SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 64
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA DU LỊCH VÀ ẨM THỰC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH
MÃ NGÀNH: 7810103
THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH Ở
TỈNH QUẢNG TRỊ
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Công Danh
Sinh viên thực hiện: Lê Thị Phượng
Mã số sinh viên: 2024180215
Lớp: 09DHHD3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
….………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
TP.HCM, Ngày….tháng….năm 2021
Giảng viên hướng dẫn
(Kí và ghi rõ họ tên)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
i
LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất trong quãng đời
mỗi sinh viên. Luận văn tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị cho chúng em những kỹ năng
nghiên cứu, những kiến thức quý báu trước khi lập nghiệp.
Trước hết, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Du Lịch và Ẩm Thực đã tận
tình chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian ngồi trên
ghế giảng đường, Làm nền tảng cho em có thể hoàn thành được bài luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy Nguyễn Công Danh đã tận tình giúp đỡ, định hướng
cách tư duy và cách làm việc khoa học. Đó là những góp ý hết sức quý báu không chỉ
trong quá trình thực hiện luận văn này mà còn là hành trang tiếp bước cho em trong quá
trình học tập và lập nghiệp sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
TP.HCM, Ngày ….tháng… năm
2021
Sinh viên thực hiện
(Kí và ghi rõ họ tên)
Lê Thị Phượng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH..............................................................................v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................vii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................3
5. Giải thuyết nghiên cứu .................................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.........................................................................3
7. Bố cục của khóa luận....................................................................................................3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
DU LỊCH .............................................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................................5
1.1.1. Khái niệm du lịch ...............................................................................................5
1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch .............................................................................5
1.1.3. Đặc điểm vai trò của tài nguyên du lịch.............................................................7
1.1.4. Các dạng tài nguyên du lịch ...............................................................................9
1.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................12
1.2.1. Cơ sở thực tiễn khai thác tài nguyên du lịch ở một số nước trên thế giới........12
1.2.2. Cơ sở thực tiễn khai thác tài nguyên du lịch trong nước..................................13
Tiểu kết chương 1...........................................................................................................13
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
iii
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU
LỊCH Ở TỈNH QUẢNG TRỊ...........................................................................................14
2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Trị.........................................................................14
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................14
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội....................................................................................19
2.2. Tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị.......................................................................19
2.2.1. Tài nguyên du lịch............................................................................................19
2.2.2. Các lễ hội truyền thống.....................................................................................20
2.2.3. Nghệ thuật ẩm thực ..........................................................................................20
2.2.4. Các làng nghề thủ công ....................................................................................21
2.3. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ..................................................................23
2.3.1. Thực trạng về khách du lịch .............................................................................23
2.3.2. Hiện trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .....................................29
2.3.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.........................................................30
2.3.4. Hiện trạng nguồn nhân lực ...............................................................................32
2.3.5. Hiện trạng doanh thu ........................................................................................33
2.3.6. Thị trường khách du lịch của tỉnh Quảng Trị...................................................34
2.3.7. Thực trạng về tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch....................35
2.3.8. Các sản phẩm du lịch........................................................................................36
2.3.9. Công tác Marketing quảng cáo.........................................................................37
2.3.10. Vốn đầu tư ......................................................................................................38
2.3.11. Các điểm, tuyến và một số tour du lịch điển hình của tỉnh Quảng Trị ..........39
2.4. Thuận lợi và khó khăn của du lịch tỉnh Quảng Trị..................................................40
2.4.1. Thuận lợi...........................................................................................................40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
iv
2.4.2. Khó khăn ..........................................................................................................40
Tiểu kết chương 2...........................................................................................................42
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÓ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN DU LỊCH
Ở TỈNH QUẢNG TRỊ......................................................................................................43
3.1. Kinh nghiệm rút ra từ những cơ sở thực tiễn ..........................................................43
3.2. Định hướng phát triển du lịch ở tỉnh trong thời gian tới ........................................43
3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác tài nguyên du lịch .................................43
3.3.1. Đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, đa dạng ................................43
3.3.2. Tuyên truyền quảng cáo ...................................................................................44
3.3.3. Quy hoạch du lịch, xây dựng các công trình kiến trúc.....................................45
3.3.4. Giải pháp về vốn...............................................................................................45
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch...................................................46
Tiểu kết chương 3...........................................................................................................46
KẾT LUẬN .......................................................................................................................47
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
v
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH
Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến tỉnh Quảng Trị từ năm 2018-2020 ............................24
Bảng 2.2. Bảng khảo sát về chất lượng du lịch tỉnh Quảng Trị .........................................29
Bảng 2.3. Hiện trạng doanh thu từ hoạt động du lịch tỉnh Quảng Trị năm 2018-2020 .....34
Biểu đồ 2.1. Mức độ hấp dẫn của du lịch Quảng Trị .........................................................26
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh Quảng Trị ...............26
Biểu đồ 2.3. Mức độ tiếp cận an toàn khi đến du lịch tại tỉnh Quảng Trị..........................28
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của khách du lịch đã đến Quảng Trị về mức hấp dẫn của du lịch..28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
vi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Viết tắt Đầy đủ
1 DTLSVH Di tích lịch sử văn hóa
2 QT Tỉnh Quảng Trị
3 BCVT Bưu chính viễn thông
4 HDV Hướng dẫn viên
5 Tp Thành phố
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người, du
lịch đã nhanh chóng trở thành lựa chọn hàng đầu cho hướng đi phát triển kinh tế
lâu dài của nhiều quốc gia trên thế giới, các ngành dịch vụ đã và đang được tập trung
nguồn lực đầu tư phát triển ngày càng mạnh mẽ như dịch vụ nhà hàng, khách sạn, khu vui
chơi giải trí, đặc biệt là sự phát triển của loại hình du lịch sinh thái đã trở thành một cơn
sốt và thu hút đông đảo khách du lịch trong nước và ngoài nước.
Việc khai thác du lịch đã trở thành một nhiệm vụ hàng đầu trong sự phát triển kinh tế
xã hội của một vùng đất, Tài nguyên du lịch được coi là một phân hệ du lịch quan trọng,
mang tính quyết định của hệ thống lãnh thổ du lịch, là mục đích khám phá của du khách,
là cơ sở quan trọng để hình thành, phát triển du lịch ở một khu, điểm du lịch ở các địa
phương hoặc quốc gia.
Khai thác tài nguyên du lịch bao gồm những cảnh quan thiên nhiên, những di tích lịch
sử lâu đời, các công trình văn hóa vật thể và phi vật thể, công trình lao động sáng tạo của
con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch,
là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch.
Việc đẩy mạnh khai thác tài nguyên du lịch hiệu quả góp phần thu hút khách du lịch, thúc
đẩy phát triển dịch vụ và quảng bá hình ảnh của một vùng đất tới du khách bốn phương.
Quảng Trị là tỉnh nằm trên “Con đường di sản Miền Trung” với hơn 505 di tích lịch sử
- văn hóa (DTLSVH) các loại. Nơi đây có cảnh quan yên bình với những con người chân
chất, mộc mạc cùng những kí ức lịch sử vẫn còn in dấu như làng cổ Bích La, bãi biển Cửa
Tùng, đảo Cồn Cỏ, thành cổ Quảng Trị, thánh địa La Vang…… Nhờ thiên nhiên ưu đãi
cũng như có bề dày lịch sử lâu đời, tỉnh Quảng Trị là nơi có rất nhiều tiềm năng để khai
thác phát triển du lịch cả về thiên nhiên và lịch sử - văn hóa.
Để hiểu sâu hơn về hoạt động khai thác tài nguyên du lịch và hoạt động phát triển du
lịch tại tỉnh Quảng Trị, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng khai thác tài
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị” làm khóa luận tốt nghiệp, cũng như với mong muốn
được giới thiệu về các cảnh quan của tỉnh nhà và góp một phần nhỏ vào việc phát triển du
lịch của tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra tiềm năng và thực trạng khai thác tài nguyên
du lịch của tỉnh Quảng Trị, nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh từng bước phát triển với
tiến trình phát triển du lịch của đất nước.
 Mục tiêu cụ thể
Tổng quan cơ sở lý luận chung và cơ sở thực tiễn về khai thác tài nguyên du lịch có
hiệu quả.
Nghiên cứu các tiềm năng du lịch của tỉnh Quảng Trị, đánh giá hiện trạng của các tài
nguyên du lịch một cách chân thực nhất.
Đề xuất giải pháp bảo vệ và khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học là cách thu thập
thông tin từ quần chúng qua bảng câu hỏi của tác giả đã soạn sẵn. Phương pháp này giúp
cho việc nhìn nhận, đánh giá tổng quan về những vấn đề mà tôi nghiên cứu. Qua kết quả
của các phiếu khảo sát tác giả sẽ phân tích, nhận định tìm ra nguyên nhân từ đó rút ra kết
luận và khuyến nghị giải pháp cho phát triển du lịch ở khu vực nghiên cứu.
Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: Đây là phương pháp quan trọng cho việc
thực hiện đề tài. Đề có được thông tin đầy đủ mọi mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội trong khu
vực. Cần tiến hành thu thập về nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn sau đó xử lý.
Vận dụng phương pháp này nhằm đảm bảo tính kế thừa và phát triển, tiết kiệm được
thời gian và công sức cho việc chuẩn bị tài liệu. Nguồn tài liệu mà tác giả thu thập được
gồm: các tài liệu, số liệu thống kê, đề án phát triển du lịch địa phương do các cơ quan cấp
tỉnh cung cấp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Phương pháp phân tích và xử lí số liệu: Từ kết quả thu được từ các phiếu khảo sát của
khách du lịch, tác giả xử lý, phân tích thống kê mô tả bằng Excel để tổng hợp, đánh giá và
lập bảng biểu, Hình cho kết quả nhanh và chính xác nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tài nguyên du lịch tỉnh Quảng Trị
Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Quảng Trị
5. Giải thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Tỉnh Quảng Trị có các dạng tài nguyên du lịch phong phú thích hợp để phát
triển du lịch.
Giả thuyết 2: Tỉnh Quảng Trị có đầy đủ các cơ sở vật chất – kỹ thuật để phục vụ du lịch.
Giả thuyết 3: Khả năng tiếp cận điểm đến tỉnh Quảng Trị thuận lợi, an toàn.
Giả thuyết 4: Quảng Trị có tài nguyên du lịch khác biệt để tạo nên sản phẩm du lịch độc
đáo khác với các điểm đến khác.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
 Ý nghĩa khoa học
Đề tài khóa luận góp phần hệ thống hóa một số lý luận về khai thác tài nguyên du lịch,
giúp xác định cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Ngoài ra đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính
sách phát triển du lịch, đặc biệt là dùng làm nguồn tài liệu cần thiết cho việc nhìn nhận
đánh giá quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị để đầu tư tương xứng.
 Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài đánh giá tiềm năng và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh Quảng Trị
từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh.
7. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo; nội dung chính của khóa luận bao
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác tài nguyên du lịch
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Chương 2: Tiềm năng và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị
Chương 3: Giải pháp khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TÀI
NGUYÊN DU LỊCH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm du lịch
Du lịch không phải là một khái niệm mới lạ. Tuy nhiên, dưới mỗi góc độ nghiên cứu
và tiếp cận khác nhau sẽ có những cách hiểu khác nhau về du lịch. Điều này thật đúng với
nhận định của GS.TS. Berneker - một trong những chuyên gia hàng đầu về du lịch thế
giới - rằng: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa”
Dưới góc độ địa lý du lịch, IIPirogionic (1985) cho rằng: “Du lịch là một dạng hoạt
động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên
ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần,
nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị
về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”.
Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt
động của một cá nhân đi đến và lưu trú tại những điểm ngoài nơi ở thường xuyên của họ
trong thời gian không dài hơn một năm với mục đích nghỉ ngơi, công vụ và mục đích
khác”
Ở Việt Nam, thuật ngữ du lịch được định nghĩa tại Điều 4 của Luật Du lịch (2005)
như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyển đi của con người ngoài nơi cư
trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ
dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”.
1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tài nguyên du lịch, đứng trên mỗi góc độ, mỗi
lĩnh vực hay ở một phương diện nào đó thì quan niệm về tài nguyên du lịch lại được hiểu
theo một nghĩa khác nhau. Mỗi quan niệm đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định.
Để có được quan niệm đúng đắn về tài nguyên du lịch trước hết phải có những quan niệm
chung về tài nguyên.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
Theo PGS - TS Nguyễn Trung Lương: “Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất
cả nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin có Trên trái đất và trong không gian vũ trụ
liên quan, mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và phát triển của mình”.
Du lịch là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên một cách rõ rệt. Sự phát triển của
du lịch có mối quan hệ mật thiết với tài nguyên du lịch. Vì vậy việc khai thác tài nguyên
du lịch và phát triển các hoạt động du lịch luôn là sự tác động qua lại khăng khít.
Theo PGS.TS Trần Đức Thanh: “Tài nguyên là tất cả những nguồn thông tin, vật chất,
năng lượng được khai thác phục vụ cuộc sống và sự phát triển của xã hội loài người. Đó
là những thành tạo hay tính chất của thiên nhiên, những công trình, những sản phẩm do
bàn tay khối óc của con người làm nên, những khả năng của loài người…Được sử dụng
phục vụ cho phát triển kinh tế và xã hội của cộng đồng”.
Tuy nhiên có thể hiểu tài nguyên theo một quan niệm đơn giản là: “Tất cả những gì
thuộc về tự nhiên và tất cả những sản phẩm do con người tạo ra, có thể được con người sử
dụng vào phát triển kinh tế và xã hội để tạo ra hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường
trong quá trình lịch sử phát triển của loài người”.
Tài nguyên du lịch có thể hiểu là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Tài
nguyên du lịch gắn liền với sự phát triển của ngành du lịch.
Theo Pirojnik: “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hoá - lịch sử và
những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực và tinh
thần của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, trong cấu trúc nhu cầu du lịch
hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh tế kỹ thuật cho phép, chúng được dung để trực
tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch vụ du lịch và nghỉ ngơi”.
Hay cũng gần giống như định nghĩa của PGS Nguyễn Minh Tuệ: “Tài nguyên du lịch
là tổng thể tự nhiên và văn hoá lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi
phục, phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ,
những tài nguyên này đợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất
dịch vụ du lịch”.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
Còn các nhà khoa học du lịch của Trung Quốc lại định nghĩa: “Tất cả giới tự nhiên và
xã hội loài người có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành Du lịch, có thể
sản sinh ra hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên du lịch”.
Theo Pháp lệnh Việt Nam, 1999 định nghĩa tài nguyên du lịch như sau: “ Tài nguyên
du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công
trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du
lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn
du lịch”.
Hay trong khoản 4 (Điều 4, chương 1) Luật Du lịch Việt Nam năm 2007 quy định:
“Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hoá,
công trình sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp
ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến
du lịch, đô thị du lịch”.
Như vậy, tài nguyên du lịch luôn được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Trên
thực tế đã cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức
hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu.
1.1.3. Đặc điểm vai trò của tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển hoạt động
du lịch.
Thứ nhất, tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch.
Mỗi sản phẩm du lịch được tạo nên bởi nhiều yếu tố, nhưng trên hết là yếu tố tài
nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch tạo nên những điểm đặc sắc riêng cho mỗi địa phương,
mỗi quốc gia. Cũng như để đáp ứng nhu cầu du lịch của du khách, các sản phẩm du lịch
không thể nghèo nàn, đơn điệu, kém hấp dẫn không mang bản sắc riêng mà cần phải đa
dạng, phong phú và mới lạ. Tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc bao nhiêu thì giá
trị của các sản phẩm du lịch càng cao và có sức hấp dẫn đối với khách du lịch.
Chính sự đa dạng của tài nguyên du lịch đã tạo nên sự phong phú trong loại hình sản
phẩm du lịch. Như vậy có thể khẳng định chất lượng của tài nguyên du lịch là yếu tố cơ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
bản quyết định tới quy mô, số lượng, chất lượng sản phẩm du lịch cũng như hiệu quả hoạt
động du lịch.
Thứ hai, tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch.
Trong quá trình phát triển du lịch, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch cũng
như không ngừng đáp ứng nhu cầu nhằm làm thoả mãn mục đích du lịch của du khách,
các loại hình du lịch mới liên tục xuất hiện và phát triển.
Tất cả các loại hình du lịch ra đời đều dựa trên cơ sở của tài nguyên du lịch. Ví dụ
như loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng phải được phát triển ở những vùng có
nguồn suối khoáng; du lịch mạo hiểm được tổ chức ở những nơi có địa hình hiểm trở,
rừng nguyên sinh hay hang động…; du lịch nghỉ dưỡng thường được tổ chức ở những nơi
có khí hậu mát mẻ, bãi biển đẹp… Và cũng chính sự xuất hiện của các loại hình du lịch đã
làm cho nhiều yếu tố của điều kiện tự nhiên và xã hội trở thành tài nguyên du lịch.
Thứ ba, tài nguyên du lịch là mục đích chuyến đi của du khách và tạo những điều
kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu của họ trong chuyến đi.
Yếu tố khách du lịch rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động du lịch và hiệu
quả kinh doanh. Khách du lịch nói chung hay khách du lịch thuần tuý thì ngoài những
dịch vụ lưu trú, ăn uống, đi lại …mục đích chuyến đi của họ còn là để khám phá giá trị
của tài nguyên du lịch, thưởng thức và cảm nhận nó. Vì vậy công tác bảo tồn, tôn tạo và
phát triển tài nguyên du lịch cũng như công tác xúc tiến quảng bá là vô cùng quan trọng
đối với mỗi địa phương, quốc gia.
Thứ tư, tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ
du lịch.
Trong phạm vi một lãnh thổ cụ thể, mọi hoạt động du lịch đều phản ánh một tổ chức
không gian du lịch nhất định. Tổ chức không gian du lịch được tạo nên bởi các yếu tố như:
khách du lịch, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đội ngũ
cán bộ công nhân viên và bộ máy tổ chức điều hành, quản lý du lịch. Và hệ thống lãnh thổ
du lịch thể hiện mối quan hệ về mặt không gian giữa các yếu tố đó.
Hệ thống lãnh thổ du lịch có nhiều cấp phân vị khác nhau từ các điểm du lịch cho tới
các vùng du lịch, dù ở phân vị nào thì tài nguyên du lịch cũng đóng một vai trò hết sức
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
quan trọng trong việc tổ chức lãnh thổ du lịch. Tài nguyên du lịch cũng là yếu tố cơ bản
để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch cũng như tạo
điều kiện thuận lợi để khai thác tài nguyên du lịch một cách hiệu quả.
Việc tổ chức lãnh thổ du lịch phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm phân bố của tài
nguyên du lịch, từ đó hình thành nên các điểm du lịch, cụm du lịch, trung tâm du lịch và
các tuyến du lịch. Tổ chức lãnh thổ du lịch hợp lý sẽ góp phần tạo nên hiệu quả trong việc
khai thác tài nguyên du lịch nói riêng cũng như hoạt động du lịch nói chung.
Như vậy có thể thấy tài nguyên du lịch đóng vai trò đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng
trực tiếp tới sự phát triển du lich.
1.1.4. Các dạng tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch được hình thành dựa trên nhiều yếu tố và được xét theo nhiều góc
độ khác nhau. Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau
của cảnh quan tự nhiên cùng cảnh quan nhân văn có thể sử dụng cho dịch vụ du lịch và
thoả mãn nhu cầu của du khách về nghỉ ngơi, tham quan, chữa bệnh…
Về cơ bản tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng văn hoá - lịch sử.
Xét về cơ cấu tài nguyên du lịch có thể phân làm hai bộ phận hợp thành là: tài nguyên tự
nhiên và tài nguyên nhân văn.
 Tài nguyên tự nhiên
Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao
quanh chúng ta. Trong đó tự nhiên chỉ tham gia với những đặc điểm của mình mà có thể
quan sát bằng mắt thường.
Theo khoản 1 (Điều 13, Chương 2) Luật Du lịch Việt Nam 2005 quy định như sau:
“Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, hệ sinh
thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể được sử dụng phục vụ mục đích
du lịch”.
Như vậy có thể thấy các thành phần của tự nhiên có tác động mạnh nhất đến du lịch là
địa hình, khí hậu, nguồn nước và tài nguyên động thực vật.
- Địa hình
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
Địa hình của bề mặt trái đất là sản phẩm của quá trình địa chất lâu dài, mọi hoạt động
sống của con người trên một lãnh thổ đều phụ thuộc vào địa hình tuỳ theo mục đích hoạt
động cụ thể. Đối với hoạt động du lịch, điều quan trọng nhất là đặc điểm hình thái của địa
hình - là các dấu hiệu bên ngoài địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình có sức hấp dẫn
khai thác du lịch. Hình thái chính của địa hình là đồi núi và đồng bằng, vùng đồi núi là
nơi được du khách lựa chọn hơn cả bởi phong cảnh đẹp và đa dạng, không gian thoáng
đãng bao la, có nhiều đồi núi. Còn địa hình vùng đồng bằng tẻ nhạt, đơn điệu không gây
cảm xúc cho tham quan du lịch.
Ngoài ra còn có loại địa hình đặc biệt có giá trị rất lớn cho tổ chức du lịch là kiểu địa
