SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 99
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
.
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÙY HOA
BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ
ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
LUANVANTRITHUC.COM
ZALO: 0936.885.877
TẢI TÀI LIỆU NHANH QUA ZALO
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
HÀ NỘI - 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN THÙY HOA
BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ
ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM BÍCH HIÊN
HÀ NỘI - 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Hiến pháp và Luật
Hành chính.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Nguyễn Thùy Hoa
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
tới TS. Đàm Bích Hiên, người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em
hoàn thành luận văn này.
Em cũng trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo tại Khoa Luật
Hiến pháp và Luật Hành chính Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là các
thầy cô giáo đã giảng dạy lớp cao học khóa LH5B1; cảm ơn hệ thống Thông
tin thư viện của trường cùng các anh chị em học viên khóa đã giúp đỡ và tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận văn
Nguyễn Thùy Hoa
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM
QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH.................................................9
1.1. Khái niệm bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục.....9
1.2. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong bảo đảm quyền
trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục .....................................................23
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm
hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ........................................34
Tiểu kết chƣơng 1 .........................................................................................38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC
VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................39
2.1. Khái quát về Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.....................39
2.2. Tình hình bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội .................................................41
2.3. Đánh giá chung về công tác bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm
hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội ........................57
Tiểu kết chƣơng 2 .........................................................................................68
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ
ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................69
3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật, quy chế phù hợp với thực tiễn
.....................................................................................................................69
3.2. Các giải pháp về tổ chức, hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm
quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Hà Nội ........................................................................................73
3.3. Các giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội ..........................................................76
Tiểu kết chƣơng 3 .........................................................................................85
KẾT LUẬN ....................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................87
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS
BLTTHS
CQĐT
CRC
THQCT
TTHS
TA
VKSND
XHTD
XHTDTE
Bộ luật Hình sự
Bộ luật Tố tụng Hình sự
Cơ quan điều tra
Công ước quốc tế về quyền trẻ em
Thực hành quyền công tố
Tố tụng hình sự
Tòa án nhân dân
Viện kiểm sát nhân dân
Xâm hại tình dục
Xâm hại tình dục trẻ em
DANH MỤC BẢNG
Số hiệu Tên bảng Trang
Hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
Bảng 2.2 động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà 44
Nội năm 2015 đến 2020
Hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt
Bảng 2.3 động xét xử, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội 53
năm 2015 đến 2020
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Tên bảng Trang
Số vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân
Biểu đồ 2.1 thành phố Hà Nội và giải quyết giai đoạn 44
2015 – 2020
Biểu đồ 2.2
Số vụ án xét xử Viện Kiểm sát nhân dân thành phố
54
Hà Nội thụ lý và giải quyết giai đoạn 2015 – 2020
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những nước có cơ cấu dân số trẻ. Trong giai
đoạn tới, khi Việt Nam trên đà đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn thì thế hệ trẻ em hiện nay sẽ là người
hiện thực hóa các cơ hội phát triển của đất nước. Đầu tư cho thế hệ trẻ em
hôm nay chính là đầu từ cho sự phát triển bền vững cho nguồn nhân lực tương
lai của đất nước. Việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ lâu đã không còn
là vấn đề đạo lý mà còn được đặt thành cơ sở pháp lý, được thể chế hóa thông
qua hệ thống pháp luật với chủ thể thực hiện là Nhà nước và các thành viên xã
hội. Các quyền cơ bản của trẻ em được Việt Nam tôn trọng và luật hóa trên cơ
sở phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước, vì vậy các em cần được lớn
lên và trưởng thành trong môi trường xã hội an toàn, được pháp luật bảo vệ.
Mọi hành vi xâm hại trẻ em đặc biệt là xâm hại tình dục (XHTD) là hoàn toàn
nghiêm cấm bởi bởi lẽ trẻ em trong bất kỳ xã hội nào, cũng là nhóm dễ bị tổn
thương nhất và cần được bảo vệ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong những năm
qua, từ một nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, việc ban hành và thực hiện pháp luật, chính sách kinh
tế xã hội nói chung và trẻ em nói riêng còn nhiều bất cập, chưa kịp đổi mới để
đáp ứng nhu cầu tình hình mới. Từ 01/01/2015 đến ngày 30/6/2019, cả nước
phát hiện và xử lý 8.442 vụ xâm hại trẻ em, với 8.709 trẻ bị xâm hại (1.672 trẻ
em nam, 7.037 trẻ em nữ). Trong đó, số trẻ em bị xâm hại tình dục là 6.432
em, bạo lực là 857 em; mua bán, bắt cóc, chiếm đoạt 104 em; các hình thức
xâm hại khác là 1.314 em. Riêng 6 tháng đầu năm 2019, số trẻ em bị xâm hại
gia tăng đột biến, với 1.400 trẻ bị xâm hại gần bằng 80% số lượng trẻ bị xâm
hại trong cả năm 2018(1.779 trẻ). Tính trung bình cứ 1 ngày cả
1
nước có 07 trẻ bị xâm hại. Hình thức xâm hại phổ biến nhất, nổi lên trong giai
đoạn này xâm hại tình dục với 6.343 vụ và 6.432 trẻ em là nạn nhân, chiếm
73,85% tổng số trẻ em bị xâm hại. Trong đó có 2.191 trẻ bị hiếp dâm, 31 trẻ
bị cưỡng dâm, 1096 bị dâm ô, 3114 trẻ bị giao cấu hoặc thực hiện hành vi
quan hệ tình dục khác. [41]
Tố tụng hình sự là một mặt hoạt động của Nhà nước, có sự tham gia
của nhiều cơ quan, trong đó Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) giữ vai trò rất
quan trọng. Hiến pháp năm 2013 quy định Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan
tiến hành tố tụng hình sự, thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, có vai trò quan trọng
trong việc bảo vệ pháp luật, pháp chế, bảo vệ quyền con người hay cụ thể hơn
là quyền trẻ em. Việc bảo vệ quyền trẻ em của Viện kiểm sát trong tố tụng
hình sự được thể hiện trên hai phương diện: Một là, đấu tranh chống tội phạm,
phát hiện kịp thời để đưa ra xử lý nghiêm minh trước pháp luật đối với người
phạm tội xâm phạm tình dục trẻ em. Hai là, bảo đảm các quyền của trẻ em
không bị pháp luật tước bỏ, được tôn trọng.
Trong thời gian qua trên địa bàn thành phố Hà Nội, tình trạng tội phạm
xâm hại tình dục, đặc biệt là các tội về xâm hại tình dục đối với trẻ em diễn
biến phức tạp, có xu hướng gia tăng, nhiều vụ việc nghiêm trọng xảy ra gây
bức xúc trong dư luận xã hội. Trước đòi hỏi cấp bách của công tác phòng
chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay nói chung và tội phạm xâm hại tình
dục trẻ em nói riêng đã đặt lên vai chính quyền và các các đơn vị có liên quan
một trách nhiệm nặng nề. Xuất phát từ lý do trên học viên chọn nghiên cứu đề
tài: “Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn tìm ra các
giải pháp nhằm bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.
2
2. Tình hình nghiên cứu
Trong các năm vừa qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về những
vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục.
Những công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể được phân thành các nhóm
chính như sau:
Các công trình nghiên cứu về quyền trẻ em:
+ Nguyễn Giang Lam (2018), Phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền
trẻ em ở huyện Tuyên Hoa, tính Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật
Hiến và và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia
Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phổ biến giáo dục quyền trẻ
em, từ đó chỉ ra nguyên nhân còn hạn chế đồng thời để xuất các giải pháp
trong công tác phổ biên, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em ở địa bàn huyện
Tuyên Hoa, tỉnh Quảng Bình.
+ Phùng Thị Loan (2018), Quyền của trẻ em khuyết tật của tỉnh Quảng
Bình, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Hiến và và Luật Hành chính, Học viện
Hành chính Quốc gia
Trên cơ sở hệ thống lý luận về quyền trẻ em bị khuyết tật, luận văn đã phân
tích thực trạng quyền của trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ đó
đưa ra những đánh giá chung về những kết quả đạt được cũng như nguyên
nhân và hạn chế để đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền trẻ em bị khuyết tật
ở Quảng Bình.
+ Vũ Công Giao (2020), Giáo trình Quyền trẻ em và lao động trẻ em,
Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội
+ Đỗ Thị Oanh, Bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xây dựng
và thực thi chính sách, pháp luật ở Việt Nam, Tạp chí dân chủ và pháp luật
của Bộ Tư pháp số 07/2016, tr 18-22.
Các công trình nghiên cứu về xâm hại tình dục trẻ em:
3
+ Lê Thị Bích Hạnh (2015), Tội giao cấu với trẻ em trong luật Hình sự
Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội;
Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với tội giao cấu
với trẻ em. Trên cơ sở phân tích một số vụ án điển hình, tác giả tìm ra những
điểm bất cập và vướng mắc xuất phát từ các quy định của Bộ luật hình sự từ
đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về
tội giao cấu với trẻ em theo điều 115 Bộ luật hình sự. Đồng thời, tác giả cũng
đưa ra một số giải pháp cho công tác phòng ngừa và xử lý tội phạm này
+ Nguyễn Tuấn Thiện (2015), Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trong
luật hình sự Việt Nam – Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố
Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội,;
Luận văn đi sâu nghiên cứu về các tội xâm hại tình dục trẻ em trong Bộ luật
hình sự, kinh nghiệm lập pháp của các nước về tội phạm xâm hại tình dục trẻ
em, từ đó chỉ ra những khó khăn vướng mắc trong việc giải quyết các vụ án
này để đề ra phương hướng khắc phục.
Ngoài ra còn một số bài viết : Nguyễn Hữu Duy, Bàn về việc giải quyết
các vụ án xâm hại tình dục phụ nữ và trẻ em, Tòa án nhân dân tối cao số
9/2015, tr 27-29; Báo cáo nghiên cứu Tổng quan nghiên cứu về tình trạng
xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam trong những năm gần đây, Viện nghiên
cứu gia đình và Giới…
Các công trình nghiên cứu về vai trò của Viện kiểm sát trong các vụ án
hình sự:
+ Phạm Thu Phương Anh (2019), Vai trò, nhiệm vụ của Viện kiểm sát
nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự - qua thực
tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học
Quốc gia, Hà Nội;
Luận văn đánh giá một cách toàn diện, chuyên sâu về vai trò bảo vệ quyền
con người, quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân thông qua hoạt động
4
thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các vụ án
hình sự. Từ đó, chỉ ra những kết quả, tồn tại, hạn chế của Viện kiểm sát trong
việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền con người; đánh giá nguyên nhân của
những tồn tại, hạn chế và đề ra các giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu
quả bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự
ở nước ta.
+ Phạm Thị Kim Anh (2020), Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân đối
với việc đảm bảo quyền của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp
từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Luật hoc, Đại học Luật Hà Nội;
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lí luận về quyền của người chưa thành
niên trong hoạt động tư pháp và vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo đảm
quyền con người của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp. Phân
tích qui định pháp luật về vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo đảm quyền con
người của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp và thực tiễn thực
hiện tại tỉnh Phú Thọ; từ đó đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường vai
trò của Viện Kiểm sát về vấn đề này.
+ Đỗ Thị Minh Thanh (2020), Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân
trong việc bảo đảm quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục trẻ em
tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận Văn thạc Luật Học, Đại học Luật
Hà Nội;
Luận văn trình bày cơ sở lí luận và pháp luật về vai trò của Viện Kiểm sát
nhân dân trong việc bảo đảm quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục
trẻ em. Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc bảo đảm quyền được bảo vệ để không bị xâm phạm tình dục trẻ em của
Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất quan
điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân trong
hoạt động này.
5
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu, bài viết khác : Nguyễn Duy
Giảng, Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hiện chức năng thực hành quyền
công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo yêu cầu cải cách tư pháp” Tạp chí
kiểm sát số 14-16 năm 2008; TS. Phạm Mạnh Hùng, Bảo vệ quyền con người
qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong
tố tụng hình sự của Viện kiểm sát, Tạp chí kiểm sát năm 2011; Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh Nghệ án, Báo cáo chuyên đề : “Tăng cường trách nhiệm công
tố trong hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp” năm 2012; …
Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả từ trước
đến nay về quyền trẻ em và vấn đề xâm hại tình dục trẻ em đã có nhiều đóng
góp quan trọng vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở các khía cạnh khác
nhau. Nghiên cứu về đề tài xâm hại tình dục trẻ em không còn là hiện tượng
mới xong vẫn là đề tài mang tính cấp thiết nên cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng
để thấy vấn đề một cách toàn diện. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nghiên
cứu nào tập trung chuyên sâu nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội trong việc bảo đảm quyền trẻ em trong
các vụ án xâm hại tình dục. Vì vậy, luận văn này là cần thiết và có giá trị lý
luận, thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu : Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm
đề xuất giải pháp bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn
xác định những nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quyền trẻ em, bảo đảm quyền
trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Hà Nội.
6
- Khảo sát, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền trẻ em tại Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Hà Nội trong 06 năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt
được, hạn chế và phân tích nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại
tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: quyền trẻ em là bị hại trong các
vụ án xâm hại tình dục thông qua công tác thực hành quyền công tố và kiểm
sát hoạt động tư pháp trong các vụ xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân
dân thành phố Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng vai trò bảo
đảm quyền trẻ em tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội trong các vụ
án xâm hại tình dục ở thành phố Hà Nội;
Về thời gian, đề tài chỉ giới hạn phân tích thực trạng bảo đảm quyền trẻ
em trong các vụ án xâm hại tình dục tại VKSND thành phố Hà Nội trong
6 năm trở lại đây (từ năm 2015 – năm 2020).
Về nội dung, quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục có thể là
quyền trẻ em là người bị buộc tội, quyền trẻ em là người bị hại hay quyền trẻ
em là người làm chứng. Trong luận văn, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu các vấn
đề liên quan đến quyền trẻ em là người bị hại trong các vụ án xâm hại tình
dục.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của
Đảng, Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền, về bảo vệ quyền trẻ
em.
Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của
khoa học xã hội để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Cụ thể:
7
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện
có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vai trò của
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội trong việc bảo đảm quyền trẻ em
trong các vụ án xâm hại tình dục.
- Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu,
báo cáo chuyên môn của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội và
phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực trạng bảo vệ quyền trẻ em
trong hoạt động tố tụng hình sự trong 06 năm gần đây.
- Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan
điểm, giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền trẻ em
trong các vụ án xâm hại tình dục tại VKSND thành phố Hà Nội.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Xâm hại tình dục trẻ em (XHTDTE) tuy là tội phạm không mới trong
luật hình sự Việt Nam nhưng với những diến biến của thực tế khách quan, vấn
đề này càng ngày càng trở nên nhức nhối. Luận văn đã hệ thống hóa và làm
sáng tỏ vấn đề lý luận về quyền trè em trong các vụ án xâm hại tình dục.
Luận văn còn có thể được sử dụng là nguồn tài liệu tham khảo cho việc
giảng dậy, nghiên cứu các chuyên ngành có liên quan ở các cơ sở đào
tạo bồi dưỡng .
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về bảo đảm quyền trẻ em trong các
vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại
tình dục tại Viện kiểm sát nhân thành phố Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác bảo đảm quyền trẻ em trong
các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân thành phố Hà Nội.
8
Chƣơng 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM
QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH
DỤC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái niệm bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục
1.1.1. Khái niệm trẻ em
Trước khi nghiên cứu về quyền trẻ em ta cần làm rõ khái niệm trẻ em.
Khái niệm trẻ em được tiếp cận từ các ngành khoa học khác nhau như triết
học, xã hội học, tâm lý học, sinh học…Trong thực tế, khái niệm “trẻ em”
thường được dùng để phân biệt với người lớn dựa trên mức độ trưởng thành
của con người. Dưới góc độ pháp lý, trẻ em được xác định theo độ tuổi. Điều
này có nghĩa là một cá nhân được xem là người lớn hay trẻ em phụ thuộc vào
năm sinh của người đó và tại thời điểm xác định.
Theo Điều 1 của Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC), thì
trẻ em được định nghĩa là “người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật của
quốc gia thành viên áp dụng với trẻ em có quy định độ tuổi trưởng thành sớm
hơn”. Tài liệu hướng dẫn thực hiện CRC của UNICEF chỉ ra rằng định nghĩa
trẻ em trong CRC nhằm mục đích xác định mốc tuổi từ 18 tuổi đánh dấu sự
kết thúc của tuổi thơ để trở thành người đã thành niên. Ta có thể hiểu là các cá
nhân ở bất kỳ độ tuổi nào dưới 18 đều được xem là trẻ em. [7].Đoạn cuối của
Điều 1“..trừ trường hợp pháp luật quốc gia thành viên áp dụng với trẻ em có
quy định độ tuổi trưởng thành sớm hơn”. Quy định này có nghĩa là các quốc
gia thành viên có thể xác định độ tuổi trưởng thành sớm hơn những vẫn phải
tuân thủ các quy định của Công ước CRC đối với người dưới 18 tuổi. Các
quốc gia chỉ có thể quy định mốc tuổi thấp hơn 18 tuổi trong một số lĩnh vực
và cho một số mục đích cụ thể nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc chung của
Công ước, gồm nguyên tắc lợi ích tốt nhất cho trẻ em, nguyên tắc đảm bảo tối
9
đa sự tồn tại, phát triển của trẻ em và nguyên tắc không phân biệt đối xử trong
đảm bảo quyền trẻ em. [7].
Trong tài liệu Bình luận chung số 4 do Uỷ ban về Quyền trẻ em ban
hành năm 2003 có nêu :“Những người đến 18 tuổi là chủ thể của tất cả các
quyền nêu trong CRC; các em được hưởng các biện pháp bảo vệ đặc biệt và
có thể từng bước thực hiện các quyền phù hợp với năng lực đang phát triển
của mình” [45]. Ta cần phải hiểu nguyên tắc này như sau: Thứ nhất, tất cả
những người dưới 18 tuổi phải được xem là trẻ em. Thứ hai, trong một số
trường hợp, tùy thuộc vào mức độ trưởng thành, trẻ em có thể được hưởng
những quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ của người đã thành niên chẳng
hạn như những vấn đề mà việc bảo vệ trẻ em là đặc biệt có ý nghĩa như: độ
tuổi lao động tối thiểu, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự,.. các quốc gia cần
quy định độ tuổi tối thiểu ở mức độ càng cao càng tốt. Còn trong những vấn
đề mà có thể thúc đẩy sự tự chủ và việc thụ hưởng các quyền dân sự của trẻ
em thì có thể xác định độ tuổi tối thiểu mềm dẻo hơn, dựa trên năng lực và
nhu cầu của trẻ.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tại Điều 1 Luật Trẻ em (2016)
có quy định : “Trẻ em là người dưới 16 tuổi” [25]. vậy là có độ chênh 2 tuổi
so với Công ước Quốc tế về quyền trẻ em. Bên cạnh văn bản luật chuyên
ngành, trong hệ thống pháp luật Việt Nam còn có nhiều ngành luật khác cũng
đề cập tới vấn đề trẻ em như Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao
động, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thanh niên, Luật Quốc tịch, Luật Giáo
dục…. Ở mỗi một lĩnh vực điều chỉnh cụ thể đều tiếp cận khái niệm trẻ em ở
khía cạnh khác nhau. Ví dụ: như Điều 21 Bộ luật dân sự (2015) quy định :
“Người chưa thành niên là người là người chưa đủ mười tám tuổi” [26]. Bộ
luật Hình sự sửa đổi 2017 quy định người từ đủ 14 tuổi đã phải chịu trách
nhiệm hình sự. Điều 161 Bộ Luật Lao Động (2012) quy định : “Người lao
động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi” [28]. Điều 5 Luật Xử
10
lý vi phạm hành chính (2012) quy định người lao động chưa thành niên là
người lao động dưới 18 tuổi. Điều 76 Luật hôn nhân và gia đình (2014) quy
định : “Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc
nhờ cha mẹ quản lý” [27]…Từ những quy định này cho thấy, độ tuổi của
người chưa thành niên trong pháp luật Việt Nam trùng với quy định về độ tuổi
trẻ em theo CRC. Trẻ em theo CRC và người chưa thành niên trong pháp luật
Việt Nam đều là những người chưa trưởng thành và còn non nớt về thể chất
và tinh thần và cần được bảo vệ đặc biệt. Như vậy trong một chừng mực nhất
định, thuật ngữ “người chưa thành niên” và thuật ngữ “trẻ em” có cùng một ý
nghĩa dùng để chỉ những người chưa thành niên. Tuy nhiên, xét dưới góc độ
tuổi thì khái niệm người chưa thành niên rộng hơn khái niệm trẻ em, nghĩa là
người chưa thành niên bao gồm cả trẻ em và những người từ mười sáu tuổi
đến dưới mười tám tuổi.
Để đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong vấn đề bảo đảm quyền trẻ
em, khắc phục những khoảng trống trong thực tiễn áp dụng các quy định của
pháp luật sao cho phù hợp với pháp luật quốc tế, Quốc hội đã thông qua Luật
Thanh niên năm 2005, trong đó quy định nhà nước thực hiện CRC đối với
thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới 18 tuổi phù hợp với điều kiện của
Việt Nam. Dù quy định như vậy nhưng chúng ta thấy rằng, ở lứa tuổi này tâm
lý vẫn đang trong thời kỳ phát triển và chưa ổn định, dễ bị tổn thương, do đó
các em vẫn cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt để định hướng các em được
phát triển bình thường và tránh được các nguy cơ xâm hại [32]. Vì vậy trong
Luận văn này, tác giả xin được áp dụng thuật ngữ “trẻ em” cho tất cả những
người dưới 18 tuổi.
1.1.2. Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em
Từ lâu, trẻ em đã được coi là một trong các nhóm xã hội dễ bị tổn
