SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 104
Baixar para ler offline
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong lịch sử nhân loại, giáo dục đã không ngừng phát triển và là động lực
để phát triển kinh tế xã hội; giáo dục đã phục vụ đắc lực cho xã hội, kịp thời điều
chỉnh quy mô, thích ứng nhanh với những yêu cầu của biến đổi nguồn nhân lực.
Ngược lại, sự phát triển nhanh của kinh tế xã hội, của khoa học kỹ thuật cũng đã tác
động trở lại để phát triển giáo dục. Hiện nay, các nước phát triển, cũng như các
nước đang phát triển đều quan tâm cải cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu hội
nhập hoá, quốc tế hoá. Đây là thời cơ và cũng là thách thức đối với các quốc gia
đang phát triển (trong đó có Việt nam). Một mặt nó tạo ra cơ hội cho giáo dục phát
triển do nhu cầu về nguồn nhân lực có trí tuệ ngày càng tăng. Mặt khác, kinh tế đòi
hỏi giáo dục đáp ứng nhu cầu trước mắt và đón đầu, định hướng đúng cho tương lai.
Nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu
phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại hoá. Ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước, tại Đại hội lần thứ VII,
Đảng ta đã khẳng định “ Phát triển giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu”, chủ trương đó được tiếp tục nhấn mạnh trong những Nghị quyết Đại hội
Đảng của các nhiệm kỳ tiếp theo, và cho đến Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X và lần thứ XI đều khẳng định một trong những nhiệm vụ trọng tâm để
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước là phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri
thức. Như vậy, nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước ta là con người, là nguồn nhân lực Việt
Nam được phát triển cả về số lượng và chất lượng
Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, quản lý giáo dục chính là khâu then
chốt, có vai trò đòn bẩy, thúc đẩy sự phát triển của giáo dục.
Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được diễn ra chủ yếu ở các đơn vị nhà trường.
Hoạt động chủ yếu trong các nhà trường là hoạt động dạy học, hoạt động dạy học
2
cùng với hoạt động giáo dục tạo nên quá trình sư phạm tổng thể của nhà trường. Do
đó, quản lý hoạt động dạy học là khâu then chốt trong quá trình quản lý giáo dục .
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có ý nghĩa vô cùng
quan trọng. Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên, nền tảng của giáo dục phổ thông,
đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người,
đặt nền móng vững chắc cho GDPT và cho toàn bộ hệ thống GDQD. Vì vậy, giáo
dục tiểu học phải đảm bảo chất lượng như mục tiêu GDTH đề ra: “Hình thành cho
học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí
tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản…”. [32]
Trong giáo dục tiểu học, Toán và Tiếng Việt là hai bộ môn công cụ cơ bản.
Nhưng, nếu như Toán là một môn học đòi hỏi sự chính xác, rõ ràng, cụ thể với từng
công thức, phép tính, thì Tiếng Việt lại còn đòi hỏi thêm về sự tìm tòi, chau chuốt
ngôn ngữ, vốn liếng từ vựng và khả năng cảm thụ ngôn ngữ văn học của cả giáo
viên và học sinh. Tiếng Việt ta giàu và đẹp, đa dạng, rất phong phú nhưng cũng rất
phức tạp. Vì vậy, không chỉ học sinh, mà cả trong một bộ phận giáo viên vẫn còn
tồn tại tâm lý ngại học tập, tìm tòi, đào sâu Tiếng Việt. Một bộ phận cán bộ quản lý
cấp cơ sở chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh
học tập, nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Việt.
Bảo Yên là một huyện của tỉnh Lào Cai- một tỉnh miền núi biên giới phía
phía bắc của Tổ quốc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 74,2% dân số của
huyện. Điều kiện kinh tế của đồng bào DTTS nơi đây còn rất thấp, nhiều người dân
thường xuyên phải đối mặt với cái đói, cái rét, với hậu quả của thiên tai…nên khó
có thể quan tâm nhiều đến việc học hành của con em mình. Do đó, điều kiện học
tập của trẻ em vùng DTTS còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Điều này đã gây thêm
nhiều khó khăn, thách thức cho công tác phát triển giáo dục tại địa phương. Hơn
thế nữa, đối với vùng đồng bào DTTS, học sinh tiểu học giao tiếp hàng ngày bằng
ngôn ngữ riêng của dân tộc mình. Khi đến trường, các em được giảng dạy bằng
tiếng Việt, trong khi vốn tiếng Việt của các em hết sức ít ỏi, thậm chí có em chưa
biết tiếng Việt trước khi đến trường, các em phải làm quen với cách phát âm cùng
3
nhiều khái niệm, từ ngữ … còn khá xa lạ, phức tạp. Trong khi đó, hầu hết giáo viên
lại không am hiểu về ngôn ngữ riêng của học sinh DTTS. Do vậy, việc tăng cường
tiếng Việt cho học sinh DTTS vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho
giáo dục miền núi nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS đồng nghĩa với việc
đảm bảo cho các em một điều kiện tiên quyết để có thể nắm bắt, tiếp thu các môn
học khác đạt hiệu quả cao nhất, giúp các em phát triển nhân cách một cách toàn
diện. Tuy nhiên, thực tế công tác dạy học và quản lý dạy học bộ môn Tiếng Việt,
đặc biệt là Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai mặc dù
đã được quan tâm và đã đạt được một số kết quả, nhưng còn có nhiều hạn chế, hiệu
quả chưa thực sự cao.
Từ các lý do trên, vấn đề “ Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các
trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo yên, tỉnh lào Cai” được chọn
làm đề tài nghiên cứu của luận văn này để góp phần thực hiện tốt hơn công tác phát
triển giáo dục miền núi, đặc biệt là giáo dục vùng DTTS, thúc đẩy sự phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý
dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu
học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy học tại các trường tiểu học vùng
DTTS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường
tiểu học vùng DTTS.
4
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài
4.1. Nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại
các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai của Phòng GD&ĐT
huyện Bảo Yên.
4.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại 17 trường tiểu học
thuộc 9 xã vùng DTTS của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
4.3. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thuộc 17
trường tiểu học vùng DTTS của huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai.
5. Giả thuyết khoa học
Việc quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS
thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai tuy đã được quan tâm và có những kết quả nhất
định nhưng vẫn chưa đáp ứng những yêu cầu đặt ra của mục tiêu tăng cường tiếng
Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. Nếu có những biện pháp quản lý mới nhằm
tăng cường tính đồng bộ của các chức năng quản lý, đáp ứng yêu cầu của đổi mới
phương pháp dạy học môn Tiếng Việt thì sẽ tăng cường được tiếng Việt cho học
sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng
cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng
Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng
cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh
Lào Cai; khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất.
7. Các phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin khoa học, các
tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, quản
lý dạy học với đối tượng học sinh DTTS. Ở đề tài này sử dụng các phương pháp chủ
yếu:
5
- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nhằm phân tích và tổng hợp các tài
liệu khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài.
- Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Nhằm sắp xếp các tài liệu
khoa học, văn bản chỉ đạo thành hệ thống lý luận logic chặt chẽ theo từng mặt, từng
đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp này nhằm điều tra thực trạng công tác quản lý dạy học
môn Tiếng Việt tại các trường vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Đề tài sử
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn: Trưng cầu ý kiến của các nhà quản lý về các biện
pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt vùng DTTS.
- Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp công tác quản lý dạy học môn
Tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng các công thức thống kê toán học (các công thức thống kê toán
học như: trị số chi bình phương, trung bình cộng, hệ số tương quan...) để xử lý số
liệu thu được, để định lượng kết quả nghiên cứu nhằm rút ra các kết luận khoa học.
8. Những đóng góp mới của đề tài
Phát hiện thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường
Tiếng Việt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học vùng DTTS tại địa
phương.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc nâng cao chất lượng giáo dục từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm
không chỉ của Việt Nam mà của tất cả các nước trên thế giới, nhằm đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Để nâng cao
chất lượng giáo dục, vai trò quản lý giáo dục là hết sức quan trọng, đây là vấn đề
luôn được các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước quan tâm.
Trong lịch sử giáo dục, ở mỗi thời kỳ phát triển, dưới những góc độ khác
nhau, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, giải pháp quản lý
hữu hiệu để xây dựng được nền giáo dục có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển
của mỗi quốc gia và của thời đại.
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các
nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về lý
luận quản lý giáo dục và quản lý dạy học trong nhà trường. Các tác giả tiêu biểu
như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Ngữ, Nguyễn
Ngọc Quang, Trần Kiểm, Phạm Viết Vượng...
Về mặt phương pháp dạy học Tiếng Việt, có một số tài liệu, tác giả đề cập
đến như:
- Một số vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục tiểu học mới- Đỗ Đình
Hoan [17].
- Tài liệu tham khảo cho giáo viên và CBQL giáo dục tiểu học về dạy học và
phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Toán, Tiếng Việt- Bộ GD&ĐT [5].
- Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt- Lê Phương Nga, Đỗ Xuân
Thảo, Lê Hữu Tỉnh...[25].
Tuy nhiên, những tài liệu này chỉ đề cập đến đặc trưng bộ môn Tiếng Việt
hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung.
7
Ngoài ra, cũng có một số luận văn thạc sỹ đề cập đến phương diện quản lý
cấp cơ sở giáo dục quận, huyện như:
- Các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Việt
bậc tiểu học ở quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh – Trần Thị Sáu (2006)
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trường tiểu học của Phòng
giáo dục quận 11 thành phố Hồ Chí Minh- Nguyễn Thanh Tịnh (2006)
- Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học của phòng GD&ĐT quận
Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng- Đặng Minh Hằng (2009).
Song, các đề tài trên chỉ đề cập đến mặt lý luận cũng như thực tiễn của vấn
đề dạy học chương trình tiểu học hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt nói chung.
Như vậy, nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt là cơ sở để nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học của vùng DTTS, tuy nhiên, các nghiên cứu mà chúng
tôi được biết về quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS hầu
như không có, nhất là tại địa bàn một tỉnh miền núi biên giới như ở Lào Cai. Nhưng
những công trình nghiên cứu được đề cập ở trên là những tư liệu cần thiết trong quá
trình nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài này.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một hiện tượng xã hội, nó xuất hiện rất sớm, ngay từ khi con
người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể
đạt được với tư cách là những cá thể đơn lẻ, đòi hỏi phải có tổ chức, phải có sự phân
công và hợp tác trong lao động. Nó là một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ
lực cá nhân hướng tới những mục tiêu. Các Mác đã viết: “ Bất cứ một lao động xã
hội nào hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều
cần một chừng mực nhất định của sự quản lý. Quản lý xác nhập sự tương hợp giữa
các công viêc cá thể nhằm hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự
vận động các bộ phận riêng rẽ của nó”.[22]
8
Như vậy, bản chất của quản lý lao động là một loại lao động để điều khiển
lao động. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, phức tạp
thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng.
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo những
cách tiếp cận khác nhau. Từ đó dẫn đến sự phong phú về các quan niệm quản lý.
Sau đây là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngoài:
+Theo tác giả H.Koonts (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con
người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất
mãn ít nhất”. [22]
+ Theo tác giả Fayon (Pháp): “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn
muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [13]
+ Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách
thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [31]
+ Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là môt quá trình
định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định”. [27]
+ Tác giả Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”.
[21]
Như vậy, tựu chung lại: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích.
Từ những các khái niệm về quản lý có thể rút ra một số dấu hiệu bản chất
của quản lý như sau:
9
- Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội loài người, nó có
vai trò điều khiển quá trình lao động và là phạm trù tồn tại khách quan, là tất yếu
của lịch sử.
- Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm
người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Lao động quản
lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tốn tại, vận hành và phát
triển.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Quản lý một thuộc tính gắn liền với xã hội nên có hai chức năng cơ bản: duy
trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này, hoạt động quản lý
bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch;
- Tổ chức thực hiện kế hoạch;
- Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch;
- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch.
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật thiết
với nhau, tạo thành một chu trình quản lý:
Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý:
1.2.1.3. Các yếu tố của quản lý
Quản lý bao giờ cũng tồn tại với 3 yếu tố:
- Chủ thể quản lý: là con người hoặc tổ chức do con người tạo nên, có
nhiệm vụ sử dụng các công cụ và phương pháp, đề ra biện pháp quản lý, thực hiện
mục tiêu quản lý.
Lập K.H
Kiểm tra
Điều hành
T.chức TH
10
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Là cái mà chủ thể quản lý tác
động vào (tập thể người, nhóm người..) để thực hiện mục tiêu quản lý. Ngoài ra, đối
tượng quản lý còn có thể là các vật thể không phải là con người có sẵn trong tự
nhiên hoặc do con mgười sáng tạo ra (cây trồng, vật nuôi, nhà xưởng, máy móc...).
- Mục tiêu quản lý: Chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể QL, là căn
cứ để chủ thể QL tạo ra các tác động QL. Mục tiêu QL do chủ thể quản lý đặt ra
hoặc yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội mà hình thành. Mục tiêu có thể định
lượng, nhưng cũng có lúc nó mang tính định tính theo chuẩn mực nào đó.
Mục tiêu của QL là tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi thành viên có
thể hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ của mình, của nhóm với các giới hạn về
thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất.
Các yếu tố của quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều nằm
trong một môi trường kinh tế xã hội bao gồm mặt bằng dân trí, giáo dục, tâm lý xã
hội, phong tục tập quán, văn hoá, luật pháp, các tác động quốc tế... Môi trường này
là nguồn thông tin và cũng là cái quyết định trình độ hiệu quả của quản lý. Ta có thể
nghiên cứu quá trình hoạt động quản lý thông qua sơ đồ:
Sơ đồ 1.2: Quá trình hoạt động quản lý
Chủ thể
QL
Công cụ
QL
Phương
pháp QL
Đối tượng
QL
Mục tiêu
QL
MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
11
1.2.1.4. Biện pháp quản lý
a) Biện pháp:
Theo từ điển tiếng Việt: “ Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề
cụ thể...”.
b) Biện pháp quản lý:
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của
công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.
BPQL là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm
thực hiện những nhiệm vụ nhất định, để đạt mục đích đã đề ra. BPQL một mặt xuất
phát từ các quy luật kinh tế, quy luật tâm lý xã hội, quy luật tổ chức... và các nguyên
tắc quản lý chung, mặt khác, còn thể hiện rõ tính năng động của chủ thể quản lý
trong việc lựa chọn và phối hợp đúng đắn các BPQL. Thông thường người ta căn cứ
vào các nội dung quản lý để đề ra BPQL phù hợp. Các BPQL thường sử dụng là:
- Biện pháp tâm lý: Là biện pháp tác động vào nhận thức con người, làm cho
con người nhận thức đúng nhiệm vụ, tự nguyện thực hiện yêu cầu của nhà quản lý,
từ đó có thái độ và hành vi phù hợp.
Đặc điểm của biện pháp này là dựa vào các quy luật tâm lý- xã hội để bồi
dưỡng tình cảm, xây dựng lòng tin, ý chí nghị lực, tinh thần trách nhiệm trước tập
thể, trước uy tín của tổ chức. Nên dùng người có uy tín để thuyết phục đối tượng,
quá trình thuyết phục phải tôn trọng danh dự và nhân cách người nghe. Điều rất
quan trọng là phải lấy sự thay đổi hành vi cụ thể làm thước đo sự thay đổi nhận thức
và phải kiên trì thuyết phục trước khi áp dụng biện pháp khác. Ngày nay, vai trò của
biện pháp giáo dục, thuyết phục càng được coi trọng.
- Biện pháp kinh tế: Là biện pháp tác động đến đối tượng quản lý thông qua
các lợi ích kinh tế. Mà cơ sở của nó là các quy luật kinh tế.
Đặc trưng của biện pháp này là kích thích đối tượng quản lý phấn khởi, chủ
động, sáng tạo hành động, thực hiện nhiệm vụ để đạt những lợi ích kinh tế nhất
định. Đây là biện pháp hiện đại, tiên tiến, đạt hiệu quả cao trong quản lý vì nó phát
huy cao độ tính chủ động, tích cực, năng động, sáng tạo của đối tượng quản lý,
hướng đến năng suất lao động tối đa. Biện pháp này không phụ thuộc nhiều vào các
12
quan hệ tổ chức và hành chính, vì vậy cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều
cảm thấy chủ động, thoải mái hơn, giảm bớt hoạt động có tính chất sự vụ của nhà
quản lý.
Thực hiện biện pháp kinh tế đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức và kinh
nghiệm sâu rộng để có thể định hướng hành động cho đối tượng quản lý bằng các
nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng... với những chỉ tiêu số lượng, chất lượng rõ ràng,
với những định mức cụ thể, chế độ thưởng phạt nghiêm minh, đảm bảo kỷ cương,
theo pháp luật trong mọi trường hợp.
- Biện pháp hành chính- tổ chức: Là biện pháp tác động đến đối tượng quản
lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính trong hệ thống quản lý do
nhà nước đặt ra. Đó là các mối quan hệ giữa cá nhân và tổ chức, giữa bộ phận và tập
thể... Bất kỳ một bộ máy quản lý nào cũng được quy định tính chất các mối quan hệ
đó.
Đặc trưng của biện pháp này là sự cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý. V.I.Lênin đã dạy rằng “ Dùng mệnh lệnh hành chính để
giải quyết vấn đề trong thời đại chuyên chính vô sản là tuyệt đối cần thiết”. [24]
Trong thực tế quản lý, muốn đạt hiệu quả cao, chủ thể quản lý phải vận dụng
tổng hợp các biện pháp trên vì mỗi biện pháp quản lý đều có những mặt mạnh, mặt
yếu riêng. Nhà quản lý phải biết sử dụng một cách hài hoà giữa các biện pháp để
phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của từng biện pháp, tạo nên sức mạnh tổng
hợp, mang lại hiệu quả thiết thực trong từng tình huống quản lý cụ thể.
Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ
thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện
pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối
tượng cụ thể và tình huống cụ thể.
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm
Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt
động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã
13
hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các
cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều này dẫn đến một tất yếu là phải
có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là công tác
quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở giáo dục có trong thực tiễn.
Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có nhiều tác giả
trong và ngoài nước đưa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác nhau:
+ Theo tác giả P.V Khuđôminky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản
chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ. [15]
+ Theo tác giả M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chức, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính...) nhằm đảm bảo sự vận
hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bản đảm sự tiếp tục phát
triển và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. [23]
+ Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục
đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục,
của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [20]
+ Theo tác giả Phạm Viết Vượng: Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục
là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân
và của xã hội. [40]
+ Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thưc
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với
ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [15]
Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì
Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với
quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt
14
động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã
định.
Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối
tượng quản lý là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất-kỹ thuật và các hoat động thực hiện
chức năng của giáo dục và đào tạo.
Bên cạnh đó, cần đặc biêt lưu ý: Quản lý giáo dục trước hết và cuối cùng là
quản lý con người. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, con người được xã
hội sinh ra và là lực lượng sáng tạo xã hội. Trong quản lý giáo dục, việc quản lý con
người là vấn đề trung tâm. Người quản lý giỏi đều biết rằng: Thành công trong quản
lý trước hết là thành công trong xử lý các mối quan hệ với con người.
1.2.2.2. Mục tiêu và nội dung của quản lý giáo dục
a) Mục tiêu:
Tạo dựng được một môi trường thuận lợi nhất để các cơ sở giáo dục và các
thành viên trong đó hoàn thành được mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục của
mình.
b) Nội dung:
Tùy theo sự phân cấp quản lý, nội dung QLGD được thực hiện theo các mức
độ khác nhau, tập trung ở một số nội dung cơ bản sau:
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển giáo dục.
- Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,
ban hành điều lệ nhà trường.
- Quy định và chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục,
tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị trường học.
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên.
- Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực.
Quản lý giáo dục được phân theo nguyên tắc khác nhau như: theo địa bàn,
lãnh thổ; theo chuyên môn-kỹ thuật; theo mục tiêu quản lý...
15
1.2.3. Quản lý nhà trường- Quản lý hoạt động dạy học
1.2.3.1. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng kiến
tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Trường học
là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục. Do đó, quản
lý trường học nhất thiết phải có tính nhà nước và tính xã hội.
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “ Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để
nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [40]
Mục đích của quản lý nhà trường là bảo đảm thực hiện tốt các kế hoạch phát
triển và hoàn thiện hệ thống giáo dục, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của
nhà trường theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và pháp luật của Nhà
nước, thực hiện phương châm “ giáo dục là sự nghiệp của quần chúng” trong đó lực
lượng trong ngành và trong trường phải đóng vai trò then chốt.
Như vậy có thể hiểu, quản lý nhà trường là quá trình nắm vững các văn bản
pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trường về cán bộ, giáo viên và các điều kiện vật
chất... từ đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết định quản lý theo một
phương án tối ưu nhằm làm cho các đối tượng quản lý vận động hướng tới việc thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học
a) Khái niệm hoạt động dạy học
Theo quan điểm của giáo dục học thì “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc
trưng cho bất cứ loại hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học
chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất... Với nội dung và tính chất của nó, dạy
học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho học sinh với tư
cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng
hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân”. [18]
