Luận văn xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Mục tiêu tổng quát của Luận văn là trên cơ sở nghiên cứu khái niệm, đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014. Đồng thời phân tích những quy định cụ thể nhằm nhận thức rõ nội dung, hiệu quả áp dụng, cũng như những điểm hạn chế, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật, đưa ra một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014.
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Luận văn Xác Định Tài Sản Vợ Chồng Khi Ly Hôn, theo LUẬT 2014.doc
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ ANH
XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM
2014
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà Nội – 2015
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
PHẠM THỊ ANH
XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
THEO LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014
Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Mã số :60380103
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. BÙI MINH HỒNG
Hà Nội – 2015
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả được nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy, tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƯỜI CAM ĐOAN
Phạm Thị Anh
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục Lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN
VỢ CHỒNG KHI LY HÔN ...........................................................................8
1.1. Khái niệm chế độ tài sản vợ chồng và xác định tài sản vợ chồng khi ly
hôn.....................................................................................................................8
1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản vợ chồng .........................................................8
1.1.2. Khái niệm xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn...................................10
1.2. Ý nghĩa của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.......................13
1.3. Sơ lược pháp luật Việt Nam về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn
qua các thời kỳ...............................................................................................14
1.3.1. Pháp luật phong kiến về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.............14
1.3.2. Pháp luật thời kỳ Pháp thuộc về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.15
1.3.3. Pháp luật ở miền Nam trước ngày thống nhất đất nước về xác định tài
sản vợ chồng khi ly hôn (1954 - 1975) ...........................................................18
1.3.4. Pháp luật của Nhà nước ta từ Cách mạng tháng tám đến năm 2000 về
xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn...............................................................19
1.4. Pháp luật một số quốc gia về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn .. 25
1.4.1. Luật của Thái Lan .................................................................................25
1.4.2. Luật của Nhật Bản.................................................................................26
1.4.3. Luật của Đức .........................................................................................27
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2: XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO
PHÁP LUẬT VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH VÀ THỰC
TIỄN ÁP DỤNG.............................................................................................................................. 30
2.1. Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng áp
dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận............................................................29
2.1.1. Xác định tài sản vợ chồng dựa vào văn bản thoả thuận về tài sản của vợ
chồng ...............................................................................................................29
2.1.2. Xác định tài sản của vợ chồng khi thoả thuận về chế độ tài sản không
đầy đủ, rõ ràng.................................................................................................32
2.2. Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ chồng áp
dụng chế độ tài sản theo luật định...............................................................34
2.2.1. Xác định tài sản chung của vợ chồng....................................................35
2.2.2. Xác định tài sản riêng của vợ, chồng ....................................................49
2.3. Thực tiễn xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn...................................55
2.3.1. Căn cứ xác định tài sản chung vợ chồng...............................................55
2.3.2. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng........................................62
2.3.3. Thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn nhằm trốn tránh
nghĩa vụ tài sản khác.......................................................................................66
Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG
CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN
VỢ CHỒNG KHI LY HÔN .........................................................................68
3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xác định tài sản vợ chồng
khi ly hôn........................................................................................................68
3.1.1. Quy định về căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn...68
3.1.2. Quy định về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn...73
3.1.3. Quy định về nhập tài sản riêng của vợ chồng vào tài sản chung..........73
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xác
định tài sản vợ chồng khi ly hôn ..................................................................74
3.2.1. Tăng cường công tác giải thích và hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp
luật...................................................................................................................75
3.2.2. Phát huy vai trò của công tác tuyên truyền, phổ biến các quy định của
pháp luật trong nhân dân.................................................................................75
3.2.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công chứng của các tổ chức hành nghề
công chứng ......................................................................................................77
3.2.4. Nâng cao chất lượng của công tác hòa giải...........................................78
KẾT LUẬN ....................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................82
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS
DLBK
DLTK
BLTTDS
GCNQSDĐ
HN&GĐ
TAND
: Bộ luật dân sự
: Dân luật Bắc Kỳ
: Dân luật Trung Kỳ
: Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004, sửa đổi, bổ sung
năm 2011
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
: Hôn nhân và gia đình
: Tòa án nhân dân
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa đến nay, gia đình luôn là tế bào của xã hội, là nơi những người
có quan hệ huyết thống, hôn nhân và nuôi dưỡng cùng chung sống. Gia đình
hòa thuận và hạnh phúc sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và phồn thịnh
chung của xã hội. Nhận thức được vị thế quan trọng của gia đình, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm, chú trọng đến việc xây dựng và gìn giữ gia đình
êm ấm, hòa thuận, thể hiện ở sự quan tâm đó là Đảng và Nhà nước ta đã ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình góp phần giúp
cho sự tồn tại và phát triển của gia đình đi vào chuẩn mực, khuôn khổ, nhằm
tạo ra sự bền vững trong quan hệ gia đình.
Khi nam nữ kết hôn, cùng nhau xây dựng một gia đình thì sự bền vững
của quan hệ hôn nhân là mong muốn của vợ chồng. Đây cũng là mục đích của
việc xây dựng gia đình mà pháp luật đặt ra. Tuy nhiên, trong nhiều trường
hợp, quan hệ hôn nhân do chịu sự tác động của nhiều yếu tố chủ quan và
khách quan, đã không giữ được ý nghĩa và giá trị như mong muốn ban đầu,
cuộc sống chung của vợ, chồng đã không còn hạnh phúc, nên pháp luật dự
liệu khả năng cho họ quyền được giải phóng khỏi mối quan hệ hôn nhân bằng
việc ly hôn.
Khi ly hôn, giữa vợ chồng thường xảy ra các tranh chấp, đặc biệt là về
tài sản. Quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là quan hệ tài sản gắn liền với nhân
thân, tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, không có tính đền bù ngang giá và không
xác định được công sức đóng góp cụ thể của các bên nên khi xảy ra tranh
chấp thì việc xác định tài sản vợ, chồng là tương đối khó khăn, phức tạp, gây
nhiều tranh cãi. Những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị
1
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
trường nên đời sống xã hội cũng như kinh tế của người dân ngày càng được
đảm bảo và nâng cao. Song mặt trái của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến
nhiều người sống buông thả, coi trọng vật chất, tình cảm giữa mọi người với
nhau không còn mặn mà, được coi trọng như trước. Giá trị tài sản lớn và sự
coi trọng vật chất làm những tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong
việc giải quyết ly hôn có tính quyết liệt, căng thẳng hơn.
Đất nước ta bước sang giai đoạn phát triển mới, cùng với tiến trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, xã hội Việt Nam
đang chịu những tác động tích cực và tiêu cực, không chỉ về mặt kinh tế mà
còn cả về mặt văn hóa, xã hội. Gia đình với tư cách là tế bào của xã hội cũng
không tránh khỏi sự tác động đa chiều đó. Một số quan niệm mới về hôn
nhân, gia đình ở nước ngoài đã du nhập vào Việt Nam và gây ra nhiều hệ lụy
khác nhau. Trong bối cảnh như vậy, Luật HN&GĐ năm 2000 đã bộc lộ một
số hạn chế, bất cập làm ảnh hưởng đến sự ổn định của các quan hệ HN&GĐ.
Nhằm tạo cơ sở pháp lý lâu dài, ổn định, thống nhất cho việc xây dựng và
hoàn thiện chế độ HN&GĐ Việt Nam; góp phần xây dựng gia đình Việt Nam
ấm no, tiến bộ và hạnh phúc. Kế thừa và phát triển của Luật HN&GĐ năm
1959, Luật HN&GĐ năm 1986 và Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014 đã quy định các vấn đề HN&GĐ,
trong đó có vấn đề tài sản của vợ chồng một cách đầy đủ và hợp lý hơn, tạo
thuận lợi cho việc thực hiện và áp dụng giải quyết tranh chấp.
Với những lý do trên tôi quyết định lựa chọn đề tài “Xác định tài sản
vợ chồng khi ly hôn theo luật HN&GĐ 2014” làm Luận văn thạc sĩ luật học
của mình.
2
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Xuất phát từ vai trò quan trọng của gia đình trong xã hội nên việc
nghiên cứu về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn luôn được quan tâm và
chú ý, được nhiều nhà nghiên cứu và các học giả đề cập.
Trong thời gian qua, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu liên
quan đến chế độ tài sản của vợ chồng. Có thể phân loại các công trình nghiên
cứu này thành ba nhóm lớn như sau:
Nhóm các luận văn, luận án: Các công trình nghiên cứu tiêu biểu
trong nhóm này có: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia
đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Luận án Tiến sĩ, 2005); Xác định chế độ tài
sản của vợ chồng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Nguyễn Hồng Hải,
Luận văn Thạc sĩ, 2002); Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 - Thành tựu,
vướng mắc và hướng hoàn thiện (Trần Thị Thùy Liên, Luận văn Thạc sĩ,
2012); Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn
áp dụng và hướng hoàn thiện (Nguyễn Thị Hạnh, Luận văn Thạc sĩ, 2012);
Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn (Đinh
Thị Minh Mẫn, Luận văn Thạc sĩ, 2014)…
Các công trình này có công trình có phạm vi nghiên cứu rộng, đề cập đến
nhiều khía cạnh khác nhau, có công trình chỉ giải quyết một khía cạnh nhỏ
trong vấn đề tài sản vợ chồng, có công trình nghiên cứu riêng và chuyên sâu
về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn. Song, các công trình nghiên cứu trên
cho dù có những nội dung ưu việt, tiên tiến nhưng cũng còn nhiều vấn đề
không bắt kịp nhịp sống xã hội vốn luôn chuyển biến ảnh hưởng trực tiếp tới
cuộc sống vợ chồng, đặc biệt là vấn đề tài sản.