hình Karst (Đá vôi) và kiều địa hình bờ bãi biển.
- Khí hậu
Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với hoạt động du lịch.
Nó thu hút người tham gia và người tổ chức du lịch qua khí hậu sinh học. Trong đó hai
chỉ tiêu đánh giá tiềm năng tài nguyên khí hậu là nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí.
Ngoài ra còn các chỉ tiêu như ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt. Nhìn
chung, những nơi có khí hậu ôn hoà thường được khách du lịch ưa thích.
- Nguồn nước
Tài nguyên nước bao gồm nước chảy và nước ngầm. Đối với du lịch thì nguồn nước
mặt có ý nghĩa rất lớn, bao gồm đại dương, biển, hồ, sông, suối, thác nước….Tuỳ theo
thành phần hoá lý của nước người ta phân ra nước ngọt và nước mặn. Để đáp ứng nhu cầu
du lịch, nước được sử dụng theo nhu cầu cá nhân, độ tuổi và nhu vầu quốc gia. Nguồn tài
nguyên nước là thành phần quan trọng hình thành nên các loại hình du lịch thể thao nước,
du lịch biển…Ngoài ra phải kể đến tài nguyên nước khoáng, đây là nguồn tài nguyên có
giá trị du lịch an dưỡng và chữa bệnh.
- Hệ động thực vật
Hiện nay, thị hiếu về du lịch ngày càng đa dạng và phong phú. Ngoài một số hình
thức du lịch truyền thống đã xuất hiện một hình thức du lịch mới, hấp dẫn du khách đó là
du lịch các khu bảo tồn thiên nhiên với đối tượng là các động thực vật. Loại hình du lịch
tham quan thế giới động thực vật sống động làm cho con người thêm yêu thiên nhiên, yêu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
cuộc sống. Tuy nhiên, không phải mọi tài nguyên động thực vật đều là đối tượng du lịch,
tham quan mà điều đó phụ thuộc vào mục đích du lịch khác nhau với các chỉ tiêu khác
nhau. Như vậy, tài nguyên động thực vật có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành
du lịch.
 Tài nguyên nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn là do con người sáng tạo ra, được khai thác tạo ra hiệu
quả kinh tế và môi trường. Tài nguyên du lịch nhân văn được cấu thành bởi các giá trị văn
hoá tiêu biểu gồm: các di sản văn hoá thế giới và di tích lịch sử - văn hoá, lễ hội, đối
tượng du lịch gắn với dân tộc học, đối tượng văn hoá, thể thao.
- Di sản văn hoá thế giới và di tích lịch sử - văn hoá
Các di sản văn hoá thế giới và di tích lịch sử - văn hoá là nguồn lực để phát triển và
mở rộng hoạt động du lịch và gắn liền với môi trường xung quanh. Di sản văn hoá thế
giới là những kỳ quan do bàn tay con người tạo ra nằm tập trung ở những nôi của nền văn
minh nhân loại. Nó có ý nghĩa rất lớn trong việc thu hút khách du lịch và khả năng phát
triển du lịch của quốc gia.
Di tích lịch sử - văn hoá là tài sản văn hoá quý giá của mỗi địa phương, mỗi dân tộc,
mỗi quốc gia và của cả nhân loại. Nó là bằng chứng về đặc điểm của nền văn hoá của mỗi
nước, chúng chứa đựng những truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài năng, giá
trị văn hoá nghệ thuật của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia có những quy định riêng về di tích
lịch sử - văn hoá nhằm khai thác, bảo tồn và phát triển những giá trị của chúng.
- Lễ hội
Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hoá tổng hợp đa dạng, phong phú của nhân dân sau
thời gian lao động mệt nhọc và là dịp để con người hướng về những truyền thống tổ tiên
lâu đời, giải quyết những lo âu, khao khát ước mơ mà cuộc sống thực tại không có được.
Khách du lịch thường có nhu cầu tham gia các lễ hội để hành hương về với cội rễ, nguồn
gốc của con người.
- Dân cư và dân tộc
Những điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất
mang sắc thái riêng biệt của mỗi dân tộc luôn có sức hấp dẫn đặc biệt đối với khách du
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
lịch. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học có ý nghĩa với du lịch là các tập tục lạ về
cư trú, về tổ chức xã hội cũng như thói quen sinh hoạt. Việt Nam có một nền kiến trúc có
giá trị và được bố cục thèo thuyết phong thuỷ của triết học phương Đông, nhiều kiến trúc
tôn giáo độc đáo là những giá trị to lớn thu hút khách du lịch.
- Đối tượng văn hoá, thể thao và hoạt động khác
Các đối tượng văn hoá cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham quan, nghiên
cứu, thường tập trung ở Thủ đô, các thành phố lớn. Chúng không chỉ thu hút du khách với
mục đích tham quan, nghiên cứu mà còn với nhiều mục đích, lĩnh vực khác.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Cơ sở thực tiễn khai thác tài nguyên du lịch ở một số nước trên thế giới
Cho đến trước chiến tranh thế giới thứ II hầu như chưa có những công trình độc lập,
việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá các tài nguyên du lịch cả về lý luận và thực tiễn. Nội
dung đánh giá tài nguyên du lịch thường chỉ là một phần của các dự án hoặc công trình
quy hoạch kinh tế - xã hội và chủ yếu nghiên cứu về tài nguyên du lịch tự nhiên.
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, số lượng người đi du lịch trên thế giới ngày càng
nhiều, du lịch ngày càng được coi trọng. Ở các nước tư bản phát triển trong giai đọan này
cộng đồng bắt đầu có những quan tâm đến việc bảo vệ cảnh môi trường và các giá trị văn
hóa truyền thống. Các công trình nghiên cứu có nội dung rộng và sâu hơn, có nhiều dự án
quan tâm đến biện pháp sự dụng tài nguyên hợp lý, sử dụng tài nguyên phù hợp với cảnh
quan và văn hóa bản địa.
Sau năm 1970, UNWTO đã thực hiện các công trình nghiên cứu, xây dựng hệ thống
phân loại tài nguyên du lịch làm cơ sở cho việc nghiên cứu, sử dụng tài nguyên du lịch
cho các nước trên thế giới.
Từ năm 1972, Hội đồng Di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành lập và
tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận các di sản văn hóa và tự nhiên thế
giới, đồng thời nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu, bảo vệ tôn tạo các
di sản thế giới.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
1.2.2. Cơ sở thực tiễn khai thác tài nguyên du lịch trong nước
Ngành Du lịch Việt Nam được thành lập ngày 9/7/1960 và bắt đầu khởi sắc từ năm
1990. Trong những năm gần đây, du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn , đóng góp
không nhỏ vào GDP của cả nước. Trong bối cảnh đó, công tác đánh giá tài nguyên du lịch
nhân văn và hoạt động du lịch văn hóa ngày càng được coi trọng.
Từ năm 1990 đến nay, đã có nhiều dự án, đề tài nghiên cứu đánh giá tài nguyên du
lịch và có liên quan đến vấn đề này ở cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn được thực hiện
như: “Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch Việt Nam” (1986), “Sơ đồ phát
triển và phân bố ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000” (1986), “Tổ chức lãnh
thổ du lịch Việt Nam”; “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 –
2010” (Tổng Cục Du lịch Việt Nam, 1995 ); “Đánh giá khả năng khai thác di tích lịch sử
- văn hóa tỉnh Thừa Thiên - Huế phục vụ mục đích du lịch” (Trần Văn Thắng, 1995);
“Địa lý du lịch” (Nguyễn Minh Tuệ chủ biên, 1997); “Đánh giá tài nguyên du lịch Thanh
Hóa (Trần Đức Thanh, 2005); “Tài nguyên du lịch (Bùi Thị Hải Yến, 2007);.....
Các công trình này tập trung nghiên cứu chuyên sâu về cơ sở lý luận và vận dụng các
chỉ tiêu, phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch nói chung và tài nguyên du lịch nhân
văn nói riêng vào nghiên cứu ở một địa phương cụ thể.
Tiểu kết chương 1
Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch, khai thác tài nguyên du lịch, nắm
rõ các đặc điểm và các dạng của tài nguyên du lịch, hiểu được tài nguyên du lịch đóng
một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển hoạt động du lịch như thế nào, nắm
được các dạng tài nguyên du lịch khác nhau, cơ sở hình thành và phát triển của từng loại
tài nguyên du lịch, ngoài ra trong chương này còn hệ thống hóa cơ sở thực tiễn liên quan
đến khai thác tài nguyên du lịch ở trong và ngoài nước, các nghiên cứu đã có đóng góp
lớn cho những công trình nghiên cứu tiếp theo về mặt lý luận và thực tiễn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN
DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG TRỊ
2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Trị
Quảng Trị là một tỉnh nằm ở dải đất miền Trung Việt Nam, nơi chuyển tiếp giữa hai
miền địa lý Bắc - Nam. Tọa độ địa lý trên đất liền Quảng Trị ở vào vị trí:
 Cực Bắc là 17°10’ vĩ Bắc, thuộc địa phận thôn Mạch Nước, xã Vĩnh Thái,
huyện Vĩnh Linh.
 Cực Nam là 16°18’ vĩ Bắc thuộc bản A Ngo, xã A Ngo, huyện Đa Krông.
Ngập úng vào mùa mưa lũ.
 Cực Đông là 107°23’ 58” kinh Đông thuộc thôn Thâm Khê, xã Hải Khê, Hải
Lăng.
 Cực Tây là 106°28’ 55” kinh Đông, thuộc địa phận đồn biên phòng Cù Bai, xã
Hướng Lập, Hướng Hóa.
Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Tây giáp
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp biển Đông. Tỉnh lỵ của Quảng Trị là
thành phố Đông Hà nằm cách thủ đô Hà Nội 593 km về phía Nam, cách Thành phố Hồ
Chí Minh 1.120 km về phía Bắc, cách Huế 66 km về phía Bắc theo đường Quốc lộ 1A.
Tuy với một diện tích không rộng, người không đông nhưng do nằm ở vị trí chiến
lược quan trọng nên Quảng Trị đã và đang giữ vai trò trọng yếu trong việc bảo vệ và khai
thác biển Đông, giao lưu giữa hai miền Bắc - Nam của đất nước cũng như lưu thông thuận
lợi với các nước phía tây bán đảo Đông Dương, các nước khác trong khu vực Đông Nam
Á và thế giới qua Lao Bảo - hành lang quốc lộ số 9 ra cảng Cửa Việt.
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Địa hình
Địa hình đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng, cồn cát và bãi biển chạy theo hướng
tây bắc - đông nam. Quảng Trị có nhiều sông ngòi với 7 hệ thống sông chính là sông
Thạch Hãn, sông Bến Hải, sông Hiếu, sông Ô Lâu, sông Bến Đá, sông Xê Pôn và sông Sê
Păng Hiêng. Sông ở các huyện miền núi có khả năng xây dựng thủy điện vừa và nhỏ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Nhìn đại thể, địa hình núi, đồi và đồng bằng Quảng Trị chạy dài theo hướng tây bắc -
đông nam và trùng với phương của đường bờ biển.
Sự trùng hợp này được thấy rõ trên dường phân thủy giữa Trường Sơn Đông và
Trường Sơn Tây. Ở Quảng Bình, các đỉnh cao nhất đều nằm ở giữa đường biên giới Việt -
Lào nhưng ở Quảng Trị, các đỉnh cao lại nằm sâu trong lãnh thổ Việt Nam. Các sông lớn
như Sê Păng Hiêng, Sê Pôn... đều bắt nguồn từ Việt Nam chảy qua Lào.Tuy nhiên nếu
xem xét địa hình ở quy mô nhỏ hơn, từng dãy núi, từng dải đồi thì địa hình lại có hướng
song song với các thung lũng sông lớn như Cam Lộ, Thạch Hãn, Bến Hải...
Địa hình núi cao phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm
diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250–2000m, độ dốc 20-300. Địa hình phân cắt mạnh, độ
dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp,
Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng,
trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh,
sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng
như giao thông, mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy
nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú.
- Địa hình gò đồi, núi thấp: Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng
bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có độ cao trên 500m.
Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân
cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 – 250m
dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát
ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng
cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm.
- Địa hình đồng bằng: Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông,
địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25–30 m. Bao gồm đồng bằng
Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng,
đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương
thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
- Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình
tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực có địa hình
phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực
chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định.
2.1.1.2. Khí hậu
Quảng Trị nằm ở phía Nam của Bắc Trung Bộ, trọn vẹn trong khu vực nhiệt đới ẩm
gió mùa, là vùng chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông
lạnh và phía nam nóng ẩm quanh năm. Ở vùng này khí hậu khắc nghiệt, chịu hậu quả
nặng nề của gió tây nam khô nóng, bão, mưa lớn, khí hậu biến động mạnh, thời tiết diễn
biến thất thường, vì vậy trong sản xuất và đời sống người dân gặp không ít khó khăn.
Độ ẩm: Quảng Trị có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 83-88%. Giữa hai
miền Đông và Tây Trường Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời gian. Tháng có độ ẩm
thấp nhất là tháng 4, độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến 22%; trong những tháng mùa mưa,
độ ẩm tương đối trung bình thường trên 85%, có khi lên đến 88-90%.
Gió: Tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và
gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng rất điển
hình, được đánh giá là dữ dội nhất ở nước ta. Trung bình mỗi năm có khoảng 45 ngày.
Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới 40 – 42 độ C. Gió Tây Nam
khô nóng làm ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất
nông nghiệp.
Do nằm trọn vẹn trong nội chí tuyến Bắc bán cầu, hàng năm có hai lần mặt trời đi qua
thiên đỉnh (tháng 5 và tháng 8), nền bức xạ cao (cực đại vào tháng 5, cực tiểu vào tháng
12). Tổng lượng cán cân bức xạ cả năm ở Quảng Trị dao động trong khoảng 70-80
Kcalo/cm² năm), những tháng mùa hè gấp 2-3 lần những tháng mùa đông. Tổng số giờ
nắng trung bình năm ở Quảng Trị dao động từ 1.700-1.800 giờ. Số giờ nắng nhất vào
tháng 7 (240-250 giờ).
Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 20-25 °C, tháng 7 cao nhất còn tháng 1
thấp nhất. Nhiệt độ tối cao trong năm vào các tháng nóng, ở vùng đồng bằng trên 40 °C
và ở vùng núi thấp 34-35 °C. Nhiệt độ thấp nhất trong năm có thể xuống tới 8-10 °C ở
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
vùng đồng bằng và 3-5 °C ở vùng núi cao. Gió phơn tây nam khô nóng, thường gọi là
"gió Lào", thường xuất hiện vào tháng 3-9 và gay gắt nhất tháng 4-5 đến tháng 8. Hàng
năm có 40-60 ngày khô nóng.
Mùa mưa diễn ra từ tháng 9 đến tháng 1, với lượng mưa trong thời gian này chiếm
khoảng 75-85% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng mưa kéo dài, lớn là tháng 9-11
(khoảng 600mm). Tháng ít mưa nhất là tháng 2-7 (thấp nhất là 40mm/tháng). Tổng lượng
mưa cả năm dao động khoảng 2.000–2.700 mm, số ngày mưa 130-180 ngày. Độ ẩm
tương đối trung bình, tháng ẩm 85-90%, còn tháng khô thường dưới 50%, có khi xuống
tới 30%. Thành phố Đông Hà vào mùa hè bị khô cạn hơn cả, vùng Khe Sanh (Hướng Hóa)
có khí hậu quanh năm ẩm.
Mùa bão ở Quảng Trị diễn ra từ tháng 7 đến tháng 11, trong đó tháng 9-10 nhiều bão
nhất. Theo số liệu thống kê trong 98 năm có 75 cơn bão đổ bộ vào khu vực Bình Trị
Thiên, bình quân 0,8 cơn bão/năm ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Trị, có năm không có
bão, nhưng lại có năm liên tiếp 2-3 cơn bão đổ bộ trực tiếp. Ảnh hưởng tai hại nhất là bão
gây ra gió xoáy giật kèm theo mưa to dài ngày (2-5 ngày) gây ra lũ lụt nghiêm trọng. Tỷ
lệ mưa do bão và áp thấp nhiệt đới ngây ra chiếm tới 40 -50% tổng lượng mưa trong các
tháng 7-10. Lượng mưa do một cơn bão gây ra khoảng 300 - 400 mm, có khi lên tới 1.000
mm.
2.1.1.3. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc biệt là
khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng. Đây là điều kiện
để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng.
Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 130 mỏ và điểm khoáng sản,
trong đó có 86 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng với các loại
chủ yếu như đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (như đá bazan, quặng sắt), sét gạch ngói,
cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngoài ra còn có các điểm, mỏ khoáng sản khác như
vàng, titan, than bùn...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
- Đá vôi xi măng có tổng trữ lượng trên 3 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các mỏ: Tân
Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hướng Lập (Hướng Hóa); sét ximăng ở Cam
Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh...
- Đá xây dựng, ốp lát toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lượng khoảng 500
triệu m3; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh trở về phía Tây, có điều
kiện giao thông khá thuận lợi. Đá ốp lát có 4 điểm là đá granit Chân Vân, đá hoa Khe
Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên.
- Sét gạch ngói hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lượng khoảng gần 82 triệu m3, phân bố ở
nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải
Lăng.
- Cát, cuội, sỏi xây dựng có 16 mỏ và điểm, trữ lượng dự báo khoảng 3,9 triệu m3, tập
trung ở phần thượng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao thông thuận lợi cho việc
khai thác.
- Cát thủy tinh dự báo trữ lượng khoảng 125 triệu m3, chất lượng tốt, phân bố chủ yếu
ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhưng tập trung ở khu vực Cửa Việt; có khả năng chế
biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng.
- Cao lanh đã phát hiện được 03 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey (Đăkrông) và La
Vang (Hải Lăng) chất lượng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử nghiệm để đưa vào khai
thác.
- Than bùn phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lượng gần 400
ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với khối lượng khá lớn.
- Ti tan phân bố dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải
Lăng, có trữ lượng trên 500.000 tấn, có thể khai thác với khối lượng khoảng 10 - 20 nghìn
tấn/năm để chế biến xuất khẩu.
- Nước khoáng phân bố ở Cam Lộ, Đakrông cho phép phát triển công nghiệp sản xuất
nước khoáng, phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng, chữa bệnh.
- Vàng phân bố ở Vĩnh Ô (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrông) với trữ lượng
khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã được thăm dò có thể tổ chức khai
thác với quy mô công nghiệp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội
Kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị năm 2020 diễn ra trong bối cảnh bên cạnh những thời
cơ và thuận lợi mới, vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Giá dầu tăng cao, đồng
đô la Mỹ biến động mạnh dẫn đến giá một số mặt hàng thiết yếu có xu hướng tăng trở lại.
Căng thẳng thương mại giữa các nền kinh tế lớn, nhất là chiến tranh thương mại giữa Mỹ
- Trung Quốc ngày càng diễn biến phức tạp, cùng với xu hướng gia tăng chủ nghĩa bảo hộ
mậu dịch của các nước lớn, đặc biệt là những thay đổi trong chính sách thương mại của
Mỹ đã tác động đến sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam…
Tại Quảng Trị, trong năm qua giá một số nông sản chủ lực của tỉnh như: cà phê, hồ
tiêu…xuống thấp, làm cho một bộ phận nông dân gặp khó khăn; giá bán thịt lợn hơi đã
tăng trở lại nhưng tổng đàn lợn vẫn chưa phục hồi hoàn toàn; ngành công nghiệp chế biến
chế tạo tốc độ tăng trưởng chậm lại; thu ngân sách trên địa bàn và thu hút đầu tư còn
nhiều khó khăn; môi trường kinh doanh tuy có cải thiện, nhưng số doanh nghiệp thành lập
mới chưa nhiều…
Nổi bật là so với cùng kỳ năm trước, tổng sản phẩm GRDP trên địa bàn ước tính đạt
9.404,5 tỷ đồng, tăng 4.17%; Chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 4,24%; vốn đầu tư xây
dựng cơ bản tăng 7.04%;....Bên cạnh đó, một số chỉ số phát triển ở lĩnh vực phát triển
nông nghiệp, thương mại và dịch vụ và một số lĩnh vực về an sinh xã hội cơ bản đạt và
có tăng hơn so với các năm trước.
Mặc dù 6 tháng đầu năm nay chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ dịch COVID-19
nhưng nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của nhân dân nên
nhìn chung đời sống người dân trong tỉnh vẫn giữ được ổn định; công tác an sinh xã hội
được quan tâm thực hiện..
2.2. Tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị
2.2.1. Tài nguyên du lịch
Tỉnh Quảng Trị có nhiều lợi thế để khai thác du lịch. Về mặt lịch sử, nơi đây từng là
trung tâm nối giữa hai miền Nam, Bắc của Việt Nam, trong suốt thời gian diễn ra cuộc
Chiến tranh Việt Nam, vùng đất này bị tàn phá dữ dội bởi bom đạn của Hoa Kỳ (Tính
bình quân, mỗi người dân Quảng Trị đã phải gánh chịu 7 tấn bom đạn Mỹ) cũng như
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
những cuộc đụng độ khốc liệt giữa các bên tham chiến. Chính vì điều kiện lịch sử đặc thù
như vậy, ngày nay Quảng Trị đã trở thành một địa điểm có điều kiện thuận lợi để phát
triển ngành du lịch. Về mặt tự nhiên, nơi đây cũng có nhiều thắng cảnh đẹp như các bãi
biển, sông suối, rừng nguyên sinh và các địa danh khác.
Ngoài ra, Quảng Trị còn có nguồn tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, điều kiện
vị trí địa lý – giao thông tương đối dễ tiếp cận bằng đường bộ, đường thuỷ và cả đường
hàng không. Đây chính là những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch mà không phải
tỉnh, thành nào cũng có được.
Ngành du lịch Quảng Trị đang sở hữu nhiều địa điểm du lịch được xếp hạng của nhà
nước. Theo thống kê, tổng số 498 di tích đã được kiểm kê, đánh giá, Quảng Trị có đến
431 di tích lịch sử chiến tranh. Quảng Trị là địa phương đầu tiên và duy nhất khai thác du
lịch hoài niệm chiến trường xưa và đồng đội, hàng năm, có hàng trăm nghìn lượt khách
du lịch trong và ngoài nước tới đây và chủ yếu khách đến theo loại hình du lịch này.
2.2.2. Các lễ hội truyền thống
Ở Quảng Trị có một số lễ hội thu hút đông đảo sự tham gia của nhân dân địa phương
và du khách như: Lễ hội đêm Thành Cổ, Lễ hội Trường Sơn huyền thoại, Lễ hội thống
nhất non sông, Lễ hội Tổ đình Sắc Tứ, Lễ hội dân gian, Hội Cướp Cù, Hội Thượng Phước,
Lễ hội rước kiệu ở thánh địa La Vang, Lễ hội đua thuyền, Lễ hội rước hến làng Mai Xá,
Lễ hội đua thuyền truyền thống làng Mai Xá, Lễ hội chợ đình Bích La, Lễ hội Nhịp cầu
Xuyên Á...
2.2.3. Nghệ thuật ẩm thực
Quảng Trị có rất nhiều đặc sản, chẳng hạn như bánh khoái, rau trên đá, nước mắm,
xôi nếp Lào, bún hến làng Mai Xá..v.v... Nơi đầy cũng có nhiều làng nghề truyền thống
với các sản phẩm miền quê nổi tiếng như: Nón lá, thêu ren, dệt xăm lưới với các món ẩm
thực được nhiều người biết đến như: Cháo bột Diên Sanh, bánh ướt Phương Lang, canh
ám làng Lam Thủy, bánh lọc Mỹ Chánh, rượu Kim Long, nước mắm Mỹ Thủy, ruốc bột
Thâm Khê…
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
2.2.4. Các làng nghề thủ công
Nghề nấu rượu, nghề đan lát, nghề dệt chiếu... là những làng nghề truyền thống lâu
đời trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Những làng nghề truyền thống đã mang đến thu nhập ổn
định, tạo cuộc sống tốt cho người dân địa phương.
Nghề nón lá - Làng Bố Liêu: Là làng cổ được nhà sử học Dương Văn An nêu trong
quyển Ô Châu Cận Lục, thuộc Huyện Vũ Xương.
Làng Bố Liêu cũng giống Phương Ngạn, có diện tích sản xuất rất nhỏ nên người dân
phải làm thêm các nghề khác. Nghề làm Nón được định hình và phát triển cho đến nay.
Dù được xem là “nghề phụ” nhưng mang lại nguồn thu nhập khá cho các hộ gia đình làm
nghề; nón Bố Liêu được người nông dân lao động ở các làng quê chọn lựa. Dù đối mặt
với khó khăn gặp phải của nền kinh tế hiện nay, thị trường tiêu thụ thu hẹp, ít được sử
dụng hơn trước, nghề nón phải từng bước khắc phục khó khăn gìn giữ nghề truyền thống
và tạo công ăn việc làm cho người lao động thu nhập, ổn định đời sống.
Nghề quạt giấy - Phương Ngạn: Là một làng cổ huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Nghề làm quạt giấy là một nghề thủ công nổi tiếng ở Phương Ngạn, nó gắn bó với đời
sống người dân nơi đây từ bao thế hệ cho đến hôm nay. Tuy là nghề thủ công đơn giản
gọn nhẹ nhưng quạt giấy Phương Ngạn vẫn nổi tiếng nhờ sự công phu, bền chắc. Quạt
giấy Phương Ngạn đã từng nổi tiếng, làm cho đời sống người dân trong vùng ổn định phát
triển, không những đáp ứng cho người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị mà còn đáp ứng
cho thị trường Huế.
Hiện nay,với sự phát triển của điện khí hóa nông thôn những chiếc quạt giấy cầm tay
không còn được sử dụng nhiều, chỉ bán được cầm chừng tại các vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa nên nghề truyền thống của làng đang dần mai một dần.
Nghề chiếu - Lâm Xuân: Là một làng nông nghiệp thuộc huyện Do Linh, nằm trong
hệ thống làng cổ được nhà sử học Dương Văn An miêu tả trong sách Ô châu cận lục hay
trong sách “Phủ biên tạp lục” miêu tả. Làng nằm trên vùng đất hoang, lầy lội, phèn, chua
mặn thích hợp cho việc trồng năn, trồng cói - nguyên liệu chính cho nghề dệt chiếu. Dù
nghề dệt chiếu có sau sự ra đời của làng nhưng đây là nghề được hình thành rất sớm trên
vùng đất Quảng Trị và nó gắn bó với đời sống người dân trên trăm năm nay.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
Nghề Đan lát đồ tre - Lan Đình: Là làng thuộc huyện Gio Linh. Phía Tây Gio Linh
thuộc địa hình đồi núi, có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề đan lát, đặc biệt là
mây tre - nguyên liệu sẵn có quanh làng và nghề đan lát trở thành nghề truyền thống. Các
sản phẩm truyền thống của làng là các dụng cụ phục vụ cho sản xuất và đời sống như:
Thúng, mũng, trẹt, rổ rá, dần… một nghề truyền thống với quy trình sản xuất thủ công,
nhưng thu hút được nhiều lao động tham gia sản xuất lúc nông nhàn. Bên cạnh việc đan
