Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng quân đội. Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quĩ... và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt Nam giúp cho Ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân tại ngân hàng quân đội.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ..............................................................................................3
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại.........................................................................3
1.1.1 Khái niệm, chức năng, vai trò của Ngân hàng thương mại................................3
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại...........................................6
1.2 Huy động vốn của Ngân hàng thương mại.............................................................10
1.2.1. Vai trò của vốn................................................................................................10
1.2.2 Nguyên tắc khi tiến hành huy động vốn ..........................................................11
1.3 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn của Ngân hàng thương mại........................14
1.4 Các chiến lược huy động vốn của Ngân hàng thương mại.....................................16
1.4.1. Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn. ............................................................16
1.4.2. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm......................................18
1.4.3. Mở rộng mạng lưới chi nhánh; nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ. .....18
1.5 Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại........................19
1.5.1 Khái niệm huy động vốn từ khách hàng cá nhân.............................................19
1.5.2 Các phương thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân..................................19
1.5.3 Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân ..........................................21
1.5.3.1 Khái niệm...................................................................................................21
1.5.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân. .21
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân.......22
1.6.1 Các nhân tố chủ quan.......................................................................................22
1.6.2 Các nhân tố khách quan. ..................................................................................24
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN.BẮC SÀI GÒN – P.GD.TÔ HIẾN
THÀNH ........................................................................................................................26
2.1 Tổng quan về ngân hàng Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô Hiến Thành ...26
2.1.1 Lược sử hình thành...........................................................................................26
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô
Hiến Thành................................................................................................................27
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức..................................................................................27
2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban của ngân hàng TMCP Quân Đội –
CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô Hiến Thành...............................................................27
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài
Gòn - P.GD.Tô Hiến Thành trong thời gian qua.......................................................28
2.1.3.1 Các sản phẩm dịch vụ của khách hàng ......................................................28
2.1.3.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn
- P.GD.Tô Hiến Thành trong những năm gần đây ................................................30
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng TMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài
Gòn - P.GD.Tô Hiến Thành......................................................................................30
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàngTMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn -
P.GD.Tô HiếnThành.....................................................................................................32
2.2.1 Giới thiệu các sản phẩm huy động vốntừ KHCN đang được sử dụng tại Ngân
hàng TMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô HiếnThành...........................32
2.2.1.1 Huy động vốn qua tiền gửi thanh toán.......................................................32
2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn .....................................................................................33
2.2.1.3 Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm .........................................................33
2.2.1.4 Huy động vốn qua phát hành GTCG .........................................................37
2.2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động huy động vốn từ KHCN tại Ngânhàng TMCP
Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô HiếnThành ...............................................37
2.2.2.1 Hoạt động huy động vốn từ KHCN tại Ngân hàng TMCP Quân Đội –
CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô HiếnThành................................................................37
2.2.3 Đánh giá hiệu quả huy động vốn từ KHCN tại NHTMCP..............................45
2.2.3.1 Những kết quả đạt được.............................................................................45
2.2.3.2 Những hạn chế...........................................................................................46
2.2.3.3 Nguyên nhân hạn chế.................................................................................49
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG
VỐN TỪ KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN.BẮC SÀI GÒN –
P.GD.TÔ HIẾN THÀNH .............................................................................................50
3.1 Địnhhướng phát triển của Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn -
P.GD.Tô HiếnThành.....................................................Error! Bookmark not defined.
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn từ KHCN tại
Ngânhàng TMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô HiếnThành ..............Error!
Bookmark not defined.
3.2.1 Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn từ KHCN ......Error! Bookmark not
defined.
3.2.2 Cạnh tranh công bằng, tăng thêm niềm tin KHCN với Ngân hàng ..........Error!
Bookmark not defined.
3.2.3 Không ngừng đổi mới cơ sở vật chất kĩ thuật Ngân hàng. ... Error! Bookmark
not defined.
3.2.4 Hoàn thiệnchính sách chăm sóc KHCN hiệu quả...........Error! Bookmark not
defined.
3.2.5 Phát triển chiến lược huy động vốn toàn diệntừ KHCN.Error! Bookmark not
defined.
3.2.6 Tăng cường côngtác Marketing Ngânhàng......Error! Bookmark not defined.
3.2.7 Chú trọng đến chính sách nhân sự ...................Error! Bookmark not defined.
3.3 Một số kiến nghị.....................................................Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Quân ĐộiError! Bookmark not defined.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngânhàng Nhà Nước, với Chínhphủ, chính quyền địa
phương và các cơ quan ban ngành có liên quan .......Error! Bookmark not defined.
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
KẾT LUẬN ..................................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................Error! Bookmark not defined.
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
1
LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong thời kỳ biến đổi mạnh mẽ của nền kinh tế, thời kỳ đẩy
mạnh CNH - HĐH đất nước, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng kém phát triển và nâng
cao chất lượng cuộc sống. Đảng và Nhà nước ta đã chủ trương “phát huy nội lực bên
trong, nguồn vốn trong nước đóng vai trò quyết định, nguồn vốn nước ngoài giữ vai
trò quan trọng”. Đồng thời, quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế đang diễn ra
hết sức sôi động. Điều đó đồng nghĩa với sự cạnh tranh đã, đang và sẽ diễn ra ngày
càng khốc liệt trong toàn bộ nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
Chính vì vậy, việc khai thông nguồn vốn đối hoạt động huy động vốn của các NHTM
nói chung được đặt ra rất bức thiết. Các Ngân hàng hiện nay hoạt động đòi hỏi phải có
hiệu quả cao, vấn đề huy động vốn không chỉ được quan tâm “từ đâu?” mà phải được
tính đến “như thế nào?”, “bằng cách gì” để có hiệu quả cao nhất, đáp ứng nhu cầu cho
vay của Ngân hàng nhưng lại đòi hỏi chi phí thấp nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác huy động vốn trong hoạt động của Ngân
hàng. Với những kiến thức đã học và qua thực tế tại Ngân hàng TMCP Bắc Á Chi
nhánh Tp.HCM, em xin mạnh dạn chọn đề tài " Giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn từ KHCN tại ngân hàng TMCP quân đội – CN. Bắc Sài Gòn –
PGD Tô Hiến Thành".
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được
trình bày theo 3 chương.
Chương 1: HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
Chương 2 : THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN.BẮC SÀI GÒN – P.GD.TÔ
HIẾN THÀNH
Chương 3 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TỪ KHCN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN.BẮC
SÀI GÒN – P.GD.TÔ HIẾN THÀNH
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Do thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức thực tế không nhiều, bài chuyên đề
của em còn nhiều điểm chưa đề cập đến và còn có những thiếu sót nhất định. Rất
mong nhận được sự góp ý của các thày, cô giáo cùng các bạn để khoá luận được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo, cán bộ hướng dẫn khóa luận
cùng toàn thể các anh chị trong Ngân hàng TMCP quân đội – CN. Bắc Sài Gòn
– PGD Tô Hiến Thành đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và
nghiên cứu viết chuyên đề. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn
Thầy……………………….. đã có hướng dẫn và giúp đỡ em viết chuyên đề này.
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
3
CHƯƠNG I: HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1 Khái niệm, chức năng, vai trò của Ngân hàng thương mại
Khái niệm:
Để đưa ra được một định nghĩa về ngân hàng thương mại, người ta thường phải
dựa vào tính chất mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính và đôi khi còn
kết hợp tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.Với mỗi quốc gia khác nhau, hình
thành một khái niệm khác nhau về NHTM.
Theo Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930: “Những nhà băng thiết yếu bao
gồm những nghiệp vụ nhận tiền gửi, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các
giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển
ngân, đứng ra bảo hiểm...”
Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941: “NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức
khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay
dịch vụ tài chính”.
Theo Luật của các TCTD tại Việt Nam:“Ngân hàng là TCTD thực hiện toàn bộ
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”
“Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là nhận tiền
gửi, sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện các nghiệp vụ thanh toán”.
“NHTM là loại hình ngân hàng được thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận góp phần
thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng khi phân tích khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, người ta dễ nhận thấy các NHTM đều có chung một tính
chất, đó là: việc nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn để sử dụng vào các nghiệp vụ
cho vay, đầu tư và các dịch vụ kinh doanh khác của chính ngân hàng
Chức năng
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
4
* trung gian tín dụng :
ngân hàng thương mại một mặt thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội, bao
gồm tiền của các doanh nghiệp, các hộ gia đình , cá nhân và các cơ quan nhà nước.
mặt khác, nó dùng chính số tiền đã huy động được để cho vay đối với các thành phần
kinh tế trong xã hội, khi chúng có nhu cầu bổ sung vốn.
trong nền kinh tế thị trường, ngân hàng thương mại là một trung gian tài chính
quan trọng để điều chuyển vốn từ người thừa sang người thiếu. thông qua sự điều
khiển này, ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện mức sống của dân cư, ổn định thu chi chính phủ.
chính với chức năng này, ngân hàng thương mại góp phần quan trọng vào việc
điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
* trung gian thanh toán:
nếu như mọi khoản chi trả của xã hội được thực hiện bên ngoài ngân hàng thì chi
phí để thực hiện chúng sẽ rất lớn, bao gồm : chi phí in đúc, bảo quản vận chuyển tiền.
với sự ra đời của ngân hàng thương mại, phần lớn các khoản chi trả về hàng hoá
và dịch vụ của xã hội đều được thực hiện qua ngân hàng với những hình thức thanh
toán thích hợp, thủ tục đơn giản và kỹ thuật ngày càng tiên tiến.
nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào ngân hàng, nên việc giao lưu
hàng hoá, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng an toàn và tiết kiệm hơn. không
những vậy, do thực hiện chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thương mại có
điều kiện huy động tiền gửi của xã hội trước hết là các doanh nghiệp tới mức tối đa,
tạo nguồn vốn cho vay và đầu tư, đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
* nguồn tạo tiền :
sự ra đời của các ngân hàng đã tạo ra một bước phát triển về chất trong kinh
doanh tiền tệ. nếu như trước đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ nhận tiền gửi và rồi
cho vay cũng chính bằng các đồng tiền đó, thì nay các ngân hàng đã có thể cho vay
bằng tiền giấy của mình, thay thế tiền bạc và vàng do khách hàng gửi vào ngân hàng.
hơn nữa, khi đã hoạt động trong một hệ thống ngân hàng,ngân hàng thương mại
có khả năng “ tạo tiền “ bằng cách chuyển khoản hay bút tệ để thay thế cho tiền mặt.