Nhóm giáo trình, sách chuyên khảo: Trong nhóm này phải kể đến
một số công trình tiêu biểu như: Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt
Nam (Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2008), Giáo trình
3
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Kỹ năng giải quyết vụ việc dân sự (Học viện Tư pháp, Nxb Công an nhân dân,
2007); Bình luận khoa học Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn
Ngọc Điện, Nxb Trẻ, 2004); Chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật hôn
nhân và gia đình Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Nxb Tư Pháp,2008); Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn về Luật HN&GĐ năm 2000 (Tác giả Nguyễn Văn Cừ -
Ngô Thị Hường, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 2002);…
Trong các cuốn sách trên, xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn đã được
phân tích một cách chung chung, có tính chất tổng quát, có cuốn đi vào phân
tích chuyên sâu và cụ thể nhưng chưa nêu hết được những bất cập, hạn chế
trước những biến đổi của đời sống xã hội có ảnh hưởng tới chế độ tài sản của
vợ chồng.
Nhóm các bài viết trên các báo, tạp chí: Có thể kể đến một số bài như
Bàn thêm về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo
pháp luật hôn nhân gia đình hiện hành (Nguyễn Hồng Hải, 2003, Tạp chí
Luật học, số 5); Chế độ tài sản theo thoả thuận của vợ chồng liên hệ từ pháp
luật nước ngoài đến pháp luật Việt Nam (Bùi Minh Hồng, 2009, Tạp chí Luật
học, số 11);….
Các tác giả chỉ đề cập đến một khía cạnh hoặc một trường hợp cụ thể
liên quan đến xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn mà không thể phân tích
toàn diện các khía cạnh của chế định này.
Một điểm chung của cả ba nhóm công trình nghiên cứu kể trên, đó là phần
lớn các tác giả thường thiên về việc phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật quy
định về chế độ tài sản của vợ chồng. Một số công trình nghiên cứu, cũng đã có
dẫn chiếu, liên hệ thực tiễn áp dụng một số quy định pháp luật, tuy nhiên, sự liên
hệ, phân tích đó chỉ có tính chất minh hoạ cho một số trường hợp cụ thể mà chưa
có sự soi chiếu một cách tổng thể, toàn diện tất cả các khía cạnh của việc áp
dụng quy định về chế độ tài sản của vợ chồng vào thực tiễn.
4
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong các nhóm trên, có công trình đã nghiên cứu về xác định tài sản
vợ chồng khi ly hôn, nhưng đứng trước sự phát triển kinh tế - xã hội với nhiều
chuyển biến, chịu sự ảnh hưởng của tập quán của đất nước tất yếu có sự tác
động lớn trong tâm lý của mỗi cá nhân, mỗi gia đình, mỗi cặp vợ chồng. Đồng
thời, với xu hướng các vụ án ly hôn và xác định, phân chia tài sản của vợ
chồng khi ly hôn hiện nay ngày càng tăng và việc Luật HN&GĐ năm 2014
mới được ban hành và bước đầu đi vào áp dụng trong thực tiễn thì việc nghiên
cứu các quy định của pháp luật về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn là điều
quan trọng. Qua nghiên cứu, sẽ thấy được những tiến bộ của Luật HN&GĐ
năm 2014 và những hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng các quy định của
pháp luật để xác định tài sản vợ chồng, đề ra những kiến nghị hoàn thiện pháp
luật và những phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của việc xác định tài
sản vợ chồng khi ly hôn.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu tổng quát của Luận văn là trên cơ sở nghiên cứu khái niệm,
đặc điểm, vai trò, ý nghĩa của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo
Luật HN&GĐ năm 2014. Đồng thời phân tích những quy định cụ thể nhằm
nhận thức rõ nội dung, hiệu quả áp dụng, cũng như những điểm hạn chế,
vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật, đưa ra một số kiến nghị hoàn
thiện pháp luật về việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật
HN&GĐ năm 2014.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát nêu trên, Luận văn thực hiện những mục
tiêu cụ thể như sau:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về tài sản vợ chồng, việc phân chia
tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014.
5
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Tìm hiểu một cách có hệ thống về lịch sử phát triển của việc xác định
tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật ở Việt Nam qua các thời kỳ.
- Nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành về tài sản vợ chồng
và cách xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.
- Nghiên cứu thực tiễn áp dụng các quy định về xác định tài sản vợ
chồng khi ly hôn theo pháp luật..... Qua đó, đánh giá về những thành tựu cũng
như những vướng mắc, bất cập của việc áp dụng các nguyên tắc xác định tài
sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật.
- Từ những phân tích nội dung và nghiên cứu thực tiễn áp dụng xác định
tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật, luận văn đề xuất những kiến nghị
hoàn thiện pháp luật về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật
4. Đối tượng nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, Luận văn sẽ phân tích các quy
định của pháp luật hiện hành về cơ sở lý luận và thực tiễn việc xác định tài
sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014.
5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, luận văn tập trung vào một
số vấn đề sau:
- Quy định của pháp luật hiện hành về xác định tài sản vợ chồng khi ly
hôn được quy định trong Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014,
BLDS năm 2005 và một số văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hiện hành về xác định tài
sản vợ chồng khi ly hôn. Trong đó, tập trung vào một số vấn đề khó khăn,
vướng mắc, điển hình; các trường hợp áp dụng sai luật…; tìm hiểu và nghiên
cứu những ví dụ cụ thể, những bản án thực tế từ đó bình luận và phân tích
6
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
những nguyên nhân chính làm giảm hiệu quả áp dụng pháp luật về xác định
tài sản vợ chồng khi ly hôn trong thực tế.
Luận văn không đề cập đến góc độ thủ tục tố tụng khi giải quyết vấn đề
xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn. Luận văn cũng không xem xét, nghiên
cứu vấn đề xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn dưới góc độ tư pháp quốc tế.
6. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu đề tài
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử và các quan điểm của đảng, pháp luật của Nhà nước điều
chỉnh quan hệ HN&GĐ.
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử
dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp phân tích, so
sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn...
Trong quá trình khảo sát thực tiễn, luận văn đã áp dụng phương pháp phỏng
vấn sâu một số người có liên quan để thu thập những tài liệu lưu trữ chính
thống còn khuyết thiếu, đồng thời nhằm có thêm tư liệu sinh động từ thực tiễn
của người trực tiếp áp dụng pháp luật.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục,
Nội dung của Luận văn gồm hai chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xác định tài sản của vợ chồng khi
ly hôn.
Chương 2: Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật hiện
hành, thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị.
7
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
NỘI DUNG
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XÁC ĐỊNH TÀI SẢN
VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
1.1. Khái niệm chế độ tài sản vợ chồng và xác định tài sản vợ chồng
khi ly hôn
1.1.1. Khái niệm chế độ tài sản vợ chồng
Gia đình là tế bào của xã hội, thể hiện tính chất và kết cấu của xã hội.
Gia đình có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Để xây dựng gia đình tốt thì nền
tảng hôn nhân phải bền vững, ngoài việc được hình thành trên cơ sở tự
nguyện, bình đẳng, tiến bộ thì việc tạo lập tài sản là một trong những điều
kiện tất yếu để nuôi sống gia đình, là điều kiện vật chất, cơ sở kinh tế cho hôn
nhân tồn tại bền vững. Vì vậy, các nhà làm luật đã quan tâm xây dựng các quy
định về chế độ tài sản của vợ chồng là một trong những chế định quan trọng,
cơ bản nhất của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Vợ, chồng với tư cách là công dân, có quyền chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Tài sản theo nghĩa từ điển
Luật học là “của cải, vật chất dùng vào mục đích sản xuất hoặc tiêu dùng”,
còn theo Bộ luật dân sự (BLDS) năm 2005 “tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ
có giá và các quyền tài sản” [40, Điều 163]. Trước khi kết hôn, tài sản của
mỗi bên nam, nữ thuộc phạm trù tài sản riêng của cá nhân. Chủ sở hữu có
toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuộc quyền sở hữu
của mình. Chỉ sau khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân, vấn đề tài sản giữa
vợ chồng mới phát sinh, tài sản chung được hình thành, các lợi ích và các
quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với khối tài sản này cũng được hình
thành. Do tính chất đặc biệt của quan hệ hôn nhân - tính cộng đồng, hai vợ
8
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chồng cùng đóng góp công sức trong việc tạo dựng tài sản, xây dựng gia đình
hoà thuận, hạnh phúc.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng ràng buộc lẫn nhau về quyền và
nghĩa vụ, trong đó có những quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc xác lập,
thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng của vợ
chồng. Tất cả các tài sản của vợ, chồng, dù là của riêng mỗi người hay của
chung hai người, đều phải được khai thác, sử dụng trước hết nhằm bảo đảm sự
duy trì và phát triển của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ lẫn
nhau; nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con,… Nhân danh lợi ích
của gia đình, vợ hoặc chồng có thể tự mình xác lập, thực hiện các giao dịch
trên tài sản chung và trong một số trường hợp, nghĩa vụ phát sinh từ các giao
dịch ấy có thể ràng buộc cả vợ và chồng một cách liên đới, nghĩa là khiến cho
chồng hoặc vợ, dù không trực tiếp đứng ra giao dịch, phải có trách nhiệm
cùng với vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản chung, thậm chí bằng
tài sản riêng của mình. Do vậy, tài sản không chỉ gắn liền với những lợi ích
thiết thực của hai bên mà còn liên quan đến người thứ ba, đặc biệt là khi vợ
chồng tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại. Đây là một trong
những lý do mà các nhà lập pháp phải dự liệu về chế độ tài sản của vợ chồng.
