Luận văn các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ví điện tử của người tiêu dùng việt nam – khảo sát tại thành phố hồ chí minh. - Tìm hiểu và khảo sát nhu cầu sử dụng VĐT của ngƣời tiêu dùng Việt Nam tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích và xác định những nhân tố ảnh hƣởng và mức độ tác động của các nhân tố đó đến ý định sử dụng của ngƣời tiêu dùng.
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Ý Định Sử Dụng Ví Điện Tử.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ
DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG VIỆT
NAM – KHẢO SÁT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐỖ NGUYỄN KỲ DUYÊN
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2022
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ
DỤNG VÍ ĐIỆN TỬ CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG VIỆT
NAM – KHẢO SÁT TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8340101
Họ và tên học viên: Đỗ Nguyễn Kỳ Duyên
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Nguyễn Thị Phƣơng Chi
Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2022
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế này là công trình nghiên cứu của bản thân,
đƣợc đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn trong thời gian qua. Các
thông tin và số liệu đƣợc sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực.
Thành phố Hồ Chí Minh năm 2021
Ngƣời cam đoan
Đỗ Nguyễn Kỳ Duyên
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU...................................................
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
...................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN ................................................................................ 3
1.1. Lý do chọn đề tài......................................................................................... 3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 5
1.3. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 6
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 6
1.5. Tính mới của đề tài ..................................................................................... 7
1.6. Kết cấu của đề tài........................................................................................ 9
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU .................... 10
2.1. Ví điện tử .................................................................................................. 10
2.1.1. Định nghĩa........................................................................................... 10
2.1.2. Chức năng của Ví điện tử.................................................................... 10
2.1.3. Quy trình thanh toán bằng Ví điện tử ................................................. 12
2.1.4. Lợi ích của Ví điện tử ......................................................................... 13
2.1.4.1. Đối với Nhà nƣớc........................................................................ 14
2.1.4.2. Đối với doanh nghiệp .................................................................. 15
2.1.4.3. Đối với ngƣời tiêu dùng .............................................................. 15
2.1.4.4. Đối với các ngân hàng ................................................................. 16
2.1.5. Một số quy định của Pháp luật liên quan đến lĩnh vực Ví điện tử...... 17
2.1.6. Một số ví điện tử phổ biến tại thị trƣờng Việt Nam........................... 18
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2. Một số mô hình lý thuyết về ý định và hành vi sử dụng công nghệ mới ... 21
2.2.1. Thuyết Hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action) .................... 21
2.2.2. Thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behavior) ..................... 23
2.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM)
……………………………………………………………………... ............ 23
2.2.4. Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB) .................................. 25
2.2.5. Thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory - SCT) ................. 25
2.2.6. Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dựng công nghệ (Unified Theory
of Acceptance and Use of Technology - UTAUT) ..................................... 257
2.2.7. Thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng (UTAUT-
2) .................................................................................................................. 28
2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm về ý định sử dụng dịch vụ điện tử ......... 31
2.3.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới .......................................... 31
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam .............................................................. 33
2.4. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .......................................... 35
2.4.1. Mô hình nghiên cứu ............................................................................ 35
2.4.2. Các giả thuyết nghiên cứu ................................................................... 37
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 41
3.1. Quy trình và cách tiếp cận nghiên cứu ...................................................... 41
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 41
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính ..................................................... 41
3.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng .................................................. 42
3.3. Các giai đoạn nghiên cứu ......................................................................... 42
3.3.1. Nghiên cứu sơ bộ ................................................................................ 42
3.3.2. Nghiên cứu chính thức ........................................................................ 47
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.4. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu................................................................. 51
3.4.1. Phân tích độ tin cậy Cronbach’s Alpha............................................... 51
3.4.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA........................................................ 51
3.4.3. Phân tích hồi quy tuyến tính ............................................................... 52
3.5. Thu thập dữ liệu........................................................................................ 52
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 54
4.1. Thống kê mô tả mẫu ................................................................................. 54
4.2. Kiểm định thang đo................................................................................... 56
4.2.1. Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................................ 56
4.2.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA (Exploratory Factor Analysis) ...... 58
4.3. Kiểm định mô hình hồi quy ...................................................................... 62
4.3.1. Xem xét mối tƣơng quan giữa các biến độc lập................................. 62
4.3.2. Phân tích hồi quy tuyến tính bội ......................................................... 63
4.4. Kiểm định T-Test và ANOVA.................................................................. 64
4.5. Thảo luận kết quả nghiên cứu................................................................... 68
4.5.1. Nhận thức dễ sử dụng ......................................................................... 68
4.5.2. Tính di động và tiện lợi....................................................................... 68
4.5.3. Nhận thức hữu ích............................................................................... 69
4.5.4. Chuẩn chủ quan................................................................................... 69
4.5.5. Niềm tin............................................................................................... 69
4.5.6. Nhận thức rủi ro .................................................................................. 70
CHƢƠNG 5: KIẾN NGHỊ ................................................................................. 71
5.1. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp cung ứng Ví điện tử........................ 71
5.1.1. Nâng cao mức độ Niềm tin đồng thời giảm Nhận thức rủi ro ............ 71
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5.2.2. Gia tăng tính Dễ sử dụng .................................................................... 72
5.2.3. Gia tăng Tính di động và tiện lợi ........................................................ 74
5.2.4. Gia tăng Nhận thức hữu ích ................................................................ 75
5.2.5. Phát huy Chuẩn chủ quan.................................................................... 76
5.2.6. Lƣu ý đến các thông tin nhân khẩu học.............................................. 77
5.2. Kiến nghị đối với các nhà quản lý Nhà nƣớc........................................... 77
5.3. Kiến nghị với ngƣời tiêu dùng ................................................................. 78
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 82
PHỤ LỤC............................................................................................................... i
Phụ lục 1: Bảng câu hỏi khảo sát........................................................................ i
Phụ lục 2: Kiểm định Cronbach’s Alpha........................................................... v
Phụ lục 3: Phân tích nhân tố cho các biến ......................................................viii
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
1 ANOVA Analуѕiѕ of Variance Phân tích phƣơng ѕai
2 CQ Chuẩn chủ quan
3 DĐTL Di động tiện lợi
4 EFA
Exploratory Factor
Phân tích nhân tố khám phá
Analysis
5 IDT
Innovation Diffusion
Thuyết phổ biến sự đổi mới
Theory
6 KMO Kaiser-Meyer-Olkin
7 N Kích thƣớc mẫu tối thiểu
8 NT Niềm tin
9 NTHI Nhận thức hữu ích
10 RR Nhận thức rủi ro
11 SCT Social Cognitive Theory Thuyết nhận thức xã hội
12 SD Nhận thức dễ sử dụng
13 TAM
Technology Acceptance
Mô hình chấp nhận công nghệ
Model
14 TPB
Theory of Planned
Thuyết hành vi kế hoạch
Behavior
15 TRA
Theory of Reasoned
Thuyết hành động hợp lý
Action
Unified Theory of
Thuyết hợp nhất về chấp nhận
16 UTAUT Acceptance and Use of
và sử dựng công nghệ
Technology
17 UTAUT-2
Unified Theory of Thuyết chấp nhận và sử dụng
Acceptance and Use of công nghệ hợp nhất mở rộng
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Technology-2
18 VĐT Ví điện tử
19 YD Ý định sử dụng
20 YĐSDVĐT Ý định sử dụng ví điện tử
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
HÌNH VẼ
Hình 2.1. Mô hình hoạt động của Ví điện tử
Hình 2.2. Mô hình thuyết Hành động hợp lý (TRA)
Hình 2.3. Mô hình thuyết hành vi kế hoạch (TPB)
Hình 2.4. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
Hình 2.5. Mô hình chấp nhận công nghệ 2 (TAM 2)
Hình 2.6. Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB)
Hình 2.7. Thuyết nhận thức xã hội (SCT)
Hình 2.8: Lý thuyết nhận thức xã hội (SCT)
Hình 2.9. Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
Hình 2.10: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng UTAUT-2
Hình 2.11: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Một số nghiên cứu ứng dụng mô hình UTAUT-2
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp một số mô hình lý thuyết về ý định sử dụng và chấp
nhận công nghệ
Bảng 3.1: Bảng thang đo chính thức
Bảng 3.2: Ký hiệu, giả thuyết và kỳ vọng tƣơng quan về dấu
Bảng 4.1: Đặc điểm mẫu điều tra, khảo sát
Bảng 4.2: Khảo sát ngƣời tiêu dùng về nguồn thông tin kinh nghiệm sử dụng ví
điện tử
Bảng 4.3: Khảo sát ngƣời tiêu dùng về nguồn thông tin biết đến ví điện tử
Bảng 4.4: Khảo sát về nguyên nhân của ngƣời sử dụng chƣa biết đến dịch vụ
Bảng 4.5: Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo
Bảng 4.6: Phân tích nhân tố khám phá (EFA) đối với các biến độc lập
Bảng 4.7: Kết quả phân tích EFA các thành phần thang đo ý định sử dụng ví điện tử
của ngƣời tiêu dùng tại Việt Nam sau khi đã loại 5 biến (lần chạy thứ 6)
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 4.8: Mối tƣơng quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Bảng 4.9: Kết quả hồi quy giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Bảng 4.10: Phân tích ANOVA khi chạy hồi quy giữa các biến
Bảng 4.11: Các hệ số khi chạy hồi quy giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc
Bảng 4.12: Bảng tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Tên đề tài: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG VÍ
ĐIỆN TỬ CỦA NGƢỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM - KHẢO SÁT TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bài luận văn này tập trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hƣởng đến ý định sử
dụng ví điện tử của ngƣời tiêu dùng Việt Nam đƣợc thu thập với 200 mẫu ngƣời
tiêu dùng đang sinh sống tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh. Dựa trên cơ sở lý
luận và các mô hình nghiên cứu đã đƣợc thực hiện trƣớc đó, tác giả đã sử dụng
phƣơng pháp định tính và định lƣợng để xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định
sử dụng ví điện tử của ngƣời tiêu dùng Việt Nam. Tác giả đã tiến hành phân tích
Cronbach’s Alpha, yếu tố khám phá EFA, phân tích hồi quy tuyến tính bội, phân
tích sự trung bình tổng thể (T-Test, ANOVA) để phân tích những nhân tố có tác
động đến ý định sử dụng ví điện tử của ngƣời tiêu dùng Việt Nam. Mô hình tác giả
đề xuất bao gồm 7 nhân tố bao gồm: (1) Tính di động và tiện lợi, (2) Nhận thức dễ
sử dụng, (3) Nhận thức hữu ích, (4) Chuẩn chủ quan, (5) Niềm tin, (6) Nhận thức
rủi ro và (7) Ý định sử dụng ví điện tử của ngƣời tiêu dùng. Các nhân tố này là các
biến nghiên cứu độc lập. Sau khi thực hiện phân tích thì kết quả đạt đƣợc là cả 6
nhân tố đầu tiên trên đều ảnh hƣởng đến ý định sử dụng ví điện tử của ngƣời tiêu
dùng Việt Nam. Cụ thể, cả 5 nhân tố Tính di động và tiện lợi, Nhận thức dễ sử
dụng, Nhận thức hữu ích, Chuẩn chủ quan và Niềm tin đều có tác động tích cực đến
ý định sử dụng của ngƣời tiêu dùng, trong khi đó Nhân thực rủi ro có tác động tiêu
cực đến ý định sử dụng của ngƣời tiêu dùng. Trong số những nhân tố ảnh hƣởng
tích cực thì Nhận thức dễ sử dụng có chỉ số ảnh hƣởng cao nhất, tiếp đến là Tính di
động và tiện lợi, Nhân thức hữu ích, Chuẩn chủ quan và cuối cùng là Niềm tin.
