SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 66
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH
TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --oo0oo---
NGUYỄN NGỌC PHÚC
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VỀ HÀNH VI,
KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG SỐNG LIÊN
QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QUẢN TRỊ SỨC KHỎE)
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. LƯU NGỌC BẢO ĐOAN
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--oo0oo---
NGUYỄN NGỌC PHÚC
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VỀ HÀNH VI,
KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG SỐNG LIÊN
QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI
BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
số liệu sử dụng trong phân tích luận văn có nguồn gốc rõ ràng, và được hội đồng
đạo đức chấp thuận. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự khảo sát,
tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn
Việt Nam. Tất cả các tài liệu tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham
chiếu đầy đủ. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2018
Người cam đoan
Nguyễn Ngọc Phúc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................... 1
1. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3
3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 3
4. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3
5. Cấu trúc luận văn.............................................................................................. 4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN............................. 5
1. Tổng quan lý thuyết.......................................................................................... 5
1.1 Tổng quan về bệnh Hội chứng ruột kích thích (IBS).................................... 5
1.2 Cơ sỡ lý thuyết về kinh tế học của IBS ......................................................... 9
2. Lượt khảo các nghiên cứu thực tiễn ................................................................10
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................23
1. Khung phân tích ..............................................................................................23
2. Mô hình phân tích............................................................................................23
3. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................30
4. Dữ liệu:............................................................................................................35
5. Thiết kế nghiên cứu:........................................................................................36
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH .................................................................39
1. Tổng quan........................................................................................................39
2. Mô tả mẫu nghiên cứu.....................................................................................40
3. Kết quả phân tích.............................................................................................43
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3.1 Các nhân tố tác động đến IBS: Kiểm định phi tham số ........................... 43
3.2 Kết quả hồi quy logistic ........................................................................... 53
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 55
1. Tóm lượt phương pháp nghiên cứu ................................................................. 55
1.1 Thống kê mô tả và kiểm định Chi-square ................................................ 55
1.2 Mô hình hồi quy ....................................................................................... 55
2. Kết luận ........................................................................................................... 56
3. Giới hạn của nghiên cứu và kiến nghị ............................................................ 57
4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 58
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
IBS
IBS-C
IBS-D
IBS-M
Hội chứng ruột kích thích
Hội chứng ruột kích thích thể táo bón là chủ yếu
Hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy là chủ yếu
Hội chứng ruột kích thích thể hỗn hợp
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Các nghiên cứu tác động giữa hút thuốc lá và IBS
Bảng 2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến IBS
Bảng 3.1 Định nghĩa tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình
Bảng 4.1 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo tuổi, giới tính, dân tộc
Bảng 4.2 Đặc điểm tuổi của đối tượng tham gia nghiên cứu
Bảng 4.3 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo khu vực sống, nghề
nghiệp, trình độ học vấn, hôn nhân
Bảng 4.4 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo mức độ căng thẳng,
hút thuốc, uống rượu bia, cafe, nước có gas, vận động, thời gian ngủ
Bảng 4.5 Tương quan giữa IBS và giới tính
Bảng 4.6 Tương quan giữa IBS và tuổi
Bảng 4.7 Tương quan giữa IBS và nghề nghiệp
Bảng 4.8 Tương quan giữa IBS và khu vực sống
Bảng 4.9 Tương quan giữa IBS và mức thu nhập
Bảng 4.10 Tương quan giữa IBS và trình độ học vấn
Bảng 4.11 Tương quan giữa IBS và tình trạng hôn nhân
Bảng 4.12 Tương quan giữa IBS và mức độ căng thằng
Bảng 4.13 Tương quan giữa IBS và hút thuốc
Bảng 4.14 Tương quan giữa IBS và rượu bia
Bảng 4.15 Tương quan giữa IBS và cafe
Bảng 4.16 Tương quan giữa IBS và thức uống có gas
Bảng 4.17 Tương quan giữa IBS và vận động
Bảng 4.18 Tương quan giữa IBS và thời gian ngủ
Bảng 4.19 Mô hình hồi quy logistic đầy đủ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Các yếu tố tác động đến bệnh Hội chứng ruột kích thích
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Biểu đồ phân phối của biến tuổi
Biểu đồ 4.2 Mối liên quan giữa tuổi và nhóm IB
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1. Vấn đề nghiên cứu
Hội chứng ruột kích thích là một bệnh lý với một vài triệu chứng đường tiêu hóa
như đau bụng, chướng bụng, đầy hơi. Mặc dù khá phổ biến nhưng lại làm giới
chuyên gia gặp nhiều khó khăn trong việc chẩn đoán và điều trị. Căn bệnh tuy
không dẫn đến tử vong nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống dẫn
đến các hệ lụy liên quan đến giáo dục, quan hệ xã hội cũng như công việc hàng
ngày. Một bài nghiên cứu dịch tễ học về Hội chứng ruột kích thích trực thuộc phòng
Dịch tễ học và Y tế công cộng đại học Nottingham, Anh Quốc cho thấy khoản 11%
dân số trên toàn cầu chịu ảnh hưởng của bệnh lý này (Canavan, West, & Card,
2014). Tại Anh Quốc có 10-12 % dân số chịu ảnh hưởng. Bệnh lý xoay quanh các
triệu chứng thông thường liên quan đến đường tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, đầy
bụng, chướng bụng. Bệnh lý khó chẩn đoán và khó điều trị do nhiều yếu tố tác
động. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Rajaa Chatila (2017), gánh nặng kinh tế của
IBS cũng rất đáng kể đối với hệ thống y tế. Chi phí trực tiếp hàng năm để chẩn đoán
và điều trị IBS ở Hoa Kỳ được ước tính từ 1,7 đến 10 tỷ đô la. Các chi phí gián tiếp
về mặt nghỉ học, ngày làm việc bị mất, tàn tật sẽ tăng gấp đôi số tiền ước tính là chi
phí trực tiếp.
Tại Việt Nam, theo một nghiên cứu của Võ Thị Thúy Kiều (2015) về sự lưu hành
và các yếu tốt nguy cơ từ chế độ dinh dưỡng của IBS trong cộng đồng sinh viên
Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc IBS vào khoảng 10,3 %, trong đó nữ chiếm 10,6% và
nam là 9,9% (đánh giá dựa trên tiêu chuẩn ROME III). Nghiên cứu về IBS là đề tài
khá phổ biến trên thế giới ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, một số nghiên
cứu ở khu vực trung đông như nghiên cứu tại Lebanon trên nhiều lĩnh vực dịch tễ
học, hành vi, đặc tính cá nhân, đặc tính kinh tế xã hội, hướng can thiệp. Tuy nhiên
trong lĩnh vực kinh tế, khi mà các lý thuyết về vốn con người, vốn xã hội chưa được
quan tâm phân tích nhiều, như vậy các yếu tố kinh tế xã hội có tác động như thế nào
đến IBS. Các nghiên cứu tại Việt Nam về IBS chủ yếu tập trung vào bệnh học,
phương pháp chẩn đoán, can thiệp, chưa đánh giá nhiều sự lưu hành bệnh và các
yếu tố liên quan dựa trên góc độ kinh tế. Một nghiên cứu của Siah, Wong năm 2016
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
(Siah, Wong, Chan, Ho, & Gwee, 2016) về tỷ lệ lưu hành và mối liên quan của IBS
với lối sống, môi trường sống, chế độ dinh dưỡng đã đề cập đến vấn đề tăng trưởng
kinh tế một cách nhanh chóng và đô thị hóa đã chuyển đổi môi trường mang lại
những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về
lối sống, nhiều người trở nên ít vận động, chế độ ăn uống không hợp lý. Những yếu
tố này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần vào những thay đổi trong dịch tể học
và gia tăng tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. Do vậy, các nghiên cứu về IBS liên
quan đến môi trường sống, kinh tế xã hội đang được giới chuyên gia của nhiều nước
quan tâm, điển hình ở một số nghiên cứu tại Singapore, Lebanon, (Basandra &
Bajaj, 2014; Costanian, Tamim, & Assaad, 2015; Chatila, Merhi, Hariri, Sabbah, &
Deeb, 2017; Siah et al., 2016)
Mục đích của bài nghiên cứu này là ước tính tỷ lệ hiện nhiễm và điều tra tác
động của các vấn đề về vị trí địa lý, tình trạng kinh tế, trình độ học vấn là những đại
diện cho các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến IBS, đặc tính về xã hội là một
trong những biến thể có thể giúp giải thích sự biến đổi của IBS trong điều kiện kinh
tế xã hội khác nhau. Bên cạnh đó, là các tác động thiên về đặc tính về tuổi, giới tính
của từng cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến IBS. Tiếp đến là vấn đề về hành vi như
chế độ ăn, sử dụng rượu, thuốc lá ảnh hưởng đến IBS. Như vậy, bài nghiên cứu sẽ
xoay quanh 3 yếu tố chính có nhiều khả năng tác động lên tình trạng IBS: Kinh tế
xã hội, đặc tính cá nhân và hành vi của đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu trên sẽ là tiền đề quan trọng giúp các nhà hoạch định chính sách, giới
chuyên môn tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp cũng như hướng can thiệp có hiệu
quả để giảm nhanh tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. Để giải được bài toán trên, bài
nghiên cứu cần làm rõ các câu hỏi sau: ((1) Những yếu tố nào tác động đến IBS? (2)
Cần tập trung vào yếu tố nào sau kết quả nghiên cứu để giảm tỷ lệ mắc IBS và đưa
ra hướng can thiệp đúng đắn trong điều kiện nhân lực vật lực có giới hạn?
