SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 10
BIỂU HIỆN DA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Ths.Bs Phạm Hữu Thái
I- Dịch tể học:
- Đái tháo đường (DM, diabetes mellitus) là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến cuộc sống và tử
vong tại Hoa Kỳ, có trên 19 triệu người Mỹ mắc bệnh và khoảng 11% (92 tỷ USD) chi phí chăm
sóc sức khỏe tại Hoa Kỳ sử dụng cho chăm sóc Y khoa bệnh Đái tháo đường. Nam giới và phụ
nữ độ tuổi 40 mắc bệnh kéo dài 12-14 năm là vấn đề đáng quan tâm. Với tầm quan trọng lớn như
vậy, hầu hết các nghiên cứu thấy rằng việc kiểm soát đường huyết làm giảm bệnh lý võng mạc,
thần kinh, thận, mạch vành…giúp duy trì cuộc sống và hạn chế tử vong. Cũng như vậy, việc
kiểm soát đường huyết có thể có hiệu quả tích cực trên mối liên quan đến bệnh da, các rối loạn
liên quan đến bệnh đái tháo đường.
- Đái tháo đường đặc trưng bởi tình trạng suy giảm tương đối hoặc hoàn toàn Insulin, dẫn đến
thiếu hụt nặng glucose, mỡ và protein chuyển hóa. Trong đái tháo đường type 1 (DM lệ thuộc
insulin), sự suy giảm insulin xảy ra qua sự phá hủy dần các tế bào β của đảo tụy bởi trung gian
miễn dịch từ các tự kháng thể. Trong đái tháo đường type 2 (DM không lệ thuộc insulin), tăng
đường huyết mạn tính xảy ra chủ yếu qua sự đề kháng insulin của cơ quan đích theo sau tiến
trình suy giảm bài tiết insulin của tụy liên quan với tuổi già. Có yếu tố di truyền và mối liên quan
với béo phì trong đái tháo đường type 2. Trong cả 2 dạng đái tháo đường, các bất thường của
insulin và gia tăng chuẩn độ glucose máu dẫn đến các bất thường về chuyển hóa, mạch máu, thần
kinh, miễn dịch. Tổn thương các cơ quan gồm tim mạch, thận, thần kinh trung ương, mắt và da.
II- Căn nguyên và Sinh bệnh học:
Hầu hết bệnh nhân đái tháo đường đều có các bệnh da liên quan đến tình trạng của họ, được mô
tả qua các bệnh sau:
-Bệnh gai đen
-Hội chứng giới hạn cử động khớp và giống xơ cứng bì
-Phù cứng bì ở người đái tháo đường
-Phát ban u hạt vàng
-Nhiễm khuẩn (liên cầu, viêm tai ngoài nặng, viêm mạc cơ hoại tử)
-Nhiễm nấm (Candida, nấm móng, nấm niêm mạc)
-Loét chân
-Hoại tử mỡ
-U hạt vòng
-Bệnh da do đái tháo đường
-Các bệnh lý xuyên thấu mắc phải
-Bóng nước do đái tháo đường
Một số tình trạng bệnh da liên quan
- Một số tình trạng bệnh da liên quan với đái tháo đường là hậu quả trực tiếp của các thay đổi
chuyển hóa như tăng đường huyết và tăng lipid máu. Tiến trình tổn thương về hệ thống mạch
máu, thần kinh, miễn dịch cũng góp phần gây ra các bệnh cảnh da. Cơ chế của các tình trạng da
liên quan với đái tháo đường hiện nay chưa rõ ràng.
- Tăng đường huyết dẫn đến không có các men phân hủy đường (NEG, nonenzymatic
glycosylation) làm thay đổi cấu trúc và điều hòa các protein, kể cả collagen. Mặc dù NEG xảy ra
bình thường ở tuổi già, tiến trình này bị thúc đẩy nhanh trong đái tháo đường. NEG dẫn dến hình
thành AGEs (advanced glycation end products) mà chúng làm giảm vừa độ tan của acid vừa tiêu
hủy các men của collgen ở da. Các rối loạn như chứng da dày ở đái tháo đường và giới hạn cử
động khớp (LJM, limited joint mobility) trực tiếp xuất hiện qua sự tích lũy AGEs. Các nghiên
cứu nhận thấy rằng tỷ lệ AGEs ở da song hành với bệnh lý võng mạc, thận, và các biến chứng vi
mạch khác trong đái tháo đường.
-Sự mất sắp xếp của cơ chế điều hòa miễn dịch cũng xảy ra trong đái tháo đường. Tăng đường
huyết và nhiễm toan keto-acid gây hạn chế hóa ứng động, tính thực bào và khả năng diệt khuẩn
của các tế bào bạch cầu. Trước kia, nhiễm trùng là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong cho bệnh
nhân đái tháo đường. Điều này được thay đổi do sự cải thiện trong kiểm soát đường và sử dụng
kháng sinh. Không kể sự cải thiện này, một số bệnh nhiễm trùng như viêm tai ngoài nặng, nhiễm
trùng mô mềm hoại tử, bệnh lý phá hủy của viêm mạc cơ…xảy ra rất thường gặp trên bệnh nhân
đái tháo đường.
- Các bất thường chuyển hóa, như tăng insulin máu, thấy trong đái tháo đường type 2 đề kháng
insulin, có thể góp phần gây ra các bệnh cảnh da. Tác động của insulin trên thụ thể IGF-1
(insulin-like growth factor-1) trung gian gây ra bất thường tăng sinh thượng bì và phenotype
bệnh gai đen. Rối loạn điều hòa chuyển hóa lipid xảy ra trong suy giảm insulin liên quan với đái
tháo đường. Hoạt tính của LPL (lipoprotein lipase) lệ thuộc trực tiếp vào insulin, dựa vào insulin
trong tiến trình tạo ra chylomicron giàu triglyceride và VLDL (very low density lipoprotein).
Trong người đái tháo đường sụt giảm insulin, tiến trình thiếu hụt lipid dẫn đến tăng triglyceride
máu, bệnh cảnh trên da là phát ban u hạt vàng. Trong tự nhiên, các tiến trình rối loạn lipid cũng
có vai trò thúc đẩy các bệnh lý mạch máu trong đái tháo đường.
- Bệnh lý mạch máu lớn và mạch máu vi thể cũng góp phần gây ra các biến chứng da trong đái
tháo đường. Ở bệnh nhân đái tháo đường, có sự gia tăng “khe hở” (leakiness) hoặc tính thấm
thành mạch, giảm đáp ứng mạch máu từ hệ giao cảm nội mạch, giảm khả năng đáp ứng với nhiệt
độ và stress giảm oxy. Phối hợp với xơ vữa động mạch các mạch máu lớn, các bất thường mạch
máu vi thể này góp phần hình thành các vết loét trong đái tháo đường; thêm vào đó, sự giảm cảm
giác sâu ở da cũng xảy ra trong đái tháo đường, làm cho bệnh nhân bị nhiễm trùng và vết thương.
Thiếu hụt tế bào thần kinh có vai trò gây nên sự không lành bệnh, làm loét chi dưới; người đái
tháo đường có vấn đề về chi dưới có 15,5 lần gia tăng bị cắt cụt chi.
- Các rối loạn ở da liên quan với đái tháo đường thường đặc trưng là theo sau các rối loạn có
bằng chứng sinh bệnh học về chuyển hóa, mạch máu, thần kinh, miễn dịch bao gồm các bất
thường glucose, insulin và các rối loạn liên quan với đái tháo đường, nhưng không có sinh bệnh
học rõ ràng.
III- Các bệnh lý da trong Đái tháo đường liên quan với các bất thường chuyển hóa, mạch
máu, thần kinh, miễn dịch:
1.Bệnh gai đen (acanthosis nigricans):
* Dịch tể học: là bệnh cảnh da xuất hiện nhanh trong đái tháo đường, thường gặp, hầu hết trường
hợp liên kết với béo phì và kháng insulin. Trong một số trường hợp, gia tăng sản xuất androgen
đã được xác định. Bệnh gai đen do thuốc và tự phát hoặc có tính gia đình đã được báo cáo. Nhìn
chung, bệnh gai đen có tiên lượng phát triển trên đái tháo đường type 2. Nói rộng hơn, một
nghiên cứu trên dân số tại Galveston, Texas, bệnh gai đen hiện diện trong 7% trẻ em tuổi đi học,
tỷ lệ này gia tăng đến 66% ở các trẻ có cân nặng gấp 200% trọng lượng cơ thể cho phép. Trong
nghiên cứu này, chuẩn độ đường huyết lúc đói song hành với sự hiện diện và độ nặng của bệnh
da. Tỷ suất bệnh gai đen thay đổi khác nhau theo nhóm dân tộc; trong nghiên cứu Galveston, với
tỷ suất béo phì tương đương nhau, thì lưu hành ở nhóm da trắng (0,5%) và nhóm người Tây Ban
Nha, Bồ Đào Nha (Hispanics) (5%) thấp hơn các trẻ người Mỹ gốc Phi (13%). Điều này cho thấy
có khả năng di truyền hoặc gia tăng độ nhạy của da với tăng insulin máu theo từng nhóm dân số.
Mặc dù dữ liệu trước kia đã nhấn mạnh mối liên quan giữa bệnh gai đen với bệnh lý ác tính,
nhưng liên quan chính xác thì hiếm; chỉ khi khởi phát đặc biệt nhanh, lâm sàng nhìn thấy rõ ràng,
hoặc ở người lớn không có béo phì hoặc không có đái tháo đường thì bệnh gai đen phải được
lượng giá về bệnh lý ác tính. Theo kinh nghiệm của các tác giả (Andrea A. Kalus, Andy J. Chien,
John E. Olerud), có > 12.000 bệnh nhân ung thư thì chỉ có 2 phát triển từ bệnh gai đen.
*Căn nguyên và Sinh bệnh học: trên nền tảng hiểu biết nhiều về sinh bệnh học bệnh gai đen,
thiếu insulin có vai trò thúc đẩy sự hiện diện bệnh gai đen. Phụ nữ cường androgen và kháng
insulin mắc bệnh gai đen, có giảm chức năng do đột biến trong thụ thể insulin hoặc các kháng
thể của thụ thể kháng insulin (hội chứng type A và type B). Điều này thể hiện rằng gia tăng kích
thích yếu tố tăng trưởng trên da gây ra tăng sinh khác thường các tế bào sừng và nguyên bào sợi
làm phát sinh phenotype bệnh gai đen. Trong các tình trạng đề kháng insulin và tăng insulin
máu, bệnh gai đen có thể gây ra do gia tăng insulin kết hợp với các thụ thể IGF-1 trên các tế bào
sừng và nguyên bào sợi. Các thụ thể IGF-1 gia tăng trên nền các tế bào sừng và làm tăng sự tăng
sinh. Các nghiên cứu nhận thấy nồng độ cao insulin kích thích nguyên bào sợi tăng sinh thông
qua các thụ thể IGF-1 in vitro. Các nhánh khác của gia đình thụ thể tyrosine kinase, bao gồm thụ
thể yếu tố tăng trưởng thượng bì và thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi, nhận thấy cũng
gây bệnh gai đen. Các hội chứng di truyền nặng [Crouzon và SADDAN (Severe Achondroplasia
with Developmental Delay and Acanthosis nigricans)] với đột biến trên thụ thể tăng trưởng
nguyên bào sợi β gây ra bệnh gai đen mà không có tăng insulin máu hoặc béo phì, chứng tỏ vai
trò thụ thể yếu tố tăng trưởng này trong sinh bệnh học bệnh gai đen. Trong nhiều nghiên cứu về
bệnh gai đen liên quan với bệnh ác tính, có bằng chứng cho thấy sự chuyển dạng yếu tố tăng
trưởng β phóng thích từ các tế bào bướu có thể kích thích tăng sinh tế bào sừng theo đường các
thụ thể tăng trưởng thượng bì.
Thêm vào các ảnh hưởng trực tiếp của tăng insulin máu trên các tế bào sừng, insulin cũng làm
gia tăng androgen ở phụ nữ. Cấp độ cao insulin kích thích sản xuất androgen của buồng trứng và
phì đại buồng trứng với thay đổi dạng nang. Mặc dù có mối liên quan với sự gia tăng chuẩn độ
androgen, bệnh gai đen ở phụ nữ với hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) không đáp ứng với
liệu pháp kháng androgen, cho thấy mối liên quan quan trọng của tăng insulin máu hơn là tăng
androgen trong bệnh gai đen. Có nhiều thuốc đã được báo cáo là nguyên nhân gây bệnh gai đen,
bao gồm glucocorticoids toàn thân, nicotinic acid, estrogens (như diethylstilbestrol).
*Biểu hiện lâm sàng các tổn thương da: là các u nhú da màu nâu đến xám đen, dày, ở các vùng
gấp ở da (như vùng sau bên cổ, nách, bẹn, nếp bụng), phân bố thường đối xứng. Vùng da tổn
thương bên ngoài mượt như nhung, cáu bẩn. Trong một số trường hợp, bề mặt miệng, thực quản,
hầu, thanh quản, kết mạc, niêm mạc hậu môn-trực tràng cũng thấy có tổn thương. Tuy nhiên, mặt
sau cổ là vùng thường gặp nhất và ảnh hưởng nặng nhất. Sự phát triển chồng lên của mụn cơm
có cuống (acrochordon) trên vùng tổn thương cũng đã được mô tả. Trong trường hợp rõ ràng, tổn
thương vùng lưng bàn tay phía trên các xương bàn tay và trên lòng bàn tay có thể thấy (gọi là
“lòng bàn tay bao tử bò” [tripe palm], thường liên quan với bệnh ác tính). Trong đa số trường
hợp, yếu tố chẩn đoán quan trọng bệnh gai đen thường liên quan với tăng insulin máu (yếu tố
nguy cơ đái tháo đường type 2).
Mô bệnh học của tổn thương lâm sàng xác định bệnh cảnh u nhú da và tăng sừng nhưng dày lớp
gai nhẹ. Tăng sắc tố trên màng đáy thường thay đổi và có màu nâu.
*Điều trị: thường không hiệu quả. Điều trị tại chỗ bằng Calcipotriol, Salicylic acid, Urea và
Retinoids tại chỗ hoặc toàn thân thường có tính giai thoại (anecdotal). Khi đã xác định, việc điều
trị bệnh lý nguyên nhân bên dưới có thể cần thiết. Sự cải thiện hoặc lành bệnh xảy ra khi giảm
cân gặp ở một số bệnh nhân béo phì. Các dược phẩm làm cải thiện sự nhạy cảm insulin, như
Metformin, có giá trị giả thuyết. Ở bệnh nhân bệnh gai đen có liên quan bệnh lý ác tính, bệnh
thường cải thiện khi điều trị bệnh ác tính bên dưới. Khi có kết hợp với bệnh ác tính, một bướu có
nguồn gốc trong ổ bụng, thường là dạ dày, rất thường gặp. Đã có những bệnh nhân cải thiện
bệnh ở da với hóa trị liệu và giảm bớt các đợt tái phát.
2. Chứng dày da trong đái tháo đường (diabetic thick skin):
Nhiều hội chứng chuyên biệt thường kết hợp với sự dày lên tại chổ của da trong đái tháo đường.
Thông thường sinh bệnh học bên dưới gồm các thay đổi sinh hóa học trong collagen và
mucopolysaccharides của bì. Các hội chứng lâm sàng là hậu quả của sự gia tăng tích tụ và thoái
biến sai lệnh của các thành phần này, có liên quan với sự hình thành AGEs.
3.Giới hạn cử động khớp và hội chứng giống xơ cứng bì :
(limited joint mobility [LJM] and scleroderma-like syndrome)
Giới hạn cử động khớp trong đái tháo đường, hoặc bệnh lý khớp bàn tay (cheiroarthropathy),