Từ kết quả nghiên cứu và tình hình hiện tại của ngành ví điện tử tại thị trƣờng
Việt Nam, tác giả tiến hành đƣa ra những kiến nghị và giải pháp đến các nhà cung
ứng dịch vụ ví điện tử và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc liên quan để có thể thu hút
thêm ngƣời tiêu dùng Việt Nam tham gia sử dụng ví điện tử cũng nhƣ gia tăng ý
định sử dụng ví điện tử của họ trong tƣơng lai.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghệ đang ngày càng có nhiều cải tiến mới, nền kinh tế
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có thêm nhiều điều kiện để mở rộng phát
triển. Trong đó, thƣơng mại điện tử là một trong những ngành có vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế một cách vững chắc và bắt kịp với xu hƣớng. Bên
cạnh đó, từ năm 2019, cả thế giới đã và đang đối mặt với đại dịch COVID-19. Do
đó, phƣơng thức mua sắm trực tuyến càng đƣợc ngƣời tiêu dùng tin tƣởng lựa
chọn sử dụng để đảm bảo nhu cầu cá nhân cũng nhƣ để an toàn cho sức khỏe của
chính mình.
Cùng với sự tăng trƣởng của ngành thƣơng mại điện tử, nhu cầu về những
hình thức thanh toán trực tuyến cũng gia tăng để đáp ứng yêu cầu của ngƣời tiêu
dùng khi họ cần thanh toán một cách nhanh chóng, tiện lợi và an toàn. Tại thị
trƣờng Việt Nam, thị trƣờng thanh toán trực tuyến đã và đang đƣợc đẩy mạnh phát
triển nhằm cung cấp cho ngƣời dân hình thức thanh toán hiện đại và phù hợp với
nhu cầu của họ.
Trong số những hình thức thanh toán không sử dụng tiền mặt tính tới thời
điểm hiện nay, ví điện tử đang là một trong những hình thức thanh toán đƣợc nhiều
ngƣời tiêu dùng tin tƣởng và lựa chọn sử dụng. Tính đến năm 2019, Việt Nam có
32 tổ chức không phải là ngân hàng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép cung cấp
dịch vụ thanh toán trung gian trong đó có 29 công ty cung cấp dịch vụ ví điện tử và
theo số liệu công bố từ các công ty cung cấp dịch vụ thì có khoảng hơn 10 triệu ví
điện tử đã đƣợc mở tại Việt Nam. Với những tính năng tiện lợi và hữu ích đem lại
cho ngƣời tiêu dùng, ví điện tử đƣợc kỳ vọng sẽ ngày càng phát triển mạnh mẽ
trong tƣơng lai nếu có những chính sách và chiến lƣợc phát triển phù hợp.
Do đó, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định
sử dụng ví điện tử của ngƣời tiêu dùng Việt Nam - khảo sát tại Thành phố Hồ Chí
Minh” nhằm tìm hiểu và nghiên cứu về nhu cầu sử dụng ví điện tử của ngƣời tiêu
dùng Việt Nam để tìm ra những nhân tố và mức độ tác động của những yếu đó đến
ý định sử dụng ví điện tử của họ. Tác giả hy vọng bài nghiên cứu này có thể giúp
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ ví điện tử có thêm cơ sở để xây dựng những
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
chiến lƣợc và chính sách phát triển phù hợp trong tƣơng lai để mang đến một dịch
vụ thanh toán trực tuyến thích hợp và tiện lợi cho ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ góp
phần thúc đẩy phát triển dịch vụ ví điện tử và từ đó giúp phát triển nền kinh tế Việt
Nam một cách bền vững.
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1. Lý do chọn đề tài
Theo thống kê từ eMarketer.com, doanh thu thƣơng mại điện tử dành cho
khách hàng cá nhân trên thế giới vào năm 2020 khoảng 4280 tỷ USD và đƣợc dự
đoán sẽ tăng trong thời gian tiếp theo. Theo thống kê từ Cục Thƣơng mại điện tử và
Kinh tế số - Bộ Công Thƣơng tại Sách trắng thƣơng mại điện tử Việt Nam 2021,
doanh thu thƣơng mại điện tử khách hàng cá nhân tại Việt Nam năm 2020 đạt 11,8
tỷ USD. Bên cạnh đó, thị trƣờng Việt Nam cũng có sự tăng trƣởng về số lƣợng
ngƣời tiêu dùng mua sắm thông qua các hình thức trực tuyến, số lƣợng hàng hóa
trên các trang thƣơng mại điện tử, giá trị mua sắm trực tuyến trung bình, tỷ trọng
doanh thu thƣơng mại điện tử khách hàng cá nhân so với tổng doanh thu từ các hoạt
động bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng trên cả nƣớc và tỷ lệ ngƣời dân sử dụng
Internet. Từ những số liệu sơ bộ trên thì có thể thấy đƣợc tiềm năng ngày càng phát
triển và vai trò to lớn của thƣơng mại điện tử trong quá trình phát triển nền kinh tế
vững chắc và hiện đại trên toàn thế giới. Ngoài ra, việc sử dụng thƣơng mại điện tử
để hỗ trợ cho các hoạt động phát triển kinh doanh diễn ra một cách hiệu quả là xu
hƣớng tất yếu và cần đƣợc đầu tƣ hơn nữa tại các quốc gia, các doanh nghiệp và cá
nhân trong thời đại hiện nay.
Bên cạnh đó, từ khi đại dịch COVID-19 xảy ra trên toàn thế giới từ năm 2019,
thƣơng mại điện tử càng có nhiều cơ hội phát triển mạnh vì nhu cầu mua sắm trực
tuyến của ngƣời tiêu dùng càng tăng để đảm bảo sức khỏe và sự tiên lợi của họ,
nhất là ngƣời tiêu dùng cá nhân vì mua sắm thông qua các phƣơng thức thƣơng
mại điện tử hiện là một trong những hình thức an toàn nhất. Hơn nữa, thông qua giai
đoạn này, ngƣời tiêu dùng sẽ có thể thấy đƣợc lợi ích của việc sử dụng thƣơng mại
điện tử trong cuộc sống và sẽ tiếp tục sử dụng trong tƣơng lai.
Song song với sự phát triển liên tục của thƣơng mại điện tử thì nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng về một hệ thống thanh toán trực tuyến tiện lợi và an toàn cũng đƣợc
quan tâm. Theo kết quả khảo sát của Ngân hàng Thế giới, thanh toán trực tuyến là một
trong những phƣơng thức thanh toán đƣợc sử dụng nhiều nhất tại nhiều quốc gia có
nền kinh tế phát triển trên thế giới nhƣ Pháp, Mỹ, Canada… Chẳng hạn nhƣ:
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
ở Mỹ vào năm 2016, tỷ lệ tiền mặt đƣợc thực hiện cho các giao dịch so với tổng
lƣợng tiền của nền kinh tế chỉ chiếm khoảng 7,7%. Tại thị trƣờng Việt Nam, thanh
toán trực tuyến cũng đang đƣợc thúc đẩy mạnh mẽ. Theo Ngân hàng Nhà nƣớc
Việt Nam, thanh toán không sử dụng tiền mặt đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm
của các doanh nghiệp và ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng Việt Nam. Cụ thể, vào quý I
năm 2021, giá trị giao dịch thanh toán trực tuyến qua kênh Internet đạt 8,1 triệu tỷ
đồng, qua kênh điện thoại di động đạt hơn 4,6 triệu tỷ đồng và qua kênh QR code
đạt 4.479 tỷ đồng. Theo số liệu của Công ty cổ phần Thanh toán quốc gia Việt Nam
(Napas), trong 5 tháng đầu năm 2021, hệ thống đã xử lý hơn 800 triệu giao dịch,
tƣơng ứng với hơn 8 triệu tỷ đồng. Điều này cho thấy thanh toán không dùng tiền
mặt đang dần có những bƣớc tăng trƣởng đáng kể và có tiềm năng phát triển hơn
nữa để mang lại tiện lợi cho ngƣời tiêu dùng tại thị trƣờng Việt Nam với lợi thế
khoảng 70% dân số Việt Nam sử dụng Internet và trong đó có khoảng 49,3 triệu
ngƣời tiêu dùng mua sắm trực tuyến. Trong số những hình thức thanh toán trực
tuyến hiện nay, ví điện tử (VĐT) – ra đời vào năm 2008 để đáp ứng nhu cầu về một
công cụ thanh toán phù hợp cho thị trƣờng thƣơng mại điện tử, đƣợc xem là một
trong những phƣơng thức thanh toán không sử dụng tiền mặt tiện lợi và thích hợp
với điều kiện và nhu cầu sử dụng của ngƣời tiêu dùng Việt Nam. Tính đến năm
2019, Việt Nam có 32 tổ chức không phải là ngân hàng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc
cho phép cung cấp dịch vụ thanh toán trung gian trong đó có 29 công ty cung cấp
dịch vụ VĐT và theo số liệu công bố từ các công ty cung cấp dịch vụ thì có khoảng
hơn 10 triệu VĐT đã đƣợc mở tại Việt Nam. Theo Vụ thanh toán thuộc Ngân hàng
Nhà nƣớc, năm 2018, hệ thống ngân hàng xử lý 214 triệu giao dịch từ VĐT với giá
trị 91.000 tỷ đồng. Qua những số liệu vừa rồi về VĐT thì có thể thấy đƣợc VĐT là
một phƣơng thức thanh toán phù hợp và có thể đáp ứng nhu cầu của ngƣời tiêu
dùng Việt Nam.
Theo các chuyên gia tài chính, thị trƣờng VĐT ở Việt Nam đƣợc dự đoán sẽ
ngày càng phát triển đa dạng và phong phú mặc dù hiện tại lƣợng giao dịch đƣợc
thực hiện qua VĐT vẫn chƣa cao so với lƣợng giao dịch của thị trƣờng này tại các
quốc gia khác. Ngoài ra, thị trƣờng VĐT Việt Nam không chỉ có các nhà cung ứng
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
dịch vụ Việt Nam tham gia mà còn có cả một số nhà cung ứng dịch vụ từ nƣớc
ngoài. Từ đó, chúng ta có thể kỳ vọng về tiềm năng phát triển bền vững và mạnh mẽ
của thị trƣờng VĐT trong tƣơng lai tại thị trƣờng Việt Nam.
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã đƣợc thực hiện về các nhân tố ảnh hƣởng
đến ý định sử dụng các hình thức thanh toán di động và ví di động. Tại Việt Nam,
đề tài liên quan đến thị trƣờng thanh toán trực tuyến cũng đã đƣợc một số tác giả
thực hiện nghiên cứu nhƣng phần lớn là nghiên cứu về hình thức thanh toán điện tử
của các ngân hàng tại Việt Nam. Nghiên cứu khảo sát và đánh giá về dịch vụ VĐT
nói chung hay nghiên cứu về các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng VĐT của
ngƣời tiêu dùng nói riêng tính tới thời điểm tác giả thực hiện nghiên cứu vẫn chƣa
nhiều và còn một số điểm hạn chế cần đƣợc nghiên cứu thêm. Tác giả thực hiện
tóm tắt sơ bộ những nghiên cứu này trong mục “Một số nghiên cứu thực nghiệm về
ý định sử dụng dịch vụ điện tử” thuộc chƣơng tiếp theo để thể hiện rõ hơn các đặc
điểm cũng nhƣ hạn chế của những nghiên cứu này.
