SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 92
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ THỊ HẰNG
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Hà nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐỖ THỊ HẰNG
PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ
HỘI VIỆT NAM
Chuyên ngành
Mã số
: Luật Kinh tế
:60380107
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Thương Huyền
Hà nội
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi;
- Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực;
- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
HỌC VIÊN
Đỗ Thị Hằng
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................................1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................................................2
2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................2
2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................2
3. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................................................3
4. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn ..........................................................................................3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn.................................................4
6. Những đóng góp của Luận văn ................................................................................................4
7. Kết cấu của Luận văn..................................................................................................................5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ
PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI .........................................................................6
1.1. Lý luận chung về thu bảo hiểm xã hội................................................................................6
1.1.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội…………………………………………………..6
1.1.2. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội........................................................................................8
1.1.3. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội..........................................................................9
1.1.4. Vai trò của thu bảo hiểm xã hội................................................................................... .10
1.2. Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.................................................................................... .13
1.2.1. Khái niệm pháp luật thu bảo hiểm xã hội.................................................................... 13
1.2.2. Nội dung pháp luật về thu bảo hiểm xã hội................................................................ 13
1.2.3. Ý nghĩa pháp luật thu bảo hiểm xã hội ........................................................................15
1.3. Pháp luật thu bảo hiểm xã hội của một số quốc gia trên thế giới ............................ 15
1.3.1. Pháp luật thu bảo hiểm xã hội của Trung Quốc ........................................................ 15
1.3.2. Pháp luật thu bảo hiểm xã hội của Thái Lan .............................................................. 16
1.3.3. Pháp luật thu bảo hiểm xã hội của Đức ....................................................................... 17
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG......................................................................................................20
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thu bảo hiểm xã hội............................................... 20
2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ............................................................................ 20
2.1.2. Tiền lương làm căn cứ thu bảo hiểm xã hội ............................................................... 23
2.1.3. Quy định về tỷ lệ thu bảo hiểm xã hội ......................................................................... 26
2.1.4. Phương thức thu bảo hiểm xã hội.................................................................................. 27
2.1.5. Quỹ bảo hiểm xã hội và đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội...................... 28
2.1.6. Trách nhiệm tổ chức thu bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội...... 32
2.1.7. Quy trình thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam............................ 34
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã
hội Việt Nam ...................................................................................................................................36
2.2.1. Những kết quả đạt được ................................................................................................... 36
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại.............................................................................................. 43
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ............................................................................ 55
3.1. Những yêu cầu đặt ra............................................................................................................ 55
3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội 57
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 77
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. ASXH: An sinh xã hội
2. BHXH: Bảo hiểm xã hội
3. BHYT: Bảo hiểm y tế
4. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
Ký hiệu
Tên bảng
bảng
1 Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng BHXH ở một số địa phương của Trung Quốc
2 Bảng 2.1
Bảng số liệu về số người tham gia BHXH giai đoạn 1995-
2013
3 Bảng 2.2
Kết quả thu BHXH và tỷ lệ so với số chi các chế độ BHXH
giai đoạn 1995-2013
4 Bảng 2.3 Tình hình hoạt động đầu tư quỹ BHXH giai đoạn 1997-2009
5 Bảng 2.4 Danh mục và vốn đầu tư quỹ BHXH năm 2011
6 Bảng 2.5
Bảng số liệu về số vốn cho các ngân hàng thương mại nhà
nước vay từ quỹ BHXH năm 2011
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
BHXH, BHYT là trụ cột quan trọng trong hệ thống ASXH của mỗi quốc gia,
góp phần thực hiện công bằng, ổn định xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . Đối
với nước ta, ngay từ khi thành lập Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm
đến việc thực hiện các chế độ, chính sách ASXH đối với cán bộ, công chức, quân
nhân và người lao động thuộc các thành phần kinh tế. Trong công cuộc đổi mới đất
nước, kinh tế không ngừng phát triển đời sống nhân được cải thiện và nâng cao, tuy
nhiên một bộ phận người lao động còn bấp bênh không đảm bảo do gặp phải những
rủi ro như thiếu việc làm, ốm đau, tuổi già… Để bù đắp một phần thiếu hụt đó, Đảng
và Nhà nước ta đã không ngừng xây dựng và hoàn thiện đường lối, chính sách về chế
độ BHXH, BHYT. Điều này đã được thể hiện ở trong các văn kiện Đại hội, Nghị
quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI của Đảng và được cụ thể hóa
thành các quy định pháp luật.
Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự cố gắng
vượt bậc của ngành BHXH nên các chế độ BHXH được thực hiện ngày càng tốt hơn;
công tác thu, chi, quản lý quỹ và giải quyết chế độ chính sách BHXH cho các đối
tượng theo luật định đi vào nền nếp, tạo điều kiện thuận lợi và niềm tin cho những
người tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội
nước ta và nhu cầu của người lao động, ngày 09/01/2003 Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 01/2003/NĐ-CP, Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006, đối tượng tham gia BHXH không còn tập
trung vào các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước nữa mà được
mở rộng tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như doanh nghiệp tư nhân, công ty
trách nhiệm hưu hạn, hợp tác xã, hộ kinh doanh các thể, số người tham gia ngày càng
tăng, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Song song với thu BHXH thì việc chi
trả cho đối tượng hưởng chế độ BHXH ngày càng nhiều, do đó BHXH cần có một
lượng tiền đủ lớn để đảm bảo cho công tác chi trả các chế
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
độ BHXH. Để đạt được mục tiêu đó thì việc tham gia BHXH đóng góp vào quỹ
BHXH là một nhiệm vụ rất quan trọng, có thể coi quỹ BHXH là sự sống còn của hệ
thống BHXH, đảm bảo cho hệ thống hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ.
Trong đó nhiệm vụ thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng có thể coi đó là đầu vào của
ngành BHXH.
Có thể thấy, để chính sách BHXH phát triển bền vững, việc nghiên cứu hoàn
thiện cơ chế tài chính, bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH đã và đang trở nên hết sức
cần thiết và cấp bách. Trong đó vấn đề trọng tâm là việc đánh giá thực trạng pháp luật
về thu BHXH và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thu BHXH của tổ chức
BHXH. Với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu pháp luật về thu
BHXH và tìm ra phương hướng hoàn thiện, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Pháp
luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam” cho
Luận văn Cao học Luật. Việc nghiên cứu đề tài này có một ý nghĩa rất quan trọng,
cần thiết đối với việc nâng cao hiệu quả thu BHXH nói riêng và đối với sự phát triển
bền vững của chính sách ASXH nói chung.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về
thu BHXH. Từ đó Luận văn tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHXH của
tổ chức BHXH Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện mảng pháp luật
này.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ Luận văn Thạc sĩ Luật học, tác giả không tham vọng nghiên
cứu sâu và tìm hiểu chi tiết toàn bộ các vấn đề liên quan đến việc hình thành và phát
triển của pháp luật về thu BHXH, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của từng cơ
quan, ở từng thời kỳ mà sẽ tập trung nghiên cứu nội dung các quy định pháp luật về
thu BHXH và thực trạng pháp luật về thu BHXH kể từ khi tổ chức BHXH Việt Nam
được thành lập năm 1995 đến nay.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nội dung pháp luật về BHXH nói chung là một đề tài phổ biến nhưng những
nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật thu BHXH lại chưa có nhiều. Một số công trình
khoa học nghiên cứu về thu BHXH có thể kể đến như:
- Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả
công tác thu (Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Nguyễn Văn Châu, Tổng Giám đốc BHXH
Việt Nam, năm 1996, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ);
- Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH (Chủ nhiệm đề tài:
Tiến sỹ Dương Xuân Triệu, Giám đốc Trung tâm Thông tin Khoa học BHXH Việt
Nam, năm 1999, Đề tài khoa học);
- Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay (Nông Hữu Tùng, Đại học Kinh tế Quốc dân,
2000, Khóa luận tốt nghiệp);
- Hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh
ở Việt Nam (Trần Quốc Túy, BHXH Việt Nam, năm 2000, Luận văn thạc sỹ);
- Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn
tỉnh Gia Lai (Trần Ngọc Tuấn, Đại học Đà Nẵng, 2002, Luận văn thạc sỹ);
- Công tác quản lý thu BHXH giai đoạn hiện nay - Thực trạng và giải pháp
(Lại Hữu Hiệp, Đại học Công đoàn, 2003, Chuyên đề tốt nghiệp);
- Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại BHXH tỉnh Bình Định (Võ Năm, Đại
học Đà Nẵng, 2013, Luận văn thạc sỹ).
Nội dung chủ yếu của các công trình nghiên cứu khoa học kể trên hầu hết đề
cập đến vấn đề thu BHXH trên phương diện kinh tế học. Tuy nhiên, để phục vụ cho
mục đích nghiên cứu hoạt động thu BHXH trên phương diện kinh tế, các công trình
kể trên đều có đề cập phần nào và đưa ra một số đánh giá, nhận định về ưu, nhược
điểm của các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thu BHXH.
4. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận cũng như một số nội dung cơ bản của các quy định pháp luật về thu BHXH,
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam, trên cơ sở
đó có những đánh giá và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện mảng pháp luật này.
Để thực hiện mục đích trên Luận văn có những nhiệm vụ sau đây:
- Nghiên cứu, tìm hiểu khái niệm về BHXH và thu BHXH; vai trò, ý nghĩa
của thu BHXH; sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt động thu BHXH của tổ chức
BHXH Việt Nam bằng pháp luật.
- Nghiên cứu nội dung các quy định pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật
về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam.
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thu BHXH và nâng
cao hiệu quả về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn
Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm cơ bản của
Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy mọi tiềm năng cho sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn cũng vận dụng cơ sở lý luận của triết
học Mác-Lê Nin, thế giới quan duy vật biện chứng và các nguyên tắc, phương pháp
của lý luận Nhà nước và pháp luật trong điều kiện mới. Theo đó, tác giả đặc biệt chú
ý vận dụng phương pháp biện chứng và nhiều phương pháp nghiên cứu như liệt kê,
phân tích, so sánh, tổng hợp trong quá trình giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra.
6. Những đóng góp của Luận văn
- Nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp luật về thu BHXH;
phân tích ưu, nhược điểm của một số quy định cụ thể.
- Phân tích, đánh giá mặt tích cực và hạn chế trong thực trạng áp dụng pháp
luật về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam.
- Đưa ra đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thu BHXH và nâng
cao hiệu quả thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam.
- Từ những nghiên cứu chung về BHXH trong nước, luận văn sẽ đưa ra một
số vấn đề lý luận về pháp luật thu BHXH nói riêng và pháp luật về BHXH nói chung.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu
bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội
ở Việt Nam
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thu bảo hiểm xã hội
2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội
Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình hình thành và phát
triển hệ thống pháp luật về BHXH của nước ta. Ngày 23/6/1994 Bộ luật Lao động đã
được Quốc hội thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1995 và có 01 chương quy
định về BHXH. Việc đưa những quy định về BHXH vào trong một văn bản có giá trị
pháp lý cao như Bộ luật là một bước tiến vượt bậc so với giai đoạn trước chỉ dừng lại
ở Nghị định, Thông tư. Điều đó thể hiện vị trí, vai trò ngày càng lớn của BHXH trong
đời sống kinh tế xã hội và cũng thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước
ta trong thực hiện chính sách BHXH đối với nhân dân và người lao động.
Chương XII Bộ luật Lao động năm 1994 nhấn mạnh đến vai trò, trách nhiệm
tham gia BHXH của các bên, đó là “người sử dụng lao động, người lao động phải
đóng BHXH theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này và người lao động được
hưởng các chế độ trợ cấp BHXH ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai
sản, hưu trí và tử tuất”. Từ quy định này, tính chất bắt buộc tham gia BHXH đối với
người lao động và người sử dụng lao động được làm rõ và nhấn mạnh hơn, làm cơ sở
cho việc thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về BHXH sau này. Các điều luật
trong chương XII Bộ luật Lao động 1994 đã quy định cụ thể về các chế độ BHXH,
các hình thức tham gia BHXH … Điều 149 quy định về nguồn hình thành quỹ
BHXH như sau: Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương;
người lao động đóng bằng 5% tiền lương; Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm
thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động và các nguồn khác. Quỹ BHXH
được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và
được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị
và tăng trưởng theo quy định của Chính phủ.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Thể chế hóa những quy định trong chương XII của Bộ luật Lao động 1994,
ngày 26/01/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP về việc ban hành Điều lệ
BHXH với hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1995.
Nghị định 12/CP đã quy định cụ thể đối tượng có trách nhiệm tham gia
BHXH bắt buộc như sau:
“Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước;
Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên;
Người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp; trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài
hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác;
Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan
hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể;
Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc
lực lượng vũ trang;
Người giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý nhà
nước, Đảng, đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện;
Công chức, viên chức Nhà nước làm việc trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp; người làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ương đến cấp
huyện;
Các đối tượng trên đi học, thực tập, công tác điều dưỡng trong và ngoài nước
mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm
xã hội bắt buộc”.
Trên cơ sở kế thừa Nghị định 12/CP và tiếp tục hoàn thiện hơn nữa quy định
về đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc, Luật BHXH năm 2006 quy
định trách nhiệm tham gia BHXH thuộc về 5 nhóm đối tượng sau:
“a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm
xã hội bắt buộc.”
Luật BHXH năm 2006 quy định đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH bắt
buộc không chỉ dừng lại ở người lao động mà quy định cụ thể người sử dụng lao động
cũng có trách nhiệm phải tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Cơ quan Nhà nước,
đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt
Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
Việc quy trách nhiệm cho cả hai bên, người lao động và người sử dụng lao
động đều phải tham gia BHXH là điểm mới so với Nghị định 12/CP. Lối quy định
đối tượng tham gia BHXH có tính chất mở của Luật BHXH năm 2006 cũng khắc
phục được hạn chế của biện pháp liệt kê là thiếu sót đã tồn tại ở nhiều văn bản trước
đây.
Bên cạnh đó, Luật BHXH năm 2006 cũng quy định thêm nhóm đối tượng
tham gia BHXH tự nguyện. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được quy định là
công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động và không thuộc đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc.
Nhóm đối tượng này sau này được quy định theo hình thức liệt kê ở văn bản
hướng dẫn thực hiện là Nghị định số 190/2007/NĐ-CP. Theo đó, đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện bao gồm: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thời hạn dưới 3 tháng, cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, người
tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xã viên không hưởng tiền
lương, tiền công làm việc trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, người tự tạo việc
làm, người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia
BHXH bắt buộc hoặc đã hưởng BHXH một lần và những lao động khác.
Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực từ 01/01/2016 quy định bổ sung một số đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc so với Luật BHXH năm 2006, đó là:
- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới
03 tháng.
- Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng
tiền lương.
- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy
phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định
của Chính phủ.
2.1.2. Tiền lương làm căn cứ thu bảo hiểm xã hội
Tiền lương làm căn cứ thu BHXH là khoản thu nhập được quy định làm căn
cứ xác định số tiền BHXH phải đóng góp dựa trên tỷ lệ đóng góp theo quy định của
pháp luật ở từng thời kỳ.
Quy định về tiền lương làm căn cứ thu BHXH từ trước đến nay vẫn là quỹ tiền
lương, bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp lương như: Phụ cấp khu vực, phụ
cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng, phụ cấp thâm niên đặc biệt, phụ cấp thâm
niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp độc hại, khó khăn, nguy hiểm.
Nghị định 12/CP cũng quy định căn cứ tham gia BHXH theo hướng đó tuy
nhiên có rút gọn một số phụ cấp lương vì các phụ cấp lương đó không có tính chất
phổ biến. Theo đó, tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH gồm lương theo ngạch
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực đắt đỏ, chức vụ, thâm niên, hệ
số chênh lệch bảo lưu (nếu có).
Quy định về tiền lương làm căn cứ thu BHXH trong Nghị định 12/CP xét một
cách toàn diện đã đầy đủ. Nhóm lao động làm việc trong khu vực Nhà nước, hưởng
lương theo ngạch, bậc thì đóng BHXH theo ngạch, bậc tương ứng. Nhóm lao động
làm việc trong khu vực ngoài quốc doanh, hưởng lương theo hợp đồng lao động thì
đóng BHXH theo mức lương trong hợp đồng lao động. Đối tượng nào có phụ cấp thì
căn cứ đóng BHXH tính thêm khoản phụ cấp đó.
Giai đoạn này, chưa có quy định cụ thể về chế độ tiền lương, Chính phủ chưa
đưa ra quy định về mức lương tối thiểu vùng và khoản phụ cấp thống nhất trong cả
nước nên quy định về tiền lương và các khoản phụ cấp làm căn cứ tham gia BHXH
kể trên chưa có tính khả thi, việc áp dụng vì thế không được triệt để.
Vẫn cùng chung quan điểm về tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH bắt
buộc như trên, nhưng quy định của Luật BHXH năm 2006 có sự khác biệt. Luật
BHXH năm 2006 quy định quỹ tiền lương làm căn cứ thu BHXH chi tiết, cụ thể và
có sự phân tách giữa các nhóm đối tượng như sau:
“1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước
quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc
quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp
thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu
chung.
2. Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử
dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền
lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động.
3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công
tháng đóng BHXH bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.”
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Riêng đối với đối tượng tham gia BHXH là hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân
dân và hạ sỹ quan, chiến sỹ công an nhân dân phục vụ có thời hạn thì tiền lương làm
căn cứ tham gia BHXH là lương tối thiểu chung theo từng thời điểm.
Đối với loại hình BHXH tự nguyện, căn cứ tham gia là mức thu nhập do người
tham gia lựa chọn sao cho không thấp hơn lương tối thiểu chung và cao nhất bằng hai
mươi tháng lương tối thiểu chung.
Nội dung quy định kể trên nhìn chung khá hợp lý. Số tiền BHXH cần phải
đóng phải được xác định trên căn cứ là thu nhập ổn định hàng tháng của người tham
gia. Đối với nhóm lao động ngoài quốc doanh, thu nhập ổn định hàng tháng chính là
mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, còn đối với nhóm lao động trong khu
vực nhà nước, thu nhập ổn định chính là mức lương theo ngạch, bậc, cấp quân hàm
và một số phụ cấp.
Bản chất của BHXH chính là sự chia sẻ giữa những người cùng tham gia cũng
đồng thời là sự phân phối lại thu nhập. Vì vậy, Luật BHXH năm 2006 đã quy định
khống chế mức tối thiểu và mức tối đa làm căn cứ tham gia BHXH dựa trên cơ sở là
mức lương tối thiểu chung.
Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tế, nội dung quy định trên đã tạo ra một khe
hở pháp lý để các đối tượng có thể vận dụng trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH. Với
cách thức quy định cứng: tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH đối với lao động
đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là mức
tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng
lao động có thể đóng BHXH ở mức thấp hơn so với thu nhập thực tế bằng cách chia
nhỏ thu nhập thành các khoản phụ cấp ngoài lương, ký hợp đồng lao động với mức
lương thấp hơn mức lương thực trả ...
Đối với nhóm lao động làm việc trong khu vực nhà nước, cách quy định kể
trên chưa được coi là toàn diện. Có rất nhiều lao động làm việc trong các ngành nghề
đặc biệt như: Thuế, hải quan, kho bạc, y ... có mức thu nhập ổn định cao hơn mức
lương theo ngạch, bậc nhưng không được tính làm căn cứ tham gia BHXH.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Luật BHXH năm 2014 quy định bổ sung khoản thu nhập phải đóng BHXH đối
với nhóm lao động hưởng lương do đơn vị sử dụng lao động quyết định là các khoản
phụ cấp lương và các khoản bổ sung theo pháp luật về lao động.
2.1.3. Quy định về tỷ lệ thu bảo hiểm xã hội
Mức đóng BHXH là tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người tham gia
BHXH tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH.
Mức đóng BHXH có sự quy định khác nhau giữa hai nhóm đối tượng, một là
người lao động, hai là người sử dụng lao động. Sự khác nhau đó thể hiện như sau:
Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 12/CP: Người lao động đóng BHXH
bằng 5% tiền lương hàng tháng còn người sử dụng lao động đóng BHXH bằng 15%
tính trên tổng quỹ tiền lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Số tiền
đóng vào quỹ BHXH của người lao động và người sử dụng lao động được phân bổ
vào các quỹ thành phần của quỹ BHXH (5 % đóng vào quỹ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp do người sử dụng lao động đóng toàn bộ, 15% còn lại
phân bổ vào quỹ hưu trí và tử tuất).
Mức đóng BHXH kể trên được đúc kết trên cơ sở có sự cân đối giữa tổng số
thu BHXH và tổng số chi BHXH hàng năm đồng thời có tính đến khả năng đóng góp
của người lao động và người sử dụng lao động. Vì vậy, trong một thời gian dài, mức
đóng góp như vậy đã đảm bảo khả năng chi trả các chế độ BHXH và có phần kết dư
để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Tuy nhiên, đây vẫn là lối quy định cứng một vấn đề
dẫn đến hạn chế. Mức đóng góp theo quy định của Nghị định 12/CP chỉ phù hợp
trong một giai đoạn nhất định, vẫn cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình
hình thực tế cũng như phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Mức đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện trong Luật BHXH năm 2006
không quy định cứng nhắc mà mang tính lộ trình, có sự quy định cụ thể mức đóng
góp vào các quỹ thành phần, cụ thể như sau:
Đối với nhóm đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 điều 2 Luật
BHXH, người lao động đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất ở mức 5%, từ năm
2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%;
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người sử dụng lao động đóng BHXH ở mức 15%, trong đó 3% đóng vào quỹ ốm đau,
thai sản, 1% đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, 11 % đóng vào quỹ
hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm vào quỹ hưu trí
và tử tuất 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%.
Đối với nhóm đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 điều 2 Luật BHXH
(người lao động là hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và hạ sỹ quan, chiến sỹ
công an nhân dân phục vụ có thời hạn), mức đóng BHXH là 17%, trong đó 1% đóng
vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, 16% đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ
năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm vào quỹ hưu trí và tử tuất 2% cho đến
khi đạt mức đóng là 23%. Trách nhiệm đóng BHXH của nhóm đối tượng này chỉ
thuộc về người sử dụng lao động.
Mức đóng BHXH tự nguyện là 16% mức thu nhập do người lao động lựa
chọn, từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức
đóng là 22%.
Quy định về mức đóng BHXH theo lộ trình tăng dần cho thấy một tầm nhìn
dài hạn, hạn chế được sự tụt hậu so với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Khi
diện bao phủ của BHXH thêm rộng, người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH
tăng lên thì nhu cầu của sự chi trả các chế độ BHXH cũng tăng lên theo đó. Điều đó
đòi hỏi phải có sự lớn mạnh, sự kết dư an toàn và sự tăng trưởng hiệu quả của quỹ
BHXH. Việc tăng mức đóng chính là biện pháp hữu hiệu để tăng nguồn quỹ BHXH.
Hơn nữa, khi kinh tế phát triển, thu nhập bình quân được cải thiện thì việc tăng mức
đóng BHXH cũng không ảnh hưởng quá nhiều đến chất lượng cuộc sống của người
lao động.
2.1.4. Phương thức thu bảo hiểm xã hội
Nghị định 12/CP quy định người lao động và người sử dụng lao động có trách
nhiệm đóng vào quỹ BHXH bằng phương thức đóng hàng tháng, đóng cùng với kỳ
trả lương cho người lao động. Trong quá trình trả lương thì trích số tiền BHXH của
người lao động cùng với trích phần đóng góp của người sử dụng lao động để đồng
thời nộp vào quỹ BHXH.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Sau này, khi có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp, diêm nghiệp, kỳ trả lương cho người lao động phụ thuộc vào mùa vụ hoặc
vào kỳ thu hoạch thì việc quy định phương thức đóng BHXH hàng tháng đã gây
nhiều khó khăn. Khắc phục được điều đó, Luật BHXH năm 2006 đã quy định bổ
sung phương thức đóng BHXH theo quý hoặc sáu tháng một lần cho loại hình doanh
nghiệp này.
Với quy định đóng BHXH hàng quý hoặc sáu tháng một lần, doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp đã được tạo điều kiện về
nguồn kinh phí đóng BHXH. So với trước đây, nếu không đủ kinh phí đóng BHXH
hàng tháng thì số nợ BHXH chưa đóng sẽ bị tính lãi chậm nộp.
2.1.5. Quỹ bảo hiểm xã hội và đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ
BHXH là quỹ tiền tệ tập trung sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham gia BHXH và chủ yếu được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH.
Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà
nước và được Nhà nước bảo hộ.
Quỹ BHXH theo quy định của Nghị định 12/CP và Luật BHXH năm 2006 đều
được hình thành từ các nguồn đóng góp khác nhau. Đó là: Nguồn đóng góp từ phía
người lao động và người sử dụng lao động, nguồn đóng góp và hỗ trợ từ phía Nhà
nước, nguồn từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ và các nguồn thu hợp pháp
khác.
Trong các nguồn hình thành quỹ BHXH kể trên, phần thu từ người lao động,
người sử dụng lao động và tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư quỹ được xác định là
nguồn hình thành chủ yếu. Nguồn hỗ trợ từ phía Nhà nước giai đoạn còn hiệu lực của
Nghị định 12/CP được dùng để chi cho người đang hưởng chế độ BHXH trước năm
1995 và đóng BHYT cho người đang hưởng chế độ BHXH, sau này nguồn đóng từ
ngân sách Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ cho đối tượng là người nghèo, đối tượng
chính sách. Nguồn hỗ trợ của ngân sách Nhà nước cũng phát sinh khi quỹ BHXH mất
cân bằng thu - chi hoặc quỹ BHXH mất khả năng chi trả các chế độ BHXH.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH được xác định là nguồn tài trợ,
viện trợ quốc tế và trong nước, giá trị tài sản của BHXH được đánh giá lại ...
Nghị định 12/CP khi quy định về mức đóng BHXH có quy định cụ thể tỷ lệ
phân bổ mức đóng góp vào các quỹ thành phần nhưng chưa có điều khoản quy định
các loại quỹ thành phần của quỹ BHXH. Điều 89 Luật BHXH năm 2006 đã quy định
cụ thể ba loại quỹ thành phần phân chia từ quỹ BHXH, bao gồm: Quỹ ốm đau và thai
sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí và tử tuất. Các quỹ thành
phần đều được hạch toán tài chính độc lập.
Luật BHXH năm 2006 cũng quy định về việc sử dụng quỹ BHXH, bao gồm:
Trả các chế độ BHXH theo quy định cho người lao động; Đóng BHYT cho người
đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp hằng tháng; chi phí quản lý; chi khen thưởng theo quy định; đầu tư để bảo
toàn và tăng trưởng quỹ
Việc quản lý quỹ BHXH phải tuân theo nguyên tắc công khai, minh bạch, an
toàn, hiệu quả. Quỹ BHXH là quỹ tài chính tập trung sự đóng góp từ những người có
trách nhiệm cùng tham gia BHXH và cũng là nguồn để chi trả các chế độ BHXH cho
người tham gia BHXH. Chính vì vậy việc quản lý, sử dụng quỹ phải đảm bảo tính
công khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả. Hàng năm phải thực hiện báo cáo tình
hình tài chính công khai để người tham gia BHXH được biết. Các hoạt động cho vay
hay đầu tư từ quỹ BHXH phải đảm bảo tính an toàn và hiệu quả, tránh trường hợp sử
dụng quỹ sai mục đích, đầu tư quỹ không hiệu quả dẫn đến thất thoát hay “vỡ” quỹ
BHXH.
Đối với nước ta, khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ
chế thị trường thì Quỹ BHXH phải tuân theo một nguyên tắc nữa là tự chủ về tài
chính. Nguyên tắc này là hết sức cần thiết, vì chỉ có như vậy mới thực sự hình thành
được quỹ BHXH, giảm "gánh nặng" cho ngân sách Nhà nước, đồng thời đảm bảo sự
công bằng giữa những người lao động tham gia và hưởng BHXH. Do đó hoạt động
đầu tư từ quỹ BHXH được nhận định là một yêu cầu khách quan. Người tham gia
BHXH đóng BHXH trong một thời gian dài sau đó mới hưởng các chế độ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BHXH nên quỹ BHXH tại một thời điểm nhất định có số tiền kết dư lớn. Mặt khác,
quỹ BHXH phải đối mặt với nhiều nguy cơ rủi ro như lạm phát, khủng hoảng kinh tế,
bội chi quỹ, đồng tiền trượt giá … Đầu tư từ quỹ BHXH là một biện pháp hữu hiệu
trong việc bảo toàn và tăng trưởng giá trị quỹ BHXH.
Văn bản đầu tiên đề cập và quy định về đầu tư, tăng trưởng quỹ BHXH là
Nghị định 19/CP. Theo đó, BHXH Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực
hiện các dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH. Khi đó,
Chính phủ đã tính đến biện pháp để phát triển quỹ BHXH bằng việc sử dụng nguồn
tiền nhàn rỗi đầu tư vào các chương trình, dự án… Nguồn hình thành quỹ BHXH từ
đó được tính thêm khoản tiền sinh lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu tư.
BHXH Việt Nam là tổ chức chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện
nhiệm vụ đầu tư và tăng trưởng quỹ BHXH. Nhiệm vụ cụ thể bao gồm:
- Tập trung các khoản khu, cân đối thu, chi các quỹ bảo hiểm và xác định số
tiền tạm thời nhàn rỗi để thực hiện các hoạt động đầu tư.
- Xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý phê duyệt. Phương án
đầu tư phải có sự đánh giá tổng kết tình hình thực hiện đầu tư năm trước, ước thực
hiện năm sau, dự kiến nội dung đầu tư.
- Tổ chức thực hiện các hình thức đầu tư theo phương án đã được Hội đồng
quản lý phê duyệt.
Quỹ BHXH được đầu tư tăng trưởng dưới nhiều hình thức nhằm hướng tới tự
chủ tài chính. Tuy nhiên nguyên tắc này cũng chỉ mang tính tương đối và khi áp dụng
thì bị giới hạn trong hai quy tắc chủ yếu:
Một là: Các nguồn quỹ BHXH chỉ được sử dụng vào những mục đích do luật
định như: Chi các loại trợ cấp do luật định, phòng ngừa rủi ro và những chi phí quản
lý cần thiết khác, nghĩa là tránh bị phân tán, sử dụng vào những mục đích khác, dù
các mục đích đó có chính đáng hoặc cấp bách đến đâu. Quy tắc này có tính mệnh
lệnh, không có gì phải bàn cãi.
Hai là: Các nguồn dự trữ của quỹ phải được đưa vào đầu tư để bảo toàn giá trị
và tăng trưởng quỹ. Việc đầu tư của quỹ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
An toàn: Mục đích của quỹ BHXH là đảm bảo chi trả lương hưu và trợ cấp
BHXH cho người lao động. Vì vậy, quỹ BHXH dù có đầu tư vào lĩnh vực nào cũng
phải đảm bảo an toàn cho khoản đầu tư đó. Đảm bảo an toàn không phải chỉ là bảo
toàn được vốn đầu tư về danh nghĩa, mà còn là bảo toàn được cả giá trị thực tế của
đầu tư, điều này càng đặc biệt quan trọng trong các thời điểm có lạm phát, giá sinh
hoạt tăng lên khiến sức mua của đồng tiền bị giảm sút và phải điều chỉnh lại lương
hưu. Nói cách khác, để đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH thì phải lựa chọn lĩnh vực
đầu tư để giảm thiểu rủi ro.
Hiệu quả: Hiệu quả của đầu tư (lãi đầu tư) là sự tăng lên toàn bộ giá trị đầu tư
được tính trong một giai đoạn nhất định, thường là một năm. Lãi đầu tư làm tăng thu
cho quỹ BHXH, đồng thời cho phép hạ tỷ lệ đóng góp hoặc ít nhất cũng không làm
tăng tỷ lệ đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động.
Khả năng thanh toán hay tính lưu chuyển của vốn: Yêu cầu này trực tiếp liên
quan đến dự kiến lưu chuyển tiền mặt trong thu, chi của mỗi loại chế độ BHXH. Bất
kỳ một vốn đầu tư nào từ nguồn dự trữ của quỹ BHXH, đều phải sẵn sàng đổi thành
tiền mặt và có thể rút được tiền một cách nhanh chóng, tránh cho những khoản đầu tư
vướng vào những vấn đề tồn khoản.
Có ích cho kinh tế và xã hội: Là một quỹ tài chính để thực hiện chính sách xã
hội, do đó trong quá trình đầu tư phải lưu ý đến việc nâng cao phúc lợi cho dân cư,
phải ra sức cải thiện chất lượng chung cho cuộc sống của đất nước.
Các hình thức đầu tư theo quy định tại Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày
20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý tài chính đối với BHXH
Việt Nam bao gồm:
- Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của Ngân hàng thương
mại Nhà nước;
- Cho ngân sách Nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Phát
triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội vay;
- Đầu tư vào các chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia, một số dự án có
nhu cầu lớn về vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam
quyết định.
Trong số các hình thức đầu tư kể trên, hình thức mua trái phiếu, tín phiếu,
công trái của Nhà nước và cho vay đối với ngân sách Nhà nước là các hình thức được
ưu tiên áp dụng trước. Trường hợp đầu tư bằng hình thức cho Ngân sách hoặc các
Ngân hàng vay được quản lý khá chặt chẽ. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể
từng nội dung liên quan như: Mức cho vay, thời hạn cho vay tối đa, mức lãi suất tiền
vay, thời hạn thu hồi nợ, gia hạn nợ, hợp đồng cho vay… Bộ Tài Chính hướng dẫn cụ
thể quy trình, thủ tục cho vay…
Quy định về các hình thức đầu tư từ quỹ BHXH là lối quy định theo hình thức
mở. Chính phủ có tạo điều kiện cho Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam quyết định
một số loại hình đầu tư khác sao cho vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn, hiệu quả và có
khả năng thu hồi được khi cần thiết.
2.1.6. Trách nhiệm tổ chức thu bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm
xã hội
Theo quy định của Nghị định 12/CP và Luật BHXH năm 2006, trách nhiệm tổ
chức thu BHXH và quản lý quỹ BHXH thuộc về tổ chức BHXH Việt Nam. Khoản 1
điều 106 Luật BHXH năm 2006 có ghi “Tổ chức BHXH là tổ chức sự nghiệp, có
chức năng thực hiện chế độ, chính sách BHXH, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH
theo quy định của Luật này”
Giai đoạn trước năm 1995, trách nhiệm tổ chức thu và quản lý quỹ BHXH
thuộc nhiều cơ quan, đó là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Nội vụ, Bộ Lao
động - Thương binh & Xã hội. Sự phân tán trong thực hiện và quản lý dẫn đến chồng
chéo trong nhiệm vụ và quyền hạn, thiếu thống nhất trong triển khai thực hiện và vì
thế mà hiệu quả của sự nghiệp BHXH không cao. Chính vì vậy, việc quy tụ các tổ
chức BHXH thuộc hệ thống Lao động - Thương binh & Xã hội và Tổng Liên đoàn
Lao động Việt Nam để thống nhất thành lập tổ chức BHXH độc lập là quy định đúng
đắn và phù hợp nhất, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao mà sự nghiệp BHXH đặt
ra.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức BHXH Việt Nam được quy định khá cụ thể
và thường xuyên được sửa đổi bổ sung để phù hợp với yêu cầu của tình hình thực tiễn
thể hiện ở các Nghị định lần lượt được ban hành thay thế nhau như sau: Nghị định số
19/CP ngày 16/02/1995, Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 6/12/2002, Nghị định
số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 và Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày
17/01/2014.
Trong nội dung thu BHXH, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức BHXH Việt
Nam ở các văn bản khác nhau có cách thức quy định khác nhau, nhưng nội dung chủ
yếu đều thống nhất rằng: BHXH Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức thu BHXH, quản lý
và sử dụng các quỹ BHXH. Cụ thể như sau:
Một là, tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các
khoản kinh phí từ ngân sách Nhà nước chuyển sang để chi các chế độ BHXH, BHYT
theo quy định của pháp luật.
Hai là, tổ chức thu BHTN của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao
động và người lao động; tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm
việc làm, đóng BHYT cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của
pháp luật.
Ba là, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, bao gồm: Quỹ hưu trí, tử
tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ BHXH tự
nguyện; quỹ BHTN; quỹ BHYT theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai,
minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ
BHXH, BHYT thành phần theo quy định của pháp luật.
Nhằm cụ thể hóa quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức
BHXH Việt Nam trong quản lý quỹ BHXH, Thủ tướng Chính phủ đã lần lượt ban
hành các Quyết định quy định về chế độ quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam
như: Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/01/1998, Quyết định 02/2003/QĐ-TTg
ngày 02/01/2003, Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29/3/2007, Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 về quản lý tài chính đối
với BHXH Việt Nam.
Đối với nhiệm vụ quản lý quỹ BHXH, hàng năm BHXH Việt Nam có nhiệm
vụ lập kế hoạch tài chính, bao gồm: kế hoạch thu, chi quỹ BHXH bắt buộc; kế hoạch
thu, chi quỹ BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện; chi quản lý bộ máy BHXH;
… trình Hội đồng quản lý BHXH thẩm định, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp
trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tài chính cho BHXH Việt Nam. Trên cơ sở
kế hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam
quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho BHXH các tỉnh, thành phố bảo đảm nguyên tắc
tổng thu không thấp hơn dự toán thu được Thủ tướng Chính phủ giao, tổng chi không
vượt quá dự toán chi được Thủ tướng Chính phủ giao, thực hiện thu đúng, đủ, kịp
thời các nguồn thu và tiết kiệm chi phí.
Bên cạnh đó, hàng năm BHXH Việt Nam cũng phải báo cáo tình hình quản lý
và sử dụng các quỹ BHXH, trình Hội đồng quản lý BHXH thẩm định, gửi Bộ Tài
chính xem xét, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Quốc hội.
2.1.7. Quy trình thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
BHXH Việt Nam ngay sau khi được giao nhiệm vụ, để triển khai thực hiện có
hiệu quả đã ban hành các văn bản hướng dẫn về quy trình, hồ sơ, thủ tục thu BHXH.
Văn bản đầu tiên được ban hành là Quyết định số 177/BHXH ngày 30/12/1996 của
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định về quản lý thu BHXH thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam. Sau đó, để phù hợp với quy định pháp luật của từng thời kỳ,
BHXH Việt Nam lần lượt ban hành các văn bản về thu BHXH như: Quyết định số
2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23/11/1999, Quyết định số 722/2003/QĐ-BHXH-BT
ngày 26/5/2003, Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007, Quyết định
1333/QĐ-BHXH ngày 21/02/2008.
Giai đoạn hiện nay, quy trình, hồ sơ và thủ tục thu BHXH được thực hiện dựa
trên nội dung quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày
25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý
thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH và thẻ BHYT.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH đã quy định, hướng
dẫn về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ, quyền và trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan,
đơn vị và tổ chức BHXH trong thực hiện thu BHXH, BHYT bao gồm các nội dung cụ
thể như sau:
- Quy định về việc phân cấp quản lý thu BHXH của BHXH các cấp về các nội
dung thu tiền BHXH, truy thu BHXH, tạm dừng đóng vào quỹ BHXH.
- Hồ sơ và thời hạn giải quyết đối với các trường hợp đăng ký tham gia
BHXH, báo tăng giảm lao động, quỹ tiền lương, truy thu BHXH, hoàn trả BHXH.
- Quy định về quy trình, thủ tục thu BHXH của người tham gia BHXH, đơn vị
hoặc đại lý thu BHXH, cơ quan BHXH các cấp.
- Quy định việc xây dựng kế hoạch thu BHXH, kinh phí hỗ trợ công tác thu
BHXH hàng năm của BHXH các cấp; quy định việc quản lý đối tượng tham gia
BHXH, quản lý mức đóng và tiền thu BHXH, cách tính lãi chậm đóng BHXH và lãi
truy thu BHXH.
- Quy định hệ thống chứng từ, sổ sách, biểu mẫu và hướng dẫn cách lập
chứng từ, sổ sách, biểu mẫu phục vụ công tác thu BHXH và công tác thông tin, báo
cáo các nội dung thu BHXH.
Văn bản hướng dẫn về thu BHXH của BHXH Việt Nam luôn được ban hành
kịp thời, nội dung phù hợp với quy định pháp luật về thu BHXH, tạo điều kiện thuận
lợi cho việc triển khai thực hiện pháp luật về thu BHXH và đẩy nhanh hiệu quả của
công tác thu BHXH.
Nhìn chung, kể từ khi ra đời cho đến nay, hệ thống các quy định pháp luật về
thu BHXH ở nước ta phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện và luôn được sửa
đổi, bổ sung để phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Hệ
thống các văn bản được ban hành tương đối đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng,
tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển khai thực hiện và đáp ứng được các yêu
cầu đặt ra của nhiệm vụ thu BHXH. Đặc biệt, Luật BHXH năm 2006 cùng với các
văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần làm cho chính sách BHXH đi vào cuộc
sống, phát huy tích cực trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động, người sử dụng lao động, góp phần thực hiện mục tiêu ASXH của Nhà nước.
Tuy nhiên, quy định pháp luật là “cái tĩnh” còn thực tiễn muôn màu muôn vẻ lại biến
động không ngừng. Vì vậy pháp luật về thu BHXH không tránh khỏi những tồn tại,
lỗi thời, bất hợp lý dẫn đến những khó khăn, vướng mắc trong áp dụng và tổ chức
thực hiện thu BHXH.
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã
hội Việt Nam
2.2.1. Những kết quả đạt được
