SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 79
1
LỜI CẢM ƠN
“Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng -
Tài chính của trường Đại Học Kinh tế Quốc dân đã giảng dạy em trong
thời gian qua, đặc biệt em xin cảm ơn PGS.TS Đàm Văn Huệ là người
đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm Chuyên
đề thực tập. Nhờ sự hướngdẫn và dìu dắt cuả thầy cô, em đã tích luỹ
được những kiến thức cơ bản đáng quý, đồng thời qua thời gian làm
Chuyên đề thực tập em có điều kiện ứng dụng những kiến thức của
mình vào thực tiễn, qua đó giúp em đúc kết được những kinh nghiệm
quý báu để tiếp tục bước chân trên con đường sự nghiệp sau này. Em
xin cảm ơn các anh chị tại Ban Kế hoạch – Tài chính Công ty cổ phần
Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT đã tạo điều kiện cho em thực tập
và cung cấp tài liệu, thông tin cũng như truyền đạt những kinh nghiệm
quý báu để giúp em hoàn thành Chuyên đề này!”
SV. Nguyễn Hồng Hiệp
1
Trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đã liên tục tăng trưởng
mạnh mẽ với huyết mạch là thị trường tài chính quốc tế. Việc thị trường tài chính quốc
tế bùng nổ và ngày một ăn sâu vào các quốc gia đang phát triển đã giúp thị trường tài
chính tại các quốc gia này không ngừng lớn mạnh. Đó là cơ hội tốt cho các quốc gia mở
cửa, giúp cho các doanh nghiệp ở các quốc gia này có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc
huy động vốn, nhưng đồng thời nó cũng tác động vào cơ chế quản lý tài chính của các
doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tận dụng được những thuận lợi của thị trường tài
chính cần liên tục đổi mới và sử dụng các công cụ tài chính một cách linh hoạt.
Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ
một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và hội nhập với kinh tế toàn
cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh
tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp
những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên
để vượt qua những thử thách , tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc
nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản
lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp
đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín
hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để
đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các
doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động
của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên
cơ sở phân tích tài chính.
Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp
thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu
của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho
tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình
hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
1
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Tập
đoàn FPT, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài:
“Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT”
Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy
rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó
đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh
nghiệp hoạt động hiệu quả hơn.
Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so
sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập, các số liệu trên
báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở
phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng
như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác
như: phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, liên hệ, cân đối…
Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT là Công ty hoạt động trong
lĩnh vực công nghệ hàng đầu Việt Nam. Ra đời từ năm 1988 và phát triển cùng sự
nghiệp đổi mới của đất nước, FPT đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc
biệt phải kể đến công nghiệp phần mềm. Sau 20 năm hoạt động, FPT đã thực sự khẳng
định được vị trí số một trong làng công nghệ thông tin và đang tiến hành mở rộng quy
mô để thực hiện mục tiêu trở thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực với
công nghệ thông tin vẫn là nòng cốt.
Với quy mô lớn và tầm hoạt động trải rộng như vậy, việc phân tích cặn kẽ tất cả
các hoạt động của FPT là một điều không dễ. Vì vậy, với những giới hạn về số liệu và
thời gian, đề tài này sẽ nghiên cứu chung về tình hình tài chính của toàn công ty mà
không đi sâu phân tích từng hoạt động nhỏ lẻ.
Chương I:
Chương II: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Phát triển&Đầu tư Công nghệ FPT
Chương III:
1
Chương I


 sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.

Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong
mọi đơn vị kinh tế được tự chủ về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức,
được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công
cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường
vốn đã tạo cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
- Thứ nhất
- Thứ hai
- Thứ ba
- Thứ tư
1
Tóm lại
1
-
-
1
-
-
-
Hệ số sinh lời tổng tài sản: (1)
(2)
(3)
1
ra.
d. Phương pháp liên hệ - cân đối
Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối
cần thiết và sự hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng
hoàn cảnh kinh tế mà không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích
tản mạn và không hữu ích.
e. Phân tích xu hướng
Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biên pháp quan trọng để đánh
giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp
này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất cần
thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư.
1.3.1.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
1
% %
100 100
1.3.1.2. Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh
= -
1
1.3.1.3. Phân tích kết cấu vốn và tài sản
Ngoài việc so sánh sự thay đổi giữa đầu kỳ và cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số
tương đối của các loại tài sản và nguồn vốn, nội dung này còn cần phải tính toán tỷ trọng
của từng loại tài sản và nguồn vốn trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn cũng như xu
hướng biến động của chúng.
Năm N-1 Năm N Năm N/ Năm N-1
+ KHTSCĐ
5. EBIT
1
=
=
=
Tiền&tương đương
tiền
d) =
=
=
=
=
1
bq
=
bq
=
bq
=
bq
=
bq
=
=
.
=
1
Chương II
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Phát triển&Đầu tư Công nghệ FPT
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Tiền thân của Công ty FPT là Công ty Công nghệ Thực phẩm (tên tiếng Anh là
The Food Processing Technology Company) thành lập ngày 13/09/1988. Ngày
27/10/1990, Công ty đã đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT với tên
giao dịch quốc tế là The Corporation for Financing and Promoting Technology (tên tiếng
1
Anh không thay đổi). Tháng 03/2002, Công ty cổ phần hóa, tên Công ty được thay đổi
thành Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT.
Ngày 13/03/1990, Công ty mở chi nhánh đầu tiên tại TP Hồ Chí Minh. Cuối năm
1994, Công ty thành lập các trung tâm kinh doanh tin học bao gồm:
 Trung tâm Hệ thống Thông tin
 Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm
 Trung tâm Phân phối Thiết bị Tin học
 Các Trung tâm Máy tính, Thiết bị Văn phòng 1 và 2
 Trung tâm Bảo hành
 Trung tâm Đào tạo Tin học
Đến năm 1996, Công ty đã triển khai thành công Hệ thống mạng Internet quốc
gia giai đoạn 1 và khai trương mạng thông tin “Trí tuệ Việt Nam” - hệ thống mạng diện
rộng (WAN) đầu tiên ở Việt Nam.
Tháng 01/1997, Công ty thành lập Trung tâm FPT Internet, trở thành Nhà cung
cấp dịch vụ truy cập Internet (ISP) và nội dung Internet (ICP) đầu tiên ở Việt Nam.
Năm 1999, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công
nghệ) đưa ra dự thảo trong đó Việt Nam đặt mục tiêu sẽ xây dựng một nền công nghiệp
công nghệ phần mềm đạt mức doanh số 500-800 triệu USD vào năm 2005 và Việt Nam
hoàn toàn có thể đạt doanh số 3 tỷ USD vào năm 2010. Đây là một thách thức rất lớn,
đầy khó khăn, nhưng đồng thời cũng là cơ hội to lớn và hiếm hoi để Việt Nam trở thành
cường quốc phần mềm trong vòng 10 năm và có thể trở thành cường quốc kinh tế trong
vòng 20-30 năm. Trong năm đó, với chiến lược 10 năm Toàn cầu hoá FPT, Công ty đã:
- Thành lập 2 Trung tâm xuất khẩu phần mềm và mở 2 Trung tâm đào tạo lập trình
viên quốc tế FPT Aptech tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh;
- Khai trương Khu Công nghệ Phần mềm FPT tại tòa nhà HITC bao gồm:
 Hai đơn vị sản xuất phần mềm chiến lược phục vụ thị trường trong
nước (Trung tâm Giải pháp Phần mềm FSS) và xuất khẩu (FSoft);
 Trung tâm đào tạo chuyên gia phần mềm;
 Bộ phận phát triển xuất khẩu phần mềm toàn cầu;
 Trung tâm Bồi dưỡng tài năng công nghệ trẻ FPT (bồi dưỡng toàn
diện các học sinh và sinh viên xuất sắc nhất quốc gia, đặc biệt về
1
công nghệ thông tin và toán học, nhằm phục vụ cho phát triển công
nghệ đất nước).
Tháng 02/2001, Trung tâm FPT Internet đã ra mắt trang thông tin VnExpress.net,
chỉ sau 1 năm hoạt động VnExpress.net đã trở thành trang Web tin cậy của nhiều bạn
đọc và có nhiều độc giả truy cập nhất. Tháng 11/2002, VnExpress.net trở thành tờ báo
điện tử đầu tiên của Việt Nam được cấp giấy phép.
Tháng 04/2002, FPT chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần FPT.
Tháng 05/2002, FPT nhận giấy phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).
Đầu tháng 07/2002, FPT bắt đầu tham gia vào thị trường máy tính thương hiệu
Việt Nam, cho ra đời sản phẩm máy tính FPT Elead dựa trên công nghệ của Intel.
Với mục tiêu chuyên nghiệp hoá các hoạt động theo từng loại hình kinh doanh,
nhằm thoả mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng và là đối tác tin cậy của các hãng
công nghệ thông tin hàng đầu đang và sẽ vào thị trường Việt Nam, năm 2003 FPT đã
quyết định chuyển các Trung tâm thành các Chi nhánh, bao gồm:
- Chi nhánh Hệ thống Thông tin FPT Hà Nội
- Chi nhánh Hệ thống Thông tin FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Phân phối FPT Hà Nội
- Chi nhánh Phân phối FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Truyền thông FPT Hà Nội
- Chi nhánh Truyền thông FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Phần mềm FPT Hà Nội
- Chi nhánh Phần mềm FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Giải pháp Phần mềm FPT Hà Nội
- Chi nhánh Giải pháp Phần mềm FPT Hồ Chí Minh
- Chi nhánh Công nghệ Di động FPT Hà Nội
- Chi nhánh Công nghệ Di động FPT Hồ Chí Minh
Để mở rộng hơn nữa phạm vi kinh doanh, năm 2004 Công ty khai trương Chi
nhánh FPT Đà Nẵng đồng thời thành lập một loạt trung tâm mới:
- Trung tâm Dịch vụ ERP
- Trung tâm Đào tạo Mỹ thuật đa phương tiện FPT-Arena – Trung tâm đào
tạo mỹ thuật đa phương tiện đầu tiên ở Việt Nam
- Trung tâm Phát triển Công nghệ FPT
1
Các Chi nhánh của FPT cũng mở rộng ở cả 3 miền và nhiều đại lý, showroom,
trung tâm bảo hành tại các tỉnh, thành phố trong cả nước.
Tháng 07/2005, FPT thành lập Trung tâm FPT Media, đánh dấu bước đột phá
mới của FPT trong lĩnh vực công nghệ giải trí.
Tháng 07/2005, FPT chuyển đổi Chi nhánh Truyền thông FPT thành Công ty Cổ
phần Viễn thông FPT (FPT Telecom).
Tháng 09/2005, FPT Telecom nhận Giấy phép thiết lập mạng viễn thông ở Việt
Nam.
Tháng 11/2005, Công ty thành lập Công ty TNHH FPT Software Nhật Bản và ra
mắt Vườn ươm FPT tại TP Hồ Chí Minh.
Tháng 02/2006, FPT Telecom được cấp phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ
Wimax di động và cố định.
Tháng 03/2006, FPT Telecom triển khai dịch vụ truyền hình Internet (Internet
Protocol Television).
Tháng 09/2006, Công ty được cấp phép thành lập Đại học FPT theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ…
Tháng 12/2006, Cổ phiếu FPT chính thức niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán Thành phố Hồ Chí Minh với giá trị vốn hoá lớn nhất thị trường tại thời điểm đó.
Cũng trong năm 2006, Công ty đã hợp nhất Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hệ thống
Thông tin FPT, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giải pháp Phần mềm FPT và Trung tâm
Dịch vụ ERP thành Công ty Hệ thống Thông tin FPT (FIS).
Tháng 01/2007, thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bán lẻ FPT.
Tháng 07/2007, thành lập thêm 3 công ty con là Công ty Cổ phần Chứng khoán
FPT, Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư FPT và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch
vụ Tin học FPT, qua đó FPT chính thức bước vào lĩnh vực kinh doanh mới mẻ và đầy
tiềm năng: Tài chính – Ngân hàng.
Tháng 03/2007, thành lập Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT và Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Phần mềm FPT Châu Á – Thái Bình Dương tại Singapore.
Ngày 27/11/2007, ký kết với Tập đoàn SBI Holdings, Inc. để thành lập Quỹ Đầu
tư Việt-Nhật (Vietnam-Japan Fund) trị giá 100 triệu USD.
1
Ngày 29/11/2007, Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước chấp nhận về mặt nguyên tắc
với đề án thành lập Ngân hàng FPT. Hiện nay Công ty đang gấp rút chuẩn bị để Ngân
hàng FPT có thể đi vào hoạt động từ giữa năm 2008.
Cũng trong năm 2007, FPT đã thành lập thêm Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát
triển Khu Công nghệ cao Hòa Lạc FPT, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bất động sản
FPT, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông Giải trí FPT, Công ty Cổ phần Dịch
vụ Trực tuyến FPT.
Sau gần 20 năm hoạt động, FPT đã liên tục phát triển, trở thành công ty tin học
lớn nhất và uy tín nhất Việt Nam. Trong nhiều năm gần đây, Công ty FPT được bình
chọn là Công ty tin học hàng đầu Việt nam (theo Tạp chí Thế giới Vi tính - PC World)
và hàng năm đều giành được hầu hết các giải thưởng cho vị trí dẫn đầu trong các lĩnh
vực mà Công ty kinh doanh.
2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính
* Lĩnh vực truyền thống:
2.1.2.1. Giải pháp phần mềm
Vị trí: Số 1 Việt Nam
Năng lực: Đối tác Vàng của Microsoft và Oracle, CMM-5
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 40%
Sản phẩm dịch vụ tiêu biểu:
• Hệ thống ngân hàng hiện đại SmartBank và hệ thống thanh toán tập
trung
• Hệ thống phần mềm công ty chứng khoán và sàn giao dịch chứng khoán
• Hệ thống tính cước và chăm sóc khách hàng cho các công ty viễn thông
• Hệ thống phần mềm tính thuế và quản lý ngân sách của Bộ Tài chính
• Hệ thống phần mềm Chính phủ điện tử
• Hệ thống phần mềm quản lý tích hợp cho các bệnh viện
Khách hàng tiêu biểu:VMS, Viettel, Public Bank, BIDV, ICBV, MSB,
Habubank, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Bộ Công an, UBND TP
HCM, Bệnh viện Quốc tế Triều An, Liên doanh Dầu khí Việt - Xô, Unilever Việt Nam.
2.1.2.2. Xuất khẩu phần mềm
1
Vị trí: Số 1 Việt Nam
Năng lực: CMMi-5, BS7799
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 100%
Sản phẩm dịch vụ tiêu biểu:
• Mô hình Trung tâm phát triển phần mềm xuất khẩu (OSDC)
• Bảo trì hệ thống phần mềm
• Triển khai giải pháp ERP
• Kiểm tra chất lượng phần mềm
• Phần mềm nhúng
Khách hàng tiêu biểu:
• Châu Á: Argo 21, Hitachi Group, HP Japan, IBM Japan, IBM
Singapore, JIP, NEC, Panasonic, Petronas, P&G Vietnam, Sanyo Group,
Unilever Vietnam.
• Mỹ: Ambient Consulting, Agilis Solutions, Bluekey Services, HP, IBM
• Châu Âu: Harvey Nash, IBM Benelux, IBM France.
Đối tác: Cisco, IBM, Microsoft, Oracle, SAP, Sun MicroSystem, Sybase.
2.1.2.3. Dịch vụ ERP
Vị trí: Số 1 Việt Nam
Năng lực: Đối tác cao cấp (CAP) của Oracle
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 90%
Khách hàng: Liên doanh Dầu khí Việt - Xô, Vietnam Airlines, Savimex, Ngân
hàng Hàng hải, Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam, Cảng Hải Phòng, Gami, Bibica.
Đối tác: Accenture, IBM BCS, LG CNS, Oracle, SAP, UNISYS.
2.1.2.4. Phân phối sản phẩm Công nghệ thông tin và Viễn thông
Vị trí: Số 1 Việt Nam
Năng lực:
• Hệ thống phân phối chuyên nghiệp
• Mạng lưới phân phối với hơn 1000 đại lý tại 51 tỉnh thành
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 70%
Sản phẩm: Phân phối sản phẩm của hơn 100 hãng công nghệ hàng đầu thế giới
Đối tác: Cisco, HP, IBM, Microsoft, Motorola, Nokia, Samsung, Toshiba
1
2.1.2.5. Tích hợp hệ thống
Vị trí: Số 1 Việt Nam
Năng lực: Đối tác Vàng của Cisco, Oracle, Microsoft, Check Point, và trên một
nghìn chứng chỉ của nhiều đối tác hàng đầu thế giới như Cisco, IBM, HP, Microsoft,
Oracle, Check Point, RSA...
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 40%
Khách hàng tiêu biểu: Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng
cục Hải quan, Vietcombank, BIDV, ICBV, Agribank, Vietnam Airlines.
Sản phẩm dịch vụ tiêu biểu:
• Giải pháp tòa nhà thông minh
• Hệ thống thanh toán điện tử
• Giải pháp hạ tầng và bảo mật
• Giải pháp trung tâm phục hồi sự cố
• Hệ thống quản lý tri thức
Đối tác: Diebold, Check Point, Cisco, IBM, HP, Microsoft, NCR, Oracle
2.1.2.6. Dịch vụ truy cập Internet
Vị trí: Một trong những nhà cung cấp băng thông rộng (ADSL) số 1 Việt Nam
Năng lực:
• Một trong những tập đoàn có hạ tầng truyền dẫn lớn nhất Việt Nam
• Là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ WiMax tại Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 60%
Sản phẩm:
• Dịch vụ Internet tốc độ cao: ADSL, Leased line và cáp quang (FTTH)
• Dịch vụ WiMax
• Dịch vụ Dial-up
Khách hàng: Trên 1 triệu thuê bao Internet trong đó có gần 400.000 thuê bao
Internet tốc độ cao (ADSL).
2.1.2.7. Đào tạo công nghệ
Vị trí: Đứng đầu trong hệ thống đào tạo nghề tại Việt Nam
1
Năng lực: 25 trung tâm đào tạo Aptech tại 15 tỉnh thành trong cả nước
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 25%
Chương trình giảng dạy:
• Chương trình đào tạo lập trình viên quốc tế Aptech
• Chương trình đào tạo chuyên gia Mỹ thuật đa phương tiện Arena (AMSP)
Đối tác: Aptech Ấn Độ, Microsoft, Đại học Southern Cross, Edexcel, Portsmouth
(UK), RMIT (Australia), Swinburne.
2.1.2.8. Lắp ráp máy tính
Vị trí: Số 1 Việt Nam
Năng lực: ISO 14001 về bảo vệ môi trường, ISO 17025 cho phòng nghiên cứu
phát triển và thí nghiệm.
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 100%
Sản phẩm dịch vụ tiêu biểu: PCs, Server, Notebook, White box...
Đối tác: Intel, LG, Microsoft, Samsung, Seagate.
2.1.2.9. Nghiên cứu và phát triển
Nổi bật nhất cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển là chương trình “Vườn
ươm ý tưởng kinh doanh”, sân chơi cho những người yêu thích công nghệ số. Thông qua
vườn ươm này, FPT đầu tư thực hiện những đề án có tính khả thi cao và đáp ứng mục
tiêu nâng cao năng suất lao động của các tổ chức, nâng cao chất lượng cuộc sống của
người tiêu dùng. FPT Media, FPT Music, FPT Telemedicine và FPT Game là những
chương trình ra đời từ những ý tưởng như thế, đã đóng góp đáng kể cho các chương
trình cung cấp nội dung trực tuyến của Công ty.
2.1.2.10. Dịch vụ nội dung trực tuyến
Vị trí: Nhà cung cấp nội dung trực tuyến hàng đầu Việt Nam
Năng lực:
• Hạ tầng truy nhập Internet lớn nhất Việt Nam
• Các dịch vụ giá trị gia tăng đa dạng
Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 100%
Sản phẩm:
1
• Các chương trình truyền hình
• Game online: Top 2 Việt Nam
• Nhạc trực tuyến: số 1 Việt Nam
• Truyền hình Internet (IPTV): số 1 Việt Nam
• Báo điện tử VnExpress.net: số 1 Việt Nam; Top 100 trang web có nhiều
người truy cập nhất toàn cầu (theo Alexa.com)
Đối tác: VTV, VTC, HTV (HCM), HTV (Hà Nội), VOV, Webzen, Emotion Inc,
Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam.
* Lĩnh vực hoạt động mới
2.1.2.11. Đầu tư phát triển hạ tầng và bất động sản
Công ty TNHH Bất động sản FPT (FPT Land) định hướng trở thành nhà kinh
doanh hàng đầu trong thị trường bất động sản đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam.
Chiến lược phát triển của FPT Land là đầu tư xây dựng các khu đô thị, công nghiệp, các
2.1.2.12. Dịch vụ tài chính ngân hàng
Kinh doanh tài chính là một phần định hướng phát triển chiến lược của Tập đoàn
trong thời gian tới. Việc thành lập Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Sercurities),
Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư FPT (FPT định hướng này.
2.1.2.13. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Đại học FPT là trường đại học tư thục đầu tiên của doanh nghiệp ở Việt Nam. Đại
học FPT hợp tác với các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới như Cisco, IBM và
Microsoft để mang đến các chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế ACM, ITSS,
ABET… cho lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông của Việt Nam. FPT cũng có kế
hoạch xây dựng Trường Phổ thông năng khiếu FPT để chủ động cung ứng nguồn nhân
lực chất lượng cao cho ĐH FPT.
2.1.2.14. Lĩnh vực bán lẻ
trì lợi nhuận - lợi thế thị trường. FPT Retail là thương hiệu hàng đầu trong lĩnh
vực bán lẻ các thiết bị tin học viễn thông, có hệ thống cửa hàng bao phủ trên phạm vi
toàn quốc, cung cấp tốt nhất các dịch vụ và giá trị gia tăng cho khách hàng mọi lúc, mọi
nơi. Dự định đến năm 2009, FPT Retail sẽ đạt doanh thu 400 triệu USD với 4.500 nhân
1
viên và 100 cửa hàng.
2.1.2.15. Giải trí truyền hình
Với việc thành lập Công ty TNHH Truyền thông Giải trí FPT (FPT Media), FPT
đã thể hiện cách nhìn nhận việc tham gia sản xuất các tác phẩm điện ảnh, truyền hình và
các chương trình giải trí khác là một hướng đi tích cực trong chiến lược phát triển của
Tập đoàn theo định hướng Hội tụ số.
2.1.2.16. Quảng cáo
Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT (FPT Promo) - công ty đầu tiên của Việt Nam
hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo tương tác trên môi trường số - được thành lập, là
cánh cửa mở ra thị trường quảng cáo tương công nghệ số (web, mobile…) để gắn kết tối
đa các thương hiệu và người tiêu dùng ở mọi lúc mọi nơi.
1
1.1. Đại học FPT: (FPT University)
Được thành lập theo Quyết định số 208/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
ngày 08/09/2006, Đại học FPT là cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng, tài khoản riêng, hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại
học tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 14/2005/QĐ-TTg ngày 17/01/2005 của
Thủ tướng Chính phủ.
1.2. Các Trung tâm:
- Học viện Quốc tế FPT: Kinh doanh dịch vụ đào tạo (Trung tâm Aptech Việt Nam)
- Trung tâm Phát triển Công nghệ FPT: Nghiên cứu, phát triển và đầu tư các dự án mới
(ban đầu là Vườn ươm FPT).
1.3. Các Công ty thành viên:
1.3.1. Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (FPT IS)
Ngày 13/04/2005, Chi nhánh Hệ thống Thông tin FPT chuyển thành Công ty
TNHH Hệ thống Thông tin FPT (FIS). Dịch vụ chính là tích hợp hệ thống, xây dựng và
cung cấp giải pháp hệ thống thông tin.
Trong nhiều năm qua, Công ty Hệ thống Thông tin FPT luôn đi tiên phong trong
các lĩnh vực: công nghệ mạng, hệ thống máy chủ lớn, bảo mật hệ thống, giải pháp hệ
1
thống trung tâm dữ liệu, trung tâm dự phòng và phục hồi sau thảm hoạ, giải pháp toà nhà
thông minh, các giải pháp ứng dụng trong các ngành tài chính, ngân hàng, giải pháp
phần mềm ứng dụng, giải pháp ERP... và cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo trì, hỗ trợ kỹ
thuật chuyên nghiệp cho các thiết bị công nghệ cao trên phạm vi toàn quốc.
1.3.2. Công ty TNHH Phân Phối FPT (FPT Distribution)
Công ty TNHH Phân phối FPT ra đời từ việc chuyển đổi Chi nhánh Phân phối
FPT thành Công ty TNHH một thành viên ngày 16/12/2005. Dịch vụ chính là phân phối
các sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông.
Công ty TNHH Phân phối FPT được đánh giá là hệ thống phân phối sản phẩm
công nghệ thông tin và viễn thông lớn nhất tại Việt Nam - với 327 đại lý sản phẩm công
nghệ thông tin và 367 đại lý điện thoại di động, có hệ thống hơn 60 đối tác là nhà sản
xuất sản phẩm công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như: IBM, HP, Microsoft, Toshiba,
Cisco, Oracle, Nokia, Samsung,… Sản phẩm và dịch vụ của Công ty Phân phối FPT bao
gồm từ hệ thống các máy chủ, máy tính để bàn, máy tính xách tay hiện đại cho đến các
phần mềm hệ thống, ứng dụng, tiện ích tiên tiến; từ các thiết bị vi mạch độc lập cho đến
các thiết bị mạng liên kết.
Công ty Phân phối FPT là đơn vị có thành tích kinh doanh nổi bật trong tập đoàn,
với doanh thu năm 2007 đạt 516 triệu USD và tăng trưởng hàng năm đạt trên 50%.
1.3.3. Công ty Cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software)
Ngày 23/12/2004, Chi nhánh Phần mềm FPT trở thành Công ty Cổ phần Phần
mềm FPT (FPT Software). Dịch vụ chính là phát triển phần mềm, thực hiện dịch vụ
BPO (Business Process Outsourcing), các dịch vụ Testing (QA Test) và hệ thống phần
mềm nhúng (Embedded System Services). Công ty có 02 công ty con là Công ty Phần
mềm FPT Nhật Bản và Công ty Phần mềm FPT Châu Á-Thái Bình Dương tại Singapore.
Tháng 03/2004, Công ty Cổ phần Phần mềm FPT trở thành công ty đầu tiên của
Việt Nam và một trong số hơn 10 công ty phần mềm ở Châu Á (trừ Ấn Độ) đạt được
trình độ CMM mức 5. Công ty Cổ phần Phần mềm FPT có một hệ thống khách hàng
rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, và các nước Châu Á Thái Bình
Dương (Malaysia, Singapore, Thailand, Australia).
1
Hiện nay FPT Software được coi là công ty hàng đầu của ngành xuất khẩu phần
mềm Việt Nam với doanh số trên 145 tỷ đồng năm 2005, doanh số 9 tháng đầu năm
2006 đạt trên 163,6 tỷ đồng, lợi nhuận 3 năm vừa qua trung bình tăng trên 100%.
1.3.4. Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom)
Các dịch vụ chính là cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng
thông rộng; đại lý, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet ; dịch vụ giá trị
gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động; dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải
trí trên mạng điện thoại di động…
Đến nay, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT đã tăng trưởng mạnh mẽ, trở thành
ISP hàng đầu tại Việt Nam với trên một triệu người sử dụng, cung cấp hơn 150.000
đường Internet băng rộng (ADSL). Được hàng nghìn tổ chức, công ty Việt Nam và công
ty nước ngoài lựa chọn là nhà cung cấp giải pháp Website và các dịch vụ giá trị gia tăng,
bên cạnh việc phát triển thuê bao. Hiện tại FPT Telecom có một công ty con là Công ty
Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT. FPT Telecom cũng là nhà cung cấp thông tin trên
mạng Internet (ICP) được công nhận tại Việt Nam. Hệ thống Báo điện tử VnExpress.net
và các trang thông tin Ngoisao.net, Danduong.net, Sohoa.net đã lọt vào Top 10 Website
thông tin tiếng Việt trên Internet, trong đó VnExpress.net thuộc Top 100 trang web có
nhiều người truy cập nhất thế giới theo thống kê của Alexa Internet Inc (alexa.com).
Doanh thu của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT các năm vừa qua tăng trưởng rất
mạnh, 9 tháng đầu năm 2006 doanh thu của Công ty đã đạt trên 393,7 tỷ đồng.
1.3.5. Công ty TNHH Công nghệ Di động FPT (FPT Mobile)
Công ty Công nghệ Di động FPT là nhà phân phối chính thức, nhà cung cấp dịch
vụ được ủy quyền của hai nhãn hiệu điện thoại di động hàng đầu thế giới là Samsung và
Motorola trên toàn lãnh thổ Việt Nam.
Với hệ thống 10 cửa hàng trưng bày sản phẩm, gần 500 đại lý, cửa hàng và 9
trung tâm bảo hành trải rộng trên toàn quốc, Công ty Công nghệ Di động FPT luôn đem
đến cho các khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất.
1.3.6. Công ty TNHH Dịch vụ Tin học FPT (FPT Services)
1
Trên cơ sở kế thừa Trung tâm bảo hành FPT với 15 năm kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực dịch vụ sau bán hàng cho các sản phẩm công nghệ thông tin và viễn
thông, Công ty Dịch vụ Tin học FPT đã được thành lập để tiếp tục đẩy mạnh các loại
hình dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp.
Với tốc độ phát triển trung bình 50%/năm và thị phần khoảng 40% của Tập đoàn
FPT trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông, Công ty Dịch vụ Tin học FPT sẽ
là công ty có lợi thế cạnh tranh đặc biệt trong kinh doanh các dịch vụ hậu mãi.
1.3.7. Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT (FPT Online)
Công ty Dịch vụ trực tuyến FPT ra đời đánh dấu sự khởi đầu của một hướng kinh
doanh đầy hứa hẹn trong chiến lược vì Công dân điện tử của tập đoàn FPT.
Mục tiêu của Công ty Dịch vụ Trực tuyến FPT là mang lại các dịch vụ nội dung
cho người tiêu dùng trên cùng một kết nối Internet. Cổng thông tin điện tử gate.vn sẽ cho
phép người sử dụng Internet truy cập tất cả các tài nguyên nội dung mà Công ty Dịch vụ
Trực tuyến FPT tạo ra như phim ảnh; nhạc; trò chơi; thông tin; mua bán…
1.3.8. Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT (FPT Promo)
Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT thành lập ngày 13/3/2007 với mục đích tích
hợp những công nghệ IT sẵn có từ 14 công ty con của FPT trong lĩnh vực CNTT như
truyền thông, truyền hình, Internet, phần mềm, SMS, phân phối máy tính, tích hợp hệ
thống... Dịch vụ chính là cung cấp các giải pháp "Digital Marketing Solution" (Công
nghệ Marketing mới tích hợp giữa khách hàng và người tiêu dùng, công nghệ tương tác
số gồm web, mobile, bluetooth... phục vụ số kết nối lớn cho phần đông khách hàng ở
mọi lúc, mọi nơi). Và FPT Promo còn thực hiện các mãng Marketing truyền thống như
truyền thông quảng cáo, chiến lịch marketing, PR...
Hiện nay, Pepsi là khách hàng thành công nhất của Công ty với 2 nhãn Pepsi,
Mirinda khi thực hiện khá thành công sự tích hợp khuyến mãi số lần đầu tiên tại Việt
Nam với dịch vụ khuyến mãi trên SMS và Internet.
1.3.9. Công ty TNHH Truyền thông và Giải trí FPT (FPT Media)
1
Trong chiến lược trở thành nhà cung cấp nội dung trực tuyến hàng đầu Việt Nam
của Tập đoàn FPT, trên cơ sở kế thừa từ Công ty Truyền thông FPT đã hoạt động từ năm
2005, Công ty Truyền thông và Giải trí FPT được thành lập vào năm 2007.
Năm 2006, Công ty Truyền thông và Giải trí FPT là đối tác duy nhất của FIFA
cung cấp bản quyền và thực hiện các chương trình truyền hình World Cup trên toàn lãnh
thổ Việt Nam.
Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Truyền thông và Giải trí FPT là sản
xuất các chương trình truyền hình; phim truyện; xuất, nhập khẩu phim và các chương
trình truyền hình; thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng trên truyền hình.
1.3.10. Công ty TNHH Bất động sản FPT (FPT Land)
Công ty Bất động sản FPT mới thành lập năm 2007 có mục tiêu xây dựng những
cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh trước hết là cho Tập đoàn FPT, tiếp đến là những công trình
xây dựng có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao, tạo tiện ích và lợi ích cho người sử
dụng. Mục tiêu của Công ty là trở thành công ty hàng đầu về xây dựng và đầu tư bất
động sản ở Việt Nam.
1.3.11. Công ty TNHH Phát triển Khu CNC Hoà Lạc FPT (FPT Hoalac)
Công ty Phát triển Khu Công nghệ cao Hoà Lạc FPT được thành lập với mục tiêu
đầu tư, phát triển Khu Công nghệ cao Hoà Lạc trở thành một thành phố công nghệ với
nhiều phân khu chức năng, có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công nghệ cao. Khu
Công nghệ cao Hoà Lạc sẽ thu hút đầu tư của các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới
và Việt Nam trong hoạt động sản xuất, nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ.
1.3.12. Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Securities)
Được thành lập theo Giấy phép của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày
13/7/2007. Dịch vụ chính là môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán.
FPTS đã xây dựng thành công hệ thống công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc
tế. Với các thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, hệ thống giao dịch của FPTS có thể phục
vụ được số lượng rất lớn khách hàng với tốc độ cao, mọi lúc, mọi nơi tại sàn giao dịch
cũng như qua điện thoại hay internet. Các phần mềm phục vụ giao dịch chứng khoán
được lựa chọn theo tiêu chuẩn quốc tế, đang được sử dụng rộng rãi tại các nước có thị
1
trường chứng khoán phát triển như Úc, Anh, Hồng Kông, Singapore,...Trang web của
FPTS được chứng thực bởi tổ chức có uy tín trên thế giới Verisign với giao thức SSL,
đảm bảo an toàn về dữ liệu truy cập và dữ liệu trên đường truyền. Các giao dịch từ xa
qua Internet, qua điện thoại được bảo mật bằng Thiết bị xác thực người dùng - Token
Card của Hãng RSA.
1.3.13. Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư FPT (FPT Capital)
Thành lập năm 2007, sự khác biệt lớn nhất của Công ty Quản lý Quỹ đầu tư FPT
so với các tổ chức đầu tư khác là sự hỗ trợ công nghệ và uy tín của Tập đoàn FPT.
Với tin tưởng rằng sự phát triển của Internet sẽ làm thay đổi căn bản cách thức
vận hành và phương thức cạnh tranh của các doanh nghiệp, Công ty Quản lý Quỹ đầu tư
FPT coi lĩnh vực công nghệ là một hướng đầu tư chiến lược. Tập đoàn SBI Holdings,
Inc. - một tập đoàn tài chính hàng đầu của Nhật Bản là đối tác chiến lược của Công ty
Quản lý Quỹ đầu tư FPT.
1.4. Các chi nhánh:
- Chi nhánh FPT Hồ Chí Minh: 41 Sương Nguyệt Ánh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
- Chi nhánh FPT Đà Nẵng: 178 Trần Phú, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng
Các dịch vụ chính của 2 chi nhánh là phân phối, bảo hành và cung cấp các dịch
vụ giá trị gia tăng cho hai nhãn hiệu điện thoại di động hàng đầu là Samsung & Motorola
và các sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam; phân phối Sim - Thẻ Vinaphone, MobiFone
trên phạm vi toàn quốc.
1.5. Các công ty liên doanh
1.5.1. Công ty TNHH Vijasgate
Công ty TNHH Vijasgate (Vijasgate Co, Ltd) thành lập theo Quyết định số
211/GP-HN ngày 31/12/2003 của UBND thành phố Hà Nội, do 6 công ty Việt Nam và 7
công ty Nhật Bản góp vốn. Mục tiêu hoạt động của công ty là phát triển phần mềm máy
tính và cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp về công nghệ thông tin và tư vấn; xuất khẩu it
nhất 80% sản phẩm.
- Vốn đầu tư đăng ký 1.500.000 USD
- Vốn pháp định: 500.000 USD
- Tỷ lệ góp vốn của FPT: 15% vốn pháp định
1
1.5.2. Công ty TNHH Hệ thống mới Việt Nam
Công ty TNHH Hệ thống mới Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh là New system
Vietnam Co., Ltd.) thành lập theo Quyết định số 46/GP-KCN-HN ngày 31/12/2002 của
Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội. Các bên tham gia là FPT và New
System Holding Co., Ltd. Mục tiêu hoạt động của công ty là sản xuất, sửa đổi phần mềm
ứng dụng; cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống; dịch vụ lắp đặt phần cứng và thiết bị
mạng, các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng.
- Vốn đầu tư đăng ký: 500.000 USD
- Vốn pháp định: 150.000 USD
- Tỷ lệ góp vốn của FPT: 5% vốn pháp định
a. Cơ sở lập báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính hợp nhất, trình bày bằng Đồng Việt Nam, được lập theo các
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam và các nguyên tắc kế toán
được chấp nhận chung tại Việt Nam. Các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc.
Năm tài chính của Công ty là từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12.
b. Cơ sở hợp nhất
Các công ty con là các đơn vị do Công ty mẹ kiểm soát. Sự kiểm soát tồn tại khi
Công ty mẹ chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của một đơn vị để thu được
lợi ích kinh tế từ các hoạt động này. Các báo cáo tài chính của các công ty con được hợp
nhất trong các báo cáo tài chính hợp nhất từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc kiểm soát.
Các giao dịch mua lại với các đơn vị chịu kiểm soát chung được hạch toán theo
giá trị ghi sổ trước giao dịch của tài sản và công nợ phát sinh từ giao dịch mua lại.
Chênh lệch giữa các khoản thanh toán đã trả và giá trị ghi sổ liên quan trước giao dịch
được ghi nhận trực tiếp vào tài khoản Vốn khác và được báo cáo là “Chênh lệch giá trị
các giao dịch mua lại giữa các đơn vị chịu kiểm soát chung”.
Các công ty liên kết là các đơn vị mà Công ty mẹ có ảnh hưởng đáng kể, nhưng
không có quyền kiểm soát, đối với các chính sách tài chính và hoạt động. Các công ty
liên doanh là các đơn vị có các hoạt động mà Công ty mẹ có quyền đồng kiểm soát,
1
được thành lập theo thỏa thuận hợp đồng và đòi hỏi sự nhất trí hoàn toàn về các quyết
định tài chính và hoạt động chiến lược. Các công ty liên kết và công ty liên doanh được
hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
Các báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm phần chi phí và thu nhập của Công ty mẹ
trong các đơn vị nhận đầu tư hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, sau khi các
vị nhận đầu tư hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, giá trị ghi sổ của khoản đầu
tư đó được ghi giảm xuống bằng không và dừng việc ghi nhận các khoản lỗ, trừ khi
Công ty mẹ có một nghĩa vụ phải thực hiện hay đã thực hiện các khoản thanh toán thay
cho đơn vị nhận đầu tư.
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả có gốc bằng các đơn vị tiền tệ khác với
VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Các
giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VNĐ phát sinh trong năm được quy đổi sang
VNĐ theo tỷ giá hối đoái xấp xỉ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Tất cả các khoản
chênh lệch tỷ giá chưa và đã thực hiện đều được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
Các khoản mục tài sản và nợ phải trả của các hoạt động tại nước ngoài được quy
đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Thu nhập và chi phí
của các hoạt động tại nước ngoài được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái xấp xỉ tỷ
giá hối đoái tại ngày giao dịch. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc quy đổi được ghi
nhận vào một khoản mục riêng thuộc vốn chủ sở hữu.
Hàng tồn kho được phản ánh theo giá trị bằng với số thấp hơn giữa giá gốc và giá
trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc được tính theo phương pháp nhập trước xuất
trước và bao gồm tất cả các chi phí liên quan phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa
điểm và trạng thái hiện tại. Đối với thành phẩm và sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm
chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung đã
được phân bổ. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của sản phẩm tồn
kho, trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí bán hàng ước tính.
Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng
ước tính của tài sản cố định hữu hình.
Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên lợi nhuận hoặc lỗ của năm bao gồm thuế
thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại. Thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi
nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngoại trừ trường hợp khoản thuế thu
1
nhập phát sinh liên quan đến các khoản mục được ghi nhận thẳng vào vốn chủ sở hữu,
khi đó khoản thuế thu nhập này cũng được ghi nhận thẳng vào vốn chủ sở hữu.
Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế dự kiến phải nộp dựa trên thu nhập chịu
thuế trong năm, sử dụng các mức thuế suất có hiệu lực hoặc cơ bản có hiệu lực tại ngày
kết thúc niên độ, và các khoản điều chỉnh thuế phải nộp liên quan đến những năm trước.
Thuế thu nhập hoãn lại được tính theo phương pháp số dư nợ trên bảng cân đối
kế toán cho các chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ
phải trả cho mục đích báo cáo tài chính và giá trị xác định theo mục đích thuế. Giá trị
của thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận dựa trên cách thức thu hồi hoặc thanh toán dự
kiến đối với giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả, sử dụng các mức
thuế suất có hiệu lực hoặc cơ bản có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ. Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận tương ứng với mức lợi nhuận chịu thuế chắc chắn trong
tương lai mà lợi nhuận đó có thể dùng để khấu trừ với tài sản thuế thu nhập này.
Đơn vị: triệu đồng
TÀI SẢN Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,495,173 2,020,707 3,074,380 4,366,815
1. Tiền&tương đương tiền 372,681 415,058 669,452 895,515
2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0
3. Các khoản phải thu ngắn hạn 756,304 1,197,395 1,756,845 1,927,074
4. Hàng tồn kho 355,824 384,296 584,485 1,377,900
5. Tài sản ngắn hạn khác 10,363 23,958 63,598 166,327
II. TÀI SẢN DÀI HẠN 88,532 198,770 334,839 979,465
1. Các khoản phải thu dài hạn 0 194 315 5,894
2. Tài sản cố định 74,637 165,718 299,652 606,404
a. Tài sản cố định hữu hình 70,905 149,114 247,021 563,630
b. Tài sản cố định vô hình 3,732 8,460 15,939 34,571
c. Chi phí xây dựng CB dở dang 0 8,144 36,693 8,203
3. Bất động sản đầu tư 0 0 0 0
4. Đầu tư tài chính dài hạn 5,465 1,296 13,296 329,696
5. Tài sản dài hạn khác 8,431 31,562 21,576 37,471
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1,583,705 2,219,477 3,409,220 5,346,280
NGUỒN VỐN Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
A. NỢ PHẢI TRẢ 1,271,657 1,533,043 1,720,207 3,076,718
1. Nợ ngắn hạn 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236
2. Nợ dài hạn 162,668 124,922 122,344 54,501
10,930 151,829 71,257 140,982
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 312,049 646,790 1,565,823 1,980,466
I. Vốn chủ sở hữu 297,440 569,136 1,536,746 1,985,659
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 288,585 547,292 608,102 923,526
2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0 524,866 524,866
3. Vốn khác của chủ sở hữu 0 0 0 0
4. Cổ phiếu quỹ 0 0 (19) (371)
5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 0 0
6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0 0 0 0
8,855 21,844 50,503 33,700
8. Lợi nhuận chưa phân phối 0 0 353,294 503,938
9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng CB 0 0 0 0
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 14,609 77,654 29,077 (5,193)
C. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 0 39,644 123,189 289,096
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1,583,705 2,219,477 3,409,220 5,346,280
1
Đơn vị: triệu đồng
STT CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1 Doanh thu thuần bán hàng&cung cấp DV 14,100,792 21,399,752 27,348,654
2 Giá vốn hàng bán 13,179,645 20,048,519 25,008,339
3 Lợi nhuận gộp về bán hàng&cung cấp DV 921,148 1,351,233 2,340,315
4 Doanh thu hoạt động tài chính 7,227 11,278 49,261
5 Chi phí tài chính 40,367 74,259 74,277
6 Chi phí bán hàng 283,983 357,567 723,906
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 269,132 435,826 693,725
8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 334,892 494,859 897,668
9 Doanh thu khác 15,635 140,456 181,144
10 Chi phí khác 6,633 26,015 55,109
11 Lợi nhuận khác 9,002 114,440 126,035
12 Lợi nhuận trong công ty liên doanh, liên kết - - 2,947
13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 343,893 609,299 1,026,650
14 Chi phí thuế TNDN phải nộp 42,515 73,687 149,448
15 Lợi nhuận sau thuế 301,378 535,612 877,203
- Lợi ích của cổ đông thiểu số 20,895 85,176 151,292
- Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ 280,483 450,436 725,911
1
Đơn vị: triệu đồng
STT CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I Lưu chuyển tiền từ hoạt động KD
1 Lợi nhuận trước thuế 343,893 609,299 1,028,985
2 Điều chỉnh cho các khoản: 86,791 163,420 223,662
- Khấu hao tài sản cố định 53,817 106,819 170,933
- Các khoản dự phòng 363 (708) 10,453
- - - (2,911)
- - - 225
- Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện - - (1,014)
- Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 695 (651) 3,021
- Chi phí lãi vay 31,915 57,961 42,956
3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước
thay đổi vốn lưu động
430,684 772,719 1,246,606
- Tăng, giảm các khoản phải thu (451,926) (581,096) (193,518)
- Tăng, giảm hàng tồn kho (28,472) (200,189) (875,431)
- (33,288) 391,814 804,845
- Tăng, giảm chi phí trả trước (27,302) (1,545) 39,809
- Tiền lãi vay đã trả (31,915) (57,961) (42,797)
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (48,819) (98,446) (106,310)
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 1,050 26 -
- Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (8,978) 89,332 (57,435)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động KD (198,965) 135,989 736,151
II Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
1 (142,137) (246,629) (486,955)
2 Tiền thu từ thanh lý tài sản cố định (695) 651 6,679
3 Tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác - (12,000) (306,800)
4 Tiền thu hồi đầu tư, góp vốn đơn vị khác 4,169 - -
5 - 191 -
6 - - 5,000
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư (138,663) (257,787) (792,076)
III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
1 136,650 590,676 11,372
2 - - 25,909
3 - (19) (604)
4 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 3,764,480 5,581,874 6,181,524
5 Tiền chi trả nợ gốc vay (3,519,035) (5,761,757) 5,655,716
6 (2,090) (34,569) 280,496
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động TC 380,005 376,206 281,989
Lưu chuyển tiền thuần trong năm/kỳ 42,377 254,408 226,063
Tiền và tương đương tiền đầu năm 372,681 415,058 669,452
- (15) -
Tiền và tương đương tiền cuối năm/kỳ 415,058 669,452 895,515
1
Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng
quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả
phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích khái quát tình hình tài chính của toàn
doanh nghiệp ta cần thực hiện các nội dung sau:
Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2007
Đơn vị: triệu đồng
TÀI SẢN Tương
đối
I. TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,074,380
4,366,81
5 90.2% 81.7%
1,292,43
5 42.0%
1. Tiền&tương đương tiền 669,452 895,515 19.6% 16.8% 226,063 33.8%
2. Phải thu ngắn hạn 1,756,845
1,927,07
4 51.5% 36.0% 170,229 9.7%
3. Hàng tồn kho 584,485
1,377,90
0 17.1% 25.8% 793,415 135.7%
4. Tài sản ngắn hạn khác 63,598 166,327 1.9% 3.1% 102,729 161.5%
II. TÀI SẢN DÀI HẠN 334,839 979,465 9.8% 18.3% 644,626 192.5%
1. Phải thu dài hạn 315 5,894 0.0% 0.1% 5,579 1771.1%
2. Tài sản cố định 299,652 606,404 8.8% 11.3% 306,752 102.4%
3. Đầu tư tài chính dài hạn 13,296 329,696 0.4% 6.2% 316,400 2379.7%
4. Tài sản dài hạn khác 21,576 37,471 0.6% 0.7% 15,895 73.7%
TỔNG TÀI SẢN 3,409,220
5,346,28
0 100% 100%
1,937,06
0 56.8%
NGUỒN VỐN
Tương
đối
A. NỢ PHẢI TRẢ 1,720,207 3,076,71 50.5% 57.5% 1,356,51 78.9%
1
8 1
1. Nợ ngắn hạn 1,526,606
2,881,23
6 44.8% 53.9%
1,354,63
0 88.7%
2. Nợ dài hạn 122,344 54,501 3.6% 1.0% (67,843) -55.5%
71,257 140,982 2.1% 2.6% 69,725 97.9%
B. NGUỒN VỐN CSH 1,565,823
1,980,46
6 45.9% 37.0% 414,643 26.5%
I. Vốn chủ sở hữu 1,536,746
1,985,65
9 45.1% 37.1% 448,913 29.2%
1. Vốn đầu tư của CSH 608,102 923,526 17.8% 17.3% 315,424 51.9%
2. Thặng dư vốn cổ phần 524,866 524,866 15.4% 9.8% 0 0.0%
3. Cổ phiếu quỹ (19) (371) 0.0% 0.0% (352) 1852.6%
50,503 33,700 1.5% 0.6% (16,803) -33.3%
5. LN chưa phân phối 353,294 503,938 10.4% 9.4% 150,644 42.6%
II. Kinh phí&quỹ khác 29,077 (5,193) 0.9% -0.1% (34,270) -117.9%
C. LỢI ÍCH CĐ THIỂU SỐ 123,189 289,096 3.6% 5.4% 165,907 134.7%
TỔNG NGUỒN VỐN 3,409,220
5,346,28
0 100% 100%
1,937,06
0 56.8%
Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm tăng
so với đầu năm là 1,937,061 triệu đồng, tức là tăng 56,82%. Trong đó:
Tài sản ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản ngắn hạn có giá trị là
3,074,380 triệu đồng, đến thời điểm cuối năm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng
lên là 4,366,815 triệu đồng. Như vậy, so với đầu năm thì tài sản ngắn hạn đã tăng
1,292,435 triệu
⇒
Tài sản dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn đầu năm tăng so với cuối năm
là 644,626 triệu đồng, tức là tăng 192.52% đầu tư tài chính dài hạn tăng 316,400 triệu
đồng (tăng 2379.69% so với đầu năm). Xét về mặt kết cấu thì tỷ trọng của tất cả các
tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho Công ty.
a.
Nguồn vốn của Công ty trong năm 2007 vào cuối năm cũng tăng so với đầu năm
là 1,937,061 triệu đồng, tức là tăng 56,82%, trong đó:
1
Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy
nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm là 1,980,466 triệu đồng, tức là tăng
26,48% so với đầu năm. Nguyên nhân là do nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng
315,423 triệu đồng, lợi nhuận chưa phân phối tăng 150,643 (42,64%), một con số hết
sức ấn tượng. Xét về tỷ trọng ta thấy tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn vào cuối
năm đã giảm 8,89% so với đầu năm, sự suy giảm này chủ yếu là do tỷ trọng nợ tăng quá
nhanh, vượt qua tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu.
⇒ Như vậy qua quá trình phân tích trên chứng tỏ Công ty hiện vẫn đang kinh
doanh có hiệu quả với phần lợi nhuận để lại tương đối lớn. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn
chủ sở hữu giảm thể hiện mức độ tự chủ của Công ty trong kinh doanh ngày càng giảm.
Bảng 6: phân tích vốn tín dụng và ngồn vốn đi chiếm dụng năm 2007
Đơn vị: triệu đồng
Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy tài sản của Công ty nhận được nguồn tài
trợ khá nhiều từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100 triệu đồng tài sản
thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 50,46 triệu đồng. Đến thời điểm cuối năm
cứ 100 triệu đồng tài sản thì nhận nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 57,55 triệu đồng. Như
NGUỒN VỐN
%
Nguồn vốn tín dụng 784,958
1,314,83
1
23.0% 24.6% 529,873 67.5%
Vay ngắn hạn 778,039
1,249,34
6
22.8% 23.4% 471,307 60.6%
Nợ dài hạn khác 6,919 10,985 0.2% 0.2% 4,066 58.8%
Vay dài hạn 0 54,501 0.0% 1.0% 54,501
Nguồn vốn đi chiếm dụng 915,510
1,755,31
2
26.9% 32.8% 839,802 91.7%
Phải trả người bán 626,707
1,060,37
9
18.4% 19.8% 433,672 69.2%
Người mua trả tiền trước 71,236 160,212 2.1% 3.0% 88,976 124.9%
Thuế&các khoản nộp NN 82,471 242,917 2.4% 4.5% 160,446 194.5%
Phải trả công nhân viên 67,208 72,645 2.0% 1.4% 5,437 8.1%
Chi phí phải trả 460 78,377 0.0% 1.5% 77,917 16950.3%
Phải trả theo tiến độ hđồng 0 10,432 0.2% 10,432
Các khoản ứng trước của CĐ 0 86,758 1.6% 86,758
Phải trả, phải nộp khác 67,427 43,592 2.0% 0.8% (23,835) -35.3%
1
vậy về mặt kết cấu thì nợ phải trả cuối năm đã tăng 7,09% so với đầu năm. Nếu kết hợp
phân tích theo chiều ngang ta thấy về giá trị nợ phải trả cuối năm cũng tăng so với đầu
năm là 1,356,511 triệu đồng, tức là tăng 78,86%, một sự gia tăng đáng kể. Nguyên nhân
của sự biến động này là do:
Nguồn vốn tín dụng cuối năm tăng rất mạnh, tăng đến 67,5% so với đầu năm,
trong đó chủ yếu là do Công ty tăng các khoản vay như vay ngắn hạn tăng 60,58%, nợ
dài hạn tăng 58,77%, vay dài hạn cũng đã tăng từ 0 lên gần 55 tỷ. Có thể thấy nguồn vốn
tín dụng của Công ty tăng cả về giá trị và tỷ trọng, đây là hiện tượng hợp lý vì trong giai
đoạn Công ty đang mở rộng qui mô hoạt động và lượng vốn tự có lại không đủ trang trải
thì việc vay vốn sẽ giúp cho Công ty tạm thời có đủ lượng vốn phục vụ cho kinh doanh.
Tuy nhiên nếu Công ty dựa vào vay quá nhiều thì sẽ phải đối mặt với rủi ro cao, có thể
mất khả năng chi trả.
Nguồn vốn đi chiếm dụng cũng tăng khá nhiều, tức là tăng 91,73% so với đầu
năm, và xét về kết cấu cũng tăng 5,98% (32,83% - 26,85%) trong tổng nguồn vốn, trong
đó tất các các khoản mục trong nguồn vốn đi chiếm dụng đều tăng, chỉ có các khoản chi
phí phải trả là giảm. Điều này chứng tỏ trong năm 2007 Công ty áp dụng triệt để việc
chiếm dụng vốn của các đơn vị để bổ sung vốn kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh
toán,đặc biệt thể hiện ở thời điểm cuối năm.
Tóm lại , qua quá trình phân tích trên ta thấy qui mô của doanh nghiệp ngày càng
tăng, tuy nhiên kết cấu vốn chủ sở hữu trong tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động
trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng giảm. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại
tăng lên mà chủ yếu là lượng vốn tín dụng. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta
thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả, đây là
dấu hiệu không tốt vì nó cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm dần, do đó trong những năm tới doanh
nghiệp nên bố trí lại cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay
và nâng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.
1
Tỷ trọng TS ngắn hạn / Tổng tài sản =
Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản
Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau:
Bảng 7: Phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007
Chênh lệch
04-05 05-06 06-07
TS ngắn hạn
1,495,17
3
2,020,707 3,074,380
4,366,81
5
35.15% 52.14% 42.04%
Tổng TS
1,583,70
5
2,219,477 3,409,220
5,346,28
0
40.14% 53.60% 56.82%
TS ngắn
hạn/∑ TS
94.41% 91.04% 90.18% 81.68% -3.56% -0.95% -9.42%
Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng tài sản ngắn hạn qua các thời kỳ
Có thể thấy cả tài sản ngắn hạn và tổng tài sản của Công ty tăng khá đều đặn qua
4 năm. Song tổng tài sản có mức tăng cao hơn một chút. Điều này làm cho tỷ trọng tài
sản ngắn hạn trong tổng tài sản giảm nhẹ (từ 94,41%-81,68%). Có thể lý giải là do trong
những năm này (đặc biệt là năm 2007) Công ty thành lập một loạt công ty con nên phải
đầu tư nhiều vào tài sản cố định trong khi tài sản ngắn hạn còn hạn chế. Tuy nhiên, sự
gia tăng nhịp nhàng của tổng tài sản và tài sản ngắn hạn phản ánh phần nào sự phát triển
1
ổn định của Công ty trong thời gian qua. Trong những năm tiếp theo, khi các công ty con
mới thành lập đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, tỷ trọng tài sản lưu động chắc chắn
sẽ có sự gia tăng đáng kể.
b.
Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản
ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng tăng cường, năng lực sản xuất
của Công ty ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của Công ty ngày càng cao. Để đánh
giá về tỷ suất đầu tư ta cần xem xét các chỉ tiêu sau:
Tỷ suất đầu tư tổng quát
=
Trị giá tài sản dài hạn
x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư TSCĐ
=
Trị giá TSCĐ
x 100%
Tổng tài sản
Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn
=
Đầu tư tài chính dài hạn
x 100%
Tổng tài sản
Bảng 8: Các tỷ suất đầu tư
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007
Chênh lệch
04-05 05-06 06-07
TS dài hạn 1,495,173
2,020,70
7
3,074,38
0
4,366,815 35.15% 52.14% 42.04%
Tài sản cố định 74,637 165,718 299,652 606,404 122.03% 80.82% 102.37%
Đầu tư dài hạn 5,465 1,296 13,296 329,696 -76.29%
926.03
%
2379.69%
Tổng TS 1,583,705
2,219,47
7
3,409,22
0
5,346,280 40.14% 53.60% 56.82%
T/suất đầu tư TQ 94.41% 91.04% 90.18% 81.68% -3.56% -0.95% -9.42%
T/suất đầu tư TSCĐ 4.71% 7.47% 8.79% 11.34% 58.43% 17.72% 29.05%
T/suất đtư TC dài hạn 0.35% 0.06% 0.39% 6.17% -83.08%
567.97
%
1481.25%
Biểu đồ 2: Tỷ suất đầu tư Đơn vị: triệu đồng
1
Cũng giống như tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn của Công ty tăng khá đều đặn
qua các năm. Đặc biệt, trong năm 2007, tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn tăng
đột biến mà cụ thể là từ đầu năm đến cuối năm, tỷ suất đầu tư tài sản cố định tăng
29,05% và tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn tăng đến 1481,25%. Việc tỷ suất tài sản cố
