SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 91
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
ĐÀO THỊ THU
MÃ SV: DTS135D140201141
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON - TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON
Thái Nguyên, năm 2017
i
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
ĐÀO THỊ THU
MÃ SV: DTS135D140201141
NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON - TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON
Ngành: Giáo dục mầm non
Mã số:
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI
Thái Nguyên, năm 2017
2
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc thầy giáo - Tiến sĩ Đinh
Đức Hợi - người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn em rất tận tình, tỉ mỉ, chu đáo trong
suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục
mầm non - Trường Đại học Sư phạm đã cho em những lời khuyên, những ý kiến
đóng góp quý báu và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp 48A, 49B, 51A đã nhiệt tình
cộng tác, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu.
Do điều kiện năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên trong quá trình
thực hiện khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được
những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận tốt
nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày.....tháng.......năm 2017
Sinh viên
Đào Thị Thu
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
1 GDMN Giáo dục mầm non
2 ĐH, CĐ Đại học, Cao đẳng
3 ĐHSP - ĐHTN Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
4 SV Sinh viên
5 GV Giáo viên
4
MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Hiện nay, bậc học mầm non đã có nhiều đóng góp to lớn, thực sự có trách
nhiệm gieo những hạt giống tốt, mầm non tốt tạo tiền đề vững chắc cho nhiệm vụ
giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mai sau. Bởi vì sản phẩm này là kết quả tổng hợp
của cả cô lẫn trò nhằm biến những tinh hoa của nền văn minh xã hội thành tài sản
riêng của trò. Đặc điểm đó của nghề dạy học quy định một cách khách quan những
phẩm chất tâm lý cần phải có trong toàn bộ nhân cách của người giáo viên. Sự
phù hợp giữa yêu cầu khách quan của nghề dạy học với những phẩm chất tương
ứng trong nhân cách của người giáo viên sẽ tạo nên chất lượng cao của sản phẩm
giáo dục. Rõ ràng, sự trau dồi nhân cách đối với người giáo viên là một yêu cầu
cấp thiết trong sự nghiệp đào tạo.
Hơn nữa, với quan điểm “Đổi mới căn bản, toàn diện nền Giáo dục và Đào
tạo của Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đánh giá Chuẩn nghề
nghiệp của đội ngũ giáo viên là khâu then chốt”. Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết
định số: 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 1 năm 2008 ban hành Quy định về
Chuẩn nghề nghiệp GVMN. Chuẩn nghề nghiệp GVMN vừa là căn cứ để các cấp
quản lí xây dựng đội ngũ GVMN trong giai đoạn mới, vừa giúp GVMN tự đánh
giá năng lực nghề nghiệp của mình, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện
phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ
của bản thân.
SV sư phạm nói chung, SV ngành GDMN nói riêng, ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trường cần phải hiểu được tầm quan trọng của Chuẩn nghề nghiệp
GVMN, tha thiết với sự nghiệp trồng người. Bởi phẩm chất này không phải vốn
có mà nó được hình thành từ tình yêu tha thiết đối với con người, từ hứng thú của
cá nhân đối với hoạt động sư phạm.Tuy nhiên, vẫn có một khoảng cách khá lớn
giữa nhận thức của sinh viên sư phạm nói chung và sinh viên khoa Giáo dục mầm
5
non – Trường ĐHSP – ĐHTN nói riêng về chuẩn giáo viên mầm non và các hành
động cụ thể. Có những khoảng trống, sự thiếu hụt trong nhận thức đến hành động
thực tiễn. Có thể, sinh viên nhận thức được nhưng chưa chắc, nhận thức đó sẽ trở
thành thực tiễn và càng khó có thể trở thành một khuôn mẫu ứng xử trong xã hội.
Hiện nay, việc quan tâm đến chuẩn giáo viên ngày càng được chú trọng nhiều
hơn, đặc biệt là giáo viên mầm non. Vì vậy, người học phải biết chủ động,tích cực
học hỏi, tìm hiểu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non hơn nữa. Đặc biệt là
đối với sinh viên khoa giáo dục mầm non, nếu nhận thức đúng về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non thì sẽ trau dồi được những kiến thức, kỹ năng, thái độ
đối với giáo dục mầm non, từ đó tự học, tự bồi dưỡng để rèn luyện đạo đức, không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đạt hiệu quả cao hơn trong sự
nghiệp giáo dục trẻ. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu:
“Nghiên cứu nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học sư
phạm- Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN, Trường Đại học
Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; đề
xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên khoa GDMN về
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo giáo viên mầm non.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP- ĐHTN về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trường ĐHSP- ĐHTN.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát cơ sở lý luậnnhận thức, chuẩnnghề nghiệp giáo viên mầm non.
6
- Nghiên cứu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN Trường
ĐHSP – ĐHTN về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
- Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục
mầm non về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.
5. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu làm rõ vấn đề nhận thức
của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP – ĐHTN về chuẩn nghề nghiệp
GVMN.
Do thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên trong khóa luận này tôi
chỉ nghiên cứu 150 sinh viên K48, K49, K51 của khoa GDMN, Trường ĐHSP –
ĐHTN năm học 2016 – 2017.
6. Giả thuyết khoa học
Nhận thức về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của sinh viên khoa
GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên có thể ở mức thấp, nếu
có biện pháp giáo dục phù hợp cho sinh viên thì có thể nâng cao nhận thức cho
sinh viên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng một số phương
pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại hệ thống
hóa lí thuyết để làm sáng tỏ những vấn đề cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.1.1. Phương pháp đàm thoại
Tiếp xúc trò chuyện trực tiếp với sinh viên để tìm hiểu nhận thức, tâm tư,
nguyện vọng của sinh viên khoa GDMN về nghề nghiệp, nhận thức của họ về
chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, quyền hạn của người giáo viên Mầm non.
7
7.1.2. Phương pháp điều tra bằng anket
Chúng tôi xây dựng một hệ thống các câu hỏi anhket đóng và mở nhằm tìm
hiểu thực trạng nhận thức về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của sinh viên
khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên.
7.1.3. Phương pháp quan sát
Là sự tri giác trực tiếp, ghi lại 1 cách có hệ thống, có kế hoạch, các biểu
hiện tâm lý, các hành vi và quan hệ xã hội mọi lúc mọi nơi, trong các hoàn cảnh
tự nhiên khác nhau.
Chúng tôi tiến hành quan sát hoạt động của sinh viên ở trường ĐHSPTN
và trường mầm non để đánh giá nhận thức của sinh viên.
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Chúng tôi đã sử dụng một số công thức toán học như: công thức tỉ lệ %,
công thức tính trung bình để xử lý số liệu thu được.
Trong các phương pháp trên thì phương pháp điều tra bằng anket là phương
pháp chính, các phương pháp còn lại đóng vai trò bổ trợ trong suốt quá trình làm
khóa luận.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO
DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐHSP – ĐHTN VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN MẦM NON
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong xã hội, từ khi xuất hiện các hình thức phân công lao động, đồng thời
con người chú trọng đến các phẩm chất cá nhân phù hợp với từng công việc cụ
thể. Cuộc sống ngày càng phát triển, các loại hình nghề nghiệp dần mang tính
chuyên môn hóa, để nâng cao hiệu quả lao động của con người, đã có rất nhiều
tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu vấn đề chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non trên những bình diện khác nhau.
1.1.1.Trên thế giới
Trên thế giới, có một số công trình nghiên cứu nghề giáo viên mầm non.
Ở thời cổ đại, đại diện là triết gia Arixtot ( 384 – 322 TCN), đã có quan
niệm về “phẩm hạnh” của giới thượng đẳng. Arixtot cho rằng, người có phẩm
hạnh là biết định hướng, biết làm việc, tìm tòi những điều hay trong xã hội. Như
vậy, người có phẩm hạnh sẽ thuyết phục và khuyên bảo được người khác, tất cả
họ đều cao thượng. Điều này chi phối đến việc tuyển người vào phục vụ trong
cung điện với những yêu cầu khắt khe về cung cách, sự phục tùng, tính nhẫn nại,
lòng dũng cảm và không dễ khuất phục trước những khó khăn, gian khổ.
Trong bài nghiên cứu "Giáo dục mầm non ở Pháp - Quan điểm cá nhân",
tiến sĩ Bonnie R. Hurless, chuyên gia giáo dục mầm non tại Đại học Dominican ở
River Forest, Illinois (Mỹ), chỉ ra những tiêu chuẩn nghiêm ngặt dành cho giáo
viên mầm non ở Pháp. Giáo viên là nghề có tính cạnh tranh cao tại Pháp. Tất cả
đều có bằng cử nhân trong lĩnh vực khác trước khi bắt đầu nghiên cứu giáo dục.
Ở Pháp, giáo viên mầm non phải hoàn thành chương trình đào tạo và trải qua các
kỳ thi nghiêm ngặt như giáo viên ở mọi cấp độ. Họ được xem như các chuyên gia
và hưởng cùng mức lương, địa vị, uy tín, đồng thời cơ hội phát triển nghề nghiệp
luôn rộng mở.
9
Hurless cho rằng các giá trị cơ bản trong giáo dục mầm non ở Pháp giống
Mỹ. Cả hai đất nước đều chú trọng xây dựng từng cá thể của xã hội thành công.
Do vậy, tầm quan trọng của giáo dục mầm non được chú trọng từ sớm. Tuy nhiên,
cách thức vận hành hệ thống có nhiều điểm khác biệt.
Theo The Guardian, Bộ Giáo dục Anh tuyên bố giáo viên mầm non được
yêu cầu trình độ bằng cấp như giáo viên tiểu học từ tháng 9/2013. Động thái này
nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. Nhờ quá trình cải cách,
các nhân viên ở cơ sở giáo dục mầm non cũng có thể trở thành giáo viên hoặc nhà
giáo dục mầm non
Ở xứ sở mặt trời mọc, sensei, thuật ngữ chỉ giáo viên, là danh hiệu rất cao
quý. Các bậc cha mẹ ở Nhật xem giáo viên mầm non như chuyên gia nuôi dạy trẻ.
Mỗi quốc gia với những quan điểm, lập trường và cách lập luận riêng đã
đưa ra những ý kiến khác nhau về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Điều
đó giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc, toàn diện và đánh giá khoa học về yêu cầu
của giáo viên mầm non.
1.1.2. Ở Việt Nam
Bất cứ một nghề nào mà không có năng lực nghề nghiệp thì người hành
nghề cũng không thể hoàn thành tốt công việc của mình. Theo đó, chuẩn nghề
nghiệp là yêu cầu quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của nghề dạy học. Chính
vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Tác giả Nguyễn Thanh Hoàn (2003) trong bài “Vài nét về mô hình người
giáo viên” tác giả đã đưa ra khái niệm người giáo viên, những đặc điểm chính để
phân biệt phẩm chất người giáo viên, đồng thời tác giả đưa ra một số đề nghị để
cải thiện công tác và hiệu quả công tác của người giáo viên.
Các tác giả Trần Kiều và Lê Đức Phúc (2001) trong bài “Cơ sở khoa học
để xác định chuẩn cho trường mầm non nông thôn trong công tác chỉ đạo” đã đưa
ra được những vấn đề cơ bản như xác định khái niệm, thống nhất heeh thống
chuẩn mực trong chỉ đạo thực hiện trên cơ sở mục tiêu giáo dục, chuẩn và “vùng
10
phát triển gần nhất của trẻ mầm non” mối quan hệ giữa chuẩn và điều kiện giáo
dục, quan điểm hành động trong chỉ đạo.
Tác giả Hồ Lam Hồng (2008) trong bài “Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non
và quy trình xây dựng chuẩn nghề nghiệp” đã đưa ra quan niêm về chuẩn nghề
nghiệp GV mầm non và cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chuẩn nghề
nghiệp GV mầm non. Trần Ngọc Giao (2007) trong bài phỏng vấn “Hiệu trưởng
cũng là một nghề, cần phải có chuẩn” đã nghiên cứu, bàn bạc xoay quanh các vấn
đề về mục đích của chuẩn, nội dung của chuẩn, việc bồi dưỡng đội ngũ GV đang
hành nghề để đáp ứng tốt yêu cầu chuẩn đưa ra đồng thời đề xuất một số kiến nghị
và giải pháp.
Tóm lại: Chuẩn nghề nghiệp đã được nhiều nhà khoa học trong nước và
trên thế giới quan tâm nghiên cứu và đã đạt được nhiều thành tựu khác nhau, trong
đó có chuẩn nghề nghiệp GV mầm non vẫn luôn là một vấn đề hấp dẫn thu hút
được nhiều sự chú ý của mọi người.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của khóa luận
1.2.1. Khái niệm nhận thức
- Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở WiKipedia:
Nhận thức là hành động (quá trình) con người tìm hiểu về thế giới tự nhiên.
Trong quá trình này, con người lý giải vạn vật theo từng giai đoạn nhận thức của
mình. Từ đó tìm ra quy luật vận động và phát triển, thay đổi và tiến hóa, bản chất và
hình thức, hình thành và tiêu vong của thế giới vật chất và tinh thần.
- Theo từ điển Tiếng Việt:
Nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện vào trong tư duy,
là quá trình con người nhận biết, hiểu biết về thế giới khách quan hoặc kết quả
nghiên cứu của quá trình đó [1; tr 712]
- Theo Các Mác và F.Ăngghen:
Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người. Sự
phản ánh đó không phải là hành động nhất thời, máy móc, giản đơn và thụ động
mà là quá trình phức tạp của hoạt động trí tuệ tích cực sáng tạo [2; tr 220].
11
- Theo K.K.Platonop:
Nhận thức là quá trình thu được những tri thức chân thực trong thế giới
khách quan, trong quá trình hoạt động thực tiễn khoa học [13; tr165].
- Dưới góc độ tâm lý học:
Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người
(Nhận thức, tình cảm, hành động ý chí).
Trong cuộc sống hằng ngày con người phải nhận thức, thể hiện thái độ,
tình cảm và hành động của thế giới. Thông qua nhận thức con người phản ánh
hiện thực khách quan xung quanh mình và cả hiện thưc của bản thân mình, trên
cơ sở đó bày tỏ thái độ, tình cảm tương ứng và dẫn đến những hành động cụ thể.
Vì vậy, nhận thức là một trong ba mặt đời sống tâm lý của con người.
Nhận thức là một quá trình, quá trình này thường gắn với một mục đích
nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Hoạt động nhận thức
là hoạt động phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ của bản thân các sự
vật, hiện tượng trong thực hiện khách quan.
Đặc trưng nổi bật nhất của họat động nhận thức là phản ánh hiện thực khách
quan, quá trình này đem lại cho con người kiến thức tự nhiên, xã hội và tư duy…
1.2.2. Các cấp độ nhận thức ( theo Benjamin S. Bloom – 1956 )
Theo B.S. Bloom thì mức độ nhận thức được xếp từ dễ đến khó, từ thấp đến
cao và chia thành 6 thứ bậc:
Đánh giá
Tổng
hợp
Phân tích
Vận
dụng
Hiểu
Biết
1
2
3
4
5
6
12
Bậc 1: Biết “hay còn gọi là Nhớ” (Remember)
Đây là mục tiêu ở thứ bậc thấp nhất. Nó chỉ yêu cầu người học nhớ được
các khái niệm, định nghĩa, công thức và phương pháp giải. Vậy người học được
coi là đạt mục tiêu nếu phát biểu được định nghĩa công thức và sử dụng được các
phương pháp giải trong các trường hợp đơn giản gồm:
- Nhớ được thông tin.
- Nhớ ngày tháng, sự kiện và nơi chốn.
- Biết ý chính.
- Nắm bắt được chủ đề.
- Gợi ý câu hỏi kiểm tra về biết, liệt kê, định nghĩa, mô tả, xác định, việc
gì, ai, khi nào, ở đâu…
Bậc 2: Hiểu (Comprehension)
Đây là mục tiêu cao hơn bậc 1, vì đòi hỏi học sinh không những nhớ mà
còn để hiểu thấu đáo các khái niệm, định nghĩa gồm:
- Hiểu được ý nghĩa của thông tin.
- Có thể trình bày lại bằng một cách khác.
- Có thể so sánh, sắp xếp lại, gộp nhóm lại, suy luận nguyên nhân.
- Có thể dự đoán kết quả.
- Gợi ý câu hỏi kiểm tra về hiểu: tóm tắt, mô tả, dự đoán kết hợp, phân biệt,
ước lượng…
Bậc 3: Vận dụng (Application)
Ở mục tiêu này người học phải biết vận dụng các kiến thức để giải các bài
tập. Các bài tập giải được càng khó thì khả năng áp dụng của người học càng cao,
gồm:
- Sử dụng được thông tin.
- Dùng được phương pháp, quan niệm, lý thuyết vào trong hoàn cảnh tình
huống mới.
- Sử dụng kiến thức kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề đặt ra.
13
- Gợi ý câu hỏi: Vận dụng, chứng minh, tính toán, minh hoạ, giải quyết,
thay đổi…
Bậc 4: Phân tích (Analysis )
Ở mục này đòi hỏi người học phải biết phân loại các dạng bài tập và xây
dựng được các phương pháp giải từ cụ thể đến hướng giải chung gồm:
- Nhận biết các ý nghĩa bị che dấu.
- Phân tách vấn đề thành các cấu phần và chỉ ra mối quan hệ giữa chúng.
- Gợi ý câu hỏi kiểm tra, phân tích, phân rã, giải thích, kết nối, sắp xếp chia
nhỏ, so sánh lựa chọn….
Bậc 5: Tổng hợp (Synthesis)
Sử dụng ý tưởng, ở mục tiêu này đòi hỏi người học phải biết được các bài
tập tổng kết về một chương hoặc một dạng bài tập lớn dựa trên các kiến thức mình
đã học được gồm:
- Sử dụng ý tưởng cũ tạo ra ý tưởng mới.
- Khái quát hoá từ các sự kiện đã cho.
- Liên kết các vùng kiến thức lại với nhau.
- Suy ra các hệ quả.
- Gợi ý câu hỏi kiểm tra: Tích hợp, thay đổi, sắp xếp lại, tạo ra, thiết kế,
tổng quát hoá…
Bậc 6: Đánh giá
- Đây là thứ bậc cao nhất, ở mục tiêu này người học phải biết so sánh các
phương pháp giải hay tự đánh giá được khả năng của mình đối với mỗi học phần
đã học bao gồm các kỹ năng:
- So sánh và phân biệt được các khái niệm.
- Đánh giá được giá trị của lý thuyết.
- Chọn lựa được dựa vào các suy luận có lý.
- Xác nhận giá trị của các căn cứ.
- Nhận biết các tính chất chủ quan.
14
- Gợi ý câu hỏi kiểm tra: Định giá, quyết định, xếp loại, kiểm tra, kết luận,
tổng kết…
Sơ đồ vận dụng lý thuyết về các cấp độ nhận thức:
Có rất nhiều quan điểm về nhận thức, tuy nhiên ở đề tài nghiên cứu khoa
học này, tôi lựa chọn quan điểm nhận thức dưới góc độ tâm lí học.
1.2.3. Các giai đoạn nhận thức
Theo quan điểm của phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con
người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn
giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên
ngoài đến bản chất bên trong, như sau:
Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu
tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để
tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức
sau:
Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ
của các sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con
người. Cảm giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá
những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức. Lenin viết: "Cảm
giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan". Nếu dừng lại ở cảm giác thì
Mục tiêu
Thầy Nội
dung
Đánh
giá
Trò
15
con người mới hiểu được thuộc tính cụ thể, riêng lẻ của sự vật. Điều đó chưa đủ;
bởi vì, muốn hiểu biết bản chất của sự vật phải nắm được một cách tương đối trọn
vẹn sự vật. Vì vậy nhận thức phải vươn lên hình thức nhận thức cao hơn".
Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật
khi sự vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự
tổng hợp các cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức đầy đủ
hơn, phong phú hơn. Trong tri giác chứa đựng cả những thuộc tính đặc trưng và
không đặc trưng có tính trực quan của sự vật. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải
phân biệt được đâu là thuộc tính đặc trưng, đâu là thuộc tính không đặc trưng và
phải nhận thức sự vật ngay cả khi nó không còn trực tiếp tác động lên cơ quan
cảm giác con người. Do vậy nhận thức phải vươn lên hình thức nhận thức cao
hơn.
Nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình dung
lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan. Trong
biểu tượng vừa chứa đựng yếu tố trực tiếp vừa chứa đựng yếu tố gián tiếp. Bởi vì, nó
được hình thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau của các giác quan và đã có sự
tham gia của yếu tố phân tích, tổng hợp. Cho nên biểu tượng phản ánh được những
thuộc tính đặc trưng nổi trội của các sự vật.
Giai đoạn này có các đặc điểm:
- Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
- Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản
chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật.
- Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ
bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai
đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính.
Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản ánh
gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái
niệm, phán đoán, suy luận.
16
Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc
tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng
hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật. Vì vậy, các
khái niệm vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ tác
động qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển. Khái niệm có
vai trò rất quan trọng trong nhận thức bởi vì, nó là cơ sở để hình thành các phán
đoán và tư duy khoa học.
Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để
khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. Thí dụ: "Dân
tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng" là một phán đoán vì có sự liên kết khái niệm
"dân tộc Việt Nam" với khái niệm "anh hùng". Theo trình độ phát triển của nhận
thức, phán đoán được phân chia làm ba loại là phán đoán đơn nhất (ví dụ: đồng dẫn
điện), phán đoán đặc thù (ví dụ: đồng là kim loại) và phán đoán phổ biến (ví dụ: mọi
kim loại đều dẫn điện). Ở đây phán đoán phổ biến là hình thức thể hiện sự phản ánh
bao quát rộng lớn nhất về đối tượng.
Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau
để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Thí dụ, nếu liên
kết phán đoán "đồng dẫn điện" với phán đoán "đồng là kim loại" ta rút ra được tri
thức mới "mọi kim loại đều dẫn điện". Tùy theo sự kết hợp phán đoán theo trật tự
nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà người ta có được hình thức
suy luận quy nạp hay diễn dịch.
Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng có chức năng phát hiện ra tri thức
mới một cách nhanh chóng và đúng đắn.
Giai đoạn này có đặc điểm:
- Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng.
- Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng.
Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý
17
tính. Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của
sự vật.
Nhận thức trở về thực tiễn, ở đây tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay
sai. Nói cách khác, thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được.
Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở động lực, mục đích của nhận
thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích thế giới mà để cải
tạo thế giới. Do đó, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng định hướng thực
tiễn.
Bên cạnh hai giai đoạn nhận thức trên xét dưới góc độ của hoạt động
nhận thức thì trí nhớ được coi là khâu trung gian chuyển tiếp giữa nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính. Vì biểu tượng của trí nhớ chính là kết quả của
sự chế biến và khái quát hoá các hình ảnh của tri giác trước đây. Nó giống với
hình ảnh của cảm giác tri giác ở tính trực quan, nhưng nó cao hơn ở tính khái
quát .
Trí nhớ là một quá trình tâm lý, phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân
dưới hình thức biểu tượng bao gồm sự ghi lại, giữ lại nhận lại và làm hiện lại
những hình tượng của sự vật hiện tượng đã được cảm giác, tri giác, rung động,
hành động hay suy nghĩ trước đây, cũng như tất cả những kinh nghiệm trước đây
của bản thân mỗi người .
Trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong đời sống hoạt động của con người.
I.M. Xêtrênôp đã viết: “Nếu không có trí nhớ thì con người mãi mãi ở tình trạng
của một đứa trẻ sơ sinh”. Nhờ có trí nhớ lưu giữ lại các kết quả của quá trình
nhận thức giúp con người thích ứng với hoàn cảnh sống luôn thay đổi, đồng thời
cung cấp nguyên liệu cho nhận thức lý tính giúp con người đi sâu nhận thức và
cải tạo thế giới. Vì theo V.I.Lênin: “tư duy được rút ra từ biểu tượng của trí nhớ,
nó cũng phản ánh hiện thực…” [6, tr 253]
Ở đề tài này tôi sử dụng cách tiếp cận về nhận thức dưới góc độ tâm lý học.
18
1.2.4. Vài nét về đặc điểm nhận thức của sinh viên
- Sinh viên là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm khai thác tri
thức, chỉ những người theo học ở bậc ĐH và được phân biệt với trẻ em đang học
ở trường phổ thông.
Thuật ngữ sinh viên xuất hiện đã lâu và được sử dụng chính thức vào thời
kỳ xuất hiện và phát triển các trung tâm giáo dục ĐH và các trường ĐH tổng hợp
trên thế giới như trường ĐH Oxford (Anh) năm 1168; ĐH Paris (Pháp) năm 1200,
ĐH Praha ( Slôvakia) năm 1348.
- Đặc điểm nhận thức của sinh viên:
+ Sinh viên (SV) là nguồn trí lực trẻ của xã hội, là đại biểu của một nhóm xã
hội đặc biệt đang chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã
hội. Nhóm xã hội đặc biệt này có nguồn gốc bổ sung cho đội ngũ tri thức hoạt
động học tập được đào tạo cho lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích
cực vào hoạt động đa dạng có ích cho xã hội.
+ Ở lứa tuổi này có thể đạt đến sự hoàn chỉnh về cấu trúc và sự phối hợp
giữa các chức năng hoạt động thần kinh cấp cao đạt đến sự trưởng thành, nhân
cách đang dần hoàn thiện để chuẩn bị thực hiện chức năng nhiệm vụ của người
chuyên gia theo sự phân công của xã hội. Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ về
động cơ, về thang giá trị xã hội. Họ đã xác định cho mình một hướng đi trong
