SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 37
Baixar para ler offline
3
TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
ĐẾN NUÔI TÔM NƯỚC LỢ VEN BIỂN
VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ
TS. Cao Lệ Quyên
Viện Kinh tế và Quy hoạch Thuỷ sản (VIFEP)
Mở đầu
Vùng duyên hải Bắc Trung bộ (BTB), bao gồm 6 tỉnh ven
biển là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị
và Thừa Thiên Huế là khu vực có hoạt động nuôi trồng thủy sản
(NTTS) ven biển nói chung và nuôi tôm nước lợ nói riêng phát
triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh
tế - xã hội của người dân ven biển. Tuy nhiên, trong bối cảnh
biến đổi khí hậu (BĐKH) đang và sẽ tiếp tục diễn ra hết sức
phức tạp thì hoạt động nuôi trồng thủy sản ven biển của khu vực
cũng là một trong những lĩnh vực chịu tác động lớn từ BĐKH
và các tác động này nếu không có biện pháp can thiệp, có thể đe
dọa các mục tiêu tăng trưởng bền vững của thuỷ sản trong vùng
đã được xác định trong Chiến lược phát triển ngành thuỷ sản
đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành thuỷ sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Tuy nhiên, hiện chưa có các đánh giá đầy đủ về tác động của
BĐKH đến diện tích, cơ sở hạ tầng (CSHT) và sản lượng tôm
nuôi nước lợ ven biển BTB theo các kịch bản BĐKH quốc gia.
Hiện tại, mới chỉ có một số nghiên cứu tác động của biến đổi
khí hậu đối với nuôi trồng thủy sản được thực hiện ở đồng bằng
4
sông Cửu Long (ĐBSCL) và một số vùng khác, như nghiên cứu
của Kam và các cộng sự (2010) về tác động của BĐKH đến
nuôi tôm và cá tra ở ĐBSCL, nghiên cứu của Phạm Quang Hà
và cộng sự (2011) về tác động của BĐKH đến nông nghiệp và
thủy sản tại một số tỉnh, nghiên cứu của Viện Kinh tế và Quy
hoạch Thuỷ sản (VIFEP) phối hợp với Trung tâm Nghề cá thế
giới (WorldFish) (2015) về tình trạng dễ bị tổn thương với
BĐKH của lĩnh vực NTTS; hoặc nghiên cứu của Viện Nghiên
cứu NTTS 1 (RIA 1) (2014) về xây dựng mô hình NTTS ven
biển ứng phó với BĐKH thực hiện ở khu vực đồng bằng sông
Hồng (ĐBSH). Đối với khu vực duyên hải Bắc bộ và BTB, mới
chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thanh và các cộng sự
(2015) về thiệt hại bằng tiền của lĩnh vực NTTS trước tác động
của BĐKH tại một số tỉnh. Bởi vậy, rất cần thiết phải thực hiện
nghiên cứu về tác động của BĐKH đến một số yếu tố quan
trọng của nuôi tôm nước lợ tại vùng BTB như yếu tố về diện
tích, CSHT và sản lượng tôm nuôi theo kịch bản BĐKH đã
được ban hành.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các tác động của BĐKH
đến NTTS có thể được giảm nhẹ thông qua các biện pháp thích
ứng hiệu quả của người nuôi và các tổ chức cộng đồng thông
qua việc quản lý trang trại hiệu quả về mùa vụ, môi trường
nuôi... cũng như tuân thủ tốt kỹ thuật nuôi và sử dụng hợp lý
các loại vật tư đầu vào như thức ăn, hoá chất, chế phẩm sinh
học, thuốc thú y và năng lượng trong hoạt động nuôi. Bởi vậy,
việc tiến hành triển khai một số mô hình NTTS để thử nghiệm
một số giải pháp thích ứng cũng là những thực hành tốt để cho
cộng đồng xem xét học tập. Kết quả của mô hình sẽ củng cố
thêm cơ sở thực tiễn để nâng cấp các giải pháp mang tính đồng
5
bộ và khả thi hơn để giải quyết được các khâu từ kỹ thuật cho
đến tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong ứng
phó với BĐKH.
Từ các lý do trên cho thấy, rất cần thiết phải có đánh giá
mang tính dự báo về tác động của BĐKH đến diện tích nuôi,
CSHT kèm theo và sản lượng tôm nuôi nước lợ theo các kịch
bản về BĐKH đã được Chính phủ ban hành năm 2012 cũng như
triển khai mô hình thử nghiệm một số giải pháp ứng phó với
BĐKH ở cấp độ cộng đồng địa phương, làm cơ sở đề xuất các
giải pháp thích ứng tổng hợp và nhân rộng trong thực tiễn.
1. Mục tiêu nghiên cứu
1.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ
ven biển vùng BTB và đề xuất được các giải pháp thích ứng
tổng hợp, nhằm góp phần phát triển NTTS ven biển bền vững
trong bối cảnh BĐKH.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được tác động của BĐKH đến diện tích, CSHT và
sản lượng nuôi tôm nước lợ ven biển BTB;
- Xây dựng được mô hình thử nghiệm nuôi tôm nước lợ ven
biển ứng phó với biến đổi khí hậu tại một số địa phương;
- Xây dựng được các giải pháp ứng phó tổng hợp để quản lý
và phát triển nuôi tôm nước lợ ven biển bền vững ứng phó với
biến đổi khí hậu;
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trong các đối tượng nuôi trồng thủy sản ven biển, tôm nước
6
lợ, nhuyễn thể và cá biển là 3 nhóm đối tượng quan trọng được
xác định là những nhóm nuôi mặn, lợ chủ lực của ngành thủy
sản. Trong đó, tôm nuôi nước lợ (mà chủ yếu là tôm sú và tôm
thẻ chân trắng) chiếm vị trí quan trọng trong giá trị và kim
ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản. Năm 2016, trong tổng số
0,85 triệu ha nuôi mặn lợ trên toàn quốc, diện tích nuôi tôm
nước lợ là 0,7 triệu ha, chiếm tới 82,4% (Tổng cục Thuỷ sản,
2016). Chính vì vậy, đối tượng nghiên cứu chính của nhiệm vụ
này được xác định là tôm nuôi nước lợ ven biển với hai đối
tượng chính là tôm sú và tôm thẻ chân trắng.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện tại các vùng nuôi tôm nước
lợ thuộc 6 tỉnh ven biển của vùng BTB, bao gồm: Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế.
Trong đó, việc đánh giá tác động được thực hiện cho cả vùng
duyên hải BTB gồm 6 tỉnh, còn việc xây dựng mô hình thử
nghiệm được thực hiện tại 2 tỉnh là Thanh Hoá và Hà Tĩnh, thử
nghiệm với đối tượng tôm sú và tôm chân trắng trong 04 mô
hình: 02 mô hình tôm sú tại Thanh Hóa và 02 mô hình tôm chân
trắng tại Hà Tĩnh.
3. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN
3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Dựa trên phương pháp tiếp cận của Uỷ ban Liên chính phủ
về BĐKH (IPCC, 2007) về đánh giá tác động của BĐKH, đã có
một số nghiên cứu liên quan đến đánh giá ảnh hưởng của
BĐKH đến NTTS ven biển. Nghiên cứu của Chen (2011) tại
Đài Loan về tác động của nhiệt độ bề mặt nước biển đến sản
lượng cá măng đã áp dụng mô hình nhiệt độ phi tuyến tính theo
thời gian để xây dựng mối quan hệ giữa nhiệt độ trung bình năm
7
và nhiệt độ nhỏ nhất trong mùa đông (tháng 1-3 hằng năm) với
sản lượng cá măng nuôi trên biển. Trong nghiên cứu này, dữ
liệu để chạy mô hình là sản lượng cá măng được thu thập trong
giai đoạn năm 1982-2008 từ Cục Nông nghiệp của thành phố
Cao Hùng (Đài Loan) và số liệu nhiệt độ bề mặt nước biển từ
năm 1960-2008.
Kết quả nghiên cứu của Chen (2011) cho thấy, nhiệt độ bề
mặt nước biển trung bình năm không có ảnh hưởng ở mức đáng
kể đến sản lượng cá măng. Thay vào đó thì nhiệt độ thấp nhất
trong các tháng mùa đông có tác động tiêu cực đáng kể đến sản
lượng cá măng nuôi tại khu vực nghiên cứu. Đây là một hướng
nghiên cứu tiềm năng được xem xét chỉnh lý, phát triển và áp
dụng vào việc lượng hóa các tác động của BĐKH đến sản lượng
nuôi tôm nước lợ trong phạm vi nghiên cứu này.
Trong nghiên cứu của Ủy ban Kinh tế vùng Châu Mỹ La tinh
và Caribe (ECLAC, 2011) về tác động của BĐKH đến lĩnh vực
nông nghiệp Guyana, trong đó có thủy sản, mô hình kinh tế
lượng đã được áp dụng để lượng hóa mối quan hệ này. Trong
mô hình, nhóm tác giả đã xây dựng được mối quan hệ về sự phụ
thuộc của sản lượng hải sản (bao gồm cả khai thác và NTTS
trên biển) với các yếu tố như giá hải sản xuất khẩu, nhiệt độ bề
mặt nước biển (SST) và lượng mưa năm (Rain) theo 3 kịch bản
BĐKH đến năm 2050 của IPCC xây dựng (kịch bản đối chứng -
BAU, kịch bản B2 và A2). Mô hình kinh tế lượng được xây
dựng cho thấy, mối quan hệ phụ thuộc giữa sản lượng thủy sản
của Guyana với sự thay đổi của lượng mưa và nhiệt độ bề mặt
nước biển được dự báo trong kịch bản BĐKH của IPCC (2007).
Khi lượng mưa trong tương lai tăng lên 0,1 m (100 mm) thì sản
lượng thủy sản Guyana sẽ giảm đi khoảng 1,3%. Mối liên hệ
8
này cũng phù hợp với giả thiết là lượng mưa tăng sẽ làm giảm
cường độ khai thác và gây thiệt hại cho các công trình cơ sở hạ
tầng có liên quan đến nghề cá. Tương tự như vậy với nhiệt độ
bề mặt nước biển, cũng có mối quan hệ nghịch với sản lượng
thủy sản, tuy không lớn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, các
tác giả đã không xem xét đồng thời tác động của các yếu tố kỹ
thuật (công nghệ nuôi, sử dụng con giống, thức ăn, hóa chất,...)
đến sản lượng thủy sản, cũng như tần suất và cường độ các cơn
bão, lũ lụt hoặc hạn hán có thể xảy ra trong cả thời kỳ nghiên
cứu nên kết quả mô hình cần được xem xét thêm. Tuy nhiên,
đây cũng là một hướng nghiên cứu được xem xét và điều chỉnh
để áp dụng vào việc lượng hóa các tác động của BĐKH đến
nuôi tôm nước lợ trong nghiên cứu này.
Đến nay, mặc dù hiện tượng BĐKH toàn cầu do con người
gây ra đã được thừa nhận, nhưng từ phương diện nghiên cứu
khoa học, thông tin liên quan đến BĐKH còn chứa nhiều yếu tố
không chắc chắn. Nghiên cứu tổng quan của De Silva và Soto
(2009), De Silva (2012), Cochrane et al. (2009), Badjeck et al.
(2010) về tác động tiềm tàng của BĐKH đến ngành thủy sản
cho thấy, các nghiên cứu tác động BĐKH trong ngành thủy sản
đều chứa đựng yếu tố không chắc chắn, thường dựa trên các
tính chất đặc thù của giống loài thủy sản và mối tương quan với
môi trường tự nhiên để phán đoán. Đây là những điểm cần lưu ý
khi thực hiện đánh giá tác động của BĐKH đến năng suất, sản
lượng, diện tích và CSHT hoạt động nuôi tôm nước lợ trong
nghiên cứu này.
3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Do ảnh hưởng của BĐKH mang tính toàn cầu, rất phức tạp
và khó dự báo, nghiên cứu về BĐKH nói chung và BĐKH trong
9
NTTS nói riêng luôn phức tạp và mang tính không chắc chắn.
Bởi vậy, theo Trần Văn Nhường và các cộng sự (2014), khi
triển khai nghiên cứu ở cấp ngành hoặc các quy mô nhỏ hơn
như hộ gia đình và cộng đồng thì việc nhận thức và tách biệt tác
nhân BĐKH ra khỏi các tác nhân khác để nghiên cứu theo
phương pháp nghiên cứu khoa học thuần túy gặp rất nhiều khó
khăn. Ở Việt Nam, phương pháp tiếp cận hệ thống trong nghiên
cứu BĐKH đã được áp dụng, từ nghiên cứu định tính để giúp
nhận diện các biểu hiện của BĐKH đến các phương pháp
nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH và đề xuất giải pháp
thích ứng cho đối tượng nghiên cứu. Năm 2011, Viện Khoa học
Khí tượng Thủy văn và Môi trường (IMHEN, 2011) đã ban
hành tài liệu hướng dẫn “Đánh giá tác động của BĐKH và xác
định các giải pháp thích ứng” làm cơ sở cho các Bộ, ngành, địa
phương áp dụng trong đánh giá tác động của BĐKH đến từng
lĩnh vực cụ thể. Quy trình hướng dẫn của IMHEN (2011) nhấn
mạnh phương pháp tiếp cận hệ thống trong đánh giá tác động
của BĐKH (bao gồm 7 bước) và được kế thừa một phần trong
đánh giá tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ trong
nghiên cứu này.
Thời gian qua, tại Việt Nam đã có một số hoạt động nghiên
cứu, đánh giá được thực hiện nhằm đánh giá các tác động của
BĐKH đến sản xuất NTTS và đề xuất các giải pháp ứng phó.
Các nghiên cứu được tiến hành rải rác trên khắp các vùng miền,
nhưng chủ yếu tập trung tại vùng đồng bằng sông Cửu Long
(ĐBSCL) và đồng bằng sông Hồng, một số tập trung phân tích
các tác động trong quá khứ đã xảy ra, hoặc đánh giá định tính
để nhận diện các tác động, một số tập trung phân tích khía cạnh
10
kinh tế của thích ứng hoặc tính toán chỉ số dễ bị tổn thương của
đối tượng nghiên cứu (Cao Lệ Quyên và nnk, 2014).
Các tác động của BĐKH đến NTTS ven biển cũng được Mai
Văn Tài và nnk (2014) nhận diện thông qua việc áp dụng mô
hình Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Ứng phó
(DPSIR). Bốn yếu tố BĐKH có tác động lớn đến NTTS ven
biển là (1) Nước biển dâng; (2) Thay đổi nhiệt độ theo mùa và
nhiệt độ cực đoan; (3) Kiểu mưa và lượng mưa thay đổi; và (4)
Bão và tố lốc.
Thông qua các cuộc tham vấn với các bên liên quan như
người nuôi tôm, chính quyền địa phương, và các nhà khoa học
trong và ngoài nước, Vũ Vi An và nnk (2014) đã đánh giá nhận
thức về tác động của BĐKH cũng như xác định được 5 yếu tố
liên quan đến biến đổi khí hậu có tác động đến nghề nuôi tôm ở
ĐBSCL, bao gồm: nhiệt độ tăng, nước biển dâng, mưa to và trái
mùa, bão tố. Lý thuyết tiếp cận hệ thống cũng được Trần Hoài
Giang và nnk (2014) áp dụng để nghiên cứu sơ bộ về khả năng
phục hồi, thích ứng và chuyển hóa của các hệ thống nuôi trồng
thủy sản (NTTS) ven biển ĐBSCL đối với BĐKH. Kết quả
nghiên cứu cho thấy, BĐKH có tác động đa phương diện đến
nghề NTTS ven biển trong vùng và theo cả hai chiều hướng tiêu
cực lẫn tích cực, được dự đoán ngày càng gia tăng trong tương
lai, như làm tăng diện tích sản xuất thủy sản nước lợ và giảm
diện tích sản xuất thủy sản nước ngọt; giảm diện tích nuôi các
loài nhuyễn thể; giảm năng suất NTTS và tăng nguy cơ dịch
bệnh; gây thiệt hại về người, tải sản và cơ sở hạ tầng NTTS.
Khả năng phục hồi của các hệ thống NTTS trong vùng ĐBSCL
đối với BĐKH chưa cao, đồng thời khả năng thích ứng và
chuyển hóa với BĐKH còn thấp. Nguyên nhân là do các biện
11
pháp nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH từ cấp quản lý
đến cộng đồng người nuôi chưa được chủ động và còn nhiều bất
cập.
Đối với hoạt động nuôi tôm nước lợ tại Thanh Hoá, trong
luận án tiến sỹ về Khoa học môi trường, tác giả Cao Lệ Quyên
(2016) đã bước đầu phân tích, làm sáng tỏ và vận dụng cơ sở lý
thuyết và thực tiễn trong xây dựng mô hình tương quan hồi quy
đa biến về mối quan hệ giữa sản lượng tôm nuôi nước lợ với các
yếu tố BĐKH để dự báo được tác động của BĐKH đến nuôi
tôm tại Thanh Hóa ở cả hai cấp độ: cộng đồng người nuôi tôm
địa phương và cấp tỉnh. Theo kết quả luận án, phần lớn các yếu
tố biểu hiện của BĐKH có ảnh hưởng tiêu cực tới sản lượng
tôm nuôi nước lợ ở tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là các yếu tố về số
cơn bão và số ngày nắng nóng trên 35°C trong năm. Kết quả
này góp phần khẳng định nghiên cứu của các tác giả Staples và
Heales (1991), Fast & Boyd (1992), Bùi Quang Tề (2003)1
và
Ngô Đăng Nghĩa (2008) khi cho rằng, nhiệt độ tăng cao trên
35°C làm cho tôm nuôi giảm ăn hoặc thậm chí bỏ ăn, suy giảm
sức đề kháng, dễ bị nhiễm bệnh và giảm tốc độ tăng trưởng.
Điều này cũng đã được đề cập trong nghiên cứu của Bùi Quang
Tề (2003) khi phân tích hiện tượng tôm nuôi bị chết tới 57%
trong tổng số diện tích thả tôm tại 3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu
và Cà Mau năm 2002. Tác giả này đã khẳng định, nguyên nhân
1
Đối với tôm sú nuôi thương phẩm, nhiệt độ thích hợp nhất là 28-320
C. Khi nhiệt độ
nước trong ao là 350
C tỷ lệ sống của tôm sú (Penaeus monodon) là 100%, nhưng ở
nhiệt độ 37,50
C tôm chỉ còn sống 60%, nhiệt độ 400
C tỷ lệ tôm sống là 40%. Với tôm
lớt (Panaeus merguiensis) ở 340
C tỷ lệ sống 100%; ở 360
C chỉ còn 50% tôm hoạt động
bình thường, 5% tôm chết; ở 380
C thì 50% tôm chết, ở 400
C thì 75% tôm chết (Bùi
Quang Tề, 2003). Như vậy, có thể thấy mức nhiệt độ nước 350
C chính là ngưỡng chịu
đựng của tôm nuôi.
12
chính của thiệt hại năm 2002 là do hiện tượng El-Nino hoạt
động mạnh trong năm 2002 đã làm nhiệt độ không khí tại khu
vực Nam bộ tăng cao với thời lượng nắng nóng kéo dài hơn
mức bình thường, “dẫn đến nhiệt độ nước ở các đầm nuôi tôm
cũng tăng cao, chúng đã gây sốc cho tôm, làm cho tôm yếu, dễ
bị bệnh và chết” (Bùi Quang Tề, 2003).
Do tác động trên diện rộng, nên các yếu tố này có ảnh hưởng
kéo dài tới hai, ba năm sau; gây ra những thiệt hại lớn về môi
trường nuôi và cơ sở hạ tầng quan trọng trong vùng nuôi tôm.
Thông qua kết quả chạy tương quan giữa nhiệt độ nước và nhiệt
độ không khí ở khu vực ven biển tỉnh Thanh Hóa tại các trạm
Tĩnh Gia và Sầm Sơn với hệ số tương quan (r) giữa nhiệt độ
không khí và nhiệt độ nước trong cả 2 trường hợp lần lượt là
0,995 và 0,972 (trạm Tĩnh Gia); 0,99 và 0,941 (trạm Sầm Sơn)
(đều cao gần bằng 1), với giá trị sig. < 0.05, luận án đã cho thấy
mối tương quan giữa 2 biến số nhiệt độ không khí và nhiệt độ
nước có ý nghĩa thống kê với tương quan thuận chiều chặt chẽ
với nhau. Bởi vậy, luận án của Cao Lệ Quyên (2016) đã chứng
minh được việc sử dụng biến nhiệt độ không khí như là một
biến “gián tiếp” thay thế cho biến nhiệt độ nước trong mô hình
hồi quy dự báo tác động của BĐKH là có cơ sở khoa học đáng
tin cậy.
Trong nghiên cứu của Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường
(2012), đã xác định hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp bao
gồm các công trình thủy lợi nội đồng; công trình đê đập và các
công trình ngăn mặn, giữ ngọt. Trong nghiên cứu này, các tác
giả đã nhận diện được các tác động của BĐKH đến hệ thống cơ
sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn trong cả nước: Các hiện
tượng khí hậu cực đoan bão, lũ quét và hạn hán làm hư hại các
13
công trình thủy lợi, các tác động của mực nước biển dâng cản
trở thoát nước và tăng xâm nhập mặn. Trong nghiên cứu này,
các phương pháp xác định thiệt hai do thiên tai, biến đổi khí hậu
đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp được áp dụng bao gồm: phương
pháp dự kiến ảnh hưởng; phương pháp tương tự thực nghiệm;
phương pháp xác định thiệt hại do biến đổi khí hậu; và một số
phương pháp khác. Ngoài ra, nghiên cứu của Viện Nước, Tưới
tiêu và Môi trường (2012) cũng sử dụng phần mềm MapInfor để
phục vụ cho việc xây dựng cảnh báo ảnh hưởng của BĐKH đến
hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và được kế thừa
một phần trong xây dựng phương pháp nghiên cứu của nhiệm
vụ này.
Trong nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (Worldbank) do
Kam và cộng sự (2010) thực hiện ở ĐBSCL, nhóm tác giả đã sử
dụng các công cụ kinh tế để tính toán chi phí của các giải pháp
thích ứng với BĐKH của các hệ thống nuôi tôm trong khu vực.
Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, nếu không có giải pháp
thích ứng, thu nhập của các hộ nuôi tôm có thể giảm 130 triệu
đồng/ha vào năm 2020 và lên đến 950 triệu đồng/ha năm 2050.
Chi phí thích ứng với BĐKH trong nuôi tôm có thể sẽ tăng bao
gồm gia tăng chi phí bơm nước và lấy nước tại các đầm nuôi
tôm, và có thể chiếm khoảng 2,4% tổng chi phí hằng năm (giai
đoạn 2010-2050). Nghiên cứu này mới tập trung đánh giá khía
cạnh kinh tế do BĐKH ở quy mô cấp hộ gia đình tại vùng
ĐBSCL, chưa đánh giá được tác động của BĐKH đến sản lượng
tôm nuôi nước lợ trong vùng.
Tại vùng Bắc bộ và BTB, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc
Thanh và các cộng sự (2015), thông qua việc áp dụng mô hình
hàm sản xuất Cobb-Douglas, cũng đã lượng giá tác động của
14
BĐKH đến NTTS (cả nước ngọt và mặn lợ) của 10 tỉnh thuộc
khu vực Bắc bộ và BTB. Theo kết quả nghiên cứu này, đến năm
2050, với giá so sánh năm 2012 và tỷ lệ chiết khấu là 3%/năm
thì biến động của nhiệt độ theo kịch bản BĐKH có thể gây thiệt
