SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 93
i
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
TRẦN THỊ HỒNG VÂN
PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG
MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG THỰC PHẨM
TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH
Mã số: 60.44.01.18
LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN
Huế, Năm 2016
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa được công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Hồng Vân
iii
Lời Cảm Ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo
PGS.TS Nguyễn Đình Luyện, Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Huế đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Hóa học, phòng Đào tạo Sau Đại học,
Trường Đại học Sư phạm và các thầy trường Đại học Khoa học đã giảng dạy và
giúp đỡ tôi trong thời gian học cao học.
Cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ
phẩm, Thực phẩm Thừa Thiên Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
thời gian làm việc tại trung tâm để thực hiện đề tài này.
Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và làm luận văn.
Huế, tháng 09 năm 2016
Tác giả luận văn
Trần Thị Hồng Vân
1
MỤC LỤC
Trang phụ bìa .............................................................................................................i
Lời cam đoan ............................................................................................................ ii
Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii
Mục lục.......................................................................................................................1
Danh mục các kí hiệu và các chữ viết tắt................................................................3
Danh mục các bảng ...................................................................................................4
Danh mục các hình....................................................................................................5
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6
NỘI DUNG ................................................................................................................8
Chương 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.................................................................8
1.1. Sơ lược về vệ sinh an toàn thực phẩm và một số kim loại nặng.................8
1.1.1. Thực trạng và vai trò của vệ sinh an toàn thực phẩm ...................................8
1.1.2. Giới thiệu đồng, tác dụng sinh hóa và độc tính...........................................11
1.1.3. Giới thiệu chì, tác dụng sinh hóa và độc tính ..............................................12
1.1.4. Giới thiệu cadimi, tác dụng sinh hóa và độc tính........................................14
1.1.5. Giới thiệu kẽm, tác dụng sinh hóa và độc tính ................................................16
1.1.6. Một số phương pháp phân tích lượng vết Cu, Pb, Cd, Zn..............................18
1.2. Giới thiệu phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)..................19
1.2.1. Nguyên tắc của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ............20
1.2.2. Trang bị của phép đo...........................................................................................21
1.2.3. Các kĩ thuật nguyên tử hóa mẫu ........................................................................22
1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng và biện pháp khắc phục trong phép đo AAS .......24
1.2.5. Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của phép đo AAS...............................27
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................28
2.1. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................28
2.2.1. Lấy mẫu và xử lý mẫu.................................................................................28
2
2.2.2. Phương pháp định lượng .............................................................................29
2.2.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp .........................................................30
2.2.4. Xử lí số liệu thực nghiệm ...........................................................................33
2.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất...........................................................................35
2.3.1. Thiết bị và dụng cụ......................................................................................35
2.3.2. Hóa chất.......................................................................................................36
2.4. Tiến hành phân tích mẫu thực tế ................................................................37
2.4.1. Các thông số máy và chương trình nhiệt độ tối ưu để xác định hàm lượng
Cu, Pb, Cd, Zn bằng phương pháp AAS ...............................................................37
2.4.2. Cách tiến hành đo độ hấp thụ của Cu, Pb, Cd, Zn.......................................37
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................39
3.1. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp AAS xác định hàm lượng Cu, Pb,
Cd, Zn ...................................................................................................................39
3.1.1. Xây dựng đường chuẩn ...............................................................................39
3.1.2. Khảo sát giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp...........41
3.1.3. Độ lặp lại của phương pháp AAS................................................................41
3.1.4. Độ đúng của phương pháp AAS..................................................................44
3.2. Xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong mẫu thực tế...........................45
3.3. Đánh giá, so sánh hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm
truyền thống .........................................................................................................48
3.3.1. Đánh giá hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm theo vị trí
lấy mẫu ..................................................................................................................48
3.3.2. Đánh giá hàm lượng trung bình của Cu, Pb, Cd, Zn giữa các loại thực phẩm...60
3.3.3. So sánh hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong thực phẩm truyền thống với tiêu
chuẩn cho phép về vệ sinh an toàn thực phẩm......................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75
PHỤ LỤC
3
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Tiếng Việt Tiếng Anh
Kí hiệu
viết tắt
1 Biên giới tin cậy Confidence limit 
2 Cadimi Cadimium Cd
3 Chì Lead Pb
4 Độ hấp thụ quang Absorbance A
5 Độ lệch chuẩn Standard Devistion S
6 Độ lệch chuẩn tương đối Relative Standard Devistion RSD
7 Độ thu hồi Recovery Rev
8 Đồng Copper Cu
9 Giới hạn định lượng Limit of Quantitation LOQ
10 Giới hạn phát hiện Limit of Detection LOD
11
Hiệp hội các nhà hóa phân tích
chính thống
Association of Official
Analytical Chemits
AOAC
12 Kim loại Metal Me
13 Kẽm Zincum Zn
14 Phần triệu Part per million ppm
15 Phần tỉ Part per billion ppb
16 Quang phổ hấp thụ nguyên tử
Atomic Absorption
Spectrometry
AAS
17
Quang phổ hấp thụ nguyên tử lò
graphite
Graphite Furnace Atomic
Absorption Spectroscopy
GF-AAS
18
Quang phổ hấp thụ nguyên tử
ngọn lửa
FlameAtomic Absorption
Spectrometry
F-AAS
19 Tổ chức y tế thế giới World Health Organization WHO
4
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
2.1 Sự biến động hàm lượng kim loại theo các yếu tố khảo sát 33
2.2 Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều 34
2.3 Các thông số tối ưu của máy đo xác định Cu, Pb, Cd, Zn 37
2.4
Chương trình nhiệt độ của lò graphit để xác định Cu, Pb, Cd và lưu
lượng dòng khí O2 – C2H2 của ngọn lửa để xác định Zn
37
3.1 Các giá trị a, b, Sy, LOD và LOQ tính từ phương trình đường chuẩn 41
3.2
Kết quả đánh giá độ lặp lại của phép đo Cu trong các mẫu thực
phẩm
42
3.3
Kết quả đánh giá độ lặp lại của phép đo Pb trong các mẫu thực
phẩm
42
3.4
Kết quả đánh giá độ lặp lại của phép đo Cd trong các mẫu thực
phẩm
43
3.5
Kết quả đánh giá độ lặp lại của phép đo Zn trong các mẫu thực
phẩm
43
3.6
Kết quả đánh giá độ đúng của phép đo kim loại trong các mẫu thực
phẩm
44
3.7
Kết quả xác định hàm lượng Cu trong các mẫu thực phẩm truyền
thống
45
3.8
Kết quả xác định hàm lượng Pb trong các mẫu thực phẩm truyền
thống
46
3.9
Kết quả xác định hàm lượng Cd trong các mẫu thực phẩm truyền
thống
47
3.10
Kết quả xác định hàm lượng Zn trong các mẫu thực phẩm truyền
thống
48
3.11
Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Cu
trong các mẫu thực phẩm theo vị trí lấy mẫu
49
3.12
Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm
lượng Cu trong thực phẩm theo vị trí lấy mẫu
50
3.13
Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Pb
trong các mẫu thực phẩm theo vị trí lấy mẫu
52
3.14
Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm
lượng Pb trong thực phẩm theo vị trí lấy mẫu
53
3.15
Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Cd
trong các mẫu thực phẩm theo vị trí lấy mẫu
55
3.16
Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm
lượng Cd trong thực phẩm theo vị trí lấy mẫu
56
3.17
Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Zn
trong các mẫu thực phẩm theo vị trí lấy mẫu
58
3.18
Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm
lượng Zn trong thực phẩm theo vị trí lấy mẫu
59
3.19
Các đại lượng thống kê thu được khi đánh giá hàm lượng trung bình
của Cu, Pb, Cd, Zn giữa các loại thực phẩm chế biến từ bột gạo
61
5
3.20
Các đại lượng thống kê thu được khi đánh giá hàm lượng trung bình
của Cu, Pb, Cd, Zn giữa các loại thực phẩm chế biến từ thịt lợn
63
3.21
Các đại lượng thống kê thu được khi đánh giá hàm lượng trung bình
của Cu, Pb, Cd, Zn giữa các loại thực phẩm chế biến từ hải sản
66
3.22
Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Cu
trong mẫu thực phẩm có nguồn gốc khác nhau
68
3.23
Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm
lượng Cu trong thực phẩm theo nguồn gốc khác nhau
69
3.24
Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Pb
trong mẫu thực phẩm có nguồn gốc khác nhau
69
3.25
Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm
lượng Pb trong thực phẩm theo nguồn gốc khác nhau
70
3.26
Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Cd
trong mẫu thực phẩm có nguồn gốc khác nhau
70
3.27
Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm
lượng Cd trong thực phẩm theo nguồn gốc khác nhau
71
3.28
Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Zn
trong mẫu thực phẩm có nguồn gốc khác nhau
71
3.29
Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm
lượng Zn trong thực phẩm theo nguồn gốc khác nhau
72
3.30
Kết quả so sánh hàm lượng các kim loại Cu, Pb, Cd, Zn trong các
mẫu thực phẩm so với tiêu chuẩn cho phép
73
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình Tên hình Trang
1.1 Sơ đồ cấu tạo máy đo phổ hấp thụ nguyên tử 22
3.1 Đường chuẩn xác định hàm lượng Cu 39
3.2 Đường chuẩn xác định hàm lượng Pb 40
3.3 Đường chuẩn xác định hàm lượng Cd 40
3.4 Đường chuẩn xác định hàm lượng Zn 41
3.5
Biểu đồ biểu diễn sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong
thực phẩm được chế biến từ bột gạo
63
3.6
Biểu đồ biểu diễn sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong
thực phẩm được chế biến từ thịt lợn
65
3.7
Biểu đồ biểu diễn sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong
thực phẩm được chế biến từ hải sản
68
3.8
Biểu đồ biểu diễn sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong
các loại thực phẩm truyền thống
72
6
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thực phẩm truyền thống là loại thực phẩm được sản xuất thủ công, mang
bản sắc riêng của từng đất nước, từng dân tộc, từng vùng miền và được truyền từ
đời này sang đời khác. Hiện nay, thực phẩm truyền thống đã không còn được sản
xuất hoàn toàn bằng phương pháp thủ công mà đã người sản xuất đã ứng dụng
nhiều công nghệ mới đảm bảo cả về số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Sự phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp hóa làm môi trường sống của
chúng ta đang bị ô nhiễm trầm trọng. Các nguồn thải kim loại nặng từ các khu công
nghiệp đi vào không khí, nước, đất và vào thực phẩm rồi xâm nhập vào cơ thể con
người qua đường hô hấp, ăn uống làm cho con người bị nhiễm độc. Vấn đề ngộ độc
thực phẩm do nhiễm kim loại nặng ngày càng được quan tâm hơn bởi tác hại khôn
lường của nó tới sức khỏe con người. Hiện nay có nhiều kim loại nặng nhiễm vào
thực phẩm như Hg, As, Pb, Cd, Cu, Ni, Zn … Kim loại nặng nhiễm vào thực phẩm
với lượng lớn thường gây ngộ độc cấp tính và tỉ lệ tử vong rất cao. Nhất là đối với
trẻ em - đối tượng nhạy cảm nhất và dễ bị các bệnh về não do nhiễm độc chì, thể
hiện rõ nhất là chậm phát triển về trí tuệ. Kim loại chì gây hủy hoại thận, giảm chức
năng của hệ thống sinh sản, có thể dẫn đến sẩy thai và vô sinh, nếu hít phải lượng
lớn cadimi sẽ gây ra bệnh ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt… Vì vậy, việc
nghiên cứu và xác định chính xác hàm lượng của chúng trong các mẫu thực phẩm là
vấn đề cấp thiết và có tình thời sự hiện nay [1], [7], [20], [31], …vv…
Cho đến nay, có rất nhiều phương pháp xác định hàm lượng các ion kim loại
nặng như phương pháp trắc quang, phương pháp phân tích điện hóa và một số
phương pháp phân tích lí hóa khác. Trong các phương pháp xác định trên thì
phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử đã được sử dụng rất rộng rãi
trong nhiều lĩnh vực để phân tích lượng vết các kim loại. Với phương pháp này có
thể định lượng được hầu hết các kim loại đến giới hạn nồng độ cỡ ppm, ppb…Ở
nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, phương pháp phân tích này đã
trở thành một phương pháp siêu chuẩn để định lượng nhiều kim loại [17].
7
Quảng Trị làm một tỉnh nằm ở phía Bắc miền Trung của đất nước Việt Nam,
nổi tiếng với nhiều sản phẩm truyền thống như: rượu Kim Long, bánh lá gai, bánh
bột lọc, cháo vạt giường, bún, bánh ướt, bắp hầm, bánh khoái, bánh tu huýt, mắm
đam Trà Trì, nem, chả, mắm, ruốc … được chế biến từ gạo, bột mì, bột sắn, từ thịt,
hải sản [13] …
Các cơ sở chế biến thực phẩm ở đây hầu hết sản xuất sản phẩm truyền thống
theo quy mô nhỏ lẻ hay theo hộ gia đình nên công tác quản lí vệ sinh an toàn thực
phẩm không kiểm soát được. Vì vậy, việc tìm hiểu hàm lượng của một số kim loại
nặng trong các mẫu thực phẩm là một vấn đề cần được quan tâm hiện nay để góp
phần đảm bảo sức khỏe cho người dân.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Phân tích và đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực
phẩm truyền thống ở tỉnh Quảng Trị” bằng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử với mong muốn góp một phần nào đó trong việc bảo vệ sức khỏe cho
người tiêu dùng.
Đề tài được thực hiện với hai mục tiêu chính:
Xác định hàm lượng kim loại nặng Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm
truyền thống ở Quảng Trị bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS).
Đánh giá mức độ ô nhiễm Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm, so sánh
với các quy định chuẩn hiện hành.
2. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 77 trang, 8 hình vẽ, 30 bảng số liệu và 33 tài liệu tham khảo.
Kết cấu luận văn gồm: mở đầu 2 trang, tổng quan 21 trang, phương pháp nghiên
cứu và kĩ thuật thực nghiệm 12 trang, kết quả và thảo luận 36 trang, kết luận 1
trang, tài liệu tham khảo 3 trang.
8
Chương 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
1.1. SƠ LƯỢC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ MỘT SỐ KIM
LOẠI NẶNG
1.1.1. Thực trạng và vai trò của vệ sinh an toàn thực phẩm [3], [6], [7]
1.1.1.1. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay
An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, thực phẩm
an toàn đóng góp vai trò lớn trong việc cải thiện sức khỏe con người, chất lượng
cuộc sống và chất lượng giống nòi. An toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng trực
tiếp, thường xuyên đến sức khỏe mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả
phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Đảm bảo an toàn thực
phẩm góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo
và hội nhập quốc tế.
Ngộ độc thực phẩm (NĐTP) và các bệnh do thực phẩm gây ra không chỉ gây
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của mỗi người, mà còn gây thiệt hại
lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe. Vệ sinh an toàn thực phẩm
trên thế giới nói chung và của nước ta nói riêng đang tạo nhiều lo lắng cho người
dân. Thực chất nhiều sự kiện như việc tiếp tục sử dụng những hóa chất cấm dùng
trong nuôi trồng, chế biến nông thủy sản, thực phẩm; việc sản xuất một số sản phẩm
kém chất lượng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi trường, …
đang gây ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Các vụ ngộ độc thực phẩm tại
một số bếp ăn tập thể, nhiều thông tin liên tục về tình hình an toàn vệ sinh thực
phẩm ở một vài nước trên thế giới, cộng thêm dịch cúm gia cầm tái phát, bệnh heo
tai xanh ở một số địa phương trong nước càng làm bùng lên sự lo âu của mọi người
chúng ta.
 Thực trạng an toàn thực phẩm trên thế giới
Theo báo cáo gần đây của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), hơn 1/3 dân số các
nước phát triển bị ảnh hưởng của bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm. Đối với các
nước đang phát triển, tình trạng ngộ độc thực phẩm lại càng trầm trọng hơn nhiều,
9
hằng năm gây tử vong hơn 2,2 triệu người, trong đó hầu hết là trẻ em. Cuộc khủng
hoảng gần đây (2006) ở Châu Âu là 1.500 trang trại sử dụng cỏ khô bị nhiễm Dioxin
gây nên tình trạng tồn dư chất độc này trong sản phẩm thịt gia súc được lưu hành ở
nhiều lục địa. Việc lan tỏa thịt và bột xương từ những con bò điên (BSE) trên khắp
thế giới làm nổi lên nỗi lo ngại của nhiều quốc gia. Cũng theo báo cáo của WHO
(2006) dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện ở 44 nước Châu Âu, Châu Á, Châu Phi
và Trung Đông gây tổn thất nghiêm trọng về kinh tế. Ở Pháp, 40 nước đã từ chối
không nhập khẩu sản phẩm thịt gà từ Pháp gây thiệt hại 48 triệu USD/tháng. Tại Đức,
thiệt hại vì cúm gia cầm đã lên tới 140 triệu Euro. Tại Ý đã phải chi 100 triệu Euro
cho phòng chống cúm gia cầm. Tại Mỹ phải chi 3,8 tỷ USD để chống bệnh này.
 Thực trạng an toàn thực phẩm ở Việt Nam
Ở nước ta, công tác bảo đảm an toàn thực phẩm còn gặp nhiều khó khăn,
thách thức. Tình trạng ngộ độc thực phẩm có xu hướng tăng và ảnh hưởng không
nhỏ tới sức khỏe cộng đồng. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm ở nước ta cơ bản vẫn
nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình nên việc kiểm soát an toàn vệ sinh rất khó khăn. Mặc dù
ở Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt trong đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm
trong thời gian qua song công tác quản lý an toàn thực phẩm còn nhiều yếu kém, bất
cập, hạn chế nguồn lực, và đầu tư kinh phí, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.
Theo thống kê của Bộ Y tế, từ năm 2004 – 2009 đã có 1.058 vụ NĐTP, trung
bình 176,3 vụ/năm, số người bị NĐTP là 5.302 người/năm, số người chết là 298
người (49,7 người/năm), tính trung bình tỷ lệ người bị NĐTP cấp tính là 7,1
người/100 ngàn dân/năm. Năm 2009 có 152 vụ ngộ độc thực phẩm với 5.212 người
mắc và 31 người tử vong. So sánh với năm 2008, số vụ ngộ độc/năm 2009 giảm 53
vụ (25,9%); số người mắc giảm 2.616 người (33,4%); số người đi viện giảm 1.888
người (31,3%); số người bị tử vong giảm 26 trường hợp (42,6%). Về nguyên nhân
NĐTP, 29,6% số vụ do thực phẩm bị ô nhiễm vi sinh vật, 5,2% số vụ do hóa chất,
24,7% do thực phẩm có sẵn độc tố tự nhiên, 40,5% số vụ không xác định được
nguyên nhân. Riêng trong năm 2010 (tính đến 20/12/2010), cả nước đã xảy ra 175
vụ ngộ độc (trong đó có 34 vụ ngộ độc trên 30 người) làm 5.664 người mắc và 42
trường hợp tử vong. So sánh với số liệu trung bình/năm của giai đoạn 2006 – 2009,
số vụ NĐTP giảm 9,1%, số mắc giảm 17,6% và số người tử vong giảm 19,2%.
10
Trong xu hướng toàn cầu hóa, việc sản xuất, chế biến, phân phối thực phẩm
ngày càng mở rộng, đem lại nhiều lợi ích lẫn nhiều mối nguy cho người tiêu dùng.
Ở nước ta tình trạng nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm không có giấy xác
nhận chất lượng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra nhà nước, nhập lậu động vật, sản
phẩm động vật, hoa quả tươi không qua kiểm dịch vẫn còn xảy ra. Vấn đề hàng giả,
hàng nhái, hàng không đạt tiêu chuẩn chất lượng đang là vấn đề phổ biến.
Đa số các cơ sở chế biến thực phẩm ở nước ta có quy mô vừa và nhỏ với đặc
điểm thiếu vốn đầu tư, mặt hàng sản xuất hẹp, chế biến thủ công, thiết bị cũ và lạc
hậu... nên việc tuân thủ các quy trình kỹ thuật chế biến thực phẩm, kiểm soát nguồn
nguyên liệu đầu vào theo quy định còn nhiều hạn chế và chưa đảm bảo chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, kiến thức, thái độ và hành vi của người kinh
doanh, chế biến thực phẩm là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo việc thực hiện an
toàn vệ sinh thực phẩm hiện nay.
1.1.1.2. Vai trò của vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe và kinh tế xã hội
An toàn thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và liên quan
chặt chẽ tình hình phát triển kinh tế, an sinh xã hội, là gánh nặng lớn cho chi phí
chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững trên phạm vi toàn cầu. Thực
phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh không những làm giảm tỷ lệ bệnh tật,
tăng khả năng lao động mà còn góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và thể
hiện nếp sống văn minh của một dân tộc. Thực phẩm có vai trò quan trọng trong
nhiều ngành kinh tế. Chất lượng an toàn thực phẩm là chìa khóa tiếp thị của sản
phẩm. Tăng cường chất lượng an toàn thực phẩm đã mang lại uy tín cùng với lợi
nhuận lớn cho ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến thực phẩm cũng
như dịch vụ du lịch và thương mại.
Xu hướng ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm xảy ra ở quy mô
rộng nhiều quốc gia càng trở nên phổ biến, việc phòng ngừa và xử lý vấn đề này
càng ngày càng khó khăn với mỗi quốc gia, trở thành một thách thức lớn của toàn
nhân loại. Chiến lược hành động quốc gia về dinh dưỡng 2001 - 2010 và kế hoạch
hành động quốc gia về an toàn thực phẩm đã được các cấp ngành phát triển và đã
đạt được nhiều kết quả nhưng tình hình ngộ độc thực phẩm và vi phạm các quy định
về an toàn vệ sinh thực phẩm vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Điều đó đòi hỏi các cơ quan
11
quản lý và toàn thể cộng đồng phải nổ lực quyết tâm hơn nữa để triển khai thực hiện
các mục tiêu chiến lược quốc gia trong giai đoạn tới. Công tác an toàn vệ sinh thực
phẩm phải được xã hội hóa.
1.1.2. Giới thiệu đồng, tác dụng sinh hóa và độc tính [1], [9], [10], [14], [15],
[19], [20], [22], [23]
1.1.2.1. Giới thiệu về đồng
Cu thuộc chu kì IV, nhóm IB (Cu, Ag, Au) trong bảng hệ thống tuần hoàn
các nguyên tố hóa học. Kim loại Cu mềm, có màu đỏ, dẫn nhiệt tốt và tương đối
phổ biến. Đồng là kim loại màu quan trọng nhất đối với công nghiệp và kỹ thuật.
Về mặt hóa học, Cu là kim loại kém hoạt động. Trong không khí, ở nhiệt độ
thường, đồng bị bao phủ bởi một lớp màng màu đỏ gồm đồng kim loại và đồng (I)
oxit. Nếu trong không khí có CO2 thì đồng bị phủ một lớp CuCO3 có màu xanh.
Khi đun nóng ngoài không khí ở 1300
C, đồng tạo nên ở trên bề mặt một màng
Cu2O, ở 2000
C tạp nên lớp hỗn hợp gồm oxit Cu2O và CuO. Cu dễ dàng phản ứng
với các halogen (Cl2, Br2) tạo thành CuX2 ở nhiệt độ thường.
Đồng không tan trong các axit thông thường mà tan trong các axit có tính oxi
hóa như H2SO4 đặc, HNO3. Trạng thái oxi hóa +1 ít đặc trưng đối với đồng. Cu (I)
oxit tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật cuprit. Hợp chất Cu2O là bột màu
đỏ, rất ít tan trong nước nhưng tan được trong kiềm đặc:
Cu2O + 2NaOH + H2O  2Na[Cu(OH)2] (natri hidroxocuprit)
Cu2O hòa tan hoàn toàn trong HCl đặc với sự tao thành phức [CuCl2]-
Cu2O + 4HCl  2H[CuCl2] + H2O
Cu2O hòa tan trong NH3 đặc tạo phức amoniacat
Cu2O + 4NH3 + H2O  2[Cu(NH3)2]OH
Trạng thái oxi hóa +2 là rất đặc trưng đối với đồng. Các hợp chất Cu (II) nói
chung đều bền hơn các dẫn xuất cùng kiểu Cu (I).
CuO không tan trong nước nhưng tan tốt trong dung dịch axit, tạo thành
muối đồng (II) và tan trong dung dịch NH3, tạo thành phức amoniacat.
CuO + 2H+
 Cu2+
+ H2O
CuO + 4NH3 + H2O  [Cu(NH3)4](OH)2
12
Khi đun nóng với dung dịch SnCl2, FeCl2, CuO bị khử thành muối Cu (I):
2CuO + SnCl2  2CuCl + SnO2
3CuO + 2FeCl2  2CuCl + CuCl2 + Fe2O3
Đa số muối Cu (II) đều dễ tan trong nước, dễ bị thủy phân, kết tinh từ dung
dịch thường ở dạng hidrat. Dung dịch loãng của các muối tan có màu lam (màu của
ion [Cu(H2O)6]2+
), trong khi ở trạng thái rắn, các muối có màu khác.
1.1.2.2. Tác dụng sinh hóa và độc tính của đồng
Đồng có vai trò quan trọng đối với nhiều loại thực vật và động vật. Trong cơ
thể người, đồng có trong thành phần của một số protein, enzim và tập trung chủ yếu
ở gan. Hợp chất của Cu là cần thiết đối với quá trình tổng hợp hemoglobin và
photpholipit. Nó tham gia vào các hoạt động sản xuất hồng cầu, sinh tổng hợp
elastin và myelin, tổng hợp hocmon và các sắc tố.
Sự thiếu Cu gây nên bệnh thiếu máu. Với cá, khi hàm lượng đồng là 0,002
mg/l đã có 50% cá thí nghiệm bị chết. Với khuẩn lam khi hàm lượng đồng là 0,01
mg/l làm chúng chết. Với thực vật khi hàm lượng đồng là 0,1 mg/l đã gây độc, khi
hàm lượng đồng là 0,17 – 0,20 mg/l gây độc cho củ cải đường, cà chua, đại mạch. Khi
hàm lượng đồng trong cơ thể người là 10g/kg thể trọng gây tử vong, liều lượng 60 –
100 mg/kg gây nôn mửa. Thiếu Cu ở những người phụ nữ mang thai có thể dẫn đến
đẻ non và những trẻ sơ sinh này rất dễ bị tổn thương.
Tuy nhiên, thừa Cu cũng mang đến những hậu quả nghiêm trọng, ở nồng độ
cao nó gây rối loạn dạ dày, bệnh gan, thận. Đồng kích thích cho sự oxi hoá của dầu
mỡ, một lượng vết đồng cũng đủ làm thúc đẩy sự phá huỷ của các vitamin, làm mất
giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Việc thừa đồng cũng gây ra những biểu hiện ngộ độc
mà chúng có thể dẫn tới tình trạng cây chết. Lý do của việc này là do dùng thuốc diệt
nấm, thuốc trừ sâu, đã khiến cho chất liệu đồng bị cặn lại trong đất từ năm này qua
năm khác, ngay cả bón phân Sulfat Cu cũng gây tác hại tương tự.
1.1.3. Giới thiệu chì, tác dụng sinh hóa và độc tính [1], [4], [7], [14], [15], [16],
[18], [20], [22], [23]
1.1.3.1. Giới thiệu về chì
Chì (Pb) là nguyên tố hóa học thuộc chu kỳ 6, nhóm IVA trong bảng hệ
thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Pb là kim loại có màu xanh thẫm, mềm, dễ
13
dát mỏng, dễ kéo sợi, dễ cắt và dễ định hình, là một kim loại nặng và độc hại.
Chì có mặt trong vỏ Trái Đất, trong trầm tích, trong nước tự nhiên, trong
không khí và trong sinh vật. Trong tự nhiên, Pb tồn tại chủ yếu dưới dạng các hợp
chất như sunfua (PbS), sunfat (PbSO4), cacbonat (PbCO3), hidroxit (Pb(OH)2),...
Các muối của Pb thường ít tan nên hàm lượng chì trong nước ngầm tương đối thấp.
Khoảng 95% tổng lượng Pb thải vào khí quyển là do hoạt động nhân tạo.
Ở điều kiện thường, Pb bị oxi hóa bởi không khí tạo thành lớp oxit màu xám
xanh bọc trên bề mặt bảo vệ cho Pb không tiếp tục bị oxi hóa nữa.
Chì có khả năng tương tác với các nguyên tố halogen và nhiều nguyên tố
không kim loại khác. Pb chỉ tương tác trên bề mặt với dung dịch axit HCl loãng và
axit H2SO4 dưới 80% vì bị bao phủ bởi một lớp muối khó tan đó là PbCl2 và PbSO4
nhưng với dung dịch đậm đặc hơn của các axit đó, Pb có thể tan vì lớp muối bảo vệ
đã chuyển thành hợp chất theo phản ứng :
PbCl2 + 2HCl  H2PbCl4
PbSO4 + H2SO4  Pb(HSO4)2
Với axit HNO3 ở bất kỳ nồng độ nào, Pb cũng phản ứng với vai trò một kim
loại và tạo thành Pb(NO3)2. Trong HCl đậm đặc, Pb phản ứng cho H2PbCl4 và
H2PbCl3. Pb có thể tương tác với dung dịch kiềm khi đun nóng và giải phóng H2:
Pb + 2KOH + 2H2O  K2[Pb(OH)4] + H2
Trong các hợp chất Pb thường có số oxi hóa là +2, +4, trong đó hợp chất có
số oxi hóa +2 là phổ biến và bền hơn. Oxit PbO ít tan trong nước nhưng dễ tan
trong axit và trong kiềm mạnh. PbO2 kém hoạt động về mặt hóa học, không tan
trong nước. PbO2 có tính lưỡng tính nhưng tan trong kiềm dễ dàng hơn trong axit.
Khi tương tác với axit H2SO4 đậm đặc, PbO2 giải phóng khí oxi, với HCl giải
phóng Cl2. Pb(OH)2 là chất kết tủa màu trắng ít tan trong nước. Khi đun nóng, nó bị
mất nước tạo thành oxit PbO. Pb(OH)2 cũng có tính chất lưỡng tính, nó có khả năng
tác dụng với cả axit và kiềm.
1.1.3.2. Tác dụng sinh hóa và độc tính của chì
Pb là nguyên tố không thiết yếu đối với cơ thể sống. Nó có thể xâm nhập
vào cơ thể con người chủ yếu là từ thức ăn. Ở nồng độ rất thấp, chúng có thể cần
thiết cho sinh vật nên được xem là nguyên tố vi lượng, nhưng ở nồng độ cao, Pb
14
ảnh hưởng có hại đối với cơ thể con người và động thực vật. Do có khả năng tạo
phức với hợp chất hữu cơ trong cơ thể sinh vật, nên trong môi trường, Pb dễ dàng
thâm nhập vào cơ thể sinh vật và tích lũy dần qua chuỗi thức ăn.
Khi đi vào cơ thể, Pb phá hủy myelin của dây thần kinh ngoại biên, làm
giảm sự dẫn truyền dây thần kinh vận động, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung
ương, Pb còn làm gián đoạn quá trình chuyển hóa axit amino-levalinic, vì vậy dẫn
đến thiếu máu ở người lớn và viêm não ở trẻ em. Bên cạnh đó, Pb còn ức chế một
số enzym quan trọng trong quá trình tổng hợp máu do sự tích lũy các hợp chất
trung gian của quá trình trao đổi chất, dẫn đến làm phá vỡ hồng cầu. Ngoài ra, Pb
còn cản trở việc sử dụng oxy để oxy hóa glucoza sản xuất năng lượng cho quá trình
sống. Hàm lượng Pb trong máu nằm trong khoảng 0,5 - 0,8 ppm sẽ gây ra sự rối
loạn chức năng của thận và ảnh hưởng đến não.
Tùy theo mức độ nhiễm độc ở người trưởng thành có thể bị đau tê ở đầu
ngón tay, bắp thịt mỏi yếu, đau khớp, đau đầu, đau bụng, táo bón, buồn nôn, xanh
xao, giảm trí nhớ, viêm thận, suy thận... nhiễm độc nặng có thể gây tử vong. Bị
nhiễm độc Pb trong thời kỳ mang thai sẽ đe dọa tính mạng người mẹ, kìm hãm sự
phát triển của thai nhi cũng như để lại nhưng di chứng bệnh tật cho đứa trẻ sinh ra
sau này. Trẻ em bị nhiễm độc Pb sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển, nhất là ảnh
hưởng đến hệ thần kinh, làm giảm trí thông minh.
1.1.4. Giới thiệu cadimi, tác dụng sinh hóa và độc tính [1], [4], [14], [15], [18],
[19], [23], [25], [26], [30]
1.1.4.1. Giới thiệu về cadimi
Cadimi là một nguyên tố hóa học thuộc chu kỳ 5, nhóm IIB trong bảng hệ
thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học; là một kim loại nặng, độc hại. Cd có màu
trắng bạc nhưng ở trong không khí ẩm chúng dần dần bị bao phủ bởi màng oxit nên
mất ánh kim, mềm, dễ nóng chảy. Cd có mặt trong vỏ Trái Đất, trong trầm tích.
Trong nước tự nhiên, trong không khí và trong sinh vật. Trong tự nhiên, Cd
tồn tại chủ yếu dưới dạng các hợp chất oxit (CdO), sunfua (CdS), cacbonat
(CdCO3)... Cd và hợp chất của nó được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
được dùng trong công nghiệp mạ để chống ăn mòn, cadimi sunfit dùng trong công
nghiệp chất dẻo, gốm sứ...
15
Ở nhiệt độ thường Cd bị oxi hóa bởi không khí tạo thành lớp oxit bền,
mỏng bao phủ bên ngoài kim loại. Cd tác dụng được với các phi kim như halogen,
tác dụng với lưu huỳnh và các nguyên tố không kim loại khác như photpho, selen...
Cd bền với nước ở nhiệt độ thường do có màng oxit bảo vệ, nhưng ở nhiệt
độ cao Cd khử nước thành oxit, Cd dễ dàng tác dụng với axit không oxi hóa giải
phóng khí hidro.
CdO có các màu từ vàng đến nâu gần như đen tùy thuộc quá trình chế hóa
nhiệt. Những màu khác nhau đó của chúng có liên quan đến kiểu khuyết trong
mạng lưới tinh thể. Hơi CdO rất độc. CdO không tan trong nước, chỉ tan trong axit
và kiềm nóng chảy:
CdO + 2KOH (nóng chảy)  K2CdO2 + H2O
Cd(OH)2 kết tủa nhầy, ít tan trong nước và có màu ừắng, khi đun nóng dễ
mất nước thành oxit. Cd(OH)2 không thể hiện rõ tính chất lưỡng tính, tan trong
dung dịch axit, không tan trong dung dịch kiềm mà chỉ tan trong kiềm nóng chảy.