tương lai, đồng thời tích cực trang bị cho mình vốn kiến thức cần thiết và bắt đầu
thử nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
+ Bản chất hoạt động nhận thức của SV trong các trường ĐH, CĐ là đi
sâu, tìm hiểu những môn học những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách
chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các
khoa học đó, với mục đích trở thành chuyên gia trong các lĩnh vực nhất định.
Hoạt động nhận thức của một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những
thành tựu đã có mặt khác lại phải tiếp cận với những thành tựu của khoa học
đương đại và có tính cập nhật, thời sự.
19
Chính vì vậy nét đặc trưng trong hoạt động học tập của SV là sự căng thẳng
về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh,
trừu tượng hoá, khái quát hoá. Đặc biệt tính độc lập sáng tạo của các quá trình
nhận thức ở lứa tuổi này cao hơn hẳn so với các lứa tuổi trước, đồng thời tư duy
trừu tượng và tư duy lý luận phát triển.
Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của thanh niên - sinh viên
là sự phát triển tự ý thức. Đó là ý thức và sự đánh giá của con người về hành động
và kết quả tác động của mình, đánh giá về tư tưởng, tình cảm, phong cách đạo đức
hứng thú, về tư tưởng và động cơ của hành vi, là sự đánh giá toàn diện về chính
bản thân mình, và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý thức bao gồm cả tự quan
sát, tự đánh giá, tự phân tích, tự trọng, tự kiểm tra v.v…Tự ý thức là dấu hiệu thiết
kế nhân cách được hình thức cùng với hình thành sau này.
SV là một công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ
trước pháp luật.
Hoạt động chủ đạo của SV trong các trường ĐH, CĐ là học tập và nghiên
cứu khoa học.
1.2.5. Khái niệm chuẩn,chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
- Khái niệm chuẩn: Chuẩn là căn cứ để đối chiếu, lấy kích thước đó làm chuẩn
hoặc đúng với điều đã quy định.
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là một khái niệm rộng, bao gồm cả phẩm chất
chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống tác phong của nhà giáo, cùng với năng
lực chuyên môn, năng lực phát triển nghề nghiệp của người GV. Chuẩn nghề
nghiệp đã được xây dựng để hướng dẫn đánh giá năng lực GV và xác định nhu
cầu chuyên môn. Những tiêu chuẩn này kết hợp các chỉ số về kiến thức, kỹ năng
sư phạm và thái độ.
- Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về
phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên
mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non.
20
1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu
1.3.1. Tầm quan trọng của nghề giáo viên mầm non
Đối với trẻ thì ngoài gia đình thì cô giáo dạy mầm non có thể xem như một
“người mẹ thứ hai” để giúp trẻ có thêm tự tin , học hỏi được nhiều điều và giáo
dục những kiến thức đầu tiên cho trẻ trong môi trường trường lớp, chính vì vậy
mà người làm giáo viên mần non có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo
dục ra một thế hệ “mầm non” tương lai cho đất nước.
Điều trước tiên không thể thiếu ở giáo viên mầm non là tình yêu thương đối
với trẻ, luôn luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình, thực sự là người mẹ
hiền thứ hai và kiên trì trong quá trình dạy trẻ, có lòng nhiệt tình và có lòng ham
muốn môn học.
Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành
hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Đội ngũ giáo
viên phải được đào tạo một cách hệ thống trong trường sư phạm, nhằm cung cấp
cho họ những hiểu biết rộng, linh hoạt, nhạy bén, có chuyên môn sâu, có kỹ năng
đáp ứng với công tác giảng dạy theo yêu cầu đổi mới hiện nay của xã hội. Việc
đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non là nhiệm vụ quan trọng của các trường,
khoa sư phạm mầm non. Trong quá trình đào tạo, sinh viên không những được
trang bị kiến thức lý luận về khoa học giáo dục mầm non nói chung mà còn được
thực hành rèn luyện kỹ năng nghề sư phạm mầm non nói riêng.
Qua đó cho thấy việc giảng dạy trẻ em mầm non ngoài việc cần phải có rất
nhiều kỹ năng cùng kinh nghiệm thì còn cần có lòng nhiệt huyết yêu nghề và yêu
trẻ. Đây cũng là một điều quan trọng cần chú ý hiện nay, nhất là trong tình trạng
hàng loạt thông tin cô giáo mầm non đánh, trói trẻ khiến cho xã hội hoang mang
như hiện nay.
21
1.3.2.Vai trò chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
- Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên
mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non.
- Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây
dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp
loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non.
- Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh
giá tốt về năng lực nghề nghiệp.
1.3.3. Tiêu chuẩn, tiêu chí, mức độ của Chuẩn
Tiêu chuẩn là tập hợp các yêu cầu có nội dung liên quantrong cùng phạm
vi thể hiện một mặt chủ yếu của năng lực nghề nghiệp GV mầm non. Chuẩn nghề
nghiệp GVMN gồm 3 lĩnh vực, và mỗi lĩnh vực có những yêu cầu và tiêu chí khác
nhau.
Tiêu chí của chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của chuẩn thể hiện
một khía cạnh về năng lực nghê nghiệp GVMN.
Mỗi tiêu chí có 3 mức để đánh giá mức độ đạt được của GV. Mức 1 là mức
thấp nhất, phản ánh yêu cầu tối thiểu GV cần đạt được, mức 3 là yêu cầu cao nhất
về tiêu chí đó. Mỗi mức cao hơn bao gồm các yêu cầu của mức thấp hơn liền kề
cộng thêm một vài yêu cầu mới đối với mức đó. Việc phân biệt các mức cao thấp
dựa vào số lượng và chất lượng các hoạt động GV thực hiện.
1.4. Nội dung Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ra Quyết định ban hành Quy định về chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non. Theo Quy định này, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
22
non gồm ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng
sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu cụ thể dưới đây.
1.4.1. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí
sau: Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính
sách của Nhà nước; Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn
hoàn thành nhiệm vụ; Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ,
người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương; Tham gia các hoạt
động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế,
văn hoá, cộng đồng.
2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau:
Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước; Thực hiện các quy định của địa phương; Giáo dục trẻ thực hiện các quy
định ở trường, lớp, nơi công cộng; Vận động gia đình và mọi người xung quanh
chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của
địa phương.
3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động.
Gồm các tiêu chí sau: Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường;
Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường;
Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách
nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.
4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý
thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau: Sống
trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ng¬êi dân tín
nhiệm và trẻ yêu quý; Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức
khoẻ; Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục
trẻ; Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.
23
5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình
phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Trung thực trong báo cáo kết
quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân
công; Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng
nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; Có thái độ đúng mực và đáp
ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em; Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng
tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo.
1.4.2. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức
1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Hiểu
biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non; Có kiến thức về
giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; Hiểu biết
mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non; Có kiến thức về đánh giá sự
phát triển của trẻ.
2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí
sau: Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở
trẻ; Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự
phục vụ cho trẻ; Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh
dưỡng cho trẻ; Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh
và xử lý ban đầu.
3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau: Kiến thức về phát
triển thể chất; Kiến thức về hoạt động vui chơi; Kiến thức về tạo hình, âm nhạc
và văn học; Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển
ngôn ngữ.
4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu
chí sau: Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ; Có kiến thức
về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; Có kiến thức
về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ; Có kiến thức về phương pháp
phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ.
5. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo
24
dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn
hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác; Có kiến thức về
giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ
nạn xã hội; Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo
dục; Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục.
1.4.3. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Lập kế
hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm
sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách; Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ
theo tháng, tuần; Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, ph¸t
huy tính tích cực của trẻ; Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện
mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ.
2. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao
gồm các tiêu chí sau: Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an
toàn cho trẻ; Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; Biết
hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; Biết phòng tránh và xử trí
ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ.
3. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Biết
tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực,
sáng tạo của trẻ; Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của
nhóm, lớp; Biết sö dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự
làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; Biết
quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp.
4. Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau: Đảm bảo an toàn cho
trẻ; Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt
động chăm sóc, giáo dục trẻ; Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá
nhân, nhóm, lớp; Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp
với mục đích chăm sóc, giáo dục.
5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
25
Bao gồm các tiêu chí sau: Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần
gũi, tình cảm; Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình,
cởi mở, thẳng thắn; Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha
mẹ trẻ; Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ.
1.5. Nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non trường ĐHSP –
ĐHTN về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Dựa vào đặc điểm tình hình, điều kiện về cơ sở vật chất, trình độ SV,
những thói quen và kinh nghiệm của mỗi SV của nhà trường, phải đảm bảo đủ
các điều kiện: Về con người, cơ sở vật chất, thời gian để từ đó đề ra các biện
pháp quản lý vừa có cơ sở khoa học, vừa đảm bảo phù hợp với thực tiễn, với
quy luật và xu thế phát triển chung.
SV khoa GDMN cần nhận thức đúng đắn về Chuẩn nghề nghiệp GVMN
tức là nhận thức đúng đắn và hiểu rõ ràng đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh các
yêu cầu trong các lĩnh vực ở Chuẩn được Bộ Giáo dục và đào tạo đề ra:
- SV nhận thức phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:
+ Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một
nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước.
+ Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động.
+ Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý
thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp.
+ Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình
phục vụ nhân dân và trẻ.
- SV nhận thức về lĩnh vực kiến thức:
+ Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non.
+ Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non.
+ Kiến thức cơ sở chuyên ngành.
+ Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
26
+ Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo
dục mầm non.
- SV nhận thức về lĩnh vực kỹ năng sư phạm:
+ Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ.
+ Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ.
+ Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ.
+ Kỹ năng quản lý lớp học.
+ Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
Chương 2
THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
MẦM NON CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG
ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu
Trường ĐHSP - ĐHTN có quy mô đào tạo rộng lớn. Hiện nay trường có 15
khoa, trong đó có khoa GDMN.
Khoa GDMN là Khoa còn rất trẻ được thành lập từ năm 2005. Tuy Khoa
GDMN mới được thành lập nhưng Khoa có một đội ngũ giảng viên dày dặn kinh
nghiệm, nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp nên công tác NCKH của sinh
viên trong khoa được nhà trường rất quan tâm. Sinh viên khoa GDMN hầu hết là
27
con em dân tộc thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Cũng giống như sinh viên trong
toàn trường, sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP - ĐHTN là những con người
đầy nhiệt huyết, tràn đầy sức trẻ, luôn nung nấu trong mình những ước mơ và hoài
bão cao đẹp. Đa số SV là những người ham học hỏi, tích cực rèn luyện và tu
dưỡng đạo đức, năng nổ trong hoạt động Đoàn và các hoạt động khác. Họ đạt
được nhiều kết quả cao trong học tập. Sinh viên khoa GDMN luôn kế thừa và phát
huy những truyền thống cao đẹp của lớp lớp các thế hệ sinh viên đi trước, đã đem
hết nhiệt huyết, sức trẻ của mình cống hiến cho sự nghiệp GD - ĐT nước nhà.
Hiện nay, việc nâng cao nhận thức, hiểu biết về Chuẩn nghề nghiệp GV
mầm non là rất cấp bách và cần thiết nhằm xây dựng cho sinh viên phương pháp,
động cơ học tập , tìm hiểu, nhận thức đúng đắn khoa học góp phần nâng cao chất
lượng GD - ĐT nói chung, Đào tạo đội ngũ nhà giáo nói riêng.
Đây chính là vấn đề mà nhà trường luôn luôn quan tâm.
Sinh viên khoa GDMN hầu hết đến từ những tỉnh thành khác nhau nên họ có
những nét tâm lý, phong tục tập quán, cách sống, cách nghĩ, trình độ nhận thức,
khả năng tư duy khác nhau. Những nét đặc trưng đó có ảnh hưởng đến nhận thức,
thái độ và hành động của họ trong học tập.
Trong giới hạn của khoá luận này tôi mới chỉ dừng lại tìm hiểu nhận thức
và thực hiện các biện pháp với khách thể là 150 sinh viên của lớp MN K48A, K49B,
K51A về : “Nhận thức của sinh viên khoa GDMN, Trường ĐHSP - ĐHTN về Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên mầm non.
2.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Sinh viên khoa GDMN khi nhận thức đúng về nội dung Chuẩn nghề nghiệp
GVMN sẽ giúp việc xây dựng nội dung, kế hoạch chăm sóc và giảng dạy phù hợp
với lứa tuổi và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Qua đó nâng cao hiệu quả trong công
tác nghề nghiệp, góp phần xây dựng và hình thành nhân cách toàn diện của người
GV, đảm bảo chăm sóc và giáo dục trẻ theo nội dung , yêu cầu và mục tiêu giáo dục
trẻ em.
28
Để tìm hiểu nhận thức sơ bộ của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư
phạm – Đại học Thái Nguyên về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”, chúng
tôi đã tiến hành điều tra 150 sinh viên để thu thập những thông tin về: Sự quan
tâm của các bạn tới Chuẩn nghề nghiệp GVMN.Kết quả thu được thể hiện ở những
nội dung sau:
2.2.1.Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về sự phù hợp của Chuẩn nghề
nghiệp GVMN
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhận thức của sinh viênkhoa GDMN về sự
phù hợp của Chuẩn nghề nghiệp GVMN và thu được kết quả được thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 2.1 : Ý kiến của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP – ĐHTN
sự phù hợp của Chuẩn nghề nghiệp GVMN
STT Mức độ
Ý kiến của sinh viên
Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Phù hợp 150 100
2 Không phù hợp 0 0
Kết quả bảng 1 cho thấy: 100% sinh viên khẳng định các tiêu chuẩn xếp loại
các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của chuẩn theo “Chuẩn nghề nghiệp GVMN” là
phù hợp, qua đó nâng cao năng lực nhận thức cho sinh viên chuẩn bị cho sinh viên
những kiến thức, những kỹ năng cần thiết để tạo tiền đề cho việc sinh viên trang
bị kiến thức nghề nghiệp một cách dễ dàng hơn. Điều đó khẳng định phát triển
phẩm chất, năng lực về nghề nghiệp là tiền đề quan trọng cho việc phát triển toàn
diện củasinh viên. Đó là nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhận thức ở sinh
viên cũng như khả năng tham gia vào các công việc, trách nhiệm của sinh viên
với xã hội. Khi sinh viên khoa giáo dục mầm non có ý thức rõ ràng và tích cực về
chuẩn nghề nghiệp GVMN, các bạn sẽ tự chủ và tự tin hơn trong công việc của
mình. Nếu sinh viên không hiểu rõ về vấn đề này ngay từ khi ngồi trên ghế nhà
29
trường có thể gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống sau này. Vì vậy giáo viên cần
hỗ trợ các bạn để họ phát triển tốt về nhận thức chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non.
2.2.2.Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về bản chất của Chuẩn nghề
nghiệp GVMN
Sinh viên khoa giáo dục mầm non là những giáo viên mầm non tương lai, và
sẽ là người gần gũi và thân thiết nhất đối với trẻ. Việc nhận thức đúng về chuẩn nghề
nghiệp GVMN sẽ giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với trẻ, hoàn thiện
bản thân hơn trong quá trình học tập và sự nghiệp giáo dục của mình. Khi đó, việc
giáo dục trẻ cũng không còn khó khăn nữa.
Nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non về khái niệm Chuẩn nghề
nghiệp GVMN chúng tôi thu được kết quả dưới đây:
Bảng 2.2: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN
về khái niệm của Chuẩn nghề nghiệp GVMN
30
STT
Khái niệm “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
non”
Số lượng
Tỉ lệ
(%)
1 Là kỹ năng sư phạm mà GV cần có 36/150 24.00
2
Là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm
mà GVMN cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục
tiêu giáo dục mầm non.
102/150 68.00
3
Là hành vi của GV nhằm bảo vệ trẻ em mà tất cả
mọi người cần thực hiện.
12/150 8.00
Kết quả bảng 2.2 cho thấy: Phần lớn sinh viên khoa GDMN nhận thức đúng
về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Có tới 102/150 GV (chiếm 68%) tổng số sinh viên
được điều tra nhận thức đúng về khái niệm chuẩn nghề nghiệp GVMN. Họ đều nhận
thức được chuẩn nghề nghiệp GVMN là “Là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải
đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non”. Việc nhận thức đúng các chuẩn
nghề nghiệp GVMN giúp các bạn trang bị được kiến thức, kỹ năng sư phạm một
cách tốt nhất.
Bên cạnh đó vẫn còn một số sinh viên hiểu chưa đầy đủ về chuẩn nghề nghiệp
GVMN. Có 36/150 sinh viên (chiếm 24%) tổng số sinh viên được điều tra nhận thức
chưa đầy đủ về vấn đề này. Những sinh viên này mới chỉ hiểu chuẩn nghề nghiệp
GVMN là “Là kỹ năng sư phạm mà GV cần có”. Việc nhận thức chưa đầy đủ này
làm cho sự định hướng nghề nghiệp của sinh viên không đạt được kết quả cao như
mong đợi.
31
Mặt khác, còn có những sinh viên nhận thức chưa đúng về chuẩn nghề nghiệp
GVMN. Có 12 sinh viên (chiếm 8%) tổng số sinh viên được điều tra hiểu chưa đúng
về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Những sinh viên này lại hiểu chuẩn nghề nghiệp
GVMN là “Là hành vi của GV nhằm bảo vệ trẻ em mà tất cả mọi người cần thực
hiện”. Việc hiểu không đúng này gây ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của quá trình
học tập và định hướng nghề nghiệp của sinh viên. Nếu giáo viên maafm non không
hiểu về nghề nghiệp, không hiểu trẻ, không quan tâm tới nghề nghiệp của mình và
trẻ em thì sẽ không thể phát hiện những thay đổi về mặt tâm lý, sinh lý của trẻ.Như
vậy sinh viên sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện chuẩn nghề nghiệp và tiếp
cận một cách tốt nhất về chúng.
2.2.3.Nhậnthứccủasinhviênkhoa GDMNvềmứcđộcủacáclĩnhvựctrong Chuẩn
nghề nghiệp GVMN
Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm
– Đại học Thái Nguyên về mức độ của các lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp
GVMN, chúng tôi đã đưa ra 3 lĩnh vực khác nhau, yêu cầu sinh viên đánh giá mức
độ quan trọng và thu được kết quả thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.3: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN
về mức độ của các lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp GVMN
STT Mức độ
Lĩnh vực
Cần thiết Bình thường Không cần
thiết
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
1 Phẩm chất chính trị,
đạo đức, lối sống
150 100 0 0 0 0
2 Kiến thức
150 100 0 0 0 0
3 Kỹ năng sư phạm 150 100 0 0 0 0
32
Kết quả bảng 2.3 cho thấy: đa số các bạn sinh viên đã nhận thức được mức
độ của cáclĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp GVMN. Cụ thể như sau: 150/ 150 sinh
viên (chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng lình vực nghiên cứu về phẩm chất chính trị trong
Chuẩn nghề nghiệp GVMN là cần thiết.
Có 150/150 sinh viên( chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng các yêu cầu trong lĩnh
vực kiến thức và kỹ năng sư phạm là cần thiết, không có sinh viên nào cho rằng
bình thường và không có sinh viên nàocho rằng không cần thiết.
Như vậy, nhìn chung nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học
sư phạm – Đại học Thái Nguyên về các lĩnh vực đạt kết quả khá cao. Có được
điều này là vì các bạn sinh viên cũng đã được nghe, được tiếp cận với với các lĩnh
vực trên qua nhiều nguồn thông tin khác nhau.
2.2.4. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về số lĩnh vực trong “Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non”
Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm
– Đại học Thái Nguyên về bản chất của “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”,
chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “ Theo bạn, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
có bao nhiêu lĩnh vực?” và thu được kết quả như sau:
Bảng 2.4: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN
về các lĩnh vực trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”
Lớp Số lượng
Số ý kiến/Tỉ lệ
5 lĩnh
vực
Tỷ lệ
(%)
4 lĩnh
vực
Tỷ lệ
(%)
3
lĩnh
vực
Tỷ lệ
(%)
K48A 40 7 17,5 6 15 27 67,5
K49B 42 2 4,76 34 80,95 6 14,29
K51A 68 10 14,71 48 70,58 10 14,71
Tổng 150 19 12,67 88 58,67 43 28,66
33
Kết quả bảng 2.4 cho thấy: có 43/150 sinh viên ( chiếm 28,66%) cho rằng
“Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” có 3 lĩnh vực là đúng. Số sinh viên có
câu trả lời đúng ở lớp mầm non A – K48 chiếm tỷ lệ rất cao hơn 67,5% vì đa số
các bạn đã được nghe và được đọc về Chuẩn. Ở lớp mầm non B – K49 số sinh
viên trả lời đúng chỉ chiếm 14,29%, lớp mầm non A - K51 cũng chỉ có 14.71%
sinh viên trả lớp đúng - một con số khá thấp.
Như vậy, có thể thấy được sự hiểu biết của sinh viên về Chuẩn nghề nghiệp
GVMN còn hạn chế, đặc biệt là sinh viên K49B và K51A. Điều này chứng tỏ
“Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” còn chưa được các bạn sinh viên quan
tâm nhiều. Vấn đề đặt ra là cần phải nâng cao ý thức tự giác của sinh viên về việc
tự tìm hiểu những thông tin về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” một cách
chính xác, đầy đủ, nâng cao trình độ nhận thức để sau này phục vụ tốt cho viêc
chăm sóc và giáo dục trẻ .
* Khảo sát chung sự nhận thức của sinh viên khoa GDMN về “Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên mầm non
Để tìm hiểu tổng quan nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại
học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về bản chất của “Chuẩn nghề nghiệp
GVMN”, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi:
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại
học sư phạm - Đại học Thái Nguyên về quyền trẻ em, tôi đã đưa ra những câu hỏi
đàm thoại sau:
+) “Các bạn đã được nghe hoặc biết đến Chuẩn nghề nghiệp GVMN
chưa?”
- Đa số sinh viên MN K48A, K49B, K51A trả lời rằng: “ đã biết hoặc đã
nghe về Chuẩn nghề nghiệp GVMN”. Dựa vào câu trả lời của các bạn sinh viên
ta có thể thấy các bạn cũng đã có tìm hiểu về Chuẩn nghề nghiệp GVMN.
+) “Là sinh viên khoa giáo dục mầm non, các bạn thấy có cần thiết phải
biết đến Chuẩn nghề nghiệp GVMN không?”
34
- 100% câu trả lời đều là “ có”. Qua câu trả lời có thể đánh giá sinh viên
K48A, K49B, K51A cũng đã có ý thức, biết được sự cần thiết của việc hiểu biết
