GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
YHGĐ2.pptx
1. Danh sách thành viên tổ 2
1. Nguyễn Thu Hà
2. Bùi Hồng Hải
3. Tống Thị Hải
4. Võ Thị Hằng
5. Vũ Thị Hạnh
6. Nguyễn Văn Hậu
7. Đậu Thị Hiền
8. Hoàng Thúy Hiền
9. Hoàng Trần Đức Hiếu
10. Nguyễn Thị Như Hiếu
11. Nguyễn Thị Hoan
12. Đặng Thị Hoài
13. Vũ Sỹ Nhật Hoàng
14. Hồ Thị Kim Huệ
15. Phạm Ngọc Hùng
16. Nguyễn Lan Hương
17. Nguyễn Thị Thu Hương
18. Nguyễn Thu Hương
19. Nguyễn Thị Thanh Huyền
20. Phạm Thị Ngọc Huyền
21. Phạm Quốc Khải
22. Lê Hoàng Lâm
23. Lưu Thị Lành
24. Đặng Thị Thùy Linh
25. Phạm Kim Thoa
26. Ngô Thị Thúy
27. Nguyễn Thị Thúy
28. Nguyễn Cảnh Toàn
29. Nguyễn Quỳnh Trang
30. Nguyễn Thị Huyền Trang
31. Lê Kiên Trung
32. Nguyễn Quang Trường
3. -Giai đoạn trước sinh là giai đoạn nhanh và
có nhiều kịch tính nhất của sinh lý phát
triển.
- Một tế bào duy nhất ( trứng đã thụ tinh),
phôi thai lớn lên và biệt hóa trong vòng 40
tuần để trở thành trẻ sơ sinh.
- Trong giai đoạn này có thể xuất hiện
những vấn đề làm người mẹ lo lắng => Là
đầu mối cho những vấn đề sức khỏe trong
giai đoạn này => Người bác sĩ phải giúp họ
giải quyết những vấn đề đó.
5. Các mốc được lựa chọn của sự sinh trưởng và phát triển
trong giai đoạn trước sinh:
Tuổi thai Các mốc Các vấn đề chăm sóc y tế
3-4 tuần Phôi làm tổ Chảy máu âm đạo nhẹ
3-5 tuần Mức HCG bắt đầu tăng TEST thai sớm dương tính,
nôn mệt
4-12 tuần Các cơ quan chính được
tạo thành
Tác động của thuốc, của độc tố
lên thai mạnh nhất
16 tuần Thai nhi dài 17cm Người mẹ thấy thai máy lần
đầu
22 tuần Huyết áp mẹ thấp nhất Nguy cơ tiền sản giật về sau
28 tuần Thai nhi dài 35cm, nặng
1000g
Người bố thấy thai cử động
khi đặt tay lên bụng mẹ
28-40 tuần Thai và tử cung lớn
nhanh
Băn khoăn, mệt mỏi của mẹ
tăng lên, chuẩn bị cho bé ra
đời
7. - Trong quá trình thăm khám trước sinh, người
bác sĩ gia đình thực hiện các hoạt động khác
nhau liên quan đến sự hoạt động phát triển của
phôi thai.
- Tính tuổi thai dựa trên mốc phát triển: Kích
thước tử cung thời điểm lần đầu nghe tim thai
đập, thời điểm lần đầu bà mẹ thấy thai máy.
- Giám sát sức khỏe thai nhi, phần lớn là so
sánh tốc độ lớn của tử cung so với thai nghén
bình thường.
3
THÁNG
ĐẦU
3
THÁNG
GIỮA
3
THÁNG
CUỐI
9. *Thời kì nhũ nhi hay trẻ dưới 1 tuổi :
- Trẻ có tốc độ phát triển nhanh, đòi hỏi
nhu cầu dinh dưỡng cao.
- Chức năng các bộ phận phát triển nhanh
nhưng chưa hoàn thiện.
- Dễ mắc các bệnh: nhiễm khuẩn, tiêu chảy,
suy đinh dưỡng.
- Cần quan tâm đến gđ 28 ngày sau sinh
(thời kì sau sinh)
Giai đoạn trẻ em dưới 5 tuổi:
10. *Thời kì răng sữa ( thời kì tiền học đường) :
- Tốc độ tăng trưởng của trẻ chậm hơn so với thời kỳ trước
nhưng chức năng phối hợp vận động, khả năng phối hợp động
tác, trí tuệ và tinh thần nhanh hơn
- Dễ mắc các bệnh : dị ứng, nhiễm trùng, bệnh lây như lao,
bạch hầu, sởi,...
- Các vấn đề sức khỏe cần quan tâm gđ này: chế độ dinh
dưỡng hợp lý, phòng chống suy dinh dưỡng và các bệnh
nhiễm trùng .
- Bác sĩ gia đình cần nắm vững các mốc tăng trưởng và phát
triển của trẻ, hướng dẫn giáo dục cho các bậc cha mẹ có kiến
thức và kĩ năng cần thiết trong nuôi dưỡng và phát triển của
trẻ qua biểu đồ tăng trưởng.
- Các chỉ số tăng trưởng cần quan tâm: cân nặng, chiều
cao, vòng đầu, vòng cánh tay,...
11. a, Phát triển về thể chất:
- Giai đoạn trẻ tiếp tục phát triển thể chất, sinh lý
b,Về phương diện bệnh tật:
+ Môi trường tiếp xúc học đường là cơ hội khiến cho trẻ
dễ mắc các bệnh truyền nhiễm như cúm, sởi, quai bị,...hay
bệnh lí bắt nguồn từ tuổi học đường như suy dinh dưỡng,
cận thị,...
+Rối loạn tâm lý: Lo âu, trầm cảm, ám ảnh tâm lý, tự kỉ
c, Công tác chăm sóc quản lí y tế cần quan tâm trong giai
đoạn học đường:
+ Phòng chống các bệnh truyền nhiễm, gây dịch: tuyên
truyền, tiêm phòng,...
+ Phối hợp vs nhà trường cải thiện chất lượng môi trường,
cơ sở vật chất
+ Giáo dục giới tính đi đôi với việc giúp đỡ trẻ hình thành
và phát triển nhân cách.
Giai đoạn trẻ học đường: 6-18 tuổi
15. Sự gia tăng hoạt động của các tuyến nội tiết: buồng
trứng (bé gái), tinh hoàn( bé trai), dẫn đến sự phát triển
nhanh về vóc dáng cơ thể, xuất hiện các dấu hiệu sinh
dục: vú phát triển, kinh nguyệt, lông cơ thể, thay đổi
giọng.
16. Nữ phát triển sớm hơn nam
*Hành kinh lần đầu bé nữ *Xuất tinh ở bé nam
17. Biểu hiện cho thấy khả năng có thể thụ thai, sinh con.
18. NHỮNG BIẾN ĐỔI VỀ TÂM LÍ XÃ HỘI
Trẻ để ý, băn khoăn về sự thay đổi trên cơ thể của mình.
Trẻ quan tâm nhiều hơn về vẻ bề ngoài của mình, có thể có
sự không hài lòng với về vẻ ngoài của mình.
19. Bắt đầu có xu hướng tách ra, ít phụ thuộc vào cha mẹ. Đôi
khi chống đối bố mẹ.
20. Chuyển từ sinh hoạt gia đình sang sinh hoạt bạn bè đặc biệt
là các nhóm bạn cùng tuổi (bạn đồng lứa) vì có cùng quan
điểm về trang phục, ngoại hình, thái độ, sở thích, mối quan
tâm.
21. Về tình cảm: Chuẩn bị cho mối quan hệ yêu đương (xuất
hiện tình yêu bạn bè)
22. NHỮNG VẤN ĐỀ SỨC KHỎE VÀ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE TRẺ VỊ THÀNH NIÊN
Vấn đề tình dục trước hôn nhân và mang thai ở độ tuổi vị
thành niên.
23. Khi mang thai ở
tuổi vị thành niên
dễ dẫn đến các biến
chứng do thai
nghén như: Dễ bị
sảy thai, đẻ non,
nhiễm độc thai
nghén, làm tăng
nguy cơ tử vong
mẹ
Tỷ lệ mắc bệnh tật
và tử vong của trẻ
sơ sinh ở người mẹ
nhỏ tuổi cao hơn
nhiều so với các bà
mẹ ở tuổi trưởng
thành
Dễ mắc các bệnh
lây truyền qua
đường tình dục,
trong đó có cả
HIV/AIDS. Làm
mẹ sớm dễ bị căng
thẳng, khủng hoảng
tâm lý, tổn thương
tình cảm và thiếu
điều kiện tốt trong
cuộc sống.
24. -Bệnh học đường cận thị
-Cong vẹo cột sống
-Rối loạn dinh dưỡng
-Bệnh lây qua đường tình dục
28. CÁC MỐC PHÁT TRIỂN CHÍNH TRONG GIAI
ĐOẠN TRƯỞNG THÀNH
- Giai đoạn trưởng thành là một chuỗi các thời kì
phát triển ổn định gồm:
+ Thời kì trưởng thành sớm (dưới 30 tuổi)
+ Ổn định ( 30- 44 tuổi)
+ Trung niên ( 45- 59 tuổi)
- Giữa các thời kì này có một giai đoạn chuyển tiếp:
cá nhân đánh giá lại cuộc đời mình, có thể phát sinh
xung đột dẫn đến những thay đổi.