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua bảng câu hỏi liên quan đến các đặc tính cá
nhân, kinh tế xã hội, hành vi và các câu hỏi chẩn đoán IBS theo tiêu chuẩn ROME
III. Bảng câu hỏi được nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đó
trên thế giới và Việt Nam. Bảng câu hỏi được trực tiếp nghiên cứu viên hỏi đối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
tượng tham gia nghiên cứu tại Phòng khám Tiêu hóa – bệnh viện trường đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh, với cách thu thập dự liệu này, nhóm nghiên cứu cho rằng
sẽ tiếp cận được với nhiều thành phần có yếu tố kinh tế xã hội, hành vi khác nhau,
từ đó bài nghiên cứu sẽ lấy được dữ liệu một cách tổng thể có ý nghĩa đại diện cho
một dân số lớn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Yếu tố tác động và xu hướng tác động của các yếu tố kinh tế xã hội, đặc tính cá
nhân, hành vi đến IBS.
- Đề ra giải pháp, hướng can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân đến khám tại phòng khám tiêu hóa
bệnh viện trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng được lựa chọn
ngẫu nhiên trong đó sẽ có đối tượng mắc IBS và không mắc IBS dựa trên chẩn đoán
của bác sĩ lâm sàng tại bệnh viện. Nhóm đối tượng sẽ có các yêu tố về kinh tế xã
hội, hành vi, đặc điểm từng cá nhân đa dạng, đủ để đại diện cho đặc điểm dân số tại
TP. Hồ Chí Minh và các vùng lân cận như Đồng Bằng sông Cửu Long và khu vực
Đông Nam Bộ vì các đối tượng đến khám và điều trị là ở TP. Hồ Chí Minh và các
vùng lân cận. Thời gian thực hiện nghiên cứu của nhóm nghiên cứu từ 15/04/2018
đến 15/05/2018.
4. Ý nghĩa thực tiễn
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu (Alsuwailm, AL-Qahtani, AL-Hulaibi, &
Shehabeldeen, 2017; Basandra & Bajaj, 2014; Costanian et al., 2015; Chatila et al.,
2017; Siah et al., 2016) đưa ra được các yếu tố về hành vi, điều kiện kinh tế xã hội
và đặc tính của mỗi cá nhân tác động đến IBS (Chatila et al., 2017). Sở dĩ IBS được
các nghiên cứu gia trên thế giới quan tâm nhiều cả ở những nước phát triển và đang
phát triển là do tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng ngày càng tăng, chiếm một tỷ lệ
không nhỏ trong dân số (Canavan et al., 2014; Siah et al., 2016). Tại Việt Nam,
cộng đồng vẫn chưa có nhiều thông tin cũng như đánh giá đúng về những tác động
xấu của bệnh đến sức khỏe và sinh hoạt thường ngày vì chưa có nhiều nghiên cứu
của giới chuyên gia về tác động của bệnh đến sức khỏe và sinh hoạt. Mặc dù trên
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
thực tế, đây là căn bệnh có thể nói đang diễn ra ngấm ngầm và ảnh hưởng rất nhiều
đến bệnh nhân cả về sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Do vậy, bài nghiên cứu này sẽ
là một bước cơ bản để hiểu rõ hơn về những yếu tố từ môi trường sống, hành vi cá
nhân, đặc tính kinh tế và đặc điểm từng cá nhân tác động đến bệnh. Hay nói cách
khác là đánh giá lại những nhân tố tác động đến bệnh mà những nghiên cứu trên thế
giới đã thực hiện trong bối cảnh kinh tế, xã hội, văn hóa của người Việt Nam. Từ
đó, các nhà hoạch định chính sách về sức khỏe cộng đồng có cơ sỡ để đưa ra các
chiến lược nhằm giảm thiểu mức độ phổ biến của bệnh, đưa ra những thông tin, lời
khuyên cho những đối tượng đang mắc IBS. Đối với các chuyên gia y học và
chuyên gia kinh tế, đây cũng là một bước cơ bản để có định hướng nghiên cứu,
đánh giá tác động trên phạm vi rộng hơn, ở mức độ chi tiết hơn mà đặc biệt là đối
với vấn đề kinh tế xã hội tác động đến bệnh.
5. Cấu trúc luận văn
Bài nghiên cứu gồm 5 chương và các phần cụ thể trong mỗi chương như
sau: Chương 1: Phần mở đầu
Chương 1 nêu lên vấn đề cần nghiên cứu với phần đặt vấn đề từ đó đưa ra câu
hỏi và mục tiêu nghiên cứu, bên cạnh đó cũng giải thích rõ hơn về ý nghĩa thực
tiễn của bài nghiên cứu và cuối cùng là cấu trúc của bài.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn
Tổng quan bao gồm tổng quan về IBS, cơ sỡ lý thuyết nền cho bài nghiên cứu và
các nghiên cứu trong nước, trên thế giới có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu nêu các nội dung về khung phân tích, mô hình phân
tích, thiết kế nghiên cứu, đưa ra cỡ mẫu, định nghĩa các biến liên quan và nêu ra
phương pháp thống kê dùng trong nghiên cứu.
Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu trình bày về đặc điểm mẫu thu thập, đưa ra phần trăm bệnh
nhân mắc IBS, đánh giá các nhân tố tác động đến bệnh cũng như xu hướng tác động
của các yếu tố đó dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
Dựa vào kết quả nghiên cứu để kết luận, nêu ra hạn chế của nghiên cứu và đề
xuất giải pháp, hàm ý chính sách của nghiên cứu.