Kể từ sau những đổi mới trong chính sách BHXH và thu BHXH, đặc biệt là
sau khi Luật BHXH năm 2006 có hiệu lực, việc áp dụng pháp luật thu BHXH của tổ
chức BHXH Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể:
Một là, việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà
nước với tổ chức quản lý sự nghiệp trong việc thực hiện các chế độ, chính sách
BHXH đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong quản lý và tổ chức thực hiện. Hiện nay, Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý nhà nước về BHXH, Bộ Y
tế có trách nhiệm quản lý nhà nước về BHYT, còn tổ chức BHXH có chức năng thực
hiện các chính sách, chế độ BHXH, BHYT, trong đó có chức năng thu BHXH. Tổ
chức BHXH đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành chức năng cùng
cấp để thực hiện nhiệm vụ thu BHXH; đội ngũ cán bộ, viên chức làm nhiệm vụ thu
BHXH được kiện toàn về số lượng và cơ bản đảm bảo chất lượng, có tinh thần phục
vụ tốt. Hàng năm, BHXH Việt Nam đều giao chỉ tiêu kế hoạch cho BHXH từng địa
phương trong công tác phát triển đối tượng và thu BHXH, nhờ vậy công tác tổ chức
thu BHXH đã đi vào nề nếp và ngày một đạt hiệu quả cao.
Hai là, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện ngày càng
được mở rộng và tăng nhanh về số lượng.
Diện bao phủ của chính sách BHXH đã từng bước mở rộng cả về đối tượng
tham gia và loại hình BHXH, đã tạo ra sự bình đẳng giữa những người lao động trong
các thành phần kinh tế. Nếu như trước đây, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chỉ
giới hạn trong công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì nay nhóm
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH chiếm tỷ trọng rất lớn trong dân số cả
nước, bao gồm gần như tất cả các đối tượng có mối quan hệ làm công, ăn lương. Hiện
nay chỉ có nhóm đối tượng là nông dân và lao động tự do là không thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, Luật BHXH năm 2006 bổ sung hình thức
BHXH tự nguyện bên cạnh BHXH bắt buộc đã tạo điều kiện để nhóm lao động
không tham gia BHXH bắt buộc cũng được tiếp cận với chính sách BHXH.
Bảng 2.1: Bảng số liệu về số người tham gia BHXH giai đoạn 1995- 2013
Số lao động tham gia Số lao động tham gia Tổng số lao động tham
Năm BHXH bắt buộc BHXH tự nguyện gia BHXH
(người) (người) (người)
1995 2.275.998 0 2.275.998
1996 2.821.444 0 2.821.444
1997 3.159.806 0 3.159.806
1998 3.355.389 0 3.355.389
1999 3.559.397 0 3.559.397
2000 3.842.727 0 3.842.727
2001 4.075.925 0 4.075.925
2002 4.844.669 0 4.844.669
2003 5.387.257 0 5.387.257
2004 5.819.983 0 5.819.983
2005 6.189.962 0 6.189.962
2006 6.746.553 0 6.746.553
2007 8.179.002 0 8.179.002
2008 8.539.467 6.110 8.540.078
2009 8.901.170 41.193 8.942.363
2010 9.441.246 81.319 9.522.565
2011 10.075.568 102.472 10.178.040
2012 10.437.000 146.178 10.583.178
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2013 10.699.729 187.189 10.886.918
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Bảng số liệu trên cho thấy, năm 1995 là năm đầu tiên thực hiện cải cách
BHXH, số người tham gia BHXH còn thấp (trên 2,2 triệu người), chủ yếu vẫn là cán
bộ, công chức và người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước. Đến năm 2013,
số lao động tham gia BHXH đã đạt 10,6 triệu người bằng 386% so với năm 1995. Số
người lao động tham gia BHXH tăng nhanh chủ yếu do khu vực kinh tế sử dụng
người làm công ăn lương có chiều hướng tăng do tác động của việc chuyển đổi cơ cấu
lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp. Mặt khác, vai trò của các tổ chức, cơ
quan, ban, ngành liên quan ngày càng được củng cố và phát huy tác dụng cùng với sự
cố gắng của tổ chức BHXH trong việc chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan tăng cường công tác tuyên truyền; nắm tình hình các đơn vị trên địa bàn,
kiểm tra phát hiện đơn vị chưa tham gia, hoặc đã tham gia nhưng chưa hết số lao
động hiện có theo quy định của Luật BHXH để đưa vào danh sách quản lý, nhất là
khu vực ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Ba là, thu BHXH đã phát huy vai trò, hiệu quả tích cực trong việc hình thành
quỹ BHXH tập trung, thống nhất, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước.
Kết quả của thu BHXH là hình thành nên quỹ BHXH, ngược lại quỹ BHXH
phản ánh chất lượng, hiệu quả của thu BHXH. Nhìn chung trong những năm qua, số
thu BHXH đã tăng lên không ngừng, góp phần hình thành quỹ BHXH đủ khả năng để
chủ động chi trả các chế độ BHXH cho người lao động, không còn phụ thuộc nhiều
vào sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước. Nếu như trước kia, trong nền kinh tế kế hoạch
hóa tập trung, hàng năm ngân sách Nhà nước đều phải bù lượng kinh phí lớn để đủ
chi trả các chế độ BHXH cho người thụ hưởng thì nay khi quỹ BHXH dần lớn mạnh,
gánh nặng đó được giảm đi đáng kể. Quỹ BHXH được hình thành độc lập và được
quản lý tập trung thống nhất đã phát huy hiệu quả tốt; thu-chi hàng năm có số dư để
bổ sung vào quỹ BHXH.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Bảng 2.2: Kết quả thu BHXH và tỷ lệ so với số chi các chế độ BHXH giai
đoạn 1995 - 2013
Đơn vị: triệu đồng
Năm Số Thu BHXH Số chi BHXH
Tỷ lệ số thu/số chi
(%)
1995 778.486 41.954 185
1996 2.569.733 383.150 670
1997 3.445.661 593.525 580
1998 3.875.956 751.629 515
1999 4.186.054 940.351 446
2000 5.198.221 1.335.282 389
2001 6.348.184 1.856.339 342
2002 6.963.022 2.585.554 269
2003 11.635.000 5.450.000 213
2004 13.876.137 7.140.967 194
2005 14.474.595 9.128.400 159
2006 18.740.831 10.591.033 177
2007 23.747.370 15.258.628 156
2008 30.939.365 20.016.634 155
2009 37.487.945 32.200.655 116
2010 53.740.022 42.655.220 126
2011 98.625.500 78.534.700 126
2012 138.754.400 101.832.700 136
2013 164.450.400 121.233.900 136
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Bảng số liệu 2.2 cho thấy sự tăng trưởng vượt bậc và sự lớn mạnh khổng lồ
của quỹ BHXH qua từng năm cũng như mức độ đáp ứng được yêu cầu đặt ra của số
phải chi trả các chế độ BHXH. Trong giai đoạn 1995-2013, tất cả các năm số thu
BHXH đều lớn hơn số chi, có những năm tổng số thu BHXH gấp hơn sáu lần so với
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
số phải chi các chế độ BHXH, năm thấp nhất cũng đạt 1,2 lần so với số phải chi. Có
được thành tựu ấy là nhờ các quy định pháp luật về thu BHXH càng ngày càng đầy
đủ, cụ thể, đồng bộ về đối tượng, mức đóng, phương thức đóng cũng như xử lý vi
phạm về đóng BHXH. Các cơ quan, ban ngành từ Trung ương đến địa phương cũng
có sự chuyển biến cơ bản về nhận thức trong lĩnh vực BHXH nên sự quan tâm, phối
hợp trong lĩnh vực BHXH nói chung, công tác thu BHXH nói riêng đã có tiến bộ rõ
rệt, nhất là công tác tuyên truyền về BHXH, xử lý vi phạm về thu nộp BHXH. Bản
thân tổ chức BHXH cũng đã ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thu
theo hướng cải cách thủ tục hành chính, đơn giản, cụ thể trình tự, thủ tục tham gia,
thu, nộp BHXH và từng bước áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào việc quản lý
thu BHXH.
Bốn là, quỹ BHXH ngày càng lớn mạnh và góp phần không nhỏ vào đầu tư
phát triển nền kinh tế xã hội.
Quỹ BHXH hiện nay không những đủ kinh phí để chi trả kịp thời các chế độ
BHXH mà còn có phần nhàn rỗi kết dư để đầu tư phát triển và tăng trưởng quỹ. Số
tiền kết dư hàng năm được sử dụng đầu tư nhiều vào các công trình trọng điểm quốc
gia, góp phần phát triển nền kinh tế chung của đất nước.
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động đầu tư quỹ BHXH giai đoạn 1997-2009
Đơn vị tính: Triệu đồng
Lãi thu Số dư quỹ
Tỷ trọng
Số vốn đầu Số vốn đầu vốn đầu Lãi suất
Số vốn đầu được tính đến
Năm tư trong tư cuối tư/số dư bình quân
tư đầu năm trong hết ngày
năm năm quỹ (%)
năm 31/12
(%)
1997 1.078.636 2.575.353 209.793 4.072.070 5.742.000 70,92 8,15
1998 4.072.070 5.782.616 472.579 7.493.161 8.887.000 84,32 8,17
1999 7.493.161 9.060.582 665.715 10.628.003 12.241.000 86,82 7,35
2000 10.628.003 13.145.473 824.164 15.662.942 16.285.000 96,18 6,27
2001 15.662.942 18.046.689 864.991 20.430.436 21.690.000 94,19 4,79
2002 20.430.436 22.852.036 1.605.762 25.273.636 26.507.000 95,35 7,03
25.273.636 9.195.000 1.911.001 98,62 6,44
2003 34.118.636 34.596.035
2004 34.118.636 10.425.000 2.604.910 42.568.636 42.716.927 99,65 6,79
2005 42.568.636 10.440.000 3.055.483 51.558.636 54.009.298 95,46 6,49
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Lãi thu Số dư quỹ
Tỷ trọng
Số vốn đầu Số vốn đầu vốn đầu Lãi suất
Số vốn đầu được tính đến
Năm tư trong tư cuối tư/số dư bình quân
tư đầu năm trong hết ngày
năm năm quỹ (%)
năm 31/12
(%)
2006 51.558.636 9.280.000 4.080.604 60.738.636 63.672.666 95,39 7,27
2007 60.738.636 17.488.000 4.794.934 68.808.000 74.954.000 91,80 7,40
2008 68.808.000 20.270.000 7.510.000 83.973.000 89.609.000 93,71 9,83
2009 83.973.000 53.780.000 8.399.700 98.563.000 106.720.000 92,35 9,08
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Bảng số liệu 2.3 cho thấy, số vốn đem đi đầu tư tăng trưởng so với toàn bộ số
dư quỹ BHXH đều chiếm tỷ trọng cao. Năm 1997 tỷ trọng vốn đem đi đầu tư so với
số dư quỹ là 70,92% thì đến năm 2009 là 92,35%. Toàn bộ số vốn đem đi đầu tư
được thực hiện theo đúng danh mục đầu tư theo quy định tại Quyết định số
20/1998/QĐ-TTg của Chính phủ. Thực hiện đầu tư của BHXH Việt Nam theo đúng
quy định của Luật BHXH, quỹ BHXH ưu tiên cho vay bù đắp bội chi Ngân sách,
đồng thời dành một khoản tiền nhất định tham gia mua trái phiếu Chính phủ để phục
vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo chỉ đạo của Chính phủ;
BHXH Việt Nam đã cân đối, tận dụng tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi để đầu tư,
đồng thời luôn bám sát biến động lãi suất thị trường để điều chỉnh lãi suất cho vay từ
quỹ BHXH, làm tăng hiệu quả hoạt động đầu tư quỹ.
Tính đến cuối năm 2011, tồn Quỹ BHXH là 171.875 tỷ đồng, tăng 33.466 tỷ
đồng so với năm 2010 (tăng 24,18%), trong đó:
- Tồn Quỹ BHXH bắt buộc là 156.641 tỷ đồng, tăng 27.553 tỷ đồng so với
năm 2010 (tăng 21,3%);
- Tồn Quỹ BHXH tự nguyện là 596 tỷ đồng, tăng 255 tỷ đồng so với năm
2010 (tăng 74,78%);
- Tồn Quỹ BHTN là 14.638 tỷ đồng, tăng 5.658 tỷ đồng so với năm 2010
(tăng 63,0%). [28]
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tính đến 31/12/2011, tổng số đầu tư dài hạn (từ 01 năm trở lên) và đầu tư
ngắn hạn (dưới 01 năm) là 180.812 tỷ đồng, trong đó đầu tư ngắn hạn là 41.484 tỷ
đồng), cụ thể danh mục đầu tư như sau:
Bảng 2.4: Danh mục và vốn đầu tư quỹ BHXH năm 2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Số dư đến
Đầu tư năm 2011
TT Danh mục đầu tư hết ngày Đầu tư mới Thu hồi
Số dư đến
31/12/2010 (doanh số (doanh số
31/12/2011
đầu tư) thu hồi)
1 Cho Ngân sách Nhà nước vay 50.000 19.000 - 69.000
2 Mua trái phiếu Chính phủ 34.500 6.000 - 40.500
3 Các Ngân hàng vay 53.483 115.760 99.431 69.812
4 Dự án thủy điện Lai Châu 1.500 1.500
Tổng cộng 137.983 142.260 99.431 180.812
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Số dư cho các Ngân hàng thương mại nhà nước vay đến 31/12/2011 là
69.812 tỷ đồng, cụ thể như sau:
Bảng 2.5: Bảng số liệu về số vốn cho các ngân hàng thương mại Nhà nước
vay từ quỹ BHXH năm 2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Stt Tên hệ thống ngân hàng
Số dư cho vay đến 31/12/2011
Ngắn hạn Dài hạn Tổng
1 NHTMCP Công thương 13.840 6.310 20.150
2 NH ĐT&PT 14.900 7.370 22.270
3 NHTMCP ngoại thương 9.800 2.950 12.750
4 NHNo & PTNT 2.544 10.538 13.082
5 NH Phát triển nhà ĐBSCL 200 280 480
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
42
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6 NH Phát triển 0 700 700
7 NH Chính sách xã hội 200 180 380
Tổng cộng 41.484 28.328 69.812
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
BHXH Việt Nam thực hiện cho vay đối với các ngân hàng đảm bảo đúng đối
tượng quy định, các chi nhánh ngân hàng cấp 1 vay vốn đều có bảo lãnh của ngân
hàng cấp trên, thực hiện cho các ngân hàng vay ngắn hạn với các thời hạn linh hoạt
để tận dụng tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và đảm bảo cân đối đủ tiền cấp kinh
phí chi trả các chế độ BHXH, BHYT cho các địa phương. Tuy nhiên, hoạt động đầu
tư trong những năm qua mới chỉ tập trung cho ngân sách Nhà nước và ngân hàng Nhà
nước vay, độ an toàn vốn cao nhưng hiệu quả về lãi suất ở mức trung bình.
Năm là, ý thức chấp hành pháp luật về thu BHXH của người lao động và
người sử dụng lao động ngày càng được nâng cao.
Nhận thức được tầm quan trọng của BHXH trong nền an sinh xã hội của đất
nước, người lao động và người sử dụng lao động đã có ý thức tự giác hơn trong việc
chấp hành pháp luật về thu BHXH. Đặc biệt, người lao động đã nhận thức được
quyền lợi của mình khi tham gia BHXH nên chủ động hơn trong việc yêu cầu người
sử dụng lao động của mình thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Điều này
cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu của cơ quan BHXH.
2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình thực hiện pháp luật về thu
BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam cũng gặp phải không ít khó khăn, vướng mắc
trên nhiều phương diện:
Một là, việc phát triển đối tượng tham gia BHXH còn gặp nhiều hạn chế:
Số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tuy có tăng lên theo từng năm nhưng
còn thấp hơn nhiều so với số thực tế phải tham gia theo Luật định. Thống kê của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội cũng cho thấy, hiện nay trên cả nước, số đối
tượng có quan hệ lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc là 16 triệu người
nhưng mới có gần 11 triệu lao động tham gia BHXH bắt buộc, còn 5 triệu lao động
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
43
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chưa được tham gia BHXH, BHYT, như vậy đồng nghĩa rằng trên 5 triệu người này
đã mất quyền an sinh xã hội cơ bản [40]. Điều này xuất phát chủ yếu từ tính tuân thủ
pháp luật của chủ sử dụng lao động chưa cao, cố tình trốn đăng ký tham gia BHXH
cho người lao động. Mặt khác, một bộ phận người lao động thiếu hiểu biết luật pháp,
không dám đấu tranh đòi quyền lợi chính đáng của mình.
Bên cạnh đó, người lao động hoạt động lao động sản xuất trong nhiều thành
phần kinh tế khác nhau, nhiều hoàn cảnh khác nhau; tập quán, thói quen sinh hoạt
cũng như trình độ hiểu biết có khác nhau nên việc thực hiện BHXH cho tất cả lao
động xã hội là một vấn đề khó khăn lớn đặt ra. BHXH là sản phẩm của nền kinh tế thị
trường phát triển; tuy nhiên do hoàn cảnh sống, trình độ nhận thức, tập quán thói quen
sản xuất và sinh hoạt có sự khác nhau, do đó mà khi thực hiện BHXH thì việc vận
động người lao động tham gia BHXH sẽ gặp khó khăn không nhỏ, hiệu quả thực hiện
BHXH cũng vì vậy mà không đạt được hiệu quả cần thiết.
Tình trạng trốn tránh tham gia BHXH chủ yếu do nhóm quy định về đối tượng
tham gia BHXH còn nhiều kẽ hở. Theo quy định hiện nay, đối tượng tham gia BHXH
là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu người lao động và
người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động thì người lao động đương nhiên
không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Trong trường hợp này, người lao
động và người sử dụng lao động chỉ vi phạm pháp luật về lao động mà không vi phạm
pháp luật về BHXH. Cơ quan quản lý về lao động nếu không kiểm tra, phát hiện kịp
thời để yêu cầu ký bổ sung hợp đồng lao động thì cơ quan BHXH không có căn cứ để
yêu cầu đối tượng vi phạm tham gia BHXH.
Luật BHXH năm 2006 cũng quy định đối tượng thuộc diện bắt buộc phải tham
gia BHXH là lao động có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp
đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. Quy định này dẫn đến tình trạng
những lao động ký hợp đồng lao động thời vụ có thời hạn dưới 3 tháng không được
tham gia BHXH dù họ cũng có mối quan hệ ràng buộc với đơn vị sử dụng lao động là
hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, dựa vào quy định này mà nhiều chủ sử
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
44
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
dụng lao động trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động thông qua
việc ký các loại hợp đồng thời vụ, hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng.
Tuy pháp luật Lao động hiện nay đã có quy định trách nhiệm về BHXH của
chủ sử dụng lao động trong trường hợp ký hợp đồng lao động thời vụ, hợp đồng lao
động có thời hạn dưới 3 tháng, đó là trách nhiệm trích phần tiền BHXH trả vào lương
để người lao động tham gia BHXH tự nguyện. Việc trích tiền BHXH trả vào lương
cho người lao động hiện nay khó có thể kiểm tra, đánh giá được mức độ tuân thủ do
không có cơ chế đảm bảo thực hiện. Bên cạnh đó, phần lớn người lao động trong
trường hợp này đều không tham gia BHXH tự nguyện.
Luật BHXH năm 2006 cũng chưa quy định đối tượng tham gia BHXH bắt
buộc là chủ hộ kinh doanh cá thể, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều
hành hợp tác xã không hưởng lương trong khi họ cũng như nhóm đối tượng bắt buộc
kể trên, cần đến chính sách BHXH. Như vậy là đã có một bộ phận người lao động
không được đảm bảo cuộc sống bằng chính sách an sinh xã hội của Đảng.
Sự chưa hợp lý đó tồn tại trong một thời gian dài nhưng chưa được bổ sung,
sửa đổi. Luật BHXH năm 2014 được ban hành trong đó có nội dung bổ sung thêm các
nhóm đối tượng kể trên vào quy định đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH bắt
buộc, bao gồm: Lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 đến 3
tháng, lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, người hoạt động
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Mặt khác, hiện nay chưa có quy định và quy chế phối hợp trong việc xác định
và quản lý số lượng đơn vị, doanh nghiệp và số lao động thuộc diện phải tham gia
BHXH bắt buộc giữa các đơn vị liên quan từ Trung ương đến địa phương. Khó xác
định chính xác số đơn vị và số lao động phải tham gia BHXH nhất là khu vực ngoài
quốc doanh. Trong khi chế tài chưa đủ mạnh, chưa quy định xử lý hình sự đối với
việc cố tình trốn tham gia BHXH xâm phạm đến quyền, nghĩa vụ của người lao động.
Về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, tuy đã được đầu tư quan tâm nhưng
số lượng người tham gia BHXH tự nguyện còn rất thấp so với tiềm năng có
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
45
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thể đạt được và cũng không đồng đều giữa các địa phương, các nhóm đối tượng. Do
chính sách BHXH tự nguyện khá hạn chế so với BHXH bắt buộc, đặc biệt là về các
chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nên chưa thu hút được nhiều
người tham gia. Nhận thức và thu nhập của người lao động thuộc diện đối tượng này
còn thấp, không ổn định nên không mấy quan tâm đến việc tham gia BHXH. Đa số
người tham gia BHXH tự nguyện đã có thời gian tham gia BHXH bắt buộc nhưng
chưa đủ thời gian để tính hưởng chế độ hưu trí nên tiếp tục tham gia BHXH tự
nguyện cho đủ thời gian. Vì vậy, trên thực tế việc phát triển nhóm đối tượng này còn
rất hạn chế.
Quy định về độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện còn chưa phù hợp. Luật
BHXH năm 2006 quy định độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện bị giới hạn trong
khoảng từ 18 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam. Bản chất của BHXH
chính là nhằm bù đắp cho phần thu nhập đang có bị giảm hoặc mất do những rủi ro
hoặc những sự kiện xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, đối tượng được bù đắp chính
là người lao động. BHXH tự nguyện là loại hình BHXH dành cho những đối tượng
không thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc, tức là nhóm đối tượng làm nghề tự
do, không có mối quan hệ ràng buộc về hợp đồng lao động, công việc không ổn định,
lâu dài mà thực tế ở nước ta đối tượng này rất phổ biến ở độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi.
Quy định này cũng là một thiếu sót trong chủ trương đưa BHXH đến với mọi người
lao động, BHXH đã không bảo đảm được cuộc sống cho nhóm lao động này. Khắc
phục hạn chế kể trên, Luật BHXH mới đã bỏ quy định tuổi trên tham gia BHXH tự
nguyện để phù hợp và hiệu quả hơn trong chính sách về BHXH tự nguyện.
Hai là, tiền lương, tiền công làm căn cứ tham gia BHXH được quy định chưa
phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Luật BHXH năm 2006 quy định căn cứ tính BHXH cho nhóm lao động ngoài
quốc doanh là lương theo hợp đồng lao động, quy định như vậy dẫn đến tình trạng
các ông chủ chia nhỏ thu nhập của người lao động thành các khoản nhỏ để tham gia
BHXH với mức không đúng và thấp hơn thu nhập thực tế. ngoài việc trốn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
46
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
đăng ký số người tham gia hoặc thu BHXH của người lao động nhưng không đóng
BHXH cho cơ quan BHXH, đơn vị sử dụng lao động còn tìm cách lách luật bằng
hình thức cố tình ký hợp đồng lao động bằng hoặc cao hơn một ít so với mức tiền
lương tối thiểu hoặc ký hai hợp đồng với người lao động ở các mức khác nhau và lấy
hợp đồng có số tiền lương phải trả ít hơn số thực trả để đăng ký với cơ quan BHXH
(ước tính lương đóng BHXH của doanh nghiệp chỉ bằng 50% thu nhập thực tế của
người lao động).
Luật BHXH năm 2014 quy định thêm khoản thu nhập phải đóng BHXH là các
khoản phụ cấp theo pháp luật về lao động.
Tuy nhiên, cách quy định rất chung chung như vậy càng gây khó khăn cho quá
trình thực hiện. Thực tế hiện nay đã xuất hiện rất nhiều loại phụ cấp ngoài lương mà
không nằm trong quy định nào như phụ cấp chuyên cần, phụ cấp sinh hoạt, phụ cấp
con nhỏ… Việc phân định phụ cấp như thế nào là phụ cấp theo pháp luật về lao động
để tính là khoản thu nhập phải đóng BHXH rất khó. Thu nhập của những người lao
động trong lực lượng lao động xã hội lại khác nhau, kể cả về hình thức thu nhập và
mức thu nhập, thu nhập không phải là luôn luôn ổn định. Do đó để tìm ra căn cứ để
người lao động tham gia và xác định mức hưởng của họ theo thu nhập là một điều rất
khó khăn.
Bên cạnh đó, tiền lương, tiền công của người lao động dùng để làm cơ sở đóng
BHXH chưa căn cứ vào thu nhập thực tế từ lao động của người lao động dẫn đến sự
chênh lệch lớn về thu nhập khi nghỉ hưu.
Thực tế cũng cho thấy do quy định cứng căn cứ tham gia BHXH là lương hợp
đồng nên rất nhiều năm người lao động đóng BHXH chỉ theo một mức. Theo quy
định, người lao động phải đóng BHXH bằng lương ghi trong hợp đồng lao động,
lương hợp đồng lao động phải căn cứ trên thang, bảng lương đã xây dựng và thang,
bảng lương xây dựng phải phù hợp với thực tế và phải căn cứ vào pháp luật (phải cao
hơn hoặc bằng lương tối thiểu vùng…). Với tính chất bắc cầu, người sử dụng lao
động không thông qua các bước bắc cầu đó mà có cách nghĩ là lương tham gia
BHXH cao hơn hoặc bằng lương tối thiểu vùng, và từ đó ký hợp đồng lao động
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
47
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc
Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc

Semelhante a Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc (20)

Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam.doc
Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam.docBảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam.doc
Bảo vệ quyền của lao động nữ trong pháp luật lao động Việt Nam.doc
 
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Tại Bảo Hiểm Xã Hội.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Tại Bảo Hiểm Xã Hội.docLuận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Tại Bảo Hiểm Xã Hội.doc
Luận Văn Quản Lý Chi Trả Chế Độ Ốm Đau, Thai Sản Tại Bảo Hiểm Xã Hội.doc
 
Khóa Luận Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật.doc
Khóa Luận Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật.docKhóa Luận Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật.doc
Khóa Luận Giải Quyết Huỷ Việc Kết Hôn Trái Pháp Luật.doc
 
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.docHoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
Hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực mang thai hộ ở Việt Nam hiện nay.doc
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docxLuận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
Luận Văn Pháp Luật Về Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân, 9 điểm.docx
 
Khóa luận - Chế độ hưu trí trong luật bảo hiểm xã hội năm 2014.doc
Khóa luận - Chế độ hưu trí trong luật bảo hiểm xã hội năm 2014.docKhóa luận - Chế độ hưu trí trong luật bảo hiểm xã hội năm 2014.doc
Khóa luận - Chế độ hưu trí trong luật bảo hiểm xã hội năm 2014.doc
 
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
Luân Văn Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Huyện Chƣ Sê, Tỉnh G...
 
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quản...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quản...Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quản...
Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thu Bảo Hiểm Xã Hội Tại Bảo Hiểm Xã Hội Tỉnh Quản...
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOTLuận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
Luận văn: Thực hiện pháp luật về bảo hiểm xã hội, HOT
 
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAYLuận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
Luận văn: Áp dụng pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật, HAY
 
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hộiĐề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
Đề tài: Pháp luật Bảo hiểm tự nguyện theo Luật Bảo hiểm xã hội
 
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt NamÁp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
Áp dụng pháp luật bảo hiểm tự nguyện theo luật Bảo Hiểm Xã Hội Việt Nam
 
Luận văn Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước Trường hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tà...
Luận văn Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước Trường hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tà...Luận văn Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước Trường hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tà...
Luận văn Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước Trường hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tà...
 
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Điện Bàn, HAYLuận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Điện Bàn, HAY
Luận văn: Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại thị xã Điện Bàn, HAY
 
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docxQuản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
Quản Lý Thu Ngân Sách Nhà Nước Từ Khu Vực Ngoài Quốc Doanh.docx
 
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
Hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội băt buộc tại Huyện Krông Nô, Timhr Đă...
 
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAYLuận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
Luận văn: Quản lý về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang, HAY
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên GiangLuận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
Luận văn: Quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý tại tỉnh Kiên Giang
 
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
Luận văn Quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng ...
 

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤

Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤
 

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 🥳🥳 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)

Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docxCơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
Cơ sở lý luận về hợp đồng mua bán nhà ở.docx
 
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã...
 