hại cho sản xuất NTTS tại đây khoảng gần 460 tỷ đồng, sự thay
đổi của lượng mưa gây thiệt hại gần 60 tỷ đồng và 65 tỷ đồng là
thiệt hại do bão (Nguyễn Ngọc Thanh và các cộng sự, 2015).
Tuy nhiên, do nghiên cứu này có phạm vi lượng giá tác động
đối với thủy sản của toàn khu vực Bắc Bộ với tổng số 10 tỉnh,
thành và cho cả lĩnh vực khai thác và NTTS nên chưa thể đánh
giá chi tiết về tác động của BĐKH đến lĩnh vực nuôi tôm nước
lợ. Nghiên cứu này sẽ xem xét kế thừa cách tiếp cận của
Nguyễn Ngọc Thanh và các cộng sự (2015) trong việc áp dụng
hàm Cobb-Douglas để lượng hóa được tác động của BĐKH đến
sản lượng nuôi tôm nước lợ của vùng duyên hải BTB.
Áp dụng phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương
với BĐKH của IPCC (2007) và kế thừa phương pháp đánh giá
của nhóm tác giả Kam và cộng sự (2010), nghiên cứu của Viện
Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản (VIFEP) phối hợp với Trung
tâm Nghề cá Thế giới (2015) cũng đã áp dụng phương pháp xây
dựng chỉ số tổn thương và tiếp cận không gian với sự hỗ trợ của
GIS và các công cụ khác để so sánh mức độ tổn thương của lĩnh
vực NTTS với BĐKH giữa các tỉnh. Theo đó, những tỉnh ven
biển của 2 vùng ĐBSH và ĐBSCL là những vùng có mức độ dễ
bị tổn thương cao. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng vẫn chưa tập
trung đánh giá sâu cho lĩnh vực nuôi tôm nước lợ do phạm vi
nghiên cứu trải rộng trên toàn quốc nên việc phân tích đánh giá
khó có thể thực hiện sâu cho từng lĩnh vực. Tuy nhiên, đây cũng
là hướng nghiên cứu được xem xét kế thừa, áp dụng trong việc
15
đánh giá tác động của BĐKH đến diện tích nuôi tôm nước lợ
trong nghiên cứu này.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp kế thừa
Thu thập, phân tích và kế thừa các tài liệu, số liệu, báo cáo
nghiên cứu có liên quan như: Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác
động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng (IMHEN,
2011), các quy hoạch phát triển NTTS ven biển của 6 tỉnh
duyên hải BTB, các quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch sử
dụng đất của địa phương, các tài liệu về điều kiện tự nhiên cho
phát triển nuôi tôm nước lợ ven biển của 6 tỉnh, chiến lược và
quy hoạch phát triển thủy sản toàn quốc, các báo cáo đánh giá
tác động và đề xuất giải pháp thích ứng trong NTTS của các tác
giả trong và ngoài nước… và các tài liệu khác có liên quan.
Thông tin thứ cấp còn được thu thập để phục vụ cho việc
chạy mô hình hồi quy đa biến nhằm lượng hoá và dự báo được
tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi nước lợ ở cấp tỉnh.
Dữ liệu sử dụng cho mô hình là số liệu thứ cấp được thu thập từ
các nguồn khác nhau như: các quy hoạch phát triển NTTS 6
tỉnh, các Niên giám thống kê của tỉnh hoặc của ngành nông-
lâm-thủy sản, các số liệu quan trắc về khí tượng, thủy văn của
Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia và Đài Khí tượng Thủy
văn các tỉnh.
Dữ liệu theo chuỗi thời gian từ 1990-2013 của các tỉnh trong
vùng BTB (riêng tỉnh Thanh Hoá, chuỗi số liệu được thu thập từ
năm 1972-2015) của sản lượng tôm nuôi, diện tích nuôi, vốn
đầu tư, lao động, nhiệt độ trung bình năm, số ngày có nhiệt độ
trên 35°C tại các trạm đo ven biển, lượng mưa năm vùng ven
16
biển và số lượng các cơn bão có ảnh hưởng đến các tỉnh được
thu thập và phân tích trong mô hình hồi qui.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Thông tin sơ cấp được thu thập qua tham vấn cán bộ địa
phương và thảo luận nhóm PRA với các cộng đồng người nuôi
tôm địa phương trong việc thiết kế, triển khai mô hình thử
nghiệm và đề xuất giải pháp ứng phó với BĐKH.
Do giới hạn về thời gian và nguồn lực, nên nhiệm vụ đã xác
định lựa chọn và thử nghiệm 4 mô hình với 2 cấp độ là cấp độ
cộng đồng (hỗ trợ CSHT cho vùng nuôi và tập huấn nâng cao
năng lực cho cộng đồng của vùng nuôi) và cấp độ trang trại (hỗ
trợ CSHT cho trang trại nuôi và quy trình kỹ thuật cho hộ gia
đình) ở 2 tỉnh Thanh Hóa (xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hoá)
và Hà Tĩnh (xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà).
4.3. Phương pháp thống kê trong xây dựng mô hình
hồi qui đa biến để lượng hóa tác động của BĐKH đến sản
lượng NTTS
Áp dụng mô hình tương quan hồi quy đa biến để xây dựng
mối quan hệ giữa sản lượng tôm nuôi nước lợ tại các tỉnh vùng
BTB với các biến đầu vào: diện tích, lao động, vốn đầu tư, nhiệt
độ trung bình mùa hè theo năm, số ngày có nhiệt độ trên 35°C
trong năm tại các trạm đo ven biển, lượng mưa TB năm và
lượng mưa mùa hè, và số lượng cơn bão có ảnh hưởng trong
năm để lượng hóa tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ.
Mô hình nghiên cứu khung có dạng như sau:
Y= β0 + β1X1 + β2x2 +…+ β6x6+ t (I)
Trong đó:
Y: Là sản lượng tôm nuôi
17
β0, β1, β2,…, β6: Là hệ số biến thiên của các yếu tố đầu vào
của sản xuất và các yếu tố BĐKH và được ước lượng bằng
phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS). Các thông số này
cho biết mỗi khi a1, a2,…,a6 tăng lên một đơn vị sẽ làm cho x1,
x2,…,x6 tăng lên bao nhiêu đơn vị.
x1, x2,…,x6: Là các biến đầu vào của sản xuất và biến BĐKH
(diện tích, lao động, vốn đầu tư, nhiệt độ, lượng mưa, số lượng
cơn bão…).
Để ứng dụng được phương pháp này cần có 07 chuỗi số liệu
về nuôi tôm và BĐKH ở các tỉnh nghiên cứu trong giai đoạn
1990-2013 (riêng tỉnh Thanh Hoá, chuỗi số liệu được thu thập
từ năm 1972-2015) như sau: Y (Sản lượng nuôi tôm của tỉnh
theo từng năm); a1 (diện tích nuôi tôm của tỉnh theo từng năm);
a2 (năng suất nuôi tôm của tỉnh theo từng năm); a3 (nhiệt độ
mùa hè của tỉnh theo từng năm); a4 (tổng lượng mưa mùa hè của
tỉnh theo từng năm); a5 (số lượng cơn bão và áp thấp đổ bộ vào
tỉnh theo từng năm); a6 (tổng lượng mưa cả năm); t (biến xu thế
thời gian) (riêng tỉnh Thanh Hoá được bổ sung thêm biến a5 về
số ngày có nhiệt độ nắng nóng trên 35°C trong năm).
4.4. Phương pháp tiếp cận không gian (spatial
approach) trong đánh giá tác động đến diện tích và
CSHT
Áp dụng phương pháp tiếp cận không gian (spatial
approach) và các công cụ hỗ trợ như GIS và viễn thám trong
đánh giá tác động của BĐKH đến diện tích nuôi và CSHT kèm
theo.Các tác động chính của BĐKH đến diện tích nuôi tôm
nước lợ và CSHT được thể hiện qua bảng sau:
18
Bảng 1: Tóm tắt các tác động chính của BĐKH
đến nuôi tôm và phương pháp đánh giá
Các yếu tố
khí hậu
Đối tượng bị
tác động
Tác động, rủi ro
Phương pháp
đánh giá
Thay đổi
lượng mưa,
NBD
Diện tích
nuôi tôm
nước lợ
Gây ngập lụt làm
giảm diện tích
Lập bản đồ các
vùng ngập
Nước biển
dâng
Diện tích
nuôi tôm
nước lợ
Xâm nhập mặn
sâu, mở rộng
diện tích tiềm
năng chuyển đổi
sang nuôi tôm
nước lợ
Phương pháp
GIS chồng lấp
bản đồ để phân
vùng ảnh
hưởng
Các hiện
tượng khí
hậu cực đoan
khác:
Bão, áp thấp
nhiệt đới…
Cơ sở hạ
tầng nuôi
tôm nước lợ
Tàn phá, làm hư
hỏng CSHT nuôi
trồng thủy hải
sản…
Thống kê, đánh
giá và dự báo
thiệt hại
Nguồn: Chỉnh lý từ IMHEN (2011)
Các bước triển khai đánh giá tác động của BĐKH, NBD đến
diện tích nuôi tôm sẽ được thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: Xây dựng Cơ sở dữ liệu không gian (geodatabase)
khu vực nghiên cứu.
Cơ sở dữ liệu không gian bao gồm các lớp bản đồ được phân
tích, biên tập đưa về thống nhất cùng một hệ tọa độ, hệ quy
chiếu, bao gồm:
- Lớp bản đồ hành chính: tỉnh, huyện, xã, thôn/xóm/ấp, ghi
19
chú địa danh;
- Lớp bản đồ thủy văn: hệ thống sông, cửa sông;
- Lớp bản đồ hải văn: nền biển, đường đẳng sâu;
- Lớp bản đồ địa hình: bình độ cái, bình độ con, ghi chú địa
danh;
- Lớp bản đồ các tuyến đê chính: đê các cấp, kè, công trình đê
điều;
- Lớp bản đồ các công trình thủy lợi chính: cống, kênh
mương;
- Lớp bản đồ các điểm độ cao;
- Lớp bề mặt địa hình (dạng raster) được xây dựng từ mô
hình địa hình TIN; kết xuất từ hệ thống điểm độ cao;
- Lớp bản đồ ảnh vệ tinh.
Bước 2: Xây dựng bản đồ hiện trạng diện tích nuôi tôm nước
lợ và cơ sở hạ tầng tương ứng.
Hiện trạng vùng nuôi tôm nước lợ được xây dựng thành lớp
bản đồ dạng vectơ (polygon) và nhập vào CSDL.
Bước 3: Xác định kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho địa
phương.
Bước 4: Đánh giá tác động BĐKH, nước biển dâng cho các
vùng hiện trạng (diện tích nuôi tôm nước lợ) bằng phương pháp
GIS, phương pháp đánh giá và dự báo thiệt hại. Do vùng BTB đã
có hệ thống đê ngăn mặn được đầu tư trong nhiều năm qua nên
tác động của NBD đến XNM và mức độ ngập lụt tại vùng này
chủ yếu là diễn ra ở khu vực ngoài đê biển - nơi chủ yếu diễn ra
hoạt động nuôi tôm quảng canh cải tiến. Bởi vậy, việc đánh giá
tác động của BĐKH và NBD đến diện tích và CSHT của các
20
vùng nuôi tôm BTB sẽ chủ yếu tập trung ở khu vực ngoài đê
biển.
Ngoài ra, việc đánh giá còn được phản ánh gián tiếp thông qua
việc tính toán chỉ số điều kiện phơi lộ (Exposure - E) cho các
vùng nuôi tôm nước lợ. Các phương pháp GIS được sử dụng trên
cơ sở kế thừa bản đồ chỉ số E do nhóm tác giả Viện Kinh tế và
Quy hoạch Thủy sản và Trung tâm Nghề cá Thế giới (2015) xây
dựng được trong nhiệm vụ “Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương
với biến đổi khí hậu làm cơ sở xây dựng các chính sách và hoạt
động hỗ trợ”. Lớp bản đồ các vùng nuôi tôm nước lợ được xây
dựng dưới dạng vector, được chồng lớp lên lớp bản đồ chỉ số E –
dạng raster. Các giá trị chỉ số E của toàn bộ các picxel nằm trong
một vùng nuôi được tổng hợp qua phép giao cắt với đối tượng
polygon của vùng nuôi và lấy giá trị trung bình. Giá trị trung bình
này được gán thành thuộc tính cho vùng nuôi tương ứng.
Từ kết quả chồng lớp bản đồ cho thấy các hệ thống CSHT
kèm theo trên diện tích đó cũng bị ảnh hưởng ở các mức độ khác
nhau (từ rất thấp đến rất cao). Vì vậy mức độ thiệt hại do ảnh
hưởng của BĐKH đến CSHT tại các vùng nuôi cũng được xác
định thông qua một biến gián tiếp. Đó là tính toán tỷ lệ giữa diện
tích nuôi tôm bị tác động do BĐKH (có kèm theo hệ thống
CSHT trong vùng) ở mức độ từ thấp đến rất cao và tổng diện tích
nuôi tôm của từng tỉnh và của cả vùng. Trên cơ sở đó luận giải và
đánh giá được mức độ tác động của BĐKH đến cơ sở hạ tầng của
từng tỉnh và toàn vùng.
Các giá trị được quy đổi về thang từ 0 đến 1 thông qua công
thức sau:
Chỉ số E quy đổi = (giá trị thực - giá trị MIN)/ (giá trị MAX-
giá trị Min)
21
Sau đó, kết quả tính toán được tham chiếu theo bảng phân loại
như sau:
Bảng 2: Phân loại các mức độ về điều kiện tác động (E)
STT Chỉ số điều kiện tác động Mức độ tác động
1 0 - 0,2 Rất thấp
2 0,2- 0,4 Thấp
3 0,4 - 0,6 Trung bình
4 0,6-0,8 Cao
5 0,8 - 1 Rất cao
Nguồn: Iyengar và Sudarshan (1982).
Dựa trên kết quả tính toán các chỉ số, chỉ những diện tích được
xác định ở mức độ bị tác động từ thấp, trung bình đến rất cao mới
được đánh giá là chịu tác động của BĐKH, còn những diện tích
có chỉ số điều kiện bị tác động “rất thấp” thì coi như chưa bị ảnh
hưởng của BĐKH.
Sau đó, kết quả tính chỉ số điều kiện phơi lộ E được chồng lớp
lên bản đồ diện tích nuôi tôm của vùng BTB và các tỉnh trong
vùng (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và
Thừa Thiên Huế) để có được bức tranh tổng quát về mức độ tác
động đến diện tích nuôi và CSHT kèm theo.
4.5. Phương pháp chuyên gia
Áp dụng phương pháp chuyên gia (hội thảo tham vấn, trao đổi
trực tiếp, gửi báo cáo xin ý kiến) để tham vấn về phương pháp
nghiên cứu, công cụ nghiên cứu và kết quả của nghiên cứu.
22
5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
5.1. Dự báo tác động của BĐKH đến sản lượng nuôi tôm
nước lợ ven biển theo kịch bản BĐKH
5.1.1. Mối quan hệ giữa sản lượng tôm nuôi và các yếu tố
BĐKH
Áp dụng mô hình khung hàm sản xuất số (I) ở trên trong đánh
giá tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi của 6 tỉnh BTB,
kết quả đã xây dựng được mối tương quan giữa sản lượng tôm
nuôi tại các tỉnh với các yếu tố BĐKH như sau:
Bảng 3: Hàm số về mối tương quan giữa sản lượng tôm nuôi
tại các tỉnh với yếu tố BĐKH
TT Tỉnh Hàm số về mối tương quan
1 Thanh
Hoá
Ln(SLt) = -0,099 +0,019T + 0,643Ln(SLt-2) -
0,097Ln(DTt) – 0,294Ln(DTt-2) + 0,356Ln(DTt-3) +
0,079Ln(VDTt) + 0,204Ln(VDTt-1) –
0,168Ln(VDTt-3) - 0,221Ln(LDt) + 0,054NDt–
0,00006LMt +0,007SCBt – 0,025SCBt-1 -
0,029SCBt-2 – 0,001NDtren35t – 0,004NDtren35t-1
– 0,006NDtren35t-2 – 0,004NDtren35t-3 + 0,133D1
2 Nghệ An Y = 7478,29 + 1,77Acreage + 758,71Prod –
211,50Rain – 3,66Temp – 64,14Storm
3 Hà Tĩnh LnY = 5,451 + 2,091Ln(Acreage) +
3,439Ln(Capital) + 1,209Ln(Labour) – 0,008(Rain)
– 0,093(Temp) – 0,032(Storm) + 0,161(T)
4 Quảng
Bình
Y = 1326,20 + 0,90Acreage + 1233,90Prod -
11,02Rain - 16,69Temp - 331,28Storm
5 Quảng Trị Y = 22142,19 + 1,47Acreage+ 1107,55Prod –
583,40Rain – 86,44Temp – 75,89Storm +
39,05Rain2 – 90,82(T)
6 Thừa
Thiên-Huế
lnY = 3,98 + 1,20Ln(Acreage) + 0,83Ln(Labour) +
0,67Ln(Capital) - 0,15(Temp)- 0,00013(Rain) (6)
23
Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa sản lượng tôm nuôi và
các yếu tố đầu vào tại phương trình (1) (3) (6) trong bảng số 3 ở
trên cho thấy, nếu lao động nuôi tôm nước lợ tăng 1% thì sản
lượng tôm nuôi các tỉnh Hà Tĩnh, Thừa Thiên-Huế tăng trung
bình lần lượt khoảng 0,07%,1,2% và 0,8%. Diện tích là một yếu
tố đầu vào quan trọng của sản xuất. Sản lượng tôm nuôi phụ
thuộc vào diện tích nuôi trồng qua các năm. Nếu diện tích nuôi
tôm tăng 1% sẽ làm cho sản lượng tôm tỉnh Hà Tĩnh và Thừa
Thiên – Huế tăng lên đáng kể, khoảng 2,1% và 1,2%. Riêng đối
với mô hình tại Thanh Hoá cho thấy, nếu diện tích nuôi tôm năm
nay tăng lên 1% sẽ làm sản lượng tôm nuôi hai năm sau giảm đi
khoảng 0,3%, nhưng sản lượng tôm nuôi ba năm sau đó lại tăng
lên khoảng 0,4%. Điều này có thể giải thích là diện tích nuôi tôm
tại địa phương đã biểu hiện xu hướng tới hạn, nếu tăng diện tích
nuôi nữa sẽ vượt ngưỡng sức tải môi trường, dẫn đến giảm năng
suất và sản lượng nuôi (Cao Lệ Quyên, 2014). Đối với các tỉnh
còn lại, nếu tăng 1 ha nuôi tôm, sản lượng tôm nuôi tỉnh Nghệ
An, Quảng Bình và Quảng Trị tăng lên lần lượt 1,77; 0,9; 1,47
tấn. Vốn đầu tư cũng góp phần vào tăng sản lượng tôm nuôi. Nếu
vốn đầu tư tăng 1%, sản lượng tôm Hà Tĩnh tăng cao, khoảng
3,4%, trong khi tỉnh Thanh Hóa và Thừa Thiên Huế tăng ít, lần
lượt 0,2% và 0,7%. Năng suất cũng ảnh hưởng đến sản lượng
tôm nuôi. Khi năng suất nuôi tôm các tỉnh Nghệ An, Quảng
Bình, Quảng Trị tăng lên 1 tấn/ha thì sản lượng tôm tăng lên
758,7; 1233,9; 1107,5 tấn.
Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng không nhỏ và tiêu cực
đến sản lượng nuôi tôm các tỉnh vùng BTB. Nắng nóng ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển của tôm. Khi nhiệt độ tỉnh
Hà Tĩnh và Thừa Thiên-Huế tăng 1°C làm cho sản lượng giảm
24
tương ứng 0,09% và 0,15%. Khi đó, sản lượng tôm nuôi tỉnh
Quảng Trị giảm đáng kể, xấp xỉ 86,4 tấn còn sản lượng tỉnh Nghệ
An và Quảng Bình giảm đi lần lượt 3,6 và 16,7 tấn. Riêng đối với
tỉnh Thanh Hóa, số lượng ngày nắng nóng trên 35°C ảnh hưởng
tiêu cực tới sản lượng nuôi tôm. Theo kết quả mô hình tại Thanh
Hoá, số lượng ngày nắng cao trong năm có ảnh hưởng tới tôm
nuôi kéo dài tới ba năm. Nếu số ngày nắng trên 35°C tăng lên
một ngày sẽ làm cho sản lượng tôm nuôi năm sau tương ứng
giảm đi 0,4%, hai năm sau giảm đi 0,6% và ba năm sau tiếp tục
giảm 0,4%. Điều này có thể giải thích là do nắng nóng kéo dài đã
làm giảm sức đề kháng của tôm, phát sinh dịch bệnh, suy giảm
chất lượng môi trường và làm nghèo dinh dưỡng tự nhiên trong
thủy vực. Đồng thời, nắng nóng kéo dài có thể gây ảnh hưởng
đến nguồn tôm sú bố mẹ (vốn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lợi
tôm sú tự nhiên) và hoạt động sản xuất giống tôm sú, dẫn đến
ảnh hưởng đến chất lượng giống tôm sú thả nuôi trong các năm
tiếp theo. Kết quả tổng quan cho thấy, một năm tại Thanh Hóa có
trung bình khoảng 24,5 ngày có nhiệt độ nắng nóng trên 35°C,
tập trung chủ yếu trong các tháng mùa hè (tháng 4-tháng 7). Như
vậy, thiệt hại do tác động của yếu tố này gây ra với hoạt động
nuôi tôm hằng năm tại địa phương là tương đối lớn và đây cũng
là điểm cần lưu ý trong việc đề xuất giải pháp thích ứng với các
biến động của yếu tố nhiệt độ ở phần sau.
Bên cạnh đó, lượng mưa và số cơn bão trong năm có ảnh
hưởng tiêu cực đến sản lượng tôm nuôi. Khi lượng mưa tăng lên
1mm thì sản lượng tôm nuôi các tỉnh Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế
giảm tương ứng 0,008% và 0,00013%; còn các tỉnh Nghệ An,
Quảng Bình, Quảng Trị giảm lần lượt 211,50; 11,02 và 583,4 tấn
tôm nuôi. Nếu số lượng cơn bão tăng lên 1 cơn thì sản lượng tôm
25
nuôi tại Hà Tĩnh giảm 0,032%; còn các tỉnh Nghệ An, Quảng
Bình, Quảng Trị giảm lần lượt 64,14; 331,28 và 75,89 tấn tôm
nuôi. Riêng đối với tỉnh Thanh Hoá, nếu số lượng cơn bão năm
nay tăng lên 1 cơn sẽ làm cho sản lượng tôm nuôi năm sau giảm
2,5% và năm sau nữa giảm 2,9%. Điều này có thể giải thích là do
bão đã làm suy giảm chất lượng môi trường trong và xung quanh
khu vực nuôi, xáo trộn môi trường của các thủy vực nước cấp.
Đồng thời bão cũng làm hư hỏng, thiệt hại CSHT quan trọng cho
nuôi tôm như đê, kè, bờ bao, lều trại, máy móc, thiết bị... đòi hỏi
nhiều thời gian và nguồn lực lớn để có thể khắc phục.
5.1.2.Kiểm định các mô hình hồi qui
Kiểm định hiện tượng tự tương quan bằng kiểm định
Breusch-Godfrey cho thấy, p-value của Chi bình phương trong
mô hình (1) (2) (3) (4) (5) lần lượt là 0,54; 0,1295; 0,073; 0,9732;
0,578 lớn hơn so với α=0,05. Như vậy, các mô hình trên không
có hiện tượng tự tương quan. Mô hình (6) tại Thừa Thiên - Huế
có D=1,929 ≈ 2 (nằm trong phạm vi 1 < d < 3) nên mô hình này
cũng không có hiện tượng tự tương quan.
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thông qua kiểm định
hệ số VIF cho thấy, các biến đầu vào của mô hình vẫn còn hiện
tượng đa cộng tuyến do hệ số VIF đều >2. Cụ thể, trong mô hình
(3) (6) biến Acreage có giá trị VIF = 16,253;82,19. Biến Labour
có VIF = 8,924; 332,49. Biến Captial có VIF = 86,648; 133,12.
Mô hình (2) (4) (5) hệ số VIF của biến (Acreage, Prod) tương
ứng bằng (2,335; 2,201); (2,639; 4,628); (10,07; 4,15). Để khắc
phục hiện tượng đa cộng tuyến ta cần loại bỏ các biến có VIF >
2. Tuy nhiên, đây lại là những biến đầu vào quan trọng của hàm
sản xuất, bản thân các biến này có mối quan hệ rất chặt với nhau,
bởi vậy, các biến này vẫn được đưa vào mô hình và sử dụng để
26
dự báo.
Riêng đối với mô hình số (1) tại Thanh Hoá, khi kiểm tra hiện
tượng phương sai sai số thay đổi bằng kiểm định ARCH. Kết quả
chỉ ra rằng, mô hình này không có hiện tượng phương sai sai số
thay đổi do p-value của Chi bình phương bằng 0,31 lớn hơn so
với 0,05.
Sử dụng kiểm định Ramsey RESET kiểm tra hiện tượng đa
cộng tuyến của mô hình số (1) cũng cho thấy, giá trị p-value của
F-statistic bằng 0,78 là lớn hơn so với α = 0,05. Có thể nói rằng