biểu hiện bằng sự căng cứng và dày lên của da và mô liên kết quanh khớp của ngón tay, gây đau
làm giảm cử động khớp. Tổn thương gặp ở phần xa của các khớp liên đốt bàn tay của 5 ngón tay
và diễn tiến vào phần gần gây tổn thương tất cả các ngón. Các khớp lớn của đầu gối, khuỷu tay,
bàn chân cũng có thể bị tổn thương. Tuy nhiên, các khoảng khớp thì không bị tổn thương, cho
thấy LJM không chính xác là bệnh lý khớp. LJM đặc trưng bởi “dấu hiệu cầu kinh” (prayer
sign), đó là sự mất khả năng khép tương ứng phần gần hai mặt lòng bàn tay và các khoảng khớp
liên đốt bàn tay và ngón tay tách rời nhau. Khớp thu nhỏ lại, da dày lên, màu sáp ong, trơn láng,
mất đi các phần phụ của da, giống như thay đổi da trong xơ cứng bì.
30-50% bệnh nhân đái tháo đường type 1 ở người lớn có LJM, và rất thường gặp ở đái tháo
đường type 2. LJM kết hợp với gia tăng chu kỳ của đái tháo đường và thiếu kiểm soát đường
huyết. Một nghiên cứu dọc nhận thấy có 2,5 lần gia tăng nguy cơ LJM cho mỗi đơn vị gia tăng
Hb glycosyl hóa. LJM cũng có thể song hành với sự hiện diện bệnh lý mạch máu vi thể.
Quan trọng hơn, có bằng chứng cho thấy liệu pháp insulin mạnh là trung tâm của sự dự phòng và
có khả năng điều trị LJM và hội chứng giống xơ cứng bì. Kiểm soát chặt đường huyết lâu dài
dẫn đến giảm đi AGEs trên da, và kiểm soát chặt đường huyết có liên quan với sự trì hoãn khới
phát và độ nặng của LJM. Sự cải thiện trong kiểm soát đái tháo đường làm giảm 4 lần tần suất
LJM trong 20 năm đã được báo cáo. Điều trị LJM nhiều khó khăn, đòi hỏi phải kiểm soát chặt
đường huyết cũng như vật lý trị liệu để phục hồi cử động.
Mặc dù các thay đổi da giống xơ cứng bì có thể xảy ra độc lập, nhưng cũng thường đi theo sau
LJM trên bệnh nhân đái tháo đường. Hội chứng giống xơ cứng bì không liên quan với xơ cứng bì
hệ thống nhưng có thể song hành với chu kỳ của đái tháo đường, làm nặng thêm sự thu nhỏ khớp
và bệnh lý võng mạc. Trước kia người ta mô tả “hội chứng bàn tay của người đái tháo đường”
(diabetic hand syndrome) để chỉ sự kết hợp LJM và hội chứng giống xơ cứng bì.
4.Phù cứng bì trong đái tháo đường (scleredema diabeticorum):
Ghi nhận năm 1970 như là một hội chứng, phù cứng bì trong đái tháo đường biểu hiện với khởi
phát đau âm thầm, cứng và dày da đối xứng ở phần trên lưng và cổ, lan dần đến mặt, vai, thân
mình. Da không véo lên được, cừng như gỗ, “da của trái cam” (peau orange). Đã chứng minh sự
thay đổi xảy ra với phù cứng bì sau nhiễm trùng, thường do viêm họng do liên cầu; tuy nhiên,
trong phù cứng bì liên quan với nhiễm trùng, khởi phát bệnh thường đột ngột và triệu chứng
thường giảm đi theo thời gian.
Phù cứng bì trong đái tháo đường ảnh hưởng đến 2,5 -14% bệnh nhân đái tháo đường; là một
bệnh lý của đái tháo đường đã lâu kết hợp với béo phì, đa số là đái tháo đường type 2, không có
báo cáo xảy ra ở trẻ em.
Sinh bệnh học của bệnh do mất điều hòa sản xuất các phân tử chất nền ngoại bào của nguyên bào
sợi, dẫn đến các bó collagen dày lên và tăng tích tụ GAGs (glycosaminoglycans, chủ yếu là
hyaluronic acid). Các nghiên cứu sử dụng nguyên bào sợi in vitro phân tích trên da tổn thương đã
xác định có gia tăng tổng hợp GAGs và type I collagen. Một số báo cáo có một số trường hợp
xảy ra trên các bệnh nhân không bị đái tháo đường có paraprotein máu.
Các bệnh nhân mắc phù cứng bì trong đái tháo đường thường giảm cảm giác đau và cảm giác sờ
mó bên trên vùng tổn thương và cử động chi trên, xoay cổ khó khăn. Không giống như LJM và
hội chứng giống xơ cứng bì, sự hiện diện của cứng da không song hành với bệnh lý võng mạc,
bệnh lý thận, bệnh lý thần kinh hoặc bệnh lý mạch máu. Đa số bệnh nhân bắt đầu lệ thuộc
insulin, khó điều trị, điều trị thường không thành công và có nhiều biến chứng. Các báo cáo
trường hợp mô tả điều trị với Xạ trị, Methotrexate liều thấp, PUVA, thay huyết tương quang hóa
ngoài cơ thể (extracorporeal photopheresis), yếu tố VIII và Prostaglandin E1.
5. Phát ban u hạt vàng (eruptive xanthomas):
Là các sẩn màu vàng-đỏ, 1- 4mm, nằm ở lưng và mặt duỗi của tứ chi, nằm riêng rẽ và có thể hợp
thành mảng theo thời gian. Mặc dù bệnh thường không có triệu chứng, nhưng thường có tăng
triglyceride máu bên dưới (> 1000mg/dL) và có khả năng không chẩn đoán được đái tháo đường.
Các nghiên cứu mô học và sinh hóa học thấy rằng các lipoprotein (chủ yếu các chylomicron)
trong máu thấm qua thành mạch máu ở da và tích tụ đại thực bào trong bì. Lúc đầu, triglyceride
hiện diện trên tổn thương da nhưng vì triglyceride thường di động nhanh hơn cholesterol, các tổn
thương thường chứa nhiều cholesterol hơn triglyceride. Cơ chế này có giữ vai trò thúc đẩy xơ
vữa động mạch ở các mạch máu lớn hay không chưa rõ.
Insulin giữ vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động lipoprotein. Sự rối loạn chức năng
enzyme và thanh thải triglyceride huyết thanh là tương ứng với số lượng insulin thiếu hụt và tăng
đường huyết. Độ thanh thải lipoproten huyết thương tùy thuộc vào insulin. Trong đái tháo đường
không được kiểm soát, mất khả năng chuyển hóa và thanh thải triglyceride giàu chylomicron và
VLDL có thể dẫn đến chuẩn độ triglyceride huyết tương tăng hàng ngàn lần; đái tháo đường
không được kiểm soát cũng thường là nguyên nhân tăng triglyceride máu.
Trong phát ban u hạt vàng, chuẩn độ triglyceride cao trên 4000 có thể gây tăng lipid huyết võng
mạc (lipidemia retinalis). Soi đáy mắt (funduscopic) thấy các vết màu hồng hoặc trắng ở tiểu
động mạch và tiểu tĩnh mạch võng mạc. Nếu không điều trị, tăng triglyceride máu nặng có thể
biểu hiện bằng đau bụng, gan-lách to, viêm tụy, khó thở do giảm khuếch tán của phổi và bất
thường thu nhận oxy của Hb. Điều trị tăng triglyceride máu bao gồm chế độ ăn hạn chế mỡ và
kiểm soát đái tháo đường bên dưới. Lipoprotein hoạt tính trở lại bình thường sau điều trị bằng
insulin liều kéo dài hoặc uống các dược phẩm giảm đường huyết. Phát ban u hạt vàng đáp ứng
nhanh và thường mất đi hoàn toàn sau 6-8 tuần.
6. Nhiễm trùng da (cutaneous infections):
Trên bệnh nhân đái tháo đường, không có bằng chứng rõ ràng có sự gia tăng khả năng nhiễm
trùng nói chung, nhưng nhiều nhiêm trùng da rất thường xảy ra, độ nặng cao hoặc nguy cơ cao
có biến chứng (theo Joshi va cs).
Nhiều nghiên cứu cũng chưa rõ sinh bệnh học rối loạn miễn dịch trong đái tháo đường. Mặc dù
một số nghiên cứu không thây thiếu sót về cấp độ tế bào, các nghiên cứu khác nhận thấy rằng sự
hóa ứng động, sự kết dính, tính thực bào bị suy kém trên bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt
trong chu trình tăng đường huyết và nhiễm toan. Các nghiên cứu tiếp theo nhận thấy chức năng
tế bào T ở da và đáp ứng với kháng nguyên cũng suy giảm trong đái tháo đường.
6.1. Nhiễm vi trùng : đái tháo đường có nguy cơ cao nhiễm trùng, bao gồm nhiễm liên cầu
nhóm A và nhóm B, viêm mạc cơ hoại tử, viêm tai giữa nặng; mối liên quan giữa đái tháo đường
và nhiễm tụ cầu còn đang tranh luận.
*Nhiễm liên cầu nhóm B: liên cầu nhóm B (Streptococcus agalactiae), nguyên nhân chính gây
ảnh hưởng cuộc sống của trẻ sơ sinh và phụ nữ có thai, cũng là nguồn nhiễm trùng xâm lấn ở
người không có thai. Cả các nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu trên dân số nền đều xác định đái
tháo đường là một nguy cơ. Trong nghiên cứu 424 người lớn không có thai bị nhiễm liên câu
nhóm B xâm lấn, 30% trường hợp xảy ra tên người đái tháo đường. Các vị trí rất thường gặp là
da, mô mềm, xương (viêm mô tế bào, loét chân, loét do nằm). Ở người trẻ, sự hiện diện của đái
tháo đường làm gia tăng nguy cơ nhiễm liên cầu nhóm B gấp 30 lần. Nếu không điều trị, có
khoảng 20% bị tử vong. Ở người có thai, mẹ bị đái tháo đường ( nhưng có lẽ không chỉ do đái
tháo đường) gia tăng nguy cơ gấp nhiều lần.
*Nhiễm liên câu nhóm A: trong nghiên cứu trên dân số nền, nhiễm liên cầu nhóm A xâm lấn gấp
3,7 lần trong đái tháo đường. Nhiễm trùng mô mềm rất thường gặp.
*Nhiễm tụ cầu: nhiễm Staphylococcus aureus trên da thường liên quan với đái tháo đường. Các
khuyến cáo trong quá khứ thậm chí nhận thấy trên các bệnh nhân đái tháo đường có viêm nang
lông và nhọt tái phát. Tuy nhiên hiện nay, theo nghiên cứu của Breen và Karchmer, các dữ liệu
không cho phép lượng giá tỷ suất nguy cơ nhiễm tụ cầu trên bệnh nhân đái tháo đường. Chỉ vài
phân nhóm bệnh nhân đái tháo đường có gia tăng tỷ suất nhiễm tụ cầu.
*Viêm tai ngoài nặng (malignant external otitis): không thường gặp, nhiễm trùng của phần ống
tai ngoài với xu hướng tổn thương xương sọ và nội sọ. Pseudomonas aeruginosa thường gặp, nút
tai với nước có thể giữ vai trò sinh bệnh. Nhiễm trùng gây đau tai, xảy ra ở người già bị đái tháo
đường, đặc trưng bởi tiết dịch mủ, phù nề một bên mặt, nghe kém, có mô hạt trong ống tai,
nhưng không sốt. Bệnh xảy ra hầu như riêng biệt trong đái tháo đường. Chẩn đoán thường muộn,
tỷ lệ tử vong cao (20-40%) bất chấp có dùng kháng sinh. Phẩu thuật lấy đi các mảnh mô hoại tử
thì rất quan trọng. Phạm vi tổn thương mô có thể phát hiện qua MRI hoặc CT scanner, việc hội
chẩn với chuyên gia Tai-Mũi-Họng là cần thiết.
*Viêm mạc cơ hoại tử (necrotizing fasciitis): 10-60% các trường hợp viêm mạc cơ hoại tử là do
đái tháo đường. Là nhiễm trùng mô mềm với sự lan tràn đến vùng cân mạc. Vùng đáy chậu, thân
mình, bụng, chi trên thường bị tổn thương. Lâm sàng gồm đỏ da, phù nề, cứng, hoại tử và tạo
thành bóng nước. Mức độ đau và nhiễm độc thường nằm ngoài mức độ nặng của bệnh. Phần lớn
do nhiễm nhiều loại vi khuẩn (Escherichia coli, Bacteroides, Peptostreptococcus, Clostridium
sp.), 10% do một loại vi khuẩn (thường là chủng Liên cầu). Điều trị bao gồm nhanh chóng phẩu
thuật lấy đi các mảnh mô và dùng kháng sinh phổ rộng. Tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 40%.
6.2. Nhiễm vi nấm:
*Nhiễm nấm Candida: đa số các tác giả tin rằng nhiễm Candida da-niêm mạc thường xảy ra
trong đái tháo đường, đặc biệt khi không kiểm soát tốt bệnh. Viêm kẽ (nách, bẹn, vùng nếp gấp),
viêm âm hộ-âm đạo, viêm da quy đầu, viêm quanh móng, nấm móng, viêm lưỡi, viêm góc miệng
rất thường gặp. Trong một nghiên cứu, chẩn đoán lâm sàng viêm quanh móng do Candida chiếm
9,6% trong 250 phụ nữ đái tháo đường, so với chỉ 3,4% ở nhóm phụ nữ không đái tháo
đường.Ngoài các triệu chứng nhiễm nấm vùng âm đạo, cũng có một tỷ suất mắc bệnh không có
triệu chứng được nhận thấy ở người đái tháo đường. Phụ nữ sau mãn kinh có nhiễm Candida âm
hộ-âm đạo tái phát được nhận thấy có mắc đái tháo đường. Điều trị bằng thuốc kháng nấm thoa
hoặc uống; bệnh nhân viêm quanh móng do Candida cần tránh tiếp xúc móng với ẩm ướt và
dùng các được phẩm làm khô (Sulfacetamide 15% trong Ethanol 50%, 3-4 giọt/lần dùng 4
lần/ngày).
*Nhiễm nấm Dermatophyte: mặc dù có hai nghiên cứu chưa rõ ràng nhận thấy có sự gia tăng lưu
hành nhiễm nấm Dermatophyte trên bệnh nhân đái tháo đường; Gupta và cs đã xác định tỷ suất
nấm móng chân chiếm 2,77 lần nhiều hơn ở người đái tháo đường so với nhóm chứng. Nấm
móng thường xác định trên các vết loét chân của người đái tháo đường. Ở người đái tháo đường,
chẩn đoán sớm và điều trị nấm bàn chân rất quan trọng bởi vì chúng là động lực dẩn đến các
nhiêm trùng khác.
*Nhiễm nấm Mucor mũi-não (Rhinocerebral Mucormycosis): do nhiễm Zygomycetes (Mucor và
Rhizopus sp), thường xuất hiện với nhức đầu, sốt, ngủ lịm (lethargy), xung huyết mũi và đau,
phù nề mặt-tai. Các triệu chứng khác gồm lồi một bên mắt, liệt mắt, hoại tử vòm khẩu cái và da
mũi. 70-80% các trường hợp xảy ra trong đái tháo đường, và tiếu đường nhiễm toan keto-acid là
yếu tố nguy cơ rất quan trọng (do nhiễm toan gây phá vỡ tác động ức chế bình thường trong
huyết thanh chống lại Rhizopus). Amphotericine B và phẩu thuật lấy đi các mãnh mô là điều trị
được lựa chọn. Voriconazole, Caspofungin và các thuốc Azoles khác không hiệu lực kháng lại
Zygomycetes. Triazole đường uống, như Posaconazole, có hiệu quả trong nhiễm Zygomycetes.
Tỷ lệ tử vong chiếm ≥ 50%; chủng Mucor thường gây biến chứng loét da trên bàn tay và chân ở
người đái tháo đường.
7.Loét do Đái tháo đường (diabetic ulcers):
*Dịch tể học: là một vấn đề thường gặp, chiếm 15-25% bệnh nhân đái tháo đường. Người bị đái
