3. 1.Kĩ thuật làm giấy.
a.Thời gian:khoảng thế kỉ II TCN nhiều nơi tại
Trung Quốc đã phát hiện giấy làm từ thời Tây
Hán.
b.Cách làm giấy và sự phát triển của kĩ thuật làm
giấy:
Người Trung Quốc đã phát minh ra phương pháp
dùng xơ gai để chế tạo giấy.Thời kì này giấy còn
xấu mặt không phẳng khó viết nên chủ yếu dùng
để gói.
4. -Đến thời Đông Hán năm 105 Thái Luân-viên quan hoạn dùng
vỏ cây,lưới cũ ,giẻ rách…làm nguyên liệu làm giấy,cải tiến kĩ
thuật =>giấy có chất lượng tốt.Năm 114 ông được vua Đông
Hán phong tước “Long Đỉnh Hầu “,giấy do ông chế tạo nhân
dân gọi là :”Giấy Thái hầu”tôn ông làm tổ sư nghề làm giấy.
Thái Luân tranh vẽ TK XVIII Chân dung Thái Luân.
15. -Vào khoảng TK III nghề giấy truyền sang Việt
Nam.
-TK IV truyền sang Triều Tiên.
-TK V truyền sang Nhật Bản.
-TK VII truyền sang Ấn Độ.
-giữa TK VIII :Ảrập
-năm 1150 :Tây Ba Nha.
-Năm 1276: Ý.
-Năm 1323: Hà Lan.
-Năm 1460:Anh.
16.
17. Sau khi nghề làm giấy được truyền bá rộng rãi
,các chất liệu dùng để viết trước kia như lá cây ở
Ấn Độ,giấy papirut ở Ai Cập ,da cừu ở Châu Âu
đều bị thay thế .
18. 2.Kĩ thuật in.
a.Thời gian : hiện chưa xác minh được kĩ thuật
in bắt đầu ra đời từ bao giờ nhưng điều chắc
chắn là đến giữa thế kỷ VII (đầu thời Đường)kĩ
thuật in đã xuất hiện.
-Năm 1966 ở Hàn Quốc phát hiện được kinh
Đàlani in vào khoảng 704-751.Đây là ấn phẩm
cổ nhất thế giới đã phát hiện được.
19. Bản in cổ nhất Kinh Kim Cang-11/5/868 sau
công nguyên.
21. b.Nguồn gốc và sự phát triển của kĩ thuật in.
-Khi mới ra đời làm bằng ván khắc
=> phát minh quan trọng có thể in nhiều bản
trong một thời gian ngắn ,công nghệ khắc in đơn
giản ,ít tốn nên được sử dụng rất lâu dài nhưng
chưa được tiện lợi vì nếu không cần ván in nữa
thì ván khắc sẽ vô dụng.
23. -Đến TK 40 của TK XI ,Tất Thăng phát minh ra cách in chữ rời bằng
đất sét nung =>tuy là một bước tiến bộ nhưng nhược điểm như chữ hay
mòn khó tô mực ,chữ không được sắc nét .
Tất Thăng.
24. (Bi Sheng; thế kỉ 11), nghệ nhân Trung Quốc,
người sáng chế ra chữ rời (hoạt tự) đầu tiên dùng
để in trong khoảng 1041 -10 48.
+ Kĩ thuật in chữ rời của TT gồm 3 giai đoạn: --
)đầu tiên dùng đất sét khắc từng chữ một, nung
cho cứng thành chữ bằng sành, rồi lấy giấy gói
lại bày trên giá gỗ.
-)Bước thứ hai: chọn chữ theo bản mẫu xếp
thành hàng trên khay sắt, dưới có lớp giấy tẩm
25. colophon. Đem nung khay sắt, colophon chảy ra dùng làm bàn
ép, ép lên mặt chữ, để nguội, chữ rời dính chặt vào khay sắt
thành bản in.
-) Bước thứ ba là phủ giấy, phủ mực lên in. In xong nung lại
khay sắt và lấy chữ rời ra dùng lại. Công nghệ in chữ rời của
TT rất giống kĩ thuật in chữ chì do nhà sáng chế người Đức
Gutenbec (J. Gutenberg) tìm ra 400 năm sau đó (trong khoảng
1436 - 44), mở đầu cho thời.kì phát triển mạnh mẽ của ngành
in trên thế giới
30. -Đến thời Nguyên,Vương Trinh mới cải tiến
thành công việc dùng con chữ rời bằng gỗ.Sau
đó người ta còn dùng chữ rời bằng đồng
,thiếc,chì nhưng chữ rời bằng kim loại khó tô
mực nên không sử dụng rộng rãi.
-Từ Thời Đường kĩ thuật in ván khắc của Trung
Quốc đã truyền sang Triều Tiên,Nhật Bản,Việt
Nam,Philippin,Ảrập-> sang châu Phi ,Châu Âu .
32. -Cuối XIV ở Đức đã biết dùng phương pháp in
ván khắc để in tranh ảnh tôn giáo ,kinh thánh
sách ngữ pháp.
-Năm 1448 :Gutenbe người Đức dùng chữ rời
bằng hợp kim và dùng mực dầu để in kinh thánh
.Việc đó đã đặt cơ sở cho việc in chữ rời bằng
kim loại ngày .
33. 3.Thuốc súng.
a.Nguồn gốc:
-Là phát minh ngẫu nhiên của người luyện đan
thuộc phái Đạo gia
-Nguyên liệu :diêm tiêm ,lưu huỳnh ,than gỗ
b. sự phát triển của thuốc súng.
-Đầu TK X :bắt đầu được dùng để làm vũ khí
.Những vũ khí đầu tiên này được gọi là tên
lửa,cầu lửa,qua lửa,đạn bay…tác dụng của chúng
chỉ là để đốt doanh trại của đối phươg mà thôi.
34.
35.
36.
37. -Đến đời Tống: vũ khí gọi là” chấn thiên lôi” bằng
thuốc súng không ngừng được cải tiến.
-Năm 1123 Trung Quốc phát minh ra vũ khí hình
ống “hỏa thương”làm bằng ống tre to phía trong có
nạp thuốc súng khi đánh nhau thì đốt ngòi lửa sẽ
phun ra thiêu cháy quân địch.
-Vào khoảng TK XIII trong quá trình tấn công
Trung QuốcMông cổ học được cách làm thuốc
súng=> truyền sang Arap truyền vào châu Âu qua
con đường Tây Ba Nha.
38. -La bàn lúc còn thô sơ xâu kim nam châm qua cọng rơm
sợi bấc đèn rồi thả nổi trên bát nước =>”thủy la bàn” hoặc
treo kim nam châm bằng 1 sợi tơ ở chỗ kín gió.
-La bàn được thầy phong thủy sử dụng đầu tiên để xem
hướng đất.
-Đến khoảng cuối thời Bắc Tống la bàn được sử dụng
trong việc đi biển.
-khoảng nửa sau TK XII la bàn do đường biển truyền sang
Ảrập rồi truyền sang Châu âu.
-Người châu âu cải tiến “la bàn khô”có khắc các vị trí cố
định.
-Nửa sau TK XVI la bàn khô truyền lại Trung Quốc.
39. 4.Kim chỉ nam.
a.Thời gian:Từ TK III TCN đã biết được từ tính và tính
chỉ hướng của đá nam.=>phát minh ra dụng cụ “tư nam”
làm bằng đá thiên nhiên ,mài thành hình cái thìa để trên cái
đĩa có khắc phương hướng ,cái thìa sẽ chỉ hướng nam,áp
dụng rộng rãi.
=>hạn chế khó mài nặng,lực ma sát lớn,chuyển động không
nhạy chỉ hướng không được chính xác
b. sự phát triển của phát minh.
-Đến đời Tống :các thầy phong thủy đã phát minh ra kim
nam châm nhân tạo :họ dùng kim sắt,mài mũi kim vào đá
nam châm để thu từ tính rồi dùng kim đó để làm la bàn.