lát các vận dụng phục vụ đời sống hàng ngày của con người còn có hàng mỹ nghệ làm
bằng mây như: Đĩa mây, bát mây, chậu mây... Hiện nay, nghề đan lát truyền thống được
giữ gìn và phát triển ra khắp nước, tạo cơ hội công ăn việc làm cho cho người dân ở đây.
Nghề mây đan truyền thống và tranh sơn mài khảm tre cũng được nghiên cứu phát trển để
thu hút lao động tạo mặt hàng xuất khẩu cho tỉnh nhà.
Nghề nấu rượu – (Xika) Kim Long - Hải Lăng
Từ sản xuất thủ công truyền thống đến côngnghệ thời thuộc Pháp, công nghệ mới
hiện nay là cả một chặng đường phát triển dài của nghề nấu rượu – rượu Kim Long. Trải
qua hàng trăm năm tồn tại và phát triển, trong Đại Nam Nhất đánh giá rượu Kim Long
thơm ngon, và nghề bị đánh thuế. Hiện nay, rượu Kim Long sản xuất theo quy trình công
nghệ, sản phẩm chất lượng, phong phú mẫu mã, được phân phối toàn toàn quốc và thị
trường Lào.
Nghề làm bún - Cẩm Thạch
Làng thuộc xã Cam An, huyện Cam Lộ, nghề làm bún là nghề truyền thống gắn với
quá trình hình thành, phát triển của cư dân ở đâu từ buổi đầu khai phá vùng đất này ở thế
kỷ XV. Từ sản xuất thủ công và đến nay đã cải tiến một số công đoạn kỹ thuật để tăng
năng xuất lao động. Sản phẩm được các gia đình chuyên sản xuất, tiêu thụ rộng khắp
trong tỉnh. Nghề bún đã mang lại đời sống tốt hơn, ngày càng giàu có, phồn thịnh.
Nghề mộc chạm khắc - Làng Cát Sơn - Gio Linh
Cát Sơn là một làng ven biển, được hình thành khá sớm trên vùng đất phía bắc Quảng
Trị. Cư dân chủ yếu sống bằng nghề đánh bắt thuỷ hải sản và sản xuất nông nghiệp. Sự
giao lưu học hỏi đang đưa nghề mộc đến với làng, tạo nghiệp, dần dần phát triển, tạo nên
nghề chạm khắc nổi tiếng. Thợ của làng Cát Sơn kết hợp với thợ Bắc, thợ Huế đã phát
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
triển nghề nghiệp chạm khắc gỗ, chạm khảm xà cừ nổi tiếng nhất vào giữa thế kỷ XIX
đầu thế kỷ XX. Năm 1921 tác giả người Pháp là Cadiere đã ca ngợi “dân làng Cát Sơn
làm nghề chài lưới, nghề buôn bán, cũng còn làm nghề thợ chạm có tiếng. Họ làm và
chạm bộ giàng bằng gỗ mít hay gỗ khác. Làng Cát Sơn làm tủ bàn rồi thuê thợ khảm ở
Bắc vào lập nghiệp dạy khảm ốc, xà cừ chở vào nam bán”.
Hiện nay, nghề chạm khảm ở Cát Sơn không còn nhưng những sản phẩm chạm khắc
ngày trước còn tồn tại rất nhiều ở các làng quê và đặc biệt hiện có hai bức trướng chạm
khắc gỗ mang dòng chữ “Thượng đẳng tối Linh” đang lưu giữ ở Bảo tàng Quảng Trị. Hy
vọng việc đẩy mạnh phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Trị hiện này sẽ
khôi phục và phát triển nghề chạm khắc để sản xuất các mặt hàng mỹ nghệ xuất khẩu thì
sẽ mang lại ý nghĩa kinh tế - xã hội rất cao, góp phần mang lại thành công cho bước
đường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề trên đất Quảng Trị.
Nghề mộc - Làng Gia Độ, Triệu Phong
Nếu như ở Cát Sơn làm nghề mộc chạm khắc nổi tiếng thì làng Gia Độ có truyền
thống tạo dựng, lắp ghép các ngôi nhà rường nổi tiếng trên đất Quảng Trị. Ở đây đã hình
thành những tốp thợ quanh năm suốt tháng có mặt ở các làng xã trong vùng để làm nghề
và những ngôi nhà dường cũng như các sản phẩm mộc dân dụng khác đã trở thành những
sản phẩm có tiếng. Hiện trạng nghề nghiệp không còn phát triển nhưng tiếng tăm và sản
phẩm nghề nghiệp của họ vẫn còn tồn tại cho đến hôm nay.
Nghề làm vôi và giấy - Làng Phổ Lại
Thuộc xã Cam An, Cam Lộ; làng nhỏ, hình thành muộn hơn so với các làng xã trong
vùng nên không có điều kiện mở rộng sản xuất lớn. Làng có hai nghề truyền thống là
nghề sản xuất vôi và làm giấy. Nghề sản xuất vôi hiện còn tồn tại và phát triển thu hút khá
đông lực lượng lao động, tạo được công ăn việc làm và thu nhập cho người nông dân.
Nghề làm giấy bổi truyền thống của làng đã mất hẳn từ hàng chục năm nay.
2.3. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch
2.3.1. Thực trạng về khách du lịch
Khách du lịch đến với tỉnh Quảng Trị hàng năm khá lớn bao gồm cả khách nội địa và
khách quốc tế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
Từ ngày có cây cầu Hữu nghị Lào – Thái II bắc qua sông Mê Kông, việc đi lại của
người dân hai nước Lào và Thái Lan trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn, làm tăng đáng kể
lượng khách du lịch từ Lào và Thái Lan vào Việt Nam thông qua tuyến Quốc lộ 9. Thời
gian gần đây, lượng khách du lịch đến tỉnh Quảng Trị tăng mạnh, đặc biệt là khách Lào và
Thái Lan.
Quảng Trị là tỉnh có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua. Ga Đông Hà là một trong
những ga chính trên tuyến đường ray này. Đông Hà còn nằm ở điểm giao giữa đường 9 và
quốc lộ 1A. Vì thế nó có một vai trò quan trọng trong tuyến du lịch bằng đường bộ đường
bộ từ Lào, Thái Lan. Trong chiến tranh, cung đường này càng trở nên quan trọng hơn. Vì
thế Quân đội Mỹ đã thiết lập một hệ thống khu căn cứ quân sự dọc theo tuyến đường này,
từ Đông Hà cho đến làng Vây. Chính vì thế mà ngày nay nó thu hút được lượng khách
quan tâm chương trình du lịch "thăm lại chiến trường xưa", đặc biệt là du khách quốc tế.
Những di tích lịch sử ở Quảng Trị, đặc biệt là ở khu phi quân sự đã trở thành "thương
hiệu" du lịch của mảnh đất này.
Lượng khách du lịch nội địa đến với tỉnh Quảng Trị gồm những khách địa phương,
khách đến từ các tỉnh lân cận và khách đến từ nhiều vùng miền khác nhau trên cả nước.
Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến tỉnh Quảng Trị từ năm 2018-2020
2018 2019 2020
2019/2018
(%)
2020/2019
(%)
Khách nội địa 1,600,000 1,910,000 565,800 19.38 -70.38
Khách quốc tế 168,000 175,000 24,200 4.17 -86.17
Tổng 1,768,000 2.085.000 590,000 17.93 -71.70
(Nguồn: Sưu tầm Báo Quảng Trị năm 2018-2020)
- Năm 2018- 2019
Theo thống kê, tổng lượng khách đến Quảng Trị trong năm 2019 đạt 2.085.000 lượt,
tăng 17,93 % so với năm 2018; trong đó, khách quốc tế 175.000 lượt tăng 4,17 %, khách
nội địa 1.910.000 lượt tăng 19,83 %.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
Đáng chú ý, du lịch biển đảo năm 2019 có nhiều bước phát triển, số lượng khách du
lịch đường biển đến tham quan Quảng Trị tăng đột biến, chỉ trong tháng 4 và tháng
5/2019, tỉnh đã 4 lần đón du thuyền Panorama II vào tham quan. Đây là lần đầu tiên tỉnh
tiếp đón du khách quốc tế đến tham quan bằng đường biển, điều đó cho thấy Quảng Trị
ngày càng hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của du khách quốc tế.
- Năm 2019-2020
Tuy nhiên, trong năm 2020 tình hình COVID-19 và thiên tai diễn biến phức tạp đã
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Lượng khách du
lịch cả nội địa và quốc tế đến Quảng Trị giảm mạnh. Tổng lượng khách du lịch đến
Quảng Trị trong năm 2020 đạt 590.000 lượt (giảm 71,7% so với cùng kỳ năm 2019).
Trong đó, khách quốc tế ước đạt 24.200 lượt (giảm 86,17% so với cùng kỳ năm 2019);
khách nội địa ước đạt 565.800 lượt (giảm 70,38 % so với cùng kỳ năm 2019). Bên cạnh
đó, năm 2020, tỉnh Quảng Trị có 260.000 lượt khách lưu trú chuyên ngành.
 Thực trạng khách du lịch thông qua khảo sát
Kết quả khảo sát thu thập từ 100 người ngẫu nhiên, trả lời trên cùng 1 bảng hỏi tương
tự nhau và kết quả thu thập được thực hiện thông qua hình thức trực tuyến.
 Nhóm người chưa đến Quảng Trị
- Lý do chưa đi du lịch tại Quảng Trị: Có 24 % người cho rằng các sản phẩm du lịch
của tỉnh QT chưa đa dạng, có 34,5 % người chưa có thời gian, cơ hội để đi du lịch, Có
30,5 % cho rằng các tỉnh lân cận có các sản phẩm du lịch hấp dẫn hơn, 11 % cho rằng
công tác tuyên truyền, quảng cáo du lịch ở tỉnh chưa được rộng rãi.
- Mục đích nếu đến du lịch tại QT: Theo khảo sát nếu có cơ hội tới du lịch tại tỉnh QT,
64,5 % khách du lịch sẽ đến với mục đích du lịch văn hóa-tâm linh, 25,5 % du khách có
mục đích sẽ đến tham quan các khu di tích, thắng cảnh và có 10 % đến với mục đích
nghiên cứu lịch sử, khoa học,…..
- Mức độ hấp dẫn của du lịch tỉnh Quảng Trị
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
Biểu đồ 2.1. Mức độ hấp dẫn của du lịch Quảng Trị
- Cách khai thác tài nguyên du lịch của ban quản lý ở tỉnh Quảng Trị
Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh Quảng Trị
- Điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài nguyên du lịch để phát triển
du lịch: Có 67,5 % người đánh giá điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng du lịch tại tỉnh phát
triển tốt, 33,5 % người đánh giá là không được đầu tư phát triển tốt.
 Nhóm người đã đến Quảng Trị
31%
41%
20.50%
7.50%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
45%
Rất hấp dẫn Hấp dẫn Bình thường Kém hấp dẫn
Rất tốt, 31%,
31%
Tốt, 38%, 38%
Trung bình,
30.50%, 31%
Kém, 0.00%,
0%
Rất tốt Tốt
Trung bình Kém
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
27
- Mục đích của chuyến du lịch: Đa số khách du lịch đến với QT để du lịch tâm linh
43,5 %, mục đích tham quan 34,5 % và mục đích nghiên cứu chiếm 32 %.
- Tần suất đến du lịch Quảng Trị: Khách du lịch đã đến 1 lần chiếm tỉ lệ 61 %, đến 2
lần chiếm 27 % và 11 % khách du lịch đã đến QT trên 2 lần.
- Khả năng tiếp cận điểm đến Quảng Trị thuận lợi, an toàn:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
28
Biểu đồ 2.3. Mức độ tiếp cận an toàn khi đến du lịch tại tỉnh Quảng Trị
- Đánh giá mức độ hấp dẫn của du lịch tỉnh QT:
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của khách du lịch đã đến Quảng Trị về mức hấp dẫn của du
lịch
- Môi trường cảnh quan tại các điểm du lịch ở Quảng Trị: Du khách đánh giá môi
trường cảnh quan du lịch ở tỉnh có sự hài hòa về cảnh quan và môi trường chiếm 82 %.
72%
19%
9.00%
0.00%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Trung lập Không đồng ý
27.5%
47.5%
21.5%
3.5%
0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0%
Rất hấp dẫn
Hấp dẫn
Bình thường
Kém hấp dẫn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
29
- Khi tham quan các di tích lịch sử du khách đa số quan tâm đến các di tích lịch sử và
kiến trúc của chúng. Ngoài ra còn quan tâm đến cảnh quan, địa danh, những nhân vật lịch
sử.
Bảng 2.2. Bảng khảo sát về chất lượng du lịch tỉnh Quảng Trị
Đơn vị: %
Rất tốt Tốt
Bình
thường
Chưa tốt
Tình trạng bảo quản các di tích 37.5 27.5 25.5 9.50
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở QT 55.0 37.0 8.0 0.00
Chất lượng cơ sở kinh doanh ăn uống 21.5 43.5 21.0 14.0
Chất lượng cơ sở lưu trú ở QT 24.0 39.5 33.5 3.0
Chất lượng phục vụ du lịch ở QT 30.5 50.0 9.0 10.5
Cách khai thác TN du lịch của tỉnh QT 25.5 32.0 27.0 15.5
(Nguồn: Tác giả thu thập và thống kê)
- Loại hình du lịch thu hút nhất của tỉnh QT: Du lịch sinh thái, biển đảo được đánh giá
cao nhất là 57.5%, tiếp đó là du lịch lễ hội văn hóa, tâm linh chiếm 32 % và du lịch hoài
niệm hồi tưởng chiếm 10,5%.
2.3.2. Hiện trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch tại địa bàn tỉnh Quảng Trị đã
được đầu tư quan tâm để phát triển tiềm năng du lịch tỉnh.
Quảng Trị đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng cho các dự án: Công trình cơ sở hạ tầng du
lịch Khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt, Khu du lịch ven biển Cửa Tùng - Cửa Việt, Khu du
lịch sinh thái Trằm Trà Lộc - Rú Lịnh... Trong đó, tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ Khu du
lịch - dịch vụ Cửa Việt để phục vụ các sự kiện lớn của tỉnh và phục vụ du khách.
Hệ thống đường sá đa dạng gồm đường bộ, đường thủy, đường sắt, cầu cống xây
dựng kiên cố và hiện đại, hệ thống bưu chính viễn thông, mạng lưới thông tin được cung
cấp đầy đủ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
30
Ngoài ra, tại các điểm du lịch của tỉnh cũng có đủ hệ thống nhà hàng, nhà nghỉ, khu
nghỉ dưỡng, khách sạn từ hạng bình dân đến cao cấp, đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu và
mọi đối tượng khách hàng trên địa bàn. Cơ sở vật chất kỹ thuật được xây dựng gắn liền
với tài nguyên du lịch của tỉnh, tiện nghi, thẩm mĩ, hiện đại, cổ điển và thuận tiện.
2.3.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch
2.3.3.1. Giao thông đường bộ
Hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Quảng Trị phát triển, tỉnh có hệ thống giao thông
tương đối dày và đặc biệt có nhiều tuyến đường quốc lộ huyết mạch đi qua như quốc lộ
huyết mạch 1A, tuyến đường sắt Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh nhánh đông tây, Quốc lộ
9 gắn với đường Liên Á gần với cửa khẩu cho phép Quảng Trị có thể giao lưu kinh tế với
các tỉnh trong vùng và cả nước, hơn nữa, cách không xa trung tâm tỉnh lỵ Đông Hà
(Quảng Trị) có sân bay Phú Bài - Thừa Thiên Huế (khoảng 80 km) và sân bay quốc tế Đà
Nẵng (khoảng 150 km). Có thể nói, hệ thống giao thông đa dạng và thuận tiện cho phát
triển du lịch tỉnh và thu hút nhiều khách bốn phương thông qua đường bộ và đường hàng
không.
2.3.3.2. Giao thông đường thủy
Tỉnh Quảng Trị có 75 km đường bờ biển; trong đó có nhiều bãi biển đẹp thuận lợi cho
phát triển du lịch biển đảo và nghỉ dưỡng. Biển Cửa Việt và Mỹ Thủy hội tụ những yếu tố
thuận lợi cho xây dựng cảng biển quy mô lớn, có thể đón tàu có tải trọng lên đến 100.000
tấn.
Cảng Cửa Việt là một trong những cảng biển có thể phục vụ cho vận chuyển hàng
hóa trong vùng và trung chuyển hàng hóa qua đường Xuyên Á. Ngoài ra, nơi đây cũng
đón và đưa lượng du khách lớn mỗi năm tới thăm quan các hòn đảo lớn nhỏ.
Cảng biển Mỹ Thủy, Đại lộ Đông Tây bảy làn xe nối từ cảng Mỹ Thủy qua cửa khẩu
Lao Bảo, có tổng vốn đầu tư khoảng 150 triệu USD.
Tuy nhiên, hạ tầng giao thông vùng ven biển chưa hoàn thiện nên tỉnh chưa có điều
kiện khai thác hết tiềm năng sẵn có. Tuyến đường ven biển Quảng Trị từ lâu đã được xác
định là tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
31
Đến nay, tuyến đường này mới đầu tư xây dựng được 23,5 km trong tổng số hàng
chục km. Hơn 23 km đường ven biển đã được đầu tư xây dựng chính là tuyến đường
trung tâm dọc Khu kinh tế ven biển Đông Nam Quảng Trị được khởi công tháng 8/2018,
có điểm đầu phía Nam cầu Cửa Việt ở xã Triệu An thuộc huyện Triệu Phong và điểm
cuối ở xã Hải Dương thuộc huyện Hải Lăng. Tuyến đường này cơ bản hoàn thành vào
cuối năm 2019, đã và đang tạo động lực cho sự phát triển của Khu kinh tế ven biển Đông
Nam Quảng Trị, bằng việc nhiều doanh nghiệp trong nước và quốc tế đầu tư vào đây.
Sắp tới, tỉnh cũng tiến hành xây dựng nhiều dự án xây dựng cảng hơn, tăng khối
lượng của tàu và dự kiến sẽ thu hút khách du lịch trong và ngoài nước.
2.3.3.3. Hệ thống cung cấp điện
Mạng lưới điện tỉnh Quảng Trị được đầu tư xây dựng và phát triển liên tục, có nhiều
dự án thủy điện đã và đang được xây dựng tại tỉnh như thủy điện Quảng Trị 1,2,3.. thủy
điện Khe Nghi, Khe Giông, Dakrong 1,2…..ngoài ra, hệ thống cung cấp điện đã được tỉnh
phê duyệt nguồn điện sử dụng cho tỉnh có công suất công suất 4x600MW đấu nối ở cấp
điện áp 500kV và 220kV.
Theo Quyết định số 6185/QĐ-BCT ngày 19/06/2015 phê duyệt “Quy hoạch phát triển
điện gió tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, tổng công suất các
nhà máy điện gió giai đoạn đến 2020 là 110MW.
Theo Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011- 2020 có xét
đến năm 2030, lưới điện truyền tải khu vực được phát triển nhằm đáp ứng đồng thời 2
mục tiêu: đấu nối các nhà máy nhiệt điện vào hệ thống điện Quốc gia và cung cấp điện
năng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quy mô công suất các trạm biến áp 500kV –
220kV trên địa bàn khu vực tỉnh đến năm 2030.
2.3.3.4. Hệ thống cấp thoát nước
Do ở Quảng Trị hàng năm xảy ra bão lũ nên hệ thống cấp thoát nước cũng được xây
dựng đảm bảo cho quá trình cấp thoát nước diễn ra hiệu quả nhất.
Hệ thống cấp nước: Hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh phát triển từ lâu, có
nhiều doanh nghiệp thực hiện cấp nước sạch cho tỉnh, đặc biệt là công ty cổ phần nước
sạch Quảng Trị nhà máy Gio Linh đã cấp nước sạch cho hầu hết dân cư tại Quảng Trị.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
32
Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước được đầu tư mạnh tại khu vực Tp. Đông
Hà, các vùng dân cư tập trung tại các thị trấn, trung tâm xã… các vùng dân cư thưa thớt
có hệ thống kênh mương đủ sâu và rộng đảm bảo tránh tình trạng ngập úng, tồn đọng
nước sinh hoạt, nước ngập mặn.
2.3.3.5. Bưu chính viễn thông
Bưu chính viễn thông phát triển mạnh cùng với sự phát triển của xã hội và sự ra đời
của nhiều tập đoàn bưu chính viễn thông đã nhân rộng khắp cả nước trong đó có tỉnh
Quảng Trị cũng không ngoại lệ.
Hệ thống bưu chính viễn thông tỉnh Quảng Trị phát triển với nhiều công ty BCVT
đang đặt trên địa bàn như Viettel, Vinaphone-VNPT, FPT….
Mạng lưới phủ sóng toàn tỉnh, hệ thống cáp quang hiện đại phục vụ cho quá trình sử
dụng dịch vụ và truyền tải thông tin hiệu quả.
2.3.4. Hiện trạng nguồn nhân lực
Đối với ngành du lịch tại tỉnh Quảng Trị, nguồn nhân lực được trang bị đầy đủ kiến
thức, kỹ năng cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, nâng cao và hoàn
thiện các sản phẩm du lịch cũng như dịch vụ du lịch của tình. Đây cũng được coi là một
trong những yếu tố then chốt làm tăng khả năng cạnh tranh và sự sống còn trên thị trường
du lịch cho từng doanh nghiệp, địa phương, rộng hơn là ngành du lịch của cả quốc gia.
Đứng trước nhu cầu lớn về du lịch, nguồn nhân lực du lịch tại tỉnh vẫn chưa đáp ứng
tốt cả về số lượng lẫn chất lượng.
Số lượng HDV du lịch tại tỉnh vẫn trong tình trạng thiếu, chưa thực sự đủ để đáp ứng
nhu cầu phát triển của ngành du lịch tỉnh.
Chất lượng nguồn nhân lực chưa đảm bảo tốt về trình độ chuyên môn và kỹ năng làm
nghề. Nhiều HDV du lịch thiếu kỹ năng chuyên môn du lịch, khả năng khoại ngữ kém,
tác phong chưa tốt. Một số doanh nghiệp du lịch đầu tư đào tạo HDV du lịch tuy nhiên
chất lượng chưa cao và số lượng không lớn.
 Có thể nói hiện tại, nguồn nhân lực du lịch tại tỉnh Quảng Trị đang trong tình trạng
thiếu về số lượng và chất lượng.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
33
2.3.5. Hiện trạng doanh thu
Doanh thu từ hoạt động du lịch hàng năm có sự biến động do sự biến động của xã hội,
kinh tế và chính trị trong và ngoài nước.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
34
Bảng 2.3. Hiện trạng doanh thu từ hoạt động du lịch tỉnh Quảng Trị năm 2018-2020
Đơn vị: tỷ đồng
2018 2019 2020
2019/2018
(%)
2020/2019
(%)
Doanh thu
- Doanh thu kinh doanh du
lịch xã hội
1.624 1.782 534 9.73 -70.0
- Doanh thu lưu trú và lữ
hành của các doanh nghiệp
du lịch
398 460 154 15.58 -66.5
Tổng
2.022 2.242 688 10.88 -69.3
(Nguồn: Sưu tầm báo Quảng Trị)
Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy rõ sự chênh lệch giữa các năm, năm 2019 chênh
lệch 10,88% so với 2018, năm 2020 chênh lệch -69,3% so với 2019.
Năm 2018-2019: Tổng doanh thu kinh doanh du lịch xã hội đạt 1.782 tỷ đồng năm
2019, tăng 9,73 % so với năm 2018; doanh thu lưu trú và lữ hành của các doanh nghiệp
du lịch chuyên ngành đạt 460 tỷ đồng, tăng 15,58 % so với năm 2018.
Năm 2019-2020: Tổng doanh thu kinh doanh du lịch xã hội ước đạt 534 tỉ đồng (giảm
70,0% so với cùng kỳ năm 2019, doanh thu lưu trú, lữ hành đạt 154 tỉ đồng (giảm gần 67%
so với cùng kỳ năm 2019).
2.3.6. Thị trường khách du lịch của tỉnh Quảng Trị
Dịch bệnh Covid-19 khiến thị trường du lịch quốc tế đóng cửa hoàn toàn, ngành Du
lịch hiện chỉ trông vào sự phục hồi của thị trường nội địa. Trong bối cảnh này, vấn đề
chính đặt ra là cần đánh giá, xem xét lại cơ cấu ngành, trong đó có cơ cấu thị trường
khách.
Khách du lịch nội địa chính là giải pháp duy nhất cho tỉnh Quảng Trị, hiện tại, trước
tình hình dịch bệnh kéo dài, thị trường khách du lịch đến với tỉnh hầu hết là khách du lịch
trong nước tới từ các vùng miền cả nước, đa số là khách đến từ các tỉnh thành lân cận như
Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, khu vực Tây Nguyên, phía Nam và đồng bằng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
35
Sông Hồng. Khách du lịch nội địa chiếm tới 87,5% tổng số khách du lịch đến với tỉnh
Quảng Trị.
Khách du lịch quốc tế vẫn đến du lịch tuy nhiên chỉ chiếm 13,5% tổng số khách du
lịch, đa số khách du lịch quốc tế đến từ các quốc gia ASEAN như Lào, Campuchia, Thái
Lan… và một số nước khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc…
2.3.7. Thực trạng về tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch
Quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch là trách nhiệm hàng đầu của sở văn hóa thể
thao du lịch tỉnh QT, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Trị,
Trung tâm Quản lý Di tích và Bảo tàng tỉnh Quảng Trị. Các cơ quan đơn vị này đóng
vai trò quan trọng trong việc ban hành các chính sách phát triển ngành du lịch tỉnh, thúc
đẩy phát triển và thu hút khách du lịch, quản lý các di tích, di sản, tài nguyên du lịch, có
trách nhiệm xây dựng, bảo tồn, cải tạo các di tích, khu danh thắng nhằm phát triển du lịch.
Quản lý các di tích lịch sử: Các di tích lịch sử được quản lý chặt chẽ bảo tồn những
giá trị lịch sử văn hóa của nhân loại, mỗi di tích đều có ban quản lý, những công trình có
dấu hiệu xuống cấp sẽ được kịp thời tôn tạo và sửa chữa để giữ gìn và bảo tồn.
Quản lý danh thắng: Các danh thắng tại tỉnh đa số là do thiên nhiên tạo ra, vì thế sẽ
giữ những nét vốn có tự nhiên và thêm vào những thứ cần thiết để không làm mất đi vẻ
hoang sơ của thiên nhiên.
Quản lý lễ hội truyền thống: Lễ hội truyền thống cũng là một hạng mục du lịch thu
hút khách du lịch, hàng năm các lễ hội tại tỉnh QT diễn ra sôi nổi, một số lễ hội như: Lễ
hội đêm Thành Cổ, Lễ hội Trường Sơn huyền thoại, Lễ hội thống nhất non sông, Lễ hội
Tổ đình Sắc Tứ, Lễ hội dân gian,……. Các lễ hội luôn giữ được nét xưa và cổ kính, nhờ
sử quản lý tốt của các đơn vị có thẩm quyền, biết cách phát huy giữ lại nét đẹp, xử lý vi
phạm với những hành vi chuộc lợi trong các lễ hội.
Quản lý làng nghề thủ công: Làng nghề thủ công là một nét đẹp văn hóa của mỗi
vùng, đặc biệt tại QT có hàng chục làng nghề truyền thống khác nhau, việc gìn giữ nét
đẹp văn hóa, đầu tư phát triển du lịch loại hình du lịch tại các làng nghề thủ công là một
nét đẹp riêng của Quảng Trị, vì thế các làng nghề vẫn luôn được bảo tồn và phát huy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
36
những nét đẹp, thu hút khách du lịch phương xa, hơn nữa còn thêm thu nhập cho cư dân
địa phương.
2.3.8. Các sản phẩm du lịch
Quảng Trị được coi là một bảo tàng chiến tranh lớn, một sa bàn đầy đủ nhất để giới
thiệu về chiến tranh Việt Nam, một cuộc chiến tranh khốc liệt nhất trong thế kỷ 20. Với
nhiều du khách quốc tế, một trong những lý do để họ tìm đến Quảng Trị là để tìm hiểu và
hồi tưởng về quá khứ của họ.
Bên cạnh đó, Quảng Trị được biết đến như một vùng đất có nhiều di tích lịch sử nhất
Việt Nam với 431 di tích lịch sử cách mạng trong tổng số 498 di tích và danh thắng của
Quảng Trị được kiểm kê, đánh giá. Trong số 70 nghĩa trang liệt sĩ ở Quảng Trị, thì có đến
hai nghĩa trang quốc gia (Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn và Nghĩa trang Quốc gia đường
9) nơi yên nghỉ của hơn 6 vạn liệt sĩ, một địa chỉ hành hương của người dân trong phạm
vi cả nước. Với nguồn vốn đầu tư tôn tạo, phục chế lên đến hàng chục tỷ đồng, cụm di
tích đôi bờ Hiền Lương đã trở thành một điểm dừng quan trọng trên đường Bắc - Nam,
không chỉ riêng cho du khách mà cả những hành khách lưu thông trên quốc lộ 1.
Nói chung những sản phẩm du lịch của Quảng Trị hầu như được tạo nên bằng máu
xương của cuộc chiến tranh - điều làm nên sự khác biệt rõ rệt so với sản phẩm du lịch ở
các địa phương, vùng miền khác. Quảng Trị có những địa danh mang dấu ấn về quá khứ
của chiến tranh như: sông Thạch Hãn, sông Bến Hải, cầu Hiền Lương, hàng rào điện tử
McNamara, địa đạo Vịnh Mốc, Khe Sanh, Tà Cơn, Làng Vây, Đường 9 Nam Lào, nghĩa
trang Trường Sơn..... Những di tích lịch sử này đã trở thành "thương hiệu" du lịch của
Quảng Trị.
Trong những tour du lịch hoài niệm đến Quảng Trị thăm chiến trường xưa, các cựu
chiến binh của Mỹ đã thực sự bị gây ấn tượng mạnh vì những địa điểm nơi đây. Một số
người đã bày tỏ tình cảm của mình về vùng đất và tua du lịch này. Một số giới chức chiến
quyền khi tham gia vào tua du lịch này cũng đánh giá cao và cho rằng đây là một loại
hình du lịch mới mẻ, hấp dẫn và là cầu nối giữa hiện tại và quá khứ.
Ngoài ra, chương trình du lịch "Hoài niệm chiến trường xưa và đồng đội" (ra đời vào
năm 2005) cũng được cho là sản phẩm du lịch độc đáo, sáng tạo của Quảng Trị. Một số
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx
Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhMan_Ebook
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Thư viện Tài liệu mẫu
 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ẨM THỰC ĐƯỜNG PHỐ TẠI NHA TRANG (KHÁNH HÒA) - TẢI...
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ẨM THỰC ĐƯỜNG PHỐ TẠI NHA TRANG (KHÁNH HÒA) - TẢI...PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ẨM THỰC ĐƯỜNG PHỐ TẠI NHA TRANG (KHÁNH HÒA) - TẢI...
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ẨM THỰC ĐƯỜNG PHỐ TẠI NHA TRANG (KHÁNH HÒA) - TẢI...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Hoàng Hà mi...
Đề tài  Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Hoàng Hà mi...Đề tài  Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Hoàng Hà mi...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Hoàng Hà mi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Nâng cao chất lượng phục vụ tiệc Buffet sáng tạo Nhà hàng khách sạn Hoàng Ngọc
Nâng cao chất lượng phục vụ tiệc Buffet sáng tạo Nhà hàng khách sạn Hoàng NgọcNâng cao chất lượng phục vụ tiệc Buffet sáng tạo Nhà hàng khách sạn Hoàng Ngọc
Nâng cao chất lượng phục vụ tiệc Buffet sáng tạo Nhà hàng khách sạn Hoàng Ngọcluanvantrust
 
