SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 54
1
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN
NGÂN HÀNG
Hỗ Trợ Viết Thuê Báo Cáo
 Điểm Cao – Chất Lượng
 Uy Tín – Đúng Hẹn
 Zalo : 0909.232.620
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................4
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ....................................................................................................5
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................6
1. Tính cấp thiết của chuyên đề thực tập tốt nghiệp ............................................................................6
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................7
2.1. Mục tiêu chung......................................................................................................................7
2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................................7
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của chuyên đề............................................................................7
3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................7
3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................7
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................8
5. Kết cấu báo cáo nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp .................................................................8
CHƯƠNG 1........................................................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNGTÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNGVỐN TRONGNGÂN HÀNG
TMCP ................................................................................................................................................9
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại..........................................................................................9
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại....................................................................................9
1.1.2. Vai trò và chức năng của NHTM........................................................................................10
1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM............................................................................................12
1.1.4. Các nghiệp vụ của NHTM .................................................................................................12
1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM...................................................................................14
1.2.1. Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi.................................................................................14
1.2.2. Huy động vốn dưới hình thứ nhận tiền gửi tiết kiệmcủa dân cư...........................................16
1.2.3. Huy động vốn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá .......................................................17
1.2.4. Huy động vốn bằng các hình thức khác ..............................................................................18
1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán huy động vốn ở NHTM............................................................19
1.3.1. Vai trò của kế toán nghiệp vụ huy động vốn........................................................................19
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ huy động vốn....................................................................19
1.4. Những vấn đề cơ bản của kế toán nghiệp vụ huy động vốn của các tổ chức,cá nhân trong nước...20
3
1.4.1. Hồ sơ chứng từ huy động vốn của các tổ chức của các tổ chức cá nhân trong nước...............20
1.4.2. Tài khoản dùng trong kế toán huy động tiền gửi tiếtkiệm....................................................21
1.4.3. Trình tự ghi sổ kế toán của nghiệp vụ kế toán huy động vốn................................................24
CHƯƠNG 2......................................................................................................................................25
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT....25
2.1. Khái quát sơ lược về Ngân hàng TMCP Bản Việt......................................................................25
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................................25
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.........................................................................................................25
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................................28
2.2. Khái quát chung về công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng TMCP Bản Việt...........................29
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng...............................................................................................29
2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán.....................................................................................................29
2.2.3. Hình thức kế toán..............................................................................................................30
2.3. Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt..................................33
2.3.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bản Việt giai đoạn 2017-2019......................33
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2017 - 2019...............................................34
2.2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt........................................36
2.2.3 Kế toán tiền gửi của khách hàng.........................................................................................37
2.2.4 Kế toán phát hành giấy tờ có giá ........................................................................................46
CHƯƠNG 3......................................................................................................................................47
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNGTÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNGVỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BẢN VIỆT.................................................................................................................47
3.1. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các KTTL tại UBND xã Đăk Ruồng..............................47
3.1.1. Ưu điểm...........................................................................................................................47
3.1.2. Nhược điểm, hạn chế.........................................................................................................49
3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt..........49
KẾT LUẬN......................................................................................................................................54
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Tên viết tắt Tên đầy đủ
1 TMCP Thương mại cổ phần
2 NHTM Ngân hàng thương mại
3 TGTT Tiền gửi thanh toán
4 CDs Chứng chỉ tiền gửi
5
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển vốn ..........................................................................11
Sơ đồ 1.2. Các hình thức huy động vốn........................................................................18
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi chép sổ sách kế toán ...............................................................21
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Bản Việt......................28
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân hàng TMCP Bản Việt........................30
Sơ đồ 2.3 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.......................31
Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ trên máy vi tính……………………………………...33
Sơ đồ 2.5. Quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm ……………………………………..39
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong năm 2017 - 2019................................33
6
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vấn đề cạnh tranh đang ngày càng trở nên nóng hổi trong bối cảnh hội nhập kinh tế
thế giới, cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề này càng diễn ra gay
gắt hơn khi có sự gia nhập của nhiều quốc gia trên thế giới trong nhiều lĩnh vực kinh
doanh đặc biệt là ngành ngân hàng. Thị trường ngành ngân hàng ngày càng xuất hiện
nhiều các chi nhánh có tên tuổi ngoài nước, điều này cho thấy tiềm năng phát triển về lĩnh
vực ngân hàng tại nước ta là rất lớn, đây vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức đòi hỏi
hệ thống ngân hàng phải tự phấn đấu, nỗ lực cải thiện tốt hơn để đứng vững trên trường
quốc tế.
Trong hệ thống ngân hàng, không thể không kể đến vai trò đóng góp không nhỏ
của ngân hàng thương mại. Có thể nói, ngân hàng thương mại là “động mạch chính” của
hệ thống, giữ dòng chảy tuần hoàn của nền kinh tế, phúc lợi xã hội cũng như đảm nhận
vai trò cung ứng về vấn đề tài chính.
Ngày nay, các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng TMCP đang thay đổi mạnh mẽ để
phù hợp với nhu cầu chung của toàn thế giới, sự sáp nhập, hợp nhất của nhiều ngân hàng
với nhau nhanh hơn những gì chúng ta suy nghĩ buộc các nhà quản lý phải vạch ra những
hướng đi tốt nhất cho ngân hàng để làm sao hoạt động của cả hệ thống tối ưu. Đối với
ngân hàng thương mại - tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay thì nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan
trọng. Trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế
và dân cư, nhiều ngân hàng vẫn đang phụ thuộc vào vốn vay, kể cả của các ngân hàng
nước ngoài để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy, chi phí nguồn vốn cao
trong khi sự ổn định, hiệu quả kinh doanh thấp đồng thời chưa phát huy nội lực của ngân
hàng để phát triển một cách vững chắc. Do vậy, hoạt động huy động vốn của mỗi ngân
hàng luôn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình cạnh tranh, nó gắn liền với công tác
kế toán nghiệp vụ huy động vốn. Công tác huy động vốn tốt sẽ giúp ngân hàng có nguồn
vốn ổn định đồng thời cũng giúp ngân hàng quản lý tốt nguồn vốn của mình. Với phương
châm “Nhanh chóng – Tiện lợi – An toàn”, Ngân hàng TMCP Bản Việt không chú trọng
7
nhiều đến lãi suất mà chủ yếu cân bằng giữa nhu cầu nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm
bảo quyền lợi của khách hàng mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh. Nếu ngân hàng phát huy
tốt công tác huy động vốn không những mở rộng tốt công tác cho vay, tăng cường nguồn
vốn cho nền kinh tế mà còn mang đến cho ngân hàng nhiều lợi nhuận.
Trên cơ sở đó cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Bản Việt, em quyết
định chọn đề tài “Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BẢn Việt” làm
chuyên đề báo cáo thực tập cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Từ việc tìm hiểu công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Bản Việt,
tác giả đã phân tích thực trạng và đưa ra những đánh giá về ưu điểm và tồn tại cần được
giải quyết trong công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại đây, để từ đó đề ra một số
giải pháp cụ thể giúp hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại đơn vị.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu về công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng TMCP.
- Đánh giá thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Bản Việt.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn
tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của chuyên đề
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những công việc, sổ sách, mẫu biểu, quy trình và phương pháp làm việc liên
quan đến công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bản Việt.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Ngân hàng TMCP Bản Việt
- Về thời gian: Thời gian số liệu trong đề tài từ 2017-2019
8
- Về nội dung: công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản
Việt.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch
sử, phương pháp thống kê, so sánh…
- Phương pháp đặc thù của kế toán (Chứng từ; Tài khoản; Tính giá; Tổng hợp -
Cân đối kế toán).
5. Kết cấu báo cáo nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Gồm 3 chương cụ thể:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn trong ngân
hàng TMCP;
- Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Bản Việt;
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại
Ngân hàng TMCP Bản Việt.
9
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
TRONG NGÂN HÀNG TMCP
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM:
- Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung
cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
- Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng
thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc
của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”.
- Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại:Là tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
- Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế
tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là
nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung
cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
- Các loại hình của NHTM:
+ NHTM quốc doanh: Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của nhà nước.
+ NHTM cổ phần: Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty Cổ phần.
+ Chi nhánh NHTM nước ngoài: Là Ngân hàng được thành lập theo luật pháp
nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.
10
+ Ngân hàng liên doanh: Là Ngân hàng thành lập bằng vốn góp của bên Ngân hàng
Việt Nam và bên Ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo luật
pháp Việt Nam.
1.1.2. Vai trò và chức năng của NHTM
1.1.2.1. Vai trò
Qua quá trình hoạt động của các Ngân hàng thương mại và đánh giá hiệu quả
chung của toán bộ nền kinh tế ta có thể khẳng định vai trò của nó đối với nền kinh tế như
sau:
Các NHTM là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu
thông hàng hoá. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và đầu tư các Ngân hàng đã
huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, cho vay dưới các hình thức khác nhau đối
với các ngành kinh tế, các vùng kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy
nền kinh tế phát triển.
Các Ngân hàng đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào
quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nếu như không có NHTM thì việc huy động của
cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh bị đình trệ rất nhiều. Nhờ có NHTM mà tiền
tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế.
Nó trở thành “dầu bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động.
NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng, khu vực, tạo điều
kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN: Thông
qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống NHTM đã trực
tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho
các thành phần trong kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập
hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, đảm bảo
cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò
điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế.
1.1.2.2. Chức năng
11
- Trung gian thanh toán: Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán khi ngân hàng
thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản
tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng, thu từ hoạt động bán hàng hoặc từ các khoản thu khác theo yêu cầu của họ...
- Trung gian tín dụng: Là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh.
Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Thông
qua việc huy động khai thác các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau đó ngân hàng
hình thành nên các quỹ cho vay và sử dụng các quỹ này để đáp ứng nhu cầu vay vốn của
các chủ thể trong nền kinh tế.
Ngân hàng không phải là trung gian tài chính thuần túy, mà là trung gian tín dụng,
nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo nguyên tắc
“Hoàn trả” vô điều kiện.
Thông qua chức năng này NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất cả các chủ thể kinh
tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế.
Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển vốn
- Khả năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất
của ngân hàng thương mại với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính
cho sự tồn tại và phát triển của mình. Các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính
đặc thù đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế, chức năng tạo tiền
được thực hiện trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM: là chức năng tín dụng và chức
năng thanh toán, thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy
động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa
thanh toán dịch vụ. Trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn
Cá
nhân
và
doanh
nghiệp
Gửi tiền
Uỷ thác đầu tư
Ngân
hàng
thương
mại
Cho vay
Đầu tư
Cá
nhân
và
doanh
nghiệp
12
được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán
dịch vụ,…Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả xã hội, NHTM là một tổ chức tín
dụng mà hoạt động chủ yếu của nó là kinh doanh tiền tệ,…hay có thể nói cách khác, chức
năng tạo tiền tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối lượng tiền cho
nền kinh tế.
1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM
- Vốn tự có: Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một
NHTM. Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát
triển của NHTM. Về phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một
NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các
nguồn vốn khác.
- Vốn huy động: là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang
tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu
và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy
động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Vốn đi vay: Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn
ngắn hạn của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Có thể là vốn đi
vay NHNN Việt Nam hoặc vốn đi vay các NHTM và các TCTD khác.
- Vốn khác bao gồm vốn tiếp nhận và vốn khác:
+ Vốn tiếp nhận: là nguồn vốn tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tài chính tiền
tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế
- xã hội, cải tạo môi trường sinh thái,…và được chuyển qua NHTM thực hiện.
+ Vốn khác: Ngoài các nguồn vốn trên, các NHTM còn có các nguồn vốn khác
phát sinh trong quá trình hoạt động như các khoản phải trả, các khoản tiền tạm giữ theo
quyết định của tòa án,…
1.1.4. Các nghiệp vụ của NHTM
13
1.1.4.1 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình thành
nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
Nghiệp vụ huy động vốn:
- Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM.
Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng và giữ vị
trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy
động vốn, xong nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi
của Ngân hàng tăng mà còn tạo cho Ngân hàng uy tín ngày càng cao. Nguồn vốn huy
động của Ngân hàng bao gồm:
+ Nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức trong xã hội, đây là nguồn tiền chiếm tỉ lệ chủ
yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng.
+ Phát hành giấy tờ có giá: nghiệp vụ này được thực hiện mang tính chất thời vụ,
nó phát sinh khi có nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
nhằm thu hút các khoản vốn trong dài hạn để đầu tư vào nền kinh tế. Bao gồm: kỳ phiếu
ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi.
- Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể đi vay: trong quá trình kinh doanh đôi khi
NHTM cũng lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi
trả hay nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHTM có thể vay NHTW, vay các tổ chức tín
dụng khác, vay ở các tổ chức nước ngoài,… đây là nguồn vốn rất cần thiết và quan trọng,
vì nó đáp ứng kịp thời và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách liên tục.
Nghiệp vụ sử dụng vốn: Bao gồm
Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu là tạo khả năng sinh lời cao
cho Ngân hàng. Trong tổng tài sản thì có nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nghiệp
vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của
mình thông qua các hoạt động hùm vốm, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị
14
trường…với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh.
1.1.4.2 Các nghiệp vụ khác
Nghiệp vụ trung gian
Là nghiệp vụ của Ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng qua đó nhận
được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng.
NHTM thực hiện các yêu cầu của khách hàng trong giao dịch, thanh toán, chuyển
tiền, thu hộ tư vấn môi giới,…và nhận một khoản thu nhập về việc làm trung gian đó, xu
thế hiện nay các ngân hàng tập trung hoàn thiện các hoạt động cũng như dịch vụ của mình
nhằm không ngừng tăng nhanh tỷ lệ thu từ các dịch vụ trong tổng nguồn thu của ngân
hàng.
Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở Ngân hàng, không
thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn phản ánh một số chỉ tiêu
kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế toán của những đơn vị cần
theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ…
Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ ghi vào bên
Nợ hoặc bên Có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá quy định trong
biên bản giao nhận, trong hóa đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán nợ, xiết nợ
chờ xử lý…
1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM
1.2.1. Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi
1.2.1.1 Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân: Đây là khoản tiền mà khách
hàng gửi vào Ngân hàng nhờ Ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư
cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được Ngân hàng thực
hiện. Các khoản thu của Ngân hàng, cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán
15
theo yêu cầu. Nhìn chung, đây là một khoản huy động có lãi suất thấp vì Ngân hàng
không chủ động trong công tác cho vay. Mặt khác, loại tiền gửi thanh toán này Ngân hàng
phải thường xuyên thu và chi trả theo yêu cầu của khách hàng nên tốn kém chi phí và
kiểm đếm, bảo quản..., thay vào đó chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ Ngân hàng với
mức phí thấp.
Mặc dù, đối với TGTT, người gửi có thể rút ra hoặc gửi vào bất cứ lúc nào, song
giữa việc gửi và rút ra có sự chênh lệch nhất định về thời gian và số lượng, nên các loại
tài khoản này luôn có số dư. Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng
để cho vay. Một số Ngân hàng kết hợp tài khoản TGTT với tài khoản cho vay như cho
vay thấu chi – chi trội trên số dư của tài khoản TGTT. Một số Ngân hàng sử dụng nhiều
hình thức “ biến tướng” của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất của loại tiền gửi này lên
nhằm cạnh tranh với các TCTD khác.
Bên cạnh đó các Ngân hàng có thể huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi
thanh toán của các Ngân hàng khác, nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục
đích khác, NHTM có thể gửi tiền tại Ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô của nguồn này
thường không lớn.
1.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH)
Nhiều khoản thu của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một
khoảng thời gian nhất định. TGTT tuy rất thuận tiện trong hoạt động thanh toán song lãi
suất lại thấp, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền Ngân hàng đã đưa ra hình
thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được ủy thác vào Ngân hàng
trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và Ngân hàng. Như vậy,
theo nguyên tắc khách hàng ký thác chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận. Tuy
nhiên trên thực tế do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép
khách hàng được rút trước hạn. Trong trường hợp này, có 2 cách để giải quyết: hoặc
khách hàng vay tiền của Ngân hàng, sau đó đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi thu
được để trả nợ (cả gốc và lãi vay Ngân hàng); hoặc là thỏa thuận với khách hàng rút tiền
ra trước hạn và nhận lãi suất thấp hơn (đôi khi chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không
kỳ hạn).
16
Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, vì mục đích
của người gửi tiền là kiếm lợi chứ không phải là để thanh toán. Do đó, khác với loại tiền
gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến loại nguồn vốn này.
Để tăng cường huy động vốn này, trước hết các Ngân hàng thường đưa ra nhiều
loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thông thường có các loại
kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng....Với mỗi loại thời hạn, Ngân hàng áp dụng
một lãi suất tương ứng, với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
1.2.2. Huy động vốn dưới hình thứ nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư
1.2.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
Tiền gửi này chủ yếu là nhàn rỗi của dân cư nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác
định được trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn, nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc
nào. Loại tiền gửi này lãi suất thấp nguyên nhân giống như tiền gửi không kỳ hạn. Khi
khách hàng đến gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì Ngân hàng phải mở sổ theo dõi. Khi khách
hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các
giấy tờ hợp lệ, Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho khách
hàng.
Đối với gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo
nhóm ngày gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng
dương lịch.
1.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại: kỳ hạn 3 tháng, 6
tháng…Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp sổ tiết kiệm. Về nguyên
tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải được sự đồng ý của
Ngân hàng và chỉ được hưởng lãi bằng mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được một tháng. Khi đến kỳ
hạn nếu không có ý kiến của khách hàng thì Ngân hàng không được tự động thêm một kỳ
mới, trừ trường hợp suốt định kỳ tiếp theo khách hàng cũng không đến rút lãi, rút vốn thì
17
mặc nhiên Ngân hàng phải nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng (lãi sinh ra
lãi). Vấn đề này được các tổ chức tín dụng vận dụng theo đặc điểm riêng.
Ngoài 2 loại tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm hầu hết các NHTM đều có thể
thiết kế những loại tiền gửi tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc
trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo yêu cầu của khách
hàng và tạo ra rào cản dị biện để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh.
1.2.3. Huy động vốn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là các công cụ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị
trường. Thông qua nhiều loại khác nhau.
- Chứng chỉ tiền gửi
CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất định và
được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu CDs có thể được hoàn trả hết
toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên thị trường thứ cấp. CDs là công
cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính toán trên cơ sở 360 ngày và được trả theo mệnh
giá và thời hạn.
Lãi suất của CDs được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình trạng tài
chính của Ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh toán CDs. Mức lãi suất của CDs
do Ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc,
sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh lệch và rủi ro của từng Ngân hàng. Sự phát
triển của CDs cùng với sự nhạy cảm của lãi suất giúp các NHTM chủ động trong việc huy
động vốn và thích ứng với môi trường cạnh tranh mới.
- Trái phiếu: Là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối
với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời hạn nhất định.
Thông qua phát hành trái phiếu sẽ thu hút được nguồn trung và dài hạn để cho vay mở
rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền
ổn định trong dài hạn do vậy phát hành trái phiếu chỉ được thực hiện khi Ngân hàng thực
sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi Ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay
trung và dài hạn.
18
- Kỳ phiếu: Là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất tương
ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây là giấy tờ có giá
ngắn hạn nghĩa là Ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động với tính chất ổn định cao
nhưng chi phí mà Ngân hàng bỏ ra cũng lớn. Do vậy, Ngân hàng phải có chính sách huy
động vốn linh hoạt để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng
như dài hạn.
1.2.4. Huy động vốn bằng các hình thức khác
Vay TCTD khác: Trong quá trình hoạt động Ngân hàng có thể vay TCTD khác
thông qua thị trường tiền tệ liên Ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và
thời gian sử dụng thường ngắn. Các Ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua
đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn...
- Vay Ngân hàng nhà nước: NHNN cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy
tờ có giá. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của
NHNN. Các NHTM có thể huy động các nguồn khác như: Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm
bảo thanh toán, tiền tạm giữ, tiền đang chuyển, các khoản khác...
Hình thức huy động vốn được khái quát trong sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2. Các hình thức huy động vốn
19
1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán huy động vốn ở NHTM
1.3.1. Vai trò của kế toán nghiệp vụ huy động vốn
Kế toán huy động vốn giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán
của Ngân hàng, nó được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp bởi lẽ trong bảng cân đối
cho thấy hoạt động huy động vốn chiếm phần lớn trong tổng tài sản nợ của Ngân hàng
nghĩa là kế toán huy động vốn tham gia vào quá trình sử dụng vốn – hoạt động cơ bản của
Ngân hàng.
Có thể nói rằng nghiệp vụ huy động là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng và là nghiệp
vụ hàng đầu của các NHTM. Để cho nghiệp vụ này có hiệu quả, năng suất và chất lượng
thì công tác kế toán huy động vốn góp phần không nhỏ qua việc phản ánh một cách rõ
ràng, chính xác các nghiệp vụ huy động, đối tượng khách hàng huy động, kỳ hạn huy
động và phản ánh rõ ràng chính xác loại tiền gửi để từ đó có thể phục vụ cho vay sinh lãi
cho Ngân hàng.
Kế toán huy động vốn phục vụ đắc lực trong công việc chỉ đạo chấp hành chính
sách tiền tệ của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế huy động như
hiện nay Ngân hàng là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính
sách tiền tệ, Ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất hấp dẫn đối với các thành phần kinh tế
góp phần làm bình ổn tình hình tài chính hiện nay. Thực hiện tốt công tác huy động, làm
tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy cũng như
giám đốc bằng tiền với toàn bộ hoạt động trong nền kinh tế.
1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ huy động vốn
Kế toán huy động là công việc tính toán, ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, kịp
thời các kỳ hạn huy động, trả lãi, theo dõi loại tiền gửi trên cơ sở đó bảo đảm hiệu quả tài
sản nợ của Ngân hàng và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lí và điều hành
nghiệp vụ huy động vốn.
- Nhiệm vụ bảo vệ tài sản của khách hàng đối với kế toán huy động rất nặng nề bởi
tài sản huy động chủ yếu dưới dạng tiền tệ, vàng nếu sơ suất trong quá trình huy động sẽ
20
gây ra rủi ro rất lớn, vì vậy kế toán huy động phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để
nâng cao chất lượng nghiệp vụ.
- Kiểm tra và xác định tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đảm bảo hình thức
huy động vốn là phù hợp.
1.4. Những vấn đề cơ bản của kế toán nghiệp vụ huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân trong nước
1.4.1. Hồ sơ chứng từ huy động vốn của các tổ chức của các tổ chức cá nhân
trong nước
Chứng từ kế toán là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản phải trả của
Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản trả nợ đều phải giải quyết trên cơ sở các
chứng từ kế toán tiền gửi, đối với thành phần tổ chức kinh tế các nhân trong nước sử dụng
các loại chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ như sau:
Chứng từ gốc: Là những căn cứ quan trọng để tính toán và hạch toán toàn bộ số
tiền gửi và trả lãi cho khách hàng. Bao gồm đơn xin mở tài khoản nếu khách hàng gửi tiền
với loại hình tiền gửi thanh toán không kỳ hạn như: Sổ tiết kiệm, giấy CMND hoặc hộ
chiếu còn thời hạn hiệu lực, giấy ủy quyền.....
Ngoài ra, còn có các giấy cam kết không rút vốn trước hạn (nếu khách hàng gửi
tiền theo loại hình huy động có kỳ hạn có dự thưởng ).
Chứng từ ghi sổ: Là những chứng từ dùng trong thanh toán như: Séc lĩnh tiền mặt,
giấy lĩnh tiền mặt, giấy rút tiền kiêm lệnh điều tiền...Các chứng từ thanh toán không dùng
tiền mặt như: ủy nhiệm chi, séc thanh toán trong trường hợp gửi tiền bằng chuyển khoản.
Đối với hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn, khi huy động không phải lập giấy
đề nghị mở tài khoản chỉ phải ký vào giấy gửi tiền tiết kiệm thì tính pháp lí của các khoản
tiền gửi được thể hiện ngay trên chứng từ thu tiền mặt hay chuyển khoản...cũng như hàng
tháng tiến hành đối chiếu xác nhận tài sản nợ theo số dư các tài khoản tiền gửi của khách
hàng theo hạn mức trên sổ hạch toán chi tiết.
Các giấy tờ trong huy động vốn đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lí được thể hiện
trên các chứng từ kế toán huy động vốn là yếu tố xác định thẩm quyền chủ thể gửi tiền tại
21
Ngân hàng, chỉ rõ người chủ tài khoản tiền gửi và kỳ hạn gửi để từ đó có thể chi trả gốc
và lãi theo đúng hạn cho khách hàng.
Cán bộ kế toán huy động vốn là người chịu trách nhiệm thực hiện công việc: kiểm
tra hồ sơ gửi tiền theo danh mục quy định, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản gửi tiền,
làm thủ tục gửi tiền theo lệnh của Tổng Giám Đốc hoặc người được ủy quyền, hạch toán
nghiệp vụ huy động, trả gốc và lãi, lưu giữ hồ sơ theo quy định.
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi chép sổ sách kế toán
1.4.2. Tài khoản dùng trong kế toán huy động tiền gửi tiết kiệm
1.4.2.1 Tài khoản 42 : Tiền gửi của khách hàng
421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND
4211: TGTT
4212: TGTTCKH
4214: TG vốn chuyên dùng
422: Tiền gửi khách hàng trong nước bằng ngoại tệ
423: TGTK bằng đồng Việt Nam
424: TGTK bằng ngoại tệ và vàng
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Cân đối tài khoản
Sổ phụ chi tiết Sổ cái
22
Các tài khoản trên dùng để phản ánh tiền gửi tiết kiệm bằng VND, bằng ngoại tệ và
vàng tại các TCTD.
Nội dung các tài khoản trên:
Số dư Có: Phản ánh số tiền của KH đang gửi tại Ngân hàng
1.4.2.2 Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi tính dồn tích trên số tiền của KH đang gửi
tại TCTD. Việc hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các quy định sau:
- Lãi phải trả cho tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế
từng kỳ.
- Lãi phải trả cho tiền gửi thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCTD đã hạch toán vào
chi phí nhưng chưa chi trả cho KH.
- Tài khoản 491 có các TK cấp II sau:
o 4911: Lãi phải trả cho tiền gửi bằng đồng VN
o 4912: Lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ
o 4913: Lãi phải trả cho tiền gửi TK bằng đồng VN
o 4914: Lãi phải trả cho TGTK bằng ngoại tệ và vàng
TK 42
Số tiền KH lấy
ra
Số tiền KH
gửi vào
23
Nội dung TK 491:
Số dư Có: Phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán
1.4.2.3 Tài khoản 1011: Tiền mặt tại quỹ
Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ TCTD.
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền mặ hiện có tại quỹ nghiệp vụ của TCTD
1.4.2.4 Tài khoản 801: Trả lãi tiền gửi
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí về hoạt động tín dụng tại
TCTD.
Nội dung hạch toán:
- Chuyển số dư Nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán
- Số dư Nợ: Phản ánh các khoản chi về hoạt động tín dụng trong năm nay
TK 801
Các khoản chi về
hoạt động tín
dụng
Số tiền thu giảm chi
về các hoạt động tín
dụng của TCTD
TK 1011
Số tiền mặt thu
vào quỹ nghiệp
vụ
Số tiền chi trả từ
quỹ nghiệp vụ
TK 491
Số tiền lãi đã trả Số tiền lãi phải
trả tính dồn tích
24
1.4.3. Trình tự ghi sổ kế toán của nghiệp vụ kế toán huy động vốn
Thực hiện theo quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Ngân hàng, đảm bảo
nguyên tắc thu tiền trước, ghi sổ sau; ghi nợ trước ghi có sau (nếu là chứng từ chuyển
khoản). Quy trình được thực hiện như sau:
- Khách hàng nộp giấy nộp (gửi) tiền kèm sổ tiết kiệm (nếu nộp tiền vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm) hoặc khách hàng nhận các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ
Ngân Hàng khác chuyển đến như: Bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc, chứng từ uỷ nhiệm
thu - uỷ nhiệm chi…
- Bộ phận kế toán giữ tài khoản của khách hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của
các yếu tố trên chứng từ sau đó chuyển sang bộ phận kiểm soát viên.
- Kiểm soát viên là kiểm soát tiền mặt (nếu nộp tiền mặt), kiểm soát chuyển khoản
(nêu nộp chứng từ chuyển khoản), kiểm soát chứng từ, ký và chuyển sang thủ quỹ (nếu
nộp tiền mặt), chuyển sang thủ quỹ hoặc thanh toán viên ghi nợ (nếu thanh toán cùng
Ngân hàng) kế toán thanh toán (nếu thanh toán khác Ngân Hàng).
- Thủ quỹ thu tiền vào sổ quỹ, ký tên (đối với chứng từ tiền mặt) thanh toán viên
ghi nợ vào tài khoản (nếu chuyển khoản cùng Ngân Hàng) kế toán thanh toán ghi nợ vào
tái khoản thích hợp (nếu chuyển khoản khác Ngân Hàng, sau đó chuyển chứng từ sang
kiểm soát viên).
- Kiểm soát viên kiểm soát lại chứng từ và chữ ký trên chứng từ sau đó chuyển
chứng từ cho thanh toán viên ghi có vào tài khoản tiền gửi.
- Sau khi ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán viên chuyển chứng từ cho bộ
phận kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ. Nếu thực hiện tài khoản trên máy thì toàn bộ quy
trình nghiệp vụ được thực hiện trên máy.
25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BẢN VIỆT
2.1. Khái quát sơ lược về Ngân hàng TMCP Bản Việt
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank) được thành lập từ năm 1992 với
tên gọi trước đây là Ngân hàng TMCP Gia Định.
Trải qua 28 năm hoạt động, với nhiều thay đổi, đến nay với tầm nhìn và chiến lược
kinh doanh đúng đắn, Ngân hàng TMCP Bản Việt đang dần khẳng định vị thế của mình
trên thị trường tài chính ngân hàng với khả năng đáp ứng linh hoạt các nhu cầu đa dạng về
sản phẩm dịch vụ, tiện ích của Khách hàng với đội ngũ nhân sự năng động.
Ngân hàng đã hoạch định và tập trung thực hiện chiến lược phát triển cho giai đoạn
mới 2016 - 2020.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
* Chức năng
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng Nông
nghiệp.
- Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội
đồng quản trị và Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc giao.
* Nhiệm vụ
- Huy động vốn:
a) Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác
trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và
các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
26
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
VietinBank.
c) Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa
phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của
VietinBank.
d) Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức
tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản;
đ) Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng
e) Việc huy động vốn có thể bằng các công cụ khác theo quy định của VietinBank.
- Cho vay
Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định của
Ngân hàng Bản Việt.
- Kinh doanh ngoại hối
Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo
lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính
sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Bản Việt.
- Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán;
b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng;
c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ;
d) Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng;
đ) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước
và của Ngân hàng Bản Việt.
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
27
Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán vàng
bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu
thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các
tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài
chính, chứng khoán, bảo hiểm... và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước và Ngân
hàng Bản Việt cho phép.
- Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy
định của Ngân hàng Bản Việt.
- Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột
xuất của Tổng giám đốc.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.
28
2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Bản Việt
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Bản Việt)
Trong đó:
- Tổng Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp
luật trong việc điều hành. Tổng Giám đốc có quyền tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỹ luật cán bộ - công nhân viên của Bản Việt. Đồng thời, tiếp nhận thông tin từ
cấp dưới để hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh cho ngân hàng.
- Phó Tổng Giám đốc: là người có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ Tổng Giám đốc
trong việc điều hành mọi hoạt động của ngân hàng theo sự phân công, ủy quyền của Tổng
Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân công.
Phó TGĐ
Phòng
khách
hàng
DN
Phó TGĐ
Phòng
Tiền
Tệ-
Kho
quỹ
Phòng
Tổ
chức
hành
chính
Phòng
Tổng
hợp
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Chi
nhánh
Chi
nhán
h
Tổng Giám Đốc
Phòng
Kế
toán
Phó TGĐ
Phòng
bán lẻ
29
- Phòng kế toán: Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác kế toán tại Hội sở chính
cũng như thanh toán của Chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các ngân hàng khác,
quản lý thanh khoản, tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn hệ thống.
- Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ thống kê, báo cáo, đề xuất các kế hoạch và tham
mưu các chính sách về lãi suất, chương trình khuyến mãi.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng
doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng.
-Phòng bán lẻ: giao dịch trực tiếp với khách hàng bán lẻ, khách hàng cá nhân và hộ
gia đình để khai thác nguồn vốn.
- Phòng tiền tệ - kho quỹ: Là phòng quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Bản Việt, ứng và thu tiền
cho các chi nhánh.
- Phòng tổ chức - hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo cán bộ
theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Bản Việt,
thực hiện công tác chính trị, văn phòng, hoạt động kinh doanh và công tác bảo vệ an toàn
cho ngân hàng, bố trí nhân sự tham mưu cho Ban Giám đốc.
2.2. Khái quát chung về công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng TMCP Bản
Việt
2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng
Công tác kế toán được hạch toán dựa vào hướng dẫn hạch toán các nghiệp vụ huy
động vốn của NHNN theo quyết định số 497/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004. Quyết
định số 807/2005/QĐ-NHNN ngày 01/06/2005, và quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN
ngày 10/07/2006 đối với các tổ chức tín dụng.
2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
30
Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân hàng TMCP Bản Việt
2.2.3. Hình thức kế toán
Việc lựa chọn hình thức kế toán có ý nghĩa quan trọng việc tổ chức công tác kế
toán, Ngân hàng TMCP Bản Việt đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ theo quy
định của Nhà nước.
Trưởng
phòng
Phó phòng Phó phòng
Kế toán
cho vay
thu nợ
Kế toán
giao dịch
chuyển
tiền
Kế toán
chuyển
tiền
Bộ phận
kho quỹ
Kế toán
tiền gửi
Kế toán
giao
dịch
Kế toán
giao
dịch
Kế toán
giao
dịch
Kế toán
giao
dịch
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Bản Việt)
31
Sơ đồ 2.3 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Bản Việt)
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi
sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng
để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được
dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Học kế toán doanh nghiệp ở đâu
(2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
32
Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập
Bảng Cân đối số phát sinh.
(3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát
sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng
Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh
phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số
dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết.
- Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán: Công ty đang áp dụng tất cả các loại sổ dùng
cho hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm:
+ Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Sổ Cái;
+ Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
- Vận dụng tin học trong kế toán
Hiện nay việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý tài chính kế toán của
Ngân hàng đã bao quát hầu hết các hoạt động nghiệp vụ tài chính, giúp giảm nhẹ công
việc của cán bộ nghiệp vụ, tăng khối lượng công việc hoàn thành, tạo thuận lợi cho hoạt
động tác nghiệp đã phát huy hiệu quả tốt.
Ngân hàng sử dụng phần mềm riêng để thực hiện công tác kế toán. Hằng ngày khi
có chứng từ phát sinh, kế toán nhập vào máy, máy tự xử lý. Cuối tháng khi cần thông tin
kế toán, kế toán sẽ in ra báo cáo sổ sách có liên quan và lập thành từng quyển để lưu tại
phòng kế toán. Ngoài ra, Ngân hàng còn sử dụng thêm phần mềm Excel để hỗ trợ công
tác kế toán. Excel có nhiều hàm hữu dụng rất hay dùng trong lĩnh vực của Ngân hàng cụ
33
thể như: Hàm FV và PMT ứng dụng trong hoạt động gửi tiền, còn hàm PPMT và IPMT
ứng dụng trong hoạt động vay tiền ngân hàng.
Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Bản Việt)
2.3. Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt
2.3.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bản Việt giai đoạn 2017-
2019
Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong năm 2017 - 2019
ĐVT: Triệu đồng,%
STT Tiêu chí
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Số dư Tỷ
trọng
Số dư Tỷ
trọng
Số dư Tỷ lệ
1 Loại tiềntệ 1.438.652 100 1.204.643 100 1.095.882 100
- Nội tệ 913.271 63,48 1.121.828 93,13 1.034.909 94,44
- Ngoại tệ 525.380 36,52 82.815 6,87 60.973 5,56
2 Kỳ hạn 1.438.652 100 1.204.643 100 1.095.882 100
SỔ KẾ TOÁN
- Sổ tổng hợp
- Sổ chi tiết
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG
LOẠI
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán
quản trị
PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
MÁY VI TÍNH
34
- Không kỳ hạn 202.176 14,05 302.245 25,09 324.069 29,57
- Có kỳ hạn 1.226.214 85,23 797.191 66,18 702.979 64,15
- Phát hành công cụ
nợ
10.263 0,72 105.207 8,73 68.834 6,28
3 Phân khúc khách
hàng
1.438.652 100 1.204.643 100 1.095.882 100
- TG của tổ chức
kinh tế và cá nhân
931.129 64,72 1.163.626 96,60 1.072.129 97,83
- TG của các TCTD
và các định chế tài
chính
507.523 35,28 41.017 3,4 23.753 2,17
Tổng nguồn vốn 1.775.753 2.276.405 2.497.812
(Nguồn: Phòng tổng hợp của CapitalBank)
Chi tiết tình hình huy động vốn theo kỳ hạn trong năm 2011 – 2013 được thể hiện
trong biểu đồ sau:
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2017 - 2019
Triệu đồng
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
35
Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục
đích nghiên cứu. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng có nhiều loại
khác nhau.
 Tỷ số vốn huy động/ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong
tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động.
 Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho thấy vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong
tổng vốn huy động. Nếu chỉ số này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu
ra của TCTD cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận của TCTD nhưng đồng thời đây cũng là
nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào nên Ngân hàng không
thể dùng nhiều vốn ngắn hạn để cho vay.
 Tỷ số vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một TCTD.
Chỉ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho
TCTD vay.
Tỷ số vốn huy động có
kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn =
Tiền gửi có kỳ hạn
x
Tổng nguồn vốn
100%
Tỷ số vốn huy động
không kỳ hạn/ Tổng
nguồn vốn
=
Tiền gửi không kỳ hạn
x
Tổng nguồn vốn
100%
Tỷ số vốn huy động /
Tổng nguồn vốn =
Vốn huy động
x
Tổng nguồn vốn
100%
36
Biểu đồ 2.2: Vốn huy động và tổng nguồn vốn năm 2019
Trong năm 2019, tỷ số giữa vốn huy động với tổng nguồn vốn là 43,87% trong đó
vốn huy động có kỳ hạn chiếm 28,14% trong tổng nguồn vốn, vốn huy động không kỳ
hạn chiếm 12,97% còn lại là vốn điều chuyển và phát hành GTCG. Chứng tỏ trong năm
này tình hình huy động vốn của Capital Bank đạt hiệu quả cao.
2.2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai trò
hết sức quan trọng, bởi nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ ba
nguồn, đó là vốn huy động, vốn tự có và nguồn vốn điều chuyển. Đối với nguồn vốn huy