điều này đã đưa ngân hàng thương mại lên vị trí là nguồn tạo tiền. quá trình tạo tiền
của hệ thống ngân hàng thương mại dựa trên cơ sở tiền gửi của xã hội. xong số tiền
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
5
gửi được nhân lên gấp bội khi ngân hàng cho vay thông qua cơ chế thanh toán chuyển
khoản giữa các ngân hàng .
Vai trò
Từ khái niệm về NHTM nêu trên áp dụng vào thực tế nước ta, một nước có hơn 80%
dân số sống bằng nghề nông, việc phát triển sản xuất theo chiều hướng CNH- HĐH rất
cần đến NHTM với vai trò to lớn của nó. Nhất là khi quá trình CNH - HĐH của chúng
ta đã đi vào chiều sâu, yêu cầu cần có vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng tốc đầu tư,
từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế nhanh và
lâu bền, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế năm thì vai trò của các
NHTM càng được Đảng và Nhà nước ta coi trọng.
a. NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Vốn được tạo ra từ quá trình tích luỹ, tiết kiệm của mỗi cá nhân, doanh nghiệp
và các tổ chức trong nền kinh tế. Vì vậy, muốn có nhiều vốn phải tăng thu nhập quốc
dân, có mức độ tiêu dùng hợp lý. Tăng thu nhập quốc dân đồng nghĩa với việc mở
rộng sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy mạnh sự phát triển của các ngành trong nền
kinh tế. Điều đó muốn làm được lại cần có vốn. Vốn được coi như nguồn “thức ăn”
chính thức cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Khi “thức ăn” bị
thiếu, doanh nghiệp sẽ mất đi cơ hội đầu tư mới hoặc không tiến hành kịp thời quá
trình tái sản xuất. NHTM chính là người đứng ra tiến hành khơi thông nguồn vốn nhàn
rỗi ở mọi tổ chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế... Thông qua hình thức cấp tín
dụng, ngân hàng đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, cải
tiến máy móc, thiết bị, đổi mới qui trình công nghệ, nâng cao năng suất lao động đem
lại hiệu quả kinh tế, cũng có nghĩa là đưa doanh nghiệp lên những nấc thang cạnh
tranh cao hơn. Cạnh tranh càng mạnh mẽ, kinh tế càng phát triển. Như vậy với khả
năng cung cấp vốn, NHTM đã trở thành một trong những điểm khởi đầu cho sự phát
triển kinh tế của quốc gia.
b. NHTM là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường, giúp cho các nhà kinh
doanh trong xây dựng chiến lược quản lý doanh nghiệp.
Thị trường ở đây được hiểu ở hai góc độ, thị trường đầu vào và thị trường đầu
ra của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào, doanh
nghiệp cần phải tham gia vào thị trường đầu vào nhằm thực hiện thành công chiến
lược 5P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Promotion (giao tiếp, khuyếch trương),
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
6
Place (địa điểm) và People (con người). Từ đó tiếp cận mạnh mẽ vào thị trường đầu ra,
tìm kiếm lợi nhuận. Qui trình đó chỉ được bắt đầu khi doanh nghiệp trang bị được đầy
đủ vốn cần thiết. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có đủ khả năng về tài
chính. Do vậy, buộc họ phải tìm kiếm vốn phục vụ chính họ. Nguồn vốn tín dụng của
NHTM sẽ giúp các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn đó, tạo cho doanh nghiệp
có đủ khả năng thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường trên mọi phương diện: giá cả,
chủng loại, chất lượng, thời gian, địa điểm... NHTM sẽ là cầu nối giữa doanh nghiệp
và thị trường gần nhau hơn cả về không gian và thời gian.
c. NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế
Trong xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá như hiện nay thì vai trò này ngày càng
thể hiện rõ rệt hơn. áp lực cạnh tranh buộc nền kinh tế mỗi quốc gia khi mở cửa hội
nhập phải có tiềm lực lớn mạnh về mọi mặt, đặc biệt là tiềm lực về tài chính. Nhưng
làm thế nào để có thể hoà nhập nền tài chính của một quốc gia với phần còn lại của thế
giới? Câu hỏi đó sẽ được giải đáp nhờ vào hệ thống các NHTM vì hệ thống này có khả
năng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ khác nhau hỗ trợ cho việc đầu tư từ nước ngoài
vào trong nước theo các hình thức: thanh toán quốc tế, nghiệp vụ hối đoái, cho vay uỷ
thác đầu tư... giúp cho luồng vốn ra, vào một cách hợp lý, đưa nền tài chính nước nhà
bắt kịp với nền tài chính quốc tế. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết cho tiến
trình hội nhập kinh tế ở các quốc gia trên thế giới.
d. Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì
hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Một trong những con đường dẫn đến lạm phát của nền kinh tế là lạm phát qua
con đường tín dụng. Khi xảy ra lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ tăng tỉ lệ vào dự trữ
bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu hoặc tham gia vào thị trường mở để thông qua các
ngân hàng thương mại thay đổi lại lượng tiền trong lưu thông. Các Ngân hàng thương
mại sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động tín dụng, bảo lãnh. Từ đó ngân
hàng xác định được hướng đầu tư vốn và đề ra các biện pháp xử lý những tác động xấu
ảnh hưởng đến nền kinh tế, làm cho quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần
điều hoà lưu thông tiền tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
1.1.2 Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại
a- Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn tự có của NHTM
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình tạo vốn của NHTM mà cụ thể là hình
thành nên nguồn vốn của NHTM. Nguồn vốn của NHTM bao gồm:
*Vốn tự có:
Vốn tự có là vốn riêng có của NHTM. Vốn này tuy chiếm tỉ trọng nhỏ trong
tổng vốn của NHTM song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân
hàng. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có được coi như là tài sản đảm bảo gây
lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng
gặp thua lỗ. Vốn tự có cũng là căn cứ để tính toán các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt
động ngân hàng.
Trong thực tế, vốn tự có không ngừng được tăng lên từ kết quả hoạt động kinh
doanh của bản thân ngân hàng mang lại. Bộ phận vốn này đóng góp một phần đáng kể
vào vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM, đồng thời góp phần vào nâng cao vị
thế của NHTM trên thương trường.
Như vậy, vốn tự có là nguồn vốn ổn định, ngân hàng sử dụng một cách chủ
động. Do đó vấn đề đặt ra là ngân hàng phải bảo toàn và không ngừng tăng vốn tự có
của mình theo yêu cầu của sự phát triển hoạt động kinh doanh theo đúng chính sách,
chế độ. Đồng thời phải sử dụng vào các mục đích đã định.
* Nghiệp vụ huy động vốn:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các
TCKT và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh
khác và được dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là công cụ chính đối với các hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
và giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặc dù bị giới hạn
về mức huy động vốn, song nếu các NHTM sử dụng tốt nguốn vốn này thì không
những nguồn lợi của ngân hàng được tăng lên mà còn tạo cho ngân hàng uy tín ngày
càng cao. Qua đó ngân hàng có thể mở rộng được vốn và mở rộng qui mô hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Nguồn vốn huy động của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi doanh nghiệp, tiền gửi
dân cư,phát hành giấy tờ có giá
* Nghiệp vụ vốn đi vay:
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8
Đối với nghiệp vụ này các NHTM tiến hành tạo vốn cho mình bằng cách vay
của các TCTD trên thị trường tiền tệ và NHTƯ dưới hình thức tái chiết khấu hay vay
có bảo đảm, nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà họ
không tự cân đối được trên cơ sở khai thác tại chỗ. Thực tế cho thấy, chi phí của vốn
đi vay thường cao hơn chi phí của vốn huy động tại chỗ. Tuy nhiên, tính chủ động của
vốn đi vay lại cao hơn vốn huy động tại chỗ.
*Nghiệp vụ tạo vốn khác:
Trong quá trình là trung gian thanh toán, các NHTM cũng tạo được một khoản
gọi là vốn trong thanh toán: vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản tiền gửi séc
bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả do ngân hàng chấp nhận các hối
phiếu thương mại... Các khoản tiền tạm thời được trích khỏi tài khoản này nhập vào tài
khoản khác chờ sử dụng, nên tạm thời coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, ngân hàng thu hút được một lượng vốn đáng kể
trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các TCTD khác, nhận và
chuyển vốn cho khách hàng hay một dự án đầu tư... Do đó ngân hàng có thể sử dụng
tạm thời những tài khoản đó vào kinh doanh.
Để mở rộng nghiệp vụ này các NHTM cần chú trọng đến phát triển các dịch vụ
và không ngừng nâng cao uy tín của mình trên thương trường.
b. Nghiệp vụ tài sản có:
Là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm bảo
an toàn cũng như tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM. Nội dung nguồn vốn này gồm:
*Nghiệp vụ ngân quĩ
Nghiệp vụ này phản ánh các khoản về dự trữ của ngân hàng nhằm đảm bảo an
toàn trong thanh toán và thực hiện qui định về dự trữ bắt buộc do NHTƯ đề ra. Vì một
trong những chức năng của NHTM là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả. Khoản dự trữ này do NHNN qui định theo một tỷ lệ nhất định trên tổng tiền
gửi. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc này thay đổi theo từng thời kỳ nhằm thực hiện các mục tiêu
của chính sách tiền tệ quốc gia.
Những khoản này gồm: tiền mặt tại quĩ, tiền gửi tại NHNN (dự trữ bắt buộc và
tiền gửi đảm bảo khả năng thanh toán), các chứng khoán có tính thanh khoản cao.
*Nghiệp vụ cho vay
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
9
Là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu và tạo khả năng sinh lời cao cho ngân hàng.
Trong tổng tài sản có thì nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng lớn nhất.
Nghiệp vụ cho vay bao gồm các khoản sinh lời thông qua cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay nhằm giải quyết thiếu hụt vốn tạm
thời trong kinh doanh của khách hàng. Cho vay ngắn hạn chủ yếu đầu tư vào tài sản
lưu động. Ở Việt Nam hiện nay thường cho vay ngắn hạn theo hai phương thức:
+ Cho vay theo hạn mức: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên
có vòng quay vốn nhanh.
+ Cho vay từng lần: áp dụng cho những khách hàng vay trả thường xuyên và có
vòng quay vốn chậm.