Với những lý do trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh
hƣởng đến ý định sử dụng ví điện tử của ngƣời tiêu dùng Việt Nam - khảo sát tại
Thành phố Hồ Chí Minh” nhằm tìm hiểu và nghiên cứu về nhu cầu sử dụng VĐT ở
Việt Nam, cụ thể tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để tìm ra những nhân tố và
mức độ tác động của những nhân tố đó đến ý định sử dụng VĐT của ngƣời tiêu
dùng Việt Nam. Ngoài ra, tác giả hy vọng bài nghiên cứu này có thể giúp các doanh
nghiệp cung ứng dịch vụ VĐT có những chiến lƣợc và chính sách phát triển phù
hợp trong tƣơng lai để mang đến một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt thích
hợp và tiện lợi cho ngƣời tiêu dùng cũng nhƣ góp phần thúc đẩy phát triển dịch vụ
VĐT trong nền kinh tế Việt Nam.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu và khảo sát nhu cầu sử dụng VĐT của ngƣời tiêu dùng Việt Nam
tại khu vực Thành phố Hồ Chí Minh để phân tích và xác định những nhân tố ảnh
hƣởng và mức độ tác động của các nhân tố đó đến ý định sử dụng của ngƣời tiêu
dùng.
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
- Đề xuất và đƣa ra những kiến nghị góp phần phát triển thị trƣờng VĐT tại
Việt Nam cũng nhƣ giúp các nhà cung ứng dịch vụ VĐT có những chiến lƣợc phát
triển bền vững và mang lại dịch vụ tiện lợi và an toàn cho ngƣời tiêu dùng Việt
Nam.
1.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Tác giả thực hiện nghiên cứu về ý định sử dụng VĐT của ngƣời tiêu dùng
Việt Nam và các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng VĐT của ngƣời tiêu dùng
Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: tác giả thực hiện nghiên cứu về đối tƣợng ví điện tử - ứng
dụng hoặc trang web đƣợc các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tạo
lập riêng biệt giúp ngƣời tiêu dùng thực hiện những nhu cầu liên quan đến thanh
toán hoặc lƣu trữ giá trị tiền tệ. Đối tƣợng ví điện tử ở đây không phải là ứng dụng
hay trang web của dịch vụ ngân hàng trực tuyến qua ứng dụng của ngân hàng trên
điện thoại - Mobile Banking hay dịch vụ điện tử - Internet Banking. Bên cạnh đó,
giao dịch tài chính đƣợc nhắc đến trong bài là những giao dịch thanh toán đƣợc
thực hiện bởi ngƣời tiêu dùng để mua sắm các hàng hóa và dịch vụ.
- Phạm vi về không gian: tác giả tiến hành nghiên cứu ngƣời tiêu dùng đang
sinh sống trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi về thời gian: tác giả thực hiện bài nghiên cứu này từ tháng 07/2021
đến tháng 12/2021.
1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Những phƣơng pháp nghiên cứu đã đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu này
bao gồm những phƣơng pháp sau:
- Thứ nhất, phƣơng pháp nghiên cứu định tính: tác giả thực hiện nghiên cứu
bằng phƣơng pháp nghiên cứu định tính kết hợp với phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng. Để tiến hành nghiên cứu định tính, tác giả đã phỏng vấn một số cá nhân đã
sử dụng VĐT tại Việt Nam. Những nội dung từ các cuộc phỏng vấn này đƣợc ghi
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
lại để làm nền tảng cho việc xây dựng và điều chỉnh các biến quan sát trong thang
đo và bảng hỏi. Bƣớc tiếp theo, những thang đo này sẽ đƣợc kiểm định về độ tin
cậy Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA từ kết quả của 50 bảng
câu hỏi khảo sát sơ bộ sau khi đã xây dựng thang đo và bảng hỏi. Từ kết quả này,
bảng câu hỏi đƣợc chuẩn bị sẵn sàng về nội dung và hình thức để tiếp túc thực hiện
khảo sát.
- Thứ hai, phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng: Sau khi nhận đƣợc kết quả
kháo sát, tác giả sử dụng phƣơng pháp định lƣợng để thực hiện phân tích và nghiên
cứu.
- Thứ ba, phƣơng pháp thu thập dữ liệu: tác giả thực hiện thu thập dữ liệu
bằng cách gửi bảng câu hỏi khảo sát tới những đối tƣợng tham gia khảo sát thông
qua hình thức trực tuyến để đảm bảo an toàn và tính chính xác, cụ thể, tác giả đã gửi
bảng câu hỏi qua các kênh trực tuyến gồm Facebook, Email, Twitter, Instagram đến
họ để có đƣợc kết quả khảo sát. Thời gian khảo sát diễn ra từ tháng 09 năm 2021
đến tháng 11 năm 2021.
- Thứ tƣ, phƣơng pháp xử lý dữ liệu:
+ Phần mềm và công cụ xử lý dữ liệu: khi đã đủ số lƣợng mẫu đề ra, phần
mềm SPSS 18.0 đƣợc tác giả sử dụng để xử lý dữ liệu.
+ Phƣơng pháp phân tích dữ liệu: tác giả đã tiến hành thực hiện đánh giá độ
tin cậy của thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá EFA,
phân tích hồi quy, phân tích ANOVA và T-Test.
1.5. Tính mới của đề tài
Bài nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng ví điện tử của
ngƣời tiêu dùng Việt Nam - khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh” sẽ thực hiện tìm
hiểu những nhân tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng VĐT của ngƣời tiêu dùng Việt
Nam để giúp các nhà cung ứng dịch vụ VĐT có thể phát triển thị trƣờng cũng nhƣ
giúp thị trƣờng VĐT có thể phát triển bền vững, đem lại cho ngƣời tiêu dùng một
công cụ thanh toán tiện lợi và an toàn.
Mặc dù tính tới thời điểm tác giả thực hiện nghiên cứu đề tài này đã có một số
nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng của ngƣời tiêu
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
dùng đối với dịch vụ thanh toán trực tuyến nhƣng chỉ có một số ít nghiên cứu về ý
định sử dụng VĐT trên thế giới nói chung và tại thị trƣờng Việt Nam nói riêng. Các
nghiên cứu trƣớc về ý định sử dụng các dịch vụ thanh toán trực tuyến hầu nhƣ đều
sử dụng các yếu tố của mô hình chấp nhận công nghệ (TAM). Ngoài ra, các nghiên
cứu tại thị trƣờng VĐT Việt Nam còn có một số hạn chế. Chẳng hạn nhƣ nghiên
cứu của tác giả Tu, N. V. (2019) nghiên cứu về vấn đề này nhƣng số lƣợng mẫu
còn giới hạn, chƣa bao quát đƣợc lƣợng ngƣời tiêu dùng lớn tại khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh và độ tuổi của ngƣời tham gia khảo sát phần lớn là sinh viên nên
nghiên cứu này sẽ có thể bao quát hơn về đối tƣợng tham gia nghiên cứu là đối
tƣợng sinh viên và đối tƣợng đi làm. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Linh Phƣơng
(2013) có đối tƣợng nghiên cứu là ngƣời tiêu dùng phần lớn là sinh viên và ngƣời
đi làm trong độ tuổi từ 18 đến 30 tuổi.
Bài nghiên cứu này, đối tƣợng nghiên cứu tập trung là ngƣời đi làm có độ tuổi từ
31 đến 55 tuổi vì tác giả muốn nghiên cứu về ý kiến của những ngƣời đã đi làm nhiều
năm trong nhiều lĩnh vực khác nhau về ý định sử dụng VĐT để các nhà cung ứng có
thêm các chiến lƣợc phát triển phù hợp để thu hút thêm thị phần khách hàng ở độ tuổi
này - độ tuổi thƣờng sẽ lựa chọn hình thức thanh toán truyền thống nhƣ tiền mặt hơn là
những hình thức thanh toán trực tuyến vì đặc tính và thói quen đã có. Bên cạnh đó, tác
giả nhận thấy trong bối cảnh hiện nay và tƣơng lai, thế giới nói chung và Việt Nam nói
riêng đã và sẽ có thể vẫn còn đối mặt với tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn ra. Do
đó, tiềm năng dịch vụ VĐT sẽ càng phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu thanh toán
một cách an toàn và tiện lợi cho ngƣời tiêu dùng so với thời gian trƣớc đó vì ngƣời
tiêu dùng sẽ ƣu tiên cho hình thức thanh toán nào đáp ứng yêu cầu vừa thuận tiện và
vừa an toàn cho cả sức khỏe và tài sản của họ.
Trong đề tài nghiên cứu này tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu gồm 6 nhân
tố chính tác động đến ý định sử dụng sản phẩm và dịch vụ VĐT: Tính di động và
tiện lợi, Nhận thức dễ sử dụng, Nhận thức hữu ích, Chuẩn chủ quan, Niềm tin và
Nhận thức rủi ro.
Về mặt khoa học, bài nghiên cứu này góp phần giới thiệu thang đo lƣờng ý
định sử dụng VĐT trong bối cảnh tại thị trƣờng Việt Nam. Ý định sử dụng VĐT là
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
khái niệm không phải là mới nhƣng với tiềm năng và lợi ích mang lại của VĐT thì
cần nhận đƣợc sự quan tâm nhiều hơn từ các nhà cung ứng dịch vụ VĐT cũng nhƣ
các cơ quan quản lí Nhà nƣớc. Ngoài ra, nghiên cứu thực hiện kiểm định lại những
yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng VĐT của ngƣời tiêu dùng.
Về mặt thực tiễn, bài nghiên cứu này sẽ có thể giúp ngƣời đọc có thêm thông
tin về phƣơng thức thanh toán trực tuyến thông qua sử dụng VĐT và đề xuất những
kiến nghị phù hợp để nâng cao, cải thiện chất lƣợng dịch vụ và thu hút nhiều ngƣời
tiêu dùng sử dụng VĐT hơn trong tƣơng lai. Việc phát triển thƣơng mại điện tử
cũng góp phần giảm tỷ lệ sử dụng tiền mặt theo chủ trƣơng của Nhà nƣớc về phát
triển hình thức thanh toán không sử dùng tiền mặt trong quá trình xây dựng nền
kinh tế bền vững và hiện đại đồng thời cung cấp hình thức thanh toán tiện lợi và an
toàn trong thời gian thế giới có thể đối mặt với tình hình COVID-19 diễn ra nhƣ
hiện nay.
1.6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 5 chƣơng đƣợc sắp xếp theo bố cục sau:
Chƣơng 1: Tổng quan
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu
Chƣơng 3: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 4: Kết quả nghiên cứu
Chƣơng 5: Kiến nghị
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Ví điện tử
2.1.1. Định nghĩa
Theo Ngân hàng Nhà nƣớc quy định tại Điều 2 Thông tƣ 39/2014/TT-NHNN,
dịch vụ VĐT là một dịch vụ thuộc dịch vụ hỗ trợ thanh toán. Cụ thể, Điều 4 Nghị
định 101/2012/NĐ-CP đƣợc bổ sung bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 80/2016/NĐ-
CP về thanh toán không dùng tiền mặt ghi rõ định nghĩa về dịch vụ VĐT nhƣ sau:
“Dịch vụ ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định
danh do các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tạo lập trên vật mang
tin (nhƣ chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính...), cho phép lƣu giữ một giá
trị tiền tệ đƣợc đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tƣơng đƣơng với số tiền đƣợc chuyển
từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh
toán của tổ chức cung ứng dịch vụ ví điện tử theo tỷ lệ 1:1”.