động: Ngân hàng được toàn quyền sử dụng sau khi đã trích lại một phần theo tỷ lệ đảm
bảo do Ngân hàng Nhà nước quy định, đồng thời có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng
hạn cho khách hàng. Đối với nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở: Ngân hàng chỉ sử dụng
nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động, được phép sử dụng, không đủ đáp ứng nhu cầu
cho vay tại Chi nhánh, khi đó Chi nhánh sẽ yêu cầu được điều chuyển vốn đến và phải
chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân tại thời điểm nhận lệnh điều chuyển.
Do ảnh hưởng của nền kinh tế khó khăn, đa số nhiều doanh nghiệp ưu tiên sử dụng
vốn tự có để giảm thiểu chi phí lãi vay nên nguồn tiền gửi từ đối tượng này giảm nhiều
Triệu đồng
37
đầu năm 2019. Tuy nhiên, để bù đắp lại nguồn vốn bị sụt giảm từ phân khúc khách hàng
này, Ban lãnh đạo và nhân viên đã tìm kiếm, khai thác hiệu quả các nguồn vốn khác nhờ
đó nguồn vốn của Chi nhánh đã dần phục hồi và tăng trưởng vào cuối năm. Tuy nhiên,
công tác huy động vốn của Chi nhánh vẫn bị ảnh hưởng do nhiều nguyên nhân:
- Sự cạnh tranh không lành mạnh của một số TCTD, gây khó khăn cho công tác huy
động vốn của Chi nhánh.
- Lãi suất huy động thường duy trì ở mức thấp so với mặt bằng lãi suất huy động trên
thị trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Chi nhánh.
- Một số nhân viên vẫn chưa chú trọng nhiều đến công tác này.
2.2.3 Kế toán tiềngửi của khách hàng
Bao gồm: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
2.2.3.1 TK sử dụng
TK sử dụng chủ yếu của Ngân hàng là
(1)VND
Tiền gửi thanh toán
(2)Ngoại tệ, vàng
- TK 42
(3)VND
Tiền gửi tiết kiệm
(4)Ngoại tệ, vàng
- TK 801: Trả lãi tiền gửi.
- TK 1011: Tiền mặt tại quỹ
(1)Không kỳ hạn
(2)Có kỳ hạn
(1)Không kỳ hạn
(2)Có kỳ hạn
(1)Không kỳ hạn
(2)Có kỳ hạn
(1)Không kỳ hạn
(2)Có kỳ hạn
38
Ngoài ra, Ngân hàng còn sử dụng một số tài khoản dùng để hạch toán số tiền dự
trả/ chờ phân bổ như :
TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi (lãi dồn tích dự trả).
TK 388: Chi phí chờ phân bổ (trả lãi trước).
2.2.3.2 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ
* Đối với tiền gửi thanh toán:
Chứng từ sử dụng:
Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc lĩnh tiền mặt.
Séc chuyển khoản, séc bảo chi, Uỷ nhiệm chi (lệnh chi), Uỷ nhiệm thu (nhờ thu),
phiếu chuyển khoản.
Uỷ nhiệm chi điện tử, Uỷ nhiệm thu điện tử, thẻ thanh toán.
Nộp tiền vào tài khoản:
Có hai cách nộp tiền vào tài khoản là nộp bằng tiền mặt và nộp bằng chuyển khoản
(thanh toán không dùng tiền mặt). Ngoài ra, có thể nộp thông qua các sản phẩm Ngân
hàng điện tử của Capitalbank.
Nhận tiền gửi bằng tiền mặt:
Người gửi tiền lập giấy nộp tiền kèm tiền mặt nộp vào ngân hàng.
Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt sau khi đã thu đủ tiền kế toán vào sổ chi tiết hoặc
nhập dữ liệu vào máy tính.
Bút toán phản ảnh nhận tiền gửi bằng tiền mặt:
Nợ: TK tiền mặt (SH 1011)
Có: TK tiền gửi của người nộp (SH 4221.xx)
Nhận tiền gửi bằng chuyển khoản
Ngân hàng nhận tiền gửi bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ thanh toán
không dùng tiền mặt như: Bảng kê nộp séc chuyển khoản, séc bảo chi, bảng kê thanh toán
39
thư tín dụng, lệnh chi (UNC), uỷ nhiệm thu. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán kiểm
tra hợp pháp, hợp lệ và vào sổ kế toán chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
Bút toán phản ảnh nhận tiền gửi bằng chuyển khoản:
Nợ: TK tiền gửi của người chi trả (SH 4221.xx) (nếu thanh toán cùng NH); Hoặc
TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác ngân hàng).
Có: TK tiền gửi của người thụ hưởng (SH 4221.xx)
* Đối với tiền gửi tiết kiệm :
Sơ đồ 2.5. Quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm
- Chứng từ sử dụng :
Người tham gia Tiến trình thực hiện
Nhận chứng từ, kiểm tra yêu cầu
Nhận tiền, kiểm tiền + nhập quỹ
Kiểm soát phê duyệt thông tin
Ký tên, đóng dấu
Luân chuyển và lưu chứng từ
Trả thẻ tiết kiệm cho khách hàng
Cập nhật thông tin, in sổ + thẻ lưu
Yêu cầu gửi tiền tiết kiệm
Khách hàng
Giao dịch viên
Giao dịch viên /
Thủ quỹ
Giao dịch viên
Trưởng phòng/KSV
Trưởng phòng/KSV
Giao dịch viên
Giao dịch viên
40
Phiếu gửi tiền, phiếu chi tiền.
Sổ tiết kiệm: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi.
Phiếu lưu: là sổ tờ rời được lập ra theo thẻ tiết kiệm nhằm theo dõi tình hình giao
dịch tiết kiệm của người gửi
Nhận yêu cầu gửi tiền của khách hàng
Khách hàng tới quầy và điền vào giấy yêu cầu gửi tiết kiệm 02 liên, 1 liên sử dụng
hạch toán tại Ngân hàng, 1 liên khách hàng lưu.
Trên yêu cầu gửi tiền, khách hàng ghi rõ yêu cầu về các thông tin gửi tiền như : số
tiền, kỳ hạn, loại tiền, nguồn gửi tiền (tiền mặt, chuyển khoản…), hình thức gửi tiền….
Kiểm tra yêu cầu gửi tiền và hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết
Yêu cầu khách hàng xuất trình giấy tờ tuỳ thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu
và kiểm tra các yêu tố trên giấy yêu cầu gửi tiền như số tiền, ngày tháng, số tài khoản, kê
khai tiền nộp, tên tuổi khách hàng, số giấy tờ tuỳ thân, chữ ký khách hàng…
Yêu cầu khách hàng sửa đổi, bổ sung cho chính xác thông tin mới tiếp nhận yêu
cầu gửi tiền và tiến hành thu tiền.
Nhận tiền, kiểm đếm và nhập quỹ
Bước này áp dụng với tiết kiệm gửi bằng tiền mặt.
Thực hiện đúng theo quy trình thu tiền mặt, lưu ý khớp đúng kê khai tiền của
khách hàng và thu tiền thực tế.
Đóng dấu “ĐÃ THU TIỀN” lên bảng kê nộp tiền của khách hàng.
Cất tiền vào quỹ theo đúng quy trình thu tiền.
Khai báo (hạch toán) và in sổ tiết kiệm + lưu thẻ
Kiểm tra dựa trên giấy tờ tuỳ thân của khách hàng. Nếu khách hàng chưa giao dich
tại Vietinbank thì mở mã khách hàng mới và thông báo kiểm soát viên phê duyệt mã
khách hàng.
41
Căn cứ trên thông itn khách hàng và yêu cầu gửi tiền để khai báo thông tin sổ tiết
kiệm. Lưu ý cần chọn đúng các mã sản phẩm tiết kiệm được cài đặt trên hệ thống phần
mềm.
In sổ tiết kiệm và thẻ lưu. Nếu là sổ gửi qua chuyển khoản thì cần đóng dấu
“CHUYỂN KHOẢN” lên sổ tiết kiệm và thẻ lưu.
Chuyển khách hàng ký tên lên sổ và thẻ lưu.
Kiểm soát, phê duyệt
Kiểm tra thông tin trên yêu cầu gửi tiền và giấy tờ tuỳ thân của khách hàng, thông
tin cập nhật vào hệ thống của giao dịch viên.
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung các thông tin (nếu có).
Ký tên, đóng dấu và trả lại cho giao dịch viên
Ký tên kiểm soát trên sổ tiết kiệm và các chứng từ kèm theo, đóng dấu.
Trả lại sổ tiết kiệm và các giấy tờ kèm theo cho giao dịch viên
Trả thẻ tiết kiệm cho khách hàng
Giao dịch viên kiểm tra lại các yếu tố trên sổ tiết kiệm đã hoàn thiện
Chuyển khách hàng kiểm tra lại các thông tin trước khi rời khỏi quầy, sau đó trả lại
1 liên giấy gửi tiền tiết kiệm, sổ tiết kiệm và giấy tờ tuỳ thân cho khách hàng.
Luân chuyển và lưu chứng từ
Lưu thẻ lưu vào các kẹp đựng thẻ lưu. Kẹp đựng thẻ lưu cần được sắp xếp theo
ngày tháng, số sổ tiết kiệm để dễ dàng tìm kiếm khi cần thiết.
Chứng từ nhận tiền gửi tiết kiệm trong ngày được kẹp riêng trong tập chứng từ
riêng của nghiệp vụ tiết kiệm.
2.2.3.3 Thủ tục giao dịch của khách hàng
a. Trường hợp: Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán
* Thủ tục mở tài khoản tiền gửi
42
Để mở tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ
trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hiện đang trên lãnh thổ Việt Nam gửi cho
Ngân hàng nơi mở tài khoản những giấy tờ sau:
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị.
Giấy đề nghị mở tài khoản (lập theo mẫu của VietinBank quy định).
Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản.
Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như: Bản sao quyết định
thành lập doanh nghiệp, giấy phép thành lập doanh nghiệp, bản sao bổ nhiệm Tổng Giám
đốc, Giám đốc, thủ trưởng đơn vị…..
Đối với khách hàng là cá nhân
Giấy đề nghị mở tài khoản (lập theo mẫu của VietinBank quy định) có chữ ký của
người gửi tiền.
Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với công dân Việt Nam;
hộ chiếu hoặc Visa ở Việt Nam (còn hiệu lực) đối với công dân nước ngoài. Hoặc có thể
là các giấy tờ có thể chứng minh với tư cách là người đại diện, người giám hộ của người
chưa thành niên hoặc người bị hạn chế hành vi dân sự.
Khi có sự thay đổi mẫu chữ ký của người được uỷ quyền trên các giấy tờ thanh
toán giao dịch với Ngân hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu chủ tài khoản phải cho Ngân
hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký hoặc mẫu dấu mới thay thế mẫu dấu đăng ký trước
đây, trong đó phải ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị thay thế mẫu cũ.
Khi nhận được giấy đề nghị mở tài khoản, Ngân hàng phải có trách nhiệm giải
quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm việc. Sau khi đã
chấp nhận mở tài khoản, Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số tài khoản, ngày bắt
đầu hoạt động của tài khoản.
Các quyền trong sử dụng tài khoản tiền gửi
Đối với chủ tài khoản
43
Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi thông qua các lệnh
thanh toán phù hợp với quy định của NHNN và pháp luật khác có liên quan. Được uỷ
quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật.
Được yêu cầu cung cấp thông tin về những giao dịch thanh toán và số sư trên tài
khoản của mình. Được hưởng lãi suất phù hợp với từng tài khoản, trên số dư của tài
khoản theo lãi suất do Ngân hàng Bản Việt quy định.
Đối với Vietinbank
Được chủ động trích tài khoản của chủ thẻ trong các trường hợp sau: Các khoản nợ
đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài
khoản và cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định; Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc chủ tài khoản phải thực hiện và các
trường hợp khác theo thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng.
Từ chối thực hiện các lệnh thanh toán trong các trường hợp: Khách hàng không
thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán; lệnh thanh toán không hợp lệ, hợp
pháp; không có đủ số dư trên tài khoản.
Không thực hiện các yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán, giữ lại tang vật và thông
báo với các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trong trường hợp phát hiện người sử dụng
tài khoản vi phạm các quy định hiện hành, có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Phong toả, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán số dư tài khoản theo quy định. Đóng tài
khoản khi chủ tài khoản vi phạm phát luật trong thanh toán, tài khoản hết số dư và ngừng
giao dịch trong 6 tháng liên tục.
b. Trường hợp: Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm
- Thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn
Đây là loại tiền gửi thông dụng và nó cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng
nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Tuy nhiên, thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn
cũng rất đơn giản. Khi khách hàng muốn gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng đến bộ
phận gửi tiết kiệm để làm thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn, tại quầy giao dịch kế
toán giao dịch sẽ hướng dẫn những vấn đề cơ bản có liên quan đến tiền gửi của họ như:
44
lãi suất, vấn đề an toàn tiền gửi tiết kiệm và các vấn đề khác có liên quan. Sau đó cán bộ
Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập giấy gửi tiền và đến bộ phận thủ kho để nộp tiền,
nhận sổ tiết kiệm không kỳ hạn.
- Thủ tục mở sổ tiết kiệm có kỳ hạn
Khi đã chọn loại thời hạn gửi tiền, khách hàng đến quầy giao dịch để làm thủ tục
gửi tiền, tại đó cán bộ Ngân hàng sẽ hướng dẫn thủ tục gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khách
hàng cần mang theo giấy chứng minh nhân dân để tiến hành lập giấy nộp tiền tại bộ phận
thủ kho và nhận sổ tiết kiệm có kỳ hạn.
2.2.3.4 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng
Nghiệp vụ 1: Ngày 10/02/2014 khách hàng N đến mở tài khoản tiền gửi thanh toán
không kỳ hạn tại ngân hàng TMCP Bản Việt và nộp vào tài khoản 100.000.000 đồng, lãi
suất 1,2 %/ tháng. Kế toán sẽ hạch toán như sau :
Nợ 1011 100.000.000
Có 4211.N 100.000.000
Nghiệp vụ 2: Ngày 12/02/2014, tại ngân hàng Bản Việt khách hàng A đến ngân
hàng yêu cầu chuyển số tiền 30.000.000 đồng trích từ TKTG thanh toán với nội dung trả
nợ tiền hàng cho Công ty TNHH KL, có TK tại NH Bản Việt. Nghiệp vụ phát sinh như
sau:
Nợ 4211.A 30.000.000
Có 4211.Cty KL 30.000.000
Nghiệp vụ 3 : Ngày 13/02/2014 khách hàng B đem 300.000.000 đồng đến Ngân
hàng Bản Việt gửi tiết kiệm, kỳ hạn 9 tháng, lãi suất 7%/năm. Lãnh lãi hàng kỳ. Ngân
hàng hạch toán như sau.
Nợ 1011 300.000.000
Có 4232.9t B 300.000.000
45
Nghiệp vụ 4 : Ngày 20/02/2014 khách hàng TP đề nghị mở sổ tiết kiệm kỳ hạn 6
tháng, lãi suất 7%/ năm, lãi lãnh hàng tháng. Số tiền là 50.000.000 đồng. Vào ngày đến
hạn, lãi sẽ được nhập vào gốc và tự động gia hạn mới, có dự trả số tiền từng ngày.
Nợ 1011 50.000.000
Có 4212.6t TP 50.000.000
Bút toán dự trả lãi cuối ngày :
Nợ 801
Có 4911
Nghiệp vụ 5 : Ngày 13/03/2014 khách hàng C nộp tiền vào tài khoản ATM số tiền
là 5.000.000đ
Nợ 1011 5.000.000
Có 4211.C 5.000.000
Nghiệp vụ 6: Ngày 14/04/2014 khách hàng M trích từ TK chuyển tiền cho N có
TK tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội 10.000.000đ thì hạch toán
Nợ 4211. M 10.000.000đ
Có 5191 10.000.000đ
Sau đó, tiến hành thu phí dịch vụ chuyển tiền theo quy định: Thu phí dịch vụ
chuyển tiền của khách hàng M đi ngân hàng khác hệ thống là 0,11%, phí tối thiểu là
22.000đ. Hạch toán :
Nợ 4211.M 22.000đ
Có 4531 2.000đ
Có 711 20.000đ
Ngân hàng tính và trả lãi nhập gốc cho khách hàng vào cuối tháng theo phương
pháp tích số và hạch toán theo phiếu chuyển khoản :
Nợ 801 Số tiền lãi
50.000.000 * 7%
365
= 9.589,04 (đồng)
46
Có 4211/KH Số tiền lãi
2.2.3.5 Các phương pháp tính lãi
Có 2 phương pháp tính lãi: Tính theo tích số & tính theo món.
Tính theo tích số: Phương pháp này áp dụng đối với các khoản, tiền gửi thanh toán,
tiền gửi không kỳ hạn. Việc tính lãi được thực hiện vào những ngày cuối tháng và lấy
tổng tích số cả tháng nhân (x) lãi suất tháng, chia (:) cho 30 ngày, theo công thức:
Trong đó:
Tính theo món: Phương pháp này áp dụng đối với hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Khi
tính lãi theo món phải căn cứ vào số tiền gửi vào, thời gian gửi tiền mức lãi suất cụ thể áp
dụng cho thời gian gửi tiền. Công thức tính như sau:
Lãi suất áp dụng cho thời gian gửi tiền do Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín
dụng xác định hoặc thoả thuận với khách hàng theo quy định hiện hành.
2.2.4 Kế toán phát hành giấy tờ có giá
2.2.4.1 Tài khoản sử dụng
Số tiền lãi =
30 ngày
Tổng tích số tính lãi trong tháng
x lãi suất (tháng)
Tổng tích số
tính lãi trong
tháng
=
Σ Số dư Nợ
hay dư Có
x
Số ngày dư Nợ hay
dư Có thực tế trong
tháng
VND
TK 43
Ngoại tệ & vàng
(1) Mệnh giá GTCG
(2)Chiết khấu GTCG
(3)Phụ trội GTCG
(4)Mệnh giá GTCG
(5)Chiết khấu GTCG
(6)Phụ trội GTCG
Số tiền
lãi
=
Số tiền gửi
vào
x
Thời gian
gửi
Mức lãi suất áp
dụng cho
thời gian gửi
x
47
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT
3.1. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các KTTL tại UBND xã Đăk
Ruồng
3.1.1. Ưu điểm
* Về bộ máy kế toán:
Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán cũng khá chặt chẽ, nội bộ có sự kiểm soát đan xen
lẫn nhau. Ngân hàng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phù hợp với đặc
điểm, điều kiện kinh doanh của Ngân hàng và thực tế cho thấy mô hình này hoạt động rất
hiệu quả. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kiểm tra, giám sát và phản ánh chính
xác, đầy đủ, trung thực và khách quan.
Bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và trình độ của từng
nhân viên. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán được phân công một mảng công việc nhất
định, phù hợp với năng lực và chuyên môn của từng người, từ đó giúp hiệu quả của công
tác kế toán được nâng cao. Công việc rất nhiều nhưng anh chị cố gắng hoàn thành công
việc trong ngày không để công việc bị ứ đọng.
Ngân hàng có ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trên thị trường nhạy bén với tình
hình thực tế. Lãnh đạo rất hòa đồng với nhân viên luôn nhiệt tình ủng hộ nhân viên khi
đưa ra một chiến lược hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng.
* Hệ thống thông tin kế toán
Những quy trình kế toán xây dựng rõ ràng và việc đối chiếu các số liệu kế toán
thường xuyên làm hạn chế các bút toán không chính xác, tiết kiệm thời gian, đồng thời
cung cấp số liệu đáng tin cậy.
Sử dụng phần mềm kế toán làm giảm chi phí về nhân sự và thời gian một cách
đáng kể. Người kế toán không phải ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp, tính toán như trước chỉ
48
cần nhập liệu lập các chứng từ gốc phầm mềm tự động xử lý và ghi vào tất cả các sổ sách,
báo cáo cần thiết.
Các báo cáo được cung cấp kịp thời, chính xác cho Giám đốc Chi nhánh và cơ
quan chủ quản nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, và có kế hoạch phát triển trong thời
gian tới.
* Về sổ sách, chứng từ:
Hệ thống chứng từ của Ngân hàng áp dụng là: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, lệnh
chi, lệnh thu, phiếu thu, phiếu chi. Số tiền gửi hoặc sao kê số dư tiền gửi….
Việc hạch toán và ghi chép sổ sách đúng chuẩn mực kế toán hiện hành, thường
xuyên có sự kiểm tra chứng từ ở các bộ phận đối chiếu số liệu phòng kế toán để đảm bảo
công tác ghi chép được rõ ràng, đầy đủ và trung thực. Chứng từ phải được lưu trữ một
cách khoa học, có hệ thống và cẩn thận theo quy định của Nhà nước.
Phần lớn hệ thống sổ sách của Ngân hàng khá đầy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và mở sổ
sách theo quy định do vậy công việc kế toán thực hiện khá trôi chảy. Chứng từ luân
chuyển và kết cấu một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của Chi nhánh. Có
kiểm toán viên nội bộ thường xuyên cập nhật những quyết định mới của NHNN về việc
bổ sung sửa đổi trong công tác hạch toán kế toán, chứng từ và các báo cáo quyết toán…
Về mẫu báo cáo các chứng từ, văn bản đều được sử dụng theo đúng mẫu do Bộ Tài
Chính và NHNN quy định.
* Trình độ của nhân viên kế toán
Tất cả các nhân viên kế toán đều đạt đến trình độ Đại học, một số nhân viên được
đào tạo lớp chuyên viên cao cấp về chuyên ngành.
Tất cả kế toán đều nắm rõ quy trình nghiệp vụ, xử lý công việc nhanh chóng tạo
cảm giác thoải mái khi khách hàng tới giao dịch.
Kế toán viên được đào tạo để có thể nắm bắt nhanh tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
49
3.1.2. Nhược điểm, hạn chế
- Vì trình độ giao tiếp bằng tiếng anh của một số nhân viên kế toán giao dịch còn
nhiều hạn chế do vậy, khi khách hàng nước ngoài vào giao dịch sẽ gặp khó khăn trong
vấn đề giao tiếp.
- Đôi khi việc xử lý chứng từ cho khách hàng còn chậm trễ do hệ thống máy tính
cùng khởi động một lúc dẫn đến sự cố máy tính bị đứng.
- Phần mềm chưa có đủ thủ tục tạo ra dấu vết kiểm toán nhằm hạn chế việc điều
chỉnh sửa dữ liệu trực tiếp. Chức năng này sẽ tự động ghi nhận các hành vi truy cập của
hệ thống, chỉnh sửa, xoá, thêm dữ liệu trên một tập tin riêng, tập tin này được bảo mật chỉ
có người có quyền hạn cao nhất mới có khả năng truy cập và chỉ được quyền xem, in báo
cáo dấu vết kiểm toán.
- Các định khoản sai phần mềm cập nhật còn chậm
- Bộ phận kế toán tại đơn vị có sự phân công cụ thể nhưng chưa thực sự khoa học.
Một kế toán giao dịch kiêm nhiệm 2, 3 chức vụ do đó chưa hoàn thành nhu cầu công việc
được giao theo đúng thời hạn. Ví dụ như tại quầy giao dịch chưa phân công lao động cụ
thể cho giao dịch viên khi tiếp xúc với khách hàng, cụ thể khi khách hàng tới giao dịch tại
quầy không thể biết được giao dịch viên nào phụ trách lĩnh vực gì (tiền gửi, trả lãi..) nên
thường gây trở ngại cho khách hàng tới giao dịch.
3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Bản Việt
* Đổi mới công tác kế toán phù hợp với tiến trình hội nhập
Công tác kế toán là lĩnh vực được ngân hàng quan tâm đầu tư, ứng dụng công nghệ
hiện đại để đổi mới từ rất sớm. Bước vào sự nghiệp đổi mới, hiện đại hoá công nghệ,
công tác kế toán ngân hàng đã nhanh chóng được tin học hoá và từng bước hoàn thiện.
Năm 1993, công tác kế toán ngân hàng đã có bước phát triển mới với việc triển
khai ứng dụng phần mềm kế toán giao dịch tức thời giao dịch một cửa chạy trên mạng cục
bộ. Đến năm 2001, đội ngũ cán bộ kế toán tin học của ngành đã thiết kế xây dựng thành
công phần mềm kế toán giao dịch mới.
50
Với phần mềm này nghiệp vụ kế toán được tích hợp thống nhất với nghiệp vụ
thanh toán (chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ điện tử và thanh toán liên ngân hàng),
phù hợp với việc thiết lập và kiểm soát chứng từ trên máy. Để đảm bảo cho việc hạch
toán kế toán là nhanh chóng chính xác, ngoài việc cán bộ kế toán giỏi thì công nghệ tốt,
khả năng xử lý đa năng là rất quan trọng.
Do đó, Capitalbank đã nhanh chóng đưa hệ thống phần mềm "lõi" vào, đồng thời
thực hiện mô hình giao dịch một cửa, các giao dịch viên thay vì việc thực hiện hạch toán
các bút toán phát sinh thì nay chỉ việc chọn đúng màn hình để thực hiện giao dịch. Điều
này làm giảm bớt các sai sót có thể xảy ra trong quá trình kế toán huy động vốn. Nhưng vì
công việc kế toán giao dịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của phần mềm công nghệ
tin học ngân hàng được áp dụng nên cần phải hạn chế những sự cố về máy móc. Để phát
huy thế mạnh của công nghệ hiện đại và tính ưu việt của bộ phần mềm mới, hạn chế
những bất cập trong việc triển khai vận hành ứng dụng bộ phần mềm mới thì cần phải có
sự quan tâm của Ban lãnh đạo ngân hàng Ngân hàng TMCP Bản Việt, có sự đầu tư về cơ
sở hạ tầng kĩ thuật, cải tạo nâng cấp mạng cục bộ, ổn định mạng, nâng cao tốc độ đường
truyền…
Đổi mới công nghệ, tin học hoá mọi mặt hoạt động của ngân hàng nói chung, hoạt
động kế toán nói riêng là việc làm thường xuyên liên tục và lâu dài. Phần mềm kế toán
giao dịch mới đã phát huy tác dụng lớn tuy nhiên nó cần được đổi mới và nâng cấp lên
tầm cao mới tương xứng với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ và năng lực công
nghệ thông tin của toàn ngành.
* Áp dụng và triển khai mô hình giao dịch một cửa có hiệu quả
Hiện nay ngân hàng đã thực hiện mô hình giao dịch một cửa, áp dụng phần mềm
kế toán máy và đã thu được những kết quả hết sức khả quan trong công tác kế toán huy
động vốn.
Lợi ích đem lại của mô hình này là lớn hơn những rủi ro có thể gặp phải nên việc
đưa ra mô hình này trong hoạt động kinh doanh là một tất yếu. Trong đó lợi thế của giao
dịch một cửa đó là: giảm thời gian giao dịch, quá trình luân chuyển chứng từ không quá
51
phức tạp, có sự phân rõ trách nhiệm, tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với
ngân hàng, đơn giản hoá các qui trình…
Tuy nhiên, khi thực hiện mô hình này thì phải có được trang thiết bị về cơ sở vật
chất, về công nghệ hiện đại và đặc biệt là trình độ của giao dịch viên, đạo đức của giao
dịch viên. Vietinbank đã áp dụng phần mềm kế toán máy và đạt được nhiều thành công,
nhưng cũng không thể tránh khỏi những rủi ro do đó đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng
hoàn thiện và phát triển.
* Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để làm tốt công tác kế toán huy động
vốn
Ngày nay bộ phận Công nghệ thông tin (IT) đóng một vai trò quan trọng trong hoạt
động của Ngân hàng từ khâu kiểm soát hoạt động của máy móc đến việc lập trình, tổng
hợp số liệu của ngân hàng. Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm hiện nay là có những cán bộ
IT rất giỏi nhưng trình độ chuyên ngành ngân hàng chưa cao, và cũng có những cán bộ kế
toán giỏi nhưng chưa nắm bắt được công nghệ thông tin mới nên chưa áp dụng thành thạo
được.
Do đó, trước mắt Vietinbank cần tổ chức các lớp đào tạo, các buổi hội thảo về quy
trình kế toán của các nghiệp vụ mới phát sinh cho các cán bộ IT, đồng thời cũng đào tạo
hướng dẫn các cán bộ kế toán trong việc áp dụng công nghệ mới nhằm tạo ra sự phối hợp
chặt chẽ giữa các bộ phận, tránh tình trạng mỗi bộ phận cán bộ chỉ thuần tuý về chuyên
môn của mình, tạo ra sự thiếu nhất quán trong việc xây dựng quy trình trên hệ thống máy
của ngân hàng. Song về lâu dài, thì cán bộ IT giỏi phải độc lập với cán bộ nghiệp vụ
nhằm giảm thiểu số lượng nhân viên.
Điều này để làm được trong thực tế là rất khó nhưng thiết nghĩ nếu các ngân hàng
có đề xuất với Bộ giáo dục mở thêm khoa Công nghệ thông tin trong Ngân hàng tại các
trường thuộc khối kinh tế có giảng dạy chuyên ngành ngân hàng thì chắc chắn trong
tương lai hiện tượng cán bộ IT cần phải có sự cố vấn của cán bộ kế toán sẽ được cải thiện.
Ngoài việc mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng tay nghề cho
các cán bộ kế toán, hàng năm Vietinbank nên tổ chức những cuộc thi cán bộ kế toán giỏi.
Thực trạng kế tonas huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bản Việt
Thực trạng kế tonas huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bản Việt
Thực trạng kế tonas huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bản Việt