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docxCơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước đối với hợp tác xã trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docxCơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
Cơ sở lý luận về động lực và tạo động lực làm việc cho công chức nữ.docx
 
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docxCơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với dịch vụ công cộng.docx
 
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docxCơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước trong nông nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docxCơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giảng viên bậc đại học.docx
 
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docxCơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
Cơ sở lý luận của thực hiện chính sách dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác dân tộc.docx
 
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docxCơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hoá.docx
 
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
Cơ sở lý luận về vai trò của thanh tra nhà nước trong phòng, chống tham nhũng...
 
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docxCơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
Cơ sở lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.docx
 
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docxCơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
Cơ sở lý luận hoàn thiện pháp luật về quản lý biên chế.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬA ĐỔI HIẾN PHÁP.docx
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH.docx
 
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docxCơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở.docx
 

Último

bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
DungxPeach
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Último (20)

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 

Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ HẰNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà nội
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ HẰNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG THU BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA TỔ CHỨC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM Chuyên ngành Mã số : Luật Kinh tế :60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS Nguyễn Thị Thương Huyền Hà nội
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: - Luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của cá nhân tôi; - Số liệu trong luận văn được điều tra trung thực; - Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. HỌC VIÊN Đỗ Thị Hằng
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.........................................................................................ii DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................................iii PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................................1 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn ......................................................................2 2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................2 2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................................2 3. Tình hình nghiên cứu đề tài.......................................................................................................3 4. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn ..........................................................................................3 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn.................................................4 6. Những đóng góp của Luận văn ................................................................................................4 7. Kết cấu của Luận văn..................................................................................................................5 CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI .........................................................................6 1.1. Lý luận chung về thu bảo hiểm xã hội................................................................................6 1.1.1. Khái niệm thu bảo hiểm xã hội…………………………………………………..6 1.1.2. Nguyên tắc thu bảo hiểm xã hội........................................................................................8 1.1.3. Nguồn hình thành quỹ bảo hiểm xã hội..........................................................................9 1.1.4. Vai trò của thu bảo hiểm xã hội................................................................................... .10 1.2. Pháp luật về thu bảo hiểm xã hội.................................................................................... .13 1.2.1. Khái niệm pháp luật thu bảo hiểm xã hội.................................................................... 13 1.2.2. Nội dung pháp luật về thu bảo hiểm xã hội................................................................ 13 1.2.3. Ý nghĩa pháp luật thu bảo hiểm xã hội ........................................................................15 1.3. Pháp luật thu bảo hiểm xã hội của một số quốc gia trên thế giới ............................ 15 1.3.1. Pháp luật thu bảo hiểm xã hội của Trung Quốc ........................................................ 15 1.3.2. Pháp luật thu bảo hiểm xã hội của Thái Lan .............................................................. 16 1.3.3. Pháp luật thu bảo hiểm xã hội của Đức ....................................................................... 17
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG......................................................................................................20 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thu bảo hiểm xã hội............................................... 20 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ............................................................................ 20 2.1.2. Tiền lương làm căn cứ thu bảo hiểm xã hội ............................................................... 23 2.1.3. Quy định về tỷ lệ thu bảo hiểm xã hội ......................................................................... 26 2.1.4. Phương thức thu bảo hiểm xã hội.................................................................................. 27 2.1.5. Quỹ bảo hiểm xã hội và đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội...................... 28 2.1.6. Trách nhiệm tổ chức thu bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội...... 32 2.1.7. Quy trình thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam............................ 34 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam ...................................................................................................................................36 2.2.1. Những kết quả đạt được ................................................................................................... 36 2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại.............................................................................................. 43 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI Ở VIỆT NAM ............................................................................ 55 3.1. Những yêu cầu đặt ra............................................................................................................ 55 3.2. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội 57 KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 77
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1. ASXH: An sinh xã hội 2. BHXH: Bảo hiểm xã hội 3. BHYT: Bảo hiểm y tế 4. BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC CÁC BẢNG STT Ký hiệu Tên bảng bảng 1 Bảng 1.1 Tỷ lệ đóng BHXH ở một số địa phương của Trung Quốc 2 Bảng 2.1 Bảng số liệu về số người tham gia BHXH giai đoạn 1995- 2013 3 Bảng 2.2 Kết quả thu BHXH và tỷ lệ so với số chi các chế độ BHXH giai đoạn 1995-2013 4 Bảng 2.3 Tình hình hoạt động đầu tư quỹ BHXH giai đoạn 1997-2009 5 Bảng 2.4 Danh mục và vốn đầu tư quỹ BHXH năm 2011 6 Bảng 2.5 Bảng số liệu về số vốn cho các ngân hàng thương mại nhà nước vay từ quỹ BHXH năm 2011
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu BHXH, BHYT là trụ cột quan trọng trong hệ thống ASXH của mỗi quốc gia, góp phần thực hiện công bằng, ổn định xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế . Đối với nước ta, ngay từ khi thành lập Đảng và Nhà nước ta đã thường xuyên quan tâm đến việc thực hiện các chế độ, chính sách ASXH đối với cán bộ, công chức, quân nhân và người lao động thuộc các thành phần kinh tế. Trong công cuộc đổi mới đất nước, kinh tế không ngừng phát triển đời sống nhân được cải thiện và nâng cao, tuy nhiên một bộ phận người lao động còn bấp bênh không đảm bảo do gặp phải những rủi ro như thiếu việc làm, ốm đau, tuổi già… Để bù đắp một phần thiếu hụt đó, Đảng và Nhà nước ta đã không ngừng xây dựng và hoàn thiện đường lối, chính sách về chế độ BHXH, BHYT. Điều này đã được thể hiện ở trong các văn kiện Đại hội, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, X, XI của Đảng và được cụ thể hóa thành các quy định pháp luật. Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự cố gắng vượt bậc của ngành BHXH nên các chế độ BHXH được thực hiện ngày càng tốt hơn; công tác thu, chi, quản lý quỹ và giải quyết chế độ chính sách BHXH cho các đối tượng theo luật định đi vào nền nếp, tạo điều kiện thuận lợi và niềm tin cho những người tham gia và hưởng các chế độ BHXH. Để phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội nước ta và nhu cầu của người lao động, ngày 09/01/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP, Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/6/2006, đối tượng tham gia BHXH không còn tập trung vào các đơn vị hành chính sự nghiệp, các doanh nghiệp nhà nước nữa mà được mở rộng tới các doanh nghiệp ngoài quốc doanh như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hưu hạn, hợp tác xã, hộ kinh doanh các thể, số người tham gia ngày càng tăng, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Song song với thu BHXH thì việc chi trả cho đối tượng hưởng chế độ BHXH ngày càng nhiều, do đó BHXH cần có một lượng tiền đủ lớn để đảm bảo cho công tác chi trả các chế
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 độ BHXH. Để đạt được mục tiêu đó thì việc tham gia BHXH đóng góp vào quỹ BHXH là một nhiệm vụ rất quan trọng, có thể coi quỹ BHXH là sự sống còn của hệ thống BHXH, đảm bảo cho hệ thống hoạt động theo đúng chức năng nhiệm vụ. Trong đó nhiệm vụ thu BHXH là nhiệm vụ quan trọng có thể coi đó là đầu vào của ngành BHXH. Có thể thấy, để chính sách BHXH phát triển bền vững, việc nghiên cứu hoàn thiện cơ chế tài chính, bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH đã và đang trở nên hết sức cần thiết và cấp bách. Trong đó vấn đề trọng tâm là việc đánh giá thực trạng pháp luật về thu BHXH và tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả thu BHXH của tổ chức BHXH. Với mong muốn góp một phần nhỏ trong việc nghiên cứu pháp luật về thu BHXH và tìm ra phương hướng hoàn thiện, tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “Pháp luật về hoạt động thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam” cho Luận văn Cao học Luật. Việc nghiên cứu đề tài này có một ý nghĩa rất quan trọng, cần thiết đối với việc nâng cao hiệu quả thu BHXH nói riêng và đối với sự phát triển bền vững của chính sách ASXH nói chung. 2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 2.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn xác định đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định pháp luật về thu BHXH. Từ đó Luận văn tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện mảng pháp luật này. 2.2. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ Luận văn Thạc sĩ Luật học, tác giả không tham vọng nghiên cứu sâu và tìm hiểu chi tiết toàn bộ các vấn đề liên quan đến việc hình thành và phát triển của pháp luật về thu BHXH, việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ của từng cơ quan, ở từng thời kỳ mà sẽ tập trung nghiên cứu nội dung các quy định pháp luật về thu BHXH và thực trạng pháp luật về thu BHXH kể từ khi tổ chức BHXH Việt Nam được thành lập năm 1995 đến nay.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3. Tình hình nghiên cứu đề tài Nội dung pháp luật về BHXH nói chung là một đề tài phổ biến nhưng những nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật thu BHXH lại chưa có nhiều. Một số công trình khoa học nghiên cứu về thu BHXH có thể kể đến như: - Thực trạng quản lý thu BHXH hiện nay và các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác thu (Chủ nhiệm đề tài: Tiến sĩ Nguyễn Văn Châu, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, năm 1996, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ); - Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu BHXH (Chủ nhiệm đề tài: Tiến sỹ Dương Xuân Triệu, Giám đốc Trung tâm Thông tin Khoa học BHXH Việt Nam, năm 1999, Đề tài khoa học); - Thực trạng thu nộp quỹ BHXH và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu nộp quỹ BHXH Việt Nam hiện nay (Nông Hữu Tùng, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2000, Khóa luận tốt nghiệp); - Hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt Nam (Trần Quốc Túy, BHXH Việt Nam, năm 2000, Luận văn thạc sỹ); - Hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu vực kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai (Trần Ngọc Tuấn, Đại học Đà Nẵng, 2002, Luận văn thạc sỹ); - Công tác quản lý thu BHXH giai đoạn hiện nay - Thực trạng và giải pháp (Lại Hữu Hiệp, Đại học Công đoàn, 2003, Chuyên đề tốt nghiệp); - Hoàn thiện công tác kiểm soát thu tại BHXH tỉnh Bình Định (Võ Năm, Đại học Đà Nẵng, 2013, Luận văn thạc sỹ). Nội dung chủ yếu của các công trình nghiên cứu khoa học kể trên hầu hết đề cập đến vấn đề thu BHXH trên phương diện kinh tế học. Tuy nhiên, để phục vụ cho mục đích nghiên cứu hoạt động thu BHXH trên phương diện kinh tế, các công trình kể trên đều có đề cập phần nào và đưa ra một số đánh giá, nhận định về ưu, nhược điểm của các quy định của pháp luật trong lĩnh vực thu BHXH. 4. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn Mục đích nghiên cứu của Luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận cũng như một số nội dung cơ bản của các quy định pháp luật về thu BHXH,
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam, trên cơ sở đó có những đánh giá và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện mảng pháp luật này. Để thực hiện mục đích trên Luận văn có những nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu, tìm hiểu khái niệm về BHXH và thu BHXH; vai trò, ý nghĩa của thu BHXH; sự cần thiết phải điều chỉnh hoạt động thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam bằng pháp luật. - Nghiên cứu nội dung các quy định pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam. - Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thu BHXH và nâng cao hiệu quả về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước trong sự nghiệp đổi mới nhằm xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy mọi tiềm năng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Luận văn cũng vận dụng cơ sở lý luận của triết học Mác-Lê Nin, thế giới quan duy vật biện chứng và các nguyên tắc, phương pháp của lý luận Nhà nước và pháp luật trong điều kiện mới. Theo đó, tác giả đặc biệt chú ý vận dụng phương pháp biện chứng và nhiều phương pháp nghiên cứu như liệt kê, phân tích, so sánh, tổng hợp trong quá trình giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra. 6. Những đóng góp của Luận văn - Nghiên cứu một cách có hệ thống các quy định pháp luật về thu BHXH; phân tích ưu, nhược điểm của một số quy định cụ thể. - Phân tích, đánh giá mặt tích cực và hạn chế trong thực trạng áp dụng pháp luật về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam. - Đưa ra đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thu BHXH và nâng cao hiệu quả thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam. - Từ những nghiên cứu chung về BHXH trong nước, luận văn sẽ đưa ra một số vấn đề lý luận về pháp luật thu BHXH nói riêng và pháp luật về BHXH nói chung.
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thu bảo hiểm xã hội và pháp luật về thu bảo hiểm xã hội. Chương 2: Thực trạng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về thu bảo hiểm xã hội ở Việt Nam
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về thu bảo hiểm xã hội 2.1.1. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội Năm 1995 đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình hình thành và phát triển hệ thống pháp luật về BHXH của nước ta. Ngày 23/6/1994 Bộ luật Lao động đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/1995 và có 01 chương quy định về BHXH. Việc đưa những quy định về BHXH vào trong một văn bản có giá trị pháp lý cao như Bộ luật là một bước tiến vượt bậc so với giai đoạn trước chỉ dừng lại ở Nghị định, Thông tư. Điều đó thể hiện vị trí, vai trò ngày càng lớn của BHXH trong đời sống kinh tế xã hội và cũng thể hiện sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước ta trong thực hiện chính sách BHXH đối với nhân dân và người lao động. Chương XII Bộ luật Lao động năm 1994 nhấn mạnh đến vai trò, trách nhiệm tham gia BHXH của các bên, đó là “người sử dụng lao động, người lao động phải đóng BHXH theo quy định tại Điều 149 của Bộ luật này và người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp BHXH ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, hưu trí và tử tuất”. Từ quy định này, tính chất bắt buộc tham gia BHXH đối với người lao động và người sử dụng lao động được làm rõ và nhấn mạnh hơn, làm cơ sở cho việc thực hiện nghiêm chỉnh quy định pháp luật về BHXH sau này. Các điều luật trong chương XII Bộ luật Lao động 1994 đã quy định cụ thể về các chế độ BHXH, các hình thức tham gia BHXH … Điều 149 quy định về nguồn hình thành quỹ BHXH như sau: Người sử dụng lao động đóng bằng 15% so với tổng quỹ tiền lương; người lao động đóng bằng 5% tiền lương; Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm để bảo đảm thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động và các nguồn khác. Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của Nhà nước, hạch toán độc lập và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của Chính phủ.
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Thể chế hóa những quy định trong chương XII của Bộ luật Lao động 1994, ngày 26/01/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP về việc ban hành Điều lệ BHXH với hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/1995. Nghị định 12/CP đã quy định cụ thể đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc như sau: “Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhà nước; Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên; Người lao động Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu chế xuất, khu công nghiệp; trong các cơ quan, tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác; Người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, đoàn thể; Người lao động làm việc trong các doanh nghiệp, các tổ chức dịch vụ thuộc lực lượng vũ trang; Người giữ chức vụ dân cử, bầu cử làm việc trong các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện; Công chức, viên chức Nhà nước làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp; người làm việc trong các cơ quan Đảng, đoàn thể từ Trung ương đến cấp huyện; Các đối tượng trên đi học, thực tập, công tác điều dưỡng trong và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền lương hoặc tiền công thì cũng thuộc đối tượng thực hiện bảo hiểm xã hội bắt buộc”. Trên cơ sở kế thừa Nghị định 12/CP và tiếp tục hoàn thiện hơn nữa quy định về đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc, Luật BHXH năm 2006 quy định trách nhiệm tham gia BHXH thuộc về 5 nhóm đối tượng sau: “a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 b) Cán bộ, công chức, viên chức; c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an; d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.” Luật BHXH năm 2006 quy định đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc không chỉ dừng lại ở người lao động mà quy định cụ thể người sử dụng lao động cũng có trách nhiệm phải tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động. Việc quy trách nhiệm cho cả hai bên, người lao động và người sử dụng lao động đều phải tham gia BHXH là điểm mới so với Nghị định 12/CP. Lối quy định đối tượng tham gia BHXH có tính chất mở của Luật BHXH năm 2006 cũng khắc phục được hạn chế của biện pháp liệt kê là thiếu sót đã tồn tại ở nhiều văn bản trước đây. Bên cạnh đó, Luật BHXH năm 2006 cũng quy định thêm nhóm đối tượng tham gia BHXH tự nguyện. Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện được quy định là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao động và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Nhóm đối tượng này sau này được quy định theo hình thức liệt kê ở văn bản hướng dẫn thực hiện là Nghị định số 190/2007/NĐ-CP. Theo đó, đối tượng tham gia BHXH tự nguyện bao gồm: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thời hạn dưới 3 tháng, cán bộ không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố, người tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xã viên không hưởng tiền lương, tiền công làm việc trong các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, người tự tạo việc làm, người lao động làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã hưởng BHXH một lần và những lao động khác. Luật BHXH năm 2014 có hiệu lực từ 01/01/2016 quy định bổ sung một số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc so với Luật BHXH năm 2006, đó là: - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng. - Người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu. - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương. - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. - Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ. 2.1.2. Tiền lương làm căn cứ thu bảo hiểm xã hội Tiền lương làm căn cứ thu BHXH là khoản thu nhập được quy định làm căn cứ xác định số tiền BHXH phải đóng góp dựa trên tỷ lệ đóng góp theo quy định của pháp luật ở từng thời kỳ. Quy định về tiền lương làm căn cứ thu BHXH từ trước đến nay vẫn là quỹ tiền lương, bao gồm: tiền lương và các khoản phụ cấp lương như: Phụ cấp khu vực, phụ cấp chênh lệch giá sinh hoạt theo vùng, phụ cấp thâm niên đặc biệt, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp độc hại, khó khăn, nguy hiểm. Nghị định 12/CP cũng quy định căn cứ tham gia BHXH theo hướng đó tuy nhiên có rút gọn một số phụ cấp lương vì các phụ cấp lương đó không có tính chất phổ biến. Theo đó, tiền lương tháng làm căn cứ đóng BHXH gồm lương theo ngạch
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 bậc, chức vụ, hợp đồng và các khoản phụ cấp khu vực đắt đỏ, chức vụ, thâm niên, hệ số chênh lệch bảo lưu (nếu có). Quy định về tiền lương làm căn cứ thu BHXH trong Nghị định 12/CP xét một cách toàn diện đã đầy đủ. Nhóm lao động làm việc trong khu vực Nhà nước, hưởng lương theo ngạch, bậc thì đóng BHXH theo ngạch, bậc tương ứng. Nhóm lao động làm việc trong khu vực ngoài quốc doanh, hưởng lương theo hợp đồng lao động thì đóng BHXH theo mức lương trong hợp đồng lao động. Đối tượng nào có phụ cấp thì căn cứ đóng BHXH tính thêm khoản phụ cấp đó. Giai đoạn này, chưa có quy định cụ thể về chế độ tiền lương, Chính phủ chưa đưa ra quy định về mức lương tối thiểu vùng và khoản phụ cấp thống nhất trong cả nước nên quy định về tiền lương và các khoản phụ cấp làm căn cứ tham gia BHXH kể trên chưa có tính khả thi, việc áp dụng vì thế không được triệt để. Vẫn cùng chung quan điểm về tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH bắt buộc như trên, nhưng quy định của Luật BHXH năm 2006 có sự khác biệt. Luật BHXH năm 2006 quy định quỹ tiền lương làm căn cứ thu BHXH chi tiết, cụ thể và có sự phân tách giữa các nhóm đối tượng như sau: “1. Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng BHXH là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này được tính trên cơ sở mức lương tối thiểu chung. 2. Đối với người lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động. 3. Trường hợp mức tiền lương, tiền công quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu chung thì mức tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung.”
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Riêng đối với đối tượng tham gia BHXH là hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và hạ sỹ quan, chiến sỹ công an nhân dân phục vụ có thời hạn thì tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH là lương tối thiểu chung theo từng thời điểm. Đối với loại hình BHXH tự nguyện, căn cứ tham gia là mức thu nhập do người tham gia lựa chọn sao cho không thấp hơn lương tối thiểu chung và cao nhất bằng hai mươi tháng lương tối thiểu chung. Nội dung quy định kể trên nhìn chung khá hợp lý. Số tiền BHXH cần phải đóng phải được xác định trên căn cứ là thu nhập ổn định hàng tháng của người tham gia. Đối với nhóm lao động ngoài quốc doanh, thu nhập ổn định hàng tháng chính là mức tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, còn đối với nhóm lao động trong khu vực nhà nước, thu nhập ổn định chính là mức lương theo ngạch, bậc, cấp quân hàm và một số phụ cấp. Bản chất của BHXH chính là sự chia sẻ giữa những người cùng tham gia cũng đồng thời là sự phân phối lại thu nhập. Vì vậy, Luật BHXH năm 2006 đã quy định khống chế mức tối thiểu và mức tối đa làm căn cứ tham gia BHXH dựa trên cơ sở là mức lương tối thiểu chung. Tuy nhiên, khi áp dụng vào thực tế, nội dung quy định trên đã tạo ra một khe hở pháp lý để các đối tượng có thể vận dụng trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH. Với cách thức quy định cứng: tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH đối với lao động đóng BHXH theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định là mức tiền lương, tiền công ghi trong hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động có thể đóng BHXH ở mức thấp hơn so với thu nhập thực tế bằng cách chia nhỏ thu nhập thành các khoản phụ cấp ngoài lương, ký hợp đồng lao động với mức lương thấp hơn mức lương thực trả ... Đối với nhóm lao động làm việc trong khu vực nhà nước, cách quy định kể trên chưa được coi là toàn diện. Có rất nhiều lao động làm việc trong các ngành nghề đặc biệt như: Thuế, hải quan, kho bạc, y ... có mức thu nhập ổn định cao hơn mức lương theo ngạch, bậc nhưng không được tính làm căn cứ tham gia BHXH.
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Luật BHXH năm 2014 quy định bổ sung khoản thu nhập phải đóng BHXH đối với nhóm lao động hưởng lương do đơn vị sử dụng lao động quyết định là các khoản phụ cấp lương và các khoản bổ sung theo pháp luật về lao động. 2.1.3. Quy định về tỷ lệ thu bảo hiểm xã hội Mức đóng BHXH là tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người tham gia BHXH tính trên cơ sở tiền lương làm căn cứ tham gia BHXH. Mức đóng BHXH có sự quy định khác nhau giữa hai nhóm đối tượng, một là người lao động, hai là người sử dụng lao động. Sự khác nhau đó thể hiện như sau: Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 12/CP: Người lao động đóng BHXH bằng 5% tiền lương hàng tháng còn người sử dụng lao động đóng BHXH bằng 15% tính trên tổng quỹ tiền lương của những người tham gia BHXH trong đơn vị. Số tiền đóng vào quỹ BHXH của người lao động và người sử dụng lao động được phân bổ vào các quỹ thành phần của quỹ BHXH (5 % đóng vào quỹ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp do người sử dụng lao động đóng toàn bộ, 15% còn lại phân bổ vào quỹ hưu trí và tử tuất). Mức đóng BHXH kể trên được đúc kết trên cơ sở có sự cân đối giữa tổng số thu BHXH và tổng số chi BHXH hàng năm đồng thời có tính đến khả năng đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động. Vì vậy, trong một thời gian dài, mức đóng góp như vậy đã đảm bảo khả năng chi trả các chế độ BHXH và có phần kết dư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ. Tuy nhiên, đây vẫn là lối quy định cứng một vấn đề dẫn đến hạn chế. Mức đóng góp theo quy định của Nghị định 12/CP chỉ phù hợp trong một giai đoạn nhất định, vẫn cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế cũng như phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Mức đóng BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện trong Luật BHXH năm 2006 không quy định cứng nhắc mà mang tính lộ trình, có sự quy định cụ thể mức đóng góp vào các quỹ thành phần, cụ thể như sau: Đối với nhóm đối tượng quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 điều 2 Luật BHXH, người lao động đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất ở mức 5%, từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt mức đóng là 8%;
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 người sử dụng lao động đóng BHXH ở mức 15%, trong đó 3% đóng vào quỹ ốm đau, thai sản, 1% đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, 11 % đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm vào quỹ hưu trí và tử tuất 1% cho đến khi đạt mức đóng là 14%. Đối với nhóm đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 điều 2 Luật BHXH (người lao động là hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội nhân dân và hạ sỹ quan, chiến sỹ công an nhân dân phục vụ có thời hạn), mức đóng BHXH là 17%, trong đó 1% đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, 16% đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm vào quỹ hưu trí và tử tuất 2% cho đến khi đạt mức đóng là 23%. Trách nhiệm đóng BHXH của nhóm đối tượng này chỉ thuộc về người sử dụng lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện là 16% mức thu nhập do người lao động lựa chọn, từ năm 2010 trở đi cứ hai năm một lần đóng thêm 2% cho đến khi đạt mức đóng là 22%. Quy định về mức đóng BHXH theo lộ trình tăng dần cho thấy một tầm nhìn dài hạn, hạn chế được sự tụt hậu so với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Khi diện bao phủ của BHXH thêm rộng, người tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH tăng lên thì nhu cầu của sự chi trả các chế độ BHXH cũng tăng lên theo đó. Điều đó đòi hỏi phải có sự lớn mạnh, sự kết dư an toàn và sự tăng trưởng hiệu quả của quỹ BHXH. Việc tăng mức đóng chính là biện pháp hữu hiệu để tăng nguồn quỹ BHXH. Hơn nữa, khi kinh tế phát triển, thu nhập bình quân được cải thiện thì việc tăng mức đóng BHXH cũng không ảnh hưởng quá nhiều đến chất lượng cuộc sống của người lao động. 2.1.4. Phương thức thu bảo hiểm xã hội Nghị định 12/CP quy định người lao động và người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng vào quỹ BHXH bằng phương thức đóng hàng tháng, đóng cùng với kỳ trả lương cho người lao động. Trong quá trình trả lương thì trích số tiền BHXH của người lao động cùng với trích phần đóng góp của người sử dụng lao động để đồng thời nộp vào quỹ BHXH.
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Sau này, khi có nhiều doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, diêm nghiệp, kỳ trả lương cho người lao động phụ thuộc vào mùa vụ hoặc vào kỳ thu hoạch thì việc quy định phương thức đóng BHXH hàng tháng đã gây nhiều khó khăn. Khắc phục được điều đó, Luật BHXH năm 2006 đã quy định bổ sung phương thức đóng BHXH theo quý hoặc sáu tháng một lần cho loại hình doanh nghiệp này. Với quy định đóng BHXH hàng quý hoặc sáu tháng một lần, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp đã được tạo điều kiện về nguồn kinh phí đóng BHXH. So với trước đây, nếu không đủ kinh phí đóng BHXH hàng tháng thì số nợ BHXH chưa đóng sẽ bị tính lãi chậm nộp. 2.1.5. Quỹ bảo hiểm xã hội và đầu tư, tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia BHXH và chủ yếu được sử dụng để chi trả các chế độ BHXH. Quỹ BHXH được quản lý tập trung, thống nhất, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH theo quy định của Nghị định 12/CP và Luật BHXH năm 2006 đều được hình thành từ các nguồn đóng góp khác nhau. Đó là: Nguồn đóng góp từ phía người lao động và người sử dụng lao động, nguồn đóng góp và hỗ trợ từ phía Nhà nước, nguồn từ tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ quỹ và các nguồn thu hợp pháp khác. Trong các nguồn hình thành quỹ BHXH kể trên, phần thu từ người lao động, người sử dụng lao động và tiền sinh lời từ hoạt động đầu tư quỹ được xác định là nguồn hình thành chủ yếu. Nguồn hỗ trợ từ phía Nhà nước giai đoạn còn hiệu lực của Nghị định 12/CP được dùng để chi cho người đang hưởng chế độ BHXH trước năm 1995 và đóng BHYT cho người đang hưởng chế độ BHXH, sau này nguồn đóng từ ngân sách Nhà nước được sử dụng để hỗ trợ cho đối tượng là người nghèo, đối tượng chính sách. Nguồn hỗ trợ của ngân sách Nhà nước cũng phát sinh khi quỹ BHXH mất cân bằng thu - chi hoặc quỹ BHXH mất khả năng chi trả các chế độ BHXH.
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Các nguồn thu hợp pháp khác của quỹ BHXH được xác định là nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và trong nước, giá trị tài sản của BHXH được đánh giá lại ... Nghị định 12/CP khi quy định về mức đóng BHXH có quy định cụ thể tỷ lệ phân bổ mức đóng góp vào các quỹ thành phần nhưng chưa có điều khoản quy định các loại quỹ thành phần của quỹ BHXH. Điều 89 Luật BHXH năm 2006 đã quy định cụ thể ba loại quỹ thành phần phân chia từ quỹ BHXH, bao gồm: Quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, quỹ hưu trí và tử tuất. Các quỹ thành phần đều được hạch toán tài chính độc lập. Luật BHXH năm 2006 cũng quy định về việc sử dụng quỹ BHXH, bao gồm: Trả các chế độ BHXH theo quy định cho người lao động; Đóng BHYT cho người đang hưởng lương hưu hoặc nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; chi phí quản lý; chi khen thưởng theo quy định; đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ Việc quản lý quỹ BHXH phải tuân theo nguyên tắc công khai, minh bạch, an toàn, hiệu quả. Quỹ BHXH là quỹ tài chính tập trung sự đóng góp từ những người có trách nhiệm cùng tham gia BHXH và cũng là nguồn để chi trả các chế độ BHXH cho người tham gia BHXH. Chính vì vậy việc quản lý, sử dụng quỹ phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, an toàn và hiệu quả. Hàng năm phải thực hiện báo cáo tình hình tài chính công khai để người tham gia BHXH được biết. Các hoạt động cho vay hay đầu tư từ quỹ BHXH phải đảm bảo tính an toàn và hiệu quả, tránh trường hợp sử dụng quỹ sai mục đích, đầu tư quỹ không hiệu quả dẫn đến thất thoát hay “vỡ” quỹ BHXH. Đối với nước ta, khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường thì Quỹ BHXH phải tuân theo một nguyên tắc nữa là tự chủ về tài chính. Nguyên tắc này là hết sức cần thiết, vì chỉ có như vậy mới thực sự hình thành được quỹ BHXH, giảm "gánh nặng" cho ngân sách Nhà nước, đồng thời đảm bảo sự công bằng giữa những người lao động tham gia và hưởng BHXH. Do đó hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH được nhận định là một yêu cầu khách quan. Người tham gia BHXH đóng BHXH trong một thời gian dài sau đó mới hưởng các chế độ