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
1. Tổng quan lý thuyết
1.1 Tổng quan về bệnh Hội chứng ruột kích thích (IBS)
IBS là một rối loạn chức năng mãn tính của hệ thống dạ dày-ruột. Bệnh nhân
có các triệu chứng như đau bụng và thói quen ruột thay đổi, với các thể như chủ yếu
là tiêu chảy (IBS-D), chủ yếu là táo bón (IBS-C), hoặc thể hiện cả hai: tiêu chảy và
táo bón (IBS-M) (Lekha Saha, 2014). Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn chẩn đoán được
sử dụng, IBS ảnh hưởng đến khoảng 11% dân số trên toàn cầu (Canavan et al.,
2014). Khoảng 30% những người gặp các triệu chứng của IBS sẽ diễn giải cho bác
sĩ hiểu vấn đề của họ. Trên bình diện quốc tế, tỷ lệ hiện mắc của nữ giới chiếm ưu
thế hơn (Canavan et al., 2014). Dưới 25% những người bị IBS ở độ tuổi trên 50
không có liên quan đến tình trạng kinh tế xã hội (Canavan et al., 2014). Ở đa số các
nước phương Tây, tỉ lệ mắc IBS vào khoảng 20% trong khi đó ở châu Á, tỉ lệ này
thay đổi từ 2.9% đến 15.6%, trong khi ở Anh quốc, tỉ lệ này chiếm 10-22% dân số
và có xu hướng ngày càng tăng, trong đó tỉ lệ nữ giới mắc bệnh cao gấp 2 lần nam
giới (Canavan et al., 2014). Trong một nghiên cứu mới nhất về Hội chứng ruột kích
thích của tác giả Tarek Mazzawi và cộng sự, 2017 tỷ lệ IBS chiếm 5-20% dân số
thế giới. Tại Châu Âu là 11,5%, 12,1% ở Canada, 4,7% tại Mỹ, 6,9% ở Úc, 34% ở
Ai Cập, 4% tại Ấn Độ và Trung Quốc từ 4,6-5,6%. (Mazzawi & El-Salhy, 2017)
Theo Tổ chức Tiêu hóa thế giới (World Gastroenterology Organization,
2009), IBS ảnh hưởng tới 9-23 % dân số trên toàn thế giới và vẫn không giảm trong
nhiều năm (L. Saha, 2014). Tỷ lệ mắc IBS ở các nước có sự khác nhau đáng kể là
do sự khác biệt về lối sống và cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán được sử
dụng. Tỷ lệ mắc IBS đang có xu hướng gia tăng ở khu vực Châu Á – Thái Bình
Dương, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế đang phát triển. Ở hầu hết các nước
phương Tây, tỷ lệ mắc IBS là khoảng 20% trong khi đó ở châu Á, tỷ lệ này thay đổi
từ 2,9% đến 15,6% (Liu, Xiao, Zhang, & Yao, 2014). Còn ở châu Âu và Bắc Mỹ, tỷ
lệ này ước tính khoảng 10-15%. Ở Anh quốc, tỷ lệ IBS chiếm 10-22% dân số và có
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
xu hướng ngày càng tăng, trong đó tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao gấp 2 lần nam giới
(Gastroenterology, 2006). Một nghiên cứu từ Venezuala cũng cho thấy sự khác biệt
về giới tính tương tự, trong 16,8% người mắc bệnh thì có 81,6% là phụ nữ và chỉ có
18,4% là nam giới (Veitia G, 2013). Theo nghiên cứu của Agarwal, et al (2011)
(Agarwal & Spiegel, 2011), những người dưới 50 tuổi dễ mắc bệnh hơn những lớn
tuổi hơn. Theo S.H. Kang (2011), IBS chiếm khoảng 28% những bệnh đường tiêu
hóa và 12% trong những chăm sóc lâm sàng đầu tiên (Kang et al., 2011).
Hội chứng ruột kích thích là bệnh gây ra do sự kết hợp của 3 cơ chế: yếu tố
tâm lý xã hội, thay đổi tính di động của ruột và/hoặc tăng sự nhạy cảm của ruột.
Căng thẳng tâm lý và thể chất làm tăng sự co thắt đại tràng đưa đến các biểu hiện
về triệu chứng của bệnh. Phương pháp chuẩn đoán lần đầu tiên được Maning và
cộng sự công bố vào năm 1978 (Manning, Thompson, Heaton, & Morris, 1978).
Sau đó tiêu chuẩn chẩn đoán được sửa đổi bổ sung qua thời gian, bao gồm tiêu
chuẩn ROME I, ROME II (Spiller, 2000) và gần nhất và đang được sử dụng rộng
rãi trên toàn thế giới là tiêu chuẩn ROME III được công bố vào năm 2006
(Thompson, Drossman, Talley, Walker, & Whitehead III, 2006). Gần đây nhất tiêu
chuẩn ROME IV đã được xây dựng bởi Brian E. Lacy năm 2016 (Lacy, 2016). Tuy
nhiên trên lâm sàng, tiêu chuẩn ROME III vẫn là tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến
nhất. Tiêu chuẩn ROME III nói rằng bệnh nhân có triệu chứng đau bụng hoặc hoặc
khó chịu xảy ra thường xuyên ít nhất 3 ngày/tháng trong vòng ít nhất 3 tháng, có
xuất hiện ít nhất 2 tình trạng sau: cải thiện tình trạng sau khi đi vệ sinh; sự khỏi phát
liên quan đến thay đổi số lần đjai tiện; sự khởi phát liên quan đến thay đổi hình
dạng phân được. Ngoài ra, bệnh nhân không có tổn thương thực thể đường tiêu hóa.
Các yếu tố trên gộp lại có thể chẩn đoán bệnh nhân mắc IBS.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Bảng 2.1.1 Tóm tắt tiêu chuẩn chẩn đoán dùng để xác định IBS
Tiêu chuẩn chẩn đoán Triệu chứng, dấu hiện và nghiên cứu cấp độ phòng thí
nghiệm trong tiêu chuẩn
Maning (1978) IBS được định nghĩa là xuất hiện các triệu chứng dưới
đây, tuy nhiên thời gian xuất hiện triệu chứng và số
lượng triệu chứng cần có để chẩn đoán bệnh không được
đề cập trong bài báo. Tuy nhiên, ngưỡng từ 3 triệu chứng
được sử dụng nhiều nhất.
Kruis (1984) IBS được xác định bởi mô hình hồi quy logistic, các triệu
chứng cần xuất hiện và lặp đi lặp lại trong hơn 2 năm.
