SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 105
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HUẾ
SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU
Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ
DƢỚI THỜI OBAMA
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUỐC TẾ HỌC
Hà Nội – 2022
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HUẾ
SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU
Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ
DƢỚI THỜI OBAMA
Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế
Mã số: 60 31 02 06
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUỐC TẾ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tuấn Minh
Hà Nội - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khoá luận “Sự điều chỉnh chiến lƣợc châu Á – Thái Bình
Dƣơng của Mỹ dƣới thời Obama” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu, số liệu và kết quả được trình bày trong khoá luận là trung thực và
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong khoá luận đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Tác giả khoá luận
Nguyễn Thị Huế
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được khoá luận này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên,
giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tuấn Minh đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài
nghiên cứu của mình
Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã trực tiếp
giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường
trong thời gian qua
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học,
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Ban Chủ nhiệm khoa Quốc tế học đã
tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Huế
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................................2
3. Tình hình nghiên cứu.....................................................................................................................2
4. Nguồn tài liệu.....................................................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................6
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................7
7. Kết cấu của khoá luận ..................................................................................................................7
CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ DẪN ĐẾN SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN
LƢỢC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ..............................................8
1.1. Các nhân tố chủ quan............................................................................................................8
1.1.1. Thúc đẩy phục hồi kinh tế Mỹ..........................................................................................8
1.1.2. Bảo đảm lợi ích và duy trì địa vị lãnh đạo của Mỹ ở khu vực châu Á –
Thái Bình Dương................................................................................................................................10
1.1.3. Sự sa lầy của Mỹ trong hai cuộc chiến ở Iraq và Afghanistan..................12
1.2. Các nhân tố khách quan ...................................................................................................14
1.2.1. Sự trỗi dậy của Trung Quốc...........................................................................................14
1.2.2. Vị thế của khu vực châu Á – Thái Bình Dương ..................................................18
1.2.3. Vấn đề tranh chấp biển đảo ...........................................................................................23
1.2.4. Vấn đề an ninh phi truyền thống tại châu Á – Thái Bình Dương.............25
Tiểu kết....................................................................................................................................................27
CHƢƠNG 2: CHIẾN LƢỢC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ
DƢỚI THỜI OBAMA................................................................................................................29
2.1. Mục tiêu chiến lƣợc..............................................................................................................31
2.2. Các biện pháp triển khai chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ33
2.2.1. Biện pháp an ninh – quân sự.........................................................................................33
2.2.2. Biện pháp kinh tế..................................................................................................................39
2.2.3. Biện pháp ngoại giao .........................................................................................................43
2.3. Đánh giá kết quả của chiến lƣợc ................................................................................47
Tiểu kết....................................................................................................................................................60
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾN LƢỢC VÀ MỘT
SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM...........................................................61
3.1. Tác động của chiến lƣợc đến Đông Nam Á và Việt Nam..........................61
3.1.1. Đối với Đông Nam Á..........................................................................................................61
3.1.2. Đối với Việt Nam ..................................................................................................................68
3.2. Một số hàm ý chính sách cho Việt Nam.................................................................78
Tiểu kết....................................................................................................................................................81
KẾT LUẬN ..........................................................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................86
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADIZ
ADMM
APEC
ARF
ASEAN
ASEM
COC
DOC
EAS
EU
FTA
GDP
GNP
IMF
JSDF
LMI
Air Defense Identification Zone
Vùng nhận dạng phòng không
ASEAN Defense Minister‟s Meeting
Hội nghị Bộ trưởng quốc phòng ASEAN
Asia Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương
ASEAN Regional Forum
Diễn đàn Khu vực ASEAN
Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
The Asia-Europe Meeting
Hội nghị thượng đỉnh Á – Âu
The Code of Conduct in the South of China Sea
Bộ quy tắc về ứng xử ở biển Đông
The Declaration on the Conduct of Parties in the South China Sea
Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông
East Asia Summit
Hội nghị cấp cao Đông Á
European Union
Liên minh Châu Âu
Free Trade Agreements
Hiệp định thương mại tự do
Gross Domestic Product
Tổng thu nhập quốc nội
Gross National Product
Tổng thu nhập quốc dân
International Monetary Fund
Quỹ tiền tệ quốc tế
Japan Self Denfense Force
Lực lượng phòng vệ Nhật Bản
Lower Mekong Initiative
NAFTA
ODA
OECD
OPEC
OPIC
OSCE
PIF
TIFA
TPP
TTIP
UNESCAP
USD
USTDA
WTO
Sáng kiến Hạ lưu sông Mekong
The North American Free Trade Agreement
Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ
Official Development Assistance
Hỗ trợ phát triển chính thức
The Organisation for Economic Co-operation and
Development
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế
Organization of the Petroleum Exporting Countries
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa
Overseas Private Investment Corporation
Tập đoàn đầu tư tư nhân hải ngoại
Organization For Security and Cooperation in Europe
Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu
Pacific Islands Forum
Diễn đàn các quốc đảo Thái Bình Dương
Trade and Investment Framework Agreement
Hiệp định khung về thương mại và Đầu tư
Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement
Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương
Transatlantic Trade and Investment Partnership
Hiệp định đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương
United Nations Economic and Social Commission for Asia and
the Pacific
Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á - Thái Bình Dương của Liên
hợp quốc
United States dollar
Đô la Mỹ
U.S. Trade and Development Agency
Cơ quan Phát triển và Thương mại Mỹ
World Trade Organzation
Tổ chức thương mại thế giới
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tăng trưởng kinh tế Mỹ từ năm 2006 đến năm 2008..............................8
Biểu đồ 2: Tăng trưởng GDP của Mỹ theo quý và theo năm......................................9
Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP trung bình của khu vực châu Á – Thái Bình
Dương năm 2013 – 2014 (%)......................................................................................................20
Biểu đồ 4: Tổng nguồn vốn các quỹ đầu tư vốn cổ phần tại châu Á–Thái Bình
Dương tích lũy......................................................................................................................................50
Biểu đồ 5: Lực lượng hải quân một số nước châu Á – Thái Bình Dương........52
Biểu đồ 6: Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ qua các năm (1992-2014)...........70
Biểu đồ 7: Đầu tư trực tiếp Mỹ vào Việt Nam tăng 175 lần qua 20 năm..........71
Biểu đồ 8: Tỷ trọng đầu tư của các nhà đầu tư Mỹ tại Việt Nam theo lĩnh vực
.......................................................................................................................................................................71
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Châu Á – Thái Bình Dương có một vị trí địa – chính trị – kinh tế hết sức quan
trọng đối với Mỹ. Khu vực này tiếp giáp với nhiều đại dương, trong đó Thái Bình
Dương là cửa ngõ yết hầu nối liền Mỹ với thế giới.
Bước sang thế kỷ XXI, khu vực châu Á – Thái Bình Dương đã có những thay
đổi mang tính căn bản cả về chính trị và kinh tế. Hiện nay, khu vực này đang có tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, và được xem là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
của thế giới. Chính vì vậy cựu Ngoại trưởng Mỹ, ứng cử viên Tổng thống Mỹ 2016,
Hillary Clinton đã gọi thế kỷ XXI là “Thế kỷ của châu Á – Thái Bình Dương”.
Khi Tổng thống Obama lên nắm quyền, Mỹ đang lâm vào tình trạng khủng
hoảng kinh tế trầm trọng nhất trong vòng 80 năm trở lại đây, khiến cho sức mạnh
quyền lực tuyệt đối của Mỹ suy giảm đáng kể. Trong khi đó, Trung Quốc lại đang
trỗi dậy một cách mạnh mẽ, trở thành bá chủ trong khu vực, thách thức vai trò lãnh
đạo của Mỹ. Trong bối cảnh như vậy, chính quyền Obama đã phải có những bước
điều chỉnh chiến lược quan trọng hướng về châu Á – Thái Bình Dương, nhằm đảm
bảo lợi ích cốt lõi của Mỹ trong khu vực, cũng như tiếp tục duy trì vai trò ảnh hưởng
của mình đối với khu vực.
Hiện nay, Mỹ đã triển khai chiến lược “Xoay trục về châu Á – Thái Bình
Dương”, hay chiến lược “Tái cân bằng về châu Á”, trên nhiều phương diện từ ngoại
giao, kinh tế, cho đến an ninh, quốc phòng. Sự điều chỉnh chiến lược này đã, đang,
và sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp tới cục diện chính trị và kinh tế của khu vực.
Việt Nam, một quốc gia nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, một chủ
thể không thể thiếu trong bàn cờ chính trị khu vực, chắc chắn cũng phải chịu ảnh
hưởng từ những thay đổi chiến lược này. Vì vậy, việc tìm hiểu về chiến lược của
Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa về
mặt lý luận cũng như thực tiễn; nhằm cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định
chính sách của Việt Nam trong việc hoạch định chiến lược đối ngoại phù hợp với
những thay đổi trong môi trường kinh tế, chính trị trong khu vực, cũng như những
xu thế phát triển của thế giới, để từ đó có những điều chỉnh kịp thời về chính sách
phù hợp cho sự phát triển của Việt Nam.
1
Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu trên, tôi quyết định chọn “Sự điều
chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama” làm đề
tài khoá luận cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của khoá luận là làm rõ “Sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình
Dương của Mỹ dưới thời Obama”
Để đạt được mục tiêu tổng thể trên, khoá luận xác định hướng tới những mục tiêu
cụ thể sau:

Luận giải những nguyên nhân dẫn đến sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ


đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương


Phân tích và đánh giá sự điều chỉnh chiến lược, bao gồm mục tiêu và các
biện pháp triển khai chiến lược



Đánh giá kết quả của sự điều chỉnh chiến lược



Đánh giá những tác động của sự điều chỉnh này đối với khu vực Đông
Nam Á và Việt Nam. Từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam



3. Tình hình nghiên cứu
Chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương là một chủ đề thu
hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Do đó, có khá nhiều tài liệu đề
cập đến chiến lược này ở những mức độ và những quan điểm khác nhau, cả ở trong
nước và nước ngoài. Tuy nhiên những nghiên cứu cụ thể và toàn diện về chiến lược
này dưới thời chính quyền tổng thống Barack Obama chưa có nhiều.
Ở nước ngoài, nhắc đến chính sách của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình
Dương không thể không đề cập đến một bài viết khá công phu “Re-balancingthe
Rebalance: Resourcing U.S. Diplomatic Strategy in The Asia – Pacific Region”,
được đăng tải trên trang website http://www.foreign.senate.gov/download/us-
diplomatic-strategy-asia-pacific-region năm 2014. Công trình nghiên cứu này đã
đánh giá những diễn biến phức tạp của khu vực cũng như chính sách Mỹ với châu Á
– Thái Bình Dương dưới thời Tổng thống Obama. Tác giả đã đưa ra được một số
đánh giá khái quát trên một số lĩnh vực được triển khai trong chiến lược này của
2
Mỹ. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung vào nội dung và kết quả trên một số lĩnh vực
của chính sách, mà chưa cung cấp được cho độc giả một bức tranh toàn cảnh về
những điều chỉnh mới trên nhiều lĩnh vực khác nhau.
Cuốn sách “Strategic Vision: America and the crisis of global power”, tạm
dịch là “Tầm nhìn chiến lược: Mỹ và cuộc khủng hoảng toàn cầu” năm 2012 của
Zbigniew Brzezinski, là một công trình nghiên cứu công phu về đánh giá tầm nhìn
chiến lược cho tương lai của Mỹ trước sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn
cầu. Tác giả đã lý giải những nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của phương Tây, sự
suy giảm vai trò của Mỹ, và sự gia tăng ảnh hưởng mạnh mẽ của Trung Quốc. Đồng
thời, tác giả cũng đưa ra dự báo đến năm 2025 địa chính trị thế giới sẽ được cân
bằng lại. Thế mạnh của công trình nghiên cứu này nằm ở những phân tích ngắn gọn
và có sức thuyết phục về những lý do đằng sau sự suy giảm vị thế toàn cầu của Mỹ,
và những thách thức mà Mỹ đang phải đối mặt. Tác giả cũng lập luận mạnh mẽ rằng
một nước Mỹ mạnh là rất quan trọng cho sự ổn định toàn cầu trong tương lai gần.
Bằng sự hiểu biết sâu sắc của một chuyên gia về chính sách đối ngoại, đồng thời là
cựu cố vấn an ninh quốc gia Mỹ, tác giả cho rằng Mỹ phải thực hiện vai trò kép:
trước hết là, khôi phục lại sự phát triển của các nước Phương Tây, thứ hai Mỹ cần
sự cân bằng và hòa giải giữa các cường quốc đang nổi lên ở phương Đông, đặc biệt
là Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản. Để làm điều này, tất yếu, Mỹ cần phải xử lý tốt
các vấn đề trong nước và nâng cao sự tín nhiệm của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên,
công trình nghiên cứu này chỉ là những phân tích và đánh giá, được đưa ra dựa trên
những hiểu biết của tác giả về nước Mỹ, nghiên cứu cũng mới chỉ đưa ra được tầm
nhìn chiến lược mà chưa có những đề cập sâu sắc tới diễn biến chiến lược của Mỹ
đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương trong nhưng năm gần đây, trong khi
dưới Chính quyền của Tổng thống Obama đến nay mới là thời điểm diễn ra nhiều
biến động, định hình nên sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ với khu vực châu Á –
Thái Bình Dương.
Bên cạnh đó, tìm hiểu về chiến lược của Mỹ ở khu vực châu Á – Thái Bình
Dương còn có bài viết khá sâu sắc của tác giả Bronson Percival, năm 2011:
“America “Return” to Asia: The South China Sea”, tạm dịch là “Mỹ “quay trở lại”
3
châu Á và vấn đề Biển Đông”. Tác giả là cố vấn cao cấp về Đông Nam Á tại Trung
tâm Nghiên cứu Chiến lược, Trung tâm Phân tích Hải quân, đồng thời là Nghiên
cứu viên cộng tác tại Trung tâm Đông – Tây. Đây cũng là một công trình nghiên
cứu hay, trong đó tác giả đã khái quát về vai trò quan trọng của khu vực châu Á –
Thái Bình Dương đối với chiến lược của Mỹ, trong đó Biển Đông là một vấn đề an
ninh có tầm quan trọng tiềm tàng nổi lên như một vị trí hàng đầu trong tính toán của
các nhà hoạch định sách lược Mỹ. Trong bài viết, tác giả đã cho thấy sự trở lại của
Mỹ ở châu Á là chủ đề được nhắc lại nhiều lần trong các tuyên bố của Chính quyền
Tổng thống Obama, bằng cách Mỹ tiếp tục thắt chặt các mối quan hệ với các đồng
minh quan trọng và tăng cường quan hệ đối tác chiến lược và toàn diện với các quốc
gia đang nổi lên ở châu Á như Ấn Độ và Indonesia. Tuy nhiên, bài viết chỉ tập trung
phân tích về các lợi ích của Mỹ ở Biển Đông, có đưa ra một số công cụ sách lược
của Mỹ, nhưng chủ yếu là về ngoại giao, và dự đoán về viễn cảnh việc quay trở lại
châu Á của Mỹ là không thể tránh khỏi, mà chưa mang đến cho độc giả cái nhìn
tổng quát về nguyên nhân, diễn biễn việc quay trở lại châu Á – Thái Bình Dương
của Mỹ, cũng như tổng thể các biện pháp Mỹ tiến hành trên nhiều lĩnh vực khác
nhau để quay trở lại khu vực này.
Ngoài ra, còn khá nhiều những tài liệu khác đề cập tới vấn đề này, nhưng đều
là những bài viết, những công trình nhỏ như: bài viết của Hillary Clinton:
“America‟s Paciffic Century”, được đăng trên tạp chí Chính sách ngoại giao, năm
2011, qua bài viết này tác giả muốn cho thấy thế kỷ XXI là thế kỷ Thái Bình Dương
của Mỹ, tương lai chính trị Mỹ sẽ được quyết định ở châu Á, chứ không phải ở
Afghanistan hay Iraq và Mỹ sẽ là nước giữ vai trò trung tâm của khu vực này; hay
bài viết: “U.S. Military and the Asia „Rebalance”, tạm dịch là “Quân đội Mỹ và tái
cân bằng khu vực châu Á”, năm 2013 của tác giả Janine Davidson, trong bài nghiên
cứu này, tác giả muốn nhấn mạnh về tầm quan trọng của châu Á dưới Chính quyền
Obama, về vai trò kinh tế của khu vực, khẳng định kinh tế và cam kết ngoại giao là
cốt lõi của chiến lược tái cân bằng châu Á của Mỹ. Bên cạnh đó, bài viết cũng cho
thấy, quân đội có vai trò quan trọng hỗ trợ Mỹ thực hiện chiến lược ở khu vực châu
Á – Thái Bình Dương, nhằm đảo bảo hòa bình và ổn định trong khu vực, cho phép
4
sự phát triển kinh tế và dòng chảy tự do hoá thương mại thông suốt. Ngoài ra, còn
có những thống kê về hợp tác trên lĩnh vực kinh tế giữa Mỹ và khu vực trên các
website chính thức của chính phủ Mỹ như Whitehouse.gov và state.gov.
Ở Việt Nam, hầu như chưa có nghiên cứu nào đề cập toàn diện tới sự điều
chỉnh chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương dưới thời
Tổng thống Barack Obama. Các bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quan hệ của
Mỹ với khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói chung, hay chỉ là những bài nghiên
cứu trên một lĩnh vực cụ thể của Mỹ đối với khu vực này, như bài viết: “Chiến lược
an ninh châu Á –Thái Bình Dương của chính quyền Obama” đăng trên tạp chí Hòa
bình và phát triển, số 2/2010. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi từ việc đánh giá
của chính quyền Obama đối với châu Á – Thái Bình Dương, cho đến những chính
sách, biện pháp thực hiện và ảnh hưởng của chính sách của Mỹ đến châu Á – Thái
Bình Dương. Một nghiên cứu khác có liên quan đến chính sách đối ngoại của Mỹ
là: “Chính sách tăng cường hiện diện của Mỹ tại khu vực châu Á – Thái Bình
Dương sau năm bầu cử 2012” của Nguyễn Thái Yên Hương, đăng trên tạp chí Châu
Mỹ ngày nay, số 10/2012. Trong nghiên cứu này, tác giả muốn trả lời cho câu hỏi là
sau cuộc bầu cử Tổng thống, liệu chính quyền mới có những thay đổi gì trong chính
sách an ninh của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, từ đó tác giả
muốn phân tích về cách thức chính sách đối ngoại Mỹ được hoạch định, hoặc triển
khai hay chính sách tăng cường của Mỹ đối với khu vực. Hai nghiên cứu trên, tuy
không thể hiện được nét khái quát toàn diện chiến lược của Mỹ đối với khu vực
nhưng đã tập trung phân tích trên một lĩnh vực cụ thể về an ninh hay quân sự của
Chính quyền Obama đối với khu vực này.
Bên cạnh đó, nguồn tài liệu đề cập tới những diễn biến trong quan hệ ngoại
giao, an ninh – quân sự cũng như kinh tế giữa Mỹ và khu vực rất phong phú. Ngoài
các bài viết, các công trình nghiên cứu bằng tiếng nước ngoài như đã đề cập ở trên,
các tài liệu đó còn bao gồm: những bài phân tích của các học giả nổi tiếng thế giới
được Thông tấn xã Việt Nam biên dịch và phát hành hàng ngày trong chuyên mục
tài liệu tham khảo đặc biệt, như: “Xung đột trên Biển Đông buộc Mỹ phải triển khai
chính sách trở lại châu Á – Thái Bình Dương”, được đăng tải trên số 179, phát hành
5
ngày 6/7/2013; “Châu Á – Thái Bình Dương: chiến trường mới của Mỹ”, được đăng
tải trên số 045, phát hành ngày 19/2/2013, cùng nhiều bài phân tích, nghiên cứu
khác về chính sách của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, những diễn
biến trong quan hệ của Mỹ và khu vực đăng trên các tạp chí như tạp chí Châu Mỹ
ngày này, tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á hay trên
những trang web của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Thông Tấn Xã Việt Nam. Đây
cũng là những tài liệu phục vụ đắc lực cho đề tài nghiên cứu khoá luận .
Như vậy, cho đến nay, đề tài “Sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình
Dương của Mỹ dưới thời Obama” vẫn là một đề tài tương đối mới mẻ và cần thiết
bởi vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về chiến
lược, và chính sách của Mỹ đối với khu vực này trên từng lĩnh vực cụ thể. Mặc dù
có khá nhiều bài nghiên cứu liên quan đến đề tài này, song các công trình thường đi
sâu vào nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Mỹ hoặc các nhân tố chi phối chính
sách của Mỹ ở khu vực. Chính vì vậy, tác giả hy vọng khoá luận sẽ đáp ứng một
phần nhỏ bé trong việc nghiên cứu làm rõ chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu
Á – Thái Bình Dương và tác động của chiến lược này tới Việt Nam.
4. Nguồn tài liệu
Khoá luận được hoàn thành dựa trên cơ sở phân tích và tổng hợp từ nhiều nguồn
tài liệu khác nhau, bao gồm: sách, báo, tạp chí (tạp chí Châu Mỹ ngày nay, tạp chí
Nghiên cứu Đông Nam Á, tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, tạp chí Nghiên cứu
quốc tế, tài liệu tham khảo đặc biệt của Thông tấn xã Việt Nam...), các văn kiện của
Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam, các công trình nghiên cứu của các học giả
trong và ngoài nước, các website, các báo cáo, số liệu thống kê chính thức của các
nước trong khu vực, một số bài phát biểu của Tổng thống Barack Obama và các
ngoại trưởng Mỹ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ đạo được dùng để nghiên cứu đề tài này là phương
pháp phân tích chính sách, phương pháp nghiên cứu khu vực, phương pháp nghiên cứu
lịch sử, phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế, phương pháp nghiên cứu liên ngành.
Bên cạnh đó, khoá luận còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương
pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp.
6
6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng
Khoá luận tập trung vào nghiên cứu sự điều chỉnh chiến lược đối với khu vực
châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama, qua đó để thấy được những
điểm mới trong chiến lược chuyển trọng tâm sang khu vực châu Á – Thái Bình
Dương của Obama so với những người tiềm nhiệm.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu mối tương tác giữa Mỹ và châu Á – Thái Bình
Dương. Cụ thể, về phạm vi thời gian, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn
dưới thời Tổng thống Barack Obama (từ năm 2008 đến nay). Về phạm vi không
gian ở khu vực châu Á –Thái Bình Dương.
7. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh mục tài liệu
tham khảo, khoá luận được kết cấu thành ba chương:

Chƣơng 1. Các nhân tố dẫn đến sự điều chỉnh chiến lƣợc châu Á – Thái
Bình Dƣơng của Mỹ: Chương này phân tích một cách khái quát các nhân tố
chủ quan và khách quan có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự điều chỉnh
chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Tổng thống Barack
Obama



Chƣơng 2. Sự điều chỉnh chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ
dƣới thời Obama: Chương này tập trung trình bày mục tiêu chiến lược,
phân tích các biện pháp triển khai chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của
Mỹ trên các lĩnh vực an ninh – quân sự, kinh tế và ngoại giao. Đồng thời, từ
những mục tiêu mà Mỹ đặt ra trong chiến lược này, chương II đã đưa ra
những đánh giá kết quả của chiến lược trên cả ba lĩnh vực kể trên.



Chƣơng 3. Tác động của điều chỉnh chiến lƣợc và một số hàm ý chính sách
cho Việt Nam: Chương này đã đánh giá những tác động của sự điều chỉnh
chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ đến Đông Nam Á và Việt Nam.
Từ đó, đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam nhằm đảm bảo an ninh
quốc gia, giữ vững chủ quyền dân tộc và phát triển kinh tế bền vững.

7
CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ DẪN ĐẾN SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC
CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA
MỸ 1.1. Các nhân tố chủ quan
1.1.1. Thúc đẩy phục hồi kinh tế Mỹ
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, một cuộc khủng hoảng kinh tế tồi
tệ nhất trong vòng 80 năm qua, đã để lại những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế
Mỹ. Cũng như làm suy yếu vị thế của Mỹ trên trường quốc tế. Nước Mỹ đang dần
mất đi vai trò bá chủ toàn cầu của mình.
Trong khi Nga, Trung Quốc, Ấn Độ và nhiều nền kinh tế khác đặc biệt ở khu
vực châu Á – Thái Bình Dương đang vươn lên mạnh mẽ thì Mỹ lại là tâm điểm của
cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu
đã làm trầm trọng thêm tình trạng thâm hụt ngân sách và nợ công của nền kinh tế số
một thế giới. Năm 2008, tỷ lệ nợ công của Mỹ cao tới mức báo động lên tới 13.000
tỷ USD (bằng gần 90% GDP của cả nước Mỹ), kinh tế đình trệ (tăng trưởng âm vào
năm 2009), tỷ lệ thất nghiệp cao (gần 10% vào năm 2009 và 2010). Khi Tổng thống
Barack Obama mới nhận chức thì cứ 10 người Mỹ lại có 1 người không công ăn
việc làm. Như vậy có thể thấy tình trạng thất nghiệp của Mỹ đang ở mức báo động
[6]. Tất cả những điều nói trên cho thấy gánh nặng mà chính quyền Mỹ đang phải
đối mặt là rất lớn.
Biểu đồ 1: Tăng trƣởng kinh tế Mỹ từ năm 2006 đến năm 2008
(Nguồn: Commerce Department)
8
Biểu đồ 2: Tăng trƣởng GDP của Mỹ theo quý và theo năm
(Nguồn: bea.gov)
Cuộc khủng hoảng đã làm cho tốc độ phát triển kinh tế của nước Mỹ bị thụt
lùi so với nhiều nền kinh tế mới nổi khác, vị thế chính trị và niềm tin trong dư luận
giảm sút. Hiện nay, kinh tế Mỹ đã phục hồi. Tuy nhiên để khắc phục hoàn toàn
được những hậu quả của cuộc khủng hoảng cũng như phát triển bền vững không
phải là việc làm một sớm một chiều. Sự khó khăn về kinh tế đã gây sức ép nặng nề
cho chính phủ Mỹ trong việc hợp lý các khoản chi tiêu công, đặc biệt là ngân sách
dành cho quốc phòng buộc phải cắt giảm để tập trung phát triển kinh tế. Bởi lẽ sức
mạnh kinh tế sẽ chi phối sức mạnh chính trị và an ninh. Những hậu quả đó đã có
những ảnh hưởng to lớn đến sự điều chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại của chính
quyền Mỹ.
Kinh tế châu Á ngày càng ảnh hưởng tới tương lai kinh tế thế giới nói chung
và kinh tế Mỹ nói riêng. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và kinh tế Mỹ ảm đạm,
khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang nổi lên như một thị trường mà Mỹ có thể
thúc đẩy phát triển và giúp phục hồi kinh tế Mỹ. Chính vì sự chững lại và suy yếu
của các quốc gia phát triển (trong đó có Mỹ và các đồng minh của Mỹ) trong cuộc
khủng hoảng kinh tế toàn cầu cùng với việc những quốc gia, khu vực đang phát
triển mới nổi đều muốn có một vị thế chính trị xứng đáng hơn so với sức mạnh kinh
tế của mình, đã đẩy nhanh của sự dịch chuyển và phân tán quyền lực trên phạm vi
toàn cầu: dịch chuyển quyền lực từ Tây sang Đông, từ Đại Tây Dương sang Thái
9
Bình Dương; quyền lực phân tán trải khắp các khu vực, châu Âu, Trung Đông – Bắc
Phi, Mỹ La-tinh, châu Phi, châu Á – Thái Bình Dương… Trong đó, vị thế trung tâm
quyền lực châu Âu bị suy yếu, còn khu vực châu Á – Thái Bình Dương ngày càng
đóng vai trò nổi bật trong chính trị, kinh tế, an ninh toàn cầu. Do đó chính quyền
Obama đã và đang có những điều chỉnh chiến lược nhằm mục tiêu trước mắt và lâu
dài là phát triển kinh tế và duy trì vai trò lãnh đạo thế giới của mình.
1.1.2. Bảo đảm lợi ích và duy trì địa vị lãnh đạo của Mỹ ở khu vực châu Á –
Thái Bình Dương
Sự biến đổi của hệ thống quốc tế là một trong những nguyên nhân quan trọng
hàng đầu dẫn tới sự điều chỉnh chiến lược đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống
Barack Obama, mà theo đó trọng tâm chiến lược là khu vực châu Á – Thái Bình
Dương. Hệ thống quốc tế đã và đang trải qua những biến đổi nhanh chóng và đa
dạng. Điều này được thể hiện ở sự thay đổi trong cục diện quốc tế – tình hình thế
giới, các mối quan hệ quốc tế biểu hiện trong một giai đoạn lịch sử nhất định và kéo
theo đó là sự biến đổi trên bình diện Trật tự thế giới – kết cấu quyền lực, vị thế, vai
trò của các chủ thể và mối liên hệ giữa các chủ thể đó trong quan hệ quốc tế xét ở
một giai đoạn lịch sử tương đối dài.
Năm 1991, Liên Bang Xô Viết sụp đổ đem đến hệ quả là sự kết thúc của chiến
tranh Lạnh và trật tự thế giới hai cực chấm dứt. Từ năm 1991 đến năm 2003 (thời
điểm Mỹ tấn công Iraq) có thể được nhìn nhận như khoảng thời gian đơn cực ngắn
ngủi của nước Mỹ. Trên thế giới thời điểm bấy giờ, không quốc gia nào có được vị
thế ngang bằng hay có thể thách thức vị thế của Mỹ. Những vấn đề chính trị và kinh
tế – xã hội đã đẩy nước Nga, nước kế thừa chính của Liên Xô, vào sự khủng hoảng
triền miên trong suốt những năm 1990 và bị các cường quốc khác bỏ lại khá xa về
khoảng cách phát triển. Nước Nhật là cường quốc kinh tế đứng thứ hai thế giới
nhưng chỉ được ví như “chú lùn về chính trị” và không có được sự tự chủ về an ninh
quốc phòng khi phải chấp nhận núp dưới chiếc ô hạt nhân của Mỹ. Trung Quốc
trong giai đoạn này thực thi chính sách “ẩn mình chờ thời” nhằm tìm kiếm một môi
trường hòa bình cho sự phát triển kinh tế nên luôn giữ thái độ khá ôn hòa trong các
vấn đề quốc tế, chưa trở thành mối đe dọa hiện hữu đối với Mỹ. Việc Mỹ phát động
10
cuộc chiến Afghanistan (2001) và Iraq (2003) gần như không gặp phải sự phản đối
đáng kể nào càng cho thấy sự lấn lướt của Mỹ đối với các chủ thể còn lại trong quan
hệ quốc tế.
Tuy nhiên, trong khi Mỹ đẩy mạnh các hành động đơn phương nhằm hướng
tới việc thiết lập một trật tự thế giới đơn cực với sự thống trị của Mỹ thì những thay
đổi nhanh chóng của cục diện thế giới đã tác động không nhỏ tới vị thế của nước
này trong quan hệ quốc tế. Mỹ tuy vẫn giữ được vị thế quốc gia quyền lực số một
thế giới nhưng quyền lực này đã và đang có sự suy giảm tương đối so với các cường
quốc khác.
Xu hướng hợp tác đa phương hóa, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ khiến cho
tính cạnh tranh và ràng buộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày một lớn hơn. Mỹ tuy
là cường quốc đứng đầu thế giới, được hưởng lợi nhưng cũng chịu tác động không
nhỏ từ các xu hướng đó. Lợi ích của Mỹ trên cả ba phương diện kinh tế, chính trị,
an ninh bị chi phối, lệ thuộc nhiều hơn trong những mối quan hệ đan xen với các
quốc gia, tổ chức khác. Nhiều quốc gia đã tận dụng việc mở cửa thị trường, tự do
lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh sự tăng trưởng vươn lên cạnh tranh trực tiếp với Mỹ.
Bên cạnh những tổ chức kinh tế, chính trị mà Mỹ khởi xướng và chi phối (WTO,
IMF, NAFTA, Liên Hợp Quốc…), sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức liên kết
kinh tế, chính trị khu vực như EU, ASEAN, OPEC… ngày càng có tiếng nói độc lập
với Mỹ và vươn lên khẳng định vai trò, vị trí của mình trong việc tham gia hoạch
định và giải quyết các vấn đề có liên quan đến vận mệnh chung của khu vực và thế
giới.
Như vậy, đánh giá một cách tổng thể khi nhiệm kỳ thứ hai của Tổng thống
George.W.Bush kết thúc là lúc vị thế siêu cường lãnh đạo toàn cầu của Mỹ bị thách
thức nghiêm trọng. Những thay đổi của cục diện quốc tế đã dần định hình một trật
tự thế giới đa cực, hay nhất siêu đa cường. Sự yếu đi tương đối của nước Mỹ cùng
với các đồng minh châu Âu truyền thống thúc đẩy nước Mỹ dưới thời Tổng thống
Barack Obama phải lựa chọn một hướng đi mới trong chiến lược toàn cầu. Trong
đó, khu vực châu Á – Thái Bình Dương được Chính quyền Obama chọn làm một
trong những trọng tâm trong chiến lược toàn cầu của mình.
11
Sự lựa chọn châu Á – Thái Bình Dương làm trọng tâm chiến lược phản ánh
những toan tính lâu dài của Mỹ. Trong các khu vực được coi là có ý nghĩa chiến
lược với Mỹ: châu Âu, Trung Đông – Bắc Phi, Mỹ La-tinh, châu Á – Thái Bình
Dương, tùy vào diễn biến của tình hình cụ thể và lợi ích thu được mà Mỹ lựa chọn
đâu là khu vực ưu tiên. Trong khoảng thời gian hơn nửa thế kỷ từ sau Chiến tranh
thế giới thứ hai, nước Mỹ dồn sự tập trung vào châu Âu, đấu trường chính của chiến
tranh Lạnh. Thập niên đầu tiên của thế kỉ XXI, nước Mỹ lại phải hướng sự chú ý
của mình vào chảo lửa Trung Đông. Châu Âu, Trung Đông – Bắc Phi, Mỹ La-tinh
hiện nay chưa hẳn đã thoát khỏi những rắc rối. Cuộc khủng hoảng nợ công dai dẳng
đang đặt ra những thách thức to lớn đối với tính bền vững của Liên minh châu Âu;
tình hình Trung Đông – Bắc Phi vẫn rất phức tạp với các vấn đề hạt nhân Iran, tranh
chấp lãnh thổ Israel và Palestine, bạo lực kéo dài ở Syria... hay phong trào cánh tả
đang lên ở khu vực Mỹ La-tinh sẽ tiếp tục là mối bận tâm của Mỹ trong tương lai.
Tuy nhiên, nhìn chung, tình hình thế giới có những hoàn cảnh thuận lợi cho phép
Mỹ có thể tập trung ưu tiên vào khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
1.1.3. Sự sa lầy của Mỹ trong hai cuộc chiến ở Iraq và Afghanistan
Mỹ không chỉ phải gồng mình để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính –
tiền tệ trầm trọng ở trong nước mà Mỹ còn bị sa lầy trong hai cuộc chiến tranh hao
tốn sức người sức của ở Iraq và Afghanistan. Cùng với đó là sự bế tắc trong việc
giải quyết các điểm nóng như vấn đề hạt nhân của Iran, Triều Tiên, xung đột Israel
và Palestine…
Ngay sau vụ tấn công khủng bố kinh hoàng ngày 11/9/2001, Mỹ và liên quân
đã mở cuộc tấn công tiêu diệt các phần tử Taliban tại Afghanistan. Cuộc chiến tranh
với lý do nhằm tiêu diệt các nhóm khủng bố, đảm bảo an ninh cho nước Mỹ và thế
giới đã gây ra sự chết chóc đau thương cho hàng ngàn người dân vô tội, kinh tế suy
giảm và mở đầu cho một thời kỳ bất ổn mới tại đây, những cuộc bạo động chính trị
và làn sóng phản đối giới cầm quyền liên tục diễn ra tại Trung Đông và Nam Á.
Đồng thời cuộc chiến tranh này cũng làm hao tổn sức người sức của của quân đội
Mỹ. Làn sóng phản đối chính quyền diễn ra ngay trong lòng nước Mỹ.
12
Thế nhưng, không lâu sau đó, vào tháng 3/2003, lấy cớ tìm kiếm vũ khí hủy
diệt hàng loạt, liên quân do Mỹ đứng đầu với sự áp đảo về lực lượng và vũ khí công
nghệ cao, đã tiến thẳng vào thủ đô Baghdad, lật đổ chế độ của Tổng thống Saddam
Hussein. Sai lầm lần này dường như lớn hơn rất nhiều bởi hậu quả mà nó để lại thực
sự đang trở thành gánh nặng đè lên vai nước Mỹ.
Sự sa lầy trong hai cuộc chiến đó đã làm tiêu hao đáng kể các nguồn lực, làm
suy yếu sức mạnh của nước Mỹ. Theo tạp chí Newsweek ra ngày 30/6/2011, số tiền
nước Mỹ phải chi ra để trang trải cho các cuộc chiến tại Afghanistan và Iraq tổng
cộng là 1,6 nghìn tỷ USD, và chắc chắn đó chưa phải con số cuối cùng. Kể từ thời
điểm xảy ra cuộc tấn công khủng bố ngày 11/9/2001 cho đến hết tháng 9/2014,
Quốc hội Mỹ đã phân bổ 815 tỷ USD vào cuộc chiến ở Iraq; 686 tỷ USD cho hoạt
động quân sự tại Afghanistan và hàng loạt chiến dịch chống khủng bố; 81 tỷ USD
chi phí khác trực tiếp gắn liền với hoạt động chiến sự; 27 tỷ USD là tài trợ cho
chương trình của không quân Mỹ tuần tiễu trên lãnh thổ Mỹ. Và tổng chi cho mua
sắm vũ khí, sửa chữa, bão dưỡng trang thiết bị chiến tranh rơi vào khoảng 297 tỷ
USD. Về người, cuộc chiến ở Iraq đã cướp đi mạng sống của 4.491 lính Mỹ và làm
hơn 32.000 người khác bị thương. Tại Afghanistan, số lính Mỹ thiệt mạng là 2.356
người và hơn 20.000 người bị thương [53].
Ngoài ra, có khoảng 128.496 quân nhân Mỹ bị mắc các di chứng hậu chiến
tranh đang tạo ra gánh nặng không nhỏ cho ngân sách an sinh xã hội nước này [53].
Nếu như khi mới phát động cuộc chiến, nước Mỹ tỏ ra vượt trội hơn hẳn so với các
quốc gia còn lại và phản ứng của các nước như Nga, Trung Quốc, Iran lúc bấy giờ
theo hướng tăng cường đầu tư vào phát triển quân sự phòng thủ được hiểu là nhằm
cố gắng cân bằng lại sức mạnh và kìm chế sự đơn phương của Mỹ thì sự sa lầy của
Mỹ tại cuộc chiến Afghanistan và Iraq thực sự là một cơ hội để họ vươn lên khẳng
định vị thế của mình. Khi mà nước Mỹ bị kìm hãm, sa sút về nguồn lực và trở nên
bất lực trước những vấn đề nghiêm trọng trong nước và thế giới thì việc nước này
phải bắt tay hợp tác nhiều hơn với các cường quốc khác là điều tất yếu. Chính
quyền Mỹ cũng phải thừa nhận, một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng
hoảng kinh tế là do sa lầy trong cuộc chiến ở Iraq và Afghanistan. Vì vậy, quyền lực
của nước Mỹ trong trật tự thế giới ngày càng bị chia sẻ và suy giảm.
13
Cuộc chiến Iraq kết thúc và quá trình chuyển giao lực lượng an ninh
Afghanistan từ lực lượng hỗ trợ an ninh quốc tế, sang chính quyền địa phương đánh
dấu việc giảm dần sự hiện diện của Mỹ ở đây, đã tạo điều kiện cho việc bố trí nguồn
lực sang các khu vực khác và đặc biệt cho khu vực châu Á – Thái Bình Dương.
1.2. Các nhân tố khách quan
1.2.1. Sự trỗi dậy của Trung Quốc
Năm 1905, vị tổng thống thứ 26 của nước Mỹ Theodore Roosevelt đã tiên
đoán rằng: “Lịch sử tương lai của chúng ta (Mỹ) sẽ được quyết định bởi vị thế của
chúng ta ở Thái Bình Dương đối mặt với Trung Quốc hơn là vị thế của chúng ta ở
Đại Tây Dương trực diện với châu Âu” [93]. Và quả thực, lịch sử nước Mỹ đang
chứng kiến những điều được dự đoán cách đây cả thế kỷ. Nếu như quan hệ song
phương giữa Mỹ – Liên Xô chi phối thế giới suốt thời kỳ trước và trong chiến tranh
Lạnh thì hiện tại mối quan hệ Mỹ – Trung mang yếu tố quyết định tới tình hình kinh
tế, chính trị và an ninh toàn cầu.
Tầm quan trọng của mối quan hệ Mỹ – Trung đối với thế giới được nâng lên
bởi vị thế gia tăng nhanh chóng của Trung Quốc ngày nay so với thời điểm họ bắt
đầu cải cách mở cửa năm 1978. Trung Quốc đã từng là quốc gia mạnh bậc nhất thế
giới, là trung tâm của Phương Đông thời kỳ phong kiến cực thịnh. Tuy nhiên, họ đã
đánh mất vị thế của mình khi mà chế độ phong kiến thoái trào, trở nên lạc hậu và có
sự xâm nhập của Phương Tây. Nhưng hiện nay, thế giới đang chứng kiến sự trỗi dậy
đầy mạnh mẽ của Trung Quốc cả về kinh tế, chính trị và quân sự. Xét bối cảnh toàn
cầu hóa, các quốc gia ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau. Nước Mỹ được hưởng
lợi từ sự phát triển nhanh chóng của Trung Quốc nhưng đồng thời cũng phải đối mặt
với những thách thức mà sự phát triển ấy mang lại. Trong đó, các thách thức ngày
càng lớn khiến nước Mỹ không khỏi lo lắng về khả năng duy trì vị trí lãnh đạo thế
giới của mình.
Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế là nhân tố cơ bản thúc đẩy sự nổi lên của
Trung Quốc như một đại cường quốc. Theo số liệu mà Cục thống kê quốc gia Trung
Quốc công bố, giai đoạn từ năm 1989 tới năm 2012, tốc độ tăng trưởng GDP hằng
năm của Trung Quốc trung bình đạt 9.23% và dự kiến tốc độ tăng trưởng 6,9% năm
14
2015 [48]. Sự tăng trưởng cao và liên tục đã đưa nước này vượt qua Nhật Bản trở
thành nền kinh tế lớn số hai thế giới (xét về GDP) năm 2010 và rất có thể sẽ vượt
Mỹ trở thành nền kinh tế hàng đầu thế trong tương lai không xa.
Sự phát triển về kinh tế kết hợp cùng với những tiến bộ trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ cho phép Trung Quốc tiến hành những hoạt động hiện đại hóa
quân đội một cách toàn diện. Trong thập niên đầu của thế kỉ XXI, phạm vi và tốc độ
của quá trình hiện đại hóa quân đội Trung Quốc đã được tăng lên nhanh chóng.
Theo dự toán ngân sách quốc phòng của Trung Quốc trong năm 2015 sẽ đạt mức
144 tỷ USD, tăng 10,1% so với năm ngoái, Tính trung bình mức tăng chi phí quân
sự hàng năm của Trung Quốc vào khoảng 19% [52]. Quốc gia này hiện đang có
mức chi tiêu quân sự lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ. Tuy nhiên, vấn đề thiếu minh
bạch trong việc công khai ngân sách chi tiêu quân sự của Trung Quốc dẫn đến nhiều
nhận định cho rằng ngân sách quốc phòng của Trung Quốc còn tăng nhanh hơn
nhiều so với những gì nước này công bố. Thực tế, chi tiêu quân sự của Trung Quốc
được cho là lớn hơn dự toán công khai từ 40% đến 55%. Năm 2014 chi tiêu quân sự
thực tế của nước này đạt mức 148 tỷ USD, trong khi con số công bố chỉ có hơn 130
tỷ USD [52].
Ngay từ những năm đầu tiên của thế kỉ XXI, Trung Quốc đã chú trọng đến
việc mở rộng vai trò của Quân đội Giải phóng nhân dân Trung Quốc ra bên ngoài
lãnh thổ Trung Quốc. Quân đội nước này đã tích cực tham gia vào một số hoạt động
gìn giữ hòa bình quốc tế, ứng cứu thiên tai, hỗ trợ nhân đạo và chống cướp biển.
Mặt khác, Trung Quốc đẩy mạnh việc mở rộng phạm vi triển khai sức mạnh quân
sự trên biển và thi hành chiến lược chống tiếp cận và chống thâm nhập để đẩy các
lực lượng hải quân đối thủ ra xa khỏi vùng biển Tây Thái Bình Dương tiến tới kiểm
soát các vùng biển chiến lược.
Quá trình mở rộng các hoạt động quân sự của Trung Quốc ra các khu vực biển
xa hơn đã được giới chức lãnh đạo nước này giải thích là một chính sách mang tính
phòng thủ quốc gia và phù hợp với chính sách phát triển hòa bình của Trung Quốc,
không nhằm đe dọa quốc gia nào. Tuy nhiên, cách thức mà Trung Quốc đang thực
hiện nhằm đảm bảo an ninh cho mình không khỏi khiến Mỹ và các nước trong khu
vực phải lo ngại.
15
Những năm gần đây, song song với việc duy trì khả năng răn đe hạt nhân chiến
lược, sự cải thiện năng lực tác chiến tấn công mạng máy tính, Trung Quốc đã đẩy
nhanh việc mua và tự nghiên cứu sản xuất số lượng lớn các loại vũ khí có tầm hoạt
động rộng hơn như các loại máy bay chiến đấu tối tân, tên lửa đạn đạo tầm trung
tiên tiến, tên lửa hành trình, tên lửa liên lục địa và tàu ngầm tấn công loại mới được
trang bị vũ khí hiện đại; theo đuổi việc chương trình chế tạo tàu sân bay; phát triển
hệ thống phòng không tầm xa, hệ thống truy cập không gian… Các căn cứ quân sự
duyên hải được tăng cường đặc biệt là căn cứ tàu ngầm ở đảo Hải Nam cho phép hải
quân Trung Quốc tiếp cận trực tiếp các tuyến đường biển quốc tế có ý nghĩa sống
còn và triển khai các hoạt động của tàu ngầm tại Biển Đông. Phạm vi hoạt động của
hải quân Mỹ – lực lượng đã đóng góp rất lớn vào việc tạo ra ưu thế và duy trì ưu thế
vượt trội cho nước Mỹ trong nhiều thập kỷ qua đứng trước nguy cơ bị thu hẹp và
không có khả năng kiểm soát vùng biển Tây Thái Bình Dương. Các loại tên lửa tầm
trung và tầm xa có độ chính xác cao và có khả năng mang đầu đạn hạt nhân được
Trung Quốc đưa vào sử dụng làm cho sức tấn công (cả bằng đầu đạn thường và đầu
đạn hạt nhân) của quân đội mạnh lên rất nhiều. Hệ quả là Mỹ không chỉ gặp khó
trong việc duy trì các cam kết bảo vệ đồng minh của mình trong khu vực, mà mức
độ dễ bị tổn thương của các lực lượng Mỹ đóng quân tại khu vực Thái Bình Dương
hay thậm chí là lãnh thổ nằm sâu trong lục địa của Mỹ cũng tăng lên.
Trong vấn đề Đài Loan, giới lãnh đạo Trung Quốc luôn coi Đài Loan là một
phần lãnh thổ của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do đó, luôn tìm cách ngăn
chặn Đài Loan độc lập và hướng tới việc tái thống nhất Đài Loan với Trung Quốc
lục địa trong đó việc sử dụng sức mạnh quân sự không được loại trừ. Thực tế thì
trong một thời gian dài, quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc không ngừng
gia tăng sức ép, tạo thế trận bao vây đối với Đài Loan đồng thời vạch ra các biện
pháp để có thể ngăn chặn, trì hoãn và chống lại bất kỳ sự hỗ trợ nào của Mỹ cho Đài
Loan trong trường hợp xung đột. Sự cân bằng của các lực lượng quân sự tại eo biển
Đài Loan tiếp tục thay đổi theo hướng có lợi cho Trung Quốc. Điều đó có thể đẩy
Mỹ sẽ phải nhượng bộ Trung Quốc trong vấn đề liên quan đến Đài Loan. Sự lớn
mạnh về quân sự Trung Quốc được thúc đẩy từ sự phát triển của kinh tế nhưng
16
ngược lại nó cũng tạo ra nhiều lợi thế trong các hoạt động ngoại giao và cho phép
Trung Quốc có nhiều lựa chọn hơn trong việc giải quyết các tranh chấp xung đột
theo hướng có lợi hơn cho mình.
Trong quan hệ khu vực và quốc tế, Trung Quốc đã và đang có những điều
chỉnh đáng kể. Sự phát triển của các nguồn lực sức mạnh nội tại, nhu cầu về năng
lượng và sự suy yếu của Mỹ đã khuyến khích Trung Quốc có những động thái mạnh
bạo, quả quyết hơn trong việc khẳng định vị thế cũng như mở rộng phạm vi ảnh
hưởng của mình. Trung Quốc thi hành đường lối đối ngoại cứng rắn hơn trong việc
khẳng định và bảo vệ các yêu sách về chủ quyền, nhất là chủ quyền biển đảo đối với
khu vực Biển Đông và Hoa Đông. Thông qua các hoạt động kinh tế (đầu tư, viện
trợ, cho vay vốn, xuất khẩu hàng hóa), Trung Quốc từng bước can dự sâu hơn vào
các nước khu vực Đông Nam Á, lôi kéo các nước này vào quỹ đạo ảnh hưởng của
Trung Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc còn đẩy mạnh mở rộng ảnh hưởng thông qua
ngoại giao văn hóa và giáo dục. Theo các số liệu thống kê, số lượng sinh viên nước
ngoài học tập tại Trung Quốc ngày càng tăng lên, hàng trăm viện Khổng tử học và
trường dạy Hán ngữ được mở ra ngoài lãnh thổ Trung Quốc.
Như vậy, đánh giá một cách tổng quát, Trung Quốc hiện là quốc gia có dân số
đông nhất thế giới, nền kinh tế đứng thứ hai toàn cầu, có một lực lượng quân sự
hùng mạnh và các giá trị văn hóa đang được truyền bá rộng khắp. Vượt qua tất cả
các quốc gia khác trong tương quan về sức mạnh, Trung Quốc nổi lên là quốc gia có
tiềm lực nhất trong việc cạnh tranh vị thế và ảnh hưởng với Mỹ và thách thức lớn
nhất đối với trật tự khu vực và thế giới mà hiện Mỹ đang chi phối. Nước Mỹ không
thể không lo ngại trước “mối đe dọa Trung Quốc” đang tăng lên. Và do đó, mặc dù
không được Chính quyền Obama thừa nhận công khai nhưng các quan điểm cho
rằng việc chọn châu Á –Thái Bình Dương một phần quan trọng là nhằm kiềm chế
sự trỗi dậy của Trung Quốc không phải là không có cơ sở.
17
1.2.2. Vị thế của khu vực châu Á – Thái Bình Dương
Châu Á – Thái Bình Dương1
bao gồm hai tiểu khu vực là Đông Bắc Á và
Đông Nam Á, có vai trò ngày càng quan trọng về an ninh, chính trị và kinh tế so với
các khu vực khác trên thế giới. Tồn tại một thời gian dài, lịch sử châu Á – Thái Bình
Dương gắn liền với sự chi phối của sức mạnh kinh tế và quân sự vượt trội của Mỹ.
Ba cuộc chiến lớn của Mỹ từng được tiến hành tại đây: cuộc chiến Thái Bình
Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh
Việt Nam. Một mạng lưới đồng minh và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Á đã được
thiết lập cùng với thời gian bắt đầu chiến tranh Lạnh và vẫn duy trì tồn tại đến hiện
nay. Nhưng sau sự sụp đổ của Liên Xô, Mỹ đã không có sự quan tâm đúng mức tới
khu vực này. Trong khi đó, sức mạnh chính trị và tốc độ phát triển kinh tế của khu
vực này tăng lên nhanh chóng so với các khu vực khác trên thế giới. Mọi xu hướng
địa – chính trị, kinh tế và quân sự đang đổ về châu Á – Thái Bình Dương, đưa khu
vực này dần trở thành trung tâm quyền lực quan trọng của thế giới trong thế kỷ
XXI.
Thứ nhất, về khía cạnh chính trị, trong cục diện quốc tế, chưa bao giờ khu
vực châu Á –Thái Bình Dương có được vị thế to lớn và quan trọng như trong những
năm gần đây. Khu vực này chiếm tới 40% diện tích, hơn 1/2 tổng dân số của thế
1
Phạm vi khu vực châu Á – Thái Bình Dương trong đề cập của khoá luận gồm hai khu vực chính là Đông
Bắc Á và Đông Nam Á
18
giới và tập trung rất nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng [51]. Châu Á – Thái
Bình Dương tập hợp hầu hết trung tâm quyền lực lớn nhất thế giới hiện nay là Mỹ,
Trung Quốc, Nga, Nhật Bản và Ấn Độ. Mối quan hệ giữa các cường quốc trong khu
vực được xây dựng trên cơ sở vừa hợp tác, thúc đẩy, đồng thời vừa kiềm chế đối
trọng lẫn nhau, và có ảnh hưởng mang tính toàn cầu. Sự cạnh tranh quyền lực, va
chạm lợi ích, và quá trình tập hợp lực lượng trong khu vực diễn ra phức tạp và quyết
liệt. Sự phân cực giữa nhóm những nước đồng minh, đối tác của Mỹ và nhóm
những nước nổi lên là đối thủ của Mỹ vẫn tiếp tục diễn ra, tuy nhiên ranh giới giữa
đối tác và đối thủ là không hoàn toàn rõ ràng trong nhiều trường hợp và lĩnh vực.
Thứ hai, về khía cạnh kinh tế, khu vực châu Á – Thái Bình Dương chiếm một
vai trò nổi bật, có khả năng chi phối kinh tế toàn cầu. Khu vực này hiện chiếm tới
gần 58% GDP, hơn 50% lượng hàng hóa xuất khẩu, 48% nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, 47% giao dịch thương mại quốc tế mỗi năm và quan trọng hơn, khu vực
này còn tập trung tới 65% nguồn nguyên liệu toàn cầu và chiếm 2/3 tổng lượng dự
trữ ngoại hối toàn thế giới. Dự kiến đến năm 2015, các nước Đông Á sẽ vượt Bắc
Mỹ và khu vực châu Âu để trở thành khu vực thương mại lớn nhất thế giới
[51]. Đây cũng là khu vực có sự phát triển kinh tế nhanh và sôi động bậc nhất thế
giới. Theo báo cáo triển vọng kinh tế khu vực châu Á – Thái Bình Dương của IMF,
dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực châu Á – Thái Bình Dương năm
2015 sẽ giữ ở mức 5,6%, năm 2016 sẽ giảm nhẹ xuống còn 5,5% [68]. Sự tăng
trưởng này luôn cao hơn mức bình quân chung của thế giới, thúc đẩy nền kinh tế
toàn cầu đi lên.
19
Biểu đồ 3: Tăng trƣởng GDP trung bình của khu vực châu Á – Thái Bình
Dƣơng năm 2013 – 2014 (%)
(Nguồn: IMF: Clarkson Research Srevices) Đặc biệt, trong bối cảnh cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu năm 2008 và còn đang tiếp diễn ảnh hưởng sâu sắc
tới hầu khắp các quốc gia và khu vực, kinh tế châu Á – Thái Bình Dương nổi lên
như là điểm tựa và động lực của nền kinh tế thế giới. Khu vực này không nằm ngoài
sự ảnh hưởng từ những diễn biến xấu chung của nền kinh tế thế giới và các các khu
vực khác khi mà tốc độ tăng trưởng có phần chậm lại. Tuy nhiên, châu Á – Thái
Bình Dương vẫn là khu vực có được tốc độ tăng trưởng và sự phục hồi khả quan
nhanh nhất trên thế giới. Sự tăng trưởng chung của khu vực trong tương lai sẽ tiếp
tục được duy trì nhờ nhu cầu nội địa và thương mại nội khối tăng giúp bù đắp sự
suy giảm xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển. Sự tăng trưởng của khu vực
giúp cân bằng và thúc đẩy sự phục hồi của nền kinh tế thế giới đồng thời giúp cho
các khu vực đang phát triển khác như Mỹ La-tinh và châu Phi giảm sự phụ thuộc
vào các nền kinh tế phát triển đang trì trệ. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở vị thế
hiện tại, khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang dần khẳng định vai trò của một
đầu tàu kinh tế thế giới. Dân số đông tạo nên một thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn,