về Chuẩn nghề nghiệp GVMN.
+) “Các bạn đã, đang và sẽ thực hiện Chuẩn nghề nghiệp GVMN như thế
nào?”
- Trả lời: “ Tôi luôn thực hiện nghiêm chỉnh các chuẩn đề ra và cố gắng
thực hiện tốt hơn các chuẩn đó. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm
về Chuẩn nghề nghiệp GVMN để mở rộng kiến thức để tránh mắc phải những sai
lầm sau này”. Những sinh viên K48A, 49B, 51A cũng đã có những hành động
tích cực và những dự định khá tốt về việc thực hiện Chuẩn nghề nghiệp GVMN.
+) “ Nhận thức về chuẩn nghề nghiệp đầy đủ sẽ giúp bạn điều gì trong giáo
dục trẻ em ?”
- Trả lời: “ Nhận thức đầy đủ về chuẩn nghề nghiệp sẽ giúp chúng tôi có
nền tảng vững chắc để có thể chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ tốt nhất, tránh được
những sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra, có những kiến thức nhất định về phẩm chất,
năng lực sư phạm mà người giáo viên cần có”. Những sinh viên MN K48A, 49B,
51A đều đã có những nhận thức khá đúng đắn về Chuẩn nghề nghiệp GVMN.
2.2.5. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung một số yêu cầu của
Chuẩn nghề nghiệp GVMN
Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học
sư phạm - Đại học Thái Nguyên về nội dung về Chuẩn nghề nghiệp GVMN, chúng
tôi đã tiến hành điều tra nhận thức của sinh viên về nội dung của các lĩnh vực:
*Lĩnh vực 1 : Phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống
* Lĩnh vực 2 : Lĩnh vực kiến thức
* Lĩnh vực 3 : Lĩnh vực kỹ năng sư phạm
* Các biện pháp và thu được kết quả như sau:
35
2.2.5.1. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực phẩm chất
chính trị, đạo đức và lối sống.
* Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của lĩnh
vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm
– Đại học Thái Nguyên về mức độ của các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non, yêu cầu sinh viên đánh giá mức độ quan trọng và thu được kết quả
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.5: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN
về mức độ của các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVMN
STT Mức độ
Yêu cầu
Cần thiết Bình thường Không cần
thiết
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
1 Yêu cầu 1: Nhận thức
tư tưởng chính trị, thực
hiện trách nhiệm của
một công dân, một nhà
giáo đối với nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
150 100 0 0 0 0
2 Yêu cầu 2: Chấp hành
pháp luật, chính sách
của Nhà nước.
150 100 0 0 0 0
3 Yêu cầu 3: Chấp hành
các quy định của ngành,
quy định của nhà
trường, kỉ luật lao động.
150 100 0 0 0 0
36
4 Yêu cầu 4: Có đạo
đức, nhân cách và lối
sống lành mạnh, trong
sáng của nhà giáo; Có ý
thức phấn đấu vươn lên
trong nghề nghiệp.
150 100 0 0 0 0
5 Yêu cầu 5: Trung
thực trong công tác,
đoàn kết trong quan hệ
với đồng nghiệp; Tận
tình phục vụ nhân dân
và trẻ.
150 100 0 0 0 0
Kết quả bảng 2.5 cho thấy: đa số các bạn sinh viên đã nhận thức được mức
độ của nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Cụ thể như sau:
150/ 150 sinh viên (chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng Nhận thức tư tưởng chính trị, thực
hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc là cần thiết.
Có 150/150 sinh viên( chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng Chấp hành pháp luật,
chính sách của Nhà nước; Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà
trường, kỉ luật lao động là cần thiết, không có sinh viên nào cho rằng không cần
thiết và không có sinh viên nàocho rằng đây là bình thường.
Về có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo;
Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; Trung thực trong công tác, đoàn
kết trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ là cần thiết.
Như vậy, nhìn chung nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học
sư phạm – Đại học Thái Nguyên về các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVMN
đạt kết quả khá cao. Có được điều này là vì các bạn sinh viên cũng đã có ý thức
tìm hiểu về chuẩn và cố gắng thực hiện theo chuẩn càng sớm càng tốt.
37
* Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về sự đánh giá của bản thân về các
yêu cầu của lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí đánh giá.Nhưng trong đề tài này tôi chỉ
chọn ngẫu nhiên mỗi yêu cầu 2 tiêu chí. Để đánh giá thực trạng về sự hiểu biết
của sinh viên về sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một
công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (yêu cầu
1) tôi chọn tiêu chí 1 và tiêu chí 3,chúng tôi đánh giá thông qua việc quan sát –
trò chuyện với sinh viên, lấy ý kiến của sinh viên thì thu được kết quả như sau:
Bảng 2.6. Bảng đánh giá của sinh viên về sự nhận thức tư tưởng chính trị,
thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Tiêu chí
Tổng
số
Đạt Không đạt
Số lượng
Tỷ lệ
( %)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Tiêu chí 1: Tham gia học
tập nghiên cứu các Nghị
quyết của Đảng, chủ
trương chính sách của
Nhà nước
150 110 73.3 40 26.7
Tiêu chí 3: Giáo dục trẻ
yêu thương, lễ phép với
ông bà, cha mẹ, người lớn
tuổi; Thân thiện với bạn
bè và biết yêu quê hương.
150 147 98 3 2
Kết quả bảng 2.6 cho thấy:
Có 110/150 sinh viên tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của
Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nướcchiếm 73.3%, còn 40/150 sinh
viênchưa tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính
38
sách của Nhà nướcchiếm 26.7%. Kết quả này cho thấy đa số sinh viên đã tham
gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà
nước thông qua việc tham gia các buổi học tập, tìm hiểu về Nghị quyết của Đảng,
chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện chủ trương chính
sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; Tham gia đầy đủ các buổi học tập, tìm
hiểu về Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước;
Thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước;
Gương mẫu học tập và chủ động tìm hiểu các Nghị quyết, chủ trương chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương chính sách về vấn đề
giáo dục; Vận động bạn bè, đồng nghiệp và người thân tham gia học tập và tìm
hiểu Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Việc trang bị và cung cấp những kiến thức về việc tham gia học tập nghiên
cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước cho sinh viên
là việc làm rất cần thiết. Khi trang bị những kiến thức này một cách đầy đủ sẽ
giúp sinh viên có những hiểu biết đúng và từ đósinh viên có những thái độ và hành
vi phù hợp với chuẩn mực xã hội.
Có 147/150 sinh viên biết giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha
mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hươngchiếm 98%. Còn
2/150 sinh viên tự cảm thấy mình chưa biết cách giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép
với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương
chiếm 2%. Như vậy đa số sinh viên đã giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông
bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương.
Sinh viên hoàn thành việc giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt,
qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng xử thân thiện với mọi người; Quan tâm và
thường xuyên giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học
tập ở lớp và ứng xử thân thiện với mọi người; Phối hợp chặt chẽ với gia đình cùng
hỗ trợ giáo dục trẻ ứng xử thân thiện và lễ phép với mọi người, yêu quê hương
mình; Sưu tầm, vận dụng và thường xuyên đưa ra những cách làm mới để giáo
dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng
39
xử thân thiện với mọi người và yêu quê hương; Cải tiến cách thức phối hợp với
gia đình trong giáo dục trẻ ứng xử thân thiện, lễ phép với mọi người và yêu quê
hương mình.
Như vậy, kết quả bảng 2.2 tôi nhận thấy rằng hầu hết các bạn sinh viên đều
có được sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc song bên cạnh đấy
vẫn còn một số sinh viên chưa thể hiện được sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực
hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy nhà trường, giảng viên cần phải thường xuyên tổ chức các
hoạt động nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và quan tâm hơn tới
những sinh viên yếu để qua đó nâng cao khả năng nhận thức chosinh viên, để mọi
SV đều có thể tham gia nhận thức một cách đồng đều.
* Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về việc chấp hành pháp luật, chính
sách của Nhà nước
Qua điều tra trên 150 SV ở trường chúng tôi đã xử lý số liệu và thu được
kết quả như sau:
Bảng 2.7. Bảng đánh giá của sinh viên về việc chấp hành pháp luật,
chính sách của Nhà nước
Tiêu chí
Tổng
số
Đạt Không đạt
Số lượng
Tỷ lệ
( %)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Tiêu chí 2: Thực hiện các
quy định của địa phương.
150 136 90.7 14 9.3
Tiêu chí 3: Giáo dục trẻ
thực hiện các quy định
của trường, lớp, nơi công
cộng.
150 143 95.3 7 4.7
40
Kết quả bảng 2.7 cho thấy:
Có 136/150 sinh viên thực hiện các quy định của địa phươngchiếm 90.7%,
còn 14/150 sinh viên chưa thực hiện các quy định của địa phương chiếm 9.3%.
Kết quả này cho thấy đa số sinh viên đã thực hiện các quy định của địa phương
thông qua việc chấp hành các quy định chung của địa phương: tìm hiểu, thực hiện
các quy định về dân chủ, quy định về nếp sống văn hóa, an ninh và trật tự nơi
công cộng….;Tự giác chấp hành đầy đủ các quy định của địa phương và các quy
định trong cộng đồng, xã hội; Tham gia hoạt động tuyên truyền và vận động mọi
người cùng tham gia, đề xuất những hoạt động phù hợp để tuyên truyền có hiệu
quả.
Có 143/150 sinh viên biết giáo dục trẻ thực hiện các quy định của trường,
lớp, nơi công cộngchiếm 95.3%. Còn 7/150 sinh viên tự cảm thấy mình chưa biết
cách giáo dục trẻ thực hiện các quy định của trường, lớp, nơi công cộngchiếm
4.7%. Như vậy đa số sinh viên đã giáo dục trẻthực hiện các quy định của trường,
lớp, nơi công cộng.SV nhắc nhở trẻ thực hiện những quy định của trường, lớp và
nơi công cộng; thường xuyên liên hệ với nội dung bài học, tận dụng các tình huống
trong cuộc sống để giáo dục trẻ thực hiện đúng những quy định của trường, lớp
và nơi công cộng; Tích cực giáo dục trẻ thực hiện các quy định chung và tuyên
truyền vận động bạn bè, đồng nghiệp, phụ huynh cùng giáo dục trẻ thực hiện đúng
những quy định của trường, lớp và nơi công cộng.
* Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về việc Chấp hành các quy định của
ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động
Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động là
việc làm không thể thiếu ở mỗi sinh viên.
Qua điều tra tôi nhận thấy kết quả sau :
Bảng 2.8. Bảng đánh giá của sinh viên về việc chấp hành
các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động
Tiêu chí Đạt Không đạt
41
Tổng
số
Số lượng
Tỷ lệ
( %)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Tiêu chí 1:Chấp hành các
quy định của ngành, quy
định của nhà trường.
150 140 93.3 10 6.7
Tiêu chí 4:Chấp hành kỉ
luật lao động, chịu trách
nhiệm về chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ ở
nhóm/ lớp được phân
công.
150 138 92 12 8
Kết quả bảng 2.8 cho thấy:
Có 140/150 sinh viên đã chấp hành các quy định của ngành, quy định của
nhà trường chiếm 93.3%, còn 10/150 sinh viên chưa chấp hành các quy định của
ngành, quy định của nhà trường chiếm 6.7%. Kết quả này cho thấy đa số sinh viên
chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường qua việc: Chấp hành
đầy đủ các quy định của ngành, nhà trường về lao động nghề nghiệp và lao động;
Tự giác và nghiêm túc chấp hành các quy định của ngành, trường về lao động
nghề nghiệp và lao động; Gương mẫu chấp hành và mạnh dạn đề xuất những ý
kiến thay đổi, điều chỉnh các quy định của ngành, của trường về lao động nghề
nghiệp cho phù hợp với thực tế; Vận động đồng nghiệp, phụ huynh cùng chấp
hành các quy định đó.
Có 138/150 sinh viên chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất
lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm/ lớp được phân công.chiếm 92%. Còn
12/150 sinh viên tự cảm thấy mình chưa chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách
nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm/ lớp được phân công chiếm
8%. Đa số sinh viên đã đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao động theo quy định;
Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; Đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao
42
động theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; Đảm bảo ngày
giờ công và kỉ luật lao động theo quy định; Có trách nhiệm cao với công việc để
đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tốt nhất.
Như vậy, sinh viên khoa GDMN đã chấp hành khá nghiêm chỉnh các tiêu
chí mà chuẩn đề ra.Điều này giúp sinh viên trang bị tốt công việc sau này của
mình. Tuy nhiên vẫn còn 1 số SV chưa chấp hành nghiêm chỉnh các tiêu chí trên
cho thấy SV chưa nhận thức đúng và chưa hiểu rõ về các quy định này.
* Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mặt có đạo đức, nhân cách và lối
sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề
nghiệp
Để đánh giá mặt đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà
giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp của SV tôi đã thu thập được kết
quả như sau:
Bảng 2.9. Bảng đánh giá về mặt có có đạo đức, nhân cách và lối sống
lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên
trong nghề nghiệp của SV
Tiêu chí
Tổng
số
Đạt Không đạt
Số lượng
Tỷ lệ
( %)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Tiêu chí 3: Không có biểu
hiện tiêu cực trong cuộc
sống, trong chăm sóc,
giáo dục trẻ.
150 141 94 9 6
Tiêu chí 4: Không vi
phạm các quy định về các
hành vi nhà giáo không
được làm.
150 127 84.7 23 15.3
43
Kết quả bảng 2.9 cho thấy:
- Có 141/150 sinh viên ( chiếm tỷ lệ 94% ) không có biểu hiện tiêu cực
trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Con số này khá cao, SV đã thực
hiện chăm sóc, giáo dục trẻ đầy đủ với nghĩa vụ của người giáo viên mầm non;
Chăm sóc, giáo dục trẻ với sự yêu thương và trách nhiệm, tôn trọng và công bằng
với trẻ; không thành kiến, thiên vị; Không gây phiền hà đối với phụ huynh; Không
gây mất đoàn kết với đồng nghiệp trong trường; Gương mẫu và lôi cuốn mọi
người cùng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ với sự yêu thương và trách nhiệm,
tôn trọng và công bằng với trẻ; Không thành kiến, thiên vị; Không gây phiền hà
đối với phụ huynh; Không gây mất đoàn kết với đồng nghiệp trong trường. Thực
hiện tinh thần dân chủ trong quan hệ với trẻ và với đồng nghiệp.
- Có 127/15 SV (chiếm 84.7 %) không vi phạm các quy định về các hành
vi nhà giáo không được làm; Vẫn còn 23 bạn SV cho rằng mình vẫn vi phạm các
quy định về các hành vi nhà giáo không được làm. Ở tiêu chí này SV không có
những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh / hành hạ; trù dập; ghét trẻ; phân biệt đối
xử…) với trẻ trong lớp của mình phụ trách; Không có những hành vi và thái độ
tiêu cực (đánh/ hành hạ; ghét trẻ; Phân biệt đối xử hoặc có thái độ coi thường
những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt…) với trẻ em trong trường, trong cộng đồng; Vận
động bạn bè, đồng nghiệp không có những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh /
hành hạ; trù dập; ghét trẻ; phân biệt đối xử….) với trẻ em trong trường, trong cộng
đồng; Sẵn sàng lên án, đấu tranh với những người có hành vi và thái độ tiêu cực
với trẻ
Tóm lại : Có rất trẻ em là đối tượng công tác sau này của SV. Vì vậy việc
sinh viên nhận thức về vấn đề này là hết sức cần thiết để chăm sóc, giáo dục và
bảo vệ trẻ em một cách tốt nhất trong lớp, trường và trong cộng đồng.
* Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về sự trung thực trong công tác, đoàn
kết trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ
44
Ở yêu cầu này tôi đã chọn ngẫu nhiên ra 2 tiêu chí đó là tiêu chí 2 và tiêu chí 3, tôi đã
thu được kết quả như sau:
Bảng 2.10. Bảng đánh giá về của sự trung thực trong công tác, đoàn kết
trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ của SV
Tiêu chí
Tổng
số
Đạt Không đạt
Số lượng
Tỷ lệ
( %)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Tiêu chí 2: Đoàn kết với
mọi thành viên trong
trường, có tinh thần hợp
tác với đồng nghiệp trong
các hoạt động chuyên
môn nghiệp vụ.
150 145 96.7 5 3.3
Tiêu chí 3: Có thái độ
đúng mực và đáp ứng
nguyện vọng chính đáng
của cha mẹ trẻ em.
150 142 94.7 8 5.3
Kết quả bảng 2.10 cho thấy:
Có 145/150 SV nhận thấy bản thânđoàn kết với mọi thành viên trong
trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ chiếm 96.7%, còn 5/150 SV nhận thấy bản thân chưa đoàn kết với mọi
thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động
chuyên môn nghiệp vụ chiếm 3.3%. Kết quả này cho thấy hầu hết SV đoàn kết
với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. SV đoàn kết với bạn bè, đồng nghiệp và hợp
tác với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn; Đoàn kết và xây dựng một tập
45
thể đoàn kết và hợp tác trong nhà trường. Lắng nghe và sẵn sàng chia sẻ trao đổi
chuyên môn với bạn bè, đồng nghiệp; Đoàn kết và tuyên truyền mọi người cùng
xây dựng một tập thể đoàn kết và hợp tác, mọi người cùng sẵn sàng hợp tác để
nâng cao chất lượng công tác chuyên môn nghiệp vụ.
Có 142/150 SV có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng
của cha mẹ trẻ em chiếm 94.7%, còn 8/150 SV nhận xét mình chưa có thái độ
đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em chiếm 5.3%.
Kết quả trên cho thấy đa số SV có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng
chính đáng của cha mẹ trẻ em. SV thể hiện thái độ đúng mực trong giao tiếp ứng
xử với phụ huynh; Thể hiện thái độ đúng mực và hợp tác trong giao tiếp ứng xử
với phụ huynh ở mọi lúc, mọi nơi; Đáp ứng nguyện vọng chính đáng của phụ
huynh với thái độ ứng xử phù hợp; Thường xuyên thể hiện thái độ đúng mực và
vận động mọi người cùng có thái độ đúng mực, hợp tác trong giao tiếp ứng xử với
phụ huynh ở mọi lúc, mọi nơi (không phân biệt hoàn cảnh, địa vị xã hội…), bảo
vệ quyền lợi chính đáng của trẻ.
Để giúp SV các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội, giáo viên cần cung
cấp tri thức đạo đức cho SV để giúp SV hiểu biết về đạo đức, hành vi xã hội,
quyền, bổn phận, trách nhiệm mà các em phải thực hiện.
Biểu đồ tổng hợp thể hiện nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung
lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống
46
Biểu đồ 1: Kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên khoa GDMN về
nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống.
Nhìn vào biểu đồ kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên khoa GDMN về
nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống ta thấy: Nhìn chung tỉ
lệ đạt ở các yêu cầu tương đối cao, yêu cầu đạt tỷ lệ cao nhất là yêu cầu 5 là đạt
95.7%. Còn yêu cầu có tỷ lệ thấp nhất là yêu cầu 1có tỷ lệ chưa đạt là 14.3% .
Như vậy có thể thấy việc phát triển nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội
dung lĩnh vực kiến thức đã được nhà trường quan tâm và đã thực hiện tốt công tác
giảng dạy để giúp SV lĩnh hội kiến thức ở mức độ cao nhất.
Như vậy, SV ngành GDMN trường ĐHSPTN nhận thức rất đầy đủ về nghề,
có thái độ tốt về nghề, có tình yêu đối với ngành học. Với kết quả khảo sát này
cho thấy, bên cạnh những SV hoạt động tích cực, nỗ lực trong học tập, rèn luyện,
đạt nhiều thành tích, có nhiều đóng góp cho Khoa, cho trường thì vẫn còn có
không ít SVngành GDMN chưa thực sự hoàn toàn hăng say với nghề, không chịu
tìm hiểu về ngành nghê, một số SV còn thể hiện ý thức chưa cao trong quá trình
0
20
40
60
80
100
120
Yêu cầu 1 Yêu cầu 2 Yêu cầu 3 Yêu cầu 4 Yêu cầu 5
Đạt
Không đạt
47
học nghề, rèn nghề. Bên cạnh đó, các em còn chưa thực sự toàn tâm toàn ý với
nghề mà mình lựa chọn.
Khoa Giáo dục có đội ngũ giảng viên đạt chuẩn, tâm huyết đối với nghề,
luôn chuẩn bị bài giảng nghiêm túc. Trong điều kiện dạy học theo tín chỉ hiện nay,
giảng viên luôn xác định những nội dung cơ bản, quan trọng của bài giảng, của
chương trình, tìm hiểu sâu rộng những vấn đề liên quan để cung cấp kiến thức cho
SV đầy đủ nhất, khoa học nhất, mới nhất.
2.2.5.2. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kiến thức
* Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của lĩnh
vực kiến thức
Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm
– Đại học Thái Nguyên về mức độ của các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo
viên mầm non, yêu cầu sinh viên đánh giá mức độ quan trọng và thu được kết quả
thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.11. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của
các yêu cầu của lĩnh vực kiến thức trong chuẩn nghề nghiệp GVMN
STT Mức độ
Yêu cầu
Cần thiết Bình thường Không cần
thiết
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
Số ý
kiến
Tỷ lệ
(%)
1 Yêu cầu 1: Kiến thức cơ
bản về giáo dục mầm
non
150 100 0 0 0 0
2 Yêu cầu 2: Kiến thức
về chăm sóc sức khỏe
trẻ lứa tuổi mầm non.
150 100 0 0 0 0
3 Yêu cầu 3: Kiến thức
cơ sở chuyên ngành
giáo dục mầm non.
150 100 0 0 0 0
48
4 Yêu cầu 4: Kiến thức
về phương pháp giáo
dục trẻ lứa tuổi mầm
non
150 100 0 0 0 0
5 Yêu cầu 5: Kiến thức
phổ thông về chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội
liên quan đến giáo dục
mầm non.
150 100 0 0 0 0
Kết quả cho thấy: đa số các bạn sinh viên đã nhận thức được mức độ của
lĩnh vực kiến thức Cụ thể như sau: 150/ 150 sinh viên (chiếm tỷ lệ 100%) cho
rằngkiến thức cơ bản về giáo dục mầm non là cần thiết.
Có 150/150 sinh viên( chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng kiến thức về chăm sóc
sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non là cần thiết, không có sinh viên nào cho rằng không
cần thiết và không có sinh viên nàocho rằng đây là bình thường.
Về kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non; Kiến thức
phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non
là cần thiết.
Như vậy, nhìn chung nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học
sư phạm – Đại học Thái Nguyên về các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thứccủa Chuẩn
nghề nghiệp GVMN đạt kết quả khá cao. Có được điều này là vì các bạn sinh viên
cũng đã có ý thức tìm hiểu về chuẩn
* Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về kiến thức cơ bản về giáo dục
mầm non.
Ở yêu cầu này tôi đã chọn ngẫu nhiên ra 2 tiêu chí đó là tiêu chí 1 và tiêu chí 2, tôi đã
thu được kết quả như sau:
Bảng 2.12. Bảng đánh giá về kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non.
Tiêu chí Đạt Không đạt
49
Tổng
số
Số lượng
Tỷ lệ
( %)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Tiêu chí 1: Hiểu biết cơ
bản về đặc điểm sinh lí,
tâm lí của trẻ lứa tuổi
mầm non.
150 102 68 48 32
Tiêu chí 2: Có kiến thức
về giáo dục mầm non (bao
gồm giáo dục hòa nhập trẻ
khuyết tật).
150 90 60 60 40
Kết quả bảng 2.12 cho thấy:
Có 102/150 SV hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi
mầm non chiếm 68%, còn 48/150 SV chưa hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí,
tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non chiếm 32%. Kết quả này cho thấy số lượng SV
SV hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non là nhiều
hơn. Tuy nhiên còn nhiều sinh viên chưa trực tiếp đứng lớp nên chưa hiểu hết đặc
điểm tâm lý của trẻ đó là 48 SV chiếm 32%.
Có 90/150 SV có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa
nhập trẻ khuyết tật) chiếm 60%, còn 60/150 SV chưacó kiến thức về giáo dục
mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật) chiếm 40%. Kết quả trên
cho thấy số SV có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập
trẻ khuyết tật) là chưa cao do chưa có bằng tốt nghiệp đúng chuyên ngành đào tạo
giáo dục mầm non. Số ít SV được vận dụng được các phương pháp chăm sóc và
giáo dục trẻ ở tại lớp mình phụ trách, trong đó lưu ý đến trẻ có nhu cầu giáo dục
đặc biệt; SV chưa tham gia tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp cách vận
50
dụng được các phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ các lứa tuổi khác nhau,
trong đó lưu ý đến trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt.
* Nhận thức của sinh viên khoa GDMN kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ
lứa tuổi mầm non.
Qua cuộc khảo sát và điều tra tôi đã thu được kết quả sau :
Bảng 2.13. Bảng đánh giá kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non.
Tiêu chí
Tổng
số
Đạt Không đạt
Số lượng
Tỷ lệ
( %)
Số lượng
Tỷ lệ
(%)
Tiêu chí 2: Có kiến thức
về vệ sinh cá nhân, vệ
sinh môi trường và giáo
dục kĩ năng tự phục vụ ở
trẻ.
150 140 93.3 10 6.7
Tiêu chí 3: Hiểu biết về
dinh dưỡng, an toàn thực
phẩm và giáo dục dinh
dưỡng cho trẻ.
150 132 88 18 12
Kết quả bảng 2.13 cho thấy:
Có 140/150 SV có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo
dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ chiếm 93.3%, còn 10/150 SV chưa có kiến thức về
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ chiếm
6.7%. Kết quả này cho thấy đa số SV có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi
trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ. SV đã vận dụng kiến thức đã có vào
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non
Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Mais procurados (20)