Đa số các muối Cd (II) đều không màu, Cd(II) tạo rất nhiều phức chất, có
khả năng tạo phức mạnh với nhiều thuốc thử hữu cơ cũng như vô cơ. Các phức của
Cd2+
với halogenua, SCN-
, CN-
, NH3,... đều là các phức tan.
1.1.4.2. Tác dụng sinh hóa và độc tính của cadimi
Cd rất độc đối với con người, Cd xâm nhập vào cơ thể người qua đường
thực phẩm và hô hấp. Thức ăn hàng ngày là một nguồn chính của sự hấp thụ Cd,
nghĩa là mọi người đều bị tiếp xúc với Cd và sự tiếp xúc này có thể tồn tại trong cơ
thể suốt đời. Điều đó có nghĩa là không thể giảm việc hấp thụ Cd với bất kỳ biện
pháp nào ngoại trừ một chế độ ăn uống thích hợp.
Hút thuốc lá cũng là nguyên nhân đáng kể gây nhiễm Cd, khoảng 30 - 50%
Cd từ thuốc lá được hấp thụ trong phổi. Trung bình những người hút thuốc lá có
nồng độ Cd trong máu cao gấp 4 - 5 lần và trong thận cao gấp 2 - 3 lần những người
không hút thuốc lá. Phần lớn Cd xâm nhập vào cơ thể con người được giữ lại ở thận
và được đào thải, một phần nhỏ được liên kết mạnh với protein của cơ thể thành
metallothionein có mặt ở thận, trong khi phần còn lại được giữ trong cơ thể và dần
dần được tích lũy cùng với tuổi tác. Khi lượng Cd được tích trữ lớn, nó có thể thay
thế kẽm trong các enzim quan trọng và gây rối loạn tiêu hóa, các chứng bệnh rối loạn
16
chức năng thận, thiếu máu, tăng huyết áp, phá hủy tủy sống, gây ung thư.
Cd còn được biết đến như là một chất độc trực tiếp ảnh hưởng đến xương.
Khi bị nhiễm Cd với lượng lớn làm cho xương bị đau nhức, làm biến dạng xương
và gãy xương, kèm theo với các dấu hiệu của bệnh suy thận mãn tính.
1.1.5. Giới thiệu kẽm, tác dụng sinh hóa và độc tính [1], [4], [14], [15], [18],
[19], [23], [25], [26], [30]
1.1.5.1. Giới thiệu về kẽm
Kẽm là một nguyên tố kim loại lưỡng tính, kí hiệu là Zn và có số nguyên
tử là 30. Nó là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn nguyên tố.
Trên một số phương diện, kẽm có tính chất hóa học giống với magie, vì ion của
chúng có bán kính giống nhau và có trạng thái oxy hóa duy nhất ở điều kiện bình
thường là +2. Kẽm là nguyên tố phổ biến thứ 24 trong lớp vỏ Trái Đất và có 5 đồng
vị bền. Quặng kẽm phổ biến nhất là quặng sphalerit, một loại kẽm sulfua.
Kẽm là một kim loại màu trắng xanh nhạt, ở nhiệt độ thường nhưng khi nấu
đến 100o
C – 150o
C nó trở nên mềm, dẻo, dễ dát mỏng, dễ kéo dài. Trong không khí
nó bị phủ bởi một lớp oxit nên mất tính ánh kim. Kẽm có khối lượng riêng 7,13
(g/cm3
), nhiệt độ nóng chảy 419o
C, nhiệt độ sôi 907o
C. Kẽm là một kim loại hoạt
động trung bình có thể kết hợp với oxy và các á kim khác, có phản ứng với axit
loãng để giải phóng hidro.
Kẽm trong tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định Zn64
, Zn66
, Zn67
và
Zn68
với đồng vị 64 là phổ biến nhất. 22 đồng vị phóng xạ được viết đến với phổ
biến hay ổn định nhất là Zn65
với chu kỳ bán rã 244,26 ngày và Zn72
với chu kỳ bán
rã 46,5 giờ. Các đồng vị phóng xạ khác có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 14 giờ với phần
lớn có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 1 giây. Nguyên tố này cũng có 4 trạng thái đồng phân
nguyên tử. Kẽm là kim loại được sử dụng phổ biến hàng thứ tư sau sắt, nhôm, đồng
tính theo lượng sản xuất hàng năm.
Kẽm được sử dụng để mạ kim loại, sử dụng trong các hợp kim, trong dập
khuôn, sơn công nghiệp, hóa mỹ phẩm, chất khử mùi và bảo quản gỗ, chất lân
quang, trong hóa học hữu cơ, công nghiệp sản xuất chất dẻo và cung cấp các loại
khoáng chất và vitamin thiết yếu cho con người…
17
1.1.5.2. Tác dụng sinh hóa và độc tính của kẽm
Kẽm tham gia vào thành phần cấu trúc tế bào và đặc biệt là tác động đến hầu
hết các quá trình sinh học trong cơ thể. Kẽm có trong thành phần của hơn 80 loại
enzym khác nhau, đặc biệt có trong hệ thống enzym vận chuyển, thủy phân, đồng
hóa, xúc tác phản ứng gắn kết các chuỗi trong phân tử AND, xúc tác phản ứng oxy
hóa cung cấp năng lượng. Đặc biệt, kẽm có vai trò sinh học rất quan trọng là tác
động chọn lọc lên quá trình tổng hợp, phân giải acid nucleic và protein - những
thành phần quan trọng nhất của sự sống. Vì vậy các cơ quan như hệ thần kinh trung
ương, da và niêm mạc, hệ tiêu hóa, tuần hoàn… rất nhạy cảm với sự thiếu hụt kẽm.
Trẻ thiếu kẽm sẽ biếng ăn.
Kẽm tham gia điều hòa chức năng của hệ thống nội tiết và có trong thành
phần các hormon (tuyến yên, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục...). Hệ thống này có
vai trò quan trọng trong việc phối hợp với hệ thần kinh trung ương, điều hòa hoạt
động sống trong và ngoài cơ thể, phản ứng với các kích thích từ môi trường và xã
hội, làm cho con người phát triển và thích nghi với từng giai đoạn và các tình huống
phong phú của cuộc sống.
Ngoài ra, các công trình nghiên cứu còn cho thấy kẽm có vai trò làm giảm
độc tính của các kim loại độc như nhôm (Al), asen (As), candimi (Cad)... Góp phần
vào quá trình giảm lão hóa, thông qua việc ức chế sự ôxy hóa và ổn định màng tế
bào. Khả năng miễn dịch của cơ thể được tăng cường nhờ kẽm, bởi nó hoạt hóa hệ
thống này thông qua cơ chế kích thích các đại thực bào, tăng các limpho T.
Mặc dù kẽm là vi chất cần thiết cho sức khỏe, tuy nhiên nếu hàm lượng kẽm
vượt quá mức cần thiết sẽ có hại cho sức khỏe. Hấp thụ quá nhiều kẽm làm ngăn
chặn sự hấp thu đồng và sắt. Ion kẽm tự do trong dung dịch là chất có độc tính cao
đối với thực vật, động vật không xương sống, và thậm chí là cả động vật có xương
sống. Zn còn có khả năng gây ung thư đột biến, gây ngộ độc thần kinh, sự nhạy
cảm, sự sinh sản, gây độc đến hệ miễn nhiễm. Sự thiếu hụt Zn trong cơ thể gây ra
các triệu chứng như bệnh liệt dương, teo tinh hoàn, mù màu, viêm da, bệnh về gan
và một số triệu chứng khác.
18
1.1.6. Một số phương pháp phân tích lượng vết đồng, chì, cadimi, kẽm [9], [11],
[12], [17], [21], [25], [26], [30]
1.1.6.1. Phương pháp trắc quang
Để xác định Cu, Pb, Cd, Zn theo phương pháp trắc quang (UV-VIS), người
ta cho thuốc thử vào mẫu cần phân tích để kim loại tạo phức với thuốc thử rồi chiết
các phức đó vào trong các dung môi hữu cơ thích hợp. Sau đó đo độ hấp thụ ánh
sáng của dung dịch màu ở bước sóng ( ) thích hợp. Từ đó, tiến hành định lượng
kim loại theo phương pháp đường chuẩn hoặc thêm chuẩn.
Phương pháp UV-VIS tuy xác định được Cu, Pb, Cd, Zn ở khoảng nồng độ
tương đối thấp (cỡ 0,1÷ 1 ppm), nhưng để xác định Cu, Pb, Cd, Zn trong nước tự
nhiên thường phải cô, làm giàu mẫu. Mặt khác, trong nước tự nhiên còn có mặt
nhiều kim loại khác như Ni, Co... và các kim loại này cũng tạo phức được với thuốc
thử nên ảnh hưởng đến phép phân tích trước khi xác định Cu, Pb, Cd, Zn và do vậy,
làm phức tạp quy trình phân tích và có thể dẫn đến làm nhiểm bẫn mẫu phân tích.
Vì vậy, phương pháp này ít được sử dụng trong phân tích vết.
1.1.6.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
Để phân tích Cu, Pb, Cd theo phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử
(AAS), trước hết mẫu chứa kim loại cần phân tích phải được nguyên tử hóa bằng
một trong các kỹ thuật sau: ngọn lửa (F - AAS), lò graphit (GF -AAS), hoặc nhiệt
điện (ET - AAS), rồi chiếu ánh sáng đơn sắc thích hợp qua đám hơi nguyên tử đó
và đo độ hấp thụ ánh sáng. Từ đó, tiến hành định lượng Cu, Pb, Cd, Zn theo
phương pháp đường chuẩn hoặc thêm chuẩn.
Phương pháp AAS tuy đạt được giới hạn phát hiện thấp, nhưng để phân tích
các kim loại trong nước tự nhiên thường phải cô, làm giàu mẫu hoặc chiết phức của
kim loại với thuốc thử hữu cơ do đó làm phức tạp quy trình phân tích, làm nhiễm
bẫn hoặc làm mất chất phân tích.
1.1.6.3. Các phương pháp phân tích điện hóa
Các phương pháp phân tích điện hóa sử dụng để phân tích lượng vết Cu,
Pb, Cd, Zn chủ yếu là phương pháp cực phổ và phương pháp von-ampe hòa tan.
Phương pháp cực phổ (thuật ngữ “cực phổ” được dùng khi điện cực làm
việc là điện cực giọt thủy ngân rơi (DME) đã từ lâu đã được áp dụng để phân tích
19
Cu, Pb Cd, Zn). Trong phương pháp này, thế được quét tuyến tính rất chậm theo
thời gian (thường là 1 ÷ 5 mV/s) và đồng thời ghi dòng là hàm của thế trên điện cực
giọt thủy ngân rơi. Sóng cực phổ (hay đường von - ampe) thu được có dạng bậc
thang. Chiều cao của bậc thang là độ lớn của dòng giới hạn khuếch tán và là cơ sở
để định lượng chất phân tích. Với nguyên tắc đó, có thể xác định Cu, Pb, Cd, Zn
trong các nền đệm khác nhau. Do ảnh hưởng của dòng tụ điện, nên phương pháp
cực phổ chỉ đạt được giới hạn phát hiện cỡ ppm. Để loại trừ ảnh hưởng của dòng tụ
điện và nậng cao độ nhạy, các phương pháp cực phổ hiện đại như cực phổ xung vi
phần (DPP), cực phổ sóng vuông (SQWP),... đã phát triển và cho phép phân tích
lượng vết Cu, Pb, Cd, Zn. Song, để phân tích những nồng độ vết Cu, Pb, Cd, Zn
gần đây người ta đã áp dụng thành công các phương pháp von - ampe hòa tan.
Phương pháp von - ampe hòa tan là phương pháp phân tích điện hóa có
triển vọng nhất hiện nay, vì có thể đạt được giới hạn phát hiện rất thấp (cỡ ppb) và
do vậy, rất thích hợp cho phân tích lượng vết và siêu vết. Trong các phương pháp
von - ampe hòa tan, người ta sử dụng chủ yếu hai phương pháp von - ampe hòa tan
anot (ASV) và von - ampe hòa tan hấp phụ (AdSV). Các phương pháp von - ampe
hòa tan (ASV và AdSV) sử dụng các loại điện cực làm việc khác nhau đã được
dùng phổ biến trên thế giới để xác định riêng hoặc đồng thời lượng vết và siêu vết
Cu, Pb, Cd, Zn trong các đối tượng môi trường khác nhau và đạt được giới hạn phát
hiện rất thấp.
Ngoài các phương pháp thường dùng nói trên, người ta còn sử dụng các
phương pháp khác để xác định Cu, Pb, Cd, Zn như: quang phổ phát xạ nguyên tử
(AES), quang phổ huỳnh quang nguyên tử (AFS), quang phổ phát xạ nguyên tử
plasma (ICP- AES), phổ khối plasma (ICP-MS), kích hoạt nơtron (NAA)...Mặc dù
trong một số trường hợp, các phương pháp này có độ nhạy cao và GHPH thấp, nhưng
do chi phí thiết bị và phân tích đắt hoặc quy trình phân tích phức tạp,... nên hiện nay
các phương pháp này ít được phổ biến ở các phòng thí nghiệm của Việt Nam.
1.2. GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN
TỬ (AAS)
Phép đo AAS là một kỹ thuật phân tích hóa lý đã và đang được ứng dụng
rộng rãi trong nhiều ngành khoa học kỹ thuật, trong sản xuất công nghiệp, nông
20
nghiệp y học, địa chất, hóa học. Ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát
triển, phương pháp phân tích phổ AAS đã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn để
phân tích lượng vết các kim loại trong nhiều đối tượng mẫu khác nhau như đất,
nước, không khí, dược phẩm, các mẫu sinh học...
Với các trang bị và kỹ thuật hiện nay, bằng phương pháp phân tích này,
người ta có thể định lượng được hầu hết các kim loại (khoảng 65 nguyên tố) và một
số á kim đến giới hạn nồng độ cỡ ppm bằng kĩ thuật F - AAS và đến nồng độ ppb
bằng kỹ thuật GF-AAS với sai số không lớn hơn 15%, các kết quả phân tích lại rất
ổn định.
Ở nhiều nước trên thế giới, nhất là ở các nước phát triển, phương pháp này
đã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn để định lượng nhiều kim loại.
1.2.1. Nguyên tắc của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử [9], [11], [12], [17]
Cơ sở của phương pháp là dựa trên quá trình hấp thụ năng lượng (bức xạ
đơn sắc) của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi (khí) của nguyên tố cần xác định khi
chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của nguyên tố ấy trong môi trường hấp thụ và
tạo ra phổ hấp thụ nguyên tử của nguyên tố ấy. Để đo phổ hấp thụ nguyên tử của
nguyên tố, chúng ta cần thực hiện các quá trình sau:
1. Hoá hơi và nguyên tử hóa mẫu: Nhờ quá trình này, chúng ta có được đám
hơi của các nguyên tử tự do của các nguyên tố trong mẫu phân tích. Đám hơi này
chính là môi trường hấp thụ bức xạ và sinh ra phổ hấp thụ nguyên tử.
Chúng ta có thể nguyên tử hóa mẫu phân tích theo hai kỹ thuật: kỹ thuật
nguyên tử hóa mẫu trong ngọn lửa (phun dung dịch chứa chất phân tích ở trạng thái
aerosol vào ngọn lửa đèn khí) và kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu không ngọn lửa (nhờ
tác dụng nhiệt của lò graphit).
2. Chiếu chùm tia bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi
nguyên tử vừa điều chế được ở trên. Các nguyên tử của các nguyên tố cần xác định
trong đám hơi đó sẽ hấp thụ những tia bức xạ nhất định và tạo ra phổ hấp thụ của
nó. Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc đó là các đèn catot rỗng (HCL), các đèn phóng
điện không điện cực (EDL), hay nguồn phát bức xạ liên tục đã được biển điệu.
3. Tiếp đó, nhờ một hệ thống máy quang phổ người ta thu toàn bộ chùm sáng
phân li và chọn một vạch phổ hấp thụ của nguyên tố cần nghiên cứu để đo cường
21
độ của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử.
Trong một giới hạn nhất định của nồng độ, giá trị cường độ vạch phổ hấp thụ phụ
thuộc tuyến tính vào nồng độ C của nguyên tố ở trong mẫu phân tích theo phương
trình sau:
A = K.L.C
Trong đó: A: cường độ vạch phổ hấp thụ
K: hằng số thực nghiệm
L: bề dày của môi trường hấp thụ
C: nồng độ chất phân tích
Ba quá trình trên chính là nguyên tắc của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
1.2.2. Trang bị của phép đo AAS [9], [11], [12], [17]
Muốn thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, hệ thống trang bị của máy
đo phổ hấp thụ nguyên tử gồm các phần cơ bản sau đây:
- Phần 1: Nguồn phát chùm tia bức xạ đơn sắc của nguyên tố phân tích.
Hiện nay, người ta thường dùng chủ yếu hai loại đó là các đèn catot rỗng (HCL -
Hollow Cathode Lamp) và các đèn phóng điện không điện cực hay nguồn phát bức
xạ liên tục đã được biến điệu.
- Phần 2: Hệ thống nguyên tử hóa mẫu, được chế tạo theo hai loại kỹ thuật:
kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa đèn khí và kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu không
ngọn lửa.
- Phần 3: Hệ quang học và detector (nhân quang điện) để thu, phân ly toàn
bộ phổ của nguyên tố phân tích và chọn vạch phổ cần đo để hướng vào detector để
đo cường độ của vạch phổ, khuếch đại và đưa ra bộ phận chỉ thị kết quả.
- Phần 4: Hệ thống chỉ thị tín hiệu hấp thụ của vạch phổ. Hệ thống này có
thể là điện kế chỉ năng lượng hấp thụ của vạch phổ, hay máy ghi tự động để ghi lại
cường độ của vạch phổ dưới dạng các pic trên băng giấy (đây là loại trang bị đơn
giản và lưu lại được kết quả), hay máy phân tích kế để thu, xử lý và in các kết quả
phân tích ra bằng giấy, nhưng loại này đắt tiền.
Đó là bốn bộ phận cơ bản quan trọng của một hệ thống máy đo phổ hấp thụ nguyên
tử. Nhưng hiện nay, để nâng cao hiệu quả, các hệ máy đo phổ hấp thụ nguyên tử
hiện đại còn có thêm máy tính chuyên dụng để làm cả việc xử lý và chỉ thị kết quả
22
đo in lên băng giấy và điều khiển mọi quá trình làm việc của phép đo, để tăng tốc
độ phân tích và tự động hóa phép đo, đồng thời còn có thêm bộ phận bơm mẫu tự
động theo chương trình.
Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo máy đo phổ hấp thụ nguyên tử
1 - Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc
2 - Hệ thống nguyên tử hoá mẫu
3 - Hệ thống phân li quang học và ghi nhận tín hiệu
4 - Bộ phận khuếch đại và chỉ thị kết quả đo
5 - Máy tính điều khiển
1.2.3. Các kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu [9], [11], [12], [17]
Mục đích của quá trình này là tạo ra được các đám hơi nguyên tử tự do từ
mẫu phân tích với hiệu suất cao và ổn định để phép đo đạt kết quả chính xác và có
độ lặp lại cao. Đáp ứng mục đích đó, ngày nay người ta thường dùng hai kỹ thuật
đó là kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu trong ngọn lửa (F-AAS) và kỹ thuật nguyên tử
hóa mẫu không ngọn lửa hay còn gọi là phép đo phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit
(GF-AAS).
* Kĩ thuật nguyên tử hóa mẫu bằng ngọn lửa (F - AAS)
Theo kĩ thuật này người ta dùng năng lượng nhiệt của ngọn lửa đèn khí để
hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu phân tích. Trước hết ta chuẩn bị mẫu ở trạng thái
dung dịch sau đó dẫn dung dịch mẫu vào ngọn đèn khí để nguyên tử hoá mẫu. Quá
trình nguyên tử hoá mẫu trong ngọn lửa xảy ra theo hai bước kế tiếp nhau.
5
4
1
2
3
Io I
t
23
Bước 1: Phun dung dịch mẫu thành thể các hạt nhỏ sương mù cùng với khí
mang và khí cháy, đó là các sol khí (aerosol), quá trình này gọi là aerosol hoá. Tốc
độ dẫn dung dịch, dẫn khí và kĩ thuật của quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả phân tích.
Bước 2: Dẫn hỗn hợp aerosol vào đèn đốt để nguyên tử hoá. Khí mang là một
trong hai khí để đốt, thường là không khí, oxi hay N2O. Tác dụng nhiệt của ngọn lửa
trước hết làm bay hơi dung môi dùng để hoà tan mẫu và các chất hữu cơ (nếu có). Lúc
đó mẫu còn lại là các hạt rắn rất nhỏ trong ngọn lửa. Tiếp đó là quá trình hoá hơi và
nguyên tử hoá các hạt mẫu khô đó. Quá trình này xảy ra theo hai cơ chế chính sau:
Nếu năng lượng (nhiệt độ) hoá hơi (Ehh) của các hợp phần có trong mẫu nhỏ
hơn năng lượng nguyên tử hoá (En) của nó thì xảy ra theo cơ chế 1:
Cơ chế 1: MexRy (r)  MexRy (k)  xMe (k) + yR(k)
Me (k) + h  phổ AAS
Ngược lại (Ehh > En) thì sẽ xảy ra theo cơ chế 2
Cơ chế 2: MexRy (r)  xMe (r) + yR(k)  X Me (k)
Me (k) + h  phổ AAS
* Kĩ thuật nguyên tử hóa mẫu không ngọn lửa (phép đo phổ hấp thụ nguyên
tử lò graphit GF-AAS)
Nguyên tắc: Là quá trình nguyên tử hoá tức khắc trong thời gian rất ngắn nhờ
năng lượng của dòng điện công suất lớn 200 ÷ 500A và trong môi trường khí trơ.
Dưới tác dụng của nguồn năng lượng này, cuvet chứa mẫu phân tích sẽ được nung
nóng ngay tức khắc và mẫu sẽ được hóa hơi để tạo ra các nguyên tử tự do ở trạng
thái hơi có khả năng hấp thụ bức xạ đơn sắc tạo ra phổ hấp thụ nguyên tử của nó.
Nguyên tử hóa mẫu phân tích là một công việc hết sức quan trọng của
phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử. Chính vì vậy người ta thường ví quá trình
nguyên tử hóa mẫu là trái tim của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Quá
trình nguyên tử hoá xảy ra trong lò graphit xảy ra theo 4 giai đoạn kế tiếp nhau. Các
giai đoạn đó là:
- Sấy khô mẫu: giai đoạn này rất cần thiết nhằm đảm bảo cho dung môi hoà
tan mẫu bay hơi nhẹ nhàng và hoàn toàn, nhưng không làm mất mẫu đo bị bắn,
nhiệt độ sấy: 80-150°C, thời gian sấy 20-30 giây.
- Tro hoá luyện mẫu: mục đích chính là để đốt cháy (tro hoá) các hợp chất
24
hữu cơ và mùn có trong mẫu sau khi đã sấy khô, đồng thời cũng là để nung luyện
mẫu ở một nhiệt độ thuận lợi cho giai đoạn nguyên tử hoá tiếp theo đạt hiệu suất
cao và ổn định. Nhiệt độ tro hoá: 400-1500°C, thời gian 20 - 30 giây.
- Nguyên tử hoá và đo cường độ vạch phổ: giai đoạn này được thực hiện sau
giai đoạn sấy và tro hoá song lại bị ảnh hưởng bởi hai giai đoạn trên, thời gian thực
hiện giai đoạn này ngắn, thường vào khoảng 3 ÷ 6 giây, tốc độ tăng nhiệt rất lớn,
thường là từ 1800°C/giây - 2500°C/giây. Nhiệt độ sấy, tro hoá và nguyên tử hoá
của mỗi nguyên tố rất khác nhau. Nhiệt độ này phụ thuộc vào bản chất của mỗi
nguyên tố và cũng phụ thuộc vào dạng hợp chất mà nguyên tố đó tồn tại và thành
phần nền của mẫu. Nên tiến hành nguyên tử hóa ở nhiệt độ không được lớn hơn
nhiệt độ giới hạn và chọn thời gian nguyên tử hóa sao cho peak cường độ vạch phổ
thu được phải gọn và chỉ có một đỉnh.
- Làm sạch cuvet: loại bỏ các chất còn lại trong lò, chuẩn bị cho lần phân tích
mẫu tiếp theo.
Các khí trơ như argon (Ar), nitơ (N2), heli (He),... thường được dùng làm môi
trường cho quá trình nguyên tử hóa mẫu.
1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng và biện pháp khắc phục trong phép đo AAS [9],
[11], [12], [17]
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích trong phép đo phổ hấp thụ
nguyên tử là rất đa dạng và phức tạp, có khi xuất hiện và cũng có khi không xuất
hiện, có ảnh hưởng hay không có là tuỳ thuộc vào thành phần của mẫu phân tích và
chất nền của nó. Các yếu tố ảnh hưởng có thể có và các biện pháp loại trừ trong
phép đo này là:
* Nhóm các yếu tố về phổ ảnh hưởng đến phép đo AAS
- Sự hấp thụ nền: Vạch phổ được chọn để đo nằm trong vùng khả kiến thỉ
yếu tố này thể hiện rõ ràng. Còn trong vùng tử ngoại thì ảnh hưởng này ít xuất hiện.
Để loại trừ phổ nền ngày nay ngựời ta lắp thêm vào máy quang phổ hấp thụ nguyên
tử hệ thống bổ chính. Trong hệ thống này người ta dùng đèn W(W- habit lamp) cho
vùng khả kiến.
- Sự chen lẩn của vạch phổ: Yếu tố này thường thấy khi các nguyên tố thứ ba
ở trong mẫu phân tích có nồng độ lớn và đó là nguyên tố cơ sở của mẫu. Để loại trừ
sự chen lấn của các vạch phổ của các nguyên tố khác cần phải nghiên cứu và chọn
25
những vạch phân tích phù hợp. Nếu bằng cách này mà không loại trừ được ảnh
hưởng này thì bắt buộc phải tách bỏ bớt nguyên tố có vạch phổ chen lấn ra khỏi
mẫu phân tích trong một chừng mực nhất định, để các vạch chen lấn không xuất
hiện nữa.
- Sự hấp thụ của các hạt rắn: Các hạt này hoặc hấp thụ hoặc chắn đường đi
của chùm sáng từ đèn HCL chiếu vào môi trường hấp thụ. Yếu tố này được gọi ỉà
sự hấp thụ giả. Để loại trừ sự hấp thụ này cần chọn đúng chiều cao của đèn nguyên
tử hoá mẫu và chọn thành phần hỗn hợp không khí cháy phù hợp.
* Nhóm các yếu tố vật lý ảnh hưởng đến phép đo AAS
- Độ nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch mẫu:
Do sự khác nhau về nồng độ axit, loại axit, nồng độ chất nền của mẫu,
thành phần của các chất có trong dung địch mẫu là nguyên nhân gây ra sự khác
nhau về độ nhớt của dung dịch mẫu. Để loại trừ ảnh hưởng này chúng ta có thể
dùng các biện pháp sau: Đo và xác định theo phương pháp thêm chuẩn; pha loãng
mẫu bằng một dung môi hay một nền phù hợp; thêm vào mẫu chuẩn một chất đệm
có nồng độ đủ lớn; dùng bơm để đẩy mẫu với một tốc độ xác định mà chúng ta
mong muốn.
- Hiệu ứng lưu lại: Khi nguyên tử hoá mẫu để đo cường độ vạch phổ, thì một
lượng nhỏ của nguyên tố phân tích không bị nguyên tử hoá, chứng được lưu lại trên
bề mặt cuvet và cứ thế tích tụ lại qua một số lần nguyên tử hoá mẫu. Nhưng đến
một lần nào đó thì nó lại bị nguyên tử hoá theo và do đó tạo ra số nguyên tử tự do
của nguyên tố phân tích tăng đột ngột không theo nồng độ của nó trong mẫu. Cách
khắc phục là làm sạch cuvet sau mỗi lần nguyên tử hoá mẫu, để làm bay hơi hết các
chất còn lại trong cuvet.
- Sự ion hoá: Để loại trừ sự ion hoá của một nguyên tố phân tích có thể sử
dụng các biện pháp sau: Chọn các điều kiện nguyên tử hoá có nhiệt độ thấp, mà
trong điều kiện đó nguyên tố phân tích hầu như không bị ion hoá; thêm vào mẫu
phân tích một chất đệm cho sự ion hoá. Đó là các muối halogen của các kim loại
kiềm có thế ion hoá thấp hơn thế ion hoá của nguyên tố phân tích với một nồng độ
lớn phù hợp.
26
- Sự kích thích phổ phát xạ: Yếu tố này xuất hiện thường làm giảm nồng độ
của các nguyên tử trung hòa có khả năng hấp thụ bức xạ trong môi trường hấp thụ.
Vì vậy: Chọn nhiệt độ nguyên tử hoá mẫu thấp phù hợp mà tại nhiệt độ đó sự kích
thích phổ phát xạ là không đáng kể hoặc không xảy ra đối với nguyên tố phân tích;
thêm vào mẫu các chất đệm để hạn chế sự phát xạ của nguyên tố phân tích. Đó
chính là các muối halogen của các kim loại kiềm, có thể kích thích phổ phát xạ thấp
hơn thế kích thích phổ phát xạ của nguyên tố phân tích.
* Nhóm các yếu tố hoá học ảnh hưởng đến phép đo AAS
Các ảnh hưởng hoá học có thể được sắp xếp theo các loại sau đây:
- Nồng độ axit và loại axit trong dung dịch mẫu: Các axit càng khó bay hơi
thường làm giảm nhiều đến cường độ vạch phổ. Các axit dễ bay hơi gây ảnh hưởng
nhỏ. Chính vì thế trong thực tế phân tích của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử người
ta thường dùng môi trường là axit HCl hay HNO3 1 hay 2%.
- Ảnh hưởng của các cation: Các cation có thể làm tăng, cũng có thể làm giảm
và cũng có thể không gây ảnh hưởng gì đến cường độ vạch phổ của nguyên tố phân
tích. Để loại trừ ảnh hưởng của các cation nên chọn điều kiện xử lý mẫu phù hợp để
loại các nguyên tố ảnh hưởng ra khỏi dung dịch mẫu phân tích, chọn các thông số
của máy đo thích hợp và thêm vào mẫu phân tích những chất phụ gia phù hợp.
- Ảnh hưởng của các anion: Nói chung các anion của các loại axit dễ bay hơi
thường làm giảm ít đến cường độ vạch phổ. Cần giữ cho nồng độ của các anion
trong mẫu phân tích và mẫu chuẩn là như nhau và ở một giá trị nhất định không
đổi. Mặt khác không nên chọn axit H2SO4 làm môi trường của mẫu cho phép đo
AAS mà chỉ riêng dùng axit HCl hay HNO3 nồng độ dưới 2%.
- Thành phần nền của mẫu: Yếu tố ảnh hưởng này người ta quen gọi là
matrix effect. Nhưng không phải lúc nào cũng xuất hiện mà thường chỉ thấy trong
một số trường hợp nhất định. Thông thường đó là các mẫu có chứa các nguyên tố
nền ở dưới dạng các hợp chất bền nhiệt, khó bay hơi và khó nguyên tử hoá.
- Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ: Sự có mặt của dung môi hữu cơ thường
làm tăng cường độ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử của nhiều nguyên tố lên nhiều
lần. Đây là một phương pháp để tăng độ nhạy của phương pháp phân tích này.
27
1.2.5. Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của phép đo AAS [9], [11], [12], [17]
* Ưu điểm:
Phép đo có độ nhạy và độ chọn lọc cao nên được sử dụng rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực để xác định vết các kim loại, đặc biệt trong phân tích các nguyên tố vi lượng.
Do có độ nhạy cao nên trong nhiều trường hợp không cần làm giàu nguyên tố
xác định trước khi phân tích.
Có thể xác định đồng thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các
kết quả phân tích ổn định, sai số nhỏ (không quá 15% với nồng độ 1 - 2 ppm). Điều
kiện nghiên cứu hết sức thuận lợi vì khi sử dụng phương pháp này có thể tiến hành
đo ở bất kỳ thời gian nào mà không phải chờ đợi như phương pháp kích hoạt
nơtron.
Như vậy, có thể nói phương pháp AAS là một phương pháp có tính ưu việt
trong hệ thống các phương pháp phân tích hiện nay.
* Nhược điểm:
Phải có một hệ thống máy đắt tiền. Vì có độ nhạy cao nên sự nhiễm bẩn có thể
ảnh hưởng đến kết quả phân tích hàm lượng vết. Vì thế môi trường trong phòng thí
nghiệm phải có độ sạch cao, các dụng cụ phải sạch, có độ chính xác tiêu chuẩn và
hoá chất phải có độ tinh khiết cao.
* Phạm vi ứng dụng
Đối tượng là phân tích lượng nhỏ (lượng vết) các kim loại trong các loại
mẫu khác nhau của các chất vô cơ và hữu cơ. Với các trang bị và kĩ thuật hiện nay
người ta có thể định lượng được hầu hết các kim loại ( khoảng 65 nguyên tố) và á
kim đến giới hạn nồng độ cỡ ppm, ppb với sai số không lớn hơn 15%.
Trong khoảng 10 năm trở lại đây phương pháp này đã được sử dụng để xác
định các kim loại trong các mẫu quặng, đất, đá, nước khoáng, y học, sinh học, các
sản phẩm nông nghiệp, rau quả, thực phẩm… có thể nói phương pháp quang phổ
hấp thụ nguyên tử đã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn để định lượng nhiều
kim loại.
28
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trong đề tài này, chúng tôi áp dụng quy trình định xác định kim loại nặng
bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử dùng lò graphit (GF-AAS) để xác
định Cu, Pb, Cd và phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS)
để xác định Zn trong thực phẩm truyền thống ở tỉnh Quảng Trị.
Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá hàm lượng trung bình của các
kim loại Cu, Pb, Cd, Zn theo vị trí lấy mẫu cũng như đã tiến hành đánh giá biến
động hàm lượng trung bình của chúng giữa các loại thực phẩm có cùng và khác
nguồn gốc. Sau đó tiến hành so sánh hàm lượng trung bình của chúng trong thực
phẩm truyền thống với tiêu chuẩn cho phép về về sinh an toàn thực phẩm. Các nội
dung nghiên cứu cụ thể như sau:
1. Xây dựng đường chuẩn đối với các nguyên tố cần xác định bằng phương
pháp GF-AAS và F-AAS.
2. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp phân tích thông qua độ lặp lại, độ
đúng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp phân tích.
3. Xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm bằng
phương pháp GF-AAS và phương pháp quang F-AAS.
4. Đánh giá sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn giữa các loại thực phẩm
bằng phương pháp thống kê theo vị trí lấy mẫu.
5. Đánh giá sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn bằng phương pháp thống
kê giữa các loại thực phẩm có cùng và khác nguồn gốc.
6. So sánh hàm lượng trung bình Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm
với tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Lấy mẫu và xử lý mẫu [5], [11], [32]
Lấy mẫu: Trong đề tài này, chúng tôi chọn những mẫu thực phẩm truyền
thống gồm có những thực phẩm được chế biến từ bột gạo (bún, bánh ướt), chế biến
từ thịt lợn (nem, chả), chế biến từ hải sản (ruốc, mắm). Mỗi mẫu, chúng tôi tiến
29
hành lấy ở ba địa điểm khác nhau.
Kí hiệu mẫu: Các mẫu bún kí hiệu Bi, mẫu bánh ướt được kí hiệu BUi, mẫu
chả được kí hiệu Ci, mẫu nem Ni, mẫu ruốc Ri, mẫu mắm Mi trong đó i = 1 ÷ 3 là
các vị trí lấy mẫu thực phẩm tại Quảng Trị. Vị trí lấy các mẫu thực phẩm được nêu
phụ lục 2.
Xử lý mẫu: Cân 5 gam mẫu vào bộ phá mẫu, thêm vào 7ml dung dịch axit
nitric đậm đặc và 3ml hydropeoxit. Tiến hành phá mẫu đến dung dịch trong suốt.
Đuổi hết axit đến còn muối ẩm. Định mức 10ml. Song song tiến hành mẫu trắng.
Mẫu được phân hủy bằng axit nitric và hydropeoxit dưới áp suất cao trong
lò vi sóng. Dung dịch thủy phân được pha loãng bằng nước. Cu, Pb, Cd được xác
định bằng GF-AAS còn Zn được xác định bằng F-AAS.
2.2.2. Phương pháp định lượng [20]
Để xác định hàm lượng của nguyên tố Cu, Pb, Cd, Zn trong mẫu phân tích
theo phép đo AAS, chúng tôi thực hiện theo phương pháp đường chuẩn.
Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào phương trình cơ bản của phép
đo: A= b.C ± a (với b là hằng số thực nghiệm, nó luôn không đổi trong cùng một
điều kiện thí nghiệm) và một dãy dung dịch chuẩn, sau đó dựa vào đường chuẩn
này để xác định nồng độ Cx của nguyên tố cần phân tích khi đo được giá trị Ax, rồi
từ đó tính được hàm lượng của nó trong mẫu phân tích.
Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và rất phù hợp vói mục đích phân
tích hàng loạt mẫu của cùng một nguyên tố.
Hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn (Me) trong mẫu phân tích được tính như sau:
 e
Me
10. M
x = (μg/ kg)
m
nếu Me tính theo đơn vị ppb (đối với Cu, Pb, Cd).
 e
Me
10. M
x = (mg/ kg)
m
nếu Me tính theo đơn vị ppm (đối với Zn).
Trong đó: [Me] là nồng độ của kim loại trong mẫu thực tế.
m là khối lượng mẫu phân tích (gam).
2.2.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp [28]
2.2.3.1. Độ lặp lại
Độ lặp lại là độ sai lệch giữa các giá trị riêng lẻ xi với giá trị trung bình x đo
được trong những điều kiện thí nghiệm đồng nhất. Độ lặp lại được đánh giá qua độ
30
lệch chuẩn tương đối (RSD%) của độ hấp thụ nguyên tử (A) đo được, RSD càng
nhỏ thì độ lặp lại của phương pháp càng tốt. Trong nội bộ phòng thí nghiệm, giá trị
RSD chấp nhận được là những RSD nhỏ hơn một nữa RSDH tính theo hàm Horwitz:
RSDH (%) = 2(1-0,51gC)
trong đó C là nồng độ chất phân tích được biểu diễn dưới
dạng phân số.
Tính độ lệch chuẩn (S) và độ lệch chuẩn tương đối (RSD) theo công thức
(2.1) và (2.2):
Trong đó: n: số lần thí nghiệm
xi: giá trị tính được của lần thí nghiệm thứ i
x : giá trị trung bình của các lần làm thí nghiệm
Từ nồng độ C của chất phân tích, chúng tôi tính giá trị RSD theo hàm
Horwitz: RSDHorwitz = 2(1 – 0,5lgC)
và so sánh RSD của giá trị đo được với RSD tính
theo hàm Horwitz.
2.2.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD)
Giới hạn phát hiện (LOD): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà hệ
thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu của mẫu trắng
hay tín hiệu nền.
LOD thể hiện khả năng định tính của một phương pháp phân tích, tức là
khả năng của một phương pháp phân tích có thể phân biệt được một cách tin cậy
giữa tín hiệu đo của chất phân tích và tín hiệu đo của mẫu trắng. Mẫu trắng, về lí
thuyết, là mẫu không chứa chất phân tích. Nhưng trong thực tế, do dung dịch phân
tích thường bị nhiễm bẩn bởi các hóa chất sử dụng trong quá trình pha chế/chuẩn bị
dung dịch phân tích, nên tín hiệu mẫu trắng hiếm khi bằng 0. Trước khi áp dụng
một phương pháp phân tích bất kì vào thực tế, bắt buộc phải thông báo LOD của
phương pháp đó (hay nói cách khác LOD là thông số bắt buộc phải thông báo trong
kiểm soát chất lượng hay thẩm định phương pháp phân tích).
LOD đối với mỗi phương pháp phân tích là một đại lượng thống kê và nó
2
i(x - x )
S = (2.1)
n - 1
100.S
RSD (%) = (2.2)
x