- Cho vay trung - dài hạn: là hình thức cho vay mà tiền vay được cấu tạo vào
tài sản cố định. Đây là loại cho vay có thể nhận trức tiếp bằng tiền hoặc cho vay thông
qua tài sản - nghiệp vụ cho thuê tài chính.
Hoạt động cho vay mang lại lợi nhuận cơ bản cho ngân hàng, nhưng đồng thời
nó cũng mang lại rủi ro rất cao cho nên ngân hàng luôn xem xét kỹ lưỡng tới từng món
vay và từng đối tượng khách hàng vay để chỉ đảm bảo an toàn cho các khoản vay.
*Nghiệp vụ đầu tư tài chính
Các NHTM thực hiện quá trình đầu tư bằng vốn của mình thông qua các hoạt
động hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên thị trường... với mục đích kiếm
lời, phân tán rủi ro qua việc đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh.
*Nghiệp vụ tài sản có khác
Bằng các hoạt động khác trên thị trường như: uỷ thác, đại lý, kinh doanh và
dịch vụ bảo hiểm, thực hiện các dịch vụ tư vấn, ngân quĩ... và các dịch vụ khác liên
quan đến hoạt động ngân hàng như dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho
thuê két, cầm đồ và nhiều dịch vụ khác theo qui định của NHNN Việt Nam giúp cho
Ngân hàng thu được những khoản lợi đáng kể.
c. Nghiệp vụ khác
*Nghiệp vụ trung gian
Là nghiệp vụ của ngân hàng thực hiện các dịch vụ cho khách hàng thông qua đó
nhận được các khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Nền kinh tế càng phát triển thì dịch
vụ này càng mở rộng. Gồm có:
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
10
- Ngân hàng tiến hành chuyển tiền cho khách hàng, thanh toán hộ khách hàng
về các khoản tiền mua bán dịch vụ thông qua việc thu hộ, chi hộ khách hàng bằng hình
thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng...
- Ngân hàng đóng vai trò làm trung gian trong việc mua bán hộ cho khách hàng.
- Ngân hàng làm đại lý phát hành và bán chứng khoán cho công ty.
*Nghiệp vụ ngoại bảng
Là những khoản dùng để phản ánh những tài sản tạm thời để ở ngân hàng
nhưng không thuộc quyền sở hữu của ngân hàng. Ngoài ra, các khoản này còn phản
ánh một số chỉ tiêu kinh tế đã được phản ánh ở các tài khoản trong bảng cân đối kế
toán những đơn vị cần theo dõi để phục vụ yêu cầu quản lý nợ khó đòi đã xử lý, chi
tiết ngoại tệ...
Về nguyên tắc, các tài khoản thuộc loại này đều ghi “đơn” tức là chỉ ghi vào
bên nợ hoặc bên có của tài khoản mà không ghi quan hệ đối ứng hoặc giá qui định
trong biên bản giao nhận, trong hoá đơn, chứng từ. Tài sản nhận giữ hộ, tài sản gán nợ,
xiết nợ chờ xử lý...
Những tài sản phản ánh trên các tài khoản này đều phải được tiến hành kiểm kê,
bảo quản như với tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
1.2 Huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Vai trò của vốn
Về pháp luật: Mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên doanh
nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định (lượng vốn tối thiểu mà pháp luật quy định
cho từng loại doanh nghiệp). Vốn có thể được xem là một cơ sở quan trọng nhất để
đảm bảo cho sự tồn tại tư cách pháp luật của doanh nghiệp trước pháp luật.
Về kinh tế : bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tăng trưởng và phát triển đều cần có
vốn. Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của doanh nghiệp,
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn
đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng
vốn đó không những đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
diễn ra liên tục mà còn phải dùng để cải tiến máy móc thiết bị, hiện đại hoá công nghệ.
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp là tìm kiếm lợi nhuận. Lợi nhuận là khoản tiền
chênh lệch giữa thu nhập và chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được thu nhập đó từ
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó đưa lại. Trong nền kinh tế thị trường các
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
11
doanh nghiệp không chỉ tồn tại đơn thuần mà còn có sự cạnh tranh gay gắt với nhau.
Nếu thiếu vốn sẽ dẫn đến năng xuất lao động thấp, thu nhập thấp, doanh nghiệp sẽ
càng tụt lùi vì vòng quay của vốn càng ngắn lại thì quy mô của doanh nghiệp càng co
lại.
Bên cạnh đó, mỗi doanh nghiệp có một lượng vốn tương đối thì doanh nghiệp
sẽ chủ động hơn trong việc lựa chọn những phần sản xuất kinh doanh hợp lý, hiệu quả,
đảm bảo an toàn tổ chức, hiệu quả vốn nâng cao, huy động tài trợ dễ dàng, khả năng
thanh toán đảm bảo, có đủ tiềm lực khắc phục khó khăn và một số rủi ro trong kinh
doanh.
Vốn ấy là yếu tố quyết định doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi
hoạt động của mình.Thật vậy, khi đồng vốn của doanh nghiệp càng sinh sôi nảy nở, thì
doanh nghiệp sẽ mạnh dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các tiềm năng mà trước đó
doanh nghiệp chưa có điều kiện thâm nhập và ngược lại khi đồng vốn bị hạn chế thì
doanh nghiệp nên tập trung vào một số hoạt động mà doanh nghiệp có lợi thế trên thị
trường.
Đối với các DN tiếp nhận vốn nước ngoài, ngoài việc SD vốn này, họ còn có thể tiếp
thu được những kinh nghiệm quản lý cũng như kỹ năng, kỹ sảo và công nghệ hiện đại,
thông tin cập nhật hằng ngày. Hơn nữa, họ còn có thể rút ngắn thời gian tích luỹ vốn
ban đầu và thu một phần lợi nhuận của các công ty nước ngoài.
Trong doanh nghiệp, vốn là cơ sở để mua sắm các trang thiết bị, máy móc, nhà xưởng,
tạo công ăn việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho người lao động. Ngoài ra,
vốn còn được sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẳn có
và tạo tiềm lực lớn hơn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
Vốn, với đặc trưng của nó là phải vận động để sinh lời, do vậy, một khi đã tồn tại được
trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải ngày càng phát triển, tức là đồng vốn của
doanh nghiệp ngày càng tăng theo thời gian sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Nguyên tắc khi tiến hành huy động vốn
Các ngân hàng thương mại muốn đạt mục tiêu lợi nhuận phải lựa chọn các nguồn vốn
đảm bảo:
+ An toàn
+ Chi phí thấp
+ Tăng khả năng sinh lời
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
12
Nguyên tắc chi phí thấp
Một số phương pháp xác định mức lãi suất huy động
Phương pháp “chi phí lãi suất”
Chi phí lãi suất bình quân =
Tổng lãi phải trả
Tổng vốn huy động
Chi phí lãi suất huy động
hòa vốn
=
Chi phí lãi suất + chi phí hoạt động khác
Tổng tài sản sinh lời
Tổng chi phí vốn bình quân = chi phí lãi suất huy động hòa vốn + tỷ suất lợi
nhuận trước thuế của cổ đông góp vốn vào ngân hàng.
Phương pháp “chi phí bình quân”
Tổng chi phí vốn huy động
mới
=
Tổng chi phí hoạt động
Tổng vốn mới huy động
Tổng huy động hòa vốn =
Tổng chi phí hoạt động
Tổng vốn khả dụng sinh lời
Phương pháp “chi phí và thu nhập mong đợi
Để có thể cung cấp các nghiệp vụ liên quan đến tài khoản miễn phí, các ngân
hàng phải tiến hành tính phí cho việc cung cấp các nghiệp vụ tài khoản tiền gửi theo
công thức.
Đơn giá cho
mỗi dịch vụ
tiền gửi
=
Chi phí hoạt
động cho một
đơn vị tiền gửi
+
Phân bổ chi phí hoạt
động chung của Ngân
hàng cho chức năng hoạt
động vốn
+
Mức lợi nhuận
mong đợi từ việc
cung cấp một đơn
vị tiền gửi
Phương pháp “chi phí bình quân gia quyền”
Ngân hàng phải tính toán mức chi phí của từng nguồn vốn kinh doanh, có tính
đến cơ cấu vốn.
Chi phí vốn trước thuế.
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
13
I =
n
t
t
t t
A
i
R
1
*
&
/
.
I: Chi phí vốn bình quân
Rt: Nguốn vốn huy động loại t
Lt: Lãi suất huy động của nguồn vốn loại t
A: Tổng nguồn vốn huy động
r: Tỷ trọng vốn khả dụng của nguồn vốn loại t
n: Số loại nguồn vốn huy động
Phương pháp “chi phí biên”
Chi phí biên = Thay đổi trong tổng chi phí = Lãi suất mới x Tổng số huy động
theo lãi suất mới – Lãi suất cũ x Tổng số vốn huy động theo lãi suất cũ.
Tỷ lệ chi phí biên =
Thay đổi trong tổng chi phí
Vốn huy động tăng thêm
Phương pháp “thâm nhập thị trương”
Phương pháp “ khách hàng mục tiêu”
Nguyên tắc đảm bảo an toàn
Mỗi NHTM trong hoạt động kinh doanh đều gặp khó khăn phải đối mặt với rủi
ro. Rủi ro trong ngân hàng là rất lớn khác hẳn so với các ngành nghề khác, đặt ra cho
những người làm ngân hàng phải hạn chế rủi ro.
Vốn của ngân hàng 70% là của xã hội, mối quan hệ trong ngân hàng hết sức đa
dạng trong lòng thị trường, sản phẩm mang tính xã hội hóa và tính cộng đồng cao, sự
đổ vỡ của ngân hàng không chỉ mình ngân hàng phải gánh chịu mà nó gẩy phản ứng
dây truyền tạo ra hậu quả nghiệm trọng cho xã hội. Do vậy trong quá trình huy đông
vốn mọi NHTM phải đảm bảo tìm kiếm vùng an toàn.
Về mặt nguyên tắc những nguồn vốn dài hạn sẽ được đầu tư vào những tài sản
dài hạn tuy nhiên trong thực tế NHTM phải tính tới yếu tố vòng quay của vốn, tức là
có thể hoán đổi kỳ hạn dùng nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho tài sản dài hạn.
