SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
i
Đề cương: Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing nội thất tại cty
Phước Thành tại thị trường Châu Á
Với xu thế toàn cầu hóa thị trường kinh doanh và việc tham gia vào các tổ chức kinh
tế thế giới, cũng như viêc gia nhập của các công ty nước ngoài vào nước ta đã làm
cho thị trường nội địa không ngừng bị thu hẹp. Vì vậy đã thúc đẩy các doanh nghiệp
Việt từng bước phải mở rộng thị trường kinh doanh ra các nước ngoài nhằm mở
rộng quy mô kinh doanh cũng như xây dựng công ty trở nên tầm cở lớn đủ sức
cạnh tranh với các đối thủ lớn và không bị loại ra khỏi cuộc chơi.
Việc kinh doanh quốc tế không những đòi hỏi khắt khe hơn về yếu tố chất lượng sản
phẩm, giá cả, mẫu mà sản phẩm và các dịch vụ kèm theo mà còn khắt khe hơn về
luật kinh doanh quốc tế và những khác biệt về địa lý, văn hóa, hành vi người tiêu
dùng ...
Để kinh doanh quốc tế thành công và giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh
doanh, trở nên to lớn hơn đòi hỏi ban lãnh dạo công ty phải có những chiến lược
đúng đắn khi đưa sản phẩm của mình vượt ra ngoài biên giới ra khỏi thị trường
bé nhỏ quốc gia để tham gia vào vùng trời mới (thị trường quốc tế) với biết bao
khác biệt so với thị trường hiện tại, đương đầu với những gã khổng lồ đến từ
những nền sản xuất với khoa hoạc kỹ thuật tiên tiến.
Để thành công đòi hỏi công ty phải xác định được các yếu tố liên quan và thực
hiện tốt các công tác đó. Như việc, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về thị trường
nước sở tại, chọn thị trường mục tiêu, chọn sản phẩm xuất khẩu, lựa chọn chiến
lược đưa sản phẩm ra thị trường tốt nhất và hiệu quả nhất tránh các rủi ro gặp
phải và nhiều yếu tố tối quan trọng khác.
Để làm rỏ những vấn đề liên này em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn
thiện công tác marketing nội thất tại cty Phước Thành tại thị trường Châu Á”.
 Kết cấu của đề tài
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì đề tài thực tập bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
ii
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nội
thất của công ty Cổ phần Phước Thành giai đoạn 2009 -2012
Chương 3: Mục tiêu và một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động
marketing lĩnh vực trang trí nội thất cho công ty Cổ phần Phước Thành tại thị trường
Châu Á
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING
1.1. Khái quát về Marketing quốc tế
1.1.1. Một số định nghĩa của Marketing:
Tuy mỗi soạn giả có thể đưa ra những định nghĩa khác nhau nhưng hầu hết trong số
họ lại thống nhất rằng, yếu tố mấu chốt nhất để phân định Marketing quốc gia và
Marketing quốc tế là biên giới chính trị quốc gia của doanh nghiệp. Nếu ở Marketing
quốc gia, luồng sản phẩm chỉ vận động trong phạm vi một nước thì ở Marketing quốc
tế, luồng sản phẩm này thường vượt qua biên giới quốc gia và do đó phạm vi môi
trường hoạt động ít nhất cũng được mở rộng ở hơn một nước. Đây là yếu tố mấu chốt
mà P. Cateora đã nhấn mạnh. Trên thực tế, số lượng nước ngoài có thể mở rộng tới
hàng chục, thậm chí hàng trăm nước khác nhau (đối với những công ty toàn cầu như
Coca Cola, Toyota, BP...). Sau đây, chúng ta đề cập 5 định nghĩa tiêu biểu:
(1). Theo W.J.Keegan, Marketing quốc tế là quá trình hướng tới sự tối ưu các
nguồn lực và mục tiêu của công ty/ tổ chức trên cơ sở khai thác tốt các cơ hội của thị
trường toàn cầu[5]
Tác giả cho rằng, điều quan trọng là công ty cần nắm bắt kịp thời các cơ hội của thị
trường toàn cầu (phạm vi môi trường mở rộng nhất) đồng thời tối ưu hoá các nguồn
lực và mục tiêu của mình nhằm thu được mức lợi nhuận dự kiến.
(2). Thep P. Cateora, Marketing quốc tế là tiến hành hoạt động kinh doanh hướng
trực tiếp vào luồng hàng hoá, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng ở các
nước ngoài nhằm thu được lợi nhuận[3].
P. Cateora đã nhấn mạnh tính phức tạp và đa dạng của Marketing quốc tế. Đó
chính là do sự mở rộng của yếu tố môi trường ở các nước ngoài rất khác nhau (khác
nhau về trình độ phát triển kinh tế, khác nhau về chính trị, pháp luật, về văn hoá, xã
hội). Điều này dẫn đến các quyết định của công ty về kế hoạch hoá chiến lược
marketing (sản phẩm, giá cả, phân phối, quảng cáo) sẽ không giống nhau đối với từng
thị trường mục tiêu mỗi nước.
(3). Theo I. Ansoff, Marketing quốc tế là khoa học về lĩnh vực trao đổi quốc tế,
theo đó, mọi hoạt động từ sản xuất đến bán hàng của công ty đều căn cứ vào nhu cầu
biến động của thị trường nước ngoài, nghĩa là lấy thị trường làm định hướng [7].
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Philip Kotler tâm đắc với khái niệm này và còn trích dẫn cả những quan điểm phát
triển mới của Ansoff trong lĩnh vực marketing.
(4). Theo M.R. Czinkota, Marketing quốc tế là kế hoạch hóa và điều hành các giao
dịch thương mại qua biên giới quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp[9].
(5). Theo V. Terpstra, Marketing quốc tế là tìm kiếm nhu cầu và thoả mãn nhu cầu
của người tiêu dùng toàn cầu một cách tốt nhất so với các đối thủ thông qua việc thực
hiện các hoạt động kinh doanh trên phạm vi môi trường toàn cầu.
Trên đây là 5 định nghĩa điển hình. Cho đến nay, nếu trong Marketing quốc gia,
vẫn chưa có định nghĩa nào được coi là duy nhất đúng thì trong Marketing quốc tế
cũng vậy. Như G. Allbaum[4] đã xác nhận, khái niệm về marketing quốc tế được định
nghĩa theo những cách khác nhau, từ điểm nhìn (view point) khác nhau tuỳ thuộc vào
những công trình nghiên cứu khác nhau của mỗi tác giả. Đó là điều dễ hiểu bởi vì "thế
giơi sẽ được phản ánh rất khác nhau nếu nhìn nó từ những góc độ khác nhau”[10]. Dù
sao, số đông các chuyên gia marketing và các nhà doanh nghiệp lớn trên thế giới đến
nay vẫn tâm đắc hơn với định nghĩa của I. Ansoff, một trong những chuyên gia
Marketing hàng đầu của Liên hiệp quốc, đã có hàng chục năm từng trải trong lĩnh vực
tư vấn marketing. Người ta cho rằng, định nghĩa của I. Ansoff "mang được hơi thở của
nền kinh tế thị trường hiện đại"bởi 2 lẽ mấu chốt sau:
- Nắm bắt được điều cốt lõi của vấn đề, (thể hiện ở cụm từ "khoa học về lĩnh vực
trao đổi quốc tế”).
- Cô đọng nguyên lý cơ bản của "khoa học"(hình 1.1).
Theo định nghĩa của I. Ansoff, khoa học về lĩnh vực trao đổi quốc tế (minh hoạ
tóm tắt) gồm 4 chu trình trao đổi cơ bản chúng đều vượt qua biên giới quốc gia theo
trình tự sau:
Thông tin (Information) là chu trình đầu tiên từ thị trường đến doanh nghiệp với
nội dung rất rộng gồm: nhu cầu, mong muốn, cầu, đối thủ...Nội dung thông tin này do
doanh nghiệp thu thập thông qua nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường toàn
cầu.
Hình 1.1: Mô hình về trao đổi trong Marketing quốc tế
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
(2) Thông tin giao tiếp
(1) Thông tin
(1) Thông tin giao tiếp (Communication) là chu trình trao đổi thứ hai nhưng từ
doanh nghiệp đến thị trường được diễn ra sau các hoạt động của doanh nghiệp
như: phân tích SOWT, kế hoạch hoá chiến lược và tổ chức sản xuất.
(2) Sản phẩm (Products) gồm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp ra thị
trường thông qua hoạt động phân phối quốc tế.
(3) Tài chính (Finance) là chu trình cuối cùng, theo đó tiền bán hàng được chuyển
từ người mua nước ngoài đến doanh nghiệp, nhằm thực hiện các mục tiêu cơ
bản như doanh số và lợi nhuận.
Trong mô hình này, các doanh nghiệp giữ vai trò là công ty quốc tế.Dấu hiệu duy
nhất nhưng có ý nghĩa quyết định nhất đối với mô hình này để đặc định hoá cho
Marketing quốc tế, đó là biên giới chính trị quốc gia (Border).Chúng ta nên đặt câu hỏi
"Tại sao là border mà không phải là frontier"và tự trả lời.Nếu lý giải được xuất xứ và
vai trò hiện tại của ngành vận tải biển thì bạn sẽ hiểu rõ vấn đề.
1.1.2. Quan điểm cơ bản của Marketing quốc tế :
Trong cuốn "International Marketing”, soạn giả V. Terpstra [8] đã thâu tóm vấn đề
này thành 5 nội dung sau:
(1). Khám phá và phát hiện nhu cầu, mong muốn của khách hàng toàn cầu
Trong đại dương thương mại toàn cầu đang còn nhiều bí ẩn, mỗi doanh nhân đóng
vai trò một Cô-lôm-bô mới, phát hiện kịp thời nhu cầu mới thông qua hoạt động
nghiên cứu, dự báo thị trường và phân đoạn thị trường để tìm ra được sự khác biệt
giữa các nhóm khách hàng của mỗi nước. Ví dụ, hãng máy giặt Nhật Bản cần biết
người Châu Âu thường giặt quần áo bằng nước ấm 60 độ, nhưng người Asian thì lại
giặt ở nhiệt độ thấp hơn. Hãng cung cấp đồng hồ đeo tay Thuỵ Sỹ cần biết cổ tay
người Châu á thanh nhỏ hơn so với người Tây Âu và Bắc Asian.
(1) Thông tin
(3) Sản phẩm
(4) Tài chính
Doanh
nghiệp
Thị
trường
Biên
giới
(Border)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
(2). Thoả mãn khách hàng toàn cầu
Muốn vậy, doanh nghiệp phải thích ứng sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) và các
yếu tố khác của Marketing hỗn hợp đối với người tiêu dùng ở từng nước cụ thể.
(3). Thực hiện tốt hơn các đối thủ
Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ và đánh giá đúng các đối
thủ, từ đó cung cấp sản phẩm chất lượng tốt hơn, danh mục sản phẩm rộng hơn,
thương hiệu vượt trội hơn, giá hấp dẫn hơn, phân phối tiện lợi hơn, dịch vụ hậu mãi tin
cậy hơn.
(4). Phối hợp các hoạt động Marketing
Hành động tốt nhất là phối hợp các chiến lược Marketing hữu hiệu, liên kết sản
phẩm - thị trường (4 cặp tương ứng), theo từng nhóm khách hàng, nhóm nước trên
toàn cầu. Cần kết hợp tốt tập trung hoá với tiêu chuẩn hoá theo nguyên lý "tư duy toàn
cầu, hành động địa phương"(Thinking Global, Action Local).
(5). Nhận thức được những trở ngại (Constraints) của môi trường toàn cầu
Để ứng xử tốt với những trở ngại đó, cần nhìn nhận đầy đủ những thay đổi từ phía
chính phủ về các chính sách thương mại, cũng như sự khác biệt về môi trường văn
hoá, kinh tế, cơ sở hạ tầng ở mỗi nước.
1.1.3. Sự ra đời và phát triển của Marketing quốc tế :
Trên thế giới hiện nay vẫn còn những ý kiến khác nhau về xuất xứ của Marketing
và Marketing quốc tế. Nhiều tác giả Asian [1], điển hình như R.Bartels và W. Laser,
đã xác định rằng, Marketing được ra đời ở Asian vào đầu thế kỷ 20, cụ thể hơn là vào
những năm 1906 -1911. Trong thời gian đó, phạm vi hoạt động của Marketing chỉ giới
hạn ở một thị trường địa phương, cho nên còn gọi là Marketing địa phương (Local
Marketing), hay Marketing nội địa (Domestic Marketing), hay Marketing quốc gia
(National Marketing)
Tuy nhiên, theo Ph. Chapuis và Charles Croué trong cuốn "Marketing
Internaional"(bản tiếng Pháp), xuất xứ ra đời của Marketing quốc tế đã bắt đầu từ cuối
thế kỷ 17 (năm 1675) ở nước Pháp. Điều khẳng định này đã được xác nhận cụ thể
bằng chính công trình còn để lại của Jacques Lavary [2], tác giả nổi tiếng người Pháp
được đánh giá cao như Philip Kotler hiện nay. Công trình này đã được tái bản nhiều
lần và đã trở thành sách giáo khoa của ngành thương mại, ngay từ cuối thế kỷ 17. Theo
bình luận của giới chuyên môn, đó là công trình nghiên cứu sâu rộng và toàn diện về
lĩnh vực thương mại nói chung và marketing nói riêng.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Trong nội dung của công trình nghiên cứu đó, J. Lavary đã phân tích khá đầy đủ
vai trò của các thương nhân trung gian không chỉ trong phạm vi quốc gia hay khu vực
(như ở Pháp và Châu Âu) mà còn mở rộng trên toàn thế giới. Ngay từ bấy giờ, Lavary
đã có tầm nhìn rộng về các kênh phân phối trong Marketing quốc tế.
J. Lavary đã sớm phát triển nội dung lý luận về Marketing quốc tế cũng như
thương mại thế giới. Ông đã đề cập có hệ thống vai trò của người thợ thủ công, nhà
sản xuất lớn, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý và người tiêu dùng. Không những thế,
ông còn đề cập cả vấn đề tiêu chuẩn hoá sản phẩm và thích ứng sản phẩm với nhu cầu
biến động của thị trường, kể cả tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng ở các khu vực thị
trường khác nhau trên thế giới.
Sau này, Lavary cũng đã viết lời tựa để xuất bản cuốn "Từ điển thương mại"năm
1748, trong đó lại nhấn mạnh khái niệm nhu cầu nội địa cũng như khái niệm nhu cầu
mở rộng các thị trường nước ngoài. Theo ông, Marketing quốc tế phải bắt đầu bằng
việc xây dựng nội dung lý luận cốt lõi của nó.
1.1.4 Vai trò và chức năng Marketing quốc tế
Theo C. Croué, Marketing quốc tế có 13 chức năng sau:
(1). Nghiên cứu môi trường và thị trường nước ngoài, từ đó phân đoạn thị trường
nhằm đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện mọi diễn biến của tình hình, kể cả
những cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
(2). Xác định những thị trường có tiềm năng và tính khả thi cao đối với việc tiêu
thụ sản phẩm xuất khẩu của công ty.
(3). Nhận biết các phân đoạn thị trường phù hợp với khả năng và mục tiêu của
công ty trong kinh doanh quốc tế.
(4). Nắm bắt kịp các yếu tố tâm lý xã hội (Psychosologies) của khách hàng nước
ngoài trong việc mua sắm và tiêu dùng sản phẩm.
(5). Phân tích vị trí của các đối thủ cạnh tranh ở các thị trường nước ngoài.
(6). Xác định kịp thời các thị trường ngách (Niches Markets) khả thi nhất theo tính
đặc thù của công ty trong xuất khẩu.
(7). Quyết định chính sách hay chiến lược thị trường cùng với chiến lược thâm
nhập cụ thể.
(8). Xác định chiến lược sản phẩm, như chiến lược gamme sản phẩm, thích ứng sản
phẩm, tiêu chuẩn hoá sản phẩm (gamme sản phẩm sẽ được đề cập cụ thể ở chương 5).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
(9). ấn định các mục tiêu thương mại (cả về số lượng và giá trị) cho từng thị trường
nước ngoài, từng phân đoạn thị trường và danh mục (gamme) sản phẩm.
(10). Đảm bảo các hoạt động hỗ trợ cho hệ thống thương mại của công ty trong
xuất khẩu.
(11). Xác định ngân sách bán hàng cho từng thị trường nước ngoài, hay từng phân
đoạn thị trường cũng như cho từng sản phẩm xuất khẩu cụ thể.
(12). Đưa ra những công cụ và giải pháp để thực hiện các hoạt động, trước hết là
các giải pháp về thị trường và sản phẩm.
(13). Lập chương trình hành động chiến thuật theo kế hoạch chi tiết để kịp thời ứng
phó với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp ở thị trường nước ngoài.
Các chức năng trên sẽ được đề cập lần lượt và cụ thể trong các chương tiếp theo
của sách này. Nhìn chung các chức năng của Marketing quốc tế được cụ thể hoá bằng
các nhiệm vụ chi tiết theo mỗi phương thức hoạt động của công ty, trong đó cần nhấn
mạnh nhiệm vụ của người lãnh đạo sản phẩm quốc tế.
1.2. Các công cụ, chiến lược marketing quốc tế :
1.2.1 Công cụ:
* Các thành phần cơ bản ( Neil Borden 1964)
* Hoạch định chiến lược Marketing hỗn hợp ( Marketing mix):
Marketing hỗn hợp (marketing – mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của
marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp
nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu sự phối
hợp hoạt động những thành phần marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng
với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì công cuộc kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi ro và do đó mục tiêu sẽ
đạt được là lợi nhuận tối đa. Nhà quản trị tài năng là nhà tổ chức, điều hành phối hợp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
các thành phần marketing trong một chiến lược chung đảm bảo thế chủ động với mọi
tình huống diễn biến phức tạp của thị trường.
+ Thành phần của Marketing hỗn hợp (4P)
Sản phẩm (product):
Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình). Nội
dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm:
- Xác định chủng loại kiểu dáng , tính năng tác dụng của sản phẩm
- Các chỉ tiêu chất lượng
- Màu sắc sản phẩm, thành phần
- Nhãn hiệu sản phẩm
- Bao bì sản phẩm
- Chu kỳ sống sản phẩm
- Sản phẩm mới
Thiết kế sản phẩm phải dựa trên cơ sở của những kết luận nghiên cứu thị trường
nhằm bảo đảm cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu và các yêu cầu khác
xuất hiện trong quá trình lựa chọn sản phẩm cho người tiêu dùng.
+ Giá cả (price):
Số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hang hóa hoặc dịch vụ. Nội dung nghiên cứu
của chính sách giá trong họat động marketing gồm:
- Lựa chọn chính sách giá và định giá
- Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá
- Nghiên cứu giá cả hang hóa cùng loại trên thị trường
- Nghiên cứu cung cầu và thị hiếu khách hang để có quyết định về giá hợp lý
- Chính sách bù lỗ
- Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường
+ Phân phối (place):
Là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua hai dạng: Các kênh
phân phối và phân phối trực tiếp. Nội dung nghiên cứu về chính sách phân phối trong
marketing bao gồm:
- Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hóa
- Mạng lưới phân phối
- Vận chuyển và dự trữ hàng hóa
- Tổ chức họat động bán hàng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Các dịch vụ sau khi bán hàng (lắp đặt, bảo hành, cung cấp phụ tùng…)
- Trả lương cho nhân viên bán hang
- Trưng bày và giới thiệu hàng hóa
+ Yểm trợ bán hàng (promotion):
Là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây ấn tượng đối với
người mua và tạo uy tín đối với doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua những
hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức
khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và mở rộng quan hệ với công chúng.... Những
hoạt động yểm trợ phải thích hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhằm hướng
vào phục vụ tối đa những mong muốn của khách hàng. Vì vậy, biết chọn lựa những
hình thức phương tiện thích hợp cho từng hoạt động yểm trợ, tính toán ngân sách
yểm trợ đối với từng mặt hàng có tầm quan trọng đặc biệt trong kinh doanh.
 Những yếu tố ảnh hưởng đến Marketing hỗn hợp
Hoạt động Marketing hỗn hợp trong kinh doanh được biểu hiện khá uyển chuyển và
linh hoạt. Thực vậy, trong quá trình vận dụng, cơ cấu của marketing hỗn hợp chịu tác
động bởi nhiều nhân tố chi phối mang tính quyết định, những nhân tố ấy bao gồm:
Uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường: Tâm lý mua hàng của khách
hàng thường theo sự tín nhiệm về nhãn hiệu sản phẩm mà họ quen sử dụng. Sự tín
nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp thông qua sản phẩm càng lớn thì uy tín
và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường càng cao.
Chẳng hạn, cùng một loại sản phẩm do hai công ty sản xuất ra; sản phẩm của
công ty A có thể trội hơn, giá cả có phần rẻ hơn so với sản phẩm của công ty B song
lại khó bán, vì lẽ từ lâu khách hàng đã quen dùng sản phẩm của công ty B nên sản
phẩm của công ty này sản xuất ra dễ dàng chiếm lĩnh thị trường mạnh hơn sản phẩm
của công ty A.
Tình huống của thị trường: Sự hình thành và chuyển hoá từ hình thái thị trường
này sang hình thái thị trường khác trong nền kinh tế thị trường đối với một loại hàng
hoá nào đó sẽ tạo nên những tình huống kinh doanh khác nhau với những ứng phó
không giống nhau giữa các nhà kinh doanh. Chẳng hạn, đối với một loại sản phẩm ở
giai đoạn này nằm trong hình thái thị trường độc quyền, song ở thời kỳ khác có thể
nằm trong hình thái thị trường cạnh tranh. Vì vậy ứng với từng tình huống cụ thể của
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
thị trường, đòi hỏi nhà kinh doanh phải có những đối sách thích hợp để cho sản phẩm
của mình tham gia vào thị trường vừa đạt được lợi nhuận vừa thoả mãn được nhu
cầu.
Vòng đời sản phẩm: Một sản phẩm từ khi xuất hiện trên thị trường cho đến khi
rút khỏi thị trường đều phải trải qua những giai đoạn nhất định. Nội dung hoạt động
kinh doanh ở mỗi giai đoạn khác nhau đều không giống nhau. Sự nhận định sai về
giai đoạn của vòng đời sản phẩm tất yếu dẫn đến việc xây dựng nội dung hoạt động
kinh doanh không đúng và do đó sự thất bại là không thể tránh khỏi.
Tính chất hàng hoá: Căn cứ vào tính chất của mỗi loại hàng hoá mà nhà kinh
doanh có cách tổ chức những hoạt động kinh doanh thích hợp. Thật vậy, nếu tổ chức
kinh doanh mặt hàng thực phẩm, nhân viên bán hàng không cần thiết phải am hiểu
kỹ thuật chế biến và mặt hàng được bày bán trong các cửa hàng tổng hợp. Ngược
lại, nếu kinh doanh mặt hàng điện máy đòi hỏi phải có cửa hàng chuyên dụng và
nhân viên giới thiệu mặt hàng phải am hiểu kỹ thuật và công nghệ của sản phẩm
1.2.2 Chiến lược Marketing quốc tế:
* Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược marketing :
Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu và cố
gắng để đạt được mục tiêu đó. Khi việc quản lý và điều hành công việc dựa trên
những kinh nghiệm, trực giác và sự khôn ngoan không thể đảm bảo sự thành công
của doanh nghiệp thì việc lập kế hoạch chiến lược cho toàn bộ các hoạt động của
doanh nghiệp là điều cần thiết. Kế hoạch chiến lược sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy
rõ hơn mục tiêu cần vươn tới của mình và chỉ đạo sự phối hợp các hoạt động hoàn
hảo hơn. Đồng thời kế hoạch chiến lược cũng giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ
thống những vấn đề kinh doanh nhằm đem lại những chuyển biến tốt đẹp hơn.
Nằm trong chiến lược chung của doanh nghiệp, chiến lược Marketing thể hiện
sự cố gắng của Công ty nhằm đạt tới một vị trí mong muốn xét trên vị thế cạnh tranh
và sự biến động của môi trường kinh doanh. Chỉ khi lập được chiến lược Marketing
thì Công ty mới có thể thực hiện một cách đồng bộ các hoạt động Marketing bắt đầu
từ việc tìm hiểu và nhận biết các yếu tố môi trường bên ngoài, đánh giá những điều
kiện khác bên trong của Công ty để từ đó có những chính sách về sản phẩm, giá cả,
phân phối và xúc tiến nhằm đạt tới mục tiêu đã định sẵn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Với ý nghĩa đó việc xây dựng chiến lược Marketing thực sự là công việc quan
trọng cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là công việc đầu tiên để
xây dựng một chương trình Marketing của doanh nghiệp và làm cơ sở để tổ chức và
thực hiện các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị
Marketing nói riêng.
 Vai trò của chiến lược marketing:
Chiến lược Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan
trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương
mại, chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về
thị trường, có điều kiện mở rộng thị trường và tăng quy mô kinh doanh. Các công cụ
Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ
tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh và làm thoả mãn nhu cầu khách
hàng. Nhờ có chiến lược Marketing các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện
một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trường tiềm năng, chinh phục và
lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến lược Marketing là cầu nối giúp doanh
nghiệp gần hơn với thị trường.
Quản trị chiến lược Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và
hướng đi mà cụ thể là việc xây dựng các chiến lược Marketing mix cho thị trường
mục tiêu. Chính điều này gắn kết mọi cá nhân, mọi bộ phận bên trong tổ chức cùng
đòng tâm hiệp lực để đạt mục đích chung. Hoạch định chiến lược Marketing giúp
doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ điểm mạn điểm yếu của mình trên
cơ sở đó có khả năng đối phó với những biến động của thị trường và có được chiến
lược thích hợp.
Vai trò của chiến lược Marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp xây
dựng một kế hoạch chiến lược Marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt chẽ của
chiến lược Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã
lựa chọn. Xây dựng chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực
hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh.
 Một số chiến lược marketing điển hình:
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi phân loại các kiểu chiến lược Marketing
của Công ty dưới những hoàn cảnh khác nhau. Dưới đây là một số chiến lược
Marketing điển hình:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
- Chiến lược Marketing theo vị thế cạnh tranh trên thị trường:
Trên thị trường trong một giai đoạn nhất định với trình độ kỹ nghệ nhất định hình
thành một số hãng nắm vai trò là: người đứng đầu thị trường, là hãng thách thức thị
trường, các hãng đi theo hay hãng nép góc. Đối với mỗi một loại hãng có thể hình
thành nên một số chiến lược riêng biệt như sau:
Với các hãng dẫn đầu thị trường, họ phải bảo vệ thị phần hiện tại của mình
hoặc làm tăng thị phần của mình, phải phòng thủ tích cực trước những tấn công của
các hãng khác đặc biệt là những hãng thách thức thị trường. Các chiến lược phòng
thủ được sử dụng như:
+ Phòng thủ vị thế, đây là chiến lược hay được sử dụng nhằm duy trì vị trí của mình
bằng tất cả những nỗ lực Marketing mix và bằng các nguồn lực bên trong của hãng.
+ Phòng thủ mạn sườn là một kiểu chiến lược khác mà hãng dẫn đầu thị trường có
thể lựa chọn khi tập trung vào việc bảo vệ những điểm yếu có thể về hệ thống phân
phối hay mức giá cao.
Ngoài ra hãng có thể sử dụng một số chiến lược khác tùy thuộc vào điều kiện
của mình cũng như mức độ cạnh tranh trên thị trường như chiến lược hạ thủ trước,
chiến lược phòng thủ bằng phản công, chiến lược phòng thủ cơ động, chiến lược co
cụm.
Với các hãng thách thức thị trường, họ là những hãng có những ưu thế nhất
định về khả năng tài chính, kỹ thuật. Vì vậy các hãng này thường áp dụng những
chiến lược Marketing thể hiện tư thế tấn công các đối thủ cạnh tranh. Các chiến lược
thường được lựa chọn là:
+ Chiến lược tấn công trực diện: Đây là kiểu chiến lược mạnh mẽ nhất nhưng đòi hỏi
chi phí cao nhất. Theo chiến lược này các hãng thách thức thị trường triển khai tất cả
các hoạt động Marketing có thể để tấn công đối thủ.
+ Chiến lược tấn công mạn sườn, đòi hỏi hãng phải tìm ra điểm yếu của đối thủ cạnh
tranh.
+ Chiến lược tấn công đường vòng, là chiến lược cạnh tranh gián tiếp tránh được sự
đối đầu giữa các hãng với đối thủ cạnh tranh. Cách thức thể hiện của chiến lược này
là đa dạng hóa sản phẩm, tham gia vào nhiều đoạn thị trường hoặc sự đầu tư nhảy vọt
về công nghệ.
Với các hãng đi theo, họ phải tránh sự đối đầu trực tiếp của các đối thủ cạnh
tranh là các hãng dẫn đầu thị trường. Các chiến lược áp dụng phổ biến là:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
+ Chiến lược theo sát, theo chiến lược này các hãng đi theo cố gắng bám sát các
hãng dẫn đầu càng nhiều càng tốt nhưng không tạo ra sự nghi ngờ, để ý từ các hãng
dẫn đầu.
+ Chiến lược theo sau có khoản cách, thực hiện theo sau nhưng có một số khác biệt
bằng một số sự thay đổi về thị trường, sản phẩm, phân phối, giá cả...
+ Chiến lược theo sau có chọn lọc, chiến lược này tập trung vào một số đoạn thị
trường có khả năng thu lợi nhuận cao.
Với các hãng nép góc. Các hãng nép góc là các hãng nhỏ có vai trò lấp chỗ
trống trên thị trường. Hãng theo đuổi chiến lược này phải xác định những khoảng
trống có thể thoả mãn với các yêu cầu như quy mô đủ lớn và có thể đem lại lợi
nhuận; có tiềm năng tăng trưởng đáng kể; các hãng cạnh tranh không biết hoặc bỏ
rơi; phù hợp với khả năng của hãng.
- Kiểu chiến lược từ sự phân tích ma trận thị phần tăng trưởng:
Ma trận thị phần - tỷ lệ tăng trưởng thể hiện một tổ chức hoặc một đơn vị kinh
doanh nằm ở vị trí nào trong mối quan hệ giữa thị phần và tốc độ tăng trưởng. Tùy
theo vị trí của các hãng trên ma trận mà có thể có những chiến lược nhất định như:
+ Chiến lược xây dựng, chiến lược này thường áp dụng với các đơn vị kinh doanh
có tỷ lệ tăng trưởng cao nhưng thị phần lại tương đối thấp.
+ Chiến lược duy trì, chiến lược gặt hái ngay. Các đơn vị có tỷ lệ tăng trưởng cao,
hoặc khá cao nhưng có thị phần lớn có thể áp dụng chiến lược này.
+ Chiến lược loại bỏ, được áp dụng với các đơn vị kinh doanh có tỷ lệ tăng trưởng
thấp và thị phần tương đối hẹp.
1.3. Các nhân tố quốc tế ảnh hưởng đến thực hiện marketing quốc tế :
1.3.1. Môi trường kinh tế-tài chính:
o Chỉ tiêu GNP và GDP/người:
 Các biến số này cho biết mức thu nhập khác nhau giữa
các quốc gia nên nó có những ảnh hưởng khác nhau đến hầu hết các
quyết định tiêu dùng hay mua sắm của người dân ở các quốc gia đó.
 Khi phân tích các biến số GNP và GDP, cần xác định rõ
mức đóng góp của từng khu vực kinh tế để làm cơ sở cho những suy
đoán, nhận định về tính ổn định của môi trường kinh tế.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
o Tỷ giá hối đoái và sự biến động của nó:
 Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều
kiện cho việc duy trì, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế trong
nước và quốc tê.
 Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó
hai nhân tố quan trọng nhất là sức mua của đồng tiền và tương quan cung
cầu ngoại tệ.
o Tình hình lạm phát:
 Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế,
là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền.
 Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một
loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác.
 Khi xảy ra lạm phát thì sẽ ảnh hưởng đến các quyết định tiêu dùng hay mua
sắm của dân cư.
  Khi phân tích lạm phát, chúng ta cần xem xét đến haiđặc điểm sau: tốc
độ tăng giá thường không đồng đều giữa các loại hàng và tốc độ tăng giá
và tăng lương cũng xảy ra không đồng thời.
o Các yếu tố tài chính:
Hệ thống ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, quỹ
hưu trí, các thị trường chứng khoán xuyên quốc gia, các sàn giao dịch mua
bán hàng hoá và các “sản phẩm tài chính” đủ loại.
Dịch vụ tài chính là huyết mạch nuôi sống và phát triển nền
kinh tế, từ sản xuất, phân phối đến tiêu thụ.
Trong một nền kinh tế thị trường khách hàng là thượng đế, là người
tiêu thụ sản phẩm, là đầu ra của hoạt động sản xuất. Nếu không có hệ thống
tín dụng cho người tiêu dùng thì nền kinh tế không thể phát triển.
1.3.2. Nhân khẩu học:
o Qui mô thị trường: số dân, tốc độ sinh. Phân bổ lứa tuổi và mật độ
dân số.
Ví dụ: Quốc gia đang phát triển có 40% hoặc là hơn số dân trong độ tuổi từ 0-14 tuổi,
mà nhóm này thường phụ thuộc vào gia đình và không có những quyết định về
chi tiêu. Ở Tây Âu thì ngược lại, chỉ có khoảng 25% có số dân từ 0-14 tuổi. Còn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
lại 65% có nhóm tuổi từ 15 trở đi. Các yếu tố này cho thấy rằng hai quốc gia có số
dân tương tự nhau không những có khác biệt về tiềm năng thị trường mà còn khác
nhau về nhu cầu hàng hóa và dịch vụ.
1.3.3. Văn hóa – xã hội:
o Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của khách hàng.
Mỗi quốc gia còn có các tiểu văn hóakhác nhau, thường nó dựa trên tín ngưỡng
và tôn giáo. Mỗi tiểu văn hóa sẽ chỉ ra các phân khúc thị trường khác nhau.
o Ngôn ngữ:
Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp. Sự khác biệt trong ngôn ngữ ảnh hưởng đối với
nhiều quyết định thông tin trong Marketing (nhãn hiệu,khẩu hiệu, thông điệp quảng
cáo…).Người Nhật né tránh nói“No”,họ luôn luôn nói “Yes”nhưng không phải lúc
nào“Yes” cũng có nghĩa là “vâng”. Có khi nó hàm ý là “tôi đang nghe”. “Yes” kèm
theo dấu hiệu gật đầu là biểu hiện sư đồng ý, hay lắc đầu biểu hiện sự phủ nhận.
o Tôn giáo:
 Tôn giáo là động cơ của hành vi và là cơ sở cho hầu hết thái độ
của khách hàng đối với việc mua sắm và cách thức thiêu dùng. Ví
dụ: Tháng ăn kiêng Ramadann của người đạo Hồi hay việc tiêu thụ
nhiều có liên quan đến các ngày lễ Giáng sinh và Phục sinh.
o Giáo dục:
 Giáo dục có thể tác động chính đến việc người tiêu dùng nhận
thức ra sao về những kỹ thuật tiếp thị từ bên ngoài.Nhờ vào sự khác
biệt trong hệ thống giáo dục giữa các quốc gia chúng ta có thể thấy sự
khác biết giữa những người tiêu thụ. Các quốc gia khác nhau
sẽ có những quan điểm khác nhau về giáo dục nói chung
và giáo dục quản trị nói riêng.
o Gia đình:
 Vì gia đình đóng vai trò quan trọng như là một đơn vị tiêu thụ
nên chúng ta cần hiểu biết về vai trò và cấu trúc của chúng thay đồi
theo quốc gia.
 Cần chú ý đến vai trò từng cá nhân trong gia đình,sự tương
tác giữa các thành viên và vai trò xã hội của họ. Những hiểu biết
như vậy rất cần thiết cho việc tiếp thị sản phẩm tiêu dùng và có tác
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
động đến chính sách thông đạt lẫn chính sách sản phẩm.
1.3.4. Chính trị - pháp luật:
o Chính tri:
 Các nhà Marketing quốc tế sẽ xem xét những ảnh hưởng
chính trị của quốc gia sở tại đối với công ty trên thị trường nước ngoài.
 Các công ty quốc tế thường được nhận dạng bởi xuất xứ quốc gia của
nó. Điều này có thể tốt hoặc xấu tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chính
quyền trong nước và nước ngoài.
o Pháp luật
 Các quốc gia đều có những luật lệ hay những quy định ảnh hưởng đối với
chiến lược 4P. Không may cho các nhà Marketing quốc tế là mỗi quốc gia lại
có những luật khác nhau tác động đến cùng một hoạt động Marketing.
1.3.5. Công nghệ:
Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra những cuộc cách mạng trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Mỗi công nghệ đều tạo ra một hậu quả lâu dài là có thể làm thay đổi
nhu cầu, tập quán mua sắm, quan hệ xã hội… Việc áp dụng công nghệ mới giúp các
doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới và làm tăngsức cạnh tranh trên thị trường. Người ta
thấy rằng giữa chi phí nghiên cứu, phát triển và khả năng sinh lời có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau
1.3.6. Môi trường cạnh tranh:
Các vấn đề cần nghiên cứu:
 Hình thức cạnh tranh sản phẩm có thể diễn ra ở nước sở tại.
 Đối thủ cạnh tranh chính, mục tiêu của họ,phân tích
SWOT.’
 Chiến lược kinh doanh của đối thủ: Người dẫn đầu, người
theo đuổi.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ
2.1. Tổng quan về Công ty Phước Thành
2.1.1.Quá trình hình thành:
Năm 2005, xuất phát từ ý tưởng đem lại cho người tiêu dùng thuộc mọi tầng
lớp trong xã hội ngôi nhà với những nội thất đẹp, sang trọng, phù hợp không gian và
đẳng cấp, công ty Cổ phần Phước Thành được thành lập nhằm thực hiện sứ mệnh đó.
Lúc đầu chỉ vỏn vẹn 6 – 7 nhân viên đầy tâm huyết, công ty đã bước những
bước đầu tiên trên con đường kinh doanh đầy khó khăn thử thách. Nhờ uy tín trong
kinh doanh và sự nỗ lực hết mình của đội ngũ nhân viên đã giúp đưa sản phẩm ngày
càng được hiện diện có mặt tại khắp các gia đình không chỉ ở thành phố Hồ Chí
Minh, Long An mà còn tại các tỉnh lân cận khác, mang lại niềm tin yêu của người
tiêu dùng với sản phẩm của công ty.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH
Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:Phuoc Thanh Joint Stock Company
Công ty Cổ phần Phước Thành được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh
doanh số: 4102028884 với tổng số vốn điều lệ là 1,5 tỷ VNĐ.
Tên viết tắt: Cty CP Phước Thành
Địa chỉ trụ sở chính: Ấp Xóm Than, Tân Bình, Tân Thạnh, tỉnh Long An
Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, với định hướng “Phước Thành – Vì
chất lượng cuộc sống”, cán bộ công nhân viên công ty luôn luôn cố gắng nỗ lực hơn nữa
đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và một dịch vụ hoàn hảo nhất để có thể
làm hài lòng tất cả các khách hàng khó tính nhất.
Kết quả là hiện nay công ty đã có uy tín tại thị trường các tỉnh miền Tây và
thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các khu vực khác nói chung.
Hiện nay, Phước Thành đã có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên tới
hơn 50 người.
Điện thoại: (083) 8155346 – (083) 8155347
Fax: 0838155476
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Website:www.phuocthanhphat.com
Email: anhmt2002@yahoo.com
Mã số thuế: 0303735691
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng của công ty
Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký
kinh doanh.
Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi
lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi
thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản
phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên
nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân
sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên.
Kinh doanh các sản phẩm nội thất cho văn phòng, nhà ở...
Nhận thiết kế nội thất.
2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty
Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký
trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty.
Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh.
Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người
quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo
từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị
trực thuộc của công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và
trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế
hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực
công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh
nghiệp cho người lao động.
Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo
ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty,
tạo tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính
xác thực của các hoạt động tài chính của công ty.
Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của
pháp luật hiện hành.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty
2.1.3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Phước thành
Công ty Cổ phần Phước Thành với cơ cấu nhân sự được bố trí rất khoa học, phù
hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với pháp luật
nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam.
Bảng 3: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phước Thành
Ghi chú : Quan hệ trực tuyến
(Nguồn: phòng kinh doanh)
SX - KD SẢN PHẨM
NỘI THẤT
DỊCH VỤ THIẾTKẾ
NỘI THẤT
P.KẾ TOÁN P.MARKETING
P. KINH DOANH
GIÁM ĐỐC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức quản lý
theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách
ra quyết định xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi chi nhánh lại truyền
đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính
thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt
được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng
người. Tuy nhiên, ban giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải
thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng
chéo trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ
cấu tổ chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban
lãnh đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực
hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay
thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ
chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh.
2.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban
Ngay từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Phước Thành không ngừng vươn lên
hoàn thiện về mặt tổ chức, chất lượng dịch vụ và sản phẩm hàng hóa.
Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ học vấn và chuyên
môn cao, được đào tạo khá chu đáo bài bản (70% cán bộ công nhân viên có trình độ
đại học, cao đẳng) công ty cam kết sẽ mang lại cho quý khách hàng sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất.
Theo như sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức công ty như sau:
 Giám đốc công ty
Trực tiếp điều hành công ty, có trách nhiệm quyền hạn cao nhất trong các hoạt
động của công ty, và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh
doanh và phương hướng mục tiêu của công ty cũng như việc nâng cao đời sống
người lao động.
 Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và hoạt động chung.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường
khách hàng, phân phối sản phẩm theo các kênh có sẵn, nắm chắc giá cả, lợi thế và
hạn chế của các sản phẩm công nghệ thông tin, xây dựng, vận tải, sản xuất nông
nghiệp.Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng các chỉ tiêu ngắn, trung, dài hạn cho các chi nhánh.Triển khai thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch. Thống kê phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch ở
các đơn vị. Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh
doanh, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh…
 Phòng kế toán
Chức năng cơ bản là chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài chính, viết và thu
thập các hoá đơn, số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kịp thời
phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc. Đảm bảo thực hiện thu chi tài chính
đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế và các nghĩa vụ đối với nhà nước bên cạnh đó phòng còn có chức năng
đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng doanh lợi, bảo toàn và tăng vốn kinh
doanh của công ty.
 Phòng marketing
- Marketing các dự án: Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về thị trường,
đối thủcạnh tranh, khách hàng liên quan đến các dự án mà công ty đang triển khai.
Thiết lập mối quan hệ với các đối tác, khách hàng mục tiêu của mỗi dự án cụ thể.
Sắp xếp và thiết kế lịch hoạt động của phòng.
- Xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị, chiết khấu nhằm thu hút khách,
thiết kế - mạng,thiết kế các maquette quảng cáo: leaflet, brochure, cataloge,
bandrote… Quản trị mạng web của công ty, viết bài đăng bài lên trang web công ty,
tiếp nhận và giải đáp thông tin của khách hàng, đối tác thông qua mạng internet,…
Xúc tiến thương mại – PR, lên kế hoạch tham gia các hội chợ triển lãm, hội
nghị, hội thảo, chuyên đề… Xây dựng chương trình khuyến mãi, xây dựng các
chương trình quảng cáo, kế hoạch tổ chức các sự kiện của công ty. Xây dựng nội
dung cho các kịch bản phóng sự truyền hình.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Xây dựng thương hiệu:Xây dựng các kế hoạch, chiến lược quảng cáo trong
ngắn và dài hạn.Tạo mối liên kết hai chiều giữa công ty với người tiêu dùng, duy trì
hình ảnh thương hiệu của công ty, tạo mối quan hệ liên kết giữa công ty với các đơn
vị truyền thông báo chí, các đơn vị chủ quản trong ngành…
2.1.4. Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty
- Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 52 người trong đó trình độ đại
học chiếm 30% cao đẳng 40% trung cấp 30%.
- Cơ cấu biên chế của công ty do giám đốc quyết định linh hoạt và phù hợp với
thực tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện nay. Công ty thực hiện công
tác quản lý, chế độ lao động – tiền lương, chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm…đúng
theo quy định của nhà nước ban hành.
- Tất cả cán bộ nhân viên đều có trình độ trung cấp trở lên, am hiểu chuyên
môn nghiệp vụ. Nhân viên công ty rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng
với mọi môi trường, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn đáp ứng được mọi yêu
cầu của khách hàng.
Bảng 4: Cơ cấu lao động trong công ty
Tổng
Theo giới tính Theo trình độ Theo độ tuổi
Nam Nữ < Đại
học
Đại học 25-30 30-35 >35
Số lao động 52 40 12 36 16 24 19 9
Tỷ lệ % 100 76,9 23,1 70 30 46,2 36,5 17,3
(Nguồn: phòng kinh doanh)
2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012
2.1.5.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty:
Công ty Cổ phần Phước Thành là nhà sản xuất thiết kế thi công nội thất cao
cấp gồm các loại sản phẩm: vách ngăn văn phòng, vách ngăn di động, quầy tủ
bếp... tư vấn thiết kế không gian nội thất, lập dự toán và tổng diện tích công
trình. Cụ thể như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
 Sản Xuất Và Kinh doanh
Sản phẩm trang trí nội thất cao cấp: vách ngăn văn phòng, vách ngăn di động,
vách ngăn toilet, bàn, tủ, ghế, quầy tủ bếp các loại...
 Dịch vụ
Tư vấn – thiết kế không gian nội thất cho văn phòng,công ty,gia đình...lập dự
toán và tổng diện tích công trình.
Bảng 5: Cơ cấu lĩnh vực kinh doanh 2009 - 2012
STT
Lĩnh Vực
Tỷ trọng (% )
2009 2010 2011 2012
1
Sản xuất và kinh
doanh đồ nội thất
78,76 77,46 76,27 75,12
2 Dịch vụ 21,24 22,54 23,73 24,92
(Nguồn: Báo cáo thường niên, phòng kế toán)