29. Giai đoạn trưởng thành
Các mốc phát
triển/ giai đoạn
chuyển tiếp
Các đặc điểm/ vấn đề ảnh hưởng sức khỏe
Trưởng thành sớm
- Bắt đầu độc lập với gia đình, xác định mục tiêu cá nhân, chọn nghề nghiệp, yêu đương.
- Khởi đầu nghề nghiệp, hôn nhân, mối quan hệ xung quanh.
Ổn định - Bắt đầu thiết lập, định hình vị trí cá nhân trong xã hội.
Khủng hoảng
- Giai đoạn chuyển tiếp từ thời kì ổn định qua thời kì trung niên, xảy ra ở tuổi 33- 45( nữ),
37- 45( nam).
- Thay đổi nghề nghiệp, chấm đứt hôn nhân, tâm trạng chán nản.
Trung niên
- Hiện tượng mãn kinh ở phụ nữ.
- Xã hội: đạt thành tựu trong nghề nghiệp hoặc xung đột dẫn đến từ chức.
- Người có con: đàn ông quan tâm lợi ích gia đình, mối quan hệ cá nhân/ phụ nữ quan tâm
tình cảm gia đình và sự trường thành của con cái.
30. VẤN ĐỀ SỨC KHỎE VÀ CHĂM SÓC SỨC
KHỎE NGƯỜI TRƯỞNG THÀNH
- Trong những năm gần đây, mối đe
doạ sức khoẻ người trưởng thành
chuyển dần từ bệnh lây truyền sang
bệnh mãn tính không lây.
- Yếu tố ảnh hướng mô hình bệnh tật,
tử vong người trưởng thành bao gồm:
+ Lối sống
+ Tình trạng KTXH
+ Yếu tố chủng tộc
+ Việc cung ứng dịch vụ chăm sóc
sức khoẻ
31. - Gánh nặng bệnh tật
chủ yếu đối với người
trưởng thành thập niên
cuối TK 20 bao gồm:
+ Tim mạch ( nguyên
nhân bệnh tật hàng đầu,
tử vong thứ 2 ở người
trong độ tuổi 25 – 64)
+ Đái tháo đường
+ Gan (xơ gan)
+ Phổi mạn tính
+ Viêm khớp, Ung thư
33. Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới, người cao tuổi là
những người từ 60 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính, gồm
3 thời kì: Cao tuổi (60-74), người già (75-90), người sống lâu
( trên 90 tuổi).
34. ĐẶC ĐIỂM VỀ CƠ THỂ NGƯỜI CAO TUỔI
• Chức năng sinh lý các cơ quan quan trọng trong cơ
thể bị suy giảm 1 cách nghiêm trọng => gia tăng nguy
cơ ốm đau bệnh tật của người già.
• Chức năng trí tuệ của người cao tuổi cũng suy giảm:
trí nhớ người cao tuổi nói chung kém hẳn, hay nhầm
lẫn => khai thác tiền sử, bệnh sử thường gặp khó
khăn, độc chính xác và mức độ tin cậy thông tin
thường hạn chế.
35. SỰ THAY ĐỔI VỀ TÂM LÝ, XÃ HỘI Ở NGƯỜI CAO TUỔI
• Năng lực cảm nhận giảm do suy giảm chức năng thính
giác, thị giác, trí nhớ, dẫn tới phiền muộn, thờ ơ, cô độc.
• Tinh thần dễ bị kích động, tiêu cực, hay mặc cảm tự ti, sầu
muộn, buồn chán do chưa thích nghi với môi trường sau
khi nghỉ hưu
• Tinh thần suy sụp do thay đổi về điều kiện kinh tế, bạn bè
qua đời, người thân và mâu thuẫn trong gia đình.
• Lòng tự trọng dễ bị tổn thương do đề cao sự từng trải của
bản thân, nảy sinh mâu thuẫn với lớp trẻ dẫn đến phản ứng
tâm lý cố chấp, thô bạo hay thầm lặng, tiêu cực.
• Bồi dưỡng tâm lý tích cực, duy trì sự lành mạnh trong suy
nghĩ, khắc phục tâm lý tiêu cực.
36. ĐẶC ĐIỂM VỀ SỨC KHỎE, BỆNH TẬT NGƯỜI CAO TUỔI
Các bệnh chỉ riêng có ở tuổi già : lú lẫn, điếc tuổi già, xơ cứng
mạch máu não.
37. Các bệnh thường thấy ở người già
Đục thủy tinh thể Thoát vị đĩa đệm Các bệnh tim mạch
38. Các bệnh có thể gặp ở người trưởng thành và thanh
niên nhưng tỷ lệ và triệu chứng mắc bệnh khác với
người trẻ.
VD. Viêm phổi có triệu chứng không điển hình nhưng
tương đối nặng.
Viêm nhiễm ngoài da dễ bị bội nhiễm.