Rome I (1990) Đau bụng hoặc khó chịu nhẹ khi đi vệ sinh, hoặc kết hợp
với sự thay đổi về tần số phân và sự nhất quán về hình
dạng phân. Cộng với ít nhất 2 triệu chứng sau đây trong
ít nhất 25% các trường hợp hoặc 25% số ngày trong 3
tháng:
Thay đổi tần số phân
Hình dạng phân bị thay đổi
Thay đổi trạng thái phân
Sự xuất hiện của chất nhầy trong phân
Đầy hơi hoặc căng thẳng
Rome II (1999) Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng có hai trong ba triệu
chứng dưới đây trong 12 tuần (không cần phải liên tục)
trong một năm qua:
- Nhẹ nhõm khi đi vệ sinh
- Khởi phát liên quan đến sự thay đổi tần suất phân
- Khởi phát liên quan đến sự thay đổi hình dạng phân
Rome III (2006) Đau bụng hoặc khó chịu xảy ra thường xuyên ít nhất 3
ngày/tháng trong vòng ít nhất 3 tháng, có xuất hiện ít
nhất 2 tình trạng sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
- Cải thiện tình trạng sau khi đi vệ sinh
- Sự khởi phát liên quan đến thay đổi số lần đại tiện
- Sự khởi phát liên quan đến thay đổi hình dạng phân
Rome IV (2016)Tình trạng đau bụng xảy ra thường xuyên, trung bình ít
nhất 1 ngày/tuần trong 3 tháng qua, liên quan đến hai
hoặc nhiều tiêu chí sau:
- Liên quan đến việc đi tiêu
- Liên quan đến sự thay đổi tần số đi tiêu
- Liên quan đến sự thay đổi về hình thức (hình dạng)
của phân
Dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán ROME III, IBS được chia thành 3 nhóm bệnh
nhân: (1) IBS với triệu chứng táo bón là chủ yếu (IBS-C); (2) IBS với triệu chứng
tiêu chảy là chủ yếu (IBS-D); (3) IBS hỗn hợp với cả 2 triệu chứng tiêu chảy và táo
bón (IBS-M). Tùy thuộc vào từng loại IBS mà cách biểu hiện của mỗi bệnh nhân có
thể khác nhau theo thời gian. Dựa trên các báo cáo ca lâm sàng thì các triệu chứng
như đau bụng, căng thẳng, đau cơ, sự cấp bách để đi tiêu, đầy hơi hoặc cảm giác ốm
nặng là các biểu hiện phổ biến của bệnh. Sự phức tạp và đa dạng trong triệu chứng
của IBS làm cho việc điều trị trở nên khó khăn, mặc dù đã có những đánh giá và
hướng dẫn điều trị IBS để làm giảm tối đa các triệu chứng bệnh. (Lekha Saha,
2014)
Vì biểu hiện đặc điểm ở mỗi bệnh nhân khác nhau nên mối quan hệ khăn khít
giữa bác sĩ và bệnh nhân để bác sĩ dễ dàng tiếp cận, nhìn nhận đặc điểm bệnh lý của
bệnh nhân góp phần điều trị hiệu quả và đạt được kết quả như kỳ vọng (Occhipinti
& Smith, 2012). Nhiều bệnh nhân mắc IBS đã phải điều trị y khoa trong nhiều năm
với các chẩn đoán khác nhau vì thiếu sự quan tâm hoặc bị thất vọng sâu sắc bởi các
bác sĩ điều trị. Có thể đó là một sự kỳ thị của chính bệnh nhân tạo ra, đây được xem
là một thực thể bệnh tâm thần, hoặc do thiếu hụt các tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm
sàng. Một vài nghiên cứu y khoa đã hỗ trợ làm gia tăng sự tự tin của bệnh nhân
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
thông qua việ lắng nghe bệnh nhân, giải thích chi tiết cho bệnh nhân về sinh lý
bệnh, các biểu hiện tự nhiên của bệnh, cách quản lý bệnh và tiên lượng của bệnh
(Owens, Nelson, & Talley, 1995). Việc điều trị IBS, cần kết hợp nhiều yếu tố từ
biện pháp không dùng thuốc đến biện pháp dùng thuốc với mục tiêu hạn chế số lần,
thời gian xảy ra triệu chứng đối với bệnh nhân. Biện pháp điều trị không dùng thuốc
như tập thể dục, thay đổi chế độ dinh dưỡng, điều trị tâm lý như thôi mien được đưa
ra trong nhiều nghiên cứu. Cụ thể việc thay đổi chế độ dinh dưỡng được quan tâm
nhiều và hướng dẫn mới nhất về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân IBS được công
bố năm 2016 (McKenzie et al., 2016).
1.2 Cơ sỡ lý thuyết về kinh tế học của IBS
Để ước tính các yếu tố quyết định đến IBS, nghiên cứu áp dụng lý thuyết của
Becker (1981) và lý thuyết của Grossman (1972). Theo Grossman (1972), vốn sức
khoẻ là một thành tố của vốn con người. Sức khoẻ được mỗi cá nhân yêu cầu vì sức
khoẻ tham gia trực tiếp vào hàm lợi ích của mỗi cá nhân, nhưng cũng vì sức khoẻ
xác định tổng thời gian có được dành cho những hoạt động thị trường và phi thị
trường. Mỗi cá nhân thừa hưởng một kho sức khoẻ ban đầu mất giá trị với thời gian
nhưng có thể được tăng lên bằng việc đầu tư, sử dụng những dịch vụ chăm sóc y tế
và thời gian dành cho sức khoẻ. Giáo dục làm tăng năng suất của đầu tư phi hàng
hoá về sức khoẻ. Mô hình của Becker (1981) giả định rằng tình trạng bệnh đối với
mỗi cá thể khác nhau không phải là độc lập vì các yếu tố không quan sát được.
Tương tự, các đặc điểm cộng đồng không được quan tâm, chẳng hạn như vùng
miền, hành vi, và hiện trạng về kinh tế xã hội – một trong những nhân tố quan trọng
thể hiện khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chế độ điều kiện cung cấp môi trường
sống cho đối tượng tham gia nghiên cứu, có thể ảnh hưởng đến bệnh. Do đó, mô
hình được thể hiện như sau (Becker, 1981) (Grossman, 1972)
Hi = h(x1, x2, x3,, π)
Trong đó: x1: Các đặc tính của đối tượng tham gia nghiên cứu như tuổi, giới
tính, cân nặng lúc mới sinh
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
x2: Hành vi của đối tượng tham gia nghiên cứu
x3: Đặc tính kinh tế xã hội (hay nói cách khác là khả năng tiếp cận
dịch vụ y tế và chế độ điều kiện cung cấp môi trường sống cho đối tượng tham gia
nghiên cứu)
µ: Sai số không quan sát được và giả định là không liên quan đến biến
x
(ví dụ: di truyền)
2. Lượt khảo các nghiên cứu thực tiễn
Nghiên cứu của Rajaa Chatila (2017) (Chatila et al., 2017) về tỷ lệ lưu hành
IBS, các yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh trong cộng đồng người trưởng thành
tại Lebanon. Dữ liệu được thu thập tại các ngân hàng ở Lebanon thông qua bảng
câu hỏi về các yếu tố kinh tế xã hội hành vi liên quan đến IBS và câu hỏi chẩn đoán
IBS theo tiêu chuẩn ROME III. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê Chi-
square và hồi quy logistic để xác định yếu tố liên quan và xu hướng tác động của
các yếu tố đến IBS. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ IBS trong mẫu nghiên cứu
theo tiêu chuẩn ROME III là 20,1%. Người dưới 30 tuổi, phụ nữ, người hút thuốc
lá, uống rượu có liên quan đáng kể đến sự phổ biến của IBS. Phụ nữ có nguy cơ
mắc IBS cao hơn 1,67 lần so với nam giới. Người uống rượu có nguy cơ cao gấp
đôi so với người không uống rượu.
Một nghiên cứu khác tại Lebanon của tác giả Christy Costanian (2015)
(Costanian et al., 2015) khảo sát tỷ lệ mắc IBS và các yếu tố tác động đến bệnh
trong cộng đồng sinh viên Lebanon. Nghiên cứu cắt ngang này được tiến hành tại 5
trường đại học lớn ở Greater Beirut và vùng ngoại ô. Trong thời gian 4 tháng nghiên
cứu đã thu thập được số liệu của 813 sinh viên tuổi từ 18 trở lên thông qua việc
hoàn tất bảng câu hỏi về dân số, nhân khẩu học, sức khỏe và lối sống liên quan đến
bệnh cùng với bảng câu hỏi chẩn đoán bệnh dựa theo tiêu chuẩn ROME III. Nghiên
cứu sử dụng hồi quy logistic để đo lường các yếu tố nguy cơ. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ IBS chung là 20% trong cộng đồng sinh viên đại học. Phụ nữ có tỷ lệ
bệnh cao hơn nam giới, những sinh viên sống trong ký túc xá của trường hoặc sống
trong khu nhà riêng có nhiều khả năng IBS cao hơn so với sinh viên sống chung nhà
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
với gia đình. Phân tích đa biến cho kết quả những người có mức thu nhập gia đình
tương đối cao có khả năng bị IBS cao gấp 6 lần so với những nhóm đối tượng khác.
Nghiên cứu cắt ngang của Naeem và cộng sự năm 2012 (Naeem et al., 2012) trong
cộng đồng sinh viên Y tại Karachi, Pakistan cho kết quả độ tuổi, sự lo lắng có tương
quan đến IBS.