31
thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: bản chất của phương pháp phân tích, thiết
bị đo, độ tinh khiết của hóa chất sử dụng, môi trường phòng thí nghiệm, kỹ năng
của người phân tích…
Có nhiều cách xác định LOD khác nhau, nhưng phổ biến nhất là dựa vào
quy tắc “3σ” theo phương pháp bình phương tối thiểu và xác định LOD theo
phương pháp hồi quy tuyến tính. Theo quy tắc “3σ” ta có công thức:
yLOD = yB + 3σB = yB + 3SB (2.3)
Trong đó, yLOD là tín hiệu đo ứng với giới hạn phát hiện (LOD).
yB là tín hiệu đo ứng với mẫu trắng.
σB (hoặc SB) là độ lệch chuẩn của tín hiệu mẫu trắng (hay của yB).
Như vậy, để xác định LOD, trước hết cần xác định được yB và σB (hoặc SB),
rồi theo công thức trên sẽ tính được yLOD. Từ yLOD, sẽ tính được LOD, vì theo hồi
quy tuyến tính ta có:
y = ax + b (2.4)
Từ đó sẽ tính được: LOD = x = (yLOD – a)/b (2.5)
Theo phương pháp hồi quy tuyến tính, yB và σB được tính như sau:
+ Vì yB là tín hiệu ứng với mẫu trắng, nghĩa là tín hiệu ở nồng độ chất phân
tích (x) bằng 0 → Khi x = 0, từ (2.4) sẽ có yB = a.
+ Trong phương pháp bình phương tuyến tính, đã chấp nhận rằng, ở mọi xi,
độ lệch chuẩn của các giá trị yi là như nhau, tức là: Sy1 = Sy2 = … = Syn = Sy
Như vậy, tại x = 0 (nồng độ chất phân tích trong mẫu trắng), độ lệch chuẩn
của yB là σB (hoặc SB) cũng phải bằng Sy, tức là σB (hoặc SB) = Sy.
Từ (2.3) suy ra: yLOD = a + 3Sy. (2.6)
Thay yLOD ở (2.6) vào (2.5), ta có:
LOD = (yLOD – a)/b = (a + 3Sy – a)/b = 3Sy/b (2.7)
(Có thể tính LOD trên excel – Data analysis - Regression)
2.2.3.3. Giới hạn định lượng (LOQ)
Giới hạn định lượng (LOQ): là tín hiệu hay nồng độ thấp nhất trên một đường
chuẩn tin cậy.
Cách xác định LOQ: Tín hiệu đo ứng với LOQ (yLOQ) được xác định theo
32
công thức (2.8):
yLOQ = yB + 10 σB = yB + 10SB (2.8)
Trong đó, yB và σB, SB như ở (2.3).
So sánh (2.3) và (2.8), suy ra: LOQ = (3 - 4)LOQ và thường được chấp
nhận: LOQ = 10Sy/b  3,3LOD.
Như vậy, sau khi xác định LOD, dễ dàng xác định được LOQ.
Lưu ý: + LOD thể hiện khả năng định tính của một phương pháp phân tích,
còn LOQ thể hiện khả năng định lượng của phương pháp phân tích, nghĩa là, phương
pháp phân tích chỉ xác định chính xác những nồng độ chất bằng LOQ trở lên.
+ Trong thực tế, nhiều khi nồng độ chất phân tích trong mẫu nằm
ngoài vùng đường chuẩn, tức là nhỏ hơn LOQ. Trong trường hợp đó, phải thông
báo kết quả như sau: Nồng độ chất phân tích trong mẫu (x) < LOD (và ghi chú:
LOD đối với chất phân tích bằng bao nhiêu?)
2.2.3.4. Độ nhạy
Độ nhạy được định nghĩa là nồng độ nhỏ nhất của nguyên tố phân tích có
trong mẫu để có thể phát hiện được tín hiệu hấp thụ của nó theo một vạch phổ nhất
định đã chọn và tín hiệu này phải bằng 1% hấp thụ toàn phần, hay bằng ba lần dao
động của giá trị nền.
2.2.3.4. Độ đúng
Độ đúng được đánh giá qua độ thu hồi (recovery). Độ đúng là độ gần sát
giữa kết quả xác định được x và giá trị thực μ của nó. Có ba cách xác định độ đúng:
Cách 1: Phân tích mẫu vật liệu so sánh được cấp chứng chỉ (CRMs:
Certified ference materials).
Cách 2: Phân tích mẫu thêm chuẩn
Tính độ thu hồi (Rev) theo công thức:
x
Me
o
Me Me
C
Rev (%) = .100% (2.9)
(C + C )
Trong đó: CMe: nồng độ của các Me trong mẫu trước khi thêm chuẩn (ppb)
o
MeC : nồng độ của các Me thêm chuẩn vào mẫu (ppb)
MeCx
: nồng độ của các Me trong mẫu sau khi thêm chuẩn (ppb)
Cách 3: So sánh với một phương pháp chuẩn khác.
33
* Sử dụng phần mềm Excel 2013, OriginPro 7.5 để tính toán thống kê, biểu
diễn kết quả thí nghiệm, thiết lập phương trình đường chuẩn và tính hệ số tương
quan (R).
2.2.4. Xử lí số liệu thực nghiệm [28]
Kết quả đo GF-AAS và F-AAS được thể hiện cụ thể - sau khi đo thông qua
phần mềm kết nối giữa máy tính và máy quang phố hấp thụ nguyên tử.
Áp dụng phần mềm Excel 2013 để xử lí và kiểm tra các số liệu thực nghiệm
phân tích phương sai 1 yếu tố (ANOVA 1 chiều), xây dựng phương trình hồi quy
tuyến tính và đánh giá tương quan.
Đánh giá hàm lượng các kim loại nặng bằng phương pháp thống kê.
* Tính sai số
Các kết quả sau khi xử lí bằng phần mềm Excel 2013 trên máy vi tính và
biểu diễn dưới dạng: X = X S
Trong đó, X là giá trị trung bình của các lần đo.
S là độ lệch chuẩn và
n
2
i
i = 1
( X - X )
S =
1n 