thương nhất và được các nhà nước, các cộng đồng quan tâm bảo vệ do đặc
trưng của trẻ em là con non nớt cả về thể chất lẫn tinh thần. Bởi vậy đây là
11
nhóm đối tượng dễ bị xâm hại bởi các loại tội phạm khác nhau, trong đó có
xâm hại tình dục.
Người bị hại là trẻ em mang mang đầy đủ mang đầy đủ đặc điểm của
người bị hại nhưng gắn liền với trẻ em. Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình
sự 2015 quy định: “Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh
thần, tài sản..” [24]. Như vậy, người bị hại phải là một con người cụ thể bị tội
phạm gây nên những thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản. Khái niệm “người
bị hại là trẻ em” trong khoa học tư pháp hình sự, một mặt dựa trên khái niệm
về trẻ em trong khoa học pháp lý mặt khác bao gồm tổng hợp các quyền và
nghĩa vụ của các em khi tham gia vào quan hệ pháp luật hình sự.
Khái niệm xâm phạm tình dục trẻ em đã được đề cập nhiều trong các
văn kiện quốc tế hay pháp luật trong nước:
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa xâm hại tình dục trẻ em
như sau:“Xâm hại tình dục trẻ em là sự tham gia của một đứa trẻ vào hoạt
động tình dục mà đứa trẻ đó không có ý thức đầy đủ, không có khả năng đó ra
sự chấp thuận tham gia, hoặc hoạt động tình dục mà đứa trẻ đó chưa đủ phát
triển cả về mặt tâm sinh lý để tham gia và không thể chấp thuận tham gia,
hoặc hoạt động tình dục trái với các quy định của pháp luật hoặc các thuần
phong mĩ tục của xã hội” [44].
Theo Từ điển Tiếng Việt, xâm hại là “xâm phạm đến khiến cho bị tổn
thương” còn tình dục là “nhu cầu tự nhiên của con người về quan hệ tính
giao” [37]. Vậy xâm hại tình dục trẻ em là xâm phạm đến quyền tự do thân
thể, nhu cầu phát triển tự nhiên của trẻ em về quan hệ tính giao, xâm phạm
đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm.
Trước tình hình gia tăng về số lượng về loại tội phạm này, pháp luật
Việt Nam đã quy định cụ thể về hành vi xâm hại tình dục trẻ em, theo Khoản
8 Điều 4 Luật trẻ em 2016, xâm hại tình dục trẻ em là “ việc dùng vũ lực, đe
dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi
12
liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với
trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình
thức”. [25]
Trong nghiên cứu đề tài, Luận văn sử dụng khái niệm xâm phạm tình
dục trẻ em theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016 đã nêu
ở trên.
Các tội xâm hại tình dục trẻ em được quy định tại Chương XIV (Các tội
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người) trong Bộ
luật Hình sự năm 2015 gồm 5 Điều (Điều 142, 144, 145, 146, 147). Điều 142
Hiếp dâm người dưới 16 tuổi là người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực
hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn
khác giao cấu hoặc thực hiện hành quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của
họ. Điều 144 Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là người
nào dùng mọi thủ đoạn khiến người đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình
hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng
thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Điều 145 Tội giao cấu hoặc thực
hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là
người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình
dục khác với người tử đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường
hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 Luật hình sự 2015. Điều 146 Tội dâm
ô với người dưới 16 tuổi là người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô
với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực
hiện các hành vi quan hệ tình dục khác. Điều 147 Tội sử dụng người dưới 16
tuổi vào mục đích khiêu dâm là người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ,
ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến
việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức[23]. So với Bộ luật Hình sự
năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 tăng thêm một điều (Điều 147) quy định
về tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm. Đây là quy
13
định mới được đưa vào Chương XIV Bộ luật Hình sự năm 2015, xuất phát từ
yêu cầu thực tiễn đấu tranh, phòng ngừa tội phạm vì trên thực tế, các hình
thức khiêu dâm bùng nổ và gia tăng khắp nơi dưới nhiều hình thức. Do vậy,
Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung thêm quy định về tội sử dụng người dưới
16 tuổi vào mục đích khiêu dâm nhằm xử lý triệt để mọi hành vi xâm phạm
tình dục trẻ em là rất hợp lý, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đấu tranh,
phòng chống tội phạm và hạn chế sự gia tăng của tội phạm này. [42]
Trẻ có thể bị xâm hại tình dục dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó
phổ biến là hành vi xâm hại có tiếp xúc và hành vi xâm hại không tiếp xúc.
Xâm hại tình dục trẻ em bằng hình thức có tiếp xúc là cách đụng chạm thông
qua một số hành vi như hôn hít hoặc ôm trẻ theo kiểu tình dục, sờ mó vào bộ
phận sinh dục của trẻ, hoặc bắt trẻ sờ mó vào bộ phận sinh dục của người lớn
hoặc một đứa trẻ lớn hơn, ép trẻ thực hiện hành vi mại dâm… Còn xâm hại
tình dục trẻ em bằng hình thức không tiếp xúc là những hành vi như dùng lời
nói hoặc tranh ảnh khiêu dâm để làm cho trẻ sốc, làm cho trẻ hưng phấn tình
dục hoặc làm cho trẻ quen với tình dục, cho trẻ nghe hoặc nhìn những cảnh
tình dục, bắt trẻ đứng ngồi theo tư thế gợi dục để chụp ảnh khiêu dâm, hoặc
cho trẻ xem sách báo khiêu dâm…
Chủ thể xâm hại tình dục trẻ em rất đa dạng có thể là nam, nữ. Đối
tượng bị xâm hại tình dục không chỉ có trẻ em nữ mà còn có thể là trẻ em
nam, trẻ em thuộc giới tính thứ ba, trẻ em đang khám phá tình dục hoặc trẻ em
khuyết tật (tất cả các dạng khuyết tật). Hầu hết, các đối tượng xâm hại tình
dục trẻ em đều là những người quen biết, họ hàng của gia đình và đôi khi lại
là những người trong gia đình hoặc ai đó mà trẻ tin cậy. Xâm hại tình dục trẻ
em còn có thể xẩy ra trong hoạt động du lịch. Một số ít người sử dụng hoạt
động du lịch để xâm hại tình dục trẻ em. Chúng có thể là khách du lịch, khách
lữ hành, hay công dân nước ngoài, có hành vi xâm hại tình dục trẻ em ở một
hay nhiều quốc gia, nơi họ đến du lịch hoặc sinh sống [34].
14
Hậu quả lớn nhất khi trẻ bị xâm hại tình dục là tổn thương về tinh thần
và ảnh hưởng đến tương tai và đặc biệt là tổn thương về sức khỏe. Việc bị
xâm hại tình dục trong khi các đặc điểm sinh học chưa hoàn thiện có thể gây
ra những tổn thương nặng nề tại bộ phận sinh dục, trẻ có thể bị nhiễm các
bệnh xã hội, bệnh lây qua đường tình dục như HIV/AIDS.. Nghiêm trọng hơn,
sau khi bị xâm hại tình dục , nhiều trẻ bị hoảng loạn, xuất hiện ảo giác bệnh lý
hoặc suy nghĩ tìm đến cái chết do bị sốc về mặt tinh thần. Xâm hại trẻ em gây
ra những tổn thương nghiệm trọng không chỉ trong những năm đầu đời mà
còn có thể kéo dài suốt quãng thời gian còn lại.
Bên cạnh đó, hậu quả mà hành vi gây ra cho xã hội là không thể nào
phủ nhận. Đó là sự tấn công trực tiếp vào nền tảng đạo đức xã hội, gây tâm lý
hoang mang, lo lắng hay phẫn nộ trong dư luận.Trẻ em không bao giờ có lỗi
trong việc bị xâm hại ngay cả khi việc này làm ảnh hưởng tới gia đình và
cộng đồng. Vì vậy bảo vệ trẻ em khỏi xâm hại tình dục là cần thiết và cấp
bách hơn bao giờ hết.
1.1.3. Khái niệm Quyền trẻ em
Theo Từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Đà Nẵng – Trung tâm từ điển
học năm 2006 định nghĩa : “Quyền là điều mà pháp luật hoặc xã hội công
nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi..” [37]. Theo cách hiểu này,
quyền có thể được hiểu là tất cả những quy định của pháp luật hoặc xã hội
thừa nhân cho mỗi công dân như: quyền công dân, quyền bầu cử, quyền ứng
cử.. Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp thì
quyền được định nghĩa là : “một khái niệm khoa học pháp lý dùng để chỉ
những điều mà pháp luật công nhận và đảm bảo thực hiện đối với cá nhân, tổ
chức để theo đó, cá nhân được hưởng, được làm, được đòi hỏi mà không ai
được ngăn cản, hạn chế”. Hay theo Vũ Công Giao (2020), Giáo trình Quyền
trẻ em và lao động trẻ em, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội có đề cập : “quyền
là những gì mà theo lẽ công bằng, chính đáng mà một người được làm, được
15
hưởng, được từ bỏ và được yêu cầu chủ thể khác phai tôn trọng, thực hiện
hay đảm bảo cho mình” [7]. Quyền thường gắn liền với nghĩa vụ, quyền của
một chủ thể sẽ làm phát sinh nghĩa vụ của những chủ thể khác. Mỗi người đều
là chủ thể của cả quyền và nghĩa vụ chính vì thể mà có thể đòi hỏi chủ thể
khác tôn trọng, bảo đảm quyền của mình và đồng thời cũng phải tôn trọng,
đảm bảo quyền của người khác.
Như vậy, từ các khái niệm trên, quyền có thể được hiểu theo hai dấu
hiệu. Thứ nhất, quyền phải có sự thừa nhận về mặt pháp lý và được đảm bảo
thực hiện bởi các quy định của pháp luật. Thứ hai, quyền gắn liền với mỗi cá
nhân, cá nhân được hưởng, được làm được đòi hỏi theo các quy định của pháp
luật mà không ai được ngăn cản, hạn chế hay tước bỏ.
Khái niệm quyền có đặc điểm trung tính. Khi gắn với con người (quyền
con người) nó trở nên đặc định theo nghĩa đó là những gì mà chỉ dành riêng
cho nhân loại chứ không phải cho toàn bộ động vật của thế giới tự nhiên.
Quyền con người theo nghĩa phổ quát đó là nhu cầu và lợi ích bẩm sinh, vốn
có mà mọi thành viên của nhân loại đều được hưởng mà không phải chịu bất
kỳ sự tước bỏ, hạn chế tùy tiện bởi bất kỳ chủ thể nào, bao gồm cả nhà
nước.[7]
Và vì trẻ em là một phần của nhân loại nên quyền trẻ em cũng là quyền
con người (quyền con người của trẻ em). Nếu quyền con người là quyền mang
tính chung, tính phổ biến còn quyền trẻ em vừa mang tính phổ biến, vừa mang
tính đặc thù chỉ rành riêng cho chủ thể đặc biệt – chưa phát triển đầy đủ về
mặt thể chất và chưa hoàn thiện về mặt tinh thần. Trẻ em có những quyền mà
đã số người lớn không có như quyền được bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng..
song cũng có những quyền của người lớn mà trẻ em chưa được hưởng hoặc
mới hưởng được một phần như quyền được bầu cử, ứng cử..
Như vậy, ta có thể rút ra khái niệm quyền trẻ em được là quyền con
16
người dành riêng cho trẻ em, là những quyền tự nhiên mà trẻ em được hưởng,
được làm, được các chủ thể khác tôn trọng thực hiện nhằm đảm bảo sự tồn tại
và phát triển toàn diện.
Trong Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, quyền của trẻ em
bao gồm các nhóm quyền cơ bản như: Quyền được sống cùng không tách rời
khỏi gia đình; Quyền được sống trong môi trường có sự quan tâm, chăm sóc
và tình yêu thương; Quyền có cơ hội bình đẳng; Quyền được hướng dẫn chỉ
bảo từ phía những người lớn có trách nhiệm; Quyền được lắng nghe và thấu
hiểu, được suy nghĩ độc lập, được tự do biểu đạt ý kiến, quan điểm, được
tham gia quyết định về những vấn đề có liên quan đén cuộc sống của trẻ em;
Quyền được chuẩn bị đây đủ cho việc trở thành công dân tích cực và có trách
nhiệm; Quyền được bảo vệ chống mọi sự lạm dụng, hành hạ, ngược đãi và bỏ
mặc; Quyền được sống trong môi trường bảo đảm phẩm giá và tự do; Quyền
được phát triển bản sắc và cá tính của mình.
Cho tới hôm nay, về cơ bản, chúng ta có một hệ thống pháp luật về
quyền trẻ em tương đối đầy đủ, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hài hòa với
pháp luật quốc tế và ứng phó kịp thời với những mối quan hệ xã hội mới, tạo
hành lang pháp lý toàn diện nhằm bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em ở mức
cao nhất. Đặc biệt, trong Hiến pháp năm 2013 đã cụ thể hóa đường lối của
Đảng bằng việc quy định rõ: các quyền công dân, trong đó có các quyền trẻ
em phù hợp với điều kiện phát triển mới; quyền và bổn phận của trẻ em; trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước, các tổ chức trong việc bảo vệ quyền trẻ em.
Hiến pháp coi quyền trẻ em là một bộ phận của quyền con người; đặt quyền
và bổn phận trẻ em trong mối quan hệ với quyền và nghĩa vụ của công dân và
coi đó là một bộ phận không thể tách rời... Cụ thể hơn, Luật trẻ em năm 2016
đã quy định rõ 25 quyền của trẻ em và 5 bổn phận của trẻ em đối với bản
thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và nhà nước.
17
Các nhóm quyền cơ bản của trẻ em đều phán ánh những nguyên tắc cốt
lõi của CRC đó là: không bị phân biệt đối xử; lợi ích tốt nhất cho trẻ em;
quyền sống còn và phát triển; quyền được tôn trọng và lắng nghe. Các quy
định về bổn phận của trẻ em trong pháp luật Việt Nam phản ánh cân bằng
giữa quyền và bổn phận của trẻ em, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện,
phù hợp và tiến bộ của trẻ em.
1.1.4. Quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục
Quyền trẻ em trong mọi lĩnh vực, được coi là giá trị của nhân loại, phải
được tôn trọng và bảo vệ bao gồm cả các quyền cần được đảm bảo bởi pháp
luật, trong đó có pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự. Thông qua
các điều khoản của Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng Hình sự Việt Nam
hiện hành đã cho chúng ta có thể thấy rất rõ vấn đề quyền trẻ em và đảm bảo
quyền trẻ em khỏi xâm hại được thể hiển rất cụ thể.
Từ định nghĩa về quyền trẻ em, ta có thể định nghĩa về quyền trẻ em
trong các vụ án xâm hại tình dục như sau : “Quyền trẻ em trong các vụ án
xâm hại tình dục là tổng thể những điều mà pháp luật tố tụng hình sự công
nhận và đảm bảo thực hiện đối với trẻ em, để theo đó, trẻ em được hưởng, sử
dụng trong suốt quá trình tố tụng của vụ án mà không ai được ngăn cản, hạn
chế”.
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định hành vi xâm
phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người được coi
là một trong những hành vi phạm tội nghiêm trọng nhất và bị pháp luật
nghiêm trị. Để bảo đảm thực hiện nguyên tắc đã được pháp luật ghi nhận, đó
là quyền được bảo vệ để không xâm phạm tình dục của trẻ em, Chương XIV
Bộ Luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định 05
Điều (142, 144, 145, 146, 147) trong nhóm xâm hại tình dục người dưới 16
tuổi. Quy định việc thực hiện tội phạm với nạn nhân, người bị hại là trẻ em và
coi đó là một trong các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự cho thấy chính
18
sách pháp luật hình sự Việt Nam luôn dành sự quan tâm, bảo vệ đặc biệt cho
trẻ em – nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, xâm hại.
Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em là người còn non nớt về
cà thể chất lẫn tinh thần, dẫn đến việc các em không thể nhận thức được khả
năng nguy hiểm cho bản thân như bị xâm hại tình dục, Bộ luật Tố tụng Hình
sự đã dành một chương quy định riêng về thủ tục tố tụng với người dưới 18
tuổi sao cho hợp lý với đặc điểm tâm sinh lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của họ khi tham gia vào quan hệ tố tụng hình sự. Bên cạnh đó, còn
có Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT – VKSNDTC – TANDTC – BCA –
BTP - BLĐTBXH ngày 21/12/2018 về phối hợp thực hiện một số quy định
của BLTTHS về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi nhằm tạo cơ chế
chặt chẽ hơn nữa đảm bảo quyền của trẻ em là bị hại trong các vụ án xâm hại
tình dục.
Bảo đảm sự tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của trẻ em thể hiện
bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa luôn đề cao và tôn trọng các giá trị
của con người, vì lợi ích chính đáng của trẻ em. Các quyền trẻ em được bảo
vệ trong các vụ án xâm hại tình dục đó là:
Thứ nhất, quyền được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản của
cá nhân, được quy định tại Điều 11 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 “Mọi
người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh sự, nhân
phẩm, tài sản”.
Thứ hai, quyền bình đẳng trước pháp luật, quy định tại Điều 9 Bộ luật
tố tụng hình sự 2015 “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi người
đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng,
tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị
xử lý theo pháp luật”. Trong các vụ án xâm hại tình dục trẻ em, điều này được
hiểu là trẻ em dù là dân tộc nào, tín ngưỡng nào, là trẻ em khuyết tật bẩm sinh
19
hay trẻ em không nơi nương tựa thì đều được đối xử bình đẳng như nhau đều
được hưởng những quyền mà pháp luật quy định.
Thứ ba, quyền bí mật đời sống riêng tư, trẻ em có quyền bất khả xâm
phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất
của trẻ. Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư
tín, điện thoại điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác, được
bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư, Điều
này được quy định tại Khoản 2 Điều 414 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015:
“Bảo đảm giữ bí mật cá nhân của người dưới 18 tuổi”;
Thứ tƣ, quyền được bảo đảm sự tham gia tố tụng của người đại diện,
nhà trường, tổ chức, người đại diện là cha mẹ hay nhà trường, các tổ chức là
những người gần gũi với trẻ và hiểu trẻ em nên việc tham gia tố tụng của
những người này góp phần làm cho trẻ được hưởng những quyền và lợi ích tốt
nhất. Được quy định tại Điều 420 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và Điều 4
Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT – VKSNDTC – TANDTC – BCA – BTP
- BLĐTBXH ngày 21/12/2018 về phối hợp thực hiện một số quy định của Bộ
luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi.
Thứ năm, quyền được bày tỏ ý kiến, trẻ em có quyền được bày tỏ ý
kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em, được cơ quan tổ chức,
cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu và phản hổi chính đáng.
Được quy định tại Khoản 4 Điều 414 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015: “Tôn
trọng quyền được tham gia, trình bày ý kiến với người dưới 18 tuổi”
1.1.5. Khái niệm và thẩm quyền bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm
hại tình dục
Theo từ điển Tiếng Việt, bảo đảm được định nghĩa là : “làm cho chắc
chắn, thực hiện được, giữ gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần thiết….”.
Đại từ điển Tiếng Việt cũng đưa ra định nghĩa tương tự, trong đó bảo đảm là
“..làm cho có được điều gì. Có đủ trọn vẹn các điều quy định. Chắc chắn, đạt
tiêu chuẩn cần thiết..”.
20
Công ước về quyền trẻ em năm 1989 cũng ghi nhận khá nhiều điều
khoản nhấn mạnh đến trách nhiệm của các quốc gia thành viên phải bảo đảm
các quyền trẻ em trong tất cả các lĩnh vực mà Công ước đã đề cập, song
không có điều khoản nào định nghĩa về khái niệm đảm bảo quyền trẻ em là gì.
Pháp luật Việt Nam cũng vậy. Do đó, dựa trên định nghĩa của Đại từ điển
Tiếng Việt, dưới góc độ ngôn ngữ, có thể đưa ra cách hiểu chung nhất về bảo
đảm quyền trẻ em là việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để trẻ em được hưởng
các quyền vốn có của mình một cách phù hợp, trọn vẹn và đầy đủ nhất.
Trên thực thế, không thể phủ nhận rằng quyền trẻ em bị xâm hại dưới
nhiều hình thức trong đó có xâm hại tình dục trẻ em. Từ khái niệm bảo đảm
quyền trẻ em thì thì ta có thể rút ra khái niệm về bảo đảm quyền trẻ em trong
các vụ án xâm hại tình dục như sau: Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án
xâm hại tình dục là việc các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ án hình
sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho trẻ em được hưởng các quyền, lợi ích chính đáng của mình mà không bị
tước bỏ trái pháp luật.
Việt Nam xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về việc đảm bảo
quyền trẻ em bị xâm hại nói chung và xâm hại tình dục nói riêng. Cũng đi
theo xu hướng chung là đảm bảo quyền trẻ em bị xâm hại theo hệ thống gồm
ba cấp độ là: phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp được quy định cụ thể trong Luật
trẻ em năm 2016.
Bảo đảm quyền trẻ em vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mọi cá
nhân. Như đề cập ở trên thì nhà nước là chủ thể có trách nhiệm chính trong
việc thúc đẩy và bảo vệ quyền trẻ em. Để thực hiện được điều đó, Nhà nước
phải sử dụng pháp luật. Để thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và của
nhà nước trong vấn đề bảo đảm quyền trẻ em, từ rất sớm ở Việt Nam đã hình
thành một hệ thống cơ quan tổ chức từ Trung ương đến cơ sở phường, xã có
chức năng, nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em, cụ thể:
21
Các cơ quan dân cử bao gồm Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp
quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, chương trình kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội theo thẩm quyền phân bổ ngân sách hàng năm để thực hiện
quyền trẻ em; giám sát việc thực hiện quyền trẻ em. Trong cơ cấu của Quốc
hội có Ủy ban văn hóa, giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng là cơ
quan đầu mối về công tác này.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trẻ em, ban hành và tổ chức
thực hiện chính sách pháp luật, chương trình, kế hoạch về trẻ em, bảo đảm
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến trẻ em trong các kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của quốc gia, ngành, địa
phương, chỉ đạo các Bộ, ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, xử lý cá vi phạm pháp luật về trẻ em.
Bộ Lao động, Thương Binh, Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước
chuyên trách về trẻ em, có nhiệm vụ xây dựng báo cáo quốc gia về việc thực
hiện CRC; xây dựng và hướng dẫn và thực hiện tổ chức chính sách pháp luật
về bảo vệ trẻ em và bảo đảm các quyền trẻ em; phòng chống tai nạn, thương
tích trẻ em; chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. ban hành các
văn bản pháp luật về quyền trẻ em và thực hiện hoạt động giám sát tối cao đối
với việc thực hiện pháp luật về quyền trẻ em; cơ quan Hành chính nhà nước tổ
chức thực hiện pháp luật về quyền trẻ em, bảo đảm cho các em được hưởng
các quyền, lợi ích chính đáng; cơ quan Tòa án thực hiện chức năng xét xử qua
đó bảo vệ được các quyền trẻ em bị xâm hại;Viện kiểm sát nhân dân là cơ
quan được nhà nước tin tưởng, giao phó nhiệm vụ bảo vệ quyền nói người nói
chung và quyền trẻ em nói riêng.
Bộ Công an và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác hướng dẫn và tổ chức
thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi bạo lực, bóc lột, xâm
hại tình dục trẻ em và các tội phạm khác liên quan đến trẻ em.
22
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam có trách nhiệm giám sát, phản biện, tham vấn, kiến nghị đối
với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện đường lối, chính sách,
pháp luật, phân bổ nguồn lực để đáp ứng quyền trẻ em…..
Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật,
bảo vệ quyền con người, quyền trẻ em…Thông qua chức năng thực hành quyền
công tố, Viện kiểm sát truy tố ra trước tòa án đúng người, đúng tội đảm bảo pháp
luật được thực hiện nghiêm minh, đưa người thực hiện hành vi xâm hại trẻ em ra
xét xử, tạo tính răn đe phòng ngừa tội phạm. Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt
động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp cuả các hành vi,
quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực
hiện ngay từ khi tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố và
trong suốt quá trình điều tra, truy tố và xét xử nhằm đảm bảo cho trẻ em khỏi sự
xâm hại, sự vi phạm quyền từ các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền khác.
1.2. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong bảo đảm
quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục
1.2.1. Khái quát về Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
* Về vị trí và cơ cấu tổ chức:
Theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện kiểm sát nhân
dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được được tổ chức ở 4 cấp, gồm:
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (hiện có 3 Viện kiểm sát nhân dân
cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh);
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện
có 63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh).
23
- Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(hiện có 691 Viện kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh). [21].
Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các
phòng nghiệp vụ và tương đương; viện kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
*Về chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh:
Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định về chức năng của Viện kiểm
sát là: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động
tư pháp”. [21].
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Viện kiểm sát kiểm
sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư
pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp ở địa phương mình. Các Viện kiểm sát
quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy
định của pháp luật.
Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát nhân dân nói chung
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nói riêng có nhiệm vụ:“bảo vệ pháp luật,
bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp
phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. [21,
Điều 2].
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là thực hành
quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình
như sau:
- Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân
cấp tỉnh 24
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân
trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người
phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm,
kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án
hình sự.
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm:
+ Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều
tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật,
không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội;
+ Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế
quyền con người, quyền công dân trái luật.
Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân
dân có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân 2014.
- Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để
kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình
giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân
sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án,
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm:
- Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị
khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc
25
giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp
khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật;
- Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của
pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị
bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải
được tôn trọng và bảo vệ;
- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi
hành nghiêm chỉnh;
- Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện,
xử lý kịp thời, nghiêm minh.
Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4 Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân 2014.
1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong bảo
đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục
Cơ sở đặt nền móng cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện
kiểm sát nhân dân trong việc đảm bảo quyền trẻ em đã được quy định rõ tại
Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
“…Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền
con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo
đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.” [21, Điều 107].
Như vậy, toàn ngành Viện kiểm sát nhân dân nói chung và Viện kiểm
sát nhân dân cấp tỉnh nói riêng có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền
con người.. Và như đã phân tích ở trước quyền trẻ em suy cho cùng là quyền
con người, quyền trẻ em là một bộ phận hợp thành quyền con người. Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội luôn đặt mục tiêu bảo đảm quyền trẻ em
26
là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu.
Nguyên tắc tiến hành tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong các vụ
án xâm hại tình dục đối với bị hại là trẻ em là: Thứ nhất, đảm bảo thủ tục tố
tụng thân thiện, phù hợp vs tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng
nhận thức của trẻ em, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em, không
gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm phạm khác. Thứ hai, đảm bảo giữ
bí mật cá nhân của trẻ em. Mọi hoạt động tố tụng phải được diễn ra thuận tiện
bí mật đời tư, danh dự, nhân phẩm của trẻ em. Thứ ba, đảm bảo quyền tham
gia tố tụng của người đại diện của trẻ em, nhà trường, người có hiểu biết, kinh
nghiệm về tâm lý-xã hội, tổ chức khác nơi trẻ học tập, lao động và sinh hoạt.
Thứ tư, tôn trọng quyền được tham gia, trình bày ý kiến của trẻ em, luôn lắng
nghe mọi tâm tư nguyện vọng và tiếp thu, phản hồi lại.. Thứ năm, đảm bảo
quyền được trợ giúp pháp lý. Ngoài sự tham gia của người đại diên, người bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể
đề nghị cơ quan Lao động Thương binh và xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Trung tâm trợ giúp pháp lý,.. cử người tham gia tố tụng để hỗ trợ, bảo vệ cho
bị hại là trẻ em không có gia đình, lang thang cơ nhỡ bị xâm hại tình dục. Thứ
sáu, ưu tiên giải quyết nhanh chóng, kịp thời các vụ án xâm hại tình dục trẻ
em tránh để kéo dài, gây bức xúc. [24, Điều 414].
Đối với các vụ án xâm hại tình dục có bị hại là trẻ em, lãnh đạo Viện
kiểm sát nhân dân cấp tỉnh luôn chú trọng khâu lựa chọn kiểm sát viên trực
tiếp tham gia giải quyết vụ án là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm
điều tra, truy tố, xét xử vụ án liên quan đến trẻ em, có hiểu biết về tâm lý học,
khoa học, giáo dục với trẻ em nhằm đảm bảo điều tra được sự thật khách quan
của vụ án đồng thời đảm bảo và tôn trọng các quyền lợi ích hợp pháp của các
em.
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là một cơ quan nhà nước, một thiết chế
được thành lập theo quy định của Hiến pháp, là cơ quan tiến hành tố tụng
27
hình sự, thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Việc bảo đảm quyền trẻ em trong các
vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội được thể
hiện trên các phương diện sau sau:
- Một là: Đấu tranh chống tội phạm, phát hiện kịp thời và đưa ra xử lý
nghiêm khắc những hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Đó là việc thực hiện
chức năng thực hành quyền công tố tức là truy tố người thực hiện hành vi xâm
hại tình dục trẻ em đã trước Tòa án nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội
được phát hiện kịp thời, nghiêm minh, xử lý đúng người, đúng tội không làm
oan người vô tội và không bỏ lọt tội phạm, những người thực hiện hành vi
xâm hại tình dục trẻ em sẽ được xử lý thích đáng, tạo tính răn đe, phòng ngừa
đối với loại tội phạm này, đòi lại quyền và lợi ích mà các em đã bị tổn thương,
xâm phạm…
- Hai là: Bảo đảm các quyền trẻ em được tôn t rọng, không bị tước bỏ
vô căn cứ, trái pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục
trẻ em qua hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp.
Hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
không tách rời nhau mà luôn song hành trong suốt quá trình kể từ khi tiếp
nhận tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố, quá trình khởi tố, điều tra,
xét xử các vụ án hình sự. Vậy để bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm
hại tình dục, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ sau:
1.2.2.1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (gọi
chung là tố giác, tin báo về tội phạm) là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó mở
đầu cho các hoạt động tố tụng hình sự. Có tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm, thì mới xác định được có tội phạm hay không có tội
28
phạm xâm hại tình dục trẻ em xảy ra, để quyết định khởi tố hay quyết định
không khởi tố vụ án hình sự.
Viện kiểm sát thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin
báo về tội phạm được quy định tại Điều 159 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, bao
gồm các hoạt động, cụ thể: Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong
trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền
con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.
Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; yêu cầu
Cơ quan điều tra (CQĐT) khởi tố vụ án hình sự; hủy bỏ quyết định tạm giữ,
quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự,
quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm và hủy bỏ các quyết
định tố tụng khác trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải
quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Khi cần thiết đề ra yêu cầu kiểm tra, xác
minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm.
Đặc biệt, Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm khi có
một trong những căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 Bộ luật Tố
tụng Hình sự năm năm 2015 và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong
việc thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự,
nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội.
Tại Điều 160 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định: Viện kiểm
sát kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thông qua các hoạt
động kiểm sát tuân theo pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, người có thẩm
quyền trong tố tụng hình sự thực hiện việc tiếp nhận, kiểm sát việc kiểm tra,
xác minh và việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều
tra; kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm;
kiểm sát việc phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm; yêu cầu CQĐT cung
cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm.
Trường hợp khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm
29
không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì yêu cầu CQĐT thực hiện các hoạt động,
như: (1) tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết nguồn tin về
tội phạm đầy đủ, đúng pháp luật; (2) kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết nguồn
tin về tội phạm và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; (3) cung cấp tài liệu
về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm;
(4) khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm; (5) yêu cầu
thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền
giải quyết nguồn tin về tội phạm và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong
kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của
Bộ luật Tố tụng Hình sự. Trong Điều luật này cũng quy định Viện kiểm sát
tiến hành trực tiếp các cuộc kiểm sát, là những hoạt động kiểm sát mang tính
toàn diện, để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của cơ quan điều tra…
trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, đảm bảo cho pháp
luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất và ngăn ngừa các vi phạm, xử
lý nghiêm tội phạm trong hoạt động tư pháp, bảo đảm các quyền của trẻ em
được thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ trong các vụ án xâm hại tình dục.
1.2.2.2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
khởi tố điều tra các vụ án hình sự
Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật
trong khởi tố điều tra các vụ án hình sự bắt đầu từ khi có dấu hiệu tội phạm
xâm hại tình dục trẻ em xảy ra đến khi kết thúc việc điều tra, Viện kiểm sát ra
quyết định truy tố hoặc tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án theo quy định của pháp
luật.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền
công tố trong hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự bao gồm:
- Yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi bổ sung quyết định khởi tố vụ án,
khởi tố bị can.
30
- Hủy bỏ các quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung
quyết định khởi tố vụ án, quyết định không khởi tố vụ án trái pháp luật; phê
chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết
định khởi tố bị can trái pháp luật
- Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can
trong những trường hợp do BLTTHS quy định.
- Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trong trường hợp
khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, tạm giam và các biện pháp khác hạn chế quyền con
người, quyền công dân.
- Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp bắt người trong
trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, tạm giam và các biện pháp khác
hạn chế quyền con người, quyền công dân.
- Phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ các quyết định tố tụng khác của
Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động
điều tra.
- Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, Cơ quan được
giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện việc điều tra để
làm rõ tội phạm, người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can.
- Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để
kiểm tra, bổ sung tài liệu chứng cứ hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu
hiệu oan sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát nhân dân
đã yêu cầ nhưng không được khắc phục.
- Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát
hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo tội
ohamj và trong khởi tố điều trà có dấu hiệu tội phạm.
- Quyết định gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam, chuyển vụ
án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh… [22,
Điều 14].
31
Nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong hoạt động khởi tố điều tra các vụ án hình sự, bao gồm:
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ
sơ vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số
hoạt động điều tra.
- Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu
cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh
người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
- Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra.
- Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một
số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết.
- Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến
hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra.
- Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ
tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, cán bộ điều tra; xử
lý nghiêm minh Điều tra viên, cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt
động tố tụng.
- Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa
tội phạm và vi phạm pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát điều tra vụ án
hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. [22, Điều 15]
1.2.2.3. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc xét xử các vụ án hình sự
Căn cứ Điều 4 Quy chế thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử,
công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự bắt đầu từ
khi Viện kiểm sát chuyển bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục
rút gọn cùng hồ sơ vụ án đến Tòa án để xét xử và kết thúc khi bản án, quyết
32
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng cáo, kháng nghị hoặc
không bị yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động xét xử các vụ án
hình sự Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
- Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết
định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa.
- Xét hỏi, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết
vụ án tại phiên tòa.
- Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp phát hiện
oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự.
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự
của Tòa án.
- Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án.
- Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu
cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người
tham gia tố tụng vi phạm pháp luật.
- Yêu cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để
xem xét, quyết định việc kháng nghị.
- Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm nghiêm trọng
về thủ tục tố tụng.
- Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị và nhiệm vụ, quyền hạn khác
trong kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình
sự. [22, Điều 18, Điều 19]
33
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án
xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh
1.3.1. Yếu tố quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm quyền trẻ em
Với mục tiêu xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa thì yêu cầu quy định về việc hoàn thiện quy định pháp luật tố tụng hình
sự nói chung và pháp luật nói riêng là vô cùng cần thiết. Hoạt động này bảo
đảm quyền trẻ em bằng hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các
hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm việc tuân theo pháp luật của Cơ quan điều
tra, Tòa án, người tham gia tố tụng khác.
Pháp luật nói chung, pháp luật hình sự và tố tụng hình sư nói riêng vừa
là cơ sở pháp lý để các cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng áp dụng nhằm
bảo đảm quyền trẻ em, vừa là cơ sở để hạn chế lạm quyền, vi phạm pháp luật,
xâm phạm quyền trẻ em từ phía các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến
hành tố tụng. Đồng thời, nó còn là phương tiện để cơ quan, tổ chức được giao
quyền kiểm sát, giám sát sử dụng để ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật,
yêu cầu sửa chữa, khắc phục nhằm bảo đảm quyền trẻ em được thực thi đúng
pháp luật.
Hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra và hoạt động xét xử vụ án hình
sự là hoạt động chấp hành và áp dụng pháp luật để bảo vệ công lý, bảo đảm
quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục nhưng thực tiễn cho thấy,
không phải bao giờ hoạt động này cũng đúng pháp luật và bảo đảm được
quyền trẻ em. Do đó, cần thiết phải có hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát
nhân dân vừa để bảo đảm cho pháp luật được chấp hành đúng, thống nhất,
nghiêm minh vừa kịp thời vừa ngăn ngừa, hạn chế, loại trừ và sửa chữa được
vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền trẻ em.
Hơn nưa, việc quy định riêng một chương về thủ tục tố tụng đặc biệt
cho trẻ em trong Bộ luật Tố tụng Hình sự là thể hiện sự quan tâm, đảm bảo
34
của Nhà nước đối với các chủ thể trong mọi mặt của đời sống và trong quá
trình tố tụng hình sự. Pháp luật tố tụng hình sự đã quy định cho người bị hại là
trẻ em những quyền và lợi ích cụ thể, được pháp luật bảo vệ và đảm bảo thực
hiện: quyền giữ bí mật đời tư, quyền được trợ giúp pháp lý,…Như vậy, thông
qua các quy định của pháp luật và sự tương đồng nhất định với pháp luật quốc
tế, Nhà nước ta thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến sự bảo đảm nhân quyền của
công dân nói chung và của trẻ em nói riêng. Điều này thể hiện một thái độ
chính trị tiến bộ, dân chủ, văn minh của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam.
1.3.2. Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp có
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các quyền của trẻ em trong
các vụ án xâm hại tình dục
Viện kiểm sát nhân dân luôn tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt
động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra và tăng cường các biện pháp
phòng chống oan, sai đối với tất cả các vụ án hình sự, trong từng giai đoạn tố
tụng, kiểm sát viên phối hợp với điều tra viên hoặc tự mình tiến hành lấy lời
khai bị hại , hỏi cung đối với từng bị can. Đồng thời luôn chủ động, tích cực
đảm bảo 100% các vụ án mới khởi tố đều đề ra yêu cầu điều tra, để điều tra
viên tiến hành các hoạt động điều tra đúng trọng tâm, vừa đảm bảo chất lượng
và thời hạn, từ đó các hoạt động điều tra vụ án đã đạt được kết quả đáng kể,
không xảy ra oan sai và bỏ lọt tội phạm. Đối với hoạt động xét xử Viện kiểm
sát thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động xét xử là bảo đảm cho Tòa
án xét xử có căn cứ và hợp pháp trong mỗi quyết định hoặc bản án đưa ra thi
hành không gặp trở ngại khi chỉ thoả mãn tính có căn cứ nhưng lại vi phạm
pháp luật về thủ tục tố tụng và ngược lại. Tất cả các phiên toà xét xử đều phải
có mặt Kiểm sát viên vừa thực hiện chức năng công tố vừa thực hiện chức
35
năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong xét xử hình sự. Viện kiểm sát khi
kiểm sát chỉ có quyền yêu cầu, kiến nghị hoặc kháng nghị, cho nên Viện kiểm
sát không can thiệp được hoạt động xét xử mà chỉ phát hiện vi phạm để Tòa
án xem xét sửa chữa, khắc phục. Hoạt động kiểm sát có vai trò rất quan trọng
để Tòa án cùng cấp hoặc cấp dưới khắc phục, sửa chữa kịp thời thiếu sót, vi
phạm pháp luật, qua đó quyền con người được bảo đảm. Đồng thời qua các
kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát mà Tòa án cấp trên, các cơ quan
giám sát khác có thể nắm được những hạn chế trong xét xử, để có giải pháp
khắc phục.
Hai hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp
không tách rời nhau mà luôn đi đôi để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc
phát hiện vi phạm, ngăn ngừa được vi phạm pháp luật, bảo đảm quyền trẻ em,
tránh hiện tượng lạm dụng quyền lực của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng
như người tiến hành tố tụng.
1.3.3. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ sở vật chất
trong hoạt động tố tụng hình sự nhằm bảo đảm quyền trẻ em nói chung và
trong các vụ án xâm hại tình dục nói riêng
Môi trường làm việc, trình độ năng lực của các Kiểm sát viên Viện kiểm
sát nhân dân, cơ sở vật chất là những yếu tố căn bản trong thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo đảm quyền trẻ em
trong lĩnh vực này. Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của Kiểm sát viên, cán bộ, công chức giúp
việc cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của VKSND
cấp tỉnh trong lĩnh vực này nói riêng và thi hành pháp luật nói chung. Thực tế
cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có môi trường làm việc, năng lực
trình độ của các cán bộ, công chức chưa tốt dẫn đến những hậu quả có thể
nhìn thấy được như: Chất lượng, hiệu quả làm việc
36
kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực xin thôi
việc hoặc chuyển công tác… Để xây dựng một môi trường làm việc tốt, mỗi
Viện kiểm sát nhân dân cần phải xác định đây là nhiệm vụ cần được ưu tiên
hàng đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên từng lĩnh vực
nói chung và trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát
nhằm bảo đảm cho hoạt động tố tụng hình sự nhằm bảo vệ quyền con người,
quyền trẻ em.
Việc bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc, bàn, ghế,
điện thoại, máy vi tính… và các máy móc kỹ thuật hỗ trợ cho việc thực hiện
nhiệm vụ chuyên môn. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị để
trang bị cho cán bộ, công chức nhưng phải đảm bảo các yếu tố của một cơ
quan, công sở. Ngoài ra, cần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo đúng yêu cầu
tiêu chuẩn của mỗi chức danh, ngạch, bậc cán bộ, công chức Kiểm sát viên.
Quá trình xây dựng môi trường làm việc cũng như nâng cao chất lượng trình
độ cho các cán bộ, công chức làm công tác trong lĩnh vực này là một trong
những nội dung, nhiệm vụ hàng đầu mà cơ quan, tổ chức hay đơn vị phải
quan tâm thực hiện, đáp ứng với yêu cầu công việc, nhiệm vụ đã được đề ra.
37
Tiểu kết chƣơng 1
Qua chương 1 của luận văn, chúng ta có thể thấy, Nhà nước và Đảng
đặt vấn đề bảo đảm quyền trẻ bị xâm hại vào một trong những mục tiêu quan
trọng. Việc bảo đảm quyền trẻ em là nhu cầu tất yếu của xã hội. Trong các
hoạt động bảo đảm quyền trẻ em thì bảo đảm bằng pháp luật của Nhà nước
giữ vai trò rất quan trọng. Theo đó, bằng việc ban hành pháp luật và thực thi
pháp luật, Nhà nước sẽ tiến hành các phương thức bảo đảm quyền trẻ em đầy
đủ.
Việc Hiến pháp 2013 và Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 trao cho Viện
kiểm sát nhân dân chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt
động tư pháp trong đó có hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
giải quyết các vụ án xâm hại tình dục góp phần quan trọng vào việc bảo đảm
quyền trẻ em. Thông qua việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc tuân theo pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân bảo vệ quyền
con người, quyền trẻ em, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Việc bảo đảm
quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh được thực hiện thông qua các hoạt động như: đảm bảo quyền trẻ em trong
giai đoạn tin báo, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Kết quả nghiên cứu này là
cơ sở lý luận để tác giả tập trung phân tích thực trạng vấn đề đảm bảo quyền
trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Hà Nội.
38
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân
Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Hỏi cung bị can trong Luật tố tụng hình sự, HAY
 