mô hình số (1) không có hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, mô
hình số (1) tại Thanh Hoá có độ tin cậy cao nhất so với 5 mô hình
còn lại. Nguyên nhân có thể là do chuỗi số liệu đầu vào để chạy
mô hình được thu thập dài hơn (với 44 quan sát, từ 1972-2015)
và có độ tin cậy lớn hơn so với các mô hình còn lại. Biến đầu vào
về số lượng ngày nắng nóng trên 35°C trong năm cũng được thu
thập để chạy trong mô hình của Thanh Hoá và biến này có ý
nghĩa thống kê.
5.1.3.Dự báo tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi
theo kịch bản
Kịch bản BĐKH và nước biển dâng (NBD) các tỉnh vùng
BTB của Bộ Tài Nguyên & Môi trường (TN&MT) xây dựng
trong kịch bản chung của quốc gia đến năm 2100 với các mốc
thời gian 10 năm tính từ năm 2020 (Bộ TN&MT, 2012) và kịch
bản phát thải trung bình (B2) được khuyến nghị áp dụng trong
đánh giá tác động. Dựa trên sự thay đổi của nhiệt độ và lượng
mưa trong kịch bản đó, giả định các yếu tố đầu vào không thay
đổi, ta dự báo được tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi
như sau:
27
Đối với tỉnh Thanh Hóa, khi không có các giải pháp thích ứng,
so với sản lượng tôm kỳ vọng đạt được khi chưa cân nhắc đến
các tác động của BĐKH là 4.510 tấn năm 2020 và 8.940 tấn năm
2030, thì các tác động của BĐKH theo kịch bản đã làm giảm
8,6% và 13,2% sản lượng tôm nuôi nước lợ tại địa phương trong
giai đoạn đến năm 2020 và 2030 (Hình 1).
Hình 1: So sánh sản lượng tôm nuôi kỳ vọng và sản lượng
tôm nuôi đạt được dưới tác động của BĐKH (khi không có các giải
pháp thích ứng) tại Thanh Hoá
Từ Hình 1 cho thấy, thiệt hại do tác động của BĐKH theo kịch
bản thể hiện xu hướng tăng trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2030
khi khoảng cách giữa sản lượng tôm nuôi kỳ vọng và sản lượng
tôm nuôi đạt được dưới tác động của BĐKH (khi không áp dụng
các giải pháp thích ứng) có xu hướng dãn rộng theo thời gian.
Đối với tỉnh Nghệ An, năm 2020 khi lượng mưa trung bình
mùa hè tăng lên 1,2mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên
28
0,50
C thì sản lượng tôm nuôi của tỉnh Nghệ An bị thiệt hại
khoảng 110 tấn và thiệt hại tăng lên đêns 154 tấn năm 2030 khi
lượng mưa trung bình mùa hè tăng lên 1,7mm và nhiệt độ trung
bình mùa hè tăng lên ở mức 0,70
C. Tương tự, theo kịch bản đó,
đến năm 2040 và 2050, thiệt hại sản lượng tôm nuôi do BĐKH
tại Nghệ An khoảng 241 tấn và 307 tấn.
Đối với tỉnh Hà Tĩnh, đến năm 2020 nếu lượng mưa trung
bình mùa hè ở Hà Tĩnh tăng lên khoảng 1,3mm và nhiệt độ trung
bình mùa hè tăng lên khoảng 0,70
C thì sản lượng tôm thiệt hại
khoảng 7,5% và tăng lên 10,82% đến năm 2030. Tương tự, đến
năm 2040 nếu lượng mưa trung bình mùa hè ở Hà Tĩnh tăng lên
khoảng 2,6mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên khoảng
1,40
C thì sản lượng tôm thiệt hại khoảng 15,1% và thiệt hại tăng
lên đến 20,4% vào năm 2050.
Tại Quảng Bình, đến năm 2020 nếu lượng mưa trung bình
mùa hè tăng lên khoảng 0,9mm và nhiệt độ trung bình mùa hè
tăng lên khoảng 0,60
C thì sản lượng tôm nuôi của tỉnh Quảng
Bình bị thiệt hại khoảng 18,74 tấn và tăng lên 30,13 tấn năm
2030 khi lượng mưa trung bình mùa hè tăng lên 1,4mm và nhiệt
độ trung bình mùa hè tăng lên 10
C. Đến năm 2040, thiệt hại do
BĐKH theo kịch bản là khoảng 40,06 tấn và tăng lên 52,55 tấn
năm 2050.
Đối với tỉnh Quảng Trị, năm 2020 nếu lượng mưa trung bình
mùa hè ở Quảng Trị tăng lên 1,6mm và nhiệt độ trung bình mùa
hè tăng lên 0,60
C thì sản lượng tôm nuôi của tỉnh Quảng Trị bị
thiệt hại khoảng 985 tấn tôm và tăng lên 1.478 tấn năm 2030.
Theo kịch bản đó, năm 2040 nếu lượng mưa trung bình mùa hè ở
Quảng Trị tăng lên 3,3mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên
1,30
C thì sản lượng tôm nuôi của tỉnh Quảng Trị bị thiệt hại
khoảng 2.038 tấn và thiệt hại tăng lên đến 2.656 tấn năm 2050.
29
Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, đến năm 2020 nếu lượng mưa
trung bình tăng thêm 1,4mm và nhiệt độ trung bình tăng lên
0,50
C thì sản lượng tôm nuôi bị thiệt hại khoảng 9,3% tổng sản
lượng tôm nuôi của tỉnh đến năm 2020. Theo đó, đến năm 2030,
2040, 2050, sản lượng tôm nuôi thiệt hại lần lượt là 14,7%;
20,3% và 25,9% tổng sản lượng tôm nuôi.
Như vậy, việc ứng dụng hàm sản xuất vào đánh giá tác động
của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi cho các tỉnh khu vực BTB
còn khá mới về cách tiếp cận và phương pháp đánh giá. Mặc dù
hạn chế về số liệu theo chuỗi thời gian, nhưng bước đầu kết quả
đã phản ánh được tác động của BĐKH đến sản lượng nuôi tôm
nước lợ của các tỉnh trong vùng.
Theo dự báo, đến năm 2020, sản lượng và năng suất nuôi tôm
do BĐKH giảm lần lượt cho các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thừa
Thiên Huế khoảng 8,6%, 7,5%, 9,3% và thiệt hại này tăng lên
mức13,2%, 25,39%, 25,9% năm 2050. Đối với các tỉnh Nghệ An,
Quảng Bình, Quảng Trị, thiệt hại sản lượng tôm nuôi do BĐKH
ở mức tương ứng 110 tấn, 18,74 tấn và 985 tấn năm 2020. Đến
năm 2050, thiệt hại này sẽ tăng đáng kể lên mức 307 tấn, 52,55
tấn và 2.656 tấn.
Mô hình đã qua các bước kiểm định cơ bản, tuy nhiên, vẫn
còn hiện tượng đa cộng tuyến vì vậy còn có những sai số nhất
định, do hạn chế về nguồn số liệu đầu vào và tính không chắc
chắn mang tính đặc thù của các nghiên cứu về BĐKH. Trong bối
cảnh các mảng số liệu thống kê của ngành vẫn còn trống và thiếu
các số liệu thống kê theo chuỗi thời gian, việc thu thập số liệu
lịch sử về ngành trong thời gian dài gặp rất nhiều khó khăn. Với
đặc thù về ảnh hưởng của BĐKH, yêu cầu chạy mô hình thống
kê trên phải có tối đa trên 30 năm, tuy nhiên đối với ngành nuôi
tôm ở các tỉnh trong vùng BTB, việc thống kê về hoạt động sản
30
xuất mới chỉ được thực hiện trong khoảng hơn 10 năm trở lại
đây, vì vậy kết quả của mô hình vẫn còn những hạn chế nhất
định. Chỉ riêng đối với tỉnh Thanh Hoá, do chuỗi số liệu đầu vào
để chạy mô hình được thu thập dài hơn (với 44 quan sát, từ 1972-
2015) và yếu tố số lượng ngày nắng nóng trên 35°C trong năm
cũng được thu thập để đưa vào trong mô hình nên việc dự báo tác
động tại tỉnh Thanh Hoá có độ tin cậy lớn hơn so với các mô hình
còn lại.
5.2. Dự báo tác động của BĐKH đến diện tích và CSHT
nuôi tôm ven biển vùng BTB
5.2.1. Dự báo tác động của BĐKH đến diện tích nuôi tôm ven
biển
Áp dụng phương pháp tiếp cận không gian (spatial approach)
và các công cụ hỗ trợ như GIS và viễn thám trong đánh giá tác
động của BĐKH đến diện tích nuôi (như được trình bày trong
phần Phương pháp nghiên cứu) cho thấy, tổng diện tích nuôi tôm
nước lợ vùng BTB chịu tác động do BĐKH là 14.685 ha, chiếm
70,1% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ trong vùng. Trong đó,
diện tích chịu tác động ở mức rất cao là 7.370 ha, chiếm 35,2%,
còn lại là chịu tác động ở mức cao và trung bình. Diện tích tác
động rất cao tập trung chủ yếu trên địa bàn 3 tỉnh Thanh Hóa,
Nghệ An và Thừa Thiên-Huế. Hai tỉnh Thanh Hóa và Thừa
Thiên-Huế cũng là 2 tỉnh có diện tích nuôi tôm nước lợ có nguy
cơ bị ngập nước lớn nhất khi nước biển dâng 1m. Đặc biệt,
Quảng Trị là tỉnh có diện tích nuôi tôm nước lợ chịu tác động của
biến đổi khí hậu ít nhất nhưng phần lớn diện tích này chịu tác
động ở mức rất cao. Vì vậy, diện tích nuôi tôm nước lợ có nguy
cơ bị ngập nước khi nước biển dâng 1m tại Quảng Trị chiếm hơn
75% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ bị tác động bởi biến đổi khí
hậu của tỉnh, cao hơn các tỉnh khác trong vùng.
31
Bảng 3: Tác động của BĐKH đến diện tích các vùng nuôi tôm
nước lợ vùng BTB
Đơn vị tính: ha
Mức
tác
động
Tỉnh
T
ổ
n
g
D
T
n
u
ôi
tô
m
n
ư
ớ
c
lợ
D
T
kh
ôn
g
bị
ản
h
hư
ởn
g
D
T
bị
ản
h
hư
ởn
g
th
ấp
DT bị ảnh
hưởng
trung bình
DT bị
ảnh
hưởng
cao
DT bị ảnh
hưởng rất
cao
Tổ
ng
D
T
bị
ản
h
hư
ởn
g
(h
a)
Tỷ
tr
ọn
g
bị
ản
h
hư
ởn
g
(
%
)
Than
h Hóa
7.
5
0
8
1.
52
3
2.
38
3
1.002 0 2.600
5.
98
5
79
,7
1
Nghệ
An
2.
9
9
9
16
0
72 230 658 1.879
2.
83
9
94
,6
6
Hà
Tĩnh
2.
2
2
8
50 32
8
204 696 951
2.
17
9
97
,8
0
Tỷ
trọng
(%)
29
,9
21
,2
3
6,85 6,82 35,16
32
Xét về tỷ trọng của từng loại tác động, với tỉnh Thanh Hóa:
Diện tích vùng nuôi tôm nước lợ của tỉnh chịu tác động ở mức rất
cao là 34,63%, tập trung chủ yếu trên địa bàn huyện Nga Sơn và
huyện Hoằng Hóa. Diện tích nuôi tôm nước lợ bị ngập hoàn toàn
khi nước biển dâng 1m theo kịch bản BĐKH cũng ở mức cao,
chiếm tới 34,7% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh Thanh
Hóa, phần lớn cũng tập trung ở huyện Hoằng Hóa và huyện Nga
Sơn.
Với tỉnh Nghệ An: Phần lớn diện tích nuôi tôm nước lợ tỉnh
Nghệ An chịu tác động của BĐKH ở mức rất cao (chiếm 62,65%
diện tích nuôi tôm của tỉnh) trong đó, tập trung chủ yếu tại huyện
Quỳnh Lưu. Thị xã Cửa Lò là địa phương có diện tích nuôi tôm
nước lợ chịu ảnh hưởng ít nhất (chỉ chiếm 0,27% tổng diện tích
nuôi tôm nước lợ của toàn tỉnh). Diện tích nuôi ngoài đê bị ngập
hoàn toàn do nước biển dâng của tỉnh không quá lớn, chủ yếu tập
trung tại huyện Diễn Châu (39,6%).
Còn tại Hà Tĩnh, diện tích vùng nuôi tôm nước lợ của tỉnh
chịu tác động ở mức cao và rất cao, tập trung chủ yếu trên địa
bàn huyện Nghi Xuân, huyện Thạch Hà và huyện Cẩm Xuyên.
Diện tích nuôi tôm nước lợ bị ngập hoàn toàn khi nước biển dâng
1m theo kịch bản BĐKH ở mức rất thấp chỉ chiếm 3,77% tổng
diện tích nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh, và vùng chịu ảnh hưởng ít
nhất là huyện Lộc Hà.
Tại Quảng Bình: đây là tỉnh có diện tích nuôi tôm nước lợ bị
tác động cao hoặc rất cao từ BĐKH không nhiều. Phần CSHT và
diện tích chịu tác động ở mức rất cao thuộc huyện Lệ Thủy. Tuy
nhiên, diện tích nuôi tôm nước lợ có nguy cơ ngập do tác động
của nước biển dâng tỉnh Quảng Bình là tương đối lớn tập trung
chủ yếu thuộc huyện Bố Trạch.
33
Ngược lại, Quảng Trị lại là tỉnh có mức thiệt hại cao về
diện tích nuôi, khi có tới 70,27% diện tích nuôi tôm chịu tác
động ở mức rất cao, tập trung trên địa bàn huyện Triệu Phong.
Diện tích nuôi tôm nước lợ chịu ảnh hưởng khi nước biển dâng
1m theo kịch bản BĐKH ở mức trung bình, chỉ bằng ½ tổng
diện tích nuôi tôm nước lợ của toàn tỉnh, phần lớn diện tích tập
trung tại huyện Triệu Phong với hơn 300 ha (70,04%).
Tại Thừa Thiên-Huế: 21,2% diện tích nuôi tôm chịu tác
động ở mức rất cao, tập trung chủ yếu trên địa bàn huyện
Quảng Điền. Diện tích nuôi tôm nước lợ chịu ảnh hưởng khi
nước biển dâng 1m theo kịch bản BĐKH ở mức thấp chỉ chiếm
tới 30,75% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh Thừa
Thiên Huế, tập trung tại chủ yếu tại 2 huyện Phú Lộc và huyện
Phú Vang.
Như vậy, khi không có các giải pháp thích ứng, với kịch
bản nước biển dâng lên 1m, diện tích vùng nuôi tôm nước lợ
ngoài đê khu vực BTB có nguy cơ bị ngập hoàn toàn là khoảng
4.505 ha, trong đó, Thanh Hóa bị ngập lớn nhất là 2.605 ha,
sau đó đến Thừa Thiên-Huế bị ngập 1.900 ha, còn lại Nghệ An
246 ha, Hà Tĩnh 84 ha, Quảng Bình 825 ha và Quảng Trị 409
ha.
5.2.2. Dự báo tác động của BĐKH đến CSHT nuôi tôm ven
biển
Sau khi đã có CSDL về hệ thống CSHT và diện tích các
vùng nuôi tôm nước lợ của toàn vùng, thực hiện chồng lớp các
bản đồ để thấy được các hệ thống CSHT kèm theo trên diện
tích nuôi bị ảnh hưởng do BĐKH ở các mức độ khác nhau (từ
rất thấp đến rất cao). Nghiên cứu đã xác định 3 nhóm hạng
mục CSHT chính của các vùng nuôi tôm là hệ thống thủy lợi,
34
giao thông và hệ thống điện với 6 chỉ số đánh giá chính là: (1)
Số xã nuôi tôm có hệ thống điện bị ảnh hưởng; (2) Số xã có
đường trục xã, liên xã kết nối với vùng nuôi tôm bị thiệt hại;
(3) Số xã có đường trục trong thôn được trải nhựa hoặc bê
tông hóa bị ảnh hưởng; (4) Số kilomet kênh mương thủy lợi
chưa được kiên cố hoá bị ảnh hưởng; (5) Số kilomet kênh
mương kiên cố hóa bị ảnh hưởng và (6) Số trạm bơm nước
phục vụ sản xuất NTTS trên địa bàn xã bị ảnh hưởng.
Kết quả đánh giá của các tỉnh trong vùng cho thấy: Trong
điều kiện không có giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu,
22,8% số xã nuôi tôm của vùng BTB có hệ thống điện bị thiệt
hại do BĐKH; 22,4% số xã có đường trục xã, liên xã kết nối
với vùng nuôi tôm bị ảnh hưởng; 22,3% số xã có đường trục
bê tông trong thôn bị thiệt hại; 20,1% số kilomet kênh mương
thủy lợi trong các vùng nuôi chưa được kiên cố hoá bị sạt lở
hoặc cuốn trôi; 20,2% số kilomet kênh mương đã kiên cố hóa
nhưng vẫn bị sạt lở và 22,5% số trạm bơm nước phục vụ sản
xuất NTTS trên địa bàn các xã có nuôi tôm bị hư hỏng do lụt
bão. Trong đó, Nghệ An và Hà Tĩnh là 2 tỉnh có cơ sở hạ tầng
vùng nuôi tôm nước lợ bị thiệt hại lớn hơn so với các tỉnh khác
trong vùng. Quảng Bình và Quảng Trị là 2 tỉnh có diện tích
nuôi tôm nước lợ và các hạng mục CSHT kèm theo chịu tác
động của biến đổi khí hậu nhỏ nhất so với 5 tỉnh còn lại và chủ
yếu chịu tác động ở mức rất thấp và thấp.
35
Bảng 4: Ảnh hưởng về CSHT tại các xã nuôi tôm do BĐKH
Tỉnh Tổn
g số
xã
nuôi
tôm
ven
biển
(xã)
Xã có
hệ
thống
điện
bị ảnh
hưởn
g (%)
Xã có
đường
trục/liê
n xã bị
ảnh
hưởng
(%)
Xã có
đường bê
tông/nhự
a bị ảnh
hưởng
(%)
Số km
kênh
mươn
g
(chưa
được
kiên
cố
hoá) bị
ảnh
hưởng
(%)
Số km
kênh
mươn
g (đã
được
kiên
cố
hoá) bị
ảnh
hưởng
(%)
Số
trạm
bơm
nước
phục
vụ
sản
xuất
NTTS
bị ảnh
hưởn
g (%)
Thanh
Hoá
229 39,73 39,96 41,14 41,15 44,28 37,88
Nghệ
An
117 96,49 96,49 96,19 96,52 96,36 95,97
Hà
Tĩnh
123 88,40 88,29 88,04 90,68 88,61 81,02
Quản
g
Bình
107 24,30 24,0 21,95 23,65 24,02 58,75
Quản
g Trị
75 24,30 21,73 23,65 33,58 29,72 47,33
Huế 74 42,85 41,60 42,06 50,54 56,04 60,46
Toàn
vùng
725 22,75 22,42 22,28 20,11 20,17 22,52
Ghi chú: Các hệ thống CSHT trong bảng trên đều kết nối với
các vùng nuôi tôm.
36
Mức độ thiệt hại của cơ sở hạ tầng nuôi tôm nước lợ vùng
BTB do BĐKH cũng được thể hiện qua các biểu đồ sau:
Hình 2: Ảnh hưởng về CSHT các vùng nuôi tôm
do BĐKH tại các tỉnh BTB
37
Ghi chú:
a) Trục tung trong sơ đồ trên là số lượng của từng chỉ tiêu CSHT
bị thiệt hại do BĐKH.
b) Trục hoành: thể hiện các loại hạng mục CSHT bị thiệt hại do
BĐKH theo các ký hiệu sau đây:
1 – Số xã có hệ thống điện cung cấp cho NTTS trong xã bị thiệt hại
(đơn vị tính là số xã)
2 – Số xã có hệ thống đường trục xã, liên xã bị thiệt hại (đơn vị tính
là số xã)
3 – Số xã có hệ thống đường trục thôn được nhựa/bê tông hóa bị
thiệt hại (đơn vị tính là số xã).
4 – Chiều dài kênh mương thủy lợi bị thiệt hại (đơn vị tính là số
kilomet)
5 – Chiều dài kênh mương kiên cố hóa bị thiệt hại (đơn vị tính là số
kilomet)
6 – Số trạm bơm nước phục vụ sản xuất NTTS bị thiệt hại (đơn vị
tính là số trạm bơm nước).
Trong đó, đáng lưu ý là: Khi không có các giải pháp thích
ứng, hệ thống cơ sở hạ tầng các vùng nuôi tôm nước lợ tại các
huyện Diễn Châu, Nghi Lộc và Quỳnh Lưu (Nghệ An) và Cẩm
Xuyên, Kỳ Anh, Nghi Xuân và Thạch Hà (Hà Tĩnh) có thể bị
thiệt hại lớn trong điều kiện NBD cao lên 1m. Điều này được thể
hiện qua số liệu thiệt hại, khi trên 95% số xã của Nghệ An và hơn
81% của Hà Tĩnh có cả 6 hạng mục CSHT liên quan đến các
vùng nuôi tôm nước lợ bị ảnh hưởng do NBD và gia tăng cường
độ, tần suất bão, lũ..
Tải bản FULL (70 trang): https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
38
5.3.Kết quả thử nghiệm mô hình nuôi tôm nước lợ ứng
phó với BĐKH tại Thanh Hoá và Hà Tĩnh
5.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lựa chọn giải pháp và
mô hình thử nghiệm
5.3.1.1. Cơ sở khoa học
BĐKH làm các yếu tố môi trường nuôi thay đổi, do đó cần có
sự đa dạng loài nuôi để thích ứng với những thay đổi đó. Vì vậy,
việc thay đổi cơ cấu loài nuôi tại Thanh Hoá theo hướng đa dạng
hơn trong mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến là giải pháp đầu
tiên được đưa vào thử nghiệm.
Đối tượng: “Tôm, cua, cá” sinh vật sống dưới nước và là động
vật biến nhiệt cho nên sự tăng, giảm nhiệt độ của môi trường
sống (môi trường nước) có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng,
phát triển. Mỗi loài tôm, cua, cá đều có một ngưỡng nhiệt độ
thích hợp cho sinh trưởng và phát triển. Nếu mức nhiệt độ vượt
ngưỡng (quá thấp hoặc quá cao) sẽ làm ảnh hưởng tới sinh
trưởng của đối tượng nuôi hoặc thậm chí gây chết tôm cá nuôi.
Nhiệt độ có ảnh hưởng tới tốc độ trao đổi chất, nhịp độ sinh
sản và phát triển của thủy sinh vật. Trong giới hạn sinh thái, tốc
độ trao đổi chất của sinh vật tăng khi nhiệt độ tăng, ngược lại, tốc
độ đó giảm khi nhiệt độ giảm. Khoảng thích hợp của nhiệt độ đối
với hệ động vật nhiệt đới là từ 14-15o
C đến 32-35o
C (Ngô Đăng
Nghĩa, 2008). Mỗi loài khác nhau có biên độ thích hợp khác
nhau. Đối với cá rô phi vằn từ 20-32o
C; đối với tôm sú, nhiệt độ
thích hợp ở các giai đoạn phát triển khác nhau đã được Staples và
Heales (1991), Fast & Boyd (1992) và Bùi Quang Tề (2003)
nghiên cứu: Tôm sú có khả năng chịu được ngưỡng nhiệt độ cao
tới 35o
C nhưng ở nhiệt độ thấp 12o
C tôm chết và nhiệt độ thích
hợp là từ 28-32o
C (Bùi Quang Tề, 2003).
Tải bản FULL (70 trang):
https://bit.ly/3fQM1u2
Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
39
Thay đổi nhiệt độ đột ngột còn gia tăng nguy cơ bùng phát
bệnh dịch trên đối tượng nuôi. Nhiều tác nhân gây bệnh tồn tại
trong môi trường nước nuôi ở dạng tiềm ẩn. Thay đổi nhiệt độ
còn là điều kiện phát sinh của nhiều loài dịch bệnh xảy ra cho các
loài nuôi. Nhiệt độ tăng cao làm cho sức khỏe của các loài nuôi,
môi trường nước bị xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển của các loài vi sinh vật gây hại. Bệnh dịch trên tôm, cá nuôi
ở các tỉnh thuộc Việt Nam trong thời gian vừa qua cũng có liên
quan đến việc thay đổi môi trường nuôi do biến động nhiệt độ
quá ngưỡng thích hợp của đối tượng nuôi. Trong những năm gần
đây, do môi trường nuôi bị suy thoái kết hợp với sự thay đổi khắc
nghiệt của thời tiết đã gây ra hiện tượng tôm sú chết hàng loạt ở
hầu hết các tỉnh. Các bệnh này thông thường xảy ra và lan truyền
rất nhanh và rộng, khó chữa nên mức độ gây rủi ro rất lớn. Chính
vì vậy, giải pháp hỗ trợ cộng đồng người nuôi về củng cố cơ sở
hạ tầng như kênh mương thuỷ lợi, cống cấp, thoát nước, thiết bị
sục khí để khống chế nhiệt độ nước trong ao cũng là một giải
pháp quan trọng được áp dụng. Đồng thời, việc tăng cường năng
lực cho cộng đồng về thiết bị đo đạc môi trường và khả năng theo
dõi, giám sát môi trường ao nuôi cùng được thực hiện.
Yếu tố mùa vụ (thời điểm thả giống) có tác động trực tiếp đến
kết quả nuôi trồng thủy sản. Việc người nuôi thả giống sớm hoặc
muộn đều có những bất lợi như gặp lũ tiểu mãn, nắng nóng hay
rét đậm kéo dài, các yếu tố này làm giảm khả năng tăng trưởng
của đối tượng nuôi. Khi sức khỏe của đối tượng nuôi suy giảm
dưới tác động của các yếu tố thời tiết bất lợi cộng với sự tấn công
của tác nhân gây bệnh sẽ làm phát sinh bệnh dịch và chết hàng
loạt. Bởi vậy, điều chỉnh mùa vụ phù hợp cũng là một giải pháp
được thử nghiệm tại Thanh Hoá và Hà Tĩnh.
4933158