Để đảm bảo an toàn, tránh tình trạng mất khả năng thanh toán các NHTM phải
làm cân bằng kỳ hạn đến hạn của tài sản và kỳ hạn đến hạn của nguồn vốn, tuy nhiên
trong thực tế dù kỳ hạn đến hạn của tài sản bằng kỳ hạn đến hạn của nguồn vốn,
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
14
NHTM vẫn phải chịu thiệt hại do lãi suất thay đổi, nếu như phương thức thanh toán
gốc và lãi khác nhau. Các NHTM cũng nên xem xét độ nhạy cảm của lãi suất đối với
các khoản mục vốn và tài sản.
Tóm lại quá trình huy động vốn các NHTM nên chú ý tới các nguyên tắc trên
để đảm bảo lực chọn được những nguồn tốt nhất.
+ Gia tăng thu nhập cho ngân hàng
+ Ổn định thu nhập cho ngân hàng
+ Phòng chống rủi ro
1.3 Các nguồn hình thành nên nguồn vốn của Ngân hàng thương mại
Vốn chủ sở hữu.
Bất kì một ngân hàng nào bắt đầu hoạt động đều phải có một lượng vốn nhất
định,gọi là vốn chủ sở hữu hay vốn tự có. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử dụng
lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng. Nguồn vốn này tuy chỉ
chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn nhưng được coi là đệm chống rủi ro, bảo đảm
an toàn cho sự hoạt động của tất cả các ngân hàng. Đồng thời quy mô nguồn vốn cho
thấy thực lực của ngân hàng, là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khách. Nguồn hình
thành và nghiệp vụ hình thành loại vốn này rất đa dạng, tuỳ theo tính chất sở hữu,
năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị trường. Vốn chủ
sở hữu bao gồm các thành phần sau:
Nguồn vốn hình thành ban đầu.
Nguồn vốn ban đầu hay Vốn pháp định của mỗi ngân hàng được hình thành do
tính chất sở hữu của ngân hàng quyết định.
Đối với các NHTM quốc doanh thì 100% vốn pháp định ban đầu là vốn do Nhà
nước cấp.
Đối với các NHTM cổ phần thì vốn pháp định (vốn điều lệ) hình thành do sự
đóng góp của các cổ đông dưới hình thức phát hành cổ phiếu.
Đối với các NHTM liên doanh thì vốn pháp định là vốn đóng góp của các bên
liên doanh. Còn vốn của ngân hàng tư nhân lại chính là vốn thuộc sở hữu của chủ ngân
hàng.
Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động.
Gia tăng vốn chủ sở hữu là một hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi
ngân hàng. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì uy tín cũng như sức mạnh của ngân hàng trên
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
15
thị trường càng lớn. Để tăng vốn chủ sở hữu, các ngân hàng thường lấy từ các nguồn
sau:
- Nguồn từ lợi nhuận : Khi ngân hàng hoạt động có lợi nhuận thì lãnh đạo
ngân hàng thường có xu hướng gia tăng vốn chủ sở hữu bằng cách chuyển một phần
thu nhập ròng thành vốn đầu tư. Việc này có ý nghĩa tích cực với mọi ngân hàng vì nó
góp phần tạo thêm sự an tâm với các khách hàng, đồng thời giúp ngân hàng tích luỹ
tiền để đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị của ngân hàng nhằm tạo ra một hình ảnh
ngân hàng đẹp hơn.
- Nguồn vốn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm… để mở
rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng hoặc đáp ứng yêu cầu gia tăng vốn chủ do
Ngân hàng nhà nước quy định. Tuy nhiên nguồn vốn này không không phải lúc nào
cũng có được. Đối với các ngân hàng Nhà nước, việc được cấp thêm vốn tuỳ thuộc vào
chính sách của nhà nước mỗi năm. Còn đối với các ngân hàng cổ phần, việc tăng thêm
vốn điều lệ bằng cách phát hành thêm cổ phiếu mới đòi hỏi sự cân nhắc của hội đồng
quản trị ngân hàng. Không phải lúc nào một ngân hàng cũng có thể phát hành thêm cổ
phiếu mới vì việc này có thể gây ra nhiều tác động không tốt như: giá cổ phiếu ngân
hàng trên thị trường giảm, cổ tức của cổ đông ít đi…
Các quỹ.
Các quỹ của ngân hàng được lập ra với nhiều mục đích, nhằm hỗ trợ cho các
hoạt động khác nhau của ngân hàng. Những quỹ này đều được hình thành từ thu nhập
của ngân hàng.
- Quỹ dự phòng tổn thất: được trích lập hàng năm và được tích lũy lại nhằm bù
đắp những tổn thất đã và sẽ xảy ra.
- Quỹ bảo toàn vốn : nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác động của lạm
phát.
- Quỹ thặng dư: là phần đánh giá lại tài sản của ngân hàng và chênh lệch giữa
thị giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới.
Ngoài ra, các ngân hàng còn có thể có quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng, quỹ giám đốc…
Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Đây là thành phần khá đặc biệt trong nguồn vốn chủ sở hữu bởi nó được hình
thành từ các khoản vay trung và dài hạn của ngân hàng. Một số ngân hàng phát hành
các trái phiếu có thời hạn lâu năm nhằm huy động vốn, người nắm giữ những trái
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
16
phiếu này đến một thời hạn nào đó sẽ chuyển thành cổ đông của ngân hàng và được
hưởng lợi tức thay vì tiền lãi. Nguồn vốn này xuất hiện ở các ngân hàng sắp cổ phần
hoá có tác dụng làm tăng vốn lượng vốn dài hạn trong thời điểm hiện tại và tăng vốn
chủ sở hưu trong tương lai. Tại Việt Nam, trong quá trình cổ phần hoá Ngân hàng
Ngoại thương cũng đã phát hành những trái phiếu có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Những trái phiếu này rất hấp dẫn các nhà đầu tư vì họ có cơ hội trở thành đồng sở hữu
một ngân hàng rất mạnh trong tương lai.
1.4 Các chiến lược huy động vốn của Ngân hàng thương mại
1.4.1. Đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn.
Để thu hút được nhiều tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, các ngân hàng
thương mại không ngừng đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn của mình. Các
NHTM có thể tiến hành phát triển, đa dạng hoá sản phẩm dựa trên nhiều tiêu chí như
sau:
Theo kì hạn và lãi suất:
Với các sản phẩm tiền gửi, NHTM thường chia ra nhiều kì hạn khác nhau để
khách hàng có thể chọn lựa các kì hạn gửi tiền phù hợp với nhu cầu của mình.
- Đối với tiền gửi ngắn hạn (< 12 tháng): ngân hàng phân loại tiền gửi theo
thời gian từng quý: không kì hạn, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng.
- Đối với tiền gửi trung và dài hạn (> 12 tháng): các kì hạn tiền gửi được chia
ra thành: 18 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 60 tháng.
Hầu hết các NHTM hiện nay đều phân loại tiền gửi theo các kì hạn trên; do đó,
để tạo sự khác biệt thu hút khách hàng gửi tiền, nhiều ngân hàng đã chia nhỏ thời gian
của kì hạn hoặc đưa ra nhiều kì hạn mới như: kì hạn 1 tháng, 2 tháng và 13 tháng. Các
kì hạn mới này sẽ tạo cho người gửi tiền sự linh hoạt trong khi rút và gửi tiền, đồng
thời tăng thêm mức thu nhập từ lãi suất tiền gửi.
Tương ứng với các kì hạn tiền gửi là các mức lãi suất khác nhau, tăng dần theo
thời gian của kì hạn gửi tiền. Biên độ giữa các mức lãi suất này dao động trong khoảng
0,1%/tháng và rất khác nhau giữa các ngân hàng thương mại. Sự cạnh tranh về lãi suất
tiền gửi luôn diễn ra gay gắt ở từng mức lãi suất tiền gửi cho các kì hạn. Mỗi một
NHTM đều xây dựng những chiến lược lãi suất riêng dựa trên mặt bằng lãi suất chung.
Sự chênh lệch lãi suất giữa các NHTM cổ phần và NHTM quốc doanh thường khá rõ
ràng; điều này cũng dễ hiểu vì: các NHTM quốc doanh có uy tín và thâm niên hoạt
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
17
động lâu năm hơn so với các NHTM cổ phần, để cạnh tranh thu hút vốn các NHTM cổ
phần sẽ phải tăng lãi suất của mình cao hơn mới hấp dẫn được khách. Chênh lệch lãi
suất giữa các NHTM luôn ảnh hưởng tới tâm lý của người gửi tiền, dù khoảng cách đó
nhiều khi không lớn. Nhiều khách hàng luôn thích gửi tiền ở những ngân hàng có lãi
suất cao nhất để được hưởng tiền lãi nhiều hơn.
Bên cạnh đó, các NHTM hiện nay cũng phát triển các chứng chỉ tiền gửi tương
ứng với nhiều lượng tiền gửi khác nhau và áp dụng biểu lãi suất bậc thang cho các
chứng chỉ tiền gửi loại này để khuyến khích khách hàng gửi nhiều tiền vì càng gửi
nhiều càng được hưởng lãi cao.
Theo tiện ích của sản phẩm.
Nói chung, những sản phẩm huy động vốn đều giống nhau về bản chất nên để
tạo sự khác biệt các NHTM thường tăng thêm nhiều tiện ích cho các sản phẩm khiến
cho khách hàng ưa thích chúng hơn. Việc làm này đòi hỏi sự sáng tạo của bộ phận
phát triển sản phẩm trong mỗi ngân hàng. Các ngân hàng thường đa dạng hoá các sản
phẩm huy động vốn của họ dựa trên 2 cách:
Một là, đưa thêm các tiện ích mới vào các sản phẩm huy động truyền thống.
Chẳng hạn như đối với thẻ ATM,thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng ngoài chức năng chính là cho
phép khách hàng rút tiền mặt tại máy ATM, thanh toán hoá đơn qua các máy POS,
ngân hàng có thể đưa thêm một số tiện ích mới như: Thanh toán các loại cước phí
(điện, nước, điện thoại....), trả lương, quản lý chi tiêu cá nhân, được ưu đãi ở một số
cửa hàng... Đối với các loại tiền gửi có kì hạn, hiện nay ngân hàng có thể cho phép
người gửi rút tiền trước kì hạn, dễ dàng chuyển đổi kì hạn theo ý mình...Chi phí cho
việc tăng thêm các tiện ích mới cho các sản phẩm truyền thống cũng chiếm một phần
đáng kể trong chi phí huy động vốn chung. Do đó, tuỳ thuộc vào khả năng của từng
ngân hàng mà số tiện tích mới của các sản phẩm huy động vốn của chúng ít hay nhiều.