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sựLuận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
Luận văn: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự
 
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí MinhLuận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
Luận văn: Tình hình tội phạm trên địa bàn quận 9, Tp Hồ Chí Minh
 
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAYLuận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
Luận văn: Nguồn chứng cứ trong pháp luật tố tụng hình sự, HAY
 
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnhTội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
Tội phạm thực hiện trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh
 
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOTLuận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
Luận văn: Thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra, HOT
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đLuận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
Luận văn: Tình hình tội phạm tại quận Phú Nhuận, TPHCM, 9đ
 
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam ĐịnhLuận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
Luận văn: Tội giết người theo pháp luật hình sự tại tỉnh Nam Định
 
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt NamLuận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Chế định án treo theo pháp luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đLuận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
Luận văn: Định tội danh tội giết người theo pháp luật hình sự, 9đ
 
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAYĐề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
Đề tài: Tác động tâm lý trong hoạt động hỏi cung bị can, HAY
 
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Nguyên tắc công bằng trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAYLuận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
Luận án: Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại, HAY
 
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Tội trộm cắp tài sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAYLuận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
Luận văn: Tội mua bán người theo luật hình sự Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOTLuận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
Luận văn: Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong luật hình sự, HOT
 
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sựLuận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
Luận văn: Hình phạt cải tạo không giam giữ theo pháp luật hình sự
 
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCMLuận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
Luận văn: Nguyên nhân điều kiện tội trộm cắp tài sản tại TPHCM
 
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luậtLuận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
Luận văn: Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo pháp luật
 

Semelhante a Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân

Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfTÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Semelhante a Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân (20)

Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm hại tình dục trẻ em theo pháp luật tại TPHCM
 
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdfBảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
Bảo vệ nạn nhân của tội phạm là trẻ em dưới góc độ pháp lý.pdf
 
BÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận Luật tố tụng hình sự, HAY, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự Việt NamLuận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
 
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAYLuận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
Luận văn: Tội giao cấu với trẻ em trong luật hình sự, HAY
 
Luận văn: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em theo luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em theo luật tại TPHCMLuận văn: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em theo luật tại TPHCM
Luận văn: Các tội xâm phạm tình dục trẻ em theo luật tại TPHCM
 
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đPhổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đLuận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
Luận văn: Giáo dục pháp luật cho thanh niên tỉnh Quảng Bình, 9đ
 
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
Luận văn: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, HAY!
 
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng BìnhĐề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
Đề tài: Phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAYLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HAY
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
 
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAYPháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tại Tuyên Quang, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOTLuận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
Luận văn: Pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, HOT
 
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đLuận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
Luận văn: Phòng, chống bạo lực gia đình tỉnh Tuyên Quang, 9đ
 
Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
Luận văn: Tội giao cấu đối với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
 
Luận văn: Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tại Vĩnh PhúcLuận văn: Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tại Vĩnh Phúc
Luận văn: Tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tại Vĩnh Phúc
 
Đề cương nghiên cứu thực trạng bạo hành trẻ em tại TPHCM.docx
Đề cương nghiên cứu thực trạng bạo hành trẻ em tại TPHCM.docxĐề cương nghiên cứu thực trạng bạo hành trẻ em tại TPHCM.docx
Đề cương nghiên cứu thực trạng bạo hành trẻ em tại TPHCM.docx
 
Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt NamCác tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam
 
Đề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOT
Đề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOTĐề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOT
Đề tài: Các tội phạm xâm hại tình dục trẻ em trong luật hình sự, HOT
 

Mais de Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Mais de Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877 (20)

Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win HomeBáo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
Báo cáo thực tập quản trị nhân sự tại công ty Bất Động Sản Win Home
 
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa VinamilkBáo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
Báo cáo thực tập Văn hóa doanh nghiệp tại công ty sữa Vinamilk
 
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
Luận văn thạc sĩ Giá trị đạo lý trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu với đời ...
 