BÀI MẪU Khóa luận ngành giáo dục tiểu học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành giáo dục tiểu học, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận ngành giáo dục tiểu học, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận ngành giáo dục tiểu học, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khó khăn tâm lý trong học tập nhóm theo học chế tín chỉ, HAY
Khó khăn tâm lý trong học tập nhóm theo học chế tín chỉ, HAYKhó khăn tâm lý trong học tập nhóm theo học chế tín chỉ, HAY
Khó khăn tâm lý trong học tập nhóm theo học chế tín chỉ, HAY
 
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
Luận văn: Phát triển năng lực tạo lập văn bản miêu tả cho học sinh lớp 4
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH Cửu Long
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH Cửu LongLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH Cửu Long
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên ĐH Cửu Long
 
Luận án: Kỹ năng thực hành nghề của sinh viên sư phạm mầm non
Luận án: Kỹ năng thực hành nghề của sinh viên sư phạm mầm nonLuận án: Kỹ năng thực hành nghề của sinh viên sư phạm mầm non
Luận án: Kỹ năng thực hành nghề của sinh viên sư phạm mầm non
 
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đXây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOTLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống của Hiệu trưởng, HOT
 
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPTLuận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
Luận văn: Kỹ năng định hướng nghề nghiệp của học sinh THPT
 
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ ĐềLuận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
Luận văn: Quản lí dạy học môn Toán tại Trường tiểu học Bồ Đề
 
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏ...
 
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAYLuận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
 
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu sốĐề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
Đề tài: Phát triển kỹ năng giao tiếp cho học sinh dân tộc thiểu số
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệmLuận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
Luận văn: Phát triển năng lực tự học thông qua các hoạt động trải nghiệm
 
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOTĐề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
Đề tài: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS tại TPHCM, HOT
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
Luận văn: Phát triển năng lực nói cho học sinh lớp Năm qua hoạt động trải ngh...
 
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
 
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viênLuận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
Luận văn: Kỹ năng thích ứng với môi trường học tập của sinh viên
 
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
Luận án: Đạo đức nghề nghiệp của giáo viên mầm non ở Việt Nam hiện nay (qua k...
 

Semelhante a Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

SKKN Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Ở Trường THCS Điền Hải
SKKN Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Ở Trường THCS Điền Hải SKKN Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Ở Trường THCS Điền Hải
SKKN Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Ở Trường THCS Điền Hải nataliej4
 
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdf
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdfSáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdf
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdfHanaTiti
 
NHU CẦU THAM VẤN, TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA GIÁO VIÊ...
NHU CẦU THAM VẤN, TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA GIÁO VIÊ...NHU CẦU THAM VẤN, TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA GIÁO VIÊ...
NHU CẦU THAM VẤN, TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA GIÁO VIÊ...hieu anh
 
Skkn Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu học
Skkn  Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu họcSkkn  Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu học
Skkn Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu họcanh hieu
 
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC nataliej4
 
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng ĐạoNâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạohieu anh
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTrần Đức Anh
 
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.doc
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.docĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.doc
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.docXunLongNg
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...HanaTiti
 

Semelhante a Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non (20)

Sáng kiến Kinh nghiệm: Phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh tiểu học!
Sáng kiến Kinh nghiệm: Phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh tiểu học!Sáng kiến Kinh nghiệm: Phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh tiểu học!
Sáng kiến Kinh nghiệm: Phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh tiểu học!
 
Một số biện pháp hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh Tiểu học!
Một số biện pháp hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh Tiểu học!Một số biện pháp hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh Tiểu học!
Một số biện pháp hình thành năng lực, phẩm chất cho học sinh Tiểu học!
 
SKKN Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Ở Trường THCS Điền Hải
SKKN Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Ở Trường THCS Điền Hải SKKN Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Ở Trường THCS Điền Hải
SKKN Một Số Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Ở Trường THCS Điền Hải
 
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdf
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdfSáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdf
Sáng kiến Một số kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm lớp.pdf
 
NHU CẦU THAM VẤN, TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA GIÁO VIÊ...
NHU CẦU THAM VẤN, TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA GIÁO VIÊ...NHU CẦU THAM VẤN, TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA GIÁO VIÊ...
NHU CẦU THAM VẤN, TƯ VẤN TÂM LÝ CỦA HỌC SINH VÀ KHẢ NĂNG ĐÁP ỨNG CỦA GIÁO VIÊ...
 