Bên cạnh đó, nhiều tác giả đƣa ra định nghĩa về VĐT bằng cách mô tả về hệ
thống VĐT. Theo Huong, D.T.T (2021), VĐT đƣợc định nghĩa là một tài khoản
điện tử đƣợc tích hợp dƣới dạng ứng dụng điện thoại hoặc đƣợc sử dụng qua
website và có công dụng nhƣ một chiếc ví giúp ngƣời tiêu dùng có thể lƣu trữ tiền
từ các tài khoản ngân hàng của mình, đồng thời có thể thực hiện thanh toán và giao
dịch trực tuyến với các trang web thƣơng mại hoặc các loại phí trên Internet mà có
liên kết và cho phép thanh toán bằng VĐT. Còn theo Karim, M. W., Haque, A.,
Ulfy, M. A., Hossain, M. A., & Anis, M. Z. (2020) thì thuật ngữ "ví điện tử" là một
hình thức thanh toán cho phép một cá nhân để liên kết thẻ ghi nợ hoặc thẻ tín dụng
của họ với ví kỹ thuật số để thực hiện bất kỳ giao dịch nào.
2.1.2. Chức năng của Ví điện tử
Đến năm 2019, có hơn 29 công ty đƣợc Ngân hành Nhà nƣớc cấp phép hoạt
động và mỗi công ty đều xây dựng những chiến lƣợc phát triển riêng để hƣớng đến
các đối tƣợng khách hàng khác nhau. Vì vậy, VĐT của mỗi nhà cung ứng có những
đặc điểm và tính năng có thể khác nhau.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Để xác định đƣợc những chức năng của VĐT, tác giả thực hiện tìm hiểu và tra
cứu thông tin chủ yếu là từ các website chính thức của các VĐT đăng tải để thu thập
đƣợc thông tin chính xác nhất vì chính các nhà cung ứng dịch vụ VĐT là những
ngƣời hiểu rõ nhất về những tính năng hay tiện ích mà họ đem đến cho khách hàng.
Cụ thể, những website chính thức của các VĐT mà tác giả truy cập để tìm hiểu bao
gồm: momo.vn, zalopay.vn, viettelpay.vn, shopeepay.vn, nganluong.vn, payoo.vn,
vtcpay.vn, vimo.vn, moca.vn,… Bên cạnh đó, tác giả có tham khảo thêm các nghiên
cứu trƣớc về chức năng của VĐT tại thị trƣờng Việt Nam, chẳng hạn nhƣ:
Phƣơng, N. T. L. (2013) và Liu, G. S., & Tai, P. T. (2016). Từ đó, những chính
năng chính của VĐT Dù mỗi loại VĐT từ các nhà cung ứng khác nhau có các chức
năng khác nhau nhƣng nhìn chung, VĐT có những chức năng nổi bật nhƣ sau:
- Nhận tiền, nạp tiền và chuyển tiền: khi ngƣời tiêu dùng đăng ký sử dụng và
kích hoạt VĐT thì ngƣời tiêu dùng có thể nạp tiền vào tài khoản VĐT của mình
bằng nhiều cách khác nhau nhƣ: nạp tiền tại ngân hàng có liên kết với doanh nghiệp
cung ứng dịch vụ VĐT, nạp tiền từ tài khoản ngân hàng đã đăng ký liên kết Internet
Banking. Và khi tài khoản VĐT đã có tiền, ngƣời tiêu dùng có thể thực hiện thao
tác chuyển tiền sang VĐT khác cùng loại hay chuyển tiền đến tài khoản ngân hàng
có liên kết với VĐT.
- Lƣu trữ tiền: VĐT giúp ngƣời tiêu dùng có thể giữ tiền dƣới dạng tiền số
hóa (tiền điện tử).
- Thanh toán trực tuyến: ngƣời tiêu dùng có thể dùng tiền trong VĐT của mình
để thực hiện thanh toán cho các giao dịch mua bán trực tuyến tại các ứng dụng hay
các trang Web thƣơng mại điện tử có liên kết với nhà cung cấp VĐT đó.
- Truy vấn tài khoản: ngƣời tiêu dùng có thể kiểm tra thông tin cá nhân đã
đăng ký và thực hiện các thay đổi về thông tin này nếu cần thiết. Ngoài ra, ngƣời
tiêu dùng có thể tra cứu số dƣ và lịch sử giao dịch mình đã thực hiện thanh toán
thông qua VĐT của mình.
Ngoài ra, một số VĐT còn có thêm những chức năng khác để cung cấp thêm
nhiều tiện ích cho ngƣời sử dụng nhƣ sau:
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
- Thanh toán các loại hóa đơn: trong thời gian vừa qua, ngƣời tiêu dùng có
thể thanh toán các hóa đơn điện thoại, Internet, điện lực, nƣớc, truyền hình ... thông
qua tài khoản VĐT vì hiện nay các nhà cung ứng dịch vụ VĐT hầu nhƣ đều hợp tác
với các doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ thiết yếu này.
- Nạp tiền điện thoại: ngƣời tiêu dùng có thể thực hiện nạp tiền điện thoại
hoặc mua thẻ nạp tiền điện thoại cho chính bản thân hoặc cho ngƣời quen thông qua
hình thức thanh toán bằng VĐT. Hơn nữa, giá trị tiền mà ngƣời tiêu dùng nhận
đƣợc còn cao hơn chi phí thực tế mà ngƣời tiêu dùng thanh toán nhờ vào các ƣu
đãi đƣợc triển khai trên VĐT, chẳng hạn nhƣ ngƣời tiêu dùng nạp tiền điện thoại
với mệnh giá 100.000 VND với chi phí cần thanh toán chỉ là 98.000 VND.
- Mua các loại vé điện tử: các nhà cung ứng VĐT đã nắm bắt nhu cầu càng
ngày càng tăng về việc mua các loại vé phát hành điện tử của ngƣời tiêu dùng nên
tăng thêm tính năng cho VĐT giúp ngƣời tiêu dùng có thể thanh toán mua các loại
vé điện tử nhƣ vé máy bay, vé xem phim, vé ca nhạc, vé tàu, vé xem phim...
2.1.3. Quy trình thanh toán bằng Ví điện tử
Trách nhiệm chính của các nhà cung ứng dịch vụ VĐT sau khi VĐT đƣợc mở
và kích hoạt thành công bao gồm quản lý thông tin và các hoạt động của tài khoản
VĐT và tiến hành xử lý các giao dịch khi khách hàng thực hiện nạp tiền vào tài
khoản, rút tiền, chuyển tiền, mua bán trực tuyến.
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
(Nguồn: Phương, N.T.L., 2016)
Hình 2.1. Mô hình hoạt động của Ví điện tử
Nhằm giúp các giao dịch thanh toán trực tuyến và giao dịch qua VĐT đƣợc
diễn ra một cách thuận lợi và an toàn, Công văn số 6251/NHNN-TT về việc thực
hiện giao dịch thanh toán trực tuyến và VĐT đã đƣợc ban hành bởi Ngân hàng Nhà
nƣớc vào ngày 11/08/2011. Cụ thể, các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ VĐT cần
phải bố trí một tài khoản riêng biệt để theo dõi toàn bộ lƣợng tiền đang lƣu hành
trên VĐT phải đảm bảo số dƣ của tài khoản này đúng bằng tổng số tiền trên các
VĐT mà mình cung cấp cho khách hàng; và sử dụng tài khoản này đúng mục đích
và quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc. Ngoài ra, các nhà cung ứng dịch vụ VĐT
phải mở một tài khoản để theo dõi lƣợng tiền trên Ví điện tử tại các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán (Ngân hàng thƣơng mại) và đảm bảo số dƣ trên tài khoản
này luôn bằng với tổng số tiền trên Ví điện tử của toàn bộ khách hàng của mình.
2.1.4. Lợi ích của Ví điện tử
Hiện nay, VĐT là một trong những công cụ thanh toán có nhiều tiện ích và có
tiềm năng trở thành hình thức thanh toán phổ biến trong thời gian sắp tới với nhiều
lợi ích thiết thực và thuận lợi cho nhiều đối tƣợng. Sau khi nghiên cứu các nghiên
cứu trƣớc về lợi ích của ví di động nói chung hay ví điện tử nói riêng cũng nhƣ tìm
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
hiểu thông tin từ các website chính thức của các VĐT tại thị trƣờng Việt Nam thì
VĐT mang lại một số những lợi ích nhƣ sau:
2.1.4.1. Đối với Nhà nƣớc
- Hoàn thiện và phát triển thƣơng mại điện tử: Với các tính năng linh hoạt và
thuận lợi cũng nhƣ sự an toàn và bảo mật càng ngày càng đƣợc cải thiện của VĐT,
ngƣời tiêu dùng Việt Nam đang ngày càng quen thuộc và bị thu hút vào việc sử
dụng VĐT cho các hoạt động thƣờng ngày một cách nhanh chóng và linh hoạt. Khi
thực hiện thanh toán bằng VĐT, ngƣời tiêu dùng chỉ cần khai báo thông tin tài
khoản VĐT đích mà ngƣời tiêu dùng muốn chuyển tiền đến. Bên cạnh đó, nhà cung
ứng VĐT còn đảm bảo môi trƣờng giao dịch an toàn cho ngƣời mua và ngƣời bán
khi thực hiện qua VĐT, tránh đƣợc tình trạng lừa đảo khi tham gia giao dịch
thƣơng mại điện tử mà nhiều ngƣời vẫn còn hay lo sợ. VĐT giúp cho các hoạt động
mua bán trực tuyến hay thƣơng mại điện tử ngày càng thuận lợi tiếp cận với đối
tƣợng khách hàng, đồng thời ngƣời tiêu dùng cảm thấy việc mua sắm qua các hoạt
động thƣơng mại điện tử cũng trở nên dễ dàng và an tâm hơn. Từ đó, VĐT góp
phần hỗ trợ giúp ngành thƣơng mại điện tử phát triển thuận lợi.
- Giảm lƣợng tiền mặt lƣu thông trong nền kinh tế: Với đặc điểm và thói
quen tiêu dùng vốn có, ngƣời dân Việt Nam vẫn còn hay dùng tiền mặt để thực hiện
các hoạt động mua bán hay giao dịch khác hàng ngày. Do đó, VĐT có thể sẽ cung
cấp cho ngƣời tiêu dùng có thêm một phƣơng thức thanh toán gọn nhẹ, tiện lợi và
an toàn để mua sắm. Thay vì đi đâu ngƣời tiêu dùng cũng cần cầm theo một lƣợng
tiền mặt để có thể mua sắm thì họ chỉ cần mang theo các thiết bị điện tử gọn nhẹ
nhƣ điện thoại di động, máy tính bảng… mà họ vẫn hay luôn mang theo bên cạnh
để thực hiện mua sắm. Do đó, VĐT sẽ giúp làm giảm lƣợng tiền mặt đƣợc sử dụng
trong nền kinh tế.
- Giảm lƣợng tiền giả: VĐT lƣu giữ tiền trong tài khoản khách hàng dƣới
dạng tiền số hóa và có giá trị tƣơng đƣơng với tiền thật đƣợc chuyển vào tài khoản
ngân hàng đối ứng. Bởi vậy, cơ quan quản lý có thể thực hiện kiểm soát lƣợng tiền
thật trong nền kinh tế một cách dễ dàng, đồng thời có thể hạn chế đƣợc hoạt động in
và sử dụng tiền giả.