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
Luận văn văn hóa học ảnh hưởng của truyền thông đối với việc chọn nghề của họ...
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương ĐạiLuận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
Luận văn thạc sĩ văn hóa học Di sản khảo cổ học trong bối cảnh Đương Đại
 
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thốngLuận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
Luận văn thạc sĩ văn hóa học về chợ quê truyền thống
 
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt NamLuận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
Luận văn thạc sĩ ứng dụng thương mại điện tử trong bán lẻ Việt Nam
 
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyếnLuận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
Luận văn thạc sĩ thương mại điện tử ý định mua sách trực tuyến
 
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ SởLuận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
Luận văn thạc sĩ chính trị học giáo dục Lý Luận Chính Trị Cho Cán Bộ Cấp Cơ Sở
 
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn MớiLuận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
Luận văn Phát triển nông thôn Trong Xây Dựng Nông Thôn Mới
 
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang TrạiLuận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
Luận văn thạc sĩ phát triển nông thôn Kinh Tế Trang Trại
 
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báoLuận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
Luận văn thạc sĩ ngành xã hội học về người có uy tín trên báo
 
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thịLuận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
Luận văn thạc sĩ xã hội học Giao tiếp trong gia đình đô thị
 
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọtTiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
Tiểu luận Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư_ Dự án đầu tư cửa hàng bánh ngọt
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư trung tâm kỹ năng Anoz5
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafeTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán cafe
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt FastfoodTiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư quán ăn vặt Fastfood
 
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanhTiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
Tiểu luận thẩm định dự án đầu tư cửa hàng thức ăn nhanh
 
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn THTiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
Tiểu luận văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn TH
 
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPTTiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
Tiểu luận biểu hiện văn hóa doanh nghiệp của Tập Đoàn FPT
 

Último

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdfltbdieu
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 

Último (20)