Skkn Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu học
Skkn  Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu họcSkkn  Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu học
Skkn Một số biện pháp hình thành năng lực phẩm chất cho học sinh Tiểu học
 
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
Đề tài:ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CỦA HỌC SINH TẠI TRƯỜNG THPT THỦ ĐỨC
 
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng ĐạoNâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT Trần Hưng Đạo
 
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAYĐề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
Đề tài: Nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm ở trường THPT, HAY
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAYLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS huyện Từ Liêm, HAY
 
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
Luận văn: Biện pháp quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học, HAY!
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học ở Bạc Liêu, HAY
 
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm nonTailieu.vncty.com   sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
Tailieu.vncty.com sáng kiến kinh nghiệm - mầm non
 
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAYQuản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
Quản lý chất lượng đội ngũ giáo viên tiểu học Tp Bạc Liêu, HAY
 
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.doc
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.docĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.doc
ĐỀ CƯƠNG - QLGD K29A- NGÔ XUÂN LONG- BẮC NINH.doc
 
Giao duc
Giao ducGiao duc
Giao duc
 
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
Quản lý hoạt động học tập của học sinh trường trung học phổ thông trên địa bà...
 
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà NộiQuản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
Quản lý đội ngũ giáo viên THCS trên địa bàn huyện Từ Liêm, Hà Nội
 
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOTLuận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
Luận văn: Quản lý đội ngũ giáo viên THCS tại Hà Nội, HOT
 
TIỂU LUẬN MÔN LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG GIÁO DỤC.doc
TIỂU LUẬN MÔN LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG GIÁO DỤC.docTIỂU LUẬN MÔN LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG GIÁO DỤC.doc
TIỂU LUẬN MÔN LÃNH ĐẠO VÀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI TRONG GIÁO DỤC.doc
 

Mais de Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Mais de Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Último

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 

Último (20)

Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 

Nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non trường Đại học Sư phạm về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non