tháo đường được đánh giá gia tăng nguy cơ cắt cụt chi gấp 10-30 lần so với quần thể dân số
chung. Loét chi dưới gây cắt cụt chi chiếm 84% (theo Pecoraro và cs). Loét bàn chân chiếm 14-
24% bị cắt cụt.
*Căn nguyên và sinh bệnh học: bệnh lý thần kinh ngoại biên, sự chèn ép, chấn thương giữ vai trò
gây phát triển loét do đái tháo đường. Bệnh lý thần kinh (kết hợp với không kiểm soát tốt tăng
đường huyết) là một trong các yếu tố dự báo loét do đái tháo đường; người bị tiều đường thường
giảm cảm giác da, chuỗi các viêm nhiễm thần kinh thông qua các neuropeptides đến các tế bào
sừng, nguyên bào sợi, các tế bào nội mô và các tế bào viêm có thể gây nên các vết thương. Tăng
áp lực lòng bàn chân gây ra do các biến dạng bàn chân (bệnh khớp của Charcot), như LJM liên
quan với NEG (noenzymatic glycosylation), và từ sự hình thành các cục chai ở chân. Mang giày,
vớ chật cũng thường là lý do gây loét bàn chân (trong một nghiên cứu trên 314 bệnh nhân có loét
chân), nếu họ mang giày vừa vặn, họ sẽ giảm các cục chai ở chân. Sự tạo thành các cục chai là
một dấu hiệu cảnh báo và thường diễn tiến đến loét. Khi vết loét phát triển, bệnh lý mạch máu
ngoại biên và vết thương nội tại sẽ gây nên các hiệu ứng phụ. Các yếu tố kết hợp với loét bàn
chân trong đái tháo đường bao gồm loét bàn chân trước đó, tiến căn có cắt cụt ở chi dưới, chu kỳ
đái tháo đường dài (>10 năm), suy giảm thị lực, nấm móng, kém kiểm soát đường huyết.
*Lâm sàng: các vết chai diễn tiến đến hoại tử và phá hủy mô bên trên xương ở bàn chân, thường
ở ngón cái và lòng bàn chân, trên các khớp xương đốt bàn-ngón 1 hoặc 2. Các vết loét bao quanh
bởi một vòng chai và có thể ăn sâu vào khớp và xương bên dưới. Các biến chứng là nhiễm trùng
mô mềm và viêm xương- tủy xương.
*Điều trị: thay đổi các yếu tố gây ra vết loét, chẳng hạn như viêm da ứ đọng, phù chân, nhiễm
trùng da. Điều trị tiêu chuẩn cho loét chân do bệnh lý thần kinh của đái tháo đường gồm lấy đi
các mảnh vụn, giảm sức nặng, chăm sóc vết thương, dự phòng áp lực.
Đã phát triển các liệu pháp điều trị loét do đái tháo đường, bao gồm các yếu tố tăng trưởng và
các sản phẩm thay thế da, nhưng chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng chúng trong chăm sóc
vết thương tiêu chuẩn. Yếu tố tăng trưởng dẫn xuất từ tiểu cầu tái tổ hợp dùng điều trị tại chỗ
loét chân do đái tháo đường được xác định độ an toàn nếu dùng chung với giảm sức nặng, lấy đi
các mảnh vụn, kiểm soát nhiễm trùng. Trong nghiên cứu lâm sàng đa trung tâm, việc sử dụng sản
phẩm tương tự 2 lớp da (Grafskin) cho thấy 56% lành bệnh trong 12 tuần so với 38% lành theo
chăm sóc tiêu chuẩn. Sản phẩm tương tự 1 lớp da và yếu tố tăng trưởng dẫn xuất từ tiểu cầu
(Becaplermin) nhận thấy cũng có cải thiện sự lành bệnh tương tự khi so với chăm sóc tiêu chuẩn.
Tuy nhiên, các kỹ thuật này chưa phân tích rõ về chi phí so với chăm sóc tiêu chuẩn. Các sản
phẩm sinh học này có thể có vai trò trong điều trị loét rộng (>2cm) hoặc loét kém đáp ứng với
điều trị chuẩn.
*Dự phòng: rất quan trọng. Báo cáo của Singh và cs khuyến cáo: kiểm soát đường huyết, dự
phòng bệnh lý thần kinh. Trong nghiên cứu gần đây, nguy cơ loét bàn chân đã gia tăng gần như
trực tiếp cho mỗi % gia tăng HbA1C. Khám bàn chân, bao gồm thử nghiệm Semmes-Weinstein
cho bệnh lý thần kinh và khám lâm sàng bệnh lý mạch máu ngoại biên, có thể góp phần điều
chỉnh trên tất cả bệnh nhân đái tháo đường. Nếu có nấm bàn chân, cần điều trị ngay để dự phòng
sự phá vỡ hàng rào da. Ngưng hút thuốc lá cũng cần thực hiện. Huấn luyện bệnh nhân tự chăm
sóc bàn chân mỗi ngày (bệnh nhân có tiền căn loét sẽ có nguy cơ cao tái loét: 34% trong 1 năm,
61% trong 3 năm và 70% trong 5 năm).
IV-Các rối loạn liên quan với Đái tháo đường nhưng không rõ sinh bệnh học:
1.Hoại tử mỡ (NL, necrobiosis lipoidica):
*Dịch tễ và sinh bệnh học: Urbach năm 1932 gọi là “hoại tử mỡ do đái tháo đường” (necrobiosis
lipoidica diabeticorum), được đặt tên sau khi tìm thấy đặc trưng mô học và được mô tả đầu tiên
trên các bệnh nhân đái tháo đường. Do không phải tất cả bệnh nhân đều có đái tháo đường, tên
gọi là “hoại tử mỡ” được hình thành.
Tuổi khởi phát bệnh khoảng 30, tỷ lệ nam /nữ là 1 /3, có mối liên quan giữa NL với đái tháo
đường qua nghiên cứu tại Mayo Clinic (1966): trong 171 bệnh nhân NL có 2/3 bị đái tháo
đường, và 5-10% có dung nạp đường bất thường. Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 1999 trên 65
bệnh nhân NL, chỉ có 11% bị đái tháo đường sau 15 năm. Tỷ lệ lưu hành NL chỉ 0,3-3% trong
các bệnh nhân đái tháo đường. Mặc dù vậy, NL cũng có mối liên quan với đái tháo đường. Sinh
bệnh học chưa rõ, có bằng chứng cho thấy chỉ số tăng đường huyết và kiểm soát đái tháo đường
không song hành với sự hiện diện của NL.
*Các tổn thương da: cổ điển, NL hiện diện với 1 đến nhiều mảng màu vàng nâu, giới hạn rõ,
thường ở vùng trước xương chày. Các tổn thương trở nên tím, bờ không đều, nhô lên và cứng.
Khởi đầu, NL xuất hiện với các sẩn và nốt màu đỏ nâu giống như sarcoid hoặc u hạt vòng; thời
gian sau, các tổn thương trở nên phẵng, trung tâm có màu vàng hoặc màu cam, teo đi, dãn mao
mạch với hình ảnh đặc trưng “đồ sứ tráng men” (glazed-porcelain). Vị trí: cổ chân, vòm bàn
chân, đùi, bàn chân. 50% bệnh nhân có tổn thương ở chi trên và thân mình dạng sần-nốt. Đa số
không có triệu chứng, đôi khi đau và ngứa, mất cảm giác trên mảng.
Bệnh có chu kỳ không rõ ràng, lành bệnh hoàn toàn trong 20% trường hợp. Theo thời gian, các
mảng trở nên ổn định, và thường ít tạo tổn thương mới. Tuy nhiên, có khả năng bị loét (biến
chứng) chiếm 13-35% (thường ở chân); một số trường hợp ung thư tế bào vẩy (SCC) xuất hiện
trên các tổn thương loét mạn tính. Nhiều dữ liệu báo cáo cho thấy có mối liên quan giữa NL với
u hạt vòng và sarcoidosis.
*Điều trị: khó khăn. Hiện tại, chỉ có các báo cáo trường hợp bệnh với nghiên cứu nhỏ, không đối
chứng cung cấp dữ liệu điều trị bằng cắt bỏ. Glucocorticoids dùng tại chỗ giúp làm chậm diễn
tiến bệnh. Glucocorticoids tiêm tại sang thương có tác động trên bờ tổn thương, nhưng có nguy
cơ gây loét. Glucocorticoids đường toàn thân ngắn hạn có hiệu quả trên một số báo cáo. Aspirin
và Dipyridamole cũng có hiệu quả thay đổi. Một số báo cáo khác dùng Fumaric acid, Retinoids
tại chỗ và PUVA tại chỗ.
Khi loét xảy ra trên NL, cần chăm sóc giống như chăm sóc loét do đái tháo đường. Lành vết loét
với Cyclosporine được báo cáo trên một số bệnh nhân. Phẫu thuật cắt bỏ mạc cơ và vùng da dày,
ghép da cũng được thực hiện trên các vết loét do NL kháng trị.
2.U hạt vòng (GA, granuloma annulare):
Liên quan giữa GA và đái tháo đường ít gặp hơn so với NL. Dabski và Winkelmann tìm thấy
10% đái tháo đường trong 1353 bệnh nhân GA khu trú và 21% trong 100 bệnh nhân GA toàn
thân. Một nghiên cứu bệnh-chứng nhận thấy có sự gia tăng lưu hành đái tháo đường trong bệnh
nhân GA (18%) so với lưu hành chung (8%). Thêm vào đó, có dấu vết đái tháo đường chiếm tần
suất cao trong bệnh nhân người lớn khởi phát GA và hay thấy ở GA toàn thân và GA dạng xuyên
thấu và các bệnh nhân này từng trãi qua các giai đoạn GA tái phát, mạn tính. Sinh bệnh học chưa
rõ.
3.Bệnh lý ở lớp bì do đái tháo đường (diabetic dermopathy):
*Căn nguyên và sinh bệnh học: các tổn thương teo da ở chi dưới hoặc các đốm ở xương chày
(shin spots) là đặc trưng đầu tiên và được đề nghị là hình ảnh da trong đái tháo đường từ năm
1964. Sau đó một thời gian ngắn, Binkley dùng thuật ngữ “bệnh ở lớp bì do đái tháo đường” do
có sự song hành của các thay đổi bệnh học với bệnh lý võng mạc, thận, thần kinh. Từ đó đến
nay, vẫn còn tranh luận về căn nguyên của các rối loạn, đặc trưng của đái tháo đường, mối liên
quan với các biến chứng bệnh lý mạch máu vi thể khác trong đái tháo đường.
Lưu hành của các đốm ở xương chày ở bệnh nhân đái tháo đường còn đi lại được rất thay đổi.
Trong một nghiên cứu trên dân số nền tại Thụy Điển, bệnh lý ở lớp bì do đái tháo đường chiếm
33% bệnh nhân DM type 1 và 39% bệnh nhân DM type 2, so với 2% ở nhóm chứng. Trong các
nghiên cứu khác, độ lưu hành ở người không có đái tháo đường chiếm 1,5% ở các sinh viên y
khoa đến 20% ở nhóm bệnh nhân nội tiết không đái tháo đường. Bệnh lý lớp bì do đái tháo
đường thường ở nam giới và có sự gia tăng chu kỳ đái tháo đường.
Lithner thấy bệnh lý lớp bì ở chân của bệnh nhân đái tháo đường với vết thương do nóng hoặc
lạnh, trong khi nhóm không có đái tháo đường không có các thay đổi. Khi được hỏi, ác bệnh
nhân nghĩ rằng các thay đổi này là do vết thương, nhưng họ thường không kể được chi tiết gây ra
chấn thương.
*Lâm sàng, chẩn đoán, điều trị: bệnh hiện diện là các dát giống sẹo, màu hồng đến nâu, teo da,
kích thước nhỏ (< 1cm), nằm ở vùng trước xương chày. Tổn thương thường không có triệu
chứng và mất hoàn toàn sau 1-2 năm để lại teo da, tăng sắc tố kéo dài.
Về mối liên quan giữa bệnh lý ở bì do đái tháo đường với các biến chứng nặng của đái tháo
đường, trong một nghiên cứu ở 173 bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ phát hiện mới các đốm ở
xương chày song hành với chu kỳ đái tháo đường và sự hiện diện của bệnh lý võng mạc, thận,
thần kinh. Tuy nhiên, bệnh lý ở lớp bì không song hành với bệnh nhân đái tháo đường có béo phì
và tăng huyết áp.
Hiện nay không có điều trị thích hợp cho các tổn thương to da ở vùng xương chày.
4. Các bệnh lý xuyên thấu mắc phải (acquired perforating disorders):
Bệnh cảnh nằm chồng lấp lên nhóm các bệnh lý như: bệnh Kyrle, bệnh chất tạo keo có phản ứng
xuyên thấu (reaction perforating collagenosis), viêm nang lông xuyên thấu, bệnh thoái hóa mô
đàn hồi xuyên thấu vằn vèo (elastosis perforans serpiginosa).
Các tổn thương là các sẩn tăng sừng, ngứa, nằm ở mặt duỗi của tứ chi. Các sẩn và các nốt với
thành phần xuyên thấu có thể cũng xảy ra ở mặt và thân mình. Rất nhiều ở nang lông và trung
tâm là một nút sừng. Các sẩn có thể họp thành nhóm hoặc thành mảng giống mụn cóc. Điều trị
thường không thành công; Retinoic acid, Glucocorticoids tại chỗ, PUVA có hiệu quả một phần.
5. Bóng nước trong đái tháo đường (BD, bullosis diabeticorum):
*Căn nguyên và Sinh bệnh học: sự xuất hiện bóng nước ở chi dưới mà không do nguyên nhân
khác thì hiếm là bệnh cảnh da đặc trưng của đái tháo đường. Sinh bệnh học BD chưa rõ. Bệnh
nhân BD không có tiền căn chấn thương hoặc nhiễm trùng, dù vậy cũng có vai trò làm gia tăng
dòn da trong BD, có lẽ do sự tạo thành AGEs dẫn đến tăng sự dòn da.
*Lâm sàng, chẩn đoán, điều trị: khởi phát bóng nước đột ngột ở chi dưới (đôi khi ở phần xa của
chi trên), nhô cao trên mặt da, đau, không ngứa, thường ở ngón chân, bàn chân, mào xương chày.
Lành hoàn toàn sau 2-5 tuần hiếm khi để lại sẹo, thường hay tái phát trong nhiều năm. Mô học
bóng nước thấy mức độ bóc tách thay đổi từ trong thượng bì đến dưới thượng bì. Không có biểu
hiện miễn dịch bệnh học nào được nhận thấy. BD diễn tiến lành tính mà không gây tổn thương
các bề mặt lớn cơ thể; chỉ duy nhất biến chứng là nhiễm trùng thứ phát (cần cấy trùng và sử dụng
kháng sinh)
Điều quan trọng là chẩn đoán chính xác bệnh cảnh này với các bệnh lý da bóng nước khác để
thiết lập điều trị toàn thân thich hợp. Bệnh nhân cần được giáo dục và chăm sóc tốt vết thương.
Chẩn đoán phân biệt và lượng giá của bóng nước trong đái tháo đường
Chẩn đoán phân biệt
-Chốc bóng nước;
-Bóng nước dạng pemphigus;
-Ly thượng bì bóng nước mắc phải;
-Porphyria da muộn;
-Hồng ban đa dạng, dạng bóng nước;
-Phản ứng do vết đốt côn trùng.
Xét nghiệm
-Sinh thiêt da làm mô học và miễn dịch huỳnh quang;
-Cấy vi khuẩn;
-Khảo sát porphyrin.
Kết luận
- Bieåu hieän da ôû BN ÑTÑ thöôøng gaëp & ña daïng
- Cuõng gaëp ôû nhöõng beänh khaùc vôùi tyû leä thaáp
- Cô cheá beänh sinh khoâng roõ, lieân quan ñeán bieán chöùng maïch maùu &
hieän töôïng glycate hoùa caùc protein ñaëc bieät laø collagen cuûa da
- Coù söï thay ñoåi caáu truùc, chöùc naêng, maøu saéc da
- Khoâng coù ñieàu trò chuyeân bieät. Chæ ñieàu trò nhieåm truøng, oån ñònh
ÑH
- Thöôøng gaëp trong thöïc teá: nhieãm truøng da, beänh gai ñen, shin spots, da daøy, da
moùng vaøng, boùng nöôùc.
- Caùc daïng beänh lyù khaùc ít gaëp