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện Kiểm sát nhân dân

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ . HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÙY HOA BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI VIẾT THUÊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP LUANVANTRITHUC.COM ZALO: 0936.885.877 TẢI TÀI LIỆU NHANH QUA ZALO LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - 2022
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÙY HOA BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐÀM BÍCH HIÊN HÀ NỘI - 2022
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thùy Hoa
  • 4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới TS. Đàm Bích Hiên, người trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Em cũng trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo tại Khoa Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Học viện Hành chính Quốc gia, đặc biệt là các thầy cô giáo đã giảng dạy lớp cao học khóa LH5B1; cảm ơn hệ thống Thông tin thư viện của trường cùng các anh chị em học viên khóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em trong quá trình học tập và nghiên cứu. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2022 Tác giả luận văn Nguyễn Thùy Hoa
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1 Chƣơng 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH.................................................9 1.1. Khái niệm bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục.....9 1.2. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục .....................................................23 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ........................................34 Tiểu kết chƣơng 1 .........................................................................................38 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................39 2.1. Khái quát về Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội.....................39 2.2. Tình hình bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội .................................................41 2.3. Đánh giá chung về công tác bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội ........................57 Tiểu kết chƣơng 2 .........................................................................................68 Chƣơng 3. GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.................................................................................................69 3.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật, quy chế phù hợp với thực tiễn .....................................................................................................................69 3.2. Các giải pháp về tổ chức, hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội ........................................................................................73
  • 6. 3.3. Các giải pháp về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội ..........................................................76 Tiểu kết chƣơng 3 .........................................................................................85 KẾT LUẬN ....................................................................................................86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................87
  • 7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS BLTTHS CQĐT CRC THQCT TTHS TA VKSND XHTD XHTDTE Bộ luật Hình sự Bộ luật Tố tụng Hình sự Cơ quan điều tra Công ước quốc tế về quyền trẻ em Thực hành quyền công tố Tố tụng hình sự Tòa án nhân dân Viện kiểm sát nhân dân Xâm hại tình dục Xâm hại tình dục trẻ em
  • 8. DANH MỤC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt Bảng 2.2 động điều tra, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà 44 Nội năm 2015 đến 2020 Hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt Bảng 2.3 động xét xử, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội 53 năm 2015 đến 2020
  • 9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu Tên bảng Trang Số vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân Biểu đồ 2.1 thành phố Hà Nội và giải quyết giai đoạn 44 2015 – 2020 Biểu đồ 2.2 Số vụ án xét xử Viện Kiểm sát nhân dân thành phố 54 Hà Nội thụ lý và giải quyết giai đoạn 2015 – 2020
  • 10. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một trong những nước có cơ cấu dân số trẻ. Trong giai đoạn tới, khi Việt Nam trên đà đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn thì thế hệ trẻ em hiện nay sẽ là người hiện thực hóa các cơ hội phát triển của đất nước. Đầu tư cho thế hệ trẻ em hôm nay chính là đầu từ cho sự phát triển bền vững cho nguồn nhân lực tương lai của đất nước. Việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ lâu đã không còn là vấn đề đạo lý mà còn được đặt thành cơ sở pháp lý, được thể chế hóa thông qua hệ thống pháp luật với chủ thể thực hiện là Nhà nước và các thành viên xã hội. Các quyền cơ bản của trẻ em được Việt Nam tôn trọng và luật hóa trên cơ sở phù hợp với Hiến pháp và pháp luật của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước, vì vậy các em cần được lớn lên và trưởng thành trong môi trường xã hội an toàn, được pháp luật bảo vệ. Mọi hành vi xâm hại trẻ em đặc biệt là xâm hại tình dục (XHTD) là hoàn toàn nghiêm cấm bởi bởi lẽ trẻ em trong bất kỳ xã hội nào, cũng là nhóm dễ bị tổn thương nhất và cần được bảo vệ. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong những năm qua, từ một nền kinh tế tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, việc ban hành và thực hiện pháp luật, chính sách kinh tế xã hội nói chung và trẻ em nói riêng còn nhiều bất cập, chưa kịp đổi mới để đáp ứng nhu cầu tình hình mới. Từ 01/01/2015 đến ngày 30/6/2019, cả nước phát hiện và xử lý 8.442 vụ xâm hại trẻ em, với 8.709 trẻ bị xâm hại (1.672 trẻ em nam, 7.037 trẻ em nữ). Trong đó, số trẻ em bị xâm hại tình dục là 6.432 em, bạo lực là 857 em; mua bán, bắt cóc, chiếm đoạt 104 em; các hình thức xâm hại khác là 1.314 em. Riêng 6 tháng đầu năm 2019, số trẻ em bị xâm hại gia tăng đột biến, với 1.400 trẻ bị xâm hại gần bằng 80% số lượng trẻ bị xâm hại trong cả năm 2018(1.779 trẻ). Tính trung bình cứ 1 ngày cả 1
  • 11. nước có 07 trẻ bị xâm hại. Hình thức xâm hại phổ biến nhất, nổi lên trong giai đoạn này xâm hại tình dục với 6.343 vụ và 6.432 trẻ em là nạn nhân, chiếm 73,85% tổng số trẻ em bị xâm hại. Trong đó có 2.191 trẻ bị hiếp dâm, 31 trẻ bị cưỡng dâm, 1096 bị dâm ô, 3114 trẻ bị giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. [41] Tố tụng hình sự là một mặt hoạt động của Nhà nước, có sự tham gia của nhiều cơ quan, trong đó Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) giữ vai trò rất quan trọng. Hiến pháp năm 2013 quy định Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ pháp luật, pháp chế, bảo vệ quyền con người hay cụ thể hơn là quyền trẻ em. Việc bảo vệ quyền trẻ em của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự được thể hiện trên hai phương diện: Một là, đấu tranh chống tội phạm, phát hiện kịp thời để đưa ra xử lý nghiêm minh trước pháp luật đối với người phạm tội xâm phạm tình dục trẻ em. Hai là, bảo đảm các quyền của trẻ em không bị pháp luật tước bỏ, được tôn trọng. Trong thời gian qua trên địa bàn thành phố Hà Nội, tình trạng tội phạm xâm hại tình dục, đặc biệt là các tội về xâm hại tình dục đối với trẻ em diễn biến phức tạp, có xu hướng gia tăng, nhiều vụ việc nghiêm trọng xảy ra gây bức xúc trong dư luận xã hội. Trước đòi hỏi cấp bách của công tác phòng chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay nói chung và tội phạm xâm hại tình dục trẻ em nói riêng đã đặt lên vai chính quyền và các các đơn vị có liên quan một trách nhiệm nặng nề. Xuất phát từ lý do trên học viên chọn nghiên cứu đề tài: “Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn tìm ra các giải pháp nhằm bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. 2
  • 12. 2. Tình hình nghiên cứu Trong các năm vừa qua đã có nhiều công trình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục. Những công trình nghiên cứu về vấn đề này có thể được phân thành các nhóm chính như sau: Các công trình nghiên cứu về quyền trẻ em: + Nguyễn Giang Lam (2018), Phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em ở huyện Tuyên Hoa, tính Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Hiến và và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia Luận văn nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phổ biến giáo dục quyền trẻ em, từ đó chỉ ra nguyên nhân còn hạn chế đồng thời để xuất các giải pháp trong công tác phổ biên, giáo dục pháp luật về quyền trẻ em ở địa bàn huyện Tuyên Hoa, tỉnh Quảng Bình. + Phùng Thị Loan (2018), Quyền của trẻ em khuyết tật của tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật Hiến và và Luật Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia Trên cơ sở hệ thống lý luận về quyền trẻ em bị khuyết tật, luận văn đã phân tích thực trạng quyền của trẻ khuyết tật trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ đó đưa ra những đánh giá chung về những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân và hạn chế để đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền trẻ em bị khuyết tật ở Quảng Bình. + Vũ Công Giao (2020), Giáo trình Quyền trẻ em và lao động trẻ em, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội + Đỗ Thị Oanh, Bảo đảm quyền trẻ em thông qua hoạt động xây dựng và thực thi chính sách, pháp luật ở Việt Nam, Tạp chí dân chủ và pháp luật của Bộ Tư pháp số 07/2016, tr 18-22. Các công trình nghiên cứu về xâm hại tình dục trẻ em: 3
  • 13. + Lê Thị Bích Hạnh (2015), Tội giao cấu với trẻ em trong luật Hình sự Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội; Luận văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn đối với tội giao cấu với trẻ em. Trên cơ sở phân tích một số vụ án điển hình, tác giả tìm ra những điểm bất cập và vướng mắc xuất phát từ các quy định của Bộ luật hình sự từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về tội giao cấu với trẻ em theo điều 115 Bộ luật hình sự. Đồng thời, tác giả cũng đưa ra một số giải pháp cho công tác phòng ngừa và xử lý tội phạm này + Nguyễn Tuấn Thiện (2015), Các tội xâm phạm tình dục trẻ em trong luật hình sự Việt Nam – Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội,; Luận văn đi sâu nghiên cứu về các tội xâm hại tình dục trẻ em trong Bộ luật hình sự, kinh nghiệm lập pháp của các nước về tội phạm xâm hại tình dục trẻ em, từ đó chỉ ra những khó khăn vướng mắc trong việc giải quyết các vụ án này để đề ra phương hướng khắc phục. Ngoài ra còn một số bài viết : Nguyễn Hữu Duy, Bàn về việc giải quyết các vụ án xâm hại tình dục phụ nữ và trẻ em, Tòa án nhân dân tối cao số 9/2015, tr 27-29; Báo cáo nghiên cứu Tổng quan nghiên cứu về tình trạng xâm hại tình dục trẻ em ở Việt Nam trong những năm gần đây, Viện nghiên cứu gia đình và Giới… Các công trình nghiên cứu về vai trò của Viện kiểm sát trong các vụ án hình sự: + Phạm Thu Phương Anh (2019), Vai trò, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo vệ quyền con người trong tố tụng hình sự - qua thực tiễn huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Quốc gia, Hà Nội; Luận văn đánh giá một cách toàn diện, chuyên sâu về vai trò bảo vệ quyền con người, quyền công dân của Viện kiểm sát nhân dân thông qua hoạt động 4
  • 14. thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong các vụ án hình sự. Từ đó, chỉ ra những kết quả, tồn tại, hạn chế của Viện kiểm sát trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ quyền con người; đánh giá nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và đề ra các giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả bảo vệ quyền con người của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự ở nước ta. + Phạm Thị Kim Anh (2020), Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân đối với việc đảm bảo quyền của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp từ thực tiễn tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sĩ Luật hoc, Đại học Luật Hà Nội; Luận văn nghiên cứu những vấn đề lí luận về quyền của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp và vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo đảm quyền con người của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp. Phân tích qui định pháp luật về vai trò của Viện Kiểm sát trong bảo đảm quyền con người của người chưa thành niên trong hoạt động tư pháp và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Phú Thọ; từ đó đưa ra quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường vai trò của Viện Kiểm sát về vấn đề này. + Đỗ Thị Minh Thanh (2020), Vai trò của Viện kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục trẻ em tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, Luận Văn thạc Luật Học, Đại học Luật Hà Nội; Luận văn trình bày cơ sở lí luận và pháp luật về vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân trong việc bảo đảm quyền được bảo vệ để không bị xâm hại tình dục trẻ em. Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc bảo đảm quyền được bảo vệ để không bị xâm phạm tình dục trẻ em của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ; từ đó đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao vai trò của Viện Kiểm sát nhân dân trong hoạt động này. 5
  • 15. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu, bài viết khác : Nguyễn Duy Giảng, Một số vấn đề đặt ra từ thực tiễn thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo yêu cầu cải cách tư pháp” Tạp chí kiểm sát số 14-16 năm 2008; TS. Phạm Mạnh Hùng, Bảo vệ quyền con người qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự của Viện kiểm sát, Tạp chí kiểm sát năm 2011; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Nghệ án, Báo cáo chuyên đề : “Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra theo yêu cầu cải cách tư pháp” năm 2012; … Nhìn chung các công trình nghiên cứu khoa học của các tác giả từ trước đến nay về quyền trẻ em và vấn đề xâm hại tình dục trẻ em đã có nhiều đóng góp quan trọng vào nghiên cứu lý luận và thực tiễn ở các khía cạnh khác nhau. Nghiên cứu về đề tài xâm hại tình dục trẻ em không còn là hiện tượng mới xong vẫn là đề tài mang tính cấp thiết nên cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng để thấy vấn đề một cách toàn diện. Tuy nhiên, hiện chưa có công trình nghiên cứu nào tập trung chuyên sâu nghiên cứu về chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội trong việc bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục. Vì vậy, luận văn này là cần thiết và có giá trị lý luận, thực tiễn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu : Luận văn nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất giải pháp bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. Nhiệm vụ nghiên cứu: Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, luận văn xác định những nhiệm vụ cụ thể như sau: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quyền trẻ em, bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. 6
  • 16. - Khảo sát, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền trẻ em tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội trong 06 năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và phân tích nguyên nhân của hạn chế. - Đề xuất các giải pháp bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: quyền trẻ em là bị hại trong các vụ án xâm hại tình dục thông qua công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trong các vụ xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. - Phạm vi nghiên cứu: Về không gian, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng vai trò bảo đảm quyền trẻ em tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội trong các vụ án xâm hại tình dục ở thành phố Hà Nội; Về thời gian, đề tài chỉ giới hạn phân tích thực trạng bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại VKSND thành phố Hà Nội trong 6 năm trở lại đây (từ năm 2015 – năm 2020). Về nội dung, quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục có thể là quyền trẻ em là người bị buộc tội, quyền trẻ em là người bị hại hay quyền trẻ em là người làm chứng. Trong luận văn, tác giả chỉ đi sâu nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quyền trẻ em là người bị hại trong các vụ án xâm hại tình dục. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn vận dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền, về bảo vệ quyền trẻ em. Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến của khoa học xã hội để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra. Cụ thể: 7
  • 17. - Các phương pháp tổng hợp, phân tích các công trình nghiên cứu hiện có và các tài liệu khác để làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về vai trò của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội trong việc bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục. - Các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các tài liệu, báo cáo chuyên môn của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội và phương pháp quan sát thực tế để đánh giá thực trạng bảo vệ quyền trẻ em trong hoạt động tố tụng hình sự trong 06 năm gần đây. - Các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh để đề xuất các quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại VKSND thành phố Hà Nội. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Xâm hại tình dục trẻ em (XHTDTE) tuy là tội phạm không mới trong luật hình sự Việt Nam nhưng với những diến biến của thực tế khách quan, vấn đề này càng ngày càng trở nên nhức nhối. Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ vấn đề lý luận về quyền trè em trong các vụ án xâm hại tình dục. Luận văn còn có thể được sử dụng là nguồn tài liệu tham khảo cho việc giảng dậy, nghiên cứu các chuyên ngành có liên quan ở các cơ sở đào tạo bồi dưỡng . 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân cấp tỉnh. Chương 2: Thực trạng bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân thành phố Hà Nội. Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân thành phố Hà Nội. 8
  • 18. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN TRẺ EM TRONG CÁC VỤ ÁN XÂM HẠI TÌNH DỤC TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục 1.1.1. Khái niệm trẻ em Trước khi nghiên cứu về quyền trẻ em ta cần làm rõ khái niệm trẻ em. Khái niệm trẻ em được tiếp cận từ các ngành khoa học khác nhau như triết học, xã hội học, tâm lý học, sinh học…Trong thực tế, khái niệm “trẻ em” thường được dùng để phân biệt với người lớn dựa trên mức độ trưởng thành của con người. Dưới góc độ pháp lý, trẻ em được xác định theo độ tuổi. Điều này có nghĩa là một cá nhân được xem là người lớn hay trẻ em phụ thuộc vào năm sinh của người đó và tại thời điểm xác định. Theo Điều 1 của Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em (CRC), thì trẻ em được định nghĩa là “người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp pháp luật của quốc gia thành viên áp dụng với trẻ em có quy định độ tuổi trưởng thành sớm hơn”. Tài liệu hướng dẫn thực hiện CRC của UNICEF chỉ ra rằng định nghĩa trẻ em trong CRC nhằm mục đích xác định mốc tuổi từ 18 tuổi đánh dấu sự kết thúc của tuổi thơ để trở thành người đã thành niên. Ta có thể hiểu là các cá nhân ở bất kỳ độ tuổi nào dưới 18 đều được xem là trẻ em. [7].Đoạn cuối của Điều 1“..trừ trường hợp pháp luật quốc gia thành viên áp dụng với trẻ em có quy định độ tuổi trưởng thành sớm hơn”. Quy định này có nghĩa là các quốc gia thành viên có thể xác định độ tuổi trưởng thành sớm hơn những vẫn phải tuân thủ các quy định của Công ước CRC đối với người dưới 18 tuổi. Các quốc gia chỉ có thể quy định mốc tuổi thấp hơn 18 tuổi trong một số lĩnh vực và cho một số mục đích cụ thể nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc chung của Công ước, gồm nguyên tắc lợi ích tốt nhất cho trẻ em, nguyên tắc đảm bảo tối 9
  • 19. đa sự tồn tại, phát triển của trẻ em và nguyên tắc không phân biệt đối xử trong đảm bảo quyền trẻ em. [7]. Trong tài liệu Bình luận chung số 4 do Uỷ ban về Quyền trẻ em ban hành năm 2003 có nêu :“Những người đến 18 tuổi là chủ thể của tất cả các quyền nêu trong CRC; các em được hưởng các biện pháp bảo vệ đặc biệt và có thể từng bước thực hiện các quyền phù hợp với năng lực đang phát triển của mình” [45]. Ta cần phải hiểu nguyên tắc này như sau: Thứ nhất, tất cả những người dưới 18 tuổi phải được xem là trẻ em. Thứ hai, trong một số trường hợp, tùy thuộc vào mức độ trưởng thành, trẻ em có thể được hưởng những quyền và phải thực hiện các nghĩa vụ của người đã thành niên chẳng hạn như những vấn đề mà việc bảo vệ trẻ em là đặc biệt có ý nghĩa như: độ tuổi lao động tối thiểu, độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự,.. các quốc gia cần quy định độ tuổi tối thiểu ở mức độ càng cao càng tốt. Còn trong những vấn đề mà có thể thúc đẩy sự tự chủ và việc thụ hưởng các quyền dân sự của trẻ em thì có thể xác định độ tuổi tối thiểu mềm dẻo hơn, dựa trên năng lực và nhu cầu của trẻ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, tại Điều 1 Luật Trẻ em (2016) có quy định : “Trẻ em là người dưới 16 tuổi” [25]. vậy là có độ chênh 2 tuổi so với Công ước Quốc tế về quyền trẻ em. Bên cạnh văn bản luật chuyên ngành, trong hệ thống pháp luật Việt Nam còn có nhiều ngành luật khác cũng đề cập tới vấn đề trẻ em như Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Bộ luật Lao động, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thanh niên, Luật Quốc tịch, Luật Giáo dục…. Ở mỗi một lĩnh vực điều chỉnh cụ thể đều tiếp cận khái niệm trẻ em ở khía cạnh khác nhau. Ví dụ: như Điều 21 Bộ luật dân sự (2015) quy định : “Người chưa thành niên là người là người chưa đủ mười tám tuổi” [26]. Bộ luật Hình sự sửa đổi 2017 quy định người từ đủ 14 tuổi đã phải chịu trách nhiệm hình sự. Điều 161 Bộ Luật Lao Động (2012) quy định : “Người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi” [28]. Điều 5 Luật Xử 10
  • 20. lý vi phạm hành chính (2012) quy định người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi. Điều 76 Luật hôn nhân và gia đình (2014) quy định : “Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý” [27]…Từ những quy định này cho thấy, độ tuổi của người chưa thành niên trong pháp luật Việt Nam trùng với quy định về độ tuổi trẻ em theo CRC. Trẻ em theo CRC và người chưa thành niên trong pháp luật Việt Nam đều là những người chưa trưởng thành và còn non nớt về thể chất và tinh thần và cần được bảo vệ đặc biệt. Như vậy trong một chừng mực nhất định, thuật ngữ “người chưa thành niên” và thuật ngữ “trẻ em” có cùng một ý nghĩa dùng để chỉ những người chưa thành niên. Tuy nhiên, xét dưới góc độ tuổi thì khái niệm người chưa thành niên rộng hơn khái niệm trẻ em, nghĩa là người chưa thành niên bao gồm cả trẻ em và những người từ mười sáu tuổi đến dưới mười tám tuổi. Để đáp ứng được những yêu cầu đặt ra trong vấn đề bảo đảm quyền trẻ em, khắc phục những khoảng trống trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật sao cho phù hợp với pháp luật quốc tế, Quốc hội đã thông qua Luật Thanh niên năm 2005, trong đó quy định nhà nước thực hiện CRC đối với thanh niên từ đủ mười sáu tuổi đến dưới 18 tuổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Dù quy định như vậy nhưng chúng ta thấy rằng, ở lứa tuổi này tâm lý vẫn đang trong thời kỳ phát triển và chưa ổn định, dễ bị tổn thương, do đó các em vẫn cần được bảo vệ và chăm sóc đặc biệt để định hướng các em được phát triển bình thường và tránh được các nguy cơ xâm hại [32]. Vì vậy trong Luận văn này, tác giả xin được áp dụng thuật ngữ “trẻ em” cho tất cả những người dưới 18 tuổi. 1.1.2. Khái niệm xâm hại tình dục trẻ em Từ lâu, trẻ em đã được coi là một trong các nhóm xã hội dễ bị tổn thương nhất và được các nhà nước, các cộng đồng quan tâm bảo vệ do đặc trưng của trẻ em là con non nớt cả về thể chất lẫn tinh thần. Bởi vậy đây là 11