Nhờ có chế độ tài sản của vợ chồng được quy định, tạo điều kiện cho vợ,
chồng và người thứ ba tự do tham gia các giao dịch liên quan đến tài sản của
vợ chồng trong khuôn khổ luật định, bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình.
Trong pháp luật của Nhà nước ta,cho đến nay vẫn chưa có một khái
niệm về chế độ tài sản của vợ chồng được quy định trong một văn bản cụ thể
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chế độ tài sản của vợ chồng được quy
định trong pháp luật như là một tất yếu khách quan, nhằm điều chỉnh quan hệ
tài sản vợ chồng, góp phần ổn định các quan hệ xã hội.
Tôi đồng ý với luận điểm khái quát chế độ tài sản của vợ chồng như
9
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sau: “Chế độ tài sản của vợ chồng là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều
chỉnh về tài sản của vợ chồng, bao gồm các quy định về căn cứ xác lập tài
sản, quyền và nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng;
nguyên tắc phân chia tài sản giữa vợ và chồng” [10].
Đối với tài sản chung, vợ chồng cùng tham gia vào việc tạo lập, duy trì
và phát triển khối tài sản mà họ có quyền sở hữu chung. Trong khi đối với tài
sản riêng, vợ, chồng có sự độc lập trong việc xác lập và thực hiện quyền sở
hữu. Việc quy định chế độ tài sản vợ chồng ở các quốc gia là khác nhau tuỳ
thuộc vào chế độ kinh tế, xã hội cũng như tập quán, thuần phong, mỹ tục.
Pháp luật hôn HN&GĐ nói chung quy định hai cách thức tương ứng với hai
chế độ tài sản vợ chồng: chế độ tài sản vợ chồng theo pháp luật (chế độ hôn
sản pháp định) và chế độ tài sản vợ chồng theo thoả thuận (chế độ hôn sản
ước định).
1.1.2. Khái niệm xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn
Quan hệ hôn nhân với đặc điểm tồn tại lâu dài, bền vững cho đến suốt
cuộc đời con người vì nó được xác lập trên cơ sở tình yêu thương, gắn bó giữa
vợ. Một ngày cũng nên nghĩa vợ chồng là một quan hệ đẹp đã ăn sâu vào tiềm
thức của người Phương Đông. Mục đích của kết hôn là nhằm xây dựng một
gia đình hạnh phúc, cùng nhau chung sống suốt đời nhưng cuộc sống gia đình
không phải lúc nào cũng “êm đềm”. Khi xã hội ngày càng phát triển, đời sống
vật chất trong gia đình tăng lên, các mối quan hệ của vợ chồng đối với xã hội
ngày càng nhiều, đa dạng và tác động qua lại giữa chúng đã dẫn đến việc nảy
sinh những mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng, hôn nhân đi vào con đường
rạn nứt, đổ vỡ và họ tìm đến con đường giải thoát bằng những cuộc ly hôn.
10
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Ly hôn không chỉ làm sứt mẻ đi cuộc sống, tình cảm tâm lý của của các
thành viên trong gia đình, sự ly tán gia đình, vợ chồng, con cái mà còn có sự
tranh giành, hơn thua nhau trong vấn đề phân chia tài sản.
Khi yêu cầu ly hôn, do có sự mâu thuẫn về quan hệ tình cảm nên vợ
chồng khó tìm được tiếng nói chung trong việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài
sản. Vì vậy, họ thường có nhu cầu xác định rạch ròi về tài sản.
Theo Từ điển tiếng Việt thì xác định được hiểu là việc đưa ra kết quả
cụ thể, rõ ràng và chính xác sau khi nghiên cứu, tìm tòi và tính toán cái chưa
rõ thuộc về bên nào.
Việc xác định tài sản có thể diễn ra cùng việc vợ, chồng xin ly hôn
hoặc có thể diễn ra sau khi vợ chồng đã ly hôn do thời điểm ly hôn vợ, chồng
không yêu cầu giải quyết về tài sản mà để họ tự thỏa thuận nhưng sau đó họ
không tự thỏa thuận được.
Vấn đề xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn gồm các nội dung sau:
- Xác định đâu là tài sản chung, đâu là tài sản riêng của vợ, chồng.
Ví dụ: Tài sản do vợ chồng tạo lập được trong thời kỳ hôn nhân như
nhà, đất nhưng trong giấy tờ mua bán hoặc GCNQSDĐ chỉ đứng tên vợ hoặc
chồng; Tài sản là của bố mẹ vợ hoặc chồng cho vợ chồng nhưng khi ly hôn thì
bố mẹ lại thay đổi là chỉ cho con trai hoặc con gái hoặc cha mẹ đòi lại; Tài sản
riêng vợ chồng có trước khi kết hôn nhưng lại đưa vào sử dụng chung trong
thời kỳ hôn nhân…
- Phân chia tài sản chung của vợ chồng
Bình thường, tài sản chung của vợ chồng là tài sản chung hợp nhất,
phần quyền sở hữu của vợ, chồng không được xác định trước. Khi đem chia,
khối tài sản chung được phân, tách thành từng phần tính theo hiện vật hoặc
giá trị để vợ, chồng có quyền sở hữu riêng. Như vậy, chia tài sản chung của
11
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
vợ chồng là phân chia tài sản chung của vợ chồng thành từng phần thuộc sở
hữu riêng của vợ và của chồng.
Khi chia tài sản chung của vợ chồng cần căn cứ vào các nguyên tắc
chia tài sản chung như tình trạng tài sản, công sức đóng góp, hoàn cảnh của
các bên…
- Giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba
khi ly hôn.
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng ràng buộc lẫn nhau bởi nhiều bổn
phận, trong đó có những bổn phận có ảnh hưởng nhất định đối với quyền hạn
của vợ, chồng trong việc xác lập các giao dịch liên quan đến tài sản, thậm chí
có những bổn phận có tác dụng đặt cơ sở cho việc xác định tính chất chung
hay riêng của một tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra. Tất cả các tài sản của vợ,
chồng, dù là của riêng mỗi người hay của chung hai người, đều phải được
khai thác, sử dụng trước hết nhằm bảo đảm sự duy trì và phát triển của gia
đình, thực hiện nghĩa vụ chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau; nghĩa vụ chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục các con,… sau đó mới phục vụ cho cá nhân chủ sở hữu.
Nhân danh lợi ích của gia đình, vợ hoặc chồng có thể tự mình xác lập, thực
hiện các giao dịch trên tài sản chung và trong một số trường hợp, nghĩa vụ
phát sinh từ các giao dịch ấy có thể ràng buộc cả vợ và chồng một cách liên
đới, nghĩa là khiến cho chồng hoặc vợ, dù không trực tiếp đứng ra giao dịch,
phải có trách nhiệm cùng với vợ hoặc chồng thực hiện nghĩa vụ bằng tài sản
chung, thậm chí bằng tài sản riêng của mình. Do vậy, tài sản không chỉ gắn
liền với những lợi ích thiết thực của hai bên mà còn liên quan đến người thứ
ba, đặc biệt là khi vợ chồng tham gia vào hoạt động kinh doanh thương mại.
Ví dụ: Các khoản nợ mà vợ, chồng vay của người khác trong thời kỳ
hôn nhân vì nhu cầu của sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học hành, chữa
bệnh và những nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho
12
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cuộc sống bình thường của mỗi người trong gia đình; khoản nợ mỗi bên vợ,
chồng vay riêng, sử dụng vào mục đích riêng… Tùy theo từng trường hợp cụ
thể để mà áp dụng chế độ tài sản vợ chồng xác định theo nghĩa vụ chung của
vợ chồng hay nghĩa vụ riêng của vợ, chồng phải thanh toán khoản nợ đó.
Từ những phân tích trên ta có thể đưa ra khái niệm về xác định tài sản
vợ chồng khi ly hôn như sau: “Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn là việc vợ
chồng tự thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án về phân định tài sản
chung, tài sản riêng của vợ chồng. Từ đó, dựa trên cơ sở các nguyên tắc chia
tài sản chung khi ly hôn để phân chia khối tài sản chung của vợ chồng nhằm
đảm bảo sự công bằng, hợp tình, hợp lý. Đồng thời, xác định việc thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ dân sự về tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba khi
ly hôn”.
1.2. Ý nghĩa của việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn
Bản chất của quan hệ hôn nhân là quan hệ tài sản gắn liền với chủ thể
nhất định, không thể tách rời và không có tính đền bù ngang giá. Vì vậy, khi
hôn nhân không còn tồn tại thì việc giải quyết vấn đề tài sản là cần thiết. Việc
vợ chồng tự thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản khi ly hôn sẽ phù hợp với
nguyện vọng của các bên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi hành án sau này.
Đặc biệt, với các trường hợp thuận tình ly hôn, vợ chồng thỏa thuận được với
nhau về việc phân chia tài sản chung là một điều kiện để Tòa án công nhận
thuận tình ly hôn.
Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được với nhau, có yêu cầu Tòa
án giải quyết, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ, chồng và những người
khác có quyền, lợi ích liên quan đến tài sản vợ chồng trước khi quyết định ly
hôn, Tòa án cần phải xác định: Đâu là tài sản riêng của vợ, chồng; những tài
sản nào thuộc khối tài sản chung của vợ chồng; phân chia tài sản
13
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chung của vợ chồng; giải quyết quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với
người thứ ba khi ly hôn.