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
2.1.4.2. Đối với doanh nghiệp
- Thúc đẩy tăng doanh thu bán hàng: Trong thời gian gần đây, nhiều doanh
nghiệp lựa chọn bán hàng trực tuyến là một trong những phƣơng thức thƣơng mại
chính, nhất là trong thời gian diễn ra dịch bệnh nhƣ hiện nay để đảm bảo an toàn.
Nhờ tính năng nhanh chóng và an toàn, VĐT giúp ngƣời tiêu dùng và doanh nghiệp
thực hiện giao dịch trực tuyến một cách an tâm và đảm bảo hơn. Vì vậy, VĐT có
thể góp phẩn giúp các doanh nghiệp tăng doanh thu bán hàng khi tham gia bán hàng
trực tuyến.
- Tránh các chi phí phát sinh do đơn hàng giả: Các doanh nghiệp có thể yên
tâm không bị các đơn hàng giả khi khách hàng lựa chọn thực hiện thanh toán giao
dịch thông qua VĐT vì đã đƣợc các nhà cung cấp VĐT đảm bảo xác thực tài khoản
VĐT của ngƣời mua. Khi ngƣời tiêu dùng đặt hàng, nhà cung cấp VĐT sẽ trừ tiền
trong tài khoản VĐT của ngƣời mua và sẽ chuyển cho ngƣời bán khi giao dịch
thành công và không có khiếu nại nào từ ngƣời mua và ngƣời bán nữa.
- Giảm rủi ro thất thoát tiền: Khi thực hiện các giao dịch thanh toán bằng tiền
mặt, doanh nghiệp có thể đối mặt với rủi ro mất tiền vì kiểm, đếm sai hoặc nhận
phái tiền giá, tiền rách. Trong khi đó, VĐT sẽ xử lý các giao dịch thanh toán một
cách tự động và chính xác do đó sẽ ngƣời bán hàng có thể giảm rủi ro về thất thoát
tiền khi thực hiện giao dịch.
2.1.4.3. Đối với ngƣời tiêu dùng
- Giúp ngƣời tiêu dùng thực hiện các giao dịch hàng ngày một cách nhanh
chóng, tiện lợi và an toàn: Với tính năng và những chức năng chính, VĐT nhằm
giúp khách hàng có một chiếc “ví đa năng” trong cuộc sống hàng ngày cũng nhƣ
giúp cung cấp một hình thức thanh toán an toàn, thuận tiên và tiết kiệm thời gian
trong thời đại con ngƣời ngày càng bận rộn với nhiều hoạt động. Ngoài ra, so với
hình thức thanh bằng tiền mặt có một số rủi ro về sức khỏe khi thực hiện các giao
dịch thanh toán trong thời gian diễn ra dịch bệnh nhƣ hiện nay, thanh toán qua VĐT
nói riêng sẽ giúp ngƣời tiêu dùng giảm nguy cơ lây nhiễm bệnh và đảm bảo sức
khỏe của bản thân. Đồng thời, VĐT còn giúp ngƣời tiêu dùng còn có thể kiểm tra
lại các lịch sử giao dịch mình đã thực hiện trong VĐT để kiểm tra tài chính rõ ràng
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
hơn so với hình thức thanh toán bằng tiền mặt vì đôi khi ngƣời tiêu dùng sẽ quên đã
thanh toán cho những hoạt động nào bằng tiền mặt trong khi họ có thể kiểm tra lại
trên ứng dụng điện tử của mình để xem lại đã thực hiện những hoạt động giao dịch
nào thông qua thanh toán bằng VĐT.
- Hạn chế rủi ro mất thông tin tài khoản tài chính và thông tin cá nhân: So
với các phƣơng thức thanh toán thông qua Mobile Banking, thẻ tín dụng, Internet
Banking, thẻ ghi nợ… khi bị kẻ gian lấy đƣợc thông tin quan trọng của chủ tài
khoản thì mức thiệt hại đối với chủ tài khoản VĐT là nhỏ hơn so với những hình
thức kia. Vì những hình thức thanh toán vừa đƣợc đề cập đều liên kết trực tiếp với
tài khoản ngân hàng và tài khoản có thể chứa một lƣợng tiền lớn. Trong khi đó,
VĐT thƣờng lƣu trữ một số lƣợng tiền vừa phải để chủ tài khoản có thể thực hiện
những giao dịch nhất định.
- Hạn chế bị lừa đảo khi mua sắm trực tuyến: Nếu khi thanh toán bằng VĐT,
ngƣời tiêu dùng sẽ đƣợc nhà cung ứng VĐT bảo vệ quyền lợi nhờ hình thức thanh
toán thanh toán đảm bảo. Với phƣơng thức này, nhà cung cấp VĐT sẽ trừ tiền trong
tài khoản VĐT của ngƣời mua khi đặt hàng và “tạm giữ” số tiền đó trong tài khoản
của doanh nghiệp cung ứng VĐT và chỉ chuyển cho ngƣời bán khi ngƣời mua đã
nhận đƣợc hàng hóa hay dịch vụ đúng nhƣ mô tả và ngƣời mua hài lòng với sản
phẩm hay dịch vụ mà không có khiếu nại nào từ phía ngƣời mua và ngƣời bán.
- Giảm rủi ro thất thoát tiền: Khi thực hiện các giao dịch thanh toán bằng tiền
mặt, doanh nghiệp có thể đối mặt với rủi ro mất tiền vì kiểm, đếm sai hoặc nhận
phải tiền giá, tiền rách. Trong khi đó, VĐT sẽ xử lý các giao dịch thanh toán một
cách tự động và chính xác do đó sẽ ngƣời bán hàng có thể giảm rủi ro về thất thoát
tiền khi thực hiện giao dịch.
2.1.4.4. Đối với các ngân hàng
Với quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc, ngƣời tiêu dùng nếu muốn đăng ký
tài khoản VĐT thì cần phải có tài khoản ngân hàng. Do đó, việc liên kết giữa các tài
khoản ngân hàng với VĐT có thể giúp mang lại những lợi ích sau:
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
- Góp phần cải tiến tính năng cho tài khoản ngân hàng cũng nhƣ tăng giá trị
các dịch vụ tiện ích cho khách hàng, đặc biệt là trong các hoạt động thanh toán trực
tuyến.
- Gia tăng lƣợng tài khoản thanh toán, giao dịch thanh toán từ đó tăng thêm
doanh thu nhờ các khoản phí thông qua việc xử lý thanh toán các dịch vụ đƣợc thực
hiện trên VĐT.
- Tận dụng lợi thế về phát triển kỹ thuật và công nghệ của các doanh nghiệp
cung ứng VĐT trong việc đa dạng hóa phƣơng thức thanh toán.
2.1.5. Một số quy định của Pháp luật liên quan đến lĩnh vực Ví điện tử
- Luật giao dịch điện tử số 51/2005/QH: Luật Giao dịch điện tử đƣợc Quốc
hội khoá XI thông qua ngày 29/11/2005 tại kỳ họp thứ 8 và chính thức có hiệu lực
từ ngày 01/03/2006 quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc, lĩnh vực dân sự, kinh doanh, thƣơng mại và các lĩnh vực khác do pháp
luật quy định.
- Nghị định 26/2007/NĐ-CP: gồm những quy định nền tảng để thiết lập một
cơ chế đảm bảo an ninh, an toàn và độ tin cậy của các giao dịch điện tử quy định:
chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số, về việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số.
- Nghị định 35/2007/NĐ-CP: áp dụng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đƣợc
quyền lựa chọn giao dịch bằng phƣơng tiện điện tử hoặc giao dịch theo phƣơng thức
truyền thống. Quy định chi tiết giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng. Nghị định
quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng; quy
định về định dạng, tính hiệu lực pháp lý của chứng từ điện tử; quy định về việc giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố tụng và xử lý vi phạm liên quan đến các
giao dịch điện tử trong lĩnh vực ngân hàng.
- Thông tƣ 6251/NHNN-TT: Về việc thực hiện giao dịch thanh toán không
dùng tiền mặt và VĐT. Cụ thể, văn bản này đề nghị các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán, các tổ chức đã đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép thực hiện thí điểm
cung ứng dịch vụ VĐT cần tăng cƣờng thực hiện các biện pháp an ninh, bảo mật
nhằm đảo bảo an toàn cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thanh toán thẻ, thanh
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
toán trực tuyến qua Internet, điện thoại di dộng do mình cung cấp. Các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán khi cung ứng dịch vụ VĐT cho khách hàng (nếu có) cần bố
trí một tài khoản riêng biệt để theo dõi toàn bộ lƣợng tiền đang lƣu hành trên VĐT;
đảm bảo số dƣ của tài khoản bằng tổng số tiền trên các VĐT cung cấp cho khách
hàng.
2.1.6. Một số Ví điện tử phổ biến tại thị trƣờng Việt Nam
Nắm bắt đƣợc xu hƣớng thanh toán trực tuyến nói chung và thanh toán qua
VĐT đang phát triển tại thị trƣờng Việt Nam, nhiều ứng dụng VĐT đƣợc đã ra đời
để đáp ứng thị hiếu và nhu cầu của ngƣời tiêu dùng nhƣ nhƣ Momo, Vimo,
Samsung Pay, Bankplus, VTC Pay, Payoo, Bảo Kim, ZaloPay, 1Pay, eMonkey,
Mobivi, eDong, ShopeePay ( đƣợc biết đến trƣớc đây với tên gọi là Airpay), Ví
FPT, TopPay, Pay365, Ngân Lƣợng,… Tính đến năm 2019, Việt Nam có 32 tổ
chức không phải là ngân hàng đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cho phép cung cấp dịch
vụ thanh toán trung gian trong đó có 29 công ty cung cấp dịch vụ VĐT.
Trong cuộc khảo sát "Mức độ sử dụng ứng dụng thanh toán trên điện thoại tại
Việt Nam" đƣợc thực hiện bởi công ty Asia Plus, kết quả ghi nhận đƣợc là 94% thị
trƣờng thuộc về MoMo, ViettelPay, Moca, ShopeePay và ZaloPay. Trong đó, VĐT
MoMo xuất sắc giành vị trị thứ nhất với thị phần chiếm 68%. Tiếp đến, VĐT
ViettelPay mặc dù giữ vị trí thứ 2 nhƣng chỉ chiếm 8% thị phần, và lần lƣợt VĐT
Moca chiếm 7%, VĐT ShopeePay chiếm 6% và VĐT Zalopay chiếm 5%. Đồng
thời cũng từ kết quả của khảo sát này, Momo đạt mức độ nhận biết 97% và 77%
ngƣời dùng cho biết nghĩ đến ứng dụng thanh toán Ví MoMo khi đƣợc hỏi về nhãn
hiệu VĐT nghĩ đến đầu tiên. Ngoài ra, Ví MoMo thắng áp đảo về mức độ bao phủ
(trên 80%) trong các lĩnh vực và dịch vụ thiết yếu hàng ngày nhƣ: thanh toán tại
siêu thị, nhà hàng, cửa hàng tiện lợi, quán cà phê; tài chính tiêu dùng; thanh toán các
dịch vụ viễn thông tiện ích (Internet, truyền hình, điện, nƣớc, truyền hình...)…
Nhìn chung, những VĐT đƣợc nhiều ngƣời tiêu dùng biết đến và lựa chọn sử
dụng tại thị trƣờng Việt Nam có thể kể đến những VĐT sau:
- Ví Momo: đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc cấp phép và chính thức ra mắt vào
năm 2009-2010. Ví Momo cung ứng các dịch vụ đáp ứng mọi nhu cầu dân sinh
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
24/7 với hàng trăm tính năng giúp ngƣời tiêu dùng thực hiện mọi nhu cầu cuộc sống
nhƣ: Chuyển tiền, Gửi tiết kiệm, Vay nhanh, Đặt vé du lịch, Mua vé xem phim,
Quyên góp, Mua sắm thanh toán… Theo thống kê từ Momo, tính đến thời điểm
hiện tại, có hơn 30 triệu ngƣời tiêu dùng đã cài đặt ứng dụng VĐT Momo và hơn 50
ngàn đối tác kinh doanh lựa chọn Momo.