Nhìn vào bảng cơ cấu lĩnh vực kinh doanh 2009 – 2012 có thể thấy rằng:
Công ty hoạt động trên hai lĩnh vực sản suất – kinh doanh và dịch vụ nhưng lĩnh vực
hoat động chủ yếu của công ty là sản suất kinh doanh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Bảng 6: Kết quả kinh doanh bên lĩnh vực sản xuất – kinh doanh sản phẩm nội thất giai đoạn 2009 – 2012
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012
Chênh lệch So sánh(%)
2009 -2010 2010 -2011 2011-2012 2009 -
2010
2010 -
2011
2011 -
2012
1.Tổng doanh thu 3,250,230,333 4,930,732,560 6,960,520,200 8,120,340,500 1,680,502,227 2,029,787,640 1,159,820,300 151.7% 141.2%
116.66%
2. Các khoản
giảm trừ
3. Doanh thu
thuần
3,250,230,333 4,930,732,560 6,960,520,200 8,120,340,500 1,680,502,227 2,029,787,640 1,159,820,300 151.7% 141.2%
116.66%
4.Giá vốn hàng
bán
2,097,323,765 3,598,579,000 5,065,735,207 6,633,540,203 1,501,255,235 146,715,620
1,567,804,996
171.6% 140.8%
130.95%
5.Lợi nhuận gộp 1,152,906,568 1,332,153,560 1,894,784,993 1,486,800,297 179,246,992 562,631,433
(407,984,696)
115.5% 142.2%
78.47%
6. Chi phí bán
hàng
101,243,100 134,968,000 141,356,990 152,234,200 33,724,900 6,388,990
10,877,210
133.3% 104.7%
107.69%
7. Chi phí QLDN 125,065,950 120,135,087 116,212,400 110,421,100 (4,930,863) (3,922,687) (5,791,300) 96.06% 96.73% 95.02%
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
8. Chi phí tài
chính
75,256,506 81,536,100 95,327,961 101,102,233 6,279,594 13,791,861
5,774,272
108.3% 116.9%
106.06%
9. Tổng lợi nhuận
trước thuế
851,341,012 995,514,373 1,541,887,642 1,123,042,764 144,173,361 546,373,269
(418,844,878)
116.9% 154.9%
72.84%
10.Thuế TNDN 212,835,253 174,215,015 385,471,911 280,760,691 (38,620,238) 211,256,896
(104,711,220)
81,85% 221,3%
72.84%
11. Lợi nhuận sau
thuế
638,505,759 821,299,358 1,156,415,732 842,282,073 182,793,599 335,116,374
(314,133,659)
128,6% 140,8%
72.84%
(Nguồn: Phòng kế toán)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
(Nguồn : phòng kế toán)
Bảng 7: Biểu đồdoanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2009-2012
Nhận xét:
Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy công ty đang trong giai
đoạn phát triển. Doanh thu tăng đều qua các năm, doanh thu năm 2010 tăng hơn năm
2009 là 51,7%, tương đương 1,680,502,227 triệu đồng. Doanh thu năm 2011 tăng hơn
năm 2010 là 41,2%, tương đương 2,029,787,640. Doanh thu tăng là dấu hiệu đáng
mừng, chứng tỏ công ty đang hoạt động rất tốt. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng
tăng theo, lợi nhuận năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 28,6% tương đương 182,793,599
triệu đồng. Năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 40,8% tương đương 335,116,374 triệu
đồng. Điều này có thể giải thích là do công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí quản
lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác tăng nhẹ không đáng kể. Riêng năm 2012
doanh thu giảm so với 2011, nguyên nhân là do năm 2012 tình hình kinh tế không ổn
định, lạm phát cuối năm hơn 18%, người dân ít chi tiêu vào các sản phẩm nội thất hơn.
Tiềm lực của doanh nghiệp:
Có thể nói, tiềm lực tài chính của công ty mặc dù không quá dồi dào, nhưng
những khoản vốn lưu động của công ty được quay vòng rất hiệu quả. Nguồn vốn hầu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
như đều tăng qua từng năm, cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty Cổ phần Phước
Thành năm 2007 – 2012 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 8: Cơ cấu tài sản- nguồn vốn của Công ty qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011 2012
I Tổng tài sản 1.500 1.650 1.700 1.870 1.900
1 TSCĐ& ĐTDH 700 616 760 830 855
2 TSLĐ& ĐTNH 800 1.034 940 1.040 1.045
II Tổng nguồn vốn 1.500 1.650 1.700 1.870 1.900
1 Nợ phải trả 650 730 671 739 784
2 Vốn chủ sở hữu 850 920 1.029 1.131 1.116
(Nguồn: Phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy tình hình vốn của Công ty qua các năm là rất khả quan, thể
hiện ở tổng nguồn vốn luôn tăng. Về cơ cấu tài sản qua các năm có thể thấy vốn lưu
động của công ty chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản: Năm 2011 chiếm 54,17%;
năm 2012 chiếm 65,48%. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty đều tăng.
Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 234 triệu đồng tương ứng tăng 36%. Với nguồn vốn
tương đối ổn định như vậy, có thể đáp ứng đượng nhiều khoản chi phí cho hoạt động
mở rộng thị trường, tạo tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động marketing được tiến hành
thuận lợi.
2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty
a) Báo cáo kim ngạch xuất khẩu đồ theo cơ cấu mặt hàng:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Mặt hàng
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Giá trị
(USD)
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỉ trọng
(%)
Giá trị
(USD)
Tỉ trọng
(%)
Bàn 294,771 53.2% 290,743 51.6% 291,678 48.3%
Ghế 23,037 4.2% 9,510 1.7% 4,581 0.8%
Tủ 139,168 25.1% 178,179 31.6% 184,846 30.6%
Gương 71,953 13.0% 42,672 7.6% 52,736 8.7%
Loại khác 25,355 4.6% 42,543 7.5% 69,835 11.6%
Tổng cộng 554,284 100.0% 563,647 100.0% 603,676 100.0%
Nguồn : Phòng kinh doanh
.
Đồ thị : Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng từ năm 2010 đến năm 2012
Chúng ta có thể rút ra những nhận xét sau:
Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng Bàn lớn nhất và tỉ trọng cao nhất trong tất cả các
mặt hàng xuất khẩu của công ty .Tuy nhiên tỷ trọng có giảm nhẹ qua từng năm, năm
2010 là 53,2% ,năm 2011 là 51,6%, năm 2012 là 48,3%.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng Ghế thì có kim ngạch và tỉ lệ sụt giảm mạnh vào
năm 2011 sau đó tiếp tục giảm nhẹ vào năm 2012. Từ chỗ tỉ trọng chiếm 4.2% năm
2010, giảm chỉ còn 0.8% năm 2012.
Mặt hàng Tủ là mặt hàng thứ 2 sau Bàn chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất
khẩu .Tỉ trọng và kim ngạch xuất khẩu tăng cao nhất vào năm 2011 , sau đó thay đổi
không đáng kể vào năm 2012.
Ở những mặt hàng khác như: kệ sách, giường..thì tăng nhanh qua từng năm.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của công ty ở các loại sản phẩm truyền thống như
Bàn, Ghế, Gương có xu hướng giảm và chuyển qua nhóm các mặt hàng khác như Kệ,
Giường. Tổng kim ngạch vẫn tăng đều qua các năm
b) Báo cáo kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu khách hàng ở thị trường
Asian:
Khách hàng
2010 2011 2012
Số
lượng
HĐ
Trị giá
USD
Số
lượng
HĐ
Trị giá
USD
Số
lượng
HĐ
Trị giá
USD
Midway
Tasmania
8 10,200 4 9,875 3 5,215
QualiDecor 5 3,947 2 8,214 8 11,515
Kukbo Vina 8 178,098 8 184,826 7 175,528
KAMEDA 7 9,640 4 10,105
Esuha 5 5,503 4 19,720 3 39,988
ZIP 5 50,858 10 86,062 13 109,791
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
OZ 6 19,878
Suofeiya 12 74,736 7 156,368
SUNHOO 3 8,246 6 14,336
Khác 13 296,038 15 161,863 19 71,057
Tổng 51 554,284 62 563,647 72 603,676
Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu
Đồ thị : Trị giá kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu khách hàng
Qua bảng chúng ta thấy rằng số lượng khách hàng của công ty tăng lên từng năm
.Các khách hàng của công ty được phân phối ở nhiều bang khác nhau ở Asian cho nên
có những nơi bán được nhiều hàng và có những nơi tiêu thụ hàng chưa được nhanh.
Tuy nhiên, tổng trị giá lại có xu hướng tăng lên, điều đó nghĩa là công ty chỉ chú trọng
vào những hợp đồng có giá cao bên cạnh đó công ty vẫn giữ nguyên mối quan hệ với
những khách hàng truyền thống của công ty: Midway Tasmania, Kukbo Vina, Zip…
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Về tình hình ký kết hợp đồng qua các năm từ 2010 đến 2012, chúng ta có thể nhận
thấy số lượng hợp đồng có chiều hướng giảm nhẹ qua từng năm. Ảnh hưởng suy thoái
từ năm 2008 đến nay, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một số
khách hàng của công ty; Một số khách hàng tạm ngưng đặt hàng, dẫn đến công ty
không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng. Số lượng khách hàng của công ty tăng chứng tỏ sản
phẩm và thương hiệu của công ty đã được những khách hàng ở Asian chấp nhận.
2.3. Hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nội thất tại thị trường Châu
Á
2.3.1. Sản phẩm:
Công ty Cổ phần Phước Thành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực như nội thất cho văn
phòng, công ty, nhà ở, tư vấn thiết kế không gian nội thất, lập dự toán và tổng diện tích
công trình.
Với việc đầu tư thêm vốn lưu động nên danh mục sản phẩm của công ty hết sức đa
dạng, phong phú, nhiều sản phẩm chủ đạo, chất lượng cao, giá thành cạnh tranh như:
- Vách ngăn di động, vách ngăn văn phòng, vách ngăn toilet, các loại
vách khung gổ, khung nhôm sơn tĩnh điện bọc ni, chất liệu: melamine, veneer,
laminate.
- Thảm trải sàn, ván lót sàn với nhiều màu sắc và mẫu mã đa dạng. Với
nguyên vật liệu nhập khẩu từ Châu âu.
- Các trang thiết bị nội thất cao cấp cho các văn phòng, cao ốc,nhà
hàng khách sạn,siêu thị, nhà xưởng, nhà ở với các nguyên liệu chất lượng cao
từ gỗ tự nhiên,ván MDF veneer,MDF, MFC, inox và các chất liệu khác được
nhập khẩu từ Đức và Italia..
Bảng 9: Cơ cấu tiêu thụ một số sản phẩm chính năm 2009– 2012
STT Sản phẩm chính
Tỷ trọng(%)
2009 2010 2011 2012
1 Các trang thiết bị nội thất cao cấp cho 58,9 60,9 70,8 75,6
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
văn phòng: bàn, ghế, tủ...
2
Các loại vách ngăn:di động,văn
phòng,toilet...
22,3 21,5 15,1 13,3
3 Thảm trải sàn,ván lót sàn 18,9 17,6 15,1 14,0
(Nguồn: phòng kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy mặt hàng tiêu thụ chủ yếu của công ty là những sản phẩm
nội thất cao cấp bàn, tủ, ghế cho văn phòng, ngoài ra còn có những sản phẩm khác số
lượng tiêu thụ cũng không ngừng tăng.Với danh mục sản phẩm đa dạng như vậy,
không những đáp ứng được nhu cầu của người có mức thu nhập bình dân, mà công ty
còn mở rộng sang thị trường khách hàng tiềm năng có điều kiện thu nhập và khả năng
chi tiêu cao. Nhờ những điểm mạnh như vậy mà số lượng sản phẩm tiêu thụ không
ngừng tăng qua các năm.
Dựa trên điều kiện từng giai đoạn kinh doanh của công ty và những mục tiêu mà
công ty hướng tới, thì có thể nhận định chính sách sản phẩm công ty đưa ra là khá linh
hoạt theo từng hoàn cảnh.
Lúc đầu khi mới thành lập công ty theo đuổi mục tiêu xây dựng thương hiệu
hàng chất lượng cao.Để nhắm tới thị trường mục tiêu là những người có thu nhập khá
cao. Tuy nhiên đất nước ta vẫn còn nghèo đa số thu nhập của người dân chỉ ở mức
trung bình, chính vì vậy mà công ty ngoài nhập nguyên vật liệu từ Châu Âu công ty còn
sử dụng nguyên vật liệu ở trong nước để có những sản phẩm giá rẻ hơn đáp ứng một bộ
phận của thị trường.
Việc thường xuyên cập nhật, đa dạng hóa được sản phẩm, chính là một trong
những nhân tố thu hút khách hàng thường xuyên ghé mua hàng tại công ty.
2.3.2. Giá:
Giá là một yếu tố quan trọng của marketing – mix và duy nhất đem lại lợi nhuận. Nó
ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác
lập chiến lược giá đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp có lời và chiếm được thị trường
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
và sẽ thu hút được nhiều khách hàng mới. Và thực hiện việc định giá là một nghệ thuật
nó đòi hỏi phải có sự khéo léo nhạy bén của người ra quyết định. Cho nên công ty ngoài
việc thu hút khách bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ bán
hàng và hậu mãi, tăng cường hoạt động quảng cáo thì công ty còn sử dụng chiến lược
giá như một công cụ đắc lực để cạnh tranh và tăng cường thu hút khách.
Hiện nay, công ty đang sử dụng chính sách giá phân biệt cho từng thị trường mục
tiêu, từng giai đoạn, từng chương trình khuyến mãi nhằm tối đa hóa doanh thu, đạt được
các mục tiêu tối đa hóa thị phần, duy trì và tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao
chất lượng dịch vụ. Công ty có nhiều mức giá khác nhau cho các sản phẩm dịch vụ của
mình. Nhìn chung chiến lược giá của công ty phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng
của từng khách hàng. Công ty sử dụng chính sách giá linh hoạt tùy từng loại thị trường
mà đưa ra mức giá khác nhau.
Chính sách giá cả cụ thể của công ty luôn gắn với thực trạng và dự báo về cung -
cầu thị trường, cạnh tranh trên cơ sở đánh giá tổng hợp toàn bộ thị trường và thị trường
bộ phận, thị trường mục tiêu. Vì vậy có thể khẳng định, mức giá mà công ty đã đưa ra
trong mỗi giai đoạn là khá hợp lý, hấp dẫn khách hàng. Giá cả các sản phẩm của công
ty đa số là theo thoả thuận.
Chính sách giá của công ty có thể khẳng định là khá linh hoạt, phù hợp với thị
trường.
Ở mỗi sản phẩm công ty cũng xây dựng mức giá khác nhau, chính sự thay đổi
lên xuống của tỷ giá USD khiến công ty không dám trữ hàng nhiều vì sợ trượt giá.
Đánh giá một cách tổng quát từ kết quả hoạt động kinh doanh thì chiến lược định
giá này nhìn chung là hợp lý. Với các mức giá đa dạng hoá cho từng loại thị trường mục
tiêu, từng giai đoạn, từng chương trình khuyến mại nhằm phù hợp với mục tiêu tối đa
hoá doanh thu, cân bằng được mục tiêu về mức giá bình quân sản phẩm. Công ty có rất
nhiều mức giá khác nhau cho các sản phẩm dịch vụ của mình và nhìn chung thì giá cả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
của công ty là tương đối phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng chi trả của khách
hàng.
Các chiến lược giá mà công ty đưa ra là nhắm tới mục tiêu thâm nhập thị trường
tỉnh và cạnh tranh với đối thủ tại tại thị trường Asian. Thực chất để định giá, công ty
nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh để tham khảo và căn cứ vào giá sản phẩm đầu
vào. Từ đó đưa ra chiến lược sao cho hiệu quả nhất.
Quan điểm của công ty là kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giá và các chính sách
khác, giữ giá ở mức vừa phải, kết hợp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ một cách
tối đa có thể nhằm tăng cường thu hút khách hàng, tối đa hoá thị phần và duy trì sức
cạnh tranh trên thị trường.
Với việc thường xuyên mở rộng kênh phân phối khiến sản phẩm của công ty đến
được tay người tiêu dùng không chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh mà còn ở thị trường
Asian. Điều này giúp công ty mở rộng tầm ảnh hưởng trong các khu vực tỉnh thành,
tăng thị phần và doanh thu.
Việc thực hiện các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp có những ưu và nhược
điểm nhất định. Hình thức bán hàng trực tiếp không thông qua các đơn vị trung gian
doanh thu sẽ nhiều hơn vì không phải chi hoa hồng. Nhưng bên cạnh đó, hình thức bán
hàng thông qua các đơn vị trung gian thì mặc dù doanh thu có thấp hơn nhưng nó cũng
góp phần mang lại thêm nhiều nguồn thu hơn cho công ty.
2.3.3. Kênh phân phối:
Trong hoạt động kinh doanh, công ty thực hiện chiến lược phân phối là hoạt
động chính mang lại nguồn thu. Nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống phân phối
trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nên công ty thường xuyên liên tục mở
rộng hệ thống phân phối của mình. Hiện tại, Công ty đang hướng tới thị trường các
nước như Malaixia, Hồng Kong…
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Với việc thường xuyên mở rộng kênh phân phối khiến sản phẩm của công ty đến
được tay người tiêu dùng nhiều hơn
Hiện nay, công ty có 2 kênh phân phối chủ yếu:
- Kênh phân phối trực tiếp: Thông qua lực lượng bán hàng, nhân viên kinh doanh
tại công ty. Đây là kênh phân phối được công ty sử dụng khá hiệu quả (90%). Các nhân
viên kinh doanh của công ty trực tiếp liên hệ với các công ty khác, các gia đình… thông
qua các tờ rơi, brochue, mạng Internet bằng cách gửi email để giới thiệu về các sản
phẩm dịch vụ của mình, bán hàng trên mạng. Với kênh này, khách hàng trực tiếp đến
xem sản phẩm hoặc có thể gián tiếp gọi điện, gửi email đặt hàng, sản phẩm sẽ được
giao tới tay khách hàng theo đúng yêu cầu.
- Kênh phân phối gián tiếp thông qua người môi giới trung gian, khách hàng tự
giới thiệu nhau sau khi họ sử dụng... Những nhân tố trung gian này thường giới thiệu và
cung cấp cho khách hàng những thông tin về giá cả, mẫu mã, … Sau đó, họ được công
ty trích một lượng phần trăm hoa hồng trên giá thành sản phẩm.
(Nguồn: Phòng kinh doanh)
Nội Thất Phước Thành
Kênh trực tiếp (90%)
Nhân viên bán hàng,
nhân viên kinh doanh
Kênh gián tiếp (10%)
Khách truyền miệng,
người môi giới
Khách hàng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Biểu đồ 1: Sơ đồ kênh phân phối của công Công ty Cổ phần Phước Thành
2.3.4. Hoạt động chiêu thị trong giai đoạn 2009 – 2012
Công ty Cổ phần Phước Thành là một công ty đã được thành lập hơn 5 năm trong
thời điểm mà tình hình kinh tế không được thuận lợi. Công ty Cổ phần Phước Thành đã
nhận thức rằng muốn được khách hàng biết đến không chỉ nhờ vào chất lượng sản phẩm
dịch vụ cao giá tốt mà còn phụ thuộc vào hoạt động marketing trên nhiều mảng, nhiều
lĩnh vực như cả khâu bán hàng và hậu mãi khách hàng… Những hoạt động marketing
của công ty trong năm 2012 nhằm phát triển kinh doanh - mở rộng thương hiệu và thị
trường của công ty:
 Chương trình quảng cáo
Bao gồm quảng cáo bên trong và bên ngoài công ty. Công ty luôn cố gắng tạo hình ảnh
trong tâm trí khách hàng như: hầu hết các sản phẩm của công ty đều có tên và logo của
công ty từ tem bảo hành dán trên sản phẩm cho đến đồng phục của nhân viên, tất cả các
loại giấy tờ giao dịch trong công ty đều có logo, địa chỉ, số điện thoại, số fax, email và
website của công ty rất thuận tiện cho việc liên hệ với công ty khi khách hàng có nhu
cầu.
- Quảng cáo trên mạng Internet
Theo xu hướng hiện nay, khi muốn tìm hiểu về một loại sản phẩm khách hàng thường
truy cập internet để biết thêm về các sản phẩm, công ty cung cấp họ sắp sử dụng.Nhờ
những website mà công ty có thể cung cấp cho khách hàng chính xác nhất về giá, cũng
như hình ảnh, thông tin sản phẩm một cách nhanh chóng chỉ cần click chuột.
Công ty Cổ phần Phước Thành đã tận dụngwebsite riêng củamình http//
www.phuocthanhphat.com để giới thiệu về công ty và các sản phẩm. Tại website này
khách hàng sẽ dễ dàng tìm hiểu các thông tin cần thiết từ các thông tin sản phẩm tới giá
thành…. Đồng thời, công ty còn có nhân viên hỗ trợ trực tiếp qua email của công ty
anhmt2002@yahoo.com.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
 Chương trình khuyến mãi
Để kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm, công ty đã có các chính sách
khuyến mãi rất ưu đãi cho khách hàng:
- Chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ 30/4 và 1/5.
- Chương trình mừng năm mới xuân năm 2012.
- Công ty đã lập danh sách khách hàng, đối tác đã tham gia các dịch vụ kinh
doanh của công ty trong thời gian trước và đã gởi thư ngỏ và cung cấp những “phiếu
giới thiệu khách hàng mới” để họ tham gia giới thiệu khách hàng mới cho công ty và
nhận được ưu đãi % hoa hồng dựa trên giá trị đơn hàng.
 Quan hệ công chúng
- Công ty đã thành lập đội ngũ cộng tác viên tiếp cận với hội chợ và triển lãm
chuyên ngành diễn ra thường xuyên tại khu vực thành phố và một số khu vực lân cận.
2.4. Đánh giá thực trạng marketing lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nội thất tại thị
trường Châu Á
Một trong những nguyên nhân khiến hoạt động marketing của công ty còn nhiều
hạn chế đó là do đặc điểm là công ty tư nhân nên hầu như phải tự chủ trong tất cả mọi
hoạt động của mình. Đặc biệt là công ty còn thiếu kinh phí dành cho hoạt động
marketing.Vì thế, trong công tác nghiên cứu thị trường gặp không ít những khó khăn.Vì
vậy mà nhiều thông tin chưa có tính cập nhật. Điều này gây khó khăn cho công ty trong
việc tìm kiếm thông tin, lựa chọn phương thức và chiến lược marketing để mở rộng thị
trường của mình, nhất là thị trường các tỉnh lân cận.
Một nguyên nhân khách quan nữa khiến cho hoạt động marketing của công ty
còn nhiều tồn tại đó là do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Năm 2007, cuối
năm 2008 là năm mà nền kinh tế thế giới bước vào cuộc khủng hoảng và suy thoái, điều
này cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Khủng
hoảng tài chính khiến cho người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu, tăng tiết kiệm, vì
vậy mà nhu cầu của thị trường giảm đi nhiều so với những năm trước.Kết quả là những
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
nỗ lực trong hoạt động marketing của công ty trong năm 2009 không đem lại hiệu quả
cao.
Một trong những nguyên nhân gây khó khăn nữa cần nhắc tới là chính sách thuế của
nhà nước. Năm 2009 – 2010 khi kinh tế đang lạm phát thì Nhà nước hỗ trợ giảm thuế
VAT cho sản phẩm là 5%, nhưng tới năm 2011, nền kinh tế mới chỉ phục hồi chưa được
nhiều thì thuế giá trị gia tăng sản phẩm đã lên tới 10%. Điều này vô tình đã đẩy giá sản
phẩm lên cao hơn, làm giảm khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Bước sang năm 2012, tình
hình kinh tế không ổn định cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh
doanh của công ty
 Nguyên nhân chủ quan
Do kinh phí dành cho công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn hẹp, công
ty chưa có cán bộ chuyên trách nghiên cứu thị trường, nên nhiều khi hiệu quả công
việc chưa cao. Ví dụ như hoạt động dự báo nhu cầu thị trường còn chưa được đầu tư
đúng mức để có thể có những kết quả sát thực.
Tất cả các công việc liên quan đến nội dung hoạt động marketing đều do nhân
viên sale & marketing đảm nhiệm, nhưng thực tế số nhân viên này không nhiều nên
khối lượng công việc của các nhân viên đó là rất lớn. Hiện nay, công ty mới thành
lập phòng marketing riêng nhưng chưa hoạt động sâu rộng nên nhiệm vụ của phòng
kinh doanh vẫn nặng nề, công việc chồng chéo, đôi khi vẫn phải đảm nhận tất cả các
công việc hoạt động marketing của cả phòng marketing. Vì vậy mà hoạt động
marketing thời gian qua có hiệu quả không cao như mong đợi.