(2.10)
* Phân tích phương sai 1 yếu tố (ANOVA 1 chiều)
Bảng 2.1. Sự biến động hàm lượng kim loại theo các yếu tố khảo sát
Số thí
nghiệm
Các mức độ của yếu tố khảo sát
1 2 … i … k
1 X11 X21 … Xi1 … Xk1
2 X12 X22 … Xi2 … Xk2
… … … … … … …
J X1j X2j … Xij … Xkj
… … … … … … …
N X1n X2n … Xin … Xkn
Tổng cột T1 T2 … Ti … Tk
34
Bảng 2.2. Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều
Nguồn phương
sai
Tổng bình
phương (SS)
Bậc tự
do
(f)
Phương sai
(MS)
Ftính F lí thuyết
Giữa các vị trí
k
2
2i
i
T
T
- (1)
n N
 k - 1 2
A
SS
S =
k - 1
Ftính =
2
A
2
TN
S
S
Flt
(p = 0,05,
fA, fTN)
Sai số thí
nghiệm
(2) = (3) – (1) k.(n-1)
2
TN
SS
S =
k(n - 1)
Phương sai
tổng
2
2
ij
ij
T
- (3)
N
x nk - 1
Trong đó N = n. k
Nếu Ftính < Flí thuyết tương ứng với mức ý nghĩa p = 0,05: Các kết quả thí
nghiệm như nhau hay yếu tố khảo sát không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm có ý
nghĩa về mặt thống kê với p > 0,05.
Nếu Ftính > Flí thuyết tương ứng với mức ý nghĩa p = 0,05: Các kết quả thí
nghiệm khác nhau, hay yếu tố khảo sát ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm có ý
nghĩa về mặt thống kê với p < 0,05.
Lưu ý: Để xác định xem x nào khác nhau thì phải tính độ lệch nhỏ nhất ()
* Độ lệch nhỏ nhất ()
TN(p = 0,05;f ) TN
2
Δ = t .S .
n
(2.11)
Sắp xếp các giá trị ix theo thứ tự tăng dần, so sánh độ lệch giữa hai giá trị
ix gần nhau.
Nếu i i-1x x   thì hai giá trị ix khác nhau (p < 0,05)
Nếu i i-1x x   thì hai giá trị ix như nhau (p > 0,05)
* So sánh các giá trị trung bình và giá trị trung bình với giá trị tiêu chuẩn
 So sánh x và  :
ttính =
x - μ
. n
S
với n là số thí nghiệm (2.12)
tlí thuyết tra bảng ở mức ý nghĩa p = 0,05 và f = n - l
35
+ Nếu ttính < tlí thuyết: x và μ như nhau (hay không khác nhau) với p > 0,05
+ Nếu ttính > tlí thuyết: x và μ khác nhau với p < 0,05
* So sánh 1x và 2x :
Nếu độ lặp lại là như nhau: S2
1 = S2
2 = S2
2 2
1 1 2 2
chung
1 2
(n - 1)S + (n - 1)S
S =
n + n - 2
(2.13)
ttính =
1 2 1 2
chung 1 2
x - x n .n
.
S n + n
với n1 và n2 là số lần thí nghiệm (2.14)
tlí thuyết tra bảng ở mức ý nghĩa p = 0,05 và f = n1 + n2 - 2
+ Nếu ttính < tlí thuyết: 1x và 2x như nhau (hay không khác nhau) với p > 0,05
+ Nếu ttính > tlí thuyết: 1x và 2x khác nhau với p < 0,05
Nếu độ lặp lại khác nhau: áp dụng phương pháp gần đúng
ttính =
1 2
2 2
1 2
1 2
x - x
S S
n n

