1. Nghiệm pháp bàn nghiêng
trong chẩn đoán ngất
Khoa Điều trị Rối loạn nhịp
Trung tâm Tim mạch - Bệnh viện Chợ Rẫy
1
2. Ngất
Định nghĩa
Mất tri giác thoáng qua (TLOC): trạng thái biểu hiện hoặc thật sự
mất tri giác hoặc nhận thức, đặc trưng bởi không nhớ được giai
đoạn mất ý thức, bất thường kiểm soát vận động, mất khả năng
đáp ứng diễn ra trong thời gian ngắn
Ngất: là trạng thái mất tri giác thoáng qua do giảm tưới máu não
thoáng qua, đặc trưng bởi khới phát nhanh, thời gian xảy ra ngắn
và tự phục hồi
2
European Heart Journal, Volume 39, Issue 21, 01 June 2018, Pages 1883–1948,
3. Ngất
Sinh lý bệnh và phân loại
7
European Heart Journal, Volume 39, Issue 21, 01 June 2018, Pages 1883–1948,
4. Ngất
Chẩn đoán phân biệt
8
European Heart Journal, Volume 39, Issue 21, 01 June 2018, Pages 1883–1948,
TLOC không do chấn thương TLOC do chấn thương đầu
Ngất Động kinh co giật Nguyên nhân tâm thần Nguyên nhân hiếm
5. Nghiệm pháp bàn nghiêng
Nghiệm pháp bàn nghiêng (NPBN): nghiên cứu đáp ứng của tần
số tim, huyết áp với thay đổi tư thế từ đó đánh giá được
- đáp ứng với xuất huyết,
- đặc điểm của hạ huyết áp tư thế
- đáp ứng huyết động, nội tiết thần kinh trong suy tim, Rối loạn
thần kinh thực vật, tăng huyết áp
- ngất chưa rõ nguyên nhân
Trong nghiệm pháp, một số bệnh nhân trải qua mất tri giác
thoáng qua hoàn toàn do hạ huyết áp liên quan đến nhịp tim
chậm hoặc ngưng tim.
9
6. Lịch sử nghiệm pháp bàn nghiêng
10
Thời gian 2h
Góc nghiêng 40-
60 độ
Thu ngắn thời
gian
Góc nghiêng 60-
80 độ
Sử dụng thuốc
làm tăng độ
nhậy
(isoproterenol,
nitroglycerine,
serotonin
agonists)
7. Cơ chế nghiệm pháp bàn nghiêng
11
Eur Heart J, Volume 42, Issue 17, 1 May 2021, Pages 1654–1660, https://doi.org/10.1093/eurheartj/ehab084
8. Thực hiện nghiệm pháp bàng nghiêng
Giai đoạn 1: chủ động
nghiêng bệnh nhân, quan
sát.
Giai đoạn 2: nếu giai đoạn 1
âm tính, sử dụng thuốc làm
tăng độ nhậy (Tỉ lệ tiên
đoán dương 66% khi dùng
TNG và 66% khi dùng
isoproterenol)
Ghi nhận:
- Triệu chứng của bệnh nhân
- ECG
- Huyết áp
- Ghi nhận khác:
• Điện não đồ
• Video
• Đo lường tưới máu não
12
9. Lý giải kết quả dương tính
13
▰Ngất phế vị: huyết áp lúc
đầu ổn định, tần số tim
có thể tăng. Sau đó huyết
áp tụt nhanh trước khi
tần số tim rớt
▻Thể ức chế tim: rớt tần
số tim và ngưng tim >3s
cùng lúc ngất
▻Thể hỗ hợp: rớt tần số
tim nhưng không
ngưng tim
10. Lý giải kết quả dương tính
▰Hạ huyết áp tư thế tiến
triển: giảm dần huyết áp
tâm thu trong >3 phút
trước khi ngất. Tần số tim
dần tăng nhẹ.
14
11. Lý giải kết quả dương tính
▰Hạ huyết áp tư thế tiến
triển: giảm dần huyết áp
tâm thu trong >3 phút
trước khi ngất. Tần số tim
dần tăng nhẹ.