Trong trường học, hoạt động dạy học là một hoạt động trung tâm, quan trọng
nhất trong các mặt hoạt động của nhà trường. Hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời
16
gian trong các hoạt động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác trong
nhà trường. Hoạt động dạy học được diễn ra trong suốt cả một năm học, theo kế
hoạch đã được hoạch định trước, mang tính pháp lý, đòi hỏi mọi thành viên trong
nhà trường tự giác chấp hành.
Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là quá
trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học,
kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt dộng nhận thức và xây dựng các phẩm
chất cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là đối
tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự
điều khiển sư phạm của giáo viên. Chiếm lĩnh tri thức- khái niệm khoa học còn
được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó
như là công cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm khác, mở rộng,
đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức. Học có hai chức năng thống nhất với
nhau: Lĩnh hội và tự chiếm lĩnh. Lĩnh hội là tiếp thu thông tin dạy của thầy, của
sách giáo khoa...; tự điều khiển là là tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức của bản
thân.
Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình tự học của học sinh để hình thành
và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu như học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái
niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức
năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin
dạy học và điều khiển hoạt động dạy học.
Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: khái niệm khoa học, dạy và
học. Khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội, chiếm lĩnh của
học sinh. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết định logic của bản thân quá
trình dạy học.
Tóm lại, dạy học là một quá trình, trong đó dưới sự chủ đạo (tổ chức, điều
khiển) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm
thực hiện tốt các hoạt động dạy học.
17
Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ
bản của quá trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Để đạt được mục
đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá
nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm
các hình thức... Các nội dung trên được thực hiện tuân theo sự quản lý, điều hành
của các cấp QLGD, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và được kiểm tra, đánh
giá.
Hoạt động dạy học ở trường học muốn có hiệu quả cần có môi trường sư
phạm thuận lợi cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Môi trường vi mô là môi trường giáo dục
gia đình, nhà trường và các mối quan hệ trong cộng đồng. Môi trường vĩ mô là môi
trường KT-XH phát triển và môi trường công nghệ tiên tiến. Điều đó cho thấy, hoạt
động dạy học liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện, đa
dạng và phong phú.
Hiệu quả của hoạt động dạy học quyết định chất lượng giáo dục của nhà
trường. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì trước hết
phải nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học.
b) Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói
chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường
là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở trường nhằm thực hiện mục
tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Trung ương II khoá
VIII của Đảng cộng sản Việt Nam: “ Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn
diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo
dục chính trị, tư tưởng nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và khả năng thực
hành”. [10]
Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý quá trình dạy học. Nội dung
của quản lý hoạt động dạy học bao gồm nhiều hoạt động, quan hệ đến nhiều đối
tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản bao
gồm hai vấn đề: Quản lý việc giảng dạy của giáo viên và quản lý việc học tập của
học sinh.
18
Vấn đề thứ nhất: Quản lý việc giảng dạy của giáo viên
Quan hệ giữa giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh là mối quan hệ
thống nhất biện chứng. Với tác động sư phạm, giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt
động của học sinh. Quản lý việc giảng dạy của giáo viên trong nhà trường bao gồm:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục
Mục tiêu giáo dục của mỗi cấp học, ngành học được quy định tại Luật Giáo
dục và các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương. Nhà quản lý căn cứ
sự chỉ đạo thực hiện mục tiêu của các cấp lãnh đạo, căn cứ đặc điểm tình hình của
đơn vị mình để xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu; quản lý kế hoạch thực hiện
mục tiêu; điều chỉnh kế hoạch thực hiện mục tiêu khi cần thiết; đánh giá sơ kết, tổng
kết thực hiện mục tiêu theo từng giai đoạn.
- Quản lý việc thực hiện chương trình
Chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành cho từng khối lớp, bậc học,
ngành học là căn cứ để các trường tổ chức giảng dạy. Quản lý việc thực hiện
chương trình dạy học là nhằm thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của
nhà trường. Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức, thời
gian.. dạy học từng môn học; Hàng tháng, kết thúc học kỳ và cuối năm học tổ chức
kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng bộ môn, từng
khối lớp, từng lớp đã đề ra trong chương trình dạy học để điều chỉnh biện pháp quản
lý cho phù hợp, hiệu quả.
- Quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp
Việc soạn bài cần đảm bảo nội dung, phương pháp giảng dạy sát với đối
tượng học sinh, đúng với yêu cầu của chương trình dạy học. Để quản lý tốt công
việc này, nhà quản lý cần:
+ Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài.
+ Thống nhất về nội dung, về hình thức các loại bài soạn.
+ Đặt lịch soạn bài cho GV.
+ Kiểm tra theo dõi, đánh giá tình hình soạn bài của GV.
19
- Quản lý giờ lên lớp
Giờ lên lớp là hình thức tổ chức dạy học trên lớp của bài học. Có bao nhiêu
loại bài học trên lớp thì có bấy nhiêu hình thức tổ chức lên lớp tương ứng. Do đó,
phải có những hệ thống tiêu chuẩn cho từng loại bài học. Việc xây dựng các tiêu
chuẩn giờ lên lớp và dự giờ lên lớp của GV trong công tác quản lý nhằm kiểm tra
đánh giá để hướng tới đích các giờ lên lớp có hiệu quả.
Sử dụng thời khoá biểu trong quản lý giờ lên lớp nhằm duy trì nền nếp dạy
học, điều khiển nhịp điệu dạy học trong ngày, trong tuần, tạo nên bầu không khí sư
phạm vừa trang nghiêm, vừa sôi động của trường học. Thời khoá biểu được sắp xếp
theo những nguyên tắc phù hợp với cường độ học tập, vì quyền lợi học tập của học
sinh, xen kẽ hợp lý các bộ môn, tạo sự cân đối, mối tương quan khoa học giữa việc
dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh trong tuần.
- Quản lý việc giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh học tập
Việc dạy của giáo viên sẽ hoàn thành trọn vẹn khi việc học của học sinh
được tổ chức, hướng dẫn tốt từ trong lớp học- giờ lên lớp, đến ngoài nhà trường và
ở nhà.
Đó là sự liên tục của hoạt động dạy học, là trách nhiệm của giáo viên đối với
sản phẩm đào tạo của mình. Do đó, bằng những yêu cầu, những quy định thống
nhất, người quản lý xem xét, đánh giá sự chăm sóc, quan tâm của giáo viên đến hoạt
động học tập của học sinh.
- Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Quản lý việc giáo viên thực hiện kiểm tra, đánh giá gồm những nội dung
thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định của từng bộ môn; chấm và
trả bài đúng thời hạn, lưu trữ điểm trong sổ điểm để tổng kết, chỉ đạo.
Quản lý nội dung kiểm tra: Nội dung kiểm tra phải sát chương trình, phù hợp
với đối tượng học sinh, phát huy tính sáng tạo của học sinh.
Vấn đề thứ hai: Quản lý việc học tập của học sinh
Việc học tập của học sinh diễn ra ở trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường và ở
nhà. Thời gian học tập gồm giờ học trên lớp, ngoài lớp và ở nhà. Do đó, khi quản
20
lý hoạt động học tập của học sinh, cần bao quát cả không gian, thời gian và các hình
thức học tập.
Thông qua giáo viên, hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh,
trong đó có cả việc theo dõi học sinh lưu ban, bỏ học, lên lớp, tốt nghiệp, phổ cập
giáo dục. Để quản lý việc học tập của học sinh, nhà quản lý cần quan tâm các mặt
sau:
- Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
- Xây dựng và thực hiện nền nếp học tập.
- Áp dụng các hình thức động viên và khuyến khích học sinh học tập.
- Phối hợp các lực lượng trong việc quản lý việc học tập của học sinh.
- Tổ chức các hoạt động học tập, lao động, giải trí phù hợp tâm lý, sức khoẻ
của học sinh.
1.2.4. Trường tiểu học và trường tiểu học vùng DTTS
1.2.4.1. Trường tiểu học
Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng
hoà XHCN Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ
em từ 6 đến 14 tuổi, nhằm hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển
toàn diện nhân cách con người Việt Nam XHCN theo mục tiêu giáo dục tiểu học.
Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
- Trường tiểu học gồm các loại hình trường:
+ Trường tiểu học công lập do nhà nước tổchức và quản lý.
+ Trường tiểu học dân lập do một cơ quan hoặc một tổ chức nhà nước, một
đoàn thể quần chúng hoặc tổ chức xã hội đướng ra thành lập và bảo trợ; chịu sự
quản lý nhà nước của Phòng GD&ĐT.
+ Trường tiểu học tư thục do một cá nhân đứng ra thành lập và tổ chức hoạt
động; chịu sự quản lý nhà nước của Phòng GD&ĐT.
Trường tiểu học có thể tổ chức nội trú hoặc bán trú cho một phần hoặc toàn
bộ học sinh, tuỳ theo yêu cầu của cha mẹ học sinh, địa phương và khả năng của nhà
trường.
- Trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
21
+ Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương
trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành; Huy động trẻ em trong độ tuổi tiểu
học vào học lớp 1, vận động trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học đang bỏ học đến
trường trở lại; tham gia thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi.
+ Phối hợp với cha mẹ, người nuôi dưỡng học sinh, các tổ chức và cá nhân
trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã
hội trong phạm vi cộng đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4.2. Trường tiểu học vùng DTTS
Trường tiểu học vùng DTTS là trường tiểu học có đầy đủ các chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của một trường tiểu học đã nêu ở trên. Ngoài ra, trường có
một số đặc điểm riêng mà các trường tiểu học bình thường khác không có, đó là:
- Học sinh trong trường hầu hết là người DTTS, có thể chỉ là một DTTS hoặc
nhiều DTTS khác nhau cùng học với nhau.
- Môi trường giáo dục không thuận lợi, trình độ dân trí thấp, cộng đồng dân
cư quan tâm đến công tác giáo dục ở mức thấp, điều kiện kinh tế xã hội kém phát
triển, giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng kém. Một số phong tục tập quán lạc hậu
còn ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục.
- Cán bộ quản lý và giáo viên hầu hết là người Kinh từ các nơi khác đến công
tác; ngôn ngữ giao tiếp giữa thầy và trò bất đồng, thầy không nghe, không nói được
tiếng của học sinh; vốn Tiếng Việt của học sinh kém.
- Quy mô trường nhỏ, gắn liền với các thôn, bản; mỗi trường có nhiều điểm
trường cách xa nhau. Trường đóng tại các xã vùng đồng bào DTTS, thường là vùng
núi cao, vùng sâu, vùng xa. Các trường đều là trường công lập, một số nơi có tổ
chức cho học sinh ở bán trú, nội trú.
1.2.5. Môn Tiếng Việt - dạy học môn Tiếng Việt
Tiếng Việt là môn học nền tảng của bậc tiểu học, rèn luyện khả năng ngôn
ngữ cho học sinh, qua đó cung cấp kiến thức về văn hoá- xã hội, khoa học- kỹ thuật;
đồng thời giáo dục đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh. Môn Tiếng Việt được chia
22
thành nhiều phân môn hẹp: Tập đọc; Chính tả; Từ ngữ- ngữ pháp; Tập làm văn; Kể
chuyện. Do đó, dạy học môn Tiếng Việt là một hoạt động tổng hợp thuộc nhiều
lĩnh vực, nhiều bộ môn khác nhau.
- Phân môn Tập đọc: Là phân môn mang tính tổng hợp, ngoài nhiệm vụ dạy
đọc còn cónhiệm vụ trau dồi khả năng Tiếng Việt cho học sinh; luyện câu, tạo cảm
xúc cảm nhận văn học cho học sinh.
- Phân môn Tập làm văn: Mỗi khối lớp có yêu cầu khác nhau, nhưng đều tập
trung luyện khả năng viết đúng từ, đúng câu, đúng ngữ pháp; tạo cho học sinh khả
năng diễn đạt ý tưởng cá nhân, cảm xúc trước sự vật, hiện tượng, con người, thiên
nhiên...
- Phân môn từ ngữ và ngữ pháp: Rèn luyện kỹ năng phát âm, cấu ttrúc tiếng,
câu, cung cấp lý thuyết Tiếng Việt cho học sinh. Đối với học sinh là người DTTS,
tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai trong giao tiếp hàng ngày thì phân môn này đóng vai
trò quan trọng hàng đầu trong quá trình học tiếng Việt nói riêng và trong quá trình
học tập trong trường phổ thông nói chung.
- Phân môn Kể chuyện: Thông qua các câu chuyện trong các bài tập đọc,
giúp học sinh dựng lại dưới hình thức hoạt cảnh. Qua đó, luyện khả năng nói, diễn
đạt tiếng Việt cho học sinh, giúp học sinh mạnh dạn hơn trong giao tiếp.
- Phân môn Chính tả: Luyện tập thực hành ở các kỹ năng nghe, viết và các
kỹ năng khác trong qúa trình học tiếng Việt; củng cố kiến thức về tiếng Việt.
1.3. Đặc điểm dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS
1.3.1. Đặc điểm chung (cho cả học sinh dân tộc kinh và DTTS)
Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe,
nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi.
Thông qua việc dạy và học tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy.
Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu
biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam và
nước ngoài.
23
Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước và hình thành thói quen giữ gìn sự
trong sáng của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của người Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
1.3.2. Đặc điểm riêng đối với học sinh DTTS
Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, việc học Tiếng Việt của học sinh
DTTS có những đặc thù riêng:
Học sinh DTTS học Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai, khi học các em sẽ có sự
giao thoa giữa cấu trúc tiếng mẹ đẻ và cấu trúc tiếng Việt. Cơ chế hoạt động, kỹ
năng sử dụng tiếng mẹ đẻ vốn là những thói quen khó chuyển hoá, nó sẽ ảnh hưởng
đến quá trình học tiếng Việt. Thêm vào đó, vốn từ vựng của ngôn ngữ DTTS còn rất
hạn chế, nhiều khái niệm trừu tượng, khoa học người DTTS phải sử dụng tiếng Việt
để diễn đạt chứ không có từ riêng. Chẳng hạn, các khái niệm như: Đảng, Bác Hồ,
Nhà nước, Uỷ ban nhân dân, sách giáo khoa, máy bay, phi thuyền, hoá học...
Để khắc phục những khó khăn trên, trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt
cho học sinh người DTTS, người giáo viên cần phát huy những nét tương đồng,
những tác động tích cực của hai ngôn ngữ, đồng thời hạn chế những tiêu cực của
tiếng DTTS từ khâu tập nói tiếng Việt đến dạy và học tiếng Việt.
1.4. Mục tiêu và nội dung quản lý dạy học môn Tiếng Việt của Phòng
GD&ĐT đối với các trường tiểu học vùng DTTS
1.4.1. Mục tiêu
Quản lý dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng DTTS nhằm
tạo dựng một môi trường và những điều kiện thuận lợi cho các trường tiểu học này
thực hiện tốt các nội dung quản lý để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng dạy
học nói chung và đáp ứng yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS.
1.4.2. Nội dung
Quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS, ngoài quản lý
việc dạy của giáo viên và việc học Tiếng Việt của học sinh như đối với các trường
tiểu học bình thường, còn cần phải quan tâm thêm các vấn đề:
24
- Quản lý giáo viên giảng dạy môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS
Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của học sinh DTTS, do vậy, thực hiện nội
dung này trước hết cần quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng khả năng giảng dạy tiếng
Việt cho HS DTTS cho đội ngũ GV và chỉ đạo tích cực tổ chức các hoạt động ngoài
giờ lên lớp cho HS, tạo môi trường thuận lợi cho các em học tập tiếng Việt.
Quản lý giáo viên dạy tiếng Việt cho học sinh DTTS là quản lý năng lực dạy
ngôn ngữ của giáo viên thông qua các môn học của chương trình tiểu học; quản lý
năng lực hướng dẫn học sinh ứng dụng tiếng Việt vào cuộc sống; quản lý việc học
tập tiếng DTTS của giáo viên...
- Quản lý việc học tập tiếng Việt của học sinh DTTS
Bao gồm việc quản lý các vấn đề về:
+ Tinh thần, thái độ học tập tiếng Việt của HS.
+ Tác động của môn tiếng Việt đối với các môn học khác.
+ Khả năng nói tiếng Việt, điều kiện cho học tập tiếng Việt của HS.
+ Ảnh hưởng của tiếng DTTS đối với việc học tiếng Việt.
+ Sự phối hợp các lực lượng trong việc quản lý học tập tiếng Việt của học
sinh....
Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Việt cho học sinh DTTS.
- Quản lý việc sử dụng sách đọc thêm, thiết bị dạy học môn Tiếng Việt
Học sinh DTTS chỉ học tiếng Việt ở trường, các em ít có cơ hội sử dụng
tiếng Việt ở nhà. Do vậy, ngoài sách giáo khoa cần làm phong phú hoá các loại sách
đọc thêm bằng tiếng Việt cho các em. Nhà quản lý cần chỉ đạo sử dụng sách đọc
thêm là những tác phẩm dân gian của người DTTS, các tác phẩm do người DTTS
sáng tác bằng tiếng Việt với các chủ đề phản ánh cuộc sống, văn hoá, tinh thần của
người DTTS. Bởi vì những tác phẩm đó không chỉ mang lại cho các em cách diễn
đạt gần gũi mà còn là nguồn động viên thúc giục các em học tốt tiếng Việt để có thể
làm chủ tiếng Việt như các bậc cha anh.
Thiết bị dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất mà giáo viên sử dụng
với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Nhờ có
25
thiết bị dạy học mà học sinh có thể được nghe, được nói tiếng Việt chính xác. Thiết
bị dạy học giúp học sinh hiểu rõ, hiểu sâu từ ngữ và những khái niệm trừu tượng.
Đó là hệ thống tranh ảnh, mô hình, mẫu vật...
Quản lý thiết bị dạy học là quản lý việc đầu tư thiết bị phù hợp với nội dung
chương trình, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; quản lý việc bảo quản và
sử dụng thiết bị một cách hiệu quả; quản lý việc tự tạo và sử dụng đồ dùng dạy học
trong đội ngũ giáo viên.
1.5. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Tiếng
Việt ở các trường tiểu học vùng DTTS
1.5.1. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ phòng GD&ĐT và hiệu trưởng
các trường; năng lực giảng dạy tiếng Việt của đội ngũ giáo viên
Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công
tác quản lý và dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS. Nếu đội ngũ cán bộ
phòng GD&ĐT và hiệu trưởng có năng lực quản lý tốt, năng động, sáng tạo và đội
ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm vững vàng, tâm huyết
với nghề nghiệp, với học sinh thì nhất định hiệu quả, chất lượng dạy học sẽ đạt cao,
đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Tuy nhiên, trên thực tế một bộ phận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo
viên các trường tiểu học chưa thực sự có năng lực cao trong việc quản lý và dạy học
tiếng Việt cho học sinh DTTS, chưa thực sự tâm huyết với nghề và với học sinh, do
đó còn gây cản trở cho công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện dạy học môn Tiếng
việt cho học sinh DTTS. Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp tích cực và hiệu
quả để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên công tác tại
những vùng này.
1.5.2. Cơ chế phối hợp giữa Nhà trường - gia đình và xã hội
Việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là yếu tố
không thể thiếu trong quá trình giáo dục nói chung và trong việc dạy học tiếng Việt
cho học sinh DTTS thì nó càng trở nên quan trọng. Bởi vì, chỉ có sự phối hợp tốt
giữa nhà trường, gia đình và xã hội mới tạo được một môi trường giáo dục tốt nhất
cho học sinh, tạo điều kiện tốt nhất để phát huy và nâng cao hiệu quả giáo dục.
26
Làm tốt vấn đề này, chúng ta mới có thể khắc phục được tình trạng coi công
tác giáo dục là việc riêng của ngành giáo dục như nhận định trong “Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010” của Bộ GD&ĐT khi đánh giá những
yếu kém của giáo dục hiện nay: “...Quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu”
của Đảng và Nhà nước chưa được nhận thức đầy đủ và thực sự chỉ đạo hành động
trong một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Giáo dục vẫn được xem như là
công việc riêng của ngành giáo dục; chưa tạo ra được sự liên kết, phối hợp đồng bộ
giữa các ngành, các cấp, các lực lượng xã hội và ngành giáo dục để phát triển sự
nghiệp giáo dục; việc kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo
dục ngoài xã hội chưa được quan tâm đúng mức.”
Đối với các địa phương vùng DTTS, khi nhận thức của các cấp, các ngành,
các lực lượng xã hội và của nhân dân về công tác giáo dục còn chưa cao, đời sống
kinh tế- xã hội còn nhiều khó khăn, hạn chế thì việc tuyên truyền nâng cao nhận
thức về công tác giáo dục trong toàn cộng đồng song song với việc xây dựng cho
được một cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội là
một yêu cầu cấp thiết để phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương cũng như để
tạo được một môi trường tiếng Việt lành mạnh, rộng khắp nhằm nâng cao hiệu quả
dạy học tăng cường Tiếng Việt cho học sinh DTTS.
1.5.3. Đặc thù của văn hóa dân tộc và đặc biệt là tiếng mẹ đẻ
Trẻ em trước khi đi học đã trải qua một quá trình phát triển tự nhiên về tiếng
mẹ đẻ. Các em được học tiếng mẹ đẻ trong môi trường tự nhiên ở gia đình, cộng
đồng và xã hội. Các thao tác tư duy cơ bản của trẻ được hình thành, củng cố và phát
triển bằng tiếng mẹ đẻ. Các thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ được vận dụng một cách
linh hoạt và có chọn lọc để nhận thức cái mới, cái chưa biết.
Trong quá trình học tập, sự biến đổi nhận thức của người học chịu sự tác
động của các lực lượng giáo dục, của nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và
các hình thức dạy học, trong điều kiện dạy và học cụ thể, dưới ảnh hưởng của điều
kiện kinh tế- xã hội, phong tục tập quán, lối sống- những giá trị văn hoá truyền
thống đã được hình thành ở học sinh. Như vậy, đặc điểm nhận thức của học sinh
27
dân tộc bao gồm những yếu tố đã ổn định và những yếu tố mới hình thành và phát
triển trong quá trình dạy học và giáo dục.
Một trong những điều kiện quan trọng để trẻ phát triển ngôn ngữ (với tư cách
là phương tiện, công cụ của tư duy) là sự phụ thuộc vào sự phong phú của thế giới
đồ vật và môi trường giao tiếp. Trẻ em DTTS có vốn từ hạn chế, khả năng sử dụng
tiếng Việt còn thấp một phần là do các em chưa có điều kiện tốt và môi trường học
tập thuận lợi. Ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp là tiếng mẹ đẻ, các phương
tiện giao tiếp khác rất hạn chế. Do đó, cách nói, cách nghĩ, hành vi của học sinh
DTTS có những nét riêng. Khi giao tiếp với người thân, bạn bè là thẳng thắn, bình
đẳng, lời nói ít quan tâm đến chủ ngữ, hay nói trống không, với người bậc trên ít
thưa gửi. Gặp người lạ các em thường rụt rè, không mạnh dạn, thậm chí còn có em
mặc cảm, tự ti ngại trao đổi, chủ yếu là tò mò quan sát. Học sinh DTTS thường nghĩ
sao nói vậy, có lòng tự trọng cao nhưng hay bảo thủ, tự ái.
Do sống từ nhỏ trong không gian rộng, tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, đối
tượng tri giác của học sinh DTTS chủ yếu là sự vật gần gũi, cây, con, thiên nhiên,
nên nhận thức cảm tính của các em phát triển khá tốt. Cảm giác, tri giác của các em
có nét độc đáo, tuy nhiên còn thiếu toàn diện, còn mang tính cảm tính, chưa thấy
được bản chất của sự vật hiện tượng. Đặc điểm nổi bật trong tư duy của học sinh
DTTS là thói quen lao động trí óc chưa bền, ngại suy nghĩ. Các em có thói quen suy
nghĩ một chiều, dễ thừa nhận những điều người khác nói.
Tóm lại, đặc điểm tâm lý nổi bật của học sinh DTTS là hướng nội. Vì vậy,
khi tác động giáo dục đến học sinh, nhất thiết phải chú ý tác động sự hướng nội tích
cực, nhằm tạo động lực thúc đẩy các em nâng cao tri thức và mở rộng các mối quan
hệ xã hội, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách con người mới mang sắc
thái khoa học, công nghệ hiện đại nhưng vẫn đậm đà bản sắc dân tộc.
Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy của học sinh DTTS tác động lớn đến
quá trình học tập. Sự tác động này nếu được giải quyết một cách phù hợp thì chất
lượng dạy học môn Tiếng Việt nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung sẽ được
nâng cao. Học sinh DTTS học tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai, khi học các em sẽ có
sự giao thoa cấu trúc tiếng mẹ đẻ và cấu trúc tiếng Việt. Cơ chế hoạt động, kỹ năng
28
sử dụng tiếng mẹ đẻ vốn là những thói quen khó chuyển hoá, sẽ ảnh hưởng lớn đến
quá trình học tiếng Việt.
Để khắc phục những khó khăn trên, trong quá trình quản lý và chỉ đạo dạy
học môn tiếng Việt cho học sinh DTTS, cần phải có những giải pháp để phát huy
những tác động tích cực của hai ngôn ngữ, đồng thời hạn chế những tiêu cực của
tiếng DTTS từ khâu tập nói tiếng Việt đến dạy và học tiếng Việt.
1.5.4. Đời sống kinh tế của gia đình học sinh DTTS
Mối quan hệ giữa kinh tế và giáo dục là mối quan hệ tương hỗ. Chúng vừa là
phương tiện, vừa là kết quả của quá trình tác động lẫn nhau. Kinh tế phát triển là cơ
