SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 97
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN MẠNH HÙNG
HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN
DẦU KHÍ (2001-2010)
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUỐC TẾ HỌC
Hà Nội – 2022
ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
NGUYỄN MẠNH HÙNG
HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN
DẦU KHÍ (2001-2010)
Chuyên ngành Quan hệ Quốc tế
Mã số: 60 31 02 06
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆPQUỐC TẾ HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Minh Mẫn
Hà Nội – 2022
MỤC LỤC
Trang
Phần mở đầu.................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (PV
DRILLING) ................................................................................................................... 9
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PV Drilling ........................................... 9
1.1.1 Quá trình hình thành của PV Drilling............................................................... 9
1.1.2 Các giai đoạn phát triển của PV Drilling........................................................ 12
1.1.3 Định hướng phát triển của PV Drilling .......................................................... 19
1.2 Vai trò của PV Drilling đối với ngành dầu khí Việt Nam ................................. 22
1.2.1 Đối với ngành dầu khí trong nước.................................................................. 23
1.2.2 Đối với ngành dầu khí quốc tế........................................................................ 24
1.3 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của PV Drilling................................... 27
1.3.1 Cơ sở hoạch định ............................................................................................ 27
1.3.2 Quá trình triển khai hợp tác quốc tế ............................................................... 28
Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................................ 29
CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG
LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA PV DRILLING........................................................... 31
2.1. Đối với lĩnh vực khoan thăm dò.......................................................................... 31
2.1.1 Chính sách ưu đãi của nhà nước trong việc hợp tác quốc tế cho việc khoan
thăm dò dầu khí tại vùng biển Việt Nam ...................................................................... 31
2.1.2 Hợp tác với Vietsovpetro............................................................................... 33
2.1.3 Hợp tác với JVPC.......................................................................................... 36
2.1.4 Hợp tác với các nhà thầu khoan của Hoa Kỳ ................................................ 38
2.1.5 Hợp tác với các nhà thầu khoan của khối ASEAN........................................ 40
2.2 Đối với lĩnh vực khoan khai thác ......................................................................... 41
2.2.1 Hợp tác với Biển Đông POC ......................................................................... 41
2.2.2 Hợp tác với các đối tác từ Anh Quốc và Hoa Kỳ.......................................... 42
2.2.3 Chính sách của nhà nước về việc ưu đãi cho ngành khoan khai thác tại
vùng biển Việt Nam ...................................................................................................... 46
2.3 Đối với lĩnh vực đào tạo phát triển nguồn nhân lực .......................................... 49
2.3.1 Hợp tác với Hoa Kỳ........................................................................................ 49
2.3.2 Hợp tác với Nhật Bản ..................................................................................... 51
2.3.3 Hợp tác với các nước trong tổ chức ASEAN ................................................. 52
2.3.4 Hợp tác với các tổ chức quốc tế...................................................................... 55
2.4 Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ................................................................... 56
2.4.1 Chính sách ưu đãi của Việt Nam ................................................................... 56
2.4.2 Chiến lược của PV Drilling ............................................................................ 58
Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................................ 60
CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG VÀ TRIỂN VỌNG CỦA QUÁ TRÌNH HỢP TÁC
QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA PV DRILLING........................ 61
3.1 Tác động của quá trình hợp tác quốc tế của PV Drilling...................................... 61
3.1.1 Tác động đối với ngành công nghiệp dầu khí nội địa..................................... 61
3.1.2 Tác động đối với ngành công nghiệp dầu khí thế giới ................................... 62
3.2. Triển vọng phát triển........................................................................................... 63
3.2.1 Triển vọng....................................................................................................... 63
3.2.2 Thời cơ và thách thức ..................................................................................... 68
3.3 Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu
khí của PV Drilling...................................................................................................... 70
3.3.1 Giải pháp......................................................................................................... 70
3.3.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 76
Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................................ 78
Kết luận ........................................................................................................................ 79
Phụ lục.......................................................................................................................... 82
Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................................... 86
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PVD: Petrovietnam Drilling and Well Services Corporation
Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí
IADC: International Association of Drilling Contractors
Hiệp hội nhà thầu khoan thế giới
JVPC: Japan Vietnam Petroleum Corporation
Liên doanh dầu khí Việt Nhật
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
OHSAS: Occupational Health and Safety Assessment Series
Tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp
OPITO: The Offshore Petroleum Industry Training Organisation
Tên gọi của tổ chức đào tạo ngành công nghiệp dầu khí ngoài khơi
BOSIET: Basic Offshore Safety Induction and Emergency Training
Hướng dẫn cơ bản An toàn ngoài khơi vùng nhiệt đới và huấn
luyện các tình huống khẩn cấp
POC: Petroleum Operation Company
Công ty điều hành mỏ
JOC: Joint Operation Company
Công ty Liên doanh điều hành
TAD: Tender Assist Drilling
Giàn khoan tiếp trợ nửa nổi nửa chìm
LTI: Lost Time Incident
Tai nạn dẫn đến ngừng hoạt động giàn
PVD-BJ: Liên doanh PVD và Công ty BJ Services của USA
PVD-PTI: PV Drilling Production Testers International
Liên doanh giữa PVD và công ty EXPRO International BV.
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
STT Loại Tên Trang
1 Hình 2.1 Mô hình tháp khoan tại PVD Training 54
2 Bảng 3.1 Bảng ước tính trữ lượng dầu khí đã
xác định và tiềm năng ở Biển Đông
68-69
3 Bảng 3.2 Số lượng người lao động trong PV
Drilling
76
4 Bảng 3.3 Một vài chỉ số về đào tạo của PV
Drilling qua các năm
77-78
5 Biểu đồ 3.1 Tổng số lượng giàn khoan biển cung
cấp ở thị trường thế giới trong giai
đoạn 2009 – 2013
70
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một thế giới đang phát triển không ngừng như hiện nay, năng lượng nói
chung và dầu khí nói riêng đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt
động, mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại. Việt Nam là thành viên của khu vực phát
triển năng động hàng đầu thế giới - ASEAN; trong đó Biển Đông là một trong những
khu vực có trữ lượng dầu khí tiềm năng trên bản đồ năng lượng thế giới. Do đó, Việt
Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng về dầu khí, khí hóa lỏng
của khu vực và thế giới. Mặt khác, trong nhiều năm qua, ngành công nghiệp dầu khí
Việt Nam đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Chính vì
vậy, chính phủ Việt Nam đã tăng cường đầu tư vào ngành dầu khí, tiêu biểu là phát
triển đầu tư vào Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam và các Tổng Công ty thành viên, Tổng
Công ty Xăng dầu Petrolimex, nhằm tạo ra một lực lượng chuyên môn cao, với đủ
tiềm lực kinh tế để khai thác hiệu quả những tiềm năng về kinh tế và chính trị của
nguồn “vàng đen” này. Đồng thời, chính phủ Việt Nam cũng khuyến khích hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực dầu khí một cách hợp lý và phát triển bền vững trong bối cảnh
khu vực Biển Đông đang diễn ra những tranh chấp giữa Trung Quốc và các nước –
trong đó có Việt Nam.
Khoá luận bước đầu phân tích quá trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí
của Tổng công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu Khí (viết tắt là PV Drilling):
lịch sử hình thành, quá trình phát triển, hoạt động triển khai hợp tác trên lĩnh vực dầu
khí của PV Drilling với các đối tác nước ngoài ở các lĩnh vực chuyên môn mà công ty
đảm nhận trong thời gian từ khi thành lập vào năm 2001 đến năm 2010 – thời điểm mà
PV Drilling bắt đầu đóng giàn khoan nửa nổi nửa chìm. Từ đó, đưa ra những khuyến
nghị, đóng góp vào những hoạch định phát triển trong tương lai của PV Drilling nhằm
bảo đảm vai trò, vị trí của ngành năng lượng nói chung và ngành dầu khí nói riêng của
Việt Nam trên bản đồ năng lượng của khu vực và thế giới trong bối cảnh các nguồn tài
nguyên năng lượng đang dần cạn kiệt, và những nguồn năng lượng thay thế vẫn chưa
2
thực sự phát huy được hiệu quả. Đó là lý do tôi chọn đề tài này làm khoá luận tốt
nghiệpngành Quan hệ quốc tế tại Khoa Quốc tế học, trường Đại Học Khoa học Xã Hội
và Nhân Văn Hà Nội.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Do tính chất đặc thù của Ngành Dầu khí nên hiện chưa có một công trình
nghiên cứu chính thức nào về đề tài này. Các Báo cáo thường niên của PV Drilling các
năm có phân tích và đánh giá các hoạt động hợp tác quốc tế của công ty ở thị trường
Châu Á - Thái Bình Dương nhưng chỉ đưa ra các đánh giá tổng quát nhất và chưa thật
sự cụ thể.
Ngoài ra, thời gian qua cũng có một vài bài báo viết và đánh giá chung về PV
Drilling trên các báo mạng như Vnexpress.net, Tuổi trẻ Online... Hoặc nhiều bài báo
đánh giá hiệu quả kinh doanh của PV Drilling trên tờ Năng Lượng Mới – cơ quan chủ
quản là Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam.
Tháng 3/2015 vừa qua, trên báo Năng Lượng Mới đã có chuỗi bài phóng sự về
hành trình chuyển giàn khoan tự nâng PV Drilling VI vừa mới đóng của PV Drilling từ
Singapore về Việt Nam, trong bài viết có đề cập khá nhiều vấn đề liên quan đến quá
trình hợp tác quốc tế của PV Drilling trong nhiều năm tìm kiếm và đầu tư khắp châu
Á.
Tuy nhiên, tác giả đã cố gắng tổng hợp và phân tích để khái quát vấn đề một
cách khách quan, tổng thể dựa trên những tài liệu có được.
2.1 Tài liệu Tiếng Việt
Ở Việt Nam, do là đề tài mới và chưa được khai thác nhiều nên chưa có một
cuốn sách hay tài liệu cụ thể nào về lĩnh vực cho thuê giàn khoan và ngành công
nghiệp phụ trợ mà PV Drilling đang hoạt động. Chủ yếu tác giả tìm hiểu thông qua
nhiều bài báo từ nhiều tòa soạn uy tín như Năng Lượng Mới, Thời báo Kinh tế Sài
Gòn..; bài báo cáo của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam, báo cáo thường niên của PV
3
Drilling cũng là một trong những tài liệu tham khảo quan trọng phục vụ cho khoá luận
này.
Một tài liệu khác, có sự đóng góp nhiều cho khoá luận là cuốn sách “Lịch sử
ngành dầu khí Việt Nam” do Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia phát hành năm 2011,
Chủ tịch hội đồng biên soạn là ông Trần Ngọc Cảnh, ngoài ra còn có các cố vấn khoa
học là Giáo sư Đặng Phong và Tiến Sĩ Khổng Đức Thiêm. Cuốn sách này đã giúp tác
giả khái quát được bối cảnh ngành Dầu Khí Việt Nam giai đoạn 1990 – 2000, từ đó
dẫn luận đến giai đoạn 2001 – 2006, là giai đoạn mà PV Drilling mới thành lập và
chưa có nhiều tài liệu viết về PV Drilling giai đoạn này. Chương 1, phần 1 của khoá
luận này được tổng hợp và phân tích dựa trên nhiều dữ liệu, sự kiện lịch sử và các văn
bản pháp luật được nêu trong cuốn sách này.
Một số tài liệu bổ trợ cho khoá luận bao gồm các bài viết của tác giả Trịnh
Cường, “Châu Phi trong chiến lược của các nước lớn”, đăng tên Tạp chí Cộng Sản, số
7 (753) năm 2006. Bài viết này có đề cập đến quốc gia Algeria, nơi mà PV Drilling
đang là tiên phong trong việc khoan dầu, đánh dấu ý nghĩa chính trị của Việt Nam tại
quốc gia Bắc Phi đầy tiềm năng này. Bài viết có nêu một số điểm mạnh trong chính trị
của Algeria đối với các quốc gia khu vực Địa Trung Hải như Italy, Pháp, khu vực bán
đảo Balkan. Bài viết của tác giả Nguyễn Anh Tuấn, “An ninh dầu lửa: Vấn đề và giải
pháp tại các nước Đông Nam Á”, đăng trên Tạp chí Cộng Sản, mục Những vấn đề
kinh tế thế giới, số 5 (121) năm 2006 có đề cập đến an ninh tại Biển Đông khi mà các
giàn khoan của Hoa Kỳ, Châu Âu đang hiện diện dày đặc, gây ra nhiều ảnh hưởng xấu
đến chính trị an ninh trên biển, cũng như các vấn đề an ninh về nguồn dầu lửa bị khai
thác trộm tại Biển Đông. Vì Việt Nam thời kỳ 2000-2007 chưa phát triển ngành lọc
dầu và chế biến dầu thô, do đó các hợp đồng hợp tác với nước ngoài chủ yếu là chia
sản phẩm, nên gây ra nhiều vấn đề trong công tác quản lý, khi đối tác có thể khai man,
khai dối các sản lượng dầu để làm lợi riêng. Thông tấn xã Việt Nam năm 2006 cũng có
bài viết, “Hợp tác năng lượng Trung Quốc – ASEAN”, mục Tài liệu tham khảo đặc
biệt, số 96, 26/4. Bài viết đã có đề cập đến chiến lược dùng giàn khoan di động để gây
4
ảnh hưởng chính trị tại Biển Đông của Trung Quốc, đồng thời đề nghị chính phủ Việt
Nam quan tâm hơn đến ngành công nghiệp khoan dầu khí, đặc biệt là đóng giàn khoan
của Việt Nam. Đây chính là số ít tài liệu có đề cập đến ngành khoan dầu khí của Việt
Nam thời kỳ 2001-2007.
Các văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VI, lần thứ VII, lần thứ VIII, lần thứ IX, lần
thứ X cũng đóng góp cho tác giả các thông tin về chính sách ngoại giao của Việt Nam
thời kỳ 1990 – 2006, góp phần giúp cho tác giả bám sát đề tài theo ngành quan hệ quốc
tế, tránh việc đi quá sâu về các khía cạnh phân tích Marketing hay Kinh tế. Các văn
kiện này cũng góp phần giúp tác giả khái quát được các chính sách phát triển ngoại
giao của chính phủ Việt Nam thông qua nhiều chính sách như “Việt Nam muốn là bạn
của các quốc gia trên thế giới”- văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII năm 1991, sang
chính sách “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác đối tác của các nước trên thế giới” –
văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ X năm 2006.
Nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu khoá luận này chính là
các Báo Cáo Thường Niên của PV Drilling, tác giả đã sử dụng các số liệu của Báo Cáo
Thường Niên PV Drilling từ năm 2006 đến năm 2013 để phục vụ cho việc viết khoá
luận . Các báo cáo này đề cập rất nhiều đến quá trình hình thành và phát triển của PV
Drilling, đồng thời cung cấp các số liệu về phát triển kinh doanh, về các công ty con,
về các công ty liên doanh nước ngoài… Tác giả cũng dựa vào nhiều tài liệu khác nhau
của các đơn vị thành viên PV Drilling để tổng hợp và cô đọng lại để hoàn thành khoá
luận .
2.2 Tài liệu Tiếng Anh
Trong các tài liệu tiếng Anh, tác giả sử dụng chủ yếu là báo cáo của các tổ chức
quốc tế mà PV Drilling đang tham gia hoặc đang là thành viên. Trong số các tài liệu
này, cụ thể là báo cáo thường niên của Tổ Chức IADC và các công ty Dầu khí quốc tế
như BP, Vantage, SeaDrill… các tài liệu đã cung cấp cho tác giả các số liệu, dữ kiện
để đi đến so sánh mức độ tương quan và hình dung ra vị trí của PV Drilling trên bản đồ
thị trường khoan thế giới. Ngoài ra, căn cứ vào các tài liệu riêng của PV Drilling về
5
quan hệ hợp tác với các nhà thầu khoan quốc tế khác, tác giả đã có cái nhìn khách quan
về việc hợp tác quốc tế giữa PV Drilling với các nhà thầu khoan thế giới, từ đó đưa ra
được nhận xét cái được cái mất cho những mối quan hệ hợp tác này. Sau khi đánh giá
được mức độ thành công của mối quan hệ hợp tác, tác giả đã có nhận xét và đưa ra giải
pháp để cải tiến cho các mối quan hệ tiếp theo trong tương lai. Tuy nhiên, để những
giải pháp cải tiến này có hiệu quả thực sự, tác giả cần có những phép thử và trong giới
hạn của khoá luận , cũng như tính chất doanh nghiệp, việc đánh giá hiệu quả của các
giảipháp đưa ra trong khoá luận này chưa rõ ràng.
Ngoài những tài liệu nêu trên, tác giả còn sử dụng một số bài viết của các tác
giả viết về chính trị quốc tế, trong số đó có bài viết của tác giả Richard Giragosian ,
“East Asia tackles energy security”, đăng tên tạp chí Asia Times, số ra ngày 24 tháng
8 năm 2004. Bài viết này đề cập đến tình hình chính trị phức tạp tại Biển Đông, khi
vùng biển này được tìm thấy với trữ lượng dầu khí khổng lồ bên dưới. Các chi tiết này
đã giúp tác giả hiểu rõ hơn về cách nhìn nhận của các quốc gia khác về vị thế của Việt
Nam tại biển Đông, đồng thời cũng đưa ra được ý kiến về việc giàn khoan biển là các
công cụ chiến lược cho việc đảm bảo đường biên giới trên biển giữa các quốc gia.
Sách của tác giả Sonya Fatah, “A Pipeline or a Pipe Dream”, in tại nhà xuất
bản Fortune năm 2005, ấn phẩm số 23 (152), tại trang 24-26 của sách, tác giả có đề cập
đến việc các đường ống dẫn dầu khí chính là các vũ khí để đánh dấu lãnh thổ trên biển.
Đồng thời, tác phẩm này còn đưa ra một số quan điểm về ngoại giao dầu khí, mà trong
đó ngành khoan là một lĩnh vực thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật một quốc gia. Tác
giả đã sử dụng quan điểm này để đưa ra các đánh giá về ngành khoan dầu khí Việt
Nam đã phát triển đến đâu và đã góp phần đẩy mạnh hình ảnh chính trị của Việt Nam
trên trường quốc tế như thế nào.
Trong sự hạn chế của tài liệu về đề tài, tác giả đã cố gắng tổng hợp những tài
liệu, số liệu, dữ kiện quan trọng để hoàn thành khoá luận với những ý kiến khách quan
và chủ quan.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
6
Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Khoan và
Dịch vụ Khoan Dầu khí trong giai đoạn 2001-2010, đồng thời phân tích, đánh giá quá
trình hợp tác quốc tế của đơn vị này đối với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực
khoan dầu khí – một lĩnh vực quan trọng của ngành năng lượng Việt Nam; khoá luận
cũng bước đầu đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực này đối với Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan
Dầu khí nói riêng và ngành dầu khí Việt Nam nói chung.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
sau:
Nam.
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, khoá luận xác định nhiệm vụ nghiên cứu như
- Tìm hiểu về chủ trương hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này của chính phủ Việt
- Tìm hiểu về các chỉ tiêu nâng cao năng lực hợp tác quốc tế trong việc cung
cấp dịch vụ giàn khoan biển.
- Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao năng lực hợp tác
quốc tế trong cung cấp dịch vụ giàn khoan biển.
- Tìm hiểu về thị trường khoan Châu Á Thái Bình Dương: đặc điểm thị trường,
tình hình cung cấp giàn khoan biển và các chính sách pháp lý có liên quan.
- Tìm hiểu về các quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực cung cấp giàn khoan biển
trên thế giới, cụ thể là các đối tác tại khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu.
- Tìm hiểu về thị trường khoan khu vực Bắc Phi: đặc điểm thị trường, tình hình
cung cấp giàn khoan đất liền và các chính sách pháp lý có liên quan.
- Nêu ra sự cần thiết phải nâng cao năng lực hợp tác quốc tế của dịch vụ cung
cấp giàn khoan biển của PV Drilling.
- Phân tích thực trạng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoan dầu khí giàn PV
Drilling ở thị trường Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn 2001-2010.
- Tìm hiểu quan điểm của Nhà nước về phát triển Ngành Dầu khí, định hướng,
mục tiêu phát triển của PV Drilling trong giai đoạn 2011-2020.
7
- Đưa ra một số giải pháp đối với PV Drilling nhằm nâng cao năng lực hợp tác
quốc tế trong lĩnh vực khoan dầu khí của PV Drilling trong giai đoạn 2011-2020.
5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của
Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu khí ở khu vực Châu Á Thái
Bình Dương, khu vực Bắc Phi, khu vực Bắc Mỹ, Khu vực Tây Âu .
Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích thực trạng hợp tác quốc tế của dịch vụ
cung cấp giàn khoan biển của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu
khí ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, khu vực Bắc Phi, khu vực Bắc Mỹ, Khu vực
Tây Âu trong giai đoạn 2001-2010 và đưa ra giải pháp cho giai đoạn 2011-2020.
Về không gian: Đề tài phân tích năng lực hợp tác quốc tế của dịch vụ cung cấp
giàn khoan biển của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu khí ở khu
vực Châu Á Thái Bình Dương, khu vực Bắc Phi, khu vực Bắc Mỹ, Khu vực Tây Âu
trên cơ sở so sánh với các đối thủ cạnh tranh như Transocean, Seadrill.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài là
phương pháp nghiên cứu tại bàn: thông qua việc tìm kiếm, tập hợp, phân tích các
thông tin, dữ liệu từ các báo cáo, tài liệu của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch
Vụ Khoan Dầu khí; trang web của Hiệp hội các nhà thầu khoan thế giới, các tổ chức có
liên quan, các ấn phẩm, báo chí, bài viết, sách xuất bản, công trình nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước.
Phương pháp nghiên cứu lịch sử cũng được sử dụng trong quá trình thực hiện
đề tài, thông qua việc tìm hiểu quá trình hình thành ngành dầu khí; quá trình hình
thành PV Drilling; các sự kiện lịch sử nổi bật, có khả năng ảnh hưởng đến quá trình
hợp tác quốc tế của PV Drilling và chính sách đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ, từ
đó dẫn luận đến các đánh giá, phân tích và đưa ra kết quả của khoá luận .
8
7. Kết cấu đề tài
Đề tài có kết cấu gồm 3 chương với 85 trang nội dung
Chƣơng 1: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần khoan và
dịch vụ khoan dầu khí (PV Drilling)
Chƣơng 2: Hoạt động triển khai hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của PV
Drilling.
Chƣơng 3: Tác động và triển vọng của quá trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu
khí của PV Drilling.
9
CHƢƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (PV
DRILLING)
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PV Drilling
1.1.1 Quá trình hình thành của PV Drilling
1.1.1.1 Khái quá bối cảnh hình thành PV Drilling
Ngày 6 tháng 7 năm 1990, Tổng công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam được
thành lập dựa trên tiền thân là Tổng cục Dầu mỏ và Khí đối Việt Nam, khởi đầu một
kỷ nguyên phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của ngành dầu khí Việt Nam1
.
Tổng Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam được Hội đồng Bộ trưởng xác định
là đơn vị kinh tế chủ lực, cần được xây dựng để trở thành mũi nhọn của nền kinh tế.
Mô hình liên hiệp Xí nghiệp quốc doanh, đang được áp dụng cho Tổng Công ty Dầu
mỏ và Khí đốt Việt Nam, đã tỏ ra không còn phù hợp, cần được tổ chức lại theo mô
hình của tổng công ty mạnh. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 31-7-1991, Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng đã ký Chỉ thị số 235-CT về việc thành lập Tổ Xây dựng Đề án tổ chức
lại ngành Dầu khí2
.
Ngày 9-2-1993, Tổng Giám Đốc của Tổng Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt
Nam đã ký quyết định số 131/DK-TCNS-ĐT với nội dung chính là sát nhập Công ty
Dịch vụ Dầu Khí (PSC) và Công ty Địa vật lý và Dịch vụ Dầu Khí (GPTS) thành Công
ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu Khí (PTSC) do ông Nguyễn Xuân Nhậm làm giám đốc.3
Năm 1994, Xí Nghiệp Dịch vụ Kỹ Thuật Dầu Khí Biển (PTSC Offshore), đơn
vị trực thuộc PTSC được thành lập với mục tiêu ban đầu nhằm cung cấp các dịch vụ
1
Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 1, Nhà Xuất Bản
Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội – trang 38.
2
Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 1, Nhà Xuất Bản
Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội – trang 44.
3
Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 1, Nhà Xuất Bản
Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội – trang 50.
10
cho thuê các thiết bị khoan, dịch vụ ứng cứu sự cố tràn dầu và xưởng cơ khí sửa chữa,
bảo dưỡng các thiết bị khoan. Với việc Vietsovpetro cùng hàng loạt các nhà thầu
khoan nước ngoài đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam thời kỳ sau Đổi Mới, PTSC Offshore
đã phát triển mạnh mẽ khi các giàn khoan nước ngoài lần lượt tiến vào Việt Nam, một
số giàn khoan lớn nổi tiếng thời bấy giờ là Maersk Convincer, Topaz Driller… của các
nhà thầu khoan lớn của thế giới như Idemitsu, BP, Transoceans, Sea Drill, Baker
Hughes… đã xuất hiện tại Việt Nam thời kỳ này.
Tuy nhiên, việc các giàn khoan nước ngoài lần lượt tiến vào vùng biển Việt
Nam theo các hợp đồng khoan với Vietsopetro và các nhà đầu tư lớn như BP,
Gazrom…có hợp tác với Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam, nay là Tập đoàn Dầu khí
Việt Nam (Vietnam Oil and Gas Group, gọi tắt là PetroVietnam), vùng biển nước ta
bấy giờ tràn ngập các giàn khoan và các tàu hỗ trợ từ nước ngoài, gây khó khăn cho
công tác đảm bảo quốc phòng và an ninh trên biển. Chính vì thế, ngoài việc tạo điều
kiện cho việc ổn định an ninh trên biển theo yêu cầu của Bộ Quốc Phòng, đồng thời
nhận thấy một tiềm năng to lớn cho một ngành dịch vụ kỹ thuật cao – ngành khoan dầu
khí - Chính phủ đã yêu cầu Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam thành lập một công ty
chuyên trách cho lĩnh vực khoan và các dịch vụ khoan. Trên cơ sở đó, với việc đã có
kinh nghiệm trong việc quản lý và hoạt động trong lĩnh vực này một thời gian dài 7
năm, vào năm 2001 Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu Khí (PV Drilling) được
thành lập dựa trên nhân sự và nền tảng từ PTSC Offshore chuyển giao sang.
Nhằm tạo ra sự phát triển vượt bậc cho công ty khoan còn non trẻ, chính phủ đã