15
▰Hạ huyết áp tư thế tiến
triển kèm phế vị: giảm
dần huyết áp tâm thu
trong >3 phút trước khi
ngất. Sau đó huyết áp
giảm nhanh và rớt tần số
tim, có thể ngưng tim
hoặc không
▰Ngất phế vị: huyết áp lúc
đầu ổn định, tần số tim có
thể tăng. Sau đó huyết áp
tụt nhanh trước khi tần số
tim rớt
▻Thể ức chế tim: rớt tần số
tim và ngưng tim >3s
cùng lúc ngất
▻Thể hỗ hợp: rớt tần số
tim nhưng không ngưng
tim
NPBN có theo dõi điện não đồ giúp chẩn đoán phân biệt với giả ngất do nguyên nhân thần kinh
12. ▰ Chỉ thực hiện NPBN trên bệnh nhân
ngất không rõ nguyên nhân dù đã thực
hiện các hoạt động và xét nghiệm chẩn
đoán ban đầu
▰ NPBN âm tính không giúp loại trừ chẩn
đoán ngất phản xạ
16
Tỉ lệ dương tính NPBN
European Heart Journal, Volume 39, Issue 21, 01 June 2018, Pages 1865–1869
13. ▰ NPBN không được dùng để đánh giá hiệu quả điều trị thuốc
17
Chỉ định NPBN
European Heart Journal, Volume 39, Issue 21, 01 June 2018, Pages 1865–1869
Khuyến cáo Nhóm Mức
độ
NPBN nên được cân nhắc trên bệnh nhân nghi ngất phản xạ, hạ huyết
áp tư thế, hôi chứng nhịp nhanh tư thế đức và giả ngất do nguyên
nhân tâm thần
IIa B
NPBN có thể cân nhắc dùng để hướng dẫn bệnh nhân nhận biết triệu
chứng và học các nghiệm pháp vật lý
IIb B
14. So sánh với các thiết bị/nghiệm pháp khác
18
Nghiệm pháp bàn nghiêng Nghiệm pháp đứng tích cực Đo điện tim cấy dưới da
Chẩn
đoán
đánh giá ngất phản xạ và hạ huyết
áp tư thế trong môi trường an toàn
chỉ đánh giá hạ huyết áp tư thế
trung bình và dạng cổ điển
trì hoãn chẩn đoá, không có
thông số huyết áp
xác định bệnh nhân có vô tâm thu
và chỉ định đặt máy tạo nhịp
không có giá trị trong chỉ định tạo
nhịp
có thể xác định vô thâm thu
trong cơn tự phát
xác định được triệu chứng cơn
được khởi phát có giống với triệu
chứng cơn tự phát
bệnh nhân thường không chịu đủ
lâu để xác nhận thông tin này
rất hữu ích trong phân biệt rối
loạn nhịp hay giật cơ trong cơn
xác định yếu tố khới phát ngất không có giá trị có thể chỉ thấy nhịp tim bình
thường trong lúc ngất mà
không ghi nhận huyết áp
nếu cần có thể đánh giá điện não
và tưới máu não
không có giá trị chỉ ghi nhận rối loạn nhịp
Eur Heart J, Volume 42, Issue 17, 1 May 2021, Pages 1654–1660, https://doi.org/10.1093/eurheartj/ehab084
15. Thông điệp
▰ Nghiệm pháp bàn nghiêng à một xét nghiệm an toàn, có giá trị và dễ
thực hiện trong chẩn đoán ngất chưa rõ nguyên nhân
▰ Có thể theo dõi điện não đồ, tưới máu não hoặc ghi hình nghiệm
pháp để chẩn đoán phân biệt ngất với các nguyên nhân tâm lý và
động kinh
▰ NPBN âm tính không giúp loại trừ chẩn đoán ngất phản xạ
▰ NPBN không được dùng để đánh giá hiệu quả điều trị thuốc
19