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Dai thao duong y44 2014 (1)
Dai thao duong y44 2014 (1)Dai thao duong y44 2014 (1)
Dai thao duong y44 2014 (1)Tran Huy Quang
 
Hội Chứng Cushing Do Dùng Corticoid.
Hội Chứng Cushing Do Dùng Corticoid.Hội Chứng Cushing Do Dùng Corticoid.
Hội Chứng Cushing Do Dùng Corticoid.Ống Nghe Littmann 3M
 
Bệnh Đái Tháo Đường - Khủng Minh
Bệnh Đái Tháo Đường - Khủng MinhBệnh Đái Tháo Đường - Khủng Minh
Bệnh Đái Tháo Đường - Khủng MinhNgọc Minh
 
Chuyen de corticoid
Chuyen de corticoidChuyen de corticoid
Chuyen de corticoidHospital
 
Hoi chung-buong-trung-da-nang
Hoi chung-buong-trung-da-nangHoi chung-buong-trung-da-nang
Hoi chung-buong-trung-da-nangTuấn Lê
 
Tiền đái tháo đường đã đến lúc quan tâm nghiêm túc và đúng mức
Tiền đái tháo đường đã đến lúc quan tâm nghiêm túc và đúng mứcTiền đái tháo đường đã đến lúc quan tâm nghiêm túc và đúng mức
Tiền đái tháo đường đã đến lúc quan tâm nghiêm túc và đúng mứcLuanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNGBỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNGSoM
 
Bv103 cap nhat_chan_doan_va_dieu_tri_dai_thao_duong_tip_2
Bv103 cap nhat_chan_doan_va_dieu_tri_dai_thao_duong_tip_2Bv103 cap nhat_chan_doan_va_dieu_tri_dai_thao_duong_tip_2
Bv103 cap nhat_chan_doan_va_dieu_tri_dai_thao_duong_tip_2XuTimmy
 
Xơ vữa động mạch - những điều cần biết
Xơ vữa động mạch - những điều cần biếtXơ vữa động mạch - những điều cần biết
Xơ vữa động mạch - những điều cần biếtlang569
 
Tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đườngTiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đườngAn Ta
 
B Enhthieumau Microsoftpowerpoint
B Enhthieumau MicrosoftpowerpointB Enhthieumau Microsoftpowerpoint
B Enhthieumau Microsoftpowerpointguestcaae580
 

Mais procurados (11)

Dai thao duong y44 2014 (1)
Dai thao duong y44 2014 (1)Dai thao duong y44 2014 (1)
Dai thao duong y44 2014 (1)
 
Hội Chứng Cushing Do Dùng Corticoid.
Hội Chứng Cushing Do Dùng Corticoid.Hội Chứng Cushing Do Dùng Corticoid.
Hội Chứng Cushing Do Dùng Corticoid.
 
Bệnh Đái Tháo Đường - Khủng Minh
Bệnh Đái Tháo Đường - Khủng MinhBệnh Đái Tháo Đường - Khủng Minh
Bệnh Đái Tháo Đường - Khủng Minh
 
Chuyen de corticoid
Chuyen de corticoidChuyen de corticoid
Chuyen de corticoid
 
Hoi chung-buong-trung-da-nang
Hoi chung-buong-trung-da-nangHoi chung-buong-trung-da-nang
Hoi chung-buong-trung-da-nang
 
Tiền đái tháo đường đã đến lúc quan tâm nghiêm túc và đúng mức
Tiền đái tháo đường đã đến lúc quan tâm nghiêm túc và đúng mứcTiền đái tháo đường đã đến lúc quan tâm nghiêm túc và đúng mức
Tiền đái tháo đường đã đến lúc quan tâm nghiêm túc và đúng mức
 
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNGBỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
 
Bv103 cap nhat_chan_doan_va_dieu_tri_dai_thao_duong_tip_2
Bv103 cap nhat_chan_doan_va_dieu_tri_dai_thao_duong_tip_2Bv103 cap nhat_chan_doan_va_dieu_tri_dai_thao_duong_tip_2
Bv103 cap nhat_chan_doan_va_dieu_tri_dai_thao_duong_tip_2
 
Xơ vữa động mạch - những điều cần biết
Xơ vữa động mạch - những điều cần biếtXơ vữa động mạch - những điều cần biết
Xơ vữa động mạch - những điều cần biết
 
Tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đườngTiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đường
 
B Enhthieumau Microsoftpowerpoint
B Enhthieumau MicrosoftpowerpointB Enhthieumau Microsoftpowerpoint
B Enhthieumau Microsoftpowerpoint
 

Destaque

BÍ QUYẾT SỐNG KHỎE VỚI BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
BÍ QUYẾT SỐNG KHỎE VỚI BỆNH TIỂU ĐƯỜNGBÍ QUYẾT SỐNG KHỎE VỚI BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
BÍ QUYẾT SỐNG KHỎE VỚI BỆNH TIỂU ĐƯỜNGIono Vietnam
 
Mel Reichman on Pool Shark’s Cues for More Efficient Drug Discovery
Mel Reichman on Pool Shark’s Cues for More Efficient Drug DiscoveryMel Reichman on Pool Shark’s Cues for More Efficient Drug Discovery
Mel Reichman on Pool Shark’s Cues for More Efficient Drug DiscoveryJean-Claude Bradley
 
Tình bàn chân đtđ2
Tình  bàn chân đtđ2Tình  bàn chân đtđ2
Tình bàn chân đtđ2Tan Tran
 
BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNGBÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNGlenhan68
 
IUATLD NAR 2016 Talk - reconstructing TB outbreaks with genomics
IUATLD NAR 2016 Talk - reconstructing TB outbreaks with genomicsIUATLD NAR 2016 Talk - reconstructing TB outbreaks with genomics
IUATLD NAR 2016 Talk - reconstructing TB outbreaks with genomicsJennifer Gardy
 
Bai giang dai thao duong
Bai giang dai thao duongBai giang dai thao duong
Bai giang dai thao duongMac Truong
 
Thuốc hạ đường huyết uống
Thuốc hạ đường huyết uốngThuốc hạ đường huyết uống
Thuốc hạ đường huyết uốngPHAM HUU THAI
 
PHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAI
PHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAIPHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAI
PHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAIGia Khải Phạm
 
Corticoid thần dược hay ác quỷ
Corticoid thần dược hay ác quỷCorticoid thần dược hay ác quỷ
Corticoid thần dược hay ác quỷPHAM HUU THAI
 
Kỹ năng giải quyết vấn đề sáu chiếc mũ tư duy. - 0919898933
Kỹ năng giải quyết vấn đề sáu chiếc mũ tư duy. - 0919898933Kỹ năng giải quyết vấn đề sáu chiếc mũ tư duy. - 0919898933
Kỹ năng giải quyết vấn đề sáu chiếc mũ tư duy. - 0919898933Phan Minh Trí
 
Thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh thận đái tháo đường - BS Phạm Văn Bù...
Thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh thận đái tháo đường - BS Phạm Văn Bù...Thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh thận đái tháo đường - BS Phạm Văn Bù...
Thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh thận đái tháo đường - BS Phạm Văn Bù...cacao83
 
Philippine CPG on Diagnosis & Screening for Gestational Diabetes
Philippine CPG on Diagnosis & Screening for Gestational DiabetesPhilippine CPG on Diagnosis & Screening for Gestational Diabetes
Philippine CPG on Diagnosis & Screening for Gestational DiabetesIris Thiele Isip-Tan
 
2013 ACC/AHA LIPID GUIDELINES
2013 ACC/AHA LIPID GUIDELINES2013 ACC/AHA LIPID GUIDELINES
2013 ACC/AHA LIPID GUIDELINESSubhasish Deb
 

Destaque (20)

BÍ QUYẾT SỐNG KHỎE VỚI BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
BÍ QUYẾT SỐNG KHỎE VỚI BỆNH TIỂU ĐƯỜNGBÍ QUYẾT SỐNG KHỎE VỚI BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
BÍ QUYẾT SỐNG KHỎE VỚI BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
 
Diabetic foot
Diabetic footDiabetic foot
Diabetic foot
 
Fructosamine and hg a1c
Fructosamine and hg a1cFructosamine and hg a1c
Fructosamine and hg a1c
 
Mel Reichman on Pool Shark’s Cues for More Efficient Drug Discovery
Mel Reichman on Pool Shark’s Cues for More Efficient Drug DiscoveryMel Reichman on Pool Shark’s Cues for More Efficient Drug Discovery
Mel Reichman on Pool Shark’s Cues for More Efficient Drug Discovery
 
Tình bàn chân đtđ2
Tình  bàn chân đtđ2Tình  bàn chân đtđ2
Tình bàn chân đtđ2
 
BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNGBÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
BÀN CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
 
6 mũ tư duy
6 mũ tư duy6 mũ tư duy
6 mũ tư duy
 
Con trai lão hạc
Con trai lão hạcCon trai lão hạc
Con trai lão hạc
 
IUATLD NAR 2016 Talk - reconstructing TB outbreaks with genomics
IUATLD NAR 2016 Talk - reconstructing TB outbreaks with genomicsIUATLD NAR 2016 Talk - reconstructing TB outbreaks with genomics
IUATLD NAR 2016 Talk - reconstructing TB outbreaks with genomics
 
Bai giang dai thao duong
Bai giang dai thao duongBai giang dai thao duong
Bai giang dai thao duong
 
27.02
27.0227.02
27.02
 
Thuốc hạ đường huyết uống
Thuốc hạ đường huyết uốngThuốc hạ đường huyết uống
Thuốc hạ đường huyết uống
 
PHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAI
PHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAIPHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAI
PHONG VA DIEU TRI TANG HUYET AP _ GS.PHAM GIA KHAI
 
Corticoid thần dược hay ác quỷ
Corticoid thần dược hay ác quỷCorticoid thần dược hay ác quỷ
Corticoid thần dược hay ác quỷ
 
Kỹ năng giải quyết vấn đề sáu chiếc mũ tư duy. - 0919898933
Kỹ năng giải quyết vấn đề sáu chiếc mũ tư duy. - 0919898933Kỹ năng giải quyết vấn đề sáu chiếc mũ tư duy. - 0919898933
Kỹ năng giải quyết vấn đề sáu chiếc mũ tư duy. - 0919898933
 
Thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh thận đái tháo đường - BS Phạm Văn Bù...
Thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh thận đái tháo đường - BS Phạm Văn Bù...Thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh thận đái tháo đường - BS Phạm Văn Bù...
Thuốc điều trị tăng huyết áp trên bệnh thận đái tháo đường - BS Phạm Văn Bù...
 
Philippine CPG on Diagnosis & Screening for Gestational Diabetes
Philippine CPG on Diagnosis & Screening for Gestational DiabetesPhilippine CPG on Diagnosis & Screening for Gestational Diabetes
Philippine CPG on Diagnosis & Screening for Gestational Diabetes
 
2013 ACC/AHA LIPID GUIDELINES
2013 ACC/AHA LIPID GUIDELINES2013 ACC/AHA LIPID GUIDELINES
2013 ACC/AHA LIPID GUIDELINES
 
Cozaar
CozaarCozaar
Cozaar
 
Glycated Hemoglobin (HbA1C)
Glycated Hemoglobin (HbA1C)Glycated Hemoglobin (HbA1C)
Glycated Hemoglobin (HbA1C)
 

Semelhante a Biển hiện da ở bệnh nhân tiểu đường

Bệnh thận-đái-tháo-đường
Bệnh thận-đái-tháo-đườngBệnh thận-đái-tháo-đường
Bệnh thận-đái-tháo-đườngSoM
 
Chương 10 - Rối loạn chuyển hóa Glucid.pdf
Chương 10 - Rối loạn chuyển hóa Glucid.pdfChương 10 - Rối loạn chuyển hóa Glucid.pdf
Chương 10 - Rối loạn chuyển hóa Glucid.pdfoanTrc
 
Đề tài: Đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ glucose máu của viên nang cứng Nhất đường...
Đề tài: Đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ glucose máu của viên nang cứng Nhất đường...Đề tài: Đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ glucose máu của viên nang cứng Nhất đường...
Đề tài: Đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ glucose máu của viên nang cứng Nhất đường...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Dai-thao-duong-benh-hoc-Nov-2022.ppt
Dai-thao-duong-benh-hoc-Nov-2022.pptDai-thao-duong-benh-hoc-Nov-2022.ppt
Dai-thao-duong-benh-hoc-Nov-2022.pptTrngMinhHiu3
 
CÁC BỆNH NỘI TIẾT & THUỐC
CÁC BỆNH NỘI TIẾT & THUỐCCÁC BỆNH NỘI TIẾT & THUỐC
CÁC BỆNH NỘI TIẾT & THUỐCDr Hoc
 
Đánh giá vàng da do tăng bilirubin máu gián tiếp ở trẻ em (evaluation...
Đánh giá vàng da do tăng bilirubin máu gián tiếp ở trẻ em (evaluation...Đánh giá vàng da do tăng bilirubin máu gián tiếp ở trẻ em (evaluation...
Đánh giá vàng da do tăng bilirubin máu gián tiếp ở trẻ em (evaluation...Bs. Nhữ Thu Hà
 
CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNGCHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNGSoM
 
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Dụng Của Bài Thuốc Bổ Dƣơng Hoàn Ngũ Điều Trị Đái Thá...
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Dụng Của Bài Thuốc Bổ Dƣơng Hoàn Ngũ Điều Trị Đái Thá...Luận Văn Nghiên Cứu Tác Dụng Của Bài Thuốc Bổ Dƣơng Hoàn Ngũ Điều Trị Đái Thá...
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Dụng Của Bài Thuốc Bổ Dƣơng Hoàn Ngũ Điều Trị Đái Thá...tcoco3199
 
Đái tháo đường và thai kỳ - ĐHYD Huế
Đái tháo đường và thai kỳ - ĐHYD HuếĐái tháo đường và thai kỳ - ĐHYD Huế
Đái tháo đường và thai kỳ - ĐHYD Huếhoang truong
 
1.Diabetes and OAD Treatment _ Quyen.pdf
1.Diabetes and OAD Treatment _ Quyen.pdf1.Diabetes and OAD Treatment _ Quyen.pdf
1.Diabetes and OAD Treatment _ Quyen.pdfHoangSinh10
 
bài thuyết trình về bệnh đái tháo đường a
bài thuyết trình về bệnh đái tháo đường abài thuyết trình về bệnh đái tháo đường a
bài thuyết trình về bệnh đái tháo đường aNgcSnDS
 
Bệnh học cơ sở đái tháo đường và các thuốc điều trị.pptx
Bệnh học cơ sở đái tháo đường và các thuốc điều trị.pptxBệnh học cơ sở đái tháo đường và các thuốc điều trị.pptx
Bệnh học cơ sở đái tháo đường và các thuốc điều trị.pptxchumeobungbu
 
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptx
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptxbai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptx
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptxhoangminhTran8
 
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptx
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptxbai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptx
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptxhoangminhTran8
 
HỘI CHỨNG THẬN HƯ
HỘI CHỨNG THẬN HƯHỘI CHỨNG THẬN HƯ
HỘI CHỨNG THẬN HƯSoM
 
đáNh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa...
đáNh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa...đáNh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa...
đáNh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
4. cham soc_dtd-khue_%5_bin%5d
4. cham soc_dtd-khue_%5_bin%5d4. cham soc_dtd-khue_%5_bin%5d
4. cham soc_dtd-khue_%5_bin%5dSauDaiHocYHGD
 

Semelhante a Biển hiện da ở bệnh nhân tiểu đường (20)

Bệnh thận-đái-tháo-đường
Bệnh thận-đái-tháo-đườngBệnh thận-đái-tháo-đường
Bệnh thận-đái-tháo-đường
 
Chương 10 - Rối loạn chuyển hóa Glucid.pdf
Chương 10 - Rối loạn chuyển hóa Glucid.pdfChương 10 - Rối loạn chuyển hóa Glucid.pdf
Chương 10 - Rối loạn chuyển hóa Glucid.pdf
 
Đề tài: Đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ glucose máu của viên nang cứng Nhất đường...
Đề tài: Đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ glucose máu của viên nang cứng Nhất đường...Đề tài: Đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ glucose máu của viên nang cứng Nhất đường...
Đề tài: Đánh giá tác dụng hỗ trợ hạ glucose máu của viên nang cứng Nhất đường...
 
Dai-thao-duong-benh-hoc-Nov-2022.ppt
Dai-thao-duong-benh-hoc-Nov-2022.pptDai-thao-duong-benh-hoc-Nov-2022.ppt
Dai-thao-duong-benh-hoc-Nov-2022.ppt
 
CÁC BỆNH NỘI TIẾT & THUỐC
CÁC BỆNH NỘI TIẾT & THUỐCCÁC BỆNH NỘI TIẾT & THUỐC
CÁC BỆNH NỘI TIẾT & THUỐC
 
Đánh giá vàng da do tăng bilirubin máu gián tiếp ở trẻ em (evaluation...
Đánh giá vàng da do tăng bilirubin máu gián tiếp ở trẻ em (evaluation...Đánh giá vàng da do tăng bilirubin máu gián tiếp ở trẻ em (evaluation...
Đánh giá vàng da do tăng bilirubin máu gián tiếp ở trẻ em (evaluation...
 
Bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ điều trị đái tháo đường týp 2, HAY
Bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ điều trị đái tháo đường týp 2, HAYBài thuốc Bổ dương hoàn ngũ điều trị đái tháo đường týp 2, HAY
Bài thuốc Bổ dương hoàn ngũ điều trị đái tháo đường týp 2, HAY
 
CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNGCHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
CHẨN ĐOÁN VÀ PHÂN LOẠI ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
 
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Dụng Của Bài Thuốc Bổ Dƣơng Hoàn Ngũ Điều Trị Đái Thá...
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Dụng Của Bài Thuốc Bổ Dƣơng Hoàn Ngũ Điều Trị Đái Thá...Luận Văn Nghiên Cứu Tác Dụng Của Bài Thuốc Bổ Dƣơng Hoàn Ngũ Điều Trị Đái Thá...
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Dụng Của Bài Thuốc Bổ Dƣơng Hoàn Ngũ Điều Trị Đái Thá...
 
Đái tháo đường và thai kỳ - ĐHYD Huế
Đái tháo đường và thai kỳ - ĐHYD HuếĐái tháo đường và thai kỳ - ĐHYD Huế
Đái tháo đường và thai kỳ - ĐHYD Huế
 
1.Diabetes and OAD Treatment _ Quyen.pdf
1.Diabetes and OAD Treatment _ Quyen.pdf1.Diabetes and OAD Treatment _ Quyen.pdf
1.Diabetes and OAD Treatment _ Quyen.pdf
 
Đề tài: Khảo sát tình hình bệnh nhân bệnh đái tháo đường, 9đ
Đề tài: Khảo sát tình hình bệnh nhân bệnh đái tháo đường, 9đĐề tài: Khảo sát tình hình bệnh nhân bệnh đái tháo đường, 9đ
Đề tài: Khảo sát tình hình bệnh nhân bệnh đái tháo đường, 9đ
 
đái tháo đường và HIV.pptx
đái tháo  đường và HIV.pptxđái tháo  đường và HIV.pptx
đái tháo đường và HIV.pptx
 
bài thuyết trình về bệnh đái tháo đường a
bài thuyết trình về bệnh đái tháo đường abài thuyết trình về bệnh đái tháo đường a
bài thuyết trình về bệnh đái tháo đường a
 
Bệnh học cơ sở đái tháo đường và các thuốc điều trị.pptx
Bệnh học cơ sở đái tháo đường và các thuốc điều trị.pptxBệnh học cơ sở đái tháo đường và các thuốc điều trị.pptx
Bệnh học cơ sở đái tháo đường và các thuốc điều trị.pptx
 
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptx
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptxbai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptx
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptx
 
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptx
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptxbai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptx
bai 2 SLB nhom 2 DH20YKH05.pptx
 
HỘI CHỨNG THẬN HƯ
HỘI CHỨNG THẬN HƯHỘI CHỨNG THẬN HƯ
HỘI CHỨNG THẬN HƯ
 
đáNh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa...
đáNh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa...đáNh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa...
đáNh giá kết quả kiểm soát đái tháo đường điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa...
 
4. cham soc_dtd-khue_%5_bin%5d
4. cham soc_dtd-khue_%5_bin%5d4. cham soc_dtd-khue_%5_bin%5d
4. cham soc_dtd-khue_%5_bin%5d
 

Mais de PHAM HUU THAI

A fib 2019-focused-update-slides
A fib 2019-focused-update-slidesA fib 2019-focused-update-slides
A fib 2019-focused-update-slidesPHAM HUU THAI
 
2018 4th universal def of myocardial infarction slides
2018 4th universal def of myocardial infarction slides2018 4th universal def of myocardial infarction slides
2018 4th universal def of myocardial infarction slidesPHAM HUU THAI
 
2019 prevention-guideline-slides-gl-prevention
2019 prevention-guideline-slides-gl-prevention2019 prevention-guideline-slides-gl-prevention
2019 prevention-guideline-slides-gl-preventionPHAM HUU THAI
 
Standards of medical care in diabetes 2018
Standards of medical care in diabetes 2018Standards of medical care in diabetes 2018
Standards of medical care in diabetes 2018PHAM HUU THAI
 
2017 blood-pressure-guideline
2017 blood-pressure-guideline2017 blood-pressure-guideline
2017 blood-pressure-guidelinePHAM HUU THAI
 
Gina 2017-teaching-slide-set-full
Gina 2017-teaching-slide-set-fullGina 2017-teaching-slide-set-full
Gina 2017-teaching-slide-set-fullPHAM HUU THAI
 
Alzheimer & Dementia
Alzheimer & DementiaAlzheimer & Dementia
Alzheimer & DementiaPHAM HUU THAI
 
Thyroid nodules and cancer
Thyroid nodules and cancerThyroid nodules and cancer
Thyroid nodules and cancerPHAM HUU THAI
 
Diabetes mellitus 2017
Diabetes mellitus 2017Diabetes mellitus 2017
Diabetes mellitus 2017PHAM HUU THAI
 
The Role of SGLT 2 Inhibitors and GLP 1 Receptor Agonists and DPP 4 Inhibitors
The Role of SGLT 2 Inhibitors and GLP 1 Receptor Agonists and DPP 4 InhibitorsThe Role of SGLT 2 Inhibitors and GLP 1 Receptor Agonists and DPP 4 Inhibitors
The Role of SGLT 2 Inhibitors and GLP 1 Receptor Agonists and DPP 4 InhibitorsPHAM HUU THAI
 
RỐI LOẠN LIPID MÁU
RỐI LOẠN LIPID MÁURỐI LOẠN LIPID MÁU
RỐI LOẠN LIPID MÁUPHAM HUU THAI
 
2014 esc esa slides-non-cardiac surgery_pptx
2014 esc esa slides-non-cardiac surgery_pptx2014 esc esa slides-non-cardiac surgery_pptx
2014 esc esa slides-non-cardiac surgery_pptxPHAM HUU THAI
 
Acute pulmonary embolism
Acute pulmonary embolismAcute pulmonary embolism
Acute pulmonary embolismPHAM HUU THAI
 

Mais de PHAM HUU THAI (20)

Ccs 2019
Ccs 2019Ccs 2019
Ccs 2019
 
A fib 2019-focused-update-slides
A fib 2019-focused-update-slidesA fib 2019-focused-update-slides
A fib 2019-focused-update-slides
 
2018 4th universal def of myocardial infarction slides
2018 4th universal def of myocardial infarction slides2018 4th universal def of myocardial infarction slides
2018 4th universal def of myocardial infarction slides
 
2019 prevention-guideline-slides-gl-prevention
2019 prevention-guideline-slides-gl-prevention2019 prevention-guideline-slides-gl-prevention
2019 prevention-guideline-slides-gl-prevention
 
SIHD 2018
SIHD 2018SIHD 2018
SIHD 2018
 
Standards of medical care in diabetes 2018
Standards of medical care in diabetes 2018Standards of medical care in diabetes 2018
Standards of medical care in diabetes 2018
 
2017 blood-pressure-guideline
2017 blood-pressure-guideline2017 blood-pressure-guideline
2017 blood-pressure-guideline
 
2017 ami stemi
2017 ami stemi2017 ami stemi
2017 ami stemi
 
2017 pad
2017 pad2017 pad
2017 pad
 
Gold slide set_2017
Gold slide set_2017Gold slide set_2017
Gold slide set_2017
 
Gina 2017-teaching-slide-set-full
Gina 2017-teaching-slide-set-fullGina 2017-teaching-slide-set-full
Gina 2017-teaching-slide-set-full
 
Alzheimer & Dementia
Alzheimer & DementiaAlzheimer & Dementia
Alzheimer & Dementia
 
Thyroid nodules and cancer
Thyroid nodules and cancerThyroid nodules and cancer
Thyroid nodules and cancer
 
Diabetes mellitus 2017
Diabetes mellitus 2017Diabetes mellitus 2017
Diabetes mellitus 2017
 
The Role of SGLT 2 Inhibitors and GLP 1 Receptor Agonists and DPP 4 Inhibitors
The Role of SGLT 2 Inhibitors and GLP 1 Receptor Agonists and DPP 4 InhibitorsThe Role of SGLT 2 Inhibitors and GLP 1 Receptor Agonists and DPP 4 Inhibitors
The Role of SGLT 2 Inhibitors and GLP 1 Receptor Agonists and DPP 4 Inhibitors
 
RỐI LOẠN LIPID MÁU
RỐI LOẠN LIPID MÁURỐI LOẠN LIPID MÁU
RỐI LOẠN LIPID MÁU
 
Hypertension
HypertensionHypertension
Hypertension
 
2014 esc esa slides-non-cardiac surgery_pptx
2014 esc esa slides-non-cardiac surgery_pptx2014 esc esa slides-non-cardiac surgery_pptx
2014 esc esa slides-non-cardiac surgery_pptx
 
Acute pulmonary embolism
Acute pulmonary embolismAcute pulmonary embolism
Acute pulmonary embolism
 