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing nội thất tại công ty Phước Thành tại thị trường Châu Á.doc

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCNguyễn Công Huy
 
Nghiên cứu thị trường ở việt nam
Nghiên cứu thị trường ở việt namNghiên cứu thị trường ở việt nam
Nghiên cứu thị trường ở việt namNham Ngo
 
Marketing nhập môn
Marketing nhập mônMarketing nhập môn
Marketing nhập mônBoo Boo
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bảnJustin Chau
 
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...luanvantrust
 

Semelhante a Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing nội thất tại công ty Phước Thành tại thị trường Châu Á.doc (20)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC MARKETING MIX XUẤT KHẨU HÀNG DỆT MAY C...
 
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online.docx
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online.docxCơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online.docx
Cơ sở lý luận chung về truyền thông marketing online.docx
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOCLuan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (24).DOC
 
Chiến lược marketing MIX xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản.
Chiến lược marketing MIX xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản. Chiến lược marketing MIX xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản.
Chiến lược marketing MIX xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật Bản.
 
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docx
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docxGiải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docx
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tập đoàn Đông Thiên Phú.docx
 
Nghiên cứu thị trường ở việt nam
Nghiên cứu thị trường ở việt namNghiên cứu thị trường ở việt nam
Nghiên cứu thị trường ở việt nam
 
Marketing nhập môn
Marketing nhập mônMarketing nhập môn
Marketing nhập môn
 
Marketing căn bản
Marketing căn bảnMarketing căn bản
Marketing căn bản
 
Mktcb 123
Mktcb 123Mktcb 123
Mktcb 123
 
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docxCơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docx
Cơ Sở Lý Luận Về Hoạch Định Chiến Lược Marketing.docx
 
Cơ sở lí luận về marketing online trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lí luận về marketing online trong doanh nghiệp.docxCơ sở lí luận về marketing online trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lí luận về marketing online trong doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docx
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docxCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docx
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docx
 
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
Đề tài báo cáo thực tập quản trị kinh doanh chiến lược giá 2017
 
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...
Hoạt động phân đoạn thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu từ đó định vị th...
 
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docx
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docxCơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docx
Cơ sở lý luận về marketing và marketing mix trong kinh doanh dịch vụ.docx
 
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về chiến lược marketing trong doanh nghiệp.docx
 
Cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docxCơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
Cơ sở lý luận về marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.docx
 
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOTLuận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
Luận văn: Marketing ở công ty xuất nhập khẩu hàng tiêu dùng, HOT
 
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.docCơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
Cơ sở lý luận về marketing và chiến lược marketing mix xuất khẩu.doc
 
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free downloadĐề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
Đề tài báo cáo thực tập Marketing xuất khẩu 9 điểm free download
 

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 😊 Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docxPhân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
Phân tích hoạt động kinh doanh của công ty kinh doanh thời trang Huỳnh An.docx
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docxMột số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại ngân hàng BIDV.docx
 
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.docGiải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại Sài Gòn.doc
 
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
Công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty cung cấ...
 
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
Chuyên đề Pháp luật huỷ bỏ hợp đồng và đơn phương chấm dứt hợp đồng theo blds...
 
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
Phân tích hoạt động xuất khẩu hàng container tại công ty vận chuyển quốc tế s...
 
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
Hoàn thiện quy trình xuất khẩu các sản phẩm cơ khí chế tạo của công ty lama i...
 
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docxHoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
Hoàn thiện cơ chế pháp lý về Giải quyết tranh chấp đất đai.docx
 
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
Hoàn thiện chính sách đạo tạo nguồn nhân lực buồng phòng tại khách sạn lavand...
 
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Việt Thắ...
 
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại c...
 
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
Hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thiết bị y tế ở Công ty thiết bị y ...
 
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
Hoàn thiện công tác tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công Ty sản ...
 
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
Hoàn thiện công tác quản trị bán hàng tại công ty cổ phần Thực phẩm Công nghệ...
 
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
Hoàn thiện công tác đánh giá thực hiện công việc của phòng lao động - thương ...
 
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.docHoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng của VNPT Long An.doc
 
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
Hoàn thiện và phát triển hệ thống mạng lưới phân phối sản phẩm phomai con bò ...
 
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
Hoàn thiện công tác lập kế hoạch sản xuất của công ty công nghiệp hỗ trợ Minh...
 
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docxBáo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
Báo Cáo Thực Tập Ngành Kế Toán Quản Trị Trường Cao Đẳng Công Nghệ Quốc Tế.docx
 
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
Hoàn thiện quy trình tuyển dụng nhân lực tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển c...
 

Último

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfVyTng986513
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Último (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdfchuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
chuong-7-van-de-gia-dinh-trong-thoi-ky-qua-do-len-cnxh.pdf
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing nội thất tại công ty Phước Thành tại thị trường Châu Á.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 i Đề cương: Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing nội thất tại cty Phước Thành tại thị trường Châu Á Với xu thế toàn cầu hóa thị trường kinh doanh và việc tham gia vào các tổ chức kinh tế thế giới, cũng như viêc gia nhập của các công ty nước ngoài vào nước ta đã làm cho thị trường nội địa không ngừng bị thu hẹp. Vì vậy đã thúc đẩy các doanh nghiệp Việt từng bước phải mở rộng thị trường kinh doanh ra các nước ngoài nhằm mở rộng quy mô kinh doanh cũng như xây dựng công ty trở nên tầm cở lớn đủ sức cạnh tranh với các đối thủ lớn và không bị loại ra khỏi cuộc chơi. Việc kinh doanh quốc tế không những đòi hỏi khắt khe hơn về yếu tố chất lượng sản phẩm, giá cả, mẫu mà sản phẩm và các dịch vụ kèm theo mà còn khắt khe hơn về luật kinh doanh quốc tế và những khác biệt về địa lý, văn hóa, hành vi người tiêu dùng ... Để kinh doanh quốc tế thành công và giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, trở nên to lớn hơn đòi hỏi ban lãnh dạo công ty phải có những chiến lược đúng đắn khi đưa sản phẩm của mình vượt ra ngoài biên giới ra khỏi thị trường bé nhỏ quốc gia để tham gia vào vùng trời mới (thị trường quốc tế) với biết bao khác biệt so với thị trường hiện tại, đương đầu với những gã khổng lồ đến từ những nền sản xuất với khoa hoạc kỹ thuật tiên tiến. Để thành công đòi hỏi công ty phải xác định được các yếu tố liên quan và thực hiện tốt các công tác đó. Như việc, nghiên cứu thị trường, tìm hiểu về thị trường nước sở tại, chọn thị trường mục tiêu, chọn sản phẩm xuất khẩu, lựa chọn chiến lược đưa sản phẩm ra thị trường tốt nhất và hiệu quả nhất tránh các rủi ro gặp phải và nhiều yếu tố tối quan trọng khác. Để làm rỏ những vấn đề liên này em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công tác marketing nội thất tại cty Phước Thành tại thị trường Châu Á”.  Kết cấu của đề tài Ngoài Lời mở đầu và Kết luận thì đề tài thực tập bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về marketing.
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 ii Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nội thất của công ty Cổ phần Phước Thành giai đoạn 2009 -2012 Chương 3: Mục tiêu và một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động marketing lĩnh vực trang trí nội thất cho công ty Cổ phần Phước Thành tại thị trường Châu Á
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING 1.1. Khái quát về Marketing quốc tế 1.1.1. Một số định nghĩa của Marketing: Tuy mỗi soạn giả có thể đưa ra những định nghĩa khác nhau nhưng hầu hết trong số họ lại thống nhất rằng, yếu tố mấu chốt nhất để phân định Marketing quốc gia và Marketing quốc tế là biên giới chính trị quốc gia của doanh nghiệp. Nếu ở Marketing quốc gia, luồng sản phẩm chỉ vận động trong phạm vi một nước thì ở Marketing quốc tế, luồng sản phẩm này thường vượt qua biên giới quốc gia và do đó phạm vi môi trường hoạt động ít nhất cũng được mở rộng ở hơn một nước. Đây là yếu tố mấu chốt mà P. Cateora đã nhấn mạnh. Trên thực tế, số lượng nước ngoài có thể mở rộng tới hàng chục, thậm chí hàng trăm nước khác nhau (đối với những công ty toàn cầu như Coca Cola, Toyota, BP...). Sau đây, chúng ta đề cập 5 định nghĩa tiêu biểu: (1). Theo W.J.Keegan, Marketing quốc tế là quá trình hướng tới sự tối ưu các nguồn lực và mục tiêu của công ty/ tổ chức trên cơ sở khai thác tốt các cơ hội của thị trường toàn cầu[5] Tác giả cho rằng, điều quan trọng là công ty cần nắm bắt kịp thời các cơ hội của thị trường toàn cầu (phạm vi môi trường mở rộng nhất) đồng thời tối ưu hoá các nguồn lực và mục tiêu của mình nhằm thu được mức lợi nhuận dự kiến. (2). Thep P. Cateora, Marketing quốc tế là tiến hành hoạt động kinh doanh hướng trực tiếp vào luồng hàng hoá, dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng ở các nước ngoài nhằm thu được lợi nhuận[3]. P. Cateora đã nhấn mạnh tính phức tạp và đa dạng của Marketing quốc tế. Đó chính là do sự mở rộng của yếu tố môi trường ở các nước ngoài rất khác nhau (khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, khác nhau về chính trị, pháp luật, về văn hoá, xã hội). Điều này dẫn đến các quyết định của công ty về kế hoạch hoá chiến lược marketing (sản phẩm, giá cả, phân phối, quảng cáo) sẽ không giống nhau đối với từng thị trường mục tiêu mỗi nước. (3). Theo I. Ansoff, Marketing quốc tế là khoa học về lĩnh vực trao đổi quốc tế, theo đó, mọi hoạt động từ sản xuất đến bán hàng của công ty đều căn cứ vào nhu cầu biến động của thị trường nước ngoài, nghĩa là lấy thị trường làm định hướng [7].
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Philip Kotler tâm đắc với khái niệm này và còn trích dẫn cả những quan điểm phát triển mới của Ansoff trong lĩnh vực marketing. (4). Theo M.R. Czinkota, Marketing quốc tế là kế hoạch hóa và điều hành các giao dịch thương mại qua biên giới quốc gia nhằm thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp[9]. (5). Theo V. Terpstra, Marketing quốc tế là tìm kiếm nhu cầu và thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng toàn cầu một cách tốt nhất so với các đối thủ thông qua việc thực hiện các hoạt động kinh doanh trên phạm vi môi trường toàn cầu. Trên đây là 5 định nghĩa điển hình. Cho đến nay, nếu trong Marketing quốc gia, vẫn chưa có định nghĩa nào được coi là duy nhất đúng thì trong Marketing quốc tế cũng vậy. Như G. Allbaum[4] đã xác nhận, khái niệm về marketing quốc tế được định nghĩa theo những cách khác nhau, từ điểm nhìn (view point) khác nhau tuỳ thuộc vào những công trình nghiên cứu khác nhau của mỗi tác giả. Đó là điều dễ hiểu bởi vì "thế giơi sẽ được phản ánh rất khác nhau nếu nhìn nó từ những góc độ khác nhau”[10]. Dù sao, số đông các chuyên gia marketing và các nhà doanh nghiệp lớn trên thế giới đến nay vẫn tâm đắc hơn với định nghĩa của I. Ansoff, một trong những chuyên gia Marketing hàng đầu của Liên hiệp quốc, đã có hàng chục năm từng trải trong lĩnh vực tư vấn marketing. Người ta cho rằng, định nghĩa của I. Ansoff "mang được hơi thở của nền kinh tế thị trường hiện đại"bởi 2 lẽ mấu chốt sau: - Nắm bắt được điều cốt lõi của vấn đề, (thể hiện ở cụm từ "khoa học về lĩnh vực trao đổi quốc tế”). - Cô đọng nguyên lý cơ bản của "khoa học"(hình 1.1). Theo định nghĩa của I. Ansoff, khoa học về lĩnh vực trao đổi quốc tế (minh hoạ tóm tắt) gồm 4 chu trình trao đổi cơ bản chúng đều vượt qua biên giới quốc gia theo trình tự sau: Thông tin (Information) là chu trình đầu tiên từ thị trường đến doanh nghiệp với nội dung rất rộng gồm: nhu cầu, mong muốn, cầu, đối thủ...Nội dung thông tin này do doanh nghiệp thu thập thông qua nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường toàn cầu. Hình 1.1: Mô hình về trao đổi trong Marketing quốc tế
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 (2) Thông tin giao tiếp (1) Thông tin (1) Thông tin giao tiếp (Communication) là chu trình trao đổi thứ hai nhưng từ doanh nghiệp đến thị trường được diễn ra sau các hoạt động của doanh nghiệp như: phân tích SOWT, kế hoạch hoá chiến lược và tổ chức sản xuất. (2) Sản phẩm (Products) gồm hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp ra thị trường thông qua hoạt động phân phối quốc tế. (3) Tài chính (Finance) là chu trình cuối cùng, theo đó tiền bán hàng được chuyển từ người mua nước ngoài đến doanh nghiệp, nhằm thực hiện các mục tiêu cơ bản như doanh số và lợi nhuận. Trong mô hình này, các doanh nghiệp giữ vai trò là công ty quốc tế.Dấu hiệu duy nhất nhưng có ý nghĩa quyết định nhất đối với mô hình này để đặc định hoá cho Marketing quốc tế, đó là biên giới chính trị quốc gia (Border).Chúng ta nên đặt câu hỏi "Tại sao là border mà không phải là frontier"và tự trả lời.Nếu lý giải được xuất xứ và vai trò hiện tại của ngành vận tải biển thì bạn sẽ hiểu rõ vấn đề. 1.1.2. Quan điểm cơ bản của Marketing quốc tế : Trong cuốn "International Marketing”, soạn giả V. Terpstra [8] đã thâu tóm vấn đề này thành 5 nội dung sau: (1). Khám phá và phát hiện nhu cầu, mong muốn của khách hàng toàn cầu Trong đại dương thương mại toàn cầu đang còn nhiều bí ẩn, mỗi doanh nhân đóng vai trò một Cô-lôm-bô mới, phát hiện kịp thời nhu cầu mới thông qua hoạt động nghiên cứu, dự báo thị trường và phân đoạn thị trường để tìm ra được sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng của mỗi nước. Ví dụ, hãng máy giặt Nhật Bản cần biết người Châu Âu thường giặt quần áo bằng nước ấm 60 độ, nhưng người Asian thì lại giặt ở nhiệt độ thấp hơn. Hãng cung cấp đồng hồ đeo tay Thuỵ Sỹ cần biết cổ tay người Châu á thanh nhỏ hơn so với người Tây Âu và Bắc Asian. (1) Thông tin (3) Sản phẩm (4) Tài chính Doanh nghiệp Thị trường Biên giới (Border)
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 (2). Thoả mãn khách hàng toàn cầu Muốn vậy, doanh nghiệp phải thích ứng sản phẩm (hàng hoá và dịch vụ) và các yếu tố khác của Marketing hỗn hợp đối với người tiêu dùng ở từng nước cụ thể. (3). Thực hiện tốt hơn các đối thủ Để làm được điều đó, doanh nghiệp cần nghiên cứu kỹ và đánh giá đúng các đối thủ, từ đó cung cấp sản phẩm chất lượng tốt hơn, danh mục sản phẩm rộng hơn, thương hiệu vượt trội hơn, giá hấp dẫn hơn, phân phối tiện lợi hơn, dịch vụ hậu mãi tin cậy hơn. (4). Phối hợp các hoạt động Marketing Hành động tốt nhất là phối hợp các chiến lược Marketing hữu hiệu, liên kết sản phẩm - thị trường (4 cặp tương ứng), theo từng nhóm khách hàng, nhóm nước trên toàn cầu. Cần kết hợp tốt tập trung hoá với tiêu chuẩn hoá theo nguyên lý "tư duy toàn cầu, hành động địa phương"(Thinking Global, Action Local). (5). Nhận thức được những trở ngại (Constraints) của môi trường toàn cầu Để ứng xử tốt với những trở ngại đó, cần nhìn nhận đầy đủ những thay đổi từ phía chính phủ về các chính sách thương mại, cũng như sự khác biệt về môi trường văn hoá, kinh tế, cơ sở hạ tầng ở mỗi nước. 1.1.3. Sự ra đời và phát triển của Marketing quốc tế : Trên thế giới hiện nay vẫn còn những ý kiến khác nhau về xuất xứ của Marketing và Marketing quốc tế. Nhiều tác giả Asian [1], điển hình như R.Bartels và W. Laser, đã xác định rằng, Marketing được ra đời ở Asian vào đầu thế kỷ 20, cụ thể hơn là vào những năm 1906 -1911. Trong thời gian đó, phạm vi hoạt động của Marketing chỉ giới hạn ở một thị trường địa phương, cho nên còn gọi là Marketing địa phương (Local Marketing), hay Marketing nội địa (Domestic Marketing), hay Marketing quốc gia (National Marketing) Tuy nhiên, theo Ph. Chapuis và Charles Croué trong cuốn "Marketing Internaional"(bản tiếng Pháp), xuất xứ ra đời của Marketing quốc tế đã bắt đầu từ cuối thế kỷ 17 (năm 1675) ở nước Pháp. Điều khẳng định này đã được xác nhận cụ thể bằng chính công trình còn để lại của Jacques Lavary [2], tác giả nổi tiếng người Pháp được đánh giá cao như Philip Kotler hiện nay. Công trình này đã được tái bản nhiều lần và đã trở thành sách giáo khoa của ngành thương mại, ngay từ cuối thế kỷ 17. Theo bình luận của giới chuyên môn, đó là công trình nghiên cứu sâu rộng và toàn diện về lĩnh vực thương mại nói chung và marketing nói riêng.
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Trong nội dung của công trình nghiên cứu đó, J. Lavary đã phân tích khá đầy đủ vai trò của các thương nhân trung gian không chỉ trong phạm vi quốc gia hay khu vực (như ở Pháp và Châu Âu) mà còn mở rộng trên toàn thế giới. Ngay từ bấy giờ, Lavary đã có tầm nhìn rộng về các kênh phân phối trong Marketing quốc tế. J. Lavary đã sớm phát triển nội dung lý luận về Marketing quốc tế cũng như thương mại thế giới. Ông đã đề cập có hệ thống vai trò của người thợ thủ công, nhà sản xuất lớn, nhà bán buôn, nhà bán lẻ, đại lý và người tiêu dùng. Không những thế, ông còn đề cập cả vấn đề tiêu chuẩn hoá sản phẩm và thích ứng sản phẩm với nhu cầu biến động của thị trường, kể cả tâm lý, thị hiếu của người tiêu dùng ở các khu vực thị trường khác nhau trên thế giới. Sau này, Lavary cũng đã viết lời tựa để xuất bản cuốn "Từ điển thương mại"năm 1748, trong đó lại nhấn mạnh khái niệm nhu cầu nội địa cũng như khái niệm nhu cầu mở rộng các thị trường nước ngoài. Theo ông, Marketing quốc tế phải bắt đầu bằng việc xây dựng nội dung lý luận cốt lõi của nó. 1.1.4 Vai trò và chức năng Marketing quốc tế Theo C. Croué, Marketing quốc tế có 13 chức năng sau: (1). Nghiên cứu môi trường và thị trường nước ngoài, từ đó phân đoạn thị trường nhằm đánh giá một cách có hệ thống và toàn diện mọi diễn biến của tình hình, kể cả những cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh của công ty. (2). Xác định những thị trường có tiềm năng và tính khả thi cao đối với việc tiêu thụ sản phẩm xuất khẩu của công ty. (3). Nhận biết các phân đoạn thị trường phù hợp với khả năng và mục tiêu của công ty trong kinh doanh quốc tế. (4). Nắm bắt kịp các yếu tố tâm lý xã hội (Psychosologies) của khách hàng nước ngoài trong việc mua sắm và tiêu dùng sản phẩm. (5). Phân tích vị trí của các đối thủ cạnh tranh ở các thị trường nước ngoài. (6). Xác định kịp thời các thị trường ngách (Niches Markets) khả thi nhất theo tính đặc thù của công ty trong xuất khẩu. (7). Quyết định chính sách hay chiến lược thị trường cùng với chiến lược thâm nhập cụ thể. (8). Xác định chiến lược sản phẩm, như chiến lược gamme sản phẩm, thích ứng sản phẩm, tiêu chuẩn hoá sản phẩm (gamme sản phẩm sẽ được đề cập cụ thể ở chương 5).
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 (9). ấn định các mục tiêu thương mại (cả về số lượng và giá trị) cho từng thị trường nước ngoài, từng phân đoạn thị trường và danh mục (gamme) sản phẩm. (10). Đảm bảo các hoạt động hỗ trợ cho hệ thống thương mại của công ty trong xuất khẩu. (11). Xác định ngân sách bán hàng cho từng thị trường nước ngoài, hay từng phân đoạn thị trường cũng như cho từng sản phẩm xuất khẩu cụ thể. (12). Đưa ra những công cụ và giải pháp để thực hiện các hoạt động, trước hết là các giải pháp về thị trường và sản phẩm. (13). Lập chương trình hành động chiến thuật theo kế hoạch chi tiết để kịp thời ứng phó với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp ở thị trường nước ngoài. Các chức năng trên sẽ được đề cập lần lượt và cụ thể trong các chương tiếp theo của sách này. Nhìn chung các chức năng của Marketing quốc tế được cụ thể hoá bằng các nhiệm vụ chi tiết theo mỗi phương thức hoạt động của công ty, trong đó cần nhấn mạnh nhiệm vụ của người lãnh đạo sản phẩm quốc tế. 1.2. Các công cụ, chiến lược marketing quốc tế : 1.2.1 Công cụ: * Các thành phần cơ bản ( Neil Borden 1964) * Hoạch định chiến lược Marketing hỗn hợp ( Marketing mix): Marketing hỗn hợp (marketing – mix) là sự phối hợp hay sắp xếp các thành phần của marketing sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh doanh thực tế của mỗi doanh nghiệp nhằm củng cố vững chắc vị trí của doanh nghiệp trên thương trường. Nếu sự phối hợp hoạt động những thành phần marketing được nhịp nhàng và đồng bộ thích ứng với tình huống của thị trường đang diễn tiến thì công cuộc kinh doanh của doanh nghiệp sẽ trôi chảy, hạn chế sự xuất hiện những khả năng rủi ro và do đó mục tiêu sẽ đạt được là lợi nhuận tối đa. Nhà quản trị tài năng là nhà tổ chức, điều hành phối hợp
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 các thành phần marketing trong một chiến lược chung đảm bảo thế chủ động với mọi tình huống diễn biến phức tạp của thị trường. + Thành phần của Marketing hỗn hợp (4P) Sản phẩm (product): Sản phẩm bao gồm sản phẩm hữu hình và dịch vụ (mang tính chất vô hình). Nội dung nghiên cứu về chính sách sản phẩm trong marketing gồm: - Xác định chủng loại kiểu dáng , tính năng tác dụng của sản phẩm - Các chỉ tiêu chất lượng - Màu sắc sản phẩm, thành phần - Nhãn hiệu sản phẩm - Bao bì sản phẩm - Chu kỳ sống sản phẩm - Sản phẩm mới Thiết kế sản phẩm phải dựa trên cơ sở của những kết luận nghiên cứu thị trường nhằm bảo đảm cung cấp sản phẩm thoả mãn nhu cầu, thị hiếu và các yêu cầu khác xuất hiện trong quá trình lựa chọn sản phẩm cho người tiêu dùng. + Giá cả (price): Số tiền mà khách hàng phải trả khi mua hang hóa hoặc dịch vụ. Nội dung nghiên cứu của chính sách giá trong họat động marketing gồm: - Lựa chọn chính sách giá và định giá - Nghiên cứu chi phí sản xuất kinh doanh làm cơ sở cho việc định giá - Nghiên cứu giá cả hang hóa cùng loại trên thị trường - Nghiên cứu cung cầu và thị hiếu khách hang để có quyết định về giá hợp lý - Chính sách bù lỗ - Điều chỉnh giá theo sự biến động của thị trường + Phân phối (place): Là quá trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng qua hai dạng: Các kênh phân phối và phân phối trực tiếp. Nội dung nghiên cứu về chính sách phân phối trong marketing bao gồm: - Thiết kế và lựa chọn kênh phân phối hàng hóa - Mạng lưới phân phối - Vận chuyển và dự trữ hàng hóa - Tổ chức họat động bán hàng
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 - Các dịch vụ sau khi bán hàng (lắp đặt, bảo hành, cung cấp phụ tùng…) - Trả lương cho nhân viên bán hang - Trưng bày và giới thiệu hàng hóa + Yểm trợ bán hàng (promotion): Là tập hợp những hoạt động mang tính chất thông tin nhằm gây ấn tượng đối với người mua và tạo uy tín đối với doanh nghiệp. Nó được thực hiện thông qua những hình thức như quảng cáo, chào hàng, tổ chức hội chợ, triển lãm, các hình thức khuyến mãi, tuyên truyền, cổ động và mở rộng quan hệ với công chúng.... Những hoạt động yểm trợ phải thích hợp với từng hoàn cảnh, điều kiện cụ thể nhằm hướng vào phục vụ tối đa những mong muốn của khách hàng. Vì vậy, biết chọn lựa những hình thức phương tiện thích hợp cho từng hoạt động yểm trợ, tính toán ngân sách yểm trợ đối với từng mặt hàng có tầm quan trọng đặc biệt trong kinh doanh.  Những yếu tố ảnh hưởng đến Marketing hỗn hợp Hoạt động Marketing hỗn hợp trong kinh doanh được biểu hiện khá uyển chuyển và linh hoạt. Thực vậy, trong quá trình vận dụng, cơ cấu của marketing hỗn hợp chịu tác động bởi nhiều nhân tố chi phối mang tính quyết định, những nhân tố ấy bao gồm: Uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường: Tâm lý mua hàng của khách hàng thường theo sự tín nhiệm về nhãn hiệu sản phẩm mà họ quen sử dụng. Sự tín nhiệm của khách hàng đối với doanh nghiệp thông qua sản phẩm càng lớn thì uy tín và vị trí của doanh nghiệp trên thị trường càng cao. Chẳng hạn, cùng một loại sản phẩm do hai công ty sản xuất ra; sản phẩm của công ty A có thể trội hơn, giá cả có phần rẻ hơn so với sản phẩm của công ty B song lại khó bán, vì lẽ từ lâu khách hàng đã quen dùng sản phẩm của công ty B nên sản phẩm của công ty này sản xuất ra dễ dàng chiếm lĩnh thị trường mạnh hơn sản phẩm của công ty A. Tình huống của thị trường: Sự hình thành và chuyển hoá từ hình thái thị trường này sang hình thái thị trường khác trong nền kinh tế thị trường đối với một loại hàng hoá nào đó sẽ tạo nên những tình huống kinh doanh khác nhau với những ứng phó không giống nhau giữa các nhà kinh doanh. Chẳng hạn, đối với một loại sản phẩm ở giai đoạn này nằm trong hình thái thị trường độc quyền, song ở thời kỳ khác có thể nằm trong hình thái thị trường cạnh tranh. Vì vậy ứng với từng tình huống cụ thể của
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 thị trường, đòi hỏi nhà kinh doanh phải có những đối sách thích hợp để cho sản phẩm của mình tham gia vào thị trường vừa đạt được lợi nhuận vừa thoả mãn được nhu cầu. Vòng đời sản phẩm: Một sản phẩm từ khi xuất hiện trên thị trường cho đến khi rút khỏi thị trường đều phải trải qua những giai đoạn nhất định. Nội dung hoạt động kinh doanh ở mỗi giai đoạn khác nhau đều không giống nhau. Sự nhận định sai về giai đoạn của vòng đời sản phẩm tất yếu dẫn đến việc xây dựng nội dung hoạt động kinh doanh không đúng và do đó sự thất bại là không thể tránh khỏi. Tính chất hàng hoá: Căn cứ vào tính chất của mỗi loại hàng hoá mà nhà kinh doanh có cách tổ chức những hoạt động kinh doanh thích hợp. Thật vậy, nếu tổ chức kinh doanh mặt hàng thực phẩm, nhân viên bán hàng không cần thiết phải am hiểu kỹ thuật chế biến và mặt hàng được bày bán trong các cửa hàng tổng hợp. Ngược lại, nếu kinh doanh mặt hàng điện máy đòi hỏi phải có cửa hàng chuyên dụng và nhân viên giới thiệu mặt hàng phải am hiểu kỹ thuật và công nghệ của sản phẩm 1.2.2 Chiến lược Marketing quốc tế: * Sự cần thiết phải xây dựng chiến lược marketing : Để tồn tại và phát triển, mọi doanh nghiệp cần đặt cho mình một mục tiêu và cố gắng để đạt được mục tiêu đó. Khi việc quản lý và điều hành công việc dựa trên những kinh nghiệm, trực giác và sự khôn ngoan không thể đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp thì việc lập kế hoạch chiến lược cho toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp là điều cần thiết. Kế hoạch chiến lược sẽ giúp cho doanh nghiệp thấy rõ hơn mục tiêu cần vươn tới của mình và chỉ đạo sự phối hợp các hoạt động hoàn hảo hơn. Đồng thời kế hoạch chiến lược cũng giúp cho nhà quản trị suy nghĩ có hệ thống những vấn đề kinh doanh nhằm đem lại những chuyển biến tốt đẹp hơn. Nằm trong chiến lược chung của doanh nghiệp, chiến lược Marketing thể hiện sự cố gắng của Công ty nhằm đạt tới một vị trí mong muốn xét trên vị thế cạnh tranh và sự biến động của môi trường kinh doanh. Chỉ khi lập được chiến lược Marketing thì Công ty mới có thể thực hiện một cách đồng bộ các hoạt động Marketing bắt đầu từ việc tìm hiểu và nhận biết các yếu tố môi trường bên ngoài, đánh giá những điều kiện khác bên trong của Công ty để từ đó có những chính sách về sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến nhằm đạt tới mục tiêu đã định sẵn.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Với ý nghĩa đó việc xây dựng chiến lược Marketing thực sự là công việc quan trọng cần thiết cần phải làm đối với mỗi doanh nghiệp. Đây là công việc đầu tiên để xây dựng một chương trình Marketing của doanh nghiệp và làm cơ sở để tổ chức và thực hiện các hoạt động khác trong quản trị doanh nghiệp nói chung và quản trị Marketing nói riêng.  Vai trò của chiến lược marketing: Chiến lược Marketing và Marketing hỗn hợp là hoạt động hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thương mại, chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp tìm kiếm những thông tin hữu ích về thị trường, có điều kiện mở rộng thị trường và tăng quy mô kinh doanh. Các công cụ Marketing giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trường tăng thị phần, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ bằng cách nâng cao khả năng cạnh tranh và làm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Nhờ có chiến lược Marketing các hoạt động của doanh nghiệp được thực hiện một cách đồng bộ, doanh nghiệp sẽ tiếp cận với thị trường tiềm năng, chinh phục và lôi kéo khách hàng và có thể nói rằng chiến lược Marketing là cầu nối giúp doanh nghiệp gần hơn với thị trường. Quản trị chiến lược Marketing sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ mục đích và hướng đi mà cụ thể là việc xây dựng các chiến lược Marketing mix cho thị trường mục tiêu. Chính điều này gắn kết mọi cá nhân, mọi bộ phận bên trong tổ chức cùng đòng tâm hiệp lực để đạt mục đích chung. Hoạch định chiến lược Marketing giúp doanh nghiệp nắm vững cơ hội, nguy cơ, hiểu rõ điểm mạn điểm yếu của mình trên cơ sở đó có khả năng đối phó với những biến động của thị trường và có được chiến lược thích hợp. Vai trò của chiến lược Marketing chỉ có thể đạt được nếu doanh nghiệp xây dựng một kế hoạch chiến lược Marketing hợp lý, tức là có sự gắn kết chặt chẽ của chiến lược Marketing mix, của mọi bộ phận cá nhân hướng về thị trường mục tiêu đã lựa chọn. Xây dựng chiến lược Marketing đúng hướng tạo điều kiện thuận lợi thực hiện tốt nhiệm vụ kinh doanh.  Một số chiến lược marketing điển hình: Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi phân loại các kiểu chiến lược Marketing của Công ty dưới những hoàn cảnh khác nhau. Dưới đây là một số chiến lược Marketing điển hình:
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 - Chiến lược Marketing theo vị thế cạnh tranh trên thị trường: Trên thị trường trong một giai đoạn nhất định với trình độ kỹ nghệ nhất định hình thành một số hãng nắm vai trò là: người đứng đầu thị trường, là hãng thách thức thị trường, các hãng đi theo hay hãng nép góc. Đối với mỗi một loại hãng có thể hình thành nên một số chiến lược riêng biệt như sau: Với các hãng dẫn đầu thị trường, họ phải bảo vệ thị phần hiện tại của mình hoặc làm tăng thị phần của mình, phải phòng thủ tích cực trước những tấn công của các hãng khác đặc biệt là những hãng thách thức thị trường. Các chiến lược phòng thủ được sử dụng như: + Phòng thủ vị thế, đây là chiến lược hay được sử dụng nhằm duy trì vị trí của mình bằng tất cả những nỗ lực Marketing mix và bằng các nguồn lực bên trong của hãng. + Phòng thủ mạn sườn là một kiểu chiến lược khác mà hãng dẫn đầu thị trường có thể lựa chọn khi tập trung vào việc bảo vệ những điểm yếu có thể về hệ thống phân phối hay mức giá cao. Ngoài ra hãng có thể sử dụng một số chiến lược khác tùy thuộc vào điều kiện của mình cũng như mức độ cạnh tranh trên thị trường như chiến lược hạ thủ trước, chiến lược phòng thủ bằng phản công, chiến lược phòng thủ cơ động, chiến lược co cụm. Với các hãng thách thức thị trường, họ là những hãng có những ưu thế nhất định về khả năng tài chính, kỹ thuật. Vì vậy các hãng này thường áp dụng những chiến lược Marketing thể hiện tư thế tấn công các đối thủ cạnh tranh. Các chiến lược thường được lựa chọn là: + Chiến lược tấn công trực diện: Đây là kiểu chiến lược mạnh mẽ nhất nhưng đòi hỏi chi phí cao nhất. Theo chiến lược này các hãng thách thức thị trường triển khai tất cả các hoạt động Marketing có thể để tấn công đối thủ. + Chiến lược tấn công mạn sườn, đòi hỏi hãng phải tìm ra điểm yếu của đối thủ cạnh tranh. + Chiến lược tấn công đường vòng, là chiến lược cạnh tranh gián tiếp tránh được sự đối đầu giữa các hãng với đối thủ cạnh tranh. Cách thức thể hiện của chiến lược này là đa dạng hóa sản phẩm, tham gia vào nhiều đoạn thị trường hoặc sự đầu tư nhảy vọt về công nghệ. Với các hãng đi theo, họ phải tránh sự đối đầu trực tiếp của các đối thủ cạnh tranh là các hãng dẫn đầu thị trường. Các chiến lược áp dụng phổ biến là:
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 + Chiến lược theo sát, theo chiến lược này các hãng đi theo cố gắng bám sát các hãng dẫn đầu càng nhiều càng tốt nhưng không tạo ra sự nghi ngờ, để ý từ các hãng dẫn đầu. + Chiến lược theo sau có khoản cách, thực hiện theo sau nhưng có một số khác biệt bằng một số sự thay đổi về thị trường, sản phẩm, phân phối, giá cả... + Chiến lược theo sau có chọn lọc, chiến lược này tập trung vào một số đoạn thị trường có khả năng thu lợi nhuận cao. Với các hãng nép góc. Các hãng nép góc là các hãng nhỏ có vai trò lấp chỗ trống trên thị trường. Hãng theo đuổi chiến lược này phải xác định những khoảng trống có thể thoả mãn với các yêu cầu như quy mô đủ lớn và có thể đem lại lợi nhuận; có tiềm năng tăng trưởng đáng kể; các hãng cạnh tranh không biết hoặc bỏ rơi; phù hợp với khả năng của hãng. - Kiểu chiến lược từ sự phân tích ma trận thị phần tăng trưởng: Ma trận thị phần - tỷ lệ tăng trưởng thể hiện một tổ chức hoặc một đơn vị kinh doanh nằm ở vị trí nào trong mối quan hệ giữa thị phần và tốc độ tăng trưởng. Tùy theo vị trí của các hãng trên ma trận mà có thể có những chiến lược nhất định như: + Chiến lược xây dựng, chiến lược này thường áp dụng với các đơn vị kinh doanh có tỷ lệ tăng trưởng cao nhưng thị phần lại tương đối thấp. + Chiến lược duy trì, chiến lược gặt hái ngay. Các đơn vị có tỷ lệ tăng trưởng cao, hoặc khá cao nhưng có thị phần lớn có thể áp dụng chiến lược này. + Chiến lược loại bỏ, được áp dụng với các đơn vị kinh doanh có tỷ lệ tăng trưởng thấp và thị phần tương đối hẹp. 1.3. Các nhân tố quốc tế ảnh hưởng đến thực hiện marketing quốc tế : 1.3.1. Môi trường kinh tế-tài chính: o Chỉ tiêu GNP và GDP/người:  Các biến số này cho biết mức thu nhập khác nhau giữa các quốc gia nên nó có những ảnh hưởng khác nhau đến hầu hết các quyết định tiêu dùng hay mua sắm của người dân ở các quốc gia đó.  Khi phân tích các biến số GNP và GDP, cần xác định rõ mức đóng góp của từng khu vực kinh tế để làm cơ sở cho những suy đoán, nhận định về tính ổn định của môi trường kinh tế.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 o Tỷ giá hối đoái và sự biến động của nó:  Đồng tiền ổn định và tỷ giá hối đoái hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc duy trì, mở rộng và phát triển các mối quan hệ kinh tế trong nước và quốc tê.  Tỷ giá hối đoái chịu tác động của nhiều nhân tố, trong đó hai nhân tố quan trọng nhất là sức mua của đồng tiền và tương quan cung cầu ngoại tệ. o Tình hình lạm phát:  Lạm phát là sự tăng lên theo thời gian của mức giá chung của nền kinh tế, là sự mất giá trị thị trường hay giảm sức mua của đồng tiền.  Khi so sánh với các nền kinh tế khác thì lạm phát là sự phá giá tiền tệ của một loại tiền tệ so với các loại tiền tệ khác.  Khi xảy ra lạm phát thì sẽ ảnh hưởng đến các quyết định tiêu dùng hay mua sắm của dân cư.   Khi phân tích lạm phát, chúng ta cần xem xét đến haiđặc điểm sau: tốc độ tăng giá thường không đồng đều giữa các loại hàng và tốc độ tăng giá và tăng lương cũng xảy ra không đồng thời. o Các yếu tố tài chính: Hệ thống ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, các quỹ đầu tư, quỹ hưu trí, các thị trường chứng khoán xuyên quốc gia, các sàn giao dịch mua bán hàng hoá và các “sản phẩm tài chính” đủ loại. Dịch vụ tài chính là huyết mạch nuôi sống và phát triển nền kinh tế, từ sản xuất, phân phối đến tiêu thụ. Trong một nền kinh tế thị trường khách hàng là thượng đế, là người tiêu thụ sản phẩm, là đầu ra của hoạt động sản xuất. Nếu không có hệ thống tín dụng cho người tiêu dùng thì nền kinh tế không thể phát triển. 1.3.2. Nhân khẩu học: o Qui mô thị trường: số dân, tốc độ sinh. Phân bổ lứa tuổi và mật độ dân số. Ví dụ: Quốc gia đang phát triển có 40% hoặc là hơn số dân trong độ tuổi từ 0-14 tuổi, mà nhóm này thường phụ thuộc vào gia đình và không có những quyết định về chi tiêu. Ở Tây Âu thì ngược lại, chỉ có khoảng 25% có số dân từ 0-14 tuổi. Còn
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 lại 65% có nhóm tuổi từ 15 trở đi. Các yếu tố này cho thấy rằng hai quốc gia có số dân tương tự nhau không những có khác biệt về tiềm năng thị trường mà còn khác nhau về nhu cầu hàng hóa và dịch vụ. 1.3.3. Văn hóa – xã hội: o Văn hóa ảnh hưởng đến hành vi và thái độ của khách hàng. Mỗi quốc gia còn có các tiểu văn hóakhác nhau, thường nó dựa trên tín ngưỡng và tôn giáo. Mỗi tiểu văn hóa sẽ chỉ ra các phân khúc thị trường khác nhau. o Ngôn ngữ: Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp. Sự khác biệt trong ngôn ngữ ảnh hưởng đối với nhiều quyết định thông tin trong Marketing (nhãn hiệu,khẩu hiệu, thông điệp quảng cáo…).Người Nhật né tránh nói“No”,họ luôn luôn nói “Yes”nhưng không phải lúc nào“Yes” cũng có nghĩa là “vâng”. Có khi nó hàm ý là “tôi đang nghe”. “Yes” kèm theo dấu hiệu gật đầu là biểu hiện sư đồng ý, hay lắc đầu biểu hiện sự phủ nhận. o Tôn giáo:  Tôn giáo là động cơ của hành vi và là cơ sở cho hầu hết thái độ của khách hàng đối với việc mua sắm và cách thức thiêu dùng. Ví dụ: Tháng ăn kiêng Ramadann của người đạo Hồi hay việc tiêu thụ nhiều có liên quan đến các ngày lễ Giáng sinh và Phục sinh. o Giáo dục:  Giáo dục có thể tác động chính đến việc người tiêu dùng nhận thức ra sao về những kỹ thuật tiếp thị từ bên ngoài.Nhờ vào sự khác biệt trong hệ thống giáo dục giữa các quốc gia chúng ta có thể thấy sự khác biết giữa những người tiêu thụ. Các quốc gia khác nhau sẽ có những quan điểm khác nhau về giáo dục nói chung và giáo dục quản trị nói riêng. o Gia đình:  Vì gia đình đóng vai trò quan trọng như là một đơn vị tiêu thụ nên chúng ta cần hiểu biết về vai trò và cấu trúc của chúng thay đồi theo quốc gia.  Cần chú ý đến vai trò từng cá nhân trong gia đình,sự tương tác giữa các thành viên và vai trò xã hội của họ. Những hiểu biết như vậy rất cần thiết cho việc tiếp thị sản phẩm tiêu dùng và có tác
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 động đến chính sách thông đạt lẫn chính sách sản phẩm. 1.3.4. Chính trị - pháp luật: o Chính tri:  Các nhà Marketing quốc tế sẽ xem xét những ảnh hưởng chính trị của quốc gia sở tại đối với công ty trên thị trường nước ngoài.  Các công ty quốc tế thường được nhận dạng bởi xuất xứ quốc gia của nó. Điều này có thể tốt hoặc xấu tùy thuộc vào mối quan hệ giữa chính quyền trong nước và nước ngoài. o Pháp luật  Các quốc gia đều có những luật lệ hay những quy định ảnh hưởng đối với chiến lược 4P. Không may cho các nhà Marketing quốc tế là mỗi quốc gia lại có những luật khác nhau tác động đến cùng một hoạt động Marketing. 1.3.5. Công nghệ: Sự phát triển của công nghệ đã tạo ra những cuộc cách mạng trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mỗi công nghệ đều tạo ra một hậu quả lâu dài là có thể làm thay đổi nhu cầu, tập quán mua sắm, quan hệ xã hội… Việc áp dụng công nghệ mới giúp các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới và làm tăngsức cạnh tranh trên thị trường. Người ta thấy rằng giữa chi phí nghiên cứu, phát triển và khả năng sinh lời có mối quan hệ chặt chẽ với nhau 1.3.6. Môi trường cạnh tranh: Các vấn đề cần nghiên cứu:  Hình thức cạnh tranh sản phẩm có thể diễn ra ở nước sở tại.  Đối thủ cạnh tranh chính, mục tiêu của họ,phân tích SWOT.’  Chiến lược kinh doanh của đối thủ: Người dẫn đầu, người theo đuổi.