sở, là điều kiện cho giáo dục phát triển và ngược lại, giáo dục phát triển, trình độ
dân trí được nâng cao là động lực thúc đẩy cho kinh tế phát triển. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng khẳng định: “ Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ được. Nền kinh
tế không phát triển thì giáo dục cũng không phát triển được. Giáo dục không phát
triển thì không đủ cán bộ giúp cho kinh tế phát triển. Hai việc đó liên quan mật thiết
với nhau.” [19]
Trên thực tế, đời sống kinh tế của đồng bào vùng DTTS hiện nay còn rất
nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo luôn đứng đầu cả nước, hạ tầng cơ sở vật chất của
địa phương còn rất yếu kém. Bởi vậy, phát triển giáo dục trên những địa bàn này
luôn phải gánh chịu những khó khăn, thiệt thòi vô kể.
Đối với việc dạy học tiếng Việt ở các vùng này càng phải đối mặt với nhiều
thách thức từ điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương và của gia đình học sinh.
Trong việc dạy học tiếng Việt, ngoài những ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ, một trong
những điều kiện quan trọng để trẻ phát triển ngôn ngữ là sự phong phú của thế giới
đồ vật, đồ chơi, sách truyện tham khảo...và môi trường giao tiếp. Trong khi đó, đời
sống kinh tế của gia đình còn nghèo khó, không có điều kiện để đầu tư mua sắm các
loại sách, ảnh, truyện tranh, đồ chơi, băng đĩa... giúp các em có được môi trường
thuận lợi ở gia đình để học tiếng Việt tốt hơn.
29
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
QLGD chính là khâu then chốt để phát triển sự nghiệp giáo dục, và quản lý
dạy học lại là hoạt động chính trong quá trình quản lý giáo dục.
Đối với giáo dục nói chung, đặc biệt là giáo dục ở vùng đồng bào DTTS nói
riêng, giáo dục tiểu học đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặt nền móng cho giáo dục
ở các cấp tiếp theo. Trong đó, chất lượng dạy học môn Tiếng Việt có ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng giáo dục tại vùng này bởi những đặc thù riêng của các trường
tiểu học vùng DTTS. Do đó, quản lý dạy học môn Tiếng Việt giữ vai trò quyết định
chất lượng quản lý giáo dục ở vùng đồng bào DTTS.
Những vấn đề lý luận này sẽ là điểm tựa cho việc khảo sát, đánh giá thực
trạng và đề xuất các biện pháp hiệu quả nhất để quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại
các trường tiểu học vùng DTTS của phòng GD&ĐT huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
30
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT
TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DTTS
HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI.
2.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, tình hình kinh tế- xã hội và giáo dục
huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
2.1.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo
Yên
Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía đông nam của tỉnh Lào Cai, cách thành phố
Lào cai 75km, giáp ranh với huyện Lục Yên của tỉnh Yên Bái, huyện Quang Bình
và huyện Bắc Quang của tỉnh Hà Giang. Tổng diện tích 827,91 km2, trong đó trên
70% là đất rừng. Tính đến cuối năm 2009, dân số của huyện là 76.274 người, tỉ lệ
người dân tộc thiểu số chiếm 74,2 %, với 15 dân tộc anh em sống đan xen trên địa
bàn 17 xã và 01 thị trấn, 307 thôn bản ; Số người trong độ tuổi lao động là 45.928
người, chiếm 60,21% dân số, tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo còn thấp. Mật độ
dân số bình quân : 92 người/km2.
Huyện Bảo Yên đã có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời. Có 3 di tích được
công nhận là Di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia là Đền Bảo Hà, Thành cổ Nghị
Lang, Đồn Phố Ràng và 2 di tích được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh
là Khu căn cứ cách mạng Việt Tiến và đồn Nghĩa Đô.
Hiện nay, huyện Bảo Yên có 9/18 = 50 % xã, thị trấn với 107/307=34,8%
thôn bản thuộc diện đặc biệt khó khăn nằm trong chương trình 135 của Chính phủ.
Nhận thức của nhân dân giữa các thôn bản, vùng miền, dân tộc còn chênh lệch và
còn ở mức độ thấp. Nhiều phong tục tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại ở các thôn bản
vùng DTTS, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế
nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ yếu. Đến năm 2010, cơ cấu nông lâm nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng 49 %; Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt: Lúa 5.445 ha; Ngô
3.333 ha; Sản lượng lúa cả năm đạt 23.803 tấn, ngô đạt 11.637 tấn; Bình quân
31
lương thực đạt 480 kg/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới chiếm trên
43%. Những con số trên cho thấy Bảo Yên vẫn còn là huyện nghèo, đời sống kinh
tế, xã hội vẫn phát triển ở mức độ thấp.
Tuy vậy, trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân
tộc huyện Bảo yên đã tích cực lao động sản xuất, phát triển văn hoá, duy trì sự ổn
định về an ninh, chính trị... do đó, kinh tế- xã hội của huyện đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể: Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện; cơ sở hạ tầng,
kinh tế từng bước được nâng lên; sự nghiệp giáo dục và đào tạo được quan tâm, ủng
hộ và tăng cường đầu tư hơn đã góp phần vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho địa
phương, cho tỉnh trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá.
2.1.2. Tình hình giáo dục huyện Bảo Yên và giáo dục tiểu học vùng DTTS
huyện Bảo Yên
2.1.2.1. Tình hình giáo dục huyện Bảo Yên
Trong những năm gần đây, giáo dục miền núi nói chung và tỉnh Lào Cai nói
riêng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm hơn, ban hành những Chỉ thị, nghị
quyết, cơ chế chính sách…nhằm ưu tiên phát triển giáo dục, kinh tế- xã hội và đảm
bảo an ninh quốc phòng vùng núi biên giới của Tổ quốc. Tỉnh Lào Cai và huyện
Bảo Yên cũng đã có những Nghị quyết chuyên đề để phát triển giáo dục tại địa
phương. Đó là những cơ sở pháp lý nền tảng để ngành giáo dục và đào tạo Bảo Yên
cụ thể hoá trong các kế hoạch và giải pháp phát triển hàng năm và trong từng giai
đoạn.
Thực hiện nghiêm túc những chỉ thị, nghị quyết của trung ương và địa
phương về phát triển giáo dục và đào tạo ; được sự quan tâm, ủng hộ của các cấp
chính quyền địa phương ; bằng sự nỗ lực và quyết tâm cao của toàn thể đội ngũ,
ngành Giáo dục huyện Bảo Yên đã liên tục phát triển về quy mô, ngày càng nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất
trường lớp theo hướng chuẩn hoá, kiên cố hoá, hiện đại hoá... tạo được những
chuyển biến mạnh mẽ, tích cực góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội của địa
phương.
32
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục Bảo Yên vẫn còn những tồn
tại và thách thức. Chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục ở vùng DTTS còn chưa
cao. Tình trạng lưu ban, bỏ học vẫn còn xảy ra. Đội ngũ giáo viên còn thiếu, còn
chưa đồng đều về trình độ, chưa cân đối về bộ môn; giáo viên người Kinh công tác
tại các xã vùng DTTS hầu hết còn trẻ, điều động từ nơi khác đến, không am hiểu
tâm lý, sinh lý học sinh DTTS, không nói được tiếng DTTS nên khó khăn trong
công tác dạy học cũng như khi làm công tác XHH giáo dục. Khả năng tiếng Việt
của học sinh DTTS còn hạn chế. Cán bộ quản lý, nhất là ở các trường tiểu học vùng
DTTS còn trẻ tuổi, ít kinh nghiệm...
Các lĩnh vực cụ thể:
a) Về phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp
Trong những năm qua, mạng lưới trường lớp không ngừng được phát triển,
mở rộng địa bàn đến các thôn bản vùng khó khăn; các tỷ lệ huy động học sinh ngày
càng được nâng cao; đội ngũ cán bộ, giáo viên hàng năm được kiện toàn, bổ sung,
tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể đối với từng cấp học như sau:
Bảng số 2.1. Quy mô phát triển giáo dục mầm non (2005-2010)
Năm học
Tổng số
trường
Nhà trẻ Mẫu giáo
Nhóm Trẻ
Giáo
viên
Lớp Trẻ
Giáo
viên
2005-2006
18 84 436 87 151 2990 173
2009-2010
22 90 443 93 177 3542 303
Tăng
4 6 7 6 26 552 130
33
Bảng số 2.2. Quy mô phát triển giáo dục phổ thông (2005- 2010)
Tiêu chí
Năm học
2005-2006
Năm học
2009-2010
Tăng,
Giảm (-)
I. GIÁO DỤC TIỂU HỌC
- Số trường 28 31 3
+ Trong đó: Đạt chuẩn Quốc
gia 2 9 7
- Số lớp 473 466 -7
- Số học sinh 8737 7489 -1248
+ Trong đó: Học sinh DTTS 6378 5466 -912
- Tỷ lệ huy động học sinh ra lớp
+ 6 tuổi đi học lớp 1 98.1 100 1.9
+ 6-10 tuổi đến trường 96.7 100 3.3
- Tỷ lệ học sinh Tốt nghiệp TH 0
- Số giáo viên 646 681 35
- Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 93 100 7
- Số xã đạt chuẩn PCGD TH ĐĐT 18 18 0
II. GIÁO DỤC THCS
- Số trường 24 24 0
+ Trong đó: Đạt chuẩn Quốc
gia 0 3 3
- Số lớp 252 201 -51
- Số học sinh 7102 5767 -1335
+ Trong đó: Học sinh DTTS 5184 4209 -975
- Tỷ lệ huy động học sinh ra
lớp(%)
+ 11-14 tuổi đến trường 92 94 2
- Tỷ lệ HS TN TH đi học lớp 6 (%) 96.3 100 3.7
- Tỷ lệ HS TN THCS (%) 95.1 99.4 4.3
- Số giáo viên 519 557 38
- Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn(%) 93.6 99.4 5.8
- Số xã đạt chuẩn PCGD THCS 17 18 1
III. GIÁO DỤC THPT 0
- Số trường 4 4 0
34
+ Trong đó: Đạt chuẩn Quốc
gia 0 1 1
- Số lớp 54 59 5
- Số học sinh 2571 2384 -187
+ Trong đó: Học sinh DTTS 1722 1597 -125
- Tỷ lệ HS TN THPT (%) 89.3 92.7 3.4
- Số giáo viên 100 155 55
- Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn(%) 77 100 23
Nhìn vào những con số thống kê trên cho thấy: Giáo dục Bảo Yên giai đoạn
2005-2010 đã có những bước phát triển về quy mô và chất lượng từng bước được
cải thiện. Nhưng do đặc điểm của một huyện miền núi, kinh tế xã hội chậm phát
triển, dân trí không đồng đều nên giáo dục còn gặp rất nhiều khó khăn; Tỉ lệ học
sinh DTTS khá cao (trên 70%) cũng là một thách thức đặt ra đối với vấn đề nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện tại Bảo Yên.
Toàn huyện hiện có 81 đơn vị trường học từ giáo dục chính quy đến giáo dục
không chính quy, đóng trên các địa bàn dân cư, phục vụ cho nhu cầu về học tập
ngày càng tăng của nhân dân. Mỗi xã, thị trấn đều có ít nhất từ 1 đến 2 trường Mầm
non, Tiểu học, THCS trở lên. Cả huyện có 3 trường THPT, 1TTGDTX và 18/18 xã,
thị trấn có Trung tâm học tập cộng đồng.
Các xã, thị trấn đều đã có trường mẫu giáo, mầm non, với tổng số 22 trường
được mở rộng đến tận thôn bản lẻ, thu hút hầu hết trẻ em trong độ tuổi đến trường,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Ở thị
trấn đã xuất hiện mô hình trường, lớp Mẫu giáo tư thục.
Mặc dù quy mô trường, lớp phát triển mạnh nhưng ngành học mầm non còn
gặp nhiều khó khăn và bất cập. Cơ sở vật chất còn rất thiếu thốn, hầu hết phòng học
còn là phòng tạm, xuống cấp, nhiều nơi còn phải học nhờ nhà văn hoá thôn bản..;
thiết bị đồ dùng, đồ chơi còn thiếu và nghèo nàn. Đội ngũ giáo viên còn thiếu và
hạn chế khả năng giao tiếp với học sinh bằng tiếng DTTS.
35
Hệ thống các trường Tiểu học được phát triển hoàn chỉnh với mạng lưới được
mở rộng đến tận các thôn, bản với tổng số 31 trường; quy mô giáo dục đã đi vào ổn
định, phù hợp với các điều kiện của địa phương nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh.
Hệ thống các trường Trung học cơ sở tiếp tục được củng cố và phát triển đáp
ứng nhu cầu học tập của nhân dân; toàn huyện có 24 trường THCS đóng tại tất cả
các xã, thị trấn.
Huyện Bảo Yên có 3 trường THPT, trong nhiều năm qua, các trường THPT đã
đào tạo được nhiều cán bộ chủ chốt cho huyện, cho tỉnh, nhiều học sinh tốt nghiệp
THPT đã thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học. Năm học 2009-2010 có 42 % học
sinh thi đỗ vào trường cao đẳng, đại học trong đó riêng đại học là 21 %.
Trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho
những học sinh không thi đỗ hệ THPT và những người quá tuổi, những cán bộ chủ
chốt cấp xã, cấp huyện được học hệ trung học bổ túc để hoàn thiện kiến thức văn
hoá, tạo nền tảng cho việc học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương.
Để nâng cao tỉ lệ huy động học sinh ra lớp và nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho học sinh vùng cao, mô hình trường PTDT bán trú và lớp “bán trú dân
nuôi” đã được thực hiện cho đối tượng học sinh ở cách xa trường. Mô hình này đã
được áp dụng mang lại hiệu quả thiết thực ở các trường vùng cao, vùng khó khăn,
được nhân dân đồng tình, ủng hộ.
b) Về chất lượng đội ngũ:
Toàn ngành GD huyện Bảo Yên có gần 2000 cán bộ, giáo viên, nhân viên với
trên 40% có trình độ chuyên môn trên chuẩn, chỉ còn dưới 10% chưa đạt chuẩn quy
định.
Hàng năm, phòng GD&ĐT đã tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên đi
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị...nhằm không ngừng
nâng cao chất lượng đội ngũ. Phần lớn cán bộ, giáo viên đều yên tâm, nhiệt tình
công tác, tích cực học tập, đầu tư cho chuyên môn nên chất lượng giảng dạy đã có
36
nhiều chuyển biến tích cực, hàng năm đều gia tăng số lượng giáo viên dạy giỏi cấp
huyện, cấp tỉnh; đã có giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia.
Tuy nhiên, với đặc thù của giáo dục miền núi, chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên còn thể hiện nhiều yếu kém và bất cập, vẫn còn thiếu giáo viên ở
một số bộ môn chuyên biệt; vẫn còn một số ít giáo viên có trình độ chưa đạt chuẩn;
Phần lớn cán bộ, giáo viên không biết tiếng DTTS, không am hiểu phong tục tập
quán của người dân địa phương, giao tiếp với nhân dân và học sinh DTTS còn gặp
nhiều khó khăn; đa số cán bộ quản lý của các trường học chưa được qua các lớp bồi
dưỡng chính trị; một số cán bộ quản lý trường học chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lý; số giáo viên miền xuôi lên công tác còn thuyên chuyển nhiều trong các
năm học, gây khó khăn trong việc quản lý biên chế và nâng cao chất lượng giảng
dạy của các nhà trường.
c) Về công tác Phổ cập giáo dục:
Được sự quan tâm sâu sắc của Huyện ủy, UBND huyện Bảo Yên, sự chỉ đạo sát
sao của Sở GD&ĐT Lào Cai, sự vào cuộc của tất cả các cấp, các ban ngành, đoàn
thể, các tổ chức chính trị xã hội và sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân các dân tộc
huyện Bảo Yên trong nhiều năm qua, công tác phổ cập giáo dục đã đạt được những
kết quả khá tốt và luôn duy trì vững chắc những kết quả đã đạt được. Kết quả cụ thể
trong 5 năm qua (2005- 2010) như sau:
*/ Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi
Thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt đề án PCGDMNTNT giai đoạn 2010-2015, tỉnh Lào Cai đã ban
hành đề án PCGDMNTNT giai đoạn 2010-2015 và huyện Bảo Yên đã xây dựng kế
hoạch phấn đấu đến năm 2014 có 18/18 xã, thị trấn đạt chuẩn PCGDMNTNT. Đến hết
năm học 2010-2011 huyện Bảo Yên đã có 4 đơn vị đạt chuẩn PCGDMNTNT, chiếm tỉ
lệ 4/18 = 22,2%.
Xác định rõ vai trò quan trọng của giáo dục mầm non đối với sự nghiệp phát triển
giáo dục và tính cấp thiết của công tác PCGDMNTNT, hiện nay, toàn Đảng bộ, chính
quyền và nhân dân các dân tộc huyện Bảo Yên đang tập trung mọi nguồn lực để phấn
đấu hoàn thành kế hoạch PCGDMNTNT đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra.
37
*/ Phổ cập giáo dục tiểu học- Chống mù chữ
Bảng số 2.3. Tình hình phổ cập GDTH-CMC (2005-2010)
Năm
Tổng số độ tuổi Tổng số độ tuổi biết chữ
15-25 26-35 15-25 Tỷ lệ % 26-35 Tỷ lệ %
2005 17806 10312 17687 99,3% 10225 99,2%
2006 18393 11533 18209 99% 11314 98,1%
2007 17959 10741 17638 98,2% 10390 96,7%
2008 18393 11533 18163 98,7% 11172 96,9%
2009 18853 11533 18701 99,2% 11235 97,4%
2010 18865 11300 18753 99,4% 11106 98,3%
Công tác PCGD TH- CMC được quan tâm thực hiện triệt để từ những năm 90
của thế kỷ XX, được công nhận đạt chuẩn từ năm 1999. Kết quả công tác này đóng
vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí cho vùng đồng bào DTTS, xóa được
nạn mù chữ kéo dài trong suốt nhiều thập kỷ đối với số đông lao động ở vùng này.
*/ Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
Bảng số 2.4. Tình hình phổ cập GDTHĐĐT (2005-2010)
Năm
Trẻ 6 vào học lớp 1 Trẻ 11-14 tuổi TNTH Trẻ 11 tuổi TNTH
Tổng số Tỷ lệ% Tổng số Tỷ lệ% Tổng số Tỷ lệ%
2005 1552 98,1% 6470 89% 1532 85,5%
2006 1515 99,8% 6656 92,4% 1563 90,4%
2007 1512 99,4% 6558 95,3% 1454 92,7%
2008 1441 99,6% 6182 96,8% 1342 94,5%
2009 1481 98,2% 5928 96,2% 1365 92,8%
2010 1442 99,8% 5521 96% 1302 92%
Tiếp theo PCGDTH -CMC, công tác PCGDTHĐĐT đã góp phần nâng chất
lượng giáo dục tiểu học lên một bậc cao mới, huy động tối đa số trẻ em trong độ
tuổi tiểu học ra lớp và hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi.
38
PCGDTHĐĐT ở Bảo Yên được công nhận đạt chuẩn từ năm 2005, đến nay vẫn
được duy trì vững chắc.
*/ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Bảng số 2.5. Tình hình PCGD THCS
Năm
HS TNTH vào học
lớp 6 (2 hệ)
HS lớp 9 TNTHCS
hàng năm
Thanh, thiếu niên
15-18 TNTHCS
Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ
2005 1819 91,9% 3302 99,9% 5074 72,6%
2006 1651 95,7% 1821 99,8% 5691 79,6%
2007 1585 96,7% 2039 99,9% 5753 80,7%
2008 1451 96,9% 1820 99,8% 5979 83,8%
2009 1387 98% 1720 99,5% 5841 85,7%
2010 1347 98,3% 1689 99,6% 5578 84,3%
Phổ cập GDTHCS được đạt chuẩn năm 2006 là một thành quả lớn trong sự
nghiệp phát triển giáo dục của huyện, đưa mặt bằng dân trí lên một bậc cao mới, tạo
tiền đề tốt cho bậc học THPT, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương.
Sau khi huyện Bảo Yên được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và
chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học
cơ sở đến nay vẫn tiếp tục duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn và từng bước nâng cao
chất lượng đạt chuẩn.
d) Về công tác xây dựng CSVC- xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia
Nhận thức của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền về GD&ĐT và xây dựng
CSVC trường học, xây dựng trường học đạt chẩn quốc gia đã có nhiều chuyển biến
tiến bộ, đã xác định rõ: Sự nghiệp GD&ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân.
Các ban ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội huyện đã tích cực tham gia vận
động trẻ em trong độ tuổi phổ cập giáo dục ra lớp, tặng quà, tặng học bổng, quyên góp
quần áo, sách vở, dụng cụ học tập cho học sinh, đặc biệt là ủng hộ tiền của, công sức
xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học. Từ năm 2005 đến 2010, các hoạt động ủng hộ
39
về tinh thần, vật chất ngày càng được đẩy mạnh và có hiệu quả rõ rệt, giá trị ủng hộ
ước tính quy ra tiền mặt lên đến hàng chục tỷ đồng.
Tuy nhiên, đến nay các nhà trường vẫn còn thiếu rất nhiều cả về phòng học,
phòng chức năng cũng như nhà công vụ cho giáo viên, nhà ở cho học sinh bán
trú...làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn. Các
thiết bị, ĐDDH đã được Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT quan tâm đầu tư nhưng vẫn
còn thiếu rất nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho công tác dạy và học ở
các nhà trường.
Ban chỉ đạo xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia của huyện đã xây dựng
kế hoạch, trong đó xác định rõ mục tiêu và các giải pháp thực hiện cùng với một lộ
trình cụ thể để đến năm 2015 toàn huyện sẽ có từ 30% trở lên các trường học đạt
chuẩn quốc gia.
Trong các tiêu chuẩn của trường học đạt chuẩn Quốc gia thì tiêu chuẩn khó
đạt nhất đối với GD Bảo Yên là tiêu chuẩn về CSVC trường học. Mặc dù CSVC
trường học đã được tăng cường từ nhiều nguồn kinh phí: Chương trình135 của
Chính phủ, Chương trình kiên cố hoá, Dự án trẻ khó khăn, Dự án THCS… và sự
đóng góp của nhân dân, các lực lượng xã hội khác, nhưng Bảo Yên là một huyện
miền núi nghèo, điều kiện kinh tế xã hội còn ở mức thấp nên công tác xây dựng
trường học đạt chuẩn Quốc gia còn gặp rất nhiều khó khăn.
Kết quả xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia:
Tính đến thời điểm tháng 5 năm 2011 huyện Bảo Yên có 15/80 trường học
đạt chuẩn Quốc gia, đạt tỉ lệ 18,75 % trong đó: Giáo dục Mầm non : 2/22 trường đạt
chuẩn = 9,0% (có 1 trường đạt chuẩn mức độ 2) ; Giáo dục Tiểu học : 9/31 trường
đạt chuẩn = 29% (có 1 trường đạt chuẩn mức độ 2) ;Giáo dục THCS: 3/24 trường
đạt chuẩn = 12,5%; Giáo dục THPT: 1/3 trường đạt chuẩn = 33,3%
2.1.2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên.
a) Quy mô, mạng lưới
Năm học 2010-2011, tổng số toàn huyện có 31 trường Tiểu học, 470 lớp,
7434 học sinh (học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm 80,2%). Riêng ở 09 xã
vùng DTTS của huyện có 17 trường tiểu học, 296 lớp và 4.324 học sinh theo học.
40
Trường tiểu học vùng DTTS ở huyện Bảo Yên mang đầy đủ vai trò, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học và những đặc điểm riêng của trường tiểu
học vùng DTTS, có trên 95% học sinh là người DTTS. Mạng lưới trường lớp ở các
xã vùng khó khăn ngày càng được mở rộng, bình quân có 1,9 trường tiểu học trong
1 xã. Riêng xã Kim Sơn do khó khăn về địa hình nên đã có tới 3 trường tiểu học
(với 11 điểm trường) đóng trên địa bàn xã.
b) Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục vùng khó khăn trong những năm học gần đây đã có
những chuyển biến tích cực: Năm học 2008-2009 (giỏi 10,1%, khá 17,5%, trung
bình 65,0%, yếu 7,4%), năm học 2009-2010 (giỏi 11,5%, khá 21,1%, trung bình
62,5%, yếu 4,9%), năm học 2010-2011 (giỏi 13,2%, khá 22,8%, trung bình 60,0%,
yếu 4,0%).
Trước thực tế chất lượng giáo dục Tiểu học vùng khó khăn còn chênh lệch
nhiều so với mặt bằng chung của huyện, Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo thực hiện các
giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học vùng này, tập trung vào việc đổi
mới công tác chỉ đạo dạy học, tập trung chỉ đạo thực hiện dạy học phù hợp với đối
tượng học sinh trên cơ sở bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy
mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập và rèn luyện của học sinh...; dạy học đảm bảo cho các đối tượng học
sinh: học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, học sinh lớp ghép...
Thực hiện đảm bảo công tác bàn giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới lên
lớp trên. Tổ chức ký cam kết chất lượng giữa hiệu trưởng với giáo viên, hiệu trưởng
với trưởng phòng GD&ĐT để làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt của các nhà trường.
Tuy nhiên, giáo dục vùng cao, vùng dân tộc thiểu số ở Bảo Yên gặp nhiều khó khăn
do các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá-xã hội; khó khăn nhất là rào cản ngôn
ngữ. Học sinh dân tộc thiểu số không biết hoặc biết ít tiếng Việt nên rất khó khăn
trong học tập.
Việc giải quyết vấn đề tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số được Bảo
Yên xác định là vấn đề then chốt để giải bài toán chất lượng, cho nên, trong những
41
năm qua, Bảo Yên đã tập trung thực hiện nhiều nhóm giải pháp mang lại hiệu quả
khá thiết thực.
Trước hết, ngành GD&ĐT Bảo Yên đã chỉ đạo tập trung phát triển giáo dục
Mầm non để có điều kiện dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số trước khi vào
lớp 1. Xác định việc dạy nói tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số chưa biết tiếng
Việt phải bắt đầu từ trẻ em trong độ tuổi học mẫu giáo, mầm non để các em trước
khi vào lớp 1 có thể nói, giao tiếp bằng tiếng Việt. Công tác quản lý chỉ đạo
được đổi mới và có sự phối hợp chặt chẽ giữa chỉ đạo mầm non và tiểu học. Trong
đó, tập trung chỉ đạo ráo riết chương trình tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non
người dân tộc thiểu số, để các em có vốn tiếng Việt tối thiểu trước khi vào lớp 1.
Thứ hai, xây dựng trường lớp bán trú và nội trú dân nuôi để tạo điều kiện cho
học sinh được học 2 buổi/ngày và tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Việc tổ chức
dạy học bán trú, nội trú đã giúp cho các nhà trường có điều kiện về mặt thời gian để
tăng cường tiếng Việt cho học sinh thông qua các môn học, thông qua tổ chức các
chuyên đề tăng cường tiếng Việt, thông qua giao tiếp và các hoạt động giáo dục,
thông qua cuộc sống sinh hoạt tập thể...
Thứ ba, triển khai các chương trình và các chuyên đề dạy tiếng Việt cho học
sinh dân tộc thông qua sự giúp đỡ của các Dự án, của Trung tâm Công nghệ giáo
dục. Hiện tại Bảo Yên đang nhân rộng thực hiện dạy tiếng Việt lớp 1 cho học sinh
theo bộ tài liệu của Trung tâm Công nghệ Giáo dục ở 28 trường tiểu học với 46 lớp
và 805 học sinh.
Đến nay, công tác duy trì tỷ lệ trẻ 6 tuổi ra lớp 1, hạ thấp tỷ lệ lưu ban và
học sinh bỏ học, tất cả các xã vùng khó khăn được tiếp tục công nhận, duy trì và
nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ
2, phát triển trường chuẩn quốc gia và loại hình lớp học 2 buổi/ ngày là những công
việc mà ngành GD&ĐT Bảo Yên đang tập trung quan tâm thực hiện, từng bước
thay đổi bộ mặt giáo dục tiểu học ở những vùng DTTS đặc biệt khó khăn.
c) Đội ngũ cán bộ, giáo viên
Có 437 CBQL và giáo viên đang công tác tại 17 trường tiểu học vùng DTTS
của huyện. Xác định rõ chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên đóng vai trò quyết định
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - “ MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO LÀM TỐT CÔNG...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - “ MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO LÀM TỐT CÔNG...SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - “ MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO LÀM TỐT CÔNG...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - “ MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO LÀM TỐT CÔNG...Học Tập Long An
 