  • 21. nhóm đối tượng dễ bị xâm hại bởi các loại tội phạm khác nhau, trong đó có xâm hại tình dục. Người bị hại là trẻ em mang mang đầy đủ mang đầy đủ đặc điểm của người bị hại nhưng gắn liền với trẻ em. Khoản 1 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định: “Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản..” [24]. Như vậy, người bị hại phải là một con người cụ thể bị tội phạm gây nên những thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản. Khái niệm “người bị hại là trẻ em” trong khoa học tư pháp hình sự, một mặt dựa trên khái niệm về trẻ em trong khoa học pháp lý mặt khác bao gồm tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các em khi tham gia vào quan hệ pháp luật hình sự. Khái niệm xâm phạm tình dục trẻ em đã được đề cập nhiều trong các văn kiện quốc tế hay pháp luật trong nước: Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO) định nghĩa xâm hại tình dục trẻ em như sau:“Xâm hại tình dục trẻ em là sự tham gia của một đứa trẻ vào hoạt động tình dục mà đứa trẻ đó không có ý thức đầy đủ, không có khả năng đó ra sự chấp thuận tham gia, hoặc hoạt động tình dục mà đứa trẻ đó chưa đủ phát triển cả về mặt tâm sinh lý để tham gia và không thể chấp thuận tham gia, hoặc hoạt động tình dục trái với các quy định của pháp luật hoặc các thuần phong mĩ tục của xã hội” [44]. Theo Từ điển Tiếng Việt, xâm hại là “xâm phạm đến khiến cho bị tổn thương” còn tình dục là “nhu cầu tự nhiên của con người về quan hệ tính giao” [37]. Vậy xâm hại tình dục trẻ em là xâm phạm đến quyền tự do thân thể, nhu cầu phát triển tự nhiên của trẻ em về quan hệ tính giao, xâm phạm đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm. Trước tình hình gia tăng về số lượng về loại tội phạm này, pháp luật Việt Nam đã quy định cụ thể về hành vi xâm hại tình dục trẻ em, theo Khoản 8 Điều 4 Luật trẻ em 2016, xâm hại tình dục trẻ em là “ việc dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, ép buộc, lôi kéo, dụ dỗ trẻ em tham gia vào các hành vi 12
  • 22. liên quan đến tình dục, bao gồm hiếp dâm, cưỡng dâm, giao cấu, dâm ô với trẻ em và sử dụng trẻ em vào mục đích mại dâm, khiêu dâm dưới mọi hình thức”. [25] Trong nghiên cứu đề tài, Luận văn sử dụng khái niệm xâm phạm tình dục trẻ em theo quy định tại Khoản 8 Điều 4 Luật trẻ em năm 2016 đã nêu ở trên. Các tội xâm hại tình dục trẻ em được quy định tại Chương XIV (Các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con người) trong Bộ luật Hình sự năm 2015 gồm 5 Điều (Điều 142, 144, 145, 146, 147). Điều 142 Hiếp dâm người dưới 16 tuổi là người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành quan hệ tình dục khác trái với ý muốn của họ. Điều 144 Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là người nào dùng mọi thủ đoạn khiến người đang ở trong tình trạng lệ thuộc mình hoặc trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu hoặc miễn cưỡng thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác. Điều 145 Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người tử đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 Luật hình sự 2015. Điều 146 Tội dâm ô với người dưới 16 tuổi là người nào đủ 18 tuổi trở lên mà có hành vi dâm ô với người dưới 16 tuổi không nhằm mục đích giao cấu hoặc không nhằm thực hiện các hành vi quan hệ tình dục khác. Điều 147 Tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm là người nào đủ 18 tuổi trở lên mà lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc người dưới 16 tuổi trình diễn khiêu dâm hoặc trực tiếp chứng kiến việc trình diễn khiêu dâm dưới mọi hình thức[23]. So với Bộ luật Hình sự năm 1999, Bộ luật Hình sự năm 2015 tăng thêm một điều (Điều 147) quy định về tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm. Đây là quy 13
  • 23. định mới được đưa vào Chương XIV Bộ luật Hình sự năm 2015, xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đấu tranh, phòng ngừa tội phạm vì trên thực tế, các hình thức khiêu dâm bùng nổ và gia tăng khắp nơi dưới nhiều hình thức. Do vậy, Bộ luật Hình sự năm 2015 bổ sung thêm quy định về tội sử dụng người dưới 16 tuổi vào mục đích khiêu dâm nhằm xử lý triệt để mọi hành vi xâm phạm tình dục trẻ em là rất hợp lý, đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn đấu tranh, phòng chống tội phạm và hạn chế sự gia tăng của tội phạm này. [42] Trẻ có thể bị xâm hại tình dục dưới nhiều hình thức khác nhau trong đó phổ biến là hành vi xâm hại có tiếp xúc và hành vi xâm hại không tiếp xúc. Xâm hại tình dục trẻ em bằng hình thức có tiếp xúc là cách đụng chạm thông qua một số hành vi như hôn hít hoặc ôm trẻ theo kiểu tình dục, sờ mó vào bộ phận sinh dục của trẻ, hoặc bắt trẻ sờ mó vào bộ phận sinh dục của người lớn hoặc một đứa trẻ lớn hơn, ép trẻ thực hiện hành vi mại dâm… Còn xâm hại tình dục trẻ em bằng hình thức không tiếp xúc là những hành vi như dùng lời nói hoặc tranh ảnh khiêu dâm để làm cho trẻ sốc, làm cho trẻ hưng phấn tình dục hoặc làm cho trẻ quen với tình dục, cho trẻ nghe hoặc nhìn những cảnh tình dục, bắt trẻ đứng ngồi theo tư thế gợi dục để chụp ảnh khiêu dâm, hoặc cho trẻ xem sách báo khiêu dâm… Chủ thể xâm hại tình dục trẻ em rất đa dạng có thể là nam, nữ. Đối tượng bị xâm hại tình dục không chỉ có trẻ em nữ mà còn có thể là trẻ em nam, trẻ em thuộc giới tính thứ ba, trẻ em đang khám phá tình dục hoặc trẻ em khuyết tật (tất cả các dạng khuyết tật). Hầu hết, các đối tượng xâm hại tình dục trẻ em đều là những người quen biết, họ hàng của gia đình và đôi khi lại là những người trong gia đình hoặc ai đó mà trẻ tin cậy. Xâm hại tình dục trẻ em còn có thể xẩy ra trong hoạt động du lịch. Một số ít người sử dụng hoạt động du lịch để xâm hại tình dục trẻ em. Chúng có thể là khách du lịch, khách lữ hành, hay công dân nước ngoài, có hành vi xâm hại tình dục trẻ em ở một hay nhiều quốc gia, nơi họ đến du lịch hoặc sinh sống [34]. 14
  • 24. Hậu quả lớn nhất khi trẻ bị xâm hại tình dục là tổn thương về tinh thần và ảnh hưởng đến tương tai và đặc biệt là tổn thương về sức khỏe. Việc bị xâm hại tình dục trong khi các đặc điểm sinh học chưa hoàn thiện có thể gây ra những tổn thương nặng nề tại bộ phận sinh dục, trẻ có thể bị nhiễm các bệnh xã hội, bệnh lây qua đường tình dục như HIV/AIDS.. Nghiêm trọng hơn, sau khi bị xâm hại tình dục , nhiều trẻ bị hoảng loạn, xuất hiện ảo giác bệnh lý hoặc suy nghĩ tìm đến cái chết do bị sốc về mặt tinh thần. Xâm hại trẻ em gây ra những tổn thương nghiệm trọng không chỉ trong những năm đầu đời mà còn có thể kéo dài suốt quãng thời gian còn lại. Bên cạnh đó, hậu quả mà hành vi gây ra cho xã hội là không thể nào phủ nhận. Đó là sự tấn công trực tiếp vào nền tảng đạo đức xã hội, gây tâm lý hoang mang, lo lắng hay phẫn nộ trong dư luận.Trẻ em không bao giờ có lỗi trong việc bị xâm hại ngay cả khi việc này làm ảnh hưởng tới gia đình và cộng đồng. Vì vậy bảo vệ trẻ em khỏi xâm hại tình dục là cần thiết và cấp bách hơn bao giờ hết. 1.1.3. Khái niệm Quyền trẻ em Theo Từ điển Tiếng Việt, nhà xuất bản Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học năm 2006 định nghĩa : “Quyền là điều mà pháp luật hoặc xã hội công nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi..” [37]. Theo cách hiểu này, quyền có thể được hiểu là tất cả những quy định của pháp luật hoặc xã hội thừa nhân cho mỗi công dân như: quyền công dân, quyền bầu cử, quyền ứng cử.. Theo Từ điển Luật học của Viện Khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp thì quyền được định nghĩa là : “một khái niệm khoa học pháp lý dùng để chỉ những điều mà pháp luật công nhận và đảm bảo thực hiện đối với cá nhân, tổ chức để theo đó, cá nhân được hưởng, được làm, được đòi hỏi mà không ai được ngăn cản, hạn chế”. Hay theo Vũ Công Giao (2020), Giáo trình Quyền trẻ em và lao động trẻ em, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội có đề cập : “quyền là những gì mà theo lẽ công bằng, chính đáng mà một người được làm, được 15
  • 25. hưởng, được từ bỏ và được yêu cầu chủ thể khác phai tôn trọng, thực hiện hay đảm bảo cho mình” [7]. Quyền thường gắn liền với nghĩa vụ, quyền của một chủ thể sẽ làm phát sinh nghĩa vụ của những chủ thể khác. Mỗi người đều là chủ thể của cả quyền và nghĩa vụ chính vì thể mà có thể đòi hỏi chủ thể khác tôn trọng, bảo đảm quyền của mình và đồng thời cũng phải tôn trọng, đảm bảo quyền của người khác. Như vậy, từ các khái niệm trên, quyền có thể được hiểu theo hai dấu hiệu. Thứ nhất, quyền phải có sự thừa nhận về mặt pháp lý và được đảm bảo thực hiện bởi các quy định của pháp luật. Thứ hai, quyền gắn liền với mỗi cá nhân, cá nhân được hưởng, được làm được đòi hỏi theo các quy định của pháp luật mà không ai được ngăn cản, hạn chế hay tước bỏ. Khái niệm quyền có đặc điểm trung tính. Khi gắn với con người (quyền con người) nó trở nên đặc định theo nghĩa đó là những gì mà chỉ dành riêng cho nhân loại chứ không phải cho toàn bộ động vật của thế giới tự nhiên. Quyền con người theo nghĩa phổ quát đó là nhu cầu và lợi ích bẩm sinh, vốn có mà mọi thành viên của nhân loại đều được hưởng mà không phải chịu bất kỳ sự tước bỏ, hạn chế tùy tiện bởi bất kỳ chủ thể nào, bao gồm cả nhà nước.[7] Và vì trẻ em là một phần của nhân loại nên quyền trẻ em cũng là quyền con người (quyền con người của trẻ em). Nếu quyền con người là quyền mang tính chung, tính phổ biến còn quyền trẻ em vừa mang tính phổ biến, vừa mang tính đặc thù chỉ rành riêng cho chủ thể đặc biệt – chưa phát triển đầy đủ về mặt thể chất và chưa hoàn thiện về mặt tinh thần. Trẻ em có những quyền mà đã số người lớn không có như quyền được bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng.. song cũng có những quyền của người lớn mà trẻ em chưa được hưởng hoặc mới hưởng được một phần như quyền được bầu cử, ứng cử.. Như vậy, ta có thể rút ra khái niệm quyền trẻ em được là quyền con 16
  • 26. người dành riêng cho trẻ em, là những quyền tự nhiên mà trẻ em được hưởng, được làm, được các chủ thể khác tôn trọng thực hiện nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển toàn diện. Trong Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em, quyền của trẻ em bao gồm các nhóm quyền cơ bản như: Quyền được sống cùng không tách rời khỏi gia đình; Quyền được sống trong môi trường có sự quan tâm, chăm sóc và tình yêu thương; Quyền có cơ hội bình đẳng; Quyền được hướng dẫn chỉ bảo từ phía những người lớn có trách nhiệm; Quyền được lắng nghe và thấu hiểu, được suy nghĩ độc lập, được tự do biểu đạt ý kiến, quan điểm, được tham gia quyết định về những vấn đề có liên quan đén cuộc sống của trẻ em; Quyền được chuẩn bị đây đủ cho việc trở thành công dân tích cực và có trách nhiệm; Quyền được bảo vệ chống mọi sự lạm dụng, hành hạ, ngược đãi và bỏ mặc; Quyền được sống trong môi trường bảo đảm phẩm giá và tự do; Quyền được phát triển bản sắc và cá tính của mình. Cho tới hôm nay, về cơ bản, chúng ta có một hệ thống pháp luật về quyền trẻ em tương đối đầy đủ, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hài hòa với pháp luật quốc tế và ứng phó kịp thời với những mối quan hệ xã hội mới, tạo hành lang pháp lý toàn diện nhằm bảo vệ và thực hiện quyền trẻ em ở mức cao nhất. Đặc biệt, trong Hiến pháp năm 2013 đã cụ thể hóa đường lối của Đảng bằng việc quy định rõ: các quyền công dân, trong đó có các quyền trẻ em phù hợp với điều kiện phát triển mới; quyền và bổn phận của trẻ em; trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, các tổ chức trong việc bảo vệ quyền trẻ em. Hiến pháp coi quyền trẻ em là một bộ phận của quyền con người; đặt quyền và bổn phận trẻ em trong mối quan hệ với quyền và nghĩa vụ của công dân và coi đó là một bộ phận không thể tách rời... Cụ thể hơn, Luật trẻ em năm 2016 đã quy định rõ 25 quyền của trẻ em và 5 bổn phận của trẻ em đối với bản thân, gia đình, nhà trường, cộng đồng và nhà nước. 17
  • 27. Các nhóm quyền cơ bản của trẻ em đều phán ánh những nguyên tắc cốt lõi của CRC đó là: không bị phân biệt đối xử; lợi ích tốt nhất cho trẻ em; quyền sống còn và phát triển; quyền được tôn trọng và lắng nghe. Các quy định về bổn phận của trẻ em trong pháp luật Việt Nam phản ánh cân bằng giữa quyền và bổn phận của trẻ em, nhằm đảm bảo sự phát triển toàn diện, phù hợp và tiến bộ của trẻ em. 1.1.4. Quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục Quyền trẻ em trong mọi lĩnh vực, được coi là giá trị của nhân loại, phải được tôn trọng và bảo vệ bao gồm cả các quyền cần được đảm bảo bởi pháp luật, trong đó có pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự. Thông qua các điều khoản của Bộ luật Hình sự và Bộ luật Tố tụng Hình sự Việt Nam hiện hành đã cho chúng ta có thể thấy rất rõ vấn đề quyền trẻ em và đảm bảo quyền trẻ em khỏi xâm hại được thể hiển rất cụ thể. Từ định nghĩa về quyền trẻ em, ta có thể định nghĩa về quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục như sau : “Quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục là tổng thể những điều mà pháp luật tố tụng hình sự công nhận và đảm bảo thực hiện đối với trẻ em, để theo đó, trẻ em được hưởng, sử dụng trong suốt quá trình tố tụng của vụ án mà không ai được ngăn cản, hạn chế”. Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của con người được coi là một trong những hành vi phạm tội nghiêm trọng nhất và bị pháp luật nghiêm trị. Để bảo đảm thực hiện nguyên tắc đã được pháp luật ghi nhận, đó là quyền được bảo vệ để không xâm phạm tình dục của trẻ em, Chương XIV Bộ Luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) quy định 05 Điều (142, 144, 145, 146, 147) trong nhóm xâm hại tình dục người dưới 16 tuổi. Quy định việc thực hiện tội phạm với nạn nhân, người bị hại là trẻ em và coi đó là một trong các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự cho thấy chính 18
  • 28. sách pháp luật hình sự Việt Nam luôn dành sự quan tâm, bảo vệ đặc biệt cho trẻ em – nhóm đối tượng dễ bị tổn thương, xâm hại. Xuất phát từ đặc điểm tâm sinh lý của trẻ em là người còn non nớt về cà thể chất lẫn tinh thần, dẫn đến việc các em không thể nhận thức được khả năng nguy hiểm cho bản thân như bị xâm hại tình dục, Bộ luật Tố tụng Hình sự đã dành một chương quy định riêng về thủ tục tố tụng với người dưới 18 tuổi sao cho hợp lý với đặc điểm tâm sinh lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi tham gia vào quan hệ tố tụng hình sự. Bên cạnh đó, còn có Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT – VKSNDTC – TANDTC – BCA – BTP - BLĐTBXH ngày 21/12/2018 về phối hợp thực hiện một số quy định của BLTTHS về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi nhằm tạo cơ chế chặt chẽ hơn nữa đảm bảo quyền của trẻ em là bị hại trong các vụ án xâm hại tình dục. Bảo đảm sự tôn trọng và bảo vệ các quyền cơ bản của trẻ em thể hiện bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa luôn đề cao và tôn trọng các giá trị của con người, vì lợi ích chính đáng của trẻ em. Các quyền trẻ em được bảo vệ trong các vụ án xâm hại tình dục đó là: Thứ nhất, quyền được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, danh dự, tài sản của cá nhân, được quy định tại Điều 11 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015 “Mọi người có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh sự, nhân phẩm, tài sản”. Thứ hai, quyền bình đẳng trước pháp luật, quy định tại Điều 9 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 “Tố tụng hình sự tiến hành theo nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt dân tộc, nam nữ, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần xã hội, địa vị xã hội. Bất cứ người nào phạm tội đều bị xử lý theo pháp luật”. Trong các vụ án xâm hại tình dục trẻ em, điều này được hiểu là trẻ em dù là dân tộc nào, tín ngưỡng nào, là trẻ em khuyết tật bẩm sinh 19
  • 29. hay trẻ em không nơi nương tựa thì đều được đối xử bình đẳng như nhau đều được hưởng những quyền mà pháp luật quy định. Thứ ba, quyền bí mật đời sống riêng tư, trẻ em có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình vì lợi ích tốt nhất của trẻ. Trẻ em được pháp luật bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín, bí mật thư tín, điện thoại điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác, được bảo vệ và chống lại sự can thiệp trái pháp luật đối với thông tin riêng tư, Điều này được quy định tại Khoản 2 Điều 414 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015: “Bảo đảm giữ bí mật cá nhân của người dưới 18 tuổi”; Thứ tƣ, quyền được bảo đảm sự tham gia tố tụng của người đại diện, nhà trường, tổ chức, người đại diện là cha mẹ hay nhà trường, các tổ chức là những người gần gũi với trẻ và hiểu trẻ em nên việc tham gia tố tụng của những người này góp phần làm cho trẻ được hưởng những quyền và lợi ích tốt nhất. Được quy định tại Điều 420 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 và Điều 4 Thông tư liên tịch số 06/2018/TTLT – VKSNDTC – TANDTC – BCA – BTP - BLĐTBXH ngày 21/12/2018 về phối hợp thực hiện một số quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi. Thứ năm, quyền được bày tỏ ý kiến, trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em, được cơ quan tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu và phản hổi chính đáng. Được quy định tại Khoản 4 Điều 414 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015: “Tôn trọng quyền được tham gia, trình bày ý kiến với người dưới 18 tuổi” 1.1.5. Khái niệm và thẩm quyền bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục Theo từ điển Tiếng Việt, bảo đảm được định nghĩa là : “làm cho chắc chắn, thực hiện được, giữ gìn được hoặc có đầy đủ những gì cần thiết….”. Đại từ điển Tiếng Việt cũng đưa ra định nghĩa tương tự, trong đó bảo đảm là “..làm cho có được điều gì. Có đủ trọn vẹn các điều quy định. Chắc chắn, đạt tiêu chuẩn cần thiết..”. 20
  • 30. Công ước về quyền trẻ em năm 1989 cũng ghi nhận khá nhiều điều khoản nhấn mạnh đến trách nhiệm của các quốc gia thành viên phải bảo đảm các quyền trẻ em trong tất cả các lĩnh vực mà Công ước đã đề cập, song không có điều khoản nào định nghĩa về khái niệm đảm bảo quyền trẻ em là gì. Pháp luật Việt Nam cũng vậy. Do đó, dựa trên định nghĩa của Đại từ điển Tiếng Việt, dưới góc độ ngôn ngữ, có thể đưa ra cách hiểu chung nhất về bảo đảm quyền trẻ em là việc tạo mọi điều kiện thuận lợi để trẻ em được hưởng các quyền vốn có của mình một cách phù hợp, trọn vẹn và đầy đủ nhất. Trên thực thế, không thể phủ nhận rằng quyền trẻ em bị xâm hại dưới nhiều hình thức trong đó có xâm hại tình dục trẻ em. Từ khái niệm bảo đảm quyền trẻ em thì thì ta có thể rút ra khái niệm về bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục như sau: Bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục là việc các cơ quan có thẩm quyền giải quyết các vụ án hình sự thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho trẻ em được hưởng các quyền, lợi ích chính đáng của mình mà không bị tước bỏ trái pháp luật. Việt Nam xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về việc đảm bảo quyền trẻ em bị xâm hại nói chung và xâm hại tình dục nói riêng. Cũng đi theo xu hướng chung là đảm bảo quyền trẻ em bị xâm hại theo hệ thống gồm ba cấp độ là: phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp được quy định cụ thể trong Luật trẻ em năm 2016. Bảo đảm quyền trẻ em vừa là quyền vừa là trách nhiệm của mọi cá nhân. Như đề cập ở trên thì nhà nước là chủ thể có trách nhiệm chính trong việc thúc đẩy và bảo vệ quyền trẻ em. Để thực hiện được điều đó, Nhà nước phải sử dụng pháp luật. Để thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và của nhà nước trong vấn đề bảo đảm quyền trẻ em, từ rất sớm ở Việt Nam đã hình thành một hệ thống cơ quan tổ chức từ Trung ương đến cơ sở phường, xã có chức năng, nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc giáo dục trẻ em, cụ thể: 21
  • 31. Các cơ quan dân cử bao gồm Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp quyết định mục tiêu, chỉ tiêu, chính sách, chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo thẩm quyền phân bổ ngân sách hàng năm để thực hiện quyền trẻ em; giám sát việc thực hiện quyền trẻ em. Trong cơ cấu của Quốc hội có Ủy ban văn hóa, giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng là cơ quan đầu mối về công tác này. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về trẻ em, ban hành và tổ chức thực hiện chính sách pháp luật, chương trình, kế hoạch về trẻ em, bảo đảm thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu liên quan đến trẻ em trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung hạn và hàng năm của quốc gia, ngành, địa phương, chỉ đạo các Bộ, ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý cá vi phạm pháp luật về trẻ em. Bộ Lao động, Thương Binh, Xã hội là cơ quan quản lý nhà nước chuyên trách về trẻ em, có nhiệm vụ xây dựng báo cáo quốc gia về việc thực hiện CRC; xây dựng và hướng dẫn và thực hiện tổ chức chính sách pháp luật về bảo vệ trẻ em và bảo đảm các quyền trẻ em; phòng chống tai nạn, thương tích trẻ em; chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. ban hành các văn bản pháp luật về quyền trẻ em và thực hiện hoạt động giám sát tối cao đối với việc thực hiện pháp luật về quyền trẻ em; cơ quan Hành chính nhà nước tổ chức thực hiện pháp luật về quyền trẻ em, bảo đảm cho các em được hưởng các quyền, lợi ích chính đáng; cơ quan Tòa án thực hiện chức năng xét xử qua đó bảo vệ được các quyền trẻ em bị xâm hại;Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan được nhà nước tin tưởng, giao phó nhiệm vụ bảo vệ quyền nói người nói chung và quyền trẻ em nói riêng. Bộ Công an và các cơ quan bảo vệ pháp luật khác hướng dẫn và tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn hành vi bạo lực, bóc lột, xâm hại tình dục trẻ em và các tội phạm khác liên quan đến trẻ em. 22
  • 32. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có trách nhiệm giám sát, phản biện, tham vấn, kiến nghị đối với cơ quan nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện đường lối, chính sách, pháp luật, phân bổ nguồn lực để đáp ứng quyền trẻ em….. Viện kiểm sát nhân dân là cơ quan duy nhất có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền trẻ em…Thông qua chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát truy tố ra trước tòa án đúng người, đúng tội đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm minh, đưa người thực hiện hành vi xâm hại trẻ em ra xét xử, tạo tính răn đe phòng ngừa tội phạm. Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp cuả các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm và kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình điều tra, truy tố và xét xử nhằm đảm bảo cho trẻ em khỏi sự xâm hại, sự vi phạm quyền từ các cơ quan, chủ thể có thẩm quyền khác. 1.2. Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục 1.2.1. Khái quát về Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh * Về vị trí và cơ cấu tổ chức: Theo Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014, Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam là một hệ thống độc lập và được được tổ chức ở 4 cấp, gồm: - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân cấp cao (hiện có 3 Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh); - Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (hiện có 63 Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh). 23