(2.15)
2
2 2
1 1
1 1
2 2
2 2
1 1
1 1
1 2
* - 2
1 1
S S
n n
f
S S
n n
n n
 
 
        
    
    
    
   
(2.16)
tlí thuyết tra bảng ở mức ý nghĩa p = 0,05 và f*
So sánh giá trị ttính và tlí thuyết để rút ra kết luận.
2.3. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT
2.3.1. Thiết bị và dụng cụ
- Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử hiệu AA-7000 Shimazu (Nhật) cùng
với hệ ghép nối thiết bị tự động bơm mẫu (ASC-6100) vào lò GFA-EX7.
- Thiết bị lọc nước siêu sạch (EASYpure RF của hãng Barnstead (Mỹ).
- Cân phân tích (10-4
g) điện tử AUW 220D Shimazu (Nhật).
- Dụng cụ đun nóng BUCHI426 (Đức), bếp điện từ
- Bộ phá mẫu vi sóng, bình phân hủy Teflon,
36
- Bình Kjeldahl, bình định mức, phễu, pipet, micropipet, cốc, chai bằng chất
dẻo...
- Các lọ polietilen (PE) chứa mẫu và chứa dung dịch chuẩn.
- Bình tia polietilen chứa nước cất siêu sạch.
- Đèn catot rỗng hoặc đèn phóng điện không điện cực loại dùng cho Cu, Pb,
Cd, Zn.
2.3.2. Hóa chất
Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và sử dụng nước cất
hoặc nước đã loại ion, có điện trở  18 cmM .
- Axit nitric đậm đặc (HNO3), 65% khối lượng. (*)
- Axit nitric (HNO3) 0,1M. (Pha loãng 7 ml dung dịch (*) bằng nước đến 1 lít.
- Axit nitric HNO3) 3M. (Pha loãng 200 ml dung dịch (*) bằng nước đến 1 lít.
- Dung dịch hydro peroxit H2O2 30% khối lượng.
- Dung dịch chuẩn gốc (dùng các dung dịch chuẩn kim loại có bán sẵn loại
dùng cho quang phổ hấp thụ nguyên tử)
- Dung dịch chuẩn kẽm (1 mg/ml): Hòa tan 1,000 kẽm trong 14 ml nước và
7 ml axit nitric (*) trong bình định mức 1000ml. Pha loãng bằng nước đến vạch.
- Dung dịch chuẩn đồng (1 mg/ml): Hòa tan 1,000 đồng trong 7 ml axit
nitric (*) trong bình định mức 1000ml. Pha loãng bằng nước đến vạch.
- Dung dịch chuẩn chì (1 mg/ml): Hòa tan 1,000 chì trong 7 ml axit nitric
(*) trong bình định mức 1000ml. Pha loãng bằng nước đến vạch.
- Dung dịch chuẩn cadimi (1 mg/ml): Hòa tan 1,000 cadimi trong 14 ml nước
và 7 ml axit nitric (*) trong bình định mức 1000ml. Pha loãng bằng nước đến vạch.
- Dung dịch chuẩn làm việc:
+ Dung dịch chuẩn làm việc dùng trong phân tích FAAS: Pha loãng dung
dịch của các kim loại với axit nitric 0,1M để có dải chuẩn làm việc bao trùm nồng
độ của nguyên tố cần xác định.
+ Dung dịch chuẩn làm việc dùng trong phân tích GFAAS: Pha loãng dung
dịch của các kim loại với axit nitric 0,1M để có dải chuẩn làm việc bao trùm khoảng
tuyến tính của các nguyên tố cần xác định.
37
2.4. TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH MẪU THỰC TẾ
2.4.1. Các thông số máy và chương trình nhiệt độ tối ưu để xác định hàm lượng
Cu, Pb, Cd, Zn bằng phương pháp AAS
Phương pháp GF-AAS xác định Cu, Pb, Cd và F-AAS xác định Zn được
thực hiện tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc – Mỹ phẩm – Thực phẩm Thừa Thiên
Huế. Định lượng Cu, Pb, Cd, Zn theo phương pháp đường chuẩn. Các thông số kỹ
thuật để định lượng Cu, Pb, Cd, Zn theo phương pháp GF-AAS và F-AAS được
trình bày trong bảng 2.3 và 2.4.
Bảng 2.3. Các thông số tối ưu của máy đo xác định Cu, Pb, Cd, Zn
Thông số Cu Pb Cd Zn
Bước sóng (nm) 324,8 283,3 228,8 213,9
Độ rộng khe (nm)
(nm)
0,5 1,0 1,0 0,5
Kiểu đèn BGC-D2 BGC-D2 BGC-D2 BGC-D2
Cường độ đèn (mA) 6 10 8 8
Bảng 2.4. Chương trình nhiệt độ của lò graphit để xác định Cu, Pb, Cd và lưu
lượng dòng khí O2 – C2H2 của ngọn lửa để xác định Zn
Nguyên tố Giai đoạn
Nhiệt độ
(o
C)
Thời gian
(s)
Lưu lượng dòng Ar
(L/phút)
Cu
Sấy khô 150-250 30 0,1
Tro hóa 800 23 1
Nguyên tử hóa 2300 2 0
Làm sạch cuvet 2500 2 1
Pb
Sấy khô 150-250 30 0,1
Tro hóa 800 23 1
Nguyên tử hóa 2400 2 0
Làm sạch cuvet 2500 2 1
Cd
Sấy khô 150-250 30 0,1
Tro hóa 500 23 1
Nguyên tử hóa 2200 2 0
Làm sạch cuvet 2400 2 1
Zn
Lưu lượng dòng O2 – C2H2 (L/phút)
2,0
2.4.2. Cách tiến hành đo độ hấp thụ của Cu, Pb, Cd, Zn
* Đo độ hấp thụ theo phương pháp GF-AAS
Để tiến hành đo độ hấp thụ nguyên tử cần được thực hiện thao tác như sau:
- Mở van khí Argon, lưu lượng của dòng khí lL/phút.
- Mở máy làm lạnh lò.
- Bật máy chính bằng nút turn on.
38
- Bật lò graphit (Bộ điều khiển lò graphit dạng lò Extended lifetimce
Cuvettes).
- Bật bộ bơm mẫu tự động.
- Thay cuvet tương ứng với kim loại cần đo. Với kim loại cần độ
nhạy cao thì thay cuvet pyrolitic, còn với kim loại không cần độ nhạy cao thì
dùng cuvet Nomor.
- Bật phần mềm điều khiển WizAArd.
- Kết nối phần mềm và máy AAS.
- Kiểm tra đèn (checking the lamp).
- Bật đèn và tiến hành line Search cũng như tối ưu hoá vị trí đầu đốt.
- Khai báo Standard vào Test Method để thử phương pháp, lúc này máy sẽ
tự động lập đồ thị chuẩn. Khi đã có kết quả của đồ thị đường chuẩn phù hợp thì tạo
file phân tích mẫu và tiến hành đo.
- Kết thúc phép đo: kích vào rinse để đầu hút tự sục rữa, lặp lại thao tác này
khoảng 3 lần.
- In kết quả: Mở cửa sổ để chọn các mục cần in bằng lệnh File/Print Data-
Parameters.
- Tắt máy: ngắt nước làm lạnh, khoá khí Argon, đóng phần mềm, tắt điện
máy chính AA-7000 - bộ đưa mẫu tự động, bộ lò điện, máy tính, máy in, bộ hốt.
* Đo độ hấp thụ theo phương pháp F-AAS
Để tiến hành đo độ hấp thụ nguyên tử cần được thực hiện thao tác như sau:
- Mở van khí Argon, lưu lượng của dòng khí lL/phút.
- Mở van khí O2 – H2O2 .
- Bật máy chính bằng nút turn on.
- Bật bộ bơm mẫu tự động.
- Bật phần mềm điều khiển WizAArd  connect  enter.
- Kết nối phần mềm và máy AAS.
- Kiểm tra đèn (checking the lamp).
- Bật đèn và tiến hành line Search cũng như tối ưu hoá vị trí đầu đốt.
- Khai báo Standard vào Test Method để thử phương pháp, lúc này máy sẽ
tự động lập đồ thị chuẩn. Khi đã có kết quả của đồ thị đường chuẩn phù hợp thì tạo
file phân tích mẫu và tiến hành đo.
- Kết thúc phép đo: kích vào rinse để đầu hút tự sục rữa, lặp lại thao tác này
khoảng 3 lần.
- In kết quả: Mở cửa sổ để chọn các mục cần in bằng lệnh File/Print Data -
Parameters.
- Tắt máy: ngắt nước làm lạnh, khoá khí Argon, đóng phần mềm, tắt điện
máy chính AA-7000 - bộ đưa mẫu tự động, bộ lò điện, máy tính, máy in, bộ hốt.
39
Chương 3
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Để xác định hàm lượng của Cu, Pb, Cd và Zn trong các mẫu thực phẩm truyền
thống ở tỉnh Quảng Trị, chúng tôi đã tiến hành xây dựng đường chuẩn cho phép đo
Cu, Pb, Cd và Zn. Từ phương trình đường chuẩn, xác định giới hạn phát hiện và giới
hạn định lượng của phép đo. Sau đó, đánh giá độ lặp lại, độ đúng của phương pháp và
tiến hành phân tích, xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd và Zn trong mẫu.
Dùng phương pháp thống kê để đánh giá sự biến động hàm lượng các kim
loại trong các mẫu thực phẩm.
3.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP
THỤ NGUYÊN TỬ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐỒNG, CHÌ, CADIMI, KẼM
3.1.1. Xây dựng đường chuẩn
3.1.1.1. Đường chuẩn xác định Cu và Pb
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ là: 2; 5; 10; 15; 20 ppb. Áp
dụng các thông số kĩ thuật và các điều kiện tối ưu đã được trình bày ở bảng 2.3, 2.4,
tiến hành đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch chuẩn trên. Kết quả được ghi ở
phụ lục 1 (bảng P.1.1 và bảng P.1.2) và biểu diễn ở hình 3.1 và hình 3.2.
Phương trình đường chuẩn xác định hàm lượng Cu có dạng:
A = 0,00705.CCu + 0,00028 với R = 0,9995, CCu là nồng độ Cu (ppb)
CCu (ppb)
Hình 3.1. Đường chuẩn xác định hàm lượng Cu
Phương trình đường chuẩn xác định hàm lượng Pb có dạng:
A = 0,00577.CPb - 0,00265 với R = 0,9997, CPb là nồng độ Pb (ppb)
40
CPb (ppb)
Hình 3.2. Đường chuẩn xác định hàm lượng Pb
3.1.1.2. Đường chuẩn xác định Cd
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ là: 0,2; 0,5; 1; 2; 5 ppb. Áp
dụng các thông số kĩ thuật và các điều kiện tối ưu đã được trình bày ở bảng 2.3, 2.4,
tiến hành đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch chuẩn trên. Kết quả được ghi ở
phụ lục 1 (bảng P.1.3) và biểu diễn ở hình 3.3.
Phương trình đường chuẩn xác định hàm lượng Cd có dạng:
A = 0,16.CCd + 0,0037 với R = 0,9999, CCd là nồng độ Cd (ppb)
CCd (ppb)
Hình 3.3. Đường chuẩn xác định hàm lượng Cd
3.1.1.3. Đường chuẩn xác định Zn
Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ là: 0,1; 0,25; 0,5; 0,75; 1
ppm. Áp dụng các thông số kĩ thuật và các điều kiện tối ưu đã được trình bày ở
bảng 2.3, 2.4 tiến hành đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch chuẩn trên. Kết quả
được ghi ở phụ lục 1 (bảng P.1.4) và biểu diễn ở hình 3.4.
Phương trình đường chuẩn Zn có dạng:
A = 0,491. CZn + 0,003 với R = 0,9997, CZn là nồng độ Zn (ppm)
41
CZn (ppm)
Hình 3.4. Đường chuẩn xác định hàm lượng Zn
3.1.2. Khảo sát giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp
Từ các phương trình đường chuẩn định lượng Cu, Pb, Cd, Zn chúng tôi tính
toán được các giá trị a, b, Sy, LOD và LOQ và được trình bày ở bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các giá trị a, b, Sy, LOD và LOQ tính từ phương trình đường chuẩn
Kim loại a b Sy LOD (ppb) LOQ (ppb)
Cu 0,00028 0,00705 0,0019 0,82 2,75
Pb -0,0265 0,00577 0,0012 0,61 2,05
Cd 0,0037 0,16 0,0052 0,10 0,32
Zn 0,003 0,491 0,0050 0,03* 0,10*
*: Tính theo(ppm)
3.1.3. Độ lặp lại của phương pháp AAS
Để xác định độ lặp lại của phép đo AAS, chúng tôi đã tiến hành như sau:
Đối với mẫu phân tích, tiến hành cân ba lần khác nhau, thu được ba mẫu
khác nhau tương ứng, với mẫu bún B1 có ba mẫu B1.1, B1.2, B1.3, với mẫu ruốc R1 có
ba mẫu R1.1, R1.2, R1.3 và với mẫu chả C1 có ba mẫu C1.1, C.1.2, C1.3.
Cài đặt máy đo theo các điều kiện tối ưu của phép đo và tiến hành đo mẫu,
mỗi mẫu đo lặp lại ba lần.
Tính độ lệch chuẩn (S) và độ lệch chuẩn tương đối (RSD) theo công thức
(2.1) và (2.2). Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp xác định Cu, Pb, Cd, Zn
được trình bày lần lượt ở các bảng 3.2, 3.3, 3.4, 3.5.
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm
Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...Nguyễn Hữu Học Inc
 
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộpCông nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộpljmonking
 
Phan tich quang pho trac quang
Phan tich quang pho trac quangPhan tich quang pho trac quang
Phan tich quang pho trac quangvtanguyet88
 
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdfGiáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdfMan_Ebook
 
Nghiên cứu sản xuất nước uống thanh nhiệt từ thảo mộc quy mô phòng thí nghiệm
Nghiên cứu sản xuất nước uống thanh nhiệt từ thảo mộc quy mô phòng thí nghiệmNghiên cứu sản xuất nước uống thanh nhiệt từ thảo mộc quy mô phòng thí nghiệm
Nghiên cứu sản xuất nước uống thanh nhiệt từ thảo mộc quy mô phòng thí nghiệmTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Phép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu thPhép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu thduongduclong
 
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)Huy Đồng Duy
 
Quy trình-sản-xuất-bánh-biscuit
Quy trình-sản-xuất-bánh-biscuitQuy trình-sản-xuất-bánh-biscuit
Quy trình-sản-xuất-bánh-biscuitlimonking
 
Bai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeBai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeRuby Tran
 
Cac loai detector su dung trong sac ky khi sac ky long
Cac loai detector su dung trong sac ky khi sac ky longCac loai detector su dung trong sac ky khi sac ky long
Cac loai detector su dung trong sac ky khi sac ky longNguyen Thanh Tu Collection
 
Nghiên cứu một vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất tinh dầu vỏ quýt ...
Nghiên cứu một vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất tinh dầu vỏ quýt ...Nghiên cứu một vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất tinh dầu vỏ quýt ...
Nghiên cứu một vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất tinh dầu vỏ quýt ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2quocanhsmith
 

Mais procurados (20)

Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...
Hướng dẫn thí nghiệm hóa phân tích (Tài liệu miễn phí cho sinh viên Đại học B...
 
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộpCông nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
Công nghệ chế biến thực phẩm đóng hộp
 
Phan tich quang pho trac quang
Phan tich quang pho trac quangPhan tich quang pho trac quang
Phan tich quang pho trac quang
 
Kiem soat quy trinh theo haccp
Kiem soat quy trinh theo haccpKiem soat quy trinh theo haccp
Kiem soat quy trinh theo haccp
 
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdfGiáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
Giáo trình Hóa phân tích (Dùng cho Sinh viên chuyên hóa).pdf
 
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đĐề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
Đề tài: Khảo sát hoạt tính chống oxy hóa của rễ cây Đinh lăng, 9đ
 
Công nghệ bao bì - phụ gia 1
Công nghệ bao bì - phụ gia 1Công nghệ bao bì - phụ gia 1
Công nghệ bao bì - phụ gia 1
 
Chuong3
Chuong3Chuong3
Chuong3
 
Nghiên cứu sản xuất nước uống thanh nhiệt từ thảo mộc quy mô phòng thí nghiệm
Nghiên cứu sản xuất nước uống thanh nhiệt từ thảo mộc quy mô phòng thí nghiệmNghiên cứu sản xuất nước uống thanh nhiệt từ thảo mộc quy mô phòng thí nghiệm
Nghiên cứu sản xuất nước uống thanh nhiệt từ thảo mộc quy mô phòng thí nghiệm
 
Phép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu thPhép thử thị hiếu th
Phép thử thị hiếu th
 
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)
Quy cach trinh bay do an mon hoc (co dac)
 
Quy trình-sản-xuất-bánh-biscuit
Quy trình-sản-xuất-bánh-biscuitQuy trình-sản-xuất-bánh-biscuit
Quy trình-sản-xuất-bánh-biscuit
 
Khảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa Độ
Khảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa ĐộKhảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa Độ
Khảo sát hàm lượng NH4+, NO2-, PO43-trong nước sông Đa Độ
 
Cong nghe sau thu hoach rau qua
Cong nghe sau thu hoach rau quaCong nghe sau thu hoach rau qua
Cong nghe sau thu hoach rau qua
 
Bai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzymeBai giang cong nghe enzyme
Bai giang cong nghe enzyme
 
Đề tài: Thiết kế công nghệ nhà máy chế biến cá tra fillet đông lạnh
Đề tài: Thiết kế công nghệ nhà máy chế biến cá tra fillet đông lạnhĐề tài: Thiết kế công nghệ nhà máy chế biến cá tra fillet đông lạnh
Đề tài: Thiết kế công nghệ nhà máy chế biến cá tra fillet đông lạnh
 
Cac loai detector su dung trong sac ky khi sac ky long
Cac loai detector su dung trong sac ky khi sac ky longCac loai detector su dung trong sac ky khi sac ky long
Cac loai detector su dung trong sac ky khi sac ky long
 
Nghiên cứu một vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất tinh dầu vỏ quýt ...
Nghiên cứu một vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất tinh dầu vỏ quýt ...Nghiên cứu một vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất tinh dầu vỏ quýt ...
Nghiên cứu một vài yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chưng cất tinh dầu vỏ quýt ...
 
Phan thi lai
Phan thi laiPhan thi lai
Phan thi lai
 
Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2Báo cáo tổng 2
Báo cáo tổng 2
 

Semelhante a Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm

Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng ...
Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng ...Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng ...
Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn: Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu ...
Luận văn: Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu ...Luận văn: Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu ...
Luận văn: Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Man_Ebook
 
3 amin - aminoaxit
3  amin - aminoaxit3  amin - aminoaxit
3 amin - aminoaxitBinh Nguyen
 
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY XÂY DỰNG...
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY XÂY DỰNG...ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY XÂY DỰNG...
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY XÂY DỰNG...nataliej4
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Luan an tien si nguyen thanh anh vien hoa- sinquen
Luan an tien si nguyen thanh anh   vien hoa- sinquenLuan an tien si nguyen thanh anh   vien hoa- sinquen
Luan an tien si nguyen thanh anh vien hoa- sinquenHao Duong Van
 

Semelhante a Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm (20)

Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng ...
Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng ...Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng ...
Luận văn: Phân tích và đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng ...
 
Đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng kinh tế Dung Quất
Đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng kinh tế Dung QuấtĐánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng kinh tế Dung Quất
Đánh giá chất lượng nước giếng khu vực phía Đông vùng kinh tế Dung Quất
 
Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi
 Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi
Ảnh hưởng của polianilin đến tính chất quang điện hóa của titan dioxi
 
Luận án: Khả năng tích lũy đồng và chì trong nghêu nuôi ở sông Tiền
Luận án: Khả năng tích lũy đồng và chì trong nghêu nuôi ở sông TiềnLuận án: Khả năng tích lũy đồng và chì trong nghêu nuôi ở sông Tiền
Luận án: Khả năng tích lũy đồng và chì trong nghêu nuôi ở sông Tiền
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano, HAY
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano, HAYLuận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano, HAY
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano, HAY
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp và biến tính NiO cấu trúc nano và khảo sát khả ...
 
Luận văn: Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu ...
Luận văn: Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu ...Luận văn: Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu ...
Luận văn: Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu ...
 
Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu
Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêuĐánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu
Đánh giá hàm lượng các kim loại độc trong nước, trầm tích và nghêu
 
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác trên nền cacbon nitrua
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác trên nền cacbon nitruaLuận văn: Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác trên nền cacbon nitrua
Luận văn: Nghiên cứu tổng hợp chất xúc tác trên nền cacbon nitrua
 
Luận văn: Xác định đồng thời paracetamol và cafein trong dược phẩm
Luận văn: Xác định đồng thời paracetamol và cafein trong dược phẩmLuận văn: Xác định đồng thời paracetamol và cafein trong dược phẩm
Luận văn: Xác định đồng thời paracetamol và cafein trong dược phẩm
 
Luận văn: Xác định đồng thời paracetamol và cafein trong dược phẩm bằng phươn...
Luận văn: Xác định đồng thời paracetamol và cafein trong dược phẩm bằng phươn...Luận văn: Xác định đồng thời paracetamol và cafein trong dược phẩm bằng phươn...
Luận văn: Xác định đồng thời paracetamol và cafein trong dược phẩm bằng phươn...
 
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
Nghiên cứu nồng độ acid uric máu, bệnh gút và hội chứng chuyển hóa ở người từ...
 
3 amin - aminoaxit
3  amin - aminoaxit3  amin - aminoaxit
3 amin - aminoaxit
 
Luận văn: Nghiên cứu xác định chì, cadmi trong bao bì, dụng cụ nhựa tổng hợp ...
Luận văn: Nghiên cứu xác định chì, cadmi trong bao bì, dụng cụ nhựa tổng hợp ...Luận văn: Nghiên cứu xác định chì, cadmi trong bao bì, dụng cụ nhựa tổng hợp ...
Luận văn: Nghiên cứu xác định chì, cadmi trong bao bì, dụng cụ nhựa tổng hợp ...
 
Xác định chì, cadmi trong bao bì, dụng cụ nhựa tổng hợp chứa thực phẩm
Xác định chì, cadmi trong bao bì, dụng cụ nhựa tổng hợp chứa thực phẩmXác định chì, cadmi trong bao bì, dụng cụ nhựa tổng hợp chứa thực phẩm
Xác định chì, cadmi trong bao bì, dụng cụ nhựa tổng hợp chứa thực phẩm
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất RượuKhoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
Khoá Luận Tốt Nghiệp Nghiên Cứu Xử Lý Dịch Hèm Sản Xuất Rượu
 
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY XÂY DỰNG...
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY XÂY DỰNG...ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY XÂY DỰNG...
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH VÀ ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY XÂY DỰNG...
 
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
đáNh giá hiện trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt và đề xuất một số biệ...
 
Luận án: Biến tính bentonit Cổ Định và ứng dụng trong xúc tác
Luận án: Biến tính bentonit Cổ Định và ứng dụng trong xúc tácLuận án: Biến tính bentonit Cổ Định và ứng dụng trong xúc tác
Luận án: Biến tính bentonit Cổ Định và ứng dụng trong xúc tác
 
Luan an tien si nguyen thanh anh vien hoa- sinquen
Luan an tien si nguyen thanh anh   vien hoa- sinquenLuan an tien si nguyen thanh anh   vien hoa- sinquen
Luan an tien si nguyen thanh anh vien hoa- sinquen
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Último

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líDr K-OGN
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhvanhathvc
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxendkay31
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 

Último (20)

Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh líKiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
Kiểm tra chạy trạm lí thuyết giữa kì giải phẫu sinh lí
 
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
ôn tập lịch sử hhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhhh
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
Sáng kiến “Sử dụng ứng dụng Quizizz nhằm nâng cao chất lượng ôn thi tốt nghiệ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptxChàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
Chàm - Bệnh án (da liễu - bvdlct ctump) .pptx
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 