- Ví ZaloPay: đƣợc phát triển bởi công ty VNG và gia nhập thị trƣờng với tính
bảo mật cao, ứng dụng đa dạng…. ZaloPay là ứng dụng thanh toán di động đƣợc xem
nhƣ là một ứng dụng đƣợc phát triển bởi công ty Việt Nam với nhiều tính năng độc
đáo. Ví Zalopay đƣợc xây dựng chuyên biệt để thỏa mãn mọi nhu cầu thanh toán trong
cuộc sống và nhu cầu kinh doanh. Một vài tiện ích có thể kể đến từ Zalo Pay nhƣ
chuyển và nhận tiền trong vòng 2 giây, nạp tiền điện thoại, chơi game, gửi quà mừng.
Ngoài ra, Một tài khoản Zalo Pay có thể đƣợc liên kết với nhiều ngân hàng lớn của
Việt Nam nhƣ Vietcombank, Viettinbank, BIDV, Sacombank…..
- Ví Moca: chính thức ra mắt vào tháng 2/2016, Moca hỗ trợ khách hàng thực
hiện thanh toán các dịch vụ, hóa đơn miễn phí. Một đặc điểm nổi bật của ví Moca
chính là nay đã đƣợc tích hợp với ứng dụng gọi xe Grab, vậy nên nếu ngƣời tiêu
dùng đã cài đặt ứng dụng Grab trên các thiết bị di động điện tử của mình thì có thể
trực tiếp sử dụng ví điện tử Moca ngay trên ứng dụng này mà không cần phải tải
ứng dụng riêng. Theo đánh giá của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Moca là công ty
Fintech mang đến ứng dụng thanh toán với phƣơng thức hiện đại thay thế cho hình
thức chi trả bằng tiền mặt vốn có nhiều rủi ro và bất cập hiện nay.
- Ví ShopeePay: có tên gọi trƣớc đây là AirPay và đƣợc phát triển bởi tập
đoàn Garena và bắt đầu ra mắt công chúng vào năm 2015. Cũng giống với các loại
ví điện tử khác, khi sử dụng ShopeePay, ngƣời dùng cũng có thể thanh toán hóa
đơn, dịch vụ nhƣ: điện, nƣớc, Internet, nạp điện thoại, thẻ game, dịch vụ tài chính
hay mua hàng online trên Shopee… Hiện nay Shopee là một trong những ứng dụng
thƣơng mại điện tử phát triển nhất và phổ biến nhất tại thị trƣờng Việt Nam, do đó,
ví ShopeePay đang ngày càng đƣợc ngƣời tiêu dùng lựa chọn sử dụng để tiện lợi
cho giao dịch mua sắm thông qua ứng dụng này.
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
- Ví ViettelPay: do Viettel phát triển và đƣợc ra mắt vào tháng 6 năm 2018.
Mặc dù ra mắt chƣa lâu nhƣng Viettel Pay nhanh chóng phủ sóng trên toàn quốc
với hơn 9 triệu khách hàng đăng ký. Phạm vi hoạt động của ứng dụng không chỉ ở
khu vực thành thị mà còn hƣớng đến hải đảo, vùng sâu, vùng xa… Về cơ bản, chức
năng của ví Viettel Pay giống nhƣ những loại ví khác nhƣ thanh toán hàng hóa dịch
vụ, nạp tiền thẻ điện thoại, thẻ game…Ngoài ra, Viettel Pay còn là một ngân hàng
số khi tích hợp hệ sinh thái dịch vụ, giải trí đa dạng, hỗ trợ thêm một số tính năng
ngân hàng nhƣ chuyển tiền, rút tiền, gửi tiết kiệm, mở thẻ…vô cùng tiện lợi.
- Ví Ngân lƣợng: đƣợc phát triển từ nằm 2009 bởi Nexttech Group, ví Ngân
Lƣợng giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán một cách tiện lợi, an
toàn và nhanh chóng. Ví Ngân lƣợng đƣợc xây dựng với 3 chức năng chính: Nạp
tiền, Thanh toán và Chuyển tiền. Các giao dịch đƣợc thực hiện trực tuyến qua ví
Ngân lƣợng đều thông qua thẻ ATM nội địa, Internet Banking, Thẻ quốc tế (Visa,
Master, JCB, Amex), QR-Pay...và các hình thức tiện dụng khác. Theo thống kê từ
website, ví Ngân Lƣợng đã tiến hành liên kết trực tiếp với gần 40 tổ chức tài chính
và viễn thông tại Việt Nam và quốc tế và liên kết hợp tác với tầm 30,000 đối tác ở
hơn 100 quốc gia khác nhau.
- Ví Payoo: đƣợc cấp phép hoạt động vào ngày 18/02/2009 và phát triển bởi
công ty Công ty CP Dịch vụ Trực tuyến Cộng Đồng Việt. Ví Payoo có thể giúp
ngƣời tiêu dùng thực hiện các nhu cầu cuộc sống nhƣ: Chuyển tiền, Gửi tiết kiệm,
Mua vé xem phim, Quyên góp, Mua sắm thanh toán…một cách nhanh chóng, tiện
lợi và an toàn.
- Ví VTC Pay: đƣợc phát triển bởi Tổng công ty truyền thông đa phƣơng tiên
VTC và là đƣợc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam cấp giấy phép cung ứng dịch vụ
Trung gian Thanh toán từ năm 2016. VTC Pay thực hiện chức năng lƣu trữ tiền trực
tuyến, chuyển khoản, thanh toán mọi dịch vụ trực tuyến và giúp ngƣời tiêu dùng
thanh toán nhanh chóng với trang thiết bị công nghệ đƣợc đầu tƣ. Hiện nay, VTC
Pay đã thực hiện kết nối 33 ngân hàng nội địa và 3 tổ chức thẻ quốc tế (Visa,
MasterCard, JCB) để giúp khách hàng thực hiện giao dịch dễ dàng hơn.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
- Ví Ví Việt: là Ngân hàng số của Ngân hàng Bƣu điện Liên Việt đƣợc phát
triển trên cơ sở thẻ phi vật lý Ví Việt đã đƣợc Ngân hàng nhà nƣớc cho phép thực
hiện và là phƣơng tiện thanh toán không dùng tiền mặt online; Cổng thanh toán và
Dịch vụ Ngân hàng số online 24/7. Mọi giao dịch đều đảm bảo an toàn, đƣợc bảo
mật theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Bƣu điện Liên Việt. Ví Việt đƣợc sử dụng cho
cá nhân hay doanh nghiệp tiến hành các giao dịch nạp và rút tiền, chuyển tiền, thanh
toán tiền phí, mua sắm trực tuyến... Hiện nay, Ví Việt đã kết nối với tầm 200 đối tác
lớn và hàng chục nghìn điểm chấp nhận thanh toán trên toàn quốc.
- Ví Vimo: đƣợc phát triển bởi Công ty Cổ phần Công nghệ Vimo SJC và
đƣợc cấp giấy phép vào tháng 02 năm 2016. Đây là một tài khoản online cho phép
ngƣời dùng có thể thanh toán các hóa đơn, các loại phí trên Internet hoặc mua hàng
online từ các trang thƣơng mại điện tử. Sử dụng Vimo, ngƣời tiêu dùng có thể thực
hiện giao dịch và thanh toán ở bất cứ đâu, mọi lúc. mọi nơi vừa đơn giản, nhanh gọn
lại tiết kiệm thời gian. Ngoài ra, ngƣời tiêu dùng còn có thể sử dụng ví Vimo để
chuyển tiền một cách nhanh chóng với tính bảo mật cao. Vimo đã liên kết với hơn
20 ngân hàng giúp ngƣời tiêu dùng có thể đăng ký và sử dụng dịch vụ một cách dễ
dàng.
2.2. Một số mô hình lý thuyết về ý định và hành vi sử dụng công nghệ mới
2.2.1. Thuyết Hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action)
Thuyết hành động hợp lý (Theory of Reasoned Action-TRA) đƣợc Ajzen và
Fishbein xây dựng từ năm 1975 và đƣợc xem là học thuyết tiên phong trong lĩnh
vực nghiên cứu tâm lý xã hội. Trong thuyết hành động hợp lý TRA, “ý định hành vi,
là một chức năng cộng gộp của nhân tố: thái độ cá nhân (đánh giá tích cực hoặc tiêu
cực khi thực hiện một hành vi) và chuẩn mực chủ quan (ảnh hƣởng nhận thức mà
ngƣời khác có thể có)”.
Nói chung, sự gia tăng trong thái độ và chuẩn mực chủ quan dẫn đến một ý
định mạnh mẽ hơn để thực hiện hành vi. Theo đó nhân tố thái độ cá nhân đƣợc đo
lƣờng bằng niềm tin của khách hàng và sự đánh giá của họ với đặc tính sản phẩm
trong khi “chuẩn chủ quan” đƣợc coi là một chức năng của niềm tin mà các cá nhân
chấp thuận hoặc không chấp thuận hành vi. TRA cung cấp một công cụ đơn giản để
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
xác định các khả năng thay đổi hành vi của ngƣời dùng khi sử dụng một đổi mới.
Tuy nhiên lý thuyết này chỉ áp dụng đối với hành vi có ý thức. Đối hành vi không
hợp lý, hành động theo thói quen hoặc hành vi đƣợc xem là không ý thức, không
thể đƣợc giải thích bởi lý thuyết hành động hợp lý.
(Nguồn: Fishbein và Ajzen, 1975)
Hình 2.2. Mô hình thuyết Hành động hợp lý (TRA)
Bởi vì dựa trên giả thuyết rằng lý trí kiểm soát hành vi, nên nhƣợc điểm của
thuyết hành vi hợp lý là chỉ dùng để nghiên cứu các hành vi có chủ ý và chuẩn bị
trƣớc. Lý thuyết này không giải thích đƣợc cho những hành vi theo thói quen, cảm
xúc và các hành vỉ không đƣợc suy tính một cách lý trí.
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
2.2.2. Thuyết hành vi kế hoạch (Theory of Planned Behavior)
Năm 1991, Ajzen đã nghiên cứu và đề xuất Thuyết hành vi kế hoạch (TPB).
Ajzen đã tiến hành bổ sung thêm nhân tố Cảm nhận kiểm soát hành vi bên cạnh
nhân tố Thái độ và Chuẩn chủ quan để tăng sự thích hợp cho các tình huống mà cá
nhân không có đƣợc sự kiểm soát hoàn toàn đối với việc thực hiện hành vi. Hai yếu
tối Cảm nhận kiểm soát hành vi (PBC) và Ý định (Intention) đều là những nhân tố
quan trọng để dự đoán hành vi (Behavior), tầm quan trọng của các yếu tố sẽ khác
nhau tùy vào từng hoàn cảnh (Ajzen, 1991).