Luận văn: Thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ Trường...
Luận văn: Thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ Trường...Luận văn: Thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ Trường...
Luận văn: Thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ Trường...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s31 060_biện pháp đào tạo hệ đại học tại các trung tâm giáo dục thường xuy...
Th s31 060_biện pháp đào tạo hệ đại học tại các trung tâm giáo dục thường xuy...Th s31 060_biện pháp đào tạo hệ đại học tại các trung tâm giáo dục thường xuy...
Th s31 060_biện pháp đào tạo hệ đại học tại các trung tâm giáo dục thường xuy...https://www.facebook.com/garmentspace
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngDịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn nataliej4
 

Mais procurados (16)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - “ MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO LÀM TỐT CÔNG...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - “ MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO LÀM TỐT CÔNG...SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - “ MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO LÀM TỐT CÔNG...
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM - “ MỘT VÀI KINH NGHIỆM TRONG VIỆC CHỈ ĐẠO LÀM TỐT CÔNG...
 
Luận văn: Thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ Trường...
Luận văn: Thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ Trường...Luận văn: Thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ Trường...
Luận văn: Thực trạng về quản lý giảng dạy tiếng Anh tại Khoa Ngoại ngữ Trường...
 
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu trưởng các trường THCS tại tp.Hải Phòng
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu trưởng các trường THCS tại tp.Hải PhòngTiêu chuẩn đánh giá hiệu trưởng các trường THCS tại tp.Hải Phòng
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu trưởng các trường THCS tại tp.Hải Phòng
 
Luận án: Năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên ĐH Thái Nguyên
Luận án: Năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên ĐH Thái NguyênLuận án: Năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên ĐH Thái Nguyên
Luận án: Năng lực ngôn ngữ xã hội học của sinh viên ĐH Thái Nguyên
 
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
Th s31 075_quản lý công tác xã hội hóa giáo dục trung học cơ sở tỉnh hoà bình...
 
Tương quan trong năng lực sư phạm của giảng viên kinh tế, HAY
Tương quan trong năng lực sư phạm của giảng viên kinh tế, HAYTương quan trong năng lực sư phạm của giảng viên kinh tế, HAY
Tương quan trong năng lực sư phạm của giảng viên kinh tế, HAY
 
Th s31 060_biện pháp đào tạo hệ đại học tại các trung tâm giáo dục thường xuy...
Th s31 060_biện pháp đào tạo hệ đại học tại các trung tâm giáo dục thường xuy...Th s31 060_biện pháp đào tạo hệ đại học tại các trung tâm giáo dục thường xuy...
Th s31 060_biện pháp đào tạo hệ đại học tại các trung tâm giáo dục thường xuy...
 
Tài liệu cho 3 kĩ năng nghe, nói và đọc tiếng anh cho sinh viên, HAY
Tài liệu cho 3 kĩ năng nghe, nói và đọc tiếng anh cho sinh viên, HAYTài liệu cho 3 kĩ năng nghe, nói và đọc tiếng anh cho sinh viên, HAY
Tài liệu cho 3 kĩ năng nghe, nói và đọc tiếng anh cho sinh viên, HAY
 
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
Biện pháp chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường Trung học cơ sở huyện Hồ...
 
Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)
Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)
Luận văn: Giáo dục phổ thông huyện Ứng Hòa, Hà Tây (1991-2008)
 
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
Phát triển các trường mầm non tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020
 
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy họcLuận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
Luận văn: Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
 
Chude02-nhom7
Chude02-nhom7Chude02-nhom7
Chude02-nhom7
 
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc TrăngLV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
LV: Quản lý hoạt động liên kết đào tạo tại trường cao đẳng cộng đồng Sóc Trăng
 
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
Đổi Mới Phương Pháp Dạy Học Chương Trình Địa Phương Ngữ Văn
 
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụDự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
Dự đoán tiềm năng phát triển của giảng viên dựa trên đặc tính nghiệp vụ
 

Semelhante a QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...HanaTiti
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nộiluanvantrust
 
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...jackjohn45
 
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docxPhụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docxThanhNhnCao3
 
Luận Văn Quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện kỳ sơ...
Luận Văn Quản lý chất lượng dạy học ở  các trường trung học cơ sở huyện kỳ sơ...Luận Văn Quản lý chất lượng dạy học ở  các trường trung học cơ sở huyện kỳ sơ...
Luận Văn Quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện kỳ sơ...Viết Thuê Đề Tài Trọn Gói Zalo: 0973287149
 
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdfNguyenVo65
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTrần Đức Anh
 
Sang kien kinh nghiem co nguyen thi minh nam hoc 2014 2015
Sang kien kinh nghiem co nguyen thi minh nam hoc 2014 2015Sang kien kinh nghiem co nguyen thi minh nam hoc 2014 2015
Sang kien kinh nghiem co nguyen thi minh nam hoc 2014 2015Đinh Song
 
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lựcLuận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lựcDịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Chỉ Đạo Bồi Dưỡng Chuyên Môn Cho Đội Ngũ Giáo Viên Nhằm Nâng...
Một Số Biện Pháp Chỉ Đạo Bồi Dưỡng Chuyên Môn Cho Đội Ngũ Giáo Viên Nhằm Nâng...Một Số Biện Pháp Chỉ Đạo Bồi Dưỡng Chuyên Môn Cho Đội Ngũ Giáo Viên Nhằm Nâng...
Một Số Biện Pháp Chỉ Đạo Bồi Dưỡng Chuyên Môn Cho Đội Ngũ Giáo Viên Nhằm Nâng...nataliej4
 
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...jackjohn45
 
Quản Lý Công Tác Giáo Dục Hoà Nhập Học Sinh Khuyết Tật Tại Các Trường Tiểu Họ...
Quản Lý Công Tác Giáo Dục Hoà Nhập Học Sinh Khuyết Tật Tại Các Trường Tiểu Họ...Quản Lý Công Tác Giáo Dục Hoà Nhập Học Sinh Khuyết Tật Tại Các Trường Tiểu Họ...
Quản Lý Công Tác Giáo Dục Hoà Nhập Học Sinh Khuyết Tật Tại Các Trường Tiểu Họ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 

Semelhante a QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149 (20)

Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ SởBiện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
Biện Pháp Chuẩn Hóa Giáo Viên Tiếng Anh Ở Các Trường Trung Học Cơ Sở
 
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đLuận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
Luận văn: Chuẩn hóa giáo viên tiếng Anh ở các trường THCS, 9đ
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
 
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà NộiĐề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
Đề tài: Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường ĐH Nội vụ Hà Nội
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà NộiXây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Xây dựng đội ngũ giảng viên của Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
 
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
Giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục ở trung tâm giáo dục thường xuyên tại ...
 
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docxPhụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
Phụ lục 3 - MẪU BÁO CÁO THỰC TẬP.docx
 
Luận Văn Quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện kỳ sơ...
Luận Văn Quản lý chất lượng dạy học ở  các trường trung học cơ sở huyện kỳ sơ...Luận Văn Quản lý chất lượng dạy học ở  các trường trung học cơ sở huyện kỳ sơ...
Luận Văn Quản lý chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện kỳ sơ...
 