định tăng mạnh chủ yếu là do năm 2007 Công ty đã nghiệm thu và đưa vào sử dụng tòa
nhà FPT Cầu Giấy với tổng giá trị hơn 15 triệu USD. Ngoài ra cũng trong năm này, FPT
tự thành lập và tham gia thành lập một loạt các công ty thành viên như Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Bán lẻ FPT, Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT, Công ty Trách nhiệm hữu
hạn Dịch vụ Tin học FPT, Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT, Công ty Cổ phần Quản
lý Quỹ đầu tư FPT… và điều này đã làm tăng đột biến phần đầu tư tài chính dài hạn.
Tóm lại, trong thời kỳ mở rộng mạnh mẽ về quy mô, việc tài sản cố định và đầu
tư dài hạn có bước tiến đột biến là điều dễ hiểu. Song có thể để ý rằng tài sản dài hạn nói
chung của Công ty không hề tăng quá đột biến, thậm chí về tốc độ tăng tương đối còn
giảm đôi chút so với năm 2006. Nhìn vào Bảng cân đối kế toán không khó để nhận thấy
rằng trong năm 2007, các khoản phải thu dài hạn đã sụt giảm đáng kể từ 315 triệu xuống
chỉ còn 5,894 triệu vào cuối năm. Đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ Công ty đã giảm
được đáng kể các khoản vốn bị chiếm dụng trong dài hạn và điều này sẽ giúp cho Công
ty tăng được khả năng thanh toán.
1
phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của Công ty, đồng thời nó còn cho biết mức
độ rủi ro tài chính mà Công ty đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà
Công ty đang được hưởng. Để tính ta dựa vào công thức sau:
=
Nợ phải trả
x 100%
Tổng nguồn vốn
Bảng 9 : phân tích hệ số nợ
Đơn vị: triệu đồng
Biểu đồ 3: Hệ số nợ
b.
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỷ lệ
giữa vốn chủ sở hữu so với tổng vốn:
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
Chênh lệch
04-05 05-06 06-07
Nợ phải trả
1,271,65
7
1,533,04
3
1,720,20
7
3,076,71
8
20.55% 12.21% 78.86%
∑NVốn
1,583,70
5
2,219,47
7
3,409,22
0
5,346,28
0
40.14% 53.60% 56.82%
Hệ số nợ 80.30% 69.07% 50.46% 57.55%
-
13.98%
-
26.95%
14.05%
1
Tỷ suất tự tài trợ =
Bảng 10: Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nguồn vốn chủ sở hữu 312,049 646,790 1,565,823 1,980,466
Tổng nguồn vốn 1,583,705 2,219,477 3,409,220 5,346,280
Tỷ suất tự tài trợ 19.70% 29.14% 45.93% 37.04%
Biểu đồ 4: Tỷ suất tự tài trợ
Năm 2005 và 2006, tỷ suất tự tài trợ đều tăng mạnh do nguồn vốn chủ sở hữu có
sự gia tăng đột biến trong khi tổng nguồn vốn vẫn tăng với tốc độ đều đặn. Nguyên nhân
chủ yếu là do trong 2 năm này Công ty liên tục có đợt phát hành thêm cổ phiếu. Năm
2005 chủ yếu là phát hành nội bộ nên không có thặng dư vốn. Tuy nhiên năm 2006, cổ
phiếu của công ty được phát hành rộng rãi ra công chúng và cuối năm đó, mã cổ phiếu
FPT chính thức niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí
Minh, làm tăng đáng kể khoản thặng dư vốn, góp phần đẩy mạnh sự gia tăng vốn chủ sở
hữu của Công ty.
Năm 2007 Công ty phát hành thêm không nhiều cộng với sự đi xuống của thị
trường chứng khoán từ cuối quý I nên nhịp độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu đã chậm lại.
Cũng trong năm này Công ty đã tận dụng đòn bẩy tài chính để duy trì kết quả kinh doanh
cao nên tăng tỷ trọng nợ, do đó hãm bớt tỷ suất tự tài trợ. Tuy vậy, tỷ suất này vẫn ở một
1
mức tương đối an toàn là 37.04%.
Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản
phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của
doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ các khoản thanh
toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình
tài chính, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bảng 11)
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Các khoản phải thu ngắn hạn 756,304 1,197,395 1,756,845 1,927,074
Phải trả 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236
Ta dễ dàng nhận thấy so với năm 2004, các khoản phải thu ngắn hạn năm 2005
tăng đột biến và từ đó đến năm 2007, các khoản phải thu này duy trì một mức khá đều
đặn. Có thể lý giải điều này là do từ năm 2005, một loạt công ty con bắt đầu đi vào hoạt
động ổn định (như Công ty TNHH Phân Phối FPT, Công ty Cổ phần Phần Mềm FPT…)
và xuất hiện nhiều đối tác tiềm năng.
Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả (nợ ngắn hạn) của Công ty tăng
với tốc độ ngày càng nhanh. Cho đến cuối năm 2007 đã tăng gần 300% so với cuối năm
2004. Đặc biệt tăng mạnh nhất vẫn là 2 khoản vay ngắn hạn và phải trả người bán. Điều
này cho thấy trong các năm đó Công ty đều gia tăng việc sử dụng đòn bẩy tài chính và
tăng cường chiếm dụng vốn của các đối tác để thăng bằng khả năng thanh toán.
Bảng 12: Phân tích các khoản phải thu, phải trả
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Các khoản phải thu ngắn hạn 756,304 1,197,395 1,756,845 1,927,074
Phải trả 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236
Tài sản ngắn hạn 1,495,173 2,020,707 3,074,380 4,366,815
Phải thu/Phải trả 68.88% 95.31% 115.08% 66.88%
Phải thu/tài sản ngắn hạn 50.58% 59.26% 57.14% 44.13%
Phải trả/Tài sản ngắn hạn 73.44% 62.17% 49.66% 65.98%
Biểu đồ 5: So sánh các khoản phải thu, phải trả và tài sản ngắn hạn
1
Đơn vị: triệu đồng
Ta thấy các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn của Công ty tăng tương đối đều
đặn qua các năm. Điều đó cũng thể hiện qua tỷ lệ Phải thu/Tài sản ngắn hạn ổn định xấp
xỉ 50%. Trong khi đó, các khoản phải trả của Công ty có sự gia tăng đột biến vào năm
2007 như đã phân tích ở trên, điều này dẫn đến tỷ lệ Phải thu/Phải trả giảm đột ngột và
Phải trả/Tài sản ngắn hạn tăng mạnh vào năm này.
Có một xu hướng tất yếu đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực công nghệ thông tin là để làm ăn có lãi cần phải vận dụng linh hoạt đòn bẩy tài
chính. Do đó, việc gia tăng nợ, đặc biệt là gia tăng việc chiếm dụng vốn sẽ giúp Công ty
không những khuyếch đại lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) mà còn đảm bảo thăng
bằng khả năng thanh toán. Tuy nhiên, muốn biết việc vận dụng này có hiệu quả ra sao
cần phải đối chiếu với phần phân tích khả năng sinh lời của Công ty.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến
khả năng thanh toán trước mắt cũng như lâu dài. Để thấy rõ tình hình tài chính của
doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng
1
thanh toán của doanh nghiệp.
-
phản ánh phần tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà
không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả
năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Phần tài sản được tài trợ bởi
vốn lưu động ròng thường được gọi là Tài sản lưu động thường xuyên do đây là những
tài sản tuy ngắn hạn nhưng luôn nằm trong nhu cầu thường xuyên, liên tục của doanh
nghiệp và do đó, cần được tài trợ bởi nguồn vốn ổn định.
Bảng 13: Vốn lưu động ròng của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tài sản ngắn hạn 1,495,173 2,020,707 3,074,380 4,366,815
Nợ ngắn hạn 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236
Vốn lưu động ròng 397,115 764,415 1,547,774 1,485,579
Biểu đồ 6: Vốn lưu động ròng của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Nhìn chung vốn lưu động ròng có xu hướng tăng trong 4 năm phản ánh khả năng
chi trả tốt của Công ty. Năm 2007 lượng vốn này chững lại và giảm nhẹ do sự gia tăng
1
mạnh của nợ ngắn hạn như đã phân tích ở phần trên. Song việc duy trì số lượng vốn lưu
động ròng gần 1,500 tỷ là một nỗ lực lớn của Công ty trong việc đảm bảo khả năng
thanh toán. Vốn lưu động ròng mới chỉ là một chỉ tiêu khái quát, muốn đi sâu hơn đánh
giá khả năng thanh toán của Công ty, cần xem xét tiếp các chỉ tiêu sau:
-
Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi đến
hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không
cần tới một khoản vay mượn thêm.
Bảng 14: Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tài sản ngắn hạn 1,495,173 2,020,707 3,074,380 4,366,815
Nợ ngắn hạn 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236
Khả năng thanh toán hiện hành 1.36 1.61 2.01 1.52
Biểu đồ 7: Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Khă năng thanh toán hiện hành tăng liên tục trong 3 năm và sụt giảm vào năm
2007 do nợ ngắn hạn tăng quá mạnh, vượt qua sức tăng tài sản ngắn hạn của Công ty.
1
Do cùng tính toán dựa trên 2 chỉ tiêu là Nợ ngắn hạn và Tài sản ngắn hạn nên Hệ số khả
năng thanh toán hiện hành đưa ra kết quả gần như trùng khít với Vốn lưu động ròng.
-
=
Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền
hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn.
Bảng 15: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tiền&các khoản tương đương tiền 372,681 415,058 669,452 895,515
Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0
Các khoản phải thu ngắn hạn 756,304 1,197,395 1,756,845 1,927,074
Nợ ngắn hạn 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236
Khả năng thanh toán nhanh 1.03 1.28 1.59 0.98
Biểu đồ 8: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Cùng phản ánh một xu hướng như Hệ số khả năng thanh toán hiện hành, Hệ số
khả năng thanh toán nhanh biểu thị một sự gia tăng mạnh mẽ trong 3 năm từ 2004 đến
1
2006, nhưng đến 2007 thì lại sụt giảm. Tuy nhiên mức độ sụt giảm mạnh hơn so với Hệ
số khả năng thanh toán hiện hành. Điều này là dễ hiểu khi trong Hệ số khả năng thanh
toán nhanh không có sự xuất hiện của một yếu tó cũng tăng đột biến trong năm 2007, đó
là Hàng tồn kho.
-
Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc tương
đương tiền để sẳn sàng thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Do không có số liệu cụ thể
về các khỏan nợ đến hạn tại các thời điểm cuối năm của Công ty nên ta sẽ dùng các
khoản nợ ngắn hạn để thay thế.
Bảng 16: Khả năng thanh toán tức thời của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tiền&các khoản tương đương tiền 372681 415058 669452 895515
Nợ ngắn hạn 1098058 1256292 1526606 2881236
Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.34 0.33 0.44 0.31
Biểu đồ 9: Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
Khác với hai Hệ số tính ở trên, Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty có
1
sự ổn định hơn và mặc dù vẫn phản ánh xu hướng chung là sự tụt giảm khả năng thanh
toán trong năm 2007, nhưng rõ ràng sự sụt giảm không quá tệ so với trước đó. Hơn nữa,
trong năm 2005 hệ số này cũng đã sụt nhẹ sau đó mới phục hồi mạnh vào năm 2006.
Đây có thể là một dấu hiệu ít bi quan hơn về khả năng thanh toán của Công ty. Như vậy
Công ty đã có sự chuẩn bị cho những tình huống bất ngờ về nhu cầu thanh toán và do
đó, giảm được rủi ro trong thanh toán.
Tóm lại, qua việc phân tích các Hệ số trên, ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn
của Công ty đang bị suy giảm trong năm 2007 mặc dù trước đó là xu hướng tăng rõ nét.
Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty sử dụng quá nhiều nợ ngắn hạn trong khi sự gia
tăng tài sản ngắn hạn vẫn hết sức đều đặn và không có đột biến. Có một cách lý giải
khác, đó là có thể Công ty đang cắt giảm những tài sản lưu động thường xuyên không
thật sự cần thiết.
b.
Để phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
(Với EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay)
Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của Công ty đối với nợ vay
dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của Công ty và mức độ an toàn có thể đối
với người cấp tín dụng.
Bảng 17: Phân tích khả năng trả nợ lãi vay
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
EBIT
384,2
60
683,55
8
1,100,92
7
Lãi vay
40,3
67
74,25
9
74,27
7
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 9.52 9.21 14.82
Biểu đồ 10: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
1
Đơn vị: triệu đồng
Có thể thấy, trái ngược với khả năng thanh toán ngắn hạn, Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay cho thấy Công ty không hề có rủi ro nào trong khả năng thanh toán dài hạn.
Thậm chí hệ số này đạt đến 2 con số có thể coi như là một hệ số “trong mơ” với nhiều
doanh nghiệp lớn. Điều này có được trước hết do Công ty kinh doanh tốt, đạt được lợi
nhuận lớn kết hợp với việc vay nợ dài hạn chiểm tỷ trọng nhỏ. Qua hệ số này và các hệ
số ở trên cũng có thể thấy rằng, Công ty chủ yếu vay nợ ngắn hạn và không dựa nhiều
vào nguồn đi vay dài hạn. Điều đó cũng cho thấy Công ty có khả năng huy động nguồn
ngắn hạn rất tốt, giúp tiết kiệm nhiều về chi phí vốn.
Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú
trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này
ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ số này nói lên cứ
1 đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu.
Bảng 18: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Nợ phải trả 1,271,657 1,533,043 1,720,207 3,076,718
Vốn chủ sở hữu 312,049 646,790 1,565,823 1,980,466
Tỷ số Nợ/Vốn chủ sở
hữu 4.08 2.37 1.10 1.55
1
Biểu đồ 11: So sánh Tổng nợ với Vốn chủ sở hữu
Đơn vị: triệu đồng
Có thể thấy cả Nợ và Vốn chủ sở hữu đều tăng qua 4 năm, tuy nhiên vốn chủ sở
hữu tăng một cách khá đều đặn, trong khi tổng nợ có sự gia tăng đột biến trong năm
2007. Yếu tố này như phân tích ở trên là do sự gia tăng các khoản nợ ngắn hạn như phải
trả người bán hay vay ngắn hạn ngân hàng. Tuy nhiên, rõ ràng về tương đối khoảng cách
giữa Nợ và Vốn chủ sở hữu đang được thu hẹp đáng kể. Nếu như năm 2004 nợ còn
nhiều hơn 4 lần vốn chủ sở hữu thì đến 2007 tỷ lệ này đã được thu hẹp lại chỉ còn 1 lần
rưỡi. Điều đó cũng chứng tỏ khả năng thanh toán trong dài hạn của Công ty đã được cải
thiện đáng kể.
Tóm lại, có thể thấy, tình hình khả năng thanh toán của Công ty tương đối khả
quan. Đặc biệt là khả năng thanh toán trong dài hạn. Tuy khả năng thanh toán trong ngắn
hạn có dấu hiệu giảm sút trong năm 2007 nhưng nó vẫn ở mức chấp nhận được và như
lý luận ở trên, nó có thể nhắm tới một mục đích khác, đó là sử dụng đòn bẩy tài chính để
tăng lợi nhuận cho cổ đông.
2.3.4. Phân tích khả năng luân chuyển vốn
Khả năng luân chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp chúng ta
đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không, từ đó đề ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Khả năng luân chuyển vốn được biểu
hiện qua các tiêu chí sau:
1
a. Luân chuyển hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ
thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm…
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau:
=
bq
Thời gian tồn kho bình quân =
Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán
trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hoá nằm trong kho trước
khi bán ra.
Bảng 19: Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Giá vốn hàng bán 13,179,645 20,048,519 25,008,339
Hàng tồn kho bình quân 370060 484390.5 981192.5
Vòng quay hàng tồn kho
35.6
1
41.3
9
25.49
Thời gian tồn khobq (ngày)
10.1
1
8.7
0
14.12
Biểu đồ 12: Tình hình luân chuyển hàng tồn kho
1
Có thể dễ dàng nhận thấy năm 2005 và 2006 vòng quay hàng tồn kho khá lớn và
do đó làm giảm số ngày tồn kho bình quân (lần lượt là 10.11 và 8.7 ngày). Song đến năm
2007, vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh, chỉ còn 25.49 so với 41.39 của năm 2006 và
thậm chí còn thấp hơn cả năm 2005. Điều này đã đẩy số ngày tồn kho bình quân lên
14.12 ngày. Đây là một dấu hiệu không tốt chứng tỏ hàng hóa của Công ty bị ứ đọng
ngày một nhiều, khả năng xoay vòng vốn giảm sút. Hơn nữa, việc tăng thời gian tồn kho
cũng sẽ làm phát sinh thêm các chi phí lưu kho và nhiều chi phí phụ khác, sẽ gây lãng
phí và làm giảm lợi nhuận của công ty. Việc đầu tư mở rộng quá nhiều vào các lĩnh vực
không thuộc sở trường chính là một lý do khiến công ty bị mất nhiều thị phần vào tay
các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần đẩy nhanh
hơn quá trình lưu chuyển hàng hóa, tránh việc hàng hóa bị tồn đọng. Có như vậy mới có
thể nâng cao doanh thu và tiết kiệm được chi phí.
b. Luân chuyển khoản phải thu
Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh
nghiệp và được xác định bởi công thức sau:
Vòng quay khoản phải thu =
1
=
bq
Tình hình tại Công ty như sau:
Bảng 20: Bảng phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần 14,100,792 21,399,752 27,348,654
Các khoản phải thu bình
quân 976849.5 1477120 1841959.5
Vòng quay khoản phải thu 14.43 14.49 14.85
Kỳ thu tiền bình quân 24.94 24.85 24.25
Biểu đồ 13: Tình hình luân chuyển khoản phải thu
Căn cứ vào bảng dữ liệu và biểu đồ, ta thấy tình hình luân chuyển khoản phải thu
rất ổn định. Trong 3 năm vừa qua đều có số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền
bình quân xấp xỉ nhau. Tuy nhiên, kỳ thu tiền bình quân khoảng 24 ngày là vẫn còn
tương đối lớn, cho thấy Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn. Công ty cần có những
biện pháp để giảm số ngày này xuống và đẩy nhanh hơn quá trình luân chuyển các
1
khoản phải thu trong thời gian tới nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt tới khả năng thanh
toán ngắn hạn.
c. Luân chuyển vốn lưu động và vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau, như: tiền, nguyên vật liệu,
sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ
nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng
luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của
doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua chỉ tiêu:
=
bq
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất
lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất
kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng
nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.
Còn vốn cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu và là cơ sở vật chất thiết
yếu của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn cố định thể hiện khả năng thu hồi vốn
đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Do vốn cố định có giá trị lớn nên tốc độ
luân chuyển vốn cố định thường được thẩm định và đánh giá rất thận trọng. Để đánh giá
về tình hình luân chuyển vốn cố định ta dựa vào chỉ tiêu sau:
=
bq
Bảng 21: Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động và vốn cố định
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần 14,100,792 21,399,752 27,348,654
Tài sản ngắn hạn bình
quân 1757940 2547543.5 3720597.5
Tài sản dài hạn bình quân 143651 266804.5 657152
Vòng quay vốn lưu động 8.02 8.40 7.35
Vòng quay vốn cố định 41.62
1
98.16 80.21
Biểu đồ 14: phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động và vốn cố định
Ta thấy có đối nghịch trong sự biến động của Vòng quay hai loại vốn. Nếu như số
vòng quay vốn lưu động khá ổn định thì số vòng quay vốn cố định trong 3 năm có sự
biến động lớn theo chiều hướng giảm. Nguyên nhân ở đây là do mức tăng trưởng vón
lưu động khá tương đồng với mức tăng trưởng của doanh thu thuần. Trong khi vốn cố
định lại có sự gia tăng lớn, đặc biệt là năm 2007 đã tăng gần gấp 3. Nguyên do là vì
trong năm 2007 Công ty đã thành lập quá nhiều công ty con làm các khoản đầu tư dài
hạn tăng. Ngoài ra việc đưa vào sử dụng Tòa nhà FPT Cầu Giấy với tổng đầu tư hơn 15
triệu USD cũng góp phần làm tăng mạnh vốn cố định của Công ty.
Như vậy, nhìn chung khả năng luân chuyển vốn của Công ty đang có chiều hướng
đi xuống. Mặc dù Công ty duy trì được kỳ thu tiền bình quân khá ổn định nhưng lại để ứ
đọng nhiều hàng tồn kho và số vòng quay vốn lưu động vẫn còn thấp. Với tốc độ như
vậy, Công ty sẽ tốn thêm nhiều chi phí phát sinh và làm giảm doanh thu cũng như lợi
nhuận. Vì thế, việc trước mắt là Công ty cần đẩy nhanh số vòng quay hàng tồn kho để
tăng doanh thu và giảm chi phí, và đó cũng là cơ sở để có thể gia tăng số vòng quay vốn
lưu động.
1
2.3.5. Phân tích khả năng sinh lời
a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Tỷ suất này trả lời cho câu hỏi trong 100 đồng doanh thu sẽ có bao nhiêu đồng lợi
nhuận và được tính theo công thức:
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Tình hình tại Công ty như sau:
Bảng 22: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Doanh thu thuần 14,100,792 21,399,752 27,348,654
Lợi nhuận sau
thuế 280,483 450,436 725,911
Tỷ suất lợi nhuận 0.0214 0.0250 0.0321
Biểu đồ 15: Biến động tỷ suất lợi nhuận qua các năm
Như vậy, trong 3 năm qua, tỷ suất lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên,
1
phản ánh hoạt động kinh doanh đang tiến triển rất tốt. Nhưng nhìn vào các con số, ta
thấy việc 100 đồng doanh thu chỉ mang về chưa đầy 3 đồng lợi nhuận thì quả là quá
thấp. So với nhiều công ty thì đây còn là một con số khó chấp nhận. Nhìn lại các hoạt
động kinh doanh của Công ty, ta thấy hiện nay lĩnh vực phân phối điện thoại di động vẫn
đang chiếm trên 70% doanh thu. Mà đặc thù của lĩnh vực này đó là doanh thu cao song
lợi nhuận lại rất thấp (do nhà cung cấp chỉ chiết khấu từ 2-3%). Vì thế việc tỷ suất lợi
nhuận của Công ty thấp là điều dễ hiểu. Việc tỷ suất này đang tăng đều đặn cho thấy có
thể Công ty vẫn đang hoạt động tốt trên lĩnh vực phân phối, và cũng đang tìm kiếm lợi
nhuận từ nhiều lĩnh vực khác. Có thể đó cũng là lý do khiến trong năm 2007, một loạt
công ty con đã được thành lập.
b. Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA)
Hệ số này sẽ cho biết khả năng sinh lời khai đầu tư vào tài sản của Công ty. Ở
đây ta tính toán trên phương diện chung của Công ty nên sẽ tính toàn bộ tài sản mà
không phân biệt ngắn hạn hay dài hạn. Hệ số được tính như sau:
ROA =
Tình hình tại Công ty như sau:
Bảng 23: ROA của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận sau thuế 280,483 450,436 725,911
Tổng tài sản bình quân 1,901,591 2,814,349 4,377,750
ROA 14.75% 16.00% 16.58%
Biểu đồ 16: Sự biến động ROA qua các năm
1
Dựa vào bảng và biểu đồ, ta thấy năm 2005 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì thu
được 14.75 đồng lợi nhuận. Đến năm 2007, con số này đã tăng lên thành 16.58 đồng lợi
nhuận. Tuy so với năm 2006 (16%), ROA của năm 2007 không cao hơn nhiều nhưng
nếu so sánh với sự gia tăng mạnh mẽ về tài sản năm 2007, thì duy trì được tỷ lệ này là
một điều đáng ghi nhận. Hơn nữa, ROA lên tới 16% cũng là một tỷ lệ khá cao, cho thấy
việc đầu tư vào các tài sản của Công ty là rất hiệu quả.
c. Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE)
Hệ số này cho biết khi chủ sở hữu Công ty đầu tư 100 đồng thì sẽ thu về bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là một hệ số hết sức quan trọng vì nó phản ánh phần thu nhập
cơ bản của cổ đông Công ty. Một Công ty hoạt động bao giờ cũng vì mục tiêu gia tăng
giá trị tài sản cho chủ sở hữu, và hệ số này chính là một trong những thước đo cho mức
độ gia tăng đó.
ROE =
Bảng 24: Tình hình ROE của Công ty
Đơn vị: triệu đồng
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Lợi nhuận sau thuế 280,483 450,436 725,911
Vốn chủ sở hữu bình quân 479419.5 1106306.5 1773144.5
1
ROE 58.50% 40.72% 40.94%
Biểu đồ 17: Biến động ROE của Công ty
Có thể thấy Công ty có ROE rất lớn. Với 100 đồng góp vào công ty, cổ đông có
thể thu về được 58.5 đồng trong năm 2005, 40.72 đồng trong năm 2006 và 40.94 đồng
trong năm 2007. Đó quả là một lợi tức khó bỏ qua. Và mặc dù ROE có xu hướng giảm
(có thể là do vốn chủ sở hữu tăng mạnh từ 2006 khi FPT trở thành công ty đại chúng) thì
đây vẫn là một tỷ lệ rất cao. Và điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh hiện tại của
Công ty đang tỏ ra hết sức hiệu quả. Nó còn thể hiện rằng Công ty đã sử dụng nhiều Nợ
hơn là Vốn chủ sở hữu khi tài trợ cho các tài sản. Và để xem việc sử dụng Nợ mang lại
hiệu quả như thế nào trong việc khuyếch đại ROE, ta sẽ dùng phương pháp phân tích
Dupont dưới đây.
d. Phân tích khả năng sinh lời bằng phương pháp Dupont
Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont thực chất chính là phân tích khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, đây là tiêu chuẩn phổ biến nhất người ta dùng để đánh
giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích dựa vào chỉ số
Dupont sẽ giúp ta kết hợp đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng
thời giúp ta đề xuất những biện pháp để gia tăng suất sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Phân tích Dupont bắt nguồn từ việc tách ROE như sau:
1
Như vậy, vấn đề mấu chốt có ảnh hưởng trực tiếp tới ROE ở đây chính là Hệ số
nợ Rd. Ta có bảng so sánh sau:
Bảng 25: So sánh biến động Rd và ROE:
CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Hệ số nợ
(Rd)
69.07% 50.46% 57.55%
ROE 58.50% 40.72% 40.94%
Biểu đồ 18: So sánh biến động Rd và ROE
Qua biểu đồ ta có thể thấy ngay sự biến động của Rd và ROE là tương tự nhau.
Khi Rd giảm từ 69.07% xuống 50.46% thì ROE cũng giảm từ 58.50% xuống 40.72%.
Và khi Rd tăng lên 57.55% vào năm 2007 thì lập tức ROE cũng tăng nhẹ lên 40.49%.
Như vậy, có thể thấy một trong các yếu tố giúp Công ty có ROE cao đó là duy trì một tỷ
trọng Nợ tương đối lớn trong cơ cấu nguồn vốn.
Tất nhiên không phải cứ tăng Rd thì ROE sẽ tăng. Chỉ khi Công ty kinh doanh có
lãi thì chức năng khuyếch đại của Rd mới có lợi. Còn trong trường hợp Công ty làm ăn
thua lỗ, việc tăng tỷ trọng nợ chỉ làm cho thua lỗ thêm trầm trọng và đẩy nhanh Công ty
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671
K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...PinkHandmade
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Dương Hà
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Dương Hà
 
BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM THEO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN
BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM THEO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM THEO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN
BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM THEO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN nataliej4
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngDương Hà
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
1 tieuluan qttc2 hoan chinh
1 tieuluan qttc2 hoan chinh1 tieuluan qttc2 hoan chinh
1 tieuluan qttc2 hoan chinhSơn Trần
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpKế toán Trí Việt
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...Dương Hà
 

Mais procurados (19)

LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
LUẬN VĂN GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VIỆT NAM SANG ẤN ĐỘ_1025091205...
 
Phân tích
Phân tíchPhân tích
Phân tích
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường MỹLuận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
Luận văn: Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ
 
Lài (1)
Lài (1)Lài (1)
Lài (1)
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty, HAY!
 
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
Báo cáo thực tập kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thương mại Long Việt
 
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
Báo cáo thực tập kế toán hoạch toán kế toán tại công ty TNHH thương mại kỹ th...
 
BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM THEO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN
BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM THEO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM THEO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN
BÁO CÁO QUẢN TRỊ CÔNG TY VIỆT NAM THEO THẺ ĐIỂM QUẢN TRỊ CÔNG TY KHU VỰC ASEAN
 
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thươngPhân tích thực trạng tài chính của  Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
Phân tích thực trạng tài chính của Công ty Giao nhận kho vận Ngoại thương
 
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAYLuận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
Luận văn: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may, HAY
 
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInhGiải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm cao su tại công ty Cao su Tây NInh
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM &...
 
1 tieuluan qttc2 hoan chinh
1 tieuluan qttc2 hoan chinh1 tieuluan qttc2 hoan chinh
1 tieuluan qttc2 hoan chinh
 
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợpMẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
Mẫu báo cáo thực tập kế toán tổng hợp
 
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAYĐề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAY
Đề tài: Biện pháp cải thiện tài chính tại công ty hàng hải, HAY
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu, 9 ĐIỂM!
 
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh NgọcĐề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
Đề tài: Tăng cường quản trị nợ phải thu của công ty thép Ánh Ngọc
 
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty CP Đại Lý Vận Tải Hàng Không...
 

Semelhante a K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671

Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
 
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakRoyal Scent
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1Vu Huy
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Triet ly kinh doanh fpt
Triet ly kinh doanh fptTriet ly kinh doanh fpt
Triet ly kinh doanh fptTrinh Rose
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19Hoài Molly
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpssuser499fca
 
Bao cao ttap tot nghiep
Bao cao ttap tot nghiepBao cao ttap tot nghiep
Bao cao ttap tot nghiepTonny Le
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Nguyễn Công Huy
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTDương Hà
 

Semelhante a K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671 (20)

Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệpKhoá luận tốt nghiệp
Khoá luận tốt nghiệp
 
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đánh giá thực trạng tài chính công ty Viasimex. 9 ĐIỂM!
 
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
Xây dựng chương trình phân tích tình hình tài chính dựa trên nhóm chỉ số sinh...
 
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak LakTìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak
 
Phần1
Phần1Phần1
Phần1
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt namPhân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
Phân tích tình hình tài chính tại công ty cổ phần đầu tư thương mại ttc việt nam
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mạiĐề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần đầu tư thương mại
 
Đề tài: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xăng dầu Lào Cai
Đề tài: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xăng dầu Lào CaiĐề tài: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xăng dầu Lào Cai
Đề tài: Đánh giá tình hình tài chính của Công ty xăng dầu Lào Cai
 
Triet ly kinh doanh fpt
Triet ly kinh doanh fptTriet ly kinh doanh fpt
Triet ly kinh doanh fpt
 
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOTLuận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
Luận văn: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý tài chính, HOT
 
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cổ phần xây dựng 19
 
Báo cáo thực tập
Báo cáo thực tậpBáo cáo thực tập
Báo cáo thực tập
 
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAYLuận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
Luận án: Quản lý nhà nước về thương mại điện tử, HAY
 
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
Luận Văn Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Tmcp Quốc Tế.
 
Bao cao ttap tot nghiep
Bao cao ttap tot nghiepBao cao ttap tot nghiep
Bao cao ttap tot nghiep
 
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
Đề tài: “Hoàn thiện quyết định Marketing sản phẩm nông sản xuất khẩu"
 
QT234.DOC
QT234.DOCQT234.DOC
QT234.DOC
 
QT232.doc
QT232.docQT232.doc
QT232.doc
 
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆTBÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
BÁO CÁO THỰC TẬP KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY LIÊN VIỆT
 
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_6567124329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
24329 rncryt0 gd0_20131118020348_65671
 

Mais de Nguyễn Ngọc Phan Văn

Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankNguyễn Ngọc Phan Văn
 

Mais de Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 

K2554 l uxk_hofyxm_20131106040405_65671

  • 1. 1 LỜI CẢM ƠN “Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Ngân hàng - Tài chính của trường Đại Học Kinh tế Quốc dân đã giảng dạy em trong thời gian qua, đặc biệt em xin cảm ơn PGS.TS Đàm Văn Huệ là người đã trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và làm Chuyên đề thực tập. Nhờ sự hướngdẫn và dìu dắt cuả thầy cô, em đã tích luỹ được những kiến thức cơ bản đáng quý, đồng thời qua thời gian làm Chuyên đề thực tập em có điều kiện ứng dụng những kiến thức của mình vào thực tiễn, qua đó giúp em đúc kết được những kinh nghiệm quý báu để tiếp tục bước chân trên con đường sự nghiệp sau này. Em xin cảm ơn các anh chị tại Ban Kế hoạch – Tài chính Công ty cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT đã tạo điều kiện cho em thực tập và cung cấp tài liệu, thông tin cũng như truyền đạt những kinh nghiệm quý báu để giúp em hoàn thành Chuyên đề này!” SV. Nguyễn Hồng Hiệp
  • 2. 1 Trong thập kỷ đầu của thế kỷ XXI, nền kinh tế thế giới đã liên tục tăng trưởng mạnh mẽ với huyết mạch là thị trường tài chính quốc tế. Việc thị trường tài chính quốc tế bùng nổ và ngày một ăn sâu vào các quốc gia đang phát triển đã giúp thị trường tài chính tại các quốc gia này không ngừng lớn mạnh. Đó là cơ hội tốt cho các quốc gia mở cửa, giúp cho các doanh nghiệp ở các quốc gia này có thêm nhiều sự lựa chọn trong việc huy động vốn, nhưng đồng thời nó cũng tác động vào cơ chế quản lý tài chính của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tận dụng được những thuận lợi của thị trường tài chính cần liên tục đổi mới và sử dụng các công cụ tài chính một cách linh hoạt. Ngày nay chúng ta đang chứng kiến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước nhà từ một nền kinh tế dựa vào nông nghiệp là chủ yếu sang một nền kinh tế có tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ cao, dựa trên nền tảng của kinh tế tri thức và hội nhập với kinh tế toàn cầu. Chính sự chuyển dịch này đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát triển. Song cũng làm phát sinh nhiều vấn đề phức tạp đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và thách thức mới, đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự vận động, vươn lên để vượt qua những thử thách , tránh nguy cơ bị đào thải bởi quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường. Trong bối cảnh kinh tế như thế, các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường cần phải nhanh chóng đổi mới, trong đó đổi mới về quản lý tài chính là một trong các vấn đề được quan tâm hàng đầu và có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống còn đối với nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Bởi lẽ, để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả thì nhà quản lý cần phải nhanh chóng nắm bắt những tín hiệu của thị trường, xác định đúng nhu cầu về vốn, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu kịp thời, sử dụng vốn hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Muốn vậy, các doanh nghiệp cần nắm được những nhân tố ảnh hưởng, mức độ và xu hướng tác động của từng nhân tố đến tình hình tài chính doanh nghiệp. Điều này chỉ thực hiện được trên cơ sở phân tích tài chính. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp nhà quản lý doanh nghiệp thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó có thể nhận ra những mặt mạnh, mặt yếu của doanh nghiệp nhằm làm căn cứ để hoạch định phương án hành động phù hợp cho tương lai và đồng thời đề xuất những giải pháp hữu hiệu để ổn định và tăng cường tình hình tài chính giúp nâng cao chất lượng doanh nghiệp.
  • 3. 1 Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, trong thời gian thực tập tại Tập đoàn FPT, em quyết định đi sâu nghiên cứu đề tài: “Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT” Nội dung đề tài tập trung nghiên cứu tình hình tài chính tại doanh nghiệp để thấy rõ xu hướng, tốc độ tăng trưởng và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị giúp cải thiện tình hình tài chính và giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn. Phương pháp nghiên cứu được vận dụng trong đề tài chủ yếu là phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu thực tế thu thập được trong quá trình thực tập, các số liệu trên báo cáo tài chính và các thông tin có được từ việc phỏng vấn trực tiếp các nhân viên ở phòng kế toán để xác định xu hướng phát triển, mức độ biến động của các số liệu cũng như các chỉ tiêu và từ đó đưa ra nhận xét. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp thay thế liên hoàn, phân tích các tỷ số, liên hệ, cân đối… Công ty Cổ phần Phát triển và Đầu tư Công nghệ FPT là Công ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ hàng đầu Việt Nam. Ra đời từ năm 1988 và phát triển cùng sự nghiệp đổi mới của đất nước, FPT đã có những đóng góp quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa bằng những thành tựu trong lĩnh vực công nghệ thông tin, đặc biệt phải kể đến công nghiệp phần mềm. Sau 20 năm hoạt động, FPT đã thực sự khẳng định được vị trí số một trong làng công nghệ thông tin và đang tiến hành mở rộng quy mô để thực hiện mục tiêu trở thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực với công nghệ thông tin vẫn là nòng cốt. Với quy mô lớn và tầm hoạt động trải rộng như vậy, việc phân tích cặn kẽ tất cả các hoạt động của FPT là một điều không dễ. Vì vậy, với những giới hạn về số liệu và thời gian, đề tài này sẽ nghiên cứu chung về tình hình tài chính của toàn công ty mà không đi sâu phân tích từng hoạt động nhỏ lẻ. Chương I: Chương II: Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Phát triển&Đầu tư Công nghệ FPT Chương III:
  • 4. 1 Chương I    sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.  Quy trình thực hiện phân tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ về tài chính như các doanh nghiệp thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập thể và các cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt, sự phát triển của các doanh nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo cơ hội để phân tích tài chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết. - Thứ nhất - Thứ hai - Thứ ba - Thứ tư
  • 7. 1 - - - Hệ số sinh lời tổng tài sản: (1) (2) (3)
  • 8. 1 ra. d. Phương pháp liên hệ - cân đối Khi tiến hành phân tích chúng ta cần chú ý đến những mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và sự hữu dụng trong quản lý tài chính ở từng thời kỳ, từng doanh nghiệp, từng hoàn cảnh kinh tế mà không nên quá chú trọng vào lý thuyết sẽ làm cho việc phân tích tản mạn và không hữu ích. e. Phân tích xu hướng Xem xét xu hướng biến động qua thời gian là một biên pháp quan trọng để đánh giá các tỷ số trở nên xấu đi hay đang phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Phương pháp này được dùng để so sánh một sự kiện kéo dài trong nhiều năm. Đây là thông tin rất cần thiết cho người quản trị doanh nghiệp và nhà đầu tư. 1.3.1.1. Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
  • 9. 1 % % 100 100 1.3.1.2. Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn cho kinh doanh = -
  • 10. 1 1.3.1.3. Phân tích kết cấu vốn và tài sản Ngoài việc so sánh sự thay đổi giữa đầu kỳ và cuối kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối của các loại tài sản và nguồn vốn, nội dung này còn cần phải tính toán tỷ trọng của từng loại tài sản và nguồn vốn trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của chúng. Năm N-1 Năm N Năm N/ Năm N-1 + KHTSCĐ 5. EBIT
  • 13. 1 Chương II Phân tích tài chính Công ty Cổ phần Phát triển&Đầu tư Công nghệ FPT 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Tiền thân của Công ty FPT là Công ty Công nghệ Thực phẩm (tên tiếng Anh là The Food Processing Technology Company) thành lập ngày 13/09/1988. Ngày 27/10/1990, Công ty đã đổi tên thành Công ty Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT với tên giao dịch quốc tế là The Corporation for Financing and Promoting Technology (tên tiếng
  • 14. 1 Anh không thay đổi). Tháng 03/2002, Công ty cổ phần hóa, tên Công ty được thay đổi thành Công ty Cổ phần Phát triển Đầu tư Công nghệ FPT. Ngày 13/03/1990, Công ty mở chi nhánh đầu tiên tại TP Hồ Chí Minh. Cuối năm 1994, Công ty thành lập các trung tâm kinh doanh tin học bao gồm:  Trung tâm Hệ thống Thông tin  Xí nghiệp Giải pháp Phần mềm  Trung tâm Phân phối Thiết bị Tin học  Các Trung tâm Máy tính, Thiết bị Văn phòng 1 và 2  Trung tâm Bảo hành  Trung tâm Đào tạo Tin học Đến năm 1996, Công ty đã triển khai thành công Hệ thống mạng Internet quốc gia giai đoạn 1 và khai trương mạng thông tin “Trí tuệ Việt Nam” - hệ thống mạng diện rộng (WAN) đầu tiên ở Việt Nam. Tháng 01/1997, Công ty thành lập Trung tâm FPT Internet, trở thành Nhà cung cấp dịch vụ truy cập Internet (ISP) và nội dung Internet (ICP) đầu tiên ở Việt Nam. Năm 1999, Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) đưa ra dự thảo trong đó Việt Nam đặt mục tiêu sẽ xây dựng một nền công nghiệp công nghệ phần mềm đạt mức doanh số 500-800 triệu USD vào năm 2005 và Việt Nam hoàn toàn có thể đạt doanh số 3 tỷ USD vào năm 2010. Đây là một thách thức rất lớn, đầy khó khăn, nhưng đồng thời cũng là cơ hội to lớn và hiếm hoi để Việt Nam trở thành cường quốc phần mềm trong vòng 10 năm và có thể trở thành cường quốc kinh tế trong vòng 20-30 năm. Trong năm đó, với chiến lược 10 năm Toàn cầu hoá FPT, Công ty đã: - Thành lập 2 Trung tâm xuất khẩu phần mềm và mở 2 Trung tâm đào tạo lập trình viên quốc tế FPT Aptech tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh; - Khai trương Khu Công nghệ Phần mềm FPT tại tòa nhà HITC bao gồm:  Hai đơn vị sản xuất phần mềm chiến lược phục vụ thị trường trong nước (Trung tâm Giải pháp Phần mềm FSS) và xuất khẩu (FSoft);  Trung tâm đào tạo chuyên gia phần mềm;  Bộ phận phát triển xuất khẩu phần mềm toàn cầu;  Trung tâm Bồi dưỡng tài năng công nghệ trẻ FPT (bồi dưỡng toàn diện các học sinh và sinh viên xuất sắc nhất quốc gia, đặc biệt về
  • 15. 1 công nghệ thông tin và toán học, nhằm phục vụ cho phát triển công nghệ đất nước). Tháng 02/2001, Trung tâm FPT Internet đã ra mắt trang thông tin VnExpress.net, chỉ sau 1 năm hoạt động VnExpress.net đã trở thành trang Web tin cậy của nhiều bạn đọc và có nhiều độc giả truy cập nhất. Tháng 11/2002, VnExpress.net trở thành tờ báo điện tử đầu tiên của Việt Nam được cấp giấy phép. Tháng 04/2002, FPT chính thức chuyển thành Công ty Cổ phần FPT. Tháng 05/2002, FPT nhận giấy phép cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP). Đầu tháng 07/2002, FPT bắt đầu tham gia vào thị trường máy tính thương hiệu Việt Nam, cho ra đời sản phẩm máy tính FPT Elead dựa trên công nghệ của Intel. Với mục tiêu chuyên nghiệp hoá các hoạt động theo từng loại hình kinh doanh, nhằm thoả mãn tốt hơn nữa nhu cầu của khách hàng và là đối tác tin cậy của các hãng công nghệ thông tin hàng đầu đang và sẽ vào thị trường Việt Nam, năm 2003 FPT đã quyết định chuyển các Trung tâm thành các Chi nhánh, bao gồm: - Chi nhánh Hệ thống Thông tin FPT Hà Nội - Chi nhánh Hệ thống Thông tin FPT Hồ Chí Minh - Chi nhánh Phân phối FPT Hà Nội - Chi nhánh Phân phối FPT Hồ Chí Minh - Chi nhánh Truyền thông FPT Hà Nội - Chi nhánh Truyền thông FPT Hồ Chí Minh - Chi nhánh Phần mềm FPT Hà Nội - Chi nhánh Phần mềm FPT Hồ Chí Minh - Chi nhánh Giải pháp Phần mềm FPT Hà Nội - Chi nhánh Giải pháp Phần mềm FPT Hồ Chí Minh - Chi nhánh Công nghệ Di động FPT Hà Nội - Chi nhánh Công nghệ Di động FPT Hồ Chí Minh Để mở rộng hơn nữa phạm vi kinh doanh, năm 2004 Công ty khai trương Chi nhánh FPT Đà Nẵng đồng thời thành lập một loạt trung tâm mới: - Trung tâm Dịch vụ ERP - Trung tâm Đào tạo Mỹ thuật đa phương tiện FPT-Arena – Trung tâm đào tạo mỹ thuật đa phương tiện đầu tiên ở Việt Nam - Trung tâm Phát triển Công nghệ FPT
  • 16. 1 Các Chi nhánh của FPT cũng mở rộng ở cả 3 miền và nhiều đại lý, showroom, trung tâm bảo hành tại các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tháng 07/2005, FPT thành lập Trung tâm FPT Media, đánh dấu bước đột phá mới của FPT trong lĩnh vực công nghệ giải trí. Tháng 07/2005, FPT chuyển đổi Chi nhánh Truyền thông FPT thành Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom). Tháng 09/2005, FPT Telecom nhận Giấy phép thiết lập mạng viễn thông ở Việt Nam. Tháng 11/2005, Công ty thành lập Công ty TNHH FPT Software Nhật Bản và ra mắt Vườn ươm FPT tại TP Hồ Chí Minh. Tháng 02/2006, FPT Telecom được cấp phép cung cấp thử nghiệm dịch vụ Wimax di động và cố định. Tháng 03/2006, FPT Telecom triển khai dịch vụ truyền hình Internet (Internet Protocol Television). Tháng 09/2006, Công ty được cấp phép thành lập Đại học FPT theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ… Tháng 12/2006, Cổ phiếu FPT chính thức niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với giá trị vốn hoá lớn nhất thị trường tại thời điểm đó. Cũng trong năm 2006, Công ty đã hợp nhất Công ty Trách nhiệm hữu hạn Hệ thống Thông tin FPT, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Giải pháp Phần mềm FPT và Trung tâm Dịch vụ ERP thành Công ty Hệ thống Thông tin FPT (FIS). Tháng 01/2007, thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bán lẻ FPT. Tháng 07/2007, thành lập thêm 3 công ty con là Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT, Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư FPT và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tin học FPT, qua đó FPT chính thức bước vào lĩnh vực kinh doanh mới mẻ và đầy tiềm năng: Tài chính – Ngân hàng. Tháng 03/2007, thành lập Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phần mềm FPT Châu Á – Thái Bình Dương tại Singapore. Ngày 27/11/2007, ký kết với Tập đoàn SBI Holdings, Inc. để thành lập Quỹ Đầu tư Việt-Nhật (Vietnam-Japan Fund) trị giá 100 triệu USD.
  • 17. 1 Ngày 29/11/2007, Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước chấp nhận về mặt nguyên tắc với đề án thành lập Ngân hàng FPT. Hiện nay Công ty đang gấp rút chuẩn bị để Ngân hàng FPT có thể đi vào hoạt động từ giữa năm 2008. Cũng trong năm 2007, FPT đã thành lập thêm Công ty Trách nhiệm hữu hạn Phát triển Khu Công nghệ cao Hòa Lạc FPT, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bất động sản FPT, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Truyền thông Giải trí FPT, Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT. Sau gần 20 năm hoạt động, FPT đã liên tục phát triển, trở thành công ty tin học lớn nhất và uy tín nhất Việt Nam. Trong nhiều năm gần đây, Công ty FPT được bình chọn là Công ty tin học hàng đầu Việt nam (theo Tạp chí Thế giới Vi tính - PC World) và hàng năm đều giành được hầu hết các giải thưởng cho vị trí dẫn đầu trong các lĩnh vực mà Công ty kinh doanh. 2.1.2. Lĩnh vực kinh doanh chính * Lĩnh vực truyền thống: 2.1.2.1. Giải pháp phần mềm Vị trí: Số 1 Việt Nam Năng lực: Đối tác Vàng của Microsoft và Oracle, CMM-5 Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 40% Sản phẩm dịch vụ tiêu biểu: • Hệ thống ngân hàng hiện đại SmartBank và hệ thống thanh toán tập trung • Hệ thống phần mềm công ty chứng khoán và sàn giao dịch chứng khoán • Hệ thống tính cước và chăm sóc khách hàng cho các công ty viễn thông • Hệ thống phần mềm tính thuế và quản lý ngân sách của Bộ Tài chính • Hệ thống phần mềm Chính phủ điện tử • Hệ thống phần mềm quản lý tích hợp cho các bệnh viện Khách hàng tiêu biểu:VMS, Viettel, Public Bank, BIDV, ICBV, MSB, Habubank, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Bộ Công an, UBND TP HCM, Bệnh viện Quốc tế Triều An, Liên doanh Dầu khí Việt - Xô, Unilever Việt Nam. 2.1.2.2. Xuất khẩu phần mềm
  • 18. 1 Vị trí: Số 1 Việt Nam Năng lực: CMMi-5, BS7799 Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 100% Sản phẩm dịch vụ tiêu biểu: • Mô hình Trung tâm phát triển phần mềm xuất khẩu (OSDC) • Bảo trì hệ thống phần mềm • Triển khai giải pháp ERP • Kiểm tra chất lượng phần mềm • Phần mềm nhúng Khách hàng tiêu biểu: • Châu Á: Argo 21, Hitachi Group, HP Japan, IBM Japan, IBM Singapore, JIP, NEC, Panasonic, Petronas, P&G Vietnam, Sanyo Group, Unilever Vietnam. • Mỹ: Ambient Consulting, Agilis Solutions, Bluekey Services, HP, IBM • Châu Âu: Harvey Nash, IBM Benelux, IBM France. Đối tác: Cisco, IBM, Microsoft, Oracle, SAP, Sun MicroSystem, Sybase. 2.1.2.3. Dịch vụ ERP Vị trí: Số 1 Việt Nam Năng lực: Đối tác cao cấp (CAP) của Oracle Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 90% Khách hàng: Liên doanh Dầu khí Việt - Xô, Vietnam Airlines, Savimex, Ngân hàng Hàng hải, Ngân hàng Đầu tư Phát triển Việt Nam, Cảng Hải Phòng, Gami, Bibica. Đối tác: Accenture, IBM BCS, LG CNS, Oracle, SAP, UNISYS. 2.1.2.4. Phân phối sản phẩm Công nghệ thông tin và Viễn thông Vị trí: Số 1 Việt Nam Năng lực: • Hệ thống phân phối chuyên nghiệp • Mạng lưới phân phối với hơn 1000 đại lý tại 51 tỉnh thành Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 70% Sản phẩm: Phân phối sản phẩm của hơn 100 hãng công nghệ hàng đầu thế giới Đối tác: Cisco, HP, IBM, Microsoft, Motorola, Nokia, Samsung, Toshiba
  • 19. 1 2.1.2.5. Tích hợp hệ thống Vị trí: Số 1 Việt Nam Năng lực: Đối tác Vàng của Cisco, Oracle, Microsoft, Check Point, và trên một nghìn chứng chỉ của nhiều đối tác hàng đầu thế giới như Cisco, IBM, HP, Microsoft, Oracle, Check Point, RSA... Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 40% Khách hàng tiêu biểu: Bộ Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Vietcombank, BIDV, ICBV, Agribank, Vietnam Airlines. Sản phẩm dịch vụ tiêu biểu: • Giải pháp tòa nhà thông minh • Hệ thống thanh toán điện tử • Giải pháp hạ tầng và bảo mật • Giải pháp trung tâm phục hồi sự cố • Hệ thống quản lý tri thức Đối tác: Diebold, Check Point, Cisco, IBM, HP, Microsoft, NCR, Oracle 2.1.2.6. Dịch vụ truy cập Internet Vị trí: Một trong những nhà cung cấp băng thông rộng (ADSL) số 1 Việt Nam Năng lực: • Một trong những tập đoàn có hạ tầng truyền dẫn lớn nhất Việt Nam • Là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ WiMax tại Việt Nam Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 60% Sản phẩm: • Dịch vụ Internet tốc độ cao: ADSL, Leased line và cáp quang (FTTH) • Dịch vụ WiMax • Dịch vụ Dial-up Khách hàng: Trên 1 triệu thuê bao Internet trong đó có gần 400.000 thuê bao Internet tốc độ cao (ADSL). 2.1.2.7. Đào tạo công nghệ Vị trí: Đứng đầu trong hệ thống đào tạo nghề tại Việt Nam
  • 20. 1 Năng lực: 25 trung tâm đào tạo Aptech tại 15 tỉnh thành trong cả nước Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 25% Chương trình giảng dạy: • Chương trình đào tạo lập trình viên quốc tế Aptech • Chương trình đào tạo chuyên gia Mỹ thuật đa phương tiện Arena (AMSP) Đối tác: Aptech Ấn Độ, Microsoft, Đại học Southern Cross, Edexcel, Portsmouth (UK), RMIT (Australia), Swinburne. 2.1.2.8. Lắp ráp máy tính Vị trí: Số 1 Việt Nam Năng lực: ISO 14001 về bảo vệ môi trường, ISO 17025 cho phòng nghiên cứu phát triển và thí nghiệm. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 100% Sản phẩm dịch vụ tiêu biểu: PCs, Server, Notebook, White box... Đối tác: Intel, LG, Microsoft, Samsung, Seagate. 2.1.2.9. Nghiên cứu và phát triển Nổi bật nhất cho các hoạt động nghiên cứu và phát triển là chương trình “Vườn ươm ý tưởng kinh doanh”, sân chơi cho những người yêu thích công nghệ số. Thông qua vườn ươm này, FPT đầu tư thực hiện những đề án có tính khả thi cao và đáp ứng mục tiêu nâng cao năng suất lao động của các tổ chức, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng. FPT Media, FPT Music, FPT Telemedicine và FPT Game là những chương trình ra đời từ những ý tưởng như thế, đã đóng góp đáng kể cho các chương trình cung cấp nội dung trực tuyến của Công ty. 2.1.2.10. Dịch vụ nội dung trực tuyến Vị trí: Nhà cung cấp nội dung trực tuyến hàng đầu Việt Nam Năng lực: • Hạ tầng truy nhập Internet lớn nhất Việt Nam • Các dịch vụ giá trị gia tăng đa dạng Tốc độ tăng trưởng bình quân năm: 100% Sản phẩm:
  • 21. 1 • Các chương trình truyền hình • Game online: Top 2 Việt Nam • Nhạc trực tuyến: số 1 Việt Nam • Truyền hình Internet (IPTV): số 1 Việt Nam • Báo điện tử VnExpress.net: số 1 Việt Nam; Top 100 trang web có nhiều người truy cập nhất toàn cầu (theo Alexa.com) Đối tác: VTV, VTC, HTV (HCM), HTV (Hà Nội), VOV, Webzen, Emotion Inc, Trung tâm bảo vệ quyền tác giả âm nhạc Việt Nam. * Lĩnh vực hoạt động mới 2.1.2.11. Đầu tư phát triển hạ tầng và bất động sản Công ty TNHH Bất động sản FPT (FPT Land) định hướng trở thành nhà kinh doanh hàng đầu trong thị trường bất động sản đang phát triển mạnh mẽ tại Việt Nam. Chiến lược phát triển của FPT Land là đầu tư xây dựng các khu đô thị, công nghiệp, các 2.1.2.12. Dịch vụ tài chính ngân hàng Kinh doanh tài chính là một phần định hướng phát triển chiến lược của Tập đoàn trong thời gian tới. Việc thành lập Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Sercurities), Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư FPT (FPT định hướng này. 2.1.2.13. Lĩnh vực giáo dục và đào tạo Đại học FPT là trường đại học tư thục đầu tiên của doanh nghiệp ở Việt Nam. Đại học FPT hợp tác với các đối tác công nghệ hàng đầu thế giới như Cisco, IBM và Microsoft để mang đến các chương trình đào tạo theo chuẩn quốc tế ACM, ITSS, ABET… cho lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông của Việt Nam. FPT cũng có kế hoạch xây dựng Trường Phổ thông năng khiếu FPT để chủ động cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao cho ĐH FPT. 2.1.2.14. Lĩnh vực bán lẻ trì lợi nhuận - lợi thế thị trường. FPT Retail là thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực bán lẻ các thiết bị tin học viễn thông, có hệ thống cửa hàng bao phủ trên phạm vi toàn quốc, cung cấp tốt nhất các dịch vụ và giá trị gia tăng cho khách hàng mọi lúc, mọi nơi. Dự định đến năm 2009, FPT Retail sẽ đạt doanh thu 400 triệu USD với 4.500 nhân
  • 22. 1 viên và 100 cửa hàng. 2.1.2.15. Giải trí truyền hình Với việc thành lập Công ty TNHH Truyền thông Giải trí FPT (FPT Media), FPT đã thể hiện cách nhìn nhận việc tham gia sản xuất các tác phẩm điện ảnh, truyền hình và các chương trình giải trí khác là một hướng đi tích cực trong chiến lược phát triển của Tập đoàn theo định hướng Hội tụ số. 2.1.2.16. Quảng cáo Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT (FPT Promo) - công ty đầu tiên của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo tương tác trên môi trường số - được thành lập, là cánh cửa mở ra thị trường quảng cáo tương công nghệ số (web, mobile…) để gắn kết tối đa các thương hiệu và người tiêu dùng ở mọi lúc mọi nơi.
  • 23. 1 1.1. Đại học FPT: (FPT University) Được thành lập theo Quyết định số 208/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 08/09/2006, Đại học FPT là cơ sở giáo dục đại học có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, tài khoản riêng, hoạt động theo Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục ban hành kèm theo Quyết định số 14/2005/QĐ-TTg ngày 17/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ. 1.2. Các Trung tâm: - Học viện Quốc tế FPT: Kinh doanh dịch vụ đào tạo (Trung tâm Aptech Việt Nam) - Trung tâm Phát triển Công nghệ FPT: Nghiên cứu, phát triển và đầu tư các dự án mới (ban đầu là Vườn ươm FPT). 1.3. Các Công ty thành viên: 1.3.1. Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (FPT IS) Ngày 13/04/2005, Chi nhánh Hệ thống Thông tin FPT chuyển thành Công ty TNHH Hệ thống Thông tin FPT (FIS). Dịch vụ chính là tích hợp hệ thống, xây dựng và cung cấp giải pháp hệ thống thông tin. Trong nhiều năm qua, Công ty Hệ thống Thông tin FPT luôn đi tiên phong trong các lĩnh vực: công nghệ mạng, hệ thống máy chủ lớn, bảo mật hệ thống, giải pháp hệ
  • 24. 1 thống trung tâm dữ liệu, trung tâm dự phòng và phục hồi sau thảm hoạ, giải pháp toà nhà thông minh, các giải pháp ứng dụng trong các ngành tài chính, ngân hàng, giải pháp phần mềm ứng dụng, giải pháp ERP... và cung cấp dịch vụ bảo hành, bảo trì, hỗ trợ kỹ thuật chuyên nghiệp cho các thiết bị công nghệ cao trên phạm vi toàn quốc. 1.3.2. Công ty TNHH Phân Phối FPT (FPT Distribution) Công ty TNHH Phân phối FPT ra đời từ việc chuyển đổi Chi nhánh Phân phối FPT thành Công ty TNHH một thành viên ngày 16/12/2005. Dịch vụ chính là phân phối các sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông. Công ty TNHH Phân phối FPT được đánh giá là hệ thống phân phối sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông lớn nhất tại Việt Nam - với 327 đại lý sản phẩm công nghệ thông tin và 367 đại lý điện thoại di động, có hệ thống hơn 60 đối tác là nhà sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin hàng đầu thế giới như: IBM, HP, Microsoft, Toshiba, Cisco, Oracle, Nokia, Samsung,… Sản phẩm và dịch vụ của Công ty Phân phối FPT bao gồm từ hệ thống các máy chủ, máy tính để bàn, máy tính xách tay hiện đại cho đến các phần mềm hệ thống, ứng dụng, tiện ích tiên tiến; từ các thiết bị vi mạch độc lập cho đến các thiết bị mạng liên kết. Công ty Phân phối FPT là đơn vị có thành tích kinh doanh nổi bật trong tập đoàn, với doanh thu năm 2007 đạt 516 triệu USD và tăng trưởng hàng năm đạt trên 50%. 1.3.3. Công ty Cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software) Ngày 23/12/2004, Chi nhánh Phần mềm FPT trở thành Công ty Cổ phần Phần mềm FPT (FPT Software). Dịch vụ chính là phát triển phần mềm, thực hiện dịch vụ BPO (Business Process Outsourcing), các dịch vụ Testing (QA Test) và hệ thống phần mềm nhúng (Embedded System Services). Công ty có 02 công ty con là Công ty Phần mềm FPT Nhật Bản và Công ty Phần mềm FPT Châu Á-Thái Bình Dương tại Singapore. Tháng 03/2004, Công ty Cổ phần Phần mềm FPT trở thành công ty đầu tiên của Việt Nam và một trong số hơn 10 công ty phần mềm ở Châu Á (trừ Ấn Độ) đạt được trình độ CMM mức 5. Công ty Cổ phần Phần mềm FPT có một hệ thống khách hàng rộng lớn trên toàn thế giới ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, và các nước Châu Á Thái Bình Dương (Malaysia, Singapore, Thailand, Australia).