Hình 2.3. Mô hình thuyết hành vi kế hoạch (TPB)
2.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ (Technology Acceptance Model - TAM)
Fred Davis (1989) đã xây dựng và phát triển mô hình chấp nhận công nghệ
(TAM) dựa trên mô hình lý thuyết hành động hợp lý để giải thích hành vi sử dụng
của con ngƣời trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Trong mô hình chấp nhận công
nghệ, hai biến thái độ và chuẩn chủ quan đã đƣợc thay thế bằng hai biến mới là
Cảm nhận hữu ích (Perceived Usefulness) và Cảm nhận Dễ sử dụng (Perceived
Ease of Use).
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hình 2.4. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) đƣợc áp dụng để nghiên cứu về hành vi
sử dụng trong nhiều lĩnh vực công nghệ và nhiều đối tƣợng khách hàng khác nhau.
Tuy nhiên, mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) cũng có những hạn chế nhất định.
Sun và Zhang (2006) và Venkatesh et al. (2003) đã chỉ ra hai nhƣợc điểm chính
trong các nghiên cứu sử dụng mô hình TAM: độ giải thích của mô hình không cao
và mối tƣơng quan giữa các nhân tố trong mô hình bị mâu thuẫn trong các nghiên
cứu với lĩnh vực và đối tƣợng khác nhau. Lee et al. (2003) còn chỉ ra một nhƣợc
điểm của mô hình TAM là chỉ đƣợc áp dụng khi nghiên cứu một loại công nghệ,
một đối tƣợng và một thời điểm nhất định.
Để cải thiện những điểm trên, Venkatesh và Davis (2000) đã thực hiện các
nghiên cứu theo chiều dọc và đề xuất một mô hình mới TAM 2. Mô hình này đƣợc
thêm vào các biến liên quan đến các ảnh hƣởng xã hội (Chuẩn chủ quan, Hình ảnh
và Sự tự nguyện) và liên quan đến nhận thức về phƣơng tiện (Tính minh chứng của
kết quả, Phù hợp với công việc, Chất lƣợng đầu ra).
Hình 2.5. Mô hình chấp nhận công nghệ 2 (TAM 2)
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
2.2.4. Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB)
Năm 1995, Taylor và Todd đã kết hợp các nhân tố của Thuyết hành vi kế
hoạch (TPB) với các nhân tố trong mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) để xây
dựng và phát triển một mô hình lai.
Mô hình này bao gồm những yếu tố: Thái độ (Attitude) đƣợc phân tách thành
Cảm nhận hữu ích (Perceived Usefulness), Tính tƣơng thích (Compatibility) và
Cảm nhận dễ sử dụng (Perceived Ease of Use); Nhân tố niềm tin quy chuẩn
(Normative belief) phân tách thành Ảnh hƣởng từ bạn bè (Peer Influence) và Ảnh
hƣởng từ cấp trên (Superior influence); Nhân tố Niềm tin kiểm soát (Control belief)
đƣợc phân tách thành Nguồn lực hỗ trợ (Resource facilitating conditions), Sự tự tin
(Self-efficacy), và Hỗ trợ kỹ thuật (Technology facilitating conditions).
Hình 2.6. Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB)
Định nghĩa của các nhân tố trong mô hình kết hợp C-TAM-TPB này giống
nhƣ định nghĩa trong mô hình TPB và TAM.
2.2.5. Thuyết nhận thức xã hội (Social Cognitive Theory - SCT)
Dựa trên Thuyết hiểu biết xã hội (Social Learning Theory) của Miller và
Dollard (1941), Albert Bandura (1986) đã xây dựng nên Thuyết nhân thức xã hội
(SCT). Trong đó thể hiện mối quan hệ qua lại lẫn nhau giũa 3 nhóm nhân tố: Các
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
nhân tố môi trƣờng (Environment factors), Các yếu tố cá nhân (personal factors) và
Các nhân tố hành vi.
Hành vi
Các yếu tố cá nhân (các sự
kiện nhận thức, cảm xúc,
sinh học)
Các nhân tố môi
trƣờng
Hình 2.7. Thuyết nhận thức xã hội (SCT)
Năm 1995, Compeau và Higgins đã áp dụng Thuyết nhận thức xã hội (SCT)
khi nghiên cứu về hành vi sử dụng máy tính của các cá nhân trong lĩnh vực công
nghệ thông tin. Compeau và Higgins (1995) đã điều chỉnh và đề nghị rằng Hành vi
sử dụng máy tính của các cá nhân chịu tác động bởi các nhân tố: kết quả hiệu suất
mong đợi (Performance-Outcome Expectancy), kết quả cá nhân mong đợi
(Personal-Outcome Expectancy), sự tự tin (Seft-Efficacy), sự xúc động (Affect) và
sự lo lắng (Anxiety).
Tính di động và tiện lợi
Hiệu suất mong đợi
Sự tự tin Hành vi
Sự lo lắng
Nhận thức rủi ro
Hình 2.8. Lý thuyết nhận thức xã hội (SCT)
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
2.2.6. Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dựng công nghệ (Unified Theory of
Acceptance and Use of Technology - UTAUT)
Năm 2003, Venkatesh và các cộng sự nhận thấy cần phải tổng hợp và đƣa ra
một mô hình hợp nhất để nghiên cứu về sự chấp nhận công nghệ của ngƣời dùng
sau khi quan sát và thấy rằng các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin
và hệ thống máy tính gặp nhiều khó khăn khi chọn lựa mô hình nghiên cứu phù hợp
và thƣờng kết hợp một số khái niệm từ một số mô hình khác nhau.
Venkatesh et al. (2003) đã chọn lọc và kết hợp các yếu tố tác động mạnh nhất
trong 8 mô hình trƣớc để xây dựng nên Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng
công nghệ (UTAUT). UTAUT gồm có 4 nhân tố chính (Hữu ích mong đợi, Dễ sử
dụng mong đợi, Ảnh hƣởng xã hội, Điều kiện thuận lợi); 4 biến kiểm soát (Độ tuổi,
Giới tính, Kinh nghiệm, Sự tự nguyện) và có thể giải thịch đến 70% Ý định hành vi
(Venkatesh et al., 2003).
Hình 2.9. Thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT)
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
2.2.7. Thuyết chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng (UTAUT-2)
Nỗ lực mong đợi
Ảnh hƣởng xã hội
Các điều kiện
thuận lợi
Động lực hƣởng
Giá trị cảm nhận
Thói quen sử
Ý định sử
dụng
Hành vi thật
sự
Tuổi Giới tính Kính nghiệm
Hình 2.10: Mô hình chấp nhận và sử dụng công nghệ hợp nhất mở rộng
UTAUT-2
Ba nhân tố đƣợc bổ sung vào mô hình UTAUT-2 bao gồm:
- “Động lực hƣởng thụ (Hedonic Motivation)”: đƣợc giải thích là “niềm vui
bắt nguồn từ việc sử dụng công nghệ”. “Động lực hƣởng thụ là nói đến niềm vui
hay hạnh phúc do sử dụng công nghệ. Động lực hƣởng thụ đóng một vai trò quan
trọng trong ý định sử dụng đối với sự chấp nhận công nghệ của một cá nhân”.
- “Giá trị cảm nhận (Price Value)”: giá trị là tích cực khi lợi ích của việc sử
dụng công nghệ đƣợc coi là lớn hơn chi phí tiền tệ và giá trị giá đó có tác động tích
cực đến ý định.
- “Thói quen (Habit)”: đƣợc định nghĩa là mức độ mà mọi ngƣời có xu hƣớng
thực hiện các hành vi tự động qua học hỏi”.
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Bảng 2.1: Một số nghiên cứu ứng dụng mô hình UTAUT-2
Tên đề tài Tác giả
Ứng dụng mô hình UTAUT-2 trong Amra Kraljic, Almir Pestek, 2016
khai thác tác động của chất lƣợng
công nghệ trên mạng di động
Sử dụng Mô hình UTAUT-2 để xác Malik Khlaif Gharaibeh, Muhammad
định các nhân tố ảnh hƣởng đến việc Rafie Mohd Arshad, 2018
áp dụng dịch vụ ngân hàng di động
Mô hình UTAUT-2 đã cải thiện thiết yếu trong phƣơng sai đƣợc giải thích
trong sử dụng công nghệ lên đến 74% trong UTAUT-2. Hơn nữa, UTAUT-2 đƣợc
áp dụng nhiều hơn cho điều này nghiên cứu vì nó tập trung vào bối cảnh sử dụng
của khách hàng. Ngƣợc lại, UTAUT ban đầu là áp dụng nhiều hơn cho bối cảnh sử
dụng của nhân viên.
Dƣới đây là bảng tổng hợp những mô hình lý thuyết mà tác giả đã trình bày ở
trên:
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp một số mô hình lý thuyết về ý định sử dụng và chấp
nhận công nghệ
Các nhân tố ảnh
Tác giả Mô hình lý thuyết Lý thuyết cơ sở hƣởng đến ý định
hành vi
Fishbein và Thuyết hành động hợp Lý thuyết về kiểm - Thái độ đối với
Ajzen lý (Theory of Reasoned soát mệnh đề (Theory hành vi
(1975) Action - TRA) of propositional - Chuẩn mực chủ
control - Dulany's quan
(1967))
43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Ajzen Thuyết hành vi có hoạch Thuyết hành động - Thái độ
(1991) định (Theory of Planned hợp lý (Theory of - Chuẩn mực chủ
Behavior - TPB) Reasoned Action - quan
TRA) - Nhận thức kiểm
soát hành vi
Fred Mô hình chấp nhận công Thuyết hành động - Biến bên ngoài
D. Davis và nghệ (Technology hợp lý (Theory of - Nhận thức sự hữu
Ann Arbor Acceptance Model - Reasoned Action - ích
(1989) TAM) TRA) - Nhận thức tính dễ
sử dụng
- Thái độ hƣớng tới
Taylor và Mô hình kết hợp TAM Thuyết hành động - Nhận thức sự hữu
Todd (1995) và TPB (C-TAM-TPB) hợp lý (Theory of ích
Reasoned Action - - Nhận thức tính dễ
TRA) sử dụng
- Thái độ
Venkatesh Mô hình chấp nhận và Mô hình về ý định - Hữu ích mong đợi
và sử dụng công nghệ hợp hành vi và chấp nhận - Dễ sử dụng mong
cộng sự nhất công nghệ đợi
(2003) (Unified theory of - Ảnh hƣởng xã hội
acceptance and use of - Điều kiện thuận lợi
Venkatesh Mô hình chấp nhận và Mô hình chấp nhận - Hữu ích mong đợi
và cộng sự sử dụng công nghệ hợp và sử dụng công nghệ - Dễ sử dụng mong
(2012) nhất mở rộng (Unified hợp nhất UTAUT đợi
theory of acceptance and - Ảnh hƣởng xã hội
use of technology - Điều kiện thuận lợi
UTAUT-2) - Động lực hƣởng thụ
- Giá trị cảm nhận
- Thói quen sử dụng
44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
2.3. Một số nghiên cứu thực nghiệm về ý định sử dụng dịch vụ điện tử
2.3.1. Các nghiên cứu thực nghiệm trên thế giới
Trên thế giới, nhiều nghiên cứu đã đƣợc thực hiện về đề tài liên quan đến ý
định sử dụng các hình thức thanh toán trực tuyến nói chung và ví di động nói riêng.