với lực lượng nhân công dồi dào và
đầy tiềm năng.
20
Trong khi đó, xét về khía cạnh quy mô kinh tế, theo sự đánh giá của cựu Thủ
tướng Singapore Lý Quang Diệu, GNP của Đông Á theo sức mua ngang giá sẽ đạt
34.000 tỷ USD năm 2020 (tức chiếm 40% GNP của thế giới) vượt qua GNP của
Bắc Mỹ (16.000 tỷ USD-18%) và 15 nước EU (12.000 tỷ USD-14%). Năm 2050, tỷ
trọng kinh tế của ba khu vực Đông Á, Bắc Mỹ và EU trong nền kinh tế thế giới sẽ
lần lượt là 42%; 15% và 10% [47]. Sự phát triển hiện tại cũng như vai trò tiềm năng
kinh tế trong tương của châu Á – Thái Bình Dương đang thu hút sự chú ý của nhiều
quốc gia và tổ chức. Liên Minh châu Âu, Nga, Nhật Bản xem đây là khu vực có thể
giúp họ khắc phục các vấn đề kinh tế đang tồn tại và là đối tác hợp tác quan trọng
trong tương lai.
Kinh tế Mỹ ngày càng gắn bó chặt chẽ hơn với khu vực châu Á – Thái Bình
Dương. Khu vực này đóng góp tới 60 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Mỹ hằng
năm với giá trị thương mại lên tới 1000 tỷ USD [47]. Việc Mỹ lựa chọn châu Á làm
trọng tâm chiến lược là có sự thúc đẩy lớn từ lợi ích kinh tế. Nước Mỹ cần một nền
kinh tế đủ mạnh để duy trì sức mạnh chính trị và quân sự có thể lãnh đạo thế giới.
Với vị trí của một quốc gia nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, nước
Mỹ hiểu rõ tầm quan trọng của khu vực này và không muốn bị coi là “kẻ chậm
chân” trong việc khai thác các tiềm năng kinh tế khu vực. Sự tăng cường hợp tác,
can dự vào nơi được coi là có nền kinh tế phát triển sôi động nhất hiện nay và là
trung tâm thương mại lớn nhất toàn cầu tương lai sẽ là giải pháp giúp Mỹ vượt qua
được những vấn đề nội tại nan giải như tình trạng thâm hụt ngân sách khổng lồ, nợ
công trầm trọng, thất nghiệp tăng cao, buộc nước này phải thắt chặt chi tiêu chính
phủ trong đó gần 500 tỷ USD ngân sách quốc phòng sẽ bị cắt giảm trong mười năm
tới. Đồng thời, qua sự can dự kinh tế, Mỹ có thể củng cố và mở rộng ảnh hưởng của
mình đối với khu vực này và quốc tế.
Thứ ba, về khía cạnh quân sự, điều quyết định đến sự điều chỉnh chiến lược
về châu Á – Thái Bình Dương của Chính quyền Obama là khả năng duy trì sức
mạnh quân sự vượt trội của quân đội Mỹ và vấn đề an ninh tại khu vực này. Các
thành tố chính trị, quân sự và an ninh trong quan hệ quốc tế có sự tương tác, quy
định và ảnh hưởng lẫn nhau. Vì vậy, trong bối cảnh sự thay đổi về cục diện chính trị
21
và kinh tế, các vấn đề về quân sự và an ninh tại châu Á – Thái Bình Dương có
những diễn biến rất phức tạp. Yếu tố sức mạnh quân sự và an ninh cũng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết trong các nỗ lực nhằm đảm bảo và gia tăng vị thế chính
trị và kinh tế của các quốc gia khu vực và dĩ nhiên, Mỹ không phải là ngoại lệ. Châu
Á – Thái Bình Dương là nơi có lực lượng quân sự tập trung đông đảo nhất thế giới
và chiếm phần lớn lượng chi tiêu ngân sách quốc phòng toàn cầu. Sáu trong số
mười lực lượng quân đội lớn nhất thế giới (Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nga, Triều
Tiên, Hàn Quốc); nằm trong mười nước có chi tiêu quốc phòng nhiều nhất thế giới
(Mỹ, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản) đều nằm ở khu vực này.
Hiện sức mạnh quân sự Mỹ vẫn đang duy trì sự vượt trội so với các quốc gia khu
vực khác nhưng khoảng cách chênh lệch cũng đang dần bị thu hẹp. Trong thời gian
qua, nhiều nước đã đẩy mạnh việc củng cố, hiện đại hóa quân đội và tăng ngân sách chi
tiêu quốc phòng tạo ra một cuộc chạy đua về sức mạnh quân sự trong khu vực.
Cuộc chạy đua về sức mạnh quân sự ấy chắc chắn đem lại nguồn thu không
nhỏ cho nước Mỹ từ việc bán vũ khí cho thị trường rộng lớn và tiềm năng này. Tuy
nhiên, điều này cũng có thể sẽ thu hẹp dần khoảng cách về tiềm lực quân sự của một
số nước so với Mỹ, thách thức ảnh hưởng của Mỹ tại châu Á – Thái Bình Dương,
thậm chí là đe dọa đến khả năng bảo đảm an ninh của chính nước này. Đồng thời,
cũng cho thấy phản ứng của các nước đối với các diễn biến an ninh phức tạp trong
khu vực. Đòi hỏi Mỹ phải có sự quan tâm thỏa đáng để ngăn chặn những diễn biến
bất lợi và tận dụng thời cơ để mang về lợi ích cho quốc gia.
Có thể khẳng định rằng, châu Á – Thái Bình Dương ngày càng có vị trí quan
trọng trong tính toán chiến lược toàn cầu của Mỹ. Trong chiến lược của các thời
tổng thống tiền nhiệm, Mỹ chưa triển khai một chiến lược châu Á toàn diện vì chủ
yếu hoạch định và triển khai chiến lược của Mỹ đối với khu vực chỉ tập trung vào
khu vực Đông Bắc Á – Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiên và gần đây là
Ấn Độ. Tuy nhiên, dưới thời Tổng thống Obama, Mỹ đã khẳng định lợi ích của Mỹ
gắn bó với khu vực hết sức quan trọng này. Ngay cả về mặt an ninh – quốc phòng,
cho dù ngân sách bị cách giảm, nhưng Chính quyền của Tổng thống Obama vẫn quả
quyết “chúng tôi sẽ duy trì sự hiện diện đủ mạnh” tại khu vực.
22
Tóm lại, với vị trí địa – chiến lược quan trọng, từ lâu trong lịch sử, châu Á –
Thái Bình Dương luôn là địa bàn cạnh tranh của các cường quốc. Tuy nhiên sau
chiến tranh Lạnh, với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và theo đó là vai trò về chính
trị – an ninh được nâng cao, khu vực này càng trở nên quan trọng hơn trong chiến
lược của các cường quốc. Đồng thời bên cạnh việc Mỹ vẫn là siêu cường có ảnh
hưởng lớn nhất ở khu vực, nét đáng chú ý nhất ở châu Á – Thái Bình Dương sau
chiến tranh Lạnh là việc Trung Quốc vươn lên mạnh mẽ và có vai trò ngày càng lớn
ở khu vực kể cả về kinh tế, chính trị và an ninh. Xét trên cả bình diện địa – chính trị
và địa – kinh tế, châu Á – Thái Bình Dương tập trung nhiều lợi ích và ưu tiên chiến
lược của Mỹ và Trung Quốc. Vì vậy, va chạm lợi ích và cạnh tranh ảnh hưởng giữa
Mỹ và Trung Quốc diễn ra ngày càng quyết liệt và phức tạp ở châu Á – Thái Bình
Dương.
1.2.3. Vấn đề tranh chấp biển đảo
Vấn đề tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ đặc biệt là các tranh chấp chủ quyền
biển, đảo ở Biển Hoa Đông và Biển Đông hiện vẫn trong tình trạng căng thẳng. Nếu
các căng thẳng ấy không được các bên liên quan giải quyết thỏa đáng sẽ tạo ra
những nguy cơ gây bất ổn, thậm chí những hành động thái quá có thể kích động sự
bùng nổ xung đột vũ trang. Điều này đe dọa đến tình hình an ninh, sự ổn định của
các nước trong khu vực. Nhưng nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn tới tình trạng mất
an ninh của những tuyến đường hàng hải trọng yếu ngang qua các vùng biển khu
vực. Và trong trường hợp một số vùng biển quốc tế bị một quốc gia kiểm soát,
khống chế thì sự tự do lưu thông trên biển sẽ bị ảnh hưởng. Là một quốc gia phụ
thuộc nhiều vào biển, lợi ích nước Mỹ thu được nhờ sự tự do lưu thông hàng hóa và
tự do đi lại các tàu quân sự ở các vùng biển khu vực là không nhỏ. Bởi vậy, đảm
bảo an ninh hàng hải và sự tự do đi lại trên biển là một nhiệm vụ ưu tiên mà Mỹ
phải giải quyết trong bối cảnh khu vực hiện nay.
Một thực tế thúc đẩy nước Mỹ tập trung hơn vào châu Á – Thái Bình Dương là
hiện nay những tranh chấp biển đảo xảy ra trong khu vực gần như đều có sự liên
quan của Trung Quốc. Nhiều nước bao gồm cả những đồng minh của Mỹ như Nhật
Bản và Phillipines, cáo buộc Trung Quốc lấn át và vi phạm chủ quyền của họ nhưng
23
lại không đủ sức chống lại. Và Mỹ được tìm đến như là quốc gia có thể giúp các
nước này đối trọng, kiềm chế sự bành trướng của Trung Quốc. Đó là cơ hội mà Mỹ
không thể bỏ qua để có thể thể hiện những cam kết đã ký với các đồng minh, can dự
sâu hơn vào khu vực, qua đó tạo dựng một cấu trúc an ninh mới mở rộng tầm ảnh
hưởng và kiềm chế các đối thủ cạnh tranh.
Biển Đông có diện tích rộng khoảng 3.5 triệu km2
, với hàng nghìn hòn đảo
lớn, nhỏ. Khu vực này giàu tài nguyên khoáng sản, lại án ngữ tuyến hàng hải quốc
tế quan trọng, hằng năm chiếm khoảng 50% số lượng vận tải biển trên toàn cầu
[45]. Vì thế, Biển Đông có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược của nhiều nước
trên thế giới, như: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Nga, Ấn Độ và Liên minh châu Âu
(EU), và đó cũng là nguyên nhân cạnh tranh ảnh hưởng, lợi ích gay gắt giữa các
nước lớn. Trong năm 2015, tình hình Biển Đông, nhìn bề ngoài có vẻ “êm ả”,
nhưng thực chất bên trong lại đang “nổi sóng”, tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn
định rất khó lường. Điều này, gây quan ngại sâu sắc và tác động trực tiếp tới cục
diện chính trị và quân sự ở Đông Nam Á.
Vì không phải là một bên trong các tranh chấp chủ quyền ở khu vực, nên Mỹ
đang dừng lại ở việc tuyên bố về lợi ích cốt lõi của Mỹ trong việc duy trì an ninh, an
toàn, tự do hàng hải trên Biển Đông và nhấn mạnh ủng hộ giải pháp hòa bình cho
các tranh chấp ở khu vực này dựa trên các nguyên tắc của luật pháp quốc tế, trong
đó có Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.
Tuy nhiên, xuất phát từ chiến lược toàn cầu và chiến lược ở châu Á – Thái
Bình Dương, Mỹ không chấp nhận bất kỳ sự thay đổi hiện trạng nào ở Biển Đông.
Mỹ đang hết sức lo ngại về sự trỗi dậy và ảnh hưởng ngày càng tăng của Trung
Quốc đối với khu vực Đông Nam Á. Tại Đối thoại Shangri-La năm 2010, Bộ trưởng
Quốc phòng Mỹ Robert Gates đã khẳng định, Mỹ dù không đứng về bên nào trong
các tranh chấp chủ quyền này nhưng sẽ phản đối mọi hành động đe dọa đến tự do
hàng hải trên Biển Đông. Trước đó, tại Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) vào tháng
7/2010 tại Hà Nội, Ngoại trưởng Mỹ Hillary Clinton cũng nêu rõ: “Mỹ có lợi ích
quốc gia đối với tự do hàng hải trên Biển Đông”. Bản thân Tổng thống Mỹ Barack
Obama cũng nêu vấn đề Biển Đông tại Hội nghị cấp cao Đông Á ở Ba-li (tháng
24
11/2011) rằng, Mỹ sẽ không đứng về bên nào trong các tranh chấp trong khu vực,
nhưng lợi ích của Mỹ bao hàm cả tự do hàng hải và đảm bảo thương mại quốc tế
trong khu vực không bị cản trở ở Biển Đông.
Đặc biệt, ngày 03/12/2014, với số phiếu tuyệt đối, Hạ viện Mỹ đã thông qua Nghị
quyết H. Res-714; trong đó, tái khẳng định sự ủng hộ của Mỹ đối với các giải pháp hòa
bình trong giải quyết tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông và Biển Hoa Đông [70]. Theo
đó, Mỹ chủ trương duy trì quyền tự do hàng hải và hàng không; đồng thời, lên án
những hành vi cưỡng chế hoặc sử dụng vũ lực để ngăn cản việc thực thi các quyền tự
do sử dụng vùng biển hay không phận quốc tế trên Biển Đông. Nghị quyết hối thúc
Trung Quốc kiềm chế thực thi vùng nhận dạng phòng không (ADIZ) trên Biển Hoa
Đông và không lập ADIZ tại các vùng biển khác của châu Á
– Thái Bình Dương (hàm ý trên Biển Đông). Đồng thời, kêu gọi ASEAN và các
nước có tranh chấp cùng nhau nỗ lực tìm giải pháp hòa bình cho các tranh chấp,
thông qua việc thiết lập Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC).
Như vậy, về mặt đối ngoại, tuy Mỹ không thừa nhận chính sách của mình ở
Biển Đông có sự thay đổi, nhưng các nước ASEAN coi đó là bước ngoặt trong
chính sách Mỹ ở Đông Nam Á. Thậm chí giới phân tích còn cho rằng, trong thời
gian tới ngoại giao xoay quanh những căng thẳng ở Biển Đông sẽ trở thành hoạt
động chủ đạo của Mỹ. Theo người phát ngôn của Lầu Năm Góc, hiện Mỹ đã xây
dựng xong Kế hoạch quân sự nhằm thực hiện chiến lược “Tái cân bằng” trong vòng
5 năm tới.
1.2.4. Vấn đề an ninh phi truyền thống tại châu Á – Thái Bình Dương
Vấn đề hạt nhân Triều Tiên sẽ tiếp tục “làm đau đầu” các nhà hoạch định chính
sách Mỹ. Nước Mỹ đứng trước tình thế lưỡng nan trong phương thức giải quyết vấn
đề này. Việc để một nước “thù địch” phát triển vũ khí hạt nhân đe dọa trực tiếp tới
an ninh của các đồng minh Hàn Quốc, Nhật Bản – những quốc gia mà Mỹ cam kết
bảo đảm an ninh. Đồng thời mối đe dọa đối với an ninh nước Mỹ xuất phát từ Triều
Tiên cũng không thể loại trừ. Nước Mỹ có thể ít bị đe dọa bởi khả năng tấn công
trực tiếp từ Triều Tiên vào lãnh thổ Mỹ nhưng việc nước này thực hiện các giao
dịch liên quan đến công nghệ tên lửa đạn đạo và hạt nhân có khả năng
25
dẫn tới những công nghệ này rơi vào tay những kẻ khủng bố, tạo ra mối hiểm họa
thực sự đối với Mỹ. Mối đe dọa sẽ càng lớn nếu vấn đề đó không được giải quyết
nhanh chóng. Tuy nhiên, nước Mỹ cũng cần sử dụng lá bài “hạt nhân Triều Tiên” để
có thể duy trì và mở rộng sự hiện diện quân sự của mình tại khu vực. Mối đe dọa từ
chương trình hạt nhân của Triều Tiên là cái cớ tốt nhất để Mỹ duy trì sự hiện diện
quân ở Nhật Bản và Hàn Quốc. Thực tế cho thấy, mỗi lần Triều Tiên thử hạt nhân
hay tên lửa đạn đạo, mối quan ngại của các đồng minh Nhật Bản, Hàn Quốc lại tăng
lên. Khi ấy, nước Mỹ lại cùng các đồng minh tiến hành các động thái đẩy mạnh hợp
tác quân sự, tổ chức tập trận, hoàn thiện hệ thống tên lửa. Rõ ràng, mục tiêu của
nước Mỹ khi đóng quân ở Nhật Bản và Hàn Quốc và thúc đẩy các hoạt động hợp tác
quân sự với hai nước này không hoàn toàn là với mục đích bảo vệ đồng minh và
chính họ trước mối đe dọa từ Triều Tiên. Hơn nữa, Triều Tiên cũng không phải là
mối nguy cơ nhất mà Mỹ phải quan tâm đối phó trong khu vực. Mục tiêu chiến lược
quan trọng hơn mà Mỹ muốn hướng tới là Trung Quốc, quốc gia đang có sự cạnh
tranh ảnh hưởng mạnh mẽ với Mỹ. Một khi CHDCND Triều Tiên phi hạt nhân hóa,
tình hình bán đảo Triều Tiên không căng thẳng, hoặc đi đến thống nhất (kể cả
trường hợp Bắc Triều Tiên chấp nhận sát nhập vào Hàn Quốc như mô hình sát nhập
nước Đức trước đây) thì sự giải thích cho sự hiện diện quân sự của Mỹ tại Hàn
Quốc thậm chí là cả Nhật Bản sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Điều này lý giải vì
sao dù muốn phi hạt nhân hóa bán đảo Triều Tiên, nhưng nước Mỹ không chấp
nhận ký một hiệp ước hòa bình theo như đề nghị của Triều Tiên để đổi lấy việc
nước này dừng chương trình hạt nhân. Nước Mỹ đang mắc kẹt trong việc tìm giải
pháp để có thể phi hạt nhân hóa bán đảo Triều Tiên mà vẫn có thể duy trì thế trận ở
khu vực Đông Á. Những nỗ lực của Mỹ trong việc giải quyết vấn đề Triều Tiên
trong quá khứ đã thất bại. Và đây thực sự là thách thức đối ngoại mà chính quyền
Obama phải tiếp tục tập trung giải quyết.
Ngoài ra những thách thức của các vấn đề an ninh phi truyền thống như tội
phạm xuyên quốc gia, khủng bố quốc tế, phổ biến vũ khí giết người hàng loạt, cướp
biển, an ninh lương thực, an ninh tài chính, an ninh sinh thái và an ninh năng lượng
v.v. ngày càng gia tăng. Đặc biệt, vấn đề an ninh phi truyền thống ngày càng trở nên
cấp bách, tác động đến nhiều nước, nổi bật là biến đổi khí hậu; thiên tai lũ lụt, thảm
26
họa thiên nhiên (động đất, sóng thần....). Chủ nghĩa khủng bố quốc tế trở thành
thách thức an ninh toàn cầu, đe dọa không chỉ nước Mỹ mà còn là nguy cơ an ninh
đối với nhiều khu vực trên thế giới. Mỹ lo ngại việc các nuớc phát triển và sở hữu
các loại vũ khí giết người hàng loạt sẽ cung cấp vũ khí hoặc công nghệ sản xuất vũ
khí cho các tổ chức khủng bố.
Như vậy, xét một cách tổng thể, trên cả ba lĩnh vực trọng yếu chính trị, kinh tế,
và an ninh, khu vực châu Á –Thái Bình Dương ngày càng trở nên quan trọng đối
với nước Mỹ. Chính khu vực này mà không phải bất kì nơi nào khác sẽ quyết định
vị thế tương lai nước Mỹ. Và chắc chắn rằng, việc duy trì và mở rộng hơn nữa ảnh
hưởng của Mỹ ra thế giới so với vị thế hiện tại là điều mà chính quyền và toàn thể
người dân Mỹ luôn hướng tới.
Tiểu kết
Sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ được đưa ra trong bối cảnh châu Á – Thái
Bình Dương đang đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong môi trường chiến lược
toàn cầu, trở thành động lực mới của nền kinh tế và chính trị thế giới. Điều này
được thể hiện thông qua sức mạnh tài chính của châu Á sau hai thập niên phát triển
gần đây đang vượt qua khả năng tài chính của Mỹ và châu Âu. Chính điều này đã
góp phần nâng cao ảnh hưởng chính trị của châu Á trên trường quốc tế. Bên cạnh đó
sự mau lẹ trong quá trình mở rộng và hiện đại hóa quân sự đang giúp cải thiện đáng
kể khả năng quân sự của các nước châu Á. Chính những biến chuyển này khiến
châu Á – Thái Bình Dương trở thành trung tâm chi phối chính trị, an ninh, kinh tế
toàn cầu. Để bắt kịp xu thế, các nước phương Tây, đặc biệt là Mỹ phải đổi mới tư
duy về những ảnh hưởng của khu vực này tới toàn thế giới. Với bối cảnh trên và
thực tế Mỹ chấm dứt cuộc chiến tại Iraq và quyết đinh rút quân khỏi Afghanistan,
chính quyền Obama đã quyết định chuyển hướng trọng tâm sang khu vực châu Á –
Thái Bình Dương.
Tóm lại, sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ ra đời
trên cơ sở bối cảnh bên trong và bên ngoài nước Mỹ có những thay đổi lớn. Nó bắt
nguồn từ thực tế khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang nổi lên như một trung
tâm quan trọng hàng đầu trong bức tranh địa chính trị thế giới trong khi sức mạnh
27
tương đối của Mỹ có dấu hiệu suy giảm. Chính quyền Obama đã định vị lại vai trò
của khu vực và tìm một phương cách mới để gia tăng ảnh hưởng, ngăn chặn các tình
huống xáo trộn về chiến lược, mặt khác tận dụng những cơ hội mới mà khu vực này
có thể mang lại cho nền kinh tế Mỹ.
28
CHƢƠNG 2: CHIẾN LƢỢC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ
DƢỚI THỜI OBAMA
Sau một thời gian theo đuổi và thực hiện chính sách chống khủng bố tại Iraq
và Afghanistan, Mỹ đã chuyển hướng tập trung trở lại khu vực châu Á – Thái Bình
Dương. Kể từ khi lên nắm quyền, Tổng thống Barack Obama đã thiết lập và áp
dụng một sách lược ngoại giao thận trọng và thiết thực hơn so với thời George W.
Bush trước đó. Đặc biệt, trong lĩnh vực đối ngoại, an ninh – quân sự, Tổng thống
Obama đã thực thi những điều chỉnh trong các chính sách của Mỹ đối với khu vực
châu Á – Thái Bình Dương với tham vọng biến “Thế kỷ châu Á – Thái Bình
Dương” thành “Thế kỷ Mỹ”.
Ban đầu là sự hình thành và điều chỉnh về quan niệm. Mỹ tự cho mình là một
quốc gia ở châu Á – Thái Bình Dương. Trong Bài phát biểu trước Quốc hội
Australia ở Canberra của Tổng thống Obama nói rằng: “Hoa Kỳ là cường quốc Thái
Bình Dương và chúng tôi sẽ mãi hiện diện ở đây” và với Tổng thống Obama thì ông
đã gọi mình là “Tổng thống Mỹ đầu tiên hành động mạnh ở khu vực Thái Bình
Dương”. Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ Robert Gates tuyên bố rõ ràng rằng: “Mỹ
không phải là một khách mời của châu Á”, mà là một nước cư trú ở châu Á” [54].
Ngày 12/01/2010, trong bài phát biểu tại Trung tâm Đông – Tây ở Honolulu,
Hawaii, Ngoại trưởng Clinton cũng đã trình bày rõ ràng trọng điểm và nguyên tắc
hoạt động của Mỹ ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Trên thực tế những
nguyên tắc và trọng điểm này là nội dung cơ bản của chiến lược an ninh châu Á –
Thái Bình Dương của Mỹ. Bà cho biết “Tôi muốn nhấn mạnh rằng chúng tôi đã trở
lại đây”, hơn nữa, bà khẳng định: “Tương lai của Mỹ gắn bó chặt chẽ với tương lai
của khu vực châu Á – Thái Bình Dương, và tương lai của khu vực này phụ thuộc
vào Mỹ”. Tiếp đó, ngày 21/01/2010, tại cuộc điều trần trước Quốc hội, Trợ lý Ngoại
trưởng phụ trách các vấn đề châu Á – Thái Bình Dương, Kurt M.Cambell nói rằng:
“Nhân dịp thế kỷ của châu Á – Thái Bình Dương đang đến, trong môi trường quốc
tế mới, Mỹ cần phải tăng cường và làm sâu sắc hơn nữa vai trò lãnh đạo và sự tham
gia chiến lược của mình ở khu vực này” [50] .Việc thường xuyên nhắc đến cụm từ
“châu Á – Thái Bình Dương” và ví mình như một “quốc gia Thái Bình Dương” của
giới lãnh đạo Mỹ là minh chứng rõ ràng nhất để tạo ấn tượng rằng quá trình chuyển
hướng của Mỹ đến châu Á – Thái Bình Dương là tự nhiên và hết sức bình thường.
29
Mỹ đã chính thức đánh dấu bước ngoặt đến với châu Á – Thái Bình Dương,
không chỉ với tư cách một vị khách mời đến để chiêm ngưỡng và khám phá vùng đất
mới, mà còn biến mình thành một thành viên của khu vực về mặt chiến lược lâu dài. Để
thực hiện mục tiêu này, Mỹ đã thận trọng tiến hành từng bước một, từ việc lý thuyết
hóa tư tưởng bằng các chính sách cho đến hiện thực hóa chúng trong những hành động
cụ thể đối với khu vực này. Chính quyền của Tổng thống Obama đã điều chỉnh và triển
khai sách lược đối ngoại mới theo hướng linh hoạt, mềm dẻo, vận dụng tích cực sức
mạnh tập thể nhằm tạo ra một mạng lưới các quan hệ đối tác với sự lãnh đạo của Mỹ.
Những điều chỉnh này dần trở nên rõ ràng hơn khi ngày 5/1/2012, Tổng thống Barack
Obama công bố Chiến lược Quốc phòng Mới của Mỹ, trong đó chủ trương chuyển
trọng tâm chiến lược từ châu Âu – Đại Tây Dương sang châu Á – Thái Bình Dương.
Bản chiến lược nêu rõ: “Những lợi ích kinh tế và an ninh của Mỹ được gắn chặt với sự
phát triển trong vòng cung kéo dài từ Tây Thái Bình Dương và Đông Á sang khu vực
Ấn Độ Dương và Nam Á, tạo ra một sự kết hợp những thách thức và cơ hội đang gia
tăng. Vì vậy, trong khi quân đội Mỹ sẽ tiếp tục đóng góp cho an ninh toàn cầu, chúng ta
sẽ nhất thiết cân bằng lại đối với khu vực. Các mối quan hệ của chúng ta với các đồng
minh châu Á và các đối tác then chốt là mang tính quyết định đối với sự ổn định và
tăng trưởng trong tương lai của khu vực. Chúng ta sẽ chú trọng tới những liên minh
hiện tại của chúng ta, các liên minh tạo nền tảng mang tính sống còn đối với an ninh
của châu Á – Thái Bình Dương. Chúng ta cũng sẽ mở rộng các mạng lưới hợp tác của
chúng ta với các đối tác đang nổi lên trên khắp châu Á – Thái Bình Dương để đảm bảo
khả năng tập thể và khả năng đảm bảo những lợi ích chung”. Như vậy, sách lược của
Mỹ không chỉ dừng lại ở việc chú trọng những lợi ích kinh tế như thời Tổng thống
B.Clinton mà còn quan tâm đặc biệt đến vấn đề an ninh – quân sự; Tổng thống Obama
không chỉ ngoại giao song phương giống Tổng thống George W. Bush mà còn mở rộng
ngoại giao đa phương, sử dụng sức mạnh mềm để can thiệp vào châu Á – Thái Bình
Dương.
Xét trên khía cạnh phạm vi, sự điều chỉnh và triển khai chiến lược của Mỹ
dưới thời Tổng thống Obama đã bao trùm nhiều phương diện cả quân sự và phi
quân sự.
30
2.1. Mục tiêu chiến lƣợc
Tổng thống Barack Obama lên nhận chức trong bối cảnh nước Mỹ và thế giới
đang trải qua những biến đổi sâu sắc, thậm chí có ý nghĩa lịch sử đối với toàn thế
giới. Đó là, nước Mỹ đang trải qua một thời kỳ biến động, đầy khó khăn với sự sa
lầy tại hai cuộc chiến tranh ở Iraq và Afganistan. Nền kinh tế bị tàn phá nặng nề bởi
cuộc đại khủng hoảng 2008. Bên cạnh đó, thế giới cũng đang chứng kiến những
biến đổi và sự dịch chuyển địa – chính trị nhanh chóng, sâu sắc, phức tạp, và ẩn
chứa nhiều yếu tố bất định. Sự phân bổ lực lượng chính trị, kinh tế, và quân sự trên
thế giới đang trở nên phân tán hơn. Sự trỗi dậy của Trung Quốc – một quốc gia có
dân số đông nhất thế giới và Ấn Độ – quốc gia đông dân thứ hai thế giới, đang tiếp
tục ảnh hưởng tới quá trình hình thành hệ thống các quan hệ quốc tế ngày càng bất
định hơn, trong đó trọng tâm kinh tế và địa – chính trị của thế giới đang dịch chuyển
dần sang châu Á – Thái Bình Dương.
Đứng trước những thách thức vô cùng to lớn này, Tổng thống Obama đã xem
châu Á – Thái bình Dương như là một trọng tâm trong sách lược đối ngoại của
mình. Có thể thấy liên tục trong những năm qua, Tổng thống Obama, Ngoại trưởng
Hillary Clinton, và nhiều quan chức cấp cao của Mỹ, đã nhiều lần khẳng định khu
vực châu Á – Thái Bình Dương có tầm quan trọng đặc biệt đối với Mỹ. Vậy đâu là
lý do khiến Mỹ thực hiện chiến lược này.
Sau sự kiện nước Mỹ bị tấn công11/9, Mỹ đã đặt chiến lược trọng tâm của
mình tại Trung Đông với mục tiêu là chống khủng bố và giành thắng lợi trong cuộc
chiến ở Iraq. Trong suốt hơn mười năm tiếp theo, khi Mỹ đang mải mê dồn sức lực
cho cuộc chiến ở Afghanistan và Iraq, thì tại châu Á đã hình thành một chu kỳ phát
triển kinh tế mới khiến cho tầm quan trọng của kinh tế châu Á vượt qua các nền
kinh tế khác trên thế giới. Châu Á hiện sở hữu hơn một nửa dân số thế giới, chiếm
gần một nửa kim ngạch thương mại toàn cầu và chiếm tới 60% tổng kim ngạch xuất
khẩu của Mỹ [58]. Châu Á trong vài thập kỷ qua còn được nhắc tới như một khu
vực phát triển năng động nhất thế giới với sự xuất hiện của các cường quốc kinh tế
như Trung Quốc, Ấn Độ, đã thách thức vị thế siêu cường của Mỹ.
31
Thực tế cho thấy, tình hình kinh tế Mỹ khó khăn, châu Âu rơi vào tình trạng
khủng hoảng trầm trọng, Trung Đông và châu Phi bất ổn, thì châu Á chính là điểm
sáng để Mỹ hướng tới. Khu vực châu Á – Thái Bình Dương không chỉ là một trong
những khu vực có dân số đông nhất thế giới, mà còn là một trong những khu vực có
nền kinh tế phát triển sôi động nhất và tập trung nhiều của cải nhất. Đồng thời, khu
vực này còn là một trong những khu vực có lực lượng quân sự dày đặc nhất, tiềm
lực phát triển quân sự lớn nhất, và vấn đề phổ biến vũ khí hạt nhân nghiêm trọng
nhất thế giới. Không những vậy, châu Á – Thái Bình Dương còn là khu vực chứa
đựng những thách thức mà Mỹ phải đối mặt, trong đó có sự trỗi dậy của Trung
Quốc, Ấn Độ, vấn đề hạt nhân của CHDCND Triều Tiên, Iran, khủng bố ở các quốc
gia Nam Á…
Để thực hiện sự điều chỉnh trọng tâm chiến lược về châu Á – Thái Bình
Dương, Chính quyền Obama đã nhiều lần khẳng định mình là quốc gia châu Á –
Thái Bình Dương. Ngoại trưởng Mỹ Hillary, khi trình bày chính sách của Mỹ về
châu Á đã chỉ rõ “Phần lớn lịch sử của thế kỷ XXI sẽ được viết tại châu Á”. “Khu
vực này sẽ xuất hiện sự tăng trưởng kinh tế mang tính thay đổi nhất, rất nhiều thành
phố của châu Á sẽ trở thành trung tâm kinh tế, thương mại và văn hoá toàn cầu”. Có
thể khẳng định rằng, các nhà ngoại giao Mỹ đang cố gắng chứng tỏ Mỹ chưa bao
giờ thực sự rời bỏ khu vực này bởi tầm quan trọng của khu vực châu Á – Thái Bình
Dương trong bàn cờ chiến lược của Mỹ. Đúng như lời giải thích của Cố vấn an ninh
quốc gia Mỹ Tom Donilon “Với việc nâng tầm khu vực năng động này lên thành
một ưu tiên chiến lược, Tổng thống Obama đã chứng tỏ quyết tâm không để các lợi
ích lâu dài của nước Mỹ ở châu Á bị chi phối bởi các cuộc khủng hoảng ở những
khu vực khác trên thế giới” [58]. Với mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế Mỹ phát triển và
tạo ra nhiều việc làm cho người dân Mỹ, Tổng thống Obama đã có sáng kiến tăng
gấp đôi xuất khẩu của Mỹ vào năm 2015, trong đó khu vực châu Á – Thái Bình
Dương sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện sáng kiến này.
Nói tóm lại, mục tiêu chủ yếu của chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của
Mỹ là duy trì sự lãnh đạo của Mỹ đối với khu vực châu Á và thế giới, thúc đẩy kinh
tế Mỹ phát triển, cũng như đảm bảo các lợi ích chiến lược của Mỹ ở khu vực này.
32
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama
Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama

THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế một số nhân tố chủ yếu chi phối ...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế một số nhân tố chủ yếu chi phối ...Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế một số nhân tố chủ yếu chi phối ...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế một số nhân tố chủ yếu chi phối ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ngoại Giao Văn Hoá Của Việt Nam Nhìn Từ Góc Độ Quyền Lự...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ngoại Giao Văn Hoá Của Việt Nam  Nhìn Từ Góc Độ Quyền Lự...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ngoại Giao Văn Hoá Của Việt Nam  Nhìn Từ Góc Độ Quyền Lự...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ngoại Giao Văn Hoá Của Việt Nam Nhìn Từ Góc Độ Quyền Lự...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 

Semelhante a Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama (20)

Quan hệ chính trị - ngoại giao của ASEAN với Trung Quốc, Nhật Bản
Quan hệ chính trị - ngoại giao của ASEAN với Trung Quốc, Nhật BảnQuan hệ chính trị - ngoại giao của ASEAN với Trung Quốc, Nhật Bản
Quan hệ chính trị - ngoại giao của ASEAN với Trung Quốc, Nhật Bản
 
Quan hệ chính trị an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991- 2010)
Quan hệ chính trị an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991- 2010)Quan hệ chính trị an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991- 2010)
Quan hệ chính trị an ninh của ASEAN với Trung Quốc và Nhật Bản (1991- 2010)
 
Đề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN
Đề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEANĐề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN
Đề tài: Thời cơ, thách thức tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN
 
Luận văn: Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ
Luận văn: Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của MỹLuận văn: Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ
Luận văn: Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ
 
Luận văn: Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ (2001-2012)
Luận văn: Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ (2001-2012)Luận văn: Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ (2001-2012)
Luận văn: Nhật Bản trong chiến lược châu Á - Thái Bình Dương của Mỹ (2001-2012)
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Của Trung Quốc Với Hàn Quốc (1992 – 2015)
 
Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...
Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...
Khoá Luận Chiến Lược Hai Hành Lang, Một Vành Đai Kinh Tế Trong Quan Hệ Việt N...
 