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Mais procurados (20)

Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi Nhánh 3/2 – PGD Q...
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi Nhánh 3/2 – PGD Q...Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi Nhánh 3/2 – PGD Q...
Đề tài: Quy trình thẩm định tín dụng cá nhân tại BIDV – Chi Nhánh 3/2 – PGD Q...
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mạiĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng thương mại
 
Báo cáo thực tập Tài chính ngân hàng tại eximbank
Báo cáo thực tập Tài chính ngân hàng tại eximbankBáo cáo thực tập Tài chính ngân hàng tại eximbank
Báo cáo thực tập Tài chính ngân hàng tại eximbank
 
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
BIDV -Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Na...
 
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docxThực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
Thực Trạng Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Vietcombank Chi Nhánh Nam Sài Gòn.docx
 
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông áGiải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần đông á
 
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOTĐề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
Đề tài: Tình hình cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Sacombank, HOT
 
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công ThươngBáo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
Báo cáo thực tập cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng Công Thương
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAYĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tại Sacombank, HAY
 
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng Eximbank, 9 ĐIỂM!
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THANH KHOẢN VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO - TẢI FREE ZALO: 0934 573 149
 
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
Hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng (rất hay), 9 điểm, 2017
 
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...PHÂN TÍCH HOẠT  ĐỘNG TÍN DỤNG  TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ  PHÁT TRIỂN NÔNG ...
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG ...
 
Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
Đề tài  phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018Đề tài  phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
Đề tài phân tích thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng ngân hàng TMCP, 2018
 
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đNâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
Nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng Bắc Á, 9đ
 
Bài mẫu Khóa luận mở thẻ tín dụng, HAY
Bài mẫu Khóa luận mở thẻ tín dụng, HAYBài mẫu Khóa luận mở thẻ tín dụng, HAY
Bài mẫu Khóa luận mở thẻ tín dụng, HAY
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng OCB
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng OCBĐề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng OCB
Đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng OCB
 
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
Luận văn: Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ p...
 
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng VietcombankĐề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
Đề tài: Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Vietcombank
 

Semelhante a Thực trạng kế tonas huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bản Việt

Semelhante a Thực trạng kế tonas huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bản Việt (20)

LUAN VAN nôp.doc
LUAN VAN nôp.docLUAN VAN nôp.doc
LUAN VAN nôp.doc
 
LUAN VAN nôp.doc
LUAN VAN nôp.docLUAN VAN nôp.doc
LUAN VAN nôp.doc
 
Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...
Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...
Đề tài: Phân tích quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng TMC...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn ...
 
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombankĐề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
Đề tài: Hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng sacombank
 
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAMBAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
BAO CAO THUC TAP SACOMBANK HA NAM
 
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAYBÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tín dụng doanh nghiệp, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng ...
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại AgribankĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp trong cho vay tại Agribank
 
Ngô Thị Thúy An.doc
Ngô Thị Thúy An.docNgô Thị Thúy An.doc
Ngô Thị Thúy An.doc
 
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
Đề tài: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Agribank - Gửi miễn phí ...
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Á Châu.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Á Châu.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Á Châu.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại ngân hàng Á Châu.doc
 
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP...
 
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
Công tác định giá bất động sản thế chấp tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đại ...
 
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
Luận án: Tín dụng ngân hàng góp phần xây dựng nông thôn mới các tỉnh Nam Trun...
 
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông ĐôKhóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô
Khóa Luận Hiệu Quả Sử Dụng Vốn Tại Bệnh Viện Đông Đô
 
Luận văn: Phát triển Công ty Cỏ phần Đại chúng tỉnh Lâm Đồng, HAY
Luận văn: Phát triển Công ty Cỏ phần Đại chúng tỉnh Lâm Đồng, HAYLuận văn: Phát triển Công ty Cỏ phần Đại chúng tỉnh Lâm Đồng, HAY
Luận văn: Phát triển Công ty Cỏ phần Đại chúng tỉnh Lâm Đồng, HAY
 
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.pdf
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.pdfPhát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.pdf
Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.pdf
 
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại SacombankĐề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
Đề tài: Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Sacombank
 
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếmBáo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
Báo cáo thực tập ngân hàng sacombank chi nhánh hoàn kiếm
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Último

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 

Último (20)

Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa họcChương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
Chương 6: Dân tộc - Chủ nghĩa xã hội khoa học
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
[123doc] - ao-dai-truyen-thong-viet-nam-va-xuong-xam-trung-quoc-trong-nen-van...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdfLogistics ngược trong thương mại doa.pdf
Logistics ngược trong thương mại doa.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
Luận văn 2024 Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành...
 