Nghiên cứu của Buscail và cộng sự năm 2017 (Buscail et al., 2017), sử dụng
kiểm định chi-square để tìm mối tương quan giữa các yếu tố tác động và IBS. Dân
số nghiên cứu được lấy từ nghiên cứu Nutrinet – Santé, một nghiên cứu với quy mô
lớn liên quan đến dinh dưỡng và sức khỏe với cỡ mẫu 44.350 đối tượng. Kết quả
nghiên cứu cho thấy các yếu tố giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hút thuốc
lá có tương quan với IBS (P-value < 0,05)
Một nghiên cứu khác cũng trong cộng đồng sinh viên tại trường đại học King
Abdulaziz, Jeddah. (N. K. R. Ibrahim, Battarjee, & Almehmadi, 2013) Với thiết kế
nghiên cứu cắt ngang mô tả và cở mẫu là 597 sinh viên y khoa, nghiên cứu cho thấy
sự phổ biến của nữ giới (41,8%) cao hơn so với nam giới (22%). IBS cũng cao hơn
đáng kể trong số sinh viên độ tuổi từ 22 trở lên (X2
= 10,3; p < 0,001). Kết quả
cũng cho thấy sinh viên kết hôn (40,2%) có tỷ lệ hiện nhiễm IBS cao hơn những
người độc thân (30,9%) tuy nhiên không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05). Sinh viên có hoạt động thể chất (tập thể dục) có tỷ lệ IBS thấp hơn đáng kể
so với các nhóm khác (OR=0.59; 95% CI: 0.42-0.85), béo phì và những sinh viên
ngủ ít hơn 8h mỗi ngày có tần suất mắc IBS cao hơn các nhóm khác.
Trong một nghiên cứu của Mansouri năm 2017, tập trung vào các yếu tố kinh
tế, xã hội có tác động đến IBS. Dữ liệu nghiên cứu từ 1.850 đối tượng từ 15 tuổi trở
lên từ Kish Island (Iran). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 21,67% đối tượng mắc
IBS. Dùng mô hình hồi quy logistic đa biến cho kết quả các biến tuổi, giới tính,
trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, sự lo âu và tình trạng sức khỏe yếu kém là
các yếu tố tác động đến IBS. Tỷ lệ và nguy cơ mắc IBS cao hơn ở những người có
trình độ học vấn cao so với những người có trình độ học vấn thấp. Điều này cũng
tương tự như kết quả nghiên cứu của Ibrahim năm 2016 (N. K. Ibrahim et al.,
2016), mức độ phổ biến của IBS trong các y tá có trình độ đại học trở lên cao hơn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
nhóm còn lại. Kết quả của Mansouri cũng cho thấy tỷ lệ IBS cao hơn ở những
người thất nghiệp, đối tượng trong độ tuổi từ 26-50, đã ly dị, những người hay lo
lắng và có trình độ học vấn từ trung học trở lên. Một nghiên cứu khác của
Modabbernia cũng tại một tỉnh ở Iran, cho kết quả tỷ lệ mắc IBS cao hơn ở nhóm
đối tượng thất nghiệp. Trong một nghiên cứu về tác động của khủng hoảng kinh tế
liên quan đến tình trạng thất nghiệp và sức khỏe. Tác giả đưa ra nhận định thất
nghiệp và mất nguồn thu nhập có thể dẫn đến sụt cân và gia tăng các hành vi có
nguy cơ gây hại cho sức khỏe như uống rượu bia, hút thuốc lá nhiều hơn, giảm hoạt
động thể chất. Thất nghiệp còn làm giảm sức khỏe tâm thần với nhiều nguyên do
như: mất lòng tự trọng, bi quan về tương lai (Urbanos-Garrido & Lopez-Valcarcel,
2015). Những yếu tốt vừa kể trên đều là những nhân tố làm tăng nguy cơ mắc IBS
ở nhiều nghiên cứu trên thế giới.
Nghiên cứu của Chowdhury năm 2018 nhằm đánh giá các yếu tố lối sống và kinh
tế xã hội tác động đến phân nhóm IBS. Trong nghiên cứu này, độ tuổi trung bình của
đối tượng tham gia nghiên cứu là 32,3 (±10,32) tuổi và đa số người trả lời được kết
luận mắc IBS là trong độ tuổi từ 20 đến 29 tuổi (43,3%). Kết quả này phù hợp với 1
nghiên cứu tương tự tại Banglades (Perveen, Hasan, Masud, Bhuiyan, & Rahman,
2009). Nghiên cứu đã đề cập tuổi trung bình của bệnh nhân IBS là 32,18 (±12,98) và
đa số các trường hợp IBS nằm trong nhóm tuổi 15 – 44 tuổi. Farzaneh và cộng sự cũng
tìm thấy tuổi trung bình của bệnh nhân IBS là 33,9 (± 11,8) trong nghiên cứu của họ
(Farzaneh, Ghobakhlou, Moghimi-Dehkordi, Naderi, & Fadai, 2012). Nghiên cứu tiếp
theo về IBS đề cập đến tuổi tác là nghiên cứu của (Mansouri, Rarani, Fallahi, &
Alvandi, 2017) Kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ mắc IBS ở nhóm 26-50 tuổi và nhóm
trên 50 tuổi cao hơn nhóm 15-25 tuổi. Trong một nghiên cứu khác, Ibrahim và cộng sự
(N. K. Ibrahim et al., 2016) nguy cơ mắc IBS cao hơn ở những người trên 30 tuổi so
với nhóm từ 30 tuổi trở xuống. Một số nghiên cứu khác cũng cho kết quả về sự tương
quan của IBS với tuổi tác: Costanian và cộng sự đã trình bày một kết quả với OR=1,89
giữa nhóm 18-22 tuổi mắc IBS so với nhóm trên 22 tuổi (Costanian et al., 2015); Siah
và cộng sự cho kết quả quan sát tỷ lệ IBS cao nhất trong nhóm từ 21-30 tuổi và có xu
hướng giảm nguy cơ mắc IBS
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
ở nhóm trên 60 tuổi. Trái ngược với các kết luận trên, nghiên cứu của Qureshi cho
kết luận không có mối liên quan gì giữa tuổi tác và IBS (Qureshi et al., 2016). Một
nghiên cứu khác của Ligaarden, với biến tuổi là biến liên tục, cho kết quả có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ tuổi trung bình giữa nhóm mắc IBS và nhóm
không mắc IBS (Ligaarden, Lydersen, & Farup, 2012). Tuy nhiên lại không có xu
hướng tác động cụ thể khi mô hình hồi quy đa biến của nghiên cứu cho kết quả mối
liên quan giữa biến tuổi và IBS không có ý nghĩa thống kê.
Tác động chính xác của giới về tỷ lệ mắc của IBS chưa rõ ràng, một vài nghiên
cứu đưa ra sự khác biệt về tỷ lệ hiện mắc trong sinh viên y khoa giữa nam và nữ. Ví
dụ, một nghiên cứu báo cáo rằng phụ nữ có tần suất IBS cao hơn nam giới với tỷ lệ
2:1 (Wells, Roth, McWilliam, Thompson, & Chande, 2012). Một nghiên cứu khác
được tiến hành tại Pakistan với 360 sinh viên y khoa đã phát hiện ra rằng phụ nữ có
sự gia tăng đáng kể về IBS khi so sánh với các bạn của mình (Naeem et al., 2012).
Ngoài ra, một nghiên cứu của Ấn Độ trong số các sinh viên y khoa đã báo cáo rằng
phụ nữ có liên quan đến tỷ lệ IBS cao hơn (Basandra & Bajaj, 2014). Các nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ hiện mắc IBS cao hơn trong số các nữ sinh viên liên quan đến sự
thiên vị giới tính của căn bệnh với đặc điểm xã hội và hành vi chăm sóc sức khoẻ
của họ. Ngoài ra, thêm các triệu chứng IBS cho những phiền toái gặp phải trong chu
kỳ kinh nguyệt cũng có thể giải thích số phụ nữ mắc chứng IBS cao hơn
(Triadafilopoulos, Finlayson, & Grellet, 1998). Mặc khác, các nghiên cứu cho thấy
tỉ lệ mắc IBS cao hơn ở nam giới đề cập đến hàng rào văn hoá là yếu tố có thể giới
hạn sinh viên nữ báo cáo căn bệnh này (Jafri, Yakoob, Jafri, Islam, & Ali, 2005)
Sự chênh lệch ở tỷ lệ mắc IBS cũng được thể hiện qua tình trạng hôn nhân của
đối tượng tham gia nghiên cứu trong nghiên cứu của Mansouri (Mansouri et al.,
2017). Nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc IBS cao hơn ở nhóm đối tượng đã ly dị và
độc thân so với đối tượng đã kết hôn. Kết quả cũng tương đồng với một nghiên cứu
khác (Ahmed, Mohamed, Sliem, & Eldein, 2011). Theo Ahmed, nguy cơ mắc IBS
cao hơn ở nhóm độc thân và li dị có thể là do yếu tố trách nhiệm và áp lực trong
nhóm này gánh chịu cao hơn nhóm đã lập gia đình.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
Một nghiên cứu về tỷ lệ mắc IBS ở thành thị và nông thôn nước Ý (Usai et al.,
2010). Nghiên cứu gồm 950 đối tượng cho mỗi nhóm ở thành thị và nông thôn, các
đối tượng sẽ được chọn ngẫu nhiên và trả lời một bộ câu hỏi liên quan đến điều kiện
kinh tế xã hội và bảng câu hỏi theo tiêu chuẩn ROME II để chẩn IBS. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc IBS cao hơn hẳn ở thành thị so với nông thôn có ý
nghĩa thống kê. Đây là một nghiên cứu nền tảng và có nhiều ý nghĩa cho các nghiên
cứu khác, làm tiền để để đánh giá sự khác biệt có thể có về tần suất IBS khi điều
kiện sống, sinh hoạt và chế độ ăn uống khác nhau. Các nghiên cứu dân số trước đây
ở Malaysia, sử dụng tiêu chí chẩn đoán (Rome II) đã cho thấy sự khác biệt đáng kể
về tỷ lệ rối loạn tiêu hóa không được điều trị giữa các cộng đồng nông thôn và
thành thị (Mahadeva, Yadav, Everett, & Goh, 2011).
Hút thuốc lá được xem là một trong những yếu tố làm tăng tỷ lệ mắc IBS. Do
vậy, có nhiều nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về vấn đề này, kết quả nghiên cứu
cũng đưa ra 2 ý kiến trái chiều, hút thuốc lá có và không có tương quan với tỷ lệ
mắc IBS. Theo nhận định của Laura Sirri và cộng sự trong bài nghiên cứu tổng
quan hệ thống về hút thuốc lá và IBS (Sirri, Grandi, & Tossani, 2017). Ông đưa ra
nhận định, việc các nghiên cứu có kết quả trái chiều nhau, sự thiếu sót khác nhau
trong mỗi bài nghiên cứu có thể cản trở tính tổng quát và sự so sánh các giả thuyết
trong bài nghiên cứu. Việc nhất quán trong tuyển dụng bệnh nhân trong các nghiên
cứu lâm sàng, đặc biệt là vấn đề chăm sóc sức khỏe ban đầu là cần thiết để đánh giá
vai trò của hút thuốc lá đối với IBS. Các bài nghiên cứu liên quan giữa hút thuốc lá
và IBS cụ thể trong bảng dưới đây:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
Bảng 2.1 Các nghiên cứu tác động giữa hút thuốc lá và IBS
Nghiên cứu Quốc gia Thiết kế NC Cỡ mẫu Kết quả
(Farzaneh et al., Iran NC cắt ngang 195 phụ nữ (49%, Hút thuốc lá có tác động đến IBS
2012) n=95 mắc IBS và 51% trong nhóm đối tượng là phụ nữ
thuộc nhóm không (OR=6,19, 95%CI[1,03;37,19], p =
mắc bệnh) 0,04)
122 nam giới (47,5%, Hút thuốc không có tác động đến IBS
n=58 mắc IBS và trong nhóm nam giới (OR = 1,52; 95%
52,5% không mắc CI [0.54, 4.23])
bệnh)
Số liệu lấy từ phòng
khám tiêu hóa
(Jung et al., 2014) Hàn Quốc NC cắt ngang 102 bệnh nhân sau khi Thời điểm khảo sát (OR D 0.80, 95%
nằm viện trung bình CI[0.03, 23.47]), thời điểm trước đó
34 tháng do viêm ruột (OR D 3.36, 95% CI [0.08, 94.44] hút
thừa cấp tính (12,7%, thuốc lá không có liên quan chặt với
n=13 mắc IBS) IBS
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
(Y. Y. Lee, Waid, Malaysia NC cắt ngang 221 đối tượng từ cộng Hút thuốc lá không có tác động tới
Tan, Chua, & đồng (10.9%, n = 24, IBS
Whitehead, 2012) mắc IBS)
(S. P. Lee et al., Hàn Quốc NC cắt ngang 20.758 đối tượng Hút thuốc có tác động đến IBS (OR =
2015) thông qua kiểm tra 1.15, 95% CI [1.06,1.26], p = 0.001)
sức khỏe (26.8%, n =
5,566, mắc IBS)
(Nam, Kim, Ryu, & Hàn Quốc NC cắt ngang 4.296 đối tượng trong Hút thuốc lá có tác động đến IBS (OR
Park, 2010) chương trình tầm soát = 1.31, 95% CI [1.00,1.71], p = 0.05)
sức khỏe 4,296 (9.1%,
n = 393, mắc IBS)
(Hsu et al., 2015) Đài Loan NC cắt ngang 806 bệnh nhân trong Hút thuốc lá không có tác động đến
nhóm kiểm tra sức IBS (OR = 1.18, 95%CI [0.54, 2.61])
khỏe (9.8%, n = 79,
mắc IBS)
(Roth, Gustafsson, Thụy Điển NC cắt ngang 131 phụ nữ sinh thiết Tại thời điểm khảo sát, hút thuốc lá có
Jeppsson, Manjer, & tìm vi khuẩn đại tràng liên quan đáng kể đến IBS (OR =
Ohlsson, 2014) điều trị ngoại trú tại 4.24, 95%CI [1.92, 9.32], p < 0.05).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
phòng khám tiêu hóa
(51.9%, n = 68, mắc
IBS)
Trong khi khảo sát ở thời điểm trước
đó thì không có tương quan (OR =
1,71, 95%CI[0.73,4.02]
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
Mối tương quan giữa rượu bia và IBS là không nhất quán trong các nghiên cứu
liên quan. Một số nghiên cứu cho kết quả không có mối tương quan giữa uống rượu
và hút thuốc (Reding, Cain, Jarrett, Eugenio, & Heitkemper, 2013), ở một hướng
khác, các nghiên cứu lại cho kết luận uống rượu bia có mối liên quan với IBS.
Nghiên cứu của Chatila về các yếu tố tác động đến IBS trong cộng đồng người dân
Lebanon, dùng hồi quy logistic để kiểm định giả thuyết, kết quả tỷ lệ đối tượng mắc
IBS ở nhóm uống rượu bia cao hơn nhóm không uống có ý nghĩa thống kê (Chatila
et al., 2017). Nghiên cứu của Ligaarden cũng cho kết quả tương tự (Ligaarden et
al., 2012). Do đó, cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để tiếp cận và kiểm định mối liên
hệ giữa rượu bia và IBS.
Mặc dù trong lĩnh vực y khoa, café được xem là thức uống gây hại cho đường
tiêu hóa, nhiều acid trong hạt café có thể gây kính ứng dạ dày và niêm mạc ruột
non. Uống cà phê khi dạ dày trống rỗng có thể kích thích dạ dày tăng tiết axit. Uống
cà phê cũng có thể gây kích ứng niêm mạc ruột non, gây tiêu chảy, hội chứng ruột
kích thích. Trong các bảng hướng dẫn về thay đổi lối sống để cải thiện triệu chứng
cho bệnh nhân IBS, đặc biệt là hướng dẫn gần đây của tác giả Mc Kenzie đưa ra đề
xuất hạn chế uống café đối với bệnh nhân mắc IBS để giảm triệu chứng của bệnh
(McKenzie et al., 2016). Nhưng các nghiên cứu về nhân tố tác động đến IBS lại cho
kết quả trái ngược: Nghiên cứu của Siah tại Singapore đưa ra kết luận café có tương
quan đến IBS, tuy nhiên đối tượng không uống café có tỷ lệ mắc IBS cao hơn đối
tượng còn lại có ý nghĩa thống kê (Siah et al., 2016). Một nghiên cứu khác tại Thỗ
Nhĩ Kỳ cho kết quả ở nam giới 24,6% đối tượng mắc IBS uống café hàng ngày so
với 38,8% nam giới không mắc IBS có ý nghĩa thống kê (p=0,04) (Baysoy et al.,
2014). Các nghiên cứu về tác động của café đến IBS vẫn chưa nhiều và chưa có lời
giải thích cho tác động trên từ kết quả của 2 nghiên cứu được đề cập.
Trong một nghiên cứu của Ligaarden và cộng sự về chế độ ăn uống đối với
bệnh nhân IBS, nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng dân cư với cỡ mẫu 4.621 đối
tượng. Nghiên cứu sử dụng kiểm định kiểm định Mann-Whitney U, Chi-square, và
hồi quy logistic. Kết quả cho thấy đối tượng mắc IBS có lượng tiêu thụ đồ uống có
gas cao hơn đáng kể so với đối tượng không mắc IBS. Phân tích đa biến cũng cho
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
thấy lượng tiêu thụ nước có gas cao hơn ở đối tượng mắc IBS so với đối tượng
không mắc IBS có ý nghĩa thống kê (OR = 1,07; 95%CI(1,01;1,14); p = 0,023)
(Ligaarden et al., 2012). Ở góc độ Y khoa, nước có gas sau khi uống sẽ đi vào ruột
non và đại tràng. Tại đây, lượng lớn carbonhydrate có trong nước có gas làm tăng
tác dụng thẩm thấu kéo nước vào ruột. Thêm vào đó, chúng còn cung cấp chất nền
cho quá trình lên men vi khuẩn và tăng quá trình sản xuất khí trong ruột, dẫn đến
đầy hơi và đau bụng – một trong những triệu chứng của IBS (El-Salhy &
Gundersen, 2015).
Nghiên cứu của Lim và cộng sự (2017) (Lim et al., 2017) về sự liên quan giữa
chất lượng giấc ngủ và mức độ căng thẳng của các bác sĩ trực ca 24h với các bệnh
đường tiêu hóa trong đó có IBS. Dựa trên dữ liệu cắt ngang bằng cách sử dụng bộ
câu hỏi ROME III để chẩn đoán IBS và bộ câu hỏi về điểm chất lượng giấc ngủ
(PSQI). Cỡ mẫu gồm 170 bác sĩ trực ca 24h tại bệnh viện. Kết quả cho thấy có
28/170 bác sĩ mắc IBS, chất lượng giấc ngủ kém là một trong những yếu tố dự báo
cho IBS. Ngoài ra kết quả nghiên cứu còn cho thấy bác sĩ nữ có tỷ lệ mắc IBS cao
gấp 2,33 lần so với nam giới, những bác sĩ làm việc ít vận động di chuyển có tỷ lệ
mắc IBS cao hơn các nhóm còn lại 4,17 lần. Nghiên cứu của Ibrahim năm 2013 đưa
ra kết luận học sinh ngủ dưới 8h/ngày có tỷ mắc IBS cao hơn nhóm học sinh ngủ từ
8h/ngày trở lên (N. K. R. Ibrahim et al., 2013). Một nghiên cứu khác cũng cho thấy
đối tượng bị IBS có tỷ lệ mắc IBS cao hơn nhóm đối tượng khác (Al-Turki et al.,
2011).
Tại Iran, có nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động đến IBS ở nhiều vùng khác
nhau. Trong đó, nghiên cứu của Mansouri năm 2017 (Mansouri et al., 2017) tập
trung tìm hiểu về tỷ lệ mắc IBS cao. Điều này được cho là do điều kiện sống đặc
biệt của người dân trên đảo Kish. Khẳng định trên được chứng minh bởi một nghiên
cứu của Modabbernia (Modabbernia et al., 2012), kết quả nghiên cứu này cho thấy
những đối tượng có dấu hiệu lo âu thì được xác định là một yếu tố nguy cơ gây mắc
IBS. Điều này phù hợp với điều kiện sống của người dân trên đảo Kish khi họ phải
tiếp xúc với nhiều yếu tố khác nhau như thời gian làm việc dài và thiếu việc làm ổn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
định. Như vậy nghiên cứu cho thấy được tầm quan trọng của điều kiện sống, cụ thể
là vấn đề về tâm lý tác động đến IBS.
Bằng chứng từ các nghiên cứu trước đó nói lên tác động giữa mức độ căng
thẳng với IBS. Một bài nghiên cứu được công bố vào năm 2012 (Surdea-Blaga,
Băban, & Dumitrascu, 2012) cho kết quả có sự gia tăng đáng kể mức độ căng thẳng
giữa đối tượng không mắc IBS và bệnh nhân IBS, và có các triệu chứng căng thẳng
thưởng xuyên trong 38 tuần trước khi bắt đầu có triệu chứng IBS (một thành viên
rời khỏi nhà hay chấm dứt một mối quan hệ nghiêm túc, vợ chồng li dị). Một số
nghiên cứu cũng cho thấy xuất hiện sớm các sự kiện bất lợi trong cuộc sống có liên
quan đến IBS (Bradford et al., 2012; Chang, 2011) Ở bệnh nhân, sự xuất hiện của
IBS thường liên quan đến những chấn thương cuộc sống ban đầu và ảnh hưởng đến
chất lượng cuộc sống liên quan đến chất lượng cuộc sống (Chang, 2011). Những
nghiên cứu này đề xuất rõ ràng rằng các yếu tố tâm lý hoặc tâm lý học quyết định
sự phát triển của IBS. Đồng thời, có một số bằng chứng mâu thuẫn về mối quan hệ
giữa stress và mức độ nghiêm trọng của IBS. Trong bài đánh giá của mình, Surdea-
Blaga và cộng sự (Surdea-Blaga et al., 2012) đã cho thấy căng thẳng trong cuộc
sống có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng đau bụng và gây bệnh cho một
phần ba số bệnh nhân IBS. Ngược lại, Blanchard và cộng sự (Blanchard et al.,
2008; Farzaneh et al., 2012) cho thấy mối quan hệ giữa căng thẳng và các triệu
chứng IBS là một nghịch đảo, không phải là nhân quả, mối quan hệ sau khi nghiên
cứu 254 bệnh nhân IBS điều trị trong 4 tuần. Trong một nghiên cứu cắt ngang khác
của Farzaneh và cộng sự trên 153 bệnh nhân IBS (Farzaneh et al., 2012) không thấy
sự khác biệt trong hồ sơ tâm lý có ý nghĩa thống kê.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Từ các nghiên cứu trên, có thể tóm tắt tác động của các yếu tố liên quan đến
IBS trong bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2: Những yếu tố ảnh hưởng đến IBS
Yếu tố Tác giả Tác động
Tuổi +
Nhóm 26 – 50 tuổi, (Mansouri et al., 2017)
trên 50 tuổi
Trên 30 tuổi (N. K. Ibrahim et al., 2016)
21-30 tuổi (Siah et al., 2016)
Giới tính (nữ) (Alsuwailm et al., 2017; Basandra & Bajaj, +
2014; Costanian et al., 2015; Chatila et al.,
2017; N. K. R. Ibrahim et al., 2013)
Tình trạng hôn nhân (Ahmed et al., 2011; Mansouri et al., 2017) +
(độc thân)
Khu vực sinh sống (Usai et al., 2010) +
(thành thị)
Thu nhập (Costanian et al., 2015; N. K. R. Ibrahim et al., +
2013)
Trình độ học vấn (N. K. Ibrahim et al., 2016; Mansouri et al., +
(cao) 2017)
Nghề nghiệp (thất (Mansouri et al., 2017; Modabbernia et al., +
nghiệp) 2012)
Hút thuốc (Chatila et al., 2017; Farzaneh et al., 2012; Hsu +
et al., 2015; S. P. Lee et al., 2015; Y. Y. Lee et
al., 2012)
Uống rượu (Chatila et al., 2017) +
Không uống cà phê (Baysoy et al., 2014; Siah et al., 2016) +
Nước có gas (Ligaarden et al., 2012) +
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Mức độ vận động (Costanian et al., 2015; N. K. R. Ibrahim et al., -
(Vận động nhiều) 2013)
Thời gian ngủ (N. K. Ibrahim et al., 2016; Lim et al., 2017) +
(≤ 8 tiếng)
Mức độ căng thằng (N. K. R. Ibrahim et al., 2013; Mansouri et al., +
(thường xuyên căng 2017; Naeem et al., 2012)
thẳng)
Ghi chú: (+) Tăng nguy cơ mắc IBS
(-) Giảm nguy cơ mắc IBS
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Khung phân tích
Khung phân tích gồm 3 nhóm chính tác động đến tình trạng IBS thông qua
dữ liệu đánh giá IBS theo tiêu chuẩn ROME III (dựa vào kết quả chẩn đoán của bác
sĩ tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 3 nhóm
chính gồm: Hành vi, đặc tính của đối tượng tham gia, và đặc tính về kinh tế xã hội.
Hành vi
- Hút thuốc
- Uống rượu
- Hoạt động thể chất
- Café
- Các đồ uống có gas
- Thức khuya
Bệnh Hội chứng
ruột kích thích
(IBS)
Đặc tính đối tượng tham gia
- Tuổi
- Giới tính
Đặc tính kinh tế xã hội
- Dân tộc
- Thu nhập
- Trình độ học vấn
- Khu vực sinh sống
- Nghề nghiệp
- Mức độ căng thẳng
Nguồn: Đề xuất của tác giả
Hình 3.1: Các yếu tố tác động đến bệnh Hội chứng ruột kích thích
2. Mô hình phân tích
Mô hình phân tích của bài nghiên cứu được xây dựng dựa trên tham khảo các
nghiên cứu liên quan trước đó: Nghiên cứu của Siah (Siah et al., 2016) về tỷ lệ mắc
IBS ở Singapore và các yếu tố chế độ ăn, lối sống, môi trường tác động đến IBS,
dùng kiểm định chi-square và kiểm định Fisher’s exact để tìm mối tương quan giữa
các yếu tố đến IBS. Sau đó, các biến có P value < 1 được đưa vào mô hình hồi quy
logistic. Ngoài ra, 2 bài nghiên cứu của Ibrahim vào năm 2013 và 2016 cũng sử
dụng mô hình hồi quy logistic đa biến để dự đoán tác động của các yếu tố đến IBS.
Các giá trị có P-value < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu tỷ lệ
mắc IBS và các yếu tố tác động đến IBS trong cộng đồng sinh viên Lebanon
(Costanian et al., 2015), nghiên cứu của Mansouri ở Iran (Mansouri et al., 2017)
cũng đưa ra mô hình phân tích cho bài nghiên cứu dựa vào hai kiểm định chính:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
Chi-square để tìm mối liên hệ giữa IBS và các yếu tố liên quan. Mô hình hồi quy
logistic để kiểm định xu hướng tác động của các yếu tố tác động đến IBS.
Trong nghiên cứu này, qua việc tham khảo các nghiên cứu trên, chúng tôi xây
dựng biến phụ thuộc trong mô hình là có hoặc không có mắc IBS. Việc xác định có
hay không mắc IBS được bác sĩ tại phòng khám tiêu hóa, bệnh viện trường Đại Học
Y Dược TP. Hồ Chí Minh chẩn đoán theo tiêu chuẩn ROME III. Các biến độc lập là
những biến thể hiện đặc tính của đối tượng tham gia (tuổi, giới tính), hành vi của
đối tượng tham gia (hút thuốc, uống rượu, hoạt động thể chất, tình trạng dung nạp
với thực phẩm), đặc tính kinh tế xã hội (dân tộc, tình trạng kinh tế, trình độ học vấn,
khu vực sinh sống, nghề nghiệp). Nghiên cứu dùng kiểm định Chi-square để đánh
giá sự tương quan giữa các đặc tính cá nhân, kinh tế xã hội, hành vi của đối tượng
tham gia nghiên cứu với IBS. Tiếp theo, nghiên cứu sẽ dùng phân tích hồi quy
logistic để xem xét các yếu tố (biến độc lập) làm tăng nguy cơ mắc IBS (Dùng hồi
quy stepwise thuận). Dựa vào giá trị p-value và hệ số OR (Odd ratio) để biện giải
kết quả.
Mô hình phân tích được viết như sau:
Yi = β0 + ∑βkXki + µi
Trong đó:
Y: biến phụ thuộc phản ánh tình trạng IBS (IBS, non-IBS), Y thuộc dạng
biến nhị phân trong phường trình hồi quy logistic.
Xki: Các biến độc lập, là các yếu tố có khả năng tác động đến IBS.
Từ mô hình chung trên, chúng tôi xây dựng mô hình hồi quy logistic cụ thể
cho bài nghiên cứu: Biến phụ thuộc trong bài nghiên cứu là biến nhị phân (mắc IBS
= 1, không mắc IBS = 0), sử dụng mô hình hồi quy binary logistic để dự đoán xác
suất xảy ra của một biến cố dựa vào thông tin các biến độc lập đã có trong mô hình.
Phương trình hồi quy Binary logistic
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Trong đó:
P(Y=1) = P0: Xác suất xảy ra sự kiện. Trong bài này là xác suất mắc IBS
P(Y=0) = 1-P0: Xác suất không xảy ra sự kiện. Trong bài này là xác suất
không mắc IBS.
Xi: Các biến độc lập
Ln: Log của cơ số e (e = 2,714)
Hệ số Odds
Như vậy theo công thức này thì Odds là một hàm số theo P. Odds ≥ 0 và
Odds không xác định được khi P=1.
Từ công thức trên ta có:
Như vậy, xác suất P cũng là một hàm số theo Odds. Nếu P là xác suất xảy ra
sự kiện, thì 1-P là xác suất không xảy ra sự kiện, xác suất P được đo lường như sau:
Odds của 2 trường hợp trên là:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
Lấy log cơ số e của Odds ta được dạng hàm mô hình hồi quy logisti
Với Xi (i = 1,k): là các biến độc lập
Mô hình Hồi quy logistic được sử dụng để đo lường xác suất mắc IBS hay
không. Biến phụ thuộc về IBS được xác định dựa trên chẩn đoán của bác sĩ điều trị
tại phòng khám Tiêu hóa – bệnh viện trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Dựa vào lý thuyết vốn sức khỏe của Becker và Grossman, các đặc điểm cộng đồng
như vùng miền, hành vi, hiện tượng về kinh tế xã hội là những nhân tố tạo nên điều
kiện cung cấp môi trường sống cho đối tượng tham gia nghiên cứu. Các nghiên cứu
liên quan cũng chứng những nhân tố tác động đến IBS. Do vậy các biến liên quan
đến đặc điểm cộng đồng được đưa vