Theo cách diễn đạt của Wikipedia, “Hằng số Planck được dùng trong các miêu tả về các hạt cơ bản như electron hay photon với tính chất vật lý có các giá trị gián đoạn chứ không liên tục.” Từ hằng số Planck, chúng ta có thể tính được các khối lượng và đơn vị nguyên tử trong bảng tuần hoàn nguyên tố và hiểu cái gì đang xảy ra trong các phản ứng hóa học. Nhưng, theo khoa học Năng lượng Mới, các giá trị Planck không phải là những hằng số. Nếu chúng ta biết cách điều chỉnh các giá trị Planck lên và xuống, chúng ta có thể tạo các thiết bị "vượt hiệu suất" 100%, di chuyển nhanh hơn tốc độ ánh sáng, và chống lão hóa bằng cách khiến cho thời gian trôi qua chậm hơn.
1. Năng lượng Mới cho một
nước Việt Nam siêu hiện đại
Phần 3: Khoa học Năng lượng Mới
“Hằng số” Planck
6/2014 Vietnam New Energy Group
2. Để thảo luận và đặt câu hỏi
về bài thuyết trình này, xin mời bạn
ghé thăm website và diễn đàn của
Nhóm Năng lượng Mới Việt Nam:
www.nangluongmoisaigon.org
3. Hoặc lên trang Facebook của
“Nhóm Năng lượng Mới Việt Nam”
4. Giống như số đông các nhà khoa học vẫn nghĩ
rằng tốc độ của ánh sáng trong 1 chân không
không thể thay đổi, thường họ cũng nghĩ rằng
“hằng số” Planck không thể thay đổi
5. Hằng số Planck (h) miêu tả mối quan
hệ giữa năng lượng trong một lượng
tử (photon) bức xạ điện từ và
tần số của bức xạ đó.
h = 6.62606957 × 10-34 m2 kg/s
(giá trị hằng số Planck
theo cách hiểu cổ kính)
6. Hằng số Planck rất quan trọng vì nó
cho phép chúng ta tính điện tích và đơn vị
nguyên tử trong bảng tuần hoàn nguyên tố
7. Đây là những yếu tố cơ bản để hiểu cái
gì đang xảy ra trong các phản ứng hóa
học (gồm các phản ứng hợp hạch lạnh)
8. Khám phá lớn nhất
khi ông đề xuất
“hằng số” của mình
là:
Năng lượng không
truyền đi một cách
liên tục mà theo
từng mức năng
lượng, được gọi là
“lượng tử năng
lượng” (quanta)
9. Theo cách diễn đạt của Wikipedia,
“Hằng số Planck được dùng trong các
miêu tả về các hạt cơ bản như electron
hay photon với tính chất vật lý có các
giá trị gián đoạn chứ không liên tục.”
(http://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA
%B1ng_s%E1%BB%91_Planck)
10. Từ “hằng số” của ông, Planck đã tính
được 1 số giá trị cơ bản khác như:
Khối lượng Planck: 2.17645 × 10−8 kg
Độ dài Planck: 1.616252×10−35 m
và
Thời gian Planck: 5.39121 × 10−44 s
11. Tuy nhiên, từ
những năm
1940, nhiều nhà
khoa học thực
hiện các thí
nghiệm đo đạc
cho thấy giá trị
của “hằng số”
Planck đã có xu
hướng tăng lênhttp://www.setterfield.org/ZPE_light_tim
e/ZPE_light_and_time.html#Planck
12. Nhiều nhà khoa học dòng chính né tránh
vấn đề này, như được giáo sự Rupert
Sheldrake đề cập trong bài phát biểu
“Sự hoang tưởng của khoa học”:
• Để xem bài phát biểu này với phụ đề tiếng Việt, xin mời bạn đến link
https://www.amara.org/en/videos/srtZB3MpMW0w/info/rupert-
sheldrake-the-science-delusion-banned-ted-talk/
13. Hằng số Planck tương quan chặt chẽ với
Năng lượng Điểm Không
• Năm 1911, phương trình của Planck để miêu tả
mật độ năng lượng bức xạ (ρ) của một vật đen
được viết như sau:
ρ(f,T)df = (8πf2/c3){[hf/(ehf/kT – 1)] + [hf/2]} df
Ở đây, f là tần số bức xạ, c là tốc độ ánh sáng, và k là
hằng số Boltzmann. Nếu nhiệt độ, T, là bằng 0, thì
hf/2 là chỉ số Điểm Không.
http://www.setterfield.org/ZPE_light_time/ZPE_lig
ht_and_time.html#Planck
14. ρ(f,T)df = (8πf2/c3){[hf/(ehf/kT – 1)] + [hf/2]} df
• Vì T không xuất hiện ở bên phải của phương
trình, có nghĩa rằng các chỉ số ở bên phải là
độc lập đối đối với nhiệt độ.
• Hằng số Planck (h) chỉ xuất hiện trong chỉ số
Điểm Không như một hệ số tỷ lệ để lý thuyết
của ông được xem là khớp với kết quả thí
nghiệm cụ thể.
Hằng số Planck tương quan chặt chẽ với
Năng lượng Điểm Không
15. ρ(f,T)df = (8πf2/c3){[hf/(ehf/kT – 1)] + [hf/2]} df
• Vì nó là hệ số tỷ lệ, nếu Năng lượng Điểm
Không mạnh hơn, thì giá trị của h cũng phải
lớn hơn.
• Có nghĩa là, h tượng trưng cho độ mạnh của
Năng lượng Điểm Không
Hằng số Planck tương quan chặt chẽ với
Năng lượng Điểm Không
16. Vì thế, nếu độ mạnh của Năng lượng
Điểm Không có thể thăng giáng qua
thời gian, có nghĩa rằng các giá trị
trong hệ thống đo lường Planck
cũng có thể thay đổi!
17. Theo Ts. Robert Oldershaw (ĐH Amherst),
chúng ta cũng phải điều chỉnh các giá trị
Planck dựa vào ảnh hưởng của
lực hấp dẫn.
Nếu chúng ta điều chỉnh các giá trị Planck
theo đề xuất của Oldershaw, các giá trị
Planck mới rất giống tính chất của proton.
18. Các giá trị Planck sau khi được
Oldershaw điều chỉnh:
http://www3.amherst.edu/~rloldershaw/newdevyear/20
08/March.htm
Khối lượng proton
Đường bán kính proton
Đường bán kinh
proton/c
19. Theo cách hiểu của Oldershaw, giá trị mới của
“hằng số” Planck là đơn vị phân lập của lực
hấp dẫn trong các hệ thống cấp độ nguyên tử.
Nếu Oldershaw đúng, thì có nghĩa rằng các liên
kết hấp dẫn trong hệ ở quy mô nguyên tử
mạnh hơn 137 lần so với các tương tác điện
từ trong hệ đó.
20. Vì thế, khi chúng ta tạo các cụm đa phân
tử nước hoặc khí, các Vật thể Chân không
Kỳ lạ (EVOs), v.v. từ nhiên liệu nước, khi
đốt chúng thì sẽ phá vỡ những liên kết
hấp dẫn cực kỳ mạnh
21. Nếu quả thật lực hấp dẫn quan trọng trong
các tương tác ở cấp độ nguyên tử thì:
• Trong các hạt liên kết, nuclon, và hạt nhân, lực
hấp dẫn có thể quan trọng hơn các lực điện từ
tại cấp độ nguyên tử và lượng tử
• Các nguyên tử, ion, và hạt độc lập tương tác
rất yếu về mặt lực hấp dẫn; trái lại, các tương
tác của chúng chủ yếu là tương tác điện từ
22. • Sự hình thành 1 nguyên tử từ 1 proton độc lập
và 1 electron độc lập là một tương tác tương
tự như tương tác plasma, giống như chúng ta
quan sát được trong tương tác giữa một số
ngôi sao
• Trong các hệ không biên (vô hạn), lực hấp dẫn
đóng vai trò then chốt trong nội tương tác và
lực điện từ đóng vai trò then chốt trong tương
tác với bên ngoài (ngoại tương tác).
Nếu quả thật lực hấp dẫn quan trọng trong
các tương tác ở cấp độ nguyên tử thì:
23. Khi chúng ta hình dung hệ đa-vũ-trụ như thế,
chúng ta thấy rằng vũ trụ vật thể hoạt động theo
một bộ các quy luật chung tại tất cả các cấp độ
từ một nguyên tử, hay một thái dương hệ,
hay một thiên hà…
24. Bây giờ, chúng ta
hãy tìm hiểu thêm
một số hệ quả của
việc giá trị Planck
không phải là
những hằng số
25. Độ dài Planck dựa vào Nguyên lý Bất định
của Heisenberg. Theo Heisenberg, tốc độ
di chuyển của một hạt hạ nguyên tử càng
cao, thì khả năng của chúng ta để dự đoán
vị trí của nó càng ít.
26. Vì các hạt hạ nguyên tử thăng giáng
với một tốc độ đặc trưng ở điều kiện
thông thường, thì chúng ta có thể tính
biên độ bất định đối với
vị trí một hạt, và chúng ta gọi biên độ
bất định này là “độ dài Planck”.
27.
28. Tuy nhiên, nếu các hạt hạ nguyên tử
gia tốc, mức bất định cũng tăng lên,
và vì thế chúng ta phải tính một giá trị
mới cho “độ dài Planck”.
Nếu các hạt giảm tốc, thì việc dự đoán
vị trí của chúng sẽ dễ hơn và vì thế,
giá trị của độ dài Planck có thể
được điều chỉnh xuống.
29. Khi thiết bị của bạn bắt đầu hấp thụ
và gắn kết Năng lượng Điểm Không,
bạn đang thay đổi giá trị của
“hằng số Planck” trong thiết bị đó.
30. Đây là một lý do
tại sao các thiết bị
trích xuất Năng
lương Điểm Không
giải phóng những
lượng năng lượng
nhiệt và ánh sáng
bị xem là “kỳ lạ”
hay “vượt hiệu
suất” bởi những
người vẫn nghĩ
rằng h là một
hằng số
31. Vì “hằng số” Planck không phải là
một hằng số thật, nên tốc độ trôi qua
của thời gian cũng có thể được
điều chỉnh lên xuống trong hệ.
Về mặt lý thuyết, những hệ đó có thể
có con người bên trong.
32. Nhà vật lý Thomas Campbell giải thích rằng
trải nghiệm của chúng ta trong vũ trụ vật thể
giống như 1 bộ phim. “Tốc độ khung” (frame
rate) của trải nghiệm này phụ thuộc vào
giá trị của “thời gian Planck”.
33. Thường, trong bộ phim vĩ đại mà chúng ta gọi là
“sinh sống trong vũ trụ vật thể”, hơn 8 tỷ khung
riêng biệt trôi qua mỗi giây. Đây là “tốc độ làm
mới” (refresh rate) của vũ trụ vật thể.
34. Nhưng, nếu chúng ta kích lên và gắn
kết Năng lượng Điểm Không trong bọt
lượng tử, chúng ta sẽ tăng giá trị của
thời gian Planck trong một không gian
cục bộ. Điều này có nghĩa rằng số đơn
vị thời gian trôi qua bên trong hệ của
chúng ta sẽ ít hơn số đơn vị thời gian
trôi qua bên ngoài hệ này.
35. Nói cách khác, đối với các vật
và sinh vật bên trong, dường như
thời gian đã chậm lại.
36. Bây giờ, chúng ta hãy suy nghĩ lại về
khái niệm “khối lượng” trong một
nền vật lý cho phép giá trị của
“hằng số” Planck thay đổi
37. Khi Năng lượng Điểm Không tương đối mạnh,
nó khiến cho các hạt hạ nguyên tử rung động
nhiều hơn, và như vậy mức bất định của
chúng cũng cao hơn bình thường
38. Các thăng giáng (rung động) của hạt
hạ nguyên tử càng lớn, thì thể tích bị
chúng chiếm cũng càng lớn – và chúng
ta hiểu thể tích này như là
“khối lượng” của chúng.
39. Vì quán tính tương quan với khối lượng, nếu
chúng ta có thể giảm Năng lượng Điểm Không
trong một không gian cục bộ, có nghĩa rằng chúng
ta đã giảm khối lượng các hạt hạ nguyên tử trong
nó – và vì thế, quán tính cũng được giảm.
40. Đây là một hệ quả nữa:
Nếu chúng ta tăng lượng Năng lượng Điểm Không
trong hệ (và vì thế, chúng ta khiến khối lượng tăng
lên), các hạt trong hạt nhân và các electron
của một nguyên tử sẽ di chuyển chậm hơn.
Animation: f0.pepst.com
41. Điều này có nghĩa rằng Năng lượng
Điểm Không mạnh sẽ khiến một
đồng hồ nguyên tử chạy chậm hơn
42. và vì thế, các đồng vị chất phóng xạ sẽ
phân rã chậm hơn bình thường
43. Một hệ quả của hiện tượng này là: Các nhà cổ sinh
vật học cần tính đến các giá trị thấp-hơn-ngày-nay
của “hằng số Planck” trong quá khứ Trái đất khi họ
đưa ra niên đại của các bộ xương cổ dựa vào
phương pháp định tuổi bằng đồng vị Urani-Chì
44. Theo Barry Setterfield, trong thời đại Paleozoic
(cách đây từ 541 đến 252 triệu năm), sức
mạnh của Năng lượng Điểm Không chỉ vào
khoảng 10% sức mạnh của nó ngày nay
45. Theo ông, sức mạnh tương đối thấp của Năng
lượng Điểm Không đã cho phép hệ thống thần kinh
của thực vật và động vật thời đại Paleozoic hoạt
động nhanh hơn các sinh vật ngày nay gấp 10 lần
46. Và vì thế, một số động vật và thực vật
đã rất lớn so với sinh vật ngày nay
47. Nếu lý thuyết của Setterfield là đúng, thì
có nghĩa rằng tốc độ ánh sáng vào thời
đại Paleozoic cũng nhanh hơn tốc độ
(bình thường) của nó hiện nay gấp 10 lần
48. Đây là sơ đồ miêu tả
tốc độ bình
thường của ánh
sáng từ khi vũ trụ
vật thể của chúng
ta băt đầu hình
thành. Ở bên trái
là hiện tại và ở bên
phải là thời điểm
khởi đầu của vũ
trụ vật thể chúng
ta đang ở.
http://www.4thdayalliance.com/art
icles/distant-starlight/barry-
setterfield/
49. Điều mấu chốt chúng tôi xin
nhấn mạnh ở đây là:
Nếu “hằng số” Planck và thời gian
Planck, tốc độ ánh sáng, v.v. đã
thăng giáng qua các thời đại lịch sử,
thì có rất nhiều khả năng bạn có thể áp
dụng những kỹ thuật nhân tạo để thay
đổi giá trị các “hằng số” này trong thiết
bị Năng lượng Điểm Không của bạn.
50. Bạn không nên cảm thấy rằng Vũ trụ bao la đã quy
định nhiều giới hạn cho bạn như “tốc độ tối đa”, các
lô-cốt giữa đường, biển báo giao thông, v.v. như
thường được nêu ra trong sách giáo khoa cổ kính
51. Tính biến thiên của các giá trị Planck là
một lĩnh vực rất thú vị và đang gây
nhiều tranh cãi trong nền khoa học
Năng lượng Mới. Nó hứa hẹn giải mã
nhiều bí ẩn về tâm thức của chúng ta,
như khả năng cảm xạ ngoài
ngũ giác của mình…
52. Để tìm hiểu them, hãy theo dõi các
sự kiện mới trong khoa học NLM tại
www.nangluongmoisaigon.org
53. Bây giờ, xin mời bạn xem phần tiếp
theo trong khóa đào tạo của chúng ta:
Định luật 2 nhiệt động lực học dưới
quan điểm khoa học Năng lượng Mới