Thực trạng kế tonas huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bản Việt

  • 1. 1 BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGÂN HÀNG Hỗ Trợ Viết Thuê Báo Cáo  Điểm Cao – Chất Lượng  Uy Tín – Đúng Hẹn  Zalo : 0909.232.620
  • 2. 2 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................4 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ....................................................................................................5 MỞ ĐẦU............................................................................................................................................6 1. Tính cấp thiết của chuyên đề thực tập tốt nghiệp ............................................................................6 2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................................7 2.1. Mục tiêu chung......................................................................................................................7 2.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................................................7 3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của chuyên đề............................................................................7 3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................7 3.2 Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................7 4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................................8 5. Kết cấu báo cáo nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp .................................................................8 CHƯƠNG 1........................................................................................................................................9 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNGTÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNGVỐN TRONGNGÂN HÀNG TMCP ................................................................................................................................................9 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại..........................................................................................9 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại....................................................................................9 1.1.2. Vai trò và chức năng của NHTM........................................................................................10 1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM............................................................................................12 1.1.4. Các nghiệp vụ của NHTM .................................................................................................12 1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM...................................................................................14 1.2.1. Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi.................................................................................14 1.2.2. Huy động vốn dưới hình thứ nhận tiền gửi tiết kiệmcủa dân cư...........................................16 1.2.3. Huy động vốn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá .......................................................17 1.2.4. Huy động vốn bằng các hình thức khác ..............................................................................18 1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán huy động vốn ở NHTM............................................................19 1.3.1. Vai trò của kế toán nghiệp vụ huy động vốn........................................................................19 1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ huy động vốn....................................................................19 1.4. Những vấn đề cơ bản của kế toán nghiệp vụ huy động vốn của các tổ chức,cá nhân trong nước...20
  • 3. 3 1.4.1. Hồ sơ chứng từ huy động vốn của các tổ chức của các tổ chức cá nhân trong nước...............20 1.4.2. Tài khoản dùng trong kế toán huy động tiền gửi tiếtkiệm....................................................21 1.4.3. Trình tự ghi sổ kế toán của nghiệp vụ kế toán huy động vốn................................................24 CHƯƠNG 2......................................................................................................................................25 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT....25 2.1. Khái quát sơ lược về Ngân hàng TMCP Bản Việt......................................................................25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.....................................................................................25 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ.........................................................................................................25 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý ..................................................................................28 2.2. Khái quát chung về công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng TMCP Bản Việt...........................29 2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng...............................................................................................29 2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán.....................................................................................................29 2.2.3. Hình thức kế toán..............................................................................................................30 2.3. Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt..................................33 2.3.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bản Việt giai đoạn 2017-2019......................33 Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2017 - 2019...............................................34 2.2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt........................................36 2.2.3 Kế toán tiền gửi của khách hàng.........................................................................................37 2.2.4 Kế toán phát hành giấy tờ có giá ........................................................................................46 CHƯƠNG 3......................................................................................................................................47 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNGTÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNGVỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT.................................................................................................................47 3.1. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các KTTL tại UBND xã Đăk Ruồng..............................47 3.1.1. Ưu điểm...........................................................................................................................47 3.1.2. Nhược điểm, hạn chế.........................................................................................................49 3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt..........49 KẾT LUẬN......................................................................................................................................54
  • 4. 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Tên viết tắt Tên đầy đủ 1 TMCP Thương mại cổ phần 2 NHTM Ngân hàng thương mại 3 TGTT Tiền gửi thanh toán 4 CDs Chứng chỉ tiền gửi
  • 5. 5 DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển vốn ..........................................................................11 Sơ đồ 1.2. Các hình thức huy động vốn........................................................................18 Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi chép sổ sách kế toán ...............................................................21 Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Bản Việt......................28 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân hàng TMCP Bản Việt........................30 Sơ đồ 2.3 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.......................31 Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ trên máy vi tính……………………………………...33 Sơ đồ 2.5. Quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm ……………………………………..39 Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong năm 2017 - 2019................................33
  • 6. 6 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của chuyên đề thực tập tốt nghiệp Vấn đề cạnh tranh đang ngày càng trở nên nóng hổi trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, cùng với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, vấn đề này càng diễn ra gay gắt hơn khi có sự gia nhập của nhiều quốc gia trên thế giới trong nhiều lĩnh vực kinh doanh đặc biệt là ngành ngân hàng. Thị trường ngành ngân hàng ngày càng xuất hiện nhiều các chi nhánh có tên tuổi ngoài nước, điều này cho thấy tiềm năng phát triển về lĩnh vực ngân hàng tại nước ta là rất lớn, đây vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải tự phấn đấu, nỗ lực cải thiện tốt hơn để đứng vững trên trường quốc tế. Trong hệ thống ngân hàng, không thể không kể đến vai trò đóng góp không nhỏ của ngân hàng thương mại. Có thể nói, ngân hàng thương mại là “động mạch chính” của hệ thống, giữ dòng chảy tuần hoàn của nền kinh tế, phúc lợi xã hội cũng như đảm nhận vai trò cung ứng về vấn đề tài chính. Ngày nay, các ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng TMCP đang thay đổi mạnh mẽ để phù hợp với nhu cầu chung của toàn thế giới, sự sáp nhập, hợp nhất của nhiều ngân hàng với nhau nhanh hơn những gì chúng ta suy nghĩ buộc các nhà quản lý phải vạch ra những hướng đi tốt nhất cho ngân hàng để làm sao hoạt động của cả hệ thống tối ưu. Đối với ngân hàng thương mại - tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay thì nguồn vốn có vai trò đặc biệt quan trọng. Trong khi chưa khai thác được số lượng lớn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư, nhiều ngân hàng vẫn đang phụ thuộc vào vốn vay, kể cả của các ngân hàng nước ngoài để đáp ứng cho nhu cầu tăng trưởng tài sản, vì vậy, chi phí nguồn vốn cao trong khi sự ổn định, hiệu quả kinh doanh thấp đồng thời chưa phát huy nội lực của ngân hàng để phát triển một cách vững chắc. Do vậy, hoạt động huy động vốn của mỗi ngân hàng luôn là yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình cạnh tranh, nó gắn liền với công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn. Công tác huy động vốn tốt sẽ giúp ngân hàng có nguồn vốn ổn định đồng thời cũng giúp ngân hàng quản lý tốt nguồn vốn của mình. Với phương châm “Nhanh chóng – Tiện lợi – An toàn”, Ngân hàng TMCP Bản Việt không chú trọng
  • 7. 7 nhiều đến lãi suất mà chủ yếu cân bằng giữa nhu cầu nguồn vốn và sử dụng vốn để đảm bảo quyền lợi của khách hàng mà vẫn đạt hiệu quả kinh doanh. Nếu ngân hàng phát huy tốt công tác huy động vốn không những mở rộng tốt công tác cho vay, tăng cường nguồn vốn cho nền kinh tế mà còn mang đến cho ngân hàng nhiều lợi nhuận. Trên cơ sở đó cùng với thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Bản Việt, em quyết định chọn đề tài “Công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP BẢn Việt” làm chuyên đề báo cáo thực tập cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Từ việc tìm hiểu công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng Bản Việt, tác giả đã phân tích thực trạng và đưa ra những đánh giá về ưu điểm và tồn tại cần được giải quyết trong công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại đây, để từ đó đề ra một số giải pháp cụ thể giúp hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại đơn vị. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu về công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng TMCP. - Đánh giá thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt. - Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt. 3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu của chuyên đề 3.1. Đối tượng nghiên cứu Là những công việc, sổ sách, mẫu biểu, quy trình và phương pháp làm việc liên quan đến công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại ngân hàng TMCP Bản Việt. 3.2 Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Ngân hàng TMCP Bản Việt - Về thời gian: Thời gian số liệu trong đề tài từ 2017-2019
  • 8. 8 - Về nội dung: công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp chung: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh… - Phương pháp đặc thù của kế toán (Chứng từ; Tài khoản; Tính giá; Tổng hợp - Cân đối kế toán). 5. Kết cấu báo cáo nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp Gồm 3 chương cụ thể: - Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn trong ngân hàng TMCP; - Chương 2: Thực trạng công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt; - Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt.
  • 9. 9 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN TRONG NGÂN HÀNG TMCP 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM: - Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. - Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. - Ở Việt Nam, định nghĩa Ngân hàng thương mại:Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. - Từ những nhận định trên có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. - Các loại hình của NHTM: + NHTM quốc doanh: Là NHTM được thành lập bằng 100% vốn của nhà nước. + NHTM cổ phần: Là NHTM được thành lập dưới hình thức công ty Cổ phần. + Chi nhánh NHTM nước ngoài: Là Ngân hàng được thành lập theo luật pháp nước ngoài nhưng hoạt động theo luật pháp nước sở tại.
  • 10. 10 + Ngân hàng liên doanh: Là Ngân hàng thành lập bằng vốn góp của bên Ngân hàng Việt Nam và bên Ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam và hoạt động theo luật pháp Việt Nam. 1.1.2. Vai trò và chức năng của NHTM 1.1.2.1. Vai trò Qua quá trình hoạt động của các Ngân hàng thương mại và đánh giá hiệu quả chung của toán bộ nền kinh tế ta có thể khẳng định vai trò của nó đối với nền kinh tế như sau: Các NHTM là một công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, cho vay và đầu tư các Ngân hàng đã huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nền kinh tế, cho vay dưới các hình thức khác nhau đối với các ngành kinh tế, các vùng kinh tế đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các Ngân hàng đã thực sự huy động được sức mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá. Nếu như không có NHTM thì việc huy động của cải xã hội vào quá trình sản xuất kinh doanh bị đình trệ rất nhiều. Nhờ có NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, tổ chức được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành “dầu bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động. NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng, khu vực, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế. NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của NHNN: Thông qua hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống NHTM đã trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặt khác với việc cho các thành phần trong kinh tế vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái sản xuất cũng như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền kinh tế. 1.1.2.2. Chức năng
  • 11. 11 - Trung gian thanh toán: Ngân hàng thực hiện chức năng thanh toán khi ngân hàng thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc nhập tiền vào tài khoản tiền gửi của khách hàng, thu từ hoạt động bán hàng hoặc từ các khoản thu khác theo yêu cầu của họ... - Trung gian tín dụng: Là chức năng cơ bản được hiểu theo hai khía cạnh. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn. Thông qua việc huy động khai thác các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, sau đó ngân hàng hình thành nên các quỹ cho vay và sử dụng các quỹ này để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Ngân hàng không phải là trung gian tài chính thuần túy, mà là trung gian tín dụng, nghĩa là việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này phải theo nguyên tắc “Hoàn trả” vô điều kiện. Thông qua chức năng này NHTM góp phần tạo lợi ích cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế. Sơ đồ 1.1. Quy trình luân chuyển vốn - Khả năng tạo tiền: Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân hàng thương mại với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình. Các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế, chức năng tạo tiền được thực hiện trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM: là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán, thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa thanh toán dịch vụ. Trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn Cá nhân và doanh nghiệp Gửi tiền Uỷ thác đầu tư Ngân hàng thương mại Cho vay Đầu tư Cá nhân và doanh nghiệp
  • 12. 12 được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ,…Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả xã hội, NHTM là một tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu của nó là kinh doanh tiền tệ,…hay có thể nói cách khác, chức năng tạo tiền tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối lượng tiền cho nền kinh tế. 1.1.3. Cơ cấu nguồn vốn của NHTM - Vốn tự có: Vốn tự có, còn được gọi là vốn chủ sở hữu, là vốn riêng của một NHTM. Đây là số vốn ban đầu và được gia tăng không ngừng cùng với quá trình phát triển của NHTM. Về phương diện quản lý, vốn tự có là số vốn tối thiểu, bắt buộc một NHTM phải có để được cấp giấy phép kinh doanh, đồng thời là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác. - Vốn huy động: là tài sản bằng tiền của các tổ chức và cá nhân mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả, vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NHTM nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động vốn dưới nhiều hình thức khác nhau. - Vốn đi vay: Vốn đi vay là nguồn vốn giúp cho các NHTM bổ sung nguồn vốn ngắn hạn của mình để đảm bảo duy trì hoạt động một cách bình thường. Có thể là vốn đi vay NHNN Việt Nam hoặc vốn đi vay các NHTM và các TCTD khác. - Vốn khác bao gồm vốn tiếp nhận và vốn khác: + Vốn tiếp nhận: là nguồn vốn tài trợ của Chính phủ, của các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức đoàn thể - xã hội để tài trợ cho các chương trình dự án về phát triển kinh tế - xã hội, cải tạo môi trường sinh thái,…và được chuyển qua NHTM thực hiện. + Vốn khác: Ngoài các nguồn vốn trên, các NHTM còn có các nguồn vốn khác phát sinh trong quá trình hoạt động như các khoản phải trả, các khoản tiền tạm giữ theo quyết định của tòa án,… 1.1.4. Các nghiệp vụ của NHTM