Hai là, phát triển sản phẩm hoàn toàn mới với những tiện ích nổi trội. Đây là
công việc rất khó khăn đối với hầu hết các ngân hàng thương mại. Hiện nay, các loại
sản phẩm huy động vốn được phát triển đã khá đầy đủ, đa dạng, việc tạo ra một sản
phẩm mới hoàn toàn khác biệt những sản phẩm cũ là điều ít ngân hàng nào dám nghĩ
tới, mà hầu hết họ đều đa dạng các sản phẩm huy động vốn theo cách thứ nhất (dựa
trên nền tảng các sản phẩm cũ).
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Tóm lại, việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chú ý phát triển sản
phẩm riêng biệt sẽ tạo dựng cho các ngân hàng thương mại những dấu ấn nhất định đối
với khách hàng gửi tiền, khuyến khích họ gửi tiền nhiều hơn, làm tăng lượng vốn huy
động cho các ngân hàng thương mại.
1.4.2. Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm.
Bên cạnh việc đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, các NHTM đều không
ngừng đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, khuyến mại sản phẩm của mình đến với khách
hàng. Đây là chiến lược huy động vốn rất hiệu quả trong điều kiện cạnh tranh gay gắt
giữa các ngân hàng. Các hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn được các ngân
hàng tiến hành bằng nhiều phương thức khác nhau, chủ yếu là thông qua các phương
tiện thông tin đại chúng như: truyền hình, báo chí, tờ rơi, thư tay...Nội dung của các
chương trình quảng cáo này cũng được các ngân hàng thiết kế sao cho sản phẩm cũng
như hình ảnh của ngân hàng mình thật hấp dẫn người xem nhất. Bên cạnh hoạt động
tiếp thị sản phẩm, các ngân hàng cũng tổ chức các đợt khuyến mại để tăng cường huy
động vốn. Các đợt khuyến mại này thường được triển khai vào các thời điểm trong
năm như: đầu năm, giữa năm hay cuối năm, hoặc cũng có khi tuỳ thuộc vào chiến lược
huy động vốn của mỗi ngân hàng. Thông thường các NHTM triển khai chương trình
khuyến mại lớn bằng các đợt huy động vốn dự thưởng với tổng giá trị giải thưởng khá
lớn, rất thu hút được sự tham gia của khách hàng. Ngoài những đợt huy động dự
thưởng lớn đó, các ngân hàng cũng triển khai xen kẽ các đợt khuyến mại nhỏ với từng
loại sản phẩm huy động vốn của mình như: tặng quà khách hàng thân thiết, khách
hàng gửi tiền với số lượng lớn...
Những chi phí cho hoạt động tiếp thị và khuyến mại này cũng chiếm phần khá
lớn trong chi phí huy động vốn, đòi hỏi các ngân hàng phải tính toán, cân nhắc kì
lưỡng trước khi triển khai, để tránh việc lượng vốn huy động được nhiều nhưng cho
phí huy động lại quá lớn, thì hiệu quả huy động vốn không cao.
1.4.3. Mở rộng mạng lưới chi nhánh; nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ.
Mở rộng mạng lưới chi nhánh.
Để thu hút được nhiều vốn từ dân cư, các ngân hàng thương mại còn không
ngừng mở rộng mạng lưới chi nhánh của mình. Quy mô, khả năng tài chính của ngân
hàng nào càng lớn thì số lượng chi nhánh của nó càng nhiều và trải rộng trên nhiều
nơi, khả năng thu hút càng lớn. Tuy nhiên trước khi lập thêm chi nhánh các ngân hàng
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
19
phải tìm hiểu rõ địa bàn đặt chi nhánh, dự đoán được khả năng phát triển của chi
nhánh trong tương lai, nếu không việc lập thêm chi nhánh sẽ không có tác dụng thu
hút vốn mà còn làm tăng chi phí hoạt động cho ngân hàng.
Nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ huy động vốn.
Cán bộ huy động vốn là những người trực tiếp xây dựng và triển khai các
chương trình huy động vốn của ngân hàng. Trình độ và nghiệp vụ của những người
này sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng. Hiện nay các
ngân hàng đều cố gắng lựa chọn cũng như đào tạo các cán bộ của mình thành thạo về
nghiệp vụ cũng bồi dưỡng nâng cao các kiến thức về marketing và ngân hàng. Bên
cạnh việc đào tạo trực tiếp cán bộ tại nơi làm việc, các NHTM thường tổ chức các
khoá bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ ở các cơ sở trong nước và
nước ngoài. Đây là việc làm có ý nghĩa khá quan trọng cho công tác huy động vốn
trong hiện tại cũng như tương lai của ngân hàng.
1.5 Huy động vốn từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.5.1 Khái niệm huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Huy động nguồn vốn khác nhau trong xã hội là mục tiêu quan trọng nhất của các
NHTM. NHTM phải cạnh tranh với những ngân hàng khác, với các tổ chức tài
chính, với nghiệp vụ thị trường trực tiếp để thu hút vốn phục vụ cho các hoạt động
của mình
Vốn của ngân hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản của NH được
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể là vốn tự có hoặc huy động được dùng để
cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Huy động vốn từ khách hàng cá nhân là điều động tất cả các khoản tiền gửi mà
dân cư gửi vào Ngân hàng hoặc phát hành các loại giấy tờ có giá.
1.5.2 Các phương thức huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Tiền gửi tiết kiệm
- Đây là hình thức huy động vốn truyền thống của Ngân hàng. Trong hình thức
huy động này, người gửi tiền được cấp một sổ tiết kiệm, sổ này được coi là một giấy
chứng nhận có gửi tiền vào quỹ tiết kiệm của Ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm của dân
cư được chia làm 2 loại: tiết kiệm có kỳ hạn và tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: cũng giống như loại tiền gửi có kỳ hạn, nó cũng
có sự thỏa thuận về thời hạn rút tiền, nhưng nguồn hình thành của tiền gửi tiết kiệm
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
chủ yếu là tiền nhàn rỗi trong dân cư. Về tính chất thì tiền gửi thanh toán và tiền gửi
tiết kiệm giống nhau, hiện nay vẫn còn sự phân biệt này là do khi gửi tiết kiệm khách
hàng được cấp một sổ tiết kiệm để giao dịch với Ngân hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là loại tiền gửi mà khách hàng gửi tiền và rút
tiền bất cứ lúc nào mà không cần báo trước cho Ngân hàng. Khi gửi tiền khách hàng
được hưởng lãi suất, góp phần tăng thêm lợi nhuận cho khách hàng. Mặt khác, khi có
nhu cầu sử dụng thì khách hàng chủ động rút ra, nên vẫn thỏa mãn nhu cầu về vốn của
họ. Ngoài ra, khách hàng còn được phép sử dụng tiền gửi để phục vụ cho công tác
thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng. Mặc dù đối với loại tiền gửi này,
người gửi tiền có thể gửi tiền và rút tiền bất cứ lúc nào, song giữa việc gửi tiền và rút
tiền có sự chênh lệch về thời gian và số lượng nên trên các loại tài khoản này luôn có
số dư, Ngân hàng có thể huy động số dư đó làm nguồn vốn tín dụng để cho vay.
Tiền gửi thanh toán
Đây là tiền của cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán
hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu thanh toán cho
khách hàng khi họ có yêu cầu. Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp nhưng
thay vào đó chủ tài khoản có thể được hưởng những dịch vụ ngân hàng với mức chi
phí thấp.
Phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát hành để huy động vốn trên
thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định để sử dụng cho một mục đích nào đó.
Lãi suất của loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường cao
hơn lãi suất tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hàng bao gồm kỳ phiếu, trái
phiếu, chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá.
Cung cấp dịch vụ ủy thác
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt
động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp thương mại và thu phí trên cơ sở giá
trị tài sản hay quy mô vốn họ quản lý. Dịch vụ này được gọi là dịch vụ ủy thác.
Hiện nay ngân hàng đang cung cấp hai loại dịch vụ ủy thác là: ủy thác thông
thường cho cá nhân, hộ gia đình và dịch vụ ủy thác thương mại cho các doanh
nghiệp.
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Dịch vụ ủy thác cá nhân giúp khách hàng thực hiện việc tiết kiệm các khoản
tiền cho các mục đích riêng trong tương lai. Khách hàng gửi tại ngân hàng một số
tiền nhất định, ngân hàng sẽ thay khách hàng quản lý và đầu tư khoản tiền đó cho
đến khi khách hàng cần. Trong ủy thác thương mại, ngân hàng quản lý danh mục
đầu tư chứng khoán và kế hoạch tiền lương cho các công ty kinh doanh. Ngân hàng
còn đóng vai trò đại lý cho các công ty này trong hoạt động phát hành cổ phiếu, trái
phiếu. Ở các nước phát triển, dịch vụ ủy thác là một dịch vụ đem lại nhiều lợi
nhuận cho các ngân hàng thương mại.
1.5.3 Tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.5.3.1 Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng cũng như các tổ chức tín dụng
khác đang phải đối mặt với các cuộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ
hay lớn đều ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, tăng cường
huy động vốn từ khách hàng cá nhân không chỉ đánh giá hoạt động huy động vốn nói
riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát triển trên thị trường
của ngân hàng.
1.5.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân.
- Tăng trưởng về số dư huy động vốn từ khách hàng cá nhân.
Chỉ tiêu này phản ánh về số lượng khách hàng cá nhân có quan hệ gửi tiết kiệm,
tiền gửi thanh toán với ngân hàng qua các năm.
- Tốc độ tăng số dư huy động vốn đối với khách hàng cá nhân
Số dư huy động vốn của khách hàng cá
nhân năm sau
Tốc độ tăng số dư huy động vốn =
Số dư huy động vốn của khách hàng cá
nhân năm trước
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng số dư huy động vốn đối với khách hàng cá
nhân qua các năm.
- Tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng cá nhân
Số dư huy động vốn khách hàng
cá nhân
Tỷ trọng huy động vốn từ khách hàng cá nhân=
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Tổng số dư huy động vốn của
Ngân hàng
Số dư huy động vốn = số lượng khách hàng x số tiền gửi của mỗi khách hàng
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô huy động vốn từ khách cá nhân của ngân hàng.