có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho PV Drilling lúc bấy giờ, như miễn thuế
khấu trừ VAT cho đến năm 2016 (tổng cộng 15 năm), cung cấp các quota nhập khẩu
miễn thuế cho các vật tư của giàn khoan vào năm 2007 và năm 2013, ra chính sách hạn
chế đầu tư của các nhà thầu khoan lớn trên thế giới vào Việt Nam, tạo ra một cơ chế
gần như độc quyền cho PV Drilling. Do đó, chỉ trong một thời gian ngắn, PV Drilling
đã phát triển mạnh mẽ và vượt bậc, vươn vai trở thành một trong những nhà thầu
khoan nổi tiếng và lớn mạnh ở khu vực Châu Á.
11
1.1.1.2 Quá trình hình thành PV Drilling năm 2001
Năm 1999, khi các lô dầu khí gần bờ đã được xác định và khai thác, Tổng Công
ty Dầu Khí Việt Nam đã xác định được trữ lượng lớn dầu khí đang nằm ngoài khu vực
nước sâu của thềm lục địa Việt Nam, với yêu cầu kỹ thuật cao mới có thể khai thác
được khu vực này. Do đó, tiềm năng tuy rất cao nhưng năng lực hạn chế đã khiến cho
ngành dầu khí Việt Nam dần dần giảm sự thu hút với các công ty dầu khí nước ngoài.
Để tăng khả năng thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khai thác dầu khí, Việt
Nam đã phải cho phép sự hoạt động của các giàn khoan nước ngoài ở vùng biển Việt
Nam, nhằm tận dụng các khoa học công nghệ tiên tiến bấy giờ, đồng thời tận dụng
kinh nghiệm của các chuyên gia nhằm đào tạo một đội ngũ lao động Việt Nam đủ sức
vận hành một giàn khoan hiện đại.
Đến năm 2000, với sự đầu tư mạnh của Chính Phủ vào ngành dầu khí, Tổng
công ty Dầu Khí Việt Nam đã tăng cường các hoạt động khai thác thông qua các giàn
khoan nước ngoài cũng như mua các dịch vụ khoan từ các nhà thầu khoan lớn của thế
giới lúc đấy. PTSC là công ty tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ khoan cho
các hoạt động giàn khoan nước ngoài tại Việt Nam, mà trong đó cụ thể là PTSC
Offshore là công ty trực tiếp điều hành và cung cấp các dịch vụ này.
Năm 2001, do nhu cầu cung cấp dịch vụ khoan thăm dò và khai thác dầu khí
cho các Công ty dầu khí trong nước và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam ngày
càng tăng, bên cạnh PTSC Offshore vốn có truyền thống và năng lực cung cấp các dịch
vụ về khoan và cho thuê thiết bị khoan phát triển mạnh; Vì vậy, trên cơ sở năng lực
hiện có của PTSC Offshore, ngày 26 tháng 11 năm 2001, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn
phòng Chính phủ đã ban hành quyết định số 647/QĐ-VPCP thành lập Công ty Khoan
và Dịch vụ khoan dầu khí (PetroVietnam Drilling and Well Services Company, viết tắt
12
là PV Drilling), đơn vị thành viên của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, dựa trên cơ sở
nguồn lực và cơ sở vật chất từ PTSC Offshore4
.
Tháng 12 năm 2001, chỉ một tháng sau khi thành lập, PV Drilling đã hoàn thành
hơn 80% công đoạn chuyển giao tất cả các cơ sở vật chất, máy móc và sắp xếp lại
nhân lực. Đồng thời, đảm bảo công suất 100% cho các dịch vụ mà PTSC Offshore
đang cung cấp cho Idemitsu và Shell Corporation. Ngoài ra, thời gian này, PV Drilling
đã có kế hoạch mở rộng sang các dịch vụ công nghệ cao như chống tràn dầu, cung cấp
các dịch vụ nhân lực cho giàn khoan…tạo những nền móng vững chắc cho các kế
hoạch dài hạn trong tương lai.
Với việc chính thức thành công ty trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam,
PV Drilling đã trở thành một trong những công ty tiên phong, là mũi nhọn chiến lược
của chính phủ trong việc hiện đại hóa ngành dầu khí còn non trẻ và lạc hậu so với thế
giới bấy giờ. Những năm tiếp theo, PV Drilling đã không ngừng tiến bộ, từ một Xí
Nghiệp nhỏ với nhiều hạn chế về nhân lực, công nghệ kỹ thuật, máy móc nhà xưởng,
PV Drilling đã dần hình thành thành một công ty có trình độ khá, nguồn nhân lực ổn
định, với những định hướng chắc chắn và kế hoạch dài hạn khả thi. Tuy nhiên, để trở
thành một ông lớn trong tương lai, PV Drilling giai đoạn này cần nhiều thứ hơn nữa,
đặc biệt phải nắm bắt công nghệ điều hành giàn khoan để đủ sức cạnh tranh với các
nhà thầu khoan thế giới.
1.1.2Các giai đoạn phát triển của PV Drilling
1.1.2.1 Những năm đầu mới thành lập 2001 – 2003
Sau khi thành lập năm 2001, chỉ sau 3 tháng chuyển giao từ PTSC Offshore, PV
Drilling đã đi vào hoạt động ổn định và đã tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới, từ
Vietsopetro đến JVPC, những nhà điều hành mỏ - Joint Operation Company (JOC)
mới thành lập đã tìm đến PV Drilling như một nhà cung cấp đáng tin cậy. Tuy giai
đoạn này còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về nhiều mặt, nhưng với sự nỗ lực của
4
Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2006 – trang 34, 35
13
tập thể cán bộ PV Drilling, công ty non trẻ này đã dần dần đảm bảo chất lượng cho các
dịch vụ, phù hợp với tiêu chuẩn ngày càng cao của khách hàng nước ngoài.
Hợp tác quốc tế của PV Drilling thời kỳ này rất yếu, chủ yếu là các hoạt động
cung cấp dịch vụ theo các hợp đồng chỉ định từ PVEP và các JOC của Tổng Công ty
Dầu khí Việt Nam, các nhà thầu khoan thế giới như Idemitsu hay Shell Corporation chỉ
thuê một phần dịch vụ rất nhỏ cho các hoạt động khoan của họ như cung cấp ống
khoan, cần khoan, bơm trám xi măng vỉa… hay cung cấp các công nhân lao động tay
nghề thấp ngoài giàn, những hoạt động sửa chữa nhỏ không đáng kể cũng được các
công ty nước ngoài sử dụng nhưng không thường xuyên.
Ngoài ra, hợp tác quốc tế còn nhiều khập khễnh do trình độ tay nghề cũng như
năng lực điều hành vẫn còn nhiều hạn chế so với quy mô và trình độ chuyên nghiệp
của các nhà thầu lớn thế giới. Nhưng cũng vì thế mà PV Drilling đã có cử nhiều cán bộ
đi đào tạo tại các quốc gia phát triển mạnh về ngành khoan như Nhật Bản, Hoa Kỳ,
Anh Quốc, Singapore… Năm 2003, đội ngũ cán bộ được cử đi học tại Singapore đạt tỷ
lệ 23% các cán bộ biên chế hiện hành của PV Drilling, góp phần nâng cao chất lượng
nhân sự tại công ty, tạo thêm uy tín và năng lực dự thầu của PV Drilling cho các dự án
lớn hơn trong tương lai.
Tháng 6 năm 2002, khi hợp đồng giữa PetroVietnam và Liên Hiệp các nhà điều
hành mỏ lớn nhất của Nga gồm tập đoàn Gazrom, tập đoàn Zarubezhneftgas cho hợp
tác khai thác tại lô 112 mỏ Bạch Trĩ chính thức có hiệu lực, PV Drilling đã thành công
trong việc cung cấp dịch vụ sửa chữa ống khoan, cần khoan, dịch vụ đo karota và cung
cấp công nhân lao động cho các vị trí thấp trên các giàn khoan của Nga (chẳng hạn
như vị trí painter, roustabout…), góp phần nâng cao kinh nghiệm và năng lực hợp tác
quốc tế của PV Drilling. Giai đoạn khoan tại lô 112 kéo dài hai năm, từ 2002 đến 2004
đã giúp cho PV Drilling có điều kiện học hỏi nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong
việc hợp tác với một quốc gia có nền công nghiệp dầu mỏ phát triển mạnh của thế giới.
Đồng thời cũng tạo một sức bật cho sự phát triển mạnh mẽ hơn cho giai đoạn tiếp theo.
14
1.1.2.2 Giai đoạn phát triển xây dựng nền tảng mạnh mẽ từ năm 2003 đến năm
2007
Năm 2003, Lam Sơn JOC được thành lập dựa trên sự hợp tác giữa Tổng Công
Ty Dầu Khí Việt Nam và Tập đoàn Petronas Carigali của Malaysia nhằm điều hành
việc khai thác tại khu vực lô 01/97 và 02/975
. Trong số các mỏ lớn của khu vực này,
PV Drilling đã giành được quyền cung cấp giàn khoan đầu tiên tại khu vực hai mỏ là
Đông Đô và Diamond. Đây chính là bước ngoặc lớn, đánh dấu sự trưởng thành vượt
bậc của PV Drilling chỉ sau 2 năm thành lập.
Giàn khoan mà PV Drilling cung cấp không phải là giàn của Việt Nam mà là
giàn được PV Drilling thuê lại từ các nhà thầu khoan lớn của nước ngoài, chính phát
kiến táo bạo này đánh dấu một con đường mới đầy thách thức nhưng cũng nhiều vinh
quang cho ngành khoan Việt Nam. Giàn Topaz Driller thuê từ nhà thầu khoan Vantage
Drilling Company của Hoa Kỳ chính là một trong những giàn khoan lớn nhất bấy giờ
và vẫn đang được sử dụng cho nhà thầu khoan PTTEP của Thái Lan hiện nay.
Sau khi điều hành thành công giàn khoan Topaz Driller tại mỏ Đông Đô, thừa
thắng xông lên, PV Drilling đã tiếp tục cung cấp giàn khoan này cho khu vực mỏ
Diamond, góp phần hoàn thành 10 giếng khoan tại hai mỏ, trong đó có 3 giếng khoan
được tuyên bố là có dầu. 6
Thành công của hợp đồng với Lam Sơn JOC đã giúp PV Drilling chuyển mình,
nâng cao uy tín với Tổng Công Ty Dầu Khí Việt Nam trong việc lựa chọn các nhà thầu
khoan khi ngày càng có nhiều khu vực mỏ được phát triển.
Không dừng ở việc đi thuê và cho thuê lại giàn khoan, tháng 10 năm 2004, PV
Drilling đã thành lập Xí Nghiệp Địa Vật Lý Giếng Khoan và Thử vỉa (PVD Logging),
hiện nay đã trở thành Công ty TNHH Một thành viên Địa Vật Lý Giếng Khoan Dầu
5
Thư giới thiệu hợp tác khai thác của Lam Sơn JOC gửi PV Drilling ngày 24 tháng 8 năm 2010, trang 01
6
Báo cáo nghiệm thu hợp đồng vận hành và thăm dò số 189/PVD-HO ngày 12 tháng 12 năm 2003- trang số 10
15
Khí. Với mục tiêu và nhiệm vụ chính là chuyên cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao
trong hoạt động khoan dầu khí như Đo Karota khí, Đo Karota khai thác, Kéo thả thiết
bị trong giếng, thử vửa dầu khí, ngoài ra PVD Logging còn cung cấp các chuyên gia
trong lĩnh vực địa chất cho các nhà thầu khoan trên khắp thế giới… PVD Logging đã
tạo được một nền tảng cho việc hợp tác với các dự án lớn của các nhà thầu khoan nước
ngoài ở các khu vực lân cận. Ngay sau khi thành lập, PVD Logging đã ký kết hợp
đồng lớn cho việc cung cấp dịch vụ khảo sát và thử vỉa cho 3 giàn khoan của
Vietsopetro, góp phần tạo một nguồn doanh thu lớn và ổn định cho PV Drilling.
Năm 2004 còn đánh dấu thành công khác của PV Drilling khi dự án đóng mới
giàn khoan Jack up đầu tiên của Việt Nam được chính phủ thông qua và bắt đầu được
triển khai quá trình huy động vốn và lựa chọn nhà thầu đóng giàn khoan mới. PV
Drilling đã trở thành người tiên phong trong ngành khoan Dầu Khí của Việt Nam khi
mà một năm trước đó, vẫn chưa nhiều người nghĩ rằng Việt Nam có thể đóng và vận
hành giàn khoan dầu khí sớm như vậy.
Quá trình hợp tác quốc tế giai đoạn này cũng được hình thành và xây dựng quy
trình rất mạnh mẽ. Các cán bộ chuyên môn liên tục được cử đi tu nghiệp và học tập
liên tục. Quy trình ISO-9000 được áp dụng toàn bộ hệ thống quản lý của PV Drilling,
Hệ thống mua sắm hàng hóa được hiện đại hóa với việc áp dụng thí điểm tại phòng Hỗ
trợ sản xuất hệ thống Maximo được mua từ Hoa Kỳ, hệ thống quản lý và vận hành
doanh nghiệp Oracle cũng được triển khai cho các hoạt động quản lý tại PV Drilling.
Hợp tác quốc tế còn thể hiện ở việc PV Drilling đã thuê hơn 20 chuyên gia nước ngoài,
chiếm tổng số 1/5 nhân sự của công ty lúc bấy giờ, nhằm vừa làm vừa đào tạo, cũng
vừa tạo một sự gắn kết hợp tác với các đối tác nước ngoài có nhân sự đang cho thuê tại
PV Drilling.7
Hình ảnh môt công ty trẻ và đang phát triển mạnh mẽ được Chính Phủ chú ý và
đặc biệt quan tâm. Một tiềm năng lớn lao đang được thể hiện tại công ty này với ngành
công nghiệp mũi nhọn là ngành khoan dầu, một ngành mới mẻ nhưng có một tiềm
7
Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2006 – trang 82
16
năng lợi nhuận to lớn trong tương lai. Chính vì thế, để đưa PV Drilling lên một vị thế
mới, đồng thời đáp ứng theo Quyết định số 80/2000/QĐ-TTg với yêu cầu cổ phần hóa
06 doanh nghiệp của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam, Tổng Công ty Dầu Khí Việt
Nam đã có công văn số 543/CV-HĐQT trình “Báo cáo bổ sung Đề án tổng thể sắp xếp
doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam”, trong đó, PV
Drilling sẽ trở thành công ty cổ phần vào năm 2005. Sau khi xem xét, Bộ trưởng Bộ
Công Nghiệp đã có Quyết định số 3477/QĐ-BCN với nội dung chuyển đổi hình thức
hoạt động của PV Drilling thành công ty cổ phần. Với việc trở thành một công ty cổ
phần, PV Drilling nhiều cơ hội thu hút sự đầu tư của các nhà thầu khoan thế giới và
các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước, từ đó tạo nền tảng cho việc phát triển mạnh mẽ
hơn nữa trong những năm kế tiếp8
.
Năm 2006, PV Drilling đã tiến hành IPO, niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng
khoán Việt Nam với tên gọi cổ phiếu là “PVD”, giá khởi điểm: 10.500VND/ cổ phiếu.
Từ khi niêm yết, cổ phiếu PVD luôn được đánh giá là một cổ phiếu“blue-chip”, rất
đáng quan tâm cho các nhà đầu tư. Đây là một bước trưởng thành khác của PV
Drilling, giúp cho công ty trở nên uy tín và lớn mạnh không những ở trong nước mà
còn ở quốc tế.9
Cũng trong năm 2006 ngày, PV Drilling đã lần lượt thành lập Xí nghiệp
Thương mại & Dịch vụ Kỹ thuật Công nghiệp nay là Công ty TNHH Một thành viên
Thương mại & Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí PVD (PVD Tech), đơn vị này đã triển khai
thành công dịch vụ cung cấp các thiết bị đầu giếng mà trước đây các công ty nước
ngoài đảm nhận. Đầu năm 2007, PV Drilling đã thành lập Công ty Liên doanh BJ
Services - PV Drilling, chuyên thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cao như dịch vụ bơm
trám xi măng; dịch vụ kích thích vỉa; dịch vụ ống mềm; dịch vụ bơm Nitơ. Với việc
xuất hiện thêm một Xí Nghiệp và một công ty Liên doanh chuyên thực hiện các công
việc mà trước đây phải thuê của các công ty nước ngoài, PV Drilling đã sẵn sàng đưa
8
Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 3, Nhà Xuất Bản
Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội – trang 112.
9
Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2007 – trang 22
17
ra một quy trình toàn diện cho dịch vụ cung cấp giàn khoan và các dịch vụ khoan đi
kèm, thể hiện sự lớn mạnh và chuẩn bị toàn diện cho các hợp đồng thầu khoan chính
cho các dự án lớn trong và ngoài nước.
Cuối năm 2006, PV Drilling chính thức ký hợp đồng trị giá 300 triệu USD với
Tập đoàn Keppel Fels đóng mới giàn khoan Jack-up thế hệ mới nhất với tên gọi “PVD
1”, mở ra một kỷ nguyên mới cho PV Drilling nói riêng, và ngành khoan Việt Nam nói
chung10
. Sau khi hoàn thành, giàn PVD 1 sẽ trở thành giàn khoan đầu tiên thuộc sở
hữu của Việt Nam và sẽ thực hiện các hợp đồng khoan với Cửu Long JOC tại khu vực
mỏ Sư Tử Trắng, với trữ lượng dầu dự kiến lên tới 300 triệu thùng và trữ lượng khí đốt
dự kiến từ 3 đến 4 tỷ m3.
1.1.2.3 Giai đoạn phát triển bền vững 2007 - 2010
Năm 2007, giàn khoan PVD 1 chính thức được khánh thành, trở thành giàn
khoan đầu tiên người Việt sở hữu 100% vốn. Đây là giàn khoan biển tự nâng đa năng
(Jack-up) thế hệ mới nhất của Keppel Fels, đánh dấu một bước phát triển mạnh trong
việc hợp tác quốc tế chặt chẽ và mạnh mẽ, đưa PV Drilling trở thành một nhà thầu
khoan trẻ nhưng đầy uy tín trên thị trường khoan quốc tế.
Không dừng lại với giàn PVD 1, ngay trong cùng năm 2007, PV Drilling đã cho
khánh thành giàn khoan đất liền đầu tiên của Việt Nam, Giàn khoan PVD 11. Giàn
khoan này là kết quả của sự hợp tác giữa PV Drilling và tập đoàn Honghua, Trung
Quốc, một trong những Tập Đoàn đóng giàn khoan lớn nhất thế giới hiện nay.
Hai sự kiện liên tiếp, hai thành công liên tiếp đã đưa PV Drilling trở thành một
trong những công ty lớn nhất của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam (tiền thân là Tổng công
ty Dầu Khí Việt Nam). Từ giữa năm 2007, sau khi tiếp tục thành lập thêm đơn vị trực
thuộc Xí Nghiệp Điều hành Khoan (Drilling Division) và hai công ty con gồm: Công
ty Cổ Phần Đào Tạo Kỹ Thuật PVD (PVD Training) chuyên phụ trách mảng đào tạo
huấn luyện và cung ứng dịch vụ tư vấn kỹ thuật liên quan đến các lĩnh vực hoạt động
10
Thư giới thiệu hợp tác khoan thăm dò của PV Drilling gửi Cửu Long JOC ngày 5 tháng 11 năm 2009, trang 02
18
của PV Drilling; công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Giếng khoan Dầu khí PVD
(PVD Well Services) chuyên về các lĩnh vực thử vỉa, bơm trám xi măng và hình thành
giếng khoan và kéo thả ống chống khoan, những lĩnh vực đòi hỏi những công nghệ rất
cao mà hiện nay chỉ có các nhà thầu khoan lớn của thế giới mới đủ sức đáp ứng. Trong
đó, Xí Nghiệp Điều Hành Khoan là đơn vị trực tiếp điều hành và quản lý hai giàn
khoan PVD 1 và PVD 11, đem lại 80% doanh thu và lợi nhuận cho toàn công ty.
Với việc thành lập thêm PVD Well Services và PVD Training đã góp phần
chuyển đổi hình thức của PV Drilling thành Tổng Công ty Cổ Phần Khoan và Dịch vụ
Khoan Dầu Khí với một đơn vị trực thuộc, ba công ty con và một công ty liên doanh,
có tổng giá trị tài sản đạt 4,330 tỷ đồng. Kết thúc năm 2007, PV Drilling đã dần chiếm
lĩnh được thị trường khoan trong nước với thị phần hơn 15%, trong đó ngoài giàn PVD
1, PV Drilling đã vận hành thành công thêm 3 giàn khoan thuê từ các nhà thầu khoan
khác. Đồng thời, tạo một bước ngoặc mang tính lịch sử cho chính trị Việt Nam khi
giàn khoan đất liền PVD 11 chính thức được lắp ráp hoàn thiện và sẵn sàng hoạt động
trên hoang mạc Sahara, tại quốc gia Bắc Phi Algeria, mở ra một hình ảnh Việt Nam
hiện đại, kỹ thuật tiên tiến và sẵn lòng hợp tác với mọi quốc gia trên thế giới, kể cả đó
là những khu vực khô cằn, nguy hiểm như hoang mạc Sahara.11
Đến năm 2008, PV Drilling tiếp tục thành lập thêm một liên doanh PVD – PTI
(PV Drilling Production Testers International) giữa PVD Logging và công ty Expro
International BV, trong đó PV Drilling nắm 51% vốn sở hữu, nhằm tận dụng các khoa
học kỹ thuật tiên tiến về thử vỉa giếng khoan và các thiết bị tiên tiến mà công ty này
đang sở hữu. Góp phần nâng cao giá trị của PV Drilling trên thị trường khoan đầy cạnh
tranh hiện nay.
Năm 2009, PV Drilling đã đóng thành công 2 giàn khoan Jack-up PVD 2 và
PVD 3, đưa tổng số giàn sở hữu lên thành bốn giàn khoan, gồm ba giàn Jack – Up thế
hệ mới nhất và một giàn Land Rig. Sau khi đi vào hoạt động ổn định 2 giàn mới, PV
11
Báo cáo kinh doanh Ban Tài Chính gửi Hội Đồng Quản Trị PV Drilling ngày 10 tháng 2 năm 2008- trang 05
19
Drilling đã nắm gần 50% thị trường khoan tại Việt Nam. Doanh thu hàng năm trên
5.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế giai đoạn này luôn đạt trên 800 tỷ mỗi năm tài khóa.
Ngoài ra, vào ngày 04 tháng 09 năm 2009, PV Drilling đã sát nhập Công ty Cổ
phần Đầu tư Khoan Dầu khí Việt Nam (PVD Invest) vào PV Drilling, nâng tổng giá trị
tài sản của Tổng Công ty lên đến trên 12.000 tỷ đồng và vốn điều lệ của Tổng Công ty
lên đến 2.105 tỷ đồng.12
Năm 2010, PV Drilling chính thức được Thủ tướng Chính phủ thông qua dự án
đóng mới giàn khoan tiếp trợ, nửa nổi nửa chìm TAD với công nghệ khoan ở những
khu vực nước sâu mà các giàn đang hoạt động tại Việt Nam không thể khoan được.
Đây là một công trình vĩ đại của tập thể PV Drilling nói riêng, ngành khoan của Việt
Nam nói chung. Giàn TAD có tên là PVD 5 này sẽ trở thành một trong 7 giàn TAD
duy nhất trên thế giới với độ sâu có thể khoan tới hơn 10.000m, có thể hoạt động ở khu
vực có độ sâu nước biển trên 1000m.
Kết thúc năm 2010, PV Drilling có thể gọi là hoàn thành giai đoạn xây dựng
một nền tảng vững chắc cho những thành công tiếp theo trong tương lai. PV Drilling
đã trở thành một trong những Tổng Công ty có vốn nhà nước hoạt động hiệu quả nhất
và thành công nhất. Với Slogan “Pioneer of Vietnam Driller – Người tiên phong trong
ngành khoan dầu khí tại Việt Nam”, PV Drilling xứng đáng là một người tiên phong
đầy bản lĩnh và năng động trong một thị trường khoan đang rất sôi động và đầy tính
cạnh tranh như hiện nay.
1.1.3 Định hƣớng phát triển của PV Drilling
1.1.3.1 Thị trƣờng
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của
khách hàng, nhằm điều chỉnh kịp thời chính sách phát triển, chủ động thực hiện các
12
Báo cáo kinh doanh Ban Tài Chính gửi Tổng Giám Đốc ngày 27 tháng 12 năm 2009 – trang 03
20
dịch vụ thế mạnh chuyên ngành của mình, PV Drilling luôn coi trọng công tác nghiên
cứu, phân tích, đánh giá thị trường.
Công tác nghiên cứu thị trường cho thấy, nền kinh tế Việt Nam nhiều năm qua,
trong xu thế chung của các nền kinh tế mới nổi, phát triển không ngừng dẫn đến nhu
cầu sử dụng năng lượng rất cao. Một thực tế khác là giá dầu luôn biến động theo xu
hướng tăng, vì vậy các công ty dầu khí luôn có nhu cầu đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm,
thăm dò và khai thác của mình.
ODS Petrodata (Tổ chức hàng đầu thế giới chuyên nghiên cứu, đánh giá và dự
báo thị trường khoan) đã thống kê, để phục vụ hoạt động khoan, tính đến năm 2012,
toàn thế giới có nhu cầu sử dụng gần 700 giàn khoan, trong đó có 430 giàn tự nâng.
Khu vực châu Á – Thái Bình Dương sẽ là một trong những khu vực phát triển năng
động nhất. Riêng khu vực Đông Nam Á từ nay tới năm 2015, nhu cầu về giàn tự nâng
là 42 giàn và thị trường Việt Nam cần 8 đến 10 giàn trong một năm.13
Với những điều kiện quyết định như: nhu cầu sử dụng năng lượng gia tăng, giá
dầu, tần suất sử dụng giàn khoan ở mức cao là những yếu tố dự báo và đảm bảo một
thị trường bền vững cho PV Drilling trong việc cung cấp giàn khoan, cung cấp các
dịch vụ kĩ thuật khoan trong những năm tiếp theo.
Trước năm 2007, thị trường cung cấp giàn khoan tại Việt Nam đều phụ thuộc
vào các công ty nước ngoài. Năm 2007 là một năm đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của
ngành dịch vụ khoan qua việc PV Drilling đưa vào sử dụng giàn khoan biển PVD 1 và
giàn khoan đất liền PVD 11 đạt hiệu quả cao. Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO), cạnh tranh kinh doanh ngày càng gay gắt, điều này
không những có ý nghĩa khẳng định một công ty Việt Nam hoàn toàn đủ khả năng
quản lý, vận hành và cung cấp giàn khoan với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, mà
còn chứng tỏ sự gia tăng, phát triển của PV Drilling trong thị trường cung cấp dịch vụ
khoan và kỹ thuật khoan.
13
Website ODS Petrodata, http://www.ihs.com/products/oil-gas/ei/drilling-rigs/offshore-weekly-data.aspx, truy
cập ngày 01/03/2013.
21
1.1.3.2 Khách hàng
Với những lợi thế về vị trí trong khu vực, điều kiện thuận lợi của thị trường,
bằng chiến lược phát triển hợp lý và các nguồn lực vững chắc, PV Drilling đang và sẽ
là nhà cung cấp dịch vụ khoan có chất lượng và uy tín cho các công ty dầu khí trong
nước như JVPC, Hoan Vu JOC, Hoang Long JOC, Thang Long JOC, Con Son JOC,
Lam Son JOC, Truong Son JOC, VietsoPetro, VRJ và các công ty ngoài nước như BP,
Petronas, Premier Oil, Conoco Phillips, Vietgazprom…
Sự tín nhiệm từ khách hàng sử dụng dịch vụ của PV Drilling còn thể hiện qua
doanh thu từ các hợp đồng thực hiện trong năm 2007 tăng 190% so với năm 200614
.
Các khách hàng ngày càng đánh giá cao dịch vụ của PV Drilling. Do đó, thị phần của
PV Drilling ngày càng được mở rộng đối với thị trường trong và ngoài nước.
1.1.3.3 Chiến lƣợc phát triển của PV Drilling đến năm 2015 và định hƣớng
đến năm 2025
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ trong nước (mở rộng thị trường lẫn nâng cao thị
phần) để trở thành nhà thầu khoan và cung cấp dịch vụ khoan hàng đầu:
o Dịch vụ cho thuê và điều hành giàn khoan: tiếp tục đầu tư mua thêm hoặc đóng
mới giàn khoan biển và các trang thiết bị chuyên ngành hiện đại.
o Dịch vụ kỹ thuật khoan: Tiếp tục đầu tư nghiên cứu phát triển những dịch vụ
chuyên ngành mới, đặc biệt chú trọng phát triển những dịch vụ như karota khí –
một kỹ thuật khảo sát địa vật lý như chiều dày, mức độ khe nứt, tầng lớp đất để
đánh giá mức độ an toàn, đảm bảo kỹ thuật cho lỗ khoan dầu, nhằm đưa ra các
phương án kỹ thuật giếng khoan mang lại lợi nhuận cao.
14
Báo cáo hoạt động kinh doanh của Giám đốc Xí Nghiệp Điều Hành Khoan gửi Hội đồng quản trị ngày 29
tháng 12 năm 2007, trang 09
22
o Một số dịch vụ kỹ thuật cao: tăng cường mối quan hệ với các đối tác hiện hữu
và tiếp tục mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đối tác khác trên thế giới để
phát triển một số dịch vụ kỹ thuật cao mà hiện nay PV Drilling chưa tự thực
hiện được, cụ thể là:
 Liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài.
 Mua một phần hay toàn bộ một công ty dịch vụ chuyên ngành những lĩnh
vực trên.
Nghiên cứu phát triển một số dịch vụ thế mạnh ra nước ngoài: thị trường các
nước có mỏ do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đầu tư và chủ động mở rộng mối
quan hệ hợp tác để phát triển các dịch vụ thế mạnh ra các nước trong khu vực.
Trong Báo cáo Thường niên năm 2010, Ban lãnh đạo của PV Drilling đã chỉ ra
định hướng phát triển cho PV Drilling đến năm 2030:
Phát triển công nghệ khoan nước sâu, ứng dụng khoa học công nghệ cao. Định
hướng phát triển này sẽ giúp cho PV Drilling mở rộng thị phần ở khu vực sâu nhằm
tăng cường an ninh năng lượng như chiến lược phát triển của Bộ Công Thương, Bộ
Quốc Phòng, Tập Đoàn Dầu khí Việt Nam, đồng thời thực hiện bảo vệ chủ quyền lãnh
thổ quốc gia.
Từng bước vững chắc tham gia vào thị trường dịch vụ khoan dầu khí khu vực
và thế giới. Về ngắn hạn, mở rộng ra thị trường mới, đầu tư vào thị trường nước ngoài
sẽ đem lại rủi ro cao do mức độ cạnh tranh lớn, chưa hiểu rõ về thị trường, trong khi đó
lại đòi hỏi vốn đầu tư cao. Về dài hạn, việc mở rộng ra thị trường nước ngoài sẽ giúp
đảm bảo nguồn doanh thu, gia tăng uy tín của PV Drilling cũng như của Tập Đoàn
Dầu khí Việt Nam. 15
1.2. Vai trò của PV Drilling đối với ngành dầu khí Việt Nam
15
Báo cáo thường niên năm 2010 PV Drilling – trang 25, 26, 27.
23
1.2.1 Đối với ngành dầu khí trong nƣớc
1.2.1.1 Ngành khoan dầu khí
PV Drilling đang là một trong những nhà thầu khoan lớn nhất tại Việt Nam tính
tới năm 2010, khi mà nhà nước vẫn còn đang nhiều ưu đãi về thuế cho PV Drilling như
hiện nay. Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội các nhà thầu khoan Thế Giới IADC
(International Association of Drilling Contractors), PV Drilling năm 2010 đã chiếm
hơn 30% thị phần khoan tại Việt Nam, với 3 giàn khoan sở hữu của PV Drilling PVD
1, PVD 2, PVD 3 và 4 giàn khoan thuê lại từ các nhà thầu khoan khác16
. Với vai trò là
người tiên phong, cũng là người dẫn đầu của ngành khoan dầu khí của Việt Nam, PV
Drilling cần phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa, nhất là khi thời gian mở cửa cho các
nhà thầu khoan lớn trên thế giới vào Việt Nam ngày càng tiến gần theo yêu cầu của
WTO. Những dự án giàn PVD 5, PVD 6 đang ngày càng hiện thực hóa và giúp PV
Drilling tự tin hơn và sẵn sàng đương đầu với các nhà thầu khác tại khu vực biển Đông
nói riêng, châu Á – Thái Bình Dương nói chung.
PV Shipyard, PTSC, PVEP và cả VietsoPetro đều đã có những giàn khoan cho
riêng mình, đặc biệt nhất là giàn khoan Tam Đảo 3 của PV Shipyard đóng 100% tại
Việt Nam đã giúp cho ngành khoan dầu khí của Việt Nam đang có một tương lai sáng
lạng, đồng thời cũng tạo ra một thách thức cho PV Drilling trong việc chiếm lĩnh thị
trường trong tương lai. Tuy hiện nay các giàn khoan này đều là những giàn khoan thế
hệ cũ, không đủ sức khoan ở những vùng nước sâu hơn 100m, nhưng với sự phát triển
ngày càng toàn diện của ngành dầu khí Việt Nam, việc có các giàn Jack-up đóng tại
Việt Nam khác cạnh tranh với các giàn khoan đóng tại Singapore của PV Drilling sẽ là
điều sớm muộn. Để tiếp tục giữ vai trò người tiên phong, PV Drilling cần phải đầu tư
mạnh mẽ hơn nữa, có những chiến lược phát triển dài hơn, khả thi hơn nữa.
1.2.1.2 Ngành thăm dò và khai thác dầu khí
16
Annual Report of IADC in 2010, International Association of Drilling Contractors, trang 18, trang 19
24
Ngành thăm dò và khai thác dầu khí chính là khách hàng chủ yếu của ngành
khoan dầu khí tại Việt Nam. Do đó, với PV Drilling, những JOC, PVEP, VietsovPetro,
JVPC…là những khách hàng rất quan trọng cho sự phát triển của PV Drilling.
Với việc chiếm lĩnh hơn 30% thị phần khoan tại Việt Nam vào năm 2010, PV
Drilling đang đóng một vai trò quan trọng cho việc thăm dò các khu vực mỏ tại biển
Đông và khai thác các giếng khoan đang có dầu và khí hiện nay. Ví dụ trong khoảng
thời gian từ năm 2007 – 2009, giàn PVD 1 đã khoan hơn 80 giếng khoan cho Cửu
Long JOC tại khu vực mỏ Sư Tử Trắng, trong đó có khoảng 10% giếng khoan đã phát
hiện có dầu. Dự kiến đến cuối năm 2010, tất cả 3 giàn khoan biển của PVD hoạt động
đạt hiệu suất cao nhất, mỗi tháng PV Drilling sẽ hoàn thành từ 10-15 giếng khoan cho
các khách hàng, trữ lượng dầu dự kiến có thể phát hiển tới 10 triệu thùng dầu, lượng
khí hơn 25 triệu mét khối khí.17
1.2.2 Đối với ngành dầu khí quốc tế
1.2.2.1 Hợp tác trong lĩnh vực kỹ thuật khoan
Trong lĩnh vực kỹ thuật chuyên ngành khoan, PV Drilling đã vận dụng rất linh
hoạt chính sách “đi tắt đón đầu” của Việt Nam trong giai đoạn đầu thế kỷ XXI. Hàng
loạt các kỹ thuật tiên tiến nhất của ngành khoan thế giới lần lượt có mặt trong danh
sách dịch vụ cung cấp của PV Drilling, tiêu biểu những là những kỹ thuật chống tràn
dầu và thử vỉa, bơm trám vỉa… những kỹ thuật này đòi hỏi một quy trình kỹ thuật rất
tiên tiến và nó thay thế cho công nghệ mà các giàn khoan thế hệ cũ đang sử dụng
những năm 2001-2003 tại Việt Nam. Những công ty liên doanh lần lượt ra đời như
PVD – Baker Hughes, PVD – PTI, PVD – BJ đã cho thấy một uy tín lớn trên trường
quốc tế, những nhà thầu khoan lớn nhất trên thế giới sẵn sàng bắt tay hợp tác với PV
Drilling để cung cấp những kỹ thuật mới. Đến năm 2010, PV Drilling đã được công
nhận rộng rãi trên toàn cầu khi giàn khoan PVD 1 đạt chứng nhận 3 năm liên tiếp đạt
Zero LTI (một tiêu chuẩn về tính an toàn và làm việc hiệu quả trong ngành khoan).
17
Báo cáo kết quả hợp đồng của phòng Điều hành Khoan gửi Giám đốc Xí Nghiệp Điều hành Khoan ngày 01
tháng 6 năm 2009 – trang 17
25
Khi chúng ta bước chân lên giàn sẽ thấy trên giàn không những bao gồm cán bộ
của PV Drilling, mà còn nhiều cán bộ của các nhà thầu khoan lớn khác trên thế giới
như Keppel Fels, Baker Hughes, Petronas…Điều đó cho thấy, ngành khoan đang là
một ngành toàn cầu hóa rất mạnh mẽ về mặt kĩ thuật, mọi nhà thầu khoan trên thế giới
cần phải liên tục hợp tác về kỹ thuật với nhau để có thể học hỏi và vận hành tốt nhất
các giàn khoan đang hiện hữu trên những vùng biển có tiềm năng dầu khí.
1.2.2.2 Hợp tác trong lĩnh vực kinh tế biển
Biển là một nguồn tài nguyên vô tận, là một lợi thế kinh tế rất của một quốc gia,
nhất là Việt Nam với 3.200 km đường bờ biển, đây thực sự là một “kho tàng” của Việt
Nam, nhưng có thể nói, Việt Nam ta hiện nay vẫn chưa đủ sức để khai thác và tận
dụng nó triệt để bằng chính sức mạnh của mình. Do đó, dù rất cố gắng, Việt Nam vẫn
phải cần sự trợ giúp của các quốc gia tiên tiến khác. Ngành khoan dầu khí cũng vậy,
Việt Nam lúc nào cũng cần sự hỗ trợ của các quốc gia tiên tiến khác để có thể khoan
sâu, khoan nhiều hơn nữa để thăm dò và khai thác các nguồn dầu khí nằm bên dưới
lòng đất.
Một thực tế cho thấy rằng, trước khi PV Drilling trở nên mạnh mẽ, vùng ngoài
khơi Việt Nam chỉ toàn các giàn khoan nước ngoài hoạt động, chúng ta phải tìm rất vất
vả mới chỉ có thể thấy vài “giàn khoan cố định” nhỏ lẻ cắm cờ Việt Nam với một mức
độ hạn chế về kích thước và kỹ thuật. Do đó, cho dù PV Drilling có mạnh mẽ tới đâu,
nhiều giàn khoan tới đâu, chắc chắn cũng không thể một mình độc quyền vùng biển
Việt Nam mà phải cần sự hợp tác của các nhà thầu khoan uy tín trên khắp thế giới.
Việt Nam hiện nay được đánh giá nằm trong top 20 quốc gia có trữ lượng dầu
lớn nhất thế giới, với trữ lượng hơn 4,4 tỷ thùng dầu. Đủ nguồn cung năng lượng cho
khu vực trong vòng 50 năm nữa.18
Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của Việt Nam là trình
độ kỹ thuật để tận dụng triệt để nguồn tài nguyên này. Nếu kỹ thuật không đủ hiện đại,
nguy cơ xảy ra các tai nạn gây ra các thảm họa thiên nhiên là vô cùng lớn. Bài học về
18
Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2008 , trang 10
26
các vụ tràn dầu lớn trên thế giới trong thời gian qua là minh chứng cho việc này. Nếu
PV Drilling là nhà thầu khoan tiên phong của Việt Nam, thì việc PV Drilling tiên
phong trong lĩnh vực hợp tác tăng cường trao dồi kỹ thuật, công nghệ, nhân lực với thế
giới là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Ngoài ra, do thị trường khoan trên thế
giới có hơn 200 nhà thầu khoan lớn nhỏ, việc chọn lọc đối tác và cảnh giác trong các
mối quan hệ kinh tế là điều hết sức cần lưu ý, vì không phải nhà thầu khoan nào cũng
mạnh và đủ kinh nghiệm để đưa PV Drilling tiến lên, nếu không chú ý, có thể gây
phản ứng ngược lại là kéo PV Drilling ngày càng tụt hậu với thế giới. Mà điều này đối
với một ngành công nghiệp cần sự hiện đại và cập nhật thường xuyên như ngành
khoan dầu khí là điều hết sức nguy hiểm.
1.2.2.3 Hợp tác trong lĩnh vực chính trị
PV Drilling hiện nay đang là nhà tiên phong của Tập đoàn dầu khí Việt Nam
trong việc tiến ra hợp tác với thế giới, văn phòng Venezuela và đặc biệt – giàn khoan
PVD 11 đặt tại Algeria – là một bước tiến quan trọng trong chính trị của Việt Nam,
phù hợp với phương châm của chính sách ngoại giao Việt Nam - “Việt Nam sẵn sàng
là bạn với tất cả các nước trên thế giới”.
Năm 2009, với việc khánh thành và di chuyển vượt hơn 10.000km đưa giàn
khoan đất liền PVD 11 từ Trung Quốc đến Algeria, PV Drilling nói riêng, Việt Nam
nói chung đã đặt viên gạch đầu tiên cho sự hợp tác phát triển bền vững với các nước
châu Phi, một thị trường tiềm năng mà Việt Nam đang nhắm tới. Từ năm 2011, giàn
khoan PVD 11 bắt đầu hợp đồng khoan với GBRS tại Location BRS-11, Block 433a,
7416b, giàn khoan luôn đạt chỉ số Free LTI trong nhiều năm và hiệu suất khoan luôn
đạt trên 80%, năng suất hơn 10.000 thùng dầu/ ngày, giúp đáp ứng hơn 5% nhu cầu
năng lượng tại quốc gia Bắc Phi này19
. Tuy nhiên, do nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố
kỹ thuật, đã hạn chế việc hợp tác đưa giàn khoan ra nước ngoài của PV Drilling. Trong
những năm tiếp theo, PV Drilling đã có kế hoạch đóng mới tiếp hai giàn khoan Jack-
up PVD 6 và PVD 7 để đáp ứng cho nhu cầu khoan thăm dò tại khu vực Đông Nam Á
19
Báo cáo của văn phòng PV Drilling tại Algeria gửi Ban Tổng Giám Đốc ngày 07 tháng 08 năm 2013 – trang 03
27
và khu vực Nam Mỹ, nơi mà Venezuela đang là đối tác chiến lược của Việt Nam, đặc
biệt là trong ngành dầu khí. Đây hứa hẹn là những bước tiến quan trọng cho việc tăng
cường sức mạnh mềm của Việt Nam trên trường quốc tế, gia tăng uy tín cho ngành
khoan Việt Nam, cũng như chứng minh cho thế giới thấy một Việt Nam đang có một
mức độ phát triển kỹ thuật tương đối cao và hiện đại, đủ sức đáp ứng cho những yêu
cầu khắt khe nhất của các đối tác trên thế giới.
Hơn thế nữa, giàn khoan luôn được xem như một pháo đài di động, cũng như
một đánh dấu lãnh thổ quan trọng trên biển. Do đó, việc tăng cường sự hiện diện của
các giàn khoan mang quốc tịch Việt Nam trên vùng biển Đông là hết sức cần thiết và
quan trọng trong bối cảnh căng thẳng đang leo thang tại biển Đông hiện nay. Năm
2010, với việc giàn khoan tiếp trợ nửa nổi nửa chìm (TAD – Tender Assist Drilling)
mang tên PVD 5 chính thức được đóng tại Singapore, sẽ mang một ý nghĩa hết sức
quan trọng cho Việt Nam. Đây là giàn khoan có khả năng hoạt động ở khu vực nước
sâu trên 3000m và mang sự hiện diện chủ quyền của Việt Nam đến những khu vực
nằm xa nhất trên thềm lục địa của Việt Nam.
1.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của PV Drilling
1.3.1 Cơ sở hoạch định
Chủ trương hợp tác quốc tế của PV Drilling được hình thành và thông qua chủ
yếu dựa trên ba cơ sở chính:
- Mục tiêu kinh doanh ngành công nghiệp khoan dầu khí chính thống và định
hướng phát triển các ngành phụ trợ.
- Cơ sở vật chất hiện tại và khả năng thu hút đầu tư, tăng nguồn vốn và xây dựng
hình ảnh hiện đại, chuyên nghiệp trên thị trường khoan thế giới.
- Nguồn nhân lực và hệ thống đào tạo các nhân sự cấp cao cho các vị trí lãnh đạo
cả ở offshore và onshore.
28
Ngoài ba cơ sở trên, để hình thành nên chủ trương của toàn Tổng Công ty về
hợp tác quốc tế, ban lãnh đạo của PV Drilling phải chú ý đến những cơ sở phụ nhưng
cũng có sức ảnh hưởng lớn, bao gồm các cơ sở phụ như sau:
- Chủ trương hợp tác quốc tế của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam và Bộ Công
Thương.
- Khả năng của từng đơn vị trực thuộc, công ty con, công ty cháu và các công ty
liên doanh.
- Tình hình chính trị đối ngoại của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới, đặc
biệt là các nước khu vực ASEAN và Trung Quốc.
- Các chỉ số về hợp tác quốc tế trong quá khứ cũng như các công ty cạnh tranh
trực tiếp để PV Drilling tham khảo và đưa ra chiến lược chủ trương hợp lý.
1.3.2 Quá trình triển khai hợp tác quốc tế
Chủ trương hợp tác quốc tế hiện nay của PV Drilling tuy đã được soạn thảo và
đưa ra từ năm đầu thành lập, nhưng đến nay vẫn chưa thực sự hoàn thiện, vẫn còn
mang tính cục bộ do hiện tại PV Drilling đang có sự giúp đỡ rất lớn từ Tập Đoàn Dầu
Khí Việt Nam và các bộ ban ngành liên quan.
Những chủ trương về hợp tác quốc tế hiện nay có thể chia thành 3 lĩnh vực
chính với những đặc điểm riêng biệt.
Về lĩnh vực đầu tư, PV Drilling chủ trương ưu tiên tăng cường hợp tác với các
quốc gia trong khu vực ASEAN về các mặt chuyên môn kỹ thuật như đóng mới giàn
khoan, cung cấp dịch vụ nhân lực cấp cao và tư vấn kỹ thuật. Ngoài ra, PV Drilling
cũng vươn ra hợp tác với các quốc gia phát triển về ngành khoan và có một hệ thống
toàn cầu. Tiêu biểu là trong năm 2006, liên doanh PV Drilling – Baker Hughes đã
được thành lập với số vốn kinh doanh ban đầu là 70 tỷ đồng. Trong năm 2007, liên
doanh này đã mang về cho PV Drilling lợi nhuận hơn 3 tỷ đồng.
29
Về lĩnh vực nhân sự đào tạo, PV Drilling chủ trương liên kết hợp tác với các đối
tác có quan hệ kinh doanh với nhau từ lâu như SeaDrill, Vantage, Transocean…để
tăng cường đội ngũ nhân lực người Việt Nam có tay nghề kỹ thuật cao để đảm đương
các vị trí từ thấp đến cao trên giàn như Routabout, Toolbusher, Senior Toolbusher,
Driller, STC…PVD Training được thành lập nhằm là đầu mối cho chủ trương này.
Hiện nay, PVD Training đã đạt cấp quốc tế trong lĩnh vực đào tạo lĩnh vực khoan và
các chứng chỉ đi kèm với ngành khoan như BOSIET, Well Control…
Về lĩnh vực kinh doanh, tuy khách hàng chính của PV Drilling là các JOC trong
nước, nhưng PV Drilling vẫn chú trọng các hợp đồng khoan từ các nước có quan hệ
đối ngoại tốt với Việt Nam như Venezuela, Algeria…Văn phòng của PV Drilling tại
Venezuela được thành lập từ năm 2009 và vẫn đang hoạt động hiệu quả trong việc
quảng bá hình ảnh ngành khoan Việt Nam với quốc gia giàu dầu mỏ này. Tại Algeria,
PV Drilling đang tiến hành khoan thăm dò cho các công ty dầu mỏ quốc gia của
Algeria. Nhưng chủ trương chính của PV Drilling về lĩnh vực này là tăng cường hợp
tác chặt chẽ với các nhà thầu khoan lớn của thế giới nhằm thuê lại giàn khoan để đáp
ứng các hợp đồng khoan trong nước. Những đối tác lớn nhất của PV Drilling là
ENSCO (thuê bốn giàn Jack-up), Vantage (thuê hai giàn Jack-up), Idemitsu (thuê hai
giàn Jack-up, một giàn SemiSub)… đã góp phần giúp PV Drilling chiếm lĩnh thị
trường khoan trong nước.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong chương 1, khoá luận đã làm rõ các nét tổng quan về quá trình hình thành,
quá trình phát triển và các nét chính trong giai đoạn phát triền từ năm 2001 đến năm
2010 của PV Drilling. Tác giả cũng đã làm rõ vai trò của PV Drilling trong ngành
khoan dầu khí tại Việt Nam hiện nay, các cơ sở hoạch định chủ trương hợp tác quốc tế
và những đặc điểm chính của chủ trương hợp tác quốc tế cho công cuộc nâng cao năng
lực và tầm ảnh hưởng của PV Drilling trên thị trường khoan Việt Nam nói riêng, của
30
thế giới nói chung. Những thông tin trong chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả phát triển
thêm về các hoạt động triển khai hợp tác quốc tế của PV Drilling trong từng lĩnh vực ở
chương 2 và đánh giá các tác động cũng như triển vọng của quá trình này trong tương
lai của PV Drilling ở chương 3 khoá luận này.
31
CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH
VỰC DẦU KHÍ CỦA PV DRILLING
2.1. Đối với lĩnh vực khoan thăm dò
2.1.1. Chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc trong việc hợp tác quốc tế cho việc
khoan thăm dò dầu khí tại vùng biển Việt Nam
Hiện nay nhà nước đang có nhiều chính sách ưu đãi trong việc hợp tác quốc tế
cho việc khoan thăm dò của PV Drilling. Chẳng hạn một số chính sách tiêu biểu giúp
tăng lợi thế cạnh tranh cho Việt Nam như cấp quota nhập khẩu miễn thuế, ưu tiên nhập
cảnh cho các chuyên gia có hợp đồng lao động với PV Drilling, ưu tiên làm thủ tục tại
bộ phận biên phòng cho các thủ tục xuất nhập cảnh lên giàn, ưu tiên miễn thuế cho các
giàn khoan nước ngoài mà PV Drilling thuê lại nhập vào Việt Nam…
Riêng về hỗ trợ cho việc hợp tác quốc tế, PV Drilling được hỗ trợ rất nhiều khi
mở các liên doanh giữa PV Drilling với các đối tác lớn trên thế giới như Baker
Hughes, Viettubes, EXPRO… Những đối tác này khi liên kết với PV Drilling sẽ được
hỗ trợ rất nhiều trong việc đầu tư vào Việt Nam thông qua liên doanh với PV Drilling,
ví dụ như Baker Hughes sẽ được ưu tiên cho công việc cung cấp ống khoan cho các
hoạt động khai thác về sau khi mà mỏ thăm dò chuyển sang khai thác, cho dù nhà thầu
khoan có thay đổi không còn là PV Drilling vận hành giàn khoan khai thác.
Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 và Nghị định số
17/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ Việt Nam đã nhấn mạnh
nhiều điểm ưu đãi cho các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam khi hợp tác đầu tư ra nước
ngoài, trong đó, PV Drilling đã tận dụng để tiến hành đóng mới lần lượt ba giàn khoan
Jack-up gồm PVD 1, PVD 2, PVD 3 và một giàn khoan đất liền PVD 11. Chính việc
ưu đãi này đã giúp PV Drilling tạo được nền tảng vững mạnh cho công cuộc chiếm
lĩnh thị trường khoan tại Việt Nam. Ngay khi ba giàn khoan Jack-up được hoàn thành,
hàng loạt các JOC tại Việt Nam đã ký hợp đồng cho các hoạt động thăm dò tại vùng
32
biển ngoài khơi Vũng Tàu, tiêu biểu là hàng loạt hợp đồng dài hạn với Vietsopetro,
Cửu Long JOC, Biển Đông JOC…
Luật Dầu Khí Việt Nam được Quốc Hội Việt Nam thông qua vào ngày 6 tháng
7 năm 1993 có một số điều khoản thuận lợi cho các hoạt động của PV Drilling như ở
điều 28, khoản 5 có đoạn ghi “Được miễn thuế nhập khẩu các thiết bị, vật tư cần thiết
cho hoạt động dầu khí và miễn thuế tái xuất khi các thiết bị nhập khẩu không được lắp
đặt cố định hoặc vật tư không sử dụng hết theo quy định của pháp luật Việt Nam.” –
cho thấy với chính sách ưu đãi này, khi PV Drilling trở thành nhà thầu khoan số một
tại Việt Nam, PV Drilling sẽ dễ dàng miễn được khoản thuế rất lớn cho các hoạt động
xuất nhập khẩu vật tư tạo tài sản cố định của mình.
Điều 17 và 18 của Luật Dầu Khí này cũng tạo nhiều thuận lợi cho các hoạt động
của PV Drilling khi quy định thời hạn thăm dò từ 5 - 7 năm và thời hạn khai thác từ 25
- 30 năm. Nó cho phép PV Drilling kiếm được nhiều hợp đồng khoan khi mà thời hạn
thăm dò chỉ khoảng 5 năm, nó bắt buộc các nhà thầu mỏ thay đổi nhà thầu khoan để ký
kết hợp đồng mới, hoặc gia hạn hợp đồng cũ, lúc đó PV Drilling sẽ có nhiều cơ hội
cạnh tranh do giá thuê rẻ, kỹ thuật hiện đại cùng với đội ngũ nhân công bản địa hóa
hơn 80%. Trên thực tế, đa số những hợp đồng khoan PV Drilling có được do cạnh
tranh thành công với các nhà thầu khoan thế giới. Vì một quy tắc mà chúng ta đều biết
“ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.” Không một nhà thầu mỏ nào lựa
chọn một nhà thầu khoan quốc tế khi mà PV Drilling, nhà thầu khoan Việt Nam đáp
ứng đủ mọi yêu cầu được đưa ra.
Do dầu khí là một trong những tài nguyên thiên nhiên quý và là nhiên liệu quan
trọng chủ yếu để sản xuất ra các sản phẩm của ngành hóa dầu như dung môi, phân bón
hóa học, nhựa, thuốc trừ sâu, nhựa đường... nên nó đem lại hiệu quả kinh tế cao cho
nước sở hữu nguồn tài nguyên này. Dầu khí còn là nguồn tài nguyên không tái tạo
được nên việc khai thác phải thật sự hợp lý để không bị cạn kiệt. Vì vậy, việc tìm kiếm
thăm dò và khai thác dầu khí rất được chính phủ nước có nguồn tài nguyên dầu khí rất
quan tâm và quản lý chặt chẽ. Khi một nhà thầu khoan muốn tiến hành tìm kiếm thăm
33
dò khai thác dầu khí hoặc cung cấp giàn khoan trong một vùng biển đặc quyền kinh tế
của nước nào thì phải tiến hành đàm phán để liên doanh liên kết với công ty dầu khí
của quốc gia đó.
Điều này thể hiện ở luật và quy định của các nước ví dụ như mục 6.1 Luật PDA
ở Malaysia: "Các tổ chức, cá nhân nào được tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác
dầu khí ở lãnh thổ Malaysia ngoại trừ PETRONAS, trừ trường hợp khác được Thủ
tướng cho phép"20
. Điều 3.5, điều 10 Luật Dầu khí Việt Nam có quy định: " Chính phủ
Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm
kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí
trong diện tích hợp đồng dầu khí (là văn bản ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt
Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí) theo quy định của pháp luật
Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt
động dầu khí" 21
Khi tiến hành liên doanh hoặc liên kết, các nhà thầu khoan sẽ phải tuân thủ chặt
chẽ các quy định của pháp luật; đảm bảo các yêu cầu nghiêm ngặt về môi trường, an
toàn lao động.
Ngoài ra, Thủ tướng Chính Phủ cũng có chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
cần phải ưu tiên các công ty trong ngành cho các dịch vụ đi kèm để tập trung phát triển
và phân ngành cho các Tổng Công ty, Công ty thành viên, và PV Drilling luôn được
nhắc đến cho các dịch vụ khoan hiện nay. Với năm 2010, việc PV Drilling có đến ba
giàn khoan Jack-up hiện đại 100% sở hữu của người Việt, đã tạo cơ sở cho PV Drilling
tự tin tham gia các hoạt động đấu thầu khoan cho các khu vực mỏ mới tại khu vực
ngoài khơi Cà Mau, ngoài khơi Hải Phòng.
2.1.2. Hợp tác với Vietsovpetro
2.1.2.1 Giới thiệu sơ lƣợc Vietsovpetro
20
Malaysia Chapter- Oil & Gas Regulation 2014, tr.6
21
Luật Dầu khí số 19/2000/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí số 10/2008/QH12 năm
2008
34
Vietsovpetro là Liên doanh đầu tiên của Việt Nam với nước ngoài trong lĩnh
vực dầu khí, và là một biểu tượng của tình Hữu nghị Việt Nam – Liên Bang Nga.
Liên doanh dầu khí Vietsopetro được thành lập trên cơ sở các Hiệp định Việt –
Xô về hợp tác thăm dò, khai thác dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam ký ngày
03/07/1980 và Hiệp định Liên Chính phủ Việt Nam – Liên Xô ký ngày 19/06/1981 về
việc thành lập Liên doanh dầu khí Việt –Xô.
2.1.2.2 Hợp tác khoan thăm dò giữa PV Drilling và Vietsovpetro
Vietsovpetro đã có một quá trình hợp tác lâu dài từ khi PV Drilling mới thành
lập cho đến khi PV Drilling trở thành một trong những nhà thầu khoan lớn nhất tại
Việt Nam hiện nay.
Khi giàn PVD 3 được đóng thành công năm 2009, PV Drilling đã nhanh chóng
ký kết được một hợp đồng khoan thăm dò trong vòng 5 năm tính từ năm 2010. Điều
này cho phép PV Drilling đặt một viên gạch to lớn tiếp thêm cho mối quan hệ rất tốt
của hai bên. Trước đó, PV Drilling đã phụ trách chính cho các hoạt động phụ trợ khoan
cho Vietsopetro ở mỏ Đại Hùng và mỏ Bạch Hổ, như cung ứng nhân lực, cung cấp
thiết bị khoan, cần khoan, mũi khoan (drill bit), các dịch vụ quản lý an toàn trên giàn
khoan… Năm 2001, ông Trần Văn Hoạt, cựu Chánh kỹ sư và Giàn trưởng giàn khoan
Jack-up Cửu Long Xí nghiệp Liên doanh dầu khí Vietsopetro sang PV Drilling làm
Phó Tổng Giám Đốc đã góp phần nâng cao mối quan hệ đối tác làm ăn lâu dài giữa hai
bên PV Drilling và Vietsopetro, mặc dù lúc bấy giờ PV Drilling mới được thành lập và
còn non yếu.
Đến giai đoạn năm 2006-2010, PV Drilling đã là đối tác lớn nhất với
Vietsopetro khi có 3 công ty con của PV Drilling chuyên cung cấp dịch vụ thường
xuyên cho Liên doanh này, trong đó liên doanh PV Drilling – Baker Hughes chiếm
phần lớn nhất với hơn 51% doanh thu của PV Drilling với Vietsopetro. Còn lại là PVD
– PTI chiếm được hơn 29% và PVD Logging là 20%. Cán cân thương mại giữa PV
35
Drilling – Vietsopetro cũng tăng dần theo các năm khi hai bên cung cấp các dịch vụ
cho nhau, với tổng khối lượng thương mại đạt hơn 100 triệu USD đến năm 201022
.
Hoạt động khoan thăm dò cho Vietsopetro luôn được các cấp lãnh đạo của PV
Drilling quan tâm và theo dõi sát sao. Với chiến dịch khoan tại mỏ Thỏ Trắng, một
trong những mỏ có trữ lượng rất lớn tại vùng biển Vũng Tàu, PV Drilling đã tăng
cường nhiều chuyên gia giàu kinh nghiệm từ các giàn PVD 1, PVD 2 sang để tiếp ứng
cho các sự cố khi khoan tại khu vực này, đảm bảo LTI luôn đạt chuẩn và đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu của Vietsopetro. Tại khu vực mỏ Bạch Hổ, lô 09/01, trong giai đoạn
2009-2010, PV Drilling đã khoan thành công hơn 10 giếng thăm dò, đáp ứng hơn
120% kế hoạch đặt ra. Với việc trung tâm ứng cứu sự cố tràn dầu NASOS của PV
Drilling được phát triển và trở thành thế mạnh mũi nhọn của PV Drilling từ năm 2010,
hứa hẹn sẽ giúp PV Drilling ổn định hơn trong các kế hoạch khoan với Vietsopetro,
một đơn vị liên doanh có gắn kết mạnh mẽ nhất với PV Drilling.
2.1.2.3 Hợp tác trong đào tạo giữa PV Drilling và Vietsovpetro
Trong năm 2010, PVD Training đã phối hợp thành công với các chuyên gia
Vietsopetro để khánh thành hệ thống huấn luyện BOSIET (Basic Offshore Safety
Induction and Emergency Training) đạt tiêu chuẩn quốc tế, một trong những bài huấn
luyện bắt buộc cho mọi kỹ sư, công nhân muốn làm việc trên giàn. Đây là một bước
phát triển mạnh mẽ cho PV Drilling, vì tại Việt Nam thời điểm đó, chỉ có Vietsopetro
là có hệ thống huấn luyện BOSIET cho các kỹ sư công nhân của họ. Mọi nhân lực của
PV Drilling đều phải sang Vietsopetro hoặc phải sang các quốc gia lân cận để học lấy
chứng chỉ này. Với việc thành công trong việc khánh thành hệ thống này, PV Drilling
đã tiết kiệm được hơn 10 triệu USD mỗi năm cho việc đào tạo, vì chứng chỉ BOSIET
chỉ có giới hạn 2 năm, và học phí cho chứng chỉ này rất đắt đỏ, theo báo giá của Trung
tâm ERGT Australia – trung tâm uy tín hàng đầu thế giới về huấn luyện kỹ sư khoan,
giá cho một khóa BOSIET trong thời điểm 2001-2010 dao động từ 3.000 USD –
22
Báo cáo thương mại của Ban Phát triển thương mại gửi Tổng Giám Đốc PV Drilling ngày 07 tháng 05 năm
2011 – trang 04
36
5.000USD/ người. Một con số khá lớn với quy mô và doanh thu của PV Drilling lúc
bấy giờ23
.
Tóm lại, mối quan hệ đối tác chiến lược giữa PV Drilling – Vietsopetro là một
mối quan hệ tương hỗ, gắn kết bền vững, PV Drilling cần những khách hàng giàu tiềm
năng về cả chính trị lẫn kinh tế như Vietsopetro. Bên cạnh đó, Vietsopetro cũng cần
một đối tác uy tín đầy tin cậy như PV Drilling cho các hoạt động thăm dò, khai thác
của mình.
2.1.3. Hợp tác với JVPC
2.1.3.1 Sơ nét về Japan Vietnam Petroletion Company (JVPC)
Đối tác chiến lược thứ hai của PV Drilling là JVPC – công ty liên doanh giữa
Tổng Công ty Thăm Dò và Khai Thác Dầu Khí Việt Nam (PVEP) với tập đoàn dầu khí
đa quốc gia Nhật Bản JX Nippon Oil and Gas Exploration. JVPC thành lập năm 1989,
được phân khai thác lô 15-2 tại mỏ Rạng Đông, và tới năm 1998 đã khai thác được
những dòng dầu thô đầu tiên.
2.1.3.2 Hợp tác trong các hoạt động khoan thăm dò giữa PV Drilling và
JVPC
JVPC là đối tác lớn thứ nhì đối với PV Drilling hiện nay. Với một nền công
nghệ hiện đại từ Nhật Bản, cũng như các phương pháp quản lý cao cấp mà JVPC đã
giúp cho PV Drilling ngày càng trở nên chuyên nghiệp và hoàn thiện khi hợp tác làm
ăn và có sự trao đổi các mức độ quản lý doanh nghiệp. Tại mỏ Rạng Đông, JVPC đã
có hợp tác với PVEP để thăm dò và khai thác từ năm 1989, mà trong đó PTSC
Offshore – tiền thân của PV Drilling là một trong những nhân tố quan trọng cho các
công tác khoan thăm dò. Từ năm 2003, JVPC chính thức thuê các giàn khoan của PV
Drilling bao gồm NAGA 3, Topaz, Maearsk Driller để phục vụ cho công tác khoan
thăm dò mỏ mới của mình.
23
Báo cáo hiệu quả của PVD Training gửi Ban Tổng Giám Đốc PV Drilling ngày 9 tháng 8 năm 2012 – trang 10
37
Vào tháng 01/2008, sau khi giàn PVD 1 được hoàn thành và hoạt động ổn định,
PV Drilling đã cung cấp cho JVPC thuê giàn khoan này để phục vụ công tác khoan
thăm dò tại khu vực mỏ Phương Đông, lô PDX-09, sau 8 tháng vất vả thăm dò, khoan
hơn 5 giếng thăm dò, đến ngày 2/8/2008, dòng dầu thô đầu tiên đã được tìm thấy, đánh
dấu một thành công vượt bậc cho công tác điều hành khoan của PV Drilling, khi chỉ
cần 5 giếng khoan đã tìm thấy dầu. Tuy sau đó giàn PVD 1 chưa được nâng cấp kỹ
thuật khoan khai thác nên JVPC đã thuê nhà thầu khoan ExxonMobile nước ngoài để
phục vụ công tác khoan khai thác, nhưng PV Drilling đã tạo được tiếng vang và tiếp
tục khẳng định năng lực của mình.
Trong giai đoạn 2009 – 2010, sau khi giàn PVD 2 chính thức được hạ thủy và đi
vào hoạt động, JVPC đã thuê giàn khoan này để thăm dò các lô mới thuộc mỏ Rạng
Đông. Trong hai năm khoan thăm dò tại mỏ Rạng Đông, PV Drilling đã vận hành giàn
PVD 2 khoan hơn 20 giếng khoan, trong đó có 3 giếng có dầu. Cũng trong năm 2010,
PV Drilling đã ký một hợp đồng ghi nhớ cho việc khoan khai thác tại đây cho JVPC
vào năm 2012. Sau khi giàn PVD 2 hoàn thành nghĩa vụ khoan thăm dò cho PVEP
POC trong năm 2011.
Những hợp đồng khoan thăm dò liên tiếp của JVPC với PV Drilling cho thấy sự
tin tưởng và quan trọng của PV Drilling đối với công ty liên doanh này. Trong tương
lại, khi giàn PVD 1 được nâng cấp kỹ thuật khoan khai thác, trong khi các giàn PVD 2,
PVD 3 đều đã có kỹ thuật khoan khai thác, hướng hẹn nhiều hợp đồng khoan thăm dò
hơn nữa giữa PV Drilling và JVPC.
2.1.2.3 Hợp tác đào tạo và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thăm dò
PV Drilling sau khi thành lập PVD Training đã không ngừng mở rộng hợp tác
với các đối tác lớn, mà về các đối tác nước ngoài, JVPC là một trong những đối tác
chiến lược, giúp đưa vị thế của PVD Training tiến xa hơn. Nhật Bản là một quốc gia
hàng đầu về kỹ thuật, đặc biệt là về kỹ thuật đóng giàn và vận hành giàn khoan. Do đó,
với sự hỗ trợ của chính phủ Nhật Bản và JX Nippon Oil and Gas Exploration – một
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan  Dầu Khí (2001-2010)

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí (2001-2010)

Luận án: Xây dựng mô hình hoạt động của Tập đoàn dầu khí, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận án: Xây dựng mô hình hoạt động của Tập đoàn dầu khí, HAY - Gửi miễn phí ...Luận án: Xây dựng mô hình hoạt động của Tập đoàn dầu khí, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận án: Xây dựng mô hình hoạt động của Tập đoàn dầu khí, HAY - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnam
Tiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnamTiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnam
Tiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế...
Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế...Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế...
Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế...Thanh Hoa
 
đàO tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam 6755359
đàO tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam 6755359đàO tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam 6755359
đàO tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam 6755359nataliej4
 
Tiểu luận Kinh tế Dầu Khí Về Chính Sách Dầu Khí Tại Malaysia
Tiểu luận Kinh tế Dầu Khí Về Chính Sách Dầu Khí Tại MalaysiaTiểu luận Kinh tế Dầu Khí Về Chính Sách Dầu Khí Tại Malaysia
Tiểu luận Kinh tế Dầu Khí Về Chính Sách Dầu Khí Tại MalaysiaDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố H...
Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố H...Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố H...
Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu 4148382
Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu 4148382Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu 4148382
Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu 4148382nataliej4
 
Thuyet minh ban in
Thuyet minh ban in  Thuyet minh ban in
Thuyet minh ban in robinking277
 
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...jackjohn45
 
Phân tích tình hình tài chính tổng công ty công nghiệp mỏ việt bắc vinacomin
Phân tích tình hình tài chính tổng công ty công nghiệp mỏ việt bắc   vinacominPhân tích tình hình tài chính tổng công ty công nghiệp mỏ việt bắc   vinacomin
Phân tích tình hình tài chính tổng công ty công nghiệp mỏ việt bắc vinacominhttps://www.facebook.com/garmentspace
 

Semelhante a Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí (2001-2010) (20)

Luận án: Xây dựng mô hình hoạt động của Tập đoàn dầu khí, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận án: Xây dựng mô hình hoạt động của Tập đoàn dầu khí, HAY - Gửi miễn phí ...Luận án: Xây dựng mô hình hoạt động của Tập đoàn dầu khí, HAY - Gửi miễn phí ...
Luận án: Xây dựng mô hình hoạt động của Tập đoàn dầu khí, HAY - Gửi miễn phí ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Đầu Tư Mạo Hiểm Trên Thế Giới Và Một Số Bài Họ...
 
Tiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnam
Tiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnamTiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnam
Tiểu Luận Môn Kinh tế Dầu Khí về hướng đi mới của PetroVietnam
 
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
Dự án nông nghiệp công nghệ cao kết hợp năng lượng mặt trời Đăk Nông | duanvi...
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động khu công nghiệp Việt Nam - S...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động khu công nghiệp Việt Nam - S...Luận văn: Giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động khu công nghiệp Việt Nam - S...
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện mô hình hoạt động khu công nghiệp Việt Nam - S...
 
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty cổ phần sản xuất và ...
 
Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo | d...
Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo | d...Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo | d...
Thuyết minh dự án đầu tư bến tàu vận tải hành khách hàng hóa từ bờ ra đảo | d...
 
Luận án: Đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020
Luận án: Đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020Luận án: Đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020
Luận án: Đầu tư phát triển cảng biển Việt Nam giai đoạn 2005 - 2020
 
Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế...
Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế...Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế...
Khóa luận tốt nghiệp giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế...
 
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
 
đàO tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam 6755359
đàO tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam 6755359đàO tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam 6755359
đàO tạo nguồn nhân lực tại tổng công ty điện lực dầu khí việt nam 6755359
 
Tiểu luận Kinh tế Dầu Khí Về Chính Sách Dầu Khí Tại Malaysia
Tiểu luận Kinh tế Dầu Khí Về Chính Sách Dầu Khí Tại MalaysiaTiểu luận Kinh tế Dầu Khí Về Chính Sách Dầu Khí Tại Malaysia
Tiểu luận Kinh tế Dầu Khí Về Chính Sách Dầu Khí Tại Malaysia
 
Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố H...
Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố H...Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố H...
Thực thi chính sách tiết kiệm điện trên địa bàn quận Nam Từ Liêm, thành phố H...
 
Giải pháp kinh tế giảm tổn thất than trong khai thác ở các mỏ than
Giải pháp kinh tế giảm tổn thất than trong khai thác ở các mỏ thanGiải pháp kinh tế giảm tổn thất than trong khai thác ở các mỏ than
Giải pháp kinh tế giảm tổn thất than trong khai thác ở các mỏ than
 
Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu 4148382
Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu 4148382Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu 4148382
Quy hoạch xây dựng các khu kinh tế cửa khẩu 4148382
 
Thuyet minh ban in
Thuyet minh ban in  Thuyet minh ban in
Thuyet minh ban in
 
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...
Báo cáo thực tập tổng hợp công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công trình thuỷ ...
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Thanh Tra Lao Động
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Thanh Tra Lao ĐộngKhoá Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Thanh Tra Lao Động
Khoá Luận Tốt Nghiệp Hoàn Thiện Công Tác Thanh Tra Lao Động
 
Luận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAY
Luận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAYLuận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAY
Luận án: Quản lý phát triển nguồn nhân lực của ngành than, HAY
 
Phân tích tình hình tài chính tổng công ty công nghiệp mỏ việt bắc vinacomin
Phân tích tình hình tài chính tổng công ty công nghiệp mỏ việt bắc   vinacominPhân tích tình hình tài chính tổng công ty công nghiệp mỏ việt bắc   vinacomin
Phân tích tình hình tài chính tổng công ty công nghiệp mỏ việt bắc vinacomin
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Último

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Khoá Luận Tốt Nghiệp Hợp Tác Quốc Tế Trong Lĩnh Vực Dầu Khí Của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan Và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí (2001-2010)

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN MẠNH HÙNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (2001-2010) NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP QUỐC TẾ HỌC Hà Nội – 2022
  • 2. ĐAI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN MẠNH HÙNG HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (2001-2010) Chuyên ngành Quan hệ Quốc tế Mã số: 60 31 02 06 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆPQUỐC TẾ HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Minh Mẫn Hà Nội – 2022
  • 3. MỤC LỤC Trang Phần mở đầu.................................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (PV DRILLING) ................................................................................................................... 9 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PV Drilling ........................................... 9 1.1.1 Quá trình hình thành của PV Drilling............................................................... 9 1.1.2 Các giai đoạn phát triển của PV Drilling........................................................ 12 1.1.3 Định hướng phát triển của PV Drilling .......................................................... 19 1.2 Vai trò của PV Drilling đối với ngành dầu khí Việt Nam ................................. 22 1.2.1 Đối với ngành dầu khí trong nước.................................................................. 23 1.2.2 Đối với ngành dầu khí quốc tế........................................................................ 24 1.3 Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của PV Drilling................................... 27 1.3.1 Cơ sở hoạch định ............................................................................................ 27 1.3.2 Quá trình triển khai hợp tác quốc tế ............................................................... 28 Tiểu kết chƣơng 1........................................................................................................ 29 CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA PV DRILLING........................................................... 31 2.1. Đối với lĩnh vực khoan thăm dò.......................................................................... 31 2.1.1 Chính sách ưu đãi của nhà nước trong việc hợp tác quốc tế cho việc khoan thăm dò dầu khí tại vùng biển Việt Nam ...................................................................... 31
  • 4. 2.1.2 Hợp tác với Vietsovpetro............................................................................... 33 2.1.3 Hợp tác với JVPC.......................................................................................... 36 2.1.4 Hợp tác với các nhà thầu khoan của Hoa Kỳ ................................................ 38 2.1.5 Hợp tác với các nhà thầu khoan của khối ASEAN........................................ 40 2.2 Đối với lĩnh vực khoan khai thác ......................................................................... 41 2.2.1 Hợp tác với Biển Đông POC ......................................................................... 41 2.2.2 Hợp tác với các đối tác từ Anh Quốc và Hoa Kỳ.......................................... 42 2.2.3 Chính sách của nhà nước về việc ưu đãi cho ngành khoan khai thác tại vùng biển Việt Nam ...................................................................................................... 46 2.3 Đối với lĩnh vực đào tạo phát triển nguồn nhân lực .......................................... 49 2.3.1 Hợp tác với Hoa Kỳ........................................................................................ 49 2.3.2 Hợp tác với Nhật Bản ..................................................................................... 51 2.3.3 Hợp tác với các nước trong tổ chức ASEAN ................................................. 52 2.3.4 Hợp tác với các tổ chức quốc tế...................................................................... 55 2.4 Đối với lĩnh vực khoa học công nghệ................................................................... 56 2.4.1 Chính sách ưu đãi của Việt Nam ................................................................... 56 2.4.2 Chiến lược của PV Drilling ............................................................................ 58 Tiểu kết chƣơng 2........................................................................................................ 60 CHƢƠNG 3: TÁC ĐỘNG VÀ TRIỂN VỌNG CỦA QUÁ TRÌNH HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA PV DRILLING........................ 61 3.1 Tác động của quá trình hợp tác quốc tế của PV Drilling...................................... 61
  • 5. 3.1.1 Tác động đối với ngành công nghiệp dầu khí nội địa..................................... 61 3.1.2 Tác động đối với ngành công nghiệp dầu khí thế giới ................................... 62 3.2. Triển vọng phát triển........................................................................................... 63 3.2.1 Triển vọng....................................................................................................... 63 3.2.2 Thời cơ và thách thức ..................................................................................... 68 3.3 Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của PV Drilling...................................................................................................... 70 3.3.1 Giải pháp......................................................................................................... 70 3.3.2 Kiến nghị ........................................................................................................ 76 Tiểu kết chƣơng 3........................................................................................................ 78 Kết luận ........................................................................................................................ 79 Phụ lục.......................................................................................................................... 82 Danh mục tài liệu tham khảo ..................................................................................... 86
  • 6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT PVD: Petrovietnam Drilling and Well Services Corporation Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu Khí IADC: International Association of Drilling Contractors Hiệp hội nhà thầu khoan thế giới JVPC: Japan Vietnam Petroleum Corporation Liên doanh dầu khí Việt Nhật ASEAN: Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các nước Đông Nam Á OHSAS: Occupational Health and Safety Assessment Series Tiêu chuẩn về Hệ thống quản lý an toàn sức khỏe nghề nghiệp OPITO: The Offshore Petroleum Industry Training Organisation Tên gọi của tổ chức đào tạo ngành công nghiệp dầu khí ngoài khơi BOSIET: Basic Offshore Safety Induction and Emergency Training Hướng dẫn cơ bản An toàn ngoài khơi vùng nhiệt đới và huấn luyện các tình huống khẩn cấp POC: Petroleum Operation Company Công ty điều hành mỏ JOC: Joint Operation Company Công ty Liên doanh điều hành TAD: Tender Assist Drilling Giàn khoan tiếp trợ nửa nổi nửa chìm
  • 7. LTI: Lost Time Incident Tai nạn dẫn đến ngừng hoạt động giàn PVD-BJ: Liên doanh PVD và Công ty BJ Services của USA PVD-PTI: PV Drilling Production Testers International Liên doanh giữa PVD và công ty EXPRO International BV.
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ STT Loại Tên Trang 1 Hình 2.1 Mô hình tháp khoan tại PVD Training 54 2 Bảng 3.1 Bảng ước tính trữ lượng dầu khí đã xác định và tiềm năng ở Biển Đông 68-69 3 Bảng 3.2 Số lượng người lao động trong PV Drilling 76 4 Bảng 3.3 Một vài chỉ số về đào tạo của PV Drilling qua các năm 77-78 5 Biểu đồ 3.1 Tổng số lượng giàn khoan biển cung cấp ở thị trường thế giới trong giai đoạn 2009 – 2013 70
  • 9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong một thế giới đang phát triển không ngừng như hiện nay, năng lượng nói chung và dầu khí nói riêng đã và đang đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động, mọi lĩnh vực của đời sống nhân loại. Việt Nam là thành viên của khu vực phát triển năng động hàng đầu thế giới - ASEAN; trong đó Biển Đông là một trong những khu vực có trữ lượng dầu khí tiềm năng trên bản đồ năng lượng thế giới. Do đó, Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia có tiềm năng về dầu khí, khí hóa lỏng của khu vực và thế giới. Mặt khác, trong nhiều năm qua, ngành công nghiệp dầu khí Việt Nam đã đóng góp rất lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của quốc gia. Chính vì vậy, chính phủ Việt Nam đã tăng cường đầu tư vào ngành dầu khí, tiêu biểu là phát triển đầu tư vào Tập đoàn Dầu Khí Việt Nam và các Tổng Công ty thành viên, Tổng Công ty Xăng dầu Petrolimex, nhằm tạo ra một lực lượng chuyên môn cao, với đủ tiềm lực kinh tế để khai thác hiệu quả những tiềm năng về kinh tế và chính trị của nguồn “vàng đen” này. Đồng thời, chính phủ Việt Nam cũng khuyến khích hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí một cách hợp lý và phát triển bền vững trong bối cảnh khu vực Biển Đông đang diễn ra những tranh chấp giữa Trung Quốc và các nước – trong đó có Việt Nam. Khoá luận bước đầu phân tích quá trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của Tổng công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu Khí (viết tắt là PV Drilling): lịch sử hình thành, quá trình phát triển, hoạt động triển khai hợp tác trên lĩnh vực dầu khí của PV Drilling với các đối tác nước ngoài ở các lĩnh vực chuyên môn mà công ty đảm nhận trong thời gian từ khi thành lập vào năm 2001 đến năm 2010 – thời điểm mà PV Drilling bắt đầu đóng giàn khoan nửa nổi nửa chìm. Từ đó, đưa ra những khuyến nghị, đóng góp vào những hoạch định phát triển trong tương lai của PV Drilling nhằm bảo đảm vai trò, vị trí của ngành năng lượng nói chung và ngành dầu khí nói riêng của Việt Nam trên bản đồ năng lượng của khu vực và thế giới trong bối cảnh các nguồn tài nguyên năng lượng đang dần cạn kiệt, và những nguồn năng lượng thay thế vẫn chưa
  • 10. 2 thực sự phát huy được hiệu quả. Đó là lý do tôi chọn đề tài này làm khoá luận tốt nghiệpngành Quan hệ quốc tế tại Khoa Quốc tế học, trường Đại Học Khoa học Xã Hội và Nhân Văn Hà Nội. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Do tính chất đặc thù của Ngành Dầu khí nên hiện chưa có một công trình nghiên cứu chính thức nào về đề tài này. Các Báo cáo thường niên của PV Drilling các năm có phân tích và đánh giá các hoạt động hợp tác quốc tế của công ty ở thị trường Châu Á - Thái Bình Dương nhưng chỉ đưa ra các đánh giá tổng quát nhất và chưa thật sự cụ thể. Ngoài ra, thời gian qua cũng có một vài bài báo viết và đánh giá chung về PV Drilling trên các báo mạng như Vnexpress.net, Tuổi trẻ Online... Hoặc nhiều bài báo đánh giá hiệu quả kinh doanh của PV Drilling trên tờ Năng Lượng Mới – cơ quan chủ quản là Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam. Tháng 3/2015 vừa qua, trên báo Năng Lượng Mới đã có chuỗi bài phóng sự về hành trình chuyển giàn khoan tự nâng PV Drilling VI vừa mới đóng của PV Drilling từ Singapore về Việt Nam, trong bài viết có đề cập khá nhiều vấn đề liên quan đến quá trình hợp tác quốc tế của PV Drilling trong nhiều năm tìm kiếm và đầu tư khắp châu Á. Tuy nhiên, tác giả đã cố gắng tổng hợp và phân tích để khái quát vấn đề một cách khách quan, tổng thể dựa trên những tài liệu có được. 2.1 Tài liệu Tiếng Việt Ở Việt Nam, do là đề tài mới và chưa được khai thác nhiều nên chưa có một cuốn sách hay tài liệu cụ thể nào về lĩnh vực cho thuê giàn khoan và ngành công nghiệp phụ trợ mà PV Drilling đang hoạt động. Chủ yếu tác giả tìm hiểu thông qua nhiều bài báo từ nhiều tòa soạn uy tín như Năng Lượng Mới, Thời báo Kinh tế Sài Gòn..; bài báo cáo của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam, báo cáo thường niên của PV
  • 11. 3 Drilling cũng là một trong những tài liệu tham khảo quan trọng phục vụ cho khoá luận này. Một tài liệu khác, có sự đóng góp nhiều cho khoá luận là cuốn sách “Lịch sử ngành dầu khí Việt Nam” do Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia phát hành năm 2011, Chủ tịch hội đồng biên soạn là ông Trần Ngọc Cảnh, ngoài ra còn có các cố vấn khoa học là Giáo sư Đặng Phong và Tiến Sĩ Khổng Đức Thiêm. Cuốn sách này đã giúp tác giả khái quát được bối cảnh ngành Dầu Khí Việt Nam giai đoạn 1990 – 2000, từ đó dẫn luận đến giai đoạn 2001 – 2006, là giai đoạn mà PV Drilling mới thành lập và chưa có nhiều tài liệu viết về PV Drilling giai đoạn này. Chương 1, phần 1 của khoá luận này được tổng hợp và phân tích dựa trên nhiều dữ liệu, sự kiện lịch sử và các văn bản pháp luật được nêu trong cuốn sách này. Một số tài liệu bổ trợ cho khoá luận bao gồm các bài viết của tác giả Trịnh Cường, “Châu Phi trong chiến lược của các nước lớn”, đăng tên Tạp chí Cộng Sản, số 7 (753) năm 2006. Bài viết này có đề cập đến quốc gia Algeria, nơi mà PV Drilling đang là tiên phong trong việc khoan dầu, đánh dấu ý nghĩa chính trị của Việt Nam tại quốc gia Bắc Phi đầy tiềm năng này. Bài viết có nêu một số điểm mạnh trong chính trị của Algeria đối với các quốc gia khu vực Địa Trung Hải như Italy, Pháp, khu vực bán đảo Balkan. Bài viết của tác giả Nguyễn Anh Tuấn, “An ninh dầu lửa: Vấn đề và giải pháp tại các nước Đông Nam Á”, đăng trên Tạp chí Cộng Sản, mục Những vấn đề kinh tế thế giới, số 5 (121) năm 2006 có đề cập đến an ninh tại Biển Đông khi mà các giàn khoan của Hoa Kỳ, Châu Âu đang hiện diện dày đặc, gây ra nhiều ảnh hưởng xấu đến chính trị an ninh trên biển, cũng như các vấn đề an ninh về nguồn dầu lửa bị khai thác trộm tại Biển Đông. Vì Việt Nam thời kỳ 2000-2007 chưa phát triển ngành lọc dầu và chế biến dầu thô, do đó các hợp đồng hợp tác với nước ngoài chủ yếu là chia sản phẩm, nên gây ra nhiều vấn đề trong công tác quản lý, khi đối tác có thể khai man, khai dối các sản lượng dầu để làm lợi riêng. Thông tấn xã Việt Nam năm 2006 cũng có bài viết, “Hợp tác năng lượng Trung Quốc – ASEAN”, mục Tài liệu tham khảo đặc biệt, số 96, 26/4. Bài viết đã có đề cập đến chiến lược dùng giàn khoan di động để gây
  • 12. 4 ảnh hưởng chính trị tại Biển Đông của Trung Quốc, đồng thời đề nghị chính phủ Việt Nam quan tâm hơn đến ngành công nghiệp khoan dầu khí, đặc biệt là đóng giàn khoan của Việt Nam. Đây chính là số ít tài liệu có đề cập đến ngành khoan dầu khí của Việt Nam thời kỳ 2001-2007. Các văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VI, lần thứ VII, lần thứ VIII, lần thứ IX, lần thứ X cũng đóng góp cho tác giả các thông tin về chính sách ngoại giao của Việt Nam thời kỳ 1990 – 2006, góp phần giúp cho tác giả bám sát đề tài theo ngành quan hệ quốc tế, tránh việc đi quá sâu về các khía cạnh phân tích Marketing hay Kinh tế. Các văn kiện này cũng góp phần giúp tác giả khái quát được các chính sách phát triển ngoại giao của chính phủ Việt Nam thông qua nhiều chính sách như “Việt Nam muốn là bạn của các quốc gia trên thế giới”- văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII năm 1991, sang chính sách “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác đối tác của các nước trên thế giới” – văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ X năm 2006. Nguồn tài liệu quan trọng phục vụ cho việc nghiên cứu khoá luận này chính là các Báo Cáo Thường Niên của PV Drilling, tác giả đã sử dụng các số liệu của Báo Cáo Thường Niên PV Drilling từ năm 2006 đến năm 2013 để phục vụ cho việc viết khoá luận . Các báo cáo này đề cập rất nhiều đến quá trình hình thành và phát triển của PV Drilling, đồng thời cung cấp các số liệu về phát triển kinh doanh, về các công ty con, về các công ty liên doanh nước ngoài… Tác giả cũng dựa vào nhiều tài liệu khác nhau của các đơn vị thành viên PV Drilling để tổng hợp và cô đọng lại để hoàn thành khoá luận . 2.2 Tài liệu Tiếng Anh Trong các tài liệu tiếng Anh, tác giả sử dụng chủ yếu là báo cáo của các tổ chức quốc tế mà PV Drilling đang tham gia hoặc đang là thành viên. Trong số các tài liệu này, cụ thể là báo cáo thường niên của Tổ Chức IADC và các công ty Dầu khí quốc tế như BP, Vantage, SeaDrill… các tài liệu đã cung cấp cho tác giả các số liệu, dữ kiện để đi đến so sánh mức độ tương quan và hình dung ra vị trí của PV Drilling trên bản đồ thị trường khoan thế giới. Ngoài ra, căn cứ vào các tài liệu riêng của PV Drilling về
  • 13. 5 quan hệ hợp tác với các nhà thầu khoan quốc tế khác, tác giả đã có cái nhìn khách quan về việc hợp tác quốc tế giữa PV Drilling với các nhà thầu khoan thế giới, từ đó đưa ra được nhận xét cái được cái mất cho những mối quan hệ hợp tác này. Sau khi đánh giá được mức độ thành công của mối quan hệ hợp tác, tác giả đã có nhận xét và đưa ra giải pháp để cải tiến cho các mối quan hệ tiếp theo trong tương lai. Tuy nhiên, để những giải pháp cải tiến này có hiệu quả thực sự, tác giả cần có những phép thử và trong giới hạn của khoá luận , cũng như tính chất doanh nghiệp, việc đánh giá hiệu quả của các giảipháp đưa ra trong khoá luận này chưa rõ ràng. Ngoài những tài liệu nêu trên, tác giả còn sử dụng một số bài viết của các tác giả viết về chính trị quốc tế, trong số đó có bài viết của tác giả Richard Giragosian , “East Asia tackles energy security”, đăng tên tạp chí Asia Times, số ra ngày 24 tháng 8 năm 2004. Bài viết này đề cập đến tình hình chính trị phức tạp tại Biển Đông, khi vùng biển này được tìm thấy với trữ lượng dầu khí khổng lồ bên dưới. Các chi tiết này đã giúp tác giả hiểu rõ hơn về cách nhìn nhận của các quốc gia khác về vị thế của Việt Nam tại biển Đông, đồng thời cũng đưa ra được ý kiến về việc giàn khoan biển là các công cụ chiến lược cho việc đảm bảo đường biên giới trên biển giữa các quốc gia. Sách của tác giả Sonya Fatah, “A Pipeline or a Pipe Dream”, in tại nhà xuất bản Fortune năm 2005, ấn phẩm số 23 (152), tại trang 24-26 của sách, tác giả có đề cập đến việc các đường ống dẫn dầu khí chính là các vũ khí để đánh dấu lãnh thổ trên biển. Đồng thời, tác phẩm này còn đưa ra một số quan điểm về ngoại giao dầu khí, mà trong đó ngành khoan là một lĩnh vực thể hiện trình độ khoa học kỹ thuật một quốc gia. Tác giả đã sử dụng quan điểm này để đưa ra các đánh giá về ngành khoan dầu khí Việt Nam đã phát triển đến đâu và đã góp phần đẩy mạnh hình ảnh chính trị của Việt Nam trên trường quốc tế như thế nào. Trong sự hạn chế của tài liệu về đề tài, tác giả đã cố gắng tổng hợp những tài liệu, số liệu, dữ kiện quan trọng để hoàn thành khoá luận với những ý kiến khách quan và chủ quan. 3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
  • 14. 6 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí trong giai đoạn 2001-2010, đồng thời phân tích, đánh giá quá trình hợp tác quốc tế của đơn vị này đối với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực khoan dầu khí – một lĩnh vực quan trọng của ngành năng lượng Việt Nam; khoá luận cũng bước đầu đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này đối với Tổng Công ty Cổ phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí nói riêng và ngành dầu khí Việt Nam nói chung. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu sau: Nam. Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, khoá luận xác định nhiệm vụ nghiên cứu như - Tìm hiểu về chủ trương hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này của chính phủ Việt - Tìm hiểu về các chỉ tiêu nâng cao năng lực hợp tác quốc tế trong việc cung cấp dịch vụ giàn khoan biển. - Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao năng lực hợp tác quốc tế trong cung cấp dịch vụ giàn khoan biển. - Tìm hiểu về thị trường khoan Châu Á Thái Bình Dương: đặc điểm thị trường, tình hình cung cấp giàn khoan biển và các chính sách pháp lý có liên quan. - Tìm hiểu về các quốc gia tiên tiến trong lĩnh vực cung cấp giàn khoan biển trên thế giới, cụ thể là các đối tác tại khu vực Bắc Mỹ và Tây Âu. - Tìm hiểu về thị trường khoan khu vực Bắc Phi: đặc điểm thị trường, tình hình cung cấp giàn khoan đất liền và các chính sách pháp lý có liên quan. - Nêu ra sự cần thiết phải nâng cao năng lực hợp tác quốc tế của dịch vụ cung cấp giàn khoan biển của PV Drilling. - Phân tích thực trạng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoan dầu khí giàn PV Drilling ở thị trường Châu Á Thái Bình Dương trong giai đoạn 2001-2010. - Tìm hiểu quan điểm của Nhà nước về phát triển Ngành Dầu khí, định hướng, mục tiêu phát triển của PV Drilling trong giai đoạn 2011-2020.
  • 15. 7 - Đưa ra một số giải pháp đối với PV Drilling nhằm nâng cao năng lực hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoan dầu khí của PV Drilling trong giai đoạn 2011-2020. 5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu khí ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, khu vực Bắc Phi, khu vực Bắc Mỹ, Khu vực Tây Âu . Về thời gian: Đề tài tập trung phân tích thực trạng hợp tác quốc tế của dịch vụ cung cấp giàn khoan biển của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu khí ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, khu vực Bắc Phi, khu vực Bắc Mỹ, Khu vực Tây Âu trong giai đoạn 2001-2010 và đưa ra giải pháp cho giai đoạn 2011-2020. Về không gian: Đề tài phân tích năng lực hợp tác quốc tế của dịch vụ cung cấp giàn khoan biển của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu khí ở khu vực Châu Á Thái Bình Dương, khu vực Bắc Phi, khu vực Bắc Mỹ, Khu vực Tây Âu trên cơ sở so sánh với các đối thủ cạnh tranh như Transocean, Seadrill. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chính được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài là phương pháp nghiên cứu tại bàn: thông qua việc tìm kiếm, tập hợp, phân tích các thông tin, dữ liệu từ các báo cáo, tài liệu của Tổng Công Ty Cổ Phần Khoan và Dịch Vụ Khoan Dầu khí; trang web của Hiệp hội các nhà thầu khoan thế giới, các tổ chức có liên quan, các ấn phẩm, báo chí, bài viết, sách xuất bản, công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước. Phương pháp nghiên cứu lịch sử cũng được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài, thông qua việc tìm hiểu quá trình hình thành ngành dầu khí; quá trình hình thành PV Drilling; các sự kiện lịch sử nổi bật, có khả năng ảnh hưởng đến quá trình hợp tác quốc tế của PV Drilling và chính sách đối ngoại Việt Nam qua các thời kỳ, từ đó dẫn luận đến các đánh giá, phân tích và đưa ra kết quả của khoá luận .
  • 16. 8 7. Kết cấu đề tài Đề tài có kết cấu gồm 3 chương với 85 trang nội dung Chƣơng 1: Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần khoan và dịch vụ khoan dầu khí (PV Drilling) Chƣơng 2: Hoạt động triển khai hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của PV Drilling. Chƣơng 3: Tác động và triển vọng của quá trình hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của PV Drilling.
  • 17. 9 CHƢƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN KHOAN VÀ DỊCH VỤ KHOAN DẦU KHÍ (PV DRILLING) 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của PV Drilling 1.1.1 Quá trình hình thành của PV Drilling 1.1.1.1 Khái quá bối cảnh hình thành PV Drilling Ngày 6 tháng 7 năm 1990, Tổng công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam được thành lập dựa trên tiền thân là Tổng cục Dầu mỏ và Khí đối Việt Nam, khởi đầu một kỷ nguyên phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của ngành dầu khí Việt Nam1 . Tổng Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam được Hội đồng Bộ trưởng xác định là đơn vị kinh tế chủ lực, cần được xây dựng để trở thành mũi nhọn của nền kinh tế. Mô hình liên hiệp Xí nghiệp quốc doanh, đang được áp dụng cho Tổng Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam, đã tỏ ra không còn phù hợp, cần được tổ chức lại theo mô hình của tổng công ty mạnh. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 31-7-1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Chỉ thị số 235-CT về việc thành lập Tổ Xây dựng Đề án tổ chức lại ngành Dầu khí2 . Ngày 9-2-1993, Tổng Giám Đốc của Tổng Công ty Dầu mỏ và Khí đốt Việt Nam đã ký quyết định số 131/DK-TCNS-ĐT với nội dung chính là sát nhập Công ty Dịch vụ Dầu Khí (PSC) và Công ty Địa vật lý và Dịch vụ Dầu Khí (GPTS) thành Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu Khí (PTSC) do ông Nguyễn Xuân Nhậm làm giám đốc.3 Năm 1994, Xí Nghiệp Dịch vụ Kỹ Thuật Dầu Khí Biển (PTSC Offshore), đơn vị trực thuộc PTSC được thành lập với mục tiêu ban đầu nhằm cung cấp các dịch vụ 1 Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 1, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội – trang 38. 2 Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 1, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội – trang 44. 3 Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 1, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia – Sự Thật, Hà Nội – trang 50.
  • 18. 10 cho thuê các thiết bị khoan, dịch vụ ứng cứu sự cố tràn dầu và xưởng cơ khí sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị khoan. Với việc Vietsovpetro cùng hàng loạt các nhà thầu khoan nước ngoài đầu tư mạnh mẽ vào Việt Nam thời kỳ sau Đổi Mới, PTSC Offshore đã phát triển mạnh mẽ khi các giàn khoan nước ngoài lần lượt tiến vào Việt Nam, một số giàn khoan lớn nổi tiếng thời bấy giờ là Maersk Convincer, Topaz Driller… của các nhà thầu khoan lớn của thế giới như Idemitsu, BP, Transoceans, Sea Drill, Baker Hughes… đã xuất hiện tại Việt Nam thời kỳ này. Tuy nhiên, việc các giàn khoan nước ngoài lần lượt tiến vào vùng biển Việt Nam theo các hợp đồng khoan với Vietsopetro và các nhà đầu tư lớn như BP, Gazrom…có hợp tác với Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam, nay là Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (Vietnam Oil and Gas Group, gọi tắt là PetroVietnam), vùng biển nước ta bấy giờ tràn ngập các giàn khoan và các tàu hỗ trợ từ nước ngoài, gây khó khăn cho công tác đảm bảo quốc phòng và an ninh trên biển. Chính vì thế, ngoài việc tạo điều kiện cho việc ổn định an ninh trên biển theo yêu cầu của Bộ Quốc Phòng, đồng thời nhận thấy một tiềm năng to lớn cho một ngành dịch vụ kỹ thuật cao – ngành khoan dầu khí - Chính phủ đã yêu cầu Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam thành lập một công ty chuyên trách cho lĩnh vực khoan và các dịch vụ khoan. Trên cơ sở đó, với việc đã có kinh nghiệm trong việc quản lý và hoạt động trong lĩnh vực này một thời gian dài 7 năm, vào năm 2001 Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu Khí (PV Drilling) được thành lập dựa trên nhân sự và nền tảng từ PTSC Offshore chuyển giao sang. Nhằm tạo ra sự phát triển vượt bậc cho công ty khoan còn non trẻ, chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho PV Drilling lúc bấy giờ, như miễn thuế khấu trừ VAT cho đến năm 2016 (tổng cộng 15 năm), cung cấp các quota nhập khẩu miễn thuế cho các vật tư của giàn khoan vào năm 2007 và năm 2013, ra chính sách hạn chế đầu tư của các nhà thầu khoan lớn trên thế giới vào Việt Nam, tạo ra một cơ chế gần như độc quyền cho PV Drilling. Do đó, chỉ trong một thời gian ngắn, PV Drilling đã phát triển mạnh mẽ và vượt bậc, vươn vai trở thành một trong những nhà thầu khoan nổi tiếng và lớn mạnh ở khu vực Châu Á.
  • 19. 11 1.1.1.2 Quá trình hình thành PV Drilling năm 2001 Năm 1999, khi các lô dầu khí gần bờ đã được xác định và khai thác, Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam đã xác định được trữ lượng lớn dầu khí đang nằm ngoài khu vực nước sâu của thềm lục địa Việt Nam, với yêu cầu kỹ thuật cao mới có thể khai thác được khu vực này. Do đó, tiềm năng tuy rất cao nhưng năng lực hạn chế đã khiến cho ngành dầu khí Việt Nam dần dần giảm sự thu hút với các công ty dầu khí nước ngoài. Để tăng khả năng thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khai thác dầu khí, Việt Nam đã phải cho phép sự hoạt động của các giàn khoan nước ngoài ở vùng biển Việt Nam, nhằm tận dụng các khoa học công nghệ tiên tiến bấy giờ, đồng thời tận dụng kinh nghiệm của các chuyên gia nhằm đào tạo một đội ngũ lao động Việt Nam đủ sức vận hành một giàn khoan hiện đại. Đến năm 2000, với sự đầu tư mạnh của Chính Phủ vào ngành dầu khí, Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam đã tăng cường các hoạt động khai thác thông qua các giàn khoan nước ngoài cũng như mua các dịch vụ khoan từ các nhà thầu khoan lớn của thế giới lúc đấy. PTSC là công ty tiên phong trong việc cung cấp các dịch vụ khoan cho các hoạt động giàn khoan nước ngoài tại Việt Nam, mà trong đó cụ thể là PTSC Offshore là công ty trực tiếp điều hành và cung cấp các dịch vụ này. Năm 2001, do nhu cầu cung cấp dịch vụ khoan thăm dò và khai thác dầu khí cho các Công ty dầu khí trong nước và nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam ngày càng tăng, bên cạnh PTSC Offshore vốn có truyền thống và năng lực cung cấp các dịch vụ về khoan và cho thuê thiết bị khoan phát triển mạnh; Vì vậy, trên cơ sở năng lực hiện có của PTSC Offshore, ngày 26 tháng 11 năm 2001, Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ đã ban hành quyết định số 647/QĐ-VPCP thành lập Công ty Khoan và Dịch vụ khoan dầu khí (PetroVietnam Drilling and Well Services Company, viết tắt
  • 20. 12 là PV Drilling), đơn vị thành viên của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, dựa trên cơ sở nguồn lực và cơ sở vật chất từ PTSC Offshore4 . Tháng 12 năm 2001, chỉ một tháng sau khi thành lập, PV Drilling đã hoàn thành hơn 80% công đoạn chuyển giao tất cả các cơ sở vật chất, máy móc và sắp xếp lại nhân lực. Đồng thời, đảm bảo công suất 100% cho các dịch vụ mà PTSC Offshore đang cung cấp cho Idemitsu và Shell Corporation. Ngoài ra, thời gian này, PV Drilling đã có kế hoạch mở rộng sang các dịch vụ công nghệ cao như chống tràn dầu, cung cấp các dịch vụ nhân lực cho giàn khoan…tạo những nền móng vững chắc cho các kế hoạch dài hạn trong tương lai. Với việc chính thức thành công ty trực thuộc Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, PV Drilling đã trở thành một trong những công ty tiên phong, là mũi nhọn chiến lược của chính phủ trong việc hiện đại hóa ngành dầu khí còn non trẻ và lạc hậu so với thế giới bấy giờ. Những năm tiếp theo, PV Drilling đã không ngừng tiến bộ, từ một Xí Nghiệp nhỏ với nhiều hạn chế về nhân lực, công nghệ kỹ thuật, máy móc nhà xưởng, PV Drilling đã dần hình thành thành một công ty có trình độ khá, nguồn nhân lực ổn định, với những định hướng chắc chắn và kế hoạch dài hạn khả thi. Tuy nhiên, để trở thành một ông lớn trong tương lai, PV Drilling giai đoạn này cần nhiều thứ hơn nữa, đặc biệt phải nắm bắt công nghệ điều hành giàn khoan để đủ sức cạnh tranh với các nhà thầu khoan thế giới. 1.1.2Các giai đoạn phát triển của PV Drilling 1.1.2.1 Những năm đầu mới thành lập 2001 – 2003 Sau khi thành lập năm 2001, chỉ sau 3 tháng chuyển giao từ PTSC Offshore, PV Drilling đã đi vào hoạt động ổn định và đã tìm kiếm thêm nhiều khách hàng mới, từ Vietsopetro đến JVPC, những nhà điều hành mỏ - Joint Operation Company (JOC) mới thành lập đã tìm đến PV Drilling như một nhà cung cấp đáng tin cậy. Tuy giai đoạn này còn gặp nhiều khó khăn do hạn chế về nhiều mặt, nhưng với sự nỗ lực của 4 Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2006 – trang 34, 35
  • 21. 13 tập thể cán bộ PV Drilling, công ty non trẻ này đã dần dần đảm bảo chất lượng cho các dịch vụ, phù hợp với tiêu chuẩn ngày càng cao của khách hàng nước ngoài. Hợp tác quốc tế của PV Drilling thời kỳ này rất yếu, chủ yếu là các hoạt động cung cấp dịch vụ theo các hợp đồng chỉ định từ PVEP và các JOC của Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam, các nhà thầu khoan thế giới như Idemitsu hay Shell Corporation chỉ thuê một phần dịch vụ rất nhỏ cho các hoạt động khoan của họ như cung cấp ống khoan, cần khoan, bơm trám xi măng vỉa… hay cung cấp các công nhân lao động tay nghề thấp ngoài giàn, những hoạt động sửa chữa nhỏ không đáng kể cũng được các công ty nước ngoài sử dụng nhưng không thường xuyên. Ngoài ra, hợp tác quốc tế còn nhiều khập khễnh do trình độ tay nghề cũng như năng lực điều hành vẫn còn nhiều hạn chế so với quy mô và trình độ chuyên nghiệp của các nhà thầu lớn thế giới. Nhưng cũng vì thế mà PV Drilling đã có cử nhiều cán bộ đi đào tạo tại các quốc gia phát triển mạnh về ngành khoan như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Anh Quốc, Singapore… Năm 2003, đội ngũ cán bộ được cử đi học tại Singapore đạt tỷ lệ 23% các cán bộ biên chế hiện hành của PV Drilling, góp phần nâng cao chất lượng nhân sự tại công ty, tạo thêm uy tín và năng lực dự thầu của PV Drilling cho các dự án lớn hơn trong tương lai. Tháng 6 năm 2002, khi hợp đồng giữa PetroVietnam và Liên Hiệp các nhà điều hành mỏ lớn nhất của Nga gồm tập đoàn Gazrom, tập đoàn Zarubezhneftgas cho hợp tác khai thác tại lô 112 mỏ Bạch Trĩ chính thức có hiệu lực, PV Drilling đã thành công trong việc cung cấp dịch vụ sửa chữa ống khoan, cần khoan, dịch vụ đo karota và cung cấp công nhân lao động cho các vị trí thấp trên các giàn khoan của Nga (chẳng hạn như vị trí painter, roustabout…), góp phần nâng cao kinh nghiệm và năng lực hợp tác quốc tế của PV Drilling. Giai đoạn khoan tại lô 112 kéo dài hai năm, từ 2002 đến 2004 đã giúp cho PV Drilling có điều kiện học hỏi nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong việc hợp tác với một quốc gia có nền công nghiệp dầu mỏ phát triển mạnh của thế giới. Đồng thời cũng tạo một sức bật cho sự phát triển mạnh mẽ hơn cho giai đoạn tiếp theo.
  • 22. 14 1.1.2.2 Giai đoạn phát triển xây dựng nền tảng mạnh mẽ từ năm 2003 đến năm 2007 Năm 2003, Lam Sơn JOC được thành lập dựa trên sự hợp tác giữa Tổng Công Ty Dầu Khí Việt Nam và Tập đoàn Petronas Carigali của Malaysia nhằm điều hành việc khai thác tại khu vực lô 01/97 và 02/975 . Trong số các mỏ lớn của khu vực này, PV Drilling đã giành được quyền cung cấp giàn khoan đầu tiên tại khu vực hai mỏ là Đông Đô và Diamond. Đây chính là bước ngoặc lớn, đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc của PV Drilling chỉ sau 2 năm thành lập. Giàn khoan mà PV Drilling cung cấp không phải là giàn của Việt Nam mà là giàn được PV Drilling thuê lại từ các nhà thầu khoan lớn của nước ngoài, chính phát kiến táo bạo này đánh dấu một con đường mới đầy thách thức nhưng cũng nhiều vinh quang cho ngành khoan Việt Nam. Giàn Topaz Driller thuê từ nhà thầu khoan Vantage Drilling Company của Hoa Kỳ chính là một trong những giàn khoan lớn nhất bấy giờ và vẫn đang được sử dụng cho nhà thầu khoan PTTEP của Thái Lan hiện nay. Sau khi điều hành thành công giàn khoan Topaz Driller tại mỏ Đông Đô, thừa thắng xông lên, PV Drilling đã tiếp tục cung cấp giàn khoan này cho khu vực mỏ Diamond, góp phần hoàn thành 10 giếng khoan tại hai mỏ, trong đó có 3 giếng khoan được tuyên bố là có dầu. 6 Thành công của hợp đồng với Lam Sơn JOC đã giúp PV Drilling chuyển mình, nâng cao uy tín với Tổng Công Ty Dầu Khí Việt Nam trong việc lựa chọn các nhà thầu khoan khi ngày càng có nhiều khu vực mỏ được phát triển. Không dừng ở việc đi thuê và cho thuê lại giàn khoan, tháng 10 năm 2004, PV Drilling đã thành lập Xí Nghiệp Địa Vật Lý Giếng Khoan và Thử vỉa (PVD Logging), hiện nay đã trở thành Công ty TNHH Một thành viên Địa Vật Lý Giếng Khoan Dầu 5 Thư giới thiệu hợp tác khai thác của Lam Sơn JOC gửi PV Drilling ngày 24 tháng 8 năm 2010, trang 01 6 Báo cáo nghiệm thu hợp đồng vận hành và thăm dò số 189/PVD-HO ngày 12 tháng 12 năm 2003- trang số 10
  • 23. 15 Khí. Với mục tiêu và nhiệm vụ chính là chuyên cung cấp các dịch vụ kỹ thuật cao trong hoạt động khoan dầu khí như Đo Karota khí, Đo Karota khai thác, Kéo thả thiết bị trong giếng, thử vửa dầu khí, ngoài ra PVD Logging còn cung cấp các chuyên gia trong lĩnh vực địa chất cho các nhà thầu khoan trên khắp thế giới… PVD Logging đã tạo được một nền tảng cho việc hợp tác với các dự án lớn của các nhà thầu khoan nước ngoài ở các khu vực lân cận. Ngay sau khi thành lập, PVD Logging đã ký kết hợp đồng lớn cho việc cung cấp dịch vụ khảo sát và thử vỉa cho 3 giàn khoan của Vietsopetro, góp phần tạo một nguồn doanh thu lớn và ổn định cho PV Drilling. Năm 2004 còn đánh dấu thành công khác của PV Drilling khi dự án đóng mới giàn khoan Jack up đầu tiên của Việt Nam được chính phủ thông qua và bắt đầu được triển khai quá trình huy động vốn và lựa chọn nhà thầu đóng giàn khoan mới. PV Drilling đã trở thành người tiên phong trong ngành khoan Dầu Khí của Việt Nam khi mà một năm trước đó, vẫn chưa nhiều người nghĩ rằng Việt Nam có thể đóng và vận hành giàn khoan dầu khí sớm như vậy. Quá trình hợp tác quốc tế giai đoạn này cũng được hình thành và xây dựng quy trình rất mạnh mẽ. Các cán bộ chuyên môn liên tục được cử đi tu nghiệp và học tập liên tục. Quy trình ISO-9000 được áp dụng toàn bộ hệ thống quản lý của PV Drilling, Hệ thống mua sắm hàng hóa được hiện đại hóa với việc áp dụng thí điểm tại phòng Hỗ trợ sản xuất hệ thống Maximo được mua từ Hoa Kỳ, hệ thống quản lý và vận hành doanh nghiệp Oracle cũng được triển khai cho các hoạt động quản lý tại PV Drilling. Hợp tác quốc tế còn thể hiện ở việc PV Drilling đã thuê hơn 20 chuyên gia nước ngoài, chiếm tổng số 1/5 nhân sự của công ty lúc bấy giờ, nhằm vừa làm vừa đào tạo, cũng vừa tạo một sự gắn kết hợp tác với các đối tác nước ngoài có nhân sự đang cho thuê tại PV Drilling.7 Hình ảnh môt công ty trẻ và đang phát triển mạnh mẽ được Chính Phủ chú ý và đặc biệt quan tâm. Một tiềm năng lớn lao đang được thể hiện tại công ty này với ngành công nghiệp mũi nhọn là ngành khoan dầu, một ngành mới mẻ nhưng có một tiềm 7 Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2006 – trang 82
  • 24. 16 năng lợi nhuận to lớn trong tương lai. Chính vì thế, để đưa PV Drilling lên một vị thế mới, đồng thời đáp ứng theo Quyết định số 80/2000/QĐ-TTg với yêu cầu cổ phần hóa 06 doanh nghiệp của Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam, Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam đã có công văn số 543/CV-HĐQT trình “Báo cáo bổ sung Đề án tổng thể sắp xếp doanh nghiệp nhà nước thuộc Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam”, trong đó, PV Drilling sẽ trở thành công ty cổ phần vào năm 2005. Sau khi xem xét, Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp đã có Quyết định số 3477/QĐ-BCN với nội dung chuyển đổi hình thức hoạt động của PV Drilling thành công ty cổ phần. Với việc trở thành một công ty cổ phần, PV Drilling nhiều cơ hội thu hút sự đầu tư của các nhà thầu khoan thế giới và các nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước, từ đó tạo nền tảng cho việc phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong những năm kế tiếp8 . Năm 2006, PV Drilling đã tiến hành IPO, niêm yết cổ phiếu trên sàn chứng khoán Việt Nam với tên gọi cổ phiếu là “PVD”, giá khởi điểm: 10.500VND/ cổ phiếu. Từ khi niêm yết, cổ phiếu PVD luôn được đánh giá là một cổ phiếu“blue-chip”, rất đáng quan tâm cho các nhà đầu tư. Đây là một bước trưởng thành khác của PV Drilling, giúp cho công ty trở nên uy tín và lớn mạnh không những ở trong nước mà còn ở quốc tế.9 Cũng trong năm 2006 ngày, PV Drilling đã lần lượt thành lập Xí nghiệp Thương mại & Dịch vụ Kỹ thuật Công nghiệp nay là Công ty TNHH Một thành viên Thương mại & Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí PVD (PVD Tech), đơn vị này đã triển khai thành công dịch vụ cung cấp các thiết bị đầu giếng mà trước đây các công ty nước ngoài đảm nhận. Đầu năm 2007, PV Drilling đã thành lập Công ty Liên doanh BJ Services - PV Drilling, chuyên thực hiện các dịch vụ kỹ thuật cao như dịch vụ bơm trám xi măng; dịch vụ kích thích vỉa; dịch vụ ống mềm; dịch vụ bơm Nitơ. Với việc xuất hiện thêm một Xí Nghiệp và một công ty Liên doanh chuyên thực hiện các công việc mà trước đây phải thuê của các công ty nước ngoài, PV Drilling đã sẵn sàng đưa 8 Tập đoàn dầu khí Việt Nam (2011), Lịch sử ngành Dầu Khí Việt Nam (đến năm 2010), Tập 3, Nhà Xuất Bản Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội – trang 112. 9 Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2007 – trang 22
  • 25. 17 ra một quy trình toàn diện cho dịch vụ cung cấp giàn khoan và các dịch vụ khoan đi kèm, thể hiện sự lớn mạnh và chuẩn bị toàn diện cho các hợp đồng thầu khoan chính cho các dự án lớn trong và ngoài nước. Cuối năm 2006, PV Drilling chính thức ký hợp đồng trị giá 300 triệu USD với Tập đoàn Keppel Fels đóng mới giàn khoan Jack-up thế hệ mới nhất với tên gọi “PVD 1”, mở ra một kỷ nguyên mới cho PV Drilling nói riêng, và ngành khoan Việt Nam nói chung10 . Sau khi hoàn thành, giàn PVD 1 sẽ trở thành giàn khoan đầu tiên thuộc sở hữu của Việt Nam và sẽ thực hiện các hợp đồng khoan với Cửu Long JOC tại khu vực mỏ Sư Tử Trắng, với trữ lượng dầu dự kiến lên tới 300 triệu thùng và trữ lượng khí đốt dự kiến từ 3 đến 4 tỷ m3. 1.1.2.3 Giai đoạn phát triển bền vững 2007 - 2010 Năm 2007, giàn khoan PVD 1 chính thức được khánh thành, trở thành giàn khoan đầu tiên người Việt sở hữu 100% vốn. Đây là giàn khoan biển tự nâng đa năng (Jack-up) thế hệ mới nhất của Keppel Fels, đánh dấu một bước phát triển mạnh trong việc hợp tác quốc tế chặt chẽ và mạnh mẽ, đưa PV Drilling trở thành một nhà thầu khoan trẻ nhưng đầy uy tín trên thị trường khoan quốc tế. Không dừng lại với giàn PVD 1, ngay trong cùng năm 2007, PV Drilling đã cho khánh thành giàn khoan đất liền đầu tiên của Việt Nam, Giàn khoan PVD 11. Giàn khoan này là kết quả của sự hợp tác giữa PV Drilling và tập đoàn Honghua, Trung Quốc, một trong những Tập Đoàn đóng giàn khoan lớn nhất thế giới hiện nay. Hai sự kiện liên tiếp, hai thành công liên tiếp đã đưa PV Drilling trở thành một trong những công ty lớn nhất của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam (tiền thân là Tổng công ty Dầu Khí Việt Nam). Từ giữa năm 2007, sau khi tiếp tục thành lập thêm đơn vị trực thuộc Xí Nghiệp Điều hành Khoan (Drilling Division) và hai công ty con gồm: Công ty Cổ Phần Đào Tạo Kỹ Thuật PVD (PVD Training) chuyên phụ trách mảng đào tạo huấn luyện và cung ứng dịch vụ tư vấn kỹ thuật liên quan đến các lĩnh vực hoạt động 10 Thư giới thiệu hợp tác khoan thăm dò của PV Drilling gửi Cửu Long JOC ngày 5 tháng 11 năm 2009, trang 02
  • 26. 18 của PV Drilling; công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ Giếng khoan Dầu khí PVD (PVD Well Services) chuyên về các lĩnh vực thử vỉa, bơm trám xi măng và hình thành giếng khoan và kéo thả ống chống khoan, những lĩnh vực đòi hỏi những công nghệ rất cao mà hiện nay chỉ có các nhà thầu khoan lớn của thế giới mới đủ sức đáp ứng. Trong đó, Xí Nghiệp Điều Hành Khoan là đơn vị trực tiếp điều hành và quản lý hai giàn khoan PVD 1 và PVD 11, đem lại 80% doanh thu và lợi nhuận cho toàn công ty. Với việc thành lập thêm PVD Well Services và PVD Training đã góp phần chuyển đổi hình thức của PV Drilling thành Tổng Công ty Cổ Phần Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu Khí với một đơn vị trực thuộc, ba công ty con và một công ty liên doanh, có tổng giá trị tài sản đạt 4,330 tỷ đồng. Kết thúc năm 2007, PV Drilling đã dần chiếm lĩnh được thị trường khoan trong nước với thị phần hơn 15%, trong đó ngoài giàn PVD 1, PV Drilling đã vận hành thành công thêm 3 giàn khoan thuê từ các nhà thầu khoan khác. Đồng thời, tạo một bước ngoặc mang tính lịch sử cho chính trị Việt Nam khi giàn khoan đất liền PVD 11 chính thức được lắp ráp hoàn thiện và sẵn sàng hoạt động trên hoang mạc Sahara, tại quốc gia Bắc Phi Algeria, mở ra một hình ảnh Việt Nam hiện đại, kỹ thuật tiên tiến và sẵn lòng hợp tác với mọi quốc gia trên thế giới, kể cả đó là những khu vực khô cằn, nguy hiểm như hoang mạc Sahara.11 Đến năm 2008, PV Drilling tiếp tục thành lập thêm một liên doanh PVD – PTI (PV Drilling Production Testers International) giữa PVD Logging và công ty Expro International BV, trong đó PV Drilling nắm 51% vốn sở hữu, nhằm tận dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến về thử vỉa giếng khoan và các thiết bị tiên tiến mà công ty này đang sở hữu. Góp phần nâng cao giá trị của PV Drilling trên thị trường khoan đầy cạnh tranh hiện nay. Năm 2009, PV Drilling đã đóng thành công 2 giàn khoan Jack-up PVD 2 và PVD 3, đưa tổng số giàn sở hữu lên thành bốn giàn khoan, gồm ba giàn Jack – Up thế hệ mới nhất và một giàn Land Rig. Sau khi đi vào hoạt động ổn định 2 giàn mới, PV 11 Báo cáo kinh doanh Ban Tài Chính gửi Hội Đồng Quản Trị PV Drilling ngày 10 tháng 2 năm 2008- trang 05
  • 27. 19 Drilling đã nắm gần 50% thị trường khoan tại Việt Nam. Doanh thu hàng năm trên 5.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế giai đoạn này luôn đạt trên 800 tỷ mỗi năm tài khóa. Ngoài ra, vào ngày 04 tháng 09 năm 2009, PV Drilling đã sát nhập Công ty Cổ phần Đầu tư Khoan Dầu khí Việt Nam (PVD Invest) vào PV Drilling, nâng tổng giá trị tài sản của Tổng Công ty lên đến trên 12.000 tỷ đồng và vốn điều lệ của Tổng Công ty lên đến 2.105 tỷ đồng.12 Năm 2010, PV Drilling chính thức được Thủ tướng Chính phủ thông qua dự án đóng mới giàn khoan tiếp trợ, nửa nổi nửa chìm TAD với công nghệ khoan ở những khu vực nước sâu mà các giàn đang hoạt động tại Việt Nam không thể khoan được. Đây là một công trình vĩ đại của tập thể PV Drilling nói riêng, ngành khoan của Việt Nam nói chung. Giàn TAD có tên là PVD 5 này sẽ trở thành một trong 7 giàn TAD duy nhất trên thế giới với độ sâu có thể khoan tới hơn 10.000m, có thể hoạt động ở khu vực có độ sâu nước biển trên 1000m. Kết thúc năm 2010, PV Drilling có thể gọi là hoàn thành giai đoạn xây dựng một nền tảng vững chắc cho những thành công tiếp theo trong tương lai. PV Drilling đã trở thành một trong những Tổng Công ty có vốn nhà nước hoạt động hiệu quả nhất và thành công nhất. Với Slogan “Pioneer of Vietnam Driller – Người tiên phong trong ngành khoan dầu khí tại Việt Nam”, PV Drilling xứng đáng là một người tiên phong đầy bản lĩnh và năng động trong một thị trường khoan đang rất sôi động và đầy tính cạnh tranh như hiện nay. 1.1.3 Định hƣớng phát triển của PV Drilling 1.1.3.1 Thị trƣờng Nhận thức được tầm quan trọng của việc tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng, nhằm điều chỉnh kịp thời chính sách phát triển, chủ động thực hiện các 12 Báo cáo kinh doanh Ban Tài Chính gửi Tổng Giám Đốc ngày 27 tháng 12 năm 2009 – trang 03
  • 28. 20 dịch vụ thế mạnh chuyên ngành của mình, PV Drilling luôn coi trọng công tác nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trường. Công tác nghiên cứu thị trường cho thấy, nền kinh tế Việt Nam nhiều năm qua, trong xu thế chung của các nền kinh tế mới nổi, phát triển không ngừng dẫn đến nhu cầu sử dụng năng lượng rất cao. Một thực tế khác là giá dầu luôn biến động theo xu hướng tăng, vì vậy các công ty dầu khí luôn có nhu cầu đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác của mình. ODS Petrodata (Tổ chức hàng đầu thế giới chuyên nghiên cứu, đánh giá và dự báo thị trường khoan) đã thống kê, để phục vụ hoạt động khoan, tính đến năm 2012, toàn thế giới có nhu cầu sử dụng gần 700 giàn khoan, trong đó có 430 giàn tự nâng. Khu vực châu Á – Thái Bình Dương sẽ là một trong những khu vực phát triển năng động nhất. Riêng khu vực Đông Nam Á từ nay tới năm 2015, nhu cầu về giàn tự nâng là 42 giàn và thị trường Việt Nam cần 8 đến 10 giàn trong một năm.13 Với những điều kiện quyết định như: nhu cầu sử dụng năng lượng gia tăng, giá dầu, tần suất sử dụng giàn khoan ở mức cao là những yếu tố dự báo và đảm bảo một thị trường bền vững cho PV Drilling trong việc cung cấp giàn khoan, cung cấp các dịch vụ kĩ thuật khoan trong những năm tiếp theo. Trước năm 2007, thị trường cung cấp giàn khoan tại Việt Nam đều phụ thuộc vào các công ty nước ngoài. Năm 2007 là một năm đánh dấu sự phát triển nhảy vọt của ngành dịch vụ khoan qua việc PV Drilling đưa vào sử dụng giàn khoan biển PVD 1 và giàn khoan đất liền PVD 11 đạt hiệu quả cao. Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), cạnh tranh kinh doanh ngày càng gay gắt, điều này không những có ý nghĩa khẳng định một công ty Việt Nam hoàn toàn đủ khả năng quản lý, vận hành và cung cấp giàn khoan với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế, mà còn chứng tỏ sự gia tăng, phát triển của PV Drilling trong thị trường cung cấp dịch vụ khoan và kỹ thuật khoan. 13 Website ODS Petrodata, http://www.ihs.com/products/oil-gas/ei/drilling-rigs/offshore-weekly-data.aspx, truy cập ngày 01/03/2013.
  • 29. 21 1.1.3.2 Khách hàng Với những lợi thế về vị trí trong khu vực, điều kiện thuận lợi của thị trường, bằng chiến lược phát triển hợp lý và các nguồn lực vững chắc, PV Drilling đang và sẽ là nhà cung cấp dịch vụ khoan có chất lượng và uy tín cho các công ty dầu khí trong nước như JVPC, Hoan Vu JOC, Hoang Long JOC, Thang Long JOC, Con Son JOC, Lam Son JOC, Truong Son JOC, VietsoPetro, VRJ và các công ty ngoài nước như BP, Petronas, Premier Oil, Conoco Phillips, Vietgazprom… Sự tín nhiệm từ khách hàng sử dụng dịch vụ của PV Drilling còn thể hiện qua doanh thu từ các hợp đồng thực hiện trong năm 2007 tăng 190% so với năm 200614 . Các khách hàng ngày càng đánh giá cao dịch vụ của PV Drilling. Do đó, thị phần của PV Drilling ngày càng được mở rộng đối với thị trường trong và ngoài nước. 1.1.3.3 Chiến lƣợc phát triển của PV Drilling đến năm 2015 và định hƣớng đến năm 2025 Đẩy mạnh phát triển dịch vụ trong nước (mở rộng thị trường lẫn nâng cao thị phần) để trở thành nhà thầu khoan và cung cấp dịch vụ khoan hàng đầu: o Dịch vụ cho thuê và điều hành giàn khoan: tiếp tục đầu tư mua thêm hoặc đóng mới giàn khoan biển và các trang thiết bị chuyên ngành hiện đại. o Dịch vụ kỹ thuật khoan: Tiếp tục đầu tư nghiên cứu phát triển những dịch vụ chuyên ngành mới, đặc biệt chú trọng phát triển những dịch vụ như karota khí – một kỹ thuật khảo sát địa vật lý như chiều dày, mức độ khe nứt, tầng lớp đất để đánh giá mức độ an toàn, đảm bảo kỹ thuật cho lỗ khoan dầu, nhằm đưa ra các phương án kỹ thuật giếng khoan mang lại lợi nhuận cao. 14 Báo cáo hoạt động kinh doanh của Giám đốc Xí Nghiệp Điều Hành Khoan gửi Hội đồng quản trị ngày 29 tháng 12 năm 2007, trang 09
  • 30. 22 o Một số dịch vụ kỹ thuật cao: tăng cường mối quan hệ với các đối tác hiện hữu và tiếp tục mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đối tác khác trên thế giới để phát triển một số dịch vụ kỹ thuật cao mà hiện nay PV Drilling chưa tự thực hiện được, cụ thể là:  Liên doanh, liên kết với các đối tác nước ngoài.  Mua một phần hay toàn bộ một công ty dịch vụ chuyên ngành những lĩnh vực trên. Nghiên cứu phát triển một số dịch vụ thế mạnh ra nước ngoài: thị trường các nước có mỏ do Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam đầu tư và chủ động mở rộng mối quan hệ hợp tác để phát triển các dịch vụ thế mạnh ra các nước trong khu vực. Trong Báo cáo Thường niên năm 2010, Ban lãnh đạo của PV Drilling đã chỉ ra định hướng phát triển cho PV Drilling đến năm 2030: Phát triển công nghệ khoan nước sâu, ứng dụng khoa học công nghệ cao. Định hướng phát triển này sẽ giúp cho PV Drilling mở rộng thị phần ở khu vực sâu nhằm tăng cường an ninh năng lượng như chiến lược phát triển của Bộ Công Thương, Bộ Quốc Phòng, Tập Đoàn Dầu khí Việt Nam, đồng thời thực hiện bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia. Từng bước vững chắc tham gia vào thị trường dịch vụ khoan dầu khí khu vực và thế giới. Về ngắn hạn, mở rộng ra thị trường mới, đầu tư vào thị trường nước ngoài sẽ đem lại rủi ro cao do mức độ cạnh tranh lớn, chưa hiểu rõ về thị trường, trong khi đó lại đòi hỏi vốn đầu tư cao. Về dài hạn, việc mở rộng ra thị trường nước ngoài sẽ giúp đảm bảo nguồn doanh thu, gia tăng uy tín của PV Drilling cũng như của Tập Đoàn Dầu khí Việt Nam. 15 1.2. Vai trò của PV Drilling đối với ngành dầu khí Việt Nam 15 Báo cáo thường niên năm 2010 PV Drilling – trang 25, 26, 27.
  • 31. 23 1.2.1 Đối với ngành dầu khí trong nƣớc 1.2.1.1 Ngành khoan dầu khí PV Drilling đang là một trong những nhà thầu khoan lớn nhất tại Việt Nam tính tới năm 2010, khi mà nhà nước vẫn còn đang nhiều ưu đãi về thuế cho PV Drilling như hiện nay. Theo số liệu thống kê từ Hiệp hội các nhà thầu khoan Thế Giới IADC (International Association of Drilling Contractors), PV Drilling năm 2010 đã chiếm hơn 30% thị phần khoan tại Việt Nam, với 3 giàn khoan sở hữu của PV Drilling PVD 1, PVD 2, PVD 3 và 4 giàn khoan thuê lại từ các nhà thầu khoan khác16 . Với vai trò là người tiên phong, cũng là người dẫn đầu của ngành khoan dầu khí của Việt Nam, PV Drilling cần phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa, nhất là khi thời gian mở cửa cho các nhà thầu khoan lớn trên thế giới vào Việt Nam ngày càng tiến gần theo yêu cầu của WTO. Những dự án giàn PVD 5, PVD 6 đang ngày càng hiện thực hóa và giúp PV Drilling tự tin hơn và sẵn sàng đương đầu với các nhà thầu khác tại khu vực biển Đông nói riêng, châu Á – Thái Bình Dương nói chung. PV Shipyard, PTSC, PVEP và cả VietsoPetro đều đã có những giàn khoan cho riêng mình, đặc biệt nhất là giàn khoan Tam Đảo 3 của PV Shipyard đóng 100% tại Việt Nam đã giúp cho ngành khoan dầu khí của Việt Nam đang có một tương lai sáng lạng, đồng thời cũng tạo ra một thách thức cho PV Drilling trong việc chiếm lĩnh thị trường trong tương lai. Tuy hiện nay các giàn khoan này đều là những giàn khoan thế hệ cũ, không đủ sức khoan ở những vùng nước sâu hơn 100m, nhưng với sự phát triển ngày càng toàn diện của ngành dầu khí Việt Nam, việc có các giàn Jack-up đóng tại Việt Nam khác cạnh tranh với các giàn khoan đóng tại Singapore của PV Drilling sẽ là điều sớm muộn. Để tiếp tục giữ vai trò người tiên phong, PV Drilling cần phải đầu tư mạnh mẽ hơn nữa, có những chiến lược phát triển dài hơn, khả thi hơn nữa. 1.2.1.2 Ngành thăm dò và khai thác dầu khí 16 Annual Report of IADC in 2010, International Association of Drilling Contractors, trang 18, trang 19
  • 32. 24 Ngành thăm dò và khai thác dầu khí chính là khách hàng chủ yếu của ngành khoan dầu khí tại Việt Nam. Do đó, với PV Drilling, những JOC, PVEP, VietsovPetro, JVPC…là những khách hàng rất quan trọng cho sự phát triển của PV Drilling. Với việc chiếm lĩnh hơn 30% thị phần khoan tại Việt Nam vào năm 2010, PV Drilling đang đóng một vai trò quan trọng cho việc thăm dò các khu vực mỏ tại biển Đông và khai thác các giếng khoan đang có dầu và khí hiện nay. Ví dụ trong khoảng thời gian từ năm 2007 – 2009, giàn PVD 1 đã khoan hơn 80 giếng khoan cho Cửu Long JOC tại khu vực mỏ Sư Tử Trắng, trong đó có khoảng 10% giếng khoan đã phát hiện có dầu. Dự kiến đến cuối năm 2010, tất cả 3 giàn khoan biển của PVD hoạt động đạt hiệu suất cao nhất, mỗi tháng PV Drilling sẽ hoàn thành từ 10-15 giếng khoan cho các khách hàng, trữ lượng dầu dự kiến có thể phát hiển tới 10 triệu thùng dầu, lượng khí hơn 25 triệu mét khối khí.17 1.2.2 Đối với ngành dầu khí quốc tế 1.2.2.1 Hợp tác trong lĩnh vực kỹ thuật khoan Trong lĩnh vực kỹ thuật chuyên ngành khoan, PV Drilling đã vận dụng rất linh hoạt chính sách “đi tắt đón đầu” của Việt Nam trong giai đoạn đầu thế kỷ XXI. Hàng loạt các kỹ thuật tiên tiến nhất của ngành khoan thế giới lần lượt có mặt trong danh sách dịch vụ cung cấp của PV Drilling, tiêu biểu những là những kỹ thuật chống tràn dầu và thử vỉa, bơm trám vỉa… những kỹ thuật này đòi hỏi một quy trình kỹ thuật rất tiên tiến và nó thay thế cho công nghệ mà các giàn khoan thế hệ cũ đang sử dụng những năm 2001-2003 tại Việt Nam. Những công ty liên doanh lần lượt ra đời như PVD – Baker Hughes, PVD – PTI, PVD – BJ đã cho thấy một uy tín lớn trên trường quốc tế, những nhà thầu khoan lớn nhất trên thế giới sẵn sàng bắt tay hợp tác với PV Drilling để cung cấp những kỹ thuật mới. Đến năm 2010, PV Drilling đã được công nhận rộng rãi trên toàn cầu khi giàn khoan PVD 1 đạt chứng nhận 3 năm liên tiếp đạt Zero LTI (một tiêu chuẩn về tính an toàn và làm việc hiệu quả trong ngành khoan). 17 Báo cáo kết quả hợp đồng của phòng Điều hành Khoan gửi Giám đốc Xí Nghiệp Điều hành Khoan ngày 01 tháng 6 năm 2009 – trang 17
  • 33. 25 Khi chúng ta bước chân lên giàn sẽ thấy trên giàn không những bao gồm cán bộ của PV Drilling, mà còn nhiều cán bộ của các nhà thầu khoan lớn khác trên thế giới như Keppel Fels, Baker Hughes, Petronas…Điều đó cho thấy, ngành khoan đang là một ngành toàn cầu hóa rất mạnh mẽ về mặt kĩ thuật, mọi nhà thầu khoan trên thế giới cần phải liên tục hợp tác về kỹ thuật với nhau để có thể học hỏi và vận hành tốt nhất các giàn khoan đang hiện hữu trên những vùng biển có tiềm năng dầu khí. 1.2.2.2 Hợp tác trong lĩnh vực kinh tế biển Biển là một nguồn tài nguyên vô tận, là một lợi thế kinh tế rất của một quốc gia, nhất là Việt Nam với 3.200 km đường bờ biển, đây thực sự là một “kho tàng” của Việt Nam, nhưng có thể nói, Việt Nam ta hiện nay vẫn chưa đủ sức để khai thác và tận dụng nó triệt để bằng chính sức mạnh của mình. Do đó, dù rất cố gắng, Việt Nam vẫn phải cần sự trợ giúp của các quốc gia tiên tiến khác. Ngành khoan dầu khí cũng vậy, Việt Nam lúc nào cũng cần sự hỗ trợ của các quốc gia tiên tiến khác để có thể khoan sâu, khoan nhiều hơn nữa để thăm dò và khai thác các nguồn dầu khí nằm bên dưới lòng đất. Một thực tế cho thấy rằng, trước khi PV Drilling trở nên mạnh mẽ, vùng ngoài khơi Việt Nam chỉ toàn các giàn khoan nước ngoài hoạt động, chúng ta phải tìm rất vất vả mới chỉ có thể thấy vài “giàn khoan cố định” nhỏ lẻ cắm cờ Việt Nam với một mức độ hạn chế về kích thước và kỹ thuật. Do đó, cho dù PV Drilling có mạnh mẽ tới đâu, nhiều giàn khoan tới đâu, chắc chắn cũng không thể một mình độc quyền vùng biển Việt Nam mà phải cần sự hợp tác của các nhà thầu khoan uy tín trên khắp thế giới. Việt Nam hiện nay được đánh giá nằm trong top 20 quốc gia có trữ lượng dầu lớn nhất thế giới, với trữ lượng hơn 4,4 tỷ thùng dầu. Đủ nguồn cung năng lượng cho khu vực trong vòng 50 năm nữa.18 Tuy nhiên, hạn chế lớn nhất của Việt Nam là trình độ kỹ thuật để tận dụng triệt để nguồn tài nguyên này. Nếu kỹ thuật không đủ hiện đại, nguy cơ xảy ra các tai nạn gây ra các thảm họa thiên nhiên là vô cùng lớn. Bài học về 18 Báo cáo thường niên PV Drilling năm 2008 , trang 10
  • 34. 26 các vụ tràn dầu lớn trên thế giới trong thời gian qua là minh chứng cho việc này. Nếu PV Drilling là nhà thầu khoan tiên phong của Việt Nam, thì việc PV Drilling tiên phong trong lĩnh vực hợp tác tăng cường trao dồi kỹ thuật, công nghệ, nhân lực với thế giới là một điều hết sức quan trọng và cần thiết. Ngoài ra, do thị trường khoan trên thế giới có hơn 200 nhà thầu khoan lớn nhỏ, việc chọn lọc đối tác và cảnh giác trong các mối quan hệ kinh tế là điều hết sức cần lưu ý, vì không phải nhà thầu khoan nào cũng mạnh và đủ kinh nghiệm để đưa PV Drilling tiến lên, nếu không chú ý, có thể gây phản ứng ngược lại là kéo PV Drilling ngày càng tụt hậu với thế giới. Mà điều này đối với một ngành công nghiệp cần sự hiện đại và cập nhật thường xuyên như ngành khoan dầu khí là điều hết sức nguy hiểm. 1.2.2.3 Hợp tác trong lĩnh vực chính trị PV Drilling hiện nay đang là nhà tiên phong của Tập đoàn dầu khí Việt Nam trong việc tiến ra hợp tác với thế giới, văn phòng Venezuela và đặc biệt – giàn khoan PVD 11 đặt tại Algeria – là một bước tiến quan trọng trong chính trị của Việt Nam, phù hợp với phương châm của chính sách ngoại giao Việt Nam - “Việt Nam sẵn sàng là bạn với tất cả các nước trên thế giới”. Năm 2009, với việc khánh thành và di chuyển vượt hơn 10.000km đưa giàn khoan đất liền PVD 11 từ Trung Quốc đến Algeria, PV Drilling nói riêng, Việt Nam nói chung đã đặt viên gạch đầu tiên cho sự hợp tác phát triển bền vững với các nước châu Phi, một thị trường tiềm năng mà Việt Nam đang nhắm tới. Từ năm 2011, giàn khoan PVD 11 bắt đầu hợp đồng khoan với GBRS tại Location BRS-11, Block 433a, 7416b, giàn khoan luôn đạt chỉ số Free LTI trong nhiều năm và hiệu suất khoan luôn đạt trên 80%, năng suất hơn 10.000 thùng dầu/ ngày, giúp đáp ứng hơn 5% nhu cầu năng lượng tại quốc gia Bắc Phi này19 . Tuy nhiên, do nhiều yếu tố, trong đó có yếu tố kỹ thuật, đã hạn chế việc hợp tác đưa giàn khoan ra nước ngoài của PV Drilling. Trong những năm tiếp theo, PV Drilling đã có kế hoạch đóng mới tiếp hai giàn khoan Jack- up PVD 6 và PVD 7 để đáp ứng cho nhu cầu khoan thăm dò tại khu vực Đông Nam Á 19 Báo cáo của văn phòng PV Drilling tại Algeria gửi Ban Tổng Giám Đốc ngày 07 tháng 08 năm 2013 – trang 03
  • 35. 27 và khu vực Nam Mỹ, nơi mà Venezuela đang là đối tác chiến lược của Việt Nam, đặc biệt là trong ngành dầu khí. Đây hứa hẹn là những bước tiến quan trọng cho việc tăng cường sức mạnh mềm của Việt Nam trên trường quốc tế, gia tăng uy tín cho ngành khoan Việt Nam, cũng như chứng minh cho thế giới thấy một Việt Nam đang có một mức độ phát triển kỹ thuật tương đối cao và hiện đại, đủ sức đáp ứng cho những yêu cầu khắt khe nhất của các đối tác trên thế giới. Hơn thế nữa, giàn khoan luôn được xem như một pháo đài di động, cũng như một đánh dấu lãnh thổ quan trọng trên biển. Do đó, việc tăng cường sự hiện diện của các giàn khoan mang quốc tịch Việt Nam trên vùng biển Đông là hết sức cần thiết và quan trọng trong bối cảnh căng thẳng đang leo thang tại biển Đông hiện nay. Năm 2010, với việc giàn khoan tiếp trợ nửa nổi nửa chìm (TAD – Tender Assist Drilling) mang tên PVD 5 chính thức được đóng tại Singapore, sẽ mang một ý nghĩa hết sức quan trọng cho Việt Nam. Đây là giàn khoan có khả năng hoạt động ở khu vực nước sâu trên 3000m và mang sự hiện diện chủ quyền của Việt Nam đến những khu vực nằm xa nhất trên thềm lục địa của Việt Nam. 1.3. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dầu khí của PV Drilling 1.3.1 Cơ sở hoạch định Chủ trương hợp tác quốc tế của PV Drilling được hình thành và thông qua chủ yếu dựa trên ba cơ sở chính: - Mục tiêu kinh doanh ngành công nghiệp khoan dầu khí chính thống và định hướng phát triển các ngành phụ trợ. - Cơ sở vật chất hiện tại và khả năng thu hút đầu tư, tăng nguồn vốn và xây dựng hình ảnh hiện đại, chuyên nghiệp trên thị trường khoan thế giới. - Nguồn nhân lực và hệ thống đào tạo các nhân sự cấp cao cho các vị trí lãnh đạo cả ở offshore và onshore.
  • 36. 28 Ngoài ba cơ sở trên, để hình thành nên chủ trương của toàn Tổng Công ty về hợp tác quốc tế, ban lãnh đạo của PV Drilling phải chú ý đến những cơ sở phụ nhưng cũng có sức ảnh hưởng lớn, bao gồm các cơ sở phụ như sau: - Chủ trương hợp tác quốc tế của Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam và Bộ Công Thương. - Khả năng của từng đơn vị trực thuộc, công ty con, công ty cháu và các công ty liên doanh. - Tình hình chính trị đối ngoại của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước khu vực ASEAN và Trung Quốc. - Các chỉ số về hợp tác quốc tế trong quá khứ cũng như các công ty cạnh tranh trực tiếp để PV Drilling tham khảo và đưa ra chiến lược chủ trương hợp lý. 1.3.2 Quá trình triển khai hợp tác quốc tế Chủ trương hợp tác quốc tế hiện nay của PV Drilling tuy đã được soạn thảo và đưa ra từ năm đầu thành lập, nhưng đến nay vẫn chưa thực sự hoàn thiện, vẫn còn mang tính cục bộ do hiện tại PV Drilling đang có sự giúp đỡ rất lớn từ Tập Đoàn Dầu Khí Việt Nam và các bộ ban ngành liên quan. Những chủ trương về hợp tác quốc tế hiện nay có thể chia thành 3 lĩnh vực chính với những đặc điểm riêng biệt. Về lĩnh vực đầu tư, PV Drilling chủ trương ưu tiên tăng cường hợp tác với các quốc gia trong khu vực ASEAN về các mặt chuyên môn kỹ thuật như đóng mới giàn khoan, cung cấp dịch vụ nhân lực cấp cao và tư vấn kỹ thuật. Ngoài ra, PV Drilling cũng vươn ra hợp tác với các quốc gia phát triển về ngành khoan và có một hệ thống toàn cầu. Tiêu biểu là trong năm 2006, liên doanh PV Drilling – Baker Hughes đã được thành lập với số vốn kinh doanh ban đầu là 70 tỷ đồng. Trong năm 2007, liên doanh này đã mang về cho PV Drilling lợi nhuận hơn 3 tỷ đồng.
  • 37. 29 Về lĩnh vực nhân sự đào tạo, PV Drilling chủ trương liên kết hợp tác với các đối tác có quan hệ kinh doanh với nhau từ lâu như SeaDrill, Vantage, Transocean…để tăng cường đội ngũ nhân lực người Việt Nam có tay nghề kỹ thuật cao để đảm đương các vị trí từ thấp đến cao trên giàn như Routabout, Toolbusher, Senior Toolbusher, Driller, STC…PVD Training được thành lập nhằm là đầu mối cho chủ trương này. Hiện nay, PVD Training đã đạt cấp quốc tế trong lĩnh vực đào tạo lĩnh vực khoan và các chứng chỉ đi kèm với ngành khoan như BOSIET, Well Control… Về lĩnh vực kinh doanh, tuy khách hàng chính của PV Drilling là các JOC trong nước, nhưng PV Drilling vẫn chú trọng các hợp đồng khoan từ các nước có quan hệ đối ngoại tốt với Việt Nam như Venezuela, Algeria…Văn phòng của PV Drilling tại Venezuela được thành lập từ năm 2009 và vẫn đang hoạt động hiệu quả trong việc quảng bá hình ảnh ngành khoan Việt Nam với quốc gia giàu dầu mỏ này. Tại Algeria, PV Drilling đang tiến hành khoan thăm dò cho các công ty dầu mỏ quốc gia của Algeria. Nhưng chủ trương chính của PV Drilling về lĩnh vực này là tăng cường hợp tác chặt chẽ với các nhà thầu khoan lớn của thế giới nhằm thuê lại giàn khoan để đáp ứng các hợp đồng khoan trong nước. Những đối tác lớn nhất của PV Drilling là ENSCO (thuê bốn giàn Jack-up), Vantage (thuê hai giàn Jack-up), Idemitsu (thuê hai giàn Jack-up, một giàn SemiSub)… đã góp phần giúp PV Drilling chiếm lĩnh thị trường khoan trong nước. Tiểu kết chƣơng 1 Trong chương 1, khoá luận đã làm rõ các nét tổng quan về quá trình hình thành, quá trình phát triển và các nét chính trong giai đoạn phát triền từ năm 2001 đến năm 2010 của PV Drilling. Tác giả cũng đã làm rõ vai trò của PV Drilling trong ngành khoan dầu khí tại Việt Nam hiện nay, các cơ sở hoạch định chủ trương hợp tác quốc tế và những đặc điểm chính của chủ trương hợp tác quốc tế cho công cuộc nâng cao năng lực và tầm ảnh hưởng của PV Drilling trên thị trường khoan Việt Nam nói riêng, của
  • 38. 30 thế giới nói chung. Những thông tin trong chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả phát triển thêm về các hoạt động triển khai hợp tác quốc tế của PV Drilling trong từng lĩnh vực ở chương 2 và đánh giá các tác động cũng như triển vọng của quá trình này trong tương lai của PV Drilling ở chương 3 khoá luận này.
  • 39. 31 CHƢƠNG 2: HOẠT ĐỘNG TRIỂN KHAI HỢP TÁC QUỐC TẾ TRONG LĨNH VỰC DẦU KHÍ CỦA PV DRILLING 2.1. Đối với lĩnh vực khoan thăm dò 2.1.1. Chính sách ƣu đãi của nhà nƣớc trong việc hợp tác quốc tế cho việc khoan thăm dò dầu khí tại vùng biển Việt Nam Hiện nay nhà nước đang có nhiều chính sách ưu đãi trong việc hợp tác quốc tế cho việc khoan thăm dò của PV Drilling. Chẳng hạn một số chính sách tiêu biểu giúp tăng lợi thế cạnh tranh cho Việt Nam như cấp quota nhập khẩu miễn thuế, ưu tiên nhập cảnh cho các chuyên gia có hợp đồng lao động với PV Drilling, ưu tiên làm thủ tục tại bộ phận biên phòng cho các thủ tục xuất nhập cảnh lên giàn, ưu tiên miễn thuế cho các giàn khoan nước ngoài mà PV Drilling thuê lại nhập vào Việt Nam… Riêng về hỗ trợ cho việc hợp tác quốc tế, PV Drilling được hỗ trợ rất nhiều khi mở các liên doanh giữa PV Drilling với các đối tác lớn trên thế giới như Baker Hughes, Viettubes, EXPRO… Những đối tác này khi liên kết với PV Drilling sẽ được hỗ trợ rất nhiều trong việc đầu tư vào Việt Nam thông qua liên doanh với PV Drilling, ví dụ như Baker Hughes sẽ được ưu tiên cho công việc cung cấp ống khoan cho các hoạt động khai thác về sau khi mà mỏ thăm dò chuyển sang khai thác, cho dù nhà thầu khoan có thay đổi không còn là PV Drilling vận hành giàn khoan khai thác. Nghị định số 121/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 7 năm 2007 và Nghị định số 17/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2009 của Chính Phủ Việt Nam đã nhấn mạnh nhiều điểm ưu đãi cho các doanh nghiệp dầu khí Việt Nam khi hợp tác đầu tư ra nước ngoài, trong đó, PV Drilling đã tận dụng để tiến hành đóng mới lần lượt ba giàn khoan Jack-up gồm PVD 1, PVD 2, PVD 3 và một giàn khoan đất liền PVD 11. Chính việc ưu đãi này đã giúp PV Drilling tạo được nền tảng vững mạnh cho công cuộc chiếm lĩnh thị trường khoan tại Việt Nam. Ngay khi ba giàn khoan Jack-up được hoàn thành, hàng loạt các JOC tại Việt Nam đã ký hợp đồng cho các hoạt động thăm dò tại vùng
  • 40. 32 biển ngoài khơi Vũng Tàu, tiêu biểu là hàng loạt hợp đồng dài hạn với Vietsopetro, Cửu Long JOC, Biển Đông JOC… Luật Dầu Khí Việt Nam được Quốc Hội Việt Nam thông qua vào ngày 6 tháng 7 năm 1993 có một số điều khoản thuận lợi cho các hoạt động của PV Drilling như ở điều 28, khoản 5 có đoạn ghi “Được miễn thuế nhập khẩu các thiết bị, vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí và miễn thuế tái xuất khi các thiết bị nhập khẩu không được lắp đặt cố định hoặc vật tư không sử dụng hết theo quy định của pháp luật Việt Nam.” – cho thấy với chính sách ưu đãi này, khi PV Drilling trở thành nhà thầu khoan số một tại Việt Nam, PV Drilling sẽ dễ dàng miễn được khoản thuế rất lớn cho các hoạt động xuất nhập khẩu vật tư tạo tài sản cố định của mình. Điều 17 và 18 của Luật Dầu Khí này cũng tạo nhiều thuận lợi cho các hoạt động của PV Drilling khi quy định thời hạn thăm dò từ 5 - 7 năm và thời hạn khai thác từ 25 - 30 năm. Nó cho phép PV Drilling kiếm được nhiều hợp đồng khoan khi mà thời hạn thăm dò chỉ khoảng 5 năm, nó bắt buộc các nhà thầu mỏ thay đổi nhà thầu khoan để ký kết hợp đồng mới, hoặc gia hạn hợp đồng cũ, lúc đó PV Drilling sẽ có nhiều cơ hội cạnh tranh do giá thuê rẻ, kỹ thuật hiện đại cùng với đội ngũ nhân công bản địa hóa hơn 80%. Trên thực tế, đa số những hợp đồng khoan PV Drilling có được do cạnh tranh thành công với các nhà thầu khoan thế giới. Vì một quy tắc mà chúng ta đều biết “ta về ta tắm ao ta, dù trong dù đục ao nhà vẫn hơn.” Không một nhà thầu mỏ nào lựa chọn một nhà thầu khoan quốc tế khi mà PV Drilling, nhà thầu khoan Việt Nam đáp ứng đủ mọi yêu cầu được đưa ra. Do dầu khí là một trong những tài nguyên thiên nhiên quý và là nhiên liệu quan trọng chủ yếu để sản xuất ra các sản phẩm của ngành hóa dầu như dung môi, phân bón hóa học, nhựa, thuốc trừ sâu, nhựa đường... nên nó đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nước sở hữu nguồn tài nguyên này. Dầu khí còn là nguồn tài nguyên không tái tạo được nên việc khai thác phải thật sự hợp lý để không bị cạn kiệt. Vì vậy, việc tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí rất được chính phủ nước có nguồn tài nguyên dầu khí rất quan tâm và quản lý chặt chẽ. Khi một nhà thầu khoan muốn tiến hành tìm kiếm thăm
  • 41. 33 dò khai thác dầu khí hoặc cung cấp giàn khoan trong một vùng biển đặc quyền kinh tế của nước nào thì phải tiến hành đàm phán để liên doanh liên kết với công ty dầu khí của quốc gia đó. Điều này thể hiện ở luật và quy định của các nước ví dụ như mục 6.1 Luật PDA ở Malaysia: "Các tổ chức, cá nhân nào được tiến hành tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí ở lãnh thổ Malaysia ngoại trừ PETRONAS, trừ trường hợp khác được Thủ tướng cho phép"20 . Điều 3.5, điều 10 Luật Dầu khí Việt Nam có quy định: " Chính phủ Việt Nam cho phép tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, tìm kiếm thăm dò và khai thác khoáng sản, tài nguyên thiên nhiên khác ngoài dầu khí trong diện tích hợp đồng dầu khí (là văn bản ký kết giữa Tổng công ty dầu khí Việt Nam với tổ chức, cá nhân để tiến hành hoạt động dầu khí) theo quy định của pháp luật Việt Nam. Các hoạt động này không được gây cản trở và làm thiệt hại cho các hoạt động dầu khí" 21 Khi tiến hành liên doanh hoặc liên kết, các nhà thầu khoan sẽ phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật; đảm bảo các yêu cầu nghiêm ngặt về môi trường, an toàn lao động. Ngoài ra, Thủ tướng Chính Phủ cũng có chỉ đạo Tập đoàn Dầu khí Việt Nam cần phải ưu tiên các công ty trong ngành cho các dịch vụ đi kèm để tập trung phát triển và phân ngành cho các Tổng Công ty, Công ty thành viên, và PV Drilling luôn được nhắc đến cho các dịch vụ khoan hiện nay. Với năm 2010, việc PV Drilling có đến ba giàn khoan Jack-up hiện đại 100% sở hữu của người Việt, đã tạo cơ sở cho PV Drilling tự tin tham gia các hoạt động đấu thầu khoan cho các khu vực mỏ mới tại khu vực ngoài khơi Cà Mau, ngoài khơi Hải Phòng. 2.1.2. Hợp tác với Vietsovpetro 2.1.2.1 Giới thiệu sơ lƣợc Vietsovpetro 20 Malaysia Chapter- Oil & Gas Regulation 2014, tr.6 21 Luật Dầu khí số 19/2000/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Dầu khí số 10/2008/QH12 năm 2008
  • 42. 34 Vietsovpetro là Liên doanh đầu tiên của Việt Nam với nước ngoài trong lĩnh vực dầu khí, và là một biểu tượng của tình Hữu nghị Việt Nam – Liên Bang Nga. Liên doanh dầu khí Vietsopetro được thành lập trên cơ sở các Hiệp định Việt – Xô về hợp tác thăm dò, khai thác dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam ký ngày 03/07/1980 và Hiệp định Liên Chính phủ Việt Nam – Liên Xô ký ngày 19/06/1981 về việc thành lập Liên doanh dầu khí Việt –Xô. 2.1.2.2 Hợp tác khoan thăm dò giữa PV Drilling và Vietsovpetro Vietsovpetro đã có một quá trình hợp tác lâu dài từ khi PV Drilling mới thành lập cho đến khi PV Drilling trở thành một trong những nhà thầu khoan lớn nhất tại Việt Nam hiện nay. Khi giàn PVD 3 được đóng thành công năm 2009, PV Drilling đã nhanh chóng ký kết được một hợp đồng khoan thăm dò trong vòng 5 năm tính từ năm 2010. Điều này cho phép PV Drilling đặt một viên gạch to lớn tiếp thêm cho mối quan hệ rất tốt của hai bên. Trước đó, PV Drilling đã phụ trách chính cho các hoạt động phụ trợ khoan cho Vietsopetro ở mỏ Đại Hùng và mỏ Bạch Hổ, như cung ứng nhân lực, cung cấp thiết bị khoan, cần khoan, mũi khoan (drill bit), các dịch vụ quản lý an toàn trên giàn khoan… Năm 2001, ông Trần Văn Hoạt, cựu Chánh kỹ sư và Giàn trưởng giàn khoan Jack-up Cửu Long Xí nghiệp Liên doanh dầu khí Vietsopetro sang PV Drilling làm Phó Tổng Giám Đốc đã góp phần nâng cao mối quan hệ đối tác làm ăn lâu dài giữa hai bên PV Drilling và Vietsopetro, mặc dù lúc bấy giờ PV Drilling mới được thành lập và còn non yếu. Đến giai đoạn năm 2006-2010, PV Drilling đã là đối tác lớn nhất với Vietsopetro khi có 3 công ty con của PV Drilling chuyên cung cấp dịch vụ thường xuyên cho Liên doanh này, trong đó liên doanh PV Drilling – Baker Hughes chiếm phần lớn nhất với hơn 51% doanh thu của PV Drilling với Vietsopetro. Còn lại là PVD – PTI chiếm được hơn 29% và PVD Logging là 20%. Cán cân thương mại giữa PV
  • 43. 35 Drilling – Vietsopetro cũng tăng dần theo các năm khi hai bên cung cấp các dịch vụ cho nhau, với tổng khối lượng thương mại đạt hơn 100 triệu USD đến năm 201022 . Hoạt động khoan thăm dò cho Vietsopetro luôn được các cấp lãnh đạo của PV Drilling quan tâm và theo dõi sát sao. Với chiến dịch khoan tại mỏ Thỏ Trắng, một trong những mỏ có trữ lượng rất lớn tại vùng biển Vũng Tàu, PV Drilling đã tăng cường nhiều chuyên gia giàu kinh nghiệm từ các giàn PVD 1, PVD 2 sang để tiếp ứng cho các sự cố khi khoan tại khu vực này, đảm bảo LTI luôn đạt chuẩn và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của Vietsopetro. Tại khu vực mỏ Bạch Hổ, lô 09/01, trong giai đoạn 2009-2010, PV Drilling đã khoan thành công hơn 10 giếng thăm dò, đáp ứng hơn 120% kế hoạch đặt ra. Với việc trung tâm ứng cứu sự cố tràn dầu NASOS của PV Drilling được phát triển và trở thành thế mạnh mũi nhọn của PV Drilling từ năm 2010, hứa hẹn sẽ giúp PV Drilling ổn định hơn trong các kế hoạch khoan với Vietsopetro, một đơn vị liên doanh có gắn kết mạnh mẽ nhất với PV Drilling. 2.1.2.3 Hợp tác trong đào tạo giữa PV Drilling và Vietsovpetro Trong năm 2010, PVD Training đã phối hợp thành công với các chuyên gia Vietsopetro để khánh thành hệ thống huấn luyện BOSIET (Basic Offshore Safety Induction and Emergency Training) đạt tiêu chuẩn quốc tế, một trong những bài huấn luyện bắt buộc cho mọi kỹ sư, công nhân muốn làm việc trên giàn. Đây là một bước phát triển mạnh mẽ cho PV Drilling, vì tại Việt Nam thời điểm đó, chỉ có Vietsopetro là có hệ thống huấn luyện BOSIET cho các kỹ sư công nhân của họ. Mọi nhân lực của PV Drilling đều phải sang Vietsopetro hoặc phải sang các quốc gia lân cận để học lấy chứng chỉ này. Với việc thành công trong việc khánh thành hệ thống này, PV Drilling đã tiết kiệm được hơn 10 triệu USD mỗi năm cho việc đào tạo, vì chứng chỉ BOSIET chỉ có giới hạn 2 năm, và học phí cho chứng chỉ này rất đắt đỏ, theo báo giá của Trung tâm ERGT Australia – trung tâm uy tín hàng đầu thế giới về huấn luyện kỹ sư khoan, giá cho một khóa BOSIET trong thời điểm 2001-2010 dao động từ 3.000 USD – 22 Báo cáo thương mại của Ban Phát triển thương mại gửi Tổng Giám Đốc PV Drilling ngày 07 tháng 05 năm 2011 – trang 04
  • 44. 36 5.000USD/ người. Một con số khá lớn với quy mô và doanh thu của PV Drilling lúc bấy giờ23 . Tóm lại, mối quan hệ đối tác chiến lược giữa PV Drilling – Vietsopetro là một mối quan hệ tương hỗ, gắn kết bền vững, PV Drilling cần những khách hàng giàu tiềm năng về cả chính trị lẫn kinh tế như Vietsopetro. Bên cạnh đó, Vietsopetro cũng cần một đối tác uy tín đầy tin cậy như PV Drilling cho các hoạt động thăm dò, khai thác của mình. 2.1.3. Hợp tác với JVPC 2.1.3.1 Sơ nét về Japan Vietnam Petroletion Company (JVPC) Đối tác chiến lược thứ hai của PV Drilling là JVPC – công ty liên doanh giữa Tổng Công ty Thăm Dò và Khai Thác Dầu Khí Việt Nam (PVEP) với tập đoàn dầu khí đa quốc gia Nhật Bản JX Nippon Oil and Gas Exploration. JVPC thành lập năm 1989, được phân khai thác lô 15-2 tại mỏ Rạng Đông, và tới năm 1998 đã khai thác được những dòng dầu thô đầu tiên. 2.1.3.2 Hợp tác trong các hoạt động khoan thăm dò giữa PV Drilling và JVPC JVPC là đối tác lớn thứ nhì đối với PV Drilling hiện nay. Với một nền công nghệ hiện đại từ Nhật Bản, cũng như các phương pháp quản lý cao cấp mà JVPC đã giúp cho PV Drilling ngày càng trở nên chuyên nghiệp và hoàn thiện khi hợp tác làm ăn và có sự trao đổi các mức độ quản lý doanh nghiệp. Tại mỏ Rạng Đông, JVPC đã có hợp tác với PVEP để thăm dò và khai thác từ năm 1989, mà trong đó PTSC Offshore – tiền thân của PV Drilling là một trong những nhân tố quan trọng cho các công tác khoan thăm dò. Từ năm 2003, JVPC chính thức thuê các giàn khoan của PV Drilling bao gồm NAGA 3, Topaz, Maearsk Driller để phục vụ cho công tác khoan thăm dò mỏ mới của mình. 23 Báo cáo hiệu quả của PVD Training gửi Ban Tổng Giám Đốc PV Drilling ngày 9 tháng 8 năm 2012 – trang 10
  • 45. 37 Vào tháng 01/2008, sau khi giàn PVD 1 được hoàn thành và hoạt động ổn định, PV Drilling đã cung cấp cho JVPC thuê giàn khoan này để phục vụ công tác khoan thăm dò tại khu vực mỏ Phương Đông, lô PDX-09, sau 8 tháng vất vả thăm dò, khoan hơn 5 giếng thăm dò, đến ngày 2/8/2008, dòng dầu thô đầu tiên đã được tìm thấy, đánh dấu một thành công vượt bậc cho công tác điều hành khoan của PV Drilling, khi chỉ cần 5 giếng khoan đã tìm thấy dầu. Tuy sau đó giàn PVD 1 chưa được nâng cấp kỹ thuật khoan khai thác nên JVPC đã thuê nhà thầu khoan ExxonMobile nước ngoài để phục vụ công tác khoan khai thác, nhưng PV Drilling đã tạo được tiếng vang và tiếp tục khẳng định năng lực của mình. Trong giai đoạn 2009 – 2010, sau khi giàn PVD 2 chính thức được hạ thủy và đi vào hoạt động, JVPC đã thuê giàn khoan này để thăm dò các lô mới thuộc mỏ Rạng Đông. Trong hai năm khoan thăm dò tại mỏ Rạng Đông, PV Drilling đã vận hành giàn PVD 2 khoan hơn 20 giếng khoan, trong đó có 3 giếng có dầu. Cũng trong năm 2010, PV Drilling đã ký một hợp đồng ghi nhớ cho việc khoan khai thác tại đây cho JVPC vào năm 2012. Sau khi giàn PVD 2 hoàn thành nghĩa vụ khoan thăm dò cho PVEP POC trong năm 2011. Những hợp đồng khoan thăm dò liên tiếp của JVPC với PV Drilling cho thấy sự tin tưởng và quan trọng của PV Drilling đối với công ty liên doanh này. Trong tương lại, khi giàn PVD 1 được nâng cấp kỹ thuật khoan khai thác, trong khi các giàn PVD 2, PVD 3 đều đã có kỹ thuật khoan khai thác, hướng hẹn nhiều hợp đồng khoan thăm dò hơn nữa giữa PV Drilling và JVPC. 2.1.2.3 Hợp tác đào tạo và cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thăm dò PV Drilling sau khi thành lập PVD Training đã không ngừng mở rộng hợp tác với các đối tác lớn, mà về các đối tác nước ngoài, JVPC là một trong những đối tác chiến lược, giúp đưa vị thế của PVD Training tiến xa hơn. Nhật Bản là một quốc gia hàng đầu về kỹ thuật, đặc biệt là về kỹ thuật đóng giàn và vận hành giàn khoan. Do đó, với sự hỗ trợ của chính phủ Nhật Bản và JX Nippon Oil and Gas Exploration – một