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịch
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịchTiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịch
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịchDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAYLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch nông thôn Hưng Yên, HAY
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.docKhóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Hoạt Động Du Lịch Văn Hóa Tỉnh Bến Tre.doc
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp ngành du lịch, HAY, 9 ĐIỂM
 
Khóa Luận Thực trạng bảo tồn và phát triển du lịch tại quần thể di tích cố đô...
Khóa Luận Thực trạng bảo tồn và phát triển du lịch tại quần thể di tích cố đô...Khóa Luận Thực trạng bảo tồn và phát triển du lịch tại quần thể di tích cố đô...
Khóa Luận Thực trạng bảo tồn và phát triển du lịch tại quần thể di tích cố đô...
 
Đề tài: Phân tích hoạt đông kinh doanh của nhà hàng và quy trình phục vụ tại ...
Đề tài: Phân tích hoạt đông kinh doanh của nhà hàng và quy trình phục vụ tại ...Đề tài: Phân tích hoạt đông kinh doanh của nhà hàng và quy trình phục vụ tại ...
Đề tài: Phân tích hoạt đông kinh doanh của nhà hàng và quy trình phục vụ tại ...
 
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninhNghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
Nghiên cứu phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh quảng ninh
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà NẵngLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch biển thành phố Đà Nẵng
 
Luận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAY
Luận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAYLuận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAY
Luận án: Lễ hội Phủ Dầy trong đời sống văn hóa cộng đồng, HAY
 
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
Đề tài Nghiên cứu, phát triển du lịch sinh thái tại khu du lịch Tràng An-Ninh...
 
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAYLuận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
Luận án: Kinh tế du lịch ở các tỉnh Bắc Trung Bộ, HAY
 
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ẨM THỰC ĐƯỜNG PHỐ TẠI NHA TRANG (KHÁNH HÒA) - TẢI...
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ẨM THỰC ĐƯỜNG PHỐ TẠI NHA TRANG (KHÁNH HÒA) - TẢI...PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ẨM THỰC ĐƯỜNG PHỐ TẠI NHA TRANG (KHÁNH HÒA) - TẢI...
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM DU LỊCH ẨM THỰC ĐƯỜNG PHỐ TẠI NHA TRANG (KHÁNH HÒA) - TẢI...
 
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Hoàng Hà mi...
Đề tài  Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Hoàng Hà mi...Đề tài  Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Hoàng Hà mi...
Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ phòng tại khách sạn Hoàng Hà mi...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOTĐề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
Đề tài: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh loại hình du lịch MICE, HOT
 
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOTLuận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
Luận văn: Tiềm năng khai thác các điểm du lịch tại Ninh Bình, HOT
 
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà NẵngLuận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
Luận văn: Thực hiện chính sách phát triển du lịch biển Đà Nẵng
 
Nâng cao chất lượng phục vụ tiệc Buffet sáng tạo Nhà hàng khách sạn Hoàng Ngọc
Nâng cao chất lượng phục vụ tiệc Buffet sáng tạo Nhà hàng khách sạn Hoàng NgọcNâng cao chất lượng phục vụ tiệc Buffet sáng tạo Nhà hàng khách sạn Hoàng Ngọc
Nâng cao chất lượng phục vụ tiệc Buffet sáng tạo Nhà hàng khách sạn Hoàng Ngọc
 
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịch
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịchTiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịch
Tiểu luận du lịch văn hóa phát triển hoạt động du lịch
 
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
Luận án: Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch cộng đồng...
 
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂMLuận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
Luận văn: Nghiên cứu phát triển du lịch sinh thái miệt vườn, 9 ĐIỂM
 

Semelhante a Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Semelhante a Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx (20)

Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Thực Tập Sinh Kỹ Năng Việt Nam Với ...
 
Phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017.doc
Phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017.docPhát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017.doc
Phát triển du lịch thành phố Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 - 2017.doc
 
Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh bình ...
Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh bình ...Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh bình ...
Định hướng và giải pháp nhằm bảo tồn tài nguyên du lịch nhân văn ở tỉnh bình ...
 
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
Chất lượng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân huyện đăk r...
 
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
Yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng số tại ngân hàng Quân Độ...
 
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...
Nghiên cứu về mạng neural Convolutional, áp dụng vào bài toán nhận dạng đối t...
 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.doc
Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.docỨng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.doc
Ứng dụng công nghệ thông tin trong điều hành công việc tại Bộ Nội Vụ.doc
 
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường t...Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường t...
Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo hướng xã hội hóa ở trường t...
 
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
Luận Văn Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đếntính Hữu Hiệu Của Hệ Thống Kiểm Soát Nội Bộ...
 
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
Cho vay ngắn hạn đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Ngân hà...
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây d...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây d...Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây d...
Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây d...
 
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.docLuận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Đến Việc Làm Tại Các Địa Phương Ở Việt Nam.doc
 
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docx
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docxLuận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docx
Luận văn Phát Triển Nguồn Nhân Lực Tại Trường Đại Học Nội Vụ Hà Nội.docx
 
Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao của tỉnh Nghệ An.doc
Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao của tỉnh Nghệ An.docChính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao của tỉnh Nghệ An.doc
Chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp công nghê cao của tỉnh Nghệ An.doc
 
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
Thực thi chính sách đối với người có công trên địa bàn quận Liên Chiểu, thành...
 
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.docLuận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Nâng Cao Tính Cạnh Tranh Huy Động Vốn Của Ngân Hàng.doc
 
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thô...
 
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.docLuận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
Luận Văn Giải Pháp Gia Tăng Nguồn Vốn Huy Động Tại Ngân Hàng.doc
 
Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phá...
Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phá...Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phá...
Nghiên cứu hiện trạng và định hướng khai thác lễ hội truyền thống phục vụ phá...
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế.docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế.docxCác Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế.docx
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Sự Hài Lòng Của Người Nộp Thuế.docx
 

Mais de Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562

Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 

Mais de Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562 (20)

InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
InternSHIP Report Improving customer service in Military commercial join stoc...
 
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docxDự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
Dự Án Kinh Doanh Chuỗi Siêu Thị Thực Phẩm Sạch Kiên Nguyễn.docx
 
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docxTai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
Tai kinh doanh dịch vụ thẻ thanh toán của Ngân hàng Tân Bình.docx
 
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docxPlanning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
Planning Marketing For Water Gate Valves At Sao Nam Viet.docx
 
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.docKhảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
Khảo sát việc tuân thủ điều trị và kiến thức phòng biến chứng đái tháo đường.doc
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docxKế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
Kế Toán Vốn Bằng Tiền Tại Công Ty Tnhh Xây Dựng Và Hợp Tác Phúc Linh.docx
 
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Cảm Nhận Chất Lượng Cho Vay Tại Ngân Hàng Agribank....
 
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
Đánh Giá Hoạt Động Digital Marketing Của Công Ty Tư Vấn Quảng Cáo Trực Tuyến....
 
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
Learning Of Specialized Vocabulary Of Thierd Year Students At Faculty Of Fore...
 