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
THÁCH THỨC VÀ CƠ HỘI ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO KHI CỘ...
 
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế một số nhân tố chủ yếu chi phối ...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế một số nhân tố chủ yếu chi phối ...Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế một số nhân tố chủ yếu chi phối ...
Luận án tiến sĩ chuyên ngành quan hệ quốc tế một số nhân tố chủ yếu chi phối ...
 
Vai trò của liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh Thế Giới.doc
Vai trò của liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh Thế Giới.docVai trò của liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh Thế Giới.doc
Vai trò của liên hiệp quốc trong việc gìn giữ hòa bình và an ninh Thế Giới.doc
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ngoại Giao Văn Hoá Của Việt Nam Nhìn Từ Góc Độ Quyền Lự...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ngoại Giao Văn Hoá Của Việt Nam  Nhìn Từ Góc Độ Quyền Lự...Khoá Luận Tốt Nghiệp Ngoại Giao Văn Hoá Của Việt Nam  Nhìn Từ Góc Độ Quyền Lự...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Ngoại Giao Văn Hoá Của Việt Nam Nhìn Từ Góc Độ Quyền Lự...
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...
Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...
Vai trò của liên hợp quốc trong thế giới ngày nay và những đóng góp của Việt ...
 
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAYPhương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
Phương thức phát triển kinh tế ở Trung Quốc sau Đại hội XVIII, HAY
 
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
Tiến trình hợp tác kinh tế giữa các nước kinh tế Đông Tây (1998 - 2010)
 
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAYYếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
Yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng chế biến sang Châu Âu, HAY
 
Quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc
Quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung QuốcQuan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc
Quan hệ thương mại hàng hóa trung gian Nhật Bản – Trung Quốc
 
Luận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông Á
Luận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông ÁLuận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông Á
Luận án: Vai trò của Nhật Bản trong tiến trình liên kết kinh tế Đông Á
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nayHợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
Hợp tác văn hóa Việt Nam và ASEAN từ năm 1995 đến nay
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Último

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Último (20)

30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Khoá Luận Tốt Nghiệp Sự Điều Chỉnh Chiến Lược Châu Á - Thái Bình Dương Của Mỹ Dưới Thời Obama