So sánh chỉ tiêu này qua các năm cho thấy sự thay đổi cơ cấu huy động vốn đối với
khách hàng cá nhân trong tổng huy động vốn của ngân hàng
1.6 Các nhân tố ảnh hưởng tới tăng cường huy động vốn từ khách hàng cá nhân
1.6.1 Các nhân tố chủ quan
a.Các hình thức huy động vốn
Ngân hàng muốn dễ dàng tìm kiếm nguồn vốn thì trước hết phải đa dạng hình
thức huy động vốn. Hình thức huy động vốn của ngân hàng ngày càng phong phú, linh
hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn bấy nhiêu. Điều này
xuất phát từ sự khác nhau trong nhu cầu và tâm lí của các tầng lớp dân cư. Mức độ đa
dạng các hình thức huy động càng cao thì dễ dàng đáp ứng một cách tối đa nhu cầu
của dân cư, vì họ đều tìm thấy cho mình một hình thức gửi tiền phù hợp mà lại an
toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất kĩ lưỡng trươc khi đưa vào áp dụng một
hình thức mới.
b. Chính sách lãi suất cạnh tranh:
Việc duy trì lãi suất tiền gửi cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau đã trở nên
cực kỳ quan trọng trong việc thu hút các khoản tiền gửi mới và duy trì tiền gửi hiện
có. Điều này đặc biệt đúng khi lãi suất thị trường đã ở vào mức tương đối cao. Các
ngân hàng cạnh tranh giành vốn không chỉ với các ngân hàng khác mà còn với các tổ
chức tiết kiệm khác, các thị trường tiền tệ và với những người phát hành các công cụ
tài chính khác nhau trong thị trường tiền tệ.Khi lãi suất tối đa bị loại bỏ trong quá trình
nới lỏng các quy định, việc duy trì mức lãi suất cạnh tranh càng trở nên gay gắt. Đặc
biệt trong giai đoạn khan hiếm tiền tệ, đủ cho những khác biệt tương đối nhỏ về lãi
suất cũng sẽ thúc đẩy người gửi tiền tiết kiệm và nhà đầu tư chuyển vốn từ ngân hàng
này sang ngân hàng khác hay từ công cụ này sang công cụ khác.
c. Năng lực và trình độ cán bộ ngân hàng
* Về phương diện quản lí, nếu ngân hàng có trình độ quản lí tốt sẽ có khả năng
tư vấn phù hợp cho khách hàng đem lại hiệu quả cao thì sẽ thu hút được khách hàng
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
23
đến với mình. Mặt khác, quản lí tốt sẽ đảm bảo được an toàn vốn, tăng uy tín, tạo điều
kiện tốt cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
* Về trình độ nghiệp vụ: trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng lớn tới chất
lượng phục vụ, chi phí dịch vụ làm ảnh hưởng tới việc thu hút vốn của ngân hàng.
Hiện nay, ở nhiều Ngân hàng Việt Nam, trình độ nghiệp vụ của cán bộ có nhiều
bất cập. Vì vậy, cần phải chú trọng vào việc nâng cao trình độ cho cán bộ sao cho phù
hợp với nhu cầu đòi hỏi của kinh tế thị trường
d. Công nghệ ngân hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện theo các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại dịch vụ mà ngân hàng cung ứng
Thứ hai : Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng
Trình độ công nghệ ngân hàng ngày càng cao, khách hàng sẽ càng cảm thấy
hài lòng về dịch vụ được ngân hàng cung ứng và yên tâm hơn khi gửi tiền tại các ngân
hàng. Đây là một yếu tố rất quan trọng giúp ngân hàng cạnh tranh phi lãi suất vì khách
hàng mà ngân hàng phục vụ, không quan tâm đến lãi suất mà quan tâm đến chất lượng
và loại hình dich vụ mà ngân hàng cung ứng. Với cùng một lãi suất huy động như
nhau, ngân hàng nào cải tiến chất lượng dịch vụ tốt hơn, tạo sự thuận tiện hơn cho
khách hàng thì sức cạnh tranh sẽ cao hơn.
e. Các dịch vụ ngân hàng cung ứng
Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên có lợi thế hơn so các ngân
hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện thành phố thiếu bãi đậu xe, ngân hàng có
bãi đậu xe rộng rãi cũng là một lợi thế hoặc ngân hàng có giao dịch mặt đường trên
các phố chính, có hệ thống rút tiền tự động làm việc ngày đêm, có cán bộ giao dịch
niềm nở, có trách nhiệm, tạo được niềm tin cho khách hàng cũng là lợi thế đáng quan
tâm của các NHTM. Khác về cạnh tranh, về lãi suất, cạnh tranh về dịch vụ ngân hàng
không giới hạn, do vậy đây chính là điểm mạnh để các ngân hàng giành thắng lợi trong
cạnh tranh.
f. Mức độ thâm niên của một Ngân hàng:
Đối với các khách hàng khi cần giao dịch với một ngân hàng thì bao giờ họ
cũng dành phần ưu ái đối với một ngân hàng có thâm niên hơn là một ngân hàng mới
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
24
thành lập. Bởi vì, theo họ thì một ngân hàng thâm niên là một ngân hàng có uy tín,
vững vàng trong nghiệp vụ, có nguồn vốn và có khả năng thanh toán cao. Do vậy, mức
độ thâm niên về một khía cạnh nào đó cũng tạo ra được lòng tin đối với khách hàng
g. Chính sách quảng cáo:
Không một ai có thể phủ nhận được vai trò to lớn của chính sách quảng cáo
trong thời đại ngày nay. Trong hoạt động ngân hàng hiện đại, quảng cáo luôn được đề
cao và cần phải có một chi phí nhất định cho công tác này. Đồng thời ngân hàng cũng
phải có chiến lược quảng cáo đặc biệt không chỉ trên truyền hình mà nên dùng cả
Pano, áp phích, tờ rơi nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn.
h. Mạng lưới phục vụ cho việc huy động vốn:
Mạng lưới huy động vốn của các ngân hàng thường biểu hiện qua việc tổ chức các quĩ
tiết kiệm. Mạng lưới huy động không chỉ được mở rộng tạo điều kiện thuận lợi cho
người gửi tiền, mà cần được mở ra ở cả những nơi cách xa trung tâm kinh tế như nông
thôn, vùng sâu, vùng xa để từ đó nâng cao được hiệu quả huy động vốn.
Trên đây là các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của các hệ
thống ngân hàng thương mại. Với mỗi ngân hàng trong những giai đoạn khác nhau,
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến hoạt động huy động vốn cũng khác nhau.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà các ngân hàng có thể xây dựng cho mình một chiến
lược huy động thích hợp.
1.6.2 Các nhân tố khách quan.
a. MôI trường pháp lý
Nghiệp vụ huy động vốn của các NHTM chịu sự điều chỉnh rất lớn của môi
trường pháp lý. Có những Bộ Luật tác động trực tiếp mà chúng ta thường thấy như:
Luật các TCTD, Luật NHNN... Những Luật này qui định tỉ lệ huy động vốn của ngân
hàng so với vốn tự có, qui định về việc gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi... Có những
Bộ Luật tác động gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như Luật đầu tư nước ngoài hoặc
các NHTM không được nhận tiền gửi hoặc cho vay bằng cách tăng giảm lãi suất, mà
phải dựa vào lãi suất do NHNN đưa ra và chỉ được xê dịch trong biên độ nhất định mà
NHNN cho phép... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính tiền tệ của một
quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Nó được thể hiện ở
mục tiêu của chính sách tiền tệ, chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có
chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
25
thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng hơn. Như vậy, môi trường pháp lí là nhân tố
khách quan có tác động rất lớn tới quá trình huy động vốn của NHTM. Mục tiêu hoạt
động của NHTM được xây dựng vào các qui định, qui chế của Nhà nước để đảm bảo
an toàn và nâng cao niềm tin từ khách hàng.
b.Môi trường kinh tế xã hội:
Tình hình kinh tế - xã hội trong và ngoài nước cũng có tác động không nhỏ đến
quá trình huy động vốn của ngân hàng. Khi nền kinh tế tăng trưởng hay suy thoái thì
nó đều ảnh hưởng tới nghiệp vụ tạo vốn của NHTM. Mọi biến động của nền kinh tế
bao giờ cũng được biểu hiện rõ trong việc tăng, giảm nguồn vốn huy động từ bên
ngoài của ngân hàng. Nền kinh tế tăng trưởng, sản xuất phát triển, từ đó tạo điều kiện
tích luỹ nhiều hơn, do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của NHTM thuận lợi.
Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái, lạm phát tăng, người dân không gửi tiền vào ngân
hàng mà giữ tiền để mua hàng hoá, việc thu hút vốn gặp khó khăn.
c. Tâm lý, thói quen khách hàng
Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển, khách
hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản của họ. Nhưng
ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn. Ở khoản mục tiền
gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập và tâm lý của người gửi
tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động
trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn
tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách hàng có tác dụng làm ổn định lượng
tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin của khách hàng về đồng tiền trong tương
lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân
hàng. Một đặc điểm quan trọng của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của
việc sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có
điều kiện mở rộng việc huy động vốn.
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TỪ KHÁCH HÀNG CÁ
NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – CN.BẮC SÀI GÒN –
P.GD.TÔ HIẾN THÀNH
2.1 Tổng quan về ngân hàng Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô Hiến
Thành
2.1.1 Lược sử hình thành
Khái quát sơ lược về NHTM cổ phần Quân Đội.
o Tên công ty: Ngân hàng TMCP Quân Đội (MB)
o Điện thoại: 84-4-2661088
o Fax : 84-4-2661080
o Email: info@militarybank.com.vn
o Website: www.militarybank.com.vn.
o Địa chỉ: số 21, phố Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội
o Ngành nghề: Ngân hàng – Đầu tư
o Loại hình thương mại: Dịch vụ, Đầu tư
Ngân hàng được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0054/NH-GP do thống
đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 14/09/1994 và quyết định số 00374/GP –
UB của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội. Vốn điều lệ tham gia ban đầu vào năm
1994 là 20000 triệu đồng và được bổ sung theo thời kì.
Ngày 4/11/1994, Ngân hàng TMCP Quân Đội chính thức thành lập và đi vào
hoạt động. Từ đó đến nay, MB luôn giữ vững vị thế là một trong những NHTM hàng
đầu Việt Nam.