  • 1. i TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ĐÀO THỊ THU MÃ SV: DTS135D140201141 NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON - TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH GIÁO DỤC MẦM NON Thái Nguyên, năm 2017
  • 2. i TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA GIÁO DỤC MẦM NON ĐÀO THỊ THU MÃ SV: DTS135D140201141 NGHIÊN CỨU NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON - TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON Ngành: Giáo dục mầm non Mã số: KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI Thái Nguyên, năm 2017
  • 3. 2 LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc thầy giáo - Tiến sĩ Đinh Đức Hợi - người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn em rất tận tình, tỉ mỉ, chu đáo trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục mầm non - Trường Đại học Sư phạm đã cho em những lời khuyên, những ý kiến đóng góp quý báu và tạo điều kiện giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp 48A, 49B, 51A đã nhiệt tình cộng tác, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Do điều kiện năng lực của bản thân còn nhiều hạn chế nên trong quá trình thực hiện khóa luận sẽ không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày.....tháng.......năm 2017 Sinh viên Đào Thị Thu MỤC LỤC
  • 4. 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ 1 GDMN Giáo dục mầm non 2 ĐH, CĐ Đại học, Cao đẳng 3 ĐHSP - ĐHTN Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên 4 SV Sinh viên 5 GV Giáo viên
  • 5. 4 MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Hiện nay, bậc học mầm non đã có nhiều đóng góp to lớn, thực sự có trách nhiệm gieo những hạt giống tốt, mầm non tốt tạo tiền đề vững chắc cho nhiệm vụ giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ mai sau. Bởi vì sản phẩm này là kết quả tổng hợp của cả cô lẫn trò nhằm biến những tinh hoa của nền văn minh xã hội thành tài sản riêng của trò. Đặc điểm đó của nghề dạy học quy định một cách khách quan những phẩm chất tâm lý cần phải có trong toàn bộ nhân cách của người giáo viên. Sự phù hợp giữa yêu cầu khách quan của nghề dạy học với những phẩm chất tương ứng trong nhân cách của người giáo viên sẽ tạo nên chất lượng cao của sản phẩm giáo dục. Rõ ràng, sự trau dồi nhân cách đối với người giáo viên là một yêu cầu cấp thiết trong sự nghiệp đào tạo. Hơn nữa, với quan điểm “Đổi mới căn bản, toàn diện nền Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, đánh giá Chuẩn nghề nghiệp của đội ngũ giáo viên là khâu then chốt”. Bộ Giáo dục và Đào tạo có Quyết định số: 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22 tháng 1 năm 2008 ban hành Quy định về Chuẩn nghề nghiệp GVMN. Chuẩn nghề nghiệp GVMN vừa là căn cứ để các cấp quản lí xây dựng đội ngũ GVMN trong giai đoạn mới, vừa giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp của mình, từ đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân. SV sư phạm nói chung, SV ngành GDMN nói riêng, ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần phải hiểu được tầm quan trọng của Chuẩn nghề nghiệp GVMN, tha thiết với sự nghiệp trồng người. Bởi phẩm chất này không phải vốn có mà nó được hình thành từ tình yêu tha thiết đối với con người, từ hứng thú của cá nhân đối với hoạt động sư phạm.Tuy nhiên, vẫn có một khoảng cách khá lớn giữa nhận thức của sinh viên sư phạm nói chung và sinh viên khoa Giáo dục mầm
  • 6. 5 non – Trường ĐHSP – ĐHTN nói riêng về chuẩn giáo viên mầm non và các hành động cụ thể. Có những khoảng trống, sự thiếu hụt trong nhận thức đến hành động thực tiễn. Có thể, sinh viên nhận thức được nhưng chưa chắc, nhận thức đó sẽ trở thành thực tiễn và càng khó có thể trở thành một khuôn mẫu ứng xử trong xã hội. Hiện nay, việc quan tâm đến chuẩn giáo viên ngày càng được chú trọng nhiều hơn, đặc biệt là giáo viên mầm non. Vì vậy, người học phải biết chủ động,tích cực học hỏi, tìm hiểu về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non hơn nữa. Đặc biệt là đối với sinh viên khoa giáo dục mầm non, nếu nhận thức đúng về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non thì sẽ trau dồi được những kiến thức, kỹ năng, thái độ đối với giáo dục mầm non, từ đó tự học, tự bồi dưỡng để rèn luyện đạo đức, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để đạt hiệu quả cao hơn trong sự nghiệp giáo dục trẻ. Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu: “Nghiên cứu nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học sư phạm- Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non; đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho sinh viên khoa GDMN về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giáo viên mầm non. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP- ĐHTN về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 3.2. Khách thể nghiên cứu Sinh viên khoa Giáo dục Mầm non trường ĐHSP- ĐHTN. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát cơ sở lý luậnnhận thức, chuẩnnghề nghiệp giáo viên mầm non.
  • 7. 6 - Nghiên cứu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN Trường ĐHSP – ĐHTN về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. - Đề xuất biện pháp nhằm nâng cao nhận thức của sinh viên khoa Giáo dục mầm non về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 5. Phạm vi nghiên cứu Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu làm rõ vấn đề nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP – ĐHTN về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Do thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên trong khóa luận này tôi chỉ nghiên cứu 150 sinh viên K48, K49, K51 của khoa GDMN, Trường ĐHSP – ĐHTN năm học 2016 – 2017. 6. Giả thuyết khoa học Nhận thức về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên có thể ở mức thấp, nếu có biện pháp giáo dục phù hợp cho sinh viên thì có thể nâng cao nhận thức cho sinh viên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. 7. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành nghiên cứu đề tài này chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí thuyết Chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại hệ thống hóa lí thuyết để làm sáng tỏ những vấn đề cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.1.1. Phương pháp đàm thoại Tiếp xúc trò chuyện trực tiếp với sinh viên để tìm hiểu nhận thức, tâm tư, nguyện vọng của sinh viên khoa GDMN về nghề nghiệp, nhận thức của họ về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, quyền hạn của người giáo viên Mầm non.
  • 8. 7 7.1.2. Phương pháp điều tra bằng anket Chúng tôi xây dựng một hệ thống các câu hỏi anhket đóng và mở nhằm tìm hiểu thực trạng nhận thức về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên. 7.1.3. Phương pháp quan sát Là sự tri giác trực tiếp, ghi lại 1 cách có hệ thống, có kế hoạch, các biểu hiện tâm lý, các hành vi và quan hệ xã hội mọi lúc mọi nơi, trong các hoàn cảnh tự nhiên khác nhau. Chúng tôi tiến hành quan sát hoạt động của sinh viên ở trường ĐHSPTN và trường mầm non để đánh giá nhận thức của sinh viên. 7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu Chúng tôi đã sử dụng một số công thức toán học như: công thức tỉ lệ %, công thức tính trung bình để xử lý số liệu thu được. Trong các phương pháp trên thì phương pháp điều tra bằng anket là phương pháp chính, các phương pháp còn lại đóng vai trò bổ trợ trong suốt quá trình làm khóa luận.
  • 9. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHẬN THỨC CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐHSP – ĐHTN VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề Trong xã hội, từ khi xuất hiện các hình thức phân công lao động, đồng thời con người chú trọng đến các phẩm chất cá nhân phù hợp với từng công việc cụ thể. Cuộc sống ngày càng phát triển, các loại hình nghề nghiệp dần mang tính chuyên môn hóa, để nâng cao hiệu quả lao động của con người, đã có rất nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu vấn đề chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trên những bình diện khác nhau. 1.1.1.Trên thế giới Trên thế giới, có một số công trình nghiên cứu nghề giáo viên mầm non. Ở thời cổ đại, đại diện là triết gia Arixtot ( 384 – 322 TCN), đã có quan niệm về “phẩm hạnh” của giới thượng đẳng. Arixtot cho rằng, người có phẩm hạnh là biết định hướng, biết làm việc, tìm tòi những điều hay trong xã hội. Như vậy, người có phẩm hạnh sẽ thuyết phục và khuyên bảo được người khác, tất cả họ đều cao thượng. Điều này chi phối đến việc tuyển người vào phục vụ trong cung điện với những yêu cầu khắt khe về cung cách, sự phục tùng, tính nhẫn nại, lòng dũng cảm và không dễ khuất phục trước những khó khăn, gian khổ. Trong bài nghiên cứu "Giáo dục mầm non ở Pháp - Quan điểm cá nhân", tiến sĩ Bonnie R. Hurless, chuyên gia giáo dục mầm non tại Đại học Dominican ở River Forest, Illinois (Mỹ), chỉ ra những tiêu chuẩn nghiêm ngặt dành cho giáo viên mầm non ở Pháp. Giáo viên là nghề có tính cạnh tranh cao tại Pháp. Tất cả đều có bằng cử nhân trong lĩnh vực khác trước khi bắt đầu nghiên cứu giáo dục. Ở Pháp, giáo viên mầm non phải hoàn thành chương trình đào tạo và trải qua các kỳ thi nghiêm ngặt như giáo viên ở mọi cấp độ. Họ được xem như các chuyên gia và hưởng cùng mức lương, địa vị, uy tín, đồng thời cơ hội phát triển nghề nghiệp luôn rộng mở.
  • 10. 9 Hurless cho rằng các giá trị cơ bản trong giáo dục mầm non ở Pháp giống Mỹ. Cả hai đất nước đều chú trọng xây dựng từng cá thể của xã hội thành công. Do vậy, tầm quan trọng của giáo dục mầm non được chú trọng từ sớm. Tuy nhiên, cách thức vận hành hệ thống có nhiều điểm khác biệt. Theo The Guardian, Bộ Giáo dục Anh tuyên bố giáo viên mầm non được yêu cầu trình độ bằng cấp như giáo viên tiểu học từ tháng 9/2013. Động thái này nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. Nhờ quá trình cải cách, các nhân viên ở cơ sở giáo dục mầm non cũng có thể trở thành giáo viên hoặc nhà giáo dục mầm non Ở xứ sở mặt trời mọc, sensei, thuật ngữ chỉ giáo viên, là danh hiệu rất cao quý. Các bậc cha mẹ ở Nhật xem giáo viên mầm non như chuyên gia nuôi dạy trẻ. Mỗi quốc gia với những quan điểm, lập trường và cách lập luận riêng đã đưa ra những ý kiến khác nhau về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Điều đó giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc, toàn diện và đánh giá khoa học về yêu cầu của giáo viên mầm non. 1.1.2. Ở Việt Nam Bất cứ một nghề nào mà không có năng lực nghề nghiệp thì người hành nghề cũng không thể hoàn thành tốt công việc của mình. Theo đó, chuẩn nghề nghiệp là yêu cầu quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của nghề dạy học. Chính vì vậy, đã có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này. Tác giả Nguyễn Thanh Hoàn (2003) trong bài “Vài nét về mô hình người giáo viên” tác giả đã đưa ra khái niệm người giáo viên, những đặc điểm chính để phân biệt phẩm chất người giáo viên, đồng thời tác giả đưa ra một số đề nghị để cải thiện công tác và hiệu quả công tác của người giáo viên. Các tác giả Trần Kiều và Lê Đức Phúc (2001) trong bài “Cơ sở khoa học để xác định chuẩn cho trường mầm non nông thôn trong công tác chỉ đạo” đã đưa ra được những vấn đề cơ bản như xác định khái niệm, thống nhất heeh thống chuẩn mực trong chỉ đạo thực hiện trên cơ sở mục tiêu giáo dục, chuẩn và “vùng
  • 11. 10 phát triển gần nhất của trẻ mầm non” mối quan hệ giữa chuẩn và điều kiện giáo dục, quan điểm hành động trong chỉ đạo. Tác giả Hồ Lam Hồng (2008) trong bài “Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non và quy trình xây dựng chuẩn nghề nghiệp” đã đưa ra quan niêm về chuẩn nghề nghiệp GV mầm non và cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xây dựng chuẩn nghề nghiệp GV mầm non. Trần Ngọc Giao (2007) trong bài phỏng vấn “Hiệu trưởng cũng là một nghề, cần phải có chuẩn” đã nghiên cứu, bàn bạc xoay quanh các vấn đề về mục đích của chuẩn, nội dung của chuẩn, việc bồi dưỡng đội ngũ GV đang hành nghề để đáp ứng tốt yêu cầu chuẩn đưa ra đồng thời đề xuất một số kiến nghị và giải pháp. Tóm lại: Chuẩn nghề nghiệp đã được nhiều nhà khoa học trong nước và trên thế giới quan tâm nghiên cứu và đã đạt được nhiều thành tựu khác nhau, trong đó có chuẩn nghề nghiệp GV mầm non vẫn luôn là một vấn đề hấp dẫn thu hút được nhiều sự chú ý của mọi người. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của khóa luận 1.2.1. Khái niệm nhận thức - Theo từ điển Bách khoa toàn thư mở WiKipedia: Nhận thức là hành động (quá trình) con người tìm hiểu về thế giới tự nhiên. Trong quá trình này, con người lý giải vạn vật theo từng giai đoạn nhận thức của mình. Từ đó tìm ra quy luật vận động và phát triển, thay đổi và tiến hóa, bản chất và hình thức, hình thành và tiêu vong của thế giới vật chất và tinh thần. - Theo từ điển Tiếng Việt: Nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện vào trong tư duy, là quá trình con người nhận biết, hiểu biết về thế giới khách quan hoặc kết quả nghiên cứu của quá trình đó [1; tr 712] - Theo Các Mác và F.Ăngghen: Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người. Sự phản ánh đó không phải là hành động nhất thời, máy móc, giản đơn và thụ động mà là quá trình phức tạp của hoạt động trí tuệ tích cực sáng tạo [2; tr 220].
  • 12. 11 - Theo K.K.Platonop: Nhận thức là quá trình thu được những tri thức chân thực trong thế giới khách quan, trong quá trình hoạt động thực tiễn khoa học [13; tr165]. - Dưới góc độ tâm lý học: Nhận thức là một trong ba mặt cơ bản của đời sống tâm lý con người (Nhận thức, tình cảm, hành động ý chí). Trong cuộc sống hằng ngày con người phải nhận thức, thể hiện thái độ, tình cảm và hành động của thế giới. Thông qua nhận thức con người phản ánh hiện thực khách quan xung quanh mình và cả hiện thưc của bản thân mình, trên cơ sở đó bày tỏ thái độ, tình cảm tương ứng và dẫn đến những hành động cụ thể. Vì vậy, nhận thức là một trong ba mặt đời sống tâm lý của con người. Nhận thức là một quá trình, quá trình này thường gắn với một mục đích nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Hoạt động nhận thức là hoạt động phản ánh những thuộc tính, những mối liên hệ của bản thân các sự vật, hiện tượng trong thực hiện khách quan. Đặc trưng nổi bật nhất của họat động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan, quá trình này đem lại cho con người kiến thức tự nhiên, xã hội và tư duy… 1.2.2. Các cấp độ nhận thức ( theo Benjamin S. Bloom – 1956 ) Theo B.S. Bloom thì mức độ nhận thức được xếp từ dễ đến khó, từ thấp đến cao và chia thành 6 thứ bậc: Đánh giá Tổng hợp Phân tích Vận dụng Hiểu Biết 1 2 3 4 5 6
  • 13. 12 Bậc 1: Biết “hay còn gọi là Nhớ” (Remember) Đây là mục tiêu ở thứ bậc thấp nhất. Nó chỉ yêu cầu người học nhớ được các khái niệm, định nghĩa, công thức và phương pháp giải. Vậy người học được coi là đạt mục tiêu nếu phát biểu được định nghĩa công thức và sử dụng được các phương pháp giải trong các trường hợp đơn giản gồm: - Nhớ được thông tin. - Nhớ ngày tháng, sự kiện và nơi chốn. - Biết ý chính. - Nắm bắt được chủ đề. - Gợi ý câu hỏi kiểm tra về biết, liệt kê, định nghĩa, mô tả, xác định, việc gì, ai, khi nào, ở đâu… Bậc 2: Hiểu (Comprehension) Đây là mục tiêu cao hơn bậc 1, vì đòi hỏi học sinh không những nhớ mà còn để hiểu thấu đáo các khái niệm, định nghĩa gồm: - Hiểu được ý nghĩa của thông tin. - Có thể trình bày lại bằng một cách khác. - Có thể so sánh, sắp xếp lại, gộp nhóm lại, suy luận nguyên nhân. - Có thể dự đoán kết quả. - Gợi ý câu hỏi kiểm tra về hiểu: tóm tắt, mô tả, dự đoán kết hợp, phân biệt, ước lượng… Bậc 3: Vận dụng (Application) Ở mục tiêu này người học phải biết vận dụng các kiến thức để giải các bài tập. Các bài tập giải được càng khó thì khả năng áp dụng của người học càng cao, gồm: - Sử dụng được thông tin. - Dùng được phương pháp, quan niệm, lý thuyết vào trong hoàn cảnh tình huống mới. - Sử dụng kiến thức kỹ năng vào việc giải quyết các vấn đề đặt ra.
  • 14. 13 - Gợi ý câu hỏi: Vận dụng, chứng minh, tính toán, minh hoạ, giải quyết, thay đổi… Bậc 4: Phân tích (Analysis ) Ở mục này đòi hỏi người học phải biết phân loại các dạng bài tập và xây dựng được các phương pháp giải từ cụ thể đến hướng giải chung gồm: - Nhận biết các ý nghĩa bị che dấu. - Phân tách vấn đề thành các cấu phần và chỉ ra mối quan hệ giữa chúng. - Gợi ý câu hỏi kiểm tra, phân tích, phân rã, giải thích, kết nối, sắp xếp chia nhỏ, so sánh lựa chọn…. Bậc 5: Tổng hợp (Synthesis) Sử dụng ý tưởng, ở mục tiêu này đòi hỏi người học phải biết được các bài tập tổng kết về một chương hoặc một dạng bài tập lớn dựa trên các kiến thức mình đã học được gồm: - Sử dụng ý tưởng cũ tạo ra ý tưởng mới. - Khái quát hoá từ các sự kiện đã cho. - Liên kết các vùng kiến thức lại với nhau. - Suy ra các hệ quả. - Gợi ý câu hỏi kiểm tra: Tích hợp, thay đổi, sắp xếp lại, tạo ra, thiết kế, tổng quát hoá… Bậc 6: Đánh giá - Đây là thứ bậc cao nhất, ở mục tiêu này người học phải biết so sánh các phương pháp giải hay tự đánh giá được khả năng của mình đối với mỗi học phần đã học bao gồm các kỹ năng: - So sánh và phân biệt được các khái niệm. - Đánh giá được giá trị của lý thuyết. - Chọn lựa được dựa vào các suy luận có lý. - Xác nhận giá trị của các căn cứ. - Nhận biết các tính chất chủ quan.
  • 15. 14 - Gợi ý câu hỏi kiểm tra: Định giá, quyết định, xếp loại, kiểm tra, kết luận, tổng kết… Sơ đồ vận dụng lý thuyết về các cấp độ nhận thức: Có rất nhiều quan điểm về nhận thức, tuy nhiên ở đề tài nghiên cứu khoa học này, tôi lựa chọn quan điểm nhận thức dưới góc độ tâm lí học. 1.2.3. Các giai đoạn nhận thức Theo quan điểm của phép tư duy biện chứng, hoạt động nhận thức của con người đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn. Con đường nhận thức đó được thực hiện qua các giai đoạn từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao, từ cụ thể đến trừu tượng, từ hình thức bên ngoài đến bản chất bên trong, như sau: Nhận thức cảm tính (hay còn gọi là trực quan sinh động) là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức. Đó là giai đoạn con người sử dụng các giác quan để tác động vào sự vật nhằm nắm bắt sự vật. Nhận thức cảm tính gồm các hình thức sau: Cảm giác: là hình thức nhận thức cảm tính phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của các sự vật, hiện tượng khi chúng tác động trực tiếp vào các giác quan của con người. Cảm giác là nguồn gốc của mọi sự hiểu biết, là kết quả của sự chuyển hoá những năng lượng kích thích từ bên ngoài thành yếu tố ý thức. Lenin viết: "Cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan". Nếu dừng lại ở cảm giác thì Mục tiêu Thầy Nội dung Đánh giá Trò
  • 16. 15 con người mới hiểu được thuộc tính cụ thể, riêng lẻ của sự vật. Điều đó chưa đủ; bởi vì, muốn hiểu biết bản chất của sự vật phải nắm được một cách tương đối trọn vẹn sự vật. Vì vậy nhận thức phải vươn lên hình thức nhận thức cao hơn". Tri giác: hình thức nhận thức cảm tính phản ánh tương đối toàn vẹn sự vật khi sự vật đó đang tác động trực tiếp vào các giác quan con người. Tri giác là sự tổng hợp các cảm giác. So với cảm giác thì tri giác là hình thức nhận thức đầy đủ hơn, phong phú hơn. Trong tri giác chứa đựng cả những thuộc tính đặc trưng và không đặc trưng có tính trực quan của sự vật. Trong khi đó, nhận thức đòi hỏi phải phân biệt được đâu là thuộc tính đặc trưng, đâu là thuộc tính không đặc trưng và phải nhận thức sự vật ngay cả khi nó không còn trực tiếp tác động lên cơ quan cảm giác con người. Do vậy nhận thức phải vươn lên hình thức nhận thức cao hơn. Nhận thức cảm tính phản ánh tương đối hoàn chỉnh sự vật do sự hình dung lại, nhớ lại sự vật khi sự vật không còn tác động trực tiếp vào các giác quan. Trong biểu tượng vừa chứa đựng yếu tố trực tiếp vừa chứa đựng yếu tố gián tiếp. Bởi vì, nó được hình thành nhờ có sự phối hợp, bổ sung lẫn nhau của các giác quan và đã có sự tham gia của yếu tố phân tích, tổng hợp. Cho nên biểu tượng phản ánh được những thuộc tính đặc trưng nổi trội của các sự vật. Giai đoạn này có các đặc điểm: - Phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức - Phản ánh bề ngoài, phản ánh cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản chất và không bản chất. Giai đoạn này có thể có trong tâm lý động vật. - Hạn chế của nó là chưa khẳng định được những mặt, những mối liên hệ bản chất, tất yếu bên trong của sự vật. Để khắc phục, nhận thức phải vươn lên giai đoạn cao hơn, giai đoạn lý tính. Nhận thức lý tính (hay còn gọi là tư duy trừu tượng) là giai đoạn phản ánh gián tiếp trừu tượng, khái quát sự vật, được thể hiện qua các hình thức như khái niệm, phán đoán, suy luận.
  • 17. 16 Khái niệm: là hình thức cơ bản của tư duy trừu tượng, phản ánh những đặc tính bản chất của sự vật. Sự hình thành khái niệm là kết quả của sự khái quát, tổng hợp biện chứng các đặc điểm, thuộc tính của sự vật hay lớp sự vật. Vì vậy, các khái niệm vừa có tính khách quan vừa có tính chủ quan, vừa có mối quan hệ tác động qua lại với nhau, vừa thường xuyên vận động và phát triển. Khái niệm có vai trò rất quan trọng trong nhận thức bởi vì, nó là cơ sở để hình thành các phán đoán và tư duy khoa học. Phán đoán: là hình thức tư duy trừu tượng, liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc tính của đối tượng. Thí dụ: "Dân tộc Việt Nam là một dân tộc anh hùng" là một phán đoán vì có sự liên kết khái niệm "dân tộc Việt Nam" với khái niệm "anh hùng". Theo trình độ phát triển của nhận thức, phán đoán được phân chia làm ba loại là phán đoán đơn nhất (ví dụ: đồng dẫn điện), phán đoán đặc thù (ví dụ: đồng là kim loại) và phán đoán phổ biến (ví dụ: mọi kim loại đều dẫn điện). Ở đây phán đoán phổ biến là hình thức thể hiện sự phản ánh bao quát rộng lớn nhất về đối tượng. Suy luận: là hình thức tư duy trừu tượng liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra một phán đoán có tính chất kết luận tìm ra tri thức mới. Thí dụ, nếu liên kết phán đoán "đồng dẫn điện" với phán đoán "đồng là kim loại" ta rút ra được tri thức mới "mọi kim loại đều dẫn điện". Tùy theo sự kết hợp phán đoán theo trật tự nào giữa phán đoán đơn nhất, đặc thù với phổ biến mà người ta có được hình thức suy luận quy nạp hay diễn dịch. Ngoài suy luận, trực giác lý tính cũng có chức năng phát hiện ra tri thức mới một cách nhanh chóng và đúng đắn. Giai đoạn này có đặc điểm: - Là quá trình nhận thức gián tiếp đối với sự vật, hiện tượng. - Là quá trình đi sâu vào bản chất của sự vật, hiện tượng. Nhận thức cảm tính và lý tính không tách bạch nhau mà luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Không có nhận thức cảm tính thì không có nhận thức lý
  • 18. 17 tính. Không có nhận thức lý tính thì không nhận thức được bản chất thật sự của sự vật. Nhận thức trở về thực tiễn, ở đây tri thức được kiểm nghiệm là đúng hay sai. Nói cách khác, thực tiễn có vai trò kiểm nghiệm tri thức đã nhận thức được. Do đó, thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý, là cơ sở động lực, mục đích của nhận thức. Mục đích cuối cùng của nhận thức không chỉ để giải thích thế giới mà để cải tạo thế giới. Do đó, sự nhận thức ở giai đoạn này có chức năng định hướng thực tiễn. Bên cạnh hai giai đoạn nhận thức trên xét dưới góc độ của hoạt động nhận thức thì trí nhớ được coi là khâu trung gian chuyển tiếp giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Vì biểu tượng của trí nhớ chính là kết quả của sự chế biến và khái quát hoá các hình ảnh của tri giác trước đây. Nó giống với hình ảnh của cảm giác tri giác ở tính trực quan, nhưng nó cao hơn ở tính khái quát . Trí nhớ là một quá trình tâm lý, phản ánh những kinh nghiệm của cá nhân dưới hình thức biểu tượng bao gồm sự ghi lại, giữ lại nhận lại và làm hiện lại những hình tượng của sự vật hiện tượng đã được cảm giác, tri giác, rung động, hành động hay suy nghĩ trước đây, cũng như tất cả những kinh nghiệm trước đây của bản thân mỗi người . Trí nhớ có vai trò rất quan trọng trong đời sống hoạt động của con người. I.M. Xêtrênôp đã viết: “Nếu không có trí nhớ thì con người mãi mãi ở tình trạng của một đứa trẻ sơ sinh”. Nhờ có trí nhớ lưu giữ lại các kết quả của quá trình nhận thức giúp con người thích ứng với hoàn cảnh sống luôn thay đổi, đồng thời cung cấp nguyên liệu cho nhận thức lý tính giúp con người đi sâu nhận thức và cải tạo thế giới. Vì theo V.I.Lênin: “tư duy được rút ra từ biểu tượng của trí nhớ, nó cũng phản ánh hiện thực…” [6, tr 253] Ở đề tài này tôi sử dụng cách tiếp cận về nhận thức dưới góc độ tâm lý học.
  • 19. 18 1.2.4. Vài nét về đặc điểm nhận thức của sinh viên - Sinh viên là người làm việc, học tập nhiệt tình, người tìm kiếm khai thác tri thức, chỉ những người theo học ở bậc ĐH và được phân biệt với trẻ em đang học ở trường phổ thông. Thuật ngữ sinh viên xuất hiện đã lâu và được sử dụng chính thức vào thời kỳ xuất hiện và phát triển các trung tâm giáo dục ĐH và các trường ĐH tổng hợp trên thế giới như trường ĐH Oxford (Anh) năm 1168; ĐH Paris (Pháp) năm 1200, ĐH Praha ( Slôvakia) năm 1348. - Đặc điểm nhận thức của sinh viên: + Sinh viên (SV) là nguồn trí lực trẻ của xã hội, là đại biểu của một nhóm xã hội đặc biệt đang chuẩn bị cho hoạt động sản xuất vật chất hay tinh thần của xã hội. Nhóm xã hội đặc biệt này có nguồn gốc bổ sung cho đội ngũ tri thức hoạt động học tập được đào tạo cho lao động trí óc với nghiệp vụ cao và tham gia tích cực vào hoạt động đa dạng có ích cho xã hội. + Ở lứa tuổi này có thể đạt đến sự hoàn chỉnh về cấu trúc và sự phối hợp giữa các chức năng hoạt động thần kinh cấp cao đạt đến sự trưởng thành, nhân cách đang dần hoàn thiện để chuẩn bị thực hiện chức năng nhiệm vụ của người chuyên gia theo sự phân công của xã hội. Đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ về động cơ, về thang giá trị xã hội. Họ đã xác định cho mình một hướng đi trong tương lai, đồng thời tích cực trang bị cho mình vốn kiến thức cần thiết và bắt đầu thử nghiệm mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. + Bản chất hoạt động nhận thức của SV trong các trường ĐH, CĐ là đi sâu, tìm hiểu những môn học những chuyên ngành khoa học cụ thể một cách chuyên sâu để nắm được đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp, quy luật của các khoa học đó, với mục đích trở thành chuyên gia trong các lĩnh vực nhất định. Hoạt động nhận thức của một mặt phải kế thừa một cách có hệ thống những thành tựu đã có mặt khác lại phải tiếp cận với những thành tựu của khoa học đương đại và có tính cập nhật, thời sự.
  • 20. 19 Chính vì vậy nét đặc trưng trong hoạt động học tập của SV là sự căng thẳng về trí tuệ, sự phối hợp của nhiều thao tác tư duy như: phân tích, tổng hợp, so sánh, trừu tượng hoá, khái quát hoá. Đặc biệt tính độc lập sáng tạo của các quá trình nhận thức ở lứa tuổi này cao hơn hẳn so với các lứa tuổi trước, đồng thời tư duy trừu tượng và tư duy lý luận phát triển. Một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng nhất của thanh niên - sinh viên là sự phát triển tự ý thức. Đó là ý thức và sự đánh giá của con người về hành động và kết quả tác động của mình, đánh giá về tư tưởng, tình cảm, phong cách đạo đức hứng thú, về tư tưởng và động cơ của hành vi, là sự đánh giá toàn diện về chính bản thân mình, và vị trí của mình trong cuộc sống. Tự ý thức bao gồm cả tự quan sát, tự đánh giá, tự phân tích, tự trọng, tự kiểm tra v.v…Tự ý thức là dấu hiệu thiết kế nhân cách được hình thức cùng với hình thành sau này. SV là một công dân thực thụ của đất nước với đầy đủ quyền hạn và nghĩa vụ trước pháp luật. Hoạt động chủ đạo của SV trong các trường ĐH, CĐ là học tập và nghiên cứu khoa học. 1.2.5. Khái niệm chuẩn,chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non - Khái niệm chuẩn: Chuẩn là căn cứ để đối chiếu, lấy kích thước đó làm chuẩn hoặc đúng với điều đã quy định. - Chuẩn nghề nghiệp giáo viên là một khái niệm rộng, bao gồm cả phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, lối sống tác phong của nhà giáo, cùng với năng lực chuyên môn, năng lực phát triển nghề nghiệp của người GV. Chuẩn nghề nghiệp đã được xây dựng để hướng dẫn đánh giá năng lực GV và xác định nhu cầu chuyên môn. Những tiêu chuẩn này kết hợp các chỉ số về kiến thức, kỹ năng sư phạm và thái độ. - Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non.
  • 21. 20 1.3. Cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu 1.3.1. Tầm quan trọng của nghề giáo viên mầm non Đối với trẻ thì ngoài gia đình thì cô giáo dạy mầm non có thể xem như một “người mẹ thứ hai” để giúp trẻ có thêm tự tin , học hỏi được nhiều điều và giáo dục những kiến thức đầu tiên cho trẻ trong môi trường trường lớp, chính vì vậy mà người làm giáo viên mần non có vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục ra một thế hệ “mầm non” tương lai cho đất nước. Điều trước tiên không thể thiếu ở giáo viên mầm non là tình yêu thương đối với trẻ, luôn luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm của mình, thực sự là người mẹ hiền thứ hai và kiên trì trong quá trình dạy trẻ, có lòng nhiệt tình và có lòng ham muốn môn học. Đội ngũ giáo viên là lực lượng cốt cán biến các mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục. Đội ngũ giáo viên phải được đào tạo một cách hệ thống trong trường sư phạm, nhằm cung cấp cho họ những hiểu biết rộng, linh hoạt, nhạy bén, có chuyên môn sâu, có kỹ năng đáp ứng với công tác giảng dạy theo yêu cầu đổi mới hiện nay của xã hội. Việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non là nhiệm vụ quan trọng của các trường, khoa sư phạm mầm non. Trong quá trình đào tạo, sinh viên không những được trang bị kiến thức lý luận về khoa học giáo dục mầm non nói chung mà còn được thực hành rèn luyện kỹ năng nghề sư phạm mầm non nói riêng. Qua đó cho thấy việc giảng dạy trẻ em mầm non ngoài việc cần phải có rất nhiều kỹ năng cùng kinh nghiệm thì còn cần có lòng nhiệt huyết yêu nghề và yêu trẻ. Đây cũng là một điều quan trọng cần chú ý hiện nay, nhất là trong tình trạng hàng loạt thông tin cô giáo mầm non đánh, trói trẻ khiến cho xã hội hoang mang như hiện nay.
  • 22. 21 1.3.2.Vai trò chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non - Là cơ sở để xây dựng, đổi mới mục tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng giáo viên mầm non ở các cơ sở đào tạo giáo viên mầm non. - Giúp giáo viên mầm non tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ. - Làm cơ sở để đánh giá giáo viên mầm non hằng năm theo Quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ, phục vụ công tác quản lý, bồi dưỡng và quy hoạch đội ngũ giáo viên mầm non. - Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với giáo viên mầm non được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp. 1.3.3. Tiêu chuẩn, tiêu chí, mức độ của Chuẩn Tiêu chuẩn là tập hợp các yêu cầu có nội dung liên quantrong cùng phạm vi thể hiện một mặt chủ yếu của năng lực nghề nghiệp GV mầm non. Chuẩn nghề nghiệp GVMN gồm 3 lĩnh vực, và mỗi lĩnh vực có những yêu cầu và tiêu chí khác nhau. Tiêu chí của chuẩn là nội dung cụ thể thuộc mỗi yêu cầu của chuẩn thể hiện một khía cạnh về năng lực nghê nghiệp GVMN. Mỗi tiêu chí có 3 mức để đánh giá mức độ đạt được của GV. Mức 1 là mức thấp nhất, phản ánh yêu cầu tối thiểu GV cần đạt được, mức 3 là yêu cầu cao nhất về tiêu chí đó. Mỗi mức cao hơn bao gồm các yêu cầu của mức thấp hơn liền kề cộng thêm một vài yêu cầu mới đối với mức đó. Việc phân biệt các mức cao thấp dựa vào số lượng và chất lượng các hoạt động GV thực hiện. 1.4. Nội dung Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ra Quyết định ban hành Quy định về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Theo Quy định này, chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm
  • 23. 22 non gồm ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức và kỹ năng sư phạm. Mỗi lĩnh vực gồm có 5 yêu cầu cụ thể dưới đây. 1.4.1. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 1. Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Bao gồm các tiêu chí sau: Tham gia học tập, nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước; Yêu nghề, tận tụy với nghề, sẵn sàng khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ; Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi, thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương; Tham gia các hoạt động xây dựng bảo vệ quê hương đất nước góp phần phát triển đời sống kinh tế, văn hoá, cộng đồng. 2. Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. Bao gồm các tiêu chí sau: Chấp hành các quy định của pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; Thực hiện các quy định của địa phương; Giáo dục trẻ thực hiện các quy định ở trường, lớp, nơi công cộng; Vận động gia đình và mọi người xung quanh chấp hành các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương. 3. Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. Gồm các tiêu chí sau: Chấp hành quy định của ngành, quy định của nhà trường; Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường; Thực hiện các nhiệm vụ được phân công; Chấp hành kỷ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm lớp được phân công. 4. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Bao gồm các tiêu chí sau: Sống trung thực, lành mạnh, giản dị, gương mẫu, được đồng nghiệp, ng¬êi dân tín nhiệm và trẻ yêu quý; Tự học, phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, khoẻ mạnh và thường xuyên rèn luyện sức khoẻ; Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ; Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm.
  • 24. 23 5. Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Trung thực trong báo cáo kết quả chăm sóc, giáo dục trẻ và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được phân công; Đoàn kết với mọi thành viên trong trường; có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ; Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em; Chăm sóc, giáo dục trẻ bằng tình thương yêu, sự công bằng và trách nhiệm của một nhà giáo. 1.4.2. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức 1. Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Hiểu biết cơ bản về đặc điểm tâm lý, sinh lý trẻ lứa tuổi mầm non; Có kiến thức về giáo dục mầm non bao gồm giáo dục hoà nhập trẻ tàn tật, khuyết tật; Hiểu biết mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục mầm non; Có kiến thức về đánh giá sự phát triển của trẻ. 2. Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Hiểu biết về an toàn, phòng tránh và xử lý ban đầu các tai nạn thường gặp ở trẻ; Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kỹ năng tự phục vụ cho trẻ; Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ; Có kiến thức về một số bệnh thường gặp ở trẻ, cách phòng bệnh và xử lý ban đầu. 3. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Bao gồm các tiêu chí sau: Kiến thức về phát triển thể chất; Kiến thức về hoạt động vui chơi; Kiến thức về tạo hình, âm nhạc và văn học; Có kiến thức môi trường tự nhiên, môi trường xã hội và phát triển ngôn ngữ. 4. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Có kiến thức về phương pháp phát triển thể chất cho trẻ; Có kiến thức về phương pháp phát triển tình cảm – xã hội và thẩm mỹ cho trẻ; Có kiến thức về phương pháp tổ chức hoạt động chơi cho trẻ; Có kiến thức về phương pháp phát triển nhận thức và ngôn ngữ của trẻ. 5. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo
  • 25. 24 dục mầm non. Bao gồm các tiêu chí sau: Có hiểu biết về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội và giáo dục của địa phương nơi giáo viên công tác; Có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường, giáo dục an toàn giao thông, phòng chống một số tệ nạn xã hội; Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục; Có kiến thức về sử dụng một số phương tiện nghe nhìn trong giáo dục. 1.4.3. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm 1. Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo năm học thể hiện mục tiêu và nội dung chăm sóc, giáo dục trẻ của lớp mình phụ trách; Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ theo tháng, tuần; Lập kế hoạch hoạt động một ngày theo hướng tích hợp, ph¸t huy tính tích cực của trẻ; Lập kế hoạch phối hợp với cha mẹ của trẻ để thực hiện mục tiêu chăm sóc, giáo dục trẻ. 2. Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Biết tổ chức môi trường nhóm, lớp đảm bảo vệ sinh và an toàn cho trẻ; Biết tổ chức giấc ngủ, bữa ăn đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ; Biết hướng dẫn trẻ rèn luyện một số kỹ năng tự phục vụ; Biết phòng tránh và xử trí ban đầu một số bệnh, tai nạn thường gặp đối với trẻ. 3. Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. Bao gồm các tiêu chí sau: Biết tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tích hợp, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ; Biết tổ chức môi trường giáo dục phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp; Biết sö dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi (kể cả đồ dùng, đồ chơi tự làm) và các nguyên vật liệu vào việc tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ; Biết quan sát, đánh giá trẻ và có phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ phù hợp. 4. Kỹ năng quản lý lớp học. Bao gồm các tiêu chí sau: Đảm bảo an toàn cho trẻ; Xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý nhóm, lớp gắn với kế hoạch hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; Quản lý và sử dụng có hiệu quả hồ sơ, sổ sách cá nhân, nhóm, lớp; Sắp xếp, bảo quản đồ dùng, đồ chơi, sản phẩm của trẻ phù hợp với mục đích chăm sóc, giáo dục. 5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng.
  • 26. 25 Bao gồm các tiêu chí sau: Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ một cách gần gũi, tình cảm; Có kỹ năng giao tiếp, ứng xử với đồng nghiệp một cách chân tình, cởi mở, thẳng thắn; Gần gũi, tôn trọng và hợp tác trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ trẻ; Giao tiếp, ứng xử với cộng đồng trên tinh thần hợp tác, chia sẻ. 1.5. Nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non trường ĐHSP – ĐHTN về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Dựa vào đặc điểm tình hình, điều kiện về cơ sở vật chất, trình độ SV, những thói quen và kinh nghiệm của mỗi SV của nhà trường, phải đảm bảo đủ các điều kiện: Về con người, cơ sở vật chất, thời gian để từ đó đề ra các biện pháp quản lý vừa có cơ sở khoa học, vừa đảm bảo phù hợp với thực tiễn, với quy luật và xu thế phát triển chung. SV khoa GDMN cần nhận thức đúng đắn về Chuẩn nghề nghiệp GVMN tức là nhận thức đúng đắn và hiểu rõ ràng đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu trong các lĩnh vực ở Chuẩn được Bộ Giáo dục và đào tạo đề ra: - SV nhận thức phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống: + Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. + Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. + Chấp hành các quy định của ngành, quy định của trường, kỷ luật lao động. + Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. + Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. - SV nhận thức về lĩnh vực kiến thức: + Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. + Kiến thức về chăm sóc sức khoẻ trẻ lứa tuổi mầm non. + Kiến thức cơ sở chuyên ngành. + Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
  • 27. 26 + Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. - SV nhận thức về lĩnh vực kỹ năng sư phạm: + Lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục trẻ. + Kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cho trẻ. + Kỹ năng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ. + Kỹ năng quản lý lớp học. + Kỹ năng giao tiếp, ứng xử với trẻ, đồng nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Chương 2 THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VỀ CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON CỦA SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 2.1. Vài nét về khách thể nghiên cứu Trường ĐHSP - ĐHTN có quy mô đào tạo rộng lớn. Hiện nay trường có 15 khoa, trong đó có khoa GDMN. Khoa GDMN là Khoa còn rất trẻ được thành lập từ năm 2005. Tuy Khoa GDMN mới được thành lập nhưng Khoa có một đội ngũ giảng viên dày dặn kinh nghiệm, nhiệt tình và tâm huyết với nghề nghiệp nên công tác NCKH của sinh viên trong khoa được nhà trường rất quan tâm. Sinh viên khoa GDMN hầu hết là
  • 28. 27 con em dân tộc thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Cũng giống như sinh viên trong toàn trường, sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP - ĐHTN là những con người đầy nhiệt huyết, tràn đầy sức trẻ, luôn nung nấu trong mình những ước mơ và hoài bão cao đẹp. Đa số SV là những người ham học hỏi, tích cực rèn luyện và tu dưỡng đạo đức, năng nổ trong hoạt động Đoàn và các hoạt động khác. Họ đạt được nhiều kết quả cao trong học tập. Sinh viên khoa GDMN luôn kế thừa và phát huy những truyền thống cao đẹp của lớp lớp các thế hệ sinh viên đi trước, đã đem hết nhiệt huyết, sức trẻ của mình cống hiến cho sự nghiệp GD - ĐT nước nhà. Hiện nay, việc nâng cao nhận thức, hiểu biết về Chuẩn nghề nghiệp GV mầm non là rất cấp bách và cần thiết nhằm xây dựng cho sinh viên phương pháp, động cơ học tập , tìm hiểu, nhận thức đúng đắn khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT nói chung, Đào tạo đội ngũ nhà giáo nói riêng. Đây chính là vấn đề mà nhà trường luôn luôn quan tâm. Sinh viên khoa GDMN hầu hết đến từ những tỉnh thành khác nhau nên họ có những nét tâm lý, phong tục tập quán, cách sống, cách nghĩ, trình độ nhận thức, khả năng tư duy khác nhau. Những nét đặc trưng đó có ảnh hưởng đến nhận thức, thái độ và hành động của họ trong học tập. Trong giới hạn của khoá luận này tôi mới chỉ dừng lại tìm hiểu nhận thức và thực hiện các biện pháp với khách thể là 150 sinh viên của lớp MN K48A, K49B, K51A về : “Nhận thức của sinh viên khoa GDMN, Trường ĐHSP - ĐHTN về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 2.2. Thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên về chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Sinh viên khoa GDMN khi nhận thức đúng về nội dung Chuẩn nghề nghiệp GVMN sẽ giúp việc xây dựng nội dung, kế hoạch chăm sóc và giảng dạy phù hợp với lứa tuổi và đặc điểm tâm sinh lý của trẻ. Qua đó nâng cao hiệu quả trong công tác nghề nghiệp, góp phần xây dựng và hình thành nhân cách toàn diện của người GV, đảm bảo chăm sóc và giáo dục trẻ theo nội dung , yêu cầu và mục tiêu giáo dục trẻ em.
  • 29. 28 Để tìm hiểu nhận thức sơ bộ của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”, chúng tôi đã tiến hành điều tra 150 sinh viên để thu thập những thông tin về: Sự quan tâm của các bạn tới Chuẩn nghề nghiệp GVMN.Kết quả thu được thể hiện ở những nội dung sau: 2.2.1.Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về sự phù hợp của Chuẩn nghề nghiệp GVMN Chúng tôi đã tiến hành khảo sát nhận thức của sinh viênkhoa GDMN về sự phù hợp của Chuẩn nghề nghiệp GVMN và thu được kết quả được thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.1 : Ý kiến của sinh viên khoa GDMN trường ĐHSP – ĐHTN sự phù hợp của Chuẩn nghề nghiệp GVMN STT Mức độ Ý kiến của sinh viên Số lượng Tỷ lệ (%) 1 Phù hợp 150 100 2 Không phù hợp 0 0 Kết quả bảng 1 cho thấy: 100% sinh viên khẳng định các tiêu chuẩn xếp loại các tiêu chí, yêu cầu, lĩnh vực của chuẩn theo “Chuẩn nghề nghiệp GVMN” là phù hợp, qua đó nâng cao năng lực nhận thức cho sinh viên chuẩn bị cho sinh viên những kiến thức, những kỹ năng cần thiết để tạo tiền đề cho việc sinh viên trang bị kiến thức nghề nghiệp một cách dễ dàng hơn. Điều đó khẳng định phát triển phẩm chất, năng lực về nghề nghiệp là tiền đề quan trọng cho việc phát triển toàn diện củasinh viên. Đó là nền tảng vững chắc cho sự phát triển nhận thức ở sinh viên cũng như khả năng tham gia vào các công việc, trách nhiệm của sinh viên với xã hội. Khi sinh viên khoa giáo dục mầm non có ý thức rõ ràng và tích cực về chuẩn nghề nghiệp GVMN, các bạn sẽ tự chủ và tự tin hơn trong công việc của mình. Nếu sinh viên không hiểu rõ về vấn đề này ngay từ khi ngồi trên ghế nhà
  • 30. 29 trường có thể gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống sau này. Vì vậy giáo viên cần hỗ trợ các bạn để họ phát triển tốt về nhận thức chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 2.2.2.Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về bản chất của Chuẩn nghề nghiệp GVMN Sinh viên khoa giáo dục mầm non là những giáo viên mầm non tương lai, và sẽ là người gần gũi và thân thiết nhất đối với trẻ. Việc nhận thức đúng về chuẩn nghề nghiệp GVMN sẽ giúp các bạn dễ dàng hơn trong việc tiếp xúc với trẻ, hoàn thiện bản thân hơn trong quá trình học tập và sự nghiệp giáo dục của mình. Khi đó, việc giáo dục trẻ cũng không còn khó khăn nữa. Nhận thức của sinh viên khoa giáo dục mầm non về khái niệm Chuẩn nghề nghiệp GVMN chúng tôi thu được kết quả dưới đây: Bảng 2.2: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về khái niệm của Chuẩn nghề nghiệp GVMN
  • 31. 30 STT Khái niệm “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” Số lượng Tỉ lệ (%) 1 Là kỹ năng sư phạm mà GV cần có 36/150 24.00 2 Là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non. 102/150 68.00 3 Là hành vi của GV nhằm bảo vệ trẻ em mà tất cả mọi người cần thực hiện. 12/150 8.00 Kết quả bảng 2.2 cho thấy: Phần lớn sinh viên khoa GDMN nhận thức đúng về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Có tới 102/150 GV (chiếm 68%) tổng số sinh viên được điều tra nhận thức đúng về khái niệm chuẩn nghề nghiệp GVMN. Họ đều nhận thức được chuẩn nghề nghiệp GVMN là “Là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVMN cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non”. Việc nhận thức đúng các chuẩn nghề nghiệp GVMN giúp các bạn trang bị được kiến thức, kỹ năng sư phạm một cách tốt nhất. Bên cạnh đó vẫn còn một số sinh viên hiểu chưa đầy đủ về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Có 36/150 sinh viên (chiếm 24%) tổng số sinh viên được điều tra nhận thức chưa đầy đủ về vấn đề này. Những sinh viên này mới chỉ hiểu chuẩn nghề nghiệp GVMN là “Là kỹ năng sư phạm mà GV cần có”. Việc nhận thức chưa đầy đủ này làm cho sự định hướng nghề nghiệp của sinh viên không đạt được kết quả cao như mong đợi.
  • 32. 31 Mặt khác, còn có những sinh viên nhận thức chưa đúng về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Có 12 sinh viên (chiếm 8%) tổng số sinh viên được điều tra hiểu chưa đúng về chuẩn nghề nghiệp GVMN. Những sinh viên này lại hiểu chuẩn nghề nghiệp GVMN là “Là hành vi của GV nhằm bảo vệ trẻ em mà tất cả mọi người cần thực hiện”. Việc hiểu không đúng này gây ảnh hưởng rất lớn đến kết quả của quá trình học tập và định hướng nghề nghiệp của sinh viên. Nếu giáo viên maafm non không hiểu về nghề nghiệp, không hiểu trẻ, không quan tâm tới nghề nghiệp của mình và trẻ em thì sẽ không thể phát hiện những thay đổi về mặt tâm lý, sinh lý của trẻ.Như vậy sinh viên sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện chuẩn nghề nghiệp và tiếp cận một cách tốt nhất về chúng. 2.2.3.Nhậnthứccủasinhviênkhoa GDMNvềmứcđộcủacáclĩnhvựctrong Chuẩn nghề nghiệp GVMN Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về mức độ của các lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp GVMN, chúng tôi đã đưa ra 3 lĩnh vực khác nhau, yêu cầu sinh viên đánh giá mức độ quan trọng và thu được kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.3: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp GVMN STT Mức độ Lĩnh vực Cần thiết Bình thường Không cần thiết Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 150 100 0 0 0 0 2 Kiến thức 150 100 0 0 0 0 3 Kỹ năng sư phạm 150 100 0 0 0 0
  • 33. 32 Kết quả bảng 2.3 cho thấy: đa số các bạn sinh viên đã nhận thức được mức độ của cáclĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp GVMN. Cụ thể như sau: 150/ 150 sinh viên (chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng lình vực nghiên cứu về phẩm chất chính trị trong Chuẩn nghề nghiệp GVMN là cần thiết. Có 150/150 sinh viên( chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng các yêu cầu trong lĩnh vực kiến thức và kỹ năng sư phạm là cần thiết, không có sinh viên nào cho rằng bình thường và không có sinh viên nàocho rằng không cần thiết. Như vậy, nhìn chung nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về các lĩnh vực đạt kết quả khá cao. Có được điều này là vì các bạn sinh viên cũng đã được nghe, được tiếp cận với với các lĩnh vực trên qua nhiều nguồn thông tin khác nhau. 2.2.4. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về số lĩnh vực trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về bản chất của “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non”, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “ Theo bạn, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non có bao nhiêu lĩnh vực?” và thu được kết quả như sau: Bảng 2.4: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về các lĩnh vực trong “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” Lớp Số lượng Số ý kiến/Tỉ lệ 5 lĩnh vực Tỷ lệ (%) 4 lĩnh vực Tỷ lệ (%) 3 lĩnh vực Tỷ lệ (%) K48A 40 7 17,5 6 15 27 67,5 K49B 42 2 4,76 34 80,95 6 14,29 K51A 68 10 14,71 48 70,58 10 14,71 Tổng 150 19 12,67 88 58,67 43 28,66
  • 34. 33 Kết quả bảng 2.4 cho thấy: có 43/150 sinh viên ( chiếm 28,66%) cho rằng “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” có 3 lĩnh vực là đúng. Số sinh viên có câu trả lời đúng ở lớp mầm non A – K48 chiếm tỷ lệ rất cao hơn 67,5% vì đa số các bạn đã được nghe và được đọc về Chuẩn. Ở lớp mầm non B – K49 số sinh viên trả lời đúng chỉ chiếm 14,29%, lớp mầm non A - K51 cũng chỉ có 14.71% sinh viên trả lớp đúng - một con số khá thấp. Như vậy, có thể thấy được sự hiểu biết của sinh viên về Chuẩn nghề nghiệp GVMN còn hạn chế, đặc biệt là sinh viên K49B và K51A. Điều này chứng tỏ “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” còn chưa được các bạn sinh viên quan tâm nhiều. Vấn đề đặt ra là cần phải nâng cao ý thức tự giác của sinh viên về việc tự tìm hiểu những thông tin về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non” một cách chính xác, đầy đủ, nâng cao trình độ nhận thức để sau này phục vụ tốt cho viêc chăm sóc và giáo dục trẻ . * Khảo sát chung sự nhận thức của sinh viên khoa GDMN về “Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Để tìm hiểu tổng quan nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên về bản chất của “Chuẩn nghề nghiệp GVMN”, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên về quyền trẻ em, tôi đã đưa ra những câu hỏi đàm thoại sau: +) “Các bạn đã được nghe hoặc biết đến Chuẩn nghề nghiệp GVMN chưa?” - Đa số sinh viên MN K48A, K49B, K51A trả lời rằng: “ đã biết hoặc đã nghe về Chuẩn nghề nghiệp GVMN”. Dựa vào câu trả lời của các bạn sinh viên ta có thể thấy các bạn cũng đã có tìm hiểu về Chuẩn nghề nghiệp GVMN. +) “Là sinh viên khoa giáo dục mầm non, các bạn thấy có cần thiết phải biết đến Chuẩn nghề nghiệp GVMN không?”
  • 35. 34 - 100% câu trả lời đều là “ có”. Qua câu trả lời có thể đánh giá sinh viên K48A, K49B, K51A cũng đã có ý thức, biết được sự cần thiết của việc hiểu biết về Chuẩn nghề nghiệp GVMN. +) “Các bạn đã, đang và sẽ thực hiện Chuẩn nghề nghiệp GVMN như thế nào?” - Trả lời: “ Tôi luôn thực hiện nghiêm chỉnh các chuẩn đề ra và cố gắng thực hiện tốt hơn các chuẩn đó. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu thêm về Chuẩn nghề nghiệp GVMN để mở rộng kiến thức để tránh mắc phải những sai lầm sau này”. Những sinh viên K48A, 49B, 51A cũng đã có những hành động tích cực và những dự định khá tốt về việc thực hiện Chuẩn nghề nghiệp GVMN. +) “ Nhận thức về chuẩn nghề nghiệp đầy đủ sẽ giúp bạn điều gì trong giáo dục trẻ em ?” - Trả lời: “ Nhận thức đầy đủ về chuẩn nghề nghiệp sẽ giúp chúng tôi có nền tảng vững chắc để có thể chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ tốt nhất, tránh được những sai lầm đáng tiếc có thể xảy ra, có những kiến thức nhất định về phẩm chất, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần có”. Những sinh viên MN K48A, 49B, 51A đều đã có những nhận thức khá đúng đắn về Chuẩn nghề nghiệp GVMN. 2.2.5. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung một số yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVMN Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên về nội dung về Chuẩn nghề nghiệp GVMN, chúng tôi đã tiến hành điều tra nhận thức của sinh viên về nội dung của các lĩnh vực: *Lĩnh vực 1 : Phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống * Lĩnh vực 2 : Lĩnh vực kiến thức * Lĩnh vực 3 : Lĩnh vực kỹ năng sư phạm * Các biện pháp và thu được kết quả như sau:
  • 36. 35 2.2.5.1. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về mức độ của các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, yêu cầu sinh viên đánh giá mức độ quan trọng và thu được kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.5: Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp GVMN STT Mức độ Yêu cầu Cần thiết Bình thường Không cần thiết Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Yêu cầu 1: Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. 150 100 0 0 0 0 2 Yêu cầu 2: Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước. 150 100 0 0 0 0 3 Yêu cầu 3: Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động. 150 100 0 0 0 0
  • 37. 36 4 Yêu cầu 4: Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. 150 100 0 0 0 0 5 Yêu cầu 5: Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. 150 100 0 0 0 0 Kết quả bảng 2.5 cho thấy: đa số các bạn sinh viên đã nhận thức được mức độ của nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống. Cụ thể như sau: 150/ 150 sinh viên (chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng Nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là cần thiết. Có 150/150 sinh viên( chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng Chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước; Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động là cần thiết, không có sinh viên nào cho rằng không cần thiết và không có sinh viên nàocho rằng đây là bình thường. Về có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; Trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ là cần thiết. Như vậy, nhìn chung nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về các yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp GVMN đạt kết quả khá cao. Có được điều này là vì các bạn sinh viên cũng đã có ý thức tìm hiểu về chuẩn và cố gắng thực hiện theo chuẩn càng sớm càng tốt.
  • 38. 37 * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về sự đánh giá của bản thân về các yêu cầu của lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Mỗi yêu cầu gồm có 4 tiêu chí đánh giá.Nhưng trong đề tài này tôi chỉ chọn ngẫu nhiên mỗi yêu cầu 2 tiêu chí. Để đánh giá thực trạng về sự hiểu biết của sinh viên về sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (yêu cầu 1) tôi chọn tiêu chí 1 và tiêu chí 3,chúng tôi đánh giá thông qua việc quan sát – trò chuyện với sinh viên, lấy ý kiến của sinh viên thì thu được kết quả như sau: Bảng 2.6. Bảng đánh giá của sinh viên về sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Tiêu chí Tổng số Đạt Không đạt Số lượng Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 1: Tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước 150 110 73.3 40 26.7 Tiêu chí 3: Giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương. 150 147 98 3 2 Kết quả bảng 2.6 cho thấy: Có 110/150 sinh viên tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nướcchiếm 73.3%, còn 40/150 sinh viênchưa tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính
  • 39. 38 sách của Nhà nướcchiếm 26.7%. Kết quả này cho thấy đa số sinh viên đã tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước thông qua việc tham gia các buổi học tập, tìm hiểu về Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước và thực hiện chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; Tham gia đầy đủ các buổi học tập, tìm hiểu về Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước; Thực hiện nghiêm túc chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; Gương mẫu học tập và chủ động tìm hiểu các Nghị quyết, chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước, đặc biệt là các chủ trương chính sách về vấn đề giáo dục; Vận động bạn bè, đồng nghiệp và người thân tham gia học tập và tìm hiểu Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước. Việc trang bị và cung cấp những kiến thức về việc tham gia học tập nghiên cứu các Nghị quyết của Đảng, chủ trương chính sách của Nhà nước cho sinh viên là việc làm rất cần thiết. Khi trang bị những kiến thức này một cách đầy đủ sẽ giúp sinh viên có những hiểu biết đúng và từ đósinh viên có những thái độ và hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội. Có 147/150 sinh viên biết giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hươngchiếm 98%. Còn 2/150 sinh viên tự cảm thấy mình chưa biết cách giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương chiếm 2%. Như vậy đa số sinh viên đã giáo dục trẻ yêu thương, lễ phép với ông bà, cha mẹ, người lớn tuổi; Thân thiện với bạn bè và biết yêu quê hương. Sinh viên hoàn thành việc giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng xử thân thiện với mọi người; Quan tâm và thường xuyên giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng xử thân thiện với mọi người; Phối hợp chặt chẽ với gia đình cùng hỗ trợ giáo dục trẻ ứng xử thân thiện và lễ phép với mọi người, yêu quê hương mình; Sưu tầm, vận dụng và thường xuyên đưa ra những cách làm mới để giáo dục trẻ thân thiện với bạn bè trong sinh hoạt, qua vui chơi, học tập ở lớp và ứng
  • 40. 39 xử thân thiện với mọi người và yêu quê hương; Cải tiến cách thức phối hợp với gia đình trong giáo dục trẻ ứng xử thân thiện, lễ phép với mọi người và yêu quê hương mình. Như vậy, kết quả bảng 2.2 tôi nhận thấy rằng hầu hết các bạn sinh viên đều có được sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc song bên cạnh đấy vẫn còn một số sinh viên chưa thể hiện được sự nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy nhà trường, giảng viên cần phải thường xuyên tổ chức các hoạt động nhận thức tư tưởng chính trị, thực hiện trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và quan tâm hơn tới những sinh viên yếu để qua đó nâng cao khả năng nhận thức chosinh viên, để mọi SV đều có thể tham gia nhận thức một cách đồng đều. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước Qua điều tra trên 150 SV ở trường chúng tôi đã xử lý số liệu và thu được kết quả như sau: Bảng 2.7. Bảng đánh giá của sinh viên về việc chấp hành pháp luật, chính sách của Nhà nước Tiêu chí Tổng số Đạt Không đạt Số lượng Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 2: Thực hiện các quy định của địa phương. 150 136 90.7 14 9.3 Tiêu chí 3: Giáo dục trẻ thực hiện các quy định của trường, lớp, nơi công cộng. 150 143 95.3 7 4.7
  • 41. 40 Kết quả bảng 2.7 cho thấy: Có 136/150 sinh viên thực hiện các quy định của địa phươngchiếm 90.7%, còn 14/150 sinh viên chưa thực hiện các quy định của địa phương chiếm 9.3%. Kết quả này cho thấy đa số sinh viên đã thực hiện các quy định của địa phương thông qua việc chấp hành các quy định chung của địa phương: tìm hiểu, thực hiện các quy định về dân chủ, quy định về nếp sống văn hóa, an ninh và trật tự nơi công cộng….;Tự giác chấp hành đầy đủ các quy định của địa phương và các quy định trong cộng đồng, xã hội; Tham gia hoạt động tuyên truyền và vận động mọi người cùng tham gia, đề xuất những hoạt động phù hợp để tuyên truyền có hiệu quả. Có 143/150 sinh viên biết giáo dục trẻ thực hiện các quy định của trường, lớp, nơi công cộngchiếm 95.3%. Còn 7/150 sinh viên tự cảm thấy mình chưa biết cách giáo dục trẻ thực hiện các quy định của trường, lớp, nơi công cộngchiếm 4.7%. Như vậy đa số sinh viên đã giáo dục trẻthực hiện các quy định của trường, lớp, nơi công cộng.SV nhắc nhở trẻ thực hiện những quy định của trường, lớp và nơi công cộng; thường xuyên liên hệ với nội dung bài học, tận dụng các tình huống trong cuộc sống để giáo dục trẻ thực hiện đúng những quy định của trường, lớp và nơi công cộng; Tích cực giáo dục trẻ thực hiện các quy định chung và tuyên truyền vận động bạn bè, đồng nghiệp, phụ huynh cùng giáo dục trẻ thực hiện đúng những quy định của trường, lớp và nơi công cộng. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về việc Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động là việc làm không thể thiếu ở mỗi sinh viên. Qua điều tra tôi nhận thấy kết quả sau : Bảng 2.8. Bảng đánh giá của sinh viên về việc chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động Tiêu chí Đạt Không đạt
  • 42. 41 Tổng số Số lượng Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 1:Chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường. 150 140 93.3 10 6.7 Tiêu chí 4:Chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm/ lớp được phân công. 150 138 92 12 8 Kết quả bảng 2.8 cho thấy: Có 140/150 sinh viên đã chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường chiếm 93.3%, còn 10/150 sinh viên chưa chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường chiếm 6.7%. Kết quả này cho thấy đa số sinh viên chấp hành các quy định của ngành, quy định của nhà trường qua việc: Chấp hành đầy đủ các quy định của ngành, nhà trường về lao động nghề nghiệp và lao động; Tự giác và nghiêm túc chấp hành các quy định của ngành, trường về lao động nghề nghiệp và lao động; Gương mẫu chấp hành và mạnh dạn đề xuất những ý kiến thay đổi, điều chỉnh các quy định của ngành, của trường về lao động nghề nghiệp cho phù hợp với thực tế; Vận động đồng nghiệp, phụ huynh cùng chấp hành các quy định đó. Có 138/150 sinh viên chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm/ lớp được phân công.chiếm 92%. Còn 12/150 sinh viên tự cảm thấy mình chưa chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở nhóm/ lớp được phân công chiếm 8%. Đa số sinh viên đã đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao động theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; Đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao
  • 43. 42 động theo quy định; Thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ; Đảm bảo ngày giờ công và kỉ luật lao động theo quy định; Có trách nhiệm cao với công việc để đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ tốt nhất. Như vậy, sinh viên khoa GDMN đã chấp hành khá nghiêm chỉnh các tiêu chí mà chuẩn đề ra.Điều này giúp sinh viên trang bị tốt công việc sau này của mình. Tuy nhiên vẫn còn 1 số SV chưa chấp hành nghiêm chỉnh các tiêu chí trên cho thấy SV chưa nhận thức đúng và chưa hiểu rõ về các quy định này. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mặt có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp Để đánh giá mặt đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp của SV tôi đã thu thập được kết quả như sau: Bảng 2.9. Bảng đánh giá về mặt có có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; Có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp của SV Tiêu chí Tổng số Đạt Không đạt Số lượng Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 3: Không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ. 150 141 94 9 6 Tiêu chí 4: Không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm. 150 127 84.7 23 15.3
  • 44. 43 Kết quả bảng 2.9 cho thấy: - Có 141/150 sinh viên ( chiếm tỷ lệ 94% ) không có biểu hiện tiêu cực trong cuộc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Con số này khá cao, SV đã thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ đầy đủ với nghĩa vụ của người giáo viên mầm non; Chăm sóc, giáo dục trẻ với sự yêu thương và trách nhiệm, tôn trọng và công bằng với trẻ; không thành kiến, thiên vị; Không gây phiền hà đối với phụ huynh; Không gây mất đoàn kết với đồng nghiệp trong trường; Gương mẫu và lôi cuốn mọi người cùng tham gia chăm sóc, giáo dục trẻ với sự yêu thương và trách nhiệm, tôn trọng và công bằng với trẻ; Không thành kiến, thiên vị; Không gây phiền hà đối với phụ huynh; Không gây mất đoàn kết với đồng nghiệp trong trường. Thực hiện tinh thần dân chủ trong quan hệ với trẻ và với đồng nghiệp. - Có 127/15 SV (chiếm 84.7 %) không vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm; Vẫn còn 23 bạn SV cho rằng mình vẫn vi phạm các quy định về các hành vi nhà giáo không được làm. Ở tiêu chí này SV không có những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh / hành hạ; trù dập; ghét trẻ; phân biệt đối xử…) với trẻ trong lớp của mình phụ trách; Không có những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh/ hành hạ; ghét trẻ; Phân biệt đối xử hoặc có thái độ coi thường những trẻ có hoàn cảnh đặc biệt…) với trẻ em trong trường, trong cộng đồng; Vận động bạn bè, đồng nghiệp không có những hành vi và thái độ tiêu cực (đánh / hành hạ; trù dập; ghét trẻ; phân biệt đối xử….) với trẻ em trong trường, trong cộng đồng; Sẵn sàng lên án, đấu tranh với những người có hành vi và thái độ tiêu cực với trẻ Tóm lại : Có rất trẻ em là đối tượng công tác sau này của SV. Vì vậy việc sinh viên nhận thức về vấn đề này là hết sức cần thiết để chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em một cách tốt nhất trong lớp, trường và trong cộng đồng. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về sự trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ
  • 45. 44 Ở yêu cầu này tôi đã chọn ngẫu nhiên ra 2 tiêu chí đó là tiêu chí 2 và tiêu chí 3, tôi đã thu được kết quả như sau: Bảng 2.10. Bảng đánh giá về của sự trung thực trong công tác, đoàn kết trong quan hệ với đồng nghiệp; Tận tình phục vụ nhân dân và trẻ của SV Tiêu chí Tổng số Đạt Không đạt Số lượng Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 2: Đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. 150 145 96.7 5 3.3 Tiêu chí 3: Có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em. 150 142 94.7 8 5.3 Kết quả bảng 2.10 cho thấy: Có 145/150 SV nhận thấy bản thânđoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chiếm 96.7%, còn 5/150 SV nhận thấy bản thân chưa đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chiếm 3.3%. Kết quả này cho thấy hầu hết SV đoàn kết với mọi thành viên trong trường, có tinh thần hợp tác với đồng nghiệp trong các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ. SV đoàn kết với bạn bè, đồng nghiệp và hợp tác với đồng nghiệp trong hoạt động chuyên môn; Đoàn kết và xây dựng một tập
  • 46. 45 thể đoàn kết và hợp tác trong nhà trường. Lắng nghe và sẵn sàng chia sẻ trao đổi chuyên môn với bạn bè, đồng nghiệp; Đoàn kết và tuyên truyền mọi người cùng xây dựng một tập thể đoàn kết và hợp tác, mọi người cùng sẵn sàng hợp tác để nâng cao chất lượng công tác chuyên môn nghiệp vụ. Có 142/150 SV có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em chiếm 94.7%, còn 8/150 SV nhận xét mình chưa có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em chiếm 5.3%. Kết quả trên cho thấy đa số SV có thái độ đúng mực và đáp ứng nguyện vọng chính đáng của cha mẹ trẻ em. SV thể hiện thái độ đúng mực trong giao tiếp ứng xử với phụ huynh; Thể hiện thái độ đúng mực và hợp tác trong giao tiếp ứng xử với phụ huynh ở mọi lúc, mọi nơi; Đáp ứng nguyện vọng chính đáng của phụ huynh với thái độ ứng xử phù hợp; Thường xuyên thể hiện thái độ đúng mực và vận động mọi người cùng có thái độ đúng mực, hợp tác trong giao tiếp ứng xử với phụ huynh ở mọi lúc, mọi nơi (không phân biệt hoàn cảnh, địa vị xã hội…), bảo vệ quyền lợi chính đáng của trẻ. Để giúp SV các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội, giáo viên cần cung cấp tri thức đạo đức cho SV để giúp SV hiểu biết về đạo đức, hành vi xã hội, quyền, bổn phận, trách nhiệm mà các em phải thực hiện. Biểu đồ tổng hợp thể hiện nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống
  • 47. 46 Biểu đồ 1: Kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống. Nhìn vào biểu đồ kết quả đánh giá nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức và lối sống ta thấy: Nhìn chung tỉ lệ đạt ở các yêu cầu tương đối cao, yêu cầu đạt tỷ lệ cao nhất là yêu cầu 5 là đạt 95.7%. Còn yêu cầu có tỷ lệ thấp nhất là yêu cầu 1có tỷ lệ chưa đạt là 14.3% . Như vậy có thể thấy việc phát triển nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kiến thức đã được nhà trường quan tâm và đã thực hiện tốt công tác giảng dạy để giúp SV lĩnh hội kiến thức ở mức độ cao nhất. Như vậy, SV ngành GDMN trường ĐHSPTN nhận thức rất đầy đủ về nghề, có thái độ tốt về nghề, có tình yêu đối với ngành học. Với kết quả khảo sát này cho thấy, bên cạnh những SV hoạt động tích cực, nỗ lực trong học tập, rèn luyện, đạt nhiều thành tích, có nhiều đóng góp cho Khoa, cho trường thì vẫn còn có không ít SVngành GDMN chưa thực sự hoàn toàn hăng say với nghề, không chịu tìm hiểu về ngành nghê, một số SV còn thể hiện ý thức chưa cao trong quá trình 0 20 40 60 80 100 120 Yêu cầu 1 Yêu cầu 2 Yêu cầu 3 Yêu cầu 4 Yêu cầu 5 Đạt Không đạt
  • 48. 47 học nghề, rèn nghề. Bên cạnh đó, các em còn chưa thực sự toàn tâm toàn ý với nghề mà mình lựa chọn. Khoa Giáo dục có đội ngũ giảng viên đạt chuẩn, tâm huyết đối với nghề, luôn chuẩn bị bài giảng nghiêm túc. Trong điều kiện dạy học theo tín chỉ hiện nay, giảng viên luôn xác định những nội dung cơ bản, quan trọng của bài giảng, của chương trình, tìm hiểu sâu rộng những vấn đề liên quan để cung cấp kiến thức cho SV đầy đủ nhất, khoa học nhất, mới nhất. 2.2.5.2. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về nội dung lĩnh vực kiến thức * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của lĩnh vực kiến thức Để tìm hiểu nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về mức độ của các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, yêu cầu sinh viên đánh giá mức độ quan trọng và thu được kết quả thể hiện ở bảng sau: Bảng 2.11. Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về mức độ của các yêu cầu của lĩnh vực kiến thức trong chuẩn nghề nghiệp GVMN STT Mức độ Yêu cầu Cần thiết Bình thường Không cần thiết Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%) Số ý kiến Tỷ lệ (%) 1 Yêu cầu 1: Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non 150 100 0 0 0 0 2 Yêu cầu 2: Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non. 150 100 0 0 0 0 3 Yêu cầu 3: Kiến thức cơ sở chuyên ngành giáo dục mầm non. 150 100 0 0 0 0
  • 49. 48 4 Yêu cầu 4: Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non 150 100 0 0 0 0 5 Yêu cầu 5: Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non. 150 100 0 0 0 0 Kết quả cho thấy: đa số các bạn sinh viên đã nhận thức được mức độ của lĩnh vực kiến thức Cụ thể như sau: 150/ 150 sinh viên (chiếm tỷ lệ 100%) cho rằngkiến thức cơ bản về giáo dục mầm non là cần thiết. Có 150/150 sinh viên( chiếm tỷ lệ 100%) cho rằng kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non là cần thiết, không có sinh viên nào cho rằng không cần thiết và không có sinh viên nàocho rằng đây là bình thường. Về kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non; Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội liên quan đến giáo dục mầm non là cần thiết. Như vậy, nhìn chung nhận thức của sinh viên khoa GDMN trường Đại học sư phạm – Đại học Thái Nguyên về các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thứccủa Chuẩn nghề nghiệp GVMN đạt kết quả khá cao. Có được điều này là vì các bạn sinh viên cũng đã có ý thức tìm hiểu về chuẩn * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN về kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Ở yêu cầu này tôi đã chọn ngẫu nhiên ra 2 tiêu chí đó là tiêu chí 1 và tiêu chí 2, tôi đã thu được kết quả như sau: Bảng 2.12. Bảng đánh giá về kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Tiêu chí Đạt Không đạt
  • 50. 49 Tổng số Số lượng Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 1: Hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non. 150 102 68 48 32 Tiêu chí 2: Có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật). 150 90 60 60 40 Kết quả bảng 2.12 cho thấy: Có 102/150 SV hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non chiếm 68%, còn 48/150 SV chưa hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non chiếm 32%. Kết quả này cho thấy số lượng SV SV hiểu biết cơ bản về đặc điểm sinh lí, tâm lí của trẻ lứa tuổi mầm non là nhiều hơn. Tuy nhiên còn nhiều sinh viên chưa trực tiếp đứng lớp nên chưa hiểu hết đặc điểm tâm lý của trẻ đó là 48 SV chiếm 32%. Có 90/150 SV có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật) chiếm 60%, còn 60/150 SV chưacó kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật) chiếm 40%. Kết quả trên cho thấy số SV có kiến thức về giáo dục mầm non (bao gồm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật) là chưa cao do chưa có bằng tốt nghiệp đúng chuyên ngành đào tạo giáo dục mầm non. Số ít SV được vận dụng được các phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ ở tại lớp mình phụ trách, trong đó lưu ý đến trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt; SV chưa tham gia tư vấn hỗ trợ và hướng dẫn đồng nghiệp cách vận
  • 51. 50 dụng được các phương pháp chăm sóc và giáo dục trẻ các lứa tuổi khác nhau, trong đó lưu ý đến trẻ có nhu cầu giáo dục đặc biệt. * Nhận thức của sinh viên khoa GDMN kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non. Qua cuộc khảo sát và điều tra tôi đã thu được kết quả sau : Bảng 2.13. Bảng đánh giá kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non. Tiêu chí Tổng số Đạt Không đạt Số lượng Tỷ lệ ( %) Số lượng Tỷ lệ (%) Tiêu chí 2: Có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ. 150 140 93.3 10 6.7 Tiêu chí 3: Hiểu biết về dinh dưỡng, an toàn thực phẩm và giáo dục dinh dưỡng cho trẻ. 150 132 88 18 12 Kết quả bảng 2.13 cho thấy: Có 140/150 SV có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ chiếm 93.3%, còn 10/150 SV chưa có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ chiếm 6.7%. Kết quả này cho thấy đa số SV có kiến thức về vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và giáo dục kĩ năng tự phục vụ ở trẻ. SV đã vận dụng kiến thức đã có vào