  • 13. 13 1.1.4.1 Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm: Nghiệp vụ huy động vốn: - Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn về mức huy động vốn, xong nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của Ngân hàng tăng mà còn tạo cho Ngân hàng uy tín ngày càng cao. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng bao gồm: + Nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức trong xã hội, đây là nguồn tiền chiếm tỉ lệ chủ yếu trong cơ cấu nguồn vốn huy động của Ngân hàng. + Phát hành giấy tờ có giá: nghiệp vụ này được thực hiện mang tính chất thời vụ, nó phát sinh khi có nhu cầu về vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng nhằm thu hút các khoản vốn trong dài hạn để đầu tư vào nền kinh tế. Bao gồm: kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi. - Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể đi vay: trong quá trình kinh doanh đôi khi NHTM cũng lâm vào tình trạng thiếu hụt vốn tạm thời để đáp ứng nhu cầu thanh toán chi trả hay nhu cầu vay vốn của khách hàng, NHTM có thể vay NHTW, vay các tổ chức tín dụng khác, vay ở các tổ chức nước ngoài,… đây là nguồn vốn rất cần thiết và quan trọng, vì nó đáp ứng kịp thời và đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng diễn ra một cách liên tục. Nghiệp vụ sử dụng vốn: Bao gồm Nghiệp vụ cho vay: Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu là tạo khả năng sinh lời cao cho Ngân hàng. Trong tổng tài sản thì có nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất. Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn. Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt động hùm vốm, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị
  • 14. 14 trường…với mục đích kiếm lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh. 1.1.4.2 Các nghiệp vụ khác Nghiệp vụ trung gian Là nghiệp vụ của Ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng qua đó nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. NHTM thực hiện các yêu cầu của khách hàng trong giao dịch, thanh toán, chuyển tiền, thu hộ tư vấn môi giới,…và nhận một khoản thu nhập về việc làm trung gian đó, xu thế hiện nay các ngân hàng tập trung hoàn thiện các hoạt động cũng như dịch vụ của mình nhằm không ngừng tăng nhanh tỷ lệ thu từ các dịch vụ trong tổng nguồn thu của ngân hàng. Nghiệp vụ ngoại bảng Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở Ngân hàng, không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn phản ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế toán của những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi tiết ngoại tệ… Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ ghi vào bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá quy định trong biên bản giao nhận, trong hóa đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán nợ, xiết nợ chờ xử lý… 1.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM 1.2.1. Huy động vốn dưới hình thức tiền gửi 1.2.1.1 Tiền gửi thanh toán Tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hoặc cá nhân: Đây là khoản tiền mà khách hàng gửi vào Ngân hàng nhờ Ngân hàng giữ hộ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được Ngân hàng thực hiện. Các khoản thu của Ngân hàng, cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán
  • 15. 15 theo yêu cầu. Nhìn chung, đây là một khoản huy động có lãi suất thấp vì Ngân hàng không chủ động trong công tác cho vay. Mặt khác, loại tiền gửi thanh toán này Ngân hàng phải thường xuyên thu và chi trả theo yêu cầu của khách hàng nên tốn kém chi phí và kiểm đếm, bảo quản..., thay vào đó chủ tài khoản được hưởng các dịch vụ Ngân hàng với mức phí thấp. Mặc dù, đối với TGTT, người gửi có thể rút ra hoặc gửi vào bất cứ lúc nào, song giữa việc gửi và rút ra có sự chênh lệch nhất định về thời gian và số lượng, nên các loại tài khoản này luôn có số dư. Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay. Một số Ngân hàng kết hợp tài khoản TGTT với tài khoản cho vay như cho vay thấu chi – chi trội trên số dư của tài khoản TGTT. Một số Ngân hàng sử dụng nhiều hình thức “ biến tướng” của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất của loại tiền gửi này lên nhằm cạnh tranh với các TCTD khác. Bên cạnh đó các Ngân hàng có thể huy động vốn thông qua tài khoản tiền gửi thanh toán của các Ngân hàng khác, nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, NHTM có thể gửi tiền tại Ngân hàng khác. Tuy nhiên quy mô của nguồn này thường không lớn. 1.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn (TGCKH) Nhiều khoản thu của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một khoảng thời gian nhất định. TGTT tuy rất thuận tiện trong hoạt động thanh toán song lãi suất lại thấp, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền Ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được ủy thác vào Ngân hàng trên cơ sở có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và Ngân hàng. Như vậy, theo nguyên tắc khách hàng ký thác chỉ được rút tiền ra khi đến hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên trên thực tế do phải cạnh tranh để thu hút tiền gửi, các Ngân hàng thường cho phép khách hàng được rút trước hạn. Trong trường hợp này, có 2 cách để giải quyết: hoặc khách hàng vay tiền của Ngân hàng, sau đó đến hạn rút tiền thì dùng số tiền và lãi thu được để trả nợ (cả gốc và lãi vay Ngân hàng); hoặc là thỏa thuận với khách hàng rút tiền ra trước hạn và nhận lãi suất thấp hơn (đôi khi chỉ được hưởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn).
  • 16. 16 Tiền gửi có kỳ hạn là một nguồn vốn tín dụng mang tính chất ổn định, vì mục đích của người gửi tiền là kiếm lợi chứ không phải là để thanh toán. Do đó, khác với loại tiền gửi không kỳ hạn yếu tố lãi suất có tác động rất lớn đến loại nguồn vốn này. Để tăng cường huy động vốn này, trước hết các Ngân hàng thường đưa ra nhiều loại thời hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Thông thường có các loại kỳ hạn: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng....Với mỗi loại thời hạn, Ngân hàng áp dụng một lãi suất tương ứng, với nguyên tắc thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao. 1.2.2. Huy động vốn dưới hình thứ nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư 1.2.2.1 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi này chủ yếu là nhàn rỗi của dân cư nhưng do nhu cầu chi tiêu không xác định được trước nên khách hàng chỉ gửi không kỳ hạn, nghĩa là có thể rút ra bất cứ lúc nào. Loại tiền gửi này lãi suất thấp nguyên nhân giống như tiền gửi không kỳ hạn. Khi khách hàng đến gửi tiết kiệm không kỳ hạn thì Ngân hàng phải mở sổ theo dõi. Khi khách hàng có nhu cầu chi tiêu có thể rút một phần trên số tiền tiết kiệm, sau khi xuất trình các giấy tờ hợp lệ, Ngân hàng rút số dư trên sổ tiết kiệm không kỳ hạn và trả lại cho khách hàng. Đối với gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn lãi được nhập vốn và thường tính lãi theo nhóm ngày gửi tiền. Còn đối với tiền gửi thanh toán thì lãi nhập vốn vào cuối tháng dương lịch. 1.2.2.2 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có thể được phân thành nhiều loại: kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng…Khách hàng gửi tiết kiệm định kỳ thì được ngân hàng cấp sổ tiết kiệm. Về nguyên tắc khách hàng chỉ được rút vốn khi đến hạn. Nếu rút trước hạn phải được sự đồng ý của Ngân hàng và chỉ được hưởng lãi bằng mức lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn hoặc không được hưởng lãi nếu gửi có kỳ hạn mà rút ra chưa được một tháng. Khi đến kỳ hạn nếu không có ý kiến của khách hàng thì Ngân hàng không được tự động thêm một kỳ mới, trừ trường hợp suốt định kỳ tiếp theo khách hàng cũng không đến rút lãi, rút vốn thì
  • 17. 17 mặc nhiên Ngân hàng phải nhập lãi vào vốn để tính lãi kép cho khách hàng (lãi sinh ra lãi). Vấn đề này được các tổ chức tín dụng vận dụng theo đặc điểm riêng. Ngoài 2 loại tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm hầu hết các NHTM đều có thể thiết kế những loại tiền gửi tiện ích, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm an khang với nét đặc trưng riêng nhằm làm cho sản phẩm của mình luôn được đổi mới theo yêu cầu của khách hàng và tạo ra rào cản dị biện để chống lại sự bắt chước của các đối thủ cạnh tranh. 1.2.3. Huy động vốn bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá Các giấy tờ có giá là các công cụ do Ngân hàng phát hành để huy động vốn trên thị trường. Thông qua nhiều loại khác nhau. - Chứng chỉ tiền gửi CDs là công cụ vay nợ do NHTM bán cho người gửi tiền với lãi suất nhất định và được lưu thông khi chưa đến hạn thanh toán. Người sở hữu CDs có thể được hoàn trả hết toàn bộ số tiền gửi cộng với lãi hoặc có thể bán CDs trên thị trường thứ cấp. CDs là công cụ mang lãi suất, lãi suất của nó được tính toán trên cơ sở 360 ngày và được trả theo mệnh giá và thời hạn. Lãi suất của CDs được tính dựa trên lãi suất của thị trường tiền tệ, tình trạng tài chính của Ngân hàng phát hành ra nó và thời hạn thanh toán CDs. Mức lãi suất của CDs do Ngân hàng có chất lượng cao phát hành thường cao hơn lãi suất của tín phiếu kho bạc, sự chênh lệch này phản ánh mức độ chênh lệch và rủi ro của từng Ngân hàng. Sự phát triển của CDs cùng với sự nhạy cảm của lãi suất giúp các NHTM chủ động trong việc huy động vốn và thích ứng với môi trường cạnh tranh mới. - Trái phiếu: Là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của tổ chức phát hành đối với người sở hữu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả nợ kèm lãi trong một thời hạn nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu sẽ thu hút được nguồn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư. Việc phát hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn do vậy phát hành trái phiếu chỉ được thực hiện khi Ngân hàng thực sự cần một lượng vốn lớn hoặc khi Ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung và dài hạn.
  • 18. 18 - Kỳ phiếu: Là chứng chỉ huy động vốn có mục đích, có thời hạn, có lãi suất tương ứng với từng loại kỳ hạn hoặc phương thức trả lãi trước hoặc sau. Đây là giấy tờ có giá ngắn hạn nghĩa là Ngân hàng sẽ có được nguồn vốn chủ động với tính chất ổn định cao nhưng chi phí mà Ngân hàng bỏ ra cũng lớn. Do vậy, Ngân hàng phải có chính sách huy động vốn linh hoạt để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh trong ngắn hạn cũng như dài hạn. 1.2.4. Huy động vốn bằng các hình thức khác Vay TCTD khác: Trong quá trình hoạt động Ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị trường tiền tệ liên Ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng thường ngắn. Các Ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn... - Vay Ngân hàng nhà nước: NHNN cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giấy tờ có giá. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của NHNN. Các NHTM có thể huy động các nguồn khác như: Tiền gửi ký quỹ, tiền gửi đảm bảo thanh toán, tiền tạm giữ, tiền đang chuyển, các khoản khác... Hình thức huy động vốn được khái quát trong sơ đồ sau: Sơ đồ 1.2. Các hình thức huy động vốn
  • 19. 19 1.3. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán huy động vốn ở NHTM 1.3.1. Vai trò của kế toán nghiệp vụ huy động vốn Kế toán huy động vốn giữ một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của Ngân hàng, nó được xác định là nghiệp vụ kế toán phức tạp bởi lẽ trong bảng cân đối cho thấy hoạt động huy động vốn chiếm phần lớn trong tổng tài sản nợ của Ngân hàng nghĩa là kế toán huy động vốn tham gia vào quá trình sử dụng vốn – hoạt động cơ bản của Ngân hàng. Có thể nói rằng nghiệp vụ huy động là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng và là nghiệp vụ hàng đầu của các NHTM. Để cho nghiệp vụ này có hiệu quả, năng suất và chất lượng thì công tác kế toán huy động vốn góp phần không nhỏ qua việc phản ánh một cách rõ ràng, chính xác các nghiệp vụ huy động, đối tượng khách hàng huy động, kỳ hạn huy động và phản ánh rõ ràng chính xác loại tiền gửi để từ đó có thể phục vụ cho vay sinh lãi cho Ngân hàng. Kế toán huy động vốn phục vụ đắc lực trong công việc chỉ đạo chấp hành chính sách tiền tệ của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường, với cơ chế huy động như hiện nay Ngân hàng là cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ, Ngân hàng đã áp dụng mức lãi suất hấp dẫn đối với các thành phần kinh tế góp phần làm bình ổn tình hình tài chính hiện nay. Thực hiện tốt công tác huy động, làm tham mưu đắc lực cho công tác tín dụng để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy cũng như giám đốc bằng tiền với toàn bộ hoạt động trong nền kinh tế. 1.3.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ huy động vốn Kế toán huy động là công việc tính toán, ghi chép một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các kỳ hạn huy động, trả lãi, theo dõi loại tiền gửi trên cơ sở đó bảo đảm hiệu quả tài sản nợ của Ngân hàng và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lí và điều hành nghiệp vụ huy động vốn. - Nhiệm vụ bảo vệ tài sản của khách hàng đối với kế toán huy động rất nặng nề bởi tài sản huy động chủ yếu dưới dạng tiền tệ, vàng nếu sơ suất trong quá trình huy động sẽ
  • 20. 20 gây ra rủi ro rất lớn, vì vậy kế toán huy động phải thực hiện tốt nhiệm vụ của mình để nâng cao chất lượng nghiệp vụ. - Kiểm tra và xác định tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ đảm bảo hình thức huy động vốn là phù hợp. 1.4. Những vấn đề cơ bản của kế toán nghiệp vụ huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước 1.4.1. Hồ sơ chứng từ huy động vốn của các tổ chức của các tổ chức cá nhân trong nước Chứng từ kế toán là những giấy tờ đảm bảo về mặt pháp lý các khoản phải trả của Ngân hàng. Mọi sự tranh chấp về các khoản trả nợ đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ kế toán tiền gửi, đối với thành phần tổ chức kinh tế các nhân trong nước sử dụng các loại chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ như sau: Chứng từ gốc: Là những căn cứ quan trọng để tính toán và hạch toán toàn bộ số tiền gửi và trả lãi cho khách hàng. Bao gồm đơn xin mở tài khoản nếu khách hàng gửi tiền với loại hình tiền gửi thanh toán không kỳ hạn như: Sổ tiết kiệm, giấy CMND hoặc hộ chiếu còn thời hạn hiệu lực, giấy ủy quyền..... Ngoài ra, còn có các giấy cam kết không rút vốn trước hạn (nếu khách hàng gửi tiền theo loại hình huy động có kỳ hạn có dự thưởng ). Chứng từ ghi sổ: Là những chứng từ dùng trong thanh toán như: Séc lĩnh tiền mặt, giấy lĩnh tiền mặt, giấy rút tiền kiêm lệnh điều tiền...Các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: ủy nhiệm chi, séc thanh toán trong trường hợp gửi tiền bằng chuyển khoản. Đối với hình thức huy động tiền gửi có kỳ hạn, khi huy động không phải lập giấy đề nghị mở tài khoản chỉ phải ký vào giấy gửi tiền tiết kiệm thì tính pháp lí của các khoản tiền gửi được thể hiện ngay trên chứng từ thu tiền mặt hay chuyển khoản...cũng như hàng tháng tiến hành đối chiếu xác nhận tài sản nợ theo số dư các tài khoản tiền gửi của khách hàng theo hạn mức trên sổ hạch toán chi tiết. Các giấy tờ trong huy động vốn đòi hỏi phải có đầy đủ tính pháp lí được thể hiện trên các chứng từ kế toán huy động vốn là yếu tố xác định thẩm quyền chủ thể gửi tiền tại
  • 21. 21 Ngân hàng, chỉ rõ người chủ tài khoản tiền gửi và kỳ hạn gửi để từ đó có thể chi trả gốc và lãi theo đúng hạn cho khách hàng. Cán bộ kế toán huy động vốn là người chịu trách nhiệm thực hiện công việc: kiểm tra hồ sơ gửi tiền theo danh mục quy định, hướng dẫn khách hàng mở tài khoản gửi tiền, làm thủ tục gửi tiền theo lệnh của Tổng Giám Đốc hoặc người được ủy quyền, hạch toán nghiệp vụ huy động, trả gốc và lãi, lưu giữ hồ sơ theo quy định. Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi chép sổ sách kế toán 1.4.2. Tài khoản dùng trong kế toán huy động tiền gửi tiết kiệm 1.4.2.1 Tài khoản 42 : Tiền gửi của khách hàng 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng VND 4211: TGTT 4212: TGTTCKH 4214: TG vốn chuyên dùng 422: Tiền gửi khách hàng trong nước bằng ngoại tệ 423: TGTK bằng đồng Việt Nam 424: TGTK bằng ngoại tệ và vàng Chứng từ ghi sổ Bảng cân đối số phát sinh Sổ quỹ Chứng từ gốc Cân đối tài khoản Sổ phụ chi tiết Sổ cái
  • 22. 22 Các tài khoản trên dùng để phản ánh tiền gửi tiết kiệm bằng VND, bằng ngoại tệ và vàng tại các TCTD. Nội dung các tài khoản trên: Số dư Có: Phản ánh số tiền của KH đang gửi tại Ngân hàng 1.4.2.2 Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi tính dồn tích trên số tiền của KH đang gửi tại TCTD. Việc hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các quy định sau: - Lãi phải trả cho tiền gửi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ. - Lãi phải trả cho tiền gửi thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCTD đã hạch toán vào chi phí nhưng chưa chi trả cho KH. - Tài khoản 491 có các TK cấp II sau: o 4911: Lãi phải trả cho tiền gửi bằng đồng VN o 4912: Lãi phải trả cho tiền gửi bằng ngoại tệ o 4913: Lãi phải trả cho tiền gửi TK bằng đồng VN o 4914: Lãi phải trả cho TGTK bằng ngoại tệ và vàng TK 42 Số tiền KH lấy ra Số tiền KH gửi vào
  • 23. 23 Nội dung TK 491: Số dư Có: Phản ánh số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán 1.4.2.3 Tài khoản 1011: Tiền mặt tại quỹ Tài khoản này dùng để hạch toán số tiền mặt tại quỹ nghiệp vụ TCTD. Số dư Nợ: Phản ánh số tiền mặ hiện có tại quỹ nghiệp vụ của TCTD 1.4.2.4 Tài khoản 801: Trả lãi tiền gửi Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí về hoạt động tín dụng tại TCTD. Nội dung hạch toán: - Chuyển số dư Nợ cuối năm vào tài khoản lợi nhuận năm nay khi quyết toán - Số dư Nợ: Phản ánh các khoản chi về hoạt động tín dụng trong năm nay TK 801 Các khoản chi về hoạt động tín dụng Số tiền thu giảm chi về các hoạt động tín dụng của TCTD TK 1011 Số tiền mặt thu vào quỹ nghiệp vụ Số tiền chi trả từ quỹ nghiệp vụ TK 491 Số tiền lãi đã trả Số tiền lãi phải trả tính dồn tích