Luận văn: Đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm

  • 1. i ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN THỊ HỒNG VÂN PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HÀM LƯỢNG MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG TRONG THỰC PHẨM TRUYỀN THỐNG Ở TỈNH QUẢNG TRỊ Chuyên ngành: HÓA PHÂN TÍCH Mã số: 60.44.01.18 LUẬN VĂN THẠC SĨ HÓA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH LUYỆN Huế, Năm 2016
  • 2. ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Trần Thị Hồng Vân
  • 3. iii Lời Cảm Ơn Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Luyện, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế đã tận tình hướng dẫn, tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Hóa học, phòng Đào tạo Sau Đại học, Trường Đại học Sư phạm và các thầy trường Đại học Khoa học đã giảng dạy và giúp đỡ tôi trong thời gian học cao học. Cảm ơn ban lãnh đạo và cán bộ Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc, Mỹ phẩm, Thực phẩm Thừa Thiên Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian làm việc tại trung tâm để thực hiện đề tài này. Xin cảm ơn gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và làm luận văn. Huế, tháng 09 năm 2016 Tác giả luận văn Trần Thị Hồng Vân
  • 4. 1 MỤC LỤC Trang phụ bìa .............................................................................................................i Lời cam đoan ............................................................................................................ ii Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii Mục lục.......................................................................................................................1 Danh mục các kí hiệu và các chữ viết tắt................................................................3 Danh mục các bảng ...................................................................................................4 Danh mục các hình....................................................................................................5 MỞ ĐẦU ....................................................................................................................6 NỘI DUNG ................................................................................................................8 Chương 1. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.................................................................8 1.1. Sơ lược về vệ sinh an toàn thực phẩm và một số kim loại nặng.................8 1.1.1. Thực trạng và vai trò của vệ sinh an toàn thực phẩm ...................................8 1.1.2. Giới thiệu đồng, tác dụng sinh hóa và độc tính...........................................11 1.1.3. Giới thiệu chì, tác dụng sinh hóa và độc tính ..............................................12 1.1.4. Giới thiệu cadimi, tác dụng sinh hóa và độc tính........................................14 1.1.5. Giới thiệu kẽm, tác dụng sinh hóa và độc tính ................................................16 1.1.6. Một số phương pháp phân tích lượng vết Cu, Pb, Cd, Zn..............................18 1.2. Giới thiệu phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS)..................19 1.2.1. Nguyên tắc của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) ............20 1.2.2. Trang bị của phép đo...........................................................................................21 1.2.3. Các kĩ thuật nguyên tử hóa mẫu ........................................................................22 1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng và biện pháp khắc phục trong phép đo AAS .......24 1.2.5. Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của phép đo AAS...............................27 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................28 2.1. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................28 2.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................28 2.2.1. Lấy mẫu và xử lý mẫu.................................................................................28
  • 5. 2 2.2.2. Phương pháp định lượng .............................................................................29 2.2.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp .........................................................30 2.2.4. Xử lí số liệu thực nghiệm ...........................................................................33 2.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất...........................................................................35 2.3.1. Thiết bị và dụng cụ......................................................................................35 2.3.2. Hóa chất.......................................................................................................36 2.4. Tiến hành phân tích mẫu thực tế ................................................................37 2.4.1. Các thông số máy và chương trình nhiệt độ tối ưu để xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn bằng phương pháp AAS ...............................................................37 2.4.2. Cách tiến hành đo độ hấp thụ của Cu, Pb, Cd, Zn.......................................37 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................39 3.1. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp AAS xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn ...................................................................................................................39 3.1.1. Xây dựng đường chuẩn ...............................................................................39 3.1.2. Khảo sát giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp...........41 3.1.3. Độ lặp lại của phương pháp AAS................................................................41 3.1.4. Độ đúng của phương pháp AAS..................................................................44 3.2. Xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong mẫu thực tế...........................45 3.3. Đánh giá, so sánh hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm truyền thống .........................................................................................................48 3.3.1. Đánh giá hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm theo vị trí lấy mẫu ..................................................................................................................48 3.3.2. Đánh giá hàm lượng trung bình của Cu, Pb, Cd, Zn giữa các loại thực phẩm...60 3.3.3. So sánh hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong thực phẩm truyền thống với tiêu chuẩn cho phép về vệ sinh an toàn thực phẩm......................................................73 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................74 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................75 PHỤ LỤC
  • 6. 3 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Tiếng Việt Tiếng Anh Kí hiệu viết tắt 1 Biên giới tin cậy Confidence limit  2 Cadimi Cadimium Cd 3 Chì Lead Pb 4 Độ hấp thụ quang Absorbance A 5 Độ lệch chuẩn Standard Devistion S 6 Độ lệch chuẩn tương đối Relative Standard Devistion RSD 7 Độ thu hồi Recovery Rev 8 Đồng Copper Cu 9 Giới hạn định lượng Limit of Quantitation LOQ 10 Giới hạn phát hiện Limit of Detection LOD 11 Hiệp hội các nhà hóa phân tích chính thống Association of Official Analytical Chemits AOAC 12 Kim loại Metal Me 13 Kẽm Zincum Zn 14 Phần triệu Part per million ppm 15 Phần tỉ Part per billion ppb 16 Quang phổ hấp thụ nguyên tử Atomic Absorption Spectrometry AAS 17 Quang phổ hấp thụ nguyên tử lò graphite Graphite Furnace Atomic Absorption Spectroscopy GF-AAS 18 Quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa FlameAtomic Absorption Spectrometry F-AAS 19 Tổ chức y tế thế giới World Health Organization WHO
  • 7. 4 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang 2.1 Sự biến động hàm lượng kim loại theo các yếu tố khảo sát 33 2.2 Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều 34 2.3 Các thông số tối ưu của máy đo xác định Cu, Pb, Cd, Zn 37 2.4 Chương trình nhiệt độ của lò graphit để xác định Cu, Pb, Cd và lưu lượng dòng khí O2 – C2H2 của ngọn lửa để xác định Zn 37 3.1 Các giá trị a, b, Sy, LOD và LOQ tính từ phương trình đường chuẩn 41 3.2 Kết quả đánh giá độ lặp lại của phép đo Cu trong các mẫu thực phẩm 42 3.3 Kết quả đánh giá độ lặp lại của phép đo Pb trong các mẫu thực phẩm 42 3.4 Kết quả đánh giá độ lặp lại của phép đo Cd trong các mẫu thực phẩm 43 3.5 Kết quả đánh giá độ lặp lại của phép đo Zn trong các mẫu thực phẩm 43 3.6 Kết quả đánh giá độ đúng của phép đo kim loại trong các mẫu thực phẩm 44 3.7 Kết quả xác định hàm lượng Cu trong các mẫu thực phẩm truyền thống 45 3.8 Kết quả xác định hàm lượng Pb trong các mẫu thực phẩm truyền thống 46 3.9 Kết quả xác định hàm lượng Cd trong các mẫu thực phẩm truyền thống 47 3.10 Kết quả xác định hàm lượng Zn trong các mẫu thực phẩm truyền thống 48 3.11 Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Cu trong các mẫu thực phẩm theo vị trí lấy mẫu 49 3.12 Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm lượng Cu trong thực phẩm theo vị trí lấy mẫu 50 3.13 Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Pb trong các mẫu thực phẩm theo vị trí lấy mẫu 52 3.14 Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm lượng Pb trong thực phẩm theo vị trí lấy mẫu 53 3.15 Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Cd trong các mẫu thực phẩm theo vị trí lấy mẫu 55 3.16 Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm lượng Cd trong thực phẩm theo vị trí lấy mẫu 56 3.17 Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Zn trong các mẫu thực phẩm theo vị trí lấy mẫu 58 3.18 Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm lượng Zn trong thực phẩm theo vị trí lấy mẫu 59 3.19 Các đại lượng thống kê thu được khi đánh giá hàm lượng trung bình của Cu, Pb, Cd, Zn giữa các loại thực phẩm chế biến từ bột gạo 61
  • 8. 5 3.20 Các đại lượng thống kê thu được khi đánh giá hàm lượng trung bình của Cu, Pb, Cd, Zn giữa các loại thực phẩm chế biến từ thịt lợn 63 3.21 Các đại lượng thống kê thu được khi đánh giá hàm lượng trung bình của Cu, Pb, Cd, Zn giữa các loại thực phẩm chế biến từ hải sản 66 3.22 Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Cu trong mẫu thực phẩm có nguồn gốc khác nhau 68 3.23 Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm lượng Cu trong thực phẩm theo nguồn gốc khác nhau 69 3.24 Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Pb trong mẫu thực phẩm có nguồn gốc khác nhau 69 3.25 Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm lượng Pb trong thực phẩm theo nguồn gốc khác nhau 70 3.26 Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Cd trong mẫu thực phẩm có nguồn gốc khác nhau 70 3.27 Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm lượng Cd trong thực phẩm theo nguồn gốc khác nhau 71 3.28 Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều của sự biến động hàm lượng Zn trong mẫu thực phẩm có nguồn gốc khác nhau 71 3.29 Độ lệch nhỏ nhất và độ lệch giữa các giá trị trung bình của hàm lượng Zn trong thực phẩm theo nguồn gốc khác nhau 72 3.30 Kết quả so sánh hàm lượng các kim loại Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm so với tiêu chuẩn cho phép 73 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình Tên hình Trang 1.1 Sơ đồ cấu tạo máy đo phổ hấp thụ nguyên tử 22 3.1 Đường chuẩn xác định hàm lượng Cu 39 3.2 Đường chuẩn xác định hàm lượng Pb 40 3.3 Đường chuẩn xác định hàm lượng Cd 40 3.4 Đường chuẩn xác định hàm lượng Zn 41 3.5 Biểu đồ biểu diễn sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong thực phẩm được chế biến từ bột gạo 63 3.6 Biểu đồ biểu diễn sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong thực phẩm được chế biến từ thịt lợn 65 3.7 Biểu đồ biểu diễn sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong thực phẩm được chế biến từ hải sản 68 3.8 Biểu đồ biểu diễn sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong các loại thực phẩm truyền thống 72
  • 9. 6 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Thực phẩm truyền thống là loại thực phẩm được sản xuất thủ công, mang bản sắc riêng của từng đất nước, từng dân tộc, từng vùng miền và được truyền từ đời này sang đời khác. Hiện nay, thực phẩm truyền thống đã không còn được sản xuất hoàn toàn bằng phương pháp thủ công mà đã người sản xuất đã ứng dụng nhiều công nghệ mới đảm bảo cả về số lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm. Sự phát triển nhanh chóng của nền công nghiệp hóa làm môi trường sống của chúng ta đang bị ô nhiễm trầm trọng. Các nguồn thải kim loại nặng từ các khu công nghiệp đi vào không khí, nước, đất và vào thực phẩm rồi xâm nhập vào cơ thể con người qua đường hô hấp, ăn uống làm cho con người bị nhiễm độc. Vấn đề ngộ độc thực phẩm do nhiễm kim loại nặng ngày càng được quan tâm hơn bởi tác hại khôn lường của nó tới sức khỏe con người. Hiện nay có nhiều kim loại nặng nhiễm vào thực phẩm như Hg, As, Pb, Cd, Cu, Ni, Zn … Kim loại nặng nhiễm vào thực phẩm với lượng lớn thường gây ngộ độc cấp tính và tỉ lệ tử vong rất cao. Nhất là đối với trẻ em - đối tượng nhạy cảm nhất và dễ bị các bệnh về não do nhiễm độc chì, thể hiện rõ nhất là chậm phát triển về trí tuệ. Kim loại chì gây hủy hoại thận, giảm chức năng của hệ thống sinh sản, có thể dẫn đến sẩy thai và vô sinh, nếu hít phải lượng lớn cadimi sẽ gây ra bệnh ung thư phổi, ung thư tuyến tiền liệt… Vì vậy, việc nghiên cứu và xác định chính xác hàm lượng của chúng trong các mẫu thực phẩm là vấn đề cấp thiết và có tình thời sự hiện nay [1], [7], [20], [31], …vv… Cho đến nay, có rất nhiều phương pháp xác định hàm lượng các ion kim loại nặng như phương pháp trắc quang, phương pháp phân tích điện hóa và một số phương pháp phân tích lí hóa khác. Trong các phương pháp xác định trên thì phương pháp phân tích quang phổ hấp thụ nguyên tử đã được sử dụng rất rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để phân tích lượng vết các kim loại. Với phương pháp này có thể định lượng được hầu hết các kim loại đến giới hạn nồng độ cỡ ppm, ppb…Ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, phương pháp phân tích này đã trở thành một phương pháp siêu chuẩn để định lượng nhiều kim loại [17].
  • 10. 7 Quảng Trị làm một tỉnh nằm ở phía Bắc miền Trung của đất nước Việt Nam, nổi tiếng với nhiều sản phẩm truyền thống như: rượu Kim Long, bánh lá gai, bánh bột lọc, cháo vạt giường, bún, bánh ướt, bắp hầm, bánh khoái, bánh tu huýt, mắm đam Trà Trì, nem, chả, mắm, ruốc … được chế biến từ gạo, bột mì, bột sắn, từ thịt, hải sản [13] … Các cơ sở chế biến thực phẩm ở đây hầu hết sản xuất sản phẩm truyền thống theo quy mô nhỏ lẻ hay theo hộ gia đình nên công tác quản lí vệ sinh an toàn thực phẩm không kiểm soát được. Vì vậy, việc tìm hiểu hàm lượng của một số kim loại nặng trong các mẫu thực phẩm là một vấn đề cần được quan tâm hiện nay để góp phần đảm bảo sức khỏe cho người dân. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Phân tích và đánh giá hàm lượng một số kim loại nặng trong thực phẩm truyền thống ở tỉnh Quảng Trị” bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử với mong muốn góp một phần nào đó trong việc bảo vệ sức khỏe cho người tiêu dùng. Đề tài được thực hiện với hai mục tiêu chính: Xác định hàm lượng kim loại nặng Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm truyền thống ở Quảng Trị bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS). Đánh giá mức độ ô nhiễm Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm, so sánh với các quy định chuẩn hiện hành. 2. Bố cục luận văn Luận văn gồm 77 trang, 8 hình vẽ, 30 bảng số liệu và 33 tài liệu tham khảo. Kết cấu luận văn gồm: mở đầu 2 trang, tổng quan 21 trang, phương pháp nghiên cứu và kĩ thuật thực nghiệm 12 trang, kết quả và thảo luận 36 trang, kết luận 1 trang, tài liệu tham khảo 3 trang.
  • 11. 8 Chương 1 TỔNG QUAN LÝ THUYẾT 1.1. SƠ LƯỢC VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM VÀ MỘT SỐ KIM LOẠI NẶNG 1.1.1. Thực trạng và vai trò của vệ sinh an toàn thực phẩm [3], [6], [7] 1.1.1.1. Thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm hiện nay An toàn thực phẩm (ATTP) là vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt, thực phẩm an toàn đóng góp vai trò lớn trong việc cải thiện sức khỏe con người, chất lượng cuộc sống và chất lượng giống nòi. An toàn thực phẩm không chỉ ảnh hưởng trực tiếp, thường xuyên đến sức khỏe mà còn liên quan chặt chẽ đến năng suất, hiệu quả phát triển kinh tế, thương mại, du lịch và an sinh xã hội. Đảm bảo an toàn thực phẩm góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo và hội nhập quốc tế. Ngộ độc thực phẩm (NĐTP) và các bệnh do thực phẩm gây ra không chỉ gây ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và cuộc sống của mỗi người, mà còn gây thiệt hại lớn về kinh tế, là gánh nặng chi phí chăm sóc sức khỏe. Vệ sinh an toàn thực phẩm trên thế giới nói chung và của nước ta nói riêng đang tạo nhiều lo lắng cho người dân. Thực chất nhiều sự kiện như việc tiếp tục sử dụng những hóa chất cấm dùng trong nuôi trồng, chế biến nông thủy sản, thực phẩm; việc sản xuất một số sản phẩm kém chất lượng hoặc do quy trình chế biến hoặc do nhiễm độc từ môi trường, … đang gây ảnh hưởng xấu đến xuất khẩu và tiêu dùng. Các vụ ngộ độc thực phẩm tại một số bếp ăn tập thể, nhiều thông tin liên tục về tình hình an toàn vệ sinh thực phẩm ở một vài nước trên thế giới, cộng thêm dịch cúm gia cầm tái phát, bệnh heo tai xanh ở một số địa phương trong nước càng làm bùng lên sự lo âu của mọi người chúng ta.  Thực trạng an toàn thực phẩm trên thế giới Theo báo cáo gần đây của Tổ chức Y tế Thế Giới (WHO), hơn 1/3 dân số các nước phát triển bị ảnh hưởng của bệnh do thực phẩm gây ra mỗi năm. Đối với các nước đang phát triển, tình trạng ngộ độc thực phẩm lại càng trầm trọng hơn nhiều,
  • 12. 9 hằng năm gây tử vong hơn 2,2 triệu người, trong đó hầu hết là trẻ em. Cuộc khủng hoảng gần đây (2006) ở Châu Âu là 1.500 trang trại sử dụng cỏ khô bị nhiễm Dioxin gây nên tình trạng tồn dư chất độc này trong sản phẩm thịt gia súc được lưu hành ở nhiều lục địa. Việc lan tỏa thịt và bột xương từ những con bò điên (BSE) trên khắp thế giới làm nổi lên nỗi lo ngại của nhiều quốc gia. Cũng theo báo cáo của WHO (2006) dịch cúm gia cầm H5N1 đã xuất hiện ở 44 nước Châu Âu, Châu Á, Châu Phi và Trung Đông gây tổn thất nghiêm trọng về kinh tế. Ở Pháp, 40 nước đã từ chối không nhập khẩu sản phẩm thịt gà từ Pháp gây thiệt hại 48 triệu USD/tháng. Tại Đức, thiệt hại vì cúm gia cầm đã lên tới 140 triệu Euro. Tại Ý đã phải chi 100 triệu Euro cho phòng chống cúm gia cầm. Tại Mỹ phải chi 3,8 tỷ USD để chống bệnh này.  Thực trạng an toàn thực phẩm ở Việt Nam Ở nước ta, công tác bảo đảm an toàn thực phẩm còn gặp nhiều khó khăn, thách thức. Tình trạng ngộ độc thực phẩm có xu hướng tăng và ảnh hưởng không nhỏ tới sức khỏe cộng đồng. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm ở nước ta cơ bản vẫn nhỏ lẻ, quy mô hộ gia đình nên việc kiểm soát an toàn vệ sinh rất khó khăn. Mặc dù ở Việt Nam đã có những tiến bộ rõ rệt trong đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm trong thời gian qua song công tác quản lý an toàn thực phẩm còn nhiều yếu kém, bất cập, hạn chế nguồn lực, và đầu tư kinh phí, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Theo thống kê của Bộ Y tế, từ năm 2004 – 2009 đã có 1.058 vụ NĐTP, trung bình 176,3 vụ/năm, số người bị NĐTP là 5.302 người/năm, số người chết là 298 người (49,7 người/năm), tính trung bình tỷ lệ người bị NĐTP cấp tính là 7,1 người/100 ngàn dân/năm. Năm 2009 có 152 vụ ngộ độc thực phẩm với 5.212 người mắc và 31 người tử vong. So sánh với năm 2008, số vụ ngộ độc/năm 2009 giảm 53 vụ (25,9%); số người mắc giảm 2.616 người (33,4%); số người đi viện giảm 1.888 người (31,3%); số người bị tử vong giảm 26 trường hợp (42,6%). Về nguyên nhân NĐTP, 29,6% số vụ do thực phẩm bị ô nhiễm vi sinh vật, 5,2% số vụ do hóa chất, 24,7% do thực phẩm có sẵn độc tố tự nhiên, 40,5% số vụ không xác định được nguyên nhân. Riêng trong năm 2010 (tính đến 20/12/2010), cả nước đã xảy ra 175 vụ ngộ độc (trong đó có 34 vụ ngộ độc trên 30 người) làm 5.664 người mắc và 42 trường hợp tử vong. So sánh với số liệu trung bình/năm của giai đoạn 2006 – 2009, số vụ NĐTP giảm 9,1%, số mắc giảm 17,6% và số người tử vong giảm 19,2%.
  • 13. 10 Trong xu hướng toàn cầu hóa, việc sản xuất, chế biến, phân phối thực phẩm ngày càng mở rộng, đem lại nhiều lợi ích lẫn nhiều mối nguy cho người tiêu dùng. Ở nước ta tình trạng nhập khẩu thực phẩm, phụ gia thực phẩm không có giấy xác nhận chất lượng nhập khẩu của cơ quan kiểm tra nhà nước, nhập lậu động vật, sản phẩm động vật, hoa quả tươi không qua kiểm dịch vẫn còn xảy ra. Vấn đề hàng giả, hàng nhái, hàng không đạt tiêu chuẩn chất lượng đang là vấn đề phổ biến. Đa số các cơ sở chế biến thực phẩm ở nước ta có quy mô vừa và nhỏ với đặc điểm thiếu vốn đầu tư, mặt hàng sản xuất hẹp, chế biến thủ công, thiết bị cũ và lạc hậu... nên việc tuân thủ các quy trình kỹ thuật chế biến thực phẩm, kiểm soát nguồn nguyên liệu đầu vào theo quy định còn nhiều hạn chế và chưa đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy, kiến thức, thái độ và hành vi của người kinh doanh, chế biến thực phẩm là yếu tố rất quan trọng để đảm bảo việc thực hiện an toàn vệ sinh thực phẩm hiện nay. 1.1.1.2. Vai trò của vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sức khỏe và kinh tế xã hội An toàn thực phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người và liên quan chặt chẽ tình hình phát triển kinh tế, an sinh xã hội, là gánh nặng lớn cho chi phí chăm sóc sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững trên phạm vi toàn cầu. Thực phẩm đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh không những làm giảm tỷ lệ bệnh tật, tăng khả năng lao động mà còn góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và thể hiện nếp sống văn minh của một dân tộc. Thực phẩm có vai trò quan trọng trong nhiều ngành kinh tế. Chất lượng an toàn thực phẩm là chìa khóa tiếp thị của sản phẩm. Tăng cường chất lượng an toàn thực phẩm đã mang lại uy tín cùng với lợi nhuận lớn cho ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế biến thực phẩm cũng như dịch vụ du lịch và thương mại. Xu hướng ngộ độc thực phẩm, bệnh truyền qua thực phẩm xảy ra ở quy mô rộng nhiều quốc gia càng trở nên phổ biến, việc phòng ngừa và xử lý vấn đề này càng ngày càng khó khăn với mỗi quốc gia, trở thành một thách thức lớn của toàn nhân loại. Chiến lược hành động quốc gia về dinh dưỡng 2001 - 2010 và kế hoạch hành động quốc gia về an toàn thực phẩm đã được các cấp ngành phát triển và đã đạt được nhiều kết quả nhưng tình hình ngộ độc thực phẩm và vi phạm các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm vẫn xảy ra ở nhiều nơi. Điều đó đòi hỏi các cơ quan
  • 14. 11 quản lý và toàn thể cộng đồng phải nổ lực quyết tâm hơn nữa để triển khai thực hiện các mục tiêu chiến lược quốc gia trong giai đoạn tới. Công tác an toàn vệ sinh thực phẩm phải được xã hội hóa. 1.1.2. Giới thiệu đồng, tác dụng sinh hóa và độc tính [1], [9], [10], [14], [15], [19], [20], [22], [23] 1.1.2.1. Giới thiệu về đồng Cu thuộc chu kì IV, nhóm IB (Cu, Ag, Au) trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Kim loại Cu mềm, có màu đỏ, dẫn nhiệt tốt và tương đối phổ biến. Đồng là kim loại màu quan trọng nhất đối với công nghiệp và kỹ thuật. Về mặt hóa học, Cu là kim loại kém hoạt động. Trong không khí, ở nhiệt độ thường, đồng bị bao phủ bởi một lớp màng màu đỏ gồm đồng kim loại và đồng (I) oxit. Nếu trong không khí có CO2 thì đồng bị phủ một lớp CuCO3 có màu xanh. Khi đun nóng ngoài không khí ở 1300 C, đồng tạo nên ở trên bề mặt một màng Cu2O, ở 2000 C tạp nên lớp hỗn hợp gồm oxit Cu2O và CuO. Cu dễ dàng phản ứng với các halogen (Cl2, Br2) tạo thành CuX2 ở nhiệt độ thường. Đồng không tan trong các axit thông thường mà tan trong các axit có tính oxi hóa như H2SO4 đặc, HNO3. Trạng thái oxi hóa +1 ít đặc trưng đối với đồng. Cu (I) oxit tồn tại trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật cuprit. Hợp chất Cu2O là bột màu đỏ, rất ít tan trong nước nhưng tan được trong kiềm đặc: Cu2O + 2NaOH + H2O  2Na[Cu(OH)2] (natri hidroxocuprit) Cu2O hòa tan hoàn toàn trong HCl đặc với sự tao thành phức [CuCl2]- Cu2O + 4HCl  2H[CuCl2] + H2O Cu2O hòa tan trong NH3 đặc tạo phức amoniacat Cu2O + 4NH3 + H2O  2[Cu(NH3)2]OH Trạng thái oxi hóa +2 là rất đặc trưng đối với đồng. Các hợp chất Cu (II) nói chung đều bền hơn các dẫn xuất cùng kiểu Cu (I). CuO không tan trong nước nhưng tan tốt trong dung dịch axit, tạo thành muối đồng (II) và tan trong dung dịch NH3, tạo thành phức amoniacat. CuO + 2H+  Cu2+ + H2O CuO + 4NH3 + H2O  [Cu(NH3)4](OH)2
  • 15. 12 Khi đun nóng với dung dịch SnCl2, FeCl2, CuO bị khử thành muối Cu (I): 2CuO + SnCl2  2CuCl + SnO2 3CuO + 2FeCl2  2CuCl + CuCl2 + Fe2O3 Đa số muối Cu (II) đều dễ tan trong nước, dễ bị thủy phân, kết tinh từ dung dịch thường ở dạng hidrat. Dung dịch loãng của các muối tan có màu lam (màu của ion [Cu(H2O)6]2+ ), trong khi ở trạng thái rắn, các muối có màu khác. 1.1.2.2. Tác dụng sinh hóa và độc tính của đồng Đồng có vai trò quan trọng đối với nhiều loại thực vật và động vật. Trong cơ thể người, đồng có trong thành phần của một số protein, enzim và tập trung chủ yếu ở gan. Hợp chất của Cu là cần thiết đối với quá trình tổng hợp hemoglobin và photpholipit. Nó tham gia vào các hoạt động sản xuất hồng cầu, sinh tổng hợp elastin và myelin, tổng hợp hocmon và các sắc tố. Sự thiếu Cu gây nên bệnh thiếu máu. Với cá, khi hàm lượng đồng là 0,002 mg/l đã có 50% cá thí nghiệm bị chết. Với khuẩn lam khi hàm lượng đồng là 0,01 mg/l làm chúng chết. Với thực vật khi hàm lượng đồng là 0,1 mg/l đã gây độc, khi hàm lượng đồng là 0,17 – 0,20 mg/l gây độc cho củ cải đường, cà chua, đại mạch. Khi hàm lượng đồng trong cơ thể người là 10g/kg thể trọng gây tử vong, liều lượng 60 – 100 mg/kg gây nôn mửa. Thiếu Cu ở những người phụ nữ mang thai có thể dẫn đến đẻ non và những trẻ sơ sinh này rất dễ bị tổn thương. Tuy nhiên, thừa Cu cũng mang đến những hậu quả nghiêm trọng, ở nồng độ cao nó gây rối loạn dạ dày, bệnh gan, thận. Đồng kích thích cho sự oxi hoá của dầu mỡ, một lượng vết đồng cũng đủ làm thúc đẩy sự phá huỷ của các vitamin, làm mất giá trị dinh dưỡng của thức ăn. Việc thừa đồng cũng gây ra những biểu hiện ngộ độc mà chúng có thể dẫn tới tình trạng cây chết. Lý do của việc này là do dùng thuốc diệt nấm, thuốc trừ sâu, đã khiến cho chất liệu đồng bị cặn lại trong đất từ năm này qua năm khác, ngay cả bón phân Sulfat Cu cũng gây tác hại tương tự. 1.1.3. Giới thiệu chì, tác dụng sinh hóa và độc tính [1], [4], [7], [14], [15], [16], [18], [20], [22], [23] 1.1.3.1. Giới thiệu về chì Chì (Pb) là nguyên tố hóa học thuộc chu kỳ 6, nhóm IVA trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học. Pb là kim loại có màu xanh thẫm, mềm, dễ
  • 16. 13 dát mỏng, dễ kéo sợi, dễ cắt và dễ định hình, là một kim loại nặng và độc hại. Chì có mặt trong vỏ Trái Đất, trong trầm tích, trong nước tự nhiên, trong không khí và trong sinh vật. Trong tự nhiên, Pb tồn tại chủ yếu dưới dạng các hợp chất như sunfua (PbS), sunfat (PbSO4), cacbonat (PbCO3), hidroxit (Pb(OH)2),... Các muối của Pb thường ít tan nên hàm lượng chì trong nước ngầm tương đối thấp. Khoảng 95% tổng lượng Pb thải vào khí quyển là do hoạt động nhân tạo. Ở điều kiện thường, Pb bị oxi hóa bởi không khí tạo thành lớp oxit màu xám xanh bọc trên bề mặt bảo vệ cho Pb không tiếp tục bị oxi hóa nữa. Chì có khả năng tương tác với các nguyên tố halogen và nhiều nguyên tố không kim loại khác. Pb chỉ tương tác trên bề mặt với dung dịch axit HCl loãng và axit H2SO4 dưới 80% vì bị bao phủ bởi một lớp muối khó tan đó là PbCl2 và PbSO4 nhưng với dung dịch đậm đặc hơn của các axit đó, Pb có thể tan vì lớp muối bảo vệ đã chuyển thành hợp chất theo phản ứng : PbCl2 + 2HCl  H2PbCl4 PbSO4 + H2SO4  Pb(HSO4)2 Với axit HNO3 ở bất kỳ nồng độ nào, Pb cũng phản ứng với vai trò một kim loại và tạo thành Pb(NO3)2. Trong HCl đậm đặc, Pb phản ứng cho H2PbCl4 và H2PbCl3. Pb có thể tương tác với dung dịch kiềm khi đun nóng và giải phóng H2: Pb + 2KOH + 2H2O  K2[Pb(OH)4] + H2 Trong các hợp chất Pb thường có số oxi hóa là +2, +4, trong đó hợp chất có số oxi hóa +2 là phổ biến và bền hơn. Oxit PbO ít tan trong nước nhưng dễ tan trong axit và trong kiềm mạnh. PbO2 kém hoạt động về mặt hóa học, không tan trong nước. PbO2 có tính lưỡng tính nhưng tan trong kiềm dễ dàng hơn trong axit. Khi tương tác với axit H2SO4 đậm đặc, PbO2 giải phóng khí oxi, với HCl giải phóng Cl2. Pb(OH)2 là chất kết tủa màu trắng ít tan trong nước. Khi đun nóng, nó bị mất nước tạo thành oxit PbO. Pb(OH)2 cũng có tính chất lưỡng tính, nó có khả năng tác dụng với cả axit và kiềm. 1.1.3.2. Tác dụng sinh hóa và độc tính của chì Pb là nguyên tố không thiết yếu đối với cơ thể sống. Nó có thể xâm nhập vào cơ thể con người chủ yếu là từ thức ăn. Ở nồng độ rất thấp, chúng có thể cần thiết cho sinh vật nên được xem là nguyên tố vi lượng, nhưng ở nồng độ cao, Pb
  • 17. 14 ảnh hưởng có hại đối với cơ thể con người và động thực vật. Do có khả năng tạo phức với hợp chất hữu cơ trong cơ thể sinh vật, nên trong môi trường, Pb dễ dàng thâm nhập vào cơ thể sinh vật và tích lũy dần qua chuỗi thức ăn. Khi đi vào cơ thể, Pb phá hủy myelin của dây thần kinh ngoại biên, làm giảm sự dẫn truyền dây thần kinh vận động, ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương, Pb còn làm gián đoạn quá trình chuyển hóa axit amino-levalinic, vì vậy dẫn đến thiếu máu ở người lớn và viêm não ở trẻ em. Bên cạnh đó, Pb còn ức chế một số enzym quan trọng trong quá trình tổng hợp máu do sự tích lũy các hợp chất trung gian của quá trình trao đổi chất, dẫn đến làm phá vỡ hồng cầu. Ngoài ra, Pb còn cản trở việc sử dụng oxy để oxy hóa glucoza sản xuất năng lượng cho quá trình sống. Hàm lượng Pb trong máu nằm trong khoảng 0,5 - 0,8 ppm sẽ gây ra sự rối loạn chức năng của thận và ảnh hưởng đến não. Tùy theo mức độ nhiễm độc ở người trưởng thành có thể bị đau tê ở đầu ngón tay, bắp thịt mỏi yếu, đau khớp, đau đầu, đau bụng, táo bón, buồn nôn, xanh xao, giảm trí nhớ, viêm thận, suy thận... nhiễm độc nặng có thể gây tử vong. Bị nhiễm độc Pb trong thời kỳ mang thai sẽ đe dọa tính mạng người mẹ, kìm hãm sự phát triển của thai nhi cũng như để lại nhưng di chứng bệnh tật cho đứa trẻ sinh ra sau này. Trẻ em bị nhiễm độc Pb sẽ ảnh hưởng đến quá trình phát triển, nhất là ảnh hưởng đến hệ thần kinh, làm giảm trí thông minh. 1.1.4. Giới thiệu cadimi, tác dụng sinh hóa và độc tính [1], [4], [14], [15], [18], [19], [23], [25], [26], [30] 1.1.4.1. Giới thiệu về cadimi Cadimi là một nguyên tố hóa học thuộc chu kỳ 5, nhóm IIB trong bảng hệ thống tuần hoàn các nguyên tố hóa học; là một kim loại nặng, độc hại. Cd có màu trắng bạc nhưng ở trong không khí ẩm chúng dần dần bị bao phủ bởi màng oxit nên mất ánh kim, mềm, dễ nóng chảy. Cd có mặt trong vỏ Trái Đất, trong trầm tích. Trong nước tự nhiên, trong không khí và trong sinh vật. Trong tự nhiên, Cd tồn tại chủ yếu dưới dạng các hợp chất oxit (CdO), sunfua (CdS), cacbonat (CdCO3)... Cd và hợp chất của nó được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như được dùng trong công nghiệp mạ để chống ăn mòn, cadimi sunfit dùng trong công nghiệp chất dẻo, gốm sứ...
  • 18. 15 Ở nhiệt độ thường Cd bị oxi hóa bởi không khí tạo thành lớp oxit bền, mỏng bao phủ bên ngoài kim loại. Cd tác dụng được với các phi kim như halogen, tác dụng với lưu huỳnh và các nguyên tố không kim loại khác như photpho, selen... Cd bền với nước ở nhiệt độ thường do có màng oxit bảo vệ, nhưng ở nhiệt độ cao Cd khử nước thành oxit, Cd dễ dàng tác dụng với axit không oxi hóa giải phóng khí hidro. CdO có các màu từ vàng đến nâu gần như đen tùy thuộc quá trình chế hóa nhiệt. Những màu khác nhau đó của chúng có liên quan đến kiểu khuyết trong mạng lưới tinh thể. Hơi CdO rất độc. CdO không tan trong nước, chỉ tan trong axit và kiềm nóng chảy: CdO + 2KOH (nóng chảy)  K2CdO2 + H2O Cd(OH)2 kết tủa nhầy, ít tan trong nước và có màu ừắng, khi đun nóng dễ mất nước thành oxit. Cd(OH)2 không thể hiện rõ tính chất lưỡng tính, tan trong dung dịch axit, không tan trong dung dịch kiềm mà chỉ tan trong kiềm nóng chảy. Đa số các muối Cd (II) đều không màu, Cd(II) tạo rất nhiều phức chất, có khả năng tạo phức mạnh với nhiều thuốc thử hữu cơ cũng như vô cơ. Các phức của Cd2+ với halogenua, SCN- , CN- , NH3,... đều là các phức tan. 1.1.4.2. Tác dụng sinh hóa và độc tính của cadimi Cd rất độc đối với con người, Cd xâm nhập vào cơ thể người qua đường thực phẩm và hô hấp. Thức ăn hàng ngày là một nguồn chính của sự hấp thụ Cd, nghĩa là mọi người đều bị tiếp xúc với Cd và sự tiếp xúc này có thể tồn tại trong cơ thể suốt đời. Điều đó có nghĩa là không thể giảm việc hấp thụ Cd với bất kỳ biện pháp nào ngoại trừ một chế độ ăn uống thích hợp. Hút thuốc lá cũng là nguyên nhân đáng kể gây nhiễm Cd, khoảng 30 - 50% Cd từ thuốc lá được hấp thụ trong phổi. Trung bình những người hút thuốc lá có nồng độ Cd trong máu cao gấp 4 - 5 lần và trong thận cao gấp 2 - 3 lần những người không hút thuốc lá. Phần lớn Cd xâm nhập vào cơ thể con người được giữ lại ở thận và được đào thải, một phần nhỏ được liên kết mạnh với protein của cơ thể thành metallothionein có mặt ở thận, trong khi phần còn lại được giữ trong cơ thể và dần dần được tích lũy cùng với tuổi tác. Khi lượng Cd được tích trữ lớn, nó có thể thay thế kẽm trong các enzim quan trọng và gây rối loạn tiêu hóa, các chứng bệnh rối loạn
  • 19. 16 chức năng thận, thiếu máu, tăng huyết áp, phá hủy tủy sống, gây ung thư. Cd còn được biết đến như là một chất độc trực tiếp ảnh hưởng đến xương. Khi bị nhiễm Cd với lượng lớn làm cho xương bị đau nhức, làm biến dạng xương và gãy xương, kèm theo với các dấu hiệu của bệnh suy thận mãn tính. 1.1.5. Giới thiệu kẽm, tác dụng sinh hóa và độc tính [1], [4], [14], [15], [18], [19], [23], [25], [26], [30] 1.1.5.1. Giới thiệu về kẽm Kẽm là một nguyên tố kim loại lưỡng tính, kí hiệu là Zn và có số nguyên tử là 30. Nó là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn nguyên tố. Trên một số phương diện, kẽm có tính chất hóa học giống với magie, vì ion của chúng có bán kính giống nhau và có trạng thái oxy hóa duy nhất ở điều kiện bình thường là +2. Kẽm là nguyên tố phổ biến thứ 24 trong lớp vỏ Trái Đất và có 5 đồng vị bền. Quặng kẽm phổ biến nhất là quặng sphalerit, một loại kẽm sulfua. Kẽm là một kim loại màu trắng xanh nhạt, ở nhiệt độ thường nhưng khi nấu đến 100o C – 150o C nó trở nên mềm, dẻo, dễ dát mỏng, dễ kéo dài. Trong không khí nó bị phủ bởi một lớp oxit nên mất tính ánh kim. Kẽm có khối lượng riêng 7,13 (g/cm3 ), nhiệt độ nóng chảy 419o C, nhiệt độ sôi 907o C. Kẽm là một kim loại hoạt động trung bình có thể kết hợp với oxy và các á kim khác, có phản ứng với axit loãng để giải phóng hidro. Kẽm trong tự nhiên là hỗn hợp của 4 đồng vị ổn định Zn64 , Zn66 , Zn67 và Zn68 với đồng vị 64 là phổ biến nhất. 22 đồng vị phóng xạ được viết đến với phổ biến hay ổn định nhất là Zn65 với chu kỳ bán rã 244,26 ngày và Zn72 với chu kỳ bán rã 46,5 giờ. Các đồng vị phóng xạ khác có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 14 giờ với phần lớn có chu kỳ bán rã nhỏ hơn 1 giây. Nguyên tố này cũng có 4 trạng thái đồng phân nguyên tử. Kẽm là kim loại được sử dụng phổ biến hàng thứ tư sau sắt, nhôm, đồng tính theo lượng sản xuất hàng năm. Kẽm được sử dụng để mạ kim loại, sử dụng trong các hợp kim, trong dập khuôn, sơn công nghiệp, hóa mỹ phẩm, chất khử mùi và bảo quản gỗ, chất lân quang, trong hóa học hữu cơ, công nghiệp sản xuất chất dẻo và cung cấp các loại khoáng chất và vitamin thiết yếu cho con người…
  • 20. 17 1.1.5.2. Tác dụng sinh hóa và độc tính của kẽm Kẽm tham gia vào thành phần cấu trúc tế bào và đặc biệt là tác động đến hầu hết các quá trình sinh học trong cơ thể. Kẽm có trong thành phần của hơn 80 loại enzym khác nhau, đặc biệt có trong hệ thống enzym vận chuyển, thủy phân, đồng hóa, xúc tác phản ứng gắn kết các chuỗi trong phân tử AND, xúc tác phản ứng oxy hóa cung cấp năng lượng. Đặc biệt, kẽm có vai trò sinh học rất quan trọng là tác động chọn lọc lên quá trình tổng hợp, phân giải acid nucleic và protein - những thành phần quan trọng nhất của sự sống. Vì vậy các cơ quan như hệ thần kinh trung ương, da và niêm mạc, hệ tiêu hóa, tuần hoàn… rất nhạy cảm với sự thiếu hụt kẽm. Trẻ thiếu kẽm sẽ biếng ăn. Kẽm tham gia điều hòa chức năng của hệ thống nội tiết và có trong thành phần các hormon (tuyến yên, tuyến thượng thận, tuyến sinh dục...). Hệ thống này có vai trò quan trọng trong việc phối hợp với hệ thần kinh trung ương, điều hòa hoạt động sống trong và ngoài cơ thể, phản ứng với các kích thích từ môi trường và xã hội, làm cho con người phát triển và thích nghi với từng giai đoạn và các tình huống phong phú của cuộc sống. Ngoài ra, các công trình nghiên cứu còn cho thấy kẽm có vai trò làm giảm độc tính của các kim loại độc như nhôm (Al), asen (As), candimi (Cad)... Góp phần vào quá trình giảm lão hóa, thông qua việc ức chế sự ôxy hóa và ổn định màng tế bào. Khả năng miễn dịch của cơ thể được tăng cường nhờ kẽm, bởi nó hoạt hóa hệ thống này thông qua cơ chế kích thích các đại thực bào, tăng các limpho T. Mặc dù kẽm là vi chất cần thiết cho sức khỏe, tuy nhiên nếu hàm lượng kẽm vượt quá mức cần thiết sẽ có hại cho sức khỏe. Hấp thụ quá nhiều kẽm làm ngăn chặn sự hấp thu đồng và sắt. Ion kẽm tự do trong dung dịch là chất có độc tính cao đối với thực vật, động vật không xương sống, và thậm chí là cả động vật có xương sống. Zn còn có khả năng gây ung thư đột biến, gây ngộ độc thần kinh, sự nhạy cảm, sự sinh sản, gây độc đến hệ miễn nhiễm. Sự thiếu hụt Zn trong cơ thể gây ra các triệu chứng như bệnh liệt dương, teo tinh hoàn, mù màu, viêm da, bệnh về gan và một số triệu chứng khác.
  • 21. 18 1.1.6. Một số phương pháp phân tích lượng vết đồng, chì, cadimi, kẽm [9], [11], [12], [17], [21], [25], [26], [30] 1.1.6.1. Phương pháp trắc quang Để xác định Cu, Pb, Cd, Zn theo phương pháp trắc quang (UV-VIS), người ta cho thuốc thử vào mẫu cần phân tích để kim loại tạo phức với thuốc thử rồi chiết các phức đó vào trong các dung môi hữu cơ thích hợp. Sau đó đo độ hấp thụ ánh sáng của dung dịch màu ở bước sóng ( ) thích hợp. Từ đó, tiến hành định lượng kim loại theo phương pháp đường chuẩn hoặc thêm chuẩn. Phương pháp UV-VIS tuy xác định được Cu, Pb, Cd, Zn ở khoảng nồng độ tương đối thấp (cỡ 0,1÷ 1 ppm), nhưng để xác định Cu, Pb, Cd, Zn trong nước tự nhiên thường phải cô, làm giàu mẫu. Mặt khác, trong nước tự nhiên còn có mặt nhiều kim loại khác như Ni, Co... và các kim loại này cũng tạo phức được với thuốc thử nên ảnh hưởng đến phép phân tích trước khi xác định Cu, Pb, Cd, Zn và do vậy, làm phức tạp quy trình phân tích và có thể dẫn đến làm nhiểm bẫn mẫu phân tích. Vì vậy, phương pháp này ít được sử dụng trong phân tích vết. 1.1.6.2. Phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử Để phân tích Cu, Pb, Cd theo phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS), trước hết mẫu chứa kim loại cần phân tích phải được nguyên tử hóa bằng một trong các kỹ thuật sau: ngọn lửa (F - AAS), lò graphit (GF -AAS), hoặc nhiệt điện (ET - AAS), rồi chiếu ánh sáng đơn sắc thích hợp qua đám hơi nguyên tử đó và đo độ hấp thụ ánh sáng. Từ đó, tiến hành định lượng Cu, Pb, Cd, Zn theo phương pháp đường chuẩn hoặc thêm chuẩn. Phương pháp AAS tuy đạt được giới hạn phát hiện thấp, nhưng để phân tích các kim loại trong nước tự nhiên thường phải cô, làm giàu mẫu hoặc chiết phức của kim loại với thuốc thử hữu cơ do đó làm phức tạp quy trình phân tích, làm nhiễm bẫn hoặc làm mất chất phân tích. 1.1.6.3. Các phương pháp phân tích điện hóa Các phương pháp phân tích điện hóa sử dụng để phân tích lượng vết Cu, Pb, Cd, Zn chủ yếu là phương pháp cực phổ và phương pháp von-ampe hòa tan. Phương pháp cực phổ (thuật ngữ “cực phổ” được dùng khi điện cực làm việc là điện cực giọt thủy ngân rơi (DME) đã từ lâu đã được áp dụng để phân tích