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
Đổi mới hoạch định chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp Viễn thông trong hộ...
 
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.docLập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
Lập Dự Án Kinh Doanh Bàn Ghế Gỗ Tại Công Ty Tnhh Thái Minh Hưng.doc
 
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
Challenges In Learning English Speaking Skills For Kids At Atlanta English Ce...
 
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docxBài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
Bài Tiểu Luận Dự Án Thành Lập Công Ty Tnhh Du Lịch Chữa Bệnh.docx
 
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.docBài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
Bài Báo Cáo Thực Tập Tại Công Ty Du Lịch Cattour.doc
 
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
Địa vị pháp lý của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo lu...
 
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docxNghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
Nghiên Cứu Nhận Thức Của Người Tiêu Dùng Về Thực Phẩm Hữu Cơ Tại Siêu Thị.docx
 
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docxKế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
Kế Hoạch Thành Lập Công Ty Tnhh Dịch Vụ Chuyển Phát Nhanh.docx
 
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docxLập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
Lập Kế Hoạch Kinh Doanh Công Ty Tnhh Du Lịch Phương Nam Đến Năm 2025.docx
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 

Último

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Khóa Luận Ngành Quản Trị Dịch Vụ Du Lịch Và Lữ Hành.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH KHOA DU LỊCH VÀ ẨM THỰC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH MÃ NGÀNH: 7810103 THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG TRỊ Giảng viên hướng dẫn: Ths. Nguyễn Công Danh Sinh viên thực hiện: Lê Thị Phượng Mã số sinh viên: 2024180215 Lớp: 09DHHD3
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ….……………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………… TP.HCM, Ngày….tháng….năm 2021 Giảng viên hướng dẫn (Kí và ghi rõ họ tên)
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com i LỜI CẢM ƠN Quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp là giai đoạn quan trọng nhất trong quãng đời mỗi sinh viên. Luận văn tốt nghiệp là tiền đề nhằm trang bị cho chúng em những kỹ năng nghiên cứu, những kiến thức quý báu trước khi lập nghiệp. Trước hết, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô khoa Du Lịch và Ẩm Thực đã tận tình chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt thời gian ngồi trên ghế giảng đường, Làm nền tảng cho em có thể hoàn thành được bài luận văn này. Em xin trân trọng cảm ơn thầy Nguyễn Công Danh đã tận tình giúp đỡ, định hướng cách tư duy và cách làm việc khoa học. Đó là những góp ý hết sức quý báu không chỉ trong quá trình thực hiện luận văn này mà còn là hành trang tiếp bước cho em trong quá trình học tập và lập nghiệp sau này. Em xin chân thành cảm ơn! TP.HCM, Ngày ….tháng… năm 2021 Sinh viên thực hiện (Kí và ghi rõ họ tên) Lê Thị Phượng
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com ii MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH..............................................................................v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................................vii MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................2 3. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................3 5. Giải thuyết nghiên cứu .................................................................................................3 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn.........................................................................3 7. Bố cục của khóa luận....................................................................................................3 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH .............................................................................................................................5 1.1. Cơ sở lý luận..............................................................................................................5 1.1.1. Khái niệm du lịch ...............................................................................................5 1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch .............................................................................5 1.1.3. Đặc điểm vai trò của tài nguyên du lịch.............................................................7 1.1.4. Các dạng tài nguyên du lịch ...............................................................................9 1.2. Cơ sở thực tiễn.........................................................................................................12 1.2.1. Cơ sở thực tiễn khai thác tài nguyên du lịch ở một số nước trên thế giới........12 1.2.2. Cơ sở thực tiễn khai thác tài nguyên du lịch trong nước..................................13 Tiểu kết chương 1...........................................................................................................13
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com iii CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG TRỊ...........................................................................................14 2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Trị.........................................................................14 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................14 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội....................................................................................19 2.2. Tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị.......................................................................19 2.2.1. Tài nguyên du lịch............................................................................................19 2.2.2. Các lễ hội truyền thống.....................................................................................20 2.2.3. Nghệ thuật ẩm thực ..........................................................................................20 2.2.4. Các làng nghề thủ công ....................................................................................21 2.3. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ..................................................................23 2.3.1. Thực trạng về khách du lịch .............................................................................23 2.3.2. Hiện trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch .....................................29 2.3.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.........................................................30 2.3.4. Hiện trạng nguồn nhân lực ...............................................................................32 2.3.5. Hiện trạng doanh thu ........................................................................................33 2.3.6. Thị trường khách du lịch của tỉnh Quảng Trị...................................................34 2.3.7. Thực trạng về tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch....................35 2.3.8. Các sản phẩm du lịch........................................................................................36 2.3.9. Công tác Marketing quảng cáo.........................................................................37 2.3.10. Vốn đầu tư ......................................................................................................38 2.3.11. Các điểm, tuyến và một số tour du lịch điển hình của tỉnh Quảng Trị ..........39 2.4. Thuận lợi và khó khăn của du lịch tỉnh Quảng Trị..................................................40 2.4.1. Thuận lợi...........................................................................................................40
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com iv 2.4.2. Khó khăn ..........................................................................................................40 Tiểu kết chương 2...........................................................................................................42 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP KHAI THÁC CÓ HIỆU QUẢ TÀI NGUYÊN DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG TRỊ......................................................................................................43 3.1. Kinh nghiệm rút ra từ những cơ sở thực tiễn ..........................................................43 3.2. Định hướng phát triển du lịch ở tỉnh trong thời gian tới ........................................43 3.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm khai thác tài nguyên du lịch .................................43 3.3.1. Đầu tư xây dựng các sản phẩm du lịch độc đáo, đa dạng ................................43 3.3.2. Tuyên truyền quảng cáo ...................................................................................44 3.3.3. Quy hoạch du lịch, xây dựng các công trình kiến trúc.....................................45 3.3.4. Giải pháp về vốn...............................................................................................45 3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch...................................................46 Tiểu kết chương 3...........................................................................................................46 KẾT LUẬN .......................................................................................................................47 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................49
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com v DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ HÌNH Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến tỉnh Quảng Trị từ năm 2018-2020 ............................24 Bảng 2.2. Bảng khảo sát về chất lượng du lịch tỉnh Quảng Trị .........................................29 Bảng 2.3. Hiện trạng doanh thu từ hoạt động du lịch tỉnh Quảng Trị năm 2018-2020 .....34 Biểu đồ 2.1. Mức độ hấp dẫn của du lịch Quảng Trị .........................................................26 Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh Quảng Trị ...............26 Biểu đồ 2.3. Mức độ tiếp cận an toàn khi đến du lịch tại tỉnh Quảng Trị..........................28 Biểu đồ 2.4. Đánh giá của khách du lịch đã đến Quảng Trị về mức hấp dẫn của du lịch..28
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com vi
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com vii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Viết tắt Đầy đủ 1 DTLSVH Di tích lịch sử văn hóa 2 QT Tỉnh Quảng Trị 3 BCVT Bưu chính viễn thông 4 HDV Hướng dẫn viên 5 Tp Thành phố
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động du lịch đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử phát triển của loài người, du lịch đã nhanh chóng trở thành lựa chọn hàng đầu cho hướng đi phát triển kinh tế lâu dài của nhiều quốc gia trên thế giới, các ngành dịch vụ đã và đang được tập trung nguồn lực đầu tư phát triển ngày càng mạnh mẽ như dịch vụ nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi giải trí, đặc biệt là sự phát triển của loại hình du lịch sinh thái đã trở thành một cơn sốt và thu hút đông đảo khách du lịch trong nước và ngoài nước. Việc khai thác du lịch đã trở thành một nhiệm vụ hàng đầu trong sự phát triển kinh tế xã hội của một vùng đất, Tài nguyên du lịch được coi là một phân hệ du lịch quan trọng, mang tính quyết định của hệ thống lãnh thổ du lịch, là mục đích khám phá của du khách, là cơ sở quan trọng để hình thành, phát triển du lịch ở một khu, điểm du lịch ở các địa phương hoặc quốc gia. Khai thác tài nguyên du lịch bao gồm những cảnh quan thiên nhiên, những di tích lịch sử lâu đời, các công trình văn hóa vật thể và phi vật thể, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. Việc đẩy mạnh khai thác tài nguyên du lịch hiệu quả góp phần thu hút khách du lịch, thúc đẩy phát triển dịch vụ và quảng bá hình ảnh của một vùng đất tới du khách bốn phương. Quảng Trị là tỉnh nằm trên “Con đường di sản Miền Trung” với hơn 505 di tích lịch sử - văn hóa (DTLSVH) các loại. Nơi đây có cảnh quan yên bình với những con người chân chất, mộc mạc cùng những kí ức lịch sử vẫn còn in dấu như làng cổ Bích La, bãi biển Cửa Tùng, đảo Cồn Cỏ, thành cổ Quảng Trị, thánh địa La Vang…… Nhờ thiên nhiên ưu đãi cũng như có bề dày lịch sử lâu đời, tỉnh Quảng Trị là nơi có rất nhiều tiềm năng để khai thác phát triển du lịch cả về thiên nhiên và lịch sử - văn hóa. Để hiểu sâu hơn về hoạt động khai thác tài nguyên du lịch và hoạt động phát triển du lịch tại tỉnh Quảng Trị, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Thực trạng khai thác tài
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 2 nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị” làm khóa luận tốt nghiệp, cũng như với mong muốn được giới thiệu về các cảnh quan của tỉnh nhà và góp một phần nhỏ vào việc phát triển du lịch của tỉnh. 2. Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chung Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích tìm ra tiềm năng và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh Quảng Trị, nhằm thúc đẩy ngành du lịch của tỉnh từng bước phát triển với tiến trình phát triển du lịch của đất nước.  Mục tiêu cụ thể Tổng quan cơ sở lý luận chung và cơ sở thực tiễn về khai thác tài nguyên du lịch có hiệu quả. Nghiên cứu các tiềm năng du lịch của tỉnh Quảng Trị, đánh giá hiện trạng của các tài nguyên du lịch một cách chân thực nhất. Đề xuất giải pháp bảo vệ và khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học là cách thu thập thông tin từ quần chúng qua bảng câu hỏi của tác giả đã soạn sẵn. Phương pháp này giúp cho việc nhìn nhận, đánh giá tổng quan về những vấn đề mà tôi nghiên cứu. Qua kết quả của các phiếu khảo sát tác giả sẽ phân tích, nhận định tìm ra nguyên nhân từ đó rút ra kết luận và khuyến nghị giải pháp cho phát triển du lịch ở khu vực nghiên cứu. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu: Đây là phương pháp quan trọng cho việc thực hiện đề tài. Đề có được thông tin đầy đủ mọi mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội trong khu vực. Cần tiến hành thu thập về nhiều lĩnh vực, nhiều nguồn sau đó xử lý. Vận dụng phương pháp này nhằm đảm bảo tính kế thừa và phát triển, tiết kiệm được thời gian và công sức cho việc chuẩn bị tài liệu. Nguồn tài liệu mà tác giả thu thập được gồm: các tài liệu, số liệu thống kê, đề án phát triển du lịch địa phương do các cơ quan cấp tỉnh cung cấp.
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 3 Phương pháp phân tích và xử lí số liệu: Từ kết quả thu được từ các phiếu khảo sát của khách du lịch, tác giả xử lý, phân tích thống kê mô tả bằng Excel để tổng hợp, đánh giá và lập bảng biểu, Hình cho kết quả nhanh và chính xác nhất. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tài nguyên du lịch tỉnh Quảng Trị Phạm vi nghiên cứu: Tỉnh Quảng Trị 5. Giải thuyết nghiên cứu Giả thuyết 1: Tỉnh Quảng Trị có các dạng tài nguyên du lịch phong phú thích hợp để phát triển du lịch. Giả thuyết 2: Tỉnh Quảng Trị có đầy đủ các cơ sở vật chất – kỹ thuật để phục vụ du lịch. Giả thuyết 3: Khả năng tiếp cận điểm đến tỉnh Quảng Trị thuận lợi, an toàn. Giả thuyết 4: Quảng Trị có tài nguyên du lịch khác biệt để tạo nên sản phẩm du lịch độc đáo khác với các điểm đến khác. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn  Ý nghĩa khoa học Đề tài khóa luận góp phần hệ thống hóa một số lý luận về khai thác tài nguyên du lịch, giúp xác định cơ sở khoa học cho việc phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Ngoài ra đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan hoạch định chính sách phát triển du lịch, đặc biệt là dùng làm nguồn tài liệu cần thiết cho việc nhìn nhận đánh giá quy hoạch phát triển du lịch tỉnh Quảng Trị để đầu tư tương xứng.  Ý nghĩa thực tiễn Đề tài đánh giá tiềm năng và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. 7. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo; nội dung chính của khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác tài nguyên du lịch
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 4 Chương 2: Tiềm năng và thực trạng khai thác tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị Chương 3: Giải pháp khai thác có hiệu quả tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm du lịch Du lịch không phải là một khái niệm mới lạ. Tuy nhiên, dưới mỗi góc độ nghiên cứu và tiếp cận khác nhau sẽ có những cách hiểu khác nhau về du lịch. Điều này thật đúng với nhận định của GS.TS. Berneker - một trong những chuyên gia hàng đầu về du lịch thế giới - rằng: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định nghĩa” Dưới góc độ địa lý du lịch, IIPirogionic (1985) cho rằng: “Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu trú tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh tế và văn hóa”. Tổ chức Du lịch Thế giới (UNWTO) định nghĩa: “Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của một cá nhân đi đến và lưu trú tại những điểm ngoài nơi ở thường xuyên của họ trong thời gian không dài hơn một năm với mục đích nghỉ ngơi, công vụ và mục đích khác” Ở Việt Nam, thuật ngữ du lịch được định nghĩa tại Điều 4 của Luật Du lịch (2005) như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyển đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định”. 1.1.2. Khái niệm tài nguyên du lịch Có rất nhiều quan niệm khác nhau về tài nguyên du lịch, đứng trên mỗi góc độ, mỗi lĩnh vực hay ở một phương diện nào đó thì quan niệm về tài nguyên du lịch lại được hiểu theo một nghĩa khác nhau. Mỗi quan niệm đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Để có được quan niệm đúng đắn về tài nguyên du lịch trước hết phải có những quan niệm chung về tài nguyên.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 6 Theo PGS - TS Nguyễn Trung Lương: “Tài nguyên hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả nguồn nguyên liệu, năng lượng và thông tin có Trên trái đất và trong không gian vũ trụ liên quan, mà con người có thể sử dụng phục vụ cho cuộc sống và phát triển của mình”. Du lịch là ngành kinh tế có định hướng tài nguyên một cách rõ rệt. Sự phát triển của du lịch có mối quan hệ mật thiết với tài nguyên du lịch. Vì vậy việc khai thác tài nguyên du lịch và phát triển các hoạt động du lịch luôn là sự tác động qua lại khăng khít. Theo PGS.TS Trần Đức Thanh: “Tài nguyên là tất cả những nguồn thông tin, vật chất, năng lượng được khai thác phục vụ cuộc sống và sự phát triển của xã hội loài người. Đó là những thành tạo hay tính chất của thiên nhiên, những công trình, những sản phẩm do bàn tay khối óc của con người làm nên, những khả năng của loài người…Được sử dụng phục vụ cho phát triển kinh tế và xã hội của cộng đồng”. Tuy nhiên có thể hiểu tài nguyên theo một quan niệm đơn giản là: “Tất cả những gì thuộc về tự nhiên và tất cả những sản phẩm do con người tạo ra, có thể được con người sử dụng vào phát triển kinh tế và xã hội để tạo ra hiệu quả kinh tế- xã hội và môi trường trong quá trình lịch sử phát triển của loài người”. Tài nguyên du lịch có thể hiểu là một dạng đặc sắc của tài nguyên nói chung. Tài nguyên du lịch gắn liền với sự phát triển của ngành du lịch. Theo Pirojnik: “Tài nguyên du lịch là những tổng thể tự nhiên, văn hoá - lịch sử và những thành phần của chúng, tạo điều kiện cho việc phục hồi và phát triển thể lực và tinh thần của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, trong cấu trúc nhu cầu du lịch hiện tại và tương lai, trong khả năng kinh tế kỹ thuật cho phép, chúng được dung để trực tiếp và gián tiếp sản xuất ra những dịch vụ du lịch và nghỉ ngơi”. Hay cũng gần giống như định nghĩa của PGS Nguyễn Minh Tuệ: “Tài nguyên du lịch là tổng thể tự nhiên và văn hoá lịch sử cùng các thành phần của chúng góp phần khôi phục, phát triển thể lực và trí lực của con người, khả năng lao động và sức khoẻ của họ, những tài nguyên này đợc sử dụng cho nhu cầu trực tiếp và gián tiếp, cho việc sản xuất dịch vụ du lịch”.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 7 Còn các nhà khoa học du lịch của Trung Quốc lại định nghĩa: “Tất cả giới tự nhiên và xã hội loài người có sức hấp dẫn khách du lịch, có thể sử dụng cho ngành Du lịch, có thể sản sinh ra hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường đều có thể gọi là tài nguyên du lịch”. Theo Pháp lệnh Việt Nam, 1999 định nghĩa tài nguyên du lịch như sau: “ Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thoả mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch”. Hay trong khoản 4 (Điều 4, chương 1) Luật Du lịch Việt Nam năm 2007 quy định: “Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hoá, công trình sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch”. Như vậy, tài nguyên du lịch luôn được xem như tiền đề để phát triển du lịch. Trên thực tế đã cho thấy, tài nguyên du lịch càng phong phú, càng đặc sắc bao nhiêu thì sức hấp dẫn và hiệu quả hoạt động du lịch càng cao bấy nhiêu. 1.1.3. Đặc điểm vai trò của tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển hoạt động du lịch. Thứ nhất, tài nguyên du lịch là yếu tố cơ bản để hình thành các sản phẩm du lịch. Mỗi sản phẩm du lịch được tạo nên bởi nhiều yếu tố, nhưng trên hết là yếu tố tài nguyên du lịch. Tài nguyên du lịch tạo nên những điểm đặc sắc riêng cho mỗi địa phương, mỗi quốc gia. Cũng như để đáp ứng nhu cầu du lịch của du khách, các sản phẩm du lịch không thể nghèo nàn, đơn điệu, kém hấp dẫn không mang bản sắc riêng mà cần phải đa dạng, phong phú và mới lạ. Tài nguyên du lịch càng phong phú, đặc sắc bao nhiêu thì giá trị của các sản phẩm du lịch càng cao và có sức hấp dẫn đối với khách du lịch. Chính sự đa dạng của tài nguyên du lịch đã tạo nên sự phong phú trong loại hình sản phẩm du lịch. Như vậy có thể khẳng định chất lượng của tài nguyên du lịch là yếu tố cơ