  • 33. - Viện kiểm sát nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (hiện có 691 Viện kiểm sát cấp huyện tại 691 quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh). [21]. Cơ cấu tổ chức của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh bao gồm các phòng nghiệp vụ và tương đương; viện kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. *Về chức năng, nhiệm vụ của Viện Kiểm sát nhân dân cấp tỉnh: Điều 107 Hiến pháp năm 2013 quy định về chức năng của Viện kiểm sát là: “Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp”. [21]. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật. Viện kiểm sát kiểm sát nhân dân tối cao thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, góp phần bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất. Các Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp ở địa phương mình. Các Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật. Trong phạm vi chức năng của mình, Viện kiểm sát nhân dân nói chung Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nói riêng có nhiệm vụ:“bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất”. [21, Điều 2]. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp trong phạm vi địa phương mình như sau: - Chức năng thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 24
  • 34. Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm: + Mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội; + Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật. Khi thực hiện chức năng thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014. - Chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh Kiểm sát hoạt động tư pháp là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân để kiểm sát tính hợp pháp của các hành vi, quyết định của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động tư pháp, được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình giải quyết vụ án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm: - Việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc 25
  • 35. giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định của pháp luật; - Việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù theo đúng quy định của pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ; - Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh; - Mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh. Khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 4 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014. 1.2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh trong bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục Cơ sở đặt nền móng cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân trong việc đảm bảo quyền trẻ em đã được quy định rõ tại Hiến pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: “…Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.” [21, Điều 107]. Như vậy, toàn ngành Viện kiểm sát nhân dân nói chung và Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nói riêng có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người.. Và như đã phân tích ở trước quyền trẻ em suy cho cùng là quyền con người, quyền trẻ em là một bộ phận hợp thành quyền con người. Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội luôn đặt mục tiêu bảo đảm quyền trẻ em 26
  • 36. là một trong những mục tiêu quan trọng hàng đầu. Nguyên tắc tiến hành tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân trong các vụ án xâm hại tình dục đối với bị hại là trẻ em là: Thứ nhất, đảm bảo thủ tục tố tụng thân thiện, phù hợp vs tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận thức của trẻ em, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em, không gây áp lực về tâm lý và các hình thức xâm phạm khác. Thứ hai, đảm bảo giữ bí mật cá nhân của trẻ em. Mọi hoạt động tố tụng phải được diễn ra thuận tiện bí mật đời tư, danh dự, nhân phẩm của trẻ em. Thứ ba, đảm bảo quyền tham gia tố tụng của người đại diện của trẻ em, nhà trường, người có hiểu biết, kinh nghiệm về tâm lý-xã hội, tổ chức khác nơi trẻ học tập, lao động và sinh hoạt. Thứ tư, tôn trọng quyền được tham gia, trình bày ý kiến của trẻ em, luôn lắng nghe mọi tâm tư nguyện vọng và tiếp thu, phản hồi lại.. Thứ năm, đảm bảo quyền được trợ giúp pháp lý. Ngoài sự tham gia của người đại diên, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể đề nghị cơ quan Lao động Thương binh và xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Trung tâm trợ giúp pháp lý,.. cử người tham gia tố tụng để hỗ trợ, bảo vệ cho bị hại là trẻ em không có gia đình, lang thang cơ nhỡ bị xâm hại tình dục. Thứ sáu, ưu tiên giải quyết nhanh chóng, kịp thời các vụ án xâm hại tình dục trẻ em tránh để kéo dài, gây bức xúc. [24, Điều 414]. Đối với các vụ án xâm hại tình dục có bị hại là trẻ em, lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh luôn chú trọng khâu lựa chọn kiểm sát viên trực tiếp tham gia giải quyết vụ án là người đã được đào tạo hoặc có kinh nghiệm điều tra, truy tố, xét xử vụ án liên quan đến trẻ em, có hiểu biết về tâm lý học, khoa học, giáo dục với trẻ em nhằm đảm bảo điều tra được sự thật khách quan của vụ án đồng thời đảm bảo và tôn trọng các quyền lợi ích hợp pháp của các em. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh là một cơ quan nhà nước, một thiết chế được thành lập theo quy định của Hiến pháp, là cơ quan tiến hành tố tụng 27
  • 37. hình sự, thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Việc bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội được thể hiện trên các phương diện sau sau: - Một là: Đấu tranh chống tội phạm, phát hiện kịp thời và đưa ra xử lý nghiêm khắc những hành vi xâm hại tình dục trẻ em. Đó là việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố tức là truy tố người thực hiện hành vi xâm hại tình dục trẻ em đã trước Tòa án nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội được phát hiện kịp thời, nghiêm minh, xử lý đúng người, đúng tội không làm oan người vô tội và không bỏ lọt tội phạm, những người thực hiện hành vi xâm hại tình dục trẻ em sẽ được xử lý thích đáng, tạo tính răn đe, phòng ngừa đối với loại tội phạm này, đòi lại quyền và lợi ích mà các em đã bị tổn thương, xâm phạm… - Hai là: Bảo đảm các quyền trẻ em được tôn t rọng, không bị tước bỏ vô căn cứ, trái pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ án xâm hại tình dục trẻ em qua hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp. Hai chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp không tách rời nhau mà luôn song hành trong suốt quá trình kể từ khi tiếp nhận tin báo, tố giác về tội phạm, kiến nghị khởi tố, quá trình khởi tố, điều tra, xét xử các vụ án hình sự. Vậy để bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có những nhiệm vụ sau: 1.2.2.1. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố Tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố (gọi chung là tố giác, tin báo về tội phạm) là nhiệm vụ hết sức quan trọng, nó mở đầu cho các hoạt động tố tụng hình sự. Có tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, thì mới xác định được có tội phạm hay không có tội 28
  • 38. phạm xâm hại tình dục trẻ em xảy ra, để quyết định khởi tố hay quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Viện kiểm sát thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm được quy định tại Điều 159 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, bao gồm các hoạt động, cụ thể: Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Quyết định gia hạn thời hạn giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm; yêu cầu Cơ quan điều tra (CQĐT) khởi tố vụ án hình sự; hủy bỏ quyết định tạm giữ, quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ giải quyết nguồn tin về tội phạm và hủy bỏ các quyết định tố tụng khác trái pháp luật của cơ quan có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm. Khi cần thiết đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm. Đặc biệt, Viện kiểm sát trực tiếp giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm khi có một trong những căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm năm 2015 và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc thực hành quyền công tố theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, nhằm chống bỏ lọt tội phạm, chống làm oan người vô tội. Tại Điều 160 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định: Viện kiểm sát kiểm sát việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thông qua các hoạt động kiểm sát tuân theo pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền trong tố tụng hình sự thực hiện việc tiếp nhận, kiểm sát việc kiểm tra, xác minh và việc lập hồ sơ giải quyết nguồn tin về tội phạm của Cơ quan điều tra; kiểm sát việc tạm đình chỉ, phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm; kiểm sát việc phục hồi giải quyết nguồn tin về tội phạm; yêu cầu CQĐT cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc giải quyết nguồn tin về tội phạm. Trường hợp khi phát hiện việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm 29
  • 39. không đầy đủ, vi phạm pháp luật thì yêu cầu CQĐT thực hiện các hoạt động, như: (1) tiếp nhận, kiểm tra, xác minh, ra quyết định giải quyết nguồn tin về tội phạm đầy đủ, đúng pháp luật; (2) kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; (3) cung cấp tài liệu về vi phạm pháp luật trong việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm; (4) khắc phục vi phạm pháp luật và xử lý nghiêm người vi phạm; (5) yêu cầu thay đổi Điều tra viên, Cán bộ điều tra; giải quyết tranh chấp về thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết nguồn tin về tội phạm theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. Trong Điều luật này cũng quy định Viện kiểm sát tiến hành trực tiếp các cuộc kiểm sát, là những hoạt động kiểm sát mang tính toàn diện, để kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật của cơ quan điều tra… trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, đảm bảo cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh, thống nhất và ngăn ngừa các vi phạm, xử lý nghiêm tội phạm trong hoạt động tư pháp, bảo đảm các quyền của trẻ em được thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ trong các vụ án xâm hại tình dục. 1.2.2.2. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố điều tra các vụ án hình sự Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong khởi tố điều tra các vụ án hình sự bắt đầu từ khi có dấu hiệu tội phạm xâm hại tình dục trẻ em xảy ra đến khi kết thúc việc điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định truy tố hoặc tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi thực hành quyền công tố trong hoạt động khởi tố, điều tra vụ án hình sự bao gồm: - Yêu cầu cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khởi tố hoặc thay đổi bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can. 30
  • 40. - Hủy bỏ các quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố vụ án, quyết định không khởi tố vụ án trái pháp luật; phê chuẩn hoặc hủy bỏ quyết định khởi tố, quyết định thay đổi hoặc bổ sung quyết định khởi tố bị can trái pháp luật - Khởi tố, thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong những trường hợp do BLTTHS quy định. - Phê chuẩn, không phê chuẩn việc bắt người trong trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, tạm giam và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân. - Quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp bắt người trong trong trường hợp khẩn cấp, gia hạn tạm giữ, tạm giam và các biện pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân. - Phê chuẩn, không phê chuẩn, hủy bỏ các quyết định tố tụng khác của Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. - Đề ra yêu cầu điều tra và yêu cầu Cơ quan điều tra, Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thực hiện việc điều tra để làm rõ tội phạm, người phạm tội; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can. - Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra trong trường hợp để kiểm tra, bổ sung tài liệu chứng cứ hoặc trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu oan sai, bỏ lọt tội phạm, vi phạm pháp luật mà Viện kiểm sát nhân dân đã yêu cầ nhưng không được khắc phục. - Khởi tố hoặc yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố vụ án hình sự khi phát hiện hành vi của người có thẩm quyền trong việc giải quyết tố giác, tin báo tội ohamj và trong khởi tố điều trà có dấu hiệu tội phạm. - Quyết định gia hạn thời hạn điều tra, thời hạn tạm giam, chuyển vụ án, áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh… [22, Điều 14]. 31
  • 41. Nhiệm vụ quyền hạn của Viện kiểm sát nhân dân khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động khởi tố điều tra các vụ án hình sự, bao gồm: - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra và lập hồ sơ vụ án của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra. - Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. - Giải quyết tranh chấp về thẩm quyền điều tra. - Yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra cung cấp tài liệu liên quan để kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc khởi tố, điều tra khi cần thiết. - Kiến nghị, yêu cầu Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra khắc phục vi phạm trong việc khởi tố, điều tra. - Yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra thay đổi Điều tra viên, cán bộ điều tra; xử lý nghiêm minh Điều tra viên, cán bộ điều tra vi phạm pháp luật trong hoạt động tố tụng. - Kiến nghị cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát điều tra vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. [22, Điều 15] 1.2.2.3. Thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự Căn cứ Điều 4 Quy chế thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử, công tác thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử vụ án hình sự bắt đầu từ khi Viện kiểm sát chuyển bản cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn cùng hồ sơ vụ án đến Tòa án để xét xử và kết thúc khi bản án, quyết 32
  • 42. định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, không bị kháng cáo, kháng nghị hoặc không bị yêu cầu, kiến nghị, đề nghị xem xét lại quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Khi thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động xét xử các vụ án hình sự Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ, quyền hạn sau: - Công bố cáo trạng hoặc quyết định truy tố theo thủ tục rút gọn, quyết định khác về việc buộc tội đối với bị cáo tại phiên tòa. - Xét hỏi, luận tội, tranh luận, phát biểu quan điểm về việc giải quyết vụ án tại phiên tòa. - Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án trong trường hợp phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội. - Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong việc buộc tội theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. - Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét xử các vụ án hình sự của Tòa án. - Kiểm sát bản án, quyết định của Tòa án. - Kiểm sát hoạt động tố tụng hình sự của người tham gia tố tụng; yêu cầu, kiến nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xử lý nghiêm minh người tham gia tố tụng vi phạm pháp luật. - Yêu cầu Tòa án cùng cấp, cấp dưới chuyển hồ sơ vụ án hình sự để xem xét, quyết định việc kháng nghị. - Kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng. - Thực hiện quyền yêu cầu, kiến nghị và nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát xét xử vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự. [22, Điều 18, Điều 19] 33
  • 43. 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh 1.3.1. Yếu tố quy định của pháp luật tố tụng hình sự về bảo đảm quyền trẻ em Với mục tiêu xây dựng và phát triển Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì yêu cầu quy định về việc hoàn thiện quy định pháp luật tố tụng hình sự nói chung và pháp luật nói riêng là vô cùng cần thiết. Hoạt động này bảo đảm quyền trẻ em bằng hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp nhằm bảo đảm việc tuân theo pháp luật của Cơ quan điều tra, Tòa án, người tham gia tố tụng khác. Pháp luật nói chung, pháp luật hình sự và tố tụng hình sư nói riêng vừa là cơ sở pháp lý để các cơ quan tố tụng, người tiến hành tố tụng áp dụng nhằm bảo đảm quyền trẻ em, vừa là cơ sở để hạn chế lạm quyền, vi phạm pháp luật, xâm phạm quyền trẻ em từ phía các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Đồng thời, nó còn là phương tiện để cơ quan, tổ chức được giao quyền kiểm sát, giám sát sử dụng để ngăn ngừa, phát hiện vi phạm pháp luật, yêu cầu sửa chữa, khắc phục nhằm bảo đảm quyền trẻ em được thực thi đúng pháp luật. Hoạt động điều tra của Cơ quan điều tra và hoạt động xét xử vụ án hình sự là hoạt động chấp hành và áp dụng pháp luật để bảo vệ công lý, bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục nhưng thực tiễn cho thấy, không phải bao giờ hoạt động này cũng đúng pháp luật và bảo đảm được quyền trẻ em. Do đó, cần thiết phải có hoạt động kiểm sát của Viện kiểm sát nhân dân vừa để bảo đảm cho pháp luật được chấp hành đúng, thống nhất, nghiêm minh vừa kịp thời vừa ngăn ngừa, hạn chế, loại trừ và sửa chữa được vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng tiêu cực đến quyền trẻ em. Hơn nưa, việc quy định riêng một chương về thủ tục tố tụng đặc biệt cho trẻ em trong Bộ luật Tố tụng Hình sự là thể hiện sự quan tâm, đảm bảo 34
  • 44. của Nhà nước đối với các chủ thể trong mọi mặt của đời sống và trong quá trình tố tụng hình sự. Pháp luật tố tụng hình sự đã quy định cho người bị hại là trẻ em những quyền và lợi ích cụ thể, được pháp luật bảo vệ và đảm bảo thực hiện: quyền giữ bí mật đời tư, quyền được trợ giúp pháp lý,…Như vậy, thông qua các quy định của pháp luật và sự tương đồng nhất định với pháp luật quốc tế, Nhà nước ta thể hiện sự quan tâm sâu sắc đến sự bảo đảm nhân quyền của công dân nói chung và của trẻ em nói riêng. Điều này thể hiện một thái độ chính trị tiến bộ, dân chủ, văn minh của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.3.2. Kỹ năng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện các quyền của trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục Viện kiểm sát nhân dân luôn tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra và tăng cường các biện pháp phòng chống oan, sai đối với tất cả các vụ án hình sự, trong từng giai đoạn tố tụng, kiểm sát viên phối hợp với điều tra viên hoặc tự mình tiến hành lấy lời khai bị hại , hỏi cung đối với từng bị can. Đồng thời luôn chủ động, tích cực đảm bảo 100% các vụ án mới khởi tố đều đề ra yêu cầu điều tra, để điều tra viên tiến hành các hoạt động điều tra đúng trọng tâm, vừa đảm bảo chất lượng và thời hạn, từ đó các hoạt động điều tra vụ án đã đạt được kết quả đáng kể, không xảy ra oan sai và bỏ lọt tội phạm. Đối với hoạt động xét xử Viện kiểm sát thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động xét xử là bảo đảm cho Tòa án xét xử có căn cứ và hợp pháp trong mỗi quyết định hoặc bản án đưa ra thi hành không gặp trở ngại khi chỉ thoả mãn tính có căn cứ nhưng lại vi phạm pháp luật về thủ tục tố tụng và ngược lại. Tất cả các phiên toà xét xử đều phải có mặt Kiểm sát viên vừa thực hiện chức năng công tố vừa thực hiện chức 35
  • 45. năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong xét xử hình sự. Viện kiểm sát khi kiểm sát chỉ có quyền yêu cầu, kiến nghị hoặc kháng nghị, cho nên Viện kiểm sát không can thiệp được hoạt động xét xử mà chỉ phát hiện vi phạm để Tòa án xem xét sửa chữa, khắc phục. Hoạt động kiểm sát có vai trò rất quan trọng để Tòa án cùng cấp hoặc cấp dưới khắc phục, sửa chữa kịp thời thiếu sót, vi phạm pháp luật, qua đó quyền con người được bảo đảm. Đồng thời qua các kiến nghị, kháng nghị của Viện kiểm sát mà Tòa án cấp trên, các cơ quan giám sát khác có thể nắm được những hạn chế trong xét xử, để có giải pháp khắc phục. Hai hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp không tách rời nhau mà luôn đi đôi để đạt được hiệu quả cao nhất trong việc phát hiện vi phạm, ngăn ngừa được vi phạm pháp luật, bảo đảm quyền trẻ em, tránh hiện tượng lạm dụng quyền lực của các cơ quan tiến hành tố tụng cũng như người tiến hành tố tụng. 1.3.3. Trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức và cơ sở vật chất trong hoạt động tố tụng hình sự nhằm bảo đảm quyền trẻ em nói chung và trong các vụ án xâm hại tình dục nói riêng Môi trường làm việc, trình độ năng lực của các Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân, cơ sở vật chất là những yếu tố căn bản trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo đảm quyền trẻ em trong lĩnh vực này. Môi trường làm việc tốt là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của Kiểm sát viên, cán bộ, công chức giúp việc cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của VKSND cấp tỉnh trong lĩnh vực này nói riêng và thi hành pháp luật nói chung. Thực tế cho thấy không ít cơ quan, tổ chức, đơn vị có môi trường làm việc, năng lực trình độ của các cán bộ, công chức chưa tốt dẫn đến những hậu quả có thể nhìn thấy được như: Chất lượng, hiệu quả làm việc 36
  • 46. kém; mất đoàn kết; thậm chí cán bộ, công chức có trình độ, năng lực xin thôi việc hoặc chuyển công tác… Để xây dựng một môi trường làm việc tốt, mỗi Viện kiểm sát nhân dân cần phải xác định đây là nhiệm vụ cần được ưu tiên hàng đầu song song với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ trên từng lĩnh vực nói chung và trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm cho hoạt động tố tụng hình sự nhằm bảo vệ quyền con người, quyền trẻ em. Việc bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc, bàn, ghế, điện thoại, máy vi tính… và các máy móc kỹ thuật hỗ trợ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn. Tùy theo điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị để trang bị cho cán bộ, công chức nhưng phải đảm bảo các yếu tố của một cơ quan, công sở. Ngoài ra, cần thực hiện đào tạo, bồi dưỡng theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn của mỗi chức danh, ngạch, bậc cán bộ, công chức Kiểm sát viên. Quá trình xây dựng môi trường làm việc cũng như nâng cao chất lượng trình độ cho các cán bộ, công chức làm công tác trong lĩnh vực này là một trong những nội dung, nhiệm vụ hàng đầu mà cơ quan, tổ chức hay đơn vị phải quan tâm thực hiện, đáp ứng với yêu cầu công việc, nhiệm vụ đã được đề ra. 37
  • 47. Tiểu kết chƣơng 1 Qua chương 1 của luận văn, chúng ta có thể thấy, Nhà nước và Đảng đặt vấn đề bảo đảm quyền trẻ bị xâm hại vào một trong những mục tiêu quan trọng. Việc bảo đảm quyền trẻ em là nhu cầu tất yếu của xã hội. Trong các hoạt động bảo đảm quyền trẻ em thì bảo đảm bằng pháp luật của Nhà nước giữ vai trò rất quan trọng. Theo đó, bằng việc ban hành pháp luật và thực thi pháp luật, Nhà nước sẽ tiến hành các phương thức bảo đảm quyền trẻ em đầy đủ. Việc Hiến pháp 2013 và Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 trao cho Viện kiểm sát nhân dân chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong đó có hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết các vụ án xâm hại tình dục góp phần quan trọng vào việc bảo đảm quyền trẻ em. Thông qua việc thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật, Viện kiểm sát nhân dân bảo vệ quyền con người, quyền trẻ em, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa. Việc bảo đảm quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh được thực hiện thông qua các hoạt động như: đảm bảo quyền trẻ em trong giai đoạn tin báo, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở lý luận để tác giả tập trung phân tích thực trạng vấn đề đảm bảo quyền trẻ em trong các vụ án xâm hại tình dục tại Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội. 38