Thông qua việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn thì quan hệ tài sản
được chấm dứt phù hợp với quyền và lợi ích của vợ, chồng và những người có
liên quan. Thông qua sự xem xét, đánh giá, quyết định của một cơ quan nhà
nước có đủ thẩm quyền để xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
và giải quyết việc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ giúp
tháo gỡ hoặc hạn chế những mâu thuẫn, bất đồng giữa vợ - chồng, giữa vợ,
chồng với các thành viên khác trong gia đình, giúp họ có đủ niềm tin, động
lực, điều kiện để duy trì, ổn định cuộc sống sau khi ly hôn, giúp con cái họ có
điều kiện phát triển bình thường, được hưởng các quyền lợi vật chất và sự yêu
thương, chăm sóc của bố mẹ. Như vậy, việc xác định tài sản vợ chồng khi ly
hôn là công việc có ý nghĩa quan trọng vừa đảm bảo pháp luật được thi hành,
tăng cường pháp chế trong lĩnh vực hôn nhân gia đình vừa hạn chế được
những mâu thuẫn, bất đồng giữa những con người đã từng có mối quan hệ
thiêng liêng về huyết thống, hôn nhân, nuôi dưỡng.
1.3. Sơ lược pháp luật Việt Nam về xác định tài sản vợ chồng khi ly
hôn qua các thời kỳ
1.3.1. Pháp luật phong kiến về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn
Xã hội phong kiến Việt Nam chịu ảnh hưởng sâu sắc của nho giáo,
trong đó có các quan niệm về HN&GĐ. Các quy định về HN&GĐ chiếm một
vị trí quan trọng trong các văn bản luật. Tuy nhiên, ở thời kỳ này quan hệ gia
đình mang nặng tính chất gia trưởng, quyền uy, phục tùng trong đó người vợ
phụ thuộc tuyệt đối vào người chồng.
14
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tiêu biểu ở giai đoạn này là hai bộ luật: Quốc triều hình luật (còn gọi là
Bộ luật Hồng Đức - thời Lê) và Hoàng Việt luật lệ (còn gọi là Bộ luật Gia
Long - thời Nguyễn).
Theo các nhà nghiên cứu, chế độ tài sản của vợ chồng không được quy
định như một chế định riêng rẽ và cụ thể. Trong Quốc triều hình luật có một
số quy định về xác định tài sản của vợ chồng thể hiện sự bình đẳng giữa vợ và
chồng.
Quốc triều hình luật quy định việc xác định phân chia tài sản sau ly hôn
như sau: Thông thường, nếu ly hôn không do lỗi của người vợ thì phần tài sản
riêng (gồm cả điền sản và tư trang), người vợ có quyền mang về nhà mình.
Trong trường hợp có lỗi thường thì tự ý người vợ không đem theo tài sản hoặc
trong một vài trường hợp luật định người vợ buộc phải để lại tài sản đó cho
chồng, “người vợ mà đi gian đâm, tài sản phải trả về cho chồng”.
Sau ly hôn, quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt, hai bên có
quyền kết hôn với người khác. Khi ly hôn người vợ có quyền sở hữu đối với
tài sản riêng của mình (của hồi môn) và được chia một số tài sản chung do hai
vợ chồng gây dựng nên (Điều 373, 374).
Như vậy, dù ra đời trong xã hội phong kiến, bị tác động, ảnh hưởng và
chi phối bởi những hạn chế của lễ nghi phong kiến vẫn còn mang nặng tư
tưởng lễ giáo, gia trưởng, đề cao coi trọng vị trí, vai trò của người chồng trong
gia đình, người đàn ông trong xã hội. Tuy nhiên, Bộ luật Quốc triều hình luật
có những quy định bảo vệ quyền lợi của người phụ nữ trong việc xác định tài
sản vợ chồng khi ly hôn.
1.3.2. Pháp luật thời kỳ Pháp thuộc về xác định tài sản vợ chồng
khi ly hôn
Theo pháp luật ở giai đoạn này, vợ hoặc chồng có thể có của riêng
trước khi kết hôn, nhưng kể từ khi kết hôn và trong suốt thời kỳ hôn nhân thì
15
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
các tài sản riêng đó (bao gồm cả động sản và bất động sản) hợp nhất thành
khối tài sản chung. Tuy nhiên, đó chỉ là sự hợp nhất tạm thời trong thời kỳ
hôn nhân. Chỉ có những tài sản do hai vợ chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân
mới là tài sản chung chính thức. Khi hôn nhân chấm dứt thì các tài sản riêng
của vợ chồng đã được hợp nhất tạm thời vào khối tài sản chung lại được tách
ra để chia theo nguyên tắc của ai thì người đó lấy lại, còn các tài sản chung thì
được chia đôi cho vợ và chồng.
Theo quy định tài Điều 106, 107 Bộ DLBK và Điều 104, 105 Bộ
DLTK thì tài sản chung của vợ và chồng gồm có:
- Các tài sản do vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản do vợ chồng làm việc mà kiếm ra;
- Lợi tức của toàn bộ tài sản trong gia đình, không phân biệt lợi tức từ
tài sản riêng hay lợi tức từ tài sản chung.
Như vậy, toàn bộ tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân
(cả động sản và bất động sản) đều là tài sản chung của vợ chồng. Để phân biệt
được động sản hoặc bất động sản nào là tài sản riêng hay tài sản chung của vợ
chồng, thì căn cứ vào việc đăng ký hoặc có chứng thư xác nhận nguồn gốc
của tài sản đó. Đối với các động sản không được đăng ký và cũng không có
chứng thư xác nhận nguồn gốc thì được suy đoán là tài sản chung của vợ
chồng; nếu bên vợ hoặc chồng cho rằng đó là tài sản riêng của mình thì phải
chứng minh.
Trong trường hợp vợ chồng ly hôn, theo Bộ DLBK và Bộ DLTK thì
khối cộng đồng tài sản sẽ được phân chia. Tuy nhiên, với quan niệm khối
cộng đồng tài sản được gây dựng để cho các con, pháp luật phân biệt hai
trường hợp: Vợ, chồng ly hôn mà có con chung hoặc không có con chung với
nhau. Tùy theo từng trường hợp mà áp dụng nguyên tắc phân chia khác nhau.
16
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Khi ly hôn, nếu hai vợ chồng có lập hôn khế thì chia theo các điều
khoản trong hôn khế mà hai vợ chồng đã thỏa thuận, nếu không có hôn khế
thì áp dụng Điều 112 Bộ DLBK và Điều 110 Bộ DLTK xác định như sau:
Trường hợp giữa hai vợ chồng không có con chung, người vợ được lấy lại kỷ
phần tài sản của mình “bằng hiện vật hiện còn”. Nếu tài sản riêng của người
vợ đã bị bán đi để chi dùng cho gia đình hay cho riêng người chồng thì người
vợ không có quyền đòi lại. Vả lại, nếu tài sản riêng của vợ hay chồng được tu
sửa, quản lý bằng tài sản chung của vợ chồng thì phần tài sản chung đó phải
được tính vào khối tài sản cộng đồng để chia. Sau khi đã trả lại cho vợ, chồng
kỷ phần của vợ, chồng, phần tài sản chung của vợ chồng được chia đôi cho vợ
chồng mỗi người một nửa.
Trường hợp hai vợ chồng có con chung thì tài sản được giải quyết như
sau: Người vợ không được thu hồi toàn bộ của riêng của mình, tức là những
của cải đã đem về nhà chồng khi cưới và tài sản đã được tạo ra trong thời kỳ
hôn nhân; những tài sản ấy sẽ thuộc tài sản chung của vợ chồng do người
chồng quản lý, vì của cải của vợ chồng là để dành cho các con. Bộ DLBK và
Bộ DLTK đã ấn định rằng nếu vợ, chồng ly hôn mà có con với nhau thì sẽ
không thanh toán tài sản chung. Điều 112 Bộ DLBK dự liệu rằng nếu có con
thì sau khi ly hôn người vợ được hưởng một phần của chung, phần ấy nhiều
hay ít sẽ do Tòa án quyết định tùy theo công sức của người vợ. Còn Điều 110
Bộ DLTK thì dự liệu kỷ phần người vợ sẽ là 1/3 số của chung, với ngụ ý rằng
1/3 chia cho chồng và 1/3 chia cho các con. Trường hợp vợ chồng ly hôn do
lỗi của người vợ (phạm gian) thì phần trả cho người vợ sẽ bị giảm đi một nửa
(1/2) (Điều 112 Bộ DLBK) và một phần tư (1/4) (Điều 112 Bộ DLTK).
17
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.3.3. Pháp luật ở miền Nam trước ngày thống nhất đất nước về
xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn (1954 - 1975)
Khác với DLBK và DLTK đều quy định việc xác định tài sản khi vợ
chồng ly hôn và ấn định việc cộng đồng tài sản vẫn tiếp tục sau khi người vợ,
chồng chết trước [2, Điều 112,113]; [57, Điều 110,111], Luật Gia đình đã không
đề cập đến vấn đề này. Theo Luật Gia đình thì vấn đề xác định tài sản vợ chồng
chỉ được đặt ra khi một bên vợ hoặc chồng chết trước. Cũng bởi lẽ, vấn đề ly hôn
của vợ chồng không được Luật Gia đình chấp nhận, vì thế Luật Gia đình không
dự liệu việc chia tài sản của vợ chồng trong trường hợp ly hôn. Duy nhất một
ngoại lệ đã cho phép tổng thống có quyền cho đôi vợ chồng được ly hôn, sau khi
đã hỏi ý kiến Chánh án tòa phá án và Chánh nhất tòa thượng thẩm, nơi cư trú của
vợ chồng và sau khi nghe tộc trưởng hai bên cùng ý kiến, nguyện vọng của hai
vợ chồng (Điều 55). Nếu tổng thống cho phép vợ chồng được ly hôn, khi đó vấn
đề phân chia tài sản của vợ chồng mới được giải quyết. Toàn bộ tài sản của vợ
chồng có được từ trước khi kết hôn hoặc được tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân,
đều là tài sản chung của vợ chồng.