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 8 bản quyết định tới quy mô, số lượng, chất lượng sản phẩm du lịch cũng như hiệu quả hoạt động du lịch. Thứ hai, tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch. Trong quá trình phát triển du lịch, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động du lịch cũng như không ngừng đáp ứng nhu cầu nhằm làm thoả mãn mục đích du lịch của du khách, các loại hình du lịch mới liên tục xuất hiện và phát triển. Tất cả các loại hình du lịch ra đời đều dựa trên cơ sở của tài nguyên du lịch. Ví dụ như loại hình du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng phải được phát triển ở những vùng có nguồn suối khoáng; du lịch mạo hiểm được tổ chức ở những nơi có địa hình hiểm trở, rừng nguyên sinh hay hang động…; du lịch nghỉ dưỡng thường được tổ chức ở những nơi có khí hậu mát mẻ, bãi biển đẹp… Và cũng chính sự xuất hiện của các loại hình du lịch đã làm cho nhiều yếu tố của điều kiện tự nhiên và xã hội trở thành tài nguyên du lịch. Thứ ba, tài nguyên du lịch là mục đích chuyến đi của du khách và tạo những điều kiện thuận lợi để đáp ứng nhu cầu của họ trong chuyến đi. Yếu tố khách du lịch rất quan trọng trong việc phát triển hoạt động du lịch và hiệu quả kinh doanh. Khách du lịch nói chung hay khách du lịch thuần tuý thì ngoài những dịch vụ lưu trú, ăn uống, đi lại …mục đích chuyến đi của họ còn là để khám phá giá trị của tài nguyên du lịch, thưởng thức và cảm nhận nó. Vì vậy công tác bảo tồn, tôn tạo và phát triển tài nguyên du lịch cũng như công tác xúc tiến quảng bá là vô cùng quan trọng đối với mỗi địa phương, quốc gia. Thứ tư, tài nguyên du lịch là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch. Trong phạm vi một lãnh thổ cụ thể, mọi hoạt động du lịch đều phản ánh một tổ chức không gian du lịch nhất định. Tổ chức không gian du lịch được tạo nên bởi các yếu tố như: khách du lịch, tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, đội ngũ cán bộ công nhân viên và bộ máy tổ chức điều hành, quản lý du lịch. Và hệ thống lãnh thổ du lịch thể hiện mối quan hệ về mặt không gian giữa các yếu tố đó. Hệ thống lãnh thổ du lịch có nhiều cấp phân vị khác nhau từ các điểm du lịch cho tới các vùng du lịch, dù ở phân vị nào thì tài nguyên du lịch cũng đóng một vai trò hết sức
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 9 quan trọng trong việc tổ chức lãnh thổ du lịch. Tài nguyên du lịch cũng là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch cũng như tạo điều kiện thuận lợi để khai thác tài nguyên du lịch một cách hiệu quả. Việc tổ chức lãnh thổ du lịch phụ thuộc rất nhiều vào đặc điểm phân bố của tài nguyên du lịch, từ đó hình thành nên các điểm du lịch, cụm du lịch, trung tâm du lịch và các tuyến du lịch. Tổ chức lãnh thổ du lịch hợp lý sẽ góp phần tạo nên hiệu quả trong việc khai thác tài nguyên du lịch nói riêng cũng như hoạt động du lịch nói chung. Như vậy có thể thấy tài nguyên du lịch đóng vai trò đặc biệt quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển du lich. 1.1.4. Các dạng tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch được hình thành dựa trên nhiều yếu tố và được xét theo nhiều góc độ khác nhau. Tài nguyên du lịch bao gồm các thành phần và những kết hợp khác nhau của cảnh quan tự nhiên cùng cảnh quan nhân văn có thể sử dụng cho dịch vụ du lịch và thoả mãn nhu cầu của du khách về nghỉ ngơi, tham quan, chữa bệnh… Về cơ bản tài nguyên du lịch là các điều kiện tự nhiên, các đối tượng văn hoá - lịch sử. Xét về cơ cấu tài nguyên du lịch có thể phân làm hai bộ phận hợp thành là: tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn.  Tài nguyên tự nhiên Tài nguyên tự nhiên là các đối tượng và hiện tượng trong môi trường tự nhiên bao quanh chúng ta. Trong đó tự nhiên chỉ tham gia với những đặc điểm của mình mà có thể quan sát bằng mắt thường. Theo khoản 1 (Điều 13, Chương 2) Luật Du lịch Việt Nam 2005 quy định như sau: “Tài nguyên du lịch tự nhiên gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu, hệ sinh thái, cảnh quan tự nhiên đang được khai thác hoặc có thể được sử dụng phục vụ mục đích du lịch”. Như vậy có thể thấy các thành phần của tự nhiên có tác động mạnh nhất đến du lịch là địa hình, khí hậu, nguồn nước và tài nguyên động thực vật. - Địa hình
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 10 Địa hình của bề mặt trái đất là sản phẩm của quá trình địa chất lâu dài, mọi hoạt động sống của con người trên một lãnh thổ đều phụ thuộc vào địa hình tuỳ theo mục đích hoạt động cụ thể. Đối với hoạt động du lịch, điều quan trọng nhất là đặc điểm hình thái của địa hình - là các dấu hiệu bên ngoài địa hình và các dạng đặc biệt của địa hình có sức hấp dẫn khai thác du lịch. Hình thái chính của địa hình là đồi núi và đồng bằng, vùng đồi núi là nơi được du khách lựa chọn hơn cả bởi phong cảnh đẹp và đa dạng, không gian thoáng đãng bao la, có nhiều đồi núi. Còn địa hình vùng đồng bằng tẻ nhạt, đơn điệu không gây cảm xúc cho tham quan du lịch. Ngoài ra còn có loại địa hình đặc biệt có giá trị rất lớn cho tổ chức du lịch là kiểu địa hình Karst (Đá vôi) và kiều địa hình bờ bãi biển. - Khí hậu Khí hậu là thành phần quan trọng của môi trường tự nhiên đối với hoạt động du lịch. Nó thu hút người tham gia và người tổ chức du lịch qua khí hậu sinh học. Trong đó hai chỉ tiêu đánh giá tiềm năng tài nguyên khí hậu là nhiệt độ không khí và độ ẩm không khí. Ngoài ra còn các chỉ tiêu như ánh nắng mặt trời và các hiện tượng thời tiết đặc biệt. Nhìn chung, những nơi có khí hậu ôn hoà thường được khách du lịch ưa thích. - Nguồn nước Tài nguyên nước bao gồm nước chảy và nước ngầm. Đối với du lịch thì nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn, bao gồm đại dương, biển, hồ, sông, suối, thác nước….Tuỳ theo thành phần hoá lý của nước người ta phân ra nước ngọt và nước mặn. Để đáp ứng nhu cầu du lịch, nước được sử dụng theo nhu cầu cá nhân, độ tuổi và nhu vầu quốc gia. Nguồn tài nguyên nước là thành phần quan trọng hình thành nên các loại hình du lịch thể thao nước, du lịch biển…Ngoài ra phải kể đến tài nguyên nước khoáng, đây là nguồn tài nguyên có giá trị du lịch an dưỡng và chữa bệnh. - Hệ động thực vật Hiện nay, thị hiếu về du lịch ngày càng đa dạng và phong phú. Ngoài một số hình thức du lịch truyền thống đã xuất hiện một hình thức du lịch mới, hấp dẫn du khách đó là du lịch các khu bảo tồn thiên nhiên với đối tượng là các động thực vật. Loại hình du lịch tham quan thế giới động thực vật sống động làm cho con người thêm yêu thiên nhiên, yêu
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 11 cuộc sống. Tuy nhiên, không phải mọi tài nguyên động thực vật đều là đối tượng du lịch, tham quan mà điều đó phụ thuộc vào mục đích du lịch khác nhau với các chỉ tiêu khác nhau. Như vậy, tài nguyên động thực vật có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của ngành du lịch.  Tài nguyên nhân văn Tài nguyên du lịch nhân văn là do con người sáng tạo ra, được khai thác tạo ra hiệu quả kinh tế và môi trường. Tài nguyên du lịch nhân văn được cấu thành bởi các giá trị văn hoá tiêu biểu gồm: các di sản văn hoá thế giới và di tích lịch sử - văn hoá, lễ hội, đối tượng du lịch gắn với dân tộc học, đối tượng văn hoá, thể thao. - Di sản văn hoá thế giới và di tích lịch sử - văn hoá Các di sản văn hoá thế giới và di tích lịch sử - văn hoá là nguồn lực để phát triển và mở rộng hoạt động du lịch và gắn liền với môi trường xung quanh. Di sản văn hoá thế giới là những kỳ quan do bàn tay con người tạo ra nằm tập trung ở những nôi của nền văn minh nhân loại. Nó có ý nghĩa rất lớn trong việc thu hút khách du lịch và khả năng phát triển du lịch của quốc gia. Di tích lịch sử - văn hoá là tài sản văn hoá quý giá của mỗi địa phương, mỗi dân tộc, mỗi quốc gia và của cả nhân loại. Nó là bằng chứng về đặc điểm của nền văn hoá của mỗi nước, chúng chứa đựng những truyền thống tốt đẹp, những tinh hoa, trí tuệ, tài năng, giá trị văn hoá nghệ thuật của mỗi quốc gia. Mỗi quốc gia có những quy định riêng về di tích lịch sử - văn hoá nhằm khai thác, bảo tồn và phát triển những giá trị của chúng. - Lễ hội Lễ hội là hình thức sinh hoạt văn hoá tổng hợp đa dạng, phong phú của nhân dân sau thời gian lao động mệt nhọc và là dịp để con người hướng về những truyền thống tổ tiên lâu đời, giải quyết những lo âu, khao khát ước mơ mà cuộc sống thực tại không có được. Khách du lịch thường có nhu cầu tham gia các lễ hội để hành hương về với cội rễ, nguồn gốc của con người. - Dân cư và dân tộc Những điều kiện sinh sống, đặc điểm văn hoá, phong tục tập quán, hoạt động sản xuất mang sắc thái riêng biệt của mỗi dân tộc luôn có sức hấp dẫn đặc biệt đối với khách du
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 12 lịch. Các đối tượng du lịch gắn với dân tộc học có ý nghĩa với du lịch là các tập tục lạ về cư trú, về tổ chức xã hội cũng như thói quen sinh hoạt. Việt Nam có một nền kiến trúc có giá trị và được bố cục thèo thuyết phong thuỷ của triết học phương Đông, nhiều kiến trúc tôn giáo độc đáo là những giá trị to lớn thu hút khách du lịch. - Đối tượng văn hoá, thể thao và hoạt động khác Các đối tượng văn hoá cũng thu hút khách du lịch với mục đích tham quan, nghiên cứu, thường tập trung ở Thủ đô, các thành phố lớn. Chúng không chỉ thu hút du khách với mục đích tham quan, nghiên cứu mà còn với nhiều mục đích, lĩnh vực khác. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Cơ sở thực tiễn khai thác tài nguyên du lịch ở một số nước trên thế giới Cho đến trước chiến tranh thế giới thứ II hầu như chưa có những công trình độc lập, việc nghiên cứu, điều tra, đánh giá các tài nguyên du lịch cả về lý luận và thực tiễn. Nội dung đánh giá tài nguyên du lịch thường chỉ là một phần của các dự án hoặc công trình quy hoạch kinh tế - xã hội và chủ yếu nghiên cứu về tài nguyên du lịch tự nhiên. Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, số lượng người đi du lịch trên thế giới ngày càng nhiều, du lịch ngày càng được coi trọng. Ở các nước tư bản phát triển trong giai đọan này cộng đồng bắt đầu có những quan tâm đến việc bảo vệ cảnh môi trường và các giá trị văn hóa truyền thống. Các công trình nghiên cứu có nội dung rộng và sâu hơn, có nhiều dự án quan tâm đến biện pháp sự dụng tài nguyên hợp lý, sử dụng tài nguyên phù hợp với cảnh quan và văn hóa bản địa. Sau năm 1970, UNWTO đã thực hiện các công trình nghiên cứu, xây dựng hệ thống phân loại tài nguyên du lịch làm cơ sở cho việc nghiên cứu, sử dụng tài nguyên du lịch cho các nước trên thế giới. Từ năm 1972, Hội đồng Di sản thế giới (WHC) của UNESCO đã được thành lập và tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn, điều kiện công nhận các di sản văn hóa và tự nhiên thế giới, đồng thời nghiên cứu, giúp đỡ các quốc gia trong việc nghiên cứu, bảo vệ tôn tạo các di sản thế giới.
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 13 1.2.2. Cơ sở thực tiễn khai thác tài nguyên du lịch trong nước Ngành Du lịch Việt Nam được thành lập ngày 9/7/1960 và bắt đầu khởi sắc từ năm 1990. Trong những năm gần đây, du lịch được xem là ngành kinh tế mũi nhọn , đóng góp không nhỏ vào GDP của cả nước. Trong bối cảnh đó, công tác đánh giá tài nguyên du lịch nhân văn và hoạt động du lịch văn hóa ngày càng được coi trọng. Từ năm 1990 đến nay, đã có nhiều dự án, đề tài nghiên cứu đánh giá tài nguyên du lịch và có liên quan đến vấn đề này ở cả phương diện lý luận lẫn thực tiễn được thực hiện như: “Khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường du lịch Việt Nam” (1986), “Sơ đồ phát triển và phân bố ngành du lịch Việt Nam giai đoạn 1986 - 2000” (1986), “Tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam”; “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam thời kỳ 1995 – 2010” (Tổng Cục Du lịch Việt Nam, 1995 ); “Đánh giá khả năng khai thác di tích lịch sử - văn hóa tỉnh Thừa Thiên - Huế phục vụ mục đích du lịch” (Trần Văn Thắng, 1995); “Địa lý du lịch” (Nguyễn Minh Tuệ chủ biên, 1997); “Đánh giá tài nguyên du lịch Thanh Hóa (Trần Đức Thanh, 2005); “Tài nguyên du lịch (Bùi Thị Hải Yến, 2007);..... Các công trình này tập trung nghiên cứu chuyên sâu về cơ sở lý luận và vận dụng các chỉ tiêu, phương pháp đánh giá tài nguyên du lịch nói chung và tài nguyên du lịch nhân văn nói riêng vào nghiên cứu ở một địa phương cụ thể. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về du lịch, khai thác tài nguyên du lịch, nắm rõ các đặc điểm và các dạng của tài nguyên du lịch, hiểu được tài nguyên du lịch đóng một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển hoạt động du lịch như thế nào, nắm được các dạng tài nguyên du lịch khác nhau, cơ sở hình thành và phát triển của từng loại tài nguyên du lịch, ngoài ra trong chương này còn hệ thống hóa cơ sở thực tiễn liên quan đến khai thác tài nguyên du lịch ở trong và ngoài nước, các nghiên cứu đã có đóng góp lớn cho những công trình nghiên cứu tiếp theo về mặt lý luận và thực tiễn.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 14 CHƯƠNG 2: TIỀM NĂNG VÀ THỰC TRẠNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN DU LỊCH Ở TỈNH QUẢNG TRỊ 2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Trị Quảng Trị là một tỉnh nằm ở dải đất miền Trung Việt Nam, nơi chuyển tiếp giữa hai miền địa lý Bắc - Nam. Tọa độ địa lý trên đất liền Quảng Trị ở vào vị trí:  Cực Bắc là 17°10’ vĩ Bắc, thuộc địa phận thôn Mạch Nước, xã Vĩnh Thái, huyện Vĩnh Linh.  Cực Nam là 16°18’ vĩ Bắc thuộc bản A Ngo, xã A Ngo, huyện Đa Krông. Ngập úng vào mùa mưa lũ.  Cực Đông là 107°23’ 58” kinh Đông thuộc thôn Thâm Khê, xã Hải Khê, Hải Lăng.  Cực Tây là 106°28’ 55” kinh Đông, thuộc địa phận đồn biên phòng Cù Bai, xã Hướng Lập, Hướng Hóa. Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Bình, phía Nam giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía Tây giáp Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông giáp biển Đông. Tỉnh lỵ của Quảng Trị là thành phố Đông Hà nằm cách thủ đô Hà Nội 593 km về phía Nam, cách Thành phố Hồ Chí Minh 1.120 km về phía Bắc, cách Huế 66 km về phía Bắc theo đường Quốc lộ 1A. Tuy với một diện tích không rộng, người không đông nhưng do nằm ở vị trí chiến lược quan trọng nên Quảng Trị đã và đang giữ vai trò trọng yếu trong việc bảo vệ và khai thác biển Đông, giao lưu giữa hai miền Bắc - Nam của đất nước cũng như lưu thông thuận lợi với các nước phía tây bán đảo Đông Dương, các nước khác trong khu vực Đông Nam Á và thế giới qua Lao Bảo - hành lang quốc lộ số 9 ra cảng Cửa Việt. 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Địa hình Địa hình đa dạng bao gồm núi, đồi, đồng bằng, cồn cát và bãi biển chạy theo hướng tây bắc - đông nam. Quảng Trị có nhiều sông ngòi với 7 hệ thống sông chính là sông Thạch Hãn, sông Bến Hải, sông Hiếu, sông Ô Lâu, sông Bến Đá, sông Xê Pôn và sông Sê Păng Hiêng. Sông ở các huyện miền núi có khả năng xây dựng thủy điện vừa và nhỏ.
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 15 Nhìn đại thể, địa hình núi, đồi và đồng bằng Quảng Trị chạy dài theo hướng tây bắc - đông nam và trùng với phương của đường bờ biển. Sự trùng hợp này được thấy rõ trên dường phân thủy giữa Trường Sơn Đông và Trường Sơn Tây. Ở Quảng Bình, các đỉnh cao nhất đều nằm ở giữa đường biên giới Việt - Lào nhưng ở Quảng Trị, các đỉnh cao lại nằm sâu trong lãnh thổ Việt Nam. Các sông lớn như Sê Păng Hiêng, Sê Pôn... đều bắt nguồn từ Việt Nam chảy qua Lào.Tuy nhiên nếu xem xét địa hình ở quy mô nhỏ hơn, từng dãy núi, từng dải đồi thì địa hình lại có hướng song song với các thung lũng sông lớn như Cam Lộ, Thạch Hãn, Bến Hải... Địa hình núi cao phân bố ở phía Tây từ dãy Trường Sơn đến miền đồi bát úp, chiếm diện tích lớn nhất, có độ cao từ 250–2000m, độ dốc 20-300. Địa hình phân cắt mạnh, độ dốc lớn, quá trình xâm thực và rửa trôi mạnh. Các khối núi điển hình là Động Voi Mẹp, Động Sa Mui, Động Châu, Động Vàng. Địa hình vùng núi có thể phát triển trồng rừng, trồng cây lâu năm và chăn nuôi đại gia súc. Tuy nhiên phần lớn địa hình bị chia cắt mạnh, sông suối, đèo dốc nên đi lại khó khăn, làm hạn chế trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, mạng lưới điện... cũng như tổ chức đời sống xã hội và sản xuất. Tuy nhiên có tiềm năng thủy điện nhỏ khá phong phú. - Địa hình gò đồi, núi thấp: Là phần chuyển tiếp từ địa hình núi cao đến địa hình đồng bằng, chạy dài dọc theo tỉnh. Có độ cao từ 50-250m, một vài nơi có độ cao trên 500m. Địa hình gò đồi, núi thấp (vùng gò đồi trung du) tạo nên các dải thoải, lượn sóng, độ phân cắt từ sâu đến trung bình. Khối bazan Gio Linh - Cam Lộ có độ cao xấp xỉ 100 – 250m dạng bán bình nguyên, lượn sóng thoải, vỏ phong hóa dày, khối bazan Vĩnh Linh nằm sát ven biển, có độ cao tuyệt đối từ 50-100m. Địa hình gò đồi, núi thấp thích hợp cho trồng cây công nghiệp như cao su, hồ tiêu, cây ăn quả lâu năm. - Địa hình đồng bằng: Là những vùng đất được bồi đắp phù sa từ hệ thống các sông, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối từ 25–30 m. Bao gồm đồng bằng Triệu Phong được bồi tụ từ phù sa sông Thạch Hãn khá màu mỡ; đồng bằng Hải Lăng, đồng bằng sông Bến Hải tương đối phì nhiêu. Đây là vùng trọng điểm sản xuất lương thực, nhất là sản xuất lúa ở các huyện Hải Lăng, Triệu Phong, Gio Linh, Vĩnh Linh.
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 16 - Địa hình ven biển: Chủ yếu là các cồn cát, đụn cát phân bố dọc ven biển. Địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi cho việc phân bố dân cư. Một số khu vực có địa hình phân hóa thành các bồn trũng cục bộ dễ bị ngập úng khi có mưa lớn hoặc một số khu vực chỉ là các cồn cát khô hạn, sản xuất chưa thuận lợi, làm cho đời sống dân cư thiếu ổn định. 2.1.1.2. Khí hậu Quảng Trị nằm ở phía Nam của Bắc Trung Bộ, trọn vẹn trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa, là vùng chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu. Miền khí hậu phía bắc có mùa đông lạnh và phía nam nóng ẩm quanh năm. Ở vùng này khí hậu khắc nghiệt, chịu hậu quả nặng nề của gió tây nam khô nóng, bão, mưa lớn, khí hậu biến động mạnh, thời tiết diễn biến thất thường, vì vậy trong sản xuất và đời sống người dân gặp không ít khó khăn. Độ ẩm: Quảng Trị có độ ẩm tương đối, trung bình năm khoảng 83-88%. Giữa hai miền Đông và Tây Trường Sơn chế độ ẩm cũng phân hóa theo thời gian. Tháng có độ ẩm thấp nhất là tháng 4, độ ẩm thấp nhất có khi xuống đến 22%; trong những tháng mùa mưa, độ ẩm tương đối trung bình thường trên 85%, có khi lên đến 88-90%. Gió: Tỉnh Quảng Trị chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính là gió mùa Tây Nam và gió mùa Đông Bắc. Đặc biệt gió Tây Nam khô nóng ở Quảng Trị là hiện tượng rất điển hình, được đánh giá là dữ dội nhất ở nước ta. Trung bình mỗi năm có khoảng 45 ngày. Trong các đợt gió Tây Nam khô nóng, nhiệt độ có thể lên tới 40 – 42 độ C. Gió Tây Nam khô nóng làm ảnh hưởng không nhỏ tới các hoạt động kinh tế - xã hội, đặc biệt là sản xuất nông nghiệp. Do nằm trọn vẹn trong nội chí tuyến Bắc bán cầu, hàng năm có hai lần mặt trời đi qua thiên đỉnh (tháng 5 và tháng 8), nền bức xạ cao (cực đại vào tháng 5, cực tiểu vào tháng 12). Tổng lượng cán cân bức xạ cả năm ở Quảng Trị dao động trong khoảng 70-80 Kcalo/cm² năm), những tháng mùa hè gấp 2-3 lần những tháng mùa đông. Tổng số giờ nắng trung bình năm ở Quảng Trị dao động từ 1.700-1.800 giờ. Số giờ nắng nhất vào tháng 7 (240-250 giờ). Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 20-25 °C, tháng 7 cao nhất còn tháng 1 thấp nhất. Nhiệt độ tối cao trong năm vào các tháng nóng, ở vùng đồng bằng trên 40 °C và ở vùng núi thấp 34-35 °C. Nhiệt độ thấp nhất trong năm có thể xuống tới 8-10 °C ở
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 17 vùng đồng bằng và 3-5 °C ở vùng núi cao. Gió phơn tây nam khô nóng, thường gọi là "gió Lào", thường xuất hiện vào tháng 3-9 và gay gắt nhất tháng 4-5 đến tháng 8. Hàng năm có 40-60 ngày khô nóng. Mùa mưa diễn ra từ tháng 9 đến tháng 1, với lượng mưa trong thời gian này chiếm khoảng 75-85% tổng lượng mưa cả năm. Các tháng mưa kéo dài, lớn là tháng 9-11 (khoảng 600mm). Tháng ít mưa nhất là tháng 2-7 (thấp nhất là 40mm/tháng). Tổng lượng mưa cả năm dao động khoảng 2.000–2.700 mm, số ngày mưa 130-180 ngày. Độ ẩm tương đối trung bình, tháng ẩm 85-90%, còn tháng khô thường dưới 50%, có khi xuống tới 30%. Thành phố Đông Hà vào mùa hè bị khô cạn hơn cả, vùng Khe Sanh (Hướng Hóa) có khí hậu quanh năm ẩm. Mùa bão ở Quảng Trị diễn ra từ tháng 7 đến tháng 11, trong đó tháng 9-10 nhiều bão nhất. Theo số liệu thống kê trong 98 năm có 75 cơn bão đổ bộ vào khu vực Bình Trị Thiên, bình quân 0,8 cơn bão/năm ảnh hưởng trực tiếp đến Quảng Trị, có năm không có bão, nhưng lại có năm liên tiếp 2-3 cơn bão đổ bộ trực tiếp. Ảnh hưởng tai hại nhất là bão gây ra gió xoáy giật kèm theo mưa to dài ngày (2-5 ngày) gây ra lũ lụt nghiêm trọng. Tỷ lệ mưa do bão và áp thấp nhiệt đới ngây ra chiếm tới 40 -50% tổng lượng mưa trong các tháng 7-10. Lượng mưa do một cơn bão gây ra khoảng 300 - 400 mm, có khi lên tới 1.000 mm. 2.1.1.3. Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Quảng Trị khá phong phú và đa dạng, đặc biệt là khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng và làm vật liệu xây dựng. Đây là điều kiện để tỉnh có thể phát triển mạnh công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng. Theo tài liệu hiện có, trên địa bàn tỉnh Quảng Trị có 130 mỏ và điểm khoáng sản, trong đó có 86 điểm, mỏ vật liệu xây dựng và nguyên liệu sản xuất xi măng với các loại chủ yếu như đá vôi, đá sét và các chất phụ gia (như đá bazan, quặng sắt), sét gạch ngói, cát cuội sỏi, cát thủy tinh, cao lanh... Ngoài ra còn có các điểm, mỏ khoáng sản khác như vàng, titan, than bùn...
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 18 - Đá vôi xi măng có tổng trữ lượng trên 3 tỷ tấn, tập trung chủ yếu ở các mỏ: Tân Lâm, Cam Thành (Cam Lộ), Tà Rùng, Hướng Lập (Hướng Hóa); sét ximăng ở Cam Tuyền, Tà Rùng, phụ gia xi măng khác ở Cùa, Tây Gio Linh... - Đá xây dựng, ốp lát toàn tỉnh có 10 điểm, mỏ đá xây dựng, trữ lượng khoảng 500 triệu m3; phân bố chủ yếu dọc Quốc lộ 9 và đường Hồ Chí Minh trở về phía Tây, có điều kiện giao thông khá thuận lợi. Đá ốp lát có 4 điểm là đá granit Chân Vân, đá hoa Khe Ngài, granodiorit Đakrông và gabro Cồn Tiên. - Sét gạch ngói hiện có 18 điểm, mỏ với trữ lượng khoảng gần 82 triệu m3, phân bố ở nhiều nơi nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Cam Lộ, Triệu Phong, Hải Lăng. - Cát, cuội, sỏi xây dựng có 16 mỏ và điểm, trữ lượng dự báo khoảng 3,9 triệu m3, tập trung ở phần thượng nguồn các sông, nằm ở những vùng có giao thông thuận lợi cho việc khai thác. - Cát thủy tinh dự báo trữ lượng khoảng 125 triệu m3, chất lượng tốt, phân bố chủ yếu ở Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng nhưng tập trung ở khu vực Cửa Việt; có khả năng chế biến silicát, sản xuất thủy tinh và kính xây dựng. - Cao lanh đã phát hiện được 03 điểm cao lanh là Tà Long, A Pey (Đăkrông) và La Vang (Hải Lăng) chất lượng khá tốt, đang tiếp tục thăm dò, thử nghiệm để đưa vào khai thác. - Than bùn phân bố tập trung ở Hải Lăng và Gio Linh với tổng trữ lượng gần 400 ngàn tấn cho phép khai thác làm nguyên liệu sản xuất phân vi sinh với khối lượng khá lớn. - Ti tan phân bố dọc ven biển nhưng tập trung chủ yếu ở Vĩnh Linh, Gio Linh, Hải Lăng, có trữ lượng trên 500.000 tấn, có thể khai thác với khối lượng khoảng 10 - 20 nghìn tấn/năm để chế biến xuất khẩu. - Nước khoáng phân bố ở Cam Lộ, Đakrông cho phép phát triển công nghiệp sản xuất nước khoáng, phát triển các dịch vụ nghỉ dưỡng, chữa bệnh. - Vàng phân bố ở Vĩnh Ô (Vĩnh Linh), Tà Long, A Vao (Đakrông) với trữ lượng khoảng 20 tấn, trong đó điểm mỏ vàng góc A Vao đã được thăm dò có thể tổ chức khai thác với quy mô công nghiệp.
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 19 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội Kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Trị năm 2020 diễn ra trong bối cảnh bên cạnh những thời cơ và thuận lợi mới, vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức. Giá dầu tăng cao, đồng đô la Mỹ biến động mạnh dẫn đến giá một số mặt hàng thiết yếu có xu hướng tăng trở lại. Căng thẳng thương mại giữa các nền kinh tế lớn, nhất là chiến tranh thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc ngày càng diễn biến phức tạp, cùng với xu hướng gia tăng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch của các nước lớn, đặc biệt là những thay đổi trong chính sách thương mại của Mỹ đã tác động đến sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam… Tại Quảng Trị, trong năm qua giá một số nông sản chủ lực của tỉnh như: cà phê, hồ tiêu…xuống thấp, làm cho một bộ phận nông dân gặp khó khăn; giá bán thịt lợn hơi đã tăng trở lại nhưng tổng đàn lợn vẫn chưa phục hồi hoàn toàn; ngành công nghiệp chế biến chế tạo tốc độ tăng trưởng chậm lại; thu ngân sách trên địa bàn và thu hút đầu tư còn nhiều khó khăn; môi trường kinh doanh tuy có cải thiện, nhưng số doanh nghiệp thành lập mới chưa nhiều… Nổi bật là so với cùng kỳ năm trước, tổng sản phẩm GRDP trên địa bàn ước tính đạt 9.404,5 tỷ đồng, tăng 4.17%; Chỉ số giá tiêu dùng bình quân tăng 4,24%; vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng 7.04%;....Bên cạnh đó, một số chỉ số phát triển ở lĩnh vực phát triển nông nghiệp, thương mại và dịch vụ và một số lĩnh vực về an sinh xã hội cơ bản đạt và có tăng hơn so với các năm trước. Mặc dù 6 tháng đầu năm nay chịu nhiều ảnh hưởng tiêu cực từ dịch COVID-19 nhưng nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp, các ngành và sự nỗ lực của nhân dân nên nhìn chung đời sống người dân trong tỉnh vẫn giữ được ổn định; công tác an sinh xã hội được quan tâm thực hiện.. 2.2. Tài nguyên du lịch ở tỉnh Quảng Trị 2.2.1. Tài nguyên du lịch Tỉnh Quảng Trị có nhiều lợi thế để khai thác du lịch. Về mặt lịch sử, nơi đây từng là trung tâm nối giữa hai miền Nam, Bắc của Việt Nam, trong suốt thời gian diễn ra cuộc Chiến tranh Việt Nam, vùng đất này bị tàn phá dữ dội bởi bom đạn của Hoa Kỳ (Tính bình quân, mỗi người dân Quảng Trị đã phải gánh chịu 7 tấn bom đạn Mỹ) cũng như
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 20 những cuộc đụng độ khốc liệt giữa các bên tham chiến. Chính vì điều kiện lịch sử đặc thù như vậy, ngày nay Quảng Trị đã trở thành một địa điểm có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành du lịch. Về mặt tự nhiên, nơi đây cũng có nhiều thắng cảnh đẹp như các bãi biển, sông suối, rừng nguyên sinh và các địa danh khác. Ngoài ra, Quảng Trị còn có nguồn tài nguyên tự nhiên, tài nguyên nhân văn, điều kiện vị trí địa lý – giao thông tương đối dễ tiếp cận bằng đường bộ, đường thuỷ và cả đường hàng không. Đây chính là những điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch mà không phải tỉnh, thành nào cũng có được. Ngành du lịch Quảng Trị đang sở hữu nhiều địa điểm du lịch được xếp hạng của nhà nước. Theo thống kê, tổng số 498 di tích đã được kiểm kê, đánh giá, Quảng Trị có đến 431 di tích lịch sử chiến tranh. Quảng Trị là địa phương đầu tiên và duy nhất khai thác du lịch hoài niệm chiến trường xưa và đồng đội, hàng năm, có hàng trăm nghìn lượt khách du lịch trong và ngoài nước tới đây và chủ yếu khách đến theo loại hình du lịch này. 2.2.2. Các lễ hội truyền thống Ở Quảng Trị có một số lễ hội thu hút đông đảo sự tham gia của nhân dân địa phương và du khách như: Lễ hội đêm Thành Cổ, Lễ hội Trường Sơn huyền thoại, Lễ hội thống nhất non sông, Lễ hội Tổ đình Sắc Tứ, Lễ hội dân gian, Hội Cướp Cù, Hội Thượng Phước, Lễ hội rước kiệu ở thánh địa La Vang, Lễ hội đua thuyền, Lễ hội rước hến làng Mai Xá, Lễ hội đua thuyền truyền thống làng Mai Xá, Lễ hội chợ đình Bích La, Lễ hội Nhịp cầu Xuyên Á... 2.2.3. Nghệ thuật ẩm thực Quảng Trị có rất nhiều đặc sản, chẳng hạn như bánh khoái, rau trên đá, nước mắm, xôi nếp Lào, bún hến làng Mai Xá..v.v... Nơi đầy cũng có nhiều làng nghề truyền thống với các sản phẩm miền quê nổi tiếng như: Nón lá, thêu ren, dệt xăm lưới với các món ẩm thực được nhiều người biết đến như: Cháo bột Diên Sanh, bánh ướt Phương Lang, canh ám làng Lam Thủy, bánh lọc Mỹ Chánh, rượu Kim Long, nước mắm Mỹ Thủy, ruốc bột Thâm Khê…
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 21 2.2.4. Các làng nghề thủ công Nghề nấu rượu, nghề đan lát, nghề dệt chiếu... là những làng nghề truyền thống lâu đời trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Những làng nghề truyền thống đã mang đến thu nhập ổn định, tạo cuộc sống tốt cho người dân địa phương. Nghề nón lá - Làng Bố Liêu: Là làng cổ được nhà sử học Dương Văn An nêu trong quyển Ô Châu Cận Lục, thuộc Huyện Vũ Xương. Làng Bố Liêu cũng giống Phương Ngạn, có diện tích sản xuất rất nhỏ nên người dân phải làm thêm các nghề khác. Nghề làm Nón được định hình và phát triển cho đến nay. Dù được xem là “nghề phụ” nhưng mang lại nguồn thu nhập khá cho các hộ gia đình làm nghề; nón Bố Liêu được người nông dân lao động ở các làng quê chọn lựa. Dù đối mặt với khó khăn gặp phải của nền kinh tế hiện nay, thị trường tiêu thụ thu hẹp, ít được sử dụng hơn trước, nghề nón phải từng bước khắc phục khó khăn gìn giữ nghề truyền thống và tạo công ăn việc làm cho người lao động thu nhập, ổn định đời sống. Nghề quạt giấy - Phương Ngạn: Là một làng cổ huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị. Nghề làm quạt giấy là một nghề thủ công nổi tiếng ở Phương Ngạn, nó gắn bó với đời sống người dân nơi đây từ bao thế hệ cho đến hôm nay. Tuy là nghề thủ công đơn giản gọn nhẹ nhưng quạt giấy Phương Ngạn vẫn nổi tiếng nhờ sự công phu, bền chắc. Quạt giấy Phương Ngạn đã từng nổi tiếng, làm cho đời sống người dân trong vùng ổn định phát triển, không những đáp ứng cho người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Trị mà còn đáp ứng cho thị trường Huế. Hiện nay,với sự phát triển của điện khí hóa nông thôn những chiếc quạt giấy cầm tay không còn được sử dụng nhiều, chỉ bán được cầm chừng tại các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nên nghề truyền thống của làng đang dần mai một dần. Nghề chiếu - Lâm Xuân: Là một làng nông nghiệp thuộc huyện Do Linh, nằm trong hệ thống làng cổ được nhà sử học Dương Văn An miêu tả trong sách Ô châu cận lục hay trong sách “Phủ biên tạp lục” miêu tả. Làng nằm trên vùng đất hoang, lầy lội, phèn, chua mặn thích hợp cho việc trồng năn, trồng cói - nguyên liệu chính cho nghề dệt chiếu. Dù nghề dệt chiếu có sau sự ra đời của làng nhưng đây là nghề được hình thành rất sớm trên vùng đất Quảng Trị và nó gắn bó với đời sống người dân trên trăm năm nay.
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 22 Nghề Đan lát đồ tre - Lan Đình: Là làng thuộc huyện Gio Linh. Phía Tây Gio Linh thuộc địa hình đồi núi, có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nghề đan lát, đặc biệt là mây tre - nguyên liệu sẵn có quanh làng và nghề đan lát trở thành nghề truyền thống. Các sản phẩm truyền thống của làng là các dụng cụ phục vụ cho sản xuất và đời sống như: Thúng, mũng, trẹt, rổ rá, dần… một nghề truyền thống với quy trình sản xuất thủ công, nhưng thu hút được nhiều lao động tham gia sản xuất lúc nông nhàn. Bên cạnh việc đan lát các vận dụng phục vụ đời sống hàng ngày của con người còn có hàng mỹ nghệ làm bằng mây như: Đĩa mây, bát mây, chậu mây... Hiện nay, nghề đan lát truyền thống được giữ gìn và phát triển ra khắp nước, tạo cơ hội công ăn việc làm cho cho người dân ở đây. Nghề mây đan truyền thống và tranh sơn mài khảm tre cũng được nghiên cứu phát trển để thu hút lao động tạo mặt hàng xuất khẩu cho tỉnh nhà. Nghề nấu rượu – (Xika) Kim Long - Hải Lăng Từ sản xuất thủ công truyền thống đến côngnghệ thời thuộc Pháp, công nghệ mới hiện nay là cả một chặng đường phát triển dài của nghề nấu rượu – rượu Kim Long. Trải qua hàng trăm năm tồn tại và phát triển, trong Đại Nam Nhất đánh giá rượu Kim Long thơm ngon, và nghề bị đánh thuế. Hiện nay, rượu Kim Long sản xuất theo quy trình công nghệ, sản phẩm chất lượng, phong phú mẫu mã, được phân phối toàn toàn quốc và thị trường Lào. Nghề làm bún - Cẩm Thạch Làng thuộc xã Cam An, huyện Cam Lộ, nghề làm bún là nghề truyền thống gắn với quá trình hình thành, phát triển của cư dân ở đâu từ buổi đầu khai phá vùng đất này ở thế kỷ XV. Từ sản xuất thủ công và đến nay đã cải tiến một số công đoạn kỹ thuật để tăng năng xuất lao động. Sản phẩm được các gia đình chuyên sản xuất, tiêu thụ rộng khắp trong tỉnh. Nghề bún đã mang lại đời sống tốt hơn, ngày càng giàu có, phồn thịnh. Nghề mộc chạm khắc - Làng Cát Sơn - Gio Linh Cát Sơn là một làng ven biển, được hình thành khá sớm trên vùng đất phía bắc Quảng Trị. Cư dân chủ yếu sống bằng nghề đánh bắt thuỷ hải sản và sản xuất nông nghiệp. Sự giao lưu học hỏi đang đưa nghề mộc đến với làng, tạo nghiệp, dần dần phát triển, tạo nên nghề chạm khắc nổi tiếng. Thợ của làng Cát Sơn kết hợp với thợ Bắc, thợ Huế đã phát
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 23 triển nghề nghiệp chạm khắc gỗ, chạm khảm xà cừ nổi tiếng nhất vào giữa thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Năm 1921 tác giả người Pháp là Cadiere đã ca ngợi “dân làng Cát Sơn làm nghề chài lưới, nghề buôn bán, cũng còn làm nghề thợ chạm có tiếng. Họ làm và chạm bộ giàng bằng gỗ mít hay gỗ khác. Làng Cát Sơn làm tủ bàn rồi thuê thợ khảm ở Bắc vào lập nghiệp dạy khảm ốc, xà cừ chở vào nam bán”. Hiện nay, nghề chạm khảm ở Cát Sơn không còn nhưng những sản phẩm chạm khắc ngày trước còn tồn tại rất nhiều ở các làng quê và đặc biệt hiện có hai bức trướng chạm khắc gỗ mang dòng chữ “Thượng đẳng tối Linh” đang lưu giữ ở Bảo tàng Quảng Trị. Hy vọng việc đẩy mạnh phát triển các làng nghề truyền thống của tỉnh Quảng Trị hiện này sẽ khôi phục và phát triển nghề chạm khắc để sản xuất các mặt hàng mỹ nghệ xuất khẩu thì sẽ mang lại ý nghĩa kinh tế - xã hội rất cao, góp phần mang lại thành công cho bước đường chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề trên đất Quảng Trị. Nghề mộc - Làng Gia Độ, Triệu Phong Nếu như ở Cát Sơn làm nghề mộc chạm khắc nổi tiếng thì làng Gia Độ có truyền thống tạo dựng, lắp ghép các ngôi nhà rường nổi tiếng trên đất Quảng Trị. Ở đây đã hình thành những tốp thợ quanh năm suốt tháng có mặt ở các làng xã trong vùng để làm nghề và những ngôi nhà dường cũng như các sản phẩm mộc dân dụng khác đã trở thành những sản phẩm có tiếng. Hiện trạng nghề nghiệp không còn phát triển nhưng tiếng tăm và sản phẩm nghề nghiệp của họ vẫn còn tồn tại cho đến hôm nay. Nghề làm vôi và giấy - Làng Phổ Lại Thuộc xã Cam An, Cam Lộ; làng nhỏ, hình thành muộn hơn so với các làng xã trong vùng nên không có điều kiện mở rộng sản xuất lớn. Làng có hai nghề truyền thống là nghề sản xuất vôi và làm giấy. Nghề sản xuất vôi hiện còn tồn tại và phát triển thu hút khá đông lực lượng lao động, tạo được công ăn việc làm và thu nhập cho người nông dân. Nghề làm giấy bổi truyền thống của làng đã mất hẳn từ hàng chục năm nay. 2.3. Thực trạng khai thác tài nguyên du lịch 2.3.1. Thực trạng về khách du lịch Khách du lịch đến với tỉnh Quảng Trị hàng năm khá lớn bao gồm cả khách nội địa và khách quốc tế.
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 24 Từ ngày có cây cầu Hữu nghị Lào – Thái II bắc qua sông Mê Kông, việc đi lại của người dân hai nước Lào và Thái Lan trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn, làm tăng đáng kể lượng khách du lịch từ Lào và Thái Lan vào Việt Nam thông qua tuyến Quốc lộ 9. Thời gian gần đây, lượng khách du lịch đến tỉnh Quảng Trị tăng mạnh, đặc biệt là khách Lào và Thái Lan. Quảng Trị là tỉnh có tuyến đường sắt Bắc - Nam chạy qua. Ga Đông Hà là một trong những ga chính trên tuyến đường ray này. Đông Hà còn nằm ở điểm giao giữa đường 9 và quốc lộ 1A. Vì thế nó có một vai trò quan trọng trong tuyến du lịch bằng đường bộ đường bộ từ Lào, Thái Lan. Trong chiến tranh, cung đường này càng trở nên quan trọng hơn. Vì thế Quân đội Mỹ đã thiết lập một hệ thống khu căn cứ quân sự dọc theo tuyến đường này, từ Đông Hà cho đến làng Vây. Chính vì thế mà ngày nay nó thu hút được lượng khách quan tâm chương trình du lịch "thăm lại chiến trường xưa", đặc biệt là du khách quốc tế. Những di tích lịch sử ở Quảng Trị, đặc biệt là ở khu phi quân sự đã trở thành "thương hiệu" du lịch của mảnh đất này. Lượng khách du lịch nội địa đến với tỉnh Quảng Trị gồm những khách địa phương, khách đến từ các tỉnh lân cận và khách đến từ nhiều vùng miền khác nhau trên cả nước. Bảng 2.1. Lượng khách du lịch đến tỉnh Quảng Trị từ năm 2018-2020 2018 2019 2020 2019/2018 (%) 2020/2019 (%) Khách nội địa 1,600,000 1,910,000 565,800 19.38 -70.38 Khách quốc tế 168,000 175,000 24,200 4.17 -86.17 Tổng 1,768,000 2.085.000 590,000 17.93 -71.70 (Nguồn: Sưu tầm Báo Quảng Trị năm 2018-2020) - Năm 2018- 2019 Theo thống kê, tổng lượng khách đến Quảng Trị trong năm 2019 đạt 2.085.000 lượt, tăng 17,93 % so với năm 2018; trong đó, khách quốc tế 175.000 lượt tăng 4,17 %, khách nội địa 1.910.000 lượt tăng 19,83 %.
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 25 Đáng chú ý, du lịch biển đảo năm 2019 có nhiều bước phát triển, số lượng khách du lịch đường biển đến tham quan Quảng Trị tăng đột biến, chỉ trong tháng 4 và tháng 5/2019, tỉnh đã 4 lần đón du thuyền Panorama II vào tham quan. Đây là lần đầu tiên tỉnh tiếp đón du khách quốc tế đến tham quan bằng đường biển, điều đó cho thấy Quảng Trị ngày càng hấp dẫn, thu hút sự quan tâm của du khách quốc tế. - Năm 2019-2020 Tuy nhiên, trong năm 2020 tình hình COVID-19 và thiên tai diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh. Lượng khách du lịch cả nội địa và quốc tế đến Quảng Trị giảm mạnh. Tổng lượng khách du lịch đến Quảng Trị trong năm 2020 đạt 590.000 lượt (giảm 71,7% so với cùng kỳ năm 2019). Trong đó, khách quốc tế ước đạt 24.200 lượt (giảm 86,17% so với cùng kỳ năm 2019); khách nội địa ước đạt 565.800 lượt (giảm 70,38 % so với cùng kỳ năm 2019). Bên cạnh đó, năm 2020, tỉnh Quảng Trị có 260.000 lượt khách lưu trú chuyên ngành.  Thực trạng khách du lịch thông qua khảo sát Kết quả khảo sát thu thập từ 100 người ngẫu nhiên, trả lời trên cùng 1 bảng hỏi tương tự nhau và kết quả thu thập được thực hiện thông qua hình thức trực tuyến.  Nhóm người chưa đến Quảng Trị - Lý do chưa đi du lịch tại Quảng Trị: Có 24 % người cho rằng các sản phẩm du lịch của tỉnh QT chưa đa dạng, có 34,5 % người chưa có thời gian, cơ hội để đi du lịch, Có 30,5 % cho rằng các tỉnh lân cận có các sản phẩm du lịch hấp dẫn hơn, 11 % cho rằng công tác tuyên truyền, quảng cáo du lịch ở tỉnh chưa được rộng rãi. - Mục đích nếu đến du lịch tại QT: Theo khảo sát nếu có cơ hội tới du lịch tại tỉnh QT, 64,5 % khách du lịch sẽ đến với mục đích du lịch văn hóa-tâm linh, 25,5 % du khách có mục đích sẽ đến tham quan các khu di tích, thắng cảnh và có 10 % đến với mục đích nghiên cứu lịch sử, khoa học,….. - Mức độ hấp dẫn của du lịch tỉnh Quảng Trị
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 26 Biểu đồ 2.1. Mức độ hấp dẫn của du lịch Quảng Trị - Cách khai thác tài nguyên du lịch của ban quản lý ở tỉnh Quảng Trị Biểu đồ 2.2. Mức độ hiệu quả khai thác tài nguyên du lịch của tỉnh Quảng Trị - Điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài nguyên du lịch để phát triển du lịch: Có 67,5 % người đánh giá điều kiện cơ sở vật chất hạ tầng du lịch tại tỉnh phát triển tốt, 33,5 % người đánh giá là không được đầu tư phát triển tốt.  Nhóm người đã đến Quảng Trị 31% 41% 20.50% 7.50% 0% 5% 10% 15% 20% 25% 30% 35% 40% 45% Rất hấp dẫn Hấp dẫn Bình thường Kém hấp dẫn Rất tốt, 31%, 31% Tốt, 38%, 38% Trung bình, 30.50%, 31% Kém, 0.00%, 0% Rất tốt Tốt Trung bình Kém
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 27 - Mục đích của chuyến du lịch: Đa số khách du lịch đến với QT để du lịch tâm linh 43,5 %, mục đích tham quan 34,5 % và mục đích nghiên cứu chiếm 32 %. - Tần suất đến du lịch Quảng Trị: Khách du lịch đã đến 1 lần chiếm tỉ lệ 61 %, đến 2 lần chiếm 27 % và 11 % khách du lịch đã đến QT trên 2 lần. - Khả năng tiếp cận điểm đến Quảng Trị thuận lợi, an toàn:
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 28 Biểu đồ 2.3. Mức độ tiếp cận an toàn khi đến du lịch tại tỉnh Quảng Trị - Đánh giá mức độ hấp dẫn của du lịch tỉnh QT: Biểu đồ 2.4. Đánh giá của khách du lịch đã đến Quảng Trị về mức hấp dẫn của du lịch - Môi trường cảnh quan tại các điểm du lịch ở Quảng Trị: Du khách đánh giá môi trường cảnh quan du lịch ở tỉnh có sự hài hòa về cảnh quan và môi trường chiếm 82 %. 72% 19% 9.00% 0.00% 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% Hoàn toàn đồng ý Đồng ý Trung lập Không đồng ý 27.5% 47.5% 21.5% 3.5% 0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0% Rất hấp dẫn Hấp dẫn Bình thường Kém hấp dẫn
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 29 - Khi tham quan các di tích lịch sử du khách đa số quan tâm đến các di tích lịch sử và kiến trúc của chúng. Ngoài ra còn quan tâm đến cảnh quan, địa danh, những nhân vật lịch sử. Bảng 2.2. Bảng khảo sát về chất lượng du lịch tỉnh Quảng Trị Đơn vị: % Rất tốt Tốt Bình thường Chưa tốt Tình trạng bảo quản các di tích 37.5 27.5 25.5 9.50 Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở QT 55.0 37.0 8.0 0.00 Chất lượng cơ sở kinh doanh ăn uống 21.5 43.5 21.0 14.0 Chất lượng cơ sở lưu trú ở QT 24.0 39.5 33.5 3.0 Chất lượng phục vụ du lịch ở QT 30.5 50.0 9.0 10.5 Cách khai thác TN du lịch của tỉnh QT 25.5 32.0 27.0 15.5 (Nguồn: Tác giả thu thập và thống kê) - Loại hình du lịch thu hút nhất của tỉnh QT: Du lịch sinh thái, biển đảo được đánh giá cao nhất là 57.5%, tiếp đó là du lịch lễ hội văn hóa, tâm linh chiếm 32 % và du lịch hoài niệm hồi tưởng chiếm 10,5%. 2.3.2. Hiện trạng về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành du lịch tại địa bàn tỉnh Quảng Trị đã được đầu tư quan tâm để phát triển tiềm năng du lịch tỉnh. Quảng Trị đã đầu tư hàng ngàn tỷ đồng cho các dự án: Công trình cơ sở hạ tầng du lịch Khu dịch vụ - du lịch Cửa Việt, Khu du lịch ven biển Cửa Tùng - Cửa Việt, Khu du lịch sinh thái Trằm Trà Lộc - Rú Lịnh... Trong đó, tỉnh chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ Khu du lịch - dịch vụ Cửa Việt để phục vụ các sự kiện lớn của tỉnh và phục vụ du khách. Hệ thống đường sá đa dạng gồm đường bộ, đường thủy, đường sắt, cầu cống xây dựng kiên cố và hiện đại, hệ thống bưu chính viễn thông, mạng lưới thông tin được cung cấp đầy đủ.
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 30 Ngoài ra, tại các điểm du lịch của tỉnh cũng có đủ hệ thống nhà hàng, nhà nghỉ, khu nghỉ dưỡng, khách sạn từ hạng bình dân đến cao cấp, đảm bảo đáp ứng mọi nhu cầu và mọi đối tượng khách hàng trên địa bàn. Cơ sở vật chất kỹ thuật được xây dựng gắn liền với tài nguyên du lịch của tỉnh, tiện nghi, thẩm mĩ, hiện đại, cổ điển và thuận tiện. 2.3.3. Hiện trạng cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 2.3.3.1. Giao thông đường bộ Hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Quảng Trị phát triển, tỉnh có hệ thống giao thông tương đối dày và đặc biệt có nhiều tuyến đường quốc lộ huyết mạch đi qua như quốc lộ huyết mạch 1A, tuyến đường sắt Bắc Nam, đường Hồ Chí Minh nhánh đông tây, Quốc lộ 9 gắn với đường Liên Á gần với cửa khẩu cho phép Quảng Trị có thể giao lưu kinh tế với các tỉnh trong vùng và cả nước, hơn nữa, cách không xa trung tâm tỉnh lỵ Đông Hà (Quảng Trị) có sân bay Phú Bài - Thừa Thiên Huế (khoảng 80 km) và sân bay quốc tế Đà Nẵng (khoảng 150 km). Có thể nói, hệ thống giao thông đa dạng và thuận tiện cho phát triển du lịch tỉnh và thu hút nhiều khách bốn phương thông qua đường bộ và đường hàng không. 2.3.3.2. Giao thông đường thủy Tỉnh Quảng Trị có 75 km đường bờ biển; trong đó có nhiều bãi biển đẹp thuận lợi cho phát triển du lịch biển đảo và nghỉ dưỡng. Biển Cửa Việt và Mỹ Thủy hội tụ những yếu tố thuận lợi cho xây dựng cảng biển quy mô lớn, có thể đón tàu có tải trọng lên đến 100.000 tấn. Cảng Cửa Việt là một trong những cảng biển có thể phục vụ cho vận chuyển hàng hóa trong vùng và trung chuyển hàng hóa qua đường Xuyên Á. Ngoài ra, nơi đây cũng đón và đưa lượng du khách lớn mỗi năm tới thăm quan các hòn đảo lớn nhỏ. Cảng biển Mỹ Thủy, Đại lộ Đông Tây bảy làn xe nối từ cảng Mỹ Thủy qua cửa khẩu Lao Bảo, có tổng vốn đầu tư khoảng 150 triệu USD. Tuy nhiên, hạ tầng giao thông vùng ven biển chưa hoàn thiện nên tỉnh chưa có điều kiện khai thác hết tiềm năng sẵn có. Tuyến đường ven biển Quảng Trị từ lâu đã được xác định là tạo động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 31 Đến nay, tuyến đường này mới đầu tư xây dựng được 23,5 km trong tổng số hàng chục km. Hơn 23 km đường ven biển đã được đầu tư xây dựng chính là tuyến đường trung tâm dọc Khu kinh tế ven biển Đông Nam Quảng Trị được khởi công tháng 8/2018, có điểm đầu phía Nam cầu Cửa Việt ở xã Triệu An thuộc huyện Triệu Phong và điểm cuối ở xã Hải Dương thuộc huyện Hải Lăng. Tuyến đường này cơ bản hoàn thành vào cuối năm 2019, đã và đang tạo động lực cho sự phát triển của Khu kinh tế ven biển Đông Nam Quảng Trị, bằng việc nhiều doanh nghiệp trong nước và quốc tế đầu tư vào đây. Sắp tới, tỉnh cũng tiến hành xây dựng nhiều dự án xây dựng cảng hơn, tăng khối lượng của tàu và dự kiến sẽ thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. 2.3.3.3. Hệ thống cung cấp điện Mạng lưới điện tỉnh Quảng Trị được đầu tư xây dựng và phát triển liên tục, có nhiều dự án thủy điện đã và đang được xây dựng tại tỉnh như thủy điện Quảng Trị 1,2,3.. thủy điện Khe Nghi, Khe Giông, Dakrong 1,2…..ngoài ra, hệ thống cung cấp điện đã được tỉnh phê duyệt nguồn điện sử dụng cho tỉnh có công suất công suất 4x600MW đấu nối ở cấp điện áp 500kV và 220kV. Theo Quyết định số 6185/QĐ-BCT ngày 19/06/2015 phê duyệt “Quy hoạch phát triển điện gió tỉnh Quảng Trị giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, tổng công suất các nhà máy điện gió giai đoạn đến 2020 là 110MW. Theo Điều chỉnh Quy hoạch phát triển điện lực Quốc gia giai đoạn 2011- 2020 có xét đến năm 2030, lưới điện truyền tải khu vực được phát triển nhằm đáp ứng đồng thời 2 mục tiêu: đấu nối các nhà máy nhiệt điện vào hệ thống điện Quốc gia và cung cấp điện năng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Quy mô công suất các trạm biến áp 500kV – 220kV trên địa bàn khu vực tỉnh đến năm 2030. 2.3.3.4. Hệ thống cấp thoát nước Do ở Quảng Trị hàng năm xảy ra bão lũ nên hệ thống cấp thoát nước cũng được xây dựng đảm bảo cho quá trình cấp thoát nước diễn ra hiệu quả nhất. Hệ thống cấp nước: Hệ thống cấp nước sạch trên địa bàn tỉnh phát triển từ lâu, có nhiều doanh nghiệp thực hiện cấp nước sạch cho tỉnh, đặc biệt là công ty cổ phần nước sạch Quảng Trị nhà máy Gio Linh đã cấp nước sạch cho hầu hết dân cư tại Quảng Trị.
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 32 Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước được đầu tư mạnh tại khu vực Tp. Đông Hà, các vùng dân cư tập trung tại các thị trấn, trung tâm xã… các vùng dân cư thưa thớt có hệ thống kênh mương đủ sâu và rộng đảm bảo tránh tình trạng ngập úng, tồn đọng nước sinh hoạt, nước ngập mặn. 2.3.3.5. Bưu chính viễn thông Bưu chính viễn thông phát triển mạnh cùng với sự phát triển của xã hội và sự ra đời của nhiều tập đoàn bưu chính viễn thông đã nhân rộng khắp cả nước trong đó có tỉnh Quảng Trị cũng không ngoại lệ. Hệ thống bưu chính viễn thông tỉnh Quảng Trị phát triển với nhiều công ty BCVT đang đặt trên địa bàn như Viettel, Vinaphone-VNPT, FPT…. Mạng lưới phủ sóng toàn tỉnh, hệ thống cáp quang hiện đại phục vụ cho quá trình sử dụng dịch vụ và truyền tải thông tin hiệu quả. 2.3.4. Hiện trạng nguồn nhân lực Đối với ngành du lịch tại tỉnh Quảng Trị, nguồn nhân lực được trang bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cần thiết đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, nâng cao và hoàn thiện các sản phẩm du lịch cũng như dịch vụ du lịch của tình. Đây cũng được coi là một trong những yếu tố then chốt làm tăng khả năng cạnh tranh và sự sống còn trên thị trường du lịch cho từng doanh nghiệp, địa phương, rộng hơn là ngành du lịch của cả quốc gia. Đứng trước nhu cầu lớn về du lịch, nguồn nhân lực du lịch tại tỉnh vẫn chưa đáp ứng tốt cả về số lượng lẫn chất lượng. Số lượng HDV du lịch tại tỉnh vẫn trong tình trạng thiếu, chưa thực sự đủ để đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch tỉnh. Chất lượng nguồn nhân lực chưa đảm bảo tốt về trình độ chuyên môn và kỹ năng làm nghề. Nhiều HDV du lịch thiếu kỹ năng chuyên môn du lịch, khả năng khoại ngữ kém, tác phong chưa tốt. Một số doanh nghiệp du lịch đầu tư đào tạo HDV du lịch tuy nhiên chất lượng chưa cao và số lượng không lớn.  Có thể nói hiện tại, nguồn nhân lực du lịch tại tỉnh Quảng Trị đang trong tình trạng thiếu về số lượng và chất lượng.
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 33 2.3.5. Hiện trạng doanh thu Doanh thu từ hoạt động du lịch hàng năm có sự biến động do sự biến động của xã hội, kinh tế và chính trị trong và ngoài nước.
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 34 Bảng 2.3. Hiện trạng doanh thu từ hoạt động du lịch tỉnh Quảng Trị năm 2018-2020 Đơn vị: tỷ đồng 2018 2019 2020 2019/2018 (%) 2020/2019 (%) Doanh thu - Doanh thu kinh doanh du lịch xã hội 1.624 1.782 534 9.73 -70.0 - Doanh thu lưu trú và lữ hành của các doanh nghiệp du lịch 398 460 154 15.58 -66.5 Tổng 2.022 2.242 688 10.88 -69.3 (Nguồn: Sưu tầm báo Quảng Trị) Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy rõ sự chênh lệch giữa các năm, năm 2019 chênh lệch 10,88% so với 2018, năm 2020 chênh lệch -69,3% so với 2019. Năm 2018-2019: Tổng doanh thu kinh doanh du lịch xã hội đạt 1.782 tỷ đồng năm 2019, tăng 9,73 % so với năm 2018; doanh thu lưu trú và lữ hành của các doanh nghiệp du lịch chuyên ngành đạt 460 tỷ đồng, tăng 15,58 % so với năm 2018. Năm 2019-2020: Tổng doanh thu kinh doanh du lịch xã hội ước đạt 534 tỉ đồng (giảm 70,0% so với cùng kỳ năm 2019, doanh thu lưu trú, lữ hành đạt 154 tỉ đồng (giảm gần 67% so với cùng kỳ năm 2019). 2.3.6. Thị trường khách du lịch của tỉnh Quảng Trị Dịch bệnh Covid-19 khiến thị trường du lịch quốc tế đóng cửa hoàn toàn, ngành Du lịch hiện chỉ trông vào sự phục hồi của thị trường nội địa. Trong bối cảnh này, vấn đề chính đặt ra là cần đánh giá, xem xét lại cơ cấu ngành, trong đó có cơ cấu thị trường khách. Khách du lịch nội địa chính là giải pháp duy nhất cho tỉnh Quảng Trị, hiện tại, trước tình hình dịch bệnh kéo dài, thị trường khách du lịch đến với tỉnh hầu hết là khách du lịch trong nước tới từ các vùng miền cả nước, đa số là khách đến từ các tỉnh thành lân cận như Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Khánh Hòa, khu vực Tây Nguyên, phía Nam và đồng bằng
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 35 Sông Hồng. Khách du lịch nội địa chiếm tới 87,5% tổng số khách du lịch đến với tỉnh Quảng Trị. Khách du lịch quốc tế vẫn đến du lịch tuy nhiên chỉ chiếm 13,5% tổng số khách du lịch, đa số khách du lịch quốc tế đến từ các quốc gia ASEAN như Lào, Campuchia, Thái Lan… và một số nước khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc… 2.3.7. Thực trạng về tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch Quản lý các hoạt động kinh doanh du lịch là trách nhiệm hàng đầu của sở văn hóa thể thao du lịch tỉnh QT, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh Quảng Trị, Trung tâm Quản lý Di tích và Bảo tàng tỉnh Quảng Trị. Các cơ quan đơn vị này đóng vai trò quan trọng trong việc ban hành các chính sách phát triển ngành du lịch tỉnh, thúc đẩy phát triển và thu hút khách du lịch, quản lý các di tích, di sản, tài nguyên du lịch, có trách nhiệm xây dựng, bảo tồn, cải tạo các di tích, khu danh thắng nhằm phát triển du lịch. Quản lý các di tích lịch sử: Các di tích lịch sử được quản lý chặt chẽ bảo tồn những giá trị lịch sử văn hóa của nhân loại, mỗi di tích đều có ban quản lý, những công trình có dấu hiệu xuống cấp sẽ được kịp thời tôn tạo và sửa chữa để giữ gìn và bảo tồn. Quản lý danh thắng: Các danh thắng tại tỉnh đa số là do thiên nhiên tạo ra, vì thế sẽ giữ những nét vốn có tự nhiên và thêm vào những thứ cần thiết để không làm mất đi vẻ hoang sơ của thiên nhiên. Quản lý lễ hội truyền thống: Lễ hội truyền thống cũng là một hạng mục du lịch thu hút khách du lịch, hàng năm các lễ hội tại tỉnh QT diễn ra sôi nổi, một số lễ hội như: Lễ hội đêm Thành Cổ, Lễ hội Trường Sơn huyền thoại, Lễ hội thống nhất non sông, Lễ hội Tổ đình Sắc Tứ, Lễ hội dân gian,……. Các lễ hội luôn giữ được nét xưa và cổ kính, nhờ sử quản lý tốt của các đơn vị có thẩm quyền, biết cách phát huy giữ lại nét đẹp, xử lý vi phạm với những hành vi chuộc lợi trong các lễ hội. Quản lý làng nghề thủ công: Làng nghề thủ công là một nét đẹp văn hóa của mỗi vùng, đặc biệt tại QT có hàng chục làng nghề truyền thống khác nhau, việc gìn giữ nét đẹp văn hóa, đầu tư phát triển du lịch loại hình du lịch tại các làng nghề thủ công là một nét đẹp riêng của Quảng Trị, vì thế các làng nghề vẫn luôn được bảo tồn và phát huy
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com 36 những nét đẹp, thu hút khách du lịch phương xa, hơn nữa còn thêm thu nhập cho cư dân địa phương. 2.3.8. Các sản phẩm du lịch Quảng Trị được coi là một bảo tàng chiến tranh lớn, một sa bàn đầy đủ nhất để giới thiệu về chiến tranh Việt Nam, một cuộc chiến tranh khốc liệt nhất trong thế kỷ 20. Với nhiều du khách quốc tế, một trong những lý do để họ tìm đến Quảng Trị là để tìm hiểu và hồi tưởng về quá khứ của họ. Bên cạnh đó, Quảng Trị được biết đến như một vùng đất có nhiều di tích lịch sử nhất Việt Nam với 431 di tích lịch sử cách mạng trong tổng số 498 di tích và danh thắng của Quảng Trị được kiểm kê, đánh giá. Trong số 70 nghĩa trang liệt sĩ ở Quảng Trị, thì có đến hai nghĩa trang quốc gia (Nghĩa trang liệt sĩ Trường Sơn và Nghĩa trang Quốc gia đường 9) nơi yên nghỉ của hơn 6 vạn liệt sĩ, một địa chỉ hành hương của người dân trong phạm vi cả nước. Với nguồn vốn đầu tư tôn tạo, phục chế lên đến hàng chục tỷ đồng, cụm di tích đôi bờ Hiền Lương đã trở thành một điểm dừng quan trọng trên đường Bắc - Nam, không chỉ riêng cho du khách mà cả những hành khách lưu thông trên quốc lộ 1. Nói chung những sản phẩm du lịch của Quảng Trị hầu như được tạo nên bằng máu xương của cuộc chiến tranh - điều làm nên sự khác biệt rõ rệt so với sản phẩm du lịch ở các địa phương, vùng miền khác. Quảng Trị có những địa danh mang dấu ấn về quá khứ của chiến tranh như: sông Thạch Hãn, sông Bến Hải, cầu Hiền Lương, hàng rào điện tử McNamara, địa đạo Vịnh Mốc, Khe Sanh, Tà Cơn, Làng Vây, Đường 9 Nam Lào, nghĩa trang Trường Sơn..... Những di tích lịch sử này đã trở thành "thương hiệu" du lịch của Quảng Trị. Trong những tour du lịch hoài niệm đến Quảng Trị thăm chiến trường xưa, các cựu chiến binh của Mỹ đã thực sự bị gây ấn tượng mạnh vì những địa điểm nơi đây. Một số người đã bày tỏ tình cảm của mình về vùng đất và tua du lịch này. Một số giới chức chiến quyền khi tham gia vào tua du lịch này cũng đánh giá cao và cho rằng đây là một loại hình du lịch mới mẻ, hấp dẫn và là cầu nối giữa hiện tại và quá khứ. Ngoài ra, chương trình du lịch "Hoài niệm chiến trường xưa và đồng đội" (ra đời vào năm 2005) cũng được cho là sản phẩm du lịch độc đáo, sáng tạo của Quảng Trị. Một số