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NUÔI TÔM NƯỚC LỢ VEN BIỂN VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ 4933158.pdf

Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bienTom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Wind Lee
 
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
atrieu69
 
023 vie06 ms4-bao cao 6 thang lan 2
023 vie06 ms4-bao cao 6 thang lan 2023 vie06 ms4-bao cao 6 thang lan 2
023 vie06 ms4-bao cao 6 thang lan 2
doanlmit
 

Semelhante a TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NUÔI TÔM NƯỚC LỢ VEN BIỂN VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ 4933158.pdf (20)

ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
ĐÁNH GIÁ TÍNH THÍCH NGHI SINH THÁI CỦA MỘT SỐ LOÀI CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VỚI ĐIỀU...
 
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
SINH KẾ BỀN VỮNG CHO NGƯỜI NUÔI TÔM THÔNG QUA LIÊN KẾT CHUỖI GIÁ TRỊ TẠI ĐỒNG...
 
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
DỰ ÁN CHỐNG CHỊU KHÍ HẬU TỔNG HỢP VÀ SINH KẾ BỀN VỮNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG...
 
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bienTom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
Tom tat cs xd kha nang phuc hoi cac cl thich ung cho sinh ke ven bien
 
tác động của biến đổi khí hậu đến việt nam và một số giải pháp gợi ý
tác động của biến đổi khí hậu đến việt nam và một số giải pháp gợi ýtác động của biến đổi khí hậu đến việt nam và một số giải pháp gợi ý
tác động của biến đổi khí hậu đến việt nam và một số giải pháp gợi ý
 
Thành uỷ ở ĐB sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu
Thành uỷ ở ĐB sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậuThành uỷ ở ĐB sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu
Thành uỷ ở ĐB sông Cửu Long lãnh đạo ứng phó với biến đổi khí hậu
 
Hướng dẫn chuẩn đoán bệnh của động vật thủy sản ở chấu Á
Hướng dẫn chuẩn đoán bệnh của động vật thủy sản ở chấu ÁHướng dẫn chuẩn đoán bệnh của động vật thủy sản ở chấu Á
Hướng dẫn chuẩn đoán bệnh của động vật thủy sản ở chấu Á
 
Y te cong dong
Y te cong dongY te cong dong
Y te cong dong
 
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdf
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdfTHUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdf
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 22-23.pdf
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển nuôi trồng thủy sản Tỉnh Trà Vinh...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...
Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát Triển Phát triển nuôi trồng thuỷ sản tỉnh Quảng...
 
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
Luân Văn Phát triển khai thác thủy sản ven bờ ở vùng biển Huyện Vạn Ninh Tỉnh...
 
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
Danh gia tac dong cua cong trinh thuy dien trung son den da
 
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây NguyênHiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
Hiện trạng nghề cá hồ chứa lưu vực sông Mê Kông - Tây Nguyên
 
023 vie06 ms4-bao cao 6 thang lan 2
023 vie06 ms4-bao cao 6 thang lan 2023 vie06 ms4-bao cao 6 thang lan 2
023 vie06 ms4-bao cao 6 thang lan 2
 
Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...
Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...
Nghiên Cứu Tác Động Của Xâm Nhập Mặn Đến Hoạt Động Nuôi Trồng Thủy Sản Tại Th...
 
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...
THỰC TRẠNG KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN THỦY HẢI SẢN Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN TH...
 
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bìnhSản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
Sản xuất phân bón vi sinh từ lục bình
 
Bài Tiểu Luận Môi Trường Đề Tài Sinh Thái Biển.docx
Bài Tiểu Luận Môi Trường Đề Tài Sinh Thái Biển.docxBài Tiểu Luận Môi Trường Đề Tài Sinh Thái Biển.docx
Bài Tiểu Luận Môi Trường Đề Tài Sinh Thái Biển.docx
 
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
Nghiên cứu thực trạng một số yếu tố môi trường ở các hộ gia đình chăn nuôi lợ...
 

Mais de NuioKila

Mais de NuioKila (20)

Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdfPháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về Quỹ trợ giúp pháp lý ở Việt Nam.pdf
 
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
BÁO CÁO Kết quả tham vấn cộng đồng về tính hợp pháp của gỗ và các sản phẩm gỗ...
 
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
A study on common mistakes committed by Vietnamese learners in pronouncing En...
 
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
[123doc] - thu-nghiem-cai-tien-chi-tieu-du-bao-khong-khi-lanh-cac-thang-cuoi-...
 
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
THỬ NGHIỆM CẢI TIẾN CHỈ TIÊU DỰ BÁO KHÔNG KHÍ LẠNH CÁC THÁNG CUỐI MÙA ĐÔNG BẰ...
 
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdfNhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
Nhu cầu lập pháp của hành pháp.pdf
 
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdfKẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
KẾ HOẠCH DẠY HỌC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN MÔN HỌC SINH HỌC - CÔNG NGHỆ.pdf
 
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdfKIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
KIẾN TRÚC BIỂU HIỆN TẠI VIỆT NAM.pdf
 
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdfQUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ TỈNH NINH THUẬN.pdf
 
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ...
 
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
TIỂU LUẬN Phân tích các loại nguồn của luật tư La Mã và so sánh với các nguồn...
 
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
Nuevo enfoque de aprendizajesemi-supervisado para la identificaciónde secuenci...
 
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
Inefficiency in engineering change management in kimberly clark VietNam co., ...
 
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
An Investigation into culrural elements via linguistic means in New Headway t...
 
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdfAn evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
An evaluation of the translation of the film Rio based on Newmarks model.pdf
 
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
Teachers and students views on grammar presentation in the course book Englis...
 
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
11th graders attitudes towards their teachers written feedback.pdf
 
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdfPhân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
Phân tích tài chính Công ty Cổ phần VIWACO.pdf
 
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdfNgói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
Ngói Champa ở di tích Triền Tranh (Duy Xuyên Quảng Nam).pdf
 
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI TÂY NAM ...
 

Último

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 

Último (20)

xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 

TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NUÔI TÔM NƯỚC LỢ VEN BIỂN VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ 4933158.pdf

  • 1. 3 TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN NUÔI TÔM NƯỚC LỢ VEN BIỂN VÙNG BẮC TRUNG BỘ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ỨNG PHÓ TS. Cao Lệ Quyên Viện Kinh tế và Quy hoạch Thuỷ sản (VIFEP) Mở đầu Vùng duyên hải Bắc Trung bộ (BTB), bao gồm 6 tỉnh ven biển là Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế là khu vực có hoạt động nuôi trồng thủy sản (NTTS) ven biển nói chung và nuôi tôm nước lợ nói riêng phát triển và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội của người dân ven biển. Tuy nhiên, trong bối cảnh biến đổi khí hậu (BĐKH) đang và sẽ tiếp tục diễn ra hết sức phức tạp thì hoạt động nuôi trồng thủy sản ven biển của khu vực cũng là một trong những lĩnh vực chịu tác động lớn từ BĐKH và các tác động này nếu không có biện pháp can thiệp, có thể đe dọa các mục tiêu tăng trưởng bền vững của thuỷ sản trong vùng đã được xác định trong Chiến lược phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030 và Quy hoạch tổng thể phát triển ngành thuỷ sản đến năm 2020, tầm nhìn 2030. Tuy nhiên, hiện chưa có các đánh giá đầy đủ về tác động của BĐKH đến diện tích, cơ sở hạ tầng (CSHT) và sản lượng tôm nuôi nước lợ ven biển BTB theo các kịch bản BĐKH quốc gia. Hiện tại, mới chỉ có một số nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối với nuôi trồng thủy sản được thực hiện ở đồng bằng
  • 2. 4 sông Cửu Long (ĐBSCL) và một số vùng khác, như nghiên cứu của Kam và các cộng sự (2010) về tác động của BĐKH đến nuôi tôm và cá tra ở ĐBSCL, nghiên cứu của Phạm Quang Hà và cộng sự (2011) về tác động của BĐKH đến nông nghiệp và thủy sản tại một số tỉnh, nghiên cứu của Viện Kinh tế và Quy hoạch Thuỷ sản (VIFEP) phối hợp với Trung tâm Nghề cá thế giới (WorldFish) (2015) về tình trạng dễ bị tổn thương với BĐKH của lĩnh vực NTTS; hoặc nghiên cứu của Viện Nghiên cứu NTTS 1 (RIA 1) (2014) về xây dựng mô hình NTTS ven biển ứng phó với BĐKH thực hiện ở khu vực đồng bằng sông Hồng (ĐBSH). Đối với khu vực duyên hải Bắc bộ và BTB, mới chỉ có nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thanh và các cộng sự (2015) về thiệt hại bằng tiền của lĩnh vực NTTS trước tác động của BĐKH tại một số tỉnh. Bởi vậy, rất cần thiết phải thực hiện nghiên cứu về tác động của BĐKH đến một số yếu tố quan trọng của nuôi tôm nước lợ tại vùng BTB như yếu tố về diện tích, CSHT và sản lượng tôm nuôi theo kịch bản BĐKH đã được ban hành. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, các tác động của BĐKH đến NTTS có thể được giảm nhẹ thông qua các biện pháp thích ứng hiệu quả của người nuôi và các tổ chức cộng đồng thông qua việc quản lý trang trại hiệu quả về mùa vụ, môi trường nuôi... cũng như tuân thủ tốt kỹ thuật nuôi và sử dụng hợp lý các loại vật tư đầu vào như thức ăn, hoá chất, chế phẩm sinh học, thuốc thú y và năng lượng trong hoạt động nuôi. Bởi vậy, việc tiến hành triển khai một số mô hình NTTS để thử nghiệm một số giải pháp thích ứng cũng là những thực hành tốt để cho cộng đồng xem xét học tập. Kết quả của mô hình sẽ củng cố thêm cơ sở thực tiễn để nâng cấp các giải pháp mang tính đồng
  • 3. 5 bộ và khả thi hơn để giải quyết được các khâu từ kỹ thuật cho đến tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong ứng phó với BĐKH. Từ các lý do trên cho thấy, rất cần thiết phải có đánh giá mang tính dự báo về tác động của BĐKH đến diện tích nuôi, CSHT kèm theo và sản lượng tôm nuôi nước lợ theo các kịch bản về BĐKH đã được Chính phủ ban hành năm 2012 cũng như triển khai mô hình thử nghiệm một số giải pháp ứng phó với BĐKH ở cấp độ cộng đồng địa phương, làm cơ sở đề xuất các giải pháp thích ứng tổng hợp và nhân rộng trong thực tiễn. 1. Mục tiêu nghiên cứu 1.1 Mục tiêu tổng quát Đánh giá được tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ ven biển vùng BTB và đề xuất được các giải pháp thích ứng tổng hợp, nhằm góp phần phát triển NTTS ven biển bền vững trong bối cảnh BĐKH. 1.2. Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được tác động của BĐKH đến diện tích, CSHT và sản lượng nuôi tôm nước lợ ven biển BTB; - Xây dựng được mô hình thử nghiệm nuôi tôm nước lợ ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu tại một số địa phương; - Xây dựng được các giải pháp ứng phó tổng hợp để quản lý và phát triển nuôi tôm nước lợ ven biển bền vững ứng phó với biến đổi khí hậu; 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Trong các đối tượng nuôi trồng thủy sản ven biển, tôm nước
  • 4. 6 lợ, nhuyễn thể và cá biển là 3 nhóm đối tượng quan trọng được xác định là những nhóm nuôi mặn, lợ chủ lực của ngành thủy sản. Trong đó, tôm nuôi nước lợ (mà chủ yếu là tôm sú và tôm thẻ chân trắng) chiếm vị trí quan trọng trong giá trị và kim ngạch xuất khẩu của ngành thủy sản. Năm 2016, trong tổng số 0,85 triệu ha nuôi mặn lợ trên toàn quốc, diện tích nuôi tôm nước lợ là 0,7 triệu ha, chiếm tới 82,4% (Tổng cục Thuỷ sản, 2016). Chính vì vậy, đối tượng nghiên cứu chính của nhiệm vụ này được xác định là tôm nuôi nước lợ ven biển với hai đối tượng chính là tôm sú và tôm thẻ chân trắng. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện tại các vùng nuôi tôm nước lợ thuộc 6 tỉnh ven biển của vùng BTB, bao gồm: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên-Huế. Trong đó, việc đánh giá tác động được thực hiện cho cả vùng duyên hải BTB gồm 6 tỉnh, còn việc xây dựng mô hình thử nghiệm được thực hiện tại 2 tỉnh là Thanh Hoá và Hà Tĩnh, thử nghiệm với đối tượng tôm sú và tôm chân trắng trong 04 mô hình: 02 mô hình tôm sú tại Thanh Hóa và 02 mô hình tôm chân trắng tại Hà Tĩnh. 3. NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN 3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Dựa trên phương pháp tiếp cận của Uỷ ban Liên chính phủ về BĐKH (IPCC, 2007) về đánh giá tác động của BĐKH, đã có một số nghiên cứu liên quan đến đánh giá ảnh hưởng của BĐKH đến NTTS ven biển. Nghiên cứu của Chen (2011) tại Đài Loan về tác động của nhiệt độ bề mặt nước biển đến sản lượng cá măng đã áp dụng mô hình nhiệt độ phi tuyến tính theo thời gian để xây dựng mối quan hệ giữa nhiệt độ trung bình năm
  • 5. 7 và nhiệt độ nhỏ nhất trong mùa đông (tháng 1-3 hằng năm) với sản lượng cá măng nuôi trên biển. Trong nghiên cứu này, dữ liệu để chạy mô hình là sản lượng cá măng được thu thập trong giai đoạn năm 1982-2008 từ Cục Nông nghiệp của thành phố Cao Hùng (Đài Loan) và số liệu nhiệt độ bề mặt nước biển từ năm 1960-2008. Kết quả nghiên cứu của Chen (2011) cho thấy, nhiệt độ bề mặt nước biển trung bình năm không có ảnh hưởng ở mức đáng kể đến sản lượng cá măng. Thay vào đó thì nhiệt độ thấp nhất trong các tháng mùa đông có tác động tiêu cực đáng kể đến sản lượng cá măng nuôi tại khu vực nghiên cứu. Đây là một hướng nghiên cứu tiềm năng được xem xét chỉnh lý, phát triển và áp dụng vào việc lượng hóa các tác động của BĐKH đến sản lượng nuôi tôm nước lợ trong phạm vi nghiên cứu này. Trong nghiên cứu của Ủy ban Kinh tế vùng Châu Mỹ La tinh và Caribe (ECLAC, 2011) về tác động của BĐKH đến lĩnh vực nông nghiệp Guyana, trong đó có thủy sản, mô hình kinh tế lượng đã được áp dụng để lượng hóa mối quan hệ này. Trong mô hình, nhóm tác giả đã xây dựng được mối quan hệ về sự phụ thuộc của sản lượng hải sản (bao gồm cả khai thác và NTTS trên biển) với các yếu tố như giá hải sản xuất khẩu, nhiệt độ bề mặt nước biển (SST) và lượng mưa năm (Rain) theo 3 kịch bản BĐKH đến năm 2050 của IPCC xây dựng (kịch bản đối chứng - BAU, kịch bản B2 và A2). Mô hình kinh tế lượng được xây dựng cho thấy, mối quan hệ phụ thuộc giữa sản lượng thủy sản của Guyana với sự thay đổi của lượng mưa và nhiệt độ bề mặt nước biển được dự báo trong kịch bản BĐKH của IPCC (2007). Khi lượng mưa trong tương lai tăng lên 0,1 m (100 mm) thì sản lượng thủy sản Guyana sẽ giảm đi khoảng 1,3%. Mối liên hệ
  • 6. 8 này cũng phù hợp với giả thiết là lượng mưa tăng sẽ làm giảm cường độ khai thác và gây thiệt hại cho các công trình cơ sở hạ tầng có liên quan đến nghề cá. Tương tự như vậy với nhiệt độ bề mặt nước biển, cũng có mối quan hệ nghịch với sản lượng thủy sản, tuy không lớn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, các tác giả đã không xem xét đồng thời tác động của các yếu tố kỹ thuật (công nghệ nuôi, sử dụng con giống, thức ăn, hóa chất,...) đến sản lượng thủy sản, cũng như tần suất và cường độ các cơn bão, lũ lụt hoặc hạn hán có thể xảy ra trong cả thời kỳ nghiên cứu nên kết quả mô hình cần được xem xét thêm. Tuy nhiên, đây cũng là một hướng nghiên cứu được xem xét và điều chỉnh để áp dụng vào việc lượng hóa các tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ trong nghiên cứu này. Đến nay, mặc dù hiện tượng BĐKH toàn cầu do con người gây ra đã được thừa nhận, nhưng từ phương diện nghiên cứu khoa học, thông tin liên quan đến BĐKH còn chứa nhiều yếu tố không chắc chắn. Nghiên cứu tổng quan của De Silva và Soto (2009), De Silva (2012), Cochrane et al. (2009), Badjeck et al. (2010) về tác động tiềm tàng của BĐKH đến ngành thủy sản cho thấy, các nghiên cứu tác động BĐKH trong ngành thủy sản đều chứa đựng yếu tố không chắc chắn, thường dựa trên các tính chất đặc thù của giống loài thủy sản và mối tương quan với môi trường tự nhiên để phán đoán. Đây là những điểm cần lưu ý khi thực hiện đánh giá tác động của BĐKH đến năng suất, sản lượng, diện tích và CSHT hoạt động nuôi tôm nước lợ trong nghiên cứu này. 3.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam Do ảnh hưởng của BĐKH mang tính toàn cầu, rất phức tạp và khó dự báo, nghiên cứu về BĐKH nói chung và BĐKH trong
  • 7. 9 NTTS nói riêng luôn phức tạp và mang tính không chắc chắn. Bởi vậy, theo Trần Văn Nhường và các cộng sự (2014), khi triển khai nghiên cứu ở cấp ngành hoặc các quy mô nhỏ hơn như hộ gia đình và cộng đồng thì việc nhận thức và tách biệt tác nhân BĐKH ra khỏi các tác nhân khác để nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu khoa học thuần túy gặp rất nhiều khó khăn. Ở Việt Nam, phương pháp tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu BĐKH đã được áp dụng, từ nghiên cứu định tính để giúp nhận diện các biểu hiện của BĐKH đến các phương pháp nghiên cứu đánh giá tác động của BĐKH và đề xuất giải pháp thích ứng cho đối tượng nghiên cứu. Năm 2011, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường (IMHEN, 2011) đã ban hành tài liệu hướng dẫn “Đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng” làm cơ sở cho các Bộ, ngành, địa phương áp dụng trong đánh giá tác động của BĐKH đến từng lĩnh vực cụ thể. Quy trình hướng dẫn của IMHEN (2011) nhấn mạnh phương pháp tiếp cận hệ thống trong đánh giá tác động của BĐKH (bao gồm 7 bước) và được kế thừa một phần trong đánh giá tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ trong nghiên cứu này. Thời gian qua, tại Việt Nam đã có một số hoạt động nghiên cứu, đánh giá được thực hiện nhằm đánh giá các tác động của BĐKH đến sản xuất NTTS và đề xuất các giải pháp ứng phó. Các nghiên cứu được tiến hành rải rác trên khắp các vùng miền, nhưng chủ yếu tập trung tại vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và đồng bằng sông Hồng, một số tập trung phân tích các tác động trong quá khứ đã xảy ra, hoặc đánh giá định tính để nhận diện các tác động, một số tập trung phân tích khía cạnh
  • 8. 10 kinh tế của thích ứng hoặc tính toán chỉ số dễ bị tổn thương của đối tượng nghiên cứu (Cao Lệ Quyên và nnk, 2014). Các tác động của BĐKH đến NTTS ven biển cũng được Mai Văn Tài và nnk (2014) nhận diện thông qua việc áp dụng mô hình Động lực - Áp lực - Hiện trạng - Tác động - Ứng phó (DPSIR). Bốn yếu tố BĐKH có tác động lớn đến NTTS ven biển là (1) Nước biển dâng; (2) Thay đổi nhiệt độ theo mùa và nhiệt độ cực đoan; (3) Kiểu mưa và lượng mưa thay đổi; và (4) Bão và tố lốc. Thông qua các cuộc tham vấn với các bên liên quan như người nuôi tôm, chính quyền địa phương, và các nhà khoa học trong và ngoài nước, Vũ Vi An và nnk (2014) đã đánh giá nhận thức về tác động của BĐKH cũng như xác định được 5 yếu tố liên quan đến biến đổi khí hậu có tác động đến nghề nuôi tôm ở ĐBSCL, bao gồm: nhiệt độ tăng, nước biển dâng, mưa to và trái mùa, bão tố. Lý thuyết tiếp cận hệ thống cũng được Trần Hoài Giang và nnk (2014) áp dụng để nghiên cứu sơ bộ về khả năng phục hồi, thích ứng và chuyển hóa của các hệ thống nuôi trồng thủy sản (NTTS) ven biển ĐBSCL đối với BĐKH. Kết quả nghiên cứu cho thấy, BĐKH có tác động đa phương diện đến nghề NTTS ven biển trong vùng và theo cả hai chiều hướng tiêu cực lẫn tích cực, được dự đoán ngày càng gia tăng trong tương lai, như làm tăng diện tích sản xuất thủy sản nước lợ và giảm diện tích sản xuất thủy sản nước ngọt; giảm diện tích nuôi các loài nhuyễn thể; giảm năng suất NTTS và tăng nguy cơ dịch bệnh; gây thiệt hại về người, tải sản và cơ sở hạ tầng NTTS. Khả năng phục hồi của các hệ thống NTTS trong vùng ĐBSCL đối với BĐKH chưa cao, đồng thời khả năng thích ứng và chuyển hóa với BĐKH còn thấp. Nguyên nhân là do các biện
  • 9. 11 pháp nâng cao khả năng thích ứng với BĐKH từ cấp quản lý đến cộng đồng người nuôi chưa được chủ động và còn nhiều bất cập. Đối với hoạt động nuôi tôm nước lợ tại Thanh Hoá, trong luận án tiến sỹ về Khoa học môi trường, tác giả Cao Lệ Quyên (2016) đã bước đầu phân tích, làm sáng tỏ và vận dụng cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong xây dựng mô hình tương quan hồi quy đa biến về mối quan hệ giữa sản lượng tôm nuôi nước lợ với các yếu tố BĐKH để dự báo được tác động của BĐKH đến nuôi tôm tại Thanh Hóa ở cả hai cấp độ: cộng đồng người nuôi tôm địa phương và cấp tỉnh. Theo kết quả luận án, phần lớn các yếu tố biểu hiện của BĐKH có ảnh hưởng tiêu cực tới sản lượng tôm nuôi nước lợ ở tỉnh Thanh Hóa, đặc biệt là các yếu tố về số cơn bão và số ngày nắng nóng trên 35°C trong năm. Kết quả này góp phần khẳng định nghiên cứu của các tác giả Staples và Heales (1991), Fast & Boyd (1992), Bùi Quang Tề (2003)1 và Ngô Đăng Nghĩa (2008) khi cho rằng, nhiệt độ tăng cao trên 35°C làm cho tôm nuôi giảm ăn hoặc thậm chí bỏ ăn, suy giảm sức đề kháng, dễ bị nhiễm bệnh và giảm tốc độ tăng trưởng. Điều này cũng đã được đề cập trong nghiên cứu của Bùi Quang Tề (2003) khi phân tích hiện tượng tôm nuôi bị chết tới 57% trong tổng số diện tích thả tôm tại 3 tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau năm 2002. Tác giả này đã khẳng định, nguyên nhân 1 Đối với tôm sú nuôi thương phẩm, nhiệt độ thích hợp nhất là 28-320 C. Khi nhiệt độ nước trong ao là 350 C tỷ lệ sống của tôm sú (Penaeus monodon) là 100%, nhưng ở nhiệt độ 37,50 C tôm chỉ còn sống 60%, nhiệt độ 400 C tỷ lệ tôm sống là 40%. Với tôm lớt (Panaeus merguiensis) ở 340 C tỷ lệ sống 100%; ở 360 C chỉ còn 50% tôm hoạt động bình thường, 5% tôm chết; ở 380 C thì 50% tôm chết, ở 400 C thì 75% tôm chết (Bùi Quang Tề, 2003). Như vậy, có thể thấy mức nhiệt độ nước 350 C chính là ngưỡng chịu đựng của tôm nuôi.
  • 10. 12 chính của thiệt hại năm 2002 là do hiện tượng El-Nino hoạt động mạnh trong năm 2002 đã làm nhiệt độ không khí tại khu vực Nam bộ tăng cao với thời lượng nắng nóng kéo dài hơn mức bình thường, “dẫn đến nhiệt độ nước ở các đầm nuôi tôm cũng tăng cao, chúng đã gây sốc cho tôm, làm cho tôm yếu, dễ bị bệnh và chết” (Bùi Quang Tề, 2003). Do tác động trên diện rộng, nên các yếu tố này có ảnh hưởng kéo dài tới hai, ba năm sau; gây ra những thiệt hại lớn về môi trường nuôi và cơ sở hạ tầng quan trọng trong vùng nuôi tôm. Thông qua kết quả chạy tương quan giữa nhiệt độ nước và nhiệt độ không khí ở khu vực ven biển tỉnh Thanh Hóa tại các trạm Tĩnh Gia và Sầm Sơn với hệ số tương quan (r) giữa nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước trong cả 2 trường hợp lần lượt là 0,995 và 0,972 (trạm Tĩnh Gia); 0,99 và 0,941 (trạm Sầm Sơn) (đều cao gần bằng 1), với giá trị sig. < 0.05, luận án đã cho thấy mối tương quan giữa 2 biến số nhiệt độ không khí và nhiệt độ nước có ý nghĩa thống kê với tương quan thuận chiều chặt chẽ với nhau. Bởi vậy, luận án của Cao Lệ Quyên (2016) đã chứng minh được việc sử dụng biến nhiệt độ không khí như là một biến “gián tiếp” thay thế cho biến nhiệt độ nước trong mô hình hồi quy dự báo tác động của BĐKH là có cơ sở khoa học đáng tin cậy. Trong nghiên cứu của Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường (2012), đã xác định hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp bao gồm các công trình thủy lợi nội đồng; công trình đê đập và các công trình ngăn mặn, giữ ngọt. Trong nghiên cứu này, các tác giả đã nhận diện được các tác động của BĐKH đến hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp và nông thôn trong cả nước: Các hiện tượng khí hậu cực đoan bão, lũ quét và hạn hán làm hư hại các
  • 11. 13 công trình thủy lợi, các tác động của mực nước biển dâng cản trở thoát nước và tăng xâm nhập mặn. Trong nghiên cứu này, các phương pháp xác định thiệt hai do thiên tai, biến đổi khí hậu đến cơ sở hạ tầng nông nghiệp được áp dụng bao gồm: phương pháp dự kiến ảnh hưởng; phương pháp tương tự thực nghiệm; phương pháp xác định thiệt hại do biến đổi khí hậu; và một số phương pháp khác. Ngoài ra, nghiên cứu của Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường (2012) cũng sử dụng phần mềm MapInfor để phục vụ cho việc xây dựng cảnh báo ảnh hưởng của BĐKH đến hệ thống cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn và được kế thừa một phần trong xây dựng phương pháp nghiên cứu của nhiệm vụ này. Trong nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (Worldbank) do Kam và cộng sự (2010) thực hiện ở ĐBSCL, nhóm tác giả đã sử dụng các công cụ kinh tế để tính toán chi phí của các giải pháp thích ứng với BĐKH của các hệ thống nuôi tôm trong khu vực. Kết quả của nghiên cứu này cho thấy, nếu không có giải pháp thích ứng, thu nhập của các hộ nuôi tôm có thể giảm 130 triệu đồng/ha vào năm 2020 và lên đến 950 triệu đồng/ha năm 2050. Chi phí thích ứng với BĐKH trong nuôi tôm có thể sẽ tăng bao gồm gia tăng chi phí bơm nước và lấy nước tại các đầm nuôi tôm, và có thể chiếm khoảng 2,4% tổng chi phí hằng năm (giai đoạn 2010-2050). Nghiên cứu này mới tập trung đánh giá khía cạnh kinh tế do BĐKH ở quy mô cấp hộ gia đình tại vùng ĐBSCL, chưa đánh giá được tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi nước lợ trong vùng. Tại vùng Bắc bộ và BTB, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Thanh và các cộng sự (2015), thông qua việc áp dụng mô hình hàm sản xuất Cobb-Douglas, cũng đã lượng giá tác động của
  • 12. 14 BĐKH đến NTTS (cả nước ngọt và mặn lợ) của 10 tỉnh thuộc khu vực Bắc bộ và BTB. Theo kết quả nghiên cứu này, đến năm 2050, với giá so sánh năm 2012 và tỷ lệ chiết khấu là 3%/năm thì biến động của nhiệt độ theo kịch bản BĐKH có thể gây thiệt hại cho sản xuất NTTS tại đây khoảng gần 460 tỷ đồng, sự thay đổi của lượng mưa gây thiệt hại gần 60 tỷ đồng và 65 tỷ đồng là thiệt hại do bão (Nguyễn Ngọc Thanh và các cộng sự, 2015). Tuy nhiên, do nghiên cứu này có phạm vi lượng giá tác động đối với thủy sản của toàn khu vực Bắc Bộ với tổng số 10 tỉnh, thành và cho cả lĩnh vực khai thác và NTTS nên chưa thể đánh giá chi tiết về tác động của BĐKH đến lĩnh vực nuôi tôm nước lợ. Nghiên cứu này sẽ xem xét kế thừa cách tiếp cận của Nguyễn Ngọc Thanh và các cộng sự (2015) trong việc áp dụng hàm Cobb-Douglas để lượng hóa được tác động của BĐKH đến sản lượng nuôi tôm nước lợ của vùng duyên hải BTB. Áp dụng phương pháp đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương với BĐKH của IPCC (2007) và kế thừa phương pháp đánh giá của nhóm tác giả Kam và cộng sự (2010), nghiên cứu của Viện Kinh tế và Quy hoạch thuỷ sản (VIFEP) phối hợp với Trung tâm Nghề cá Thế giới (2015) cũng đã áp dụng phương pháp xây dựng chỉ số tổn thương và tiếp cận không gian với sự hỗ trợ của GIS và các công cụ khác để so sánh mức độ tổn thương của lĩnh vực NTTS với BĐKH giữa các tỉnh. Theo đó, những tỉnh ven biển của 2 vùng ĐBSH và ĐBSCL là những vùng có mức độ dễ bị tổn thương cao. Tuy nhiên, nghiên cứu này cũng vẫn chưa tập trung đánh giá sâu cho lĩnh vực nuôi tôm nước lợ do phạm vi nghiên cứu trải rộng trên toàn quốc nên việc phân tích đánh giá khó có thể thực hiện sâu cho từng lĩnh vực. Tuy nhiên, đây cũng là hướng nghiên cứu được xem xét kế thừa, áp dụng trong việc
  • 13. 15 đánh giá tác động của BĐKH đến diện tích nuôi tôm nước lợ trong nghiên cứu này. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Phương pháp kế thừa Thu thập, phân tích và kế thừa các tài liệu, số liệu, báo cáo nghiên cứu có liên quan như: Tài liệu hướng dẫn Đánh giá tác động của BĐKH và xác định các giải pháp thích ứng (IMHEN, 2011), các quy hoạch phát triển NTTS ven biển của 6 tỉnh duyên hải BTB, các quy hoạch phát triển KTXH, quy hoạch sử dụng đất của địa phương, các tài liệu về điều kiện tự nhiên cho phát triển nuôi tôm nước lợ ven biển của 6 tỉnh, chiến lược và quy hoạch phát triển thủy sản toàn quốc, các báo cáo đánh giá tác động và đề xuất giải pháp thích ứng trong NTTS của các tác giả trong và ngoài nước… và các tài liệu khác có liên quan. Thông tin thứ cấp còn được thu thập để phục vụ cho việc chạy mô hình hồi quy đa biến nhằm lượng hoá và dự báo được tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi nước lợ ở cấp tỉnh. Dữ liệu sử dụng cho mô hình là số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn khác nhau như: các quy hoạch phát triển NTTS 6 tỉnh, các Niên giám thống kê của tỉnh hoặc của ngành nông- lâm-thủy sản, các số liệu quan trắc về khí tượng, thủy văn của Trung tâm khí tượng thủy văn quốc gia và Đài Khí tượng Thủy văn các tỉnh. Dữ liệu theo chuỗi thời gian từ 1990-2013 của các tỉnh trong vùng BTB (riêng tỉnh Thanh Hoá, chuỗi số liệu được thu thập từ năm 1972-2015) của sản lượng tôm nuôi, diện tích nuôi, vốn đầu tư, lao động, nhiệt độ trung bình năm, số ngày có nhiệt độ trên 35°C tại các trạm đo ven biển, lượng mưa năm vùng ven
  • 14. 16 biển và số lượng các cơn bão có ảnh hưởng đến các tỉnh được thu thập và phân tích trong mô hình hồi qui. 4.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp Thông tin sơ cấp được thu thập qua tham vấn cán bộ địa phương và thảo luận nhóm PRA với các cộng đồng người nuôi tôm địa phương trong việc thiết kế, triển khai mô hình thử nghiệm và đề xuất giải pháp ứng phó với BĐKH. Do giới hạn về thời gian và nguồn lực, nên nhiệm vụ đã xác định lựa chọn và thử nghiệm 4 mô hình với 2 cấp độ là cấp độ cộng đồng (hỗ trợ CSHT cho vùng nuôi và tập huấn nâng cao năng lực cho cộng đồng của vùng nuôi) và cấp độ trang trại (hỗ trợ CSHT cho trang trại nuôi và quy trình kỹ thuật cho hộ gia đình) ở 2 tỉnh Thanh Hóa (xã Hoằng Phong, huyện Hoằng Hoá) và Hà Tĩnh (xã Hộ Độ, huyện Lộc Hà). 4.3. Phương pháp thống kê trong xây dựng mô hình hồi qui đa biến để lượng hóa tác động của BĐKH đến sản lượng NTTS Áp dụng mô hình tương quan hồi quy đa biến để xây dựng mối quan hệ giữa sản lượng tôm nuôi nước lợ tại các tỉnh vùng BTB với các biến đầu vào: diện tích, lao động, vốn đầu tư, nhiệt độ trung bình mùa hè theo năm, số ngày có nhiệt độ trên 35°C trong năm tại các trạm đo ven biển, lượng mưa TB năm và lượng mưa mùa hè, và số lượng cơn bão có ảnh hưởng trong năm để lượng hóa tác động của BĐKH đến nuôi tôm nước lợ. Mô hình nghiên cứu khung có dạng như sau: Y= β0 + β1X1 + β2x2 +…+ β6x6+ t (I) Trong đó: Y: Là sản lượng tôm nuôi
  • 15. 17 β0, β1, β2,…, β6: Là hệ số biến thiên của các yếu tố đầu vào của sản xuất và các yếu tố BĐKH và được ước lượng bằng phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS). Các thông số này cho biết mỗi khi a1, a2,…,a6 tăng lên một đơn vị sẽ làm cho x1, x2,…,x6 tăng lên bao nhiêu đơn vị. x1, x2,…,x6: Là các biến đầu vào của sản xuất và biến BĐKH (diện tích, lao động, vốn đầu tư, nhiệt độ, lượng mưa, số lượng cơn bão…). Để ứng dụng được phương pháp này cần có 07 chuỗi số liệu về nuôi tôm và BĐKH ở các tỉnh nghiên cứu trong giai đoạn 1990-2013 (riêng tỉnh Thanh Hoá, chuỗi số liệu được thu thập từ năm 1972-2015) như sau: Y (Sản lượng nuôi tôm của tỉnh theo từng năm); a1 (diện tích nuôi tôm của tỉnh theo từng năm); a2 (năng suất nuôi tôm của tỉnh theo từng năm); a3 (nhiệt độ mùa hè của tỉnh theo từng năm); a4 (tổng lượng mưa mùa hè của tỉnh theo từng năm); a5 (số lượng cơn bão và áp thấp đổ bộ vào tỉnh theo từng năm); a6 (tổng lượng mưa cả năm); t (biến xu thế thời gian) (riêng tỉnh Thanh Hoá được bổ sung thêm biến a5 về số ngày có nhiệt độ nắng nóng trên 35°C trong năm). 4.4. Phương pháp tiếp cận không gian (spatial approach) trong đánh giá tác động đến diện tích và CSHT Áp dụng phương pháp tiếp cận không gian (spatial approach) và các công cụ hỗ trợ như GIS và viễn thám trong đánh giá tác động của BĐKH đến diện tích nuôi và CSHT kèm theo.Các tác động chính của BĐKH đến diện tích nuôi tôm nước lợ và CSHT được thể hiện qua bảng sau:
  • 16. 18 Bảng 1: Tóm tắt các tác động chính của BĐKH đến nuôi tôm và phương pháp đánh giá Các yếu tố khí hậu Đối tượng bị tác động Tác động, rủi ro Phương pháp đánh giá Thay đổi lượng mưa, NBD Diện tích nuôi tôm nước lợ Gây ngập lụt làm giảm diện tích Lập bản đồ các vùng ngập Nước biển dâng Diện tích nuôi tôm nước lợ Xâm nhập mặn sâu, mở rộng diện tích tiềm năng chuyển đổi sang nuôi tôm nước lợ Phương pháp GIS chồng lấp bản đồ để phân vùng ảnh hưởng Các hiện tượng khí hậu cực đoan khác: Bão, áp thấp nhiệt đới… Cơ sở hạ tầng nuôi tôm nước lợ Tàn phá, làm hư hỏng CSHT nuôi trồng thủy hải sản… Thống kê, đánh giá và dự báo thiệt hại Nguồn: Chỉnh lý từ IMHEN (2011) Các bước triển khai đánh giá tác động của BĐKH, NBD đến diện tích nuôi tôm sẽ được thực hiện theo các bước như sau: Bước 1: Xây dựng Cơ sở dữ liệu không gian (geodatabase) khu vực nghiên cứu. Cơ sở dữ liệu không gian bao gồm các lớp bản đồ được phân tích, biên tập đưa về thống nhất cùng một hệ tọa độ, hệ quy chiếu, bao gồm: - Lớp bản đồ hành chính: tỉnh, huyện, xã, thôn/xóm/ấp, ghi
  • 17. 19 chú địa danh; - Lớp bản đồ thủy văn: hệ thống sông, cửa sông; - Lớp bản đồ hải văn: nền biển, đường đẳng sâu; - Lớp bản đồ địa hình: bình độ cái, bình độ con, ghi chú địa danh; - Lớp bản đồ các tuyến đê chính: đê các cấp, kè, công trình đê điều; - Lớp bản đồ các công trình thủy lợi chính: cống, kênh mương; - Lớp bản đồ các điểm độ cao; - Lớp bề mặt địa hình (dạng raster) được xây dựng từ mô hình địa hình TIN; kết xuất từ hệ thống điểm độ cao; - Lớp bản đồ ảnh vệ tinh. Bước 2: Xây dựng bản đồ hiện trạng diện tích nuôi tôm nước lợ và cơ sở hạ tầng tương ứng. Hiện trạng vùng nuôi tôm nước lợ được xây dựng thành lớp bản đồ dạng vectơ (polygon) và nhập vào CSDL. Bước 3: Xác định kịch bản BĐKH, nước biển dâng cho địa phương. Bước 4: Đánh giá tác động BĐKH, nước biển dâng cho các vùng hiện trạng (diện tích nuôi tôm nước lợ) bằng phương pháp GIS, phương pháp đánh giá và dự báo thiệt hại. Do vùng BTB đã có hệ thống đê ngăn mặn được đầu tư trong nhiều năm qua nên tác động của NBD đến XNM và mức độ ngập lụt tại vùng này chủ yếu là diễn ra ở khu vực ngoài đê biển - nơi chủ yếu diễn ra hoạt động nuôi tôm quảng canh cải tiến. Bởi vậy, việc đánh giá tác động của BĐKH và NBD đến diện tích và CSHT của các
  • 18. 20 vùng nuôi tôm BTB sẽ chủ yếu tập trung ở khu vực ngoài đê biển. Ngoài ra, việc đánh giá còn được phản ánh gián tiếp thông qua việc tính toán chỉ số điều kiện phơi lộ (Exposure - E) cho các vùng nuôi tôm nước lợ. Các phương pháp GIS được sử dụng trên cơ sở kế thừa bản đồ chỉ số E do nhóm tác giả Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản và Trung tâm Nghề cá Thế giới (2015) xây dựng được trong nhiệm vụ “Đánh giá tình trạng dễ bị tổn thương với biến đổi khí hậu làm cơ sở xây dựng các chính sách và hoạt động hỗ trợ”. Lớp bản đồ các vùng nuôi tôm nước lợ được xây dựng dưới dạng vector, được chồng lớp lên lớp bản đồ chỉ số E – dạng raster. Các giá trị chỉ số E của toàn bộ các picxel nằm trong một vùng nuôi được tổng hợp qua phép giao cắt với đối tượng polygon của vùng nuôi và lấy giá trị trung bình. Giá trị trung bình này được gán thành thuộc tính cho vùng nuôi tương ứng. Từ kết quả chồng lớp bản đồ cho thấy các hệ thống CSHT kèm theo trên diện tích đó cũng bị ảnh hưởng ở các mức độ khác nhau (từ rất thấp đến rất cao). Vì vậy mức độ thiệt hại do ảnh hưởng của BĐKH đến CSHT tại các vùng nuôi cũng được xác định thông qua một biến gián tiếp. Đó là tính toán tỷ lệ giữa diện tích nuôi tôm bị tác động do BĐKH (có kèm theo hệ thống CSHT trong vùng) ở mức độ từ thấp đến rất cao và tổng diện tích nuôi tôm của từng tỉnh và của cả vùng. Trên cơ sở đó luận giải và đánh giá được mức độ tác động của BĐKH đến cơ sở hạ tầng của từng tỉnh và toàn vùng. Các giá trị được quy đổi về thang từ 0 đến 1 thông qua công thức sau: Chỉ số E quy đổi = (giá trị thực - giá trị MIN)/ (giá trị MAX- giá trị Min)
  • 19. 21 Sau đó, kết quả tính toán được tham chiếu theo bảng phân loại như sau: Bảng 2: Phân loại các mức độ về điều kiện tác động (E) STT Chỉ số điều kiện tác động Mức độ tác động 1 0 - 0,2 Rất thấp 2 0,2- 0,4 Thấp 3 0,4 - 0,6 Trung bình 4 0,6-0,8 Cao 5 0,8 - 1 Rất cao Nguồn: Iyengar và Sudarshan (1982). Dựa trên kết quả tính toán các chỉ số, chỉ những diện tích được xác định ở mức độ bị tác động từ thấp, trung bình đến rất cao mới được đánh giá là chịu tác động của BĐKH, còn những diện tích có chỉ số điều kiện bị tác động “rất thấp” thì coi như chưa bị ảnh hưởng của BĐKH. Sau đó, kết quả tính chỉ số điều kiện phơi lộ E được chồng lớp lên bản đồ diện tích nuôi tôm của vùng BTB và các tỉnh trong vùng (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế) để có được bức tranh tổng quát về mức độ tác động đến diện tích nuôi và CSHT kèm theo. 4.5. Phương pháp chuyên gia Áp dụng phương pháp chuyên gia (hội thảo tham vấn, trao đổi trực tiếp, gửi báo cáo xin ý kiến) để tham vấn về phương pháp nghiên cứu, công cụ nghiên cứu và kết quả của nghiên cứu.
  • 20. 22 5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 5.1. Dự báo tác động của BĐKH đến sản lượng nuôi tôm nước lợ ven biển theo kịch bản BĐKH 5.1.1. Mối quan hệ giữa sản lượng tôm nuôi và các yếu tố BĐKH Áp dụng mô hình khung hàm sản xuất số (I) ở trên trong đánh giá tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi của 6 tỉnh BTB, kết quả đã xây dựng được mối tương quan giữa sản lượng tôm nuôi tại các tỉnh với các yếu tố BĐKH như sau: Bảng 3: Hàm số về mối tương quan giữa sản lượng tôm nuôi tại các tỉnh với yếu tố BĐKH TT Tỉnh Hàm số về mối tương quan 1 Thanh Hoá Ln(SLt) = -0,099 +0,019T + 0,643Ln(SLt-2) - 0,097Ln(DTt) – 0,294Ln(DTt-2) + 0,356Ln(DTt-3) + 0,079Ln(VDTt) + 0,204Ln(VDTt-1) – 0,168Ln(VDTt-3) - 0,221Ln(LDt) + 0,054NDt– 0,00006LMt +0,007SCBt – 0,025SCBt-1 - 0,029SCBt-2 – 0,001NDtren35t – 0,004NDtren35t-1 – 0,006NDtren35t-2 – 0,004NDtren35t-3 + 0,133D1 2 Nghệ An Y = 7478,29 + 1,77Acreage + 758,71Prod – 211,50Rain – 3,66Temp – 64,14Storm 3 Hà Tĩnh LnY = 5,451 + 2,091Ln(Acreage) + 3,439Ln(Capital) + 1,209Ln(Labour) – 0,008(Rain) – 0,093(Temp) – 0,032(Storm) + 0,161(T) 4 Quảng Bình Y = 1326,20 + 0,90Acreage + 1233,90Prod - 11,02Rain - 16,69Temp - 331,28Storm 5 Quảng Trị Y = 22142,19 + 1,47Acreage+ 1107,55Prod – 583,40Rain – 86,44Temp – 75,89Storm + 39,05Rain2 – 90,82(T) 6 Thừa Thiên-Huế lnY = 3,98 + 1,20Ln(Acreage) + 0,83Ln(Labour) + 0,67Ln(Capital) - 0,15(Temp)- 0,00013(Rain) (6)
  • 21. 23 Kết quả ước lượng mối quan hệ giữa sản lượng tôm nuôi và các yếu tố đầu vào tại phương trình (1) (3) (6) trong bảng số 3 ở trên cho thấy, nếu lao động nuôi tôm nước lợ tăng 1% thì sản lượng tôm nuôi các tỉnh Hà Tĩnh, Thừa Thiên-Huế tăng trung bình lần lượt khoảng 0,07%,1,2% và 0,8%. Diện tích là một yếu tố đầu vào quan trọng của sản xuất. Sản lượng tôm nuôi phụ thuộc vào diện tích nuôi trồng qua các năm. Nếu diện tích nuôi tôm tăng 1% sẽ làm cho sản lượng tôm tỉnh Hà Tĩnh và Thừa Thiên – Huế tăng lên đáng kể, khoảng 2,1% và 1,2%. Riêng đối với mô hình tại Thanh Hoá cho thấy, nếu diện tích nuôi tôm năm nay tăng lên 1% sẽ làm sản lượng tôm nuôi hai năm sau giảm đi khoảng 0,3%, nhưng sản lượng tôm nuôi ba năm sau đó lại tăng lên khoảng 0,4%. Điều này có thể giải thích là diện tích nuôi tôm tại địa phương đã biểu hiện xu hướng tới hạn, nếu tăng diện tích nuôi nữa sẽ vượt ngưỡng sức tải môi trường, dẫn đến giảm năng suất và sản lượng nuôi (Cao Lệ Quyên, 2014). Đối với các tỉnh còn lại, nếu tăng 1 ha nuôi tôm, sản lượng tôm nuôi tỉnh Nghệ An, Quảng Bình và Quảng Trị tăng lên lần lượt 1,77; 0,9; 1,47 tấn. Vốn đầu tư cũng góp phần vào tăng sản lượng tôm nuôi. Nếu vốn đầu tư tăng 1%, sản lượng tôm Hà Tĩnh tăng cao, khoảng 3,4%, trong khi tỉnh Thanh Hóa và Thừa Thiên Huế tăng ít, lần lượt 0,2% và 0,7%. Năng suất cũng ảnh hưởng đến sản lượng tôm nuôi. Khi năng suất nuôi tôm các tỉnh Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị tăng lên 1 tấn/ha thì sản lượng tôm tăng lên 758,7; 1233,9; 1107,5 tấn. Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng không nhỏ và tiêu cực đến sản lượng nuôi tôm các tỉnh vùng BTB. Nắng nóng ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của tôm. Khi nhiệt độ tỉnh Hà Tĩnh và Thừa Thiên-Huế tăng 1°C làm cho sản lượng giảm
  • 22. 24 tương ứng 0,09% và 0,15%. Khi đó, sản lượng tôm nuôi tỉnh Quảng Trị giảm đáng kể, xấp xỉ 86,4 tấn còn sản lượng tỉnh Nghệ An và Quảng Bình giảm đi lần lượt 3,6 và 16,7 tấn. Riêng đối với tỉnh Thanh Hóa, số lượng ngày nắng nóng trên 35°C ảnh hưởng tiêu cực tới sản lượng nuôi tôm. Theo kết quả mô hình tại Thanh Hoá, số lượng ngày nắng cao trong năm có ảnh hưởng tới tôm nuôi kéo dài tới ba năm. Nếu số ngày nắng trên 35°C tăng lên một ngày sẽ làm cho sản lượng tôm nuôi năm sau tương ứng giảm đi 0,4%, hai năm sau giảm đi 0,6% và ba năm sau tiếp tục giảm 0,4%. Điều này có thể giải thích là do nắng nóng kéo dài đã làm giảm sức đề kháng của tôm, phát sinh dịch bệnh, suy giảm chất lượng môi trường và làm nghèo dinh dưỡng tự nhiên trong thủy vực. Đồng thời, nắng nóng kéo dài có thể gây ảnh hưởng đến nguồn tôm sú bố mẹ (vốn phụ thuộc chủ yếu vào nguồn lợi tôm sú tự nhiên) và hoạt động sản xuất giống tôm sú, dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng giống tôm sú thả nuôi trong các năm tiếp theo. Kết quả tổng quan cho thấy, một năm tại Thanh Hóa có trung bình khoảng 24,5 ngày có nhiệt độ nắng nóng trên 35°C, tập trung chủ yếu trong các tháng mùa hè (tháng 4-tháng 7). Như vậy, thiệt hại do tác động của yếu tố này gây ra với hoạt động nuôi tôm hằng năm tại địa phương là tương đối lớn và đây cũng là điểm cần lưu ý trong việc đề xuất giải pháp thích ứng với các biến động của yếu tố nhiệt độ ở phần sau. Bên cạnh đó, lượng mưa và số cơn bão trong năm có ảnh hưởng tiêu cực đến sản lượng tôm nuôi. Khi lượng mưa tăng lên 1mm thì sản lượng tôm nuôi các tỉnh Hà Tĩnh, Thừa Thiên – Huế giảm tương ứng 0,008% và 0,00013%; còn các tỉnh Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị giảm lần lượt 211,50; 11,02 và 583,4 tấn tôm nuôi. Nếu số lượng cơn bão tăng lên 1 cơn thì sản lượng tôm
  • 23. 25 nuôi tại Hà Tĩnh giảm 0,032%; còn các tỉnh Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị giảm lần lượt 64,14; 331,28 và 75,89 tấn tôm nuôi. Riêng đối với tỉnh Thanh Hoá, nếu số lượng cơn bão năm nay tăng lên 1 cơn sẽ làm cho sản lượng tôm nuôi năm sau giảm 2,5% và năm sau nữa giảm 2,9%. Điều này có thể giải thích là do bão đã làm suy giảm chất lượng môi trường trong và xung quanh khu vực nuôi, xáo trộn môi trường của các thủy vực nước cấp. Đồng thời bão cũng làm hư hỏng, thiệt hại CSHT quan trọng cho nuôi tôm như đê, kè, bờ bao, lều trại, máy móc, thiết bị... đòi hỏi nhiều thời gian và nguồn lực lớn để có thể khắc phục. 5.1.2.Kiểm định các mô hình hồi qui Kiểm định hiện tượng tự tương quan bằng kiểm định Breusch-Godfrey cho thấy, p-value của Chi bình phương trong mô hình (1) (2) (3) (4) (5) lần lượt là 0,54; 0,1295; 0,073; 0,9732; 0,578 lớn hơn so với α=0,05. Như vậy, các mô hình trên không có hiện tượng tự tương quan. Mô hình (6) tại Thừa Thiên - Huế có D=1,929 ≈ 2 (nằm trong phạm vi 1 < d < 3) nên mô hình này cũng không có hiện tượng tự tương quan. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến thông qua kiểm định hệ số VIF cho thấy, các biến đầu vào của mô hình vẫn còn hiện tượng đa cộng tuyến do hệ số VIF đều >2. Cụ thể, trong mô hình (3) (6) biến Acreage có giá trị VIF = 16,253;82,19. Biến Labour có VIF = 8,924; 332,49. Biến Captial có VIF = 86,648; 133,12. Mô hình (2) (4) (5) hệ số VIF của biến (Acreage, Prod) tương ứng bằng (2,335; 2,201); (2,639; 4,628); (10,07; 4,15). Để khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến ta cần loại bỏ các biến có VIF > 2. Tuy nhiên, đây lại là những biến đầu vào quan trọng của hàm sản xuất, bản thân các biến này có mối quan hệ rất chặt với nhau, bởi vậy, các biến này vẫn được đưa vào mô hình và sử dụng để
  • 24. 26 dự báo. Riêng đối với mô hình số (1) tại Thanh Hoá, khi kiểm tra hiện tượng phương sai sai số thay đổi bằng kiểm định ARCH. Kết quả chỉ ra rằng, mô hình này không có hiện tượng phương sai sai số thay đổi do p-value của Chi bình phương bằng 0,31 lớn hơn so với 0,05. Sử dụng kiểm định Ramsey RESET kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình số (1) cũng cho thấy, giá trị p-value của F-statistic bằng 0,78 là lớn hơn so với α = 0,05. Có thể nói rằng mô hình số (1) không có hiện tượng đa cộng tuyến. Như vậy, mô hình số (1) tại Thanh Hoá có độ tin cậy cao nhất so với 5 mô hình còn lại. Nguyên nhân có thể là do chuỗi số liệu đầu vào để chạy mô hình được thu thập dài hơn (với 44 quan sát, từ 1972-2015) và có độ tin cậy lớn hơn so với các mô hình còn lại. Biến đầu vào về số lượng ngày nắng nóng trên 35°C trong năm cũng được thu thập để chạy trong mô hình của Thanh Hoá và biến này có ý nghĩa thống kê. 5.1.3.Dự báo tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi theo kịch bản Kịch bản BĐKH và nước biển dâng (NBD) các tỉnh vùng BTB của Bộ Tài Nguyên & Môi trường (TN&MT) xây dựng trong kịch bản chung của quốc gia đến năm 2100 với các mốc thời gian 10 năm tính từ năm 2020 (Bộ TN&MT, 2012) và kịch bản phát thải trung bình (B2) được khuyến nghị áp dụng trong đánh giá tác động. Dựa trên sự thay đổi của nhiệt độ và lượng mưa trong kịch bản đó, giả định các yếu tố đầu vào không thay đổi, ta dự báo được tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi như sau:
  • 25. 27 Đối với tỉnh Thanh Hóa, khi không có các giải pháp thích ứng, so với sản lượng tôm kỳ vọng đạt được khi chưa cân nhắc đến các tác động của BĐKH là 4.510 tấn năm 2020 và 8.940 tấn năm 2030, thì các tác động của BĐKH theo kịch bản đã làm giảm 8,6% và 13,2% sản lượng tôm nuôi nước lợ tại địa phương trong giai đoạn đến năm 2020 và 2030 (Hình 1). Hình 1: So sánh sản lượng tôm nuôi kỳ vọng và sản lượng tôm nuôi đạt được dưới tác động của BĐKH (khi không có các giải pháp thích ứng) tại Thanh Hoá Từ Hình 1 cho thấy, thiệt hại do tác động của BĐKH theo kịch bản thể hiện xu hướng tăng trong giai đoạn từ năm 2020 đến 2030 khi khoảng cách giữa sản lượng tôm nuôi kỳ vọng và sản lượng tôm nuôi đạt được dưới tác động của BĐKH (khi không áp dụng các giải pháp thích ứng) có xu hướng dãn rộng theo thời gian. Đối với tỉnh Nghệ An, năm 2020 khi lượng mưa trung bình mùa hè tăng lên 1,2mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên
  • 26. 28 0,50 C thì sản lượng tôm nuôi của tỉnh Nghệ An bị thiệt hại khoảng 110 tấn và thiệt hại tăng lên đêns 154 tấn năm 2030 khi lượng mưa trung bình mùa hè tăng lên 1,7mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên ở mức 0,70 C. Tương tự, theo kịch bản đó, đến năm 2040 và 2050, thiệt hại sản lượng tôm nuôi do BĐKH tại Nghệ An khoảng 241 tấn và 307 tấn. Đối với tỉnh Hà Tĩnh, đến năm 2020 nếu lượng mưa trung bình mùa hè ở Hà Tĩnh tăng lên khoảng 1,3mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên khoảng 0,70 C thì sản lượng tôm thiệt hại khoảng 7,5% và tăng lên 10,82% đến năm 2030. Tương tự, đến năm 2040 nếu lượng mưa trung bình mùa hè ở Hà Tĩnh tăng lên khoảng 2,6mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên khoảng 1,40 C thì sản lượng tôm thiệt hại khoảng 15,1% và thiệt hại tăng lên đến 20,4% vào năm 2050. Tại Quảng Bình, đến năm 2020 nếu lượng mưa trung bình mùa hè tăng lên khoảng 0,9mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên khoảng 0,60 C thì sản lượng tôm nuôi của tỉnh Quảng Bình bị thiệt hại khoảng 18,74 tấn và tăng lên 30,13 tấn năm 2030 khi lượng mưa trung bình mùa hè tăng lên 1,4mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên 10 C. Đến năm 2040, thiệt hại do BĐKH theo kịch bản là khoảng 40,06 tấn và tăng lên 52,55 tấn năm 2050. Đối với tỉnh Quảng Trị, năm 2020 nếu lượng mưa trung bình mùa hè ở Quảng Trị tăng lên 1,6mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên 0,60 C thì sản lượng tôm nuôi của tỉnh Quảng Trị bị thiệt hại khoảng 985 tấn tôm và tăng lên 1.478 tấn năm 2030. Theo kịch bản đó, năm 2040 nếu lượng mưa trung bình mùa hè ở Quảng Trị tăng lên 3,3mm và nhiệt độ trung bình mùa hè tăng lên 1,30 C thì sản lượng tôm nuôi của tỉnh Quảng Trị bị thiệt hại khoảng 2.038 tấn và thiệt hại tăng lên đến 2.656 tấn năm 2050.
  • 27. 29 Đối với tỉnh Thừa Thiên Huế, đến năm 2020 nếu lượng mưa trung bình tăng thêm 1,4mm và nhiệt độ trung bình tăng lên 0,50 C thì sản lượng tôm nuôi bị thiệt hại khoảng 9,3% tổng sản lượng tôm nuôi của tỉnh đến năm 2020. Theo đó, đến năm 2030, 2040, 2050, sản lượng tôm nuôi thiệt hại lần lượt là 14,7%; 20,3% và 25,9% tổng sản lượng tôm nuôi. Như vậy, việc ứng dụng hàm sản xuất vào đánh giá tác động của BĐKH đến sản lượng tôm nuôi cho các tỉnh khu vực BTB còn khá mới về cách tiếp cận và phương pháp đánh giá. Mặc dù hạn chế về số liệu theo chuỗi thời gian, nhưng bước đầu kết quả đã phản ánh được tác động của BĐKH đến sản lượng nuôi tôm nước lợ của các tỉnh trong vùng. Theo dự báo, đến năm 2020, sản lượng và năng suất nuôi tôm do BĐKH giảm lần lượt cho các tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế khoảng 8,6%, 7,5%, 9,3% và thiệt hại này tăng lên mức13,2%, 25,39%, 25,9% năm 2050. Đối với các tỉnh Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, thiệt hại sản lượng tôm nuôi do BĐKH ở mức tương ứng 110 tấn, 18,74 tấn và 985 tấn năm 2020. Đến năm 2050, thiệt hại này sẽ tăng đáng kể lên mức 307 tấn, 52,55 tấn và 2.656 tấn. Mô hình đã qua các bước kiểm định cơ bản, tuy nhiên, vẫn còn hiện tượng đa cộng tuyến vì vậy còn có những sai số nhất định, do hạn chế về nguồn số liệu đầu vào và tính không chắc chắn mang tính đặc thù của các nghiên cứu về BĐKH. Trong bối cảnh các mảng số liệu thống kê của ngành vẫn còn trống và thiếu các số liệu thống kê theo chuỗi thời gian, việc thu thập số liệu lịch sử về ngành trong thời gian dài gặp rất nhiều khó khăn. Với đặc thù về ảnh hưởng của BĐKH, yêu cầu chạy mô hình thống kê trên phải có tối đa trên 30 năm, tuy nhiên đối với ngành nuôi tôm ở các tỉnh trong vùng BTB, việc thống kê về hoạt động sản
  • 28. 30 xuất mới chỉ được thực hiện trong khoảng hơn 10 năm trở lại đây, vì vậy kết quả của mô hình vẫn còn những hạn chế nhất định. Chỉ riêng đối với tỉnh Thanh Hoá, do chuỗi số liệu đầu vào để chạy mô hình được thu thập dài hơn (với 44 quan sát, từ 1972- 2015) và yếu tố số lượng ngày nắng nóng trên 35°C trong năm cũng được thu thập để đưa vào trong mô hình nên việc dự báo tác động tại tỉnh Thanh Hoá có độ tin cậy lớn hơn so với các mô hình còn lại. 5.2. Dự báo tác động của BĐKH đến diện tích và CSHT nuôi tôm ven biển vùng BTB 5.2.1. Dự báo tác động của BĐKH đến diện tích nuôi tôm ven biển Áp dụng phương pháp tiếp cận không gian (spatial approach) và các công cụ hỗ trợ như GIS và viễn thám trong đánh giá tác động của BĐKH đến diện tích nuôi (như được trình bày trong phần Phương pháp nghiên cứu) cho thấy, tổng diện tích nuôi tôm nước lợ vùng BTB chịu tác động do BĐKH là 14.685 ha, chiếm 70,1% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ trong vùng. Trong đó, diện tích chịu tác động ở mức rất cao là 7.370 ha, chiếm 35,2%, còn lại là chịu tác động ở mức cao và trung bình. Diện tích tác động rất cao tập trung chủ yếu trên địa bàn 3 tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An và Thừa Thiên-Huế. Hai tỉnh Thanh Hóa và Thừa Thiên-Huế cũng là 2 tỉnh có diện tích nuôi tôm nước lợ có nguy cơ bị ngập nước lớn nhất khi nước biển dâng 1m. Đặc biệt, Quảng Trị là tỉnh có diện tích nuôi tôm nước lợ chịu tác động của biến đổi khí hậu ít nhất nhưng phần lớn diện tích này chịu tác động ở mức rất cao. Vì vậy, diện tích nuôi tôm nước lợ có nguy cơ bị ngập nước khi nước biển dâng 1m tại Quảng Trị chiếm hơn 75% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ bị tác động bởi biến đổi khí hậu của tỉnh, cao hơn các tỉnh khác trong vùng.
  • 29. 31 Bảng 3: Tác động của BĐKH đến diện tích các vùng nuôi tôm nước lợ vùng BTB Đơn vị tính: ha Mức tác động Tỉnh T ổ n g D T n u ôi tô m n ư ớ c lợ D T kh ôn g bị ản h hư ởn g D T bị ản h hư ởn g th ấp DT bị ảnh hưởng trung bình DT bị ảnh hưởng cao DT bị ảnh hưởng rất cao Tổ ng D T bị ản h hư ởn g (h a) Tỷ tr ọn g bị ản h hư ởn g ( % ) Than h Hóa 7. 5 0 8 1. 52 3 2. 38 3 1.002 0 2.600 5. 98 5 79 ,7 1 Nghệ An 2. 9 9 9 16 0 72 230 658 1.879 2. 83 9 94 ,6 6 Hà Tĩnh 2. 2 2 8 50 32 8 204 696 951 2. 17 9 97 ,8 0 Tỷ trọng (%) 29 ,9 21 ,2 3 6,85 6,82 35,16
  • 30. 32 Xét về tỷ trọng của từng loại tác động, với tỉnh Thanh Hóa: Diện tích vùng nuôi tôm nước lợ của tỉnh chịu tác động ở mức rất cao là 34,63%, tập trung chủ yếu trên địa bàn huyện Nga Sơn và huyện Hoằng Hóa. Diện tích nuôi tôm nước lợ bị ngập hoàn toàn khi nước biển dâng 1m theo kịch bản BĐKH cũng ở mức cao, chiếm tới 34,7% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh Thanh Hóa, phần lớn cũng tập trung ở huyện Hoằng Hóa và huyện Nga Sơn. Với tỉnh Nghệ An: Phần lớn diện tích nuôi tôm nước lợ tỉnh Nghệ An chịu tác động của BĐKH ở mức rất cao (chiếm 62,65% diện tích nuôi tôm của tỉnh) trong đó, tập trung chủ yếu tại huyện Quỳnh Lưu. Thị xã Cửa Lò là địa phương có diện tích nuôi tôm nước lợ chịu ảnh hưởng ít nhất (chỉ chiếm 0,27% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ của toàn tỉnh). Diện tích nuôi ngoài đê bị ngập hoàn toàn do nước biển dâng của tỉnh không quá lớn, chủ yếu tập trung tại huyện Diễn Châu (39,6%). Còn tại Hà Tĩnh, diện tích vùng nuôi tôm nước lợ của tỉnh chịu tác động ở mức cao và rất cao, tập trung chủ yếu trên địa bàn huyện Nghi Xuân, huyện Thạch Hà và huyện Cẩm Xuyên. Diện tích nuôi tôm nước lợ bị ngập hoàn toàn khi nước biển dâng 1m theo kịch bản BĐKH ở mức rất thấp chỉ chiếm 3,77% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh, và vùng chịu ảnh hưởng ít nhất là huyện Lộc Hà. Tại Quảng Bình: đây là tỉnh có diện tích nuôi tôm nước lợ bị tác động cao hoặc rất cao từ BĐKH không nhiều. Phần CSHT và diện tích chịu tác động ở mức rất cao thuộc huyện Lệ Thủy. Tuy nhiên, diện tích nuôi tôm nước lợ có nguy cơ ngập do tác động của nước biển dâng tỉnh Quảng Bình là tương đối lớn tập trung chủ yếu thuộc huyện Bố Trạch.
  • 31. 33 Ngược lại, Quảng Trị lại là tỉnh có mức thiệt hại cao về diện tích nuôi, khi có tới 70,27% diện tích nuôi tôm chịu tác động ở mức rất cao, tập trung trên địa bàn huyện Triệu Phong. Diện tích nuôi tôm nước lợ chịu ảnh hưởng khi nước biển dâng 1m theo kịch bản BĐKH ở mức trung bình, chỉ bằng ½ tổng diện tích nuôi tôm nước lợ của toàn tỉnh, phần lớn diện tích tập trung tại huyện Triệu Phong với hơn 300 ha (70,04%). Tại Thừa Thiên-Huế: 21,2% diện tích nuôi tôm chịu tác động ở mức rất cao, tập trung chủ yếu trên địa bàn huyện Quảng Điền. Diện tích nuôi tôm nước lợ chịu ảnh hưởng khi nước biển dâng 1m theo kịch bản BĐKH ở mức thấp chỉ chiếm tới 30,75% tổng diện tích nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tập trung tại chủ yếu tại 2 huyện Phú Lộc và huyện Phú Vang. Như vậy, khi không có các giải pháp thích ứng, với kịch bản nước biển dâng lên 1m, diện tích vùng nuôi tôm nước lợ ngoài đê khu vực BTB có nguy cơ bị ngập hoàn toàn là khoảng 4.505 ha, trong đó, Thanh Hóa bị ngập lớn nhất là 2.605 ha, sau đó đến Thừa Thiên-Huế bị ngập 1.900 ha, còn lại Nghệ An 246 ha, Hà Tĩnh 84 ha, Quảng Bình 825 ha và Quảng Trị 409 ha. 5.2.2. Dự báo tác động của BĐKH đến CSHT nuôi tôm ven biển Sau khi đã có CSDL về hệ thống CSHT và diện tích các vùng nuôi tôm nước lợ của toàn vùng, thực hiện chồng lớp các bản đồ để thấy được các hệ thống CSHT kèm theo trên diện tích nuôi bị ảnh hưởng do BĐKH ở các mức độ khác nhau (từ rất thấp đến rất cao). Nghiên cứu đã xác định 3 nhóm hạng mục CSHT chính của các vùng nuôi tôm là hệ thống thủy lợi,
  • 32. 34 giao thông và hệ thống điện với 6 chỉ số đánh giá chính là: (1) Số xã nuôi tôm có hệ thống điện bị ảnh hưởng; (2) Số xã có đường trục xã, liên xã kết nối với vùng nuôi tôm bị thiệt hại; (3) Số xã có đường trục trong thôn được trải nhựa hoặc bê tông hóa bị ảnh hưởng; (4) Số kilomet kênh mương thủy lợi chưa được kiên cố hoá bị ảnh hưởng; (5) Số kilomet kênh mương kiên cố hóa bị ảnh hưởng và (6) Số trạm bơm nước phục vụ sản xuất NTTS trên địa bàn xã bị ảnh hưởng. Kết quả đánh giá của các tỉnh trong vùng cho thấy: Trong điều kiện không có giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu, 22,8% số xã nuôi tôm của vùng BTB có hệ thống điện bị thiệt hại do BĐKH; 22,4% số xã có đường trục xã, liên xã kết nối với vùng nuôi tôm bị ảnh hưởng; 22,3% số xã có đường trục bê tông trong thôn bị thiệt hại; 20,1% số kilomet kênh mương thủy lợi trong các vùng nuôi chưa được kiên cố hoá bị sạt lở hoặc cuốn trôi; 20,2% số kilomet kênh mương đã kiên cố hóa nhưng vẫn bị sạt lở và 22,5% số trạm bơm nước phục vụ sản xuất NTTS trên địa bàn các xã có nuôi tôm bị hư hỏng do lụt bão. Trong đó, Nghệ An và Hà Tĩnh là 2 tỉnh có cơ sở hạ tầng vùng nuôi tôm nước lợ bị thiệt hại lớn hơn so với các tỉnh khác trong vùng. Quảng Bình và Quảng Trị là 2 tỉnh có diện tích nuôi tôm nước lợ và các hạng mục CSHT kèm theo chịu tác động của biến đổi khí hậu nhỏ nhất so với 5 tỉnh còn lại và chủ yếu chịu tác động ở mức rất thấp và thấp.
  • 33. 35 Bảng 4: Ảnh hưởng về CSHT tại các xã nuôi tôm do BĐKH Tỉnh Tổn g số xã nuôi tôm ven biển (xã) Xã có hệ thống điện bị ảnh hưởn g (%) Xã có đường trục/liê n xã bị ảnh hưởng (%) Xã có đường bê tông/nhự a bị ảnh hưởng (%) Số km kênh mươn g (chưa được kiên cố hoá) bị ảnh hưởng (%) Số km kênh mươn g (đã được kiên cố hoá) bị ảnh hưởng (%) Số trạm bơm nước phục vụ sản xuất NTTS bị ảnh hưởn g (%) Thanh Hoá 229 39,73 39,96 41,14 41,15 44,28 37,88 Nghệ An 117 96,49 96,49 96,19 96,52 96,36 95,97 Hà Tĩnh 123 88,40 88,29 88,04 90,68 88,61 81,02 Quản g Bình 107 24,30 24,0 21,95 23,65 24,02 58,75 Quản g Trị 75 24,30 21,73 23,65 33,58 29,72 47,33 Huế 74 42,85 41,60 42,06 50,54 56,04 60,46 Toàn vùng 725 22,75 22,42 22,28 20,11 20,17 22,52 Ghi chú: Các hệ thống CSHT trong bảng trên đều kết nối với các vùng nuôi tôm.
  • 34. 36 Mức độ thiệt hại của cơ sở hạ tầng nuôi tôm nước lợ vùng BTB do BĐKH cũng được thể hiện qua các biểu đồ sau: Hình 2: Ảnh hưởng về CSHT các vùng nuôi tôm do BĐKH tại các tỉnh BTB
  • 35. 37 Ghi chú: a) Trục tung trong sơ đồ trên là số lượng của từng chỉ tiêu CSHT bị thiệt hại do BĐKH. b) Trục hoành: thể hiện các loại hạng mục CSHT bị thiệt hại do BĐKH theo các ký hiệu sau đây: 1 – Số xã có hệ thống điện cung cấp cho NTTS trong xã bị thiệt hại (đơn vị tính là số xã) 2 – Số xã có hệ thống đường trục xã, liên xã bị thiệt hại (đơn vị tính là số xã) 3 – Số xã có hệ thống đường trục thôn được nhựa/bê tông hóa bị thiệt hại (đơn vị tính là số xã). 4 – Chiều dài kênh mương thủy lợi bị thiệt hại (đơn vị tính là số kilomet) 5 – Chiều dài kênh mương kiên cố hóa bị thiệt hại (đơn vị tính là số kilomet) 6 – Số trạm bơm nước phục vụ sản xuất NTTS bị thiệt hại (đơn vị tính là số trạm bơm nước). Trong đó, đáng lưu ý là: Khi không có các giải pháp thích ứng, hệ thống cơ sở hạ tầng các vùng nuôi tôm nước lợ tại các huyện Diễn Châu, Nghi Lộc và Quỳnh Lưu (Nghệ An) và Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Nghi Xuân và Thạch Hà (Hà Tĩnh) có thể bị thiệt hại lớn trong điều kiện NBD cao lên 1m. Điều này được thể hiện qua số liệu thiệt hại, khi trên 95% số xã của Nghệ An và hơn 81% của Hà Tĩnh có cả 6 hạng mục CSHT liên quan đến các vùng nuôi tôm nước lợ bị ảnh hưởng do NBD và gia tăng cường độ, tần suất bão, lũ.. Tải bản FULL (70 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 36. 38 5.3.Kết quả thử nghiệm mô hình nuôi tôm nước lợ ứng phó với BĐKH tại Thanh Hoá và Hà Tĩnh 5.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong lựa chọn giải pháp và mô hình thử nghiệm 5.3.1.1. Cơ sở khoa học BĐKH làm các yếu tố môi trường nuôi thay đổi, do đó cần có sự đa dạng loài nuôi để thích ứng với những thay đổi đó. Vì vậy, việc thay đổi cơ cấu loài nuôi tại Thanh Hoá theo hướng đa dạng hơn trong mô hình nuôi tôm quảng canh cải tiến là giải pháp đầu tiên được đưa vào thử nghiệm. Đối tượng: “Tôm, cua, cá” sinh vật sống dưới nước và là động vật biến nhiệt cho nên sự tăng, giảm nhiệt độ của môi trường sống (môi trường nước) có ảnh hưởng trực tiếp tới sinh trưởng, phát triển. Mỗi loài tôm, cua, cá đều có một ngưỡng nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng và phát triển. Nếu mức nhiệt độ vượt ngưỡng (quá thấp hoặc quá cao) sẽ làm ảnh hưởng tới sinh trưởng của đối tượng nuôi hoặc thậm chí gây chết tôm cá nuôi. Nhiệt độ có ảnh hưởng tới tốc độ trao đổi chất, nhịp độ sinh sản và phát triển của thủy sinh vật. Trong giới hạn sinh thái, tốc độ trao đổi chất của sinh vật tăng khi nhiệt độ tăng, ngược lại, tốc độ đó giảm khi nhiệt độ giảm. Khoảng thích hợp của nhiệt độ đối với hệ động vật nhiệt đới là từ 14-15o C đến 32-35o C (Ngô Đăng Nghĩa, 2008). Mỗi loài khác nhau có biên độ thích hợp khác nhau. Đối với cá rô phi vằn từ 20-32o C; đối với tôm sú, nhiệt độ thích hợp ở các giai đoạn phát triển khác nhau đã được Staples và Heales (1991), Fast & Boyd (1992) và Bùi Quang Tề (2003) nghiên cứu: Tôm sú có khả năng chịu được ngưỡng nhiệt độ cao tới 35o C nhưng ở nhiệt độ thấp 12o C tôm chết và nhiệt độ thích hợp là từ 28-32o C (Bùi Quang Tề, 2003). Tải bản FULL (70 trang): https://bit.ly/3fQM1u2 Dự phòng: fb.com/KhoTaiLieuAZ
  • 37. 39 Thay đổi nhiệt độ đột ngột còn gia tăng nguy cơ bùng phát bệnh dịch trên đối tượng nuôi. Nhiều tác nhân gây bệnh tồn tại trong môi trường nước nuôi ở dạng tiềm ẩn. Thay đổi nhiệt độ còn là điều kiện phát sinh của nhiều loài dịch bệnh xảy ra cho các loài nuôi. Nhiệt độ tăng cao làm cho sức khỏe của các loài nuôi, môi trường nước bị xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loài vi sinh vật gây hại. Bệnh dịch trên tôm, cá nuôi ở các tỉnh thuộc Việt Nam trong thời gian vừa qua cũng có liên quan đến việc thay đổi môi trường nuôi do biến động nhiệt độ quá ngưỡng thích hợp của đối tượng nuôi. Trong những năm gần đây, do môi trường nuôi bị suy thoái kết hợp với sự thay đổi khắc nghiệt của thời tiết đã gây ra hiện tượng tôm sú chết hàng loạt ở hầu hết các tỉnh. Các bệnh này thông thường xảy ra và lan truyền rất nhanh và rộng, khó chữa nên mức độ gây rủi ro rất lớn. Chính vì vậy, giải pháp hỗ trợ cộng đồng người nuôi về củng cố cơ sở hạ tầng như kênh mương thuỷ lợi, cống cấp, thoát nước, thiết bị sục khí để khống chế nhiệt độ nước trong ao cũng là một giải pháp quan trọng được áp dụng. Đồng thời, việc tăng cường năng lực cho cộng đồng về thiết bị đo đạc môi trường và khả năng theo dõi, giám sát môi trường ao nuôi cùng được thực hiện. Yếu tố mùa vụ (thời điểm thả giống) có tác động trực tiếp đến kết quả nuôi trồng thủy sản. Việc người nuôi thả giống sớm hoặc muộn đều có những bất lợi như gặp lũ tiểu mãn, nắng nóng hay rét đậm kéo dài, các yếu tố này làm giảm khả năng tăng trưởng của đối tượng nuôi. Khi sức khỏe của đối tượng nuôi suy giảm dưới tác động của các yếu tố thời tiết bất lợi cộng với sự tấn công của tác nhân gây bệnh sẽ làm phát sinh bệnh dịch và chết hàng loạt. Bởi vậy, điều chỉnh mùa vụ phù hợp cũng là một giải pháp được thử nghiệm tại Thanh Hoá và Hà Tĩnh. 4933158