  • 22. 19 Cu, Pb Cd, Zn). Trong phương pháp này, thế được quét tuyến tính rất chậm theo thời gian (thường là 1 ÷ 5 mV/s) và đồng thời ghi dòng là hàm của thế trên điện cực giọt thủy ngân rơi. Sóng cực phổ (hay đường von - ampe) thu được có dạng bậc thang. Chiều cao của bậc thang là độ lớn của dòng giới hạn khuếch tán và là cơ sở để định lượng chất phân tích. Với nguyên tắc đó, có thể xác định Cu, Pb, Cd, Zn trong các nền đệm khác nhau. Do ảnh hưởng của dòng tụ điện, nên phương pháp cực phổ chỉ đạt được giới hạn phát hiện cỡ ppm. Để loại trừ ảnh hưởng của dòng tụ điện và nậng cao độ nhạy, các phương pháp cực phổ hiện đại như cực phổ xung vi phần (DPP), cực phổ sóng vuông (SQWP),... đã phát triển và cho phép phân tích lượng vết Cu, Pb, Cd, Zn. Song, để phân tích những nồng độ vết Cu, Pb, Cd, Zn gần đây người ta đã áp dụng thành công các phương pháp von - ampe hòa tan. Phương pháp von - ampe hòa tan là phương pháp phân tích điện hóa có triển vọng nhất hiện nay, vì có thể đạt được giới hạn phát hiện rất thấp (cỡ ppb) và do vậy, rất thích hợp cho phân tích lượng vết và siêu vết. Trong các phương pháp von - ampe hòa tan, người ta sử dụng chủ yếu hai phương pháp von - ampe hòa tan anot (ASV) và von - ampe hòa tan hấp phụ (AdSV). Các phương pháp von - ampe hòa tan (ASV và AdSV) sử dụng các loại điện cực làm việc khác nhau đã được dùng phổ biến trên thế giới để xác định riêng hoặc đồng thời lượng vết và siêu vết Cu, Pb, Cd, Zn trong các đối tượng môi trường khác nhau và đạt được giới hạn phát hiện rất thấp. Ngoài các phương pháp thường dùng nói trên, người ta còn sử dụng các phương pháp khác để xác định Cu, Pb, Cd, Zn như: quang phổ phát xạ nguyên tử (AES), quang phổ huỳnh quang nguyên tử (AFS), quang phổ phát xạ nguyên tử plasma (ICP- AES), phổ khối plasma (ICP-MS), kích hoạt nơtron (NAA)...Mặc dù trong một số trường hợp, các phương pháp này có độ nhạy cao và GHPH thấp, nhưng do chi phí thiết bị và phân tích đắt hoặc quy trình phân tích phức tạp,... nên hiện nay các phương pháp này ít được phổ biến ở các phòng thí nghiệm của Việt Nam. 1.2. GIỚI THIỆU PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ (AAS) Phép đo AAS là một kỹ thuật phân tích hóa lý đã và đang được ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học kỹ thuật, trong sản xuất công nghiệp, nông
  • 23. 20 nghiệp y học, địa chất, hóa học. Ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, phương pháp phân tích phổ AAS đã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn để phân tích lượng vết các kim loại trong nhiều đối tượng mẫu khác nhau như đất, nước, không khí, dược phẩm, các mẫu sinh học... Với các trang bị và kỹ thuật hiện nay, bằng phương pháp phân tích này, người ta có thể định lượng được hầu hết các kim loại (khoảng 65 nguyên tố) và một số á kim đến giới hạn nồng độ cỡ ppm bằng kĩ thuật F - AAS và đến nồng độ ppb bằng kỹ thuật GF-AAS với sai số không lớn hơn 15%, các kết quả phân tích lại rất ổn định. Ở nhiều nước trên thế giới, nhất là ở các nước phát triển, phương pháp này đã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn để định lượng nhiều kim loại. 1.2.1. Nguyên tắc của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử [9], [11], [12], [17] Cơ sở của phương pháp là dựa trên quá trình hấp thụ năng lượng (bức xạ đơn sắc) của nguyên tử tự do ở trạng thái hơi (khí) của nguyên tố cần xác định khi chiếu chùm tia bức xạ qua đám hơi của nguyên tố ấy trong môi trường hấp thụ và tạo ra phổ hấp thụ nguyên tử của nguyên tố ấy. Để đo phổ hấp thụ nguyên tử của nguyên tố, chúng ta cần thực hiện các quá trình sau: 1. Hoá hơi và nguyên tử hóa mẫu: Nhờ quá trình này, chúng ta có được đám hơi của các nguyên tử tự do của các nguyên tố trong mẫu phân tích. Đám hơi này chính là môi trường hấp thụ bức xạ và sinh ra phổ hấp thụ nguyên tử. Chúng ta có thể nguyên tử hóa mẫu phân tích theo hai kỹ thuật: kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu trong ngọn lửa (phun dung dịch chứa chất phân tích ở trạng thái aerosol vào ngọn lửa đèn khí) và kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu không ngọn lửa (nhờ tác dụng nhiệt của lò graphit). 2. Chiếu chùm tia bức xạ đặc trưng của nguyên tố cần phân tích qua đám hơi nguyên tử vừa điều chế được ở trên. Các nguyên tử của các nguyên tố cần xác định trong đám hơi đó sẽ hấp thụ những tia bức xạ nhất định và tạo ra phổ hấp thụ của nó. Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc đó là các đèn catot rỗng (HCL), các đèn phóng điện không điện cực (EDL), hay nguồn phát bức xạ liên tục đã được biển điệu. 3. Tiếp đó, nhờ một hệ thống máy quang phổ người ta thu toàn bộ chùm sáng phân li và chọn một vạch phổ hấp thụ của nguyên tố cần nghiên cứu để đo cường
  • 24. 21 độ của nó. Cường độ đó chính là tín hiệu hấp thụ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử. Trong một giới hạn nhất định của nồng độ, giá trị cường độ vạch phổ hấp thụ phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ C của nguyên tố ở trong mẫu phân tích theo phương trình sau: A = K.L.C Trong đó: A: cường độ vạch phổ hấp thụ K: hằng số thực nghiệm L: bề dày của môi trường hấp thụ C: nồng độ chất phân tích Ba quá trình trên chính là nguyên tắc của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. 1.2.2. Trang bị của phép đo AAS [9], [11], [12], [17] Muốn thực hiện phép đo phổ hấp thụ nguyên tử, hệ thống trang bị của máy đo phổ hấp thụ nguyên tử gồm các phần cơ bản sau đây: - Phần 1: Nguồn phát chùm tia bức xạ đơn sắc của nguyên tố phân tích. Hiện nay, người ta thường dùng chủ yếu hai loại đó là các đèn catot rỗng (HCL - Hollow Cathode Lamp) và các đèn phóng điện không điện cực hay nguồn phát bức xạ liên tục đã được biến điệu. - Phần 2: Hệ thống nguyên tử hóa mẫu, được chế tạo theo hai loại kỹ thuật: kỹ thuật nguyên tử hóa bằng ngọn lửa đèn khí và kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu không ngọn lửa. - Phần 3: Hệ quang học và detector (nhân quang điện) để thu, phân ly toàn bộ phổ của nguyên tố phân tích và chọn vạch phổ cần đo để hướng vào detector để đo cường độ của vạch phổ, khuếch đại và đưa ra bộ phận chỉ thị kết quả. - Phần 4: Hệ thống chỉ thị tín hiệu hấp thụ của vạch phổ. Hệ thống này có thể là điện kế chỉ năng lượng hấp thụ của vạch phổ, hay máy ghi tự động để ghi lại cường độ của vạch phổ dưới dạng các pic trên băng giấy (đây là loại trang bị đơn giản và lưu lại được kết quả), hay máy phân tích kế để thu, xử lý và in các kết quả phân tích ra bằng giấy, nhưng loại này đắt tiền. Đó là bốn bộ phận cơ bản quan trọng của một hệ thống máy đo phổ hấp thụ nguyên tử. Nhưng hiện nay, để nâng cao hiệu quả, các hệ máy đo phổ hấp thụ nguyên tử hiện đại còn có thêm máy tính chuyên dụng để làm cả việc xử lý và chỉ thị kết quả
  • 25. 22 đo in lên băng giấy và điều khiển mọi quá trình làm việc của phép đo, để tăng tốc độ phân tích và tự động hóa phép đo, đồng thời còn có thêm bộ phận bơm mẫu tự động theo chương trình. Hình 1.1. Sơ đồ cấu tạo máy đo phổ hấp thụ nguyên tử 1 - Nguồn phát tia bức xạ đơn sắc 2 - Hệ thống nguyên tử hoá mẫu 3 - Hệ thống phân li quang học và ghi nhận tín hiệu 4 - Bộ phận khuếch đại và chỉ thị kết quả đo 5 - Máy tính điều khiển 1.2.3. Các kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu [9], [11], [12], [17] Mục đích của quá trình này là tạo ra được các đám hơi nguyên tử tự do từ mẫu phân tích với hiệu suất cao và ổn định để phép đo đạt kết quả chính xác và có độ lặp lại cao. Đáp ứng mục đích đó, ngày nay người ta thường dùng hai kỹ thuật đó là kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu trong ngọn lửa (F-AAS) và kỹ thuật nguyên tử hóa mẫu không ngọn lửa hay còn gọi là phép đo phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit (GF-AAS). * Kĩ thuật nguyên tử hóa mẫu bằng ngọn lửa (F - AAS) Theo kĩ thuật này người ta dùng năng lượng nhiệt của ngọn lửa đèn khí để hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu phân tích. Trước hết ta chuẩn bị mẫu ở trạng thái dung dịch sau đó dẫn dung dịch mẫu vào ngọn đèn khí để nguyên tử hoá mẫu. Quá trình nguyên tử hoá mẫu trong ngọn lửa xảy ra theo hai bước kế tiếp nhau. 5 4 1 2 3 Io I t
  • 26. 23 Bước 1: Phun dung dịch mẫu thành thể các hạt nhỏ sương mù cùng với khí mang và khí cháy, đó là các sol khí (aerosol), quá trình này gọi là aerosol hoá. Tốc độ dẫn dung dịch, dẫn khí và kĩ thuật của quá trình này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả phân tích. Bước 2: Dẫn hỗn hợp aerosol vào đèn đốt để nguyên tử hoá. Khí mang là một trong hai khí để đốt, thường là không khí, oxi hay N2O. Tác dụng nhiệt của ngọn lửa trước hết làm bay hơi dung môi dùng để hoà tan mẫu và các chất hữu cơ (nếu có). Lúc đó mẫu còn lại là các hạt rắn rất nhỏ trong ngọn lửa. Tiếp đó là quá trình hoá hơi và nguyên tử hoá các hạt mẫu khô đó. Quá trình này xảy ra theo hai cơ chế chính sau: Nếu năng lượng (nhiệt độ) hoá hơi (Ehh) của các hợp phần có trong mẫu nhỏ hơn năng lượng nguyên tử hoá (En) của nó thì xảy ra theo cơ chế 1: Cơ chế 1: MexRy (r)  MexRy (k)  xMe (k) + yR(k) Me (k) + h  phổ AAS Ngược lại (Ehh > En) thì sẽ xảy ra theo cơ chế 2 Cơ chế 2: MexRy (r)  xMe (r) + yR(k)  X Me (k) Me (k) + h  phổ AAS * Kĩ thuật nguyên tử hóa mẫu không ngọn lửa (phép đo phổ hấp thụ nguyên tử lò graphit GF-AAS) Nguyên tắc: Là quá trình nguyên tử hoá tức khắc trong thời gian rất ngắn nhờ năng lượng của dòng điện công suất lớn 200 ÷ 500A và trong môi trường khí trơ. Dưới tác dụng của nguồn năng lượng này, cuvet chứa mẫu phân tích sẽ được nung nóng ngay tức khắc và mẫu sẽ được hóa hơi để tạo ra các nguyên tử tự do ở trạng thái hơi có khả năng hấp thụ bức xạ đơn sắc tạo ra phổ hấp thụ nguyên tử của nó. Nguyên tử hóa mẫu phân tích là một công việc hết sức quan trọng của phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử. Chính vì vậy người ta thường ví quá trình nguyên tử hóa mẫu là trái tim của phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử. Quá trình nguyên tử hoá xảy ra trong lò graphit xảy ra theo 4 giai đoạn kế tiếp nhau. Các giai đoạn đó là: - Sấy khô mẫu: giai đoạn này rất cần thiết nhằm đảm bảo cho dung môi hoà tan mẫu bay hơi nhẹ nhàng và hoàn toàn, nhưng không làm mất mẫu đo bị bắn, nhiệt độ sấy: 80-150°C, thời gian sấy 20-30 giây. - Tro hoá luyện mẫu: mục đích chính là để đốt cháy (tro hoá) các hợp chất
  • 27. 24 hữu cơ và mùn có trong mẫu sau khi đã sấy khô, đồng thời cũng là để nung luyện mẫu ở một nhiệt độ thuận lợi cho giai đoạn nguyên tử hoá tiếp theo đạt hiệu suất cao và ổn định. Nhiệt độ tro hoá: 400-1500°C, thời gian 20 - 30 giây. - Nguyên tử hoá và đo cường độ vạch phổ: giai đoạn này được thực hiện sau giai đoạn sấy và tro hoá song lại bị ảnh hưởng bởi hai giai đoạn trên, thời gian thực hiện giai đoạn này ngắn, thường vào khoảng 3 ÷ 6 giây, tốc độ tăng nhiệt rất lớn, thường là từ 1800°C/giây - 2500°C/giây. Nhiệt độ sấy, tro hoá và nguyên tử hoá của mỗi nguyên tố rất khác nhau. Nhiệt độ này phụ thuộc vào bản chất của mỗi nguyên tố và cũng phụ thuộc vào dạng hợp chất mà nguyên tố đó tồn tại và thành phần nền của mẫu. Nên tiến hành nguyên tử hóa ở nhiệt độ không được lớn hơn nhiệt độ giới hạn và chọn thời gian nguyên tử hóa sao cho peak cường độ vạch phổ thu được phải gọn và chỉ có một đỉnh. - Làm sạch cuvet: loại bỏ các chất còn lại trong lò, chuẩn bị cho lần phân tích mẫu tiếp theo. Các khí trơ như argon (Ar), nitơ (N2), heli (He),... thường được dùng làm môi trường cho quá trình nguyên tử hóa mẫu. 1.2.4. Một số yếu tố ảnh hưởng và biện pháp khắc phục trong phép đo AAS [9], [11], [12], [17] Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phân tích trong phép đo phổ hấp thụ nguyên tử là rất đa dạng và phức tạp, có khi xuất hiện và cũng có khi không xuất hiện, có ảnh hưởng hay không có là tuỳ thuộc vào thành phần của mẫu phân tích và chất nền của nó. Các yếu tố ảnh hưởng có thể có và các biện pháp loại trừ trong phép đo này là: * Nhóm các yếu tố về phổ ảnh hưởng đến phép đo AAS - Sự hấp thụ nền: Vạch phổ được chọn để đo nằm trong vùng khả kiến thỉ yếu tố này thể hiện rõ ràng. Còn trong vùng tử ngoại thì ảnh hưởng này ít xuất hiện. Để loại trừ phổ nền ngày nay ngựời ta lắp thêm vào máy quang phổ hấp thụ nguyên tử hệ thống bổ chính. Trong hệ thống này người ta dùng đèn W(W- habit lamp) cho vùng khả kiến. - Sự chen lẩn của vạch phổ: Yếu tố này thường thấy khi các nguyên tố thứ ba ở trong mẫu phân tích có nồng độ lớn và đó là nguyên tố cơ sở của mẫu. Để loại trừ sự chen lấn của các vạch phổ của các nguyên tố khác cần phải nghiên cứu và chọn
  • 28. 25 những vạch phân tích phù hợp. Nếu bằng cách này mà không loại trừ được ảnh hưởng này thì bắt buộc phải tách bỏ bớt nguyên tố có vạch phổ chen lấn ra khỏi mẫu phân tích trong một chừng mực nhất định, để các vạch chen lấn không xuất hiện nữa. - Sự hấp thụ của các hạt rắn: Các hạt này hoặc hấp thụ hoặc chắn đường đi của chùm sáng từ đèn HCL chiếu vào môi trường hấp thụ. Yếu tố này được gọi ỉà sự hấp thụ giả. Để loại trừ sự hấp thụ này cần chọn đúng chiều cao của đèn nguyên tử hoá mẫu và chọn thành phần hỗn hợp không khí cháy phù hợp. * Nhóm các yếu tố vật lý ảnh hưởng đến phép đo AAS - Độ nhớt và sức căng bề mặt của dung dịch mẫu: Do sự khác nhau về nồng độ axit, loại axit, nồng độ chất nền của mẫu, thành phần của các chất có trong dung địch mẫu là nguyên nhân gây ra sự khác nhau về độ nhớt của dung dịch mẫu. Để loại trừ ảnh hưởng này chúng ta có thể dùng các biện pháp sau: Đo và xác định theo phương pháp thêm chuẩn; pha loãng mẫu bằng một dung môi hay một nền phù hợp; thêm vào mẫu chuẩn một chất đệm có nồng độ đủ lớn; dùng bơm để đẩy mẫu với một tốc độ xác định mà chúng ta mong muốn. - Hiệu ứng lưu lại: Khi nguyên tử hoá mẫu để đo cường độ vạch phổ, thì một lượng nhỏ của nguyên tố phân tích không bị nguyên tử hoá, chứng được lưu lại trên bề mặt cuvet và cứ thế tích tụ lại qua một số lần nguyên tử hoá mẫu. Nhưng đến một lần nào đó thì nó lại bị nguyên tử hoá theo và do đó tạo ra số nguyên tử tự do của nguyên tố phân tích tăng đột ngột không theo nồng độ của nó trong mẫu. Cách khắc phục là làm sạch cuvet sau mỗi lần nguyên tử hoá mẫu, để làm bay hơi hết các chất còn lại trong cuvet. - Sự ion hoá: Để loại trừ sự ion hoá của một nguyên tố phân tích có thể sử dụng các biện pháp sau: Chọn các điều kiện nguyên tử hoá có nhiệt độ thấp, mà trong điều kiện đó nguyên tố phân tích hầu như không bị ion hoá; thêm vào mẫu phân tích một chất đệm cho sự ion hoá. Đó là các muối halogen của các kim loại kiềm có thế ion hoá thấp hơn thế ion hoá của nguyên tố phân tích với một nồng độ lớn phù hợp.
  • 29. 26 - Sự kích thích phổ phát xạ: Yếu tố này xuất hiện thường làm giảm nồng độ của các nguyên tử trung hòa có khả năng hấp thụ bức xạ trong môi trường hấp thụ. Vì vậy: Chọn nhiệt độ nguyên tử hoá mẫu thấp phù hợp mà tại nhiệt độ đó sự kích thích phổ phát xạ là không đáng kể hoặc không xảy ra đối với nguyên tố phân tích; thêm vào mẫu các chất đệm để hạn chế sự phát xạ của nguyên tố phân tích. Đó chính là các muối halogen của các kim loại kiềm, có thể kích thích phổ phát xạ thấp hơn thế kích thích phổ phát xạ của nguyên tố phân tích. * Nhóm các yếu tố hoá học ảnh hưởng đến phép đo AAS Các ảnh hưởng hoá học có thể được sắp xếp theo các loại sau đây: - Nồng độ axit và loại axit trong dung dịch mẫu: Các axit càng khó bay hơi thường làm giảm nhiều đến cường độ vạch phổ. Các axit dễ bay hơi gây ảnh hưởng nhỏ. Chính vì thế trong thực tế phân tích của phép đo phổ hấp thụ nguyên tử người ta thường dùng môi trường là axit HCl hay HNO3 1 hay 2%. - Ảnh hưởng của các cation: Các cation có thể làm tăng, cũng có thể làm giảm và cũng có thể không gây ảnh hưởng gì đến cường độ vạch phổ của nguyên tố phân tích. Để loại trừ ảnh hưởng của các cation nên chọn điều kiện xử lý mẫu phù hợp để loại các nguyên tố ảnh hưởng ra khỏi dung dịch mẫu phân tích, chọn các thông số của máy đo thích hợp và thêm vào mẫu phân tích những chất phụ gia phù hợp. - Ảnh hưởng của các anion: Nói chung các anion của các loại axit dễ bay hơi thường làm giảm ít đến cường độ vạch phổ. Cần giữ cho nồng độ của các anion trong mẫu phân tích và mẫu chuẩn là như nhau và ở một giá trị nhất định không đổi. Mặt khác không nên chọn axit H2SO4 làm môi trường của mẫu cho phép đo AAS mà chỉ riêng dùng axit HCl hay HNO3 nồng độ dưới 2%. - Thành phần nền của mẫu: Yếu tố ảnh hưởng này người ta quen gọi là matrix effect. Nhưng không phải lúc nào cũng xuất hiện mà thường chỉ thấy trong một số trường hợp nhất định. Thông thường đó là các mẫu có chứa các nguyên tố nền ở dưới dạng các hợp chất bền nhiệt, khó bay hơi và khó nguyên tử hoá. - Ảnh hưởng của dung môi hữu cơ: Sự có mặt của dung môi hữu cơ thường làm tăng cường độ của vạch phổ hấp thụ nguyên tử của nhiều nguyên tố lên nhiều lần. Đây là một phương pháp để tăng độ nhạy của phương pháp phân tích này.
  • 30. 27 1.2.5. Ưu nhược điểm và phạm vi ứng dụng của phép đo AAS [9], [11], [12], [17] * Ưu điểm: Phép đo có độ nhạy và độ chọn lọc cao nên được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để xác định vết các kim loại, đặc biệt trong phân tích các nguyên tố vi lượng. Do có độ nhạy cao nên trong nhiều trường hợp không cần làm giàu nguyên tố xác định trước khi phân tích. Có thể xác định đồng thời hay liên tiếp nhiều nguyên tố trong một mẫu. Các kết quả phân tích ổn định, sai số nhỏ (không quá 15% với nồng độ 1 - 2 ppm). Điều kiện nghiên cứu hết sức thuận lợi vì khi sử dụng phương pháp này có thể tiến hành đo ở bất kỳ thời gian nào mà không phải chờ đợi như phương pháp kích hoạt nơtron. Như vậy, có thể nói phương pháp AAS là một phương pháp có tính ưu việt trong hệ thống các phương pháp phân tích hiện nay. * Nhược điểm: Phải có một hệ thống máy đắt tiền. Vì có độ nhạy cao nên sự nhiễm bẩn có thể ảnh hưởng đến kết quả phân tích hàm lượng vết. Vì thế môi trường trong phòng thí nghiệm phải có độ sạch cao, các dụng cụ phải sạch, có độ chính xác tiêu chuẩn và hoá chất phải có độ tinh khiết cao. * Phạm vi ứng dụng Đối tượng là phân tích lượng nhỏ (lượng vết) các kim loại trong các loại mẫu khác nhau của các chất vô cơ và hữu cơ. Với các trang bị và kĩ thuật hiện nay người ta có thể định lượng được hầu hết các kim loại ( khoảng 65 nguyên tố) và á kim đến giới hạn nồng độ cỡ ppm, ppb với sai số không lớn hơn 15%. Trong khoảng 10 năm trở lại đây phương pháp này đã được sử dụng để xác định các kim loại trong các mẫu quặng, đất, đá, nước khoáng, y học, sinh học, các sản phẩm nông nghiệp, rau quả, thực phẩm… có thể nói phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử đã trở thành một phương pháp tiêu chuẩn để định lượng nhiều kim loại.
  • 31. 28 Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Trong đề tài này, chúng tôi áp dụng quy trình định xác định kim loại nặng bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử dùng lò graphit (GF-AAS) để xác định Cu, Pb, Cd và phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử ngọn lửa (F-AAS) để xác định Zn trong thực phẩm truyền thống ở tỉnh Quảng Trị. Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá hàm lượng trung bình của các kim loại Cu, Pb, Cd, Zn theo vị trí lấy mẫu cũng như đã tiến hành đánh giá biến động hàm lượng trung bình của chúng giữa các loại thực phẩm có cùng và khác nguồn gốc. Sau đó tiến hành so sánh hàm lượng trung bình của chúng trong thực phẩm truyền thống với tiêu chuẩn cho phép về về sinh an toàn thực phẩm. Các nội dung nghiên cứu cụ thể như sau: 1. Xây dựng đường chuẩn đối với các nguyên tố cần xác định bằng phương pháp GF-AAS và F-AAS. 2. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp phân tích thông qua độ lặp lại, độ đúng, giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp phân tích. 3. Xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm bằng phương pháp GF-AAS và phương pháp quang F-AAS. 4. Đánh giá sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn giữa các loại thực phẩm bằng phương pháp thống kê theo vị trí lấy mẫu. 5. Đánh giá sự biến động hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn bằng phương pháp thống kê giữa các loại thực phẩm có cùng và khác nguồn gốc. 6. So sánh hàm lượng trung bình Cu, Pb, Cd, Zn trong các mẫu thực phẩm với tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Lấy mẫu và xử lý mẫu [5], [11], [32] Lấy mẫu: Trong đề tài này, chúng tôi chọn những mẫu thực phẩm truyền thống gồm có những thực phẩm được chế biến từ bột gạo (bún, bánh ướt), chế biến từ thịt lợn (nem, chả), chế biến từ hải sản (ruốc, mắm). Mỗi mẫu, chúng tôi tiến
  • 32. 29 hành lấy ở ba địa điểm khác nhau. Kí hiệu mẫu: Các mẫu bún kí hiệu Bi, mẫu bánh ướt được kí hiệu BUi, mẫu chả được kí hiệu Ci, mẫu nem Ni, mẫu ruốc Ri, mẫu mắm Mi trong đó i = 1 ÷ 3 là các vị trí lấy mẫu thực phẩm tại Quảng Trị. Vị trí lấy các mẫu thực phẩm được nêu phụ lục 2. Xử lý mẫu: Cân 5 gam mẫu vào bộ phá mẫu, thêm vào 7ml dung dịch axit nitric đậm đặc và 3ml hydropeoxit. Tiến hành phá mẫu đến dung dịch trong suốt. Đuổi hết axit đến còn muối ẩm. Định mức 10ml. Song song tiến hành mẫu trắng. Mẫu được phân hủy bằng axit nitric và hydropeoxit dưới áp suất cao trong lò vi sóng. Dung dịch thủy phân được pha loãng bằng nước. Cu, Pb, Cd được xác định bằng GF-AAS còn Zn được xác định bằng F-AAS. 2.2.2. Phương pháp định lượng [20] Để xác định hàm lượng của nguyên tố Cu, Pb, Cd, Zn trong mẫu phân tích theo phép đo AAS, chúng tôi thực hiện theo phương pháp đường chuẩn. Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào phương trình cơ bản của phép đo: A= b.C ± a (với b là hằng số thực nghiệm, nó luôn không đổi trong cùng một điều kiện thí nghiệm) và một dãy dung dịch chuẩn, sau đó dựa vào đường chuẩn này để xác định nồng độ Cx của nguyên tố cần phân tích khi đo được giá trị Ax, rồi từ đó tính được hàm lượng của nó trong mẫu phân tích. Đây là phương pháp đơn giản, dễ thực hiện và rất phù hợp vói mục đích phân tích hàng loạt mẫu của cùng một nguyên tố. Hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn (Me) trong mẫu phân tích được tính như sau:  e Me 10. M x = (μg/ kg) m nếu Me tính theo đơn vị ppb (đối với Cu, Pb, Cd).  e Me 10. M x = (mg/ kg) m nếu Me tính theo đơn vị ppm (đối với Zn). Trong đó: [Me] là nồng độ của kim loại trong mẫu thực tế. m là khối lượng mẫu phân tích (gam). 2.2.3. Đánh giá độ tin cậy của phương pháp [28] 2.2.3.1. Độ lặp lại Độ lặp lại là độ sai lệch giữa các giá trị riêng lẻ xi với giá trị trung bình x đo được trong những điều kiện thí nghiệm đồng nhất. Độ lặp lại được đánh giá qua độ
  • 33. 30 lệch chuẩn tương đối (RSD%) của độ hấp thụ nguyên tử (A) đo được, RSD càng nhỏ thì độ lặp lại của phương pháp càng tốt. Trong nội bộ phòng thí nghiệm, giá trị RSD chấp nhận được là những RSD nhỏ hơn một nữa RSDH tính theo hàm Horwitz: RSDH (%) = 2(1-0,51gC) trong đó C là nồng độ chất phân tích được biểu diễn dưới dạng phân số. Tính độ lệch chuẩn (S) và độ lệch chuẩn tương đối (RSD) theo công thức (2.1) và (2.2): Trong đó: n: số lần thí nghiệm xi: giá trị tính được của lần thí nghiệm thứ i x : giá trị trung bình của các lần làm thí nghiệm Từ nồng độ C của chất phân tích, chúng tôi tính giá trị RSD theo hàm Horwitz: RSDHorwitz = 2(1 – 0,5lgC) và so sánh RSD của giá trị đo được với RSD tính theo hàm Horwitz. 2.2.3.2. Giới hạn phát hiện (LOD) Giới hạn phát hiện (LOD): là nồng độ thấp nhất của chất phân tích mà hệ thống phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu của mẫu trắng hay tín hiệu nền. LOD thể hiện khả năng định tính của một phương pháp phân tích, tức là khả năng của một phương pháp phân tích có thể phân biệt được một cách tin cậy giữa tín hiệu đo của chất phân tích và tín hiệu đo của mẫu trắng. Mẫu trắng, về lí thuyết, là mẫu không chứa chất phân tích. Nhưng trong thực tế, do dung dịch phân tích thường bị nhiễm bẩn bởi các hóa chất sử dụng trong quá trình pha chế/chuẩn bị dung dịch phân tích, nên tín hiệu mẫu trắng hiếm khi bằng 0. Trước khi áp dụng một phương pháp phân tích bất kì vào thực tế, bắt buộc phải thông báo LOD của phương pháp đó (hay nói cách khác LOD là thông số bắt buộc phải thông báo trong kiểm soát chất lượng hay thẩm định phương pháp phân tích). LOD đối với mỗi phương pháp phân tích là một đại lượng thống kê và nó 2 i(x - x ) S = (2.1) n - 1 100.S RSD (%) = (2.2) x 
  • 34. 31 thay đổi phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: bản chất của phương pháp phân tích, thiết bị đo, độ tinh khiết của hóa chất sử dụng, môi trường phòng thí nghiệm, kỹ năng của người phân tích… Có nhiều cách xác định LOD khác nhau, nhưng phổ biến nhất là dựa vào quy tắc “3σ” theo phương pháp bình phương tối thiểu và xác định LOD theo phương pháp hồi quy tuyến tính. Theo quy tắc “3σ” ta có công thức: yLOD = yB + 3σB = yB + 3SB (2.3) Trong đó, yLOD là tín hiệu đo ứng với giới hạn phát hiện (LOD). yB là tín hiệu đo ứng với mẫu trắng. σB (hoặc SB) là độ lệch chuẩn của tín hiệu mẫu trắng (hay của yB). Như vậy, để xác định LOD, trước hết cần xác định được yB và σB (hoặc SB), rồi theo công thức trên sẽ tính được yLOD. Từ yLOD, sẽ tính được LOD, vì theo hồi quy tuyến tính ta có: y = ax + b (2.4) Từ đó sẽ tính được: LOD = x = (yLOD – a)/b (2.5) Theo phương pháp hồi quy tuyến tính, yB và σB được tính như sau: + Vì yB là tín hiệu ứng với mẫu trắng, nghĩa là tín hiệu ở nồng độ chất phân tích (x) bằng 0 → Khi x = 0, từ (2.4) sẽ có yB = a. + Trong phương pháp bình phương tuyến tính, đã chấp nhận rằng, ở mọi xi, độ lệch chuẩn của các giá trị yi là như nhau, tức là: Sy1 = Sy2 = … = Syn = Sy Như vậy, tại x = 0 (nồng độ chất phân tích trong mẫu trắng), độ lệch chuẩn của yB là σB (hoặc SB) cũng phải bằng Sy, tức là σB (hoặc SB) = Sy. Từ (2.3) suy ra: yLOD = a + 3Sy. (2.6) Thay yLOD ở (2.6) vào (2.5), ta có: LOD = (yLOD – a)/b = (a + 3Sy – a)/b = 3Sy/b (2.7) (Có thể tính LOD trên excel – Data analysis - Regression) 2.2.3.3. Giới hạn định lượng (LOQ) Giới hạn định lượng (LOQ): là tín hiệu hay nồng độ thấp nhất trên một đường chuẩn tin cậy. Cách xác định LOQ: Tín hiệu đo ứng với LOQ (yLOQ) được xác định theo
  • 35. 32 công thức (2.8): yLOQ = yB + 10 σB = yB + 10SB (2.8) Trong đó, yB và σB, SB như ở (2.3). So sánh (2.3) và (2.8), suy ra: LOQ = (3 - 4)LOQ và thường được chấp nhận: LOQ = 10Sy/b  3,3LOD. Như vậy, sau khi xác định LOD, dễ dàng xác định được LOQ. Lưu ý: + LOD thể hiện khả năng định tính của một phương pháp phân tích, còn LOQ thể hiện khả năng định lượng của phương pháp phân tích, nghĩa là, phương pháp phân tích chỉ xác định chính xác những nồng độ chất bằng LOQ trở lên. + Trong thực tế, nhiều khi nồng độ chất phân tích trong mẫu nằm ngoài vùng đường chuẩn, tức là nhỏ hơn LOQ. Trong trường hợp đó, phải thông báo kết quả như sau: Nồng độ chất phân tích trong mẫu (x) < LOD (và ghi chú: LOD đối với chất phân tích bằng bao nhiêu?) 2.2.3.4. Độ nhạy Độ nhạy được định nghĩa là nồng độ nhỏ nhất của nguyên tố phân tích có trong mẫu để có thể phát hiện được tín hiệu hấp thụ của nó theo một vạch phổ nhất định đã chọn và tín hiệu này phải bằng 1% hấp thụ toàn phần, hay bằng ba lần dao động của giá trị nền. 2.2.3.4. Độ đúng Độ đúng được đánh giá qua độ thu hồi (recovery). Độ đúng là độ gần sát giữa kết quả xác định được x và giá trị thực μ của nó. Có ba cách xác định độ đúng: Cách 1: Phân tích mẫu vật liệu so sánh được cấp chứng chỉ (CRMs: Certified ference materials). Cách 2: Phân tích mẫu thêm chuẩn Tính độ thu hồi (Rev) theo công thức: x Me o Me Me C Rev (%) = .100% (2.9) (C + C ) Trong đó: CMe: nồng độ của các Me trong mẫu trước khi thêm chuẩn (ppb) o MeC : nồng độ của các Me thêm chuẩn vào mẫu (ppb) MeCx : nồng độ của các Me trong mẫu sau khi thêm chuẩn (ppb) Cách 3: So sánh với một phương pháp chuẩn khác.
  • 36. 33 * Sử dụng phần mềm Excel 2013, OriginPro 7.5 để tính toán thống kê, biểu diễn kết quả thí nghiệm, thiết lập phương trình đường chuẩn và tính hệ số tương quan (R). 2.2.4. Xử lí số liệu thực nghiệm [28] Kết quả đo GF-AAS và F-AAS được thể hiện cụ thể - sau khi đo thông qua phần mềm kết nối giữa máy tính và máy quang phố hấp thụ nguyên tử. Áp dụng phần mềm Excel 2013 để xử lí và kiểm tra các số liệu thực nghiệm phân tích phương sai 1 yếu tố (ANOVA 1 chiều), xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính và đánh giá tương quan. Đánh giá hàm lượng các kim loại nặng bằng phương pháp thống kê. * Tính sai số Các kết quả sau khi xử lí bằng phần mềm Excel 2013 trên máy vi tính và biểu diễn dưới dạng: X = X S Trong đó, X là giá trị trung bình của các lần đo. S là độ lệch chuẩn và n 2 i i = 1 ( X - X ) S = 1n   (2.10) * Phân tích phương sai 1 yếu tố (ANOVA 1 chiều) Bảng 2.1. Sự biến động hàm lượng kim loại theo các yếu tố khảo sát Số thí nghiệm Các mức độ của yếu tố khảo sát 1 2 … i … k 1 X11 X21 … Xi1 … Xk1 2 X12 X22 … Xi2 … Xk2 … … … … … … … J X1j X2j … Xij … Xkj … … … … … … … N X1n X2n … Xin … Xkn Tổng cột T1 T2 … Ti … Tk
  • 37. 34 Bảng 2.2. Kết quả phân tích ANOVA 1 chiều Nguồn phương sai Tổng bình phương (SS) Bậc tự do (f) Phương sai (MS) Ftính F lí thuyết Giữa các vị trí k 2 2i i T T - (1) n N  k - 1 2 A SS S = k - 1 Ftính = 2 A 2 TN S S Flt (p = 0,05, fA, fTN) Sai số thí nghiệm (2) = (3) – (1) k.(n-1) 2 TN SS S = k(n - 1) Phương sai tổng 2 2 ij ij T - (3) N x nk - 1 Trong đó N = n. k Nếu Ftính < Flí thuyết tương ứng với mức ý nghĩa p = 0,05: Các kết quả thí nghiệm như nhau hay yếu tố khảo sát không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê với p > 0,05. Nếu Ftính > Flí thuyết tương ứng với mức ý nghĩa p = 0,05: Các kết quả thí nghiệm khác nhau, hay yếu tố khảo sát ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm có ý nghĩa về mặt thống kê với p < 0,05. Lưu ý: Để xác định xem x nào khác nhau thì phải tính độ lệch nhỏ nhất () * Độ lệch nhỏ nhất () TN(p = 0,05;f ) TN 2 Δ = t .S . n (2.11) Sắp xếp các giá trị ix theo thứ tự tăng dần, so sánh độ lệch giữa hai giá trị ix gần nhau. Nếu i i-1x x   thì hai giá trị ix khác nhau (p < 0,05) Nếu i i-1x x   thì hai giá trị ix như nhau (p > 0,05) * So sánh các giá trị trung bình và giá trị trung bình với giá trị tiêu chuẩn  So sánh x và  : ttính = x - μ . n S với n là số thí nghiệm (2.12) tlí thuyết tra bảng ở mức ý nghĩa p = 0,05 và f = n - l
  • 38. 35 + Nếu ttính < tlí thuyết: x và μ như nhau (hay không khác nhau) với p > 0,05 + Nếu ttính > tlí thuyết: x và μ khác nhau với p < 0,05 * So sánh 1x và 2x : Nếu độ lặp lại là như nhau: S2 1 = S2 2 = S2 2 2 1 1 2 2 chung 1 2 (n - 1)S + (n - 1)S S = n + n - 2 (2.13) ttính = 1 2 1 2 chung 1 2 x - x n .n . S n + n với n1 và n2 là số lần thí nghiệm (2.14) tlí thuyết tra bảng ở mức ý nghĩa p = 0,05 và f = n1 + n2 - 2 + Nếu ttính < tlí thuyết: 1x và 2x như nhau (hay không khác nhau) với p > 0,05 + Nếu ttính > tlí thuyết: 1x và 2x khác nhau với p < 0,05 Nếu độ lặp lại khác nhau: áp dụng phương pháp gần đúng ttính = 1 2 2 2 1 2 1 2 x - x S S n n  (2.15) 2 2 2 1 1 1 1 2 2 2 2 1 1 1 1 1 2 * - 2 1 1 S S n n f S S n n n n                                 (2.16) tlí thuyết tra bảng ở mức ý nghĩa p = 0,05 và f* So sánh giá trị ttính và tlí thuyết để rút ra kết luận. 2.3. THIẾT BỊ, DỤNG CỤ, HÓA CHẤT 2.3.1. Thiết bị và dụng cụ - Máy quang phổ hấp thụ nguyên tử hiệu AA-7000 Shimazu (Nhật) cùng với hệ ghép nối thiết bị tự động bơm mẫu (ASC-6100) vào lò GFA-EX7. - Thiết bị lọc nước siêu sạch (EASYpure RF của hãng Barnstead (Mỹ). - Cân phân tích (10-4 g) điện tử AUW 220D Shimazu (Nhật). - Dụng cụ đun nóng BUCHI426 (Đức), bếp điện từ - Bộ phá mẫu vi sóng, bình phân hủy Teflon,
  • 39. 36 - Bình Kjeldahl, bình định mức, phễu, pipet, micropipet, cốc, chai bằng chất dẻo... - Các lọ polietilen (PE) chứa mẫu và chứa dung dịch chuẩn. - Bình tia polietilen chứa nước cất siêu sạch. - Đèn catot rỗng hoặc đèn phóng điện không điện cực loại dùng cho Cu, Pb, Cd, Zn. 2.3.2. Hóa chất Chỉ sử dụng các thuốc thử loại tinh khiết phân tích và sử dụng nước cất hoặc nước đã loại ion, có điện trở  18 cmM . - Axit nitric đậm đặc (HNO3), 65% khối lượng. (*) - Axit nitric (HNO3) 0,1M. (Pha loãng 7 ml dung dịch (*) bằng nước đến 1 lít. - Axit nitric HNO3) 3M. (Pha loãng 200 ml dung dịch (*) bằng nước đến 1 lít. - Dung dịch hydro peroxit H2O2 30% khối lượng. - Dung dịch chuẩn gốc (dùng các dung dịch chuẩn kim loại có bán sẵn loại dùng cho quang phổ hấp thụ nguyên tử) - Dung dịch chuẩn kẽm (1 mg/ml): Hòa tan 1,000 kẽm trong 14 ml nước và 7 ml axit nitric (*) trong bình định mức 1000ml. Pha loãng bằng nước đến vạch. - Dung dịch chuẩn đồng (1 mg/ml): Hòa tan 1,000 đồng trong 7 ml axit nitric (*) trong bình định mức 1000ml. Pha loãng bằng nước đến vạch. - Dung dịch chuẩn chì (1 mg/ml): Hòa tan 1,000 chì trong 7 ml axit nitric (*) trong bình định mức 1000ml. Pha loãng bằng nước đến vạch. - Dung dịch chuẩn cadimi (1 mg/ml): Hòa tan 1,000 cadimi trong 14 ml nước và 7 ml axit nitric (*) trong bình định mức 1000ml. Pha loãng bằng nước đến vạch. - Dung dịch chuẩn làm việc: + Dung dịch chuẩn làm việc dùng trong phân tích FAAS: Pha loãng dung dịch của các kim loại với axit nitric 0,1M để có dải chuẩn làm việc bao trùm nồng độ của nguyên tố cần xác định. + Dung dịch chuẩn làm việc dùng trong phân tích GFAAS: Pha loãng dung dịch của các kim loại với axit nitric 0,1M để có dải chuẩn làm việc bao trùm khoảng tuyến tính của các nguyên tố cần xác định.
  • 40. 37 2.4. TIẾN HÀNH PHÂN TÍCH MẪU THỰC TẾ 2.4.1. Các thông số máy và chương trình nhiệt độ tối ưu để xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd, Zn bằng phương pháp AAS Phương pháp GF-AAS xác định Cu, Pb, Cd và F-AAS xác định Zn được thực hiện tại Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc – Mỹ phẩm – Thực phẩm Thừa Thiên Huế. Định lượng Cu, Pb, Cd, Zn theo phương pháp đường chuẩn. Các thông số kỹ thuật để định lượng Cu, Pb, Cd, Zn theo phương pháp GF-AAS và F-AAS được trình bày trong bảng 2.3 và 2.4. Bảng 2.3. Các thông số tối ưu của máy đo xác định Cu, Pb, Cd, Zn Thông số Cu Pb Cd Zn Bước sóng (nm) 324,8 283,3 228,8 213,9 Độ rộng khe (nm) (nm) 0,5 1,0 1,0 0,5 Kiểu đèn BGC-D2 BGC-D2 BGC-D2 BGC-D2 Cường độ đèn (mA) 6 10 8 8 Bảng 2.4. Chương trình nhiệt độ của lò graphit để xác định Cu, Pb, Cd và lưu lượng dòng khí O2 – C2H2 của ngọn lửa để xác định Zn Nguyên tố Giai đoạn Nhiệt độ (o C) Thời gian (s) Lưu lượng dòng Ar (L/phút) Cu Sấy khô 150-250 30 0,1 Tro hóa 800 23 1 Nguyên tử hóa 2300 2 0 Làm sạch cuvet 2500 2 1 Pb Sấy khô 150-250 30 0,1 Tro hóa 800 23 1 Nguyên tử hóa 2400 2 0 Làm sạch cuvet 2500 2 1 Cd Sấy khô 150-250 30 0,1 Tro hóa 500 23 1 Nguyên tử hóa 2200 2 0 Làm sạch cuvet 2400 2 1 Zn Lưu lượng dòng O2 – C2H2 (L/phút) 2,0 2.4.2. Cách tiến hành đo độ hấp thụ của Cu, Pb, Cd, Zn * Đo độ hấp thụ theo phương pháp GF-AAS Để tiến hành đo độ hấp thụ nguyên tử cần được thực hiện thao tác như sau: - Mở van khí Argon, lưu lượng của dòng khí lL/phút. - Mở máy làm lạnh lò. - Bật máy chính bằng nút turn on.
  • 41. 38 - Bật lò graphit (Bộ điều khiển lò graphit dạng lò Extended lifetimce Cuvettes). - Bật bộ bơm mẫu tự động. - Thay cuvet tương ứng với kim loại cần đo. Với kim loại cần độ nhạy cao thì thay cuvet pyrolitic, còn với kim loại không cần độ nhạy cao thì dùng cuvet Nomor. - Bật phần mềm điều khiển WizAArd. - Kết nối phần mềm và máy AAS. - Kiểm tra đèn (checking the lamp). - Bật đèn và tiến hành line Search cũng như tối ưu hoá vị trí đầu đốt. - Khai báo Standard vào Test Method để thử phương pháp, lúc này máy sẽ tự động lập đồ thị chuẩn. Khi đã có kết quả của đồ thị đường chuẩn phù hợp thì tạo file phân tích mẫu và tiến hành đo. - Kết thúc phép đo: kích vào rinse để đầu hút tự sục rữa, lặp lại thao tác này khoảng 3 lần. - In kết quả: Mở cửa sổ để chọn các mục cần in bằng lệnh File/Print Data- Parameters. - Tắt máy: ngắt nước làm lạnh, khoá khí Argon, đóng phần mềm, tắt điện máy chính AA-7000 - bộ đưa mẫu tự động, bộ lò điện, máy tính, máy in, bộ hốt. * Đo độ hấp thụ theo phương pháp F-AAS Để tiến hành đo độ hấp thụ nguyên tử cần được thực hiện thao tác như sau: - Mở van khí Argon, lưu lượng của dòng khí lL/phút. - Mở van khí O2 – H2O2 . - Bật máy chính bằng nút turn on. - Bật bộ bơm mẫu tự động. - Bật phần mềm điều khiển WizAArd  connect  enter. - Kết nối phần mềm và máy AAS. - Kiểm tra đèn (checking the lamp). - Bật đèn và tiến hành line Search cũng như tối ưu hoá vị trí đầu đốt. - Khai báo Standard vào Test Method để thử phương pháp, lúc này máy sẽ tự động lập đồ thị chuẩn. Khi đã có kết quả của đồ thị đường chuẩn phù hợp thì tạo file phân tích mẫu và tiến hành đo. - Kết thúc phép đo: kích vào rinse để đầu hút tự sục rữa, lặp lại thao tác này khoảng 3 lần. - In kết quả: Mở cửa sổ để chọn các mục cần in bằng lệnh File/Print Data - Parameters. - Tắt máy: ngắt nước làm lạnh, khoá khí Argon, đóng phần mềm, tắt điện máy chính AA-7000 - bộ đưa mẫu tự động, bộ lò điện, máy tính, máy in, bộ hốt.
  • 42. 39 Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Để xác định hàm lượng của Cu, Pb, Cd và Zn trong các mẫu thực phẩm truyền thống ở tỉnh Quảng Trị, chúng tôi đã tiến hành xây dựng đường chuẩn cho phép đo Cu, Pb, Cd và Zn. Từ phương trình đường chuẩn, xác định giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng của phép đo. Sau đó, đánh giá độ lặp lại, độ đúng của phương pháp và tiến hành phân tích, xác định hàm lượng Cu, Pb, Cd và Zn trong mẫu. Dùng phương pháp thống kê để đánh giá sự biến động hàm lượng các kim loại trong các mẫu thực phẩm. 3.1. ĐÁNH GIÁ ĐỘ TIN CẬY CỦA PHƯƠNG PHÁP QUANG PHỔ HẤP THỤ NGUYÊN TỬ XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ĐỒNG, CHÌ, CADIMI, KẼM 3.1.1. Xây dựng đường chuẩn 3.1.1.1. Đường chuẩn xác định Cu và Pb Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ là: 2; 5; 10; 15; 20 ppb. Áp dụng các thông số kĩ thuật và các điều kiện tối ưu đã được trình bày ở bảng 2.3, 2.4, tiến hành đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch chuẩn trên. Kết quả được ghi ở phụ lục 1 (bảng P.1.1 và bảng P.1.2) và biểu diễn ở hình 3.1 và hình 3.2. Phương trình đường chuẩn xác định hàm lượng Cu có dạng: A = 0,00705.CCu + 0,00028 với R = 0,9995, CCu là nồng độ Cu (ppb) CCu (ppb) Hình 3.1. Đường chuẩn xác định hàm lượng Cu Phương trình đường chuẩn xác định hàm lượng Pb có dạng: A = 0,00577.CPb - 0,00265 với R = 0,9997, CPb là nồng độ Pb (ppb)
  • 43. 40 CPb (ppb) Hình 3.2. Đường chuẩn xác định hàm lượng Pb 3.1.1.2. Đường chuẩn xác định Cd Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ là: 0,2; 0,5; 1; 2; 5 ppb. Áp dụng các thông số kĩ thuật và các điều kiện tối ưu đã được trình bày ở bảng 2.3, 2.4, tiến hành đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch chuẩn trên. Kết quả được ghi ở phụ lục 1 (bảng P.1.3) và biểu diễn ở hình 3.3. Phương trình đường chuẩn xác định hàm lượng Cd có dạng: A = 0,16.CCd + 0,0037 với R = 0,9999, CCd là nồng độ Cd (ppb) CCd (ppb) Hình 3.3. Đường chuẩn xác định hàm lượng Cd 3.1.1.3. Đường chuẩn xác định Zn Chuẩn bị một dãy dung dịch chuẩn có nồng độ là: 0,1; 0,25; 0,5; 0,75; 1 ppm. Áp dụng các thông số kĩ thuật và các điều kiện tối ưu đã được trình bày ở bảng 2.3, 2.4 tiến hành đo độ hấp thụ quang của dãy dung dịch chuẩn trên. Kết quả được ghi ở phụ lục 1 (bảng P.1.4) và biểu diễn ở hình 3.4. Phương trình đường chuẩn Zn có dạng: A = 0,491. CZn + 0,003 với R = 0,9997, CZn là nồng độ Zn (ppm)
  • 44. 41 CZn (ppm) Hình 3.4. Đường chuẩn xác định hàm lượng Zn 3.1.2. Khảo sát giới hạn phát hiện, giới hạn định lượng của phương pháp Từ các phương trình đường chuẩn định lượng Cu, Pb, Cd, Zn chúng tôi tính toán được các giá trị a, b, Sy, LOD và LOQ và được trình bày ở bảng 3.1. Bảng 3.1. Các giá trị a, b, Sy, LOD và LOQ tính từ phương trình đường chuẩn Kim loại a b Sy LOD (ppb) LOQ (ppb) Cu 0,00028 0,00705 0,0019 0,82 2,75 Pb -0,0265 0,00577 0,0012 0,61 2,05 Cd 0,0037 0,16 0,0052 0,10 0,32 Zn 0,003 0,491 0,0050 0,03* 0,10* *: Tính theo(ppm) 3.1.3. Độ lặp lại của phương pháp AAS Để xác định độ lặp lại của phép đo AAS, chúng tôi đã tiến hành như sau: Đối với mẫu phân tích, tiến hành cân ba lần khác nhau, thu được ba mẫu khác nhau tương ứng, với mẫu bún B1 có ba mẫu B1.1, B1.2, B1.3, với mẫu ruốc R1 có ba mẫu R1.1, R1.2, R1.3 và với mẫu chả C1 có ba mẫu C1.1, C.1.2, C1.3. Cài đặt máy đo theo các điều kiện tối ưu của phép đo và tiến hành đo mẫu, mỗi mẫu đo lặp lại ba lần. Tính độ lệch chuẩn (S) và độ lệch chuẩn tương đối (RSD) theo công thức (2.1) và (2.2). Kết quả đánh giá độ lặp lại của phương pháp xác định Cu, Pb, Cd, Zn được trình bày lần lượt ở các bảng 3.2, 3.3, 3.4, 3.5.