  • 24. 24 1.4.3. Trình tự ghi sổ kế toán của nghiệp vụ kế toán huy động vốn Thực hiện theo quy trình luân chuyển chứng từ kế toán Ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc thu tiền trước, ghi sổ sau; ghi nợ trước ghi có sau (nếu là chứng từ chuyển khoản). Quy trình được thực hiện như sau: - Khách hàng nộp giấy nộp (gửi) tiền kèm sổ tiết kiệm (nếu nộp tiền vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm) hoặc khách hàng nhận các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt từ Ngân Hàng khác chuyển đến như: Bảng kê nộp séc kèm theo tờ séc, chứng từ uỷ nhiệm thu - uỷ nhiệm chi… - Bộ phận kế toán giữ tài khoản của khách hàng kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các yếu tố trên chứng từ sau đó chuyển sang bộ phận kiểm soát viên. - Kiểm soát viên là kiểm soát tiền mặt (nếu nộp tiền mặt), kiểm soát chuyển khoản (nêu nộp chứng từ chuyển khoản), kiểm soát chứng từ, ký và chuyển sang thủ quỹ (nếu nộp tiền mặt), chuyển sang thủ quỹ hoặc thanh toán viên ghi nợ (nếu thanh toán cùng Ngân hàng) kế toán thanh toán (nếu thanh toán khác Ngân Hàng). - Thủ quỹ thu tiền vào sổ quỹ, ký tên (đối với chứng từ tiền mặt) thanh toán viên ghi nợ vào tài khoản (nếu chuyển khoản cùng Ngân Hàng) kế toán thanh toán ghi nợ vào tái khoản thích hợp (nếu chuyển khoản khác Ngân Hàng, sau đó chuyển chứng từ sang kiểm soát viên). - Kiểm soát viên kiểm soát lại chứng từ và chữ ký trên chứng từ sau đó chuyển chứng từ cho thanh toán viên ghi có vào tài khoản tiền gửi. - Sau khi ghi có vào tài khoản tiền gửi thanh toán viên chuyển chứng từ cho bộ phận kế toán tổng hợp lưu trữ chứng từ. Nếu thực hiện tài khoản trên máy thì toàn bộ quy trình nghiệp vụ được thực hiện trên máy.
  • 25. 25 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT 2.1. Khái quát sơ lược về Ngân hàng TMCP Bản Việt 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank) được thành lập từ năm 1992 với tên gọi trước đây là Ngân hàng TMCP Gia Định. Trải qua 28 năm hoạt động, với nhiều thay đổi, đến nay với tầm nhìn và chiến lược kinh doanh đúng đắn, Ngân hàng TMCP Bản Việt đang dần khẳng định vị thế của mình trên thị trường tài chính ngân hàng với khả năng đáp ứng linh hoạt các nhu cầu đa dạng về sản phẩm dịch vụ, tiện ích của Khách hàng với đội ngũ nhân sự năng động. Ngân hàng đã hoạch định và tập trung thực hiện chiến lược phát triển cho giai đoạn mới 2016 - 2020. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ * Chức năng - Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân hàng Nông nghiệp. - Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị, hoặc Tổng giám đốc giao. * Nhiệm vụ - Huy động vốn: a) Khai thác và nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác trong nước và nước ngoài dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;
  • 26. 26 b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của VietinBank. c) Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của Chính phủ, chính quyền địa phương và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước và ngoài nước theo quy định của VietinBank. d) Vay vốn các tổ chức tài chính, tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và tổ chức tín dụng nước ngoài khi được Tổng giám đốc cho phép bằng văn bản; đ) Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng e) Việc huy động vốn có thể bằng các công cụ khác theo quy định của VietinBank. - Cho vay Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn và các loại cho vay khác theo quy định của Ngân hàng Bản Việt. - Kinh doanh ngoại hối Huy động vốn và cho vay, mua, bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế, bảo lãnh, tái bảo lãnh, chiết khấu, tái chiết khấu bộ chứng từ và các dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Bản Việt. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ gồm: a) Cung ứng các phương tiện thanh toán; b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng; c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ; d) Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng; đ) Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và của Ngân hàng Bản Việt. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác:
  • 27. 27 Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng bao gồm: Thu, phát tiền mặt; mua bán vàng bạc, tiền tệ; máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ; két sắt, nhận bảo quản, cất giữ, chiết khấu thương phiếu và các loại giấy tờ có giá khác, thẻ thanh toán; nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính, tín dụng, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đại lý cho thuê tài chính, chứng khoán, bảo hiểm... và các dịch vụ ngân hàng khác được Nhà nước và Ngân hàng Bản Việt cho phép. - Cầm cố, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định của Ngân hàng Bản Việt. - Chấp hành đầy đủ các báo cáo, thống kê theo chế độ quy định và theo yêu cầu đột xuất của Tổng giám đốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác do Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc giao.
  • 28. 28 2.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Bản Việt (Nguồn: Ngân hàng TMCP Bản Việt) Trong đó: - Tổng Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật trong việc điều hành. Tổng Giám đốc có quyền tổ chức bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỹ luật cán bộ - công nhân viên của Bản Việt. Đồng thời, tiếp nhận thông tin từ cấp dưới để hoạch định chiến lược phát triển kinh doanh cho ngân hàng. - Phó Tổng Giám đốc: là người có trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ Tổng Giám đốc trong việc điều hành mọi hoạt động của ngân hàng theo sự phân công, ủy quyền của Tổng Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc về nhiệm vụ được phân công. Phó TGĐ Phòng khách hàng DN Phó TGĐ Phòng Tiền Tệ- Kho quỹ Phòng Tổ chức hành chính Phòng Tổng hợp Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhánh Chi nhán h Tổng Giám Đốc Phòng Kế toán Phó TGĐ Phòng bán lẻ
  • 29. 29 - Phòng kế toán: Thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác kế toán tại Hội sở chính cũng như thanh toán của Chi nhánh đối với nội bộ ngân hàng và các ngân hàng khác, quản lý thanh khoản, tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn hệ thống. - Phòng tổng hợp: có nhiệm vụ thống kê, báo cáo, đề xuất các kế hoạch và tham mưu các chính sách về lãi suất, chương trình khuyến mãi. - Phòng khách hàng doanh nghiệp: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng doanh nghiệp để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của ngân hàng. -Phòng bán lẻ: giao dịch trực tiếp với khách hàng bán lẻ, khách hàng cá nhân và hộ gia đình để khai thác nguồn vốn. - Phòng tiền tệ - kho quỹ: Là phòng quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Bản Việt, ứng và thu tiền cho các chi nhánh. - Phòng tổ chức - hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo cán bộ theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và quy định của Ngân hàng Bản Việt, thực hiện công tác chính trị, văn phòng, hoạt động kinh doanh và công tác bảo vệ an toàn cho ngân hàng, bố trí nhân sự tham mưu cho Ban Giám đốc. 2.2. Khái quát chung về công tác hạch toán kế toán tại Ngân hàng TMCP Bản Việt 2.2.1. Chính sách kế toán áp dụng Công tác kế toán được hạch toán dựa vào hướng dẫn hạch toán các nghiệp vụ huy động vốn của NHNN theo quyết định số 497/2004/QĐ-NHNN ngày 29/04/2004. Quyết định số 807/2005/QĐ-NHNN ngày 01/06/2005, và quyết định số 29/2006/QĐ-NHNN ngày 10/07/2006 đối với các tổ chức tín dụng. 2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
  • 30. 30 Sơ đồ 2.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Ngân hàng TMCP Bản Việt 2.2.3. Hình thức kế toán Việc lựa chọn hình thức kế toán có ý nghĩa quan trọng việc tổ chức công tác kế toán, Ngân hàng TMCP Bản Việt đã áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ theo quy định của Nhà nước. Trưởng phòng Phó phòng Phó phòng Kế toán cho vay thu nợ Kế toán giao dịch chuyển tiền Kế toán chuyển tiền Bộ phận kho quỹ Kế toán tiền gửi Kế toán giao dịch Kế toán giao dịch Kế toán giao dịch Kế toán giao dịch (Nguồn: Ngân hàng TMCP Bản Việt)
  • 31. 31 Sơ đồ 2.3 : Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ (Nguồn: Ngân hàng TMCP Bản Việt) (1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan. Học kế toán doanh nghiệp ở đâu (2) Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính ra Tổng số phát sinh
  • 32. 32 Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái. Căn cứ vào Sổ Cái lập Bảng Cân đối số phát sinh. (3) Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng Tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và Tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết. - Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán: Công ty đang áp dụng tất cả các loại sổ dùng cho hình thức Chứng từ ghi sổ, bao gồm: + Chứng từ ghi sổ; + Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ; + Sổ Cái; + Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết. - Vận dụng tin học trong kế toán Hiện nay việc áp dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý tài chính kế toán của Ngân hàng đã bao quát hầu hết các hoạt động nghiệp vụ tài chính, giúp giảm nhẹ công việc của cán bộ nghiệp vụ, tăng khối lượng công việc hoàn thành, tạo thuận lợi cho hoạt động tác nghiệp đã phát huy hiệu quả tốt. Ngân hàng sử dụng phần mềm riêng để thực hiện công tác kế toán. Hằng ngày khi có chứng từ phát sinh, kế toán nhập vào máy, máy tự xử lý. Cuối tháng khi cần thông tin kế toán, kế toán sẽ in ra báo cáo sổ sách có liên quan và lập thành từng quyển để lưu tại phòng kế toán. Ngoài ra, Ngân hàng còn sử dụng thêm phần mềm Excel để hỗ trợ công tác kế toán. Excel có nhiều hàm hữu dụng rất hay dùng trong lĩnh vực của Ngân hàng cụ
  • 33. 33 thể như: Hàm FV và PMT ứng dụng trong hoạt động gửi tiền, còn hàm PPMT và IPMT ứng dụng trong hoạt động vay tiền ngân hàng. Sơ đồ 2.4. Quy trình ghi sổ trên máy vi tính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra (Nguồn: Ngân hàng TMCP Bản Việt) 2.3. Thực trạng công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt 2.3.1. Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Bản Việt giai đoạn 2017- 2019 Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong năm 2017 - 2019 ĐVT: Triệu đồng,% STT Tiêu chí Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ lệ 1 Loại tiềntệ 1.438.652 100 1.204.643 100 1.095.882 100 - Nội tệ 913.271 63,48 1.121.828 93,13 1.034.909 94,44 - Ngoại tệ 525.380 36,52 82.815 6,87 60.973 5,56 2 Kỳ hạn 1.438.652 100 1.204.643 100 1.095.882 100 SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN CÙNG LOẠI - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị PHẦN MỀM KẾ TOÁN MÁY VI TÍNH
  • 34. 34 - Không kỳ hạn 202.176 14,05 302.245 25,09 324.069 29,57 - Có kỳ hạn 1.226.214 85,23 797.191 66,18 702.979 64,15 - Phát hành công cụ nợ 10.263 0,72 105.207 8,73 68.834 6,28 3 Phân khúc khách hàng 1.438.652 100 1.204.643 100 1.095.882 100 - TG của tổ chức kinh tế và cá nhân 931.129 64,72 1.163.626 96,60 1.072.129 97,83 - TG của các TCTD và các định chế tài chính 507.523 35,28 41.017 3,4 23.753 2,17 Tổng nguồn vốn 1.775.753 2.276.405 2.497.812 (Nguồn: Phòng tổng hợp của CapitalBank) Chi tiết tình hình huy động vốn theo kỳ hạn trong năm 2011 – 2013 được thể hiện trong biểu đồ sau: Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn năm 2017 - 2019 Triệu đồng Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
  • 35. 35 Hiệu quả huy động vốn được đánh giá theo nhiều khía cạnh khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu. Vì vậy các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng có nhiều loại khác nhau.  Tỷ số vốn huy động/ Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này đánh giá tỷ lệ vốn huy động được so với tổng nguồn vốn, cho thấy trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng có bao nhiêu vốn hình thành từ huy động.  Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho thấy vốn huy động lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng vốn huy động. Nếu chỉ số này càng lớn thì sự chênh lệch lãi suất giữa đầu vào và đầu ra của TCTD cao, từ đó làm gia tăng lợi nhuận của TCTD nhưng đồng thời đây cũng là nguồn vốn không ổn định vì khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào nên Ngân hàng không thể dùng nhiều vốn ngắn hạn để cho vay.  Tỷ số vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết tính ổn định vững chắc của nguồn vốn huy động tại một TCTD. Chỉ số này càng cao thì nguồn vốn huy động càng ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho TCTD vay. Tỷ số vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn = Tiền gửi có kỳ hạn x Tổng nguồn vốn 100% Tỷ số vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn = Tiền gửi không kỳ hạn x Tổng nguồn vốn 100% Tỷ số vốn huy động / Tổng nguồn vốn = Vốn huy động x Tổng nguồn vốn 100%
  • 36. 36 Biểu đồ 2.2: Vốn huy động và tổng nguồn vốn năm 2019 Trong năm 2019, tỷ số giữa vốn huy động với tổng nguồn vốn là 43,87% trong đó vốn huy động có kỳ hạn chiếm 28,14% trong tổng nguồn vốn, vốn huy động không kỳ hạn chiếm 12,97% còn lại là vốn điều chuyển và phát hành GTCG. Chứng tỏ trong năm này tình hình huy động vốn của Capital Bank đạt hiệu quả cao. 2.2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thì nguồn vốn đóng vai trò hết sức quan trọng, bởi nó quyết định đến khả năng hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nguồn vốn cho vay của Ngân hàng chủ yếu từ ba nguồn, đó là vốn huy động, vốn tự có và nguồn vốn điều chuyển. Đối với nguồn vốn huy động: Ngân hàng được toàn quyền sử dụng sau khi đã trích lại một phần theo tỷ lệ đảm bảo do Ngân hàng Nhà nước quy định, đồng thời có trách nhiệm trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn cho khách hàng. Đối với nguồn vốn điều chuyển từ Hội sở: Ngân hàng chỉ sử dụng nguồn vốn này khi nguồn vốn huy động, được phép sử dụng, không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay tại Chi nhánh, khi đó Chi nhánh sẽ yêu cầu được điều chuyển vốn đến và phải chịu lãi suất bằng với lãi suất huy động bình quân tại thời điểm nhận lệnh điều chuyển. Do ảnh hưởng của nền kinh tế khó khăn, đa số nhiều doanh nghiệp ưu tiên sử dụng vốn tự có để giảm thiểu chi phí lãi vay nên nguồn tiền gửi từ đối tượng này giảm nhiều Triệu đồng
  • 37. 37 đầu năm 2019. Tuy nhiên, để bù đắp lại nguồn vốn bị sụt giảm từ phân khúc khách hàng này, Ban lãnh đạo và nhân viên đã tìm kiếm, khai thác hiệu quả các nguồn vốn khác nhờ đó nguồn vốn của Chi nhánh đã dần phục hồi và tăng trưởng vào cuối năm. Tuy nhiên, công tác huy động vốn của Chi nhánh vẫn bị ảnh hưởng do nhiều nguyên nhân: - Sự cạnh tranh không lành mạnh của một số TCTD, gây khó khăn cho công tác huy động vốn của Chi nhánh. - Lãi suất huy động thường duy trì ở mức thấp so với mặt bằng lãi suất huy động trên thị trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Chi nhánh. - Một số nhân viên vẫn chưa chú trọng nhiều đến công tác này. 2.2.3 Kế toán tiềngửi của khách hàng Bao gồm: Tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm 2.2.3.1 TK sử dụng TK sử dụng chủ yếu của Ngân hàng là (1)VND Tiền gửi thanh toán (2)Ngoại tệ, vàng - TK 42 (3)VND Tiền gửi tiết kiệm (4)Ngoại tệ, vàng - TK 801: Trả lãi tiền gửi. - TK 1011: Tiền mặt tại quỹ (1)Không kỳ hạn (2)Có kỳ hạn (1)Không kỳ hạn (2)Có kỳ hạn (1)Không kỳ hạn (2)Có kỳ hạn (1)Không kỳ hạn (2)Có kỳ hạn
  • 38. 38 Ngoài ra, Ngân hàng còn sử dụng một số tài khoản dùng để hạch toán số tiền dự trả/ chờ phân bổ như : TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi (lãi dồn tích dự trả). TK 388: Chi phí chờ phân bổ (trả lãi trước). 2.2.3.2 Chứng từ sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ * Đối với tiền gửi thanh toán: Chứng từ sử dụng: Giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, séc lĩnh tiền mặt. Séc chuyển khoản, séc bảo chi, Uỷ nhiệm chi (lệnh chi), Uỷ nhiệm thu (nhờ thu), phiếu chuyển khoản. Uỷ nhiệm chi điện tử, Uỷ nhiệm thu điện tử, thẻ thanh toán. Nộp tiền vào tài khoản: Có hai cách nộp tiền vào tài khoản là nộp bằng tiền mặt và nộp bằng chuyển khoản (thanh toán không dùng tiền mặt). Ngoài ra, có thể nộp thông qua các sản phẩm Ngân hàng điện tử của Capitalbank. Nhận tiền gửi bằng tiền mặt: Người gửi tiền lập giấy nộp tiền kèm tiền mặt nộp vào ngân hàng. Căn cứ vào chứng từ thu tiền mặt sau khi đã thu đủ tiền kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. Bút toán phản ảnh nhận tiền gửi bằng tiền mặt: Nợ: TK tiền mặt (SH 1011) Có: TK tiền gửi của người nộp (SH 4221.xx) Nhận tiền gửi bằng chuyển khoản Ngân hàng nhận tiền gửi bằng chuyển khoản trên cơ sở các chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt như: Bảng kê nộp séc chuyển khoản, séc bảo chi, bảng kê thanh toán
  • 39. 39 thư tín dụng, lệnh chi (UNC), uỷ nhiệm thu. Căn cứ vào các chứng từ này kế toán kiểm tra hợp pháp, hợp lệ và vào sổ kế toán chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính. Bút toán phản ảnh nhận tiền gửi bằng chuyển khoản: Nợ: TK tiền gửi của người chi trả (SH 4221.xx) (nếu thanh toán cùng NH); Hoặc TK thanh toán vốn giữa các ngân hàng (nếu thanh toán khác ngân hàng). Có: TK tiền gửi của người thụ hưởng (SH 4221.xx) * Đối với tiền gửi tiết kiệm : Sơ đồ 2.5. Quy trình nhận tiền gửi tiết kiệm - Chứng từ sử dụng : Người tham gia Tiến trình thực hiện Nhận chứng từ, kiểm tra yêu cầu Nhận tiền, kiểm tiền + nhập quỹ Kiểm soát phê duyệt thông tin Ký tên, đóng dấu Luân chuyển và lưu chứng từ Trả thẻ tiết kiệm cho khách hàng Cập nhật thông tin, in sổ + thẻ lưu Yêu cầu gửi tiền tiết kiệm Khách hàng Giao dịch viên Giao dịch viên / Thủ quỹ Giao dịch viên Trưởng phòng/KSV Trưởng phòng/KSV Giao dịch viên Giao dịch viên
  • 40. 40 Phiếu gửi tiền, phiếu chi tiền. Sổ tiết kiệm: là chứng chỉ xác nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tiền gửi. Phiếu lưu: là sổ tờ rời được lập ra theo thẻ tiết kiệm nhằm theo dõi tình hình giao dịch tiết kiệm của người gửi Nhận yêu cầu gửi tiền của khách hàng Khách hàng tới quầy và điền vào giấy yêu cầu gửi tiết kiệm 02 liên, 1 liên sử dụng hạch toán tại Ngân hàng, 1 liên khách hàng lưu. Trên yêu cầu gửi tiền, khách hàng ghi rõ yêu cầu về các thông tin gửi tiền như : số tiền, kỳ hạn, loại tiền, nguồn gửi tiền (tiền mặt, chuyển khoản…), hình thức gửi tiền…. Kiểm tra yêu cầu gửi tiền và hướng dẫn khách hàng các thủ tục cần thiết Yêu cầu khách hàng xuất trình giấy tờ tuỳ thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu và kiểm tra các yêu tố trên giấy yêu cầu gửi tiền như số tiền, ngày tháng, số tài khoản, kê khai tiền nộp, tên tuổi khách hàng, số giấy tờ tuỳ thân, chữ ký khách hàng… Yêu cầu khách hàng sửa đổi, bổ sung cho chính xác thông tin mới tiếp nhận yêu cầu gửi tiền và tiến hành thu tiền. Nhận tiền, kiểm đếm và nhập quỹ Bước này áp dụng với tiết kiệm gửi bằng tiền mặt. Thực hiện đúng theo quy trình thu tiền mặt, lưu ý khớp đúng kê khai tiền của khách hàng và thu tiền thực tế. Đóng dấu “ĐÃ THU TIỀN” lên bảng kê nộp tiền của khách hàng. Cất tiền vào quỹ theo đúng quy trình thu tiền. Khai báo (hạch toán) và in sổ tiết kiệm + lưu thẻ Kiểm tra dựa trên giấy tờ tuỳ thân của khách hàng. Nếu khách hàng chưa giao dich tại Vietinbank thì mở mã khách hàng mới và thông báo kiểm soát viên phê duyệt mã khách hàng.