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HUẾ SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUỐC TẾ HỌC Hà Nội – 2022
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ HUẾ SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA Chuyên ngành: Quan hệ Quốc tế Mã số: 60 31 02 06 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUỐC TẾ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tuấn Minh Hà Nội - 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khoá luận “Sự điều chỉnh chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ dƣới thời Obama” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu, số liệu và kết quả được trình bày trong khoá luận là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin cam đoan các thông tin trích dẫn trong khoá luận đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả khoá luận Nguyễn Thị Huế
  • 4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được khoá luận này tôi đã nhận được rất nhiều sự động viên, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Tuấn Minh đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo, người đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường trong thời gian qua Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo sau đại học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Ban Chủ nhiệm khoa Quốc tế học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu của mình. Xin chân thành cảm ơn! Nguyễn Thị Huế
  • 5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................................2 3. Tình hình nghiên cứu.....................................................................................................................2 4. Nguồn tài liệu.....................................................................................................................................6 5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................6 6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................................................7 7. Kết cấu của khoá luận ..................................................................................................................7 CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ DẪN ĐẾN SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ..............................................8 1.1. Các nhân tố chủ quan............................................................................................................8 1.1.1. Thúc đẩy phục hồi kinh tế Mỹ..........................................................................................8 1.1.2. Bảo đảm lợi ích và duy trì địa vị lãnh đạo của Mỹ ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương................................................................................................................................10 1.1.3. Sự sa lầy của Mỹ trong hai cuộc chiến ở Iraq và Afghanistan..................12 1.2. Các nhân tố khách quan ...................................................................................................14 1.2.1. Sự trỗi dậy của Trung Quốc...........................................................................................14 1.2.2. Vị thế của khu vực châu Á – Thái Bình Dương ..................................................18 1.2.3. Vấn đề tranh chấp biển đảo ...........................................................................................23 1.2.4. Vấn đề an ninh phi truyền thống tại châu Á – Thái Bình Dương.............25 Tiểu kết....................................................................................................................................................27 CHƢƠNG 2: CHIẾN LƢỢC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA................................................................................................................29 2.1. Mục tiêu chiến lƣợc..............................................................................................................31 2.2. Các biện pháp triển khai chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ33 2.2.1. Biện pháp an ninh – quân sự.........................................................................................33 2.2.2. Biện pháp kinh tế..................................................................................................................39
  • 6. 2.2.3. Biện pháp ngoại giao .........................................................................................................43 2.3. Đánh giá kết quả của chiến lƣợc ................................................................................47 Tiểu kết....................................................................................................................................................60 CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHIẾN LƢỢC VÀ MỘT SỐ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM...........................................................61 3.1. Tác động của chiến lƣợc đến Đông Nam Á và Việt Nam..........................61 3.1.1. Đối với Đông Nam Á..........................................................................................................61 3.1.2. Đối với Việt Nam ..................................................................................................................68 3.2. Một số hàm ý chính sách cho Việt Nam.................................................................78 Tiểu kết....................................................................................................................................................81 KẾT LUẬN ..........................................................................................................................................83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................86
  • 7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADIZ ADMM APEC ARF ASEAN ASEM COC DOC EAS EU FTA GDP GNP IMF JSDF LMI Air Defense Identification Zone Vùng nhận dạng phòng không ASEAN Defense Minister‟s Meeting Hội nghị Bộ trưởng quốc phòng ASEAN Asia Pacific Economic Cooperation Diễn đàn kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương ASEAN Regional Forum Diễn đàn Khu vực ASEAN Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á The Asia-Europe Meeting Hội nghị thượng đỉnh Á – Âu The Code of Conduct in the South of China Sea Bộ quy tắc về ứng xử ở biển Đông The Declaration on the Conduct of Parties in the South China Sea Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông East Asia Summit Hội nghị cấp cao Đông Á European Union Liên minh Châu Âu Free Trade Agreements Hiệp định thương mại tự do Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội Gross National Product Tổng thu nhập quốc dân International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế Japan Self Denfense Force Lực lượng phòng vệ Nhật Bản Lower Mekong Initiative
  • 8. NAFTA ODA OECD OPEC OPIC OSCE PIF TIFA TPP TTIP UNESCAP USD USTDA WTO Sáng kiến Hạ lưu sông Mekong The North American Free Trade Agreement Khu vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức The Organisation for Economic Co-operation and Development Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế Organization of the Petroleum Exporting Countries Tổ chức các nước xuất khẩu dầu lửa Overseas Private Investment Corporation Tập đoàn đầu tư tư nhân hải ngoại Organization For Security and Cooperation in Europe Tổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu Pacific Islands Forum Diễn đàn các quốc đảo Thái Bình Dương Trade and Investment Framework Agreement Hiệp định khung về thương mại và Đầu tư Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình Dương Transatlantic Trade and Investment Partnership Hiệp định đối tác thương mại và đầu tư xuyên Đại Tây Dương United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacific Ủy ban Kinh tế - Xã hội châu Á - Thái Bình Dương của Liên hợp quốc United States dollar Đô la Mỹ U.S. Trade and Development Agency Cơ quan Phát triển và Thương mại Mỹ World Trade Organzation Tổ chức thương mại thế giới
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Tăng trưởng kinh tế Mỹ từ năm 2006 đến năm 2008..............................8 Biểu đồ 2: Tăng trưởng GDP của Mỹ theo quý và theo năm......................................9 Biểu đồ 3: Tăng trưởng GDP trung bình của khu vực châu Á – Thái Bình Dương năm 2013 – 2014 (%)......................................................................................................20 Biểu đồ 4: Tổng nguồn vốn các quỹ đầu tư vốn cổ phần tại châu Á–Thái Bình Dương tích lũy......................................................................................................................................50 Biểu đồ 5: Lực lượng hải quân một số nước châu Á – Thái Bình Dương........52 Biểu đồ 6: Thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ qua các năm (1992-2014)...........70 Biểu đồ 7: Đầu tư trực tiếp Mỹ vào Việt Nam tăng 175 lần qua 20 năm..........71 Biểu đồ 8: Tỷ trọng đầu tư của các nhà đầu tư Mỹ tại Việt Nam theo lĩnh vực .......................................................................................................................................................................71
  • 10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Châu Á – Thái Bình Dương có một vị trí địa – chính trị – kinh tế hết sức quan trọng đối với Mỹ. Khu vực này tiếp giáp với nhiều đại dương, trong đó Thái Bình Dương là cửa ngõ yết hầu nối liền Mỹ với thế giới. Bước sang thế kỷ XXI, khu vực châu Á – Thái Bình Dương đã có những thay đổi mang tính căn bản cả về chính trị và kinh tế. Hiện nay, khu vực này đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, và được xem là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của thế giới. Chính vì vậy cựu Ngoại trưởng Mỹ, ứng cử viên Tổng thống Mỹ 2016, Hillary Clinton đã gọi thế kỷ XXI là “Thế kỷ của châu Á – Thái Bình Dương”. Khi Tổng thống Obama lên nắm quyền, Mỹ đang lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng nhất trong vòng 80 năm trở lại đây, khiến cho sức mạnh quyền lực tuyệt đối của Mỹ suy giảm đáng kể. Trong khi đó, Trung Quốc lại đang trỗi dậy một cách mạnh mẽ, trở thành bá chủ trong khu vực, thách thức vai trò lãnh đạo của Mỹ. Trong bối cảnh như vậy, chính quyền Obama đã phải có những bước điều chỉnh chiến lược quan trọng hướng về châu Á – Thái Bình Dương, nhằm đảm bảo lợi ích cốt lõi của Mỹ trong khu vực, cũng như tiếp tục duy trì vai trò ảnh hưởng của mình đối với khu vực. Hiện nay, Mỹ đã triển khai chiến lược “Xoay trục về châu Á – Thái Bình Dương”, hay chiến lược “Tái cân bằng về châu Á”, trên nhiều phương diện từ ngoại giao, kinh tế, cho đến an ninh, quốc phòng. Sự điều chỉnh chiến lược này đã, đang, và sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp tới cục diện chính trị và kinh tế của khu vực. Việt Nam, một quốc gia nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, một chủ thể không thể thiếu trong bàn cờ chính trị khu vực, chắc chắn cũng phải chịu ảnh hưởng từ những thay đổi chiến lược này. Vì vậy, việc tìm hiểu về chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương là hết sức cấp thiết và có ý nghĩa về mặt lý luận cũng như thực tiễn; nhằm cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách của Việt Nam trong việc hoạch định chiến lược đối ngoại phù hợp với những thay đổi trong môi trường kinh tế, chính trị trong khu vực, cũng như những xu thế phát triển của thế giới, để từ đó có những điều chỉnh kịp thời về chính sách phù hợp cho sự phát triển của Việt Nam. 1
  • 11. Xuất phát từ tình hình thực tế và nhu cầu trên, tôi quyết định chọn “Sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama” làm đề tài khoá luận cho mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu của khoá luận là làm rõ “Sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama” Để đạt được mục tiêu tổng thể trên, khoá luận xác định hướng tới những mục tiêu cụ thể sau:  Luận giải những nguyên nhân dẫn đến sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ   đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương   Phân tích và đánh giá sự điều chỉnh chiến lược, bao gồm mục tiêu và các biện pháp triển khai chiến lược    Đánh giá kết quả của sự điều chỉnh chiến lược    Đánh giá những tác động của sự điều chỉnh này đối với khu vực Đông Nam Á và Việt Nam. Từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam    3. Tình hình nghiên cứu Chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương là một chủ đề thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Do đó, có khá nhiều tài liệu đề cập đến chiến lược này ở những mức độ và những quan điểm khác nhau, cả ở trong nước và nước ngoài. Tuy nhiên những nghiên cứu cụ thể và toàn diện về chiến lược này dưới thời chính quyền tổng thống Barack Obama chưa có nhiều. Ở nước ngoài, nhắc đến chính sách của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương không thể không đề cập đến một bài viết khá công phu “Re-balancingthe Rebalance: Resourcing U.S. Diplomatic Strategy in The Asia – Pacific Region”, được đăng tải trên trang website http://www.foreign.senate.gov/download/us- diplomatic-strategy-asia-pacific-region năm 2014. Công trình nghiên cứu này đã đánh giá những diễn biến phức tạp của khu vực cũng như chính sách Mỹ với châu Á – Thái Bình Dương dưới thời Tổng thống Obama. Tác giả đã đưa ra được một số đánh giá khái quát trên một số lĩnh vực được triển khai trong chiến lược này của 2
  • 12. Mỹ. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung vào nội dung và kết quả trên một số lĩnh vực của chính sách, mà chưa cung cấp được cho độc giả một bức tranh toàn cảnh về những điều chỉnh mới trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Cuốn sách “Strategic Vision: America and the crisis of global power”, tạm dịch là “Tầm nhìn chiến lược: Mỹ và cuộc khủng hoảng toàn cầu” năm 2012 của Zbigniew Brzezinski, là một công trình nghiên cứu công phu về đánh giá tầm nhìn chiến lược cho tương lai của Mỹ trước sự ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng toàn cầu. Tác giả đã lý giải những nguyên nhân dẫn đến sự suy yếu của phương Tây, sự suy giảm vai trò của Mỹ, và sự gia tăng ảnh hưởng mạnh mẽ của Trung Quốc. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra dự báo đến năm 2025 địa chính trị thế giới sẽ được cân bằng lại. Thế mạnh của công trình nghiên cứu này nằm ở những phân tích ngắn gọn và có sức thuyết phục về những lý do đằng sau sự suy giảm vị thế toàn cầu của Mỹ, và những thách thức mà Mỹ đang phải đối mặt. Tác giả cũng lập luận mạnh mẽ rằng một nước Mỹ mạnh là rất quan trọng cho sự ổn định toàn cầu trong tương lai gần. Bằng sự hiểu biết sâu sắc của một chuyên gia về chính sách đối ngoại, đồng thời là cựu cố vấn an ninh quốc gia Mỹ, tác giả cho rằng Mỹ phải thực hiện vai trò kép: trước hết là, khôi phục lại sự phát triển của các nước Phương Tây, thứ hai Mỹ cần sự cân bằng và hòa giải giữa các cường quốc đang nổi lên ở phương Đông, đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ và Nhật Bản. Để làm điều này, tất yếu, Mỹ cần phải xử lý tốt các vấn đề trong nước và nâng cao sự tín nhiệm của cộng đồng quốc tế. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu này chỉ là những phân tích và đánh giá, được đưa ra dựa trên những hiểu biết của tác giả về nước Mỹ, nghiên cứu cũng mới chỉ đưa ra được tầm nhìn chiến lược mà chưa có những đề cập sâu sắc tới diễn biến chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương trong nhưng năm gần đây, trong khi dưới Chính quyền của Tổng thống Obama đến nay mới là thời điểm diễn ra nhiều biến động, định hình nên sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ với khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Bên cạnh đó, tìm hiểu về chiến lược của Mỹ ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương còn có bài viết khá sâu sắc của tác giả Bronson Percival, năm 2011: “America “Return” to Asia: The South China Sea”, tạm dịch là “Mỹ “quay trở lại” 3
  • 13. châu Á và vấn đề Biển Đông”. Tác giả là cố vấn cao cấp về Đông Nam Á tại Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược, Trung tâm Phân tích Hải quân, đồng thời là Nghiên cứu viên cộng tác tại Trung tâm Đông – Tây. Đây cũng là một công trình nghiên cứu hay, trong đó tác giả đã khái quát về vai trò quan trọng của khu vực châu Á – Thái Bình Dương đối với chiến lược của Mỹ, trong đó Biển Đông là một vấn đề an ninh có tầm quan trọng tiềm tàng nổi lên như một vị trí hàng đầu trong tính toán của các nhà hoạch định sách lược Mỹ. Trong bài viết, tác giả đã cho thấy sự trở lại của Mỹ ở châu Á là chủ đề được nhắc lại nhiều lần trong các tuyên bố của Chính quyền Tổng thống Obama, bằng cách Mỹ tiếp tục thắt chặt các mối quan hệ với các đồng minh quan trọng và tăng cường quan hệ đối tác chiến lược và toàn diện với các quốc gia đang nổi lên ở châu Á như Ấn Độ và Indonesia. Tuy nhiên, bài viết chỉ tập trung phân tích về các lợi ích của Mỹ ở Biển Đông, có đưa ra một số công cụ sách lược của Mỹ, nhưng chủ yếu là về ngoại giao, và dự đoán về viễn cảnh việc quay trở lại châu Á của Mỹ là không thể tránh khỏi, mà chưa mang đến cho độc giả cái nhìn tổng quát về nguyên nhân, diễn biễn việc quay trở lại châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ, cũng như tổng thể các biện pháp Mỹ tiến hành trên nhiều lĩnh vực khác nhau để quay trở lại khu vực này. Ngoài ra, còn khá nhiều những tài liệu khác đề cập tới vấn đề này, nhưng đều là những bài viết, những công trình nhỏ như: bài viết của Hillary Clinton: “America‟s Paciffic Century”, được đăng trên tạp chí Chính sách ngoại giao, năm 2011, qua bài viết này tác giả muốn cho thấy thế kỷ XXI là thế kỷ Thái Bình Dương của Mỹ, tương lai chính trị Mỹ sẽ được quyết định ở châu Á, chứ không phải ở Afghanistan hay Iraq và Mỹ sẽ là nước giữ vai trò trung tâm của khu vực này; hay bài viết: “U.S. Military and the Asia „Rebalance”, tạm dịch là “Quân đội Mỹ và tái cân bằng khu vực châu Á”, năm 2013 của tác giả Janine Davidson, trong bài nghiên cứu này, tác giả muốn nhấn mạnh về tầm quan trọng của châu Á dưới Chính quyền Obama, về vai trò kinh tế của khu vực, khẳng định kinh tế và cam kết ngoại giao là cốt lõi của chiến lược tái cân bằng châu Á của Mỹ. Bên cạnh đó, bài viết cũng cho thấy, quân đội có vai trò quan trọng hỗ trợ Mỹ thực hiện chiến lược ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, nhằm đảo bảo hòa bình và ổn định trong khu vực, cho phép 4
  • 14. sự phát triển kinh tế và dòng chảy tự do hoá thương mại thông suốt. Ngoài ra, còn có những thống kê về hợp tác trên lĩnh vực kinh tế giữa Mỹ và khu vực trên các website chính thức của chính phủ Mỹ như Whitehouse.gov và state.gov. Ở Việt Nam, hầu như chưa có nghiên cứu nào đề cập toàn diện tới sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương dưới thời Tổng thống Barack Obama. Các bài nghiên cứu chủ yếu tập trung vào quan hệ của Mỹ với khu vực châu Á – Thái Bình Dương nói chung, hay chỉ là những bài nghiên cứu trên một lĩnh vực cụ thể của Mỹ đối với khu vực này, như bài viết: “Chiến lược an ninh châu Á –Thái Bình Dương của chính quyền Obama” đăng trên tạp chí Hòa bình và phát triển, số 2/2010. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đi từ việc đánh giá của chính quyền Obama đối với châu Á – Thái Bình Dương, cho đến những chính sách, biện pháp thực hiện và ảnh hưởng của chính sách của Mỹ đến châu Á – Thái Bình Dương. Một nghiên cứu khác có liên quan đến chính sách đối ngoại của Mỹ là: “Chính sách tăng cường hiện diện của Mỹ tại khu vực châu Á – Thái Bình Dương sau năm bầu cử 2012” của Nguyễn Thái Yên Hương, đăng trên tạp chí Châu Mỹ ngày nay, số 10/2012. Trong nghiên cứu này, tác giả muốn trả lời cho câu hỏi là sau cuộc bầu cử Tổng thống, liệu chính quyền mới có những thay đổi gì trong chính sách an ninh của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, từ đó tác giả muốn phân tích về cách thức chính sách đối ngoại Mỹ được hoạch định, hoặc triển khai hay chính sách tăng cường của Mỹ đối với khu vực. Hai nghiên cứu trên, tuy không thể hiện được nét khái quát toàn diện chiến lược của Mỹ đối với khu vực nhưng đã tập trung phân tích trên một lĩnh vực cụ thể về an ninh hay quân sự của Chính quyền Obama đối với khu vực này. Bên cạnh đó, nguồn tài liệu đề cập tới những diễn biến trong quan hệ ngoại giao, an ninh – quân sự cũng như kinh tế giữa Mỹ và khu vực rất phong phú. Ngoài các bài viết, các công trình nghiên cứu bằng tiếng nước ngoài như đã đề cập ở trên, các tài liệu đó còn bao gồm: những bài phân tích của các học giả nổi tiếng thế giới được Thông tấn xã Việt Nam biên dịch và phát hành hàng ngày trong chuyên mục tài liệu tham khảo đặc biệt, như: “Xung đột trên Biển Đông buộc Mỹ phải triển khai chính sách trở lại châu Á – Thái Bình Dương”, được đăng tải trên số 179, phát hành 5
  • 15. ngày 6/7/2013; “Châu Á – Thái Bình Dương: chiến trường mới của Mỹ”, được đăng tải trên số 045, phát hành ngày 19/2/2013, cùng nhiều bài phân tích, nghiên cứu khác về chính sách của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương, những diễn biến trong quan hệ của Mỹ và khu vực đăng trên các tạp chí như tạp chí Châu Mỹ ngày này, tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á hay trên những trang web của Đảng Cộng Sản Việt Nam, Thông Tấn Xã Việt Nam. Đây cũng là những tài liệu phục vụ đắc lực cho đề tài nghiên cứu khoá luận . Như vậy, cho đến nay, đề tài “Sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama” vẫn là một đề tài tương đối mới mẻ và cần thiết bởi vẫn chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về chiến lược, và chính sách của Mỹ đối với khu vực này trên từng lĩnh vực cụ thể. Mặc dù có khá nhiều bài nghiên cứu liên quan đến đề tài này, song các công trình thường đi sâu vào nghiên cứu về chính sách đối ngoại của Mỹ hoặc các nhân tố chi phối chính sách của Mỹ ở khu vực. Chính vì vậy, tác giả hy vọng khoá luận sẽ đáp ứng một phần nhỏ bé trong việc nghiên cứu làm rõ chiến lược của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương và tác động của chiến lược này tới Việt Nam. 4. Nguồn tài liệu Khoá luận được hoàn thành dựa trên cơ sở phân tích và tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, bao gồm: sách, báo, tạp chí (tạp chí Châu Mỹ ngày nay, tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, tạp chí Nghiên cứu quốc tế, tài liệu tham khảo đặc biệt của Thông tấn xã Việt Nam...), các văn kiện của Đảng và Nhà nước CHXHCN Việt Nam, các công trình nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nước, các website, các báo cáo, số liệu thống kê chính thức của các nước trong khu vực, một số bài phát biểu của Tổng thống Barack Obama và các ngoại trưởng Mỹ. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chủ đạo được dùng để nghiên cứu đề tài này là phương pháp phân tích chính sách, phương pháp nghiên cứu khu vực, phương pháp nghiên cứu lịch sử, phương pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế, phương pháp nghiên cứu liên ngành. Bên cạnh đó, khoá luận còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích và tổng hợp. 6
  • 16. 6. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng Khoá luận tập trung vào nghiên cứu sự điều chỉnh chiến lược đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Obama, qua đó để thấy được những điểm mới trong chiến lược chuyển trọng tâm sang khu vực châu Á – Thái Bình Dương của Obama so với những người tiềm nhiệm. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chủ yếu nghiên cứu mối tương tác giữa Mỹ và châu Á – Thái Bình Dương. Cụ thể, về phạm vi thời gian, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu trong giai đoạn dưới thời Tổng thống Barack Obama (từ năm 2008 đến nay). Về phạm vi không gian ở khu vực châu Á –Thái Bình Dương. 7. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, khoá luận được kết cấu thành ba chương:  Chƣơng 1. Các nhân tố dẫn đến sự điều chỉnh chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ: Chương này phân tích một cách khái quát các nhân tố chủ quan và khách quan có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ dưới thời Tổng thống Barack Obama    Chƣơng 2. Sự điều chỉnh chiến lƣợc châu Á – Thái Bình Dƣơng của Mỹ dƣới thời Obama: Chương này tập trung trình bày mục tiêu chiến lược, phân tích các biện pháp triển khai chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ trên các lĩnh vực an ninh – quân sự, kinh tế và ngoại giao. Đồng thời, từ những mục tiêu mà Mỹ đặt ra trong chiến lược này, chương II đã đưa ra những đánh giá kết quả của chiến lược trên cả ba lĩnh vực kể trên.    Chƣơng 3. Tác động của điều chỉnh chiến lƣợc và một số hàm ý chính sách cho Việt Nam: Chương này đã đánh giá những tác động của sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ đến Đông Nam Á và Việt Nam. Từ đó, đưa ra một số hàm ý chính sách cho Việt Nam nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, giữ vững chủ quyền dân tộc và phát triển kinh tế bền vững.  7