Sắc luật số 15/64 không dự liệu việc chia tài sản chung của vợ chồng
khi một bên vợ, chồng chết trước mà chỉ dự liệu việc chia tài sản chung của
vợ chồng khi vợ chồng ly thân hoặc ly hôn. Đối với BLDS thì việc xác định
tài sản được đặt ra trong cả ba trường hợp: Khi vợ, chồng chết; khi vợ chồng
ly thân hoặc ly hôn. Bên cạnh khối tài sản chung, Sắc luật số 15/64 (Điều 55)
và BLDS năm 1972 (Điều 152) ghi nhận việc vợ chồng có khối tài sản riêng,
bao gồm:
- Những bất động sản thuộc quyền sở hữu của mỗi bên vợ, chồng khi
kết hôn (tức là các bất động sản mà vợ hay chồng đã có từ trước khi kết hôn);
- Những bất động sản mà mỗi bên vợ, chồng có được trong thời kỳ hôn
nhân do được tặng cho riêng hoặc được thừa kế riêng.
18
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Như vậy, việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn cần phân biệt:
- Nếu có hôn ước thì phải phân chia theo các điều khoản của hôn ước;
- Nếu không có hôn ước thì chia theo nguyên tắc:
+ Tài sản của bên nào thì vẫn thuộc quyền sở hữu của bên đó;
+ Tài sản của vợ chồng được chia đôi cho vợ chồng, mỗi người một nửa
[50, Điều 94]; [46, Điều 201].
Đối với trường hợp ly hôn do lỗi của vợ, chồng thì người vợ, chồng có
lỗi đó sẽ bị mất hết những quyền lợi mà người kia dành cho hoặc do hôn ước
từ khi kết hôn (Điều 92 Sắc luật số 15/64; Điều 200 BLDS). Trường hợp
thanh toán hôn sản khi vợ chồng ly thân, hậu quả của việc thanh toán tài sản
của vợ chồng đặt vợ, chồng rơi vào tình trạng biệt sản. Tuy nhiên, Sắc luật số
15/64 không dự liệu cụ thể vấn đề này, mà chỉ quy định chung: Sự ly thân đặt
vợ chồng rơi vào tình trạng tài sản riêng biệt. Tài sản sẽ phân chia… (Điều
97). Ngược lại, BLDS đã dự liệu khi lập hôn ước, vợ chồng có thể lựa chọn
chế độ biệt sản để áp dụng cho họ (Điều 168); người vợ có quyền quản lý,
hưởng dụng và định đoạt tài sản riêng của mình. Cũng có thể chế độ biệt sản
sẽ do Tòa án quyết định theo yêu cầu của vợ, chồng khi có lý do chính đáng
(Điều 165). Ngoài ra, trường hợp vợ chồng ly thân thì tài sản của vợ chồng sẽ
được chia như khi ly hôn, tuy nhiên, ly thân không làm chấm dứt quan hệ hôn
nhân của vợ chồng, mà chỉ làm chấm dứt chế độ tài sản chung, việc ly thân
đương nhiên đặt vợ chồng rơi vào tình trạng biệt sản (Điều 204).
1.3.4. Pháp luật của Nhà nước ta từ Cách mạng tháng tám đến năm
2000 về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn
Cách mạng tháng tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra
đời (02/9/1945). Nhà nước ta đã ban hành một số văn bản pháp luật để điều
chỉnh các quan hệ xã hội trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
19
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo Sắc lệnh số 159/SL ngày 17/11/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa quy định về vấn đề ly hôn cũng đã ghi nhận quyền bình
đẳng giữa vợ chồng khi thực hiện quyền yêu cầu ly hôn; công nhận quyền tự
do ly hôn của vợ chồng và các căn cứ chung để Tòa án giải quyết việc ly hôn
(Điều 2); bảo đảm quyền yêu cầu thuận tình ly hôn của vợ chồng (Điều 3);
hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của vợ chồng khi người vợ đang có thai (Điều
5). Về hiệu lực của việc ly hôn, Sắc lệnh số 159/SL không quy định rõ về việc
phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn. Điều 6 Sắc lệnh số 159/SL
quy định:
Tòa án sẽ căn cứ quyền lợi của các con vị thành niên để ấn định
việc trông nom, nuôi nấng và dạy dỗ chúng.
Hai vợ chồng đã ly hôn phải cùng chịu phí tổn về việc nuôi dạy
con, mỗi bên tùy theo khả năng của mình.
Theo quy định này, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng phải được
chia, tùy theo khả năng của mỗi bên vợ, chồng phải cùng có nghĩa vụ trong
việc nuôi dạy con. Đáng tiếc là Sắc lệnh số 159/SL không dự liệu về nguyên
tắc chia tài sản chung của vợ chồng. Tuy vậy, cứ chiểu theo tinh thần của
những văn bản này, chúng ta cũng có thể suy luận rằng: Tài sản chung của vợ
chồng phải được chia đôi, mỗi bên vợ, chồng được một nửa giá trị tài sản
chung (nguyên tắc này cũng đã được áp dụng theo Bộ DLBK, Bộ DLTK
trước đây).
Năm 1959, Luật HN&GĐ đầu tiên được nhà nước ta ban hành (còn gọi
là Đạo luật số 13), là công cụ pháp lý của Nhà nước ta được xây dựng và thực
hiện với hai nhiệm vụ cơ bản: Xóa bỏ những tàn tích của chế độ HN&GĐ
phong kiến lạc hậu; xây dựng chế độ HN&GĐ mới XHCN. Theo quy định tại
Điều 15: “Vợ chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử
20
28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”. Quy định này thể
hiện, toàn bộ các tài sản của vợ chồng dù có trước khi kết hôn hoặc được tạo
ra trong thời kỳ hôn nhân; dù vợ, chồng được tặng cho riêng, được thừa kế
riêng hoặc cả hai vợ chồng được tặng cho chung hay thừa kế chung, không
phân biệt nguồn gốc tài sản và công sức đóng góp, đều thuộc khối tài sản
chung của hai vợ chồng. Luật không thừa nhận vợ, chồng có tài sản riêng. Về
nguyên tắc, khi vợ chồng ly hôn (Điều 29), tài sản chung của vợ chồng được
chia căn cứ vào công sức đóng góp của mỗi bên, vào tình hình tài sản và tình
trạng cụ thể của gia đình. Ngoài ra, luật cũng quy định: “Khi ly hôn, cấm đòi
trả của” (Điều 28), nhằm xóa bỏ một trong những tập tục lạc hậu của chế độ
HN&GĐ phong kiến trước đây.
Ngày 25/10/1982 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã quyết định
thành lập Ban dự thảo Luật HN&GĐ mới; Dự luật đã được Quốc hội khóa
VII, kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 29 tháng 12 năm 1986 và được Hội đồng
Nhà nước công bố ngày 03/01/1987.
Theo Điều 14, Luật HN&GĐ năm 1986, tài sản chung của vợ chồng
bao gồm:
- Các tài sản do vợ hoặc chồng tạo ra trong thời kỳ hôn nhân (tiền
lương, tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền hưu trí, các thu nhập hợp pháp mang lại
từ kinh tế gia đình; các tài sản mà vợ chồng mua sắm được bằng các khoản
thu nhập nói trên);
- Các tài sản do vợ chồng được tặng cho chung, được thừa kế chung.
Bên cạnh khối tài sản chung của vợ chồng, Luật HN&GĐ năm 1986 đã
ghi nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng [34, Điều 16], bao gồm:
- Các tài sản mà vợ, chồng có được từ trước khi kết hôn;
21
29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
- Các tài sản mà vợ hoặc chồng được tặng cho riêng hay được thừa kế
riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Người vợ, chồng có tài sản riêng có quyền nhập hoặc không nhập vào
khối tài sản chung của vợ chồng.
Đây là quy định mới so với Luật HN&GĐ năm 1959, xuất phát từ thực
tiễn trước khi kết hôn, mỗi bên vợ, chồng (có thể) đã có khối tài sản riêng có
giá trị lớn, mà xét về bản chất kinh tế hay pháp luật, tài sản đó không phải là
do hai vợ chồng tạo dựng trong thời kỳ hôn nhân. Luật ghi nhận vợ chồng có
quyền có tài sản riêng nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng về tài sản của vợ
chồng. Mặt khác, tạo điều kiện cho vợ chồng được quyền tự định đoạt tài sản
riêng của mình với tư cách là chủ sở hữu, không bị lệ thuộc bởi ý chí của bên
kia; cũng như sự linh hoạt trong các quan hệ gia đình và xã hội có liên quan
đến vấn đề tài sản: Thỏa mãn nhu cầu cá nhân bằng tài sản riêng; trả nợ hoặc
bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của vợ, chồng gây ra bằng tài
sản riêng của vợ, chồng…
Khi vợ chồng ly hôn (Điều 42), về nguyên tắc chia tài sản của vợ
chồng, Luật HN&GĐ năm 1986 đã dự liệu “Nguyên tắc chia đôi tài sản
chung”, nguyên tắc xác định, chia đôi tài sản chung chỉ mang tính ước lệ
(xuất phát từ kỷ phần tài sản của vợ, chồng trong khối tài sản chung là bằng
nhau một đặc điểm của tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất); khi chia, Tòa án
vẫn phải dựa vào công sức đóng góp trong việc tạo lập, duy trì và phát triển
khối tài sản chung của vợ chồng, vẫn có thể chia tài sản chung của vợ chồng
theo tỷ lệ nhiều, ít khác nhau cho các bên vợ, chồng.
Luật HN&GĐ năm 2000 được Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 7 thông
qua ngày 9/6/2000 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2001. Cũng như Luật
HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 quy định về phạm vi thành
22
30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phần khối tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng; quyền và nghĩa vụ của
vợ chồng đối với các loại tài sản đó; các trường hợp chia tài sản chung và hậu
quả của việc chia tài sản chung của vợ chồng.
Trên nguyên tắc bảo đảm quyền tự định đoạt của vợ chồng, khoản 1
Điều 95 Luật HN&GĐ năm 2000 quy định: Việc chia tài sản khi ly hôn do
các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo khoản 1 Điều 95, đối với tài sản riêng của bên nào thì vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên đó. Nếu có tranh chấp về tài sản riêng, bên nào cho
rằng đó là tài sản riêng của mình, phải có nghĩa vụ chứng minh (việc chứng
minh tài sản riêng có thể bằng sự công nhận của bên kia hoặc bằng các giấy tờ
xác nhận quyền sở hữu của mình); nếu không có chứng cứ chứng minh tài sản
mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là
tài sản chung của vợ chồng (khoản 3 Điều 27 Luật HN&GĐ năm 2000).
Nhà làm luật đã sử dụng cả nguyên tắc suy đoán để xác định tài sản
giữa vợ và chồng khi ly hôn xảy ra tranh chấp nhưng không đủ cơ sở xác định
là tài sản riêng của vợ, chồng thì được coi là thuộc khối tài sản chung của vợ
chồng [37, Điều 27, Khoản 3]. Đây là quy định mới của Luật HN&GĐ năm
2000, xuất phát từ thực tế tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng; cuộc sống
chung giữa vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, sau nhiều năm tháng, các loại tài
sản được sử dụng nhằm bảo đảm lợi ích chung của gia đình, khi vợ chồng ly
hôn xảy ra tranh chấp, có loại tài sản khó chứng mình được là tài sản riêng
của mỗi bên vợ, chồng.
Đối với tài sản chung của vợ chồng, khoản 2,3 Điều 95 đã dự liệu:
a) Tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia
đôi, nhưng có xem xét hoàn cảnh của mỗi bên, tình trạng tài sản,
công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì, phát
23
31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
triển tài sản này. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi
như lao động có thu nhập;
b) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành
niên hoặc đã thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự,
không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất,
kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao
động tạo thu nhập;
d) Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật
hoặc theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá
trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên
kia phần giá trị chênh lệch.
3. Việc thanh toán nghĩa vụ chung về tài sản của vợ,
chồng do vợ, chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Như vậy, so với Luật HN&GĐ năm 1986, Luật HN&GĐ năm 2000 đã
quy định về tài sản chung của vợ chồng cụ thể hơn, đồng thời bổ sung một số
quy định để khắc phục những hạn chế, thiếu sót của Luật HN&GĐ năm 1986.
Ngày 01/01/2015 Luật HN&GĐ năm 2014 có hiệu lực. So với Luật
HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ năm 2014 có rất nhiều điểm mới, tiến bộ
và phù hợp với tình hình phát triển của đất nước cũng như đời sống xã hội ở
nước ta hiện nay, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc xác định tài sản
vợ chồng khi ly hôn như: Công nhận chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận,
bổ sung thêm các căn cứ xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng
và quy định cụ thể các nguyên tắc chia tài sản vợ chồng khi ly hôn,…
24
32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4. Pháp luật một số quốc gia về xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn
Có thể thấy điểm chung của các hệ thống pháp luật trên thế giới đều coi
gia đình là một thiết chế xã hội vững chắc, bền vững, làm nền tảng cho một xã
hội ổn định. Vì thế nhà làm luật cần quan tâm điều chỉnh chặt chẽ các quan hệ
phát sinh trong lĩnh vực gia đình. Trong đó, pháp luật các nước dành nhiều
quy định giải quyết vấn đề tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
Nhiều nhà làm luật các nước tư sản cho rằng, hôn nhân thực chất là một
loại hợp đồng dân sự, hôn nhân chỉ khác với các loại hợp đồng dân sự thông
thường khác ở tính chất “long trọng” trong thiết lập và chấm dứt. Bên cạnh
đó, nhà làm luật ở một số nước thường đề cao quyền tự do cá nhân, quyền tự
định đoạt đối với tài sản của vợ, chồng. Tự do lập hôn ước đã trở thành tư
tưởng chủ đạo khi quy định chế độ tài sản của vợ chồng..
Nhà làm luật các nước châu Âu như Đức, châu Á như Thái Lan, Nhật
Bản đề cao quyền tự do cá nhân, quyền tự định đoạt đối với tài sản của vợ
chồng… Chế độ tài sản vợ chồng trước hết phải do chính bản thân vợ chồng
lựa chọn, thỏa thuận, pháp luật chỉ quy định một chế độ tài sản cho họ khi vợ
chồng không có hoặc không thỏa thuận được một chế độ tài sản cho mình.
Việc lựa chọn chế độ tài sản vợ chồng là một trong những nguyên tắc
rất quan trọng trong việc xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn.
Chúng ta có thể thấy rõ quan niệm này trong BLDS và Thương mại
Thái Lan, BLDS Nhật Bản và BLDS Đức.
1.4.1. Luật của Thái Lan
Quyền sở hữu của vợ chồng ở Thái Lan được điều chỉnh bằng hai
phương thức: theo hôn ước mà vợ chồng lập ra trước khi cưới và theo quy
định của pháp luật khi vợ chồng không có hôn ước hoặc hôn ước đó không
được công nhận.
25
33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo quy định của pháp luật Thái Lan kể từ thời điểm kết hôn vợ
chồng sẽ phát sinh quan hệ tài sản chung với những tài sản có nguồn gốc sau:
- Tài sản vợ chồng làm ra trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản mà vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân thông qua một
di chúc hoặc tặng cho được làm bằng văn bản nếu trong các văn bản này
tuyên bố rõ tài sản đó là tài sản chung.
- Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng.
Ngoài ra trong trường hợp tài sản có nguồn gốc hợp pháp khác nhưng
không chứng minh được nó là của riêng một bên vợ, chồng thì tài sản đó được
coi là tài sản chung.
Theo Điều 1492, Bộ luật Dân sự và Thương mại Thái Lan quy định khi
vợ chồng ly hôn, xác định phần tài sản chung để chia thì phần tài sản chia cho
mỗi bên vợ chồng trở thành tài sản riêng của họ. Bất cứ tài sản nào mà vợ
chồng có được sau khi chia sẽ là tài sản riêng của người đó và không được coi
là tài sản chung. Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung trở
thành tài sản riêng chia đều cho mỗi bên. Hoa lợi thu được từ tài sản riêng của
người nào thuộc sở hữu của người đó.
1.4.2. Luật của Nhật Bản
Nhật Bản là một quốc gia mang nặng nhiều biểu hiện phong kiến. Bộ
luật Dân sự ở Nhật Bản được coi là một trong những sản phẩm của cuộc cải
cách Minh Trị năm 1868. Hôn ước hay phần lớn những quy định trong Bộ
luật Dân sự Nhật Bản thường do được học tập từ dân luật Đức hoặc Pháp.
Điều 756 BLDS Nhật Bản quy định: “Nếu vợ hoặc chồng trước khi
đăng ký kết hôn không ký một hợp đồng nào nhằm quy định khác đi tài sản
của mình, thì quan hệ tài sản của họ được điều chỉnh bởi các quy định của
tiểu mục II (tiểu mục qui định chế độ tài sản pháp định).
26
34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo quy định tại Điều 762 BLDS Nhật Bản: “Tài sản thuộc về vợ
hoặc chồng từ thời điểm trước đám cưới và tài sản có được trong thời gian
tồn tại của hôn nhân nhân danh người đó tạo thành là tài sản riêng của người
đó. Bất kỳ tài sản nào mà không thể xác định được là của vợ hoặc chồng, thì
được coi là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng”.
Khi ly hôn, vợ hoặc chồng có quyền được yêu cầu phân chia tài sản.
Nếu các bên không thỏa thuận được việc phân chia tài sản phù hợp với các
quy định của pháp luật thì có quyền yêu cầu Toà án HN&GĐ thực hiện các
biện pháp nhằm đạt được sự thỏa thuận. Lúc này, Tòa án HN&GĐ sẽ quyết
định số lượng cũng như cách thức phân chia với sự cân nhắc số tài sản mà các
bên đã cùng tạo dựng được (Điều 768). Đối với các vấn đề chi tiêu hàng ngày
nếu chồng hoặc vợ thực hiện các giao kết pháp lý với người thứ ba, thì cả vợ
và chồng đều phải chịu trách nhiệm liên đới đối với các nghĩa vụ phát sinh đó,
trừ trường hợp có thông báo trước về việc chồng hoặc vợ sẽ không phải chịu
trách nhiệm trước người thứ ba (Điều 761).
1.4.3. Luật của Đức
Ở Đức, pháp luật quy định về tài sản trong hôn nhân do luật định và
hợp đồng hôn nhân (hôn khế). Nguyên tắc tự do quy định qua hợp đồng cũng
được áp dụng cho tài sản hôn nhân nên vợ chồng có thể tự thoả thuận các
quan hệ về tài sản của họ trong hợp đồng hôn nhân hay thoả thuận áp dụng
những quy định luật định nào.
Nếu không có hợp đồng hôn nhân thì quan hệ tài sản trong hôn nhân sẽ
tuân theo các quy định của chế độ tài sản cộng đồng gia tăng (Điều 1361
BLDS). Ở chế độ này, tài sản của vợ hay chồng, kể cả tài sản có được sau khi
kết hôn, vẫn là tài sản riêng của người ấy, mỗi người tự quản lý và chịu trách
nhiệm về tài sản của mình, và chỉ cần ý kiến đồng thuận của người kia khi
muốn chuyển nhượng toàn bộ tài sản của mình hay một đồ vật thuộc về đồ
27
35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đạc trong nhà. Tài sản gia tăng của vợ chồng chỉ được chia khi chế độ tài sản
của họ chấm dứt. Khi chế độ tài sản vợ chồng bị chấm dứt vì người vợ hay
chồng chết thì sự chia tài sản gia tăng được thực hiện qua việc phần thừa kế
của người sống được tăng thêm 1/4. Nếu chế độ cộng đồng gia tăng bị chấm
dứt qua ly hôn thì người nào có phần tài sản gia tăng cao hơn, sẽ phải chia đôi
phần gia tăng nhiều hơn cho người kia, để cho phần gia tăng tài sản của hai vợ
chồng trong thời gian hôn nhân bằng nhau. Tài sản gia tăng là sự chênh lệch
về giá trị (tức là phần gia tăng) của tài sản tính từ ngày kết hôn đến ngày đơn
xin ly hôn đến Toà án gia đình. Những tài sản mà người vợ hay người chồng
nhận được từ cha mẹ hay họ hàng của mỗi người như của hồi môn, thừa kế,
quà tặng riêng… trong thời gian hôn nhân không bị coi là phần gia tăng của
tài sản khi ly hôn.
Nếu thông qua hợp đồng hôn nhân, vợ chồng có thể thỏa thuận không
theo chế độ tài sản cộng đồng gia tăng mà chọn chế độ tài sản sở hữu tài sản
tách riêng hoặc chế độ tài sản sở hữu tài sản chung.
Ở chế độ tài sản sở hữu tài sản tách riêng (Điều 1414 BLDS) tài sản
của vợ chồng, kể cả tài sản mà vợ chồng có được sau khi kết hôn qua lao
động, là tài sản riêng của người ấy. Mỗi người tự quản lý và chịu trách nhiệm
về tài sản của mình, có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt độc lập không
cần ý kiến của người kia.
Ở chế độ tài sản sở hữu tài sản chung, tất cả tài sản của hai vợ chồng có
từ trước ngày kết hôn và tài sản vợ chồng có được trong thời kỳ hôn nhân qua
lao động, thừa kế... trở thành tài sản chung của hai vợ chồng mà không cần
một nghi thức pháp lý nào. Cả hai vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng và
định đoạt như nhau đối với tài sản chung. Chế độ tài sản sở hữu chung chấm
dứt qua ly hôn, lúc này tài sản sẽ được chia đôi giữa vợ và chồng sau khi
thanh toán hết những nghĩa vụ chi trả [4].
28
36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2: XÁC ĐỊNH TÀI SẢN VỢ CHỒNG KHI LY HÔN
THEO PHÁP LUẬT VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH HIỆN HÀNH VÀ
THỰC TIỄN ÁP DỤNG
Điểm mới rất quan trọng của Luật HN&GĐ năm 2014 là bổ sung chế
độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận, theo đó, vợ chồng có quyền lựa chọn
áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận [44,
Điều 28]. Do đó, việc xác định tài sản của vợ chồng khi ly hôn cần dựa vào sự
lựa chọn của vợ chồng trong việc áp dụng chế độ tài sản.
2.1. Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ
chồng áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận
Chế độ tài sản theo thỏa thuận là việc vợ chồng thỏa thuận với nhau về
việc xác lập và thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với tài sản của họ. Thỏa thuận
này được thể hiện dưới dạng văn bản (dưới nhiều tên gọi: hôn ước, hợp đồng
tiền hôn nhân hay thỏa thuận trước hôn nhân…). Vợ chồng có thể lựa chọn
một trong các chế độ tài sản do pháp luật quy định hoặc tự thiết lập một chế
độ riêng với điều kiện không trái với pháp luật.
Theo quy định của Luật HN&GĐ năm 2014 thì trong trường hợp vợ
chồng lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận và thỏa thuận này phù
hợp với quy định của Luật HN&GĐ thì việc xác định tài sản của vợ chồng khi
ly hôn được giải quyết theo thỏa thuận của vợ chồng.
2.1.1. Xác định tài sản vợ chồng dựa vào văn bản thoả thuận về tài
sản của vợ chồng
Để xây dựng một gia đình hạnh phúc, bền vững thì việc phát triển kinh
tế, tạo lập tài sản của vợ chồng được các bên chú trọng. Khi cuộc sống hoà
thuận hạnh phúc, việc xác định rạch ròi tài sản chung của vợ chồng và tài sản
riêng của mỗi bên ít được quan tâm, coi trọng. Vợ chồng thường có xu hướng
29
37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
sử dụng các tài sản có được vào mục đích chung của gia đình, giới hạn giữa
tài sản chung và riêng không có sự phân biệt rõ ràng. Các bên thường có xu
hướng nhập phần tài sản riêng của mình vào khối tài sản chung của vợ chồng
nhằm đảm bảo đời sống của gia đình, giữa vợ chồng thường không phân biệt
“ranh giới” giữa tài sản chung và tài sản riêng; không phân biệt “của anh,
của tôi”. Pháp luật ghi nhận việc thoả thuận của các bên trên nguyên tắc
quyền tự định đoạt, giữa vợ và chồng có thể thoả thuận tài sản nào là tài sản
chung của vợ chồng và tài sản nào là tài sản riêng của vợ, chồng.
Điều 47 của Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về thỏa thuận xác lập
chế độ tài sản vợ chồng như sau:
Trong trường hợp hai bên kết hôn lựa chọn chế độ tài sản theo
thỏa thuận thì thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng
hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của
vợ chồng theo thỏa thuận được xác lập kể từ ngày đăng ký kết hôn.
Khoản 1, Điều 48 của Luật HN&GĐ năm 2014 quy định về nội dung
cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng như sau:
1. Nội dung cơ bản của thỏa thuận về chế độ tài sản bao gồm:
a) Tài sản được xác định là tài sản chung, tài sản riêng của vợ, chồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của vợ chồng đối với tài sản chung, tài sản riêng và
giao dịch có liên quan; tài sản để đảm bảo nhu cầu thiết yếu của gia
đình;
c) Điều kiện, thủ tục và nguyên tắc phân chia tài sản khi chấm dứt chế
độ tài sản;
d) Nội dung khác có liên quan.
30
38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đồng thời, tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Hôn nhân và gia đình quy định về xác định tài sản của vợ chồng theo
thỏa thuận như sau:
1. Trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng
theo thỏa thuận thì vợ chồng có thể thỏa thuận về xác định tài sản theo
một trong các nội dung sau đây:
a) Tài sản giữa vợ và chồng bao gồm tài sản chung và tài sản riêng của
vợ, chồng;
b) Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài
sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn
nhân đều thuộc tài sản chung;
c) Giữa vợ và chồng không có tài sản chung mà tất cả tài sản do vợ,
chồng có được trước khi kết hôn và trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc
sở hữu riêng của người có được tài sản đó;
d) Xác định theo thỏa thuận khác của vợ chồng.
Ví dụ: Trước khi kết hôn mỗi bên vợ chồng với tư cách là cá nhân tham
gia các hoạt động trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, họ học tập, lao
động, sản xuất, kinh doanh... để tạo lập cuộc sống và chuẩn bị hành trang
bước vào cuộc sống hôn nhân. Tài sản của mỗi bên có trước khi kết hôn có
thể là những thu nhập từ lao động, từ hoạt động sản xuất kinh doanh hợp
pháp, có thể do người khác chuyển dịch quyển sở hữu thông qua các giao dịch
hợp pháp. Theo quy định những tài sản đó phải thuộc sở hữu riêng của vợ,
chồng. Đồng thời, trong thời kỳ hôn nhân, với quan niệm “của chồng công
vợ” và xuất phát từ nhu cầu chung, lợi ích chung của gia đình là tối cao, tài
sản của vợ chồng được pháp luật thừa nhận và bảo vệ là vì mục đích đó, nên
31
39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tất cả tài sản vợ, chồng có trước và trong thời kỳ hôn nhân được vợ chồng
thỏa thuận đều là tài sản chung. Khi vợ chồng ly hôn, khối tài sản chung đó sẽ
được chia đôi cho mỗi bên vợ, chồng.
2.1.2. Xác định tài sản của vợ chồng khi thoả thuận về chế độ tài
sản không đầy đủ, rõ ràng
Khoản 2 Điều 48 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Khi thực hiện
chế độ tài sản theo thỏa thuận mà phát sinh những vấn đề chưa được vợ
chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng thì áp dụng quy định tại các
điều 29, 30, 31 và 32 của Luật này và quy định tương ứng của chế độ tài sản
theo luật định.”.
Thứ nhất, về nguyên tắc chung của chế độ tài sản vợ chồng, Điều 29
Luật HN&GĐ năm 2014 quy định:
1. Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc
tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt
giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.
2. Vợ, chồng có nghĩa vụ bảo đảm điều kiện để đáp ứng nhu cầu
thiết yếu của gia đình.
3. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng mà
xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, chồng, gia đình và của
người khác thì phải bồi thường.
Với tư cách là đồng chủ sở hữu, vợ chồng bình đẳng với nhau khi thực
hiện quyền sở hữu với tài sản chung. Vấn đề bình đẳng trong quyền sở hữu
đối với tài sản chung được thể hiện cụ thể ở ba quyền năng: Chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt tài sản phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 219 BLDS năm
2005. Trong gia đình, vợ và chồng đều có quyền nắm giữ, quản lý tài sản
32
40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thuộc sở hữu chung, đều có quyền khai thác công dụng, hưởng lợi ích từ tài
sản cũng như quyền định đoạt số phận của tài sản đó.
Vợ, chồng phải có sự bàn bạc, thỏa thuận sử dụng tài sản chung nhằm
đảm bảo đời sống chung gia đình, sao cho việc sử dụng, định đoạt tài sản
chung đem lại lợi ích nhiều nhất cho cuộc sống chung vợ chồng, đảm bảo
nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục các con, cũng như quyền lợi của các thành
viên khác trong gia đình như: Mua bán lương thực, thực phẩm, vật dụng tiêu
dùng thiết yếu, tham gia các dịch vụ thể thao, du lịch, giải trí văn hóa, văn
nghệ...
Đối với những giao dịch thông thường, liên quan đến những tài sản
không lớn nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu hàng ngày của gia đình, thì
hành vi xử sự của vợ, chồng khi định đoạt tài sản chung đó luôn được coi là
có sự thỏa thuận đương nhiên của vợ và chồng dù chỉ có một trong hai bên
định đoạt.
Ví dụ: Vợ, chồng dùng tiền bạc, tài sản chung đảm bảo nhu cầu về ăn,
ở, học hành, chữa bệnh...thì giao dịch này luôn được coi là đã có sự thỏa
thuận đương nhiên của vợ, chồng.
Trong những trường hợp vì lý do chính đáng và hoàn cảnh riêng của
từng gia đình mà có thể vợ hoặc chồng không trực tiếp tạo ra tài sản mà chỉ
lao động trong gia đình như làm nội trợ, chăm sóc con... thì quyền sở hữu của
họ đối với tài sản chung vẫn ngang bằng với người kia. Lao động trong gia
đình của vợ hoặc chồng cũng được coi là lao động có thu nhập.
Thứ hai, giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy nhất của vợ chồng thì
việc xác lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch liên quan đến nhà là nơi ở duy
nhất của hai vợ chồng phải có sự thỏa thuận của vợ chồng. Trong trường hợp
nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ hoặc chồng thì chủ sở hữu có quyền xác lập,
33
41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
thực hiện, chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản đó nhưng phải đảm bảo
chỗ ở cho vợ chồng [44, Điều 31].
2.2. Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp vợ
chồng áp dụng chế độ tài sản theo luật định
Xuất phát từ quyền tự định đoạt của đương sự là một trong những
quyền cơ bản của công dân được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Điều 4 BLDS
năm 2005 quy định quyền tự do, cam kết thỏa thuận của công dân trong việc
xác lập quyền, nghĩa vụ dân sự. Việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly
hôn cũng được thực hiện trên nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận hợp lý của
vợ chồng. Khoản 1 Điều 59 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Trong
trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài
sản do các bên thỏa thuận”.
Đây là nguyên tắc thể hiện rõ nhất quyền tự do cam kết thỏa thuận của
công dân, tôn trọng ý chí tự nguyện, tự quyết định của các bên vợ, chồng trên
cơ sở thỏa thuận không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội. Nếu thỏa
thuận giải quyết về tài sản, các bên có thể nêu tâm tư, nguyện vọng của mình
và những khó khăn gặp phải sau khi ly hôn. Từ đó, Thẩm phán hòa giải để các
bên thống nhất với nhau trong việc phân chia tài sản nhằm đảm bảo cuộc sống
của mỗi bên cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của con chung sau khi ly hôn,
nhất là các con chưa thành niên, con đã thành niên bị mất năng lực hành vi
dân sự.
Việc thỏa thuận thành công sẽ giảm được thời gian, công sức, tiền bạc
của các đương sự, đồng thời tăng tình đoàn kết, thống nhất, không khoét sâu
vào mâu thuẫn của đương sự vốn đã căng thẳng, tạo điều kiện cho việc thi
hành án được dễ dàng.
34
42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nếu các bên không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án
giải quyết theo quy định của pháp luật như sau:
2.2.1. Xác định tài sản chung của vợ chồng
2.2.1.1. Căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng
Căn cứ để xác định tài sản chung của vợ chồng dựa trên hai cơ sở là
“thời kỳ hôn nhân” và “nguồn gốc tài sản”.
Kế thừa và phát triển quy định của Luật HN&GĐ năm 2000, Luật HN&GĐ
năm 2014 quy định về căn cứ xác định tài sản chung của vợ chồng như sau:
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra,
thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi
tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời
kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng
cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thoả thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài
sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa
kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch
bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất,
được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ
chung của vợ chồng [44, Điều 33, Khoản 1, 2].
Căn cứ xác lập tài sản vợ chồng trước hết phải dựa vào “thời kỳ hôn
nhân”. Luật HN&GĐ năm 2014 giải thích thời kỳ hôn nhân là “khoảng thời
gian tồn tại quan hệ vợ chồng, được tính từ ngày đăng ký kết hôn đến ngày
chấm dứt hôn nhân” [44, Điều 3].
Việc quy định thời kỳ hôn nhân là căn cứ để xác định tài sản của vợ chồng
là một quy định mang tính truyền thống trong Luật HN&GĐ của nhiều nước.
35
43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Như vậy, “thời kỳ hôn nhân” được tính từ khi hai bên nam nữ kết hôn
[thời điểm phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật – tức là ngày cơ quan
đăng ký kết hôn (ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một
trong hai bên kết hôn) ghi vào sổ kết hôn và trao giấy chứng nhận kết hôn thì
giữa họ mới phát sinh quan hệ vợ chồng] cho tới thời điểm chấm dứt hôn
nhân. Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều vợ, chồng sống chung không đăng ký
kết hôn, khi phát sinh mâu thuẫn họ xin ly hôn và phân chia tài sản. Pháp luật
chỉ công nhận trường hợp nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng trước
ngày 03/01/1987 (ngày Luật HN&GĐ năm 1986 có hiệu lực), đối với những
trường hợp này thì dù họ đăng ký kết hôn hay không đăng ký kết hôn thì thời
kỳ hôn nhân của họ vẫn được tính từ thời điểm họ chung sống với nhau, tài
sản chung của họ cũng đồng thời được xác lập cùng thời điểm họ sống chung.
Căn cứ vào các quy định trên, việc xác định tài sản chung của vợ chồng
cụ thể như sau:
- Những tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và những thu
nhập hợp pháp khác của vợ chồng:
Toàn bộ tài sản do vợ chồng tạo ra được trong thời kỳ hôn nhân là tài
sản chủ yếu, cơ bản, ổn định nhất trong khối tài sản chung của vợ chồng. Tài
sản này do vợ chồng trực tiếp hoặc gián tiếp làm ra dựa trên công việc, năng
lực, bàn tay, khối óc của vợ, chồng như làm việc, mua sắm đồ đạc, mua nhà
cửa, thuê nhân công sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận…
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ
hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Các hoa lợi, lợi tức từ tài sản, do việc
khai thác tự nhiên hoặc khai thác pháp lý: cây con sinh ra từ cây mẹ, gia súc
con sinh ra từ gia súc mẹ, cá con, tiền cho thuê nhà, tiền lãi tiết kiệm,... bất kể
36
44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tài sản gốc là của riêng hay của chung, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đều
là của chung. Đây là một quy định mới của Luật HN&GĐ năm 2014 so với
Luật HN&GĐ năm 2000.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong nhiều trường hợp là một
loại hình thu nhập quan trọng của vợ chồng, nhằm duy trì đời sống chung của
gia đình nên pháp luật quy định đây là tài sản chung của vợ chồng. Các bên
trong quá trình chung sống vẫn có thể thỏa thuận đó là tài sản riêng, điều này
pháp luật không cấm vì pháp luật luôn tôn trọng nguyên tắc tự thỏa thuận và
quyền định đoạt tài sản riêng của mỗi người.
Thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ
chồng. Hiện nay chưa có nghị quyết hướng dẫn mới về thu nhập hợp pháp
nhưng theo quy định của Nghị quyết 02/2000/NĐ-CP ngày 23/12/2000 của
Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của Luật HN&GĐ năm 2000 thì thu nhập hợp pháp vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân là “Tiền thưởng, tiền trợ cấp, tiền trúng xổ số mà vợ chống có
được hoặc tài sản mà vợ chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định tại
các Điều 247,248, 249, 250, 251, 252 Bộ luật dân sự năm 2005 trong thời kỳ
hôn nhân” [17, điểm a, mục 3].
- Những tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung, được tặng cho chung:
Việc xác lập loại tài sản này phụ thuộc vào ý chí của chủ sở hữu hoặc
do pháp luật quy định về thừa kế. Việc tặng cho một tài sản chung cho cả vợ
và chồng thường được ghi nhận trong thực tiễn Việt Nam, người tặng cho
thường là cha mẹ của vợ hoặc chồng.
Như vậy, tài sản do vợ chồng được thừa kế chung, tặng cho chung
trong thời kỳ hôn nhân cũng là tài sản chung. Đây là tài sản có tính chất đặc
thù trong khối tài sản chung vợ chồng, bởi tài sản này hình thành không phải
37