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BHXH nên quỹ BHXH tại một thời điểm nhất định có số tiền kết dư lớn. Mặt khác, quỹ BHXH phải đối mặt với nhiều nguy cơ rủi ro như lạm phát, khủng hoảng kinh tế, bội chi quỹ, đồng tiền trượt giá … Đầu tư từ quỹ BHXH là một biện pháp hữu hiệu trong việc bảo toàn và tăng trưởng giá trị quỹ BHXH. Văn bản đầu tiên đề cập và quy định về đầu tư, tăng trưởng quỹ BHXH là Nghị định 19/CP. Theo đó, BHXH Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các dự án và biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng quỹ BHXH. Khi đó, Chính phủ đã tính đến biện pháp để phát triển quỹ BHXH bằng việc sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi đầu tư vào các chương trình, dự án… Nguồn hình thành quỹ BHXH từ đó được tính thêm khoản tiền sinh lời từ việc thực hiện các hoạt động đầu tư. BHXH Việt Nam là tổ chức chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện nhiệm vụ đầu tư và tăng trưởng quỹ BHXH. Nhiệm vụ cụ thể bao gồm: - Tập trung các khoản khu, cân đối thu, chi các quỹ bảo hiểm và xác định số tiền tạm thời nhàn rỗi để thực hiện các hoạt động đầu tư. - Xây dựng phương án đầu tư trình Hội đồng quản lý phê duyệt. Phương án đầu tư phải có sự đánh giá tổng kết tình hình thực hiện đầu tư năm trước, ước thực hiện năm sau, dự kiến nội dung đầu tư. - Tổ chức thực hiện các hình thức đầu tư theo phương án đã được Hội đồng quản lý phê duyệt. Quỹ BHXH được đầu tư tăng trưởng dưới nhiều hình thức nhằm hướng tới tự chủ tài chính. Tuy nhiên nguyên tắc này cũng chỉ mang tính tương đối và khi áp dụng thì bị giới hạn trong hai quy tắc chủ yếu: Một là: Các nguồn quỹ BHXH chỉ được sử dụng vào những mục đích do luật định như: Chi các loại trợ cấp do luật định, phòng ngừa rủi ro và những chi phí quản lý cần thiết khác, nghĩa là tránh bị phân tán, sử dụng vào những mục đích khác, dù các mục đích đó có chính đáng hoặc cấp bách đến đâu. Quy tắc này có tính mệnh lệnh, không có gì phải bàn cãi. Hai là: Các nguồn dự trữ của quỹ phải được đưa vào đầu tư để bảo toàn giá trị và tăng trưởng quỹ. Việc đầu tư của quỹ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 An toàn: Mục đích của quỹ BHXH là đảm bảo chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho người lao động. Vì vậy, quỹ BHXH dù có đầu tư vào lĩnh vực nào cũng phải đảm bảo an toàn cho khoản đầu tư đó. Đảm bảo an toàn không phải chỉ là bảo toàn được vốn đầu tư về danh nghĩa, mà còn là bảo toàn được cả giá trị thực tế của đầu tư, điều này càng đặc biệt quan trọng trong các thời điểm có lạm phát, giá sinh hoạt tăng lên khiến sức mua của đồng tiền bị giảm sút và phải điều chỉnh lại lương hưu. Nói cách khác, để đảm bảo an toàn cho quỹ BHXH thì phải lựa chọn lĩnh vực đầu tư để giảm thiểu rủi ro. Hiệu quả: Hiệu quả của đầu tư (lãi đầu tư) là sự tăng lên toàn bộ giá trị đầu tư được tính trong một giai đoạn nhất định, thường là một năm. Lãi đầu tư làm tăng thu cho quỹ BHXH, đồng thời cho phép hạ tỷ lệ đóng góp hoặc ít nhất cũng không làm tăng tỷ lệ đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động. Khả năng thanh toán hay tính lưu chuyển của vốn: Yêu cầu này trực tiếp liên quan đến dự kiến lưu chuyển tiền mặt trong thu, chi của mỗi loại chế độ BHXH. Bất kỳ một vốn đầu tư nào từ nguồn dự trữ của quỹ BHXH, đều phải sẵn sàng đổi thành tiền mặt và có thể rút được tiền một cách nhanh chóng, tránh cho những khoản đầu tư vướng vào những vấn đề tồn khoản. Có ích cho kinh tế và xã hội: Là một quỹ tài chính để thực hiện chính sách xã hội, do đó trong quá trình đầu tư phải lưu ý đến việc nâng cao phúc lợi cho dân cư, phải ra sức cải thiện chất lượng chung cho cuộc sống của đất nước. Các hình thức đầu tư theo quy định tại Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam bao gồm: - Mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước, của Ngân hàng thương mại Nhà nước; - Cho ngân sách Nhà nước, Ngân hàng thương mại Nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách Xã hội vay; - Đầu tư vào các chương trình kinh tế trọng điểm quốc gia, một số dự án có nhu cầu lớn về vốn do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 - Các hình thức đầu tư khác do Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội Việt Nam quyết định. Trong số các hình thức đầu tư kể trên, hình thức mua trái phiếu, tín phiếu, công trái của Nhà nước và cho vay đối với ngân sách Nhà nước là các hình thức được ưu tiên áp dụng trước. Trường hợp đầu tư bằng hình thức cho Ngân sách hoặc các Ngân hàng vay được quản lý khá chặt chẽ. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể từng nội dung liên quan như: Mức cho vay, thời hạn cho vay tối đa, mức lãi suất tiền vay, thời hạn thu hồi nợ, gia hạn nợ, hợp đồng cho vay… Bộ Tài Chính hướng dẫn cụ thể quy trình, thủ tục cho vay… Quy định về các hình thức đầu tư từ quỹ BHXH là lối quy định theo hình thức mở. Chính phủ có tạo điều kiện cho Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam quyết định một số loại hình đầu tư khác sao cho vẫn đảm bảo nguyên tắc an toàn, hiệu quả và có khả năng thu hồi được khi cần thiết. 2.1.6. Trách nhiệm tổ chức thu bảo hiểm xã hội và quản lý quỹ bảo hiểm xã hội Theo quy định của Nghị định 12/CP và Luật BHXH năm 2006, trách nhiệm tổ chức thu BHXH và quản lý quỹ BHXH thuộc về tổ chức BHXH Việt Nam. Khoản 1 điều 106 Luật BHXH năm 2006 có ghi “Tổ chức BHXH là tổ chức sự nghiệp, có chức năng thực hiện chế độ, chính sách BHXH, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH theo quy định của Luật này” Giai đoạn trước năm 1995, trách nhiệm tổ chức thu và quản lý quỹ BHXH thuộc nhiều cơ quan, đó là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội. Sự phân tán trong thực hiện và quản lý dẫn đến chồng chéo trong nhiệm vụ và quyền hạn, thiếu thống nhất trong triển khai thực hiện và vì thế mà hiệu quả của sự nghiệp BHXH không cao. Chính vì vậy, việc quy tụ các tổ chức BHXH thuộc hệ thống Lao động - Thương binh & Xã hội và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam để thống nhất thành lập tổ chức BHXH độc lập là quy định đúng đắn và phù hợp nhất, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao mà sự nghiệp BHXH đặt ra.
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức BHXH Việt Nam được quy định khá cụ thể và thường xuyên được sửa đổi bổ sung để phù hợp với yêu cầu của tình hình thực tiễn thể hiện ở các Nghị định lần lượt được ban hành thay thế nhau như sau: Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995, Nghị định số 100/2002/NĐ-CP ngày 6/12/2002, Nghị định số 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 và Nghị định số 05/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014. Trong nội dung thu BHXH, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức BHXH Việt Nam ở các văn bản khác nhau có cách thức quy định khác nhau, nhưng nội dung chủ yếu đều thống nhất rằng: BHXH Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức thu BHXH, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH. Cụ thể như sau: Một là, tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và cá nhân theo quy định của pháp luật. Tiếp nhận các khoản kinh phí từ ngân sách Nhà nước chuyển sang để chi các chế độ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật. Hai là, tổ chức thu BHTN của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng lao động và người lao động; tổ chức chi trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ học nghề, hỗ trợ tìm việc làm, đóng BHYT cho người được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Ba là, quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, BHYT, bao gồm: Quỹ hưu trí, tử tuất; quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; quỹ ốm đau, thai sản; quỹ BHXH tự nguyện; quỹ BHTN; quỹ BHYT theo nguyên tắc tập trung thống nhất, công khai, minh bạch, đúng mục đích theo quy định của pháp luật; tổ chức hạch toán các quỹ BHXH, BHYT thành phần theo quy định của pháp luật. Nhằm cụ thể hóa quy định của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức BHXH Việt Nam trong quản lý quỹ BHXH, Thủ tướng Chính phủ đã lần lượt ban hành các Quyết định quy định về chế độ quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam như: Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg ngày 26/01/1998, Quyết định 02/2003/QĐ-TTg ngày 02/01/2003, Quyết định số 41/2007/QĐ-TTg ngày
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29/3/2007, Quyết định số 04/2011/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 về quản lý tài chính đối với BHXH Việt Nam. Đối với nhiệm vụ quản lý quỹ BHXH, hàng năm BHXH Việt Nam có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, bao gồm: kế hoạch thu, chi quỹ BHXH bắt buộc; kế hoạch thu, chi quỹ BHYT bắt buộc, BHYT tự nguyện; chi quản lý bộ máy BHXH; … trình Hội đồng quản lý BHXH thẩm định, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tài chính cho BHXH Việt Nam. Trên cơ sở kế hoạch tài chính được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam quyết định giao nhiệm vụ thu, chi cho BHXH các tỉnh, thành phố bảo đảm nguyên tắc tổng thu không thấp hơn dự toán thu được Thủ tướng Chính phủ giao, tổng chi không vượt quá dự toán chi được Thủ tướng Chính phủ giao, thực hiện thu đúng, đủ, kịp thời các nguồn thu và tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, hàng năm BHXH Việt Nam cũng phải báo cáo tình hình quản lý và sử dụng các quỹ BHXH, trình Hội đồng quản lý BHXH thẩm định, gửi Bộ Tài chính xem xét, tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ để báo cáo Quốc hội. 2.1.7. Quy trình thu bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội Việt Nam BHXH Việt Nam ngay sau khi được giao nhiệm vụ, để triển khai thực hiện có hiệu quả đã ban hành các văn bản hướng dẫn về quy trình, hồ sơ, thủ tục thu BHXH. Văn bản đầu tiên được ban hành là Quyết định số 177/BHXH ngày 30/12/1996 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam quy định về quản lý thu BHXH thuộc hệ thống BHXH Việt Nam. Sau đó, để phù hợp với quy định pháp luật của từng thời kỳ, BHXH Việt Nam lần lượt ban hành các văn bản về thu BHXH như: Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23/11/1999, Quyết định số 722/2003/QĐ-BHXH-BT ngày 26/5/2003, Quyết định số 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007, Quyết định 1333/QĐ-BHXH ngày 21/02/2008. Giai đoạn hiện nay, quy trình, hồ sơ và thủ tục thu BHXH được thực hiện dựa trên nội dung quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/10/2011 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc ban hành quy định quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH và thẻ BHYT.
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH đã quy định, hướng dẫn về hồ sơ, quy trình nghiệp vụ, quyền và trách nhiệm của các cá nhân, cơ quan, đơn vị và tổ chức BHXH trong thực hiện thu BHXH, BHYT bao gồm các nội dung cụ thể như sau: - Quy định về việc phân cấp quản lý thu BHXH của BHXH các cấp về các nội dung thu tiền BHXH, truy thu BHXH, tạm dừng đóng vào quỹ BHXH. - Hồ sơ và thời hạn giải quyết đối với các trường hợp đăng ký tham gia BHXH, báo tăng giảm lao động, quỹ tiền lương, truy thu BHXH, hoàn trả BHXH. - Quy định về quy trình, thủ tục thu BHXH của người tham gia BHXH, đơn vị hoặc đại lý thu BHXH, cơ quan BHXH các cấp. - Quy định việc xây dựng kế hoạch thu BHXH, kinh phí hỗ trợ công tác thu BHXH hàng năm của BHXH các cấp; quy định việc quản lý đối tượng tham gia BHXH, quản lý mức đóng và tiền thu BHXH, cách tính lãi chậm đóng BHXH và lãi truy thu BHXH. - Quy định hệ thống chứng từ, sổ sách, biểu mẫu và hướng dẫn cách lập chứng từ, sổ sách, biểu mẫu phục vụ công tác thu BHXH và công tác thông tin, báo cáo các nội dung thu BHXH. Văn bản hướng dẫn về thu BHXH của BHXH Việt Nam luôn được ban hành kịp thời, nội dung phù hợp với quy định pháp luật về thu BHXH, tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện pháp luật về thu BHXH và đẩy nhanh hiệu quả của công tác thu BHXH. Nhìn chung, kể từ khi ra đời cho đến nay, hệ thống các quy định pháp luật về thu BHXH ở nước ta phát triển theo hướng ngày càng hoàn thiện và luôn được sửa đổi, bổ sung để phù hợp với yêu cầu của từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Hệ thống các văn bản được ban hành tương đối đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc triển khai thực hiện và đáp ứng được các yêu cầu đặt ra của nhiệm vụ thu BHXH. Đặc biệt, Luật BHXH năm 2006 cùng với các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần làm cho chính sách BHXH đi vào cuộc sống, phát huy tích cực trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao
  • 49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35
  • 50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 động, người sử dụng lao động, góp phần thực hiện mục tiêu ASXH của Nhà nước. Tuy nhiên, quy định pháp luật là “cái tĩnh” còn thực tiễn muôn màu muôn vẻ lại biến động không ngừng. Vì vậy pháp luật về thu BHXH không tránh khỏi những tồn tại, lỗi thời, bất hợp lý dẫn đến những khó khăn, vướng mắc trong áp dụng và tổ chức thực hiện thu BHXH. 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về thu bảo hiểm xã hội của tổ chức Bảo hiểm xã hội Việt Nam 2.2.1. Những kết quả đạt được Kể từ sau những đổi mới trong chính sách BHXH và thu BHXH, đặc biệt là sau khi Luật BHXH năm 2006 có hiệu lực, việc áp dụng pháp luật thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể: Một là, việc phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý Nhà nước với tổ chức quản lý sự nghiệp trong việc thực hiện các chế độ, chính sách BHXH đã tạo ra sự chuyên môn hoá trong quản lý và tổ chức thực hiện. Hiện nay, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm quản lý nhà nước về BHXH, Bộ Y tế có trách nhiệm quản lý nhà nước về BHYT, còn tổ chức BHXH có chức năng thực hiện các chính sách, chế độ BHXH, BHYT, trong đó có chức năng thu BHXH. Tổ chức BHXH đã chủ động phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành chức năng cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ thu BHXH; đội ngũ cán bộ, viên chức làm nhiệm vụ thu BHXH được kiện toàn về số lượng và cơ bản đảm bảo chất lượng, có tinh thần phục vụ tốt. Hàng năm, BHXH Việt Nam đều giao chỉ tiêu kế hoạch cho BHXH từng địa phương trong công tác phát triển đối tượng và thu BHXH, nhờ vậy công tác tổ chức thu BHXH đã đi vào nề nếp và ngày một đạt hiệu quả cao. Hai là, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện ngày càng được mở rộng và tăng nhanh về số lượng. Diện bao phủ của chính sách BHXH đã từng bước mở rộng cả về đối tượng tham gia và loại hình BHXH, đã tạo ra sự bình đẳng giữa những người lao động trong các thành phần kinh tế. Nếu như trước đây, đối tượng tham gia BHXH bắt buộc chỉ giới hạn trong công chức, viên chức và lực lượng vũ trang thì nay nhóm
  • 51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36
  • 52. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH chiếm tỷ trọng rất lớn trong dân số cả nước, bao gồm gần như tất cả các đối tượng có mối quan hệ làm công, ăn lương. Hiện nay chỉ có nhóm đối tượng là nông dân và lao động tự do là không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Tuy nhiên, Luật BHXH năm 2006 bổ sung hình thức BHXH tự nguyện bên cạnh BHXH bắt buộc đã tạo điều kiện để nhóm lao động không tham gia BHXH bắt buộc cũng được tiếp cận với chính sách BHXH. Bảng 2.1: Bảng số liệu về số người tham gia BHXH giai đoạn 1995- 2013 Số lao động tham gia Số lao động tham gia Tổng số lao động tham Năm BHXH bắt buộc BHXH tự nguyện gia BHXH (người) (người) (người) 1995 2.275.998 0 2.275.998 1996 2.821.444 0 2.821.444 1997 3.159.806 0 3.159.806 1998 3.355.389 0 3.355.389 1999 3.559.397 0 3.559.397 2000 3.842.727 0 3.842.727 2001 4.075.925 0 4.075.925 2002 4.844.669 0 4.844.669 2003 5.387.257 0 5.387.257 2004 5.819.983 0 5.819.983 2005 6.189.962 0 6.189.962 2006 6.746.553 0 6.746.553 2007 8.179.002 0 8.179.002 2008 8.539.467 6.110 8.540.078 2009 8.901.170 41.193 8.942.363 2010 9.441.246 81.319 9.522.565 2011 10.075.568 102.472 10.178.040 2012 10.437.000 146.178 10.583.178
  • 53. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37
  • 54. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2013 10.699.729 187.189 10.886.918 (Nguồn: BHXH Việt Nam) Bảng số liệu trên cho thấy, năm 1995 là năm đầu tiên thực hiện cải cách BHXH, số người tham gia BHXH còn thấp (trên 2,2 triệu người), chủ yếu vẫn là cán bộ, công chức và người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước. Đến năm 2013, số lao động tham gia BHXH đã đạt 10,6 triệu người bằng 386% so với năm 1995. Số người lao động tham gia BHXH tăng nhanh chủ yếu do khu vực kinh tế sử dụng người làm công ăn lương có chiều hướng tăng do tác động của việc chuyển đổi cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp. Mặt khác, vai trò của các tổ chức, cơ quan, ban, ngành liên quan ngày càng được củng cố và phát huy tác dụng cùng với sự cố gắng của tổ chức BHXH trong việc chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tăng cường công tác tuyên truyền; nắm tình hình các đơn vị trên địa bàn, kiểm tra phát hiện đơn vị chưa tham gia, hoặc đã tham gia nhưng chưa hết số lao động hiện có theo quy định của Luật BHXH để đưa vào danh sách quản lý, nhất là khu vực ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Ba là, thu BHXH đã phát huy vai trò, hiệu quả tích cực trong việc hình thành quỹ BHXH tập trung, thống nhất, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước. Kết quả của thu BHXH là hình thành nên quỹ BHXH, ngược lại quỹ BHXH phản ánh chất lượng, hiệu quả của thu BHXH. Nhìn chung trong những năm qua, số thu BHXH đã tăng lên không ngừng, góp phần hình thành quỹ BHXH đủ khả năng để chủ động chi trả các chế độ BHXH cho người lao động, không còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ của ngân sách Nhà nước. Nếu như trước kia, trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, hàng năm ngân sách Nhà nước đều phải bù lượng kinh phí lớn để đủ chi trả các chế độ BHXH cho người thụ hưởng thì nay khi quỹ BHXH dần lớn mạnh, gánh nặng đó được giảm đi đáng kể. Quỹ BHXH được hình thành độc lập và được quản lý tập trung thống nhất đã phát huy hiệu quả tốt; thu-chi hàng năm có số dư để bổ sung vào quỹ BHXH.
  • 55. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38
  • 56. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Bảng 2.2: Kết quả thu BHXH và tỷ lệ so với số chi các chế độ BHXH giai đoạn 1995 - 2013 Đơn vị: triệu đồng Năm Số Thu BHXH Số chi BHXH Tỷ lệ số thu/số chi (%) 1995 778.486 41.954 185 1996 2.569.733 383.150 670 1997 3.445.661 593.525 580 1998 3.875.956 751.629 515 1999 4.186.054 940.351 446 2000 5.198.221 1.335.282 389 2001 6.348.184 1.856.339 342 2002 6.963.022 2.585.554 269 2003 11.635.000 5.450.000 213 2004 13.876.137 7.140.967 194 2005 14.474.595 9.128.400 159 2006 18.740.831 10.591.033 177 2007 23.747.370 15.258.628 156 2008 30.939.365 20.016.634 155 2009 37.487.945 32.200.655 116 2010 53.740.022 42.655.220 126 2011 98.625.500 78.534.700 126 2012 138.754.400 101.832.700 136 2013 164.450.400 121.233.900 136 (Nguồn: BHXH Việt Nam) Bảng số liệu 2.2 cho thấy sự tăng trưởng vượt bậc và sự lớn mạnh khổng lồ của quỹ BHXH qua từng năm cũng như mức độ đáp ứng được yêu cầu đặt ra của số phải chi trả các chế độ BHXH. Trong giai đoạn 1995-2013, tất cả các năm số thu BHXH đều lớn hơn số chi, có những năm tổng số thu BHXH gấp hơn sáu lần so với
  • 57. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 39
  • 58. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 số phải chi các chế độ BHXH, năm thấp nhất cũng đạt 1,2 lần so với số phải chi. Có được thành tựu ấy là nhờ các quy định pháp luật về thu BHXH càng ngày càng đầy đủ, cụ thể, đồng bộ về đối tượng, mức đóng, phương thức đóng cũng như xử lý vi phạm về đóng BHXH. Các cơ quan, ban ngành từ Trung ương đến địa phương cũng có sự chuyển biến cơ bản về nhận thức trong lĩnh vực BHXH nên sự quan tâm, phối hợp trong lĩnh vực BHXH nói chung, công tác thu BHXH nói riêng đã có tiến bộ rõ rệt, nhất là công tác tuyên truyền về BHXH, xử lý vi phạm về thu nộp BHXH. Bản thân tổ chức BHXH cũng đã ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thu theo hướng cải cách thủ tục hành chính, đơn giản, cụ thể trình tự, thủ tục tham gia, thu, nộp BHXH và từng bước áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào việc quản lý thu BHXH. Bốn là, quỹ BHXH ngày càng lớn mạnh và góp phần không nhỏ vào đầu tư phát triển nền kinh tế xã hội. Quỹ BHXH hiện nay không những đủ kinh phí để chi trả kịp thời các chế độ BHXH mà còn có phần nhàn rỗi kết dư để đầu tư phát triển và tăng trưởng quỹ. Số tiền kết dư hàng năm được sử dụng đầu tư nhiều vào các công trình trọng điểm quốc gia, góp phần phát triển nền kinh tế chung của đất nước. Bảng 2.3: Tình hình hoạt động đầu tư quỹ BHXH giai đoạn 1997-2009 Đơn vị tính: Triệu đồng Lãi thu Số dư quỹ Tỷ trọng Số vốn đầu Số vốn đầu vốn đầu Lãi suất Số vốn đầu được tính đến Năm tư trong tư cuối tư/số dư bình quân tư đầu năm trong hết ngày năm năm quỹ (%) năm 31/12 (%) 1997 1.078.636 2.575.353 209.793 4.072.070 5.742.000 70,92 8,15 1998 4.072.070 5.782.616 472.579 7.493.161 8.887.000 84,32 8,17 1999 7.493.161 9.060.582 665.715 10.628.003 12.241.000 86,82 7,35 2000 10.628.003 13.145.473 824.164 15.662.942 16.285.000 96,18 6,27 2001 15.662.942 18.046.689 864.991 20.430.436 21.690.000 94,19 4,79 2002 20.430.436 22.852.036 1.605.762 25.273.636 26.507.000 95,35 7,03 25.273.636 9.195.000 1.911.001 98,62 6,44 2003 34.118.636 34.596.035 2004 34.118.636 10.425.000 2.604.910 42.568.636 42.716.927 99,65 6,79 2005 42.568.636 10.440.000 3.055.483 51.558.636 54.009.298 95,46 6,49
  • 59. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 40
  • 60. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Lãi thu Số dư quỹ Tỷ trọng Số vốn đầu Số vốn đầu vốn đầu Lãi suất Số vốn đầu được tính đến Năm tư trong tư cuối tư/số dư bình quân tư đầu năm trong hết ngày năm năm quỹ (%) năm 31/12 (%) 2006 51.558.636 9.280.000 4.080.604 60.738.636 63.672.666 95,39 7,27 2007 60.738.636 17.488.000 4.794.934 68.808.000 74.954.000 91,80 7,40 2008 68.808.000 20.270.000 7.510.000 83.973.000 89.609.000 93,71 9,83 2009 83.973.000 53.780.000 8.399.700 98.563.000 106.720.000 92,35 9,08 (Nguồn: BHXH Việt Nam) Bảng số liệu 2.3 cho thấy, số vốn đem đi đầu tư tăng trưởng so với toàn bộ số dư quỹ BHXH đều chiếm tỷ trọng cao. Năm 1997 tỷ trọng vốn đem đi đầu tư so với số dư quỹ là 70,92% thì đến năm 2009 là 92,35%. Toàn bộ số vốn đem đi đầu tư được thực hiện theo đúng danh mục đầu tư theo quy định tại Quyết định số 20/1998/QĐ-TTg của Chính phủ. Thực hiện đầu tư của BHXH Việt Nam theo đúng quy định của Luật BHXH, quỹ BHXH ưu tiên cho vay bù đắp bội chi Ngân sách, đồng thời dành một khoản tiền nhất định tham gia mua trái phiếu Chính phủ để phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước theo chỉ đạo của Chính phủ; BHXH Việt Nam đã cân đối, tận dụng tối đa nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi để đầu tư, đồng thời luôn bám sát biến động lãi suất thị trường để điều chỉnh lãi suất cho vay từ quỹ BHXH, làm tăng hiệu quả hoạt động đầu tư quỹ. Tính đến cuối năm 2011, tồn Quỹ BHXH là 171.875 tỷ đồng, tăng 33.466 tỷ đồng so với năm 2010 (tăng 24,18%), trong đó: - Tồn Quỹ BHXH bắt buộc là 156.641 tỷ đồng, tăng 27.553 tỷ đồng so với năm 2010 (tăng 21,3%); - Tồn Quỹ BHXH tự nguyện là 596 tỷ đồng, tăng 255 tỷ đồng so với năm 2010 (tăng 74,78%); - Tồn Quỹ BHTN là 14.638 tỷ đồng, tăng 5.658 tỷ đồng so với năm 2010 (tăng 63,0%). [28]
  • 61. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 41
  • 62. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Tính đến 31/12/2011, tổng số đầu tư dài hạn (từ 01 năm trở lên) và đầu tư ngắn hạn (dưới 01 năm) là 180.812 tỷ đồng, trong đó đầu tư ngắn hạn là 41.484 tỷ đồng), cụ thể danh mục đầu tư như sau: Bảng 2.4: Danh mục và vốn đầu tư quỹ BHXH năm 2011 Đơn vị: Tỷ đồng Số dư đến Đầu tư năm 2011 TT Danh mục đầu tư hết ngày Đầu tư mới Thu hồi Số dư đến 31/12/2010 (doanh số (doanh số 31/12/2011 đầu tư) thu hồi) 1 Cho Ngân sách Nhà nước vay 50.000 19.000 - 69.000 2 Mua trái phiếu Chính phủ 34.500 6.000 - 40.500 3 Các Ngân hàng vay 53.483 115.760 99.431 69.812 4 Dự án thủy điện Lai Châu 1.500 1.500 Tổng cộng 137.983 142.260 99.431 180.812 (Nguồn: BHXH Việt Nam) Số dư cho các Ngân hàng thương mại nhà nước vay đến 31/12/2011 là 69.812 tỷ đồng, cụ thể như sau: Bảng 2.5: Bảng số liệu về số vốn cho các ngân hàng thương mại Nhà nước vay từ quỹ BHXH năm 2011 Đơn vị: Tỷ đồng Stt Tên hệ thống ngân hàng Số dư cho vay đến 31/12/2011 Ngắn hạn Dài hạn Tổng 1 NHTMCP Công thương 13.840 6.310 20.150 2 NH ĐT&PT 14.900 7.370 22.270 3 NHTMCP ngoại thương 9.800 2.950 12.750 4 NHNo & PTNT 2.544 10.538 13.082 5 NH Phát triển nhà ĐBSCL 200 280 480
  • 63. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 42
  • 64. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 NH Phát triển 0 700 700 7 NH Chính sách xã hội 200 180 380 Tổng cộng 41.484 28.328 69.812 (Nguồn: BHXH Việt Nam) BHXH Việt Nam thực hiện cho vay đối với các ngân hàng đảm bảo đúng đối tượng quy định, các chi nhánh ngân hàng cấp 1 vay vốn đều có bảo lãnh của ngân hàng cấp trên, thực hiện cho các ngân hàng vay ngắn hạn với các thời hạn linh hoạt để tận dụng tối đa nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi và đảm bảo cân đối đủ tiền cấp kinh phí chi trả các chế độ BHXH, BHYT cho các địa phương. Tuy nhiên, hoạt động đầu tư trong những năm qua mới chỉ tập trung cho ngân sách Nhà nước và ngân hàng Nhà nước vay, độ an toàn vốn cao nhưng hiệu quả về lãi suất ở mức trung bình. Năm là, ý thức chấp hành pháp luật về thu BHXH của người lao động và người sử dụng lao động ngày càng được nâng cao. Nhận thức được tầm quan trọng của BHXH trong nền an sinh xã hội của đất nước, người lao động và người sử dụng lao động đã có ý thức tự giác hơn trong việc chấp hành pháp luật về thu BHXH. Đặc biệt, người lao động đã nhận thức được quyền lợi của mình khi tham gia BHXH nên chủ động hơn trong việc yêu cầu người sử dụng lao động của mình thực hiện đúng theo quy định của pháp luật. Điều này cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu của cơ quan BHXH. 2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, quá trình thực hiện pháp luật về thu BHXH của tổ chức BHXH Việt Nam cũng gặp phải không ít khó khăn, vướng mắc trên nhiều phương diện: Một là, việc phát triển đối tượng tham gia BHXH còn gặp nhiều hạn chế: Số đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tuy có tăng lên theo từng năm nhưng còn thấp hơn nhiều so với số thực tế phải tham gia theo Luật định. Thống kê của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng cho thấy, hiện nay trên cả nước, số đối tượng có quan hệ lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc là 16 triệu người nhưng mới có gần 11 triệu lao động tham gia BHXH bắt buộc, còn 5 triệu lao động
  • 65. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 43
  • 66. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 chưa được tham gia BHXH, BHYT, như vậy đồng nghĩa rằng trên 5 triệu người này đã mất quyền an sinh xã hội cơ bản [40]. Điều này xuất phát chủ yếu từ tính tuân thủ pháp luật của chủ sử dụng lao động chưa cao, cố tình trốn đăng ký tham gia BHXH cho người lao động. Mặt khác, một bộ phận người lao động thiếu hiểu biết luật pháp, không dám đấu tranh đòi quyền lợi chính đáng của mình. Bên cạnh đó, người lao động hoạt động lao động sản xuất trong nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhiều hoàn cảnh khác nhau; tập quán, thói quen sinh hoạt cũng như trình độ hiểu biết có khác nhau nên việc thực hiện BHXH cho tất cả lao động xã hội là một vấn đề khó khăn lớn đặt ra. BHXH là sản phẩm của nền kinh tế thị trường phát triển; tuy nhiên do hoàn cảnh sống, trình độ nhận thức, tập quán thói quen sản xuất và sinh hoạt có sự khác nhau, do đó mà khi thực hiện BHXH thì việc vận động người lao động tham gia BHXH sẽ gặp khó khăn không nhỏ, hiệu quả thực hiện BHXH cũng vì vậy mà không đạt được hiệu quả cần thiết. Tình trạng trốn tránh tham gia BHXH chủ yếu do nhóm quy định về đối tượng tham gia BHXH còn nhiều kẽ hở. Theo quy định hiện nay, đối tượng tham gia BHXH là người lao động làm việc theo hợp đồng lao động. Tuy nhiên, nếu người lao động và người sử dụng lao động không ký hợp đồng lao động thì người lao động đương nhiên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Trong trường hợp này, người lao động và người sử dụng lao động chỉ vi phạm pháp luật về lao động mà không vi phạm pháp luật về BHXH. Cơ quan quản lý về lao động nếu không kiểm tra, phát hiện kịp thời để yêu cầu ký bổ sung hợp đồng lao động thì cơ quan BHXH không có căn cứ để yêu cầu đối tượng vi phạm tham gia BHXH. Luật BHXH năm 2006 cũng quy định đối tượng thuộc diện bắt buộc phải tham gia BHXH là lao động có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. Quy định này dẫn đến tình trạng những lao động ký hợp đồng lao động thời vụ có thời hạn dưới 3 tháng không được tham gia BHXH dù họ cũng có mối quan hệ ràng buộc với đơn vị sử dụng lao động là hợp đồng lao động. Bên cạnh đó, dựa vào quy định này mà nhiều chủ sử
  • 67. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 44
  • 68. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 dụng lao động trốn tránh trách nhiệm tham gia BHXH cho người lao động thông qua việc ký các loại hợp đồng thời vụ, hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng. Tuy pháp luật Lao động hiện nay đã có quy định trách nhiệm về BHXH của chủ sử dụng lao động trong trường hợp ký hợp đồng lao động thời vụ, hợp đồng lao động có thời hạn dưới 3 tháng, đó là trách nhiệm trích phần tiền BHXH trả vào lương để người lao động tham gia BHXH tự nguyện. Việc trích tiền BHXH trả vào lương cho người lao động hiện nay khó có thể kiểm tra, đánh giá được mức độ tuân thủ do không có cơ chế đảm bảo thực hiện. Bên cạnh đó, phần lớn người lao động trong trường hợp này đều không tham gia BHXH tự nguyện. Luật BHXH năm 2006 cũng chưa quy định đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là chủ hộ kinh doanh cá thể, người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã không hưởng lương trong khi họ cũng như nhóm đối tượng bắt buộc kể trên, cần đến chính sách BHXH. Như vậy là đã có một bộ phận người lao động không được đảm bảo cuộc sống bằng chính sách an sinh xã hội của Đảng. Sự chưa hợp lý đó tồn tại trong một thời gian dài nhưng chưa được bổ sung, sửa đổi. Luật BHXH năm 2014 được ban hành trong đó có nội dung bổ sung thêm các nhóm đối tượng kể trên vào quy định đối tượng có trách nhiệm tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm: Lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ 1 đến 3 tháng, lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. Mặt khác, hiện nay chưa có quy định và quy chế phối hợp trong việc xác định và quản lý số lượng đơn vị, doanh nghiệp và số lao động thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc giữa các đơn vị liên quan từ Trung ương đến địa phương. Khó xác định chính xác số đơn vị và số lao động phải tham gia BHXH nhất là khu vực ngoài quốc doanh. Trong khi chế tài chưa đủ mạnh, chưa quy định xử lý hình sự đối với việc cố tình trốn tham gia BHXH xâm phạm đến quyền, nghĩa vụ của người lao động. Về đối tượng tham gia BHXH tự nguyện, tuy đã được đầu tư quan tâm nhưng số lượng người tham gia BHXH tự nguyện còn rất thấp so với tiềm năng có
  • 69. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 45
  • 70. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 thể đạt được và cũng không đồng đều giữa các địa phương, các nhóm đối tượng. Do chính sách BHXH tự nguyện khá hạn chế so với BHXH bắt buộc, đặc biệt là về các chế độ ngắn hạn như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động nên chưa thu hút được nhiều người tham gia. Nhận thức và thu nhập của người lao động thuộc diện đối tượng này còn thấp, không ổn định nên không mấy quan tâm đến việc tham gia BHXH. Đa số người tham gia BHXH tự nguyện đã có thời gian tham gia BHXH bắt buộc nhưng chưa đủ thời gian để tính hưởng chế độ hưu trí nên tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện cho đủ thời gian. Vì vậy, trên thực tế việc phát triển nhóm đối tượng này còn rất hạn chế. Quy định về độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện còn chưa phù hợp. Luật BHXH năm 2006 quy định độ tuổi tham gia BHXH tự nguyện bị giới hạn trong khoảng từ 18 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và 60 tuổi đối với nam. Bản chất của BHXH chính là nhằm bù đắp cho phần thu nhập đang có bị giảm hoặc mất do những rủi ro hoặc những sự kiện xảy ra trong cuộc sống hàng ngày, đối tượng được bù đắp chính là người lao động. BHXH tự nguyện là loại hình BHXH dành cho những đối tượng không thuộc diện phải tham gia BHXH bắt buộc, tức là nhóm đối tượng làm nghề tự do, không có mối quan hệ ràng buộc về hợp đồng lao động, công việc không ổn định, lâu dài mà thực tế ở nước ta đối tượng này rất phổ biến ở độ tuổi từ 15 đến 18 tuổi. Quy định này cũng là một thiếu sót trong chủ trương đưa BHXH đến với mọi người lao động, BHXH đã không bảo đảm được cuộc sống cho nhóm lao động này. Khắc phục hạn chế kể trên, Luật BHXH mới đã bỏ quy định tuổi trên tham gia BHXH tự nguyện để phù hợp và hiệu quả hơn trong chính sách về BHXH tự nguyện. Hai là, tiền lương, tiền công làm căn cứ tham gia BHXH được quy định chưa phù hợp với yêu cầu của thực tiễn. Luật BHXH năm 2006 quy định căn cứ tính BHXH cho nhóm lao động ngoài quốc doanh là lương theo hợp đồng lao động, quy định như vậy dẫn đến tình trạng các ông chủ chia nhỏ thu nhập của người lao động thành các khoản nhỏ để tham gia BHXH với mức không đúng và thấp hơn thu nhập thực tế. ngoài việc trốn
  • 71. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 46
  • 72. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 đăng ký số người tham gia hoặc thu BHXH của người lao động nhưng không đóng BHXH cho cơ quan BHXH, đơn vị sử dụng lao động còn tìm cách lách luật bằng hình thức cố tình ký hợp đồng lao động bằng hoặc cao hơn một ít so với mức tiền lương tối thiểu hoặc ký hai hợp đồng với người lao động ở các mức khác nhau và lấy hợp đồng có số tiền lương phải trả ít hơn số thực trả để đăng ký với cơ quan BHXH (ước tính lương đóng BHXH của doanh nghiệp chỉ bằng 50% thu nhập thực tế của người lao động). Luật BHXH năm 2014 quy định thêm khoản thu nhập phải đóng BHXH là các khoản phụ cấp theo pháp luật về lao động. Tuy nhiên, cách quy định rất chung chung như vậy càng gây khó khăn cho quá trình thực hiện. Thực tế hiện nay đã xuất hiện rất nhiều loại phụ cấp ngoài lương mà không nằm trong quy định nào như phụ cấp chuyên cần, phụ cấp sinh hoạt, phụ cấp con nhỏ… Việc phân định phụ cấp như thế nào là phụ cấp theo pháp luật về lao động để tính là khoản thu nhập phải đóng BHXH rất khó. Thu nhập của những người lao động trong lực lượng lao động xã hội lại khác nhau, kể cả về hình thức thu nhập và mức thu nhập, thu nhập không phải là luôn luôn ổn định. Do đó để tìm ra căn cứ để người lao động tham gia và xác định mức hưởng của họ theo thu nhập là một điều rất khó khăn. Bên cạnh đó, tiền lương, tiền công của người lao động dùng để làm cơ sở đóng BHXH chưa căn cứ vào thu nhập thực tế từ lao động của người lao động dẫn đến sự chênh lệch lớn về thu nhập khi nghỉ hưu. Thực tế cũng cho thấy do quy định cứng căn cứ tham gia BHXH là lương hợp đồng nên rất nhiều năm người lao động đóng BHXH chỉ theo một mức. Theo quy định, người lao động phải đóng BHXH bằng lương ghi trong hợp đồng lao động, lương hợp đồng lao động phải căn cứ trên thang, bảng lương đã xây dựng và thang, bảng lương xây dựng phải phù hợp với thực tế và phải căn cứ vào pháp luật (phải cao hơn hoặc bằng lương tối thiểu vùng…). Với tính chất bắc cầu, người sử dụng lao động không thông qua các bước bắc cầu đó mà có cách nghĩ là lương tham gia BHXH cao hơn hoặc bằng lương tối thiểu vùng, và từ đó ký hợp đồng lao động
  • 73. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 47