Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong SX - DV có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong CN, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.docx
1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Để hoàn thành việc nghiên cứu đề tài luận văn, Tác giả nhận
thấy cần làm rõ những nội dung cơ bản dưới đây:
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan
1.1.1. Nghề và đào tạo nghề
a. Nghề
Nghề là một khái niệm rộng phức tạp, đặt vào từng hoàn cảnh hay xét
theo mỗi góc độ cụ thể khái niệm này có phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Ở
các nước trên thế giới của có nhiều định nhĩa về nghề khác nhau:
Ở Nga được định nghĩa: là một loại hoạt động lao động đòi hỏi
có sự đào tạo nhất định và thường là nguồn gốc của sự sinh tồn.
Ở Pháp nghề được định nghĩa: là một loại lao động có thói quen về
kỹ năng, kỹ xảo của một người để từ đó tìm được phương tiện sinh sống.
Ở nước Anh nghề được định nghĩa là: công việc chuyên
môn đòi hỏi một sự đào tạo trong khoa học nghệ thuật.
Ở Đức nghề được định nghĩa là: hoạt động cần thiết cho xã hội ở một
lĩnh vực lao động nhất định đòi hỏi phải được đào tạo ở một trình độ nào đó.
Như vậy, nghề là một hiện tượng xã hội gắn chặt với sự phân
công lao động, với tiến bộ khoa học kỹ thuật và văn minh nhân loại.
Ở Việt Nam, nghề cũng được nhiều ngành khoa học khác
nhau nghiên cứu.
Có nhiều định nghĩa nghề được đưa ra song chưa được thống nhất,
chẳng hạn có định nghĩa nêu: Nghề là một tập hợp lao động do sự phân công
lao động xã hội quy định mà giá trị của nó trao đổi được. Nghề mang tính
8
2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tương đối, nó phát sinh, phát triển hay mất đi do trình độ của nền sản xuất
hay do nhu cầu xã hội. Mặc dù khái niệm nghề được hiểu dưới nhiều góc độ
khác nhau song chúng ta có thể thấy một số nét đặc trưng nhất định:
Một là: Nghề là hoạt động, là công việc lao động của con người được lặp đi
lặp lại.
Hai là: Nghề là sự phân công là động xã hội, phù hợp với yêu cầu xã hội.
Ba là: Nghề là phương tiện để sinh sống.
Bốn là: Nghề là lao động kỹ năng, kỹ xảo chuyên biệt có giá trị
trao đổi trong xã hội, đòi hỏi phải có quá trình đào tạo nhất định.
Nghề biến đổi một cách mạnh mẽ và gắn chặt với xu hướng
phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Như vậy, nghề là một hình thức phân công lao động, nó đòi
hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp và kỹ năng thực hành để hoàn
thành những công việc nhất định.
b. Đào tạo nghề
Khái niệm đào tạo thường đi liền với giáo dục thành cặp đôi GD&ĐT.
Giáo dục thường được hiểu là các hoạt động và tác động hướng vào sự
phát triển, rèn luyện năng lực và phẩm chất của con người để có thể phát
triển nhân cách đầy đủ nhất và trở nên có giá trị tích cực đối với xã hội.
Khái niệm ĐTN theo từ điển tiếng Việt “đào tạo là làm cho trở
thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”
Theo cách nhìn của một số nhà GD – ĐT ở Việt Nam thì “đào tạo là
quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các kiến
thức, kỹ năng và kỹ xảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để
thực hiện thành công hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”
Giáo trình Kinh tế lao động của Trường đại học kinh tế quốc dân Hà
Nội đã định nghĩa đào tạo là: “Quá trình trang bị kiến thức nhất định về
9
3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận
được một công việc nhất định” [tr54].
Đào tạo được hiểu là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức,
nhằm hình thành và phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo,
thái độ,…để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ
có thể vào đời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
Đào tạo được thực hiện bởi các loại hình tổ chức chuyên ngành
nhằm thay đổi hành vi và thái độ làm việc của con người, tạo cho họ khả
năng đáp ứng tiêu chuẩn và hiệu quả của công việc chuyên môn.
Đào tạo nghề là quá trình trang bị kiến thức nhất định về trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận
một công việc nhất định. Hay nói cách khác đó là quá trình truyền đạt,
lĩnh hội những kiến thức và kỹ năng cần thiết để người lao động có
thể thực hiện một công việc nào đó trong tương lai.
Theo quy định tại Luật Giáo dục (2005): “Dạy nghề là một cấp
học trong giáo dục nghề nghiệp và được thực hiện dưới một năm
đối với ĐTN trình độ sơ cấp, từ một đến ba năm đối với ĐTN trình
độ trung cấp, trình độ cao đẳng. Các CSDN bao gồm trường cao
đẳng nghề, trường trung cấp nghề, TTDN, lớp dạy nghề”.
Luật Dạy nghề (2006) định nghĩa: “Dạy nghề là hoạt động dạy
và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo
việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
Theo ILO:“ĐTN là những hoạt động nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng và
thái độ cần có cho sự thực hiện có năng suất và hiệu quả trong phạm vi một
nghề hoặc nhóm nghề. Nó bao gồm đào tạo ban đầu, đào tạo lại, đào tạo nâng
cao, cập nhật và đào tạo liên quan đến nghề nghiệp chuyên sâu” [34].
10
4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Luật Giáo dục nghề nghiệp (2014) đưa ra khái niệm: “ĐTN nghiệp là hoạt
động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần
thiết cho người học để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi
hoàn thành khóa học hoặc để nâng cao trình độ nghề nghiệp” .
Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong
SX - DV có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo,
có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong CN, có
sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp
có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao
hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước.
Luật Dạy nghề cũng quy định có ba trình độ đào tạo là sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm dạy
nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
Như vậy có thể thấy, về cơ bản khái niệm ĐTN và dạy nghề
không có sự khác biệt nhiều về nội dung.
ĐTN phục vụ cho mục tiêu KT - XH, trước hết là phương hướng phân
công lao động mới, tạo cơ hội cho mọi người đều được học tập nghề nghiệp
để dễ dàng tìm kiếm việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn.
Theo tác giả thì khái niệm đào tạo nghề định nghĩa như sau:
“Đào tạo nghề là hoạt động trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ
nghề nghiệp cần thiết cho người lao động để họ có thể hành nghề
hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.
* Các hình thức đào tạo nghề như sau:
Đào tạo trình độ sơ cấp: mục tiêu đào tạo nghề trình độ sơ cấp để người
học có năng lực thực hiện được các công việc đơn giản của một nghề.
Thời gian đào tạo trình độ sơ cấp được thực hiện từ 03 tháng đến
dưới 01 năm học nhưng phải bảo đảm thời gian thực học tối thiểu là 300 giờ
học đối với người có trình độ học vấn phù hợp với nghề cần học.
11
5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đào tạo trình độ trung cấp: mục tiêu ĐTN trình độ trung cấp để người học có
năng lực thực hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một
số công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng
kỹ thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo niên chế đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên là từ 01 đến 02
năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo.
Thời gian đào tạo trình độ trung cấp theo phương thức tích
lũy mô-đun hoặc tín chỉ là thời gian tích lũy đủ số lượng mô-đun
hoặc tín chỉ quy định cho từng chương trình đào tạo.
Người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, nếu có nguyện
vọng tiếp tục học lên trình độ cao đẳng thì phải học và thi đạt yêu
cầu đủ khối lượng văn hóa trung học phổ thông.
Đào tạo trình độ cao đẳng: mục tiêu ĐTN trình độ cao đẳng để người học
có năng lực thực hiện được các công việc của trình độ trung cấp và giải quyết
được các công việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng
sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ hiện đại vào công việc, hướng dẫn và
giám sát được người khác trong nhóm thực hiện công việc.
Thời gian đào tạo trình độ cao đẳng theo niên chế được thực hiện từ 02
đến 03 năm học tùy theo chuyên ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ 01 đến 02 năm học tùy theo chuyên
ngành hoặc nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp cùng
ngành, nghề đào tạo và có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc đã học và
thi đạt yêu cầu đủ khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
1.1.2. Lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động
nông thôn a. Nông thôn, lao động nông thôn
Theo một số tài liệu ILO, lực lượng lao động được hiểu là một bộ phận
12
6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
dân số trong độ tuổi quy định, thực tế có tham gia lao động và
những người không có việc làm đang tích cực tìm kiếm việc làm.
Thực tế trong từng thời kỳ và ở mỗi một nước trên thế giới quy
định độ tuổi lao động khác nhau. Ở nước ta, theo Bộ Luật lao động
(2012) định nghĩa “Người lao động là người từ đủ 15 tuổi trở lên, có
khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, được trả lương
và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao động”.
Khái niệm về nông thôn khác nhau ở mỗi quốc gia, nó phụ thuộc vào từng
thời kỳ lịch sử và tiến trình phát triển KT - XH của các quốc gia khác nhau trên
thế giới. Ở những nước đang phát triển, việc phân biệt nông thôn với đô thị
chưa thể tách bạch hoàn toàn, một số nơi khu vực nông thôn diễn ra quá trình
đô thị hóa nhanh chóng nhưng vẫn còn có sự xen lẫn về đất đai, địa bàn dân
cư và các hoạt động KT - XH (VD: ở các thị tứ, thị trấn).
Hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nông
thôn. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường và
phát triển hàng hóa (so với đô thị là thấp hơn). Cũng có ý kiến, nên dùng chỉ tiêu
mật độ dân cư và số lượng dân trong vùng để xác định, vùng nông thôn thường có
số dân và mật độ dân thấp hơn vùng đô thị. Một quan điểm khác lại nêu ra, vùng
nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của
cư dân trong vùng là từ sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, những ý kiến trên chỉ đúng khi đặt trong bối cảnh cụ thể của
từng nước, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng
cho từng nền kinh tế. Đối với những nước đang thực hiện công nghiệp hóa, đô
thị hóa, chuyển từ sản xuất thuần nông sang phát triển các ngành CN - DV, xây
dựng các khu đô thị nhỏ, thị trấn rải rác ở các vùng nông thôn thì khái
13
7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
niệm về nông thôn có những đổi khác so với khái niệm trước đây, có thể hiểu
nông thôn hiện nay bao gồm cả những thị trấn, đô thị nhỏ, những trung tâm CN
nhỏ có quan hệ gắn bó mật thiết với nông thôn, cùng tồn tại hỗ trợ và thúc đẩy
nhau phát triển. Vì thế, trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam nếu nhìn nhận dưới
góc độ quản lý có thể đưa ra khái niệm về nông thôn như sau:
Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
vùng nông thôn là địa bàn để người nông dân sinh sống và phát triển, là
một bộ phận quan trọng cấu thành xã hội, đặc biệt là đối với các quốc
gia có sản xuất nông nghiệp là nền tảng như Việt Nam.
Nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành
phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân
dân xã. Nông thôn Việt Nam hiện nay có khoảng 70% dân số sinh sống.
LĐNT là những người thuộc lực lượng lao động và hoạt động
trong hệ thống kinh tế nông thôn.
LĐNT là những người dân không phân biệt giới tính, tổ chức, cá nhân sinh
sống ở vùng nông thôn, có độ tuổi từ 15 trở lên, hoạt động sản xuất ở nông thôn.
Trong đó bao gồm những người đủ các yếu tố về thể chất, tâm sinh lý trong độ tuổi
lao động theo quy định của Bộ Luật lao động và những người ngoài độ tuổi lao
động có khả năng tham gia sản xuất, trong một thời gian nhất định họ hoàn thành
công việc với kết quả đạt được một cách tốt nhất.
b. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
Kết hợp từ khái niệm về đào tạo nghề và khái niệm LĐNT như đã
trình bày ở trên tác giả xin đưa ra khái niệm về ĐTN cho LĐNT như sau:
Đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm
truyền đạt những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của một nghề nào đó cho
người lao động ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra năng lực cho người
lao động đó có thể thực hiện thành công nghề đã được đào tạo.
14
8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc điểm sau:
Đối tượng tham gia học nghề là LĐNT, chủ yếu chưa qua đào tạo, trình
độ văn hóa không đều, các lớp học với nhiều đối tượng khác nhau như
người nghèo, người tàn tật, người dân tộc.., độ tuổi không đồng đều.
Ngành nghề đào tạo đa dạng: trình độ đào tạo là sơ cấp nghề và dạy nghề
dưới 3 tháng; phần lớn là các nghề đào tạo là nghề đơn giản, các nghề nông nghiệp,
thủ công mỹ nghệ; Thời gian thực hành nghề chiếm tỷ lệ trên 80%.
Phương thức đào tạo: chủ yếu là lưu động, đào tạo tại các
thôn, bản, thời gian đào tạo linh hoạt theo nhu cầu của người học,
theo mùa vụ tạo sự thuận lợi cho người học, phương pháp đào tạo
chủ yếu là hướng dẫn thực hành và truyền nghề.
Kinh phí đào tạo: chủ yếu do ngân sách nhà nước hỗ trợ, lao động
nông thôn không phải đóng góp học phí, hoặc đóng ở mức thấp.
Cơ sở tham gia đào tạo nghề cho LĐNT: đa dạng phong phú, các cơ sở
đủ điều kiện đều được tham gia đào tạo, từ các Trường cao đẳng, trung cấp
nghề, các Trung tâm dạy nghề, các cơ sở dạy nghề khác, các doanh nghiệp….
Giáo viên tham gia dạy nghề cho LĐNT: tương đối đa dạng gồm
giáo viên dạy nghề, kỹ sư, thợ giỏi, thợ lành nghề, nghệ nhân…
1.1.3. Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quản
lý là tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản
lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội
và hành vi của con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển
của đối tượng theo những mục tiêu đã định.
Quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự xuất hiện của nhà nước.
QLNN gắn liền với chủ thể quản lý là bộ máy nhà nước để thực thi quyền
lực nhà nước, gắn liền với công cụ, phương tiện quản lý quan trọng nhất
đó là pháp luật do nhà nước đặt ra để quản lý toàn bộ xã hội, điều chỉnh
các mối quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống.
15
9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Có thể hiểu QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh các
hành vi của con người trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội do
các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm thỏa mãn nhu cầu
hợp pháp của con người, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Đào tạo nghề cho LĐNT là một trong những hoạt động của lĩnh
vực GDĐT. Do vậy cần có sự QLNN để hoạt động này được diễn ra
đúng hướng và phù hợp với sự phát triển KT - XH của đất nước. Quản
lý nhà nước trong lĩnh vực ĐTN là quản lý theo ngành do một cơ quan
trung ương thực hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế và chính sách phát triển lĩnh vực
ĐTN của đất nước phù hợp với sự phát triển KT - XH.
Ta có thể hiểu QLNN về ĐTN cho LĐNT là hoạt động quản lý
theo ngành do các cơ quan chức năng thực hiện, sử dụng quyền
lực công để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động ĐTNcho
LĐNT nhằm thực hiện mục tiêu đã đề ra.
* Đặc điểm của quản lý nhà nước về ĐTN cho lao động nông thôn
Chủ thể quản lý: là các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ Trung ương
tới địa phương được giao nhiệm vụ QLNN về LĐNT nông thôn theo
quy định của pháp luật.
Đối tượng quản lý: là mọi hoạt động về ĐTN cho LĐNT ở tất cả các cơ sở
dạy nghề. Bao gồm các hoạt động chủ yếu như: xây dựng và thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển ĐTN; điều kiện hoạt động dịch
vụ, tư vấn nghề; đăng ký và cấp giấy chứng nhận hoạt động ĐTN; tổ chức và
hoạt động các cơ sở ĐTN; tổ chức chỉ ĐTN, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên; lập
dự toán trường, trung tâm, DN có ĐTN và người học nghề.
Mục tiêu quản lý: là đào tạo kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp nhằm giúp LĐNT có kiến thức và kỹ năng nghề
16
10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp đạt được tiêu chuẩn nhất định của một nghề hoặc nhiều
nghề để tìm được việc làm, đáp ứng yêu cầu phát triển KT - XH.
1.2. Nội dung QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho
lao động nông thôn
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa 13, thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm
2014 và Nghị định 48/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục nghề nghiệp đã quy
định rõ về tổ chức bộ máy QLNN về đào tạo nghề, theo đó Chính phủ thống nhất
thực hiện công tác QLNN về đào tạo nghề trên cả nước:
- Ở trung ương: Bộ, cơ quan ngang bộ phối hợp với cơ quan QLNN
về đào tạo nghề ở trung ương thực hiện QLNN về đào tạo nghề theo thẩm
quyền và trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục nghề nghiệp của bộ, ngành
mình (nếu có) theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Ở địa phương: Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện QLNN về đào tạo nghề
theo phân cấp của Chính phủ. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
(LĐTB&XH) là cơ quan chuyên môn của UBND có nhiệm vụ giúp UBND
thực hiện chức năng QLNN về đào tạo nghề của địa phương.
1.2.2. Thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước về đào
tạo nghề cho lao động nông thôn
Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ngày 27 tháng 11
năm 2009 và quyết định 971/QĐ-TTg ngày 1 tháng 7 năm 2015 sửa đổi, bổ
sung đề án Đào tạo nghề lao động nông thôn đã nêu rõ về thẩm quyền của
các cơ quan QLNN về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Theo đó:
- Bộ Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực QLNN về
17
11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh phí hằng
năm và từng giai đoạn; chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan điều phối và hướng dẫn tổ chức
thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động; hướng dẫn các địa phương
xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí đào tạo nghề cho lao động nông
thôn hàng năm, 5 năm; chủ trì chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc tổ chức đào
tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn; hướng dẫn và tổ chức nhân
rộng các mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn; kiểm tra, giám sát tình
hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn…
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: chủ trì chỉ đạo và chịu trách
nhiệm về việc tổ chức đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nôn. Chỉ đạo hệ
thống khuyến nông gắn kết các hoạt động khuyến nông với hoạt động đào tạo
nghề và tổ chức nhân rộng mô hình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn; chỉ đạo, hướng dẫn việc cung cấp các định hướng sản xuất, thông
tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ
nông nghiệp đến xã; phối hợp với Bộ LĐTB&XH xây dựng cơ chế, chính sách
về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; dự kiến phân bổ kinh phí hỗ trợ đào
tạo nghề cho lao động nông thôn và chịu trách nhiệm về việc chỉ đạo thực hiện
nguồn vốn đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; tổ chức hướng
dẫn xây dựng danh mục nghề, chương trình đào tạo và tổ chức đào tạo nghề
nông nghiệp cho lao động nông thôn; kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào
tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn…
- Bộ Nội vụ: chủ trì tổ chức thực hiện, chỉ đạo việc đánh giá, tổng kết công
tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo các mục tiêu đã định; đề xuất
sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách về đào tạo cán bộ, công chức xã; xây dựng và
ban hành chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã;
18
12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
tổng hợp nhu cầu và phân bổ kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã gửi Bộ LĐTB&XH để tổng hợp; chủ
trì, phối hợp với Bộ LĐTB&XH hướng dẫn các huyện bố trí 01 biên
chế chuyên trách theo dõi về công tác đào tạo nghề…
- Bộ Giáo dục và Đào tạo: đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả
hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung
học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về giáo dục nghề nghiệp và
chủ động lựa chọn các loại hình đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp giáo dục
phổ thông; phối hợp với Bộ Nội vụ lựa chọn các cơ sở đào tạo trong ngành
giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư: đề xuất, bố trí vốn đầu tư phát triển hằng năm để
thực hiện hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất với Chính phủ bố trí bổ sung, bố trí
nguồn vốn giải quyết việc làm dành riêng để cho vay đối với lao động nông thôn
sau học nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp; phối hợp kiểm
tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các quy định pháp luật khác liên quan.
- Bộ Tài chính: chủ trì ban hành văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung việc
quản lý và sử dụng kinh phí đối với nguồn vốn sự nghiệp của hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn; đề xuất bố trí vốn sự nghiệp hằng năm; phối hợp
kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các quy định pháp luật khác có liên quan.
- Bộ Công thương: chủ trì tổ chức thực hiện cung cấp thông tin thị trường
hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ công nghiệp cho lao động nông
thôn đến cấp xã; chỉ đạo hệ thống khuyến công gắn kết các hoạt động khuyến công
với hoạt động đào tạo nghề và tổ chức nhân rộng mô hình đào tạo nghề phi nông
nghiệp cho lao động nông thôn theo nhu cầu của doanh
19
13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghiệp; phối hợp với Bộ Nội vụ nghiên cứu, đề xuất những chương
trình, nội dung, kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã
phù hợp với yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
- Bộ Thông tin và Truyền thông: chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí tổ chức tuyên truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Các Bộ, ngành khác: chỉ đạo các cơ sở dạy đào tạo nghề thuộc phạm
vi quản lý chủ động tham gia các hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo theo kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động
nông thôn của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: chỉ đạo
việc tổ chức triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả đào
tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng công chức xã trên địa
bàn; chỉ đạo việc tổ chức thực hiện đào tạo nghề cho người lao động theo cơ
chế đặt hàng; xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hằng
năm; xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hằng năm;
chỉ đạo các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo của địa phương có chuyên
mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; bố trí mỗi huyện có
01 cán bộ chuyên trách ở Phòng LĐTB&XH làm công tác quản lý giáo dục nghề
nghiệp; tổ chức tuyên truyền, xây dựng thương hiệu hàng hóa, xây dựng chính
sách hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho lao động nông thôn; tổng hợp báo cáo kết
quả, hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn…
- Ngoài ra, Hội Nông dân Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền, vận động nông dân tham gia học nghề; tư vấn miễn phí về đào
tạo nghề, việc làm, thành lập doanh nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất, kinh
doanh; tham gia đào tạo nghề và giám sát tình hình thực hiện Đề án tại địa
20
14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
phương; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức lồng
ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn về học nghề và tạo việc làm cho lao
động nông thôn trong Đề án vào các nội dung phù hợp của Đề án “Hỗ trợ thanh
niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015”; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội khác;
Hội Đào tạo nghề Việt Nam, Hiệp hội làng nghề Việt Nam và các hội nghề nghiệp
khác tham gia vào các hoạt động phù hợp của Đề án.
1.2.3. Chính sách, pháp luật về đào tạo nghề cho lao động nông thôn Theo
Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao LĐNT đến năm 2020” đã quy định cụ
thể các chính sách cho người học, cho người dạy và cho CSĐT
tham gia dạy nghề cho LĐNT:
a. Chính sách đối với người học
* Đối tượng
Đối tượng người học được thụ hưởng chính sách dạy nghề
cho LĐNT trong Đề án 1956 bao gồm rất nhiều đối tượng, bao gồm:
Lao động khu vực nông thôn (ở các xã); Lao động ở các Thị trấn
thuộc Huyện, phường thuộc Quận, phường của Thị xã, Thành phố
thuộc Tỉnh nhưng đang làm nông nghiệp (nông - lâm - ngư nghiệp)
và những hộ mất đất canh tác hiện chưa có việc làm.
Các đối tượng người học nêu trên có độ tuổi từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi đối
với nam và từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và có khả năng lao động.
* Chính sách
Mỗi đối tượng LĐNT học nghề, đều có những chính sách tương ứng, cụ thể:
Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có
công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người
bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp
21
15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học
(mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế); hỗ trợ tiền
ăn với mức 15.000 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá vé giao
thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khóa học đối
với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
LĐNT thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ
nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp nghề và
dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học
(mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
LĐNT khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (trình độ sơ cấp
nghề và dạy nghề dưới 3 tháng) với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa
học (mức hỗ trợ cụ thể theo từng nghề và thời gian học nghề thực tế).
LĐNT học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về
tín dụng đối với học sinh, sinh viên. Lao động nông thôn làm việc
ổn định ở nông thôn sau khi học nghề được ngân sách hỗ trợ 100%
lãi suất đối với khoản vay để học nghề.
LĐNT là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính
sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu
nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo.
Lao động nông thôn sau khi học nghề được vay vốn từ Quỹ quốc gia về
việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
b. Chính sách đối với đội ngũ dạy nghề
Giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề thường xuyên phải xuống thôn, bản,
phum, sóc thuộc vùng có điều kiện KT – XH đặc biệt khó khăn để dạy nghề với thời
gian từ 15 ngày trở lên trong tháng được hưởng phụ cấp lưu động hệ số 0,2 so với
mức lương tối thiểu chung như đối với giáo viên thực hiện công tác xóa mù chữ,
phổ cập giáo dục thường xuyên phải xuống thôn, bản, phum, sóc.
22
16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Giáo viên của các cơ sở dạy nghề công lập ở các huyện miền
núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có nhiều đồng bào
dân tộc thiểu số được giải quyết nhà công vụ như đối với giáo viên ở
các cơ sở giáo dục mầm non đến các cấp học phổ thông.
Người dạy nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề
cao tại các DN, cơ sở sản xuất, DN và các trung tâm khuyến nông, lâm, ngư,
nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề LĐNT) được trả tiền công giảng
dạy với mức tối thiểu 25.000 đồng/giờ; người dạy nghề là các tiến sĩ khoa
học, tiến sĩ trong lĩnh vực nông nghiệp, nghệ nhân cấp tỉnh trở lên được trả
tiền công giảng dạy với mức tối thiểu 300.000 đồng/buổi.
Xây dựng các tiêu chuẩn, chế độ, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút
những người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các CSĐT, bồi dưỡng cán bộ, công
chức; những người hoạt động trên các lĩnh vực, mọi thành phần tham gia vào
công tác đào tạo, bồi dưỡng; thu hút những người có năng lực đang công tác
tại các cơ quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức.
c. Chính sách đối với cơ sở dạy nghề
Đối với 61 huyện nghèo: được đầu tư cơ sở vật chất thiết bị dạy nghề cho
TT DN theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với 61 huyện nghèo.
Đối với 30 huyện có tỷ lệ hộ nghèo từ 30 - 50%: mới thành lập
TTDN năm 2009 được hỗ trợ đầu tư phòng học lý thuyết, xưởng thực
hành, ký túc xá, nhà công vụ cho giáo viên, nhà ăn, ô tô bán tải hoặc
thuyền máy để chuyên chở thiết bị, cán bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu
động, thiết bị dạy nghề cho 4 nghề phổ biến và 3 - 5 nghề đặc thù của
địa phương. Mức đầu tư tối đa 12,5 tỷ đồng/trung tâm.
23
17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Đối với 74 huyện miền núi, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số: mới
thành lập TTDN năm 2009 được hỗ trợ đầu tư xưởng thực hành, ký túc xá; nhà công
vụ cho giáo viên, nhà ăn, ôtô bán tải hoặc thuyền máy để chuyên chở thiết bị, cán
bộ, giáo viên đi dạy nghề lưu động, thiết bị dạy nghề cho 3 nghề phổ biến và 3 - 4
nghề đặc thù của địa phương. Mức đầu tư tối đa 9 tỷ đồng/trung tâm.
Đối với 116 huyện đồng bằng: mới thành lập TTDN năm 2009 được hỗ trợ
kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề với mức 5 tỷ đồng/trung tâm.
Đối với 09 trường trung cấp nghề thủ công mỹ nghệ ở 09 tỉnh:
tập trung nhiều làng nghề truyền thống được hỗ trợ đầu tư xây
dựng và thiết bị dạy nghề với mức đầu tư 25 tỷ đồng/trường.
Tiếp tục hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề cho các TT DN công lập
huyện được đầu tư giai đoạn 2006 - 2009 nhưng chưa đáp ứng được yêu
cầu đảm bảo chất lượng dạy nghề. Mức hỗ trợ 3 tỷ đồng/trung tâm.
Hỗ trợ kinh phí mua sắm thiết bị dạy nghề cho 100 trung tâm
giáo dục thường xuyên ở những huyện chưa có TTDN để tham gia
dạy nghề cho LĐNT. Mức hỗ trợ 1 tỷ đồng/trung tâm.
Các cơ CSDN có đủ điều kiện dạy nghề cho LĐNT được tham
gia dạy nghề cho lao động nông thôn bằng nguồn kinh phí quy định
trong Đề án này và được cung cấp chương trình, giáo trình, học
liệu và bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
Với các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người lao động, người dạy
nghề và CSDN đã tạo bước đột phá mới trong công tác phát triển dạy nghề.
Việc thành lập các TT DN cấp huyện đã góp phân tạo nên mạng lưới CSDN
từ trung ương đến địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho người học, đặc
biệt ở các tỉnh nghèo, huyện nghèo có điều kiện KT - XH còn khó khăn. Các
chính sách của để án góp phần thay đổi nhận thức của người LĐNT trong
việc học nghề, làm nghề, tạo đươc một số kết quả bước đầu rất quan trọng
cho thấy sự hiệu quả, sự ưu việt của Đề án.
24
18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.4. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đào tạo nghề cho LĐNT Việc
thực hiện các quy định về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,
cán bộ quản lý ĐTN cho LĐNT luôn được nhà nước và các cơ quan chức
năng chú trọng, tạo mọi điều kiện thuận lợi để đội ngũ này được chuẩn hoá
góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Bộ LĐTB&XH đã ra Quyết
định số 57/2008/QĐ-BLĐTBXH ngày 26/5/2008 về việc sử dụng, bồi dưỡng
giáo viên ĐTN nhằm đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ; Ban
hành Thông tư số 30/2010/TT- BLĐTBXH ngày 29/9/2010 quy định chuẩn giáo
viên, giáo viên ĐTN. Việc tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật và các
quy định về nội dung, chương trình, phương pháp và hình thức ĐTN cho
LĐNT là vô cùng cần thiết, bởi đây chính là cơ sở quan trọng để các CSĐT
thực hiện giảng dạy, ĐTN cho LĐNT theo đúng chủ trương, đường lối của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về ĐTN nói chung và ĐTN cho
lao động nông thôn nói riêng.
Chương trình ĐTN cho LĐNT đã góp phần to lớn vào việc trang bị kiến
thức, kỹ năng, giúp người dân đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học công
nghệ vào sản xuất. Và để hoạt động ĐTN cho LĐNT đạt kết quả tốt, các cơ
sở tham gia ĐTN cho LĐNT đều cần xây dựng chương trình, giáo trình ĐTN;
xây dụng chương trình, giáo trình kiến thức KD và khởi sự DN cho LĐNT
học nghề theo quy định. Năm 2013, Bộ LĐTB&XH đã ban hành Thông tư số
29/2013/TT- BLĐTBXH (ngày 22/10/2013) quy định về xây dựng chương trình,
biên soạn giáo trình ĐTN độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho các nghề trọng
điểm cấp độ quốc gia, trong đó, quy định rõ các yêu cầu về xây dựng
chương trình, về nội dung, cấu trúc chương trình, thời gian và đơn vị thời
gian trong chương trình, phân bổ thời gian khoá học; nguyên tắc, yêu cầu
biên soạn bộ đề thi tốt nghiệp; quy trình xây dựng, thẩm định chương trình
đào tạo nghề; yêu cầu, nội dung, cấu trúc của giáo trình ĐTN; quy trình biên
soạn, thẩm định giáo trình.
25
19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.2.5. Điều kiện cơ sở vật chất các cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT
Để thực hiện nội dung này, nhà nước đã quan tâm cấp nguồn tài chính,
đầu tư phát triển và nâng cấp các cơ sở ĐTN cho LĐNT. Cùng với cung cấp
nguồn tài chính, nhà nước còn đầu tư hợp lý về cơ sở hạ tầng, khoa học
công nghệ, trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ sở ĐTN cho LĐNT.
Đối với việc ĐTN , nguồn lực tài chính từ NSNN đóng vai trò chủ
đạo trong các nguồn lực tài chính cho ĐTN thực hiện được mục tiêu
đổi mới và phát triển ĐTN, về nguồn đầu tư, tài trợ của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước. Nhà nước khuyến khích để huy động tối
đa sự tham gia của DN, làng nghề trong việc phát triển ĐTN dưới các
hình thức như tổ chức đào tạo tại DN, đầu tư cơ sở ĐTN.
Ngành LĐTB&XH thực hiện cơ chế phân cấp quản lý ngân sách, các
nguồn đầu tư khác đảm bảo tính thống nhất từ cao xuống thấp; phát huy
tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm của bộ máy quản lý tại từng đơn vị trực
thuộc ngành phục vụ ĐTN cho LĐNT. Đồng thời thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán công khai, minh bạch về tài chính, các nguồn đầu tư
tại các đơn vị thuộc ngành nhằm nâng cao tính trách nhiệm và hiệu quả sử
dụng nguồn kinh phí, nguồn đầu tư đã được nâng cấp.
1.2.6. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và hợp tác
quốc tế về ĐTN cho LĐNT
Việc tổ chức, chỉ đạo công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực ĐTN cho LĐNT sẽ giúp hệ thống giáo
trình đào tạo được cập nhật kịp thời, không bị lạc hậu, theo kịp trình độ phát
triển kỹ thuật của các cơ sở sử dụng lao động trong bối cảnh nền khoa học
kỹ thuật trên thế giới đang ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Chính vì vậy, trong QLNN về ĐTN cho LĐNT, cần tăng cường hợp tác
quốc tế về ĐTN, lựa chọn các đối tác chiến lược trong lĩnh vực ĐTN là những
26
20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
nước thành công trong phát triển ĐTN nhằm nâng cao chất lượng ĐTN. Đồng
thời, tạo hành lang pháp lý thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư, các DN nước
ngoài phát triển cơ sở ĐTN chất lượng cao, hợp tác ĐTN tại Việt Nam, đặc biệt
là ĐTN cho LĐNT trong điều kiện chúng ta đã hội nhập sâu rộng.
1.3. Vai trò của quản lý nhà nước về ĐTN cho lao động nông thôn
Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ngày 27
tháng 11 năm 2009 đã nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về
đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Theo đó, QLNN trong lĩnh vực ĐTN cho LĐNT là sự cần thiết
khách quan vì những lý do chủ yếu sau:
Thứ nhất, đào tạo nghề cho LĐNT phải gắn với giải quyết việc làm,
chuyển dịch cơ cấu lao động; gắn với xóa đói, giảm nghèo và góp phần bảo
đảm an sinh xã hội ở nông thôn; gắn với xây dựng nông thôn mới.
Thứ hai, trong kinh tế thị trường, ĐTN nếu không có sự QLNN
sẽ dễ dẫn đến các hiện tượng tiêu cực.
Thứ ba, đào tạo nghề cho LĐNT là hoạt động giáo dục đặc thù.
Đầu tư phát triển ĐTN là đầu tư cho phát triển, đầu tư cho con
người, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người học, không
chỉ tác động đến lợi ích hoặc gây ra hậu quả trước mắt cho người
học, cho xã hội mà còn đem lại lợi ích hoặc gây ra hậu quả lâu dài.
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về ĐTN cho LĐNT của một
số địa phương
1.4.1. Tỉnh Quảng Trị
Hàng năm bên cạnh ĐTN nông nghiệp: chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng
thuỷ sản…để khai thác có hiệu quả lợi thế tiềm năng đất đai, lực lượng lao động
tại chỗ, Hội tập trung dạy các nghề phi nông nghiệp để chuyển dịch cơ
27
21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
cấu LĐNT. Qua thống kê số người học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp phần
lớn nằm trong độ tuổi từ 18 – 30 tuổi, ở vùng đồng bằng đa phần các em sau
khi tốt nghiệp trung học phổ thông tiếp tục học ở các trường đại học, cao đẳng
chuyên nghiệp và trung cấp nghề, trong khi đó ở miền núi vùng đồng bào dân
tộc thiểu số các em chưa có việc làm còn chiếm tỷ lệ khá lớn.
Đakrông là một trong 62 huyện nghèo của cả nước, những xã
vùng sâu, vùng xa chủ yếu là người dân tộc Vân Kiều, Pa Cô, đã bao
đời nay quen với phương thức sản xuất tự cung, tự cấp “ phát, đốt,
cuốc , trỉa”, quen với con dao, cây rựa, sáng mang gùi lên rẩy, chiều
gùi củi về nhà, cuộc sống dân dã nơi thôn bản đã níu kéo các em
không muốn rời xa quê hương, rời xa gia đình để đi học nghề.
Từ tình hình thực tế đó, ngay từ đầu năm khi xây dựng kế hoạch Trung
tâm ĐTN và Hỗ trợ nông dân đã quan tâm đến ĐTN cho con em vùng đồng bào
dân tộc thiểu số để chuyển đổi nghề nghiệp. Xác định trong số các nghề có
nghề may CN là một nghề phù hợp, dễ kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp và hiện
nay thị trường lao động đang cần, nhất là các xí nghiệp may
ở trong tỉnh… Trung tâm đã phối hợp với Ban Thường vụ Hội nông dân
huyện, Hội nông dân xã, các chi hội và chính quyền địa phương, đến tận
thôn, bản vào tận từng nhà để tuyên truyền, vận động cho gia đình và học
viên mục đích, ý nghĩa của việc học nghề, các chế độ chính sách, nơi làm
việc … và tương lai nghề nghiệp. Nhờ làm tốt công tác vận động, đầu năm
2011 đã có trên 60 em đăng ký học nghề may CN vừa đủ để tổ chức 02 lớp
ở trung tâm nhưng đến khi khai giảng chỉ còn 27 học viên đến học. Rõ ràng
để làm chuyển đổi nhận thức về nghề nghiệp cho nông dân không phải một
sớm một chiều, hơn nữa phong tục tập quán của một số địa phương đã tác
động đến công tác tuyển sinh.
28
22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong thiết kế Trung tâm ĐTN và Hỗ trợ nông dân tỉnh đã xây dựng khu
ký túc xá cho học viên, với khoản kinh phí Nhà nước hỗ trợ 15.000đ/ngày/người
cho học viên hộ nghèo học nghề, không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày. Bằng cách huy động mọi nguồn lực, sự hỗ trợ của các DN, cá nhân, trung
tâm miễn phí hoàn toàn việc ở, hỗ trợ thêm kinh phí giúp học viên ăn sáng, còn
lại học viên tự lo liệu, nhưng một số em vẫn gặp khó khăn. Với cách làm này
bước đầu các em đã an tâm để học, tuy nhiên, vào dịp cuối tuần học viên về
thăm nhà, một số em không trở lại trường do nhiều lý do khác nhau: có em
không có tiền tàu xe, có em chưa thích nghi cách sống tập thể, có em vì hoàn
cảnh gia đình gặp khó khăn….
Trong quá trình học đã có 4 em bỏ học, một lần nữa cán bộ Hội lại tiếp tục
làm công tác vận động gia đình động viên các em tiếp tục đi học. Để nắm
bắt tâm tư nguyện vọng của học viên, Trung tâm cử cán bộ theo dõi, lúc
ngoài giờ tổ chức các hoạt động văn nghệ, thể thao và thực hiện phương
châm 3 cùng: cùng học, cùng chơi, cùng giải quyết khó khăn.
Với phương châm “cầm tay chỉ việc”, tìm các thầy có kinh nghiệm trong
lĩnh vực may CN, hợp đồng với các DN cử cán bộ có tay nghề cao, có thể là
trưởng ca hoặc trưởng chuyền quen với XSCN đề hướng dẫn học viên. Căn cứ
vào chương trình đã duyệt, giáo trình chung, giáo viên biên soạn lại giáo án để
phù hợp với thực tế, trong đó phần lý thuyết chỉ cần từ 10 -15% còn lại thực
hành trên máy, phân loại học sinh để có chế độ kèm cặp, động viên người học
tạo ra không khí thoải mái trong giờ học. Học nghề là phải làm được nghề, học
đến đâu chắc đến đó, ra trường tay nghề phải vững, trong 02 tháng đầu rèn
luyện, thực hành, đến tháng thứ 03 các em có thể may những đường may thẳng
và sản xuất được một số sản phẩm đơn giản, được thanh toán tiền công làm
nguồn động viên trong học tập.
29
23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Trước khi tuyển sinh Trung tâm đã liên kết với Xí nghiệp may Lao Bảo hai
bên thống nhất: Trung tâm phụ trách khâu tuyển sinh, quản lý lớp, giải quyết
công việc liên quan và thanh toán các chế độ theo quy định; Xí nghiệp chọn
thầy, kiểm tra tay nghề và bố trí việc làm. Để học viên an tâm, sau khi làm lễ
tổng kết cấp chứng chỉ, các em đã được lãnh đạo xí nghiệp ký kết hợp đồng lao
động, công bố nội quy xí nghiệp, quyền lợi và nghĩa vụ của người công nhân,
dưới sự chứng kiến của Ban Giám đốc Trung tâm. Hiện nay các học viên đã vào
làm việc tại xí nghiệp với mức lương khoán theo tay nghề và sản phẩm, một số
học viên đã ổn định cuộc sống và có tích luỹ ban đầu.
Đây là ước muốn của các học viên và là mục đích của Hội
Nông dân các cấp trong công tác ĐTN cho LĐNT để chuyển dịch cơ
cấu lao động, góp phần xây dựng nông thôn mới.
1.4.2. Tỉnh Nghệ An
Ở tỉnh Nghệ An, thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg, Tỉnh ủy tỉnh
Nghệ An có Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 07/6/2010 về việc tăng cường công tác
ĐTN cho LĐNT, đồng thời đưa nội dung ĐTN cho LĐNT của Tỉnh vào trong
Nghị quyết của Tỉnh Đảng bộ giai đoạn 2011 - 2015; tỉnh đã thành lập Ban
Chỉ đạo Đề án 1956 do phó chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban chỉ đạo, lãnh
đạo Sở LĐ-TB&XH làm Phó ban trực, cùng các ngành và UBND 20 huyện,
thị, thành phố làm thành viên; hiện nay tất cả các huyện, thị xã, thành phố
đều có Ban chỉ đạo cấp huyện; hầu hết các xã, thị trấn trong tỉnh đã thành
lập BCĐ, Tổ công tác thực hiện Đề án ĐTN cho LĐNT.
Sau 5 năm thực hiện Nghệ An là đã đạt được nhiều kết quả quan trọng,
tạo được chuyển biến mạnh mẽ về ĐTN. Huy động được 42 cơ sở tham gia dạy
nghề cho LĐNT; Đầu tư trên 101,3 tỷ đồng để tăng cường cơ sở vật chất trang
thiết bị dạy nghề cho 24 CSDN công lập; Có 20.686 lao động nông thôn được
đào tạo và cấp chứng chỉ nghề, trong đó có 11.403 lao động nữ; 14.773
30
24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LĐNT có việc làm sau học nghề đạt tỷ lệ 71,6%; Hoàn thành tổ chức thí điểm
các mô hình dạy nghề cho LĐNT; Nâng tỷ lệ lao động qua ĐTN của tỉnh từ
37% năm 2011 lên 48% năm 2012, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động CN - XD,
dịch vụ; Các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm có hiệu quả được
nhân rộng ra ở nhiều địa phương trong tỉnh; Ban chỉ đạo tỉnh khẳng định
ĐTN cho LĐNT đóng vai trò rất quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực để thực hiện CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn; đào tạo
nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động, tạo ra thu nhập, nâng
cao chất lượng cuộc sống, giảm nghèo, góp phần phát triển KT - XH, giữ
vững an ninh trật tự ở nông thôn; tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập
và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân; Chuyển đào tạo nghề cho
LĐNT từ đào tạo theo năng lực sẵn có của CSĐT sang đào tạo theo nhu cầu
học nghề của LĐNT và yêu cầu của thị trường lao động.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, thì công tác chỉ đạo, triển khai
Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn vẫn còn tồn tại một số hạn chế,
như: Việc triển khai công tác dạy nghề một số nơi còn chậm, chưa đồng bộ,
một số nghề chưa phù hợp với đặc điểm của từng vùng, chưa gắn với quy
hoạch tổng thể phát triển KT - XH, quy hoạch nông thôn mới, nhất là quy hoạch
sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ CN, dịch vụ; Công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách về dạy nghề cho LĐNT còn thiếu tích cực, chưa hiệu quả; Một số địa
phương, CSDN chưa quan tâm gắn dạy nghề với giải quyết việc làm, chọn
ngành nghề đào tạo chưa phù hợp với nhu cầu thực tế nên một số lao động sau
đào tạo chưa tìm được việc làm phù hợp; một số TTDN huyện vẫn còn thiếu cơ
sở vật chất, thiết bị dạy nghề hoặc đầu tư chưa đồng bộ đã ảnh hưởng đến chất
lượng ĐTN; CSDN ngoài công lập và DN tham gia ĐTN còn ít; tỷ lệ lao động có
việc làm sau khi học nghề còn thấp.
31
25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1.4.3. Bài học kinh nghiệm QLNN về đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình
Từ những thành quả đạt được của các nước và một số tỉnh của nước
ta về công tác ĐTN cho LĐNT, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho
huyện Bố Trạch tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới như sau:
Thứ nhất: sự phát triển cũng như thành công của công tác ĐTN
cho LĐNT không thể tách rời vai trò to lớn của QLNN. Các cơ quan
QLNN đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, tư vấn về nghề
nghiệp, hỗ trợ và tổ chức ĐTN, nâng cao năng lực làm việc đồng thời
giúp đỡ người LĐNT tìm và tạo việc làm sau khi ra trường.
Thứ hai: kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo lý thuyết và thực hành
tại cơ sở đào tạo với thực hành tại nơi sử dụng lao động. Phương
châm ĐTN là lấy thực hành là chính. Chú trọng ĐTN cho LĐNT ngay
tại làng, xã, thôn, bản...hoặc tại các cơ sở có mô hình sản xuất tiến bộ,
năng suất và hiệu quả cao như trang trại, hợp tác xã....
Thứ ba: tập trung đào tạo những ngành nghề phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương, gắn ĐTN với giải quyết việc làm.
Cần ưu tiên dạy các ngành nghề thiết thực theo quy hoạch của từng địa
phương, lựa chọn đúng đối tượng học nghề, đủ điều kiện áp dụng kiến thức
nghề sau khi học, đảm bảo chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo. Việc tổ
chức ĐTN phải gắn với đặc thù của SXCN, quy hoạch, kế hoạch phát triển sản
xuất nông nghiệp của địa phương, quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở cấp
xã. Các cơ quan QLNN cần khảo sát thị trường lao động, nắm bắt kịp thời thông
tin lao động theo từng nghề để có cơ sở tư vấn, định hướng cho người lao
động xác định chọn đúng nghề để học nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình
trạng người lao động sau khi kết thúc khóa học không tìm được việc làm hoặc
không tự tạo được việc làm phù hợp.
32
26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Những kinh nghiệm này cần được huyện Bố Trạch vận dụng linh hoạt
nhằm giúp lực lượng LĐNT của tỉnh được tiếp cận với các chương ĐTN để có
thể tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập, từng bước vươn lên làm giàu ngay
tại địa phương và đóng góp vào sự phát triển KT- XH của tỉnh.
Đào tạo nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề có thể
tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học.
QLNN đối với ĐTN là quản lý theo ngành do một cơ quan trung ương thực
hiện. Đó là việc xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
cơ chế và chính sách phát triển ĐTN, phù hợp với sự phát triển kinh tế, xã hội.
Nội dung chính của QLNN đối với ĐTN là xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển đào tạo nghề; tổ chức bộ máy, đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với ĐTN.
33
27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Tiểu kết chương 1
Thứ nhất, tác giả đã hệ thống những vấn đề lý luận về ĐTN cho
LĐNT, trong đó đăc biệt đã làm rõ các vấn đề: ĐTN cho LĐNT; Đối tượng
tham gia học nghề; Phương thức đào tạo; giáo viên tham gia dạy
nghề…Từ đó đưa ra cơ sở lý luận QLNN về ĐTN cho LĐNT. Trong cơ sở
lý luận của QLNN về ĐTN cho LĐNT đã làm rõ khái niệm về QLNN; chủ
thể quản lý; đối tượng quản lý và mục tiêu quản lý ĐTN cho LĐNT .
Thứ hai, dựa vào Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020”
của Thủ tướng Chính phủ theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng
11 năm 2009, đã nêu rõ quan điểm của Đảng và Nhà nước về ĐTN cho
LĐNT, đồng thời cũng quy định về thẩm quyền của các cơ quan QLNN
về ĐTN cho LĐNT; quy định cụ thể các chính sách cho người học, cho
người dạy và cho CSĐT tham gia dạy nghề cho LĐNT… Từ đó đưa ra nội
dung và sự cần thiết của QLNN đối với công tác QLNN về ĐTN cho LĐNT,
đó là cơ sở thực tiễn trong lĩnh vực này.
Thứ 3, trên cơ sở đó tác giả xác định mô hình về ĐTN cho
LĐNT ở các địa phương trong nước để có thể nghiên cứu áp dụng
thực hiện ĐTN cho LĐNT tại huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.