  • 41. 41 Căn cứ trên thông itn khách hàng và yêu cầu gửi tiền để khai báo thông tin sổ tiết kiệm. Lưu ý cần chọn đúng các mã sản phẩm tiết kiệm được cài đặt trên hệ thống phần mềm. In sổ tiết kiệm và thẻ lưu. Nếu là sổ gửi qua chuyển khoản thì cần đóng dấu “CHUYỂN KHOẢN” lên sổ tiết kiệm và thẻ lưu. Chuyển khách hàng ký tên lên sổ và thẻ lưu. Kiểm soát, phê duyệt Kiểm tra thông tin trên yêu cầu gửi tiền và giấy tờ tuỳ thân của khách hàng, thông tin cập nhật vào hệ thống của giao dịch viên. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung các thông tin (nếu có). Ký tên, đóng dấu và trả lại cho giao dịch viên Ký tên kiểm soát trên sổ tiết kiệm và các chứng từ kèm theo, đóng dấu. Trả lại sổ tiết kiệm và các giấy tờ kèm theo cho giao dịch viên Trả thẻ tiết kiệm cho khách hàng Giao dịch viên kiểm tra lại các yếu tố trên sổ tiết kiệm đã hoàn thiện Chuyển khách hàng kiểm tra lại các thông tin trước khi rời khỏi quầy, sau đó trả lại 1 liên giấy gửi tiền tiết kiệm, sổ tiết kiệm và giấy tờ tuỳ thân cho khách hàng. Luân chuyển và lưu chứng từ Lưu thẻ lưu vào các kẹp đựng thẻ lưu. Kẹp đựng thẻ lưu cần được sắp xếp theo ngày tháng, số sổ tiết kiệm để dễ dàng tìm kiếm khi cần thiết. Chứng từ nhận tiền gửi tiết kiệm trong ngày được kẹp riêng trong tập chứng từ riêng của nghiệp vụ tiết kiệm. 2.2.3.3 Thủ tục giao dịch của khách hàng a. Trường hợp: Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán * Thủ tục mở tài khoản tiền gửi
  • 42. 42 Để mở tài khoản tiền gửi các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị vũ trang, công dân Việt Nam và người nước ngoài hiện đang trên lãnh thổ Việt Nam gửi cho Ngân hàng nơi mở tài khoản những giấy tờ sau: Đối với khách hàng là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, đoàn thể, đơn vị. Giấy đề nghị mở tài khoản (lập theo mẫu của VietinBank quy định). Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký để giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản. Các văn bản chứng minh tư cách pháp nhân của đơn vị như: Bản sao quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép thành lập doanh nghiệp, bản sao bổ nhiệm Tổng Giám đốc, Giám đốc, thủ trưởng đơn vị….. Đối với khách hàng là cá nhân Giấy đề nghị mở tài khoản (lập theo mẫu của VietinBank quy định) có chữ ký của người gửi tiền. Xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với công dân Việt Nam; hộ chiếu hoặc Visa ở Việt Nam (còn hiệu lực) đối với công dân nước ngoài. Hoặc có thể là các giấy tờ có thể chứng minh với tư cách là người đại diện, người giám hộ của người chưa thành niên hoặc người bị hạn chế hành vi dân sự. Khi có sự thay đổi mẫu chữ ký của người được uỷ quyền trên các giấy tờ thanh toán giao dịch với Ngân hàng hoặc khi thay đổi mẫu dấu chủ tài khoản phải cho Ngân hàng nơi mở tài khoản bản đăng ký hoặc mẫu dấu mới thay thế mẫu dấu đăng ký trước đây, trong đó phải ghi rõ ngày bắt đầu có giá trị thay thế mẫu cũ. Khi nhận được giấy đề nghị mở tài khoản, Ngân hàng phải có trách nhiệm giải quyết việc mở tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong ngày làm việc. Sau khi đã chấp nhận mở tài khoản, Ngân hàng thông báo cho khách hàng biết số tài khoản, ngày bắt đầu hoạt động của tài khoản. Các quyền trong sử dụng tài khoản tiền gửi Đối với chủ tài khoản
  • 43. 43 Chủ tài khoản có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản tiền gửi thông qua các lệnh thanh toán phù hợp với quy định của NHNN và pháp luật khác có liên quan. Được uỷ quyền cho người khác bằng văn bản sử dụng tài khoản theo quy định của pháp luật. Được yêu cầu cung cấp thông tin về những giao dịch thanh toán và số sư trên tài khoản của mình. Được hưởng lãi suất phù hợp với từng tài khoản, trên số dư của tài khoản theo lãi suất do Ngân hàng Bản Việt quy định. Đối với Vietinbank Được chủ động trích tài khoản của chủ thẻ trong các trường hợp sau: Các khoản nợ đến hạn, quá hạn, các khoản lãi, chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng dịch vụ thanh toán theo quy định; Các nghĩa vụ thanh toán theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc chủ tài khoản phải thực hiện và các trường hợp khác theo thoả thuận giữa ngân hàng với khách hàng. Từ chối thực hiện các lệnh thanh toán trong các trường hợp: Khách hàng không thực hiện đầy đủ các yêu cầu về thủ tục thanh toán; lệnh thanh toán không hợp lệ, hợp pháp; không có đủ số dư trên tài khoản. Không thực hiện các yêu cầu sử dụng dịch vụ thanh toán, giữ lại tang vật và thông báo với các cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý trong trường hợp phát hiện người sử dụng tài khoản vi phạm các quy định hiện hành, có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Phong toả, đóng, chuyển đổi hoặc tất toán số dư tài khoản theo quy định. Đóng tài khoản khi chủ tài khoản vi phạm phát luật trong thanh toán, tài khoản hết số dư và ngừng giao dịch trong 6 tháng liên tục. b. Trường hợp: Mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tiết kiệm - Thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn Đây là loại tiền gửi thông dụng và nó cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Tuy nhiên, thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn cũng rất đơn giản. Khi khách hàng muốn gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng đến bộ phận gửi tiết kiệm để làm thủ tục mở sổ tiết kiệm không kỳ hạn, tại quầy giao dịch kế toán giao dịch sẽ hướng dẫn những vấn đề cơ bản có liên quan đến tiền gửi của họ như:
  • 44. 44 lãi suất, vấn đề an toàn tiền gửi tiết kiệm và các vấn đề khác có liên quan. Sau đó cán bộ Ngân hàng hướng dẫn khách hàng lập giấy gửi tiền và đến bộ phận thủ kho để nộp tiền, nhận sổ tiết kiệm không kỳ hạn. - Thủ tục mở sổ tiết kiệm có kỳ hạn Khi đã chọn loại thời hạn gửi tiền, khách hàng đến quầy giao dịch để làm thủ tục gửi tiền, tại đó cán bộ Ngân hàng sẽ hướng dẫn thủ tục gửi tiết kiệm có kỳ hạn, khách hàng cần mang theo giấy chứng minh nhân dân để tiến hành lập giấy nộp tiền tại bộ phận thủ kho và nhận sổ tiết kiệm có kỳ hạn. 2.2.3.4 Một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng Nghiệp vụ 1: Ngày 10/02/2014 khách hàng N đến mở tài khoản tiền gửi thanh toán không kỳ hạn tại ngân hàng TMCP Bản Việt và nộp vào tài khoản 100.000.000 đồng, lãi suất 1,2 %/ tháng. Kế toán sẽ hạch toán như sau : Nợ 1011 100.000.000 Có 4211.N 100.000.000 Nghiệp vụ 2: Ngày 12/02/2014, tại ngân hàng Bản Việt khách hàng A đến ngân hàng yêu cầu chuyển số tiền 30.000.000 đồng trích từ TKTG thanh toán với nội dung trả nợ tiền hàng cho Công ty TNHH KL, có TK tại NH Bản Việt. Nghiệp vụ phát sinh như sau: Nợ 4211.A 30.000.000 Có 4211.Cty KL 30.000.000 Nghiệp vụ 3 : Ngày 13/02/2014 khách hàng B đem 300.000.000 đồng đến Ngân hàng Bản Việt gửi tiết kiệm, kỳ hạn 9 tháng, lãi suất 7%/năm. Lãnh lãi hàng kỳ. Ngân hàng hạch toán như sau. Nợ 1011 300.000.000 Có 4232.9t B 300.000.000
  • 45. 45 Nghiệp vụ 4 : Ngày 20/02/2014 khách hàng TP đề nghị mở sổ tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng, lãi suất 7%/ năm, lãi lãnh hàng tháng. Số tiền là 50.000.000 đồng. Vào ngày đến hạn, lãi sẽ được nhập vào gốc và tự động gia hạn mới, có dự trả số tiền từng ngày. Nợ 1011 50.000.000 Có 4212.6t TP 50.000.000 Bút toán dự trả lãi cuối ngày : Nợ 801 Có 4911 Nghiệp vụ 5 : Ngày 13/03/2014 khách hàng C nộp tiền vào tài khoản ATM số tiền là 5.000.000đ Nợ 1011 5.000.000 Có 4211.C 5.000.000 Nghiệp vụ 6: Ngày 14/04/2014 khách hàng M trích từ TK chuyển tiền cho N có TK tại Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội 10.000.000đ thì hạch toán Nợ 4211. M 10.000.000đ Có 5191 10.000.000đ Sau đó, tiến hành thu phí dịch vụ chuyển tiền theo quy định: Thu phí dịch vụ chuyển tiền của khách hàng M đi ngân hàng khác hệ thống là 0,11%, phí tối thiểu là 22.000đ. Hạch toán : Nợ 4211.M 22.000đ Có 4531 2.000đ Có 711 20.000đ Ngân hàng tính và trả lãi nhập gốc cho khách hàng vào cuối tháng theo phương pháp tích số và hạch toán theo phiếu chuyển khoản : Nợ 801 Số tiền lãi 50.000.000 * 7% 365 = 9.589,04 (đồng)
  • 46. 46 Có 4211/KH Số tiền lãi 2.2.3.5 Các phương pháp tính lãi Có 2 phương pháp tính lãi: Tính theo tích số & tính theo món. Tính theo tích số: Phương pháp này áp dụng đối với các khoản, tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn. Việc tính lãi được thực hiện vào những ngày cuối tháng và lấy tổng tích số cả tháng nhân (x) lãi suất tháng, chia (:) cho 30 ngày, theo công thức: Trong đó: Tính theo món: Phương pháp này áp dụng đối với hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Khi tính lãi theo món phải căn cứ vào số tiền gửi vào, thời gian gửi tiền mức lãi suất cụ thể áp dụng cho thời gian gửi tiền. Công thức tính như sau: Lãi suất áp dụng cho thời gian gửi tiền do Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng xác định hoặc thoả thuận với khách hàng theo quy định hiện hành. 2.2.4 Kế toán phát hành giấy tờ có giá 2.2.4.1 Tài khoản sử dụng Số tiền lãi = 30 ngày Tổng tích số tính lãi trong tháng x lãi suất (tháng) Tổng tích số tính lãi trong tháng = Σ Số dư Nợ hay dư Có x Số ngày dư Nợ hay dư Có thực tế trong tháng VND TK 43 Ngoại tệ & vàng (1) Mệnh giá GTCG (2)Chiết khấu GTCG (3)Phụ trội GTCG (4)Mệnh giá GTCG (5)Chiết khấu GTCG (6)Phụ trội GTCG Số tiền lãi = Số tiền gửi vào x Thời gian gửi Mức lãi suất áp dụng cho thời gian gửi x
  • 47. 47 CHƯƠNG 3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT 3.1. Đánh giá công tác kế toán tiền lương và các KTTL tại UBND xã Đăk Ruồng 3.1.1. Ưu điểm * Về bộ máy kế toán: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán cũng khá chặt chẽ, nội bộ có sự kiểm soát đan xen lẫn nhau. Ngân hàng tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung phù hợp với đặc điểm, điều kiện kinh doanh của Ngân hàng và thực tế cho thấy mô hình này hoạt động rất hiệu quả. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được kiểm tra, giám sát và phản ánh chính xác, đầy đủ, trung thực và khách quan. Bộ máy kế toán được tổ chức sắp xếp phù hợp với yêu cầu và trình độ của từng nhân viên. Mỗi nhân viên trong phòng kế toán được phân công một mảng công việc nhất định, phù hợp với năng lực và chuyên môn của từng người, từ đó giúp hiệu quả của công tác kế toán được nâng cao. Công việc rất nhiều nhưng anh chị cố gắng hoàn thành công việc trong ngày không để công việc bị ứ đọng. Ngân hàng có ban lãnh đạo giàu kinh nghiệm trên thị trường nhạy bén với tình hình thực tế. Lãnh đạo rất hòa đồng với nhân viên luôn nhiệt tình ủng hộ nhân viên khi đưa ra một chiến lược hoạt động kinh doanh cho Ngân hàng. * Hệ thống thông tin kế toán Những quy trình kế toán xây dựng rõ ràng và việc đối chiếu các số liệu kế toán thường xuyên làm hạn chế các bút toán không chính xác, tiết kiệm thời gian, đồng thời cung cấp số liệu đáng tin cậy. Sử dụng phần mềm kế toán làm giảm chi phí về nhân sự và thời gian một cách đáng kể. Người kế toán không phải ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp, tính toán như trước chỉ
  • 48. 48 cần nhập liệu lập các chứng từ gốc phầm mềm tự động xử lý và ghi vào tất cả các sổ sách, báo cáo cần thiết. Các báo cáo được cung cấp kịp thời, chính xác cho Giám đốc Chi nhánh và cơ quan chủ quản nhằm đưa ra quyết định đúng đắn, và có kế hoạch phát triển trong thời gian tới. * Về sổ sách, chứng từ: Hệ thống chứng từ của Ngân hàng áp dụng là: giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền, lệnh chi, lệnh thu, phiếu thu, phiếu chi. Số tiền gửi hoặc sao kê số dư tiền gửi…. Việc hạch toán và ghi chép sổ sách đúng chuẩn mực kế toán hiện hành, thường xuyên có sự kiểm tra chứng từ ở các bộ phận đối chiếu số liệu phòng kế toán để đảm bảo công tác ghi chép được rõ ràng, đầy đủ và trung thực. Chứng từ phải được lưu trữ một cách khoa học, có hệ thống và cẩn thận theo quy định của Nhà nước. Phần lớn hệ thống sổ sách của Ngân hàng khá đầy đủ, tỉ mỉ, việc ghi chép và mở sổ sách theo quy định do vậy công việc kế toán thực hiện khá trôi chảy. Chứng từ luân chuyển và kết cấu một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của Chi nhánh. Có kiểm toán viên nội bộ thường xuyên cập nhật những quyết định mới của NHNN về việc bổ sung sửa đổi trong công tác hạch toán kế toán, chứng từ và các báo cáo quyết toán… Về mẫu báo cáo các chứng từ, văn bản đều được sử dụng theo đúng mẫu do Bộ Tài Chính và NHNN quy định. * Trình độ của nhân viên kế toán Tất cả các nhân viên kế toán đều đạt đến trình độ Đại học, một số nhân viên được đào tạo lớp chuyên viên cao cấp về chuyên ngành. Tất cả kế toán đều nắm rõ quy trình nghiệp vụ, xử lý công việc nhanh chóng tạo cảm giác thoải mái khi khách hàng tới giao dịch. Kế toán viên được đào tạo để có thể nắm bắt nhanh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
  • 49. 49 3.1.2. Nhược điểm, hạn chế - Vì trình độ giao tiếp bằng tiếng anh của một số nhân viên kế toán giao dịch còn nhiều hạn chế do vậy, khi khách hàng nước ngoài vào giao dịch sẽ gặp khó khăn trong vấn đề giao tiếp. - Đôi khi việc xử lý chứng từ cho khách hàng còn chậm trễ do hệ thống máy tính cùng khởi động một lúc dẫn đến sự cố máy tính bị đứng. - Phần mềm chưa có đủ thủ tục tạo ra dấu vết kiểm toán nhằm hạn chế việc điều chỉnh sửa dữ liệu trực tiếp. Chức năng này sẽ tự động ghi nhận các hành vi truy cập của hệ thống, chỉnh sửa, xoá, thêm dữ liệu trên một tập tin riêng, tập tin này được bảo mật chỉ có người có quyền hạn cao nhất mới có khả năng truy cập và chỉ được quyền xem, in báo cáo dấu vết kiểm toán. - Các định khoản sai phần mềm cập nhật còn chậm - Bộ phận kế toán tại đơn vị có sự phân công cụ thể nhưng chưa thực sự khoa học. Một kế toán giao dịch kiêm nhiệm 2, 3 chức vụ do đó chưa hoàn thành nhu cầu công việc được giao theo đúng thời hạn. Ví dụ như tại quầy giao dịch chưa phân công lao động cụ thể cho giao dịch viên khi tiếp xúc với khách hàng, cụ thể khi khách hàng tới giao dịch tại quầy không thể biết được giao dịch viên nào phụ trách lĩnh vực gì (tiền gửi, trả lãi..) nên thường gây trở ngại cho khách hàng tới giao dịch. 3.2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Bản Việt * Đổi mới công tác kế toán phù hợp với tiến trình hội nhập Công tác kế toán là lĩnh vực được ngân hàng quan tâm đầu tư, ứng dụng công nghệ hiện đại để đổi mới từ rất sớm. Bước vào sự nghiệp đổi mới, hiện đại hoá công nghệ, công tác kế toán ngân hàng đã nhanh chóng được tin học hoá và từng bước hoàn thiện. Năm 1993, công tác kế toán ngân hàng đã có bước phát triển mới với việc triển khai ứng dụng phần mềm kế toán giao dịch tức thời giao dịch một cửa chạy trên mạng cục bộ. Đến năm 2001, đội ngũ cán bộ kế toán tin học của ngành đã thiết kế xây dựng thành công phần mềm kế toán giao dịch mới.
  • 50. 50 Với phần mềm này nghiệp vụ kế toán được tích hợp thống nhất với nghiệp vụ thanh toán (chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ điện tử và thanh toán liên ngân hàng), phù hợp với việc thiết lập và kiểm soát chứng từ trên máy. Để đảm bảo cho việc hạch toán kế toán là nhanh chóng chính xác, ngoài việc cán bộ kế toán giỏi thì công nghệ tốt, khả năng xử lý đa năng là rất quan trọng. Do đó, Capitalbank đã nhanh chóng đưa hệ thống phần mềm "lõi" vào, đồng thời thực hiện mô hình giao dịch một cửa, các giao dịch viên thay vì việc thực hiện hạch toán các bút toán phát sinh thì nay chỉ việc chọn đúng màn hình để thực hiện giao dịch. Điều này làm giảm bớt các sai sót có thể xảy ra trong quá trình kế toán huy động vốn. Nhưng vì công việc kế toán giao dịch phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của phần mềm công nghệ tin học ngân hàng được áp dụng nên cần phải hạn chế những sự cố về máy móc. Để phát huy thế mạnh của công nghệ hiện đại và tính ưu việt của bộ phần mềm mới, hạn chế những bất cập trong việc triển khai vận hành ứng dụng bộ phần mềm mới thì cần phải có sự quan tâm của Ban lãnh đạo ngân hàng Ngân hàng TMCP Bản Việt, có sự đầu tư về cơ sở hạ tầng kĩ thuật, cải tạo nâng cấp mạng cục bộ, ổn định mạng, nâng cao tốc độ đường truyền… Đổi mới công nghệ, tin học hoá mọi mặt hoạt động của ngân hàng nói chung, hoạt động kế toán nói riêng là việc làm thường xuyên liên tục và lâu dài. Phần mềm kế toán giao dịch mới đã phát huy tác dụng lớn tuy nhiên nó cần được đổi mới và nâng cấp lên tầm cao mới tương xứng với tốc độ phát triển của khoa học công nghệ và năng lực công nghệ thông tin của toàn ngành. * Áp dụng và triển khai mô hình giao dịch một cửa có hiệu quả Hiện nay ngân hàng đã thực hiện mô hình giao dịch một cửa, áp dụng phần mềm kế toán máy và đã thu được những kết quả hết sức khả quan trong công tác kế toán huy động vốn. Lợi ích đem lại của mô hình này là lớn hơn những rủi ro có thể gặp phải nên việc đưa ra mô hình này trong hoạt động kinh doanh là một tất yếu. Trong đó lợi thế của giao dịch một cửa đó là: giảm thời gian giao dịch, quá trình luân chuyển chứng từ không quá
  • 51. 51 phức tạp, có sự phân rõ trách nhiệm, tạo sự thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch với ngân hàng, đơn giản hoá các qui trình… Tuy nhiên, khi thực hiện mô hình này thì phải có được trang thiết bị về cơ sở vật chất, về công nghệ hiện đại và đặc biệt là trình độ của giao dịch viên, đạo đức của giao dịch viên. Vietinbank đã áp dụng phần mềm kế toán máy và đạt được nhiều thành công, nhưng cũng không thể tránh khỏi những rủi ro do đó đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện và phát triển. * Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp để làm tốt công tác kế toán huy động vốn Ngày nay bộ phận Công nghệ thông tin (IT) đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của Ngân hàng từ khâu kiểm soát hoạt động của máy móc đến việc lập trình, tổng hợp số liệu của ngân hàng. Tuy nhiên, vấn đề đáng quan tâm hiện nay là có những cán bộ IT rất giỏi nhưng trình độ chuyên ngành ngân hàng chưa cao, và cũng có những cán bộ kế toán giỏi nhưng chưa nắm bắt được công nghệ thông tin mới nên chưa áp dụng thành thạo được. Do đó, trước mắt Vietinbank cần tổ chức các lớp đào tạo, các buổi hội thảo về quy trình kế toán của các nghiệp vụ mới phát sinh cho các cán bộ IT, đồng thời cũng đào tạo hướng dẫn các cán bộ kế toán trong việc áp dụng công nghệ mới nhằm tạo ra sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, tránh tình trạng mỗi bộ phận cán bộ chỉ thuần tuý về chuyên môn của mình, tạo ra sự thiếu nhất quán trong việc xây dựng quy trình trên hệ thống máy của ngân hàng. Song về lâu dài, thì cán bộ IT giỏi phải độc lập với cán bộ nghiệp vụ nhằm giảm thiểu số lượng nhân viên. Điều này để làm được trong thực tế là rất khó nhưng thiết nghĩ nếu các ngân hàng có đề xuất với Bộ giáo dục mở thêm khoa Công nghệ thông tin trong Ngân hàng tại các trường thuộc khối kinh tế có giảng dạy chuyên ngành ngân hàng thì chắc chắn trong tương lai hiện tượng cán bộ IT cần phải có sự cố vấn của cán bộ kế toán sẽ được cải thiện. Ngoài việc mở các khoá đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng tay nghề cho các cán bộ kế toán, hàng năm Vietinbank nên tổ chức những cuộc thi cán bộ kế toán giỏi.