  • 17. CHƢƠNG 1: CÁC NHÂN TỐ DẪN ĐẾN SỰ ĐIỀU CHỈNH CHIẾN LƢỢC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ 1.1. Các nhân tố chủ quan 1.1.1. Thúc đẩy phục hồi kinh tế Mỹ Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008, một cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong vòng 80 năm qua, đã để lại những hậu quả nặng nề cho nền kinh tế Mỹ. Cũng như làm suy yếu vị thế của Mỹ trên trường quốc tế. Nước Mỹ đang dần mất đi vai trò bá chủ toàn cầu của mình. Trong khi Nga, Trung Quốc, Ấn Độ và nhiều nền kinh tế khác đặc biệt ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang vươn lên mạnh mẽ thì Mỹ lại là tâm điểm của cuộc khủng hoảng tài chính – kinh tế toàn cầu. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm trầm trọng thêm tình trạng thâm hụt ngân sách và nợ công của nền kinh tế số một thế giới. Năm 2008, tỷ lệ nợ công của Mỹ cao tới mức báo động lên tới 13.000 tỷ USD (bằng gần 90% GDP của cả nước Mỹ), kinh tế đình trệ (tăng trưởng âm vào năm 2009), tỷ lệ thất nghiệp cao (gần 10% vào năm 2009 và 2010). Khi Tổng thống Barack Obama mới nhận chức thì cứ 10 người Mỹ lại có 1 người không công ăn việc làm. Như vậy có thể thấy tình trạng thất nghiệp của Mỹ đang ở mức báo động [6]. Tất cả những điều nói trên cho thấy gánh nặng mà chính quyền Mỹ đang phải đối mặt là rất lớn. Biểu đồ 1: Tăng trƣởng kinh tế Mỹ từ năm 2006 đến năm 2008 (Nguồn: Commerce Department) 8
  • 18. Biểu đồ 2: Tăng trƣởng GDP của Mỹ theo quý và theo năm (Nguồn: bea.gov) Cuộc khủng hoảng đã làm cho tốc độ phát triển kinh tế của nước Mỹ bị thụt lùi so với nhiều nền kinh tế mới nổi khác, vị thế chính trị và niềm tin trong dư luận giảm sút. Hiện nay, kinh tế Mỹ đã phục hồi. Tuy nhiên để khắc phục hoàn toàn được những hậu quả của cuộc khủng hoảng cũng như phát triển bền vững không phải là việc làm một sớm một chiều. Sự khó khăn về kinh tế đã gây sức ép nặng nề cho chính phủ Mỹ trong việc hợp lý các khoản chi tiêu công, đặc biệt là ngân sách dành cho quốc phòng buộc phải cắt giảm để tập trung phát triển kinh tế. Bởi lẽ sức mạnh kinh tế sẽ chi phối sức mạnh chính trị và an ninh. Những hậu quả đó đã có những ảnh hưởng to lớn đến sự điều chỉnh chính sách đối nội và đối ngoại của chính quyền Mỹ. Kinh tế châu Á ngày càng ảnh hưởng tới tương lai kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Mỹ nói riêng. Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu và kinh tế Mỹ ảm đạm, khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang nổi lên như một thị trường mà Mỹ có thể thúc đẩy phát triển và giúp phục hồi kinh tế Mỹ. Chính vì sự chững lại và suy yếu của các quốc gia phát triển (trong đó có Mỹ và các đồng minh của Mỹ) trong cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cùng với việc những quốc gia, khu vực đang phát triển mới nổi đều muốn có một vị thế chính trị xứng đáng hơn so với sức mạnh kinh tế của mình, đã đẩy nhanh của sự dịch chuyển và phân tán quyền lực trên phạm vi toàn cầu: dịch chuyển quyền lực từ Tây sang Đông, từ Đại Tây Dương sang Thái 9
  • 19. Bình Dương; quyền lực phân tán trải khắp các khu vực, châu Âu, Trung Đông – Bắc Phi, Mỹ La-tinh, châu Phi, châu Á – Thái Bình Dương… Trong đó, vị thế trung tâm quyền lực châu Âu bị suy yếu, còn khu vực châu Á – Thái Bình Dương ngày càng đóng vai trò nổi bật trong chính trị, kinh tế, an ninh toàn cầu. Do đó chính quyền Obama đã và đang có những điều chỉnh chiến lược nhằm mục tiêu trước mắt và lâu dài là phát triển kinh tế và duy trì vai trò lãnh đạo thế giới của mình. 1.1.2. Bảo đảm lợi ích và duy trì địa vị lãnh đạo của Mỹ ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương Sự biến đổi của hệ thống quốc tế là một trong những nguyên nhân quan trọng hàng đầu dẫn tới sự điều chỉnh chiến lược đối ngoại của Mỹ dưới thời Tổng thống Barack Obama, mà theo đó trọng tâm chiến lược là khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Hệ thống quốc tế đã và đang trải qua những biến đổi nhanh chóng và đa dạng. Điều này được thể hiện ở sự thay đổi trong cục diện quốc tế – tình hình thế giới, các mối quan hệ quốc tế biểu hiện trong một giai đoạn lịch sử nhất định và kéo theo đó là sự biến đổi trên bình diện Trật tự thế giới – kết cấu quyền lực, vị thế, vai trò của các chủ thể và mối liên hệ giữa các chủ thể đó trong quan hệ quốc tế xét ở một giai đoạn lịch sử tương đối dài. Năm 1991, Liên Bang Xô Viết sụp đổ đem đến hệ quả là sự kết thúc của chiến tranh Lạnh và trật tự thế giới hai cực chấm dứt. Từ năm 1991 đến năm 2003 (thời điểm Mỹ tấn công Iraq) có thể được nhìn nhận như khoảng thời gian đơn cực ngắn ngủi của nước Mỹ. Trên thế giới thời điểm bấy giờ, không quốc gia nào có được vị thế ngang bằng hay có thể thách thức vị thế của Mỹ. Những vấn đề chính trị và kinh tế – xã hội đã đẩy nước Nga, nước kế thừa chính của Liên Xô, vào sự khủng hoảng triền miên trong suốt những năm 1990 và bị các cường quốc khác bỏ lại khá xa về khoảng cách phát triển. Nước Nhật là cường quốc kinh tế đứng thứ hai thế giới nhưng chỉ được ví như “chú lùn về chính trị” và không có được sự tự chủ về an ninh quốc phòng khi phải chấp nhận núp dưới chiếc ô hạt nhân của Mỹ. Trung Quốc trong giai đoạn này thực thi chính sách “ẩn mình chờ thời” nhằm tìm kiếm một môi trường hòa bình cho sự phát triển kinh tế nên luôn giữ thái độ khá ôn hòa trong các vấn đề quốc tế, chưa trở thành mối đe dọa hiện hữu đối với Mỹ. Việc Mỹ phát động 10
  • 20. cuộc chiến Afghanistan (2001) và Iraq (2003) gần như không gặp phải sự phản đối đáng kể nào càng cho thấy sự lấn lướt của Mỹ đối với các chủ thể còn lại trong quan hệ quốc tế. Tuy nhiên, trong khi Mỹ đẩy mạnh các hành động đơn phương nhằm hướng tới việc thiết lập một trật tự thế giới đơn cực với sự thống trị của Mỹ thì những thay đổi nhanh chóng của cục diện thế giới đã tác động không nhỏ tới vị thế của nước này trong quan hệ quốc tế. Mỹ tuy vẫn giữ được vị thế quốc gia quyền lực số một thế giới nhưng quyền lực này đã và đang có sự suy giảm tương đối so với các cường quốc khác. Xu hướng hợp tác đa phương hóa, toàn cầu hóa diễn ra mạnh mẽ khiến cho tính cạnh tranh và ràng buộc lẫn nhau giữa các quốc gia ngày một lớn hơn. Mỹ tuy là cường quốc đứng đầu thế giới, được hưởng lợi nhưng cũng chịu tác động không nhỏ từ các xu hướng đó. Lợi ích của Mỹ trên cả ba phương diện kinh tế, chính trị, an ninh bị chi phối, lệ thuộc nhiều hơn trong những mối quan hệ đan xen với các quốc gia, tổ chức khác. Nhiều quốc gia đã tận dụng việc mở cửa thị trường, tự do lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh sự tăng trưởng vươn lên cạnh tranh trực tiếp với Mỹ. Bên cạnh những tổ chức kinh tế, chính trị mà Mỹ khởi xướng và chi phối (WTO, IMF, NAFTA, Liên Hợp Quốc…), sự phát triển mạnh mẽ của các tổ chức liên kết kinh tế, chính trị khu vực như EU, ASEAN, OPEC… ngày càng có tiếng nói độc lập với Mỹ và vươn lên khẳng định vai trò, vị trí của mình trong việc tham gia hoạch định và giải quyết các vấn đề có liên quan đến vận mệnh chung của khu vực và thế giới. Như vậy, đánh giá một cách tổng thể khi nhiệm kỳ thứ hai của Tổng thống George.W.Bush kết thúc là lúc vị thế siêu cường lãnh đạo toàn cầu của Mỹ bị thách thức nghiêm trọng. Những thay đổi của cục diện quốc tế đã dần định hình một trật tự thế giới đa cực, hay nhất siêu đa cường. Sự yếu đi tương đối của nước Mỹ cùng với các đồng minh châu Âu truyền thống thúc đẩy nước Mỹ dưới thời Tổng thống Barack Obama phải lựa chọn một hướng đi mới trong chiến lược toàn cầu. Trong đó, khu vực châu Á – Thái Bình Dương được Chính quyền Obama chọn làm một trong những trọng tâm trong chiến lược toàn cầu của mình. 11
  • 21. Sự lựa chọn châu Á – Thái Bình Dương làm trọng tâm chiến lược phản ánh những toan tính lâu dài của Mỹ. Trong các khu vực được coi là có ý nghĩa chiến lược với Mỹ: châu Âu, Trung Đông – Bắc Phi, Mỹ La-tinh, châu Á – Thái Bình Dương, tùy vào diễn biến của tình hình cụ thể và lợi ích thu được mà Mỹ lựa chọn đâu là khu vực ưu tiên. Trong khoảng thời gian hơn nửa thế kỷ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nước Mỹ dồn sự tập trung vào châu Âu, đấu trường chính của chiến tranh Lạnh. Thập niên đầu tiên của thế kỉ XXI, nước Mỹ lại phải hướng sự chú ý của mình vào chảo lửa Trung Đông. Châu Âu, Trung Đông – Bắc Phi, Mỹ La-tinh hiện nay chưa hẳn đã thoát khỏi những rắc rối. Cuộc khủng hoảng nợ công dai dẳng đang đặt ra những thách thức to lớn đối với tính bền vững của Liên minh châu Âu; tình hình Trung Đông – Bắc Phi vẫn rất phức tạp với các vấn đề hạt nhân Iran, tranh chấp lãnh thổ Israel và Palestine, bạo lực kéo dài ở Syria... hay phong trào cánh tả đang lên ở khu vực Mỹ La-tinh sẽ tiếp tục là mối bận tâm của Mỹ trong tương lai. Tuy nhiên, nhìn chung, tình hình thế giới có những hoàn cảnh thuận lợi cho phép Mỹ có thể tập trung ưu tiên vào khu vực châu Á – Thái Bình Dương. 1.1.3. Sự sa lầy của Mỹ trong hai cuộc chiến ở Iraq và Afghanistan Mỹ không chỉ phải gồng mình để đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ trầm trọng ở trong nước mà Mỹ còn bị sa lầy trong hai cuộc chiến tranh hao tốn sức người sức của ở Iraq và Afghanistan. Cùng với đó là sự bế tắc trong việc giải quyết các điểm nóng như vấn đề hạt nhân của Iran, Triều Tiên, xung đột Israel và Palestine… Ngay sau vụ tấn công khủng bố kinh hoàng ngày 11/9/2001, Mỹ và liên quân đã mở cuộc tấn công tiêu diệt các phần tử Taliban tại Afghanistan. Cuộc chiến tranh với lý do nhằm tiêu diệt các nhóm khủng bố, đảm bảo an ninh cho nước Mỹ và thế giới đã gây ra sự chết chóc đau thương cho hàng ngàn người dân vô tội, kinh tế suy giảm và mở đầu cho một thời kỳ bất ổn mới tại đây, những cuộc bạo động chính trị và làn sóng phản đối giới cầm quyền liên tục diễn ra tại Trung Đông và Nam Á. Đồng thời cuộc chiến tranh này cũng làm hao tổn sức người sức của của quân đội Mỹ. Làn sóng phản đối chính quyền diễn ra ngay trong lòng nước Mỹ. 12
  • 22. Thế nhưng, không lâu sau đó, vào tháng 3/2003, lấy cớ tìm kiếm vũ khí hủy diệt hàng loạt, liên quân do Mỹ đứng đầu với sự áp đảo về lực lượng và vũ khí công nghệ cao, đã tiến thẳng vào thủ đô Baghdad, lật đổ chế độ của Tổng thống Saddam Hussein. Sai lầm lần này dường như lớn hơn rất nhiều bởi hậu quả mà nó để lại thực sự đang trở thành gánh nặng đè lên vai nước Mỹ. Sự sa lầy trong hai cuộc chiến đó đã làm tiêu hao đáng kể các nguồn lực, làm suy yếu sức mạnh của nước Mỹ. Theo tạp chí Newsweek ra ngày 30/6/2011, số tiền nước Mỹ phải chi ra để trang trải cho các cuộc chiến tại Afghanistan và Iraq tổng cộng là 1,6 nghìn tỷ USD, và chắc chắn đó chưa phải con số cuối cùng. Kể từ thời điểm xảy ra cuộc tấn công khủng bố ngày 11/9/2001 cho đến hết tháng 9/2014, Quốc hội Mỹ đã phân bổ 815 tỷ USD vào cuộc chiến ở Iraq; 686 tỷ USD cho hoạt động quân sự tại Afghanistan và hàng loạt chiến dịch chống khủng bố; 81 tỷ USD chi phí khác trực tiếp gắn liền với hoạt động chiến sự; 27 tỷ USD là tài trợ cho chương trình của không quân Mỹ tuần tiễu trên lãnh thổ Mỹ. Và tổng chi cho mua sắm vũ khí, sửa chữa, bão dưỡng trang thiết bị chiến tranh rơi vào khoảng 297 tỷ USD. Về người, cuộc chiến ở Iraq đã cướp đi mạng sống của 4.491 lính Mỹ và làm hơn 32.000 người khác bị thương. Tại Afghanistan, số lính Mỹ thiệt mạng là 2.356 người và hơn 20.000 người bị thương [53]. Ngoài ra, có khoảng 128.496 quân nhân Mỹ bị mắc các di chứng hậu chiến tranh đang tạo ra gánh nặng không nhỏ cho ngân sách an sinh xã hội nước này [53]. Nếu như khi mới phát động cuộc chiến, nước Mỹ tỏ ra vượt trội hơn hẳn so với các quốc gia còn lại và phản ứng của các nước như Nga, Trung Quốc, Iran lúc bấy giờ theo hướng tăng cường đầu tư vào phát triển quân sự phòng thủ được hiểu là nhằm cố gắng cân bằng lại sức mạnh và kìm chế sự đơn phương của Mỹ thì sự sa lầy của Mỹ tại cuộc chiến Afghanistan và Iraq thực sự là một cơ hội để họ vươn lên khẳng định vị thế của mình. Khi mà nước Mỹ bị kìm hãm, sa sút về nguồn lực và trở nên bất lực trước những vấn đề nghiêm trọng trong nước và thế giới thì việc nước này phải bắt tay hợp tác nhiều hơn với các cường quốc khác là điều tất yếu. Chính quyền Mỹ cũng phải thừa nhận, một trong những nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế là do sa lầy trong cuộc chiến ở Iraq và Afghanistan. Vì vậy, quyền lực của nước Mỹ trong trật tự thế giới ngày càng bị chia sẻ và suy giảm. 13
  • 23. Cuộc chiến Iraq kết thúc và quá trình chuyển giao lực lượng an ninh Afghanistan từ lực lượng hỗ trợ an ninh quốc tế, sang chính quyền địa phương đánh dấu việc giảm dần sự hiện diện của Mỹ ở đây, đã tạo điều kiện cho việc bố trí nguồn lực sang các khu vực khác và đặc biệt cho khu vực châu Á – Thái Bình Dương. 1.2. Các nhân tố khách quan 1.2.1. Sự trỗi dậy của Trung Quốc Năm 1905, vị tổng thống thứ 26 của nước Mỹ Theodore Roosevelt đã tiên đoán rằng: “Lịch sử tương lai của chúng ta (Mỹ) sẽ được quyết định bởi vị thế của chúng ta ở Thái Bình Dương đối mặt với Trung Quốc hơn là vị thế của chúng ta ở Đại Tây Dương trực diện với châu Âu” [93]. Và quả thực, lịch sử nước Mỹ đang chứng kiến những điều được dự đoán cách đây cả thế kỷ. Nếu như quan hệ song phương giữa Mỹ – Liên Xô chi phối thế giới suốt thời kỳ trước và trong chiến tranh Lạnh thì hiện tại mối quan hệ Mỹ – Trung mang yếu tố quyết định tới tình hình kinh tế, chính trị và an ninh toàn cầu. Tầm quan trọng của mối quan hệ Mỹ – Trung đối với thế giới được nâng lên bởi vị thế gia tăng nhanh chóng của Trung Quốc ngày nay so với thời điểm họ bắt đầu cải cách mở cửa năm 1978. Trung Quốc đã từng là quốc gia mạnh bậc nhất thế giới, là trung tâm của Phương Đông thời kỳ phong kiến cực thịnh. Tuy nhiên, họ đã đánh mất vị thế của mình khi mà chế độ phong kiến thoái trào, trở nên lạc hậu và có sự xâm nhập của Phương Tây. Nhưng hiện nay, thế giới đang chứng kiến sự trỗi dậy đầy mạnh mẽ của Trung Quốc cả về kinh tế, chính trị và quân sự. Xét bối cảnh toàn cầu hóa, các quốc gia ngày càng trở nên phụ thuộc lẫn nhau. Nước Mỹ được hưởng lợi từ sự phát triển nhanh chóng của Trung Quốc nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với những thách thức mà sự phát triển ấy mang lại. Trong đó, các thách thức ngày càng lớn khiến nước Mỹ không khỏi lo lắng về khả năng duy trì vị trí lãnh đạo thế giới của mình. Sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế là nhân tố cơ bản thúc đẩy sự nổi lên của Trung Quốc như một đại cường quốc. Theo số liệu mà Cục thống kê quốc gia Trung Quốc công bố, giai đoạn từ năm 1989 tới năm 2012, tốc độ tăng trưởng GDP hằng năm của Trung Quốc trung bình đạt 9.23% và dự kiến tốc độ tăng trưởng 6,9% năm 14
  • 24. 2015 [48]. Sự tăng trưởng cao và liên tục đã đưa nước này vượt qua Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn số hai thế giới (xét về GDP) năm 2010 và rất có thể sẽ vượt Mỹ trở thành nền kinh tế hàng đầu thế trong tương lai không xa. Sự phát triển về kinh tế kết hợp cùng với những tiến bộ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ cho phép Trung Quốc tiến hành những hoạt động hiện đại hóa quân đội một cách toàn diện. Trong thập niên đầu của thế kỉ XXI, phạm vi và tốc độ của quá trình hiện đại hóa quân đội Trung Quốc đã được tăng lên nhanh chóng. Theo dự toán ngân sách quốc phòng của Trung Quốc trong năm 2015 sẽ đạt mức 144 tỷ USD, tăng 10,1% so với năm ngoái, Tính trung bình mức tăng chi phí quân sự hàng năm của Trung Quốc vào khoảng 19% [52]. Quốc gia này hiện đang có mức chi tiêu quân sự lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Mỹ. Tuy nhiên, vấn đề thiếu minh bạch trong việc công khai ngân sách chi tiêu quân sự của Trung Quốc dẫn đến nhiều nhận định cho rằng ngân sách quốc phòng của Trung Quốc còn tăng nhanh hơn nhiều so với những gì nước này công bố. Thực tế, chi tiêu quân sự của Trung Quốc được cho là lớn hơn dự toán công khai từ 40% đến 55%. Năm 2014 chi tiêu quân sự thực tế của nước này đạt mức 148 tỷ USD, trong khi con số công bố chỉ có hơn 130 tỷ USD [52]. Ngay từ những năm đầu tiên của thế kỉ XXI, Trung Quốc đã chú trọng đến việc mở rộng vai trò của Quân đội Giải phóng nhân dân Trung Quốc ra bên ngoài lãnh thổ Trung Quốc. Quân đội nước này đã tích cực tham gia vào một số hoạt động gìn giữ hòa bình quốc tế, ứng cứu thiên tai, hỗ trợ nhân đạo và chống cướp biển. Mặt khác, Trung Quốc đẩy mạnh việc mở rộng phạm vi triển khai sức mạnh quân sự trên biển và thi hành chiến lược chống tiếp cận và chống thâm nhập để đẩy các lực lượng hải quân đối thủ ra xa khỏi vùng biển Tây Thái Bình Dương tiến tới kiểm soát các vùng biển chiến lược. Quá trình mở rộng các hoạt động quân sự của Trung Quốc ra các khu vực biển xa hơn đã được giới chức lãnh đạo nước này giải thích là một chính sách mang tính phòng thủ quốc gia và phù hợp với chính sách phát triển hòa bình của Trung Quốc, không nhằm đe dọa quốc gia nào. Tuy nhiên, cách thức mà Trung Quốc đang thực hiện nhằm đảm bảo an ninh cho mình không khỏi khiến Mỹ và các nước trong khu vực phải lo ngại. 15
  • 25. Những năm gần đây, song song với việc duy trì khả năng răn đe hạt nhân chiến lược, sự cải thiện năng lực tác chiến tấn công mạng máy tính, Trung Quốc đã đẩy nhanh việc mua và tự nghiên cứu sản xuất số lượng lớn các loại vũ khí có tầm hoạt động rộng hơn như các loại máy bay chiến đấu tối tân, tên lửa đạn đạo tầm trung tiên tiến, tên lửa hành trình, tên lửa liên lục địa và tàu ngầm tấn công loại mới được trang bị vũ khí hiện đại; theo đuổi việc chương trình chế tạo tàu sân bay; phát triển hệ thống phòng không tầm xa, hệ thống truy cập không gian… Các căn cứ quân sự duyên hải được tăng cường đặc biệt là căn cứ tàu ngầm ở đảo Hải Nam cho phép hải quân Trung Quốc tiếp cận trực tiếp các tuyến đường biển quốc tế có ý nghĩa sống còn và triển khai các hoạt động của tàu ngầm tại Biển Đông. Phạm vi hoạt động của hải quân Mỹ – lực lượng đã đóng góp rất lớn vào việc tạo ra ưu thế và duy trì ưu thế vượt trội cho nước Mỹ trong nhiều thập kỷ qua đứng trước nguy cơ bị thu hẹp và không có khả năng kiểm soát vùng biển Tây Thái Bình Dương. Các loại tên lửa tầm trung và tầm xa có độ chính xác cao và có khả năng mang đầu đạn hạt nhân được Trung Quốc đưa vào sử dụng làm cho sức tấn công (cả bằng đầu đạn thường và đầu đạn hạt nhân) của quân đội mạnh lên rất nhiều. Hệ quả là Mỹ không chỉ gặp khó trong việc duy trì các cam kết bảo vệ đồng minh của mình trong khu vực, mà mức độ dễ bị tổn thương của các lực lượng Mỹ đóng quân tại khu vực Thái Bình Dương hay thậm chí là lãnh thổ nằm sâu trong lục địa của Mỹ cũng tăng lên. Trong vấn đề Đài Loan, giới lãnh đạo Trung Quốc luôn coi Đài Loan là một phần lãnh thổ của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa do đó, luôn tìm cách ngăn chặn Đài Loan độc lập và hướng tới việc tái thống nhất Đài Loan với Trung Quốc lục địa trong đó việc sử dụng sức mạnh quân sự không được loại trừ. Thực tế thì trong một thời gian dài, quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc không ngừng gia tăng sức ép, tạo thế trận bao vây đối với Đài Loan đồng thời vạch ra các biện pháp để có thể ngăn chặn, trì hoãn và chống lại bất kỳ sự hỗ trợ nào của Mỹ cho Đài Loan trong trường hợp xung đột. Sự cân bằng của các lực lượng quân sự tại eo biển Đài Loan tiếp tục thay đổi theo hướng có lợi cho Trung Quốc. Điều đó có thể đẩy Mỹ sẽ phải nhượng bộ Trung Quốc trong vấn đề liên quan đến Đài Loan. Sự lớn mạnh về quân sự Trung Quốc được thúc đẩy từ sự phát triển của kinh tế nhưng 16
  • 26. ngược lại nó cũng tạo ra nhiều lợi thế trong các hoạt động ngoại giao và cho phép Trung Quốc có nhiều lựa chọn hơn trong việc giải quyết các tranh chấp xung đột theo hướng có lợi hơn cho mình. Trong quan hệ khu vực và quốc tế, Trung Quốc đã và đang có những điều chỉnh đáng kể. Sự phát triển của các nguồn lực sức mạnh nội tại, nhu cầu về năng lượng và sự suy yếu của Mỹ đã khuyến khích Trung Quốc có những động thái mạnh bạo, quả quyết hơn trong việc khẳng định vị thế cũng như mở rộng phạm vi ảnh hưởng của mình. Trung Quốc thi hành đường lối đối ngoại cứng rắn hơn trong việc khẳng định và bảo vệ các yêu sách về chủ quyền, nhất là chủ quyền biển đảo đối với khu vực Biển Đông và Hoa Đông. Thông qua các hoạt động kinh tế (đầu tư, viện trợ, cho vay vốn, xuất khẩu hàng hóa), Trung Quốc từng bước can dự sâu hơn vào các nước khu vực Đông Nam Á, lôi kéo các nước này vào quỹ đạo ảnh hưởng của Trung Quốc. Ngoài ra, Trung Quốc còn đẩy mạnh mở rộng ảnh hưởng thông qua ngoại giao văn hóa và giáo dục. Theo các số liệu thống kê, số lượng sinh viên nước ngoài học tập tại Trung Quốc ngày càng tăng lên, hàng trăm viện Khổng tử học và trường dạy Hán ngữ được mở ra ngoài lãnh thổ Trung Quốc. Như vậy, đánh giá một cách tổng quát, Trung Quốc hiện là quốc gia có dân số đông nhất thế giới, nền kinh tế đứng thứ hai toàn cầu, có một lực lượng quân sự hùng mạnh và các giá trị văn hóa đang được truyền bá rộng khắp. Vượt qua tất cả các quốc gia khác trong tương quan về sức mạnh, Trung Quốc nổi lên là quốc gia có tiềm lực nhất trong việc cạnh tranh vị thế và ảnh hưởng với Mỹ và thách thức lớn nhất đối với trật tự khu vực và thế giới mà hiện Mỹ đang chi phối. Nước Mỹ không thể không lo ngại trước “mối đe dọa Trung Quốc” đang tăng lên. Và do đó, mặc dù không được Chính quyền Obama thừa nhận công khai nhưng các quan điểm cho rằng việc chọn châu Á –Thái Bình Dương một phần quan trọng là nhằm kiềm chế sự trỗi dậy của Trung Quốc không phải là không có cơ sở. 17
  • 27. 1.2.2. Vị thế của khu vực châu Á – Thái Bình Dương Châu Á – Thái Bình Dương1 bao gồm hai tiểu khu vực là Đông Bắc Á và Đông Nam Á, có vai trò ngày càng quan trọng về an ninh, chính trị và kinh tế so với các khu vực khác trên thế giới. Tồn tại một thời gian dài, lịch sử châu Á – Thái Bình Dương gắn liền với sự chi phối của sức mạnh kinh tế và quân sự vượt trội của Mỹ. Ba cuộc chiến lớn của Mỹ từng được tiến hành tại đây: cuộc chiến Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Chiến tranh Triều Tiên và Chiến tranh Việt Nam. Một mạng lưới đồng minh và căn cứ quân sự của Mỹ ở Đông Á đã được thiết lập cùng với thời gian bắt đầu chiến tranh Lạnh và vẫn duy trì tồn tại đến hiện nay. Nhưng sau sự sụp đổ của Liên Xô, Mỹ đã không có sự quan tâm đúng mức tới khu vực này. Trong khi đó, sức mạnh chính trị và tốc độ phát triển kinh tế của khu vực này tăng lên nhanh chóng so với các khu vực khác trên thế giới. Mọi xu hướng địa – chính trị, kinh tế và quân sự đang đổ về châu Á – Thái Bình Dương, đưa khu vực này dần trở thành trung tâm quyền lực quan trọng của thế giới trong thế kỷ XXI. Thứ nhất, về khía cạnh chính trị, trong cục diện quốc tế, chưa bao giờ khu vực châu Á –Thái Bình Dương có được vị thế to lớn và quan trọng như trong những năm gần đây. Khu vực này chiếm tới 40% diện tích, hơn 1/2 tổng dân số của thế 1 Phạm vi khu vực châu Á – Thái Bình Dương trong đề cập của khoá luận gồm hai khu vực chính là Đông Bắc Á và Đông Nam Á 18
  • 28. giới và tập trung rất nhiều tuyến đường biển quốc tế quan trọng [51]. Châu Á – Thái Bình Dương tập hợp hầu hết trung tâm quyền lực lớn nhất thế giới hiện nay là Mỹ, Trung Quốc, Nga, Nhật Bản và Ấn Độ. Mối quan hệ giữa các cường quốc trong khu vực được xây dựng trên cơ sở vừa hợp tác, thúc đẩy, đồng thời vừa kiềm chế đối trọng lẫn nhau, và có ảnh hưởng mang tính toàn cầu. Sự cạnh tranh quyền lực, va chạm lợi ích, và quá trình tập hợp lực lượng trong khu vực diễn ra phức tạp và quyết liệt. Sự phân cực giữa nhóm những nước đồng minh, đối tác của Mỹ và nhóm những nước nổi lên là đối thủ của Mỹ vẫn tiếp tục diễn ra, tuy nhiên ranh giới giữa đối tác và đối thủ là không hoàn toàn rõ ràng trong nhiều trường hợp và lĩnh vực. Thứ hai, về khía cạnh kinh tế, khu vực châu Á – Thái Bình Dương chiếm một vai trò nổi bật, có khả năng chi phối kinh tế toàn cầu. Khu vực này hiện chiếm tới gần 58% GDP, hơn 50% lượng hàng hóa xuất khẩu, 48% nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 47% giao dịch thương mại quốc tế mỗi năm và quan trọng hơn, khu vực này còn tập trung tới 65% nguồn nguyên liệu toàn cầu và chiếm 2/3 tổng lượng dự trữ ngoại hối toàn thế giới. Dự kiến đến năm 2015, các nước Đông Á sẽ vượt Bắc Mỹ và khu vực châu Âu để trở thành khu vực thương mại lớn nhất thế giới [51]. Đây cũng là khu vực có sự phát triển kinh tế nhanh và sôi động bậc nhất thế giới. Theo báo cáo triển vọng kinh tế khu vực châu Á – Thái Bình Dương của IMF, dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực châu Á – Thái Bình Dương năm 2015 sẽ giữ ở mức 5,6%, năm 2016 sẽ giảm nhẹ xuống còn 5,5% [68]. Sự tăng trưởng này luôn cao hơn mức bình quân chung của thế giới, thúc đẩy nền kinh tế toàn cầu đi lên. 19
  • 29. Biểu đồ 3: Tăng trƣởng GDP trung bình của khu vực châu Á – Thái Bình Dƣơng năm 2013 – 2014 (%) (Nguồn: IMF: Clarkson Research Srevices) Đặc biệt, trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt đầu năm 2008 và còn đang tiếp diễn ảnh hưởng sâu sắc tới hầu khắp các quốc gia và khu vực, kinh tế châu Á – Thái Bình Dương nổi lên như là điểm tựa và động lực của nền kinh tế thế giới. Khu vực này không nằm ngoài sự ảnh hưởng từ những diễn biến xấu chung của nền kinh tế thế giới và các các khu vực khác khi mà tốc độ tăng trưởng có phần chậm lại. Tuy nhiên, châu Á – Thái Bình Dương vẫn là khu vực có được tốc độ tăng trưởng và sự phục hồi khả quan nhanh nhất trên thế giới. Sự tăng trưởng chung của khu vực trong tương lai sẽ tiếp tục được duy trì nhờ nhu cầu nội địa và thương mại nội khối tăng giúp bù đắp sự suy giảm xuất khẩu sang các nền kinh tế phát triển. Sự tăng trưởng của khu vực giúp cân bằng và thúc đẩy sự phục hồi của nền kinh tế thế giới đồng thời giúp cho các khu vực đang phát triển khác như Mỹ La-tinh và châu Phi giảm sự phụ thuộc vào các nền kinh tế phát triển đang trì trệ. Tuy nhiên, không chỉ dừng lại ở vị thế hiện tại, khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang dần khẳng định vai trò của một đầu tàu kinh tế thế giới. Dân số đông tạo nên một thị trường tiêu thụ hàng hóa lớn, với lực lượng nhân công dồi dào và đầy tiềm năng. 20
  • 30. Trong khi đó, xét về khía cạnh quy mô kinh tế, theo sự đánh giá của cựu Thủ tướng Singapore Lý Quang Diệu, GNP của Đông Á theo sức mua ngang giá sẽ đạt 34.000 tỷ USD năm 2020 (tức chiếm 40% GNP của thế giới) vượt qua GNP của Bắc Mỹ (16.000 tỷ USD-18%) và 15 nước EU (12.000 tỷ USD-14%). Năm 2050, tỷ trọng kinh tế của ba khu vực Đông Á, Bắc Mỹ và EU trong nền kinh tế thế giới sẽ lần lượt là 42%; 15% và 10% [47]. Sự phát triển hiện tại cũng như vai trò tiềm năng kinh tế trong tương của châu Á – Thái Bình Dương đang thu hút sự chú ý của nhiều quốc gia và tổ chức. Liên Minh châu Âu, Nga, Nhật Bản xem đây là khu vực có thể giúp họ khắc phục các vấn đề kinh tế đang tồn tại và là đối tác hợp tác quan trọng trong tương lai. Kinh tế Mỹ ngày càng gắn bó chặt chẽ hơn với khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Khu vực này đóng góp tới 60 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Mỹ hằng năm với giá trị thương mại lên tới 1000 tỷ USD [47]. Việc Mỹ lựa chọn châu Á làm trọng tâm chiến lược là có sự thúc đẩy lớn từ lợi ích kinh tế. Nước Mỹ cần một nền kinh tế đủ mạnh để duy trì sức mạnh chính trị và quân sự có thể lãnh đạo thế giới. Với vị trí của một quốc gia nằm trong khu vực châu Á – Thái Bình Dương, nước Mỹ hiểu rõ tầm quan trọng của khu vực này và không muốn bị coi là “kẻ chậm chân” trong việc khai thác các tiềm năng kinh tế khu vực. Sự tăng cường hợp tác, can dự vào nơi được coi là có nền kinh tế phát triển sôi động nhất hiện nay và là trung tâm thương mại lớn nhất toàn cầu tương lai sẽ là giải pháp giúp Mỹ vượt qua được những vấn đề nội tại nan giải như tình trạng thâm hụt ngân sách khổng lồ, nợ công trầm trọng, thất nghiệp tăng cao, buộc nước này phải thắt chặt chi tiêu chính phủ trong đó gần 500 tỷ USD ngân sách quốc phòng sẽ bị cắt giảm trong mười năm tới. Đồng thời, qua sự can dự kinh tế, Mỹ có thể củng cố và mở rộng ảnh hưởng của mình đối với khu vực này và quốc tế. Thứ ba, về khía cạnh quân sự, điều quyết định đến sự điều chỉnh chiến lược về châu Á – Thái Bình Dương của Chính quyền Obama là khả năng duy trì sức mạnh quân sự vượt trội của quân đội Mỹ và vấn đề an ninh tại khu vực này. Các thành tố chính trị, quân sự và an ninh trong quan hệ quốc tế có sự tương tác, quy định và ảnh hưởng lẫn nhau. Vì vậy, trong bối cảnh sự thay đổi về cục diện chính trị 21
  • 31. và kinh tế, các vấn đề về quân sự và an ninh tại châu Á – Thái Bình Dương có những diễn biến rất phức tạp. Yếu tố sức mạnh quân sự và an ninh cũng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong các nỗ lực nhằm đảm bảo và gia tăng vị thế chính trị và kinh tế của các quốc gia khu vực và dĩ nhiên, Mỹ không phải là ngoại lệ. Châu Á – Thái Bình Dương là nơi có lực lượng quân sự tập trung đông đảo nhất thế giới và chiếm phần lớn lượng chi tiêu ngân sách quốc phòng toàn cầu. Sáu trong số mười lực lượng quân đội lớn nhất thế giới (Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nga, Triều Tiên, Hàn Quốc); nằm trong mười nước có chi tiêu quốc phòng nhiều nhất thế giới (Mỹ, Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Nhật Bản) đều nằm ở khu vực này. Hiện sức mạnh quân sự Mỹ vẫn đang duy trì sự vượt trội so với các quốc gia khu vực khác nhưng khoảng cách chênh lệch cũng đang dần bị thu hẹp. Trong thời gian qua, nhiều nước đã đẩy mạnh việc củng cố, hiện đại hóa quân đội và tăng ngân sách chi tiêu quốc phòng tạo ra một cuộc chạy đua về sức mạnh quân sự trong khu vực. Cuộc chạy đua về sức mạnh quân sự ấy chắc chắn đem lại nguồn thu không nhỏ cho nước Mỹ từ việc bán vũ khí cho thị trường rộng lớn và tiềm năng này. Tuy nhiên, điều này cũng có thể sẽ thu hẹp dần khoảng cách về tiềm lực quân sự của một số nước so với Mỹ, thách thức ảnh hưởng của Mỹ tại châu Á – Thái Bình Dương, thậm chí là đe dọa đến khả năng bảo đảm an ninh của chính nước này. Đồng thời, cũng cho thấy phản ứng của các nước đối với các diễn biến an ninh phức tạp trong khu vực. Đòi hỏi Mỹ phải có sự quan tâm thỏa đáng để ngăn chặn những diễn biến bất lợi và tận dụng thời cơ để mang về lợi ích cho quốc gia. Có thể khẳng định rằng, châu Á – Thái Bình Dương ngày càng có vị trí quan trọng trong tính toán chiến lược toàn cầu của Mỹ. Trong chiến lược của các thời tổng thống tiền nhiệm, Mỹ chưa triển khai một chiến lược châu Á toàn diện vì chủ yếu hoạch định và triển khai chiến lược của Mỹ đối với khu vực chỉ tập trung vào khu vực Đông Bắc Á – Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Triều Tiên và gần đây là Ấn Độ. Tuy nhiên, dưới thời Tổng thống Obama, Mỹ đã khẳng định lợi ích của Mỹ gắn bó với khu vực hết sức quan trọng này. Ngay cả về mặt an ninh – quốc phòng, cho dù ngân sách bị cách giảm, nhưng Chính quyền của Tổng thống Obama vẫn quả quyết “chúng tôi sẽ duy trì sự hiện diện đủ mạnh” tại khu vực. 22
  • 32. Tóm lại, với vị trí địa – chiến lược quan trọng, từ lâu trong lịch sử, châu Á – Thái Bình Dương luôn là địa bàn cạnh tranh của các cường quốc. Tuy nhiên sau chiến tranh Lạnh, với sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế và theo đó là vai trò về chính trị – an ninh được nâng cao, khu vực này càng trở nên quan trọng hơn trong chiến lược của các cường quốc. Đồng thời bên cạnh việc Mỹ vẫn là siêu cường có ảnh hưởng lớn nhất ở khu vực, nét đáng chú ý nhất ở châu Á – Thái Bình Dương sau chiến tranh Lạnh là việc Trung Quốc vươn lên mạnh mẽ và có vai trò ngày càng lớn ở khu vực kể cả về kinh tế, chính trị và an ninh. Xét trên cả bình diện địa – chính trị và địa – kinh tế, châu Á – Thái Bình Dương tập trung nhiều lợi ích và ưu tiên chiến lược của Mỹ và Trung Quốc. Vì vậy, va chạm lợi ích và cạnh tranh ảnh hưởng giữa Mỹ và Trung Quốc diễn ra ngày càng quyết liệt và phức tạp ở châu Á – Thái Bình Dương. 1.2.3. Vấn đề tranh chấp biển đảo Vấn đề tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ đặc biệt là các tranh chấp chủ quyền biển, đảo ở Biển Hoa Đông và Biển Đông hiện vẫn trong tình trạng căng thẳng. Nếu các căng thẳng ấy không được các bên liên quan giải quyết thỏa đáng sẽ tạo ra những nguy cơ gây bất ổn, thậm chí những hành động thái quá có thể kích động sự bùng nổ xung đột vũ trang. Điều này đe dọa đến tình hình an ninh, sự ổn định của các nước trong khu vực. Nhưng nghiêm trọng hơn nó có thể dẫn tới tình trạng mất an ninh của những tuyến đường hàng hải trọng yếu ngang qua các vùng biển khu vực. Và trong trường hợp một số vùng biển quốc tế bị một quốc gia kiểm soát, khống chế thì sự tự do lưu thông trên biển sẽ bị ảnh hưởng. Là một quốc gia phụ thuộc nhiều vào biển, lợi ích nước Mỹ thu được nhờ sự tự do lưu thông hàng hóa và tự do đi lại các tàu quân sự ở các vùng biển khu vực là không nhỏ. Bởi vậy, đảm bảo an ninh hàng hải và sự tự do đi lại trên biển là một nhiệm vụ ưu tiên mà Mỹ phải giải quyết trong bối cảnh khu vực hiện nay. Một thực tế thúc đẩy nước Mỹ tập trung hơn vào châu Á – Thái Bình Dương là hiện nay những tranh chấp biển đảo xảy ra trong khu vực gần như đều có sự liên quan của Trung Quốc. Nhiều nước bao gồm cả những đồng minh của Mỹ như Nhật Bản và Phillipines, cáo buộc Trung Quốc lấn át và vi phạm chủ quyền của họ nhưng 23
  • 33. lại không đủ sức chống lại. Và Mỹ được tìm đến như là quốc gia có thể giúp các nước này đối trọng, kiềm chế sự bành trướng của Trung Quốc. Đó là cơ hội mà Mỹ không thể bỏ qua để có thể thể hiện những cam kết đã ký với các đồng minh, can dự sâu hơn vào khu vực, qua đó tạo dựng một cấu trúc an ninh mới mở rộng tầm ảnh hưởng và kiềm chế các đối thủ cạnh tranh. Biển Đông có diện tích rộng khoảng 3.5 triệu km2 , với hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ. Khu vực này giàu tài nguyên khoáng sản, lại án ngữ tuyến hàng hải quốc tế quan trọng, hằng năm chiếm khoảng 50% số lượng vận tải biển trên toàn cầu [45]. Vì thế, Biển Đông có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến lược của nhiều nước trên thế giới, như: Trung Quốc, Mỹ, Nhật Bản, Nga, Ấn Độ và Liên minh châu Âu (EU), và đó cũng là nguyên nhân cạnh tranh ảnh hưởng, lợi ích gay gắt giữa các nước lớn. Trong năm 2015, tình hình Biển Đông, nhìn bề ngoài có vẻ “êm ả”, nhưng thực chất bên trong lại đang “nổi sóng”, tiềm ẩn những nhân tố gây mất ổn định rất khó lường. Điều này, gây quan ngại sâu sắc và tác động trực tiếp tới cục diện chính trị và quân sự ở Đông Nam Á. Vì không phải là một bên trong các tranh chấp chủ quyền ở khu vực, nên Mỹ đang dừng lại ở việc tuyên bố về lợi ích cốt lõi của Mỹ trong việc duy trì an ninh, an toàn, tự do hàng hải trên Biển Đông và nhấn mạnh ủng hộ giải pháp hòa bình cho các tranh chấp ở khu vực này dựa trên các nguyên tắc của luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Tuy nhiên, xuất phát từ chiến lược toàn cầu và chiến lược ở châu Á – Thái Bình Dương, Mỹ không chấp nhận bất kỳ sự thay đổi hiện trạng nào ở Biển Đông. Mỹ đang hết sức lo ngại về sự trỗi dậy và ảnh hưởng ngày càng tăng của Trung Quốc đối với khu vực Đông Nam Á. Tại Đối thoại Shangri-La năm 2010, Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ Robert Gates đã khẳng định, Mỹ dù không đứng về bên nào trong các tranh chấp chủ quyền này nhưng sẽ phản đối mọi hành động đe dọa đến tự do hàng hải trên Biển Đông. Trước đó, tại Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF) vào tháng 7/2010 tại Hà Nội, Ngoại trưởng Mỹ Hillary Clinton cũng nêu rõ: “Mỹ có lợi ích quốc gia đối với tự do hàng hải trên Biển Đông”. Bản thân Tổng thống Mỹ Barack Obama cũng nêu vấn đề Biển Đông tại Hội nghị cấp cao Đông Á ở Ba-li (tháng 24
  • 34. 11/2011) rằng, Mỹ sẽ không đứng về bên nào trong các tranh chấp trong khu vực, nhưng lợi ích của Mỹ bao hàm cả tự do hàng hải và đảm bảo thương mại quốc tế trong khu vực không bị cản trở ở Biển Đông. Đặc biệt, ngày 03/12/2014, với số phiếu tuyệt đối, Hạ viện Mỹ đã thông qua Nghị quyết H. Res-714; trong đó, tái khẳng định sự ủng hộ của Mỹ đối với các giải pháp hòa bình trong giải quyết tranh chấp chủ quyền ở Biển Đông và Biển Hoa Đông [70]. Theo đó, Mỹ chủ trương duy trì quyền tự do hàng hải và hàng không; đồng thời, lên án những hành vi cưỡng chế hoặc sử dụng vũ lực để ngăn cản việc thực thi các quyền tự do sử dụng vùng biển hay không phận quốc tế trên Biển Đông. Nghị quyết hối thúc Trung Quốc kiềm chế thực thi vùng nhận dạng phòng không (ADIZ) trên Biển Hoa Đông và không lập ADIZ tại các vùng biển khác của châu Á – Thái Bình Dương (hàm ý trên Biển Đông). Đồng thời, kêu gọi ASEAN và các nước có tranh chấp cùng nhau nỗ lực tìm giải pháp hòa bình cho các tranh chấp, thông qua việc thiết lập Bộ quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC). Như vậy, về mặt đối ngoại, tuy Mỹ không thừa nhận chính sách của mình ở Biển Đông có sự thay đổi, nhưng các nước ASEAN coi đó là bước ngoặt trong chính sách Mỹ ở Đông Nam Á. Thậm chí giới phân tích còn cho rằng, trong thời gian tới ngoại giao xoay quanh những căng thẳng ở Biển Đông sẽ trở thành hoạt động chủ đạo của Mỹ. Theo người phát ngôn của Lầu Năm Góc, hiện Mỹ đã xây dựng xong Kế hoạch quân sự nhằm thực hiện chiến lược “Tái cân bằng” trong vòng 5 năm tới. 1.2.4. Vấn đề an ninh phi truyền thống tại châu Á – Thái Bình Dương Vấn đề hạt nhân Triều Tiên sẽ tiếp tục “làm đau đầu” các nhà hoạch định chính sách Mỹ. Nước Mỹ đứng trước tình thế lưỡng nan trong phương thức giải quyết vấn đề này. Việc để một nước “thù địch” phát triển vũ khí hạt nhân đe dọa trực tiếp tới an ninh của các đồng minh Hàn Quốc, Nhật Bản – những quốc gia mà Mỹ cam kết bảo đảm an ninh. Đồng thời mối đe dọa đối với an ninh nước Mỹ xuất phát từ Triều Tiên cũng không thể loại trừ. Nước Mỹ có thể ít bị đe dọa bởi khả năng tấn công trực tiếp từ Triều Tiên vào lãnh thổ Mỹ nhưng việc nước này thực hiện các giao dịch liên quan đến công nghệ tên lửa đạn đạo và hạt nhân có khả năng 25
  • 35. dẫn tới những công nghệ này rơi vào tay những kẻ khủng bố, tạo ra mối hiểm họa thực sự đối với Mỹ. Mối đe dọa sẽ càng lớn nếu vấn đề đó không được giải quyết nhanh chóng. Tuy nhiên, nước Mỹ cũng cần sử dụng lá bài “hạt nhân Triều Tiên” để có thể duy trì và mở rộng sự hiện diện quân sự của mình tại khu vực. Mối đe dọa từ chương trình hạt nhân của Triều Tiên là cái cớ tốt nhất để Mỹ duy trì sự hiện diện quân ở Nhật Bản và Hàn Quốc. Thực tế cho thấy, mỗi lần Triều Tiên thử hạt nhân hay tên lửa đạn đạo, mối quan ngại của các đồng minh Nhật Bản, Hàn Quốc lại tăng lên. Khi ấy, nước Mỹ lại cùng các đồng minh tiến hành các động thái đẩy mạnh hợp tác quân sự, tổ chức tập trận, hoàn thiện hệ thống tên lửa. Rõ ràng, mục tiêu của nước Mỹ khi đóng quân ở Nhật Bản và Hàn Quốc và thúc đẩy các hoạt động hợp tác quân sự với hai nước này không hoàn toàn là với mục đích bảo vệ đồng minh và chính họ trước mối đe dọa từ Triều Tiên. Hơn nữa, Triều Tiên cũng không phải là mối nguy cơ nhất mà Mỹ phải quan tâm đối phó trong khu vực. Mục tiêu chiến lược quan trọng hơn mà Mỹ muốn hướng tới là Trung Quốc, quốc gia đang có sự cạnh tranh ảnh hưởng mạnh mẽ với Mỹ. Một khi CHDCND Triều Tiên phi hạt nhân hóa, tình hình bán đảo Triều Tiên không căng thẳng, hoặc đi đến thống nhất (kể cả trường hợp Bắc Triều Tiên chấp nhận sát nhập vào Hàn Quốc như mô hình sát nhập nước Đức trước đây) thì sự giải thích cho sự hiện diện quân sự của Mỹ tại Hàn Quốc thậm chí là cả Nhật Bản sẽ trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Điều này lý giải vì sao dù muốn phi hạt nhân hóa bán đảo Triều Tiên, nhưng nước Mỹ không chấp nhận ký một hiệp ước hòa bình theo như đề nghị của Triều Tiên để đổi lấy việc nước này dừng chương trình hạt nhân. Nước Mỹ đang mắc kẹt trong việc tìm giải pháp để có thể phi hạt nhân hóa bán đảo Triều Tiên mà vẫn có thể duy trì thế trận ở khu vực Đông Á. Những nỗ lực của Mỹ trong việc giải quyết vấn đề Triều Tiên trong quá khứ đã thất bại. Và đây thực sự là thách thức đối ngoại mà chính quyền Obama phải tiếp tục tập trung giải quyết. Ngoài ra những thách thức của các vấn đề an ninh phi truyền thống như tội phạm xuyên quốc gia, khủng bố quốc tế, phổ biến vũ khí giết người hàng loạt, cướp biển, an ninh lương thực, an ninh tài chính, an ninh sinh thái và an ninh năng lượng v.v. ngày càng gia tăng. Đặc biệt, vấn đề an ninh phi truyền thống ngày càng trở nên cấp bách, tác động đến nhiều nước, nổi bật là biến đổi khí hậu; thiên tai lũ lụt, thảm 26
  • 36. họa thiên nhiên (động đất, sóng thần....). Chủ nghĩa khủng bố quốc tế trở thành thách thức an ninh toàn cầu, đe dọa không chỉ nước Mỹ mà còn là nguy cơ an ninh đối với nhiều khu vực trên thế giới. Mỹ lo ngại việc các nuớc phát triển và sở hữu các loại vũ khí giết người hàng loạt sẽ cung cấp vũ khí hoặc công nghệ sản xuất vũ khí cho các tổ chức khủng bố. Như vậy, xét một cách tổng thể, trên cả ba lĩnh vực trọng yếu chính trị, kinh tế, và an ninh, khu vực châu Á –Thái Bình Dương ngày càng trở nên quan trọng đối với nước Mỹ. Chính khu vực này mà không phải bất kì nơi nào khác sẽ quyết định vị thế tương lai nước Mỹ. Và chắc chắn rằng, việc duy trì và mở rộng hơn nữa ảnh hưởng của Mỹ ra thế giới so với vị thế hiện tại là điều mà chính quyền và toàn thể người dân Mỹ luôn hướng tới. Tiểu kết Sự điều chỉnh chiến lược của Mỹ được đưa ra trong bối cảnh châu Á – Thái Bình Dương đang đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong môi trường chiến lược toàn cầu, trở thành động lực mới của nền kinh tế và chính trị thế giới. Điều này được thể hiện thông qua sức mạnh tài chính của châu Á sau hai thập niên phát triển gần đây đang vượt qua khả năng tài chính của Mỹ và châu Âu. Chính điều này đã góp phần nâng cao ảnh hưởng chính trị của châu Á trên trường quốc tế. Bên cạnh đó sự mau lẹ trong quá trình mở rộng và hiện đại hóa quân sự đang giúp cải thiện đáng kể khả năng quân sự của các nước châu Á. Chính những biến chuyển này khiến châu Á – Thái Bình Dương trở thành trung tâm chi phối chính trị, an ninh, kinh tế toàn cầu. Để bắt kịp xu thế, các nước phương Tây, đặc biệt là Mỹ phải đổi mới tư duy về những ảnh hưởng của khu vực này tới toàn thế giới. Với bối cảnh trên và thực tế Mỹ chấm dứt cuộc chiến tại Iraq và quyết đinh rút quân khỏi Afghanistan, chính quyền Obama đã quyết định chuyển hướng trọng tâm sang khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Tóm lại, sự điều chỉnh chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ ra đời trên cơ sở bối cảnh bên trong và bên ngoài nước Mỹ có những thay đổi lớn. Nó bắt nguồn từ thực tế khu vực châu Á – Thái Bình Dương đang nổi lên như một trung tâm quan trọng hàng đầu trong bức tranh địa chính trị thế giới trong khi sức mạnh 27
  • 37. tương đối của Mỹ có dấu hiệu suy giảm. Chính quyền Obama đã định vị lại vai trò của khu vực và tìm một phương cách mới để gia tăng ảnh hưởng, ngăn chặn các tình huống xáo trộn về chiến lược, mặt khác tận dụng những cơ hội mới mà khu vực này có thể mang lại cho nền kinh tế Mỹ. 28
  • 38. CHƢƠNG 2: CHIẾN LƢỢC CHÂU Á – THÁI BÌNH DƢƠNG CỦA MỸ DƢỚI THỜI OBAMA Sau một thời gian theo đuổi và thực hiện chính sách chống khủng bố tại Iraq và Afghanistan, Mỹ đã chuyển hướng tập trung trở lại khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Kể từ khi lên nắm quyền, Tổng thống Barack Obama đã thiết lập và áp dụng một sách lược ngoại giao thận trọng và thiết thực hơn so với thời George W. Bush trước đó. Đặc biệt, trong lĩnh vực đối ngoại, an ninh – quân sự, Tổng thống Obama đã thực thi những điều chỉnh trong các chính sách của Mỹ đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương với tham vọng biến “Thế kỷ châu Á – Thái Bình Dương” thành “Thế kỷ Mỹ”. Ban đầu là sự hình thành và điều chỉnh về quan niệm. Mỹ tự cho mình là một quốc gia ở châu Á – Thái Bình Dương. Trong Bài phát biểu trước Quốc hội Australia ở Canberra của Tổng thống Obama nói rằng: “Hoa Kỳ là cường quốc Thái Bình Dương và chúng tôi sẽ mãi hiện diện ở đây” và với Tổng thống Obama thì ông đã gọi mình là “Tổng thống Mỹ đầu tiên hành động mạnh ở khu vực Thái Bình Dương”. Bộ trưởng Quốc phòng Mỹ Robert Gates tuyên bố rõ ràng rằng: “Mỹ không phải là một khách mời của châu Á”, mà là một nước cư trú ở châu Á” [54]. Ngày 12/01/2010, trong bài phát biểu tại Trung tâm Đông – Tây ở Honolulu, Hawaii, Ngoại trưởng Clinton cũng đã trình bày rõ ràng trọng điểm và nguyên tắc hoạt động của Mỹ ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Trên thực tế những nguyên tắc và trọng điểm này là nội dung cơ bản của chiến lược an ninh châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ. Bà cho biết “Tôi muốn nhấn mạnh rằng chúng tôi đã trở lại đây”, hơn nữa, bà khẳng định: “Tương lai của Mỹ gắn bó chặt chẽ với tương lai của khu vực châu Á – Thái Bình Dương, và tương lai của khu vực này phụ thuộc vào Mỹ”. Tiếp đó, ngày 21/01/2010, tại cuộc điều trần trước Quốc hội, Trợ lý Ngoại trưởng phụ trách các vấn đề châu Á – Thái Bình Dương, Kurt M.Cambell nói rằng: “Nhân dịp thế kỷ của châu Á – Thái Bình Dương đang đến, trong môi trường quốc tế mới, Mỹ cần phải tăng cường và làm sâu sắc hơn nữa vai trò lãnh đạo và sự tham gia chiến lược của mình ở khu vực này” [50] .Việc thường xuyên nhắc đến cụm từ “châu Á – Thái Bình Dương” và ví mình như một “quốc gia Thái Bình Dương” của giới lãnh đạo Mỹ là minh chứng rõ ràng nhất để tạo ấn tượng rằng quá trình chuyển hướng của Mỹ đến châu Á – Thái Bình Dương là tự nhiên và hết sức bình thường. 29
  • 39. Mỹ đã chính thức đánh dấu bước ngoặt đến với châu Á – Thái Bình Dương, không chỉ với tư cách một vị khách mời đến để chiêm ngưỡng và khám phá vùng đất mới, mà còn biến mình thành một thành viên của khu vực về mặt chiến lược lâu dài. Để thực hiện mục tiêu này, Mỹ đã thận trọng tiến hành từng bước một, từ việc lý thuyết hóa tư tưởng bằng các chính sách cho đến hiện thực hóa chúng trong những hành động cụ thể đối với khu vực này. Chính quyền của Tổng thống Obama đã điều chỉnh và triển khai sách lược đối ngoại mới theo hướng linh hoạt, mềm dẻo, vận dụng tích cực sức mạnh tập thể nhằm tạo ra một mạng lưới các quan hệ đối tác với sự lãnh đạo của Mỹ. Những điều chỉnh này dần trở nên rõ ràng hơn khi ngày 5/1/2012, Tổng thống Barack Obama công bố Chiến lược Quốc phòng Mới của Mỹ, trong đó chủ trương chuyển trọng tâm chiến lược từ châu Âu – Đại Tây Dương sang châu Á – Thái Bình Dương. Bản chiến lược nêu rõ: “Những lợi ích kinh tế và an ninh của Mỹ được gắn chặt với sự phát triển trong vòng cung kéo dài từ Tây Thái Bình Dương và Đông Á sang khu vực Ấn Độ Dương và Nam Á, tạo ra một sự kết hợp những thách thức và cơ hội đang gia tăng. Vì vậy, trong khi quân đội Mỹ sẽ tiếp tục đóng góp cho an ninh toàn cầu, chúng ta sẽ nhất thiết cân bằng lại đối với khu vực. Các mối quan hệ của chúng ta với các đồng minh châu Á và các đối tác then chốt là mang tính quyết định đối với sự ổn định và tăng trưởng trong tương lai của khu vực. Chúng ta sẽ chú trọng tới những liên minh hiện tại của chúng ta, các liên minh tạo nền tảng mang tính sống còn đối với an ninh của châu Á – Thái Bình Dương. Chúng ta cũng sẽ mở rộng các mạng lưới hợp tác của chúng ta với các đối tác đang nổi lên trên khắp châu Á – Thái Bình Dương để đảm bảo khả năng tập thể và khả năng đảm bảo những lợi ích chung”. Như vậy, sách lược của Mỹ không chỉ dừng lại ở việc chú trọng những lợi ích kinh tế như thời Tổng thống B.Clinton mà còn quan tâm đặc biệt đến vấn đề an ninh – quân sự; Tổng thống Obama không chỉ ngoại giao song phương giống Tổng thống George W. Bush mà còn mở rộng ngoại giao đa phương, sử dụng sức mạnh mềm để can thiệp vào châu Á – Thái Bình Dương. Xét trên khía cạnh phạm vi, sự điều chỉnh và triển khai chiến lược của Mỹ dưới thời Tổng thống Obama đã bao trùm nhiều phương diện cả quân sự và phi quân sự. 30
  • 40. 2.1. Mục tiêu chiến lƣợc Tổng thống Barack Obama lên nhận chức trong bối cảnh nước Mỹ và thế giới đang trải qua những biến đổi sâu sắc, thậm chí có ý nghĩa lịch sử đối với toàn thế giới. Đó là, nước Mỹ đang trải qua một thời kỳ biến động, đầy khó khăn với sự sa lầy tại hai cuộc chiến tranh ở Iraq và Afganistan. Nền kinh tế bị tàn phá nặng nề bởi cuộc đại khủng hoảng 2008. Bên cạnh đó, thế giới cũng đang chứng kiến những biến đổi và sự dịch chuyển địa – chính trị nhanh chóng, sâu sắc, phức tạp, và ẩn chứa nhiều yếu tố bất định. Sự phân bổ lực lượng chính trị, kinh tế, và quân sự trên thế giới đang trở nên phân tán hơn. Sự trỗi dậy của Trung Quốc – một quốc gia có dân số đông nhất thế giới và Ấn Độ – quốc gia đông dân thứ hai thế giới, đang tiếp tục ảnh hưởng tới quá trình hình thành hệ thống các quan hệ quốc tế ngày càng bất định hơn, trong đó trọng tâm kinh tế và địa – chính trị của thế giới đang dịch chuyển dần sang châu Á – Thái Bình Dương. Đứng trước những thách thức vô cùng to lớn này, Tổng thống Obama đã xem châu Á – Thái bình Dương như là một trọng tâm trong sách lược đối ngoại của mình. Có thể thấy liên tục trong những năm qua, Tổng thống Obama, Ngoại trưởng Hillary Clinton, và nhiều quan chức cấp cao của Mỹ, đã nhiều lần khẳng định khu vực châu Á – Thái Bình Dương có tầm quan trọng đặc biệt đối với Mỹ. Vậy đâu là lý do khiến Mỹ thực hiện chiến lược này. Sau sự kiện nước Mỹ bị tấn công11/9, Mỹ đã đặt chiến lược trọng tâm của mình tại Trung Đông với mục tiêu là chống khủng bố và giành thắng lợi trong cuộc chiến ở Iraq. Trong suốt hơn mười năm tiếp theo, khi Mỹ đang mải mê dồn sức lực cho cuộc chiến ở Afghanistan và Iraq, thì tại châu Á đã hình thành một chu kỳ phát triển kinh tế mới khiến cho tầm quan trọng của kinh tế châu Á vượt qua các nền kinh tế khác trên thế giới. Châu Á hiện sở hữu hơn một nửa dân số thế giới, chiếm gần một nửa kim ngạch thương mại toàn cầu và chiếm tới 60% tổng kim ngạch xuất khẩu của Mỹ [58]. Châu Á trong vài thập kỷ qua còn được nhắc tới như một khu vực phát triển năng động nhất thế giới với sự xuất hiện của các cường quốc kinh tế như Trung Quốc, Ấn Độ, đã thách thức vị thế siêu cường của Mỹ. 31
  • 41. Thực tế cho thấy, tình hình kinh tế Mỹ khó khăn, châu Âu rơi vào tình trạng khủng hoảng trầm trọng, Trung Đông và châu Phi bất ổn, thì châu Á chính là điểm sáng để Mỹ hướng tới. Khu vực châu Á – Thái Bình Dương không chỉ là một trong những khu vực có dân số đông nhất thế giới, mà còn là một trong những khu vực có nền kinh tế phát triển sôi động nhất và tập trung nhiều của cải nhất. Đồng thời, khu vực này còn là một trong những khu vực có lực lượng quân sự dày đặc nhất, tiềm lực phát triển quân sự lớn nhất, và vấn đề phổ biến vũ khí hạt nhân nghiêm trọng nhất thế giới. Không những vậy, châu Á – Thái Bình Dương còn là khu vực chứa đựng những thách thức mà Mỹ phải đối mặt, trong đó có sự trỗi dậy của Trung Quốc, Ấn Độ, vấn đề hạt nhân của CHDCND Triều Tiên, Iran, khủng bố ở các quốc gia Nam Á… Để thực hiện sự điều chỉnh trọng tâm chiến lược về châu Á – Thái Bình Dương, Chính quyền Obama đã nhiều lần khẳng định mình là quốc gia châu Á – Thái Bình Dương. Ngoại trưởng Mỹ Hillary, khi trình bày chính sách của Mỹ về châu Á đã chỉ rõ “Phần lớn lịch sử của thế kỷ XXI sẽ được viết tại châu Á”. “Khu vực này sẽ xuất hiện sự tăng trưởng kinh tế mang tính thay đổi nhất, rất nhiều thành phố của châu Á sẽ trở thành trung tâm kinh tế, thương mại và văn hoá toàn cầu”. Có thể khẳng định rằng, các nhà ngoại giao Mỹ đang cố gắng chứng tỏ Mỹ chưa bao giờ thực sự rời bỏ khu vực này bởi tầm quan trọng của khu vực châu Á – Thái Bình Dương trong bàn cờ chiến lược của Mỹ. Đúng như lời giải thích của Cố vấn an ninh quốc gia Mỹ Tom Donilon “Với việc nâng tầm khu vực năng động này lên thành một ưu tiên chiến lược, Tổng thống Obama đã chứng tỏ quyết tâm không để các lợi ích lâu dài của nước Mỹ ở châu Á bị chi phối bởi các cuộc khủng hoảng ở những khu vực khác trên thế giới” [58]. Với mục tiêu thúc đẩy nền kinh tế Mỹ phát triển và tạo ra nhiều việc làm cho người dân Mỹ, Tổng thống Obama đã có sáng kiến tăng gấp đôi xuất khẩu của Mỹ vào năm 2015, trong đó khu vực châu Á – Thái Bình Dương sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện sáng kiến này. Nói tóm lại, mục tiêu chủ yếu của chiến lược châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ là duy trì sự lãnh đạo của Mỹ đối với khu vực châu Á và thế giới, thúc đẩy kinh tế Mỹ phát triển, cũng như đảm bảo các lợi ích chiến lược của Mỹ ở khu vực này. 32