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
7ed242020_nguyen_thi_xhdddddddddddddddddddddddđuan_loc_5662.pdf
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
 
Sang kien kinh nghiem co nguyen thi minh nam hoc 2014 2015
Sang kien kinh nghiem co nguyen thi minh nam hoc 2014 2015Sang kien kinh nghiem co nguyen thi minh nam hoc 2014 2015
Sang kien kinh nghiem co nguyen thi minh nam hoc 2014 2015
 
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lựcLuận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
Luận án: Dạy học đọc hiểu văn bản cho học sinh lớp 4, 5 theo tiếp cận năng lực
 
Một Số Biện Pháp Chỉ Đạo Bồi Dưỡng Chuyên Môn Cho Đội Ngũ Giáo Viên Nhằm Nâng...
Một Số Biện Pháp Chỉ Đạo Bồi Dưỡng Chuyên Môn Cho Đội Ngũ Giáo Viên Nhằm Nâng...Một Số Biện Pháp Chỉ Đạo Bồi Dưỡng Chuyên Môn Cho Đội Ngũ Giáo Viên Nhằm Nâng...
Một Số Biện Pháp Chỉ Đạo Bồi Dưỡng Chuyên Môn Cho Đội Ngũ Giáo Viên Nhằm Nâng...
 
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
Tích hợp kiến thức văn hoá vùng miền để phát triển năng lực cho học sinh tron...
 
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAYLuận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
Luận văn: Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non, HAY
 
3399 ct
3399 ct3399 ct
3399 ct
 
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên  các trường trung học phổ thôn...
Luận văn quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường trung học phổ thôn...
 
Quản Lý Công Tác Giáo Dục Hoà Nhập Học Sinh Khuyết Tật Tại Các Trường Tiểu Họ...
Quản Lý Công Tác Giáo Dục Hoà Nhập Học Sinh Khuyết Tật Tại Các Trường Tiểu Họ...Quản Lý Công Tác Giáo Dục Hoà Nhập Học Sinh Khuyết Tật Tại Các Trường Tiểu Họ...
Quản Lý Công Tác Giáo Dục Hoà Nhập Học Sinh Khuyết Tật Tại Các Trường Tiểu Họ...
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Último

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 

Último (20)

Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 

QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149

  • 1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong lịch sử nhân loại, giáo dục đã không ngừng phát triển và là động lực để phát triển kinh tế xã hội; giáo dục đã phục vụ đắc lực cho xã hội, kịp thời điều chỉnh quy mô, thích ứng nhanh với những yêu cầu của biến đổi nguồn nhân lực. Ngược lại, sự phát triển nhanh của kinh tế xã hội, của khoa học kỹ thuật cũng đã tác động trở lại để phát triển giáo dục. Hiện nay, các nước phát triển, cũng như các nước đang phát triển đều quan tâm cải cách giáo dục nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập hoá, quốc tế hoá. Đây là thời cơ và cũng là thách thức đối với các quốc gia đang phát triển (trong đó có Việt nam). Một mặt nó tạo ra cơ hội cho giáo dục phát triển do nhu cầu về nguồn nhân lực có trí tuệ ngày càng tăng. Mặt khác, kinh tế đòi hỏi giáo dục đáp ứng nhu cầu trước mắt và đón đầu, định hướng đúng cho tương lai. Nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại hoá. Ngay từ khi bắt đầu công cuộc đổi mới đất nước, tại Đại hội lần thứ VII, Đảng ta đã khẳng định “ Phát triển giáo dục và khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu”, chủ trương đó được tiếp tục nhấn mạnh trong những Nghị quyết Đại hội Đảng của các nhiệm kỳ tiếp theo, và cho đến Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X và lần thứ XI đều khẳng định một trong những nhiệm vụ trọng tâm để phát triển kinh tế- xã hội của đất nước là phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực; phát triển khoa học, công nghệ và kinh tế tri thức. Như vậy, nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước ta là con người, là nguồn nhân lực Việt Nam được phát triển cả về số lượng và chất lượng Trong sự nghiệp phát triển giáo dục, quản lý giáo dục chính là khâu then chốt, có vai trò đòn bẩy, thúc đẩy sự phát triển của giáo dục. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo được diễn ra chủ yếu ở các đơn vị nhà trường. Hoạt động chủ yếu trong các nhà trường là hoạt động dạy học, hoạt động dạy học
  • 2. 2 cùng với hoạt động giáo dục tạo nên quá trình sư phạm tổng thể của nhà trường. Do đó, quản lý hoạt động dạy học là khâu then chốt trong quá trình quản lý giáo dục . Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Giáo dục tiểu học là cấp học đầu tiên, nền tảng của giáo dục phổ thông, đặt cơ sở ban đầu cho sự hình thành và phát triển toàn diện nhân cách con người, đặt nền móng vững chắc cho GDPT và cho toàn bộ hệ thống GDQD. Vì vậy, giáo dục tiểu học phải đảm bảo chất lượng như mục tiêu GDTH đề ra: “Hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kỹ năng cơ bản…”. [32] Trong giáo dục tiểu học, Toán và Tiếng Việt là hai bộ môn công cụ cơ bản. Nhưng, nếu như Toán là một môn học đòi hỏi sự chính xác, rõ ràng, cụ thể với từng công thức, phép tính, thì Tiếng Việt lại còn đòi hỏi thêm về sự tìm tòi, chau chuốt ngôn ngữ, vốn liếng từ vựng và khả năng cảm thụ ngôn ngữ văn học của cả giáo viên và học sinh. Tiếng Việt ta giàu và đẹp, đa dạng, rất phong phú nhưng cũng rất phức tạp. Vì vậy, không chỉ học sinh, mà cả trong một bộ phận giáo viên vẫn còn tồn tại tâm lý ngại học tập, tìm tòi, đào sâu Tiếng Việt. Một bộ phận cán bộ quản lý cấp cơ sở chưa thực sự quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên và học sinh học tập, nghiên cứu để nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn tiếng Việt. Bảo Yên là một huyện của tỉnh Lào Cai- một tỉnh miền núi biên giới phía phía bắc của Tổ quốc, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 74,2% dân số của huyện. Điều kiện kinh tế của đồng bào DTTS nơi đây còn rất thấp, nhiều người dân thường xuyên phải đối mặt với cái đói, cái rét, với hậu quả của thiên tai…nên khó có thể quan tâm nhiều đến việc học hành của con em mình. Do đó, điều kiện học tập của trẻ em vùng DTTS còn nhiều khó khăn, thiếu thốn. Điều này đã gây thêm nhiều khó khăn, thách thức cho công tác phát triển giáo dục tại địa phương. Hơn thế nữa, đối với vùng đồng bào DTTS, học sinh tiểu học giao tiếp hàng ngày bằng ngôn ngữ riêng của dân tộc mình. Khi đến trường, các em được giảng dạy bằng tiếng Việt, trong khi vốn tiếng Việt của các em hết sức ít ỏi, thậm chí có em chưa biết tiếng Việt trước khi đến trường, các em phải làm quen với cách phát âm cùng
  • 3. 3 nhiều khái niệm, từ ngữ … còn khá xa lạ, phức tạp. Trong khi đó, hầu hết giáo viên lại không am hiểu về ngôn ngữ riêng của học sinh DTTS. Do vậy, việc tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS vừa là mục tiêu, vừa là yêu cầu cấp thiết đặt ra cho giáo dục miền núi nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS đồng nghĩa với việc đảm bảo cho các em một điều kiện tiên quyết để có thể nắm bắt, tiếp thu các môn học khác đạt hiệu quả cao nhất, giúp các em phát triển nhân cách một cách toàn diện. Tuy nhiên, thực tế công tác dạy học và quản lý dạy học bộ môn Tiếng Việt, đặc biệt là Tiếng Việt cho học sinh DTTS tại huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai mặc dù đã được quan tâm và đã đạt được một số kết quả, nhưng còn có nhiều hạn chế, hiệu quả chưa thực sự cao. Từ các lý do trên, vấn đề “ Quản lý dạy học môn tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo yên, tỉnh lào Cai” được chọn làm đề tài nghiên cứu của luận văn này để góp phần thực hiện tốt hơn công tác phát triển giáo dục miền núi, đặc biệt là giáo dục vùng DTTS, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý dạy học tại các trường tiểu học vùng DTTS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS.
  • 4. 4 4. Phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Nội dung nghiên cứu: Biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai của Phòng GD&ĐT huyện Bảo Yên. 4.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại 17 trường tiểu học thuộc 9 xã vùng DTTS của huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 4.3. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thuộc 17 trường tiểu học vùng DTTS của huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai. 5. Giả thuyết khoa học Việc quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai tuy đã được quan tâm và có những kết quả nhất định nhưng vẫn chưa đáp ứng những yêu cầu đặt ra của mục tiêu tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. Nếu có những biện pháp quản lý mới nhằm tăng cường tính đồng bộ của các chức năng quản lý, đáp ứng yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt thì sẽ tăng cường được tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo yên, tỉnh Lào Cai. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS. 6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. 6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt nhằm tăng cường tiếng Việt cho học sinh các trường tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 7. Các phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin khoa học, các tài liệu về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, quản lý dạy học với đối tượng học sinh DTTS. Ở đề tài này sử dụng các phương pháp chủ yếu:
  • 5. 5 - Phương pháp phân tích và tổng hợp: Nhằm phân tích và tổng hợp các tài liệu khoa học phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. - Phương pháp phân loại, hệ thống hoá lý thuyết: Nhằm sắp xếp các tài liệu khoa học, văn bản chỉ đạo thành hệ thống lý luận logic chặt chẽ theo từng mặt, từng đơn vị kiến thức, từng vấn đề khoa học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng phương pháp này nhằm điều tra thực trạng công tác quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường vùng DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai. Đề tài sử dụng các phương pháp sau: - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp phỏng vấn: Trưng cầu ý kiến của các nhà quản lý về các biện pháp quản lý dạy học môn Tiếng Việt vùng DTTS. - Phương pháp quan sát: Quan sát trực tiếp công tác quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Đề tài sử dụng các công thức thống kê toán học (các công thức thống kê toán học như: trị số chi bình phương, trung bình cộng, hệ số tương quan...) để xử lý số liệu thu được, để định lượng kết quả nghiên cứu nhằm rút ra các kết luận khoa học. 8. Những đóng góp mới của đề tài Phát hiện thực trạng quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai; đề xuất các biện pháp quản lý nhằm tăng cường Tiếng Việt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học vùng DTTS tại địa phương.
  • 6. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ 1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Việc nâng cao chất lượng giáo dục từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm không chỉ của Việt Nam mà của tất cả các nước trên thế giới, nhằm đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia. Để nâng cao chất lượng giáo dục, vai trò quản lý giáo dục là hết sức quan trọng, đây là vấn đề luôn được các nhà khoa học giáo dục trong và ngoài nước quan tâm. Trong lịch sử giáo dục, ở mỗi thời kỳ phát triển, dưới những góc độ khác nhau, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu, tìm ra các biện pháp, giải pháp quản lý hữu hiệu để xây dựng được nền giáo dục có chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của mỗi quốc gia và của thời đại. Trên cơ sở lý luận của triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, các nhà khoa học giáo dục Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học về lý luận quản lý giáo dục và quản lý dạy học trong nhà trường. Các tác giả tiêu biểu như: Đặng Quốc Bảo, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Trần Kiểm, Phạm Viết Vượng... Về mặt phương pháp dạy học Tiếng Việt, có một số tài liệu, tác giả đề cập đến như: - Một số vấn đề cơ bản của chương trình giáo dục tiểu học mới- Đỗ Đình Hoan [17]. - Tài liệu tham khảo cho giáo viên và CBQL giáo dục tiểu học về dạy học và phát huy tính tích cực của học sinh trong môn Toán, Tiếng Việt- Bộ GD&ĐT [5]. - Giáo trình phương pháp dạy học Tiếng Việt- Lê Phương Nga, Đỗ Xuân Thảo, Lê Hữu Tỉnh...[25]. Tuy nhiên, những tài liệu này chỉ đề cập đến đặc trưng bộ môn Tiếng Việt hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt ở bậc tiểu học nói chung.
  • 7. 7 Ngoài ra, cũng có một số luận văn thạc sỹ đề cập đến phương diện quản lý cấp cơ sở giáo dục quận, huyện như: - Các biện pháp chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn Tiếng Việt bậc tiểu học ở quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí Minh – Trần Thị Sáu (2006) - Biện pháp quản lý hoạt động dạy học đối với trường tiểu học của Phòng giáo dục quận 11 thành phố Hồ Chí Minh- Nguyễn Thanh Tịnh (2006) - Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiểu học của phòng GD&ĐT quận Hồng Bàng, thành phố Hải Phòng- Đặng Minh Hằng (2009). Song, các đề tài trên chỉ đề cập đến mặt lý luận cũng như thực tiễn của vấn đề dạy học chương trình tiểu học hoặc phương pháp dạy học Tiếng Việt nói chung. Như vậy, nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt là cơ sở để nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học của vùng DTTS, tuy nhiên, các nghiên cứu mà chúng tôi được biết về quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS hầu như không có, nhất là tại địa bàn một tỉnh miền núi biên giới như ở Lào Cai. Nhưng những công trình nghiên cứu được đề cập ở trên là những tư liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài này. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một hiện tượng xã hội, nó xuất hiện rất sớm, ngay từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá thể đơn lẻ, đòi hỏi phải có tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao động. Nó là một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới những mục tiêu. Các Mác đã viết: “ Bất cứ một lao động xã hội nào hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của sự quản lý. Quản lý xác nhập sự tương hợp giữa các công viêc cá thể nhằm hoàn thành những chức năng chung xuất hiện trong sự vận động các bộ phận riêng rẽ của nó”.[22]
  • 8. 8 Như vậy, bản chất của quản lý lao động là một loại lao động để điều khiển lao động. Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý càng có vai trò quan trọng. Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý, theo những cách tiếp cận khác nhau. Từ đó dẫn đến sự phong phú về các quan niệm quản lý. Sau đây là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngoài: +Theo tác giả H.Koonts (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nhằm đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của các cá nhân để đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường trong đó con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất”. [22] + Theo tác giả Fayon (Pháp): “ Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc bằng phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”. [13] + Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến”. [31] + Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là môt quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định”. [27] + Tác giả Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã hội”. [21] Như vậy, tựu chung lại: Quản lý là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích. Từ những các khái niệm về quản lý có thể rút ra một số dấu hiệu bản chất của quản lý như sau:
  • 9. 9 - Quản lý là hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội loài người, nó có vai trò điều khiển quá trình lao động và là phạm trù tồn tại khách quan, là tất yếu của lịch sử. - Quản lý là phương thức tốt nhất để đạt được mục tiêu chung của một nhóm người, một tổ chức, một cơ quan hay nói rộng hơn là một nhà nước. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội loài người tốn tại, vận hành và phát triển. 1.2.1.2. Chức năng quản lý Quản lý một thuộc tính gắn liền với xã hội nên có hai chức năng cơ bản: duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng này, hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể: - Lập kế hoạch; - Tổ chức thực hiện kế hoạch; - Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; - Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý: Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý: 1.2.1.3. Các yếu tố của quản lý Quản lý bao giờ cũng tồn tại với 3 yếu tố: - Chủ thể quản lý: là con người hoặc tổ chức do con người tạo nên, có nhiệm vụ sử dụng các công cụ và phương pháp, đề ra biện pháp quản lý, thực hiện mục tiêu quản lý. Lập K.H Kiểm tra Điều hành T.chức TH
  • 10. 10 - Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): Là cái mà chủ thể quản lý tác động vào (tập thể người, nhóm người..) để thực hiện mục tiêu quản lý. Ngoài ra, đối tượng quản lý còn có thể là các vật thể không phải là con người có sẵn trong tự nhiên hoặc do con mgười sáng tạo ra (cây trồng, vật nuôi, nhà xưởng, máy móc...). - Mục tiêu quản lý: Chung cho cả đối tượng quản lý và chủ thể QL, là căn cứ để chủ thể QL tạo ra các tác động QL. Mục tiêu QL do chủ thể quản lý đặt ra hoặc yêu cầu của thực tiễn đời sống xã hội mà hình thành. Mục tiêu có thể định lượng, nhưng cũng có lúc nó mang tính định tính theo chuẩn mực nào đó. Mục tiêu của QL là tạo dựng một môi trường mà trong đó mỗi thành viên có thể hoàn thành được mục đích, nhiệm vụ của mình, của nhóm với các giới hạn về thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn của cá nhân ít nhất. Các yếu tố của quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau và đều nằm trong một môi trường kinh tế xã hội bao gồm mặt bằng dân trí, giáo dục, tâm lý xã hội, phong tục tập quán, văn hoá, luật pháp, các tác động quốc tế... Môi trường này là nguồn thông tin và cũng là cái quyết định trình độ hiệu quả của quản lý. Ta có thể nghiên cứu quá trình hoạt động quản lý thông qua sơ đồ: Sơ đồ 1.2: Quá trình hoạt động quản lý Chủ thể QL Công cụ QL Phương pháp QL Đối tượng QL Mục tiêu QL MÔI TRƯỜNG QUẢN LÝ
  • 11. 11 1.2.1.4. Biện pháp quản lý a) Biện pháp: Theo từ điển tiếng Việt: “ Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể...”. b) Biện pháp quản lý: Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. BPQL là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm thực hiện những nhiệm vụ nhất định, để đạt mục đích đã đề ra. BPQL một mặt xuất phát từ các quy luật kinh tế, quy luật tâm lý xã hội, quy luật tổ chức... và các nguyên tắc quản lý chung, mặt khác, còn thể hiện rõ tính năng động của chủ thể quản lý trong việc lựa chọn và phối hợp đúng đắn các BPQL. Thông thường người ta căn cứ vào các nội dung quản lý để đề ra BPQL phù hợp. Các BPQL thường sử dụng là: - Biện pháp tâm lý: Là biện pháp tác động vào nhận thức con người, làm cho con người nhận thức đúng nhiệm vụ, tự nguyện thực hiện yêu cầu của nhà quản lý, từ đó có thái độ và hành vi phù hợp. Đặc điểm của biện pháp này là dựa vào các quy luật tâm lý- xã hội để bồi dưỡng tình cảm, xây dựng lòng tin, ý chí nghị lực, tinh thần trách nhiệm trước tập thể, trước uy tín của tổ chức. Nên dùng người có uy tín để thuyết phục đối tượng, quá trình thuyết phục phải tôn trọng danh dự và nhân cách người nghe. Điều rất quan trọng là phải lấy sự thay đổi hành vi cụ thể làm thước đo sự thay đổi nhận thức và phải kiên trì thuyết phục trước khi áp dụng biện pháp khác. Ngày nay, vai trò của biện pháp giáo dục, thuyết phục càng được coi trọng. - Biện pháp kinh tế: Là biện pháp tác động đến đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế. Mà cơ sở của nó là các quy luật kinh tế. Đặc trưng của biện pháp này là kích thích đối tượng quản lý phấn khởi, chủ động, sáng tạo hành động, thực hiện nhiệm vụ để đạt những lợi ích kinh tế nhất định. Đây là biện pháp hiện đại, tiên tiến, đạt hiệu quả cao trong quản lý vì nó phát huy cao độ tính chủ động, tích cực, năng động, sáng tạo của đối tượng quản lý, hướng đến năng suất lao động tối đa. Biện pháp này không phụ thuộc nhiều vào các
  • 12. 12 quan hệ tổ chức và hành chính, vì vậy cả chủ thể quản lý và đối tượng quản lý đều cảm thấy chủ động, thoải mái hơn, giảm bớt hoạt động có tính chất sự vụ của nhà quản lý. Thực hiện biện pháp kinh tế đòi hỏi nhà quản lý phải có kiến thức và kinh nghiệm sâu rộng để có thể định hướng hành động cho đối tượng quản lý bằng các nhiệm vụ, kế hoạch, hợp đồng... với những chỉ tiêu số lượng, chất lượng rõ ràng, với những định mức cụ thể, chế độ thưởng phạt nghiêm minh, đảm bảo kỷ cương, theo pháp luật trong mọi trường hợp. - Biện pháp hành chính- tổ chức: Là biện pháp tác động đến đối tượng quản lý trên cơ sở quan hệ tổ chức và quyền lực hành chính trong hệ thống quản lý do nhà nước đặt ra. Đó là các mối quan hệ giữa cá nhân và tổ chức, giữa bộ phận và tập thể... Bất kỳ một bộ máy quản lý nào cũng được quy định tính chất các mối quan hệ đó. Đặc trưng của biện pháp này là sự cưỡng bức đơn phương của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. V.I.Lênin đã dạy rằng “ Dùng mệnh lệnh hành chính để giải quyết vấn đề trong thời đại chuyên chính vô sản là tuyệt đối cần thiết”. [24] Trong thực tế quản lý, muốn đạt hiệu quả cao, chủ thể quản lý phải vận dụng tổng hợp các biện pháp trên vì mỗi biện pháp quản lý đều có những mặt mạnh, mặt yếu riêng. Nhà quản lý phải biết sử dụng một cách hài hoà giữa các biện pháp để phát huy mặt mạnh, hạn chế mặt yếu của từng biện pháp, tạo nên sức mạnh tổng hợp, mang lại hiệu quả thiết thực trong từng tình huống quản lý cụ thể. Tóm lại, biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể. 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.2.1. Khái niệm Giáo dục là một hoạt động đặc trưng của lao động xã hội. Đây là một hoạt động chuyên môn nhằm thực hiện quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử xã hội qua các thế hệ, đồng thời là một động lực thúc đẩy sự phát triển của xã
  • 13. 13 hội. Để hoạt động này vận hành có hiệu quả, giáo dục phải được tổ chức thành các cơ sở, tạo nên một hệ thống các cơ sở giáo dục, điều này dẫn đến một tất yếu là phải có một lĩnh vực hoạt động có tính độc lập tương đối trong giáo dục, đó là công tác quản lý giáo dục, để quản lý các cơ sở giáo dục có trong thực tiễn. Trong quá trình nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục, đã có nhiều tác giả trong và ngoài nước đưa ra các khái niệm với các cách biểu thị khác nhau: + Theo tác giả P.V Khuđôminky: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và có mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện, hài hoà của họ. [15] + Theo tác giả M.M Mechity Zade: Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán bộ giáo dục, kế hoạch hoá, tài chính...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, bản đảm sự tiếp tục phát triển và mở rộng cả về số lượng cũng như chất lượng. [23] + Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật của quản lý giáo dục, của sự phát triển tâm lý và thể lực của trẻ em. [20] + Theo tác giả Phạm Viết Vượng: Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội. [40] + Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý giáo dục là quản lý trường học, thưc hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh. [15] Những khái niệm trên tuy có cách diễn đạt khác nhau nhưng tựu chung thì Quản lý giáo dục được hiểu là sự tác động có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt
  • 14. 14 động giáo dục ở từng cơ sở và của toàn bộ hệ thống giáo dục đạt tới mục tiêu đã định. Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý chính là bộ máy quản lý các cấp; đối tượng quản lý là nguồn nhân lực, cơ sở vật chất-kỹ thuật và các hoat động thực hiện chức năng của giáo dục và đào tạo. Bên cạnh đó, cần đặc biêt lưu ý: Quản lý giáo dục trước hết và cuối cùng là quản lý con người. Hệ thống giáo dục là một hệ thống xã hội, con người được xã hội sinh ra và là lực lượng sáng tạo xã hội. Trong quản lý giáo dục, việc quản lý con người là vấn đề trung tâm. Người quản lý giỏi đều biết rằng: Thành công trong quản lý trước hết là thành công trong xử lý các mối quan hệ với con người. 1.2.2.2. Mục tiêu và nội dung của quản lý giáo dục a) Mục tiêu: Tạo dựng được một môi trường thuận lợi nhất để các cơ sở giáo dục và các thành viên trong đó hoàn thành được mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục của mình. b) Nội dung: Tùy theo sự phân cấp quản lý, nội dung QLGD được thực hiện theo các mức độ khác nhau, tập trung ở một số nội dung cơ bản sau: - Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục. - Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục, ban hành điều lệ nhà trường. - Quy định và chỉ đạo thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị trường học. - Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục. - Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên. - Huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực. Quản lý giáo dục được phân theo nguyên tắc khác nhau như: theo địa bàn, lãnh thổ; theo chuyên môn-kỹ thuật; theo mục tiêu quản lý...
  • 15. 15 1.2.3. Quản lý nhà trường- Quản lý hoạt động dạy học 1.2.3.1. Quản lý nhà trường Nhà trường là một thể chế đặc biệt của xã hội, thực hiện các chức năng kiến tạo kinh nghiệm xã hội cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Trường học là tế bào cơ sở chủ chốt của tất cả các cấp học trong hệ thống giáo dục. Do đó, quản lý trường học nhất thiết phải có tính nhà nước và tính xã hội. Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “ Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường” [40] Mục đích của quản lý nhà trường là bảo đảm thực hiện tốt các kế hoạch phát triển và hoàn thiện hệ thống giáo dục, bảo đảm thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của nhà trường theo quan điểm, đường lối giáo dục của Đảng và pháp luật của Nhà nước, thực hiện phương châm “ giáo dục là sự nghiệp của quần chúng” trong đó lực lượng trong ngành và trong trường phải đóng vai trò then chốt. Như vậy có thể hiểu, quản lý nhà trường là quá trình nắm vững các văn bản pháp quy, nắm vững thực trạng nhà trường về cán bộ, giáo viên và các điều kiện vật chất... từ đó lựa chọn, sắp xếp, hướng dẫn thực hiện các quyết định quản lý theo một phương án tối ưu nhằm làm cho các đối tượng quản lý vận động hướng tới việc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của nhà trường. 1.2.3.2. Quản lý hoạt động dạy học a) Khái niệm hoạt động dạy học Theo quan điểm của giáo dục học thì “Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại hình nhà trường nào và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục tiêu biểu nhất... Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động, chuyển thành phẩm chất, năng lực trí tuệ của bản thân”. [18] Trong trường học, hoạt động dạy học là một hoạt động trung tâm, quan trọng nhất trong các mặt hoạt động của nhà trường. Hoạt động dạy học chiếm hầu hết thời
  • 16. 16 gian trong các hoạt động giáo dục, nó chi phối các hoạt động giáo dục khác trong nhà trường. Hoạt động dạy học được diễn ra trong suốt cả một năm học, theo kế hoạch đã được hoạch định trước, mang tính pháp lý, đòi hỏi mọi thành viên trong nhà trường tự giác chấp hành. Dạy học là một bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách, là quá trình tác động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt dộng nhận thức và xây dựng các phẩm chất cá nhân người học. Học là một hoạt động trong đó học sinh là chủ thể, khái niệm khoa học là đối tượng chiếm lĩnh. Học là quá trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức dưới sự điều khiển sư phạm của giáo viên. Chiếm lĩnh tri thức- khái niệm khoa học còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử dụng nó như là công cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức. Học có hai chức năng thống nhất với nhau: Lĩnh hội và tự chiếm lĩnh. Lĩnh hội là tiếp thu thông tin dạy của thầy, của sách giáo khoa...; tự điều khiển là là tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức của bản thân. Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình tự học của học sinh để hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Nếu như học nhằm mục đích chiếm lĩnh khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động dạy học. Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: khái niệm khoa học, dạy và học. Khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng lĩnh hội, chiếm lĩnh của học sinh. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết định logic của bản thân quá trình dạy học. Tóm lại, dạy học là một quá trình, trong đó dưới sự chủ đạo (tổ chức, điều khiển) của thầy, học sinh tự giác, tích cực tự điều khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các hoạt động dạy học.
  • 17. 17 Hoạt động dạy học là quá trình thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản của quá trình dạy học, đó là hoạt động dạy và hoạt động học. Để đạt được mục đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương pháp, tìm kiếm các hình thức... Các nội dung trên được thực hiện tuân theo sự quản lý, điều hành của các cấp QLGD, theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và được kiểm tra, đánh giá. Hoạt động dạy học ở trường học muốn có hiệu quả cần có môi trường sư phạm thuận lợi cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Môi trường vi mô là môi trường giáo dục gia đình, nhà trường và các mối quan hệ trong cộng đồng. Môi trường vĩ mô là môi trường KT-XH phát triển và môi trường công nghệ tiên tiến. Điều đó cho thấy, hoạt động dạy học liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện, đa dạng và phong phú. Hiệu quả của hoạt động dạy học quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường thì trước hết phải nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học. b) Quản lý hoạt động dạy học Quản lý hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý nhà trường nói riêng. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường là quản lý trực tiếp các hoạt động giáo dục diễn ra ở trường nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo và nguyên lý giáo dục theo tinh thần Nghị quyết Trung ương II khoá VIII của Đảng cộng sản Việt Nam: “ Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, thể dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và khả năng thực hành”. [10] Quản lý hoạt động dạy học chính là quản lý quá trình dạy học. Nội dung của quản lý hoạt động dạy học bao gồm nhiều hoạt động, quan hệ đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực, nhiều phương diện khác nhau. Nhưng nội dung cơ bản bao gồm hai vấn đề: Quản lý việc giảng dạy của giáo viên và quản lý việc học tập của học sinh.
  • 18. 18 Vấn đề thứ nhất: Quản lý việc giảng dạy của giáo viên Quan hệ giữa giảng dạy của giáo viên và học tập của học sinh là mối quan hệ thống nhất biện chứng. Với tác động sư phạm, giáo viên tổ chức, điều khiển hoạt động của học sinh. Quản lý việc giảng dạy của giáo viên trong nhà trường bao gồm: - Quản lý việc thực hiện mục tiêu giáo dục Mục tiêu giáo dục của mỗi cấp học, ngành học được quy định tại Luật Giáo dục và các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương. Nhà quản lý căn cứ sự chỉ đạo thực hiện mục tiêu của các cấp lãnh đạo, căn cứ đặc điểm tình hình của đơn vị mình để xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu; quản lý kế hoạch thực hiện mục tiêu; điều chỉnh kế hoạch thực hiện mục tiêu khi cần thiết; đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện mục tiêu theo từng giai đoạn. - Quản lý việc thực hiện chương trình Chương trình khung do Bộ GD&ĐT ban hành cho từng khối lớp, bậc học, ngành học là căn cứ để các trường tổ chức giảng dạy. Quản lý việc thực hiện chương trình dạy học là nhằm thực hiện kế hoạch đào tạo theo mục tiêu đào tạo của nhà trường. Chương trình dạy học quy định nội dung, phương pháp, hình thức, thời gian.. dạy học từng môn học; Hàng tháng, kết thúc học kỳ và cuối năm học tổ chức kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chương trình dạy học từng bộ môn, từng khối lớp, từng lớp đã đề ra trong chương trình dạy học để điều chỉnh biện pháp quản lý cho phù hợp, hiệu quả. - Quản lý soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp Việc soạn bài cần đảm bảo nội dung, phương pháp giảng dạy sát với đối tượng học sinh, đúng với yêu cầu của chương trình dạy học. Để quản lý tốt công việc này, nhà quản lý cần: + Hướng dẫn giáo viên lập kế hoạch soạn bài. + Thống nhất về nội dung, về hình thức các loại bài soạn. + Đặt lịch soạn bài cho GV. + Kiểm tra theo dõi, đánh giá tình hình soạn bài của GV.
  • 19. 19 - Quản lý giờ lên lớp Giờ lên lớp là hình thức tổ chức dạy học trên lớp của bài học. Có bao nhiêu loại bài học trên lớp thì có bấy nhiêu hình thức tổ chức lên lớp tương ứng. Do đó, phải có những hệ thống tiêu chuẩn cho từng loại bài học. Việc xây dựng các tiêu chuẩn giờ lên lớp và dự giờ lên lớp của GV trong công tác quản lý nhằm kiểm tra đánh giá để hướng tới đích các giờ lên lớp có hiệu quả. Sử dụng thời khoá biểu trong quản lý giờ lên lớp nhằm duy trì nền nếp dạy học, điều khiển nhịp điệu dạy học trong ngày, trong tuần, tạo nên bầu không khí sư phạm vừa trang nghiêm, vừa sôi động của trường học. Thời khoá biểu được sắp xếp theo những nguyên tắc phù hợp với cường độ học tập, vì quyền lợi học tập của học sinh, xen kẽ hợp lý các bộ môn, tạo sự cân đối, mối tương quan khoa học giữa việc dạy của giáo viên và việc học tập của học sinh trong tuần. - Quản lý việc giáo viên tổ chức hướng dẫn học sinh học tập Việc dạy của giáo viên sẽ hoàn thành trọn vẹn khi việc học của học sinh được tổ chức, hướng dẫn tốt từ trong lớp học- giờ lên lớp, đến ngoài nhà trường và ở nhà. Đó là sự liên tục của hoạt động dạy học, là trách nhiệm của giáo viên đối với sản phẩm đào tạo của mình. Do đó, bằng những yêu cầu, những quy định thống nhất, người quản lý xem xét, đánh giá sự chăm sóc, quan tâm của giáo viên đến hoạt động học tập của học sinh. - Quản lý việc giáo viên kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Quản lý việc giáo viên thực hiện kiểm tra, đánh giá gồm những nội dung thực hiện đúng chế độ kiểm tra, cho điểm theo quy định của từng bộ môn; chấm và trả bài đúng thời hạn, lưu trữ điểm trong sổ điểm để tổng kết, chỉ đạo. Quản lý nội dung kiểm tra: Nội dung kiểm tra phải sát chương trình, phù hợp với đối tượng học sinh, phát huy tính sáng tạo của học sinh. Vấn đề thứ hai: Quản lý việc học tập của học sinh Việc học tập của học sinh diễn ra ở trong lớp, ngoài lớp, ngoài trường và ở nhà. Thời gian học tập gồm giờ học trên lớp, ngoài lớp và ở nhà. Do đó, khi quản
  • 20. 20 lý hoạt động học tập của học sinh, cần bao quát cả không gian, thời gian và các hình thức học tập. Thông qua giáo viên, hiệu trưởng quản lý hoạt động học tập của học sinh, trong đó có cả việc theo dõi học sinh lưu ban, bỏ học, lên lớp, tốt nghiệp, phổ cập giáo dục. Để quản lý việc học tập của học sinh, nhà quản lý cần quan tâm các mặt sau: - Giáo dục tinh thần, thái độ, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh. - Xây dựng và thực hiện nền nếp học tập. - Áp dụng các hình thức động viên và khuyến khích học sinh học tập. - Phối hợp các lực lượng trong việc quản lý việc học tập của học sinh. - Tổ chức các hoạt động học tập, lao động, giải trí phù hợp tâm lý, sức khoẻ của học sinh. 1.2.4. Trường tiểu học và trường tiểu học vùng DTTS 1.2.4.1. Trường tiểu học Trường tiểu học là đơn vị cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, trực tiếp đảm nhiệm việc giáo dục từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, nhằm hình thành ở học sinh cơ sở ban đầu cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam XHCN theo mục tiêu giáo dục tiểu học. Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. - Trường tiểu học gồm các loại hình trường: + Trường tiểu học công lập do nhà nước tổchức và quản lý. + Trường tiểu học dân lập do một cơ quan hoặc một tổ chức nhà nước, một đoàn thể quần chúng hoặc tổ chức xã hội đướng ra thành lập và bảo trợ; chịu sự quản lý nhà nước của Phòng GD&ĐT. + Trường tiểu học tư thục do một cá nhân đứng ra thành lập và tổ chức hoạt động; chịu sự quản lý nhà nước của Phòng GD&ĐT. Trường tiểu học có thể tổ chức nội trú hoặc bán trú cho một phần hoặc toàn bộ học sinh, tuỳ theo yêu cầu của cha mẹ học sinh, địa phương và khả năng của nhà trường. - Trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
  • 21. 21 + Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành; Huy động trẻ em trong độ tuổi tiểu học vào học lớp 1, vận động trẻ em trong độ tuổi đi học tiểu học đang bỏ học đến trường trở lại; tham gia thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi. + Phối hợp với cha mẹ, người nuôi dưỡng học sinh, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực hiện các hoạt động giáo dục. + Tổ chức cho giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội trong phạm vi cộng đồng. + Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.2.4.2. Trường tiểu học vùng DTTS Trường tiểu học vùng DTTS là trường tiểu học có đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một trường tiểu học đã nêu ở trên. Ngoài ra, trường có một số đặc điểm riêng mà các trường tiểu học bình thường khác không có, đó là: - Học sinh trong trường hầu hết là người DTTS, có thể chỉ là một DTTS hoặc nhiều DTTS khác nhau cùng học với nhau. - Môi trường giáo dục không thuận lợi, trình độ dân trí thấp, cộng đồng dân cư quan tâm đến công tác giáo dục ở mức thấp, điều kiện kinh tế xã hội kém phát triển, giao thông khó khăn, cơ sở hạ tầng kém. Một số phong tục tập quán lạc hậu còn ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục. - Cán bộ quản lý và giáo viên hầu hết là người Kinh từ các nơi khác đến công tác; ngôn ngữ giao tiếp giữa thầy và trò bất đồng, thầy không nghe, không nói được tiếng của học sinh; vốn Tiếng Việt của học sinh kém. - Quy mô trường nhỏ, gắn liền với các thôn, bản; mỗi trường có nhiều điểm trường cách xa nhau. Trường đóng tại các xã vùng đồng bào DTTS, thường là vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa. Các trường đều là trường công lập, một số nơi có tổ chức cho học sinh ở bán trú, nội trú. 1.2.5. Môn Tiếng Việt - dạy học môn Tiếng Việt Tiếng Việt là môn học nền tảng của bậc tiểu học, rèn luyện khả năng ngôn ngữ cho học sinh, qua đó cung cấp kiến thức về văn hoá- xã hội, khoa học- kỹ thuật; đồng thời giáo dục đạo đức, thẩm mỹ cho học sinh. Môn Tiếng Việt được chia
  • 22. 22 thành nhiều phân môn hẹp: Tập đọc; Chính tả; Từ ngữ- ngữ pháp; Tập làm văn; Kể chuyện. Do đó, dạy học môn Tiếng Việt là một hoạt động tổng hợp thuộc nhiều lĩnh vực, nhiều bộ môn khác nhau. - Phân môn Tập đọc: Là phân môn mang tính tổng hợp, ngoài nhiệm vụ dạy đọc còn cónhiệm vụ trau dồi khả năng Tiếng Việt cho học sinh; luyện câu, tạo cảm xúc cảm nhận văn học cho học sinh. - Phân môn Tập làm văn: Mỗi khối lớp có yêu cầu khác nhau, nhưng đều tập trung luyện khả năng viết đúng từ, đúng câu, đúng ngữ pháp; tạo cho học sinh khả năng diễn đạt ý tưởng cá nhân, cảm xúc trước sự vật, hiện tượng, con người, thiên nhiên... - Phân môn từ ngữ và ngữ pháp: Rèn luyện kỹ năng phát âm, cấu ttrúc tiếng, câu, cung cấp lý thuyết Tiếng Việt cho học sinh. Đối với học sinh là người DTTS, tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai trong giao tiếp hàng ngày thì phân môn này đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong quá trình học tiếng Việt nói riêng và trong quá trình học tập trong trường phổ thông nói chung. - Phân môn Kể chuyện: Thông qua các câu chuyện trong các bài tập đọc, giúp học sinh dựng lại dưới hình thức hoạt cảnh. Qua đó, luyện khả năng nói, diễn đạt tiếng Việt cho học sinh, giúp học sinh mạnh dạn hơn trong giao tiếp. - Phân môn Chính tả: Luyện tập thực hành ở các kỹ năng nghe, viết và các kỹ năng khác trong qúa trình học tiếng Việt; củng cố kiến thức về tiếng Việt. 1.3. Đặc điểm dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học vùng DTTS 1.3.1. Đặc điểm chung (cho cả học sinh dân tộc kinh và DTTS) Hình thành và phát triển ở học sinh các kỹ năng sử dụng tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Thông qua việc dạy và học tiếng Việt góp phần rèn luyện các thao tác của tư duy. Cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về Tiếng Việt và những hiểu biết sơ giản về xã hội, tự nhiên và con người, về văn hoá, văn học của Việt Nam và nước ngoài.
  • 23. 23 Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước và hình thành thói quen giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách của người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 1.3.2. Đặc điểm riêng đối với học sinh DTTS Ngoài những đặc điểm chung nêu trên, việc học Tiếng Việt của học sinh DTTS có những đặc thù riêng: Học sinh DTTS học Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai, khi học các em sẽ có sự giao thoa giữa cấu trúc tiếng mẹ đẻ và cấu trúc tiếng Việt. Cơ chế hoạt động, kỹ năng sử dụng tiếng mẹ đẻ vốn là những thói quen khó chuyển hoá, nó sẽ ảnh hưởng đến quá trình học tiếng Việt. Thêm vào đó, vốn từ vựng của ngôn ngữ DTTS còn rất hạn chế, nhiều khái niệm trừu tượng, khoa học người DTTS phải sử dụng tiếng Việt để diễn đạt chứ không có từ riêng. Chẳng hạn, các khái niệm như: Đảng, Bác Hồ, Nhà nước, Uỷ ban nhân dân, sách giáo khoa, máy bay, phi thuyền, hoá học... Để khắc phục những khó khăn trên, trong quá trình dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh người DTTS, người giáo viên cần phát huy những nét tương đồng, những tác động tích cực của hai ngôn ngữ, đồng thời hạn chế những tiêu cực của tiếng DTTS từ khâu tập nói tiếng Việt đến dạy và học tiếng Việt. 1.4. Mục tiêu và nội dung quản lý dạy học môn Tiếng Việt của Phòng GD&ĐT đối với các trường tiểu học vùng DTTS 1.4.1. Mục tiêu Quản lý dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng DTTS nhằm tạo dựng một môi trường và những điều kiện thuận lợi cho các trường tiểu học này thực hiện tốt các nội dung quản lý để đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học nói chung và đáp ứng yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho học sinh DTTS. 1.4.2. Nội dung Quản lý dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh tiểu học DTTS, ngoài quản lý việc dạy của giáo viên và việc học Tiếng Việt của học sinh như đối với các trường tiểu học bình thường, còn cần phải quan tâm thêm các vấn đề:
  • 24. 24 - Quản lý giáo viên giảng dạy môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS Tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai của học sinh DTTS, do vậy, thực hiện nội dung này trước hết cần quan tâm đến vấn đề bồi dưỡng khả năng giảng dạy tiếng Việt cho HS DTTS cho đội ngũ GV và chỉ đạo tích cực tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS, tạo môi trường thuận lợi cho các em học tập tiếng Việt. Quản lý giáo viên dạy tiếng Việt cho học sinh DTTS là quản lý năng lực dạy ngôn ngữ của giáo viên thông qua các môn học của chương trình tiểu học; quản lý năng lực hướng dẫn học sinh ứng dụng tiếng Việt vào cuộc sống; quản lý việc học tập tiếng DTTS của giáo viên... - Quản lý việc học tập tiếng Việt của học sinh DTTS Bao gồm việc quản lý các vấn đề về: + Tinh thần, thái độ học tập tiếng Việt của HS. + Tác động của môn tiếng Việt đối với các môn học khác. + Khả năng nói tiếng Việt, điều kiện cho học tập tiếng Việt của HS. + Ảnh hưởng của tiếng DTTS đối với việc học tiếng Việt. + Sự phối hợp các lực lượng trong việc quản lý học tập tiếng Việt của học sinh.... Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý phù hợp để nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS. - Quản lý việc sử dụng sách đọc thêm, thiết bị dạy học môn Tiếng Việt Học sinh DTTS chỉ học tiếng Việt ở trường, các em ít có cơ hội sử dụng tiếng Việt ở nhà. Do vậy, ngoài sách giáo khoa cần làm phong phú hoá các loại sách đọc thêm bằng tiếng Việt cho các em. Nhà quản lý cần chỉ đạo sử dụng sách đọc thêm là những tác phẩm dân gian của người DTTS, các tác phẩm do người DTTS sáng tác bằng tiếng Việt với các chủ đề phản ánh cuộc sống, văn hoá, tinh thần của người DTTS. Bởi vì những tác phẩm đó không chỉ mang lại cho các em cách diễn đạt gần gũi mà còn là nguồn động viên thúc giục các em học tốt tiếng Việt để có thể làm chủ tiếng Việt như các bậc cha anh. Thiết bị dạy học là tập hợp những đối tượng vật chất mà giáo viên sử dụng với tư cách là phương tiện để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Nhờ có
  • 25. 25 thiết bị dạy học mà học sinh có thể được nghe, được nói tiếng Việt chính xác. Thiết bị dạy học giúp học sinh hiểu rõ, hiểu sâu từ ngữ và những khái niệm trừu tượng. Đó là hệ thống tranh ảnh, mô hình, mẫu vật... Quản lý thiết bị dạy học là quản lý việc đầu tư thiết bị phù hợp với nội dung chương trình, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương; quản lý việc bảo quản và sử dụng thiết bị một cách hiệu quả; quản lý việc tự tạo và sử dụng đồ dùng dạy học trong đội ngũ giáo viên. 1.5. Những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng DTTS 1.5.1. Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ phòng GD&ĐT và hiệu trưởng các trường; năng lực giảng dạy tiếng Việt của đội ngũ giáo viên Đây là yếu tố vô cùng quan trọng, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công tác quản lý và dạy học môn Tiếng Việt cho học sinh DTTS. Nếu đội ngũ cán bộ phòng GD&ĐT và hiệu trưởng có năng lực quản lý tốt, năng động, sáng tạo và đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn và năng lực sư phạm vững vàng, tâm huyết với nghề nghiệp, với học sinh thì nhất định hiệu quả, chất lượng dạy học sẽ đạt cao, đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, trên thực tế một bộ phận hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và giáo viên các trường tiểu học chưa thực sự có năng lực cao trong việc quản lý và dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS, chưa thực sự tâm huyết với nghề và với học sinh, do đó còn gây cản trở cho công tác quản lý, chỉ đạo và thực hiện dạy học môn Tiếng việt cho học sinh DTTS. Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp tích cực và hiệu quả để nâng cao trình độ và năng lực cho đội ngũ cán bộ, giáo viên công tác tại những vùng này. 1.5.2. Cơ chế phối hợp giữa Nhà trường - gia đình và xã hội Việc xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội là yếu tố không thể thiếu trong quá trình giáo dục nói chung và trong việc dạy học tiếng Việt cho học sinh DTTS thì nó càng trở nên quan trọng. Bởi vì, chỉ có sự phối hợp tốt giữa nhà trường, gia đình và xã hội mới tạo được một môi trường giáo dục tốt nhất cho học sinh, tạo điều kiện tốt nhất để phát huy và nâng cao hiệu quả giáo dục.
  • 26. 26 Làm tốt vấn đề này, chúng ta mới có thể khắc phục được tình trạng coi công tác giáo dục là việc riêng của ngành giáo dục như nhận định trong “Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010” của Bộ GD&ĐT khi đánh giá những yếu kém của giáo dục hiện nay: “...Quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu” của Đảng và Nhà nước chưa được nhận thức đầy đủ và thực sự chỉ đạo hành động trong một bộ phận cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp. Giáo dục vẫn được xem như là công việc riêng của ngành giáo dục; chưa tạo ra được sự liên kết, phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp, các lực lượng xã hội và ngành giáo dục để phát triển sự nghiệp giáo dục; việc kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội chưa được quan tâm đúng mức.” Đối với các địa phương vùng DTTS, khi nhận thức của các cấp, các ngành, các lực lượng xã hội và của nhân dân về công tác giáo dục còn chưa cao, đời sống kinh tế- xã hội còn nhiều khó khăn, hạn chế thì việc tuyên truyền nâng cao nhận thức về công tác giáo dục trong toàn cộng đồng song song với việc xây dựng cho được một cơ chế phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa nhà trường, gia đình và xã hội là một yêu cầu cấp thiết để phát triển sự nghiệp giáo dục tại địa phương cũng như để tạo được một môi trường tiếng Việt lành mạnh, rộng khắp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tăng cường Tiếng Việt cho học sinh DTTS. 1.5.3. Đặc thù của văn hóa dân tộc và đặc biệt là tiếng mẹ đẻ Trẻ em trước khi đi học đã trải qua một quá trình phát triển tự nhiên về tiếng mẹ đẻ. Các em được học tiếng mẹ đẻ trong môi trường tự nhiên ở gia đình, cộng đồng và xã hội. Các thao tác tư duy cơ bản của trẻ được hình thành, củng cố và phát triển bằng tiếng mẹ đẻ. Các thói quen sử dụng tiếng mẹ đẻ được vận dụng một cách linh hoạt và có chọn lọc để nhận thức cái mới, cái chưa biết. Trong quá trình học tập, sự biến đổi nhận thức của người học chịu sự tác động của các lực lượng giáo dục, của nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và các hình thức dạy học, trong điều kiện dạy và học cụ thể, dưới ảnh hưởng của điều kiện kinh tế- xã hội, phong tục tập quán, lối sống- những giá trị văn hoá truyền thống đã được hình thành ở học sinh. Như vậy, đặc điểm nhận thức của học sinh
  • 27. 27 dân tộc bao gồm những yếu tố đã ổn định và những yếu tố mới hình thành và phát triển trong quá trình dạy học và giáo dục. Một trong những điều kiện quan trọng để trẻ phát triển ngôn ngữ (với tư cách là phương tiện, công cụ của tư duy) là sự phụ thuộc vào sự phong phú của thế giới đồ vật và môi trường giao tiếp. Trẻ em DTTS có vốn từ hạn chế, khả năng sử dụng tiếng Việt còn thấp một phần là do các em chưa có điều kiện tốt và môi trường học tập thuận lợi. Ngôn ngữ được sử dụng trong giao tiếp là tiếng mẹ đẻ, các phương tiện giao tiếp khác rất hạn chế. Do đó, cách nói, cách nghĩ, hành vi của học sinh DTTS có những nét riêng. Khi giao tiếp với người thân, bạn bè là thẳng thắn, bình đẳng, lời nói ít quan tâm đến chủ ngữ, hay nói trống không, với người bậc trên ít thưa gửi. Gặp người lạ các em thường rụt rè, không mạnh dạn, thậm chí còn có em mặc cảm, tự ti ngại trao đổi, chủ yếu là tò mò quan sát. Học sinh DTTS thường nghĩ sao nói vậy, có lòng tự trọng cao nhưng hay bảo thủ, tự ái. Do sống từ nhỏ trong không gian rộng, tiếp xúc nhiều với thiên nhiên, đối tượng tri giác của học sinh DTTS chủ yếu là sự vật gần gũi, cây, con, thiên nhiên, nên nhận thức cảm tính của các em phát triển khá tốt. Cảm giác, tri giác của các em có nét độc đáo, tuy nhiên còn thiếu toàn diện, còn mang tính cảm tính, chưa thấy được bản chất của sự vật hiện tượng. Đặc điểm nổi bật trong tư duy của học sinh DTTS là thói quen lao động trí óc chưa bền, ngại suy nghĩ. Các em có thói quen suy nghĩ một chiều, dễ thừa nhận những điều người khác nói. Tóm lại, đặc điểm tâm lý nổi bật của học sinh DTTS là hướng nội. Vì vậy, khi tác động giáo dục đến học sinh, nhất thiết phải chú ý tác động sự hướng nội tích cực, nhằm tạo động lực thúc đẩy các em nâng cao tri thức và mở rộng các mối quan hệ xã hội, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách con người mới mang sắc thái khoa học, công nghệ hiện đại nhưng vẫn đậm đà bản sắc dân tộc. Mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tư duy của học sinh DTTS tác động lớn đến quá trình học tập. Sự tác động này nếu được giải quyết một cách phù hợp thì chất lượng dạy học môn Tiếng Việt nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung sẽ được nâng cao. Học sinh DTTS học tiếng Việt là ngôn ngữ thứ hai, khi học các em sẽ có sự giao thoa cấu trúc tiếng mẹ đẻ và cấu trúc tiếng Việt. Cơ chế hoạt động, kỹ năng
  • 28. 28 sử dụng tiếng mẹ đẻ vốn là những thói quen khó chuyển hoá, sẽ ảnh hưởng lớn đến quá trình học tiếng Việt. Để khắc phục những khó khăn trên, trong quá trình quản lý và chỉ đạo dạy học môn tiếng Việt cho học sinh DTTS, cần phải có những giải pháp để phát huy những tác động tích cực của hai ngôn ngữ, đồng thời hạn chế những tiêu cực của tiếng DTTS từ khâu tập nói tiếng Việt đến dạy và học tiếng Việt. 1.5.4. Đời sống kinh tế của gia đình học sinh DTTS Mối quan hệ giữa kinh tế và giáo dục là mối quan hệ tương hỗ. Chúng vừa là phương tiện, vừa là kết quả của quá trình tác động lẫn nhau. Kinh tế phát triển là cơ sở, là điều kiện cho giáo dục phát triển và ngược lại, giáo dục phát triển, trình độ dân trí được nâng cao là động lực thúc đẩy cho kinh tế phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “ Kinh tế tiến bộ thì giáo dục mới tiến bộ được. Nền kinh tế không phát triển thì giáo dục cũng không phát triển được. Giáo dục không phát triển thì không đủ cán bộ giúp cho kinh tế phát triển. Hai việc đó liên quan mật thiết với nhau.” [19] Trên thực tế, đời sống kinh tế của đồng bào vùng DTTS hiện nay còn rất nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo luôn đứng đầu cả nước, hạ tầng cơ sở vật chất của địa phương còn rất yếu kém. Bởi vậy, phát triển giáo dục trên những địa bàn này luôn phải gánh chịu những khó khăn, thiệt thòi vô kể. Đối với việc dạy học tiếng Việt ở các vùng này càng phải đối mặt với nhiều thách thức từ điều kiện kinh tế- xã hội của địa phương và của gia đình học sinh. Trong việc dạy học tiếng Việt, ngoài những ảnh hưởng từ tiếng mẹ đẻ, một trong những điều kiện quan trọng để trẻ phát triển ngôn ngữ là sự phong phú của thế giới đồ vật, đồ chơi, sách truyện tham khảo...và môi trường giao tiếp. Trong khi đó, đời sống kinh tế của gia đình còn nghèo khó, không có điều kiện để đầu tư mua sắm các loại sách, ảnh, truyện tranh, đồ chơi, băng đĩa... giúp các em có được môi trường thuận lợi ở gia đình để học tiếng Việt tốt hơn.
  • 29. 29 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 QLGD chính là khâu then chốt để phát triển sự nghiệp giáo dục, và quản lý dạy học lại là hoạt động chính trong quá trình quản lý giáo dục. Đối với giáo dục nói chung, đặc biệt là giáo dục ở vùng đồng bào DTTS nói riêng, giáo dục tiểu học đóng vai trò vô cùng quan trọng, đặt nền móng cho giáo dục ở các cấp tiếp theo. Trong đó, chất lượng dạy học môn Tiếng Việt có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục tại vùng này bởi những đặc thù riêng của các trường tiểu học vùng DTTS. Do đó, quản lý dạy học môn Tiếng Việt giữ vai trò quyết định chất lượng quản lý giáo dục ở vùng đồng bào DTTS. Những vấn đề lý luận này sẽ là điểm tựa cho việc khảo sát, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện pháp hiệu quả nhất để quản lý dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học vùng DTTS của phòng GD&ĐT huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
  • 30. 30 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT TẠI CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC VÙNG DTTS HUYỆN BẢO YÊN, TỈNH LÀO CAI. 2.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, tình hình kinh tế- xã hội và giáo dục huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai 2.1.1. Khái quát về đặc điểm địa lý, tình hình kinh tế - xã hội huyện Bảo Yên Huyện Bảo Yên là cửa ngõ phía đông nam của tỉnh Lào Cai, cách thành phố Lào cai 75km, giáp ranh với huyện Lục Yên của tỉnh Yên Bái, huyện Quang Bình và huyện Bắc Quang của tỉnh Hà Giang. Tổng diện tích 827,91 km2, trong đó trên 70% là đất rừng. Tính đến cuối năm 2009, dân số của huyện là 76.274 người, tỉ lệ người dân tộc thiểu số chiếm 74,2 %, với 15 dân tộc anh em sống đan xen trên địa bàn 17 xã và 01 thị trấn, 307 thôn bản ; Số người trong độ tuổi lao động là 45.928 người, chiếm 60,21% dân số, tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo còn thấp. Mật độ dân số bình quân : 92 người/km2. Huyện Bảo Yên đã có truyền thống lịch sử văn hoá lâu đời. Có 3 di tích được công nhận là Di tích lịch sử văn hoá cấp quốc gia là Đền Bảo Hà, Thành cổ Nghị Lang, Đồn Phố Ràng và 2 di tích được công nhận là di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh là Khu căn cứ cách mạng Việt Tiến và đồn Nghĩa Đô. Hiện nay, huyện Bảo Yên có 9/18 = 50 % xã, thị trấn với 107/307=34,8% thôn bản thuộc diện đặc biệt khó khăn nằm trong chương trình 135 của Chính phủ. Nhận thức của nhân dân giữa các thôn bản, vùng miền, dân tộc còn chênh lệch và còn ở mức độ thấp. Nhiều phong tục tập quán lạc hậu vẫn còn tồn tại ở các thôn bản vùng DTTS, ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình phát triển kinh tế xã hội. Kinh tế nông nghiệp vẫn giữ vai trò chủ yếu. Đến năm 2010, cơ cấu nông lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng 49 %; Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt: Lúa 5.445 ha; Ngô 3.333 ha; Sản lượng lúa cả năm đạt 23.803 tấn, ngô đạt 11.637 tấn; Bình quân
  • 31. 31 lương thực đạt 480 kg/người/năm; Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới chiếm trên 43%. Những con số trên cho thấy Bảo Yên vẫn còn là huyện nghèo, đời sống kinh tế, xã hội vẫn phát triển ở mức độ thấp. Tuy vậy, trong những năm qua, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Bảo yên đã tích cực lao động sản xuất, phát triển văn hoá, duy trì sự ổn định về an ninh, chính trị... do đó, kinh tế- xã hội của huyện đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: Đời sống nhân dân không ngừng được cải thiện; cơ sở hạ tầng, kinh tế từng bước được nâng lên; sự nghiệp giáo dục và đào tạo được quan tâm, ủng hộ và tăng cường đầu tư hơn đã góp phần vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho địa phương, cho tỉnh trong thời kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá. 2.1.2. Tình hình giáo dục huyện Bảo Yên và giáo dục tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên 2.1.2.1. Tình hình giáo dục huyện Bảo Yên Trong những năm gần đây, giáo dục miền núi nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng đã được Đảng và Nhà nước quan tâm hơn, ban hành những Chỉ thị, nghị quyết, cơ chế chính sách…nhằm ưu tiên phát triển giáo dục, kinh tế- xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng núi biên giới của Tổ quốc. Tỉnh Lào Cai và huyện Bảo Yên cũng đã có những Nghị quyết chuyên đề để phát triển giáo dục tại địa phương. Đó là những cơ sở pháp lý nền tảng để ngành giáo dục và đào tạo Bảo Yên cụ thể hoá trong các kế hoạch và giải pháp phát triển hàng năm và trong từng giai đoạn. Thực hiện nghiêm túc những chỉ thị, nghị quyết của trung ương và địa phương về phát triển giáo dục và đào tạo ; được sự quan tâm, ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương ; bằng sự nỗ lực và quyết tâm cao của toàn thể đội ngũ, ngành Giáo dục huyện Bảo Yên đã liên tục phát triển về quy mô, ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất trường lớp theo hướng chuẩn hoá, kiên cố hoá, hiện đại hoá... tạo được những chuyển biến mạnh mẽ, tích cực góp phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
  • 32. 32 Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, giáo dục Bảo Yên vẫn còn những tồn tại và thách thức. Chất lượng giáo dục, đặc biệt là giáo dục ở vùng DTTS còn chưa cao. Tình trạng lưu ban, bỏ học vẫn còn xảy ra. Đội ngũ giáo viên còn thiếu, còn chưa đồng đều về trình độ, chưa cân đối về bộ môn; giáo viên người Kinh công tác tại các xã vùng DTTS hầu hết còn trẻ, điều động từ nơi khác đến, không am hiểu tâm lý, sinh lý học sinh DTTS, không nói được tiếng DTTS nên khó khăn trong công tác dạy học cũng như khi làm công tác XHH giáo dục. Khả năng tiếng Việt của học sinh DTTS còn hạn chế. Cán bộ quản lý, nhất là ở các trường tiểu học vùng DTTS còn trẻ tuổi, ít kinh nghiệm... Các lĩnh vực cụ thể: a) Về phát triển quy mô, mạng lưới trường lớp Trong những năm qua, mạng lưới trường lớp không ngừng được phát triển, mở rộng địa bàn đến các thôn bản vùng khó khăn; các tỷ lệ huy động học sinh ngày càng được nâng cao; đội ngũ cán bộ, giáo viên hàng năm được kiện toàn, bổ sung, tăng cường cả về số lượng và chất lượng. Cụ thể đối với từng cấp học như sau: Bảng số 2.1. Quy mô phát triển giáo dục mầm non (2005-2010) Năm học Tổng số trường Nhà trẻ Mẫu giáo Nhóm Trẻ Giáo viên Lớp Trẻ Giáo viên 2005-2006 18 84 436 87 151 2990 173 2009-2010 22 90 443 93 177 3542 303 Tăng 4 6 7 6 26 552 130
  • 33. 33 Bảng số 2.2. Quy mô phát triển giáo dục phổ thông (2005- 2010) Tiêu chí Năm học 2005-2006 Năm học 2009-2010 Tăng, Giảm (-) I. GIÁO DỤC TIỂU HỌC - Số trường 28 31 3 + Trong đó: Đạt chuẩn Quốc gia 2 9 7 - Số lớp 473 466 -7 - Số học sinh 8737 7489 -1248 + Trong đó: Học sinh DTTS 6378 5466 -912 - Tỷ lệ huy động học sinh ra lớp + 6 tuổi đi học lớp 1 98.1 100 1.9 + 6-10 tuổi đến trường 96.7 100 3.3 - Tỷ lệ học sinh Tốt nghiệp TH 0 - Số giáo viên 646 681 35 - Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn 93 100 7 - Số xã đạt chuẩn PCGD TH ĐĐT 18 18 0 II. GIÁO DỤC THCS - Số trường 24 24 0 + Trong đó: Đạt chuẩn Quốc gia 0 3 3 - Số lớp 252 201 -51 - Số học sinh 7102 5767 -1335 + Trong đó: Học sinh DTTS 5184 4209 -975 - Tỷ lệ huy động học sinh ra lớp(%) + 11-14 tuổi đến trường 92 94 2 - Tỷ lệ HS TN TH đi học lớp 6 (%) 96.3 100 3.7 - Tỷ lệ HS TN THCS (%) 95.1 99.4 4.3 - Số giáo viên 519 557 38 - Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn(%) 93.6 99.4 5.8 - Số xã đạt chuẩn PCGD THCS 17 18 1 III. GIÁO DỤC THPT 0 - Số trường 4 4 0
  • 34. 34 + Trong đó: Đạt chuẩn Quốc gia 0 1 1 - Số lớp 54 59 5 - Số học sinh 2571 2384 -187 + Trong đó: Học sinh DTTS 1722 1597 -125 - Tỷ lệ HS TN THPT (%) 89.3 92.7 3.4 - Số giáo viên 100 155 55 - Tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn(%) 77 100 23 Nhìn vào những con số thống kê trên cho thấy: Giáo dục Bảo Yên giai đoạn 2005-2010 đã có những bước phát triển về quy mô và chất lượng từng bước được cải thiện. Nhưng do đặc điểm của một huyện miền núi, kinh tế xã hội chậm phát triển, dân trí không đồng đều nên giáo dục còn gặp rất nhiều khó khăn; Tỉ lệ học sinh DTTS khá cao (trên 70%) cũng là một thách thức đặt ra đối với vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại Bảo Yên. Toàn huyện hiện có 81 đơn vị trường học từ giáo dục chính quy đến giáo dục không chính quy, đóng trên các địa bàn dân cư, phục vụ cho nhu cầu về học tập ngày càng tăng của nhân dân. Mỗi xã, thị trấn đều có ít nhất từ 1 đến 2 trường Mầm non, Tiểu học, THCS trở lên. Cả huyện có 3 trường THPT, 1TTGDTX và 18/18 xã, thị trấn có Trung tâm học tập cộng đồng. Các xã, thị trấn đều đã có trường mẫu giáo, mầm non, với tổng số 22 trường được mở rộng đến tận thôn bản lẻ, thu hút hầu hết trẻ em trong độ tuổi đến trường, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. Ở thị trấn đã xuất hiện mô hình trường, lớp Mẫu giáo tư thục. Mặc dù quy mô trường, lớp phát triển mạnh nhưng ngành học mầm non còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Cơ sở vật chất còn rất thiếu thốn, hầu hết phòng học còn là phòng tạm, xuống cấp, nhiều nơi còn phải học nhờ nhà văn hoá thôn bản..; thiết bị đồ dùng, đồ chơi còn thiếu và nghèo nàn. Đội ngũ giáo viên còn thiếu và hạn chế khả năng giao tiếp với học sinh bằng tiếng DTTS.
  • 35. 35 Hệ thống các trường Tiểu học được phát triển hoàn chỉnh với mạng lưới được mở rộng đến tận các thôn, bản với tổng số 31 trường; quy mô giáo dục đã đi vào ổn định, phù hợp với các điều kiện của địa phương nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Hệ thống các trường Trung học cơ sở tiếp tục được củng cố và phát triển đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân; toàn huyện có 24 trường THCS đóng tại tất cả các xã, thị trấn. Huyện Bảo Yên có 3 trường THPT, trong nhiều năm qua, các trường THPT đã đào tạo được nhiều cán bộ chủ chốt cho huyện, cho tỉnh, nhiều học sinh tốt nghiệp THPT đã thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học. Năm học 2009-2010 có 42 % học sinh thi đỗ vào trường cao đẳng, đại học trong đó riêng đại học là 21 %. Trung tâm giáo dục thường xuyên của huyện đã tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh không thi đỗ hệ THPT và những người quá tuổi, những cán bộ chủ chốt cấp xã, cấp huyện được học hệ trung học bổ túc để hoàn thiện kiến thức văn hoá, tạo nền tảng cho việc học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương. Để nâng cao tỉ lệ huy động học sinh ra lớp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh vùng cao, mô hình trường PTDT bán trú và lớp “bán trú dân nuôi” đã được thực hiện cho đối tượng học sinh ở cách xa trường. Mô hình này đã được áp dụng mang lại hiệu quả thiết thực ở các trường vùng cao, vùng khó khăn, được nhân dân đồng tình, ủng hộ. b) Về chất lượng đội ngũ: Toàn ngành GD huyện Bảo Yên có gần 2000 cán bộ, giáo viên, nhân viên với trên 40% có trình độ chuyên môn trên chuẩn, chỉ còn dưới 10% chưa đạt chuẩn quy định. Hàng năm, phòng GD&ĐT đã tạo điều kiện để cán bộ, giáo viên, nhân viên đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị...nhằm không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ. Phần lớn cán bộ, giáo viên đều yên tâm, nhiệt tình công tác, tích cực học tập, đầu tư cho chuyên môn nên chất lượng giảng dạy đã có
  • 36. 36 nhiều chuyển biến tích cực, hàng năm đều gia tăng số lượng giáo viên dạy giỏi cấp huyện, cấp tỉnh; đã có giáo viên dạy giỏi cấp quốc gia. Tuy nhiên, với đặc thù của giáo dục miền núi, chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên còn thể hiện nhiều yếu kém và bất cập, vẫn còn thiếu giáo viên ở một số bộ môn chuyên biệt; vẫn còn một số ít giáo viên có trình độ chưa đạt chuẩn; Phần lớn cán bộ, giáo viên không biết tiếng DTTS, không am hiểu phong tục tập quán của người dân địa phương, giao tiếp với nhân dân và học sinh DTTS còn gặp nhiều khó khăn; đa số cán bộ quản lý của các trường học chưa được qua các lớp bồi dưỡng chính trị; một số cán bộ quản lý trường học chưa được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý; số giáo viên miền xuôi lên công tác còn thuyên chuyển nhiều trong các năm học, gây khó khăn trong việc quản lý biên chế và nâng cao chất lượng giảng dạy của các nhà trường. c) Về công tác Phổ cập giáo dục: Được sự quan tâm sâu sắc của Huyện ủy, UBND huyện Bảo Yên, sự chỉ đạo sát sao của Sở GD&ĐT Lào Cai, sự vào cuộc của tất cả các cấp, các ban ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và sự ủng hộ nhiệt tình của nhân dân các dân tộc huyện Bảo Yên trong nhiều năm qua, công tác phổ cập giáo dục đã đạt được những kết quả khá tốt và luôn duy trì vững chắc những kết quả đã đạt được. Kết quả cụ thể trong 5 năm qua (2005- 2010) như sau: */ Công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi Thực hiện Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 2 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ phê duyệt đề án PCGDMNTNT giai đoạn 2010-2015, tỉnh Lào Cai đã ban hành đề án PCGDMNTNT giai đoạn 2010-2015 và huyện Bảo Yên đã xây dựng kế hoạch phấn đấu đến năm 2014 có 18/18 xã, thị trấn đạt chuẩn PCGDMNTNT. Đến hết năm học 2010-2011 huyện Bảo Yên đã có 4 đơn vị đạt chuẩn PCGDMNTNT, chiếm tỉ lệ 4/18 = 22,2%. Xác định rõ vai trò quan trọng của giáo dục mầm non đối với sự nghiệp phát triển giáo dục và tính cấp thiết của công tác PCGDMNTNT, hiện nay, toàn Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Bảo Yên đang tập trung mọi nguồn lực để phấn đấu hoàn thành kế hoạch PCGDMNTNT đúng tiến độ, kế hoạch đã đề ra.
  • 37. 37 */ Phổ cập giáo dục tiểu học- Chống mù chữ Bảng số 2.3. Tình hình phổ cập GDTH-CMC (2005-2010) Năm Tổng số độ tuổi Tổng số độ tuổi biết chữ 15-25 26-35 15-25 Tỷ lệ % 26-35 Tỷ lệ % 2005 17806 10312 17687 99,3% 10225 99,2% 2006 18393 11533 18209 99% 11314 98,1% 2007 17959 10741 17638 98,2% 10390 96,7% 2008 18393 11533 18163 98,7% 11172 96,9% 2009 18853 11533 18701 99,2% 11235 97,4% 2010 18865 11300 18753 99,4% 11106 98,3% Công tác PCGD TH- CMC được quan tâm thực hiện triệt để từ những năm 90 của thế kỷ XX, được công nhận đạt chuẩn từ năm 1999. Kết quả công tác này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí cho vùng đồng bào DTTS, xóa được nạn mù chữ kéo dài trong suốt nhiều thập kỷ đối với số đông lao động ở vùng này. */ Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi Bảng số 2.4. Tình hình phổ cập GDTHĐĐT (2005-2010) Năm Trẻ 6 vào học lớp 1 Trẻ 11-14 tuổi TNTH Trẻ 11 tuổi TNTH Tổng số Tỷ lệ% Tổng số Tỷ lệ% Tổng số Tỷ lệ% 2005 1552 98,1% 6470 89% 1532 85,5% 2006 1515 99,8% 6656 92,4% 1563 90,4% 2007 1512 99,4% 6558 95,3% 1454 92,7% 2008 1441 99,6% 6182 96,8% 1342 94,5% 2009 1481 98,2% 5928 96,2% 1365 92,8% 2010 1442 99,8% 5521 96% 1302 92% Tiếp theo PCGDTH -CMC, công tác PCGDTHĐĐT đã góp phần nâng chất lượng giáo dục tiểu học lên một bậc cao mới, huy động tối đa số trẻ em trong độ tuổi tiểu học ra lớp và hoàn thành chương trình tiểu học đúng độ tuổi.
  • 38. 38 PCGDTHĐĐT ở Bảo Yên được công nhận đạt chuẩn từ năm 2005, đến nay vẫn được duy trì vững chắc. */ Phổ cập giáo dục trung học cơ sở Bảng số 2.5. Tình hình PCGD THCS Năm HS TNTH vào học lớp 6 (2 hệ) HS lớp 9 TNTHCS hàng năm Thanh, thiếu niên 15-18 TNTHCS Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ Tổng số Tỷ lệ 2005 1819 91,9% 3302 99,9% 5074 72,6% 2006 1651 95,7% 1821 99,8% 5691 79,6% 2007 1585 96,7% 2039 99,9% 5753 80,7% 2008 1451 96,9% 1820 99,8% 5979 83,8% 2009 1387 98% 1720 99,5% 5841 85,7% 2010 1347 98,3% 1689 99,6% 5578 84,3% Phổ cập GDTHCS được đạt chuẩn năm 2006 là một thành quả lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục của huyện, đưa mặt bằng dân trí lên một bậc cao mới, tạo tiền đề tốt cho bậc học THPT, góp phần đáng kể vào việc phát triển kinh tế- xã hội của địa phương. Sau khi huyện Bảo Yên được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở đến nay vẫn tiếp tục duy trì vững chắc kết quả đạt chuẩn và từng bước nâng cao chất lượng đạt chuẩn. d) Về công tác xây dựng CSVC- xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia Nhận thức của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền về GD&ĐT và xây dựng CSVC trường học, xây dựng trường học đạt chẩn quốc gia đã có nhiều chuyển biến tiến bộ, đã xác định rõ: Sự nghiệp GD&ĐT là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Các ban ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội huyện đã tích cực tham gia vận động trẻ em trong độ tuổi phổ cập giáo dục ra lớp, tặng quà, tặng học bổng, quyên góp quần áo, sách vở, dụng cụ học tập cho học sinh, đặc biệt là ủng hộ tiền của, công sức xây dựng cơ sở vật chất trường lớp học. Từ năm 2005 đến 2010, các hoạt động ủng hộ
  • 39. 39 về tinh thần, vật chất ngày càng được đẩy mạnh và có hiệu quả rõ rệt, giá trị ủng hộ ước tính quy ra tiền mặt lên đến hàng chục tỷ đồng. Tuy nhiên, đến nay các nhà trường vẫn còn thiếu rất nhiều cả về phòng học, phòng chức năng cũng như nhà công vụ cho giáo viên, nhà ở cho học sinh bán trú...làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục toàn diện trên địa bàn. Các thiết bị, ĐDDH đã được Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT quan tâm đầu tư nhưng vẫn còn thiếu rất nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu phục vụ cho công tác dạy và học ở các nhà trường. Ban chỉ đạo xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia của huyện đã xây dựng kế hoạch, trong đó xác định rõ mục tiêu và các giải pháp thực hiện cùng với một lộ trình cụ thể để đến năm 2015 toàn huyện sẽ có từ 30% trở lên các trường học đạt chuẩn quốc gia. Trong các tiêu chuẩn của trường học đạt chuẩn Quốc gia thì tiêu chuẩn khó đạt nhất đối với GD Bảo Yên là tiêu chuẩn về CSVC trường học. Mặc dù CSVC trường học đã được tăng cường từ nhiều nguồn kinh phí: Chương trình135 của Chính phủ, Chương trình kiên cố hoá, Dự án trẻ khó khăn, Dự án THCS… và sự đóng góp của nhân dân, các lực lượng xã hội khác, nhưng Bảo Yên là một huyện miền núi nghèo, điều kiện kinh tế xã hội còn ở mức thấp nên công tác xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia còn gặp rất nhiều khó khăn. Kết quả xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia: Tính đến thời điểm tháng 5 năm 2011 huyện Bảo Yên có 15/80 trường học đạt chuẩn Quốc gia, đạt tỉ lệ 18,75 % trong đó: Giáo dục Mầm non : 2/22 trường đạt chuẩn = 9,0% (có 1 trường đạt chuẩn mức độ 2) ; Giáo dục Tiểu học : 9/31 trường đạt chuẩn = 29% (có 1 trường đạt chuẩn mức độ 2) ;Giáo dục THCS: 3/24 trường đạt chuẩn = 12,5%; Giáo dục THPT: 1/3 trường đạt chuẩn = 33,3% 2.1.2.2. Thực trạng giáo dục tiểu học vùng DTTS huyện Bảo Yên. a) Quy mô, mạng lưới Năm học 2010-2011, tổng số toàn huyện có 31 trường Tiểu học, 470 lớp, 7434 học sinh (học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm 80,2%). Riêng ở 09 xã vùng DTTS của huyện có 17 trường tiểu học, 296 lớp và 4.324 học sinh theo học.
  • 40. 40 Trường tiểu học vùng DTTS ở huyện Bảo Yên mang đầy đủ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học và những đặc điểm riêng của trường tiểu học vùng DTTS, có trên 95% học sinh là người DTTS. Mạng lưới trường lớp ở các xã vùng khó khăn ngày càng được mở rộng, bình quân có 1,9 trường tiểu học trong 1 xã. Riêng xã Kim Sơn do khó khăn về địa hình nên đã có tới 3 trường tiểu học (với 11 điểm trường) đóng trên địa bàn xã. b) Chất lượng giáo dục Chất lượng giáo dục vùng khó khăn trong những năm học gần đây đã có những chuyển biến tích cực: Năm học 2008-2009 (giỏi 10,1%, khá 17,5%, trung bình 65,0%, yếu 7,4%), năm học 2009-2010 (giỏi 11,5%, khá 21,1%, trung bình 62,5%, yếu 4,9%), năm học 2010-2011 (giỏi 13,2%, khá 22,8%, trung bình 60,0%, yếu 4,0%). Trước thực tế chất lượng giáo dục Tiểu học vùng khó khăn còn chênh lệch nhiều so với mặt bằng chung của huyện, Phòng GD&ĐT đã chỉ đạo thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học vùng này, tập trung vào việc đổi mới công tác chỉ đạo dạy học, tập trung chỉ đạo thực hiện dạy học phù hợp với đối tượng học sinh trên cơ sở bảo đảm chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình; đẩy mạnh việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh...; dạy học đảm bảo cho các đối tượng học sinh: học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật, học sinh lớp ghép... Thực hiện đảm bảo công tác bàn giao chất lượng học tập của học sinh lớp dưới lên lớp trên. Tổ chức ký cam kết chất lượng giữa hiệu trưởng với giáo viên, hiệu trưởng với trưởng phòng GD&ĐT để làm thay đổi mạnh mẽ bộ mặt của các nhà trường. Tuy nhiên, giáo dục vùng cao, vùng dân tộc thiểu số ở Bảo Yên gặp nhiều khó khăn do các điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hoá-xã hội; khó khăn nhất là rào cản ngôn ngữ. Học sinh dân tộc thiểu số không biết hoặc biết ít tiếng Việt nên rất khó khăn trong học tập. Việc giải quyết vấn đề tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số được Bảo Yên xác định là vấn đề then chốt để giải bài toán chất lượng, cho nên, trong những
  • 41. 41 năm qua, Bảo Yên đã tập trung thực hiện nhiều nhóm giải pháp mang lại hiệu quả khá thiết thực. Trước hết, ngành GD&ĐT Bảo Yên đã chỉ đạo tập trung phát triển giáo dục Mầm non để có điều kiện dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số trước khi vào lớp 1. Xác định việc dạy nói tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số chưa biết tiếng Việt phải bắt đầu từ trẻ em trong độ tuổi học mẫu giáo, mầm non để các em trước khi vào lớp 1 có thể nói, giao tiếp bằng tiếng Việt. Công tác quản lý chỉ đạo được đổi mới và có sự phối hợp chặt chẽ giữa chỉ đạo mầm non và tiểu học. Trong đó, tập trung chỉ đạo ráo riết chương trình tăng cường tiếng Việt cho trẻ mầm non người dân tộc thiểu số, để các em có vốn tiếng Việt tối thiểu trước khi vào lớp 1. Thứ hai, xây dựng trường lớp bán trú và nội trú dân nuôi để tạo điều kiện cho học sinh được học 2 buổi/ngày và tăng cường tiếng Việt cho học sinh. Việc tổ chức dạy học bán trú, nội trú đã giúp cho các nhà trường có điều kiện về mặt thời gian để tăng cường tiếng Việt cho học sinh thông qua các môn học, thông qua tổ chức các chuyên đề tăng cường tiếng Việt, thông qua giao tiếp và các hoạt động giáo dục, thông qua cuộc sống sinh hoạt tập thể... Thứ ba, triển khai các chương trình và các chuyên đề dạy tiếng Việt cho học sinh dân tộc thông qua sự giúp đỡ của các Dự án, của Trung tâm Công nghệ giáo dục. Hiện tại Bảo Yên đang nhân rộng thực hiện dạy tiếng Việt lớp 1 cho học sinh theo bộ tài liệu của Trung tâm Công nghệ Giáo dục ở 28 trường tiểu học với 46 lớp và 805 học sinh. Đến nay, công tác duy trì tỷ lệ trẻ 6 tuổi ra lớp 1, hạ thấp tỷ lệ lưu ban và học sinh bỏ học, tất cả các xã vùng khó khăn được tiếp tục công nhận, duy trì và nâng cao tỷ lệ đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2, phát triển trường chuẩn quốc gia và loại hình lớp học 2 buổi/ ngày là những công việc mà ngành GD&ĐT Bảo Yên đang tập trung quan tâm thực hiện, từng bước thay đổi bộ mặt giáo dục tiểu học ở những vùng DTTS đặc biệt khó khăn. c) Đội ngũ cán bộ, giáo viên Có 437 CBQL và giáo viên đang công tác tại 17 trường tiểu học vùng DTTS của huyện. Xác định rõ chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên đóng vai trò quyết định