Dyslipidemia 2016
Dyslipidemia 2016Dyslipidemia 2016
Dyslipidemia 2016
 

Biển hiện da ở bệnh nhân tiểu đường

  • 1. BIỂU HIỆN DA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Ths.Bs Phạm Hữu Thái I- Dịch tể học: - Đái tháo đường (DM, diabetes mellitus) là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến cuộc sống và tử vong tại Hoa Kỳ, có trên 19 triệu người Mỹ mắc bệnh và khoảng 11% (92 tỷ USD) chi phí chăm sóc sức khỏe tại Hoa Kỳ sử dụng cho chăm sóc Y khoa bệnh Đái tháo đường. Nam giới và phụ nữ độ tuổi 40 mắc bệnh kéo dài 12-14 năm là vấn đề đáng quan tâm. Với tầm quan trọng lớn như vậy, hầu hết các nghiên cứu thấy rằng việc kiểm soát đường huyết làm giảm bệnh lý võng mạc, thần kinh, thận, mạch vành…giúp duy trì cuộc sống và hạn chế tử vong. Cũng như vậy, việc kiểm soát đường huyết có thể có hiệu quả tích cực trên mối liên quan đến bệnh da, các rối loạn liên quan đến bệnh đái tháo đường. - Đái tháo đường đặc trưng bởi tình trạng suy giảm tương đối hoặc hoàn toàn Insulin, dẫn đến thiếu hụt nặng glucose, mỡ và protein chuyển hóa. Trong đái tháo đường type 1 (DM lệ thuộc insulin), sự suy giảm insulin xảy ra qua sự phá hủy dần các tế bào β của đảo tụy bởi trung gian miễn dịch từ các tự kháng thể. Trong đái tháo đường type 2 (DM không lệ thuộc insulin), tăng đường huyết mạn tính xảy ra chủ yếu qua sự đề kháng insulin của cơ quan đích theo sau tiến trình suy giảm bài tiết insulin của tụy liên quan với tuổi già. Có yếu tố di truyền và mối liên quan với béo phì trong đái tháo đường type 2. Trong cả 2 dạng đái tháo đường, các bất thường của insulin và gia tăng chuẩn độ glucose máu dẫn đến các bất thường về chuyển hóa, mạch máu, thần kinh, miễn dịch. Tổn thương các cơ quan gồm tim mạch, thận, thần kinh trung ương, mắt và da. II- Căn nguyên và Sinh bệnh học: Hầu hết bệnh nhân đái tháo đường đều có các bệnh da liên quan đến tình trạng của họ, được mô tả qua các bệnh sau: -Bệnh gai đen -Hội chứng giới hạn cử động khớp và giống xơ cứng bì -Phù cứng bì ở người đái tháo đường -Phát ban u hạt vàng -Nhiễm khuẩn (liên cầu, viêm tai ngoài nặng, viêm mạc cơ hoại tử) -Nhiễm nấm (Candida, nấm móng, nấm niêm mạc) -Loét chân -Hoại tử mỡ -U hạt vòng -Bệnh da do đái tháo đường -Các bệnh lý xuyên thấu mắc phải -Bóng nước do đái tháo đường Một số tình trạng bệnh da liên quan - Một số tình trạng bệnh da liên quan với đái tháo đường là hậu quả trực tiếp của các thay đổi chuyển hóa như tăng đường huyết và tăng lipid máu. Tiến trình tổn thương về hệ thống mạch máu, thần kinh, miễn dịch cũng góp phần gây ra các bệnh cảnh da. Cơ chế của các tình trạng da liên quan với đái tháo đường hiện nay chưa rõ ràng. - Tăng đường huyết dẫn đến không có các men phân hủy đường (NEG, nonenzymatic glycosylation) làm thay đổi cấu trúc và điều hòa các protein, kể cả collagen. Mặc dù NEG xảy ra bình thường ở tuổi già, tiến trình này bị thúc đẩy nhanh trong đái tháo đường. NEG dẫn dến hình thành AGEs (advanced glycation end products) mà chúng làm giảm vừa độ tan của acid vừa tiêu hủy các men của collgen ở da. Các rối loạn như chứng da dày ở đái tháo đường và giới hạn cử
  • 2. động khớp (LJM, limited joint mobility) trực tiếp xuất hiện qua sự tích lũy AGEs. Các nghiên cứu nhận thấy rằng tỷ lệ AGEs ở da song hành với bệnh lý võng mạc, thận, và các biến chứng vi mạch khác trong đái tháo đường. -Sự mất sắp xếp của cơ chế điều hòa miễn dịch cũng xảy ra trong đái tháo đường. Tăng đường huyết và nhiễm toan keto-acid gây hạn chế hóa ứng động, tính thực bào và khả năng diệt khuẩn của các tế bào bạch cầu. Trước kia, nhiễm trùng là nguyên nhân chủ yếu gây tử vong cho bệnh nhân đái tháo đường. Điều này được thay đổi do sự cải thiện trong kiểm soát đường và sử dụng kháng sinh. Không kể sự cải thiện này, một số bệnh nhiễm trùng như viêm tai ngoài nặng, nhiễm trùng mô mềm hoại tử, bệnh lý phá hủy của viêm mạc cơ…xảy ra rất thường gặp trên bệnh nhân đái tháo đường. - Các bất thường chuyển hóa, như tăng insulin máu, thấy trong đái tháo đường type 2 đề kháng insulin, có thể góp phần gây ra các bệnh cảnh da. Tác động của insulin trên thụ thể IGF-1 (insulin-like growth factor-1) trung gian gây ra bất thường tăng sinh thượng bì và phenotype bệnh gai đen. Rối loạn điều hòa chuyển hóa lipid xảy ra trong suy giảm insulin liên quan với đái tháo đường. Hoạt tính của LPL (lipoprotein lipase) lệ thuộc trực tiếp vào insulin, dựa vào insulin trong tiến trình tạo ra chylomicron giàu triglyceride và VLDL (very low density lipoprotein). Trong người đái tháo đường sụt giảm insulin, tiến trình thiếu hụt lipid dẫn đến tăng triglyceride máu, bệnh cảnh trên da là phát ban u hạt vàng. Trong tự nhiên, các tiến trình rối loạn lipid cũng có vai trò thúc đẩy các bệnh lý mạch máu trong đái tháo đường. - Bệnh lý mạch máu lớn và mạch máu vi thể cũng góp phần gây ra các biến chứng da trong đái tháo đường. Ở bệnh nhân đái tháo đường, có sự gia tăng “khe hở” (leakiness) hoặc tính thấm thành mạch, giảm đáp ứng mạch máu từ hệ giao cảm nội mạch, giảm khả năng đáp ứng với nhiệt độ và stress giảm oxy. Phối hợp với xơ vữa động mạch các mạch máu lớn, các bất thường mạch máu vi thể này góp phần hình thành các vết loét trong đái tháo đường; thêm vào đó, sự giảm cảm giác sâu ở da cũng xảy ra trong đái tháo đường, làm cho bệnh nhân bị nhiễm trùng và vết thương. Thiếu hụt tế bào thần kinh có vai trò gây nên sự không lành bệnh, làm loét chi dưới; người đái tháo đường có vấn đề về chi dưới có 15,5 lần gia tăng bị cắt cụt chi. - Các rối loạn ở da liên quan với đái tháo đường thường đặc trưng là theo sau các rối loạn có bằng chứng sinh bệnh học về chuyển hóa, mạch máu, thần kinh, miễn dịch bao gồm các bất thường glucose, insulin và các rối loạn liên quan với đái tháo đường, nhưng không có sinh bệnh học rõ ràng. III- Các bệnh lý da trong Đái tháo đường liên quan với các bất thường chuyển hóa, mạch máu, thần kinh, miễn dịch: 1.Bệnh gai đen (acanthosis nigricans): * Dịch tể học: là bệnh cảnh da xuất hiện nhanh trong đái tháo đường, thường gặp, hầu hết trường hợp liên kết với béo phì và kháng insulin. Trong một số trường hợp, gia tăng sản xuất androgen đã được xác định. Bệnh gai đen do thuốc và tự phát hoặc có tính gia đình đã được báo cáo. Nhìn chung, bệnh gai đen có tiên lượng phát triển trên đái tháo đường type 2. Nói rộng hơn, một nghiên cứu trên dân số tại Galveston, Texas, bệnh gai đen hiện diện trong 7% trẻ em tuổi đi học, tỷ lệ này gia tăng đến 66% ở các trẻ có cân nặng gấp 200% trọng lượng cơ thể cho phép. Trong nghiên cứu này, chuẩn độ đường huyết lúc đói song hành với sự hiện diện và độ nặng của bệnh da. Tỷ suất bệnh gai đen thay đổi khác nhau theo nhóm dân tộc; trong nghiên cứu Galveston, với tỷ suất béo phì tương đương nhau, thì lưu hành ở nhóm da trắng (0,5%) và nhóm người Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha (Hispanics) (5%) thấp hơn các trẻ người Mỹ gốc Phi (13%). Điều này cho thấy có khả năng di truyền hoặc gia tăng độ nhạy của da với tăng insulin máu theo từng nhóm dân số. Mặc dù dữ liệu trước kia đã nhấn mạnh mối liên quan giữa bệnh gai đen với bệnh lý ác tính,
  • 3. nhưng liên quan chính xác thì hiếm; chỉ khi khởi phát đặc biệt nhanh, lâm sàng nhìn thấy rõ ràng, hoặc ở người lớn không có béo phì hoặc không có đái tháo đường thì bệnh gai đen phải được lượng giá về bệnh lý ác tính. Theo kinh nghiệm của các tác giả (Andrea A. Kalus, Andy J. Chien, John E. Olerud), có > 12.000 bệnh nhân ung thư thì chỉ có 2 phát triển từ bệnh gai đen. *Căn nguyên và Sinh bệnh học: trên nền tảng hiểu biết nhiều về sinh bệnh học bệnh gai đen, thiếu insulin có vai trò thúc đẩy sự hiện diện bệnh gai đen. Phụ nữ cường androgen và kháng insulin mắc bệnh gai đen, có giảm chức năng do đột biến trong thụ thể insulin hoặc các kháng thể của thụ thể kháng insulin (hội chứng type A và type B). Điều này thể hiện rằng gia tăng kích thích yếu tố tăng trưởng trên da gây ra tăng sinh khác thường các tế bào sừng và nguyên bào sợi làm phát sinh phenotype bệnh gai đen. Trong các tình trạng đề kháng insulin và tăng insulin máu, bệnh gai đen có thể gây ra do gia tăng insulin kết hợp với các thụ thể IGF-1 trên các tế bào sừng và nguyên bào sợi. Các thụ thể IGF-1 gia tăng trên nền các tế bào sừng và làm tăng sự tăng sinh. Các nghiên cứu nhận thấy nồng độ cao insulin kích thích nguyên bào sợi tăng sinh thông qua các thụ thể IGF-1 in vitro. Các nhánh khác của gia đình thụ thể tyrosine kinase, bao gồm thụ thể yếu tố tăng trưởng thượng bì và thụ thể yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi, nhận thấy cũng gây bệnh gai đen. Các hội chứng di truyền nặng [Crouzon và SADDAN (Severe Achondroplasia with Developmental Delay and Acanthosis nigricans)] với đột biến trên thụ thể tăng trưởng nguyên bào sợi β gây ra bệnh gai đen mà không có tăng insulin máu hoặc béo phì, chứng tỏ vai trò thụ thể yếu tố tăng trưởng này trong sinh bệnh học bệnh gai đen. Trong nhiều nghiên cứu về bệnh gai đen liên quan với bệnh ác tính, có bằng chứng cho thấy sự chuyển dạng yếu tố tăng trưởng β phóng thích từ các tế bào bướu có thể kích thích tăng sinh tế bào sừng theo đường các thụ thể tăng trưởng thượng bì. Thêm vào các ảnh hưởng trực tiếp của tăng insulin máu trên các tế bào sừng, insulin cũng làm gia tăng androgen ở phụ nữ. Cấp độ cao insulin kích thích sản xuất androgen của buồng trứng và phì đại buồng trứng với thay đổi dạng nang. Mặc dù có mối liên quan với sự gia tăng chuẩn độ androgen, bệnh gai đen ở phụ nữ với hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) không đáp ứng với liệu pháp kháng androgen, cho thấy mối liên quan quan trọng của tăng insulin máu hơn là tăng androgen trong bệnh gai đen. Có nhiều thuốc đã được báo cáo là nguyên nhân gây bệnh gai đen, bao gồm glucocorticoids toàn thân, nicotinic acid, estrogens (như diethylstilbestrol). *Biểu hiện lâm sàng các tổn thương da: là các u nhú da màu nâu đến xám đen, dày, ở các vùng gấp ở da (như vùng sau bên cổ, nách, bẹn, nếp bụng), phân bố thường đối xứng. Vùng da tổn thương bên ngoài mượt như nhung, cáu bẩn. Trong một số trường hợp, bề mặt miệng, thực quản, hầu, thanh quản, kết mạc, niêm mạc hậu môn-trực tràng cũng thấy có tổn thương. Tuy nhiên, mặt sau cổ là vùng thường gặp nhất và ảnh hưởng nặng nhất. Sự phát triển chồng lên của mụn cơm có cuống (acrochordon) trên vùng tổn thương cũng đã được mô tả. Trong trường hợp rõ ràng, tổn thương vùng lưng bàn tay phía trên các xương bàn tay và trên lòng bàn tay có thể thấy (gọi là “lòng bàn tay bao tử bò” [tripe palm], thường liên quan với bệnh ác tính). Trong đa số trường hợp, yếu tố chẩn đoán quan trọng bệnh gai đen thường liên quan với tăng insulin máu (yếu tố nguy cơ đái tháo đường type 2). Mô bệnh học của tổn thương lâm sàng xác định bệnh cảnh u nhú da và tăng sừng nhưng dày lớp gai nhẹ. Tăng sắc tố trên màng đáy thường thay đổi và có màu nâu. *Điều trị: thường không hiệu quả. Điều trị tại chỗ bằng Calcipotriol, Salicylic acid, Urea và Retinoids tại chỗ hoặc toàn thân thường có tính giai thoại (anecdotal). Khi đã xác định, việc điều trị bệnh lý nguyên nhân bên dưới có thể cần thiết. Sự cải thiện hoặc lành bệnh xảy ra khi giảm cân gặp ở một số bệnh nhân béo phì. Các dược phẩm làm cải thiện sự nhạy cảm insulin, như Metformin, có giá trị giả thuyết. Ở bệnh nhân bệnh gai đen có liên quan bệnh lý ác tính, bệnh
  • 4. thường cải thiện khi điều trị bệnh ác tính bên dưới. Khi có kết hợp với bệnh ác tính, một bướu có nguồn gốc trong ổ bụng, thường là dạ dày, rất thường gặp. Đã có những bệnh nhân cải thiện bệnh ở da với hóa trị liệu và giảm bớt các đợt tái phát. 2. Chứng dày da trong đái tháo đường (diabetic thick skin): Nhiều hội chứng chuyên biệt thường kết hợp với sự dày lên tại chổ của da trong đái tháo đường. Thông thường sinh bệnh học bên dưới gồm các thay đổi sinh hóa học trong collagen và mucopolysaccharides của bì. Các hội chứng lâm sàng là hậu quả của sự gia tăng tích tụ và thoái biến sai lệnh của các thành phần này, có liên quan với sự hình thành AGEs. 3.Giới hạn cử động khớp và hội chứng giống xơ cứng bì : (limited joint mobility [LJM] and scleroderma-like syndrome) Giới hạn cử động khớp trong đái tháo đường, hoặc bệnh lý khớp bàn tay (cheiroarthropathy), biểu hiện bằng sự căng cứng và dày lên của da và mô liên kết quanh khớp của ngón tay, gây đau làm giảm cử động khớp. Tổn thương gặp ở phần xa của các khớp liên đốt bàn tay của 5 ngón tay và diễn tiến vào phần gần gây tổn thương tất cả các ngón. Các khớp lớn của đầu gối, khuỷu tay, bàn chân cũng có thể bị tổn thương. Tuy nhiên, các khoảng khớp thì không bị tổn thương, cho thấy LJM không chính xác là bệnh lý khớp. LJM đặc trưng bởi “dấu hiệu cầu kinh” (prayer sign), đó là sự mất khả năng khép tương ứng phần gần hai mặt lòng bàn tay và các khoảng khớp liên đốt bàn tay và ngón tay tách rời nhau. Khớp thu nhỏ lại, da dày lên, màu sáp ong, trơn láng, mất đi các phần phụ của da, giống như thay đổi da trong xơ cứng bì. 30-50% bệnh nhân đái tháo đường type 1 ở người lớn có LJM, và rất thường gặp ở đái tháo đường type 2. LJM kết hợp với gia tăng chu kỳ của đái tháo đường và thiếu kiểm soát đường huyết. Một nghiên cứu dọc nhận thấy có 2,5 lần gia tăng nguy cơ LJM cho mỗi đơn vị gia tăng Hb glycosyl hóa. LJM cũng có thể song hành với sự hiện diện bệnh lý mạch máu vi thể. Quan trọng hơn, có bằng chứng cho thấy liệu pháp insulin mạnh là trung tâm của sự dự phòng và có khả năng điều trị LJM và hội chứng giống xơ cứng bì. Kiểm soát chặt đường huyết lâu dài dẫn đến giảm đi AGEs trên da, và kiểm soát chặt đường huyết có liên quan với sự trì hoãn khới phát và độ nặng của LJM. Sự cải thiện trong kiểm soát đái tháo đường làm giảm 4 lần tần suất LJM trong 20 năm đã được báo cáo. Điều trị LJM nhiều khó khăn, đòi hỏi phải kiểm soát chặt đường huyết cũng như vật lý trị liệu để phục hồi cử động. Mặc dù các thay đổi da giống xơ cứng bì có thể xảy ra độc lập, nhưng cũng thường đi theo sau LJM trên bệnh nhân đái tháo đường. Hội chứng giống xơ cứng bì không liên quan với xơ cứng bì hệ thống nhưng có thể song hành với chu kỳ của đái tháo đường, làm nặng thêm sự thu nhỏ khớp và bệnh lý võng mạc. Trước kia người ta mô tả “hội chứng bàn tay của người đái tháo đường” (diabetic hand syndrome) để chỉ sự kết hợp LJM và hội chứng giống xơ cứng bì. 4.Phù cứng bì trong đái tháo đường (scleredema diabeticorum): Ghi nhận năm 1970 như là một hội chứng, phù cứng bì trong đái tháo đường biểu hiện với khởi phát đau âm thầm, cứng và dày da đối xứng ở phần trên lưng và cổ, lan dần đến mặt, vai, thân mình. Da không véo lên được, cừng như gỗ, “da của trái cam” (peau orange). Đã chứng minh sự thay đổi xảy ra với phù cứng bì sau nhiễm trùng, thường do viêm họng do liên cầu; tuy nhiên, trong phù cứng bì liên quan với nhiễm trùng, khởi phát bệnh thường đột ngột và triệu chứng thường giảm đi theo thời gian. Phù cứng bì trong đái tháo đường ảnh hưởng đến 2,5 -14% bệnh nhân đái tháo đường; là một bệnh lý của đái tháo đường đã lâu kết hợp với béo phì, đa số là đái tháo đường type 2, không có báo cáo xảy ra ở trẻ em. Sinh bệnh học của bệnh do mất điều hòa sản xuất các phân tử chất nền ngoại bào của nguyên bào sợi, dẫn đến các bó collagen dày lên và tăng tích tụ GAGs (glycosaminoglycans, chủ yếu là
  • 5. hyaluronic acid). Các nghiên cứu sử dụng nguyên bào sợi in vitro phân tích trên da tổn thương đã xác định có gia tăng tổng hợp GAGs và type I collagen. Một số báo cáo có một số trường hợp xảy ra trên các bệnh nhân không bị đái tháo đường có paraprotein máu. Các bệnh nhân mắc phù cứng bì trong đái tháo đường thường giảm cảm giác đau và cảm giác sờ mó bên trên vùng tổn thương và cử động chi trên, xoay cổ khó khăn. Không giống như LJM và hội chứng giống xơ cứng bì, sự hiện diện của cứng da không song hành với bệnh lý võng mạc, bệnh lý thận, bệnh lý thần kinh hoặc bệnh lý mạch máu. Đa số bệnh nhân bắt đầu lệ thuộc insulin, khó điều trị, điều trị thường không thành công và có nhiều biến chứng. Các báo cáo trường hợp mô tả điều trị với Xạ trị, Methotrexate liều thấp, PUVA, thay huyết tương quang hóa ngoài cơ thể (extracorporeal photopheresis), yếu tố VIII và Prostaglandin E1. 5. Phát ban u hạt vàng (eruptive xanthomas): Là các sẩn màu vàng-đỏ, 1- 4mm, nằm ở lưng và mặt duỗi của tứ chi, nằm riêng rẽ và có thể hợp thành mảng theo thời gian. Mặc dù bệnh thường không có triệu chứng, nhưng thường có tăng triglyceride máu bên dưới (> 1000mg/dL) và có khả năng không chẩn đoán được đái tháo đường. Các nghiên cứu mô học và sinh hóa học thấy rằng các lipoprotein (chủ yếu các chylomicron) trong máu thấm qua thành mạch máu ở da và tích tụ đại thực bào trong bì. Lúc đầu, triglyceride hiện diện trên tổn thương da nhưng vì triglyceride thường di động nhanh hơn cholesterol, các tổn thương thường chứa nhiều cholesterol hơn triglyceride. Cơ chế này có giữ vai trò thúc đẩy xơ vữa động mạch ở các mạch máu lớn hay không chưa rõ. Insulin giữ vai trò quan trọng trong điều hòa hoạt động lipoprotein. Sự rối loạn chức năng enzyme và thanh thải triglyceride huyết thanh là tương ứng với số lượng insulin thiếu hụt và tăng đường huyết. Độ thanh thải lipoproten huyết thương tùy thuộc vào insulin. Trong đái tháo đường không được kiểm soát, mất khả năng chuyển hóa và thanh thải triglyceride giàu chylomicron và VLDL có thể dẫn đến chuẩn độ triglyceride huyết tương tăng hàng ngàn lần; đái tháo đường không được kiểm soát cũng thường là nguyên nhân tăng triglyceride máu. Trong phát ban u hạt vàng, chuẩn độ triglyceride cao trên 4000 có thể gây tăng lipid huyết võng mạc (lipidemia retinalis). Soi đáy mắt (funduscopic) thấy các vết màu hồng hoặc trắng ở tiểu động mạch và tiểu tĩnh mạch võng mạc. Nếu không điều trị, tăng triglyceride máu nặng có thể biểu hiện bằng đau bụng, gan-lách to, viêm tụy, khó thở do giảm khuếch tán của phổi và bất thường thu nhận oxy của Hb. Điều trị tăng triglyceride máu bao gồm chế độ ăn hạn chế mỡ và kiểm soát đái tháo đường bên dưới. Lipoprotein hoạt tính trở lại bình thường sau điều trị bằng insulin liều kéo dài hoặc uống các dược phẩm giảm đường huyết. Phát ban u hạt vàng đáp ứng nhanh và thường mất đi hoàn toàn sau 6-8 tuần. 6. Nhiễm trùng da (cutaneous infections): Trên bệnh nhân đái tháo đường, không có bằng chứng rõ ràng có sự gia tăng khả năng nhiễm trùng nói chung, nhưng nhiều nhiêm trùng da rất thường xảy ra, độ nặng cao hoặc nguy cơ cao có biến chứng (theo Joshi va cs). Nhiều nghiên cứu cũng chưa rõ sinh bệnh học rối loạn miễn dịch trong đái tháo đường. Mặc dù một số nghiên cứu không thây thiếu sót về cấp độ tế bào, các nghiên cứu khác nhận thấy rằng sự hóa ứng động, sự kết dính, tính thực bào bị suy kém trên bệnh nhân đái tháo đường, đặc biệt trong chu trình tăng đường huyết và nhiễm toan. Các nghiên cứu tiếp theo nhận thấy chức năng tế bào T ở da và đáp ứng với kháng nguyên cũng suy giảm trong đái tháo đường. 6.1. Nhiễm vi trùng : đái tháo đường có nguy cơ cao nhiễm trùng, bao gồm nhiễm liên cầu nhóm A và nhóm B, viêm mạc cơ hoại tử, viêm tai giữa nặng; mối liên quan giữa đái tháo đường và nhiễm tụ cầu còn đang tranh luận. *Nhiễm liên cầu nhóm B: liên cầu nhóm B (Streptococcus agalactiae), nguyên nhân chính gây
  • 6. ảnh hưởng cuộc sống của trẻ sơ sinh và phụ nữ có thai, cũng là nguồn nhiễm trùng xâm lấn ở người không có thai. Cả các nghiên cứu hồi cứu và tiền cứu trên dân số nền đều xác định đái tháo đường là một nguy cơ. Trong nghiên cứu 424 người lớn không có thai bị nhiễm liên câu nhóm B xâm lấn, 30% trường hợp xảy ra tên người đái tháo đường. Các vị trí rất thường gặp là da, mô mềm, xương (viêm mô tế bào, loét chân, loét do nằm). Ở người trẻ, sự hiện diện của đái tháo đường làm gia tăng nguy cơ nhiễm liên cầu nhóm B gấp 30 lần. Nếu không điều trị, có khoảng 20% bị tử vong. Ở người có thai, mẹ bị đái tháo đường ( nhưng có lẽ không chỉ do đái tháo đường) gia tăng nguy cơ gấp nhiều lần. *Nhiễm liên câu nhóm A: trong nghiên cứu trên dân số nền, nhiễm liên cầu nhóm A xâm lấn gấp 3,7 lần trong đái tháo đường. Nhiễm trùng mô mềm rất thường gặp. *Nhiễm tụ cầu: nhiễm Staphylococcus aureus trên da thường liên quan với đái tháo đường. Các khuyến cáo trong quá khứ thậm chí nhận thấy trên các bệnh nhân đái tháo đường có viêm nang lông và nhọt tái phát. Tuy nhiên hiện nay, theo nghiên cứu của Breen và Karchmer, các dữ liệu không cho phép lượng giá tỷ suất nguy cơ nhiễm tụ cầu trên bệnh nhân đái tháo đường. Chỉ vài phân nhóm bệnh nhân đái tháo đường có gia tăng tỷ suất nhiễm tụ cầu. *Viêm tai ngoài nặng (malignant external otitis): không thường gặp, nhiễm trùng của phần ống tai ngoài với xu hướng tổn thương xương sọ và nội sọ. Pseudomonas aeruginosa thường gặp, nút tai với nước có thể giữ vai trò sinh bệnh. Nhiễm trùng gây đau tai, xảy ra ở người già bị đái tháo đường, đặc trưng bởi tiết dịch mủ, phù nề một bên mặt, nghe kém, có mô hạt trong ống tai, nhưng không sốt. Bệnh xảy ra hầu như riêng biệt trong đái tháo đường. Chẩn đoán thường muộn, tỷ lệ tử vong cao (20-40%) bất chấp có dùng kháng sinh. Phẩu thuật lấy đi các mảnh mô hoại tử thì rất quan trọng. Phạm vi tổn thương mô có thể phát hiện qua MRI hoặc CT scanner, việc hội chẩn với chuyên gia Tai-Mũi-Họng là cần thiết. *Viêm mạc cơ hoại tử (necrotizing fasciitis): 10-60% các trường hợp viêm mạc cơ hoại tử là do đái tháo đường. Là nhiễm trùng mô mềm với sự lan tràn đến vùng cân mạc. Vùng đáy chậu, thân mình, bụng, chi trên thường bị tổn thương. Lâm sàng gồm đỏ da, phù nề, cứng, hoại tử và tạo thành bóng nước. Mức độ đau và nhiễm độc thường nằm ngoài mức độ nặng của bệnh. Phần lớn do nhiễm nhiều loại vi khuẩn (Escherichia coli, Bacteroides, Peptostreptococcus, Clostridium sp.), 10% do một loại vi khuẩn (thường là chủng Liên cầu). Điều trị bao gồm nhanh chóng phẩu thuật lấy đi các mảnh mô và dùng kháng sinh phổ rộng. Tỷ lệ tử vong chiếm khoảng 40%. 6.2. Nhiễm vi nấm: *Nhiễm nấm Candida: đa số các tác giả tin rằng nhiễm Candida da-niêm mạc thường xảy ra trong đái tháo đường, đặc biệt khi không kiểm soát tốt bệnh. Viêm kẽ (nách, bẹn, vùng nếp gấp), viêm âm hộ-âm đạo, viêm da quy đầu, viêm quanh móng, nấm móng, viêm lưỡi, viêm góc miệng rất thường gặp. Trong một nghiên cứu, chẩn đoán lâm sàng viêm quanh móng do Candida chiếm 9,6% trong 250 phụ nữ đái tháo đường, so với chỉ 3,4% ở nhóm phụ nữ không đái tháo đường.Ngoài các triệu chứng nhiễm nấm vùng âm đạo, cũng có một tỷ suất mắc bệnh không có triệu chứng được nhận thấy ở người đái tháo đường. Phụ nữ sau mãn kinh có nhiễm Candida âm hộ-âm đạo tái phát được nhận thấy có mắc đái tháo đường. Điều trị bằng thuốc kháng nấm thoa hoặc uống; bệnh nhân viêm quanh móng do Candida cần tránh tiếp xúc móng với ẩm ướt và dùng các được phẩm làm khô (Sulfacetamide 15% trong Ethanol 50%, 3-4 giọt/lần dùng 4 lần/ngày). *Nhiễm nấm Dermatophyte: mặc dù có hai nghiên cứu chưa rõ ràng nhận thấy có sự gia tăng lưu hành nhiễm nấm Dermatophyte trên bệnh nhân đái tháo đường; Gupta và cs đã xác định tỷ suất nấm móng chân chiếm 2,77 lần nhiều hơn ở người đái tháo đường so với nhóm chứng. Nấm móng thường xác định trên các vết loét chân của người đái tháo đường. Ở người đái tháo đường,
  • 7. chẩn đoán sớm và điều trị nấm bàn chân rất quan trọng bởi vì chúng là động lực dẩn đến các nhiêm trùng khác. *Nhiễm nấm Mucor mũi-não (Rhinocerebral Mucormycosis): do nhiễm Zygomycetes (Mucor và Rhizopus sp), thường xuất hiện với nhức đầu, sốt, ngủ lịm (lethargy), xung huyết mũi và đau, phù nề mặt-tai. Các triệu chứng khác gồm lồi một bên mắt, liệt mắt, hoại tử vòm khẩu cái và da mũi. 70-80% các trường hợp xảy ra trong đái tháo đường, và tiếu đường nhiễm toan keto-acid là yếu tố nguy cơ rất quan trọng (do nhiễm toan gây phá vỡ tác động ức chế bình thường trong huyết thanh chống lại Rhizopus). Amphotericine B và phẩu thuật lấy đi các mãnh mô là điều trị được lựa chọn. Voriconazole, Caspofungin và các thuốc Azoles khác không hiệu lực kháng lại Zygomycetes. Triazole đường uống, như Posaconazole, có hiệu quả trong nhiễm Zygomycetes. Tỷ lệ tử vong chiếm ≥ 50%; chủng Mucor thường gây biến chứng loét da trên bàn tay và chân ở người đái tháo đường. 7.Loét do Đái tháo đường (diabetic ulcers): *Dịch tể học: là một vấn đề thường gặp, chiếm 15-25% bệnh nhân đái tháo đường. Người bị đái tháo đường được đánh giá gia tăng nguy cơ cắt cụt chi gấp 10-30 lần so với quần thể dân số chung. Loét chi dưới gây cắt cụt chi chiếm 84% (theo Pecoraro và cs). Loét bàn chân chiếm 14- 24% bị cắt cụt. *Căn nguyên và sinh bệnh học: bệnh lý thần kinh ngoại biên, sự chèn ép, chấn thương giữ vai trò gây phát triển loét do đái tháo đường. Bệnh lý thần kinh (kết hợp với không kiểm soát tốt tăng đường huyết) là một trong các yếu tố dự báo loét do đái tháo đường; người bị tiều đường thường giảm cảm giác da, chuỗi các viêm nhiễm thần kinh thông qua các neuropeptides đến các tế bào sừng, nguyên bào sợi, các tế bào nội mô và các tế bào viêm có thể gây nên các vết thương. Tăng áp lực lòng bàn chân gây ra do các biến dạng bàn chân (bệnh khớp của Charcot), như LJM liên quan với NEG (noenzymatic glycosylation), và từ sự hình thành các cục chai ở chân. Mang giày, vớ chật cũng thường là lý do gây loét bàn chân (trong một nghiên cứu trên 314 bệnh nhân có loét chân), nếu họ mang giày vừa vặn, họ sẽ giảm các cục chai ở chân. Sự tạo thành các cục chai là một dấu hiệu cảnh báo và thường diễn tiến đến loét. Khi vết loét phát triển, bệnh lý mạch máu ngoại biên và vết thương nội tại sẽ gây nên các hiệu ứng phụ. Các yếu tố kết hợp với loét bàn chân trong đái tháo đường bao gồm loét bàn chân trước đó, tiến căn có cắt cụt ở chi dưới, chu kỳ đái tháo đường dài (>10 năm), suy giảm thị lực, nấm móng, kém kiểm soát đường huyết. *Lâm sàng: các vết chai diễn tiến đến hoại tử và phá hủy mô bên trên xương ở bàn chân, thường ở ngón cái và lòng bàn chân, trên các khớp xương đốt bàn-ngón 1 hoặc 2. Các vết loét bao quanh bởi một vòng chai và có thể ăn sâu vào khớp và xương bên dưới. Các biến chứng là nhiễm trùng mô mềm và viêm xương- tủy xương. *Điều trị: thay đổi các yếu tố gây ra vết loét, chẳng hạn như viêm da ứ đọng, phù chân, nhiễm trùng da. Điều trị tiêu chuẩn cho loét chân do bệnh lý thần kinh của đái tháo đường gồm lấy đi các mảnh vụn, giảm sức nặng, chăm sóc vết thương, dự phòng áp lực. Đã phát triển các liệu pháp điều trị loét do đái tháo đường, bao gồm các yếu tố tăng trưởng và các sản phẩm thay thế da, nhưng chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng chúng trong chăm sóc vết thương tiêu chuẩn. Yếu tố tăng trưởng dẫn xuất từ tiểu cầu tái tổ hợp dùng điều trị tại chỗ loét chân do đái tháo đường được xác định độ an toàn nếu dùng chung với giảm sức nặng, lấy đi các mảnh vụn, kiểm soát nhiễm trùng. Trong nghiên cứu lâm sàng đa trung tâm, việc sử dụng sản phẩm tương tự 2 lớp da (Grafskin) cho thấy 56% lành bệnh trong 12 tuần so với 38% lành theo chăm sóc tiêu chuẩn. Sản phẩm tương tự 1 lớp da và yếu tố tăng trưởng dẫn xuất từ tiểu cầu (Becaplermin) nhận thấy cũng có cải thiện sự lành bệnh tương tự khi so với chăm sóc tiêu chuẩn. Tuy nhiên, các kỹ thuật này chưa phân tích rõ về chi phí so với chăm sóc tiêu chuẩn. Các sản
  • 8. phẩm sinh học này có thể có vai trò trong điều trị loét rộng (>2cm) hoặc loét kém đáp ứng với điều trị chuẩn. *Dự phòng: rất quan trọng. Báo cáo của Singh và cs khuyến cáo: kiểm soát đường huyết, dự phòng bệnh lý thần kinh. Trong nghiên cứu gần đây, nguy cơ loét bàn chân đã gia tăng gần như trực tiếp cho mỗi % gia tăng HbA1C. Khám bàn chân, bao gồm thử nghiệm Semmes-Weinstein cho bệnh lý thần kinh và khám lâm sàng bệnh lý mạch máu ngoại biên, có thể góp phần điều chỉnh trên tất cả bệnh nhân đái tháo đường. Nếu có nấm bàn chân, cần điều trị ngay để dự phòng sự phá vỡ hàng rào da. Ngưng hút thuốc lá cũng cần thực hiện. Huấn luyện bệnh nhân tự chăm sóc bàn chân mỗi ngày (bệnh nhân có tiền căn loét sẽ có nguy cơ cao tái loét: 34% trong 1 năm, 61% trong 3 năm và 70% trong 5 năm). IV-Các rối loạn liên quan với Đái tháo đường nhưng không rõ sinh bệnh học: 1.Hoại tử mỡ (NL, necrobiosis lipoidica): *Dịch tễ và sinh bệnh học: Urbach năm 1932 gọi là “hoại tử mỡ do đái tháo đường” (necrobiosis lipoidica diabeticorum), được đặt tên sau khi tìm thấy đặc trưng mô học và được mô tả đầu tiên trên các bệnh nhân đái tháo đường. Do không phải tất cả bệnh nhân đều có đái tháo đường, tên gọi là “hoại tử mỡ” được hình thành. Tuổi khởi phát bệnh khoảng 30, tỷ lệ nam /nữ là 1 /3, có mối liên quan giữa NL với đái tháo đường qua nghiên cứu tại Mayo Clinic (1966): trong 171 bệnh nhân NL có 2/3 bị đái tháo đường, và 5-10% có dung nạp đường bất thường. Tuy nhiên, một nghiên cứu năm 1999 trên 65 bệnh nhân NL, chỉ có 11% bị đái tháo đường sau 15 năm. Tỷ lệ lưu hành NL chỉ 0,3-3% trong các bệnh nhân đái tháo đường. Mặc dù vậy, NL cũng có mối liên quan với đái tháo đường. Sinh bệnh học chưa rõ, có bằng chứng cho thấy chỉ số tăng đường huyết và kiểm soát đái tháo đường không song hành với sự hiện diện của NL. *Các tổn thương da: cổ điển, NL hiện diện với 1 đến nhiều mảng màu vàng nâu, giới hạn rõ, thường ở vùng trước xương chày. Các tổn thương trở nên tím, bờ không đều, nhô lên và cứng. Khởi đầu, NL xuất hiện với các sẩn và nốt màu đỏ nâu giống như sarcoid hoặc u hạt vòng; thời gian sau, các tổn thương trở nên phẵng, trung tâm có màu vàng hoặc màu cam, teo đi, dãn mao mạch với hình ảnh đặc trưng “đồ sứ tráng men” (glazed-porcelain). Vị trí: cổ chân, vòm bàn chân, đùi, bàn chân. 50% bệnh nhân có tổn thương ở chi trên và thân mình dạng sần-nốt. Đa số không có triệu chứng, đôi khi đau và ngứa, mất cảm giác trên mảng. Bệnh có chu kỳ không rõ ràng, lành bệnh hoàn toàn trong 20% trường hợp. Theo thời gian, các mảng trở nên ổn định, và thường ít tạo tổn thương mới. Tuy nhiên, có khả năng bị loét (biến chứng) chiếm 13-35% (thường ở chân); một số trường hợp ung thư tế bào vẩy (SCC) xuất hiện trên các tổn thương loét mạn tính. Nhiều dữ liệu báo cáo cho thấy có mối liên quan giữa NL với u hạt vòng và sarcoidosis. *Điều trị: khó khăn. Hiện tại, chỉ có các báo cáo trường hợp bệnh với nghiên cứu nhỏ, không đối chứng cung cấp dữ liệu điều trị bằng cắt bỏ. Glucocorticoids dùng tại chỗ giúp làm chậm diễn tiến bệnh. Glucocorticoids tiêm tại sang thương có tác động trên bờ tổn thương, nhưng có nguy cơ gây loét. Glucocorticoids đường toàn thân ngắn hạn có hiệu quả trên một số báo cáo. Aspirin và Dipyridamole cũng có hiệu quả thay đổi. Một số báo cáo khác dùng Fumaric acid, Retinoids tại chỗ và PUVA tại chỗ. Khi loét xảy ra trên NL, cần chăm sóc giống như chăm sóc loét do đái tháo đường. Lành vết loét với Cyclosporine được báo cáo trên một số bệnh nhân. Phẫu thuật cắt bỏ mạc cơ và vùng da dày, ghép da cũng được thực hiện trên các vết loét do NL kháng trị. 2.U hạt vòng (GA, granuloma annulare): Liên quan giữa GA và đái tháo đường ít gặp hơn so với NL. Dabski và Winkelmann tìm thấy
  • 9. 10% đái tháo đường trong 1353 bệnh nhân GA khu trú và 21% trong 100 bệnh nhân GA toàn thân. Một nghiên cứu bệnh-chứng nhận thấy có sự gia tăng lưu hành đái tháo đường trong bệnh nhân GA (18%) so với lưu hành chung (8%). Thêm vào đó, có dấu vết đái tháo đường chiếm tần suất cao trong bệnh nhân người lớn khởi phát GA và hay thấy ở GA toàn thân và GA dạng xuyên thấu và các bệnh nhân này từng trãi qua các giai đoạn GA tái phát, mạn tính. Sinh bệnh học chưa rõ. 3.Bệnh lý ở lớp bì do đái tháo đường (diabetic dermopathy): *Căn nguyên và sinh bệnh học: các tổn thương teo da ở chi dưới hoặc các đốm ở xương chày (shin spots) là đặc trưng đầu tiên và được đề nghị là hình ảnh da trong đái tháo đường từ năm 1964. Sau đó một thời gian ngắn, Binkley dùng thuật ngữ “bệnh ở lớp bì do đái tháo đường” do có sự song hành của các thay đổi bệnh học với bệnh lý võng mạc, thận, thần kinh. Từ đó đến nay, vẫn còn tranh luận về căn nguyên của các rối loạn, đặc trưng của đái tháo đường, mối liên quan với các biến chứng bệnh lý mạch máu vi thể khác trong đái tháo đường. Lưu hành của các đốm ở xương chày ở bệnh nhân đái tháo đường còn đi lại được rất thay đổi. Trong một nghiên cứu trên dân số nền tại Thụy Điển, bệnh lý ở lớp bì do đái tháo đường chiếm 33% bệnh nhân DM type 1 và 39% bệnh nhân DM type 2, so với 2% ở nhóm chứng. Trong các nghiên cứu khác, độ lưu hành ở người không có đái tháo đường chiếm 1,5% ở các sinh viên y khoa đến 20% ở nhóm bệnh nhân nội tiết không đái tháo đường. Bệnh lý lớp bì do đái tháo đường thường ở nam giới và có sự gia tăng chu kỳ đái tháo đường. Lithner thấy bệnh lý lớp bì ở chân của bệnh nhân đái tháo đường với vết thương do nóng hoặc lạnh, trong khi nhóm không có đái tháo đường không có các thay đổi. Khi được hỏi, ác bệnh nhân nghĩ rằng các thay đổi này là do vết thương, nhưng họ thường không kể được chi tiết gây ra chấn thương. *Lâm sàng, chẩn đoán, điều trị: bệnh hiện diện là các dát giống sẹo, màu hồng đến nâu, teo da, kích thước nhỏ (< 1cm), nằm ở vùng trước xương chày. Tổn thương thường không có triệu chứng và mất hoàn toàn sau 1-2 năm để lại teo da, tăng sắc tố kéo dài. Về mối liên quan giữa bệnh lý ở bì do đái tháo đường với các biến chứng nặng của đái tháo đường, trong một nghiên cứu ở 173 bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ phát hiện mới các đốm ở xương chày song hành với chu kỳ đái tháo đường và sự hiện diện của bệnh lý võng mạc, thận, thần kinh. Tuy nhiên, bệnh lý ở lớp bì không song hành với bệnh nhân đái tháo đường có béo phì và tăng huyết áp. Hiện nay không có điều trị thích hợp cho các tổn thương to da ở vùng xương chày. 4. Các bệnh lý xuyên thấu mắc phải (acquired perforating disorders): Bệnh cảnh nằm chồng lấp lên nhóm các bệnh lý như: bệnh Kyrle, bệnh chất tạo keo có phản ứng xuyên thấu (reaction perforating collagenosis), viêm nang lông xuyên thấu, bệnh thoái hóa mô đàn hồi xuyên thấu vằn vèo (elastosis perforans serpiginosa). Các tổn thương là các sẩn tăng sừng, ngứa, nằm ở mặt duỗi của tứ chi. Các sẩn và các nốt với thành phần xuyên thấu có thể cũng xảy ra ở mặt và thân mình. Rất nhiều ở nang lông và trung tâm là một nút sừng. Các sẩn có thể họp thành nhóm hoặc thành mảng giống mụn cóc. Điều trị thường không thành công; Retinoic acid, Glucocorticoids tại chỗ, PUVA có hiệu quả một phần. 5. Bóng nước trong đái tháo đường (BD, bullosis diabeticorum): *Căn nguyên và Sinh bệnh học: sự xuất hiện bóng nước ở chi dưới mà không do nguyên nhân khác thì hiếm là bệnh cảnh da đặc trưng của đái tháo đường. Sinh bệnh học BD chưa rõ. Bệnh nhân BD không có tiền căn chấn thương hoặc nhiễm trùng, dù vậy cũng có vai trò làm gia tăng dòn da trong BD, có lẽ do sự tạo thành AGEs dẫn đến tăng sự dòn da. *Lâm sàng, chẩn đoán, điều trị: khởi phát bóng nước đột ngột ở chi dưới (đôi khi ở phần xa của
  • 10. chi trên), nhô cao trên mặt da, đau, không ngứa, thường ở ngón chân, bàn chân, mào xương chày. Lành hoàn toàn sau 2-5 tuần hiếm khi để lại sẹo, thường hay tái phát trong nhiều năm. Mô học bóng nước thấy mức độ bóc tách thay đổi từ trong thượng bì đến dưới thượng bì. Không có biểu hiện miễn dịch bệnh học nào được nhận thấy. BD diễn tiến lành tính mà không gây tổn thương các bề mặt lớn cơ thể; chỉ duy nhất biến chứng là nhiễm trùng thứ phát (cần cấy trùng và sử dụng kháng sinh) Điều quan trọng là chẩn đoán chính xác bệnh cảnh này với các bệnh lý da bóng nước khác để thiết lập điều trị toàn thân thich hợp. Bệnh nhân cần được giáo dục và chăm sóc tốt vết thương. Chẩn đoán phân biệt và lượng giá của bóng nước trong đái tháo đường Chẩn đoán phân biệt -Chốc bóng nước; -Bóng nước dạng pemphigus; -Ly thượng bì bóng nước mắc phải; -Porphyria da muộn; -Hồng ban đa dạng, dạng bóng nước; -Phản ứng do vết đốt côn trùng. Xét nghiệm -Sinh thiêt da làm mô học và miễn dịch huỳnh quang; -Cấy vi khuẩn; -Khảo sát porphyrin. Kết luận - Bieåu hieän da ôû BN ÑTÑ thöôøng gaëp & ña daïng - Cuõng gaëp ôû nhöõng beänh khaùc vôùi tyû leä thaáp - Cô cheá beänh sinh khoâng roõ, lieân quan ñeán bieán chöùng maïch maùu & hieän töôïng glycate hoùa caùc protein ñaëc bieät laø collagen cuûa da - Coù söï thay ñoåi caáu truùc, chöùc naêng, maøu saéc da - Khoâng coù ñieàu trò chuyeân bieät. Chæ ñieàu trò nhieåm truøng, oån ñònh ÑH - Thöôøng gaëp trong thöïc teá: nhieãm truøng da, beänh gai ñen, shin spots, da daøy, da moùng vaøng, boùng nöôùc. - Caùc daïng beänh lyù khaùc ít gaëp