  • 25. 1 Hiện nay FPT Software được coi là công ty hàng đầu của ngành xuất khẩu phần mềm Việt Nam với doanh số trên 145 tỷ đồng năm 2005, doanh số 9 tháng đầu năm 2006 đạt trên 163,6 tỷ đồng, lợi nhuận 3 năm vừa qua trung bình tăng trên 100%. 1.3.4. Công ty Cổ phần Viễn thông FPT (FPT Telecom) Các dịch vụ chính là cung cấp hạ tầng mạng viễn thông cho dịch vụ Internet băng thông rộng; đại lý, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ viễn thông, Internet ; dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng Internet, điện thoại di động; dịch vụ tin nhắn, dữ liệu, thông tin giải trí trên mạng điện thoại di động… Đến nay, Công ty Cổ phần Viễn thông FPT đã tăng trưởng mạnh mẽ, trở thành ISP hàng đầu tại Việt Nam với trên một triệu người sử dụng, cung cấp hơn 150.000 đường Internet băng rộng (ADSL). Được hàng nghìn tổ chức, công ty Việt Nam và công ty nước ngoài lựa chọn là nhà cung cấp giải pháp Website và các dịch vụ giá trị gia tăng, bên cạnh việc phát triển thuê bao. Hiện tại FPT Telecom có một công ty con là Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT. FPT Telecom cũng là nhà cung cấp thông tin trên mạng Internet (ICP) được công nhận tại Việt Nam. Hệ thống Báo điện tử VnExpress.net và các trang thông tin Ngoisao.net, Danduong.net, Sohoa.net đã lọt vào Top 10 Website thông tin tiếng Việt trên Internet, trong đó VnExpress.net thuộc Top 100 trang web có nhiều người truy cập nhất thế giới theo thống kê của Alexa Internet Inc (alexa.com). Doanh thu của Công ty Cổ phần Viễn thông FPT các năm vừa qua tăng trưởng rất mạnh, 9 tháng đầu năm 2006 doanh thu của Công ty đã đạt trên 393,7 tỷ đồng. 1.3.5. Công ty TNHH Công nghệ Di động FPT (FPT Mobile) Công ty Công nghệ Di động FPT là nhà phân phối chính thức, nhà cung cấp dịch vụ được ủy quyền của hai nhãn hiệu điện thoại di động hàng đầu thế giới là Samsung và Motorola trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Với hệ thống 10 cửa hàng trưng bày sản phẩm, gần 500 đại lý, cửa hàng và 9 trung tâm bảo hành trải rộng trên toàn quốc, Công ty Công nghệ Di động FPT luôn đem đến cho các khách hàng những sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo nhất. 1.3.6. Công ty TNHH Dịch vụ Tin học FPT (FPT Services)
  • 26. 1 Trên cơ sở kế thừa Trung tâm bảo hành FPT với 15 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ sau bán hàng cho các sản phẩm công nghệ thông tin và viễn thông, Công ty Dịch vụ Tin học FPT đã được thành lập để tiếp tục đẩy mạnh các loại hình dịch vụ hỗ trợ chuyên nghiệp. Với tốc độ phát triển trung bình 50%/năm và thị phần khoảng 40% của Tập đoàn FPT trong lĩnh vực công nghệ thông tin và viễn thông, Công ty Dịch vụ Tin học FPT sẽ là công ty có lợi thế cạnh tranh đặc biệt trong kinh doanh các dịch vụ hậu mãi. 1.3.7. Công ty Cổ phần Dịch vụ Trực tuyến FPT (FPT Online) Công ty Dịch vụ trực tuyến FPT ra đời đánh dấu sự khởi đầu của một hướng kinh doanh đầy hứa hẹn trong chiến lược vì Công dân điện tử của tập đoàn FPT. Mục tiêu của Công ty Dịch vụ Trực tuyến FPT là mang lại các dịch vụ nội dung cho người tiêu dùng trên cùng một kết nối Internet. Cổng thông tin điện tử gate.vn sẽ cho phép người sử dụng Internet truy cập tất cả các tài nguyên nội dung mà Công ty Dịch vụ Trực tuyến FPT tạo ra như phim ảnh; nhạc; trò chơi; thông tin; mua bán… 1.3.8. Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT (FPT Promo) Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT thành lập ngày 13/3/2007 với mục đích tích hợp những công nghệ IT sẵn có từ 14 công ty con của FPT trong lĩnh vực CNTT như truyền thông, truyền hình, Internet, phần mềm, SMS, phân phối máy tính, tích hợp hệ thống... Dịch vụ chính là cung cấp các giải pháp "Digital Marketing Solution" (Công nghệ Marketing mới tích hợp giữa khách hàng và người tiêu dùng, công nghệ tương tác số gồm web, mobile, bluetooth... phục vụ số kết nối lớn cho phần đông khách hàng ở mọi lúc, mọi nơi). Và FPT Promo còn thực hiện các mãng Marketing truyền thống như truyền thông quảng cáo, chiến lịch marketing, PR... Hiện nay, Pepsi là khách hàng thành công nhất của Công ty với 2 nhãn Pepsi, Mirinda khi thực hiện khá thành công sự tích hợp khuyến mãi số lần đầu tiên tại Việt Nam với dịch vụ khuyến mãi trên SMS và Internet. 1.3.9. Công ty TNHH Truyền thông và Giải trí FPT (FPT Media)
  • 27. 1 Trong chiến lược trở thành nhà cung cấp nội dung trực tuyến hàng đầu Việt Nam của Tập đoàn FPT, trên cơ sở kế thừa từ Công ty Truyền thông FPT đã hoạt động từ năm 2005, Công ty Truyền thông và Giải trí FPT được thành lập vào năm 2007. Năm 2006, Công ty Truyền thông và Giải trí FPT là đối tác duy nhất của FIFA cung cấp bản quyền và thực hiện các chương trình truyền hình World Cup trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty Truyền thông và Giải trí FPT là sản xuất các chương trình truyền hình; phim truyện; xuất, nhập khẩu phim và các chương trình truyền hình; thực hiện các dịch vụ giá trị gia tăng trên truyền hình. 1.3.10. Công ty TNHH Bất động sản FPT (FPT Land) Công ty Bất động sản FPT mới thành lập năm 2007 có mục tiêu xây dựng những cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh trước hết là cho Tập đoàn FPT, tiếp đến là những công trình xây dựng có hàm lượng ứng dụng công nghệ cao, tạo tiện ích và lợi ích cho người sử dụng. Mục tiêu của Công ty là trở thành công ty hàng đầu về xây dựng và đầu tư bất động sản ở Việt Nam. 1.3.11. Công ty TNHH Phát triển Khu CNC Hoà Lạc FPT (FPT Hoalac) Công ty Phát triển Khu Công nghệ cao Hoà Lạc FPT được thành lập với mục tiêu đầu tư, phát triển Khu Công nghệ cao Hoà Lạc trở thành một thành phố công nghệ với nhiều phân khu chức năng, có đầy đủ hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ công nghệ cao. Khu Công nghệ cao Hoà Lạc sẽ thu hút đầu tư của các tập đoàn công nghệ hàng đầu thế giới và Việt Nam trong hoạt động sản xuất, nghiên cứu, đào tạo và chuyển giao công nghệ. 1.3.12. Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT (FPT Securities) Được thành lập theo Giấy phép của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp ngày 13/7/2007. Dịch vụ chính là môi giới, tự doanh, tư vấn đầu tư và lưu ký chứng khoán. FPTS đã xây dựng thành công hệ thống công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn quốc tế. Với các thiết bị hiện đại, kỹ thuật tiên tiến, hệ thống giao dịch của FPTS có thể phục vụ được số lượng rất lớn khách hàng với tốc độ cao, mọi lúc, mọi nơi tại sàn giao dịch cũng như qua điện thoại hay internet. Các phần mềm phục vụ giao dịch chứng khoán được lựa chọn theo tiêu chuẩn quốc tế, đang được sử dụng rộng rãi tại các nước có thị
  • 28. 1 trường chứng khoán phát triển như Úc, Anh, Hồng Kông, Singapore,...Trang web của FPTS được chứng thực bởi tổ chức có uy tín trên thế giới Verisign với giao thức SSL, đảm bảo an toàn về dữ liệu truy cập và dữ liệu trên đường truyền. Các giao dịch từ xa qua Internet, qua điện thoại được bảo mật bằng Thiết bị xác thực người dùng - Token Card của Hãng RSA. 1.3.13. Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư FPT (FPT Capital) Thành lập năm 2007, sự khác biệt lớn nhất của Công ty Quản lý Quỹ đầu tư FPT so với các tổ chức đầu tư khác là sự hỗ trợ công nghệ và uy tín của Tập đoàn FPT. Với tin tưởng rằng sự phát triển của Internet sẽ làm thay đổi căn bản cách thức vận hành và phương thức cạnh tranh của các doanh nghiệp, Công ty Quản lý Quỹ đầu tư FPT coi lĩnh vực công nghệ là một hướng đầu tư chiến lược. Tập đoàn SBI Holdings, Inc. - một tập đoàn tài chính hàng đầu của Nhật Bản là đối tác chiến lược của Công ty Quản lý Quỹ đầu tư FPT. 1.4. Các chi nhánh: - Chi nhánh FPT Hồ Chí Minh: 41 Sương Nguyệt Ánh, Quận 1, TP Hồ Chí Minh - Chi nhánh FPT Đà Nẵng: 178 Trần Phú, Quận Hải Châu, TP Đà Nẵng Các dịch vụ chính của 2 chi nhánh là phân phối, bảo hành và cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng cho hai nhãn hiệu điện thoại di động hàng đầu là Samsung & Motorola và các sản phẩm kỹ thuật số tại Việt Nam; phân phối Sim - Thẻ Vinaphone, MobiFone trên phạm vi toàn quốc. 1.5. Các công ty liên doanh 1.5.1. Công ty TNHH Vijasgate Công ty TNHH Vijasgate (Vijasgate Co, Ltd) thành lập theo Quyết định số 211/GP-HN ngày 31/12/2003 của UBND thành phố Hà Nội, do 6 công ty Việt Nam và 7 công ty Nhật Bản góp vốn. Mục tiêu hoạt động của công ty là phát triển phần mềm máy tính và cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp về công nghệ thông tin và tư vấn; xuất khẩu it nhất 80% sản phẩm. - Vốn đầu tư đăng ký 1.500.000 USD - Vốn pháp định: 500.000 USD - Tỷ lệ góp vốn của FPT: 15% vốn pháp định
  • 29. 1 1.5.2. Công ty TNHH Hệ thống mới Việt Nam Công ty TNHH Hệ thống mới Việt Nam (tên giao dịch tiếng Anh là New system Vietnam Co., Ltd.) thành lập theo Quyết định số 46/GP-KCN-HN ngày 31/12/2002 của Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội. Các bên tham gia là FPT và New System Holding Co., Ltd. Mục tiêu hoạt động của công ty là sản xuất, sửa đổi phần mềm ứng dụng; cung cấp dịch vụ tích hợp hệ thống; dịch vụ lắp đặt phần cứng và thiết bị mạng, các dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng. - Vốn đầu tư đăng ký: 500.000 USD - Vốn pháp định: 150.000 USD - Tỷ lệ góp vốn của FPT: 5% vốn pháp định a. Cơ sở lập báo cáo tài chính Các báo cáo tài chính hợp nhất, trình bày bằng Đồng Việt Nam, được lập theo các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, Chế độ Kế toán Việt Nam và các nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tại Việt Nam. Các báo cáo tài chính được lập trên cơ sở giá gốc. Năm tài chính của Công ty là từ ngày 1 tháng 1 đến ngày 31 tháng 12. b. Cơ sở hợp nhất Các công ty con là các đơn vị do Công ty mẹ kiểm soát. Sự kiểm soát tồn tại khi Công ty mẹ chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của một đơn vị để thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động này. Các báo cáo tài chính của các công ty con được hợp nhất trong các báo cáo tài chính hợp nhất từ ngày bắt đầu đến ngày kết thúc kiểm soát. Các giao dịch mua lại với các đơn vị chịu kiểm soát chung được hạch toán theo giá trị ghi sổ trước giao dịch của tài sản và công nợ phát sinh từ giao dịch mua lại. Chênh lệch giữa các khoản thanh toán đã trả và giá trị ghi sổ liên quan trước giao dịch được ghi nhận trực tiếp vào tài khoản Vốn khác và được báo cáo là “Chênh lệch giá trị các giao dịch mua lại giữa các đơn vị chịu kiểm soát chung”. Các công ty liên kết là các đơn vị mà Công ty mẹ có ảnh hưởng đáng kể, nhưng không có quyền kiểm soát, đối với các chính sách tài chính và hoạt động. Các công ty liên doanh là các đơn vị có các hoạt động mà Công ty mẹ có quyền đồng kiểm soát,
  • 30. 1 được thành lập theo thỏa thuận hợp đồng và đòi hỏi sự nhất trí hoàn toàn về các quyết định tài chính và hoạt động chiến lược. Các công ty liên kết và công ty liên doanh được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu. Các báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm phần chi phí và thu nhập của Công ty mẹ trong các đơn vị nhận đầu tư hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, sau khi các vị nhận đầu tư hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư đó được ghi giảm xuống bằng không và dừng việc ghi nhận các khoản lỗ, trừ khi Công ty mẹ có một nghĩa vụ phải thực hiện hay đã thực hiện các khoản thanh toán thay cho đơn vị nhận đầu tư. Các khoản mục tài sản và nợ phải trả có gốc bằng các đơn vị tiền tệ khác với VNĐ được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ khác VNĐ phát sinh trong năm được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái xấp xỉ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá chưa và đã thực hiện đều được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Các khoản mục tài sản và nợ phải trả của các hoạt động tại nước ngoài được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái tại ngày kết thúc niên độ kế toán. Thu nhập và chi phí của các hoạt động tại nước ngoài được quy đổi sang VNĐ theo tỷ giá hối đoái xấp xỉ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc quy đổi được ghi nhận vào một khoản mục riêng thuộc vốn chủ sở hữu. Hàng tồn kho được phản ánh theo giá trị bằng với số thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước và bao gồm tất cả các chi phí liên quan phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đối với thành phẩm và sản phẩm dở dang, giá gốc bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp và các chi phí sản xuất chung đã được phân bổ. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của sản phẩm tồn kho, trừ đi chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí bán hàng ước tính. Khấu hao được tính theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của tài sản cố định hữu hình. Thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên lợi nhuận hoặc lỗ của năm bao gồm thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại. Thuế thu nhập doanh nghiệp được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngoại trừ trường hợp khoản thuế thu
  • 31. 1 nhập phát sinh liên quan đến các khoản mục được ghi nhận thẳng vào vốn chủ sở hữu, khi đó khoản thuế thu nhập này cũng được ghi nhận thẳng vào vốn chủ sở hữu. Thuế thu nhập hiện hành là khoản thuế dự kiến phải nộp dựa trên thu nhập chịu thuế trong năm, sử dụng các mức thuế suất có hiệu lực hoặc cơ bản có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ, và các khoản điều chỉnh thuế phải nộp liên quan đến những năm trước. Thuế thu nhập hoãn lại được tính theo phương pháp số dư nợ trên bảng cân đối kế toán cho các chênh lệch tạm thời giữa giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả cho mục đích báo cáo tài chính và giá trị xác định theo mục đích thuế. Giá trị của thuế thu nhập hoãn lại được ghi nhận dựa trên cách thức thu hồi hoặc thanh toán dự kiến đối với giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả, sử dụng các mức thuế suất có hiệu lực hoặc cơ bản có hiệu lực tại ngày kết thúc niên độ. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại chỉ được ghi nhận tương ứng với mức lợi nhuận chịu thuế chắc chắn trong tương lai mà lợi nhuận đó có thể dùng để khấu trừ với tài sản thuế thu nhập này. Đơn vị: triệu đồng TÀI SẢN Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I. TÀI SẢN NGẮN HẠN 1,495,173 2,020,707 3,074,380 4,366,815 1. Tiền&tương đương tiền 372,681 415,058 669,452 895,515 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 756,304 1,197,395 1,756,845 1,927,074 4. Hàng tồn kho 355,824 384,296 584,485 1,377,900 5. Tài sản ngắn hạn khác 10,363 23,958 63,598 166,327 II. TÀI SẢN DÀI HẠN 88,532 198,770 334,839 979,465 1. Các khoản phải thu dài hạn 0 194 315 5,894 2. Tài sản cố định 74,637 165,718 299,652 606,404 a. Tài sản cố định hữu hình 70,905 149,114 247,021 563,630 b. Tài sản cố định vô hình 3,732 8,460 15,939 34,571 c. Chi phí xây dựng CB dở dang 0 8,144 36,693 8,203 3. Bất động sản đầu tư 0 0 0 0 4. Đầu tư tài chính dài hạn 5,465 1,296 13,296 329,696 5. Tài sản dài hạn khác 8,431 31,562 21,576 37,471 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 1,583,705 2,219,477 3,409,220 5,346,280 NGUỒN VỐN Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 A. NỢ PHẢI TRẢ 1,271,657 1,533,043 1,720,207 3,076,718 1. Nợ ngắn hạn 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236 2. Nợ dài hạn 162,668 124,922 122,344 54,501 10,930 151,829 71,257 140,982 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 312,049 646,790 1,565,823 1,980,466 I. Vốn chủ sở hữu 297,440 569,136 1,536,746 1,985,659 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 288,585 547,292 608,102 923,526 2. Thặng dư vốn cổ phần 0 0 524,866 524,866 3. Vốn khác của chủ sở hữu 0 0 0 0 4. Cổ phiếu quỹ 0 0 (19) (371) 5. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 0 0 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 0 0 0 0 8,855 21,844 50,503 33,700 8. Lợi nhuận chưa phân phối 0 0 353,294 503,938 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng CB 0 0 0 0 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 14,609 77,654 29,077 (5,193) C. LỢI ÍCH CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ 0 39,644 123,189 289,096 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 1,583,705 2,219,477 3,409,220 5,346,280
  • 32. 1 Đơn vị: triệu đồng STT CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Doanh thu thuần bán hàng&cung cấp DV 14,100,792 21,399,752 27,348,654 2 Giá vốn hàng bán 13,179,645 20,048,519 25,008,339 3 Lợi nhuận gộp về bán hàng&cung cấp DV 921,148 1,351,233 2,340,315 4 Doanh thu hoạt động tài chính 7,227 11,278 49,261 5 Chi phí tài chính 40,367 74,259 74,277 6 Chi phí bán hàng 283,983 357,567 723,906 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 269,132 435,826 693,725 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 334,892 494,859 897,668 9 Doanh thu khác 15,635 140,456 181,144 10 Chi phí khác 6,633 26,015 55,109 11 Lợi nhuận khác 9,002 114,440 126,035 12 Lợi nhuận trong công ty liên doanh, liên kết - - 2,947 13 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 343,893 609,299 1,026,650 14 Chi phí thuế TNDN phải nộp 42,515 73,687 149,448 15 Lợi nhuận sau thuế 301,378 535,612 877,203 - Lợi ích của cổ đông thiểu số 20,895 85,176 151,292 - Lợi nhuận sau thuế cổ đông công ty mẹ 280,483 450,436 725,911
  • 33. 1 Đơn vị: triệu đồng STT CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I Lưu chuyển tiền từ hoạt động KD 1 Lợi nhuận trước thuế 343,893 609,299 1,028,985 2 Điều chỉnh cho các khoản: 86,791 163,420 223,662 - Khấu hao tài sản cố định 53,817 106,819 170,933 - Các khoản dự phòng 363 (708) 10,453 - - - (2,911) - - - 225 - Lãi, lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện - - (1,014) - Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 695 (651) 3,021 - Chi phí lãi vay 31,915 57,961 42,956 3 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 430,684 772,719 1,246,606 - Tăng, giảm các khoản phải thu (451,926) (581,096) (193,518) - Tăng, giảm hàng tồn kho (28,472) (200,189) (875,431) - (33,288) 391,814 804,845 - Tăng, giảm chi phí trả trước (27,302) (1,545) 39,809 - Tiền lãi vay đã trả (31,915) (57,961) (42,797) - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (48,819) (98,446) (106,310) - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 1,050 26 - - Tiền chi khác từ hoạt động kinh doanh (8,978) 89,332 (57,435) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động KD (198,965) 135,989 736,151 II Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1 (142,137) (246,629) (486,955) 2 Tiền thu từ thanh lý tài sản cố định (695) 651 6,679 3 Tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác - (12,000) (306,800) 4 Tiền thu hồi đầu tư, góp vốn đơn vị khác 4,169 - - 5 - 191 - 6 - - 5,000 Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư (138,663) (257,787) (792,076) III Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1 136,650 590,676 11,372 2 - - 25,909 3 - (19) (604) 4 Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 3,764,480 5,581,874 6,181,524 5 Tiền chi trả nợ gốc vay (3,519,035) (5,761,757) 5,655,716 6 (2,090) (34,569) 280,496 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động TC 380,005 376,206 281,989 Lưu chuyển tiền thuần trong năm/kỳ 42,377 254,408 226,063 Tiền và tương đương tiền đầu năm 372,681 415,058 669,452 - (15) - Tiền và tương đương tiền cuối năm/kỳ 415,058 669,452 895,515
  • 34. 1 Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách tổng quát tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Kết quả phân tích này sẽ cho phép nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ được thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích khái quát tình hình tài chính của toàn doanh nghiệp ta cần thực hiện các nội dung sau: Bảng phân tích tình hình biến động tài sản và nguồn vốn năm 2007 Đơn vị: triệu đồng TÀI SẢN Tương đối I. TÀI SẢN NGẮN HẠN 3,074,380 4,366,81 5 90.2% 81.7% 1,292,43 5 42.0% 1. Tiền&tương đương tiền 669,452 895,515 19.6% 16.8% 226,063 33.8% 2. Phải thu ngắn hạn 1,756,845 1,927,07 4 51.5% 36.0% 170,229 9.7% 3. Hàng tồn kho 584,485 1,377,90 0 17.1% 25.8% 793,415 135.7% 4. Tài sản ngắn hạn khác 63,598 166,327 1.9% 3.1% 102,729 161.5% II. TÀI SẢN DÀI HẠN 334,839 979,465 9.8% 18.3% 644,626 192.5% 1. Phải thu dài hạn 315 5,894 0.0% 0.1% 5,579 1771.1% 2. Tài sản cố định 299,652 606,404 8.8% 11.3% 306,752 102.4% 3. Đầu tư tài chính dài hạn 13,296 329,696 0.4% 6.2% 316,400 2379.7% 4. Tài sản dài hạn khác 21,576 37,471 0.6% 0.7% 15,895 73.7% TỔNG TÀI SẢN 3,409,220 5,346,28 0 100% 100% 1,937,06 0 56.8% NGUỒN VỐN Tương đối A. NỢ PHẢI TRẢ 1,720,207 3,076,71 50.5% 57.5% 1,356,51 78.9%
  • 35. 1 8 1 1. Nợ ngắn hạn 1,526,606 2,881,23 6 44.8% 53.9% 1,354,63 0 88.7% 2. Nợ dài hạn 122,344 54,501 3.6% 1.0% (67,843) -55.5% 71,257 140,982 2.1% 2.6% 69,725 97.9% B. NGUỒN VỐN CSH 1,565,823 1,980,46 6 45.9% 37.0% 414,643 26.5% I. Vốn chủ sở hữu 1,536,746 1,985,65 9 45.1% 37.1% 448,913 29.2% 1. Vốn đầu tư của CSH 608,102 923,526 17.8% 17.3% 315,424 51.9% 2. Thặng dư vốn cổ phần 524,866 524,866 15.4% 9.8% 0 0.0% 3. Cổ phiếu quỹ (19) (371) 0.0% 0.0% (352) 1852.6% 50,503 33,700 1.5% 0.6% (16,803) -33.3% 5. LN chưa phân phối 353,294 503,938 10.4% 9.4% 150,644 42.6% II. Kinh phí&quỹ khác 29,077 (5,193) 0.9% -0.1% (34,270) -117.9% C. LỢI ÍCH CĐ THIỂU SỐ 123,189 289,096 3.6% 5.4% 165,907 134.7% TỔNG NGUỒN VỐN 3,409,220 5,346,28 0 100% 100% 1,937,06 0 56.8% Qua bảng phân tích trên ta nhận thấy tổng tài sản của doanh nghiệp cuối năm tăng so với đầu năm là 1,937,061 triệu đồng, tức là tăng 56,82%. Trong đó: Tài sản ngắn hạn: Vào thời điểm đầu năm tài sản ngắn hạn có giá trị là 3,074,380 triệu đồng, đến thời điểm cuối năm tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn tăng lên là 4,366,815 triệu đồng. Như vậy, so với đầu năm thì tài sản ngắn hạn đã tăng 1,292,435 triệu ⇒ Tài sản dài hạn: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn đầu năm tăng so với cuối năm là 644,626 triệu đồng, tức là tăng 192.52% đầu tư tài chính dài hạn tăng 316,400 triệu đồng (tăng 2379.69% so với đầu năm). Xét về mặt kết cấu thì tỷ trọng của tất cả các tạo nguồn lợi tức trong dài hạn cho Công ty. a. Nguồn vốn của Công ty trong năm 2007 vào cuối năm cũng tăng so với đầu năm là 1,937,061 triệu đồng, tức là tăng 56,82%, trong đó:
  • 36. 1 Nguồn vốn chủ sở hữu: Quan sát giá trị nguồn vốn chủ sở hữu ta nhận thấy nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm là 1,980,466 triệu đồng, tức là tăng 26,48% so với đầu năm. Nguyên nhân là do nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu tăng 315,423 triệu đồng, lợi nhuận chưa phân phối tăng 150,643 (42,64%), một con số hết sức ấn tượng. Xét về tỷ trọng ta thấy tỷ trọng của vốn chủ sở hữu trên tổng vốn vào cuối năm đã giảm 8,89% so với đầu năm, sự suy giảm này chủ yếu là do tỷ trọng nợ tăng quá nhanh, vượt qua tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu. ⇒ Như vậy qua quá trình phân tích trên chứng tỏ Công ty hiện vẫn đang kinh doanh có hiệu quả với phần lợi nhuận để lại tương đối lớn. Tuy nhiên tỷ trọng của vốn chủ sở hữu giảm thể hiện mức độ tự chủ của Công ty trong kinh doanh ngày càng giảm. Bảng 6: phân tích vốn tín dụng và ngồn vốn đi chiếm dụng năm 2007 Đơn vị: triệu đồng Nợ phải trả: Từ bảng phân tích ta thấy tài sản của Công ty nhận được nguồn tài trợ khá nhiều từ nợ phải trả, cụ thể là vào thời điểm đầu năm cứ 100 triệu đồng tài sản thì nhận được nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 50,46 triệu đồng. Đến thời điểm cuối năm cứ 100 triệu đồng tài sản thì nhận nguồn tài trợ từ nợ phải trả là 57,55 triệu đồng. Như NGUỒN VỐN % Nguồn vốn tín dụng 784,958 1,314,83 1 23.0% 24.6% 529,873 67.5% Vay ngắn hạn 778,039 1,249,34 6 22.8% 23.4% 471,307 60.6% Nợ dài hạn khác 6,919 10,985 0.2% 0.2% 4,066 58.8% Vay dài hạn 0 54,501 0.0% 1.0% 54,501 Nguồn vốn đi chiếm dụng 915,510 1,755,31 2 26.9% 32.8% 839,802 91.7% Phải trả người bán 626,707 1,060,37 9 18.4% 19.8% 433,672 69.2% Người mua trả tiền trước 71,236 160,212 2.1% 3.0% 88,976 124.9% Thuế&các khoản nộp NN 82,471 242,917 2.4% 4.5% 160,446 194.5% Phải trả công nhân viên 67,208 72,645 2.0% 1.4% 5,437 8.1% Chi phí phải trả 460 78,377 0.0% 1.5% 77,917 16950.3% Phải trả theo tiến độ hđồng 0 10,432 0.2% 10,432 Các khoản ứng trước của CĐ 0 86,758 1.6% 86,758 Phải trả, phải nộp khác 67,427 43,592 2.0% 0.8% (23,835) -35.3%
  • 37. 1 vậy về mặt kết cấu thì nợ phải trả cuối năm đã tăng 7,09% so với đầu năm. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy về giá trị nợ phải trả cuối năm cũng tăng so với đầu năm là 1,356,511 triệu đồng, tức là tăng 78,86%, một sự gia tăng đáng kể. Nguyên nhân của sự biến động này là do: Nguồn vốn tín dụng cuối năm tăng rất mạnh, tăng đến 67,5% so với đầu năm, trong đó chủ yếu là do Công ty tăng các khoản vay như vay ngắn hạn tăng 60,58%, nợ dài hạn tăng 58,77%, vay dài hạn cũng đã tăng từ 0 lên gần 55 tỷ. Có thể thấy nguồn vốn tín dụng của Công ty tăng cả về giá trị và tỷ trọng, đây là hiện tượng hợp lý vì trong giai đoạn Công ty đang mở rộng qui mô hoạt động và lượng vốn tự có lại không đủ trang trải thì việc vay vốn sẽ giúp cho Công ty tạm thời có đủ lượng vốn phục vụ cho kinh doanh. Tuy nhiên nếu Công ty dựa vào vay quá nhiều thì sẽ phải đối mặt với rủi ro cao, có thể mất khả năng chi trả. Nguồn vốn đi chiếm dụng cũng tăng khá nhiều, tức là tăng 91,73% so với đầu năm, và xét về kết cấu cũng tăng 5,98% (32,83% - 26,85%) trong tổng nguồn vốn, trong đó tất các các khoản mục trong nguồn vốn đi chiếm dụng đều tăng, chỉ có các khoản chi phí phải trả là giảm. Điều này chứng tỏ trong năm 2007 Công ty áp dụng triệt để việc chiếm dụng vốn của các đơn vị để bổ sung vốn kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán,đặc biệt thể hiện ở thời điểm cuối năm. Tóm lại , qua quá trình phân tích trên ta thấy qui mô của doanh nghiệp ngày càng tăng, tuy nhiên kết cấu vốn chủ sở hữu trong tổng vốn thì lại giảm thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng giảm. Mặt khác các khoản nợ phải trả lại tăng lên mà chủ yếu là lượng vốn tín dụng. Nếu kết hợp phân tích theo chiều ngang ta thấy tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu chậm hơn so với tốc độ tăng của nợ phải trả, đây là dấu hiệu không tốt vì nó cho thấy khả năng đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đang có chiều hướng giảm dần, do đó trong những năm tới doanh nghiệp nên bố trí lại cơ cấu vốn sao cho phù hợp hơn bằng cách giảm bớt lượng vốn vay và nâng dần tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn.
  • 38. 1 Tỷ trọng TS ngắn hạn / Tổng tài sản = Tài sản ngắn hạn Tổng tài sản Tình hình cụ thể tại doanh nghiệp như sau: Bảng 7: Phân tích tỷ trọng tài sản ngắn hạn Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007 Chênh lệch 04-05 05-06 06-07 TS ngắn hạn 1,495,17 3 2,020,707 3,074,380 4,366,81 5 35.15% 52.14% 42.04% Tổng TS 1,583,70 5 2,219,477 3,409,220 5,346,28 0 40.14% 53.60% 56.82% TS ngắn hạn/∑ TS 94.41% 91.04% 90.18% 81.68% -3.56% -0.95% -9.42% Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng tài sản ngắn hạn qua các thời kỳ Có thể thấy cả tài sản ngắn hạn và tổng tài sản của Công ty tăng khá đều đặn qua 4 năm. Song tổng tài sản có mức tăng cao hơn một chút. Điều này làm cho tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản giảm nhẹ (từ 94,41%-81,68%). Có thể lý giải là do trong những năm này (đặc biệt là năm 2007) Công ty thành lập một loạt công ty con nên phải đầu tư nhiều vào tài sản cố định trong khi tài sản ngắn hạn còn hạn chế. Tuy nhiên, sự gia tăng nhịp nhàng của tổng tài sản và tài sản ngắn hạn phản ánh phần nào sự phát triển
  • 39. 1 ổn định của Công ty trong thời gian qua. Trong những năm tiếp theo, khi các công ty con mới thành lập đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, tỷ trọng tài sản lưu động chắc chắn sẽ có sự gia tăng đáng kể. b. Tỷ suất đầu tư nói lên kết cấu tài sản (kết cấu vốn). Chỉ tiêu này càng cao, phản ánh quy mô cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty ngày càng tăng cường, năng lực sản xuất của Công ty ngày càng mở rộng, đầu tư tài chính của Công ty ngày càng cao. Để đánh giá về tỷ suất đầu tư ta cần xem xét các chỉ tiêu sau: Tỷ suất đầu tư tổng quát = Trị giá tài sản dài hạn x 100% Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư TSCĐ = Trị giá TSCĐ x 100% Tổng tài sản Tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn = Đầu tư tài chính dài hạn x 100% Tổng tài sản Bảng 8: Các tỷ suất đầu tư Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 2007 Chênh lệch 04-05 05-06 06-07 TS dài hạn 1,495,173 2,020,70 7 3,074,38 0 4,366,815 35.15% 52.14% 42.04% Tài sản cố định 74,637 165,718 299,652 606,404 122.03% 80.82% 102.37% Đầu tư dài hạn 5,465 1,296 13,296 329,696 -76.29% 926.03 % 2379.69% Tổng TS 1,583,705 2,219,47 7 3,409,22 0 5,346,280 40.14% 53.60% 56.82% T/suất đầu tư TQ 94.41% 91.04% 90.18% 81.68% -3.56% -0.95% -9.42% T/suất đầu tư TSCĐ 4.71% 7.47% 8.79% 11.34% 58.43% 17.72% 29.05% T/suất đtư TC dài hạn 0.35% 0.06% 0.39% 6.17% -83.08% 567.97 % 1481.25% Biểu đồ 2: Tỷ suất đầu tư Đơn vị: triệu đồng
  • 40. 1 Cũng giống như tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn của Công ty tăng khá đều đặn qua các năm. Đặc biệt, trong năm 2007, tài sản cố định và đầu tư tài chính dài hạn tăng đột biến mà cụ thể là từ đầu năm đến cuối năm, tỷ suất đầu tư tài sản cố định tăng 29,05% và tỷ suất đầu tư tài chính dài hạn tăng đến 1481,25%. Việc tỷ suất tài sản cố định tăng mạnh chủ yếu là do năm 2007 Công ty đã nghiệm thu và đưa vào sử dụng tòa nhà FPT Cầu Giấy với tổng giá trị hơn 15 triệu USD. Ngoài ra cũng trong năm này, FPT tự thành lập và tham gia thành lập một loạt các công ty thành viên như Công ty Trách nhiệm hữu hạn Bán lẻ FPT, Công ty Cổ phần Quảng cáo FPT, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ Tin học FPT, Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT, Công ty Cổ phần Quản lý Quỹ đầu tư FPT… và điều này đã làm tăng đột biến phần đầu tư tài chính dài hạn. Tóm lại, trong thời kỳ mở rộng mạnh mẽ về quy mô, việc tài sản cố định và đầu tư dài hạn có bước tiến đột biến là điều dễ hiểu. Song có thể để ý rằng tài sản dài hạn nói chung của Công ty không hề tăng quá đột biến, thậm chí về tốc độ tăng tương đối còn giảm đôi chút so với năm 2006. Nhìn vào Bảng cân đối kế toán không khó để nhận thấy rằng trong năm 2007, các khoản phải thu dài hạn đã sụt giảm đáng kể từ 315 triệu xuống chỉ còn 5,894 triệu vào cuối năm. Đây là một dấu hiệu tốt chứng tỏ Công ty đã giảm được đáng kể các khoản vốn bị chiếm dụng trong dài hạn và điều này sẽ giúp cho Công ty tăng được khả năng thanh toán.
  • 41. 1 phản ánh mức độ sử dụng vốn vay của Công ty, đồng thời nó còn cho biết mức độ rủi ro tài chính mà Công ty đang phải đối diện cũng như mức độ đòn bẩy tài chính mà Công ty đang được hưởng. Để tính ta dựa vào công thức sau: = Nợ phải trả x 100% Tổng nguồn vốn Bảng 9 : phân tích hệ số nợ Đơn vị: triệu đồng Biểu đồ 3: Hệ số nợ b. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tự chủ của doanh nghiệp về mặt tài chính, là tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu so với tổng vốn: Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 Chênh lệch 04-05 05-06 06-07 Nợ phải trả 1,271,65 7 1,533,04 3 1,720,20 7 3,076,71 8 20.55% 12.21% 78.86% ∑NVốn 1,583,70 5 2,219,47 7 3,409,22 0 5,346,28 0 40.14% 53.60% 56.82% Hệ số nợ 80.30% 69.07% 50.46% 57.55% - 13.98% - 26.95% 14.05%
  • 42. 1 Tỷ suất tự tài trợ = Bảng 10: Bảng phân tích tỷ suất tự tài trợ CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nguồn vốn chủ sở hữu 312,049 646,790 1,565,823 1,980,466 Tổng nguồn vốn 1,583,705 2,219,477 3,409,220 5,346,280 Tỷ suất tự tài trợ 19.70% 29.14% 45.93% 37.04% Biểu đồ 4: Tỷ suất tự tài trợ Năm 2005 và 2006, tỷ suất tự tài trợ đều tăng mạnh do nguồn vốn chủ sở hữu có sự gia tăng đột biến trong khi tổng nguồn vốn vẫn tăng với tốc độ đều đặn. Nguyên nhân chủ yếu là do trong 2 năm này Công ty liên tục có đợt phát hành thêm cổ phiếu. Năm 2005 chủ yếu là phát hành nội bộ nên không có thặng dư vốn. Tuy nhiên năm 2006, cổ phiếu của công ty được phát hành rộng rãi ra công chúng và cuối năm đó, mã cổ phiếu FPT chính thức niêm yết trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, làm tăng đáng kể khoản thặng dư vốn, góp phần đẩy mạnh sự gia tăng vốn chủ sở hữu của Công ty. Năm 2007 Công ty phát hành thêm không nhiều cộng với sự đi xuống của thị trường chứng khoán từ cuối quý I nên nhịp độ tăng nguồn vốn chủ sở hữu đã chậm lại. Cũng trong năm này Công ty đã tận dụng đòn bẩy tài chính để duy trì kết quả kinh doanh cao nên tăng tỷ trọng nợ, do đó hãm bớt tỷ suất tự tài trợ. Tuy vậy, tỷ suất này vẫn ở một
  • 43. 1 mức tương đối an toàn là 37.04%. Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động các khoản phải thu và phải trả giúp ta có những nhận định chính xác hơn về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Từ đó tìm ra những nguyên nhân của mọi sự ngừng trệ các khoản thanh toán hoặc có thể khai thác được khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp làm chủ tình hình tài chính, nó có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Bảng 11) CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Các khoản phải thu ngắn hạn 756,304 1,197,395 1,756,845 1,927,074 Phải trả 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236 Ta dễ dàng nhận thấy so với năm 2004, các khoản phải thu ngắn hạn năm 2005 tăng đột biến và từ đó đến năm 2007, các khoản phải thu này duy trì một mức khá đều đặn. Có thể lý giải điều này là do từ năm 2005, một loạt công ty con bắt đầu đi vào hoạt động ổn định (như Công ty TNHH Phân Phối FPT, Công ty Cổ phần Phần Mềm FPT…) và xuất hiện nhiều đối tác tiềm năng. Khác với các khoản phải thu, các khoản phải trả (nợ ngắn hạn) của Công ty tăng với tốc độ ngày càng nhanh. Cho đến cuối năm 2007 đã tăng gần 300% so với cuối năm 2004. Đặc biệt tăng mạnh nhất vẫn là 2 khoản vay ngắn hạn và phải trả người bán. Điều này cho thấy trong các năm đó Công ty đều gia tăng việc sử dụng đòn bẩy tài chính và tăng cường chiếm dụng vốn của các đối tác để thăng bằng khả năng thanh toán. Bảng 12: Phân tích các khoản phải thu, phải trả Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Các khoản phải thu ngắn hạn 756,304 1,197,395 1,756,845 1,927,074 Phải trả 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236 Tài sản ngắn hạn 1,495,173 2,020,707 3,074,380 4,366,815 Phải thu/Phải trả 68.88% 95.31% 115.08% 66.88% Phải thu/tài sản ngắn hạn 50.58% 59.26% 57.14% 44.13% Phải trả/Tài sản ngắn hạn 73.44% 62.17% 49.66% 65.98% Biểu đồ 5: So sánh các khoản phải thu, phải trả và tài sản ngắn hạn
  • 44. 1 Đơn vị: triệu đồng Ta thấy các khoản phải thu và tài sản ngắn hạn của Công ty tăng tương đối đều đặn qua các năm. Điều đó cũng thể hiện qua tỷ lệ Phải thu/Tài sản ngắn hạn ổn định xấp xỉ 50%. Trong khi đó, các khoản phải trả của Công ty có sự gia tăng đột biến vào năm 2007 như đã phân tích ở trên, điều này dẫn đến tỷ lệ Phải thu/Phải trả giảm đột ngột và Phải trả/Tài sản ngắn hạn tăng mạnh vào năm này. Có một xu hướng tất yếu đặc biệt đối với các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghệ thông tin là để làm ăn có lãi cần phải vận dụng linh hoạt đòn bẩy tài chính. Do đó, việc gia tăng nợ, đặc biệt là gia tăng việc chiếm dụng vốn sẽ giúp Công ty không những khuyếch đại lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) mà còn đảm bảo thăng bằng khả năng thanh toán. Tuy nhiên, muốn biết việc vận dụng này có hiệu quả ra sao cần phải đối chiếu với phần phân tích khả năng sinh lời của Công ty. Tình hình tài chính của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khả năng thanh toán trước mắt cũng như lâu dài. Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp hiện tại và trong tương lai cần phải đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng
  • 45. 1 thanh toán của doanh nghiệp. - phản ánh phần tài sản ngắn hạn được tài trợ từ nguồn vốn cơ bản, lâu dài mà không đòi hỏi phải chi trả trong thời gian ngắn, vốn luân chuyển càng lớn phản ánh khả năng chi trả càng cao đối với nợ ngắn hạn khi đến hạn trả. Phần tài sản được tài trợ bởi vốn lưu động ròng thường được gọi là Tài sản lưu động thường xuyên do đây là những tài sản tuy ngắn hạn nhưng luôn nằm trong nhu cầu thường xuyên, liên tục của doanh nghiệp và do đó, cần được tài trợ bởi nguồn vốn ổn định. Bảng 13: Vốn lưu động ròng của Công ty Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tài sản ngắn hạn 1,495,173 2,020,707 3,074,380 4,366,815 Nợ ngắn hạn 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236 Vốn lưu động ròng 397,115 764,415 1,547,774 1,485,579 Biểu đồ 6: Vốn lưu động ròng của Công ty Đơn vị: triệu đồng Nhìn chung vốn lưu động ròng có xu hướng tăng trong 4 năm phản ánh khả năng chi trả tốt của Công ty. Năm 2007 lượng vốn này chững lại và giảm nhẹ do sự gia tăng
  • 46. 1 mạnh của nợ ngắn hạn như đã phân tích ở phần trên. Song việc duy trì số lượng vốn lưu động ròng gần 1,500 tỷ là một nỗ lực lớn của Công ty trong việc đảm bảo khả năng thanh toán. Vốn lưu động ròng mới chỉ là một chỉ tiêu khái quát, muốn đi sâu hơn đánh giá khả năng thanh toán của Công ty, cần xem xét tiếp các chỉ tiêu sau: - Chỉ số này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một công ty khi đến hạn trả. Nó thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn mà không cần tới một khoản vay mượn thêm. Bảng 14: Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tài sản ngắn hạn 1,495,173 2,020,707 3,074,380 4,366,815 Nợ ngắn hạn 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236 Khả năng thanh toán hiện hành 1.36 1.61 2.01 1.52 Biểu đồ 7: Khả năng thanh toán hiện hành của Công ty Đơn vị: triệu đồng Khă năng thanh toán hiện hành tăng liên tục trong 3 năm và sụt giảm vào năm 2007 do nợ ngắn hạn tăng quá mạnh, vượt qua sức tăng tài sản ngắn hạn của Công ty.
  • 47. 1 Do cùng tính toán dựa trên 2 chỉ tiêu là Nợ ngắn hạn và Tài sản ngắn hạn nên Hệ số khả năng thanh toán hiện hành đưa ra kết quả gần như trùng khít với Vốn lưu động ròng. - = Hệ số thanh toán nhanh cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc các khoản tương đương tiền để thanh toán ngay cho một đồng nợ ngắn hạn. Bảng 15: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tiền&các khoản tương đương tiền 372,681 415,058 669,452 895,515 Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 0 Các khoản phải thu ngắn hạn 756,304 1,197,395 1,756,845 1,927,074 Nợ ngắn hạn 1,098,058 1,256,292 1,526,606 2,881,236 Khả năng thanh toán nhanh 1.03 1.28 1.59 0.98 Biểu đồ 8: Khả năng thanh toán nhanh của Công ty Đơn vị: triệu đồng Cùng phản ánh một xu hướng như Hệ số khả năng thanh toán hiện hành, Hệ số khả năng thanh toán nhanh biểu thị một sự gia tăng mạnh mẽ trong 3 năm từ 2004 đến
  • 48. 1 2006, nhưng đến 2007 thì lại sụt giảm. Tuy nhiên mức độ sụt giảm mạnh hơn so với Hệ số khả năng thanh toán hiện hành. Điều này là dễ hiểu khi trong Hệ số khả năng thanh toán nhanh không có sự xuất hiện của một yếu tó cũng tăng đột biến trong năm 2007, đó là Hàng tồn kho. - Hệ số này cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền hoặc tương đương tiền để sẳn sàng thanh toán cho 1 đồng nợ ngắn hạn. Do không có số liệu cụ thể về các khỏan nợ đến hạn tại các thời điểm cuối năm của Công ty nên ta sẽ dùng các khoản nợ ngắn hạn để thay thế. Bảng 16: Khả năng thanh toán tức thời của Công ty Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tiền&các khoản tương đương tiền 372681 415058 669452 895515 Nợ ngắn hạn 1098058 1256292 1526606 2881236 Hệ số khả năng thanh toán tức thời 0.34 0.33 0.44 0.31 Biểu đồ 9: Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty Đơn vị: triệu đồng Khác với hai Hệ số tính ở trên, Hệ số khả năng thanh toán tức thời của Công ty có
  • 49. 1 sự ổn định hơn và mặc dù vẫn phản ánh xu hướng chung là sự tụt giảm khả năng thanh toán trong năm 2007, nhưng rõ ràng sự sụt giảm không quá tệ so với trước đó. Hơn nữa, trong năm 2005 hệ số này cũng đã sụt nhẹ sau đó mới phục hồi mạnh vào năm 2006. Đây có thể là một dấu hiệu ít bi quan hơn về khả năng thanh toán của Công ty. Như vậy Công ty đã có sự chuẩn bị cho những tình huống bất ngờ về nhu cầu thanh toán và do đó, giảm được rủi ro trong thanh toán. Tóm lại, qua việc phân tích các Hệ số trên, ta thấy khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty đang bị suy giảm trong năm 2007 mặc dù trước đó là xu hướng tăng rõ nét. Nguyên nhân chủ yếu là do Công ty sử dụng quá nhiều nợ ngắn hạn trong khi sự gia tăng tài sản ngắn hạn vẫn hết sức đều đặn và không có đột biến. Có một cách lý giải khác, đó là có thể Công ty đang cắt giảm những tài sản lưu động thường xuyên không thật sự cần thiết. b. Để phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn ta sử dụng các chỉ tiêu sau: (Với EBIT là lợi nhuận trước thuế và lãi vay) Chỉ tiêu này là cơ sở để đánh giá khả năng đảm bảo của Công ty đối với nợ vay dài hạn. Nó cho biết khả năng thanh toán lãi của Công ty và mức độ an toàn có thể đối với người cấp tín dụng. Bảng 17: Phân tích khả năng trả nợ lãi vay Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 EBIT 384,2 60 683,55 8 1,100,92 7 Lãi vay 40,3 67 74,25 9 74,27 7 Hệ số khả năng thanh toán lãi vay 9.52 9.21 14.82 Biểu đồ 10: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
  • 50. 1 Đơn vị: triệu đồng Có thể thấy, trái ngược với khả năng thanh toán ngắn hạn, Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho thấy Công ty không hề có rủi ro nào trong khả năng thanh toán dài hạn. Thậm chí hệ số này đạt đến 2 con số có thể coi như là một hệ số “trong mơ” với nhiều doanh nghiệp lớn. Điều này có được trước hết do Công ty kinh doanh tốt, đạt được lợi nhuận lớn kết hợp với việc vay nợ dài hạn chiểm tỷ trọng nhỏ. Qua hệ số này và các hệ số ở trên cũng có thể thấy rằng, Công ty chủ yếu vay nợ ngắn hạn và không dựa nhiều vào nguồn đi vay dài hạn. Điều đó cũng cho thấy Công ty có khả năng huy động nguồn ngắn hạn rất tốt, giúp tiết kiệm nhiều về chi phí vốn. Các nhà cho vay dài hạn một mặt quan tâm đến khả năng trả lãi, mặt khác họ chú trọng đến sự cân bằng hợp lý giữa nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu, bởi vì điều này ảnh hưởng đến sự đảm bảo các khoản tín dụng của người cho vay. Tỷ số này nói lên cứ 1 đồng nợ vay hiện đang được đảm bảo bởi bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu. Bảng 18: Bảng phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Nợ phải trả 1,271,657 1,533,043 1,720,207 3,076,718 Vốn chủ sở hữu 312,049 646,790 1,565,823 1,980,466 Tỷ số Nợ/Vốn chủ sở hữu 4.08 2.37 1.10 1.55
  • 51. 1 Biểu đồ 11: So sánh Tổng nợ với Vốn chủ sở hữu Đơn vị: triệu đồng Có thể thấy cả Nợ và Vốn chủ sở hữu đều tăng qua 4 năm, tuy nhiên vốn chủ sở hữu tăng một cách khá đều đặn, trong khi tổng nợ có sự gia tăng đột biến trong năm 2007. Yếu tố này như phân tích ở trên là do sự gia tăng các khoản nợ ngắn hạn như phải trả người bán hay vay ngắn hạn ngân hàng. Tuy nhiên, rõ ràng về tương đối khoảng cách giữa Nợ và Vốn chủ sở hữu đang được thu hẹp đáng kể. Nếu như năm 2004 nợ còn nhiều hơn 4 lần vốn chủ sở hữu thì đến 2007 tỷ lệ này đã được thu hẹp lại chỉ còn 1 lần rưỡi. Điều đó cũng chứng tỏ khả năng thanh toán trong dài hạn của Công ty đã được cải thiện đáng kể. Tóm lại, có thể thấy, tình hình khả năng thanh toán của Công ty tương đối khả quan. Đặc biệt là khả năng thanh toán trong dài hạn. Tuy khả năng thanh toán trong ngắn hạn có dấu hiệu giảm sút trong năm 2007 nhưng nó vẫn ở mức chấp nhận được và như lý luận ở trên, nó có thể nhắm tới một mục đích khác, đó là sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng lợi nhuận cho cổ đông. 2.3.4. Phân tích khả năng luân chuyển vốn Khả năng luân chuyển vốn là một vấn đề rất quan trọng gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng luân chuyển vốn giúp chúng ta đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn có hiệu quả hay không, từ đó đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Khả năng luân chuyển vốn được biểu hiện qua các tiêu chí sau:
  • 52. 1 a. Luân chuyển hàng tồn kho Hàng tồn kho là một bộ phận tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường liên tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu vào, mức tiêu thụ sản phẩm… Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua các chỉ tiêu sau: = bq Thời gian tồn kho bình quân = Số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng tồn kho bình quân được bán trong kỳ. Thời gian tồn kho bình quân đo lường số ngày hàng hoá nằm trong kho trước khi bán ra. Bảng 19: Bảng phân tích tình hình luân chuyển hàng tồn kho Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá vốn hàng bán 13,179,645 20,048,519 25,008,339 Hàng tồn kho bình quân 370060 484390.5 981192.5 Vòng quay hàng tồn kho 35.6 1 41.3 9 25.49 Thời gian tồn khobq (ngày) 10.1 1 8.7 0 14.12 Biểu đồ 12: Tình hình luân chuyển hàng tồn kho
  • 53. 1 Có thể dễ dàng nhận thấy năm 2005 và 2006 vòng quay hàng tồn kho khá lớn và do đó làm giảm số ngày tồn kho bình quân (lần lượt là 10.11 và 8.7 ngày). Song đến năm 2007, vòng quay hàng tồn kho giảm mạnh, chỉ còn 25.49 so với 41.39 của năm 2006 và thậm chí còn thấp hơn cả năm 2005. Điều này đã đẩy số ngày tồn kho bình quân lên 14.12 ngày. Đây là một dấu hiệu không tốt chứng tỏ hàng hóa của Công ty bị ứ đọng ngày một nhiều, khả năng xoay vòng vốn giảm sút. Hơn nữa, việc tăng thời gian tồn kho cũng sẽ làm phát sinh thêm các chi phí lưu kho và nhiều chi phí phụ khác, sẽ gây lãng phí và làm giảm lợi nhuận của công ty. Việc đầu tư mở rộng quá nhiều vào các lĩnh vực không thuộc sở trường chính là một lý do khiến công ty bị mất nhiều thị phần vào tay các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Vì vậy, trong thời gian tới Công ty cần đẩy nhanh hơn quá trình lưu chuyển hàng hóa, tránh việc hàng hóa bị tồn đọng. Có như vậy mới có thể nâng cao doanh thu và tiết kiệm được chi phí. b. Luân chuyển khoản phải thu Tốc độ luân chuyển khoản phải thu phản ánh khả năng thu hồi nợ của doanh nghiệp và được xác định bởi công thức sau: Vòng quay khoản phải thu =
  • 54. 1 = bq Tình hình tại Công ty như sau: Bảng 20: Bảng phân tích tình hình luân chuyển khoản phải thu Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần 14,100,792 21,399,752 27,348,654 Các khoản phải thu bình quân 976849.5 1477120 1841959.5 Vòng quay khoản phải thu 14.43 14.49 14.85 Kỳ thu tiền bình quân 24.94 24.85 24.25 Biểu đồ 13: Tình hình luân chuyển khoản phải thu Căn cứ vào bảng dữ liệu và biểu đồ, ta thấy tình hình luân chuyển khoản phải thu rất ổn định. Trong 3 năm vừa qua đều có số vòng quay khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân xấp xỉ nhau. Tuy nhiên, kỳ thu tiền bình quân khoảng 24 ngày là vẫn còn tương đối lớn, cho thấy Công ty bị khách hàng chiếm dụng vốn. Công ty cần có những biện pháp để giảm số ngày này xuống và đẩy nhanh hơn quá trình luân chuyển các
  • 55. 1 khoản phải thu trong thời gian tới nếu không sẽ ảnh hưởng không tốt tới khả năng thanh toán ngắn hạn. c. Luân chuyển vốn lưu động và vốn cố định Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau, như: tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua chỉ tiêu: = bq Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất. Còn vốn cố định là một bộ phận tư liệu sản xuất chủ yếu và là cơ sở vật chất thiết yếu của doanh nghiệp. Tốc độ luân chuyển vốn cố định thể hiện khả năng thu hồi vốn đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Do vốn cố định có giá trị lớn nên tốc độ luân chuyển vốn cố định thường được thẩm định và đánh giá rất thận trọng. Để đánh giá về tình hình luân chuyển vốn cố định ta dựa vào chỉ tiêu sau: = bq Bảng 21: Bảng phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động và vốn cố định Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần 14,100,792 21,399,752 27,348,654 Tài sản ngắn hạn bình quân 1757940 2547543.5 3720597.5 Tài sản dài hạn bình quân 143651 266804.5 657152 Vòng quay vốn lưu động 8.02 8.40 7.35 Vòng quay vốn cố định 41.62
  • 56. 1 98.16 80.21 Biểu đồ 14: phân tích tình hình luân chuyển vốn lưu động và vốn cố định Ta thấy có đối nghịch trong sự biến động của Vòng quay hai loại vốn. Nếu như số vòng quay vốn lưu động khá ổn định thì số vòng quay vốn cố định trong 3 năm có sự biến động lớn theo chiều hướng giảm. Nguyên nhân ở đây là do mức tăng trưởng vón lưu động khá tương đồng với mức tăng trưởng của doanh thu thuần. Trong khi vốn cố định lại có sự gia tăng lớn, đặc biệt là năm 2007 đã tăng gần gấp 3. Nguyên do là vì trong năm 2007 Công ty đã thành lập quá nhiều công ty con làm các khoản đầu tư dài hạn tăng. Ngoài ra việc đưa vào sử dụng Tòa nhà FPT Cầu Giấy với tổng đầu tư hơn 15 triệu USD cũng góp phần làm tăng mạnh vốn cố định của Công ty. Như vậy, nhìn chung khả năng luân chuyển vốn của Công ty đang có chiều hướng đi xuống. Mặc dù Công ty duy trì được kỳ thu tiền bình quân khá ổn định nhưng lại để ứ đọng nhiều hàng tồn kho và số vòng quay vốn lưu động vẫn còn thấp. Với tốc độ như vậy, Công ty sẽ tốn thêm nhiều chi phí phát sinh và làm giảm doanh thu cũng như lợi nhuận. Vì thế, việc trước mắt là Công ty cần đẩy nhanh số vòng quay hàng tồn kho để tăng doanh thu và giảm chi phí, và đó cũng là cơ sở để có thể gia tăng số vòng quay vốn lưu động.
  • 57. 1 2.3.5. Phân tích khả năng sinh lời a. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất này trả lời cho câu hỏi trong 100 đồng doanh thu sẽ có bao nhiêu đồng lợi nhuận và được tính theo công thức: Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Tình hình tại Công ty như sau: Bảng 22: Tỷ suất lợi nhuận của Công ty Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu thuần 14,100,792 21,399,752 27,348,654 Lợi nhuận sau thuế 280,483 450,436 725,911 Tỷ suất lợi nhuận 0.0214 0.0250 0.0321 Biểu đồ 15: Biến động tỷ suất lợi nhuận qua các năm Như vậy, trong 3 năm qua, tỷ suất lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên,
  • 58. 1 phản ánh hoạt động kinh doanh đang tiến triển rất tốt. Nhưng nhìn vào các con số, ta thấy việc 100 đồng doanh thu chỉ mang về chưa đầy 3 đồng lợi nhuận thì quả là quá thấp. So với nhiều công ty thì đây còn là một con số khó chấp nhận. Nhìn lại các hoạt động kinh doanh của Công ty, ta thấy hiện nay lĩnh vực phân phối điện thoại di động vẫn đang chiếm trên 70% doanh thu. Mà đặc thù của lĩnh vực này đó là doanh thu cao song lợi nhuận lại rất thấp (do nhà cung cấp chỉ chiết khấu từ 2-3%). Vì thế việc tỷ suất lợi nhuận của Công ty thấp là điều dễ hiểu. Việc tỷ suất này đang tăng đều đặn cho thấy có thể Công ty vẫn đang hoạt động tốt trên lĩnh vực phân phối, và cũng đang tìm kiếm lợi nhuận từ nhiều lĩnh vực khác. Có thể đó cũng là lý do khiến trong năm 2007, một loạt công ty con đã được thành lập. b. Hệ số sinh lời tổng tài sản (ROA) Hệ số này sẽ cho biết khả năng sinh lời khai đầu tư vào tài sản của Công ty. Ở đây ta tính toán trên phương diện chung của Công ty nên sẽ tính toàn bộ tài sản mà không phân biệt ngắn hạn hay dài hạn. Hệ số được tính như sau: ROA = Tình hình tại Công ty như sau: Bảng 23: ROA của Công ty Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận sau thuế 280,483 450,436 725,911 Tổng tài sản bình quân 1,901,591 2,814,349 4,377,750 ROA 14.75% 16.00% 16.58% Biểu đồ 16: Sự biến động ROA qua các năm
  • 59. 1 Dựa vào bảng và biểu đồ, ta thấy năm 2005 cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản thì thu được 14.75 đồng lợi nhuận. Đến năm 2007, con số này đã tăng lên thành 16.58 đồng lợi nhuận. Tuy so với năm 2006 (16%), ROA của năm 2007 không cao hơn nhiều nhưng nếu so sánh với sự gia tăng mạnh mẽ về tài sản năm 2007, thì duy trì được tỷ lệ này là một điều đáng ghi nhận. Hơn nữa, ROA lên tới 16% cũng là một tỷ lệ khá cao, cho thấy việc đầu tư vào các tài sản của Công ty là rất hiệu quả. c. Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) Hệ số này cho biết khi chủ sở hữu Công ty đầu tư 100 đồng thì sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây là một hệ số hết sức quan trọng vì nó phản ánh phần thu nhập cơ bản của cổ đông Công ty. Một Công ty hoạt động bao giờ cũng vì mục tiêu gia tăng giá trị tài sản cho chủ sở hữu, và hệ số này chính là một trong những thước đo cho mức độ gia tăng đó. ROE = Bảng 24: Tình hình ROE của Công ty Đơn vị: triệu đồng CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Lợi nhuận sau thuế 280,483 450,436 725,911 Vốn chủ sở hữu bình quân 479419.5 1106306.5 1773144.5
  • 60. 1 ROE 58.50% 40.72% 40.94% Biểu đồ 17: Biến động ROE của Công ty Có thể thấy Công ty có ROE rất lớn. Với 100 đồng góp vào công ty, cổ đông có thể thu về được 58.5 đồng trong năm 2005, 40.72 đồng trong năm 2006 và 40.94 đồng trong năm 2007. Đó quả là một lợi tức khó bỏ qua. Và mặc dù ROE có xu hướng giảm (có thể là do vốn chủ sở hữu tăng mạnh từ 2006 khi FPT trở thành công ty đại chúng) thì đây vẫn là một tỷ lệ rất cao. Và điều đó chứng tỏ hoạt động kinh doanh hiện tại của Công ty đang tỏ ra hết sức hiệu quả. Nó còn thể hiện rằng Công ty đã sử dụng nhiều Nợ hơn là Vốn chủ sở hữu khi tài trợ cho các tài sản. Và để xem việc sử dụng Nợ mang lại hiệu quả như thế nào trong việc khuyếch đại ROE, ta sẽ dùng phương pháp phân tích Dupont dưới đây. d. Phân tích khả năng sinh lời bằng phương pháp Dupont Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số Dupont thực chất chính là phân tích khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, đây là tiêu chuẩn phổ biến nhất người ta dùng để đánh giá tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích dựa vào chỉ số Dupont sẽ giúp ta kết hợp đánh giá tổng hợp khả năng sinh lời của doanh nghiệp, đồng thời giúp ta đề xuất những biện pháp để gia tăng suất sinh lời của vốn chủ sở hữu. Phân tích Dupont bắt nguồn từ việc tách ROE như sau:
  • 61. 1 Như vậy, vấn đề mấu chốt có ảnh hưởng trực tiếp tới ROE ở đây chính là Hệ số nợ Rd. Ta có bảng so sánh sau: Bảng 25: So sánh biến động Rd và ROE: CHỈ TIÊU Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Hệ số nợ (Rd) 69.07% 50.46% 57.55% ROE 58.50% 40.72% 40.94% Biểu đồ 18: So sánh biến động Rd và ROE Qua biểu đồ ta có thể thấy ngay sự biến động của Rd và ROE là tương tự nhau. Khi Rd giảm từ 69.07% xuống 50.46% thì ROE cũng giảm từ 58.50% xuống 40.72%. Và khi Rd tăng lên 57.55% vào năm 2007 thì lập tức ROE cũng tăng nhẹ lên 40.49%. Như vậy, có thể thấy một trong các yếu tố giúp Công ty có ROE cao đó là duy trì một tỷ trọng Nợ tương đối lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Tất nhiên không phải cứ tăng Rd thì ROE sẽ tăng. Chỉ khi Công ty kinh doanh có lãi thì chức năng khuyếch đại của Rd mới có lợi. Còn trong trường hợp Công ty làm ăn thua lỗ, việc tăng tỷ trọng nợ chỉ làm cho thua lỗ thêm trầm trọng và đẩy nhanh Công ty