Nhìn chung, hầu hết các nhà nghiên cứu này đã tham khảo mô hình chấp nhận công
nghệ (TAM) để xây dựng mô hình nghiên cứu và đề xuất các kiến nghị để phát triển
thị trƣờng thanh toán trực tuyến nói chung và ví di động nói riêng tùy từng đối
tƣợng nghiên cứu của từng bài nghiên cứu cụ thể.
Vào năm 2009, Amin đã thực hiện nghiên cứu về các nhân tố tác động đến Ý
định sử dụng Ví di động của khách hàng cá nhân. Ngoài những yếu tố trong mô
hình chấp nhận công nghệ (TAM), Amin đã thêm vào nhân tố Cảm nhận biểu cảm,
hiểu biết về ví di động và cảm nhận tin cậy. Phƣơng pháp định lƣợng đƣợc sử dụng
để phân tích 150 phiếu khảo sát. Sau khi phân tích, kết quả cho thấy các yêu tố Cảm
nhận hữu ích, Cảm nhận dễ sử dụng, Cảm nhận biểu cảm và hiểu biết về ví di động
có tác động đến định sử dụng ví di động của khách hàng cá nhân tại Sabah -
Malaysia với mức ý nghĩa 95%.
Dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), Swilley (2010) đã xây dựng
mô hình gồm 7 nhân tố: Cảm nhận hữu ích, Chuẩn chủ quan, Cảm nhận dễ sử dụng,
Cảm nhận rủi ro, An toàn/Bảo mật, Thái độ và Ý định sử dụng. Nhằm kiểm định mô
hình và các giả thuyết nghiên cứu đã đề ra, Swilley đã thực hiện hai cuộc khảo sát
độc lập. Cuộc khảo sát thứ nhất tiến hành thông qua hình thức phỏng vấn trực tiếp
sinh viên đại học bằng bảng câu hỏi khảo sát và thu đƣợc 226 phiếu trả lời. Cuộc
khảo sát thứ hai đƣợc tiến hành qua email và thu đƣợc 480 phản hồi. Sau khi tiến
hành phân tích, kết quả nhận đƣợc cho thấy Cảm nhận rủi ro ảnh hƣởng dƣơng đến
Thái độ đối với Ví di động, Cảm nhận dễ sử dụng ảnh hƣởng dƣơng đến Cảm nhận
hữu ích và An toàn/Bảo mật ảnh hƣởng âm đến Thái độ đối với Ví di động và Thái
độ đối với Ví di động có ảnh hƣởng âm lên ý định sử dụng.
Trong bài báo bài báo với mục tiêu phân tích các nhân tố tác động đến việc
chấp nhận sử dụng VĐT trên Tạp chí Quốc tế về Khoa học xã hội và con ngƣời,
Sahut (2008) đã sử dụng mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) và có tính toán đến
46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
chi phí sử dụng VĐT để phân tích trƣờng hợp của VĐT Moneo - VĐT duy nhất
đang hoạt động tại Pháp vào thời điểm nghiên cứu. Sau quá trình phân tích và
nghiên cứu tình hình thực tế của VĐT Moneo, Sahut (2008) đƣa ra kết luận rằng:
Tính an toàn, tính bảo mật của các giao dịch, Chi phí giao dịch và Sự đa dạng chức
năng của VĐT là các nhân tố quan trọng đối với sự thành công của phƣơng thức
thanh toán này.
Dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ, Suh và Han (2003) nhận xét rằng
tính hữu ích và tính dễ sử dụng đƣợc xem là hai yếu tố cơ bản để quyết định sự
chấp nhận nhiều công nghệ khác nhau. Mặc dù vậy, hai yếu tố này có thể chƣa giải
thích đƣợc đầy đủ hành vi của ngƣời dùng với loại hình dịch vụ mới phát triển nhƣ
Internet Banking. Sun và Han (2003) cho rằng bên cạnh hai nhân tố đó, sự tin tƣởng
của khách hàng cũng có tác động đến việc chấp nhận sử dụng Internet Banking. Họ
đã thực hiện khảo sát 845 trƣờng hợp trong 2 tuần để khảo sát hành vi của khách
hàng đối với công nghệ Internet Banking. Mô hình cấu trúc tuyến tính đƣợc sử
dụng để phân tích và kết quả nhận đƣợc là tính hữu dụng, dễ sử dụng và sự tin
tƣởng của khách hàng có tác động tích cực đến việc chấp nhận Internet banking.
Bên cạnh đó, cùng đề tài nghiên cứu, Pikkarainen và cộng sự (2004) đã thực hiện
nghiên cứu và kết quả chỉ ra rằng tính hữu dụng và thông tin về ngân hàng trực
tuyến trên trang web là hai yếu tố chính ảnh hƣởng đến sự chấp nhận của khách
hàng đối với ngân hàng trực tuyến.
Alsajjan và Dennis (2010) tiến hành thu thập dữ liệu từ 618 sinh viên tại
Vƣơng quốc Anh và Saudi Arabia để tiến hành phát triển mô hình đánh giá sự chấp
nhận của khách hàng về đối với dịch vụ Internet banking với tên gọi mô hình chấp
nhận Internet banking (IBAM). Sau khi phân tích thì kết quả cho thấy nhân tố thái
độ có vai trò quan trọng và nhân tố “ý định định hƣớng” (Attitudinal intentions -
AI) đƣợc hình thành từ sự kết hợp của nhân tố thái độ và ý định hành vi. Biến trung
gian cho tác động của chuẩn chủ quan và nhận thức về khả năng quản lý đến ý định
định hƣớng bao gồm nhận thức về tính hữu dụng và sự tin tƣởng. Ngoài ra, tâm lý
của các phép đo mô hình chấp nhận Internet banking giữa hai nhóm nƣớc cũng có
sự tƣơng đƣơng nhau. Tuy nhiên, xét về cấu trúc, mức độ tác động của nhân tố sự
47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
tin tƣởng và tính hữu dụng đối với ý định định hƣớng là khác nhau giữa hai nƣớc.
Kết quả này cho thấy rõ các nền văn hoá có vai trò tiềm năng trong việc chấp nhận
Internet banking. Mô hình chấp nhận Internet banking là giải thích đƣợc trên 80% ý
định định hƣớng.
Áp dụng mô hình chấp nhận công nghệ, Rahi và cộng sự (2017) đã thực hiện
nghiên cứu mối quan hệ giữa chất lƣợng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng đến
ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Malaysia. Sau khi tiến hành phân tích
thì kết quả nhận đƣợc rằng ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử đƣợc tăng
cƣờng nhờ các nhân tố tính dễ dàng sử dụng, nhận thức hữu ích, các dịch vụ khách
hàng sử dụng và mức độ hài lòng.
2.3.2. Các nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, mặc dù cũng có một số nghiên cứu về những nhân tố ảnh
hƣởng đến ý định hay thái độ của ngƣời tiêu dùng về thị trƣờng thanh toán không
dùng tiền mặt tại trƣờng Việt Nam nhƣng nghiên cứu về dịch vụ VĐT nói chung
hay VĐT tại Việt Nam vẫn chƣa nhiều tính tới thời điểm tác giả thực hiện nghiên
cứu.
Nguyễn Thanh Duy và Cao Hào Thi (2011) kết hợp các mô hình TRA, TBP,
TAM, TAM2, IDT và UTAUT để xây hình mô hình E-BAM (E¬Banking Adoption
Model). Sau khi thực hiện phân tích, nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhận thức dễ dàng
sử dụng, nhân tố hiệu quả mong đợi, chuẩn chủ quan, sự tƣơng thích, hình ảnh ngân
hàng, nhận thức kiểm soát hành vi, nhân tố pháp luật có tác động tích cực đến sự
chấp nhận dịch vụ điện tử của ngƣời tiêu dùng. Bênh cạnh đó, khách hàng còn cân
nhắc đến nhân tố rủi ro và bảo mật trong giao dịch đế đƣa ra quyết định chấp nhận
sử dụng dịch vụ điện tử hay không.
Ngô Thị Khuê Thƣ (2015) thực hiện nghiên cứu và đƣa ra kết quả là: các nhân tố
nhận thức dễ sử dụng, hiệu quả mong đợi, chuẩn chủ quan, khả năng tƣơng thích, nhân
tố pháp luật, nhận thức kiểm soát hành vi, rủi ro trong giao dịch, và nhận thức chi phí
chuyển đổi là những nhân tố ảnh hƣởng đến việc chấp nhận dịch vụ dịch vụ điện tử tại
Ngân hàng BIDV tại Đà Nằng. Trong đó, nhận thức dễ sử dụng có ảnh
48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
hƣởng tích cực mạnh nhất nhận thức kiểm soát hành vi là nhân tố có ảnh hƣởng ít
nhất.
Gia-Shie Liu và Pham Tan Tai (2016) đã thực hiện nghiên cứu cũng dựa trên
mô hình TAM để từ đó đƣa ra kết quả để nhà cung cấp ví di động có thể tham khảo
và có những chiến lƣợc phát triển. Ngoài ra, số lƣợng mẫu và độ tuổi của bài
nghiên cứu này có thể đại diện cho phần lớn ngƣời tiêu dùng tại khu vực Đà Nẵng.
Tuy nhiên, tác giả có thể đề xuất thêm một số giải pháp cho tƣơng ứng với kết quả
khảo sát để nhà cung ứng có thể tham khảo một cách hiệu quả hơn.
Nguyễn Đinh Yến Oanh và Phạm Thụy Bích Uyên (2017) đã tiến hành nghiên
cứu các yếu tố ảnh hƣởng đến ý định sử dụng dịch vụ thƣơng mại di động của
ngƣời tiêu dùng tỉnh An Giang dựa trên mô hình TAM. Bài nghiên cứu này dựa
trên kết quả khảo sát từ 325 ngƣời tham gia khảo sát phù hợp. Tuy nhiên, nghiên
cứu này cũng tập trung vào phần lớn đối tƣợng từ 18 đến 24 tuổi và là học sinh và
sinh viên nên chƣa đại diện cho hầu hết ngƣời tiêu dùng tại khu vực tỉnh An Giang.
Tu Nhat Vy (2019) thực hiện nghiên cứu dựa trên mô hình TAM để từ đó đƣa
ra kết quả và đề xuất hữu ích cho nhà cung cấp dịch vụ ví đi động và cung cấp
thông tin cũng nhƣ cái nhìn trực quan về những yếu tố tác động đến ý định sử dụng
ví di động của ngƣời tiêu dùng tại khu vực thành phố Hồ Chí Minh từ quan điểm
của ngƣời dùng và cả ngƣời chƣa sử dụng. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này vẫn còn
hạn chế là số lƣợng mẫu thực hiện khảo sát nhỏ và độ tuổi đa số là vào khoảng 18
đến 23 tuổi nên chƣa thể đại diện cho hầu hết ngƣời tiêu dùng tại khu vực Thành
phố Hồ Chí Minh.
Trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Linh Phƣơng (2013), nghiên cứu các nhân
tố tác động đến ý định sử dụng ví điện tử. Đây là nghiên cứu chính thức đầu tiên về
Ý định sử dụng VĐT của khách hàng cá nhân tại Việt Nam dựa trên mô hình thuyết
hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ UTAUT. Nghiên cứu này đã xây dựng
mô hình và các thang đo để nghiên cứu về Ý định sử dụng VĐT của khách hàng cá
nhân tại Việt Nam, dựa trên lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ
(UTAUT) của Venkatesh et al. (2003). Ngoài 4 nhân tố trong mô hình UTAUT, sau
quá trình nghiên cứu lý thuyết và tham khảo ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực