Vấn đề về tiêu dùng là rất phổ biến, nhất là liên quan tới chất lượng và nguồn gốc hàng hoá cũng như phong cách phục vụ. Thế nên, ngoài việc quan tâm tới thông tin về sản phẩm, dịch vụ, người tiêu dùng cũng nên trang bị cho mình những kiến thức căn bản về quyền lợi, nghĩa vụ của mình cũng như cách khiếu nại khi những quyền lợi đó bị xâm phạm.
Người tiêu dùng được Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 định nghĩa là người m
1. TS. BÙI QUANG XUÂN
HV CHÍNH TRỊ QUỐC GIA KV II
NHỮNGVẤN ĐỀ LÝ LUẬNVỀ BẢO
VỆ NGƯỜI TIÊUDÙNG
LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
2.
3. BẢOVỆ NGƯỜI TIÊUDÙNG
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là một
trong những nhiệm vụ của quản lý nhà
nước và là trách nhiệm của các đơn vị sản
xuất, kinh doanh.
Thực tiễn cho thấy, khi nền kinh tế thị
trường càng phát triển, mức độ tự do hóa
thương mại càng gia tăng thì càng nảy
sinh nhiều vấn đề gây ảnh hưởng đến
quyền lợi người tiêu dùng.
4. LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Trong những năm gần đây, dịch vụ cho vay tiêu
dùng để mua sắm tài sản, hàng hóa đã có sự phát
triển nhanh chóng, góp phần thay đổi thói quen
mua sắm cũng như kích cầu tiêu dùng trong nền
kinh tế.
Ngoài các loại hình cho vay để mua điện thoại,
máy tính, xe máy.., gần đây, các đơn vị cung cấp
dịch vụ tài chính đã mở rộng danh mục hàng hóa
cho phép vay tiền để mua, ví dụ: mỹ phẩm, dịch vụ
chăm sóc sắc đẹp….
5. LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Tuy nhiên, đi kèm với sự phát triển đột
biến, những hệ quả của loại hình dịch
vụ này hiện đã xuất hiện, ảnh hưởng
tiêu cực tới đời sống của một bộ phận
người tiêu dùng, đồng thời tạo ra các
rào cản, hạn chế sự phát triển bền vững
của thị trường tài chính nói riêng cũng
như nền kinh tế Việt Nam nói chung.
6.
7. LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
1. Hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật của các
đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính
Theo dữ liệu tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của
người tiêu dùng tại Cục Cạnh tranh và Bảo vệ
người tiêu dùng, Bộ Công Thương (Cục
CT&BVNTD), hiện có nhiều phản ánh, tố cáo,
khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến các
hành vi của các đơn vị cung cấp dịch vụ cho vay
tiêu dùng, cụ thể:
8. NHỮNGVẤN ĐỀ LÝLUẬNVỀ BẢOVỆ NGƯỜI TIÊUDÙNG
I. Tổng quan về bảo vệ người tiêu
dùng
II. Những vấn đề lý luận về pháp luật
bảo vệ người tiêu dùng
III. Khái quát pháp luật bảo vệ người
tiêu dùng Việt Nam
9.
10.
11. Hành vi có dấu hiệu vi phạm
- Quá trình tư vấn có dấu hiệu cung cấp
thông tin không đầy đủ, không chính
xác, thực hiện nhiều thủ thuật nhằm che
giấu thông tin hoặc cung cấp thông tin
sai lệch về nội dung của hợp đồng, bao
gồm thông tin về lãi suất, về thời hạn
vay, về các mức phạt, phí hủy hợp
đồng…
12. Hành vi có dấu hiệu vi phạm
- Không thực hiện thẩm
định thông tin của người
tiêu dùng, người tiêu dùng
chỉ cần ký là được phê
duyệt khoản vay.
13.
14. Hành vi có dấu hiệu vi phạm
- Không cung cấp hợp đồng cho
người tiêu dùng nghiên cứu, tạo
tâm lý để người tiêu dùng ký hợp
đồng khi chưa nắm rõ các nội dung,
không cung cấp hợp đồng đã ký để
người tiêu dùng lưu giữ và theo
dõi.
15. Hành vi có dấu hiệu vi phạm
- Thực hiện hành vi nhắc nợ,
đòi nợ ảnh hưởng tới uy tín
của người tiêu dùng, người
thân, đồng nghiệp của người
tiêu dùng.
16. 2. Những tác động tiêu cực tới
người tiêu dùng
Những hành vi nêu trên hiện đang
ảnh hưởng tới tài sản, danh dự, sức
khỏe, sự an toàn của người tiêu
dùng, cụ thể như một số trường hợp
người tiêu dùng phản ánh sau đây:
-
17. 2. Những tác động tiêu cực tới
người tiêu dùng
- Người tiêu dùng không có khả năng tài chính để trả nợ do
kỳ hạn vay thực tế dài hơn so với kỳ hạn người tiêu dùng
được thông báo trong quá trình nhân viên tư vấn, dẫn đến,
số tiền trả nợ tăng lên nhiều lần hoặc do mức lãi suất thực
tế cao hơn nhiều lần so với thông tin người tiêu dùng được
thông báo trong quá trình tư vấn, cụ thể, đối với các trường
hợp hồ sơ gửi tới Cục CT&BVNTD, lãi suất thể hiện trên
hợp đồng đều từ 3-5%/tháng (trong khi theo nhân viên tư
vấn thông báo thì lãi suất chỉ từ 1-2%/tháng) hoặc xuất hiện
các khoản phạt mà trước đó người tiêu dùng không được
thông báo, dẫn tới phát sinh nợ xấu, ảnh hưởng tới chỉ số
xếp hạng tín dụng của người tiêu dùng.
18.
19. 2. Những tác động tiêu cực tới
người tiêu dùng
- Khi không có khả năng chi trả theo đúng quy định trong
hợp đồng, người tiêu dùng liên tục bị gọi điện, nhắn tin đòi
nợ. Nhiều trường hợp đòi nợ có dấu hiệu đe dọa, khủng bố,
liên hệ tới đồng nghiệp, người thân của người tiêu dùng để
đòi nợ. Một số trường hợp người tiêu dùng đã phải chuyển
nhà, tắt điện thoại để tránh nguy cơ bị đe dọa từ hoạt động
thu hồi nợ. Một số trường hợp người tiêu dùng, mặc dù đã
nhiều lần liên hệ tới đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính để đề
nghị giải pháp cơ cấu lại khoản nợ nhưng vẫn liên tục bị
gọi điện đe dọa thu hồi nợ, không được tạo điều kiện để hai
bên thống nhất, giải quyết vụ việc. Đối với những trường
hợp như vậy, khi tâm lý bị đe dọa và ảnh hưởng, người tiêu
dùng hoặc có tâm lý buông bỏ, không trả nợ hoặc chấp
nhận theo đuổi vụ việc kiện ra tòa để giải quyết vụ việc.
20.
21. 2. Những tác động tiêu cực tới
người tiêu dùng
Những hệ lụy nêu trên không
chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới kết
quả kinh doanh của các đơn vị
cung cấp dịch vụ tài chính mà
còn đe dọa tới sự phát triển
chung của ngành tài chính Việt
Nam.
22. 3. LƯU Ý NGƯỜI TIÊU DÙNG
Thực tế tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại, tố
cáo của người tiêu dùng nêu trên cho thấy một số
đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính không có thiện
chí phối hợp giải quyết; tạo ra các lý do kéo dài
thời gian cung cấp thông tin hoặc không có biện
pháp hiệu quả nhằm tiếp nhận và xử lý các vụ việc
khiếu nại. Ngoài ra, phần lớn các nội dung khiếu
nại đều phát sinh từ quá trình tư vấn, nói chuyện
trực tiếp giữa người tiêu dùng và nhân viên nên khi
xảy ra tranh chấp, các bên không có cơ sở để
chứng minh, gây khó khăn cho quá trình làm rõ nội
dung thông tin.
23. 3. LƯU Ý NGƯỜI TIÊU DÙNG
Nhằm tránh phát sinh các tranh chấp nói trên, hạn
chế ảnh hưởng tới tài chính, tài sản và danh dự, sức
khỏe, người tiêu dùng cần lưu ý một số nội dung:
a) Cân nhắc kỹ trước khi ký hợp đồng vay tiền
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
b) Chỉ ký các tài liệu khi đã nghiên cứu, tìm hiểu
các nội dung và đảm bảo chắc chắn các thông tin
đó được thể hiện chính xác trên tài liệu được yêu
cầu ký.
24. 3. LƯU Ý NGƯỜI TIÊU DÙNG
c) Yêu cầu cung cấp hợp đồng, tài liệu giao dịch có đầy đủ
chữ ký, con dấu của đơn vị cung cấp dịch vụ để lưu giữ, đối
chiếu và thực hiện đúng theo nội dung trong hợp đồng.
d) Khi có tranh chấp phát sinh, ngoài việc phản ánh qua
điện thoại tới bộ phận có liên quan của đơn vị cung cấp
dịch vụ, người tiêu dùng nên kết hợp gửi email hoặc gửi
thư để đảm bảo lưu vết thông tin, tránh trường hợp các
công ty cung cấp dịch vụ tài chính đưa ra lý do không tiếp
nhận được khiếu nại của người tiêu dùng nên không có cơ
sở giải quyết.
25. •Hệ thống cơ quan bảo vệ người tiêu dùng theo Luật
bảo vệ NTD ở Việt Nam:
* Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ người tiêu
dùng
* Cơ quan tài phán
* Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng
26. NỘI DUNG CHÍNH CỦA LUẬT
BVQLNTD VIỆT NAM?
Ngày 30/11/2010, Chủ tịch nước đã ban hành Lệnh công bố
Luật BVQLNTD. Trước đó, ngày 17/11/2010, Luật
BVQLNTD đã được Quốc hội khóa 12 kỳ họp thứ 8 thông
qua.
Luật BVQLNTD với kết cấu gồm 6 chương, 51 điều, tập
trung điều chỉnh các vấn đề về trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân kinh doanh đối với NTD; trách nhiệm quản lý Nhà
nước về BVQLNTD, trách nhiệm của các tổ chức xã hội về
BVQLNTD; cơ chế giải quyết tranh chấp giữa NTD với tổ
chức, cá nhân kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của NTD.
Luật BVQLNTD, chương 4 quy định các phương thức giải
quyết tranh chấp giữa NTD và tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ. Đặc biệt, luật cho phép áp dụng
thủ tục rút gọn để giải quyết vụ án dân sự về BVQLNTD tại
27. PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH
Luật này quy định về quyền và nghĩa vụ của
người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với
người tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức xã
hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng; giải quyết tranh chấp giữa
người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ; trách nhiệm quản
lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
28. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Luật này áp dụng đối với người tiêu
dùng;
Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ;
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến hoạt động bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng trên lãnh thổ Việt
Nam.
29.
30. Vấn đề về tiêu dùng là rất phổ biến, nhất là liên quan
tới chất lượng và nguồn gốc hàng hoá cũng như phong
cách phục vụ. Thế nên, ngoài việc quan tâm tới thông
tin về sản phẩm, dịch vụ, người tiêu dùng cũng nên
trang bị cho mình những kiến thức căn bản về quyền
lợi, nghĩa vụ của mình cũng như cách khiếu nại khi
những quyền lợi đó bị xâm phạm.
Người tiêu dùng được Luật Bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng 2010 định nghĩa là người mua, sử dụng
hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh
hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức.
37. Người tiêu dùng có những quyền gì
1. Được bảo đảm an toàn tính
mạng, sức khỏe, tài sản, quyền,
lợi ích hợp pháp khác khi tham
gia giao dịch, sử dụng hàng hóa,
dịch vụ do tổ chức, cá nhân kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ cung
cấp.
38. Người tiêu dùng có những quyền gì
2. Được cung cấp thông tin chính xác,
đầy đủ về tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ; nội dung giao dịch
hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ
hàng hóa; được cung cấp hóa đơn,
chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch
và thông tin cần thiết khác về hàng hóa,
dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử
dụng.
39. Người tiêu dùng có những quyền gì
3. Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực
tế của mình; quyết định tham gia
hoặc không tham gia giao dịch và
các nội dung thỏa thuận khi tham
gia giao dịch với tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
41. Người tiêu dùng có những quyền gì
4. Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá
cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ,
phong cách phục vụ, phương thức
giao dịch và nội dung khác liên quan
đến giao dịch giữa người tiêu dùng
và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
42. Người tiêu dùng có những quyền gì
5. Tham gia xây dựng và
thực thi chính sách,
pháp luật về bảo vệ
quyền lợi người tiêu
dùng.
43. Người tiêu dùng có những quyền gì
6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi
hàng hóa, dịch vụ không đúng tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất
lượng, số lượng, tính năng, công
dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết,
quảng cáo hoặc cam kết.
44. Người tiêu dùng có những quyền gì
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề
nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ
quyền lợi của mình theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
8. Được tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến
thức về tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ.
45.
46. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng
1. Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm
chung của Nhà nước và toàn xã hội.
2. Quyền lợi của người tiêu dùng được tôn trọng và bảo
vệ theo quy định của pháp luật.
3. Bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng phải được thực
hiện kịp thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp luật.
4. Hoạt động bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không
được xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ và tổ chức, cá nhân khác.
47.
48. Chính sách của Nhà nước về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân chủ
động tham gia vào việc bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng.
2. Khuyến khích tổ chức, cá nhân ứng dụng, phát
triển công nghệ tiên tiến để sản xuất hàng hóa, cung
ứng dịch vụ an toàn, bảo đảm chất lượng.
3. Triển khai thường xuyên, đồng bộ các biện pháp
quản lý, giám sát việc tuân thủ pháp luật của tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
49. Chính sách của Nhà nước về bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng
4. Huy động mọi nguồn lực nhằm tăng đầu tư cơ sở
vật chất, phát triển nhân lực cho cơ quan, tổ chức
thực hiện công tác bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
thường xuyên tăng cường tư vấn, hỗ trợ, tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn kiến thức cho người tiêu
dùng.
5. Đẩy mạnh hội nhập, mở rộng hợp tác quốc tế, chia
sẻ thông tin, kinh nghiệm quản lý trong việc bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng.
50. THIẾT CHẾ BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Hệ thống cơ quan bảo vệ người tiêu dùng
theo Luật bảo vệ NTD ở Việt Nam:
Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
người tiêu dùng
Cơ quan tài phán
Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người
tiêu dùng
51. Thế nào là hàng hóa có khuyết tật
Hàng hóa có khuyết tật là hàng hóa không
bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng, có
khả năng gây thiệt hại cho tính mạng, sức
khỏe, tài sản của người tiêu dùng, kể cả
trường hợp hàng hóa đó được sản xuất theo
đúng tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật
hiện hành nhưng chưa phát hiện được
khuyết tật tại thời điểm hàng hóa được cung
cấp cho người tiêu dùng
52.
53. LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 quy
định về quyền và nghĩa vụ của người tiêu dùng;
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đối với người tiêu dùng;
trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham
gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; giải quyết
tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá
nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; trách
nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
54. LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có
những điểm mới cơ bản của so với các
quy định của Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng năm 1999. Cụ thể:
Về việc bảo vệ thông tin của người tiêu
dùng. Trường hợp thu thập, sử dụng,
chuyển giao thông tin của người tiêu dùng
thì tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ có trách nhiệm.
55. LUẬT BẢO VỆ NGƯỜI TIÊU DÙNG
Về quy định cụ thể về nghĩa vụ của người tiêu dùng.
Đặc biệt so với Pháp lệnh Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng khẳng
định nghĩa vụ của người tiêu dùng trong việc thông tin
cho cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan khi
phát hiện hàng hóa, dịch vụ lưu hành trên thị trường
không bảo đảm an toàn, gây thiệt hại hoặc đe dọa gây
thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người tiêu
dùng; hành vi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của
người tiêu dùng.
56. Về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Về các hành vi bị cấm trong lĩnh vực Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng. Cấm tổ chức, cá
nhân kinh doanh thực hiện những hành vi như
lừa dối, gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng
thông qua hoạt động quảng cáo hoặc cung cấp
không đầy đủ, sai lệch, không chính xác hoặc
che dấu thông tin về hàng hóa, dịch vụ, về uy
tín, khả năng kinh doanh; cấm việc tiếp xúc,
liên hệ trái ý muốn của người tiêu dùng từ 2 lần
trở lên…
57. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA BÊN THỨ BA
Về trách nhiệm của bên thứ ba với
người tiêu Luật có những quy định
mới, tập trung vào vấn đề trách
nhiệm bảo hành hàng hóa và thu hồi
hàng hóa có khuyết tật, bồi thường
thiệt hại do khuyết tật của hàng hóa
gây ra cho người tiêu dùng.
58. Về hợp đồng giao kết với người
tiêu dùng
Về hợp đồng giao kết với người tiêu
dùng, điều kiện giao dịch chung.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng đã quy định khá đầy đủ việc
đăng ký hợp đồng theo mẫu đối với
những hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do
Thủ tướng Chính phủ ban hành theo
từng thời kỳ.
59. VỀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN KINH DOANH
Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với
người tiêu dùng. Tập trung vào vấn
đề trách nhiệm bảo hành và thu hồi
hàng hóa có khuyết tật, bồi thường
thiệt hại do khuyết tật của hàng hóa
gây ra cho người tiêu dùng.
60.
61. VỀ VAI TRÒ CỦA TỔ CHỨC XÃ HỘI
Về vai trò của tổ chức xã hội
trong bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng. Quy định tổ chức bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng được
Nhà nước cấp kinh phí và các
điều kiện khác khi tổ chức này
thực hiện nhiệm vụ được cơ quan
nhà nước giao.
62. VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TẠI TÒA ÁN
Về giải quyết tranh chấp tại tòa án giữa người
tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ theo thủ tục đơn giản. Tòa án
áp dụng thủ tục rút gọn để giải quyết vụ án dân
sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong
trường hợp vụ án dân sự đơn giản, cá nhân là
người tiêu dùng khởi kiện; tổ chức, cá nhân
trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người
tiêu dùng bị khởi kiện; vụ án đơn giản, chứng
cứ rõ ràng; Giá trị giao dịch dưới 100 triệu
đồng.
63. Về việc bổ sung phương thức
thương lượng
Về việc bổ sung phương thức thương
lượng để giải quyết tranh chấp giữa người
tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ. Luật quy định không
được thương lượng, hoà giải trong trường
hợp tranh chấp gây thiệt hại đến lợi ích
của Nhà nước, lợi ích của nhiều người
tiêu dùng, lợi ích công cộng.
64. Về việc miễn nghĩa vụ chứng
minh lỗi và miễn tạm ứng án phí.
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng cũng đưa ra quy định miễn
nghĩa vụ chứng minh lỗi và miễn tạm
ứng án phí cho người tiêu dùng khi
tiến hành khởi kiện các tổ chức cá
nhân vi phạm quyền và lợi ích hợp
pháp của mình.
65. LUẬT BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI
TIÊU DÙNG :
Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng: “1. Bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng là trách nhiệm chung của Nhà nước
và toàn xã hội. 2. Quyền lợi của người tiêu
dùng được tôn trọng và bảo vệ theo quy
định của pháp luật. 3. Bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng phải được thực hiện kịp
thời, công bằng, minh bạch, đúng pháp
luật…” (Điều 4)
66. Quyền của người tiêu dùng:
“1. Được bảo đảm an toàn tính mạng, sức khỏe,
tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác khi do tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
cung cấp.
2. Được cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ về
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ;
nội dung giao dịch hàng hóa, dịch vụ; nguồn
gốc, xuất xứ hàng hóa; được cung cấp hóa đơn,
chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và
thông tin cần thiết khác về hàng hóa, dịch vụ mà
người tiêu dùng đã mua, sử dụng
67. Quyền của người tiêu dùng:
3. Lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ
chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực
tế của mình; quyết định tham gia hoặc
không tham gia giao dịch và các nội
dung thỏa thuận khi tham gia giao
dịch với tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ.
68.
69. Quyền của người tiêu dùng:
4. Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá
cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ,
phong cách phục vụ, phương thức
giao dịch và nội dung khác liên quan
đến giao dịch giữa người tiêu dùng và
tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ.
70. Quyền của người tiêu dùng:
5. Tham gia xây dựng và thực thi chính
sách, pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng.
6. Yêu cầu bồi thường thiệt hại khi hàng
hóa, dịch vụ không đúng tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, tính
năng, công dụng, giá cả hoặc nội dung
khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết,
quảng cáo hoặc cam kết.
72. Quyền của người tiêu dùng:
7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hoặc đề
nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo
vệ quyền lợi của mình theo quy định
của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan. 8. Được tư
vấn, hỗ trợ, hướng dẫn kiến thức về
tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ” (Điều
8).
73. Như vậy,
Theo quy định của pháp luật, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng là trách nhiệm
chung của Nhà nước và toàn xã hội.
Quyền lợi của người tiêu dùng được tôn
trọng và bảo vệ theo quy định của pháp
luật.
Người tiêu dùng có quyền khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội
khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình
theo quy định pháp luật.
74. 1. Đặc trưng của mô hình hệ thống cơ quan nhà nước về bảo vệ
NTD ở Việt Nam
- Là mô hình phi tập trung: Trách nhiệm trong việc bảo vệ NTD
không tập trung vào một cơ quan duy nhất
+ Ưu điểm: Tạo khả năng huy động lực lượng
đông đảo để thực hiện mục tiêu bảo vệ NTD
+ Hạn chế: Tạo khả năng chồng chéo về thẩm
quyền hoặc đùn đẩy trách nhiêm trong việc
thực hiện nhiệm chung
2. Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
NTD
- Bộ Công thương
- Bộ khoa học và Công nghệ
- Bộ Y tế
- Ủy ban nhân dân các cấp