Vào ngày 31/12/2014 ngân hàng có 1 Hội sở chính, 1 Sở giao dịch, 1 chi nhánh
tại Lào, 1 chi nhánh tại Campuchia, 53 chi nhánh, 118 PGD, 4 quỹ tiết kiệm, 4 điểm
giao dịch tại các tỉnh và thành phố trên cả nước, 5 công ty con và 3 công ty liên kết.
Từ đó đến nay, MB luôn giữ vững vị thế là một trong những NHTM hàng đầu
Việt Nam. MB không dừng lại ở quy mô hoạt động của một ngân hàng mà đã hướng
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
27
tới một mô hình tập đoàn tài chính với các công ty thành viên đang hoạt động hiệu
quả. Sự phát triển ổn định với nhịp độ tăng trưởng cao đã giúp MB có được niềm tin
của khách hàng, đối tác và nhà đầu tư.
PGD được thành lập ngày 11/04/2008 theo quyết định số 241/QĐ-NHQĐ-
HĐQT và chính thức đi vào hoạt động ngày 04/10/2008 tại ki ốt số I12 BIS trong
trung tâm dược phẩm quận 10.
Đến ngày 20/12/2009, xét theo đề nghị của PGD Tô Hiến Thành, với công văn
2400/NHNN-HCM.02 ngày 5/11/2009, PGD đã chuyển đến số 40 Nguyễn Giản
Thanh, phường 15, Quận 10 và hoạt động đến nay.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn -
P.GD.Tô Hiến Thành
2.1.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu nhân sự PGD: 01 Giám đốc, 01 Phó Giám Đốc, 03 nhân viên kinh
doanh, 02 giao dịch viên, 1 nhân viên ngân quỹ.
Sơ đồ 2.1: Mô hình cơ cấu tổ chức PGD:
2.1.2.2 Nhiệm vụ và chức năng các phòng ban của ngân hàng TMCP Quân
Đội – CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô Hiến Thành
Các phòng ban, nghiệp vụ được ban Giám đốc quy định chức năng, nhiệm vụ
chi tiết phù hợp với mô hình tổ chức và phương thức quản lý nhưng không trái chức
năng, nhiệm vụ cơ bản do Hội đồng quản trị ngân hàng quy định.
Ban Giám đốc của Ngân hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến Thành bao gồm:
1Giám đốc và 1 Phó Giám đốc. Ban giám đốc có trách nhiệm tổ chức điều hành các
GIÁM ĐỐC PGD
PHÓ GIÁM ĐỐC PGD
P. KẾ TOÁN-KHO QUỸ P.TÍN DỤNG
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
28
hoạt động, chỉ đạo thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ và xây dựng các chỉ tiêu
kinh doanh cho đơn vị.
+ Phòng kế toán kho quỹ: làm nhiệm vụ tổng hợp, ghi chép, thực hiện hạch toán sổ
sách, chứng từ kế toán; lập các báo cáo tài chính, báo cáo kế toán với cơ quan quản lí
nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành; cung cấp số liệu báo cáo định kỳ và
đột xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo Ngân hàng.
+ Phòng tín dụng
- Cá nhân: thực hiện việc cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng nội tệ
và ngoại tệ; cho vay cầm cố GTCG, thực hiện bảo lãnh cho các KHCN theo các
chế độ tín dụng hiện hành.
- Doanh nghiệp: thực hiện việc cấp tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn bằng
nội tệ và ngoại tệ; thực hiện bảo lãnh cho các KHDN theo các chế độ tín dụng
hiện hành, bảo đảm hiệu quả, an toàn của đồng vốn. Đảm nhận việc tư vấn cho
khách hàng trong hoạt động tín dụng và ủy thác đầu tư theo các quy định.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân Đội –
CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô Hiến Thành trong thời gian qua
2.1.3.1 Các sản phẩm dịch vụ của khách hàng
Với quy mô của một đơn vị kinh doanh lớn nhất của TMCP quân đội, Ngân hàng
TMCP quân đội-PGD Tô Hiến Thành có một danh mục các sản phẩm dịch vụ khá đa
dạng dành cho KHDN và KHCN đó là:
Dịch vụ nhận tiền gửi:
Đối với KHDN: Tiền gửi thanh toán; Tiền gửi có kỳ hạn.
Đối với KHCN:
+ Tiền gửi thanh toán: Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn; Tiền gửi E-Favor.
+Tiền gửi có kỳ hạn.
+Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ;Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn bằng đồng Việt
Nam và ngoại tệ;Tiết kiệm Online;Tiết kiệm lãi suất tự động điều chỉnh;Tiết kiệm
gửi góp;Tiết kiệm cho con yêu; Tiết kiệm tích lũy tiền lương.
Dịch vụ tín dụng:
Đối với KHDN:Cho vay tài trợ vốn lưu động; Cho vay thấu chi; Cho vay đầu tư;
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Cho vay trả góp dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Bao thanh toán; Cho vay khác:
đồng tài trợ, ủy thác.
Đối với KHCN:Cho vay liên quan đến bất động sản; Cho vay sản xuất kinh doanh;
Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm,GTCG; Cho vay đầu tư,kinh doanh chứng khoán; Cho
vay chứng khoán ngày T; Cho vay du học; Cho vay mua xe ôtô; Cho vay CBCNV
không tài sản đảm bảo, Cấp hạn mức thấu chi.
Giao dịch hối đoái:
Đối với KHDN:Giao dịch hối đoái giao ngay (Spot); Giao dịch hối đoáikỳ hạn
(Forward); Giao dịch hối đoáihoán đổi (Swap); Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ.
Đối với KHCN:Mua bán ngoại tệ mặt; Giao dịch hối đoái giao ngay (Spot); Giao
dịch hối đoáikỳ hạn (Forward); Quyền chọn ngoại tệ với ngoại tệ.
Kinh doanh vàng: đối với KHCN và KHDN.
Dịch vụ giữ hộ vàng: đối với KHCN.
Sản phẩm, dịch vụ thẻ: dành cho KHDN.
Thanh toán quốc tế:
Dành cho KHDN bao gồm: Dịch vụ thanh toán UPAS-L/C trả chậm thanh toán
ngay; Bao thanh toán xuất-nhập khẩu; Thanh toán xuất-nhập khẩu; Dịch vụ xuất-nhập
khẩu trọn gói.
Dịch vụ chuyển tiền:
Đối với KHDN: Chuyển tiền trong nước; Chuyển tiền ra nước ngoài theo phương
thức thanh toán TTR; Chuyển tiền từ nước ngoài về Việt Nam.
Đối với KHCN: Chuyển và nhận tiền trong nước; Chuyển và nhận tiền nước ngoài.
Dịch vụ ngân hàng điện tử:
Đối với KHDN và KHCN: Internet Banking; Mobile Banking; Truy vấn tài
khoản;SMS Banking.
Sản phẩm dịch vụ khác:
Đối với KHDN: Dịch vụ thu hộ cước viễn thông; Dịch vụ quản lí tiền gửi tập trung;
Dịch vụ thu hộ tiền điện; Dịch vụ thực hiện giao dịch qua fax; Chi hộ lương, hoa hồng
phí; Nghiệp vụ ngân quỹ.
Đối với KHCN: Dịch vụ ngân quỹ; Thanh toán séc du lịch; Phát hành và nhờ thu
séc; thu hộ tiền điện cho công ty điện lực;Cấp giấy xác nhận mang ngoại tệ ra nước
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
30
ngoài; Chuyển tiền thanh toán tự động.
2.1.3.2 Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quân Đội – CN.Bắc
Sài Gòn - P.GD.Tô Hiến Thành trong những năm gần đây
Năm 2014, nhìn chung tình hình kinh tế - xã hội xả nước và TP.HCM tiếp tục
ổn định và có những bước phát triển. Tuy nhiên, do ảnh hưởng của nhiều yếu tố trên
thế giới cũng như trong nước làm ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời sống xã hội
cũng như cuộc sống của cá nhân trong xã hội.
Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ nói riêng tuy đã đạt được những thành quả nhất
định song cũng đã gặp những khó khăn của mình.
Đối với ngân hàng TMCP quân đội nói chung và PGD Tô Hiến Thành nói
riêng, trong năm 2014 vừa qua cũng có những thành tựu và khó khăn riêng của mình.
Công tác huy động vốn tiền gửi dân cư của PGD gặp rất nhiều khó khăn do sự
cạnh tranh hết sức sôi động và quyết liệt giữa các ngân hàng thương mại cùng với sự
xuất hiện của nhiều kênh huy động khác nhau.
Đối với hoạt động tín dụng, năm 2014 là cũng là năm bộc lộ chất lượng tín
dụng yếu kém tồn tại của nhiều năm trước để lại của PGD.
Kết quả tài chính của ngân hàng trong năm 2014, thể hiện rõ sự ảnh hưởng của
khó khăn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Tổng thu nhập: 184,4 tỷ đồng, đạt 112,6% so với năm 2013.
Tổng chi phí: 279,9 tỷ đồng, bằng 192% so với năm 2013.
Lợi nhuận: - 95,6 tỷ đồng.
2.1.4 Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng TMCP Quân Đội –
CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô Hiến Thành
2.1.4.1. Thuận lợi:
TMCP quân đội- PGD Tô Hiến Thành có được vị trí tại trung tâm TP.HCM, nơi có
nhiều tuyến giao thông quan trọng, hoạt động buôn bán tấp nập với nhiều tổ chức kinh
tế, chính trị-xã hội đặt trụ sở nên đời sống người dân dù làm kinh doanh buôn bán hay
CBCNV đều có được thu nhập cao, tạo thuận lợi cho việc thu hút vốn của Ngân hàng.
+ Vốn chủ sở hữu của TMCP quân đội tăng liên tục qua các năm (năm 2014 đạt con số
16.303 tỷ đồng) đưa TMCP quân đội trở thành một trong những Ngân hàng có vốn chủ
sở hữu cao nhất hiện nay. Tăng vốn chủ sở hữu vừa giúp Ngân hàng duy trì hoạt động
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
31
khi gặp phải những khó khăn, bất lợi từ huy động vốn hay thua lỗ trong kinh
doanh,vừa là nghiệp vụ quan trọng tạo nên các nghiệp vụ khác của Ngân hàng. Nguồn
vốn đủ mạnh sẽ giúp TMCP quân đội tạo cơ sở vững chắc để nâng cao lòng tin của
người dân, phát triển bền vững, ổn định, nhất là trong giai đoạn thật sự khó khăn như
hiện nay.
+ Tỷ lệ chia cổ tức của TMCP quân đội tăng liên tục qua các năm (năm 2011 là
12%, năm 2012 là 13,5% và tăng lên đến 19,3% vào năm 2013). Tỷ lệ chia cổ tức cao
là nhờ vào kết quả kinh doanh thuận lợi của TMCP quân đội trong những năm gần
đây. Điều này đã tạo điều kiện giúp Ngân hàng thu hút các nhà đầu tư góp vốn, làm
tăng vốn chủ sở hữu, góp phần phát triển TMCP quân đội ngày một lớn mạnh, vững
chắc và an toàn hơn.
TMCP quân đội hiện đang sở hữu đội ngũ nhân viêncó trình độ ngày càng cao (tính
đến ngày 30/06/2014, Ngân hàng có đến 359 nhân viên trong tổng số 528 nhân viên có
trình độ Đại học-Cao đẳng trở lên), vừa vững chuyên môn, giỏi nghiệp vụ vừa năng
động, nhiệt tình, tận tụy với công việc và có thái độ phục vụ tốt nhất với khách hàng.
Đây là thế mạnh của Ngân hàng vì trong mọi điều kiện, mọi hoàn cảnh thì nhân tố con
người luôn được xem là nhân tố quyết định, cốt lõi.
TMCP quân đội- PGD Tô Hiến Thành luôn không ngừng nâng cao, xây dựng thêm cơ
sở hạ tầng mới, hệ thống CNTT không ngừng được phát triển và hoàn thiện nhằm:
+ Đảm bảo hệ thống CNTTvận hành ổn định, thông suốt, an toàn và bảo mật
thông tin; phục vụ cho nhu cầu giao dịch với tốc độ ngày càng nhanh của khách hàng
trong nước và những đối tác lớn trên thế giới.
+ Hỗ trợ tích cực và hiệu quả cho hoạt động kinh doanh, phát triển đa dạng các
sản phẩm dịch vụ trực tuyến như: Internet Banking, Mobile Banking, trung tâm chăm
sóc, hỗ trợ khách hàng,…
TMCP quân đội- PGD Tô Hiến Thành kể từ khi thành lập luôn tuân thủ chặt chẽ chính
sách của NHNN, chủ động theo sát, bắt kịp thị trường, đảm bảo lợi ích cao nhất cho
khách hàng. Điều này vừa góp phần phát huy chính sách tiền tệ của NHNN, vừa là
nguyên nhân thôi thúc đơn vị vươn lên, hoàn thiện chính sách, dịch vụ khách hàng.
Nhờ đó mà TMCP quân đội- PGD Tô Hiến Thành luôn có được các sản phẩm dịch vụ
mới, cải tiến những sản phẩm dịch vụ hiện có, hoàn thiện chính sách chăm sóc khách
hàng như: Chương trình khuyến mãi, quay số trúng thưởng, Call Centre-trung tâm hỗ
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
32
trợ khách hàng,…Quả thật, những khó khăn đến từ chính sách tiền tệ của NHNN vừa
là tác động tất yếu, vừa là liều thuốc thử hữu hiệu cho quá trình phát triển vững mạnh
của Ngân hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến Thành , của hệ thống TMCP quân đội
để không bị đào thải, lãng quên.
2.1.4.2. Khó khăn:
Đây là địa bàn có rất nhiều Ngân hàng hoạt động: Ngân hàng quốc doanh, Ngân
hàng liên doanh, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài,…mà hầu hết đều là những Ngân
hàng có uy tín, kinh nghiệm lâu năm. Điều này đã tạo nên sự cạnh tranh gay gắt trong
việc tìm kiếm, lôi kéo khách hàng gửi tiền, đặc biệt là khách hàng VIP.
Cơ sở hạ tầng, kĩ thuật, CNTT của Ngân hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến
Thành dù không ngừng được nâng cao nhưng nhìn chung vẫn còn thấp kém, chưa
theo kịp các Ngân hàng khác trong khu vực và trên thế giới. Đặc biệt là đối với thương
hiệu TMCP quân đội-nơi có thế mạnh truyền thống là hoạt động kinh doanh ngoại tệ,
thanh toán quốc tế thì trang thiết bị CNTT hiện đại, kết nối, hội nhập với thế giới được
xem là yêu cầu bắt buộc và thật sự cấp thiết.
Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến Thành gặp
nhiều khó khăn do tác động từ những quy định của NHNN như: ngừng huy động bằng
vàng (từ ngày 25/11/2014), áp trần lãi suất huy động, lượng cung tiền hạn chế,…Thêm
vào đó là chính sách quản lí có phần chưa thật sự chặt chẽ từ NHNN đã tạo điều kiện
cho một số Ngân hàng nhỏ vượt trần lãi suất huy động để thu hút khách hàng. Việc “đi
đêm” này đã làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng TMCP quân đội-PGD Tô
Hiến Thành khi bị mất đi một số lượng không nhỏ khách hàng gửi tiền tại Ngân hàng,
dù rằng với tiềm lực tài chính hiện tại, Ngân hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến
Thành sẽ là nơi an toàn hơn, đảm bảo hơn để khách hàng gửi gắm tài sản của mình,
nhưng không phải khách hàng nào cũng có thể nhận biết được điều đó.
2.2 Thực trạng huy động vốn tại ngân hàngTMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài
Gòn - P.GD.Tô HiếnThành
2.2.1 Giới thiệu các sản phẩm huy động vốntừ KHCN đang được sử dụng
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – CN.Bắc Sài Gòn - P.GD.Tô HiếnThành
2.2.1.1 Huy động vốn qua tiền gửi thanh toán
Sản phẩm tiền gửi thanh toán không kỳ hạn
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
33
Lợi ích:
+An toàn, thuận tiện trong thanh toán do khách hàng không phải cất trữ bằng tiền
mặt, KHCN dễ dàng sử dụng kèm theo các sản phẩm dịch vụ khác như: ATM, tín
dụng, thấu chi, kiều hối,…
+ Do khách hàng có thể gửi tiền vào, rút tiền ra và thanh toán chuyển khoản bất
kỳ lúc nào nên nguồn vốn này luôn biến động. Tuy nhiên tại một thời điểm nhất định,
đứng trên phương diện toàn Ngân hàng thì số dư tiền gửi lại được duy trì khá ổn định
nên Ngân hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến Thành có thể sử dụng nguồn vốn này
để cấp tín dụng ngắn hạn.
+ Đây là nguồn vốn tiềm năng, có quy mô lớn và chi phí huy động vốn thấp nhất,
(hiện tại, TMCP quân đội đang áp dụng mức lãi suất không kỳ hạn là 1%/năm).
Hạn chế:
Do số dư tiền gửi thanh toán thường xuyên biến động nên để đảm bảo an
toànthanh khoản thì Ngân hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến Thành phải thực hiện
dự trữ bắt buộc với tỷ lệ cao hơn so với các loại tiền gửi khác.
2.2.1.2 Tiền gửi có kỳ hạn
Đặc điểm:
+ Là giải pháp an toàn và hiệu quả cho KHCN khi có nhu cầu gửi tiền theo kỳ
hạn xác định hoặc có nhu cầu rút vốn gốc từng phần, phần vốn gốc rút đúng hạn vẫn
được tính theo mức lãi suất ban đầu.
+Khác với tiền gửi tiết kiệm ở chứng nhận quyền sở hữu tiền gửi (Tiền gửi có kỳ
hạn là hợp đồng tiền gửi, còn đối với tiền gửi tiết kiệm là sổ tiết kiệm). Chính vì sự
khác nhau đó và tâm lí an tâm hơn của KHCN khi được nắm giữ sổ tiết kiệm mà hình
thức tiền gửi có kỳ hạn ít được KHCN sử dụng.
Lợi ích:
+Được sử dụng để đảm bảo cho các khoản vay tạiNgân hàng TMCP quân đội-
PGD Tô Hiến Thành .
+Khách hàng linh hoạt hơn so với khi gửi tiết kiệm vì được thỏa thuận các điều
khoản trong hợp đồng với Ngân hàng.
2.2.1.3 Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm
a. Sản phẩm tiết kiệm không kỳ hạn
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
34
Đặc điểm:
Mỗi lần giao dịch KHCN phải mang sổ tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn đến Ngân
hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến Thành . Như vậy, Ngân hàng sẽ không cần phải
gửi giấy báo nợ, báo có cho khách hàng khi số dư biến động.
Lợi ích:
+KHCN có thể rút tiền vào bất cứ thời điểm nào, rút một phần hay toàn bộ, bằng
tiền mặt hay thanh toán chuyển khoản.
+KHCN có thể sử dụng số tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn làm tài sản đảm bảo
để cầm cố, thế chấp và vay vốn tại Ngân hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến Thành .
Lãi suất:Áp dụng theo lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn: 1%/năm.
b. Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đặc điểm:
+Áp dụng đối với tiền gửi VND và ngoại tệ; kỳ hạn gửi theo ngày, tuần, tháng.
+Phương thức trả lãi: Lãi được trả trước, hàng tháng, hàng quý, hàng năm, cuối
kỳ hoặc theo thỏa thuận với Ngân hàng.
+Khi có nhu cầu rút vốn trước hạn, KHCN có thể cầm cố sổ tiết kiệm để vay vốn
tạiNgân hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến Thành ;KHCN có thể rút một phần vốn
gốc, đảm bảo duy trì số dư tối thiểu là 100.000VND, 50 USD, ngoại tệ khác quy đổi
tương đương hoặc tất toán tài khoản.
Lợi ích:
+Khi KHCN rút vốn trước hạn, phần vốn gốc rút trước hạn được hưởng mức lãi
suất không kỳ hạn tại thời điểm rút cho số ngày thực gửi, khách hàng phải hoàn trả lại
các phần lãi đã lãnh trước đó (nếu có), phần vốn gốc còn lại được giữ đúng hạn vẫn
được hưởng lãi suất ghi sổ đến ngày đáo hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thường là tiền nhàn rỗi trong một khoảng thời gian
nhất định của người dân, loại tiền này chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn huy
động từ KHCN của Ngân hàng TMCP quân đội-PGD Tô Hiến Thành và mang tính
chất ổn định hơn so với tiền gửi thanh toán. Vì vậy, Ngân hàng có thể sử dụng nguồn
vốn này để cấp tín dụng trung và dài hạn.
c. Sản phẩm tiết kiệm Online
Đặc điểm:
+Áp dụng đối với tiền gửi VND, USD; Kỳ hạn gửi từ 1 ngày đến 60 tháng.