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING QUỐC TẾ 2.1. Tổng quan về Công ty Phước Thành 2.1.1.Quá trình hình thành: Năm 2005, xuất phát từ ý tưởng đem lại cho người tiêu dùng thuộc mọi tầng lớp trong xã hội ngôi nhà với những nội thất đẹp, sang trọng, phù hợp không gian và đẳng cấp, công ty Cổ phần Phước Thành được thành lập nhằm thực hiện sứ mệnh đó. Lúc đầu chỉ vỏn vẹn 6 – 7 nhân viên đầy tâm huyết, công ty đã bước những bước đầu tiên trên con đường kinh doanh đầy khó khăn thử thách. Nhờ uy tín trong kinh doanh và sự nỗ lực hết mình của đội ngũ nhân viên đã giúp đưa sản phẩm ngày càng được hiện diện có mặt tại khắp các gia đình không chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh, Long An mà còn tại các tỉnh lân cận khác, mang lại niềm tin yêu của người tiêu dùng với sản phẩm của công ty. Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHƯỚC THÀNH Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài:Phuoc Thanh Joint Stock Company Công ty Cổ phần Phước Thành được thành lập theo giấy phép đăng ký kinh doanh số: 4102028884 với tổng số vốn điều lệ là 1,5 tỷ VNĐ. Tên viết tắt: Cty CP Phước Thành Địa chỉ trụ sở chính: Ấp Xóm Than, Tân Bình, Tân Thạnh, tỉnh Long An Trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển, với định hướng “Phước Thành – Vì chất lượng cuộc sống”, cán bộ công nhân viên công ty luôn luôn cố gắng nỗ lực hơn nữa đem đến cho khách hàng những sản phẩm tốt nhất và một dịch vụ hoàn hảo nhất để có thể làm hài lòng tất cả các khách hàng khó tính nhất. Kết quả là hiện nay công ty đã có uy tín tại thị trường các tỉnh miền Tây và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng và các khu vực khác nói chung. Hiện nay, Phước Thành đã có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp lên tới hơn 50 người. Điện thoại: (083) 8155346 – (083) 8155347 Fax: 0838155476
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Website:www.phuocthanhphat.com Email: anhmt2002@yahoo.com Mã số thuế: 0303735691 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng của công ty Công ty hoạt động theo đúng chức năng đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh. Mục đích chủ yếu: Được đào tạo rèn luyện trong môi trường chuyên nghiệp đi lên cùng với những kinh nghiệm thu thập được trong quá trình phát triển nên khi thành lập công ty đã xác định định hướng kinh doanh của mình là đem lại những sản phẩm tốt nhất chất lượng nhất cho người tiêu dùng với tác phong làm việc chuyên nghiệp, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc làm, đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước, ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công, nhân viên. Kinh doanh các sản phẩm nội thất cho văn phòng, nhà ở... Nhận thiết kế nội thất. 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty Thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đã đăng ký trong giấy phép đăng ký kinh doanh và mục đích thành lập công ty. Công ty hoàn toàn độc lập, tự chủ về tài chính, tự chủ về kế hoạch kinh doanh. Công ty hoạt động theo nguyên tắc “một người chỉ huy”, Giám đốc công ty là người quyết định tất cả mọi vấn đề liên quan đến mọi mặt hoạt động của công ty. Tuỳ theo từng thời điểm Giám đốc công ty ban hành việc phân cấp quản lý đối với các đơn vị trực thuộc của công ty. Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với nhiệm vụ và nhu cầu của thị trường. Ưu tiên sử dụng lao động trong khu vực và trong nước, chăm lo tốt đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên. Có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực công tác, bảo đảm quyền lợi hợp pháp chính đáng cho cán bộ, nhân viên. Tôn trọng
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 quyền tổ chức của các tổ chức quần chúng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp cho người lao động. Thực hiện đúng các chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ, tạo ra hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, tăng cường điều kiện vật chất cho công ty, tạo tiền đề vững chắc cho quá trình phát triển của công ty, chịu trách nhiệm về tính xác thực của các hoạt động tài chính của công ty. Công ty chịu sự quản lý của nhà nước thông qua các văn bản pháp qui. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 2.1.3.1. Mô hình cơ cấu tổ chức quản lý của công ty Phước thành Công ty Cổ phần Phước Thành với cơ cấu nhân sự được bố trí rất khoa học, phù hợp với tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, phù hợp với pháp luật nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Bảng 3: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Phước Thành Ghi chú : Quan hệ trực tuyến (Nguồn: phòng kinh doanh) SX - KD SẢN PHẨM NỘI THẤT DỊCH VỤ THIẾTKẾ NỘI THẤT P.KẾ TOÁN P.MARKETING P. KINH DOANH GIÁM ĐỐC
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Nhìn vào sơ đồ bộ máy quản trị ở trên thì ta thấy công ty được tổ chức quản lý theo cơ cấu trực tuyến - chức năng. Ban giám đốc công ty trực tiếp quản lý bằng cách ra quyết định xuống các phòng ban, chi nhánh và quản lý tại mỗi chi nhánh lại truyền đạt nội dung xuống các nhân viên cấp dưới. Cơ cấu này có ưu điểm là đạt được tính thống nhất cao trong mệnh lệnh, nâng cao chất lượng quyết định quản lý, giảm bớt được gánh nặng cho người quản lý các cấp, có thể quy trách nhiệm cụ thể cho từng người. Tuy nhiên, ban giám đốc công ty phải chỉ rõ nhiệm vụ mà mỗi phòng ban phải thực hiện, mối quan hệ về nhiệm vụ giữa các bộ phận chức năng để tránh sự chồng chéo trong công việc hoặc đùn đẩy công việc giữa các phòng ban. Trên thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty không hề bị chồng chéo, dưới sự chỉ đạo thống nhất từ ban lãnh đạo công ty, mỗi bộ phận đều có chức năng, nhiệm vụ riêng của mình và thực hiện được đầy đủ các mục tiêu của công ty đề ra, không có bộ phận nào chỉ huy hay thực hiện nhiệm vụ của các bộ phận khác tránh được sự chồng chéo trong khâu tổ chức và chỉ đạo sản xuất kinh doanh. 2.1.3.2. Nhiệm vụ của các phòng ban Ngay từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Phước Thành không ngừng vươn lên hoàn thiện về mặt tổ chức, chất lượng dịch vụ và sản phẩm hàng hóa. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên lành nghề, có trình độ học vấn và chuyên môn cao, được đào tạo khá chu đáo bài bản (70% cán bộ công nhân viên có trình độ đại học, cao đẳng) công ty cam kết sẽ mang lại cho quý khách hàng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tốt nhất với giá cả cạnh tranh nhất. Theo như sơ đồ trên ta thấy cơ cấu tổ chức công ty như sau:  Giám đốc công ty Trực tiếp điều hành công ty, có trách nhiệm quyền hạn cao nhất trong các hoạt động của công ty, và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh và phương hướng mục tiêu của công ty cũng như việc nâng cao đời sống người lao động.  Phòng kinh doanh Chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh tại từng chi nhánh và hoạt động chung.
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Theo dõi, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, tìm kiếm thị trường khách hàng, phân phối sản phẩm theo các kênh có sẵn, nắm chắc giá cả, lợi thế và hạn chế của các sản phẩm công nghệ thông tin, xây dựng, vận tải, sản xuất nông nghiệp.Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu ngắn, trung, dài hạn cho các chi nhánh.Triển khai thực hiện chỉ tiêu kế hoạch. Thống kê phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch ở các đơn vị. Định hướng chiến lược phát triển kinh doanh. Xây dựng kế hoạch kinh doanh, các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh…  Phòng kế toán Chức năng cơ bản là chịu trách nhiệm về các dịch vụ tài chính, viết và thu thập các hoá đơn, số liệu phản ánh vào sổ sách và cung cấp thông tin kịp thời phục vụ cho việc ra quyết định của Giám đốc. Đảm bảo thực hiện thu chi tài chính đúng chế độ hiện hành của nhà nước và quy định về thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các nghĩa vụ đối với nhà nước bên cạnh đó phòng còn có chức năng đề xuất các biện pháp tiết kiệm chi phí, tăng doanh lợi, bảo toàn và tăng vốn kinh doanh của công ty.  Phòng marketing - Marketing các dự án: Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin về thị trường, đối thủcạnh tranh, khách hàng liên quan đến các dự án mà công ty đang triển khai. Thiết lập mối quan hệ với các đối tác, khách hàng mục tiêu của mỗi dự án cụ thể. Sắp xếp và thiết kế lịch hoạt động của phòng. - Xây dựng các chương trình quảng cáo, tiếp thị, chiết khấu nhằm thu hút khách, thiết kế - mạng,thiết kế các maquette quảng cáo: leaflet, brochure, cataloge, bandrote… Quản trị mạng web của công ty, viết bài đăng bài lên trang web công ty, tiếp nhận và giải đáp thông tin của khách hàng, đối tác thông qua mạng internet,… Xúc tiến thương mại – PR, lên kế hoạch tham gia các hội chợ triển lãm, hội nghị, hội thảo, chuyên đề… Xây dựng chương trình khuyến mãi, xây dựng các chương trình quảng cáo, kế hoạch tổ chức các sự kiện của công ty. Xây dựng nội dung cho các kịch bản phóng sự truyền hình.
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Xây dựng thương hiệu:Xây dựng các kế hoạch, chiến lược quảng cáo trong ngắn và dài hạn.Tạo mối liên kết hai chiều giữa công ty với người tiêu dùng, duy trì hình ảnh thương hiệu của công ty, tạo mối quan hệ liên kết giữa công ty với các đơn vị truyền thông báo chí, các đơn vị chủ quản trong ngành… 2.1.4. Tổng quan về tình hình nhân sự của công ty - Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 52 người trong đó trình độ đại học chiếm 30% cao đẳng 40% trung cấp 30%. - Cơ cấu biên chế của công ty do giám đốc quyết định linh hoạt và phù hợp với thực tế hoạt động cụ thể của công ty trong thời kỳ hiện nay. Công ty thực hiện công tác quản lý, chế độ lao động – tiền lương, chế độ chính sách, chế độ bảo hiểm…đúng theo quy định của nhà nước ban hành. - Tất cả cán bộ nhân viên đều có trình độ trung cấp trở lên, am hiểu chuyên môn nghiệp vụ. Nhân viên công ty rất năng động và nhiều kinh nghiệm, thích ứng với mọi môi trường, có tinh thần trách nhiệm cao, luôn luôn đáp ứng được mọi yêu cầu của khách hàng. Bảng 4: Cơ cấu lao động trong công ty Tổng Theo giới tính Theo trình độ Theo độ tuổi Nam Nữ < Đại học Đại học 25-30 30-35 >35 Số lao động 52 40 12 36 16 24 19 9 Tỷ lệ % 100 76,9 23,1 70 30 46,2 36,5 17,3 (Nguồn: phòng kinh doanh) 2.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012 2.1.5.1. Lĩnh vực hoạt động của công ty: Công ty Cổ phần Phước Thành là nhà sản xuất thiết kế thi công nội thất cao cấp gồm các loại sản phẩm: vách ngăn văn phòng, vách ngăn di động, quầy tủ bếp... tư vấn thiết kế không gian nội thất, lập dự toán và tổng diện tích công trình. Cụ thể như sau:
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149  Sản Xuất Và Kinh doanh Sản phẩm trang trí nội thất cao cấp: vách ngăn văn phòng, vách ngăn di động, vách ngăn toilet, bàn, tủ, ghế, quầy tủ bếp các loại...  Dịch vụ Tư vấn – thiết kế không gian nội thất cho văn phòng,công ty,gia đình...lập dự toán và tổng diện tích công trình. Bảng 5: Cơ cấu lĩnh vực kinh doanh 2009 - 2012 STT Lĩnh Vực Tỷ trọng (% ) 2009 2010 2011 2012 1 Sản xuất và kinh doanh đồ nội thất 78,76 77,46 76,27 75,12 2 Dịch vụ 21,24 22,54 23,73 24,92 (Nguồn: Báo cáo thường niên, phòng kế toán) Nhìn vào bảng cơ cấu lĩnh vực kinh doanh 2009 – 2012 có thể thấy rằng: Công ty hoạt động trên hai lĩnh vực sản suất – kinh doanh và dịch vụ nhưng lĩnh vực hoat động chủ yếu của công ty là sản suất kinh doanh.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 20 Bảng 6: Kết quả kinh doanh bên lĩnh vực sản xuất – kinh doanh sản phẩm nội thất giai đoạn 2009 – 2012 Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012 Chênh lệch So sánh(%) 2009 -2010 2010 -2011 2011-2012 2009 - 2010 2010 - 2011 2011 - 2012 1.Tổng doanh thu 3,250,230,333 4,930,732,560 6,960,520,200 8,120,340,500 1,680,502,227 2,029,787,640 1,159,820,300 151.7% 141.2% 116.66% 2. Các khoản giảm trừ 3. Doanh thu thuần 3,250,230,333 4,930,732,560 6,960,520,200 8,120,340,500 1,680,502,227 2,029,787,640 1,159,820,300 151.7% 141.2% 116.66% 4.Giá vốn hàng bán 2,097,323,765 3,598,579,000 5,065,735,207 6,633,540,203 1,501,255,235 146,715,620 1,567,804,996 171.6% 140.8% 130.95% 5.Lợi nhuận gộp 1,152,906,568 1,332,153,560 1,894,784,993 1,486,800,297 179,246,992 562,631,433 (407,984,696) 115.5% 142.2% 78.47% 6. Chi phí bán hàng 101,243,100 134,968,000 141,356,990 152,234,200 33,724,900 6,388,990 10,877,210 133.3% 104.7% 107.69% 7. Chi phí QLDN 125,065,950 120,135,087 116,212,400 110,421,100 (4,930,863) (3,922,687) (5,791,300) 96.06% 96.73% 95.02%
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 8. Chi phí tài chính 75,256,506 81,536,100 95,327,961 101,102,233 6,279,594 13,791,861 5,774,272 108.3% 116.9% 106.06% 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 851,341,012 995,514,373 1,541,887,642 1,123,042,764 144,173,361 546,373,269 (418,844,878) 116.9% 154.9% 72.84% 10.Thuế TNDN 212,835,253 174,215,015 385,471,911 280,760,691 (38,620,238) 211,256,896 (104,711,220) 81,85% 221,3% 72.84% 11. Lợi nhuận sau thuế 638,505,759 821,299,358 1,156,415,732 842,282,073 182,793,599 335,116,374 (314,133,659) 128,6% 140,8% 72.84% (Nguồn: Phòng kế toán)
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 (Nguồn : phòng kế toán) Bảng 7: Biểu đồdoanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2009-2012 Nhận xét: Dựa vào bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy công ty đang trong giai đoạn phát triển. Doanh thu tăng đều qua các năm, doanh thu năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 51,7%, tương đương 1,680,502,227 triệu đồng. Doanh thu năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 41,2%, tương đương 2,029,787,640. Doanh thu tăng là dấu hiệu đáng mừng, chứng tỏ công ty đang hoạt động rất tốt. Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận cũng tăng theo, lợi nhuận năm 2010 tăng hơn năm 2009 là 28,6% tương đương 182,793,599 triệu đồng. Năm 2011 tăng hơn năm 2010 là 40,8% tương đương 335,116,374 triệu đồng. Điều này có thể giải thích là do công ty đã tiết kiệm được các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp và các khoản chi phí khác tăng nhẹ không đáng kể. Riêng năm 2012 doanh thu giảm so với 2011, nguyên nhân là do năm 2012 tình hình kinh tế không ổn định, lạm phát cuối năm hơn 18%, người dân ít chi tiêu vào các sản phẩm nội thất hơn. Tiềm lực của doanh nghiệp: Có thể nói, tiềm lực tài chính của công ty mặc dù không quá dồi dào, nhưng những khoản vốn lưu động của công ty được quay vòng rất hiệu quả. Nguồn vốn hầu
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 như đều tăng qua từng năm, cơ cấu tài sản - nguồn vốn của Công ty Cổ phần Phước Thành năm 2007 – 2012 được thể hiện qua bảng sau: Bảng 8: Cơ cấu tài sản- nguồn vốn của Công ty qua các năm Đơn vị tính: Triệu đồng TT Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011 2012 I Tổng tài sản 1.500 1.650 1.700 1.870 1.900 1 TSCĐ& ĐTDH 700 616 760 830 855 2 TSLĐ& ĐTNH 800 1.034 940 1.040 1.045 II Tổng nguồn vốn 1.500 1.650 1.700 1.870 1.900 1 Nợ phải trả 650 730 671 739 784 2 Vốn chủ sở hữu 850 920 1.029 1.131 1.116 (Nguồn: Phòng kế toán) Qua bảng trên ta thấy tình hình vốn của Công ty qua các năm là rất khả quan, thể hiện ở tổng nguồn vốn luôn tăng. Về cơ cấu tài sản qua các năm có thể thấy vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản: Năm 2011 chiếm 54,17%; năm 2012 chiếm 65,48%. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty đều tăng. Năm 2012 tăng so với năm 2011 là 234 triệu đồng tương ứng tăng 36%. Với nguồn vốn tương đối ổn định như vậy, có thể đáp ứng đượng nhiều khoản chi phí cho hoạt động mở rộng thị trường, tạo tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động marketing được tiến hành thuận lợi. 2.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty a) Báo cáo kim ngạch xuất khẩu đồ theo cơ cấu mặt hàng:
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Mặt hàng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Giá trị (USD) Tỉ trọng (%) Giá trị (USD) Tỉ trọng (%) Giá trị (USD) Tỉ trọng (%) Bàn 294,771 53.2% 290,743 51.6% 291,678 48.3% Ghế 23,037 4.2% 9,510 1.7% 4,581 0.8% Tủ 139,168 25.1% 178,179 31.6% 184,846 30.6% Gương 71,953 13.0% 42,672 7.6% 52,736 8.7% Loại khác 25,355 4.6% 42,543 7.5% 69,835 11.6% Tổng cộng 554,284 100.0% 563,647 100.0% 603,676 100.0% Nguồn : Phòng kinh doanh . Đồ thị : Kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu mặt hàng từ năm 2010 đến năm 2012 Chúng ta có thể rút ra những nhận xét sau: Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng Bàn lớn nhất và tỉ trọng cao nhất trong tất cả các mặt hàng xuất khẩu của công ty .Tuy nhiên tỷ trọng có giảm nhẹ qua từng năm, năm 2010 là 53,2% ,năm 2011 là 51,6%, năm 2012 là 48,3%.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng Ghế thì có kim ngạch và tỉ lệ sụt giảm mạnh vào năm 2011 sau đó tiếp tục giảm nhẹ vào năm 2012. Từ chỗ tỉ trọng chiếm 4.2% năm 2010, giảm chỉ còn 0.8% năm 2012. Mặt hàng Tủ là mặt hàng thứ 2 sau Bàn chiếm tỉ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu .Tỉ trọng và kim ngạch xuất khẩu tăng cao nhất vào năm 2011 , sau đó thay đổi không đáng kể vào năm 2012. Ở những mặt hàng khác như: kệ sách, giường..thì tăng nhanh qua từng năm. Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu của công ty ở các loại sản phẩm truyền thống như Bàn, Ghế, Gương có xu hướng giảm và chuyển qua nhóm các mặt hàng khác như Kệ, Giường. Tổng kim ngạch vẫn tăng đều qua các năm b) Báo cáo kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu khách hàng ở thị trường Asian: Khách hàng 2010 2011 2012 Số lượng HĐ Trị giá USD Số lượng HĐ Trị giá USD Số lượng HĐ Trị giá USD Midway Tasmania 8 10,200 4 9,875 3 5,215 QualiDecor 5 3,947 2 8,214 8 11,515 Kukbo Vina 8 178,098 8 184,826 7 175,528 KAMEDA 7 9,640 4 10,105 Esuha 5 5,503 4 19,720 3 39,988 ZIP 5 50,858 10 86,062 13 109,791
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 OZ 6 19,878 Suofeiya 12 74,736 7 156,368 SUNHOO 3 8,246 6 14,336 Khác 13 296,038 15 161,863 19 71,057 Tổng 51 554,284 62 563,647 72 603,676 Nguồn: Phòng xuất nhập khẩu Đồ thị : Trị giá kim ngạch xuất khẩu theo cơ cấu khách hàng Qua bảng chúng ta thấy rằng số lượng khách hàng của công ty tăng lên từng năm .Các khách hàng của công ty được phân phối ở nhiều bang khác nhau ở Asian cho nên có những nơi bán được nhiều hàng và có những nơi tiêu thụ hàng chưa được nhanh. Tuy nhiên, tổng trị giá lại có xu hướng tăng lên, điều đó nghĩa là công ty chỉ chú trọng vào những hợp đồng có giá cao bên cạnh đó công ty vẫn giữ nguyên mối quan hệ với những khách hàng truyền thống của công ty: Midway Tasmania, Kukbo Vina, Zip…
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Về tình hình ký kết hợp đồng qua các năm từ 2010 đến 2012, chúng ta có thể nhận thấy số lượng hợp đồng có chiều hướng giảm nhẹ qua từng năm. Ảnh hưởng suy thoái từ năm 2008 đến nay, điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của một số khách hàng của công ty; Một số khách hàng tạm ngưng đặt hàng, dẫn đến công ty không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng. Số lượng khách hàng của công ty tăng chứng tỏ sản phẩm và thương hiệu của công ty đã được những khách hàng ở Asian chấp nhận. 2.3. Hoạt động marketing lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nội thất tại thị trường Châu Á 2.3.1. Sản phẩm: Công ty Cổ phần Phước Thành hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực như nội thất cho văn phòng, công ty, nhà ở, tư vấn thiết kế không gian nội thất, lập dự toán và tổng diện tích công trình. Với việc đầu tư thêm vốn lưu động nên danh mục sản phẩm của công ty hết sức đa dạng, phong phú, nhiều sản phẩm chủ đạo, chất lượng cao, giá thành cạnh tranh như: - Vách ngăn di động, vách ngăn văn phòng, vách ngăn toilet, các loại vách khung gổ, khung nhôm sơn tĩnh điện bọc ni, chất liệu: melamine, veneer, laminate. - Thảm trải sàn, ván lót sàn với nhiều màu sắc và mẫu mã đa dạng. Với nguyên vật liệu nhập khẩu từ Châu âu. - Các trang thiết bị nội thất cao cấp cho các văn phòng, cao ốc,nhà hàng khách sạn,siêu thị, nhà xưởng, nhà ở với các nguyên liệu chất lượng cao từ gỗ tự nhiên,ván MDF veneer,MDF, MFC, inox và các chất liệu khác được nhập khẩu từ Đức và Italia.. Bảng 9: Cơ cấu tiêu thụ một số sản phẩm chính năm 2009– 2012 STT Sản phẩm chính Tỷ trọng(%) 2009 2010 2011 2012 1 Các trang thiết bị nội thất cao cấp cho 58,9 60,9 70,8 75,6
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 văn phòng: bàn, ghế, tủ... 2 Các loại vách ngăn:di động,văn phòng,toilet... 22,3 21,5 15,1 13,3 3 Thảm trải sàn,ván lót sàn 18,9 17,6 15,1 14,0 (Nguồn: phòng kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy mặt hàng tiêu thụ chủ yếu của công ty là những sản phẩm nội thất cao cấp bàn, tủ, ghế cho văn phòng, ngoài ra còn có những sản phẩm khác số lượng tiêu thụ cũng không ngừng tăng.Với danh mục sản phẩm đa dạng như vậy, không những đáp ứng được nhu cầu của người có mức thu nhập bình dân, mà công ty còn mở rộng sang thị trường khách hàng tiềm năng có điều kiện thu nhập và khả năng chi tiêu cao. Nhờ những điểm mạnh như vậy mà số lượng sản phẩm tiêu thụ không ngừng tăng qua các năm. Dựa trên điều kiện từng giai đoạn kinh doanh của công ty và những mục tiêu mà công ty hướng tới, thì có thể nhận định chính sách sản phẩm công ty đưa ra là khá linh hoạt theo từng hoàn cảnh. Lúc đầu khi mới thành lập công ty theo đuổi mục tiêu xây dựng thương hiệu hàng chất lượng cao.Để nhắm tới thị trường mục tiêu là những người có thu nhập khá cao. Tuy nhiên đất nước ta vẫn còn nghèo đa số thu nhập của người dân chỉ ở mức trung bình, chính vì vậy mà công ty ngoài nhập nguyên vật liệu từ Châu Âu công ty còn sử dụng nguyên vật liệu ở trong nước để có những sản phẩm giá rẻ hơn đáp ứng một bộ phận của thị trường. Việc thường xuyên cập nhật, đa dạng hóa được sản phẩm, chính là một trong những nhân tố thu hút khách hàng thường xuyên ghé mua hàng tại công ty. 2.3.2. Giá: Giá là một yếu tố quan trọng của marketing – mix và duy nhất đem lại lợi nhuận. Nó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và sự sống còn của doanh nghiệp. Vì vậy, việc xác lập chiến lược giá đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp có lời và chiếm được thị trường
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 và sẽ thu hút được nhiều khách hàng mới. Và thực hiện việc định giá là một nghệ thuật nó đòi hỏi phải có sự khéo léo nhạy bén của người ra quyết định. Cho nên công ty ngoài việc thu hút khách bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ bán hàng và hậu mãi, tăng cường hoạt động quảng cáo thì công ty còn sử dụng chiến lược giá như một công cụ đắc lực để cạnh tranh và tăng cường thu hút khách. Hiện nay, công ty đang sử dụng chính sách giá phân biệt cho từng thị trường mục tiêu, từng giai đoạn, từng chương trình khuyến mãi nhằm tối đa hóa doanh thu, đạt được các mục tiêu tối đa hóa thị phần, duy trì và tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ. Công ty có nhiều mức giá khác nhau cho các sản phẩm dịch vụ của mình. Nhìn chung chiến lược giá của công ty phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng của từng khách hàng. Công ty sử dụng chính sách giá linh hoạt tùy từng loại thị trường mà đưa ra mức giá khác nhau. Chính sách giá cả cụ thể của công ty luôn gắn với thực trạng và dự báo về cung - cầu thị trường, cạnh tranh trên cơ sở đánh giá tổng hợp toàn bộ thị trường và thị trường bộ phận, thị trường mục tiêu. Vì vậy có thể khẳng định, mức giá mà công ty đã đưa ra trong mỗi giai đoạn là khá hợp lý, hấp dẫn khách hàng. Giá cả các sản phẩm của công ty đa số là theo thoả thuận. Chính sách giá của công ty có thể khẳng định là khá linh hoạt, phù hợp với thị trường. Ở mỗi sản phẩm công ty cũng xây dựng mức giá khác nhau, chính sự thay đổi lên xuống của tỷ giá USD khiến công ty không dám trữ hàng nhiều vì sợ trượt giá. Đánh giá một cách tổng quát từ kết quả hoạt động kinh doanh thì chiến lược định giá này nhìn chung là hợp lý. Với các mức giá đa dạng hoá cho từng loại thị trường mục tiêu, từng giai đoạn, từng chương trình khuyến mại nhằm phù hợp với mục tiêu tối đa hoá doanh thu, cân bằng được mục tiêu về mức giá bình quân sản phẩm. Công ty có rất nhiều mức giá khác nhau cho các sản phẩm dịch vụ của mình và nhìn chung thì giá cả
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 của công ty là tương đối phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng chi trả của khách hàng. Các chiến lược giá mà công ty đưa ra là nhắm tới mục tiêu thâm nhập thị trường tỉnh và cạnh tranh với đối thủ tại tại thị trường Asian. Thực chất để định giá, công ty nghiên cứu giá của đối thủ cạnh tranh để tham khảo và căn cứ vào giá sản phẩm đầu vào. Từ đó đưa ra chiến lược sao cho hiệu quả nhất. Quan điểm của công ty là kết hợp chặt chẽ giữa chính sách giá và các chính sách khác, giữ giá ở mức vừa phải, kết hợp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ một cách tối đa có thể nhằm tăng cường thu hút khách hàng, tối đa hoá thị phần và duy trì sức cạnh tranh trên thị trường. Với việc thường xuyên mở rộng kênh phân phối khiến sản phẩm của công ty đến được tay người tiêu dùng không chỉ ở thành phố Hồ Chí Minh mà còn ở thị trường Asian. Điều này giúp công ty mở rộng tầm ảnh hưởng trong các khu vực tỉnh thành, tăng thị phần và doanh thu. Việc thực hiện các kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp có những ưu và nhược điểm nhất định. Hình thức bán hàng trực tiếp không thông qua các đơn vị trung gian doanh thu sẽ nhiều hơn vì không phải chi hoa hồng. Nhưng bên cạnh đó, hình thức bán hàng thông qua các đơn vị trung gian thì mặc dù doanh thu có thấp hơn nhưng nó cũng góp phần mang lại thêm nhiều nguồn thu hơn cho công ty. 2.3.3. Kênh phân phối: Trong hoạt động kinh doanh, công ty thực hiện chiến lược phân phối là hoạt động chính mang lại nguồn thu. Nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống phân phối trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nên công ty thường xuyên liên tục mở rộng hệ thống phân phối của mình. Hiện tại, Công ty đang hướng tới thị trường các nước như Malaixia, Hồng Kong…
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Với việc thường xuyên mở rộng kênh phân phối khiến sản phẩm của công ty đến được tay người tiêu dùng nhiều hơn Hiện nay, công ty có 2 kênh phân phối chủ yếu: - Kênh phân phối trực tiếp: Thông qua lực lượng bán hàng, nhân viên kinh doanh tại công ty. Đây là kênh phân phối được công ty sử dụng khá hiệu quả (90%). Các nhân viên kinh doanh của công ty trực tiếp liên hệ với các công ty khác, các gia đình… thông qua các tờ rơi, brochue, mạng Internet bằng cách gửi email để giới thiệu về các sản phẩm dịch vụ của mình, bán hàng trên mạng. Với kênh này, khách hàng trực tiếp đến xem sản phẩm hoặc có thể gián tiếp gọi điện, gửi email đặt hàng, sản phẩm sẽ được giao tới tay khách hàng theo đúng yêu cầu. - Kênh phân phối gián tiếp thông qua người môi giới trung gian, khách hàng tự giới thiệu nhau sau khi họ sử dụng... Những nhân tố trung gian này thường giới thiệu và cung cấp cho khách hàng những thông tin về giá cả, mẫu mã, … Sau đó, họ được công ty trích một lượng phần trăm hoa hồng trên giá thành sản phẩm. (Nguồn: Phòng kinh doanh) Nội Thất Phước Thành Kênh trực tiếp (90%) Nhân viên bán hàng, nhân viên kinh doanh Kênh gián tiếp (10%) Khách truyền miệng, người môi giới Khách hàng
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Biểu đồ 1: Sơ đồ kênh phân phối của công Công ty Cổ phần Phước Thành 2.3.4. Hoạt động chiêu thị trong giai đoạn 2009 – 2012 Công ty Cổ phần Phước Thành là một công ty đã được thành lập hơn 5 năm trong thời điểm mà tình hình kinh tế không được thuận lợi. Công ty Cổ phần Phước Thành đã nhận thức rằng muốn được khách hàng biết đến không chỉ nhờ vào chất lượng sản phẩm dịch vụ cao giá tốt mà còn phụ thuộc vào hoạt động marketing trên nhiều mảng, nhiều lĩnh vực như cả khâu bán hàng và hậu mãi khách hàng… Những hoạt động marketing của công ty trong năm 2012 nhằm phát triển kinh doanh - mở rộng thương hiệu và thị trường của công ty:  Chương trình quảng cáo Bao gồm quảng cáo bên trong và bên ngoài công ty. Công ty luôn cố gắng tạo hình ảnh trong tâm trí khách hàng như: hầu hết các sản phẩm của công ty đều có tên và logo của công ty từ tem bảo hành dán trên sản phẩm cho đến đồng phục của nhân viên, tất cả các loại giấy tờ giao dịch trong công ty đều có logo, địa chỉ, số điện thoại, số fax, email và website của công ty rất thuận tiện cho việc liên hệ với công ty khi khách hàng có nhu cầu. - Quảng cáo trên mạng Internet Theo xu hướng hiện nay, khi muốn tìm hiểu về một loại sản phẩm khách hàng thường truy cập internet để biết thêm về các sản phẩm, công ty cung cấp họ sắp sử dụng.Nhờ những website mà công ty có thể cung cấp cho khách hàng chính xác nhất về giá, cũng như hình ảnh, thông tin sản phẩm một cách nhanh chóng chỉ cần click chuột. Công ty Cổ phần Phước Thành đã tận dụngwebsite riêng củamình http// www.phuocthanhphat.com để giới thiệu về công ty và các sản phẩm. Tại website này khách hàng sẽ dễ dàng tìm hiểu các thông tin cần thiết từ các thông tin sản phẩm tới giá thành…. Đồng thời, công ty còn có nhân viên hỗ trợ trực tiếp qua email của công ty anhmt2002@yahoo.com.
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149  Chương trình khuyến mãi Để kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm, công ty đã có các chính sách khuyến mãi rất ưu đãi cho khách hàng: - Chương trình khuyến mãi vào các dịp lễ 30/4 và 1/5. - Chương trình mừng năm mới xuân năm 2012. - Công ty đã lập danh sách khách hàng, đối tác đã tham gia các dịch vụ kinh doanh của công ty trong thời gian trước và đã gởi thư ngỏ và cung cấp những “phiếu giới thiệu khách hàng mới” để họ tham gia giới thiệu khách hàng mới cho công ty và nhận được ưu đãi % hoa hồng dựa trên giá trị đơn hàng.  Quan hệ công chúng - Công ty đã thành lập đội ngũ cộng tác viên tiếp cận với hội chợ và triển lãm chuyên ngành diễn ra thường xuyên tại khu vực thành phố và một số khu vực lân cận. 2.4. Đánh giá thực trạng marketing lĩnh vực kinh doanh sản phẩm nội thất tại thị trường Châu Á Một trong những nguyên nhân khiến hoạt động marketing của công ty còn nhiều hạn chế đó là do đặc điểm là công ty tư nhân nên hầu như phải tự chủ trong tất cả mọi hoạt động của mình. Đặc biệt là công ty còn thiếu kinh phí dành cho hoạt động marketing.Vì thế, trong công tác nghiên cứu thị trường gặp không ít những khó khăn.Vì vậy mà nhiều thông tin chưa có tính cập nhật. Điều này gây khó khăn cho công ty trong việc tìm kiếm thông tin, lựa chọn phương thức và chiến lược marketing để mở rộng thị trường của mình, nhất là thị trường các tỉnh lân cận. Một nguyên nhân khách quan nữa khiến cho hoạt động marketing của công ty còn nhiều tồn tại đó là do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Năm 2007, cuối năm 2008 là năm mà nền kinh tế thế giới bước vào cuộc khủng hoảng và suy thoái, điều này cũng đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Khủng hoảng tài chính khiến cho người dân có xu hướng thắt chặt chi tiêu, tăng tiết kiệm, vì vậy mà nhu cầu của thị trường giảm đi nhiều so với những năm trước.Kết quả là những
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 nỗ lực trong hoạt động marketing của công ty trong năm 2009 không đem lại hiệu quả cao. Một trong những nguyên nhân gây khó khăn nữa cần nhắc tới là chính sách thuế của nhà nước. Năm 2009 – 2010 khi kinh tế đang lạm phát thì Nhà nước hỗ trợ giảm thuế VAT cho sản phẩm là 5%, nhưng tới năm 2011, nền kinh tế mới chỉ phục hồi chưa được nhiều thì thuế giá trị gia tăng sản phẩm đã lên tới 10%. Điều này vô tình đã đẩy giá sản phẩm lên cao hơn, làm giảm khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Bước sang năm 2012, tình hình kinh tế không ổn định cũng gây ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty  Nguyên nhân chủ quan Do kinh phí dành cho công tác nghiên cứu thị trường còn nhiều hạn hẹp, công ty chưa có cán bộ chuyên trách nghiên cứu thị trường, nên nhiều khi hiệu quả công việc chưa cao. Ví dụ như hoạt động dự báo nhu cầu thị trường còn chưa được đầu tư đúng mức để có thể có những kết quả sát thực. Tất cả các công việc liên quan đến nội dung hoạt động marketing đều do nhân viên sale & marketing đảm nhiệm, nhưng thực tế số nhân viên này không nhiều nên khối lượng công việc của các nhân viên đó là rất lớn. Hiện nay, công ty mới thành lập phòng marketing riêng nhưng chưa hoạt động sâu rộng nên nhiệm vụ của phòng kinh doanh vẫn nặng nề, công việc chồng chéo, đôi khi vẫn phải đảm nhận tất cả các công việc hoạt động marketing của cả phòng marketing. Vì vậy mà hoạt động marketing thời gian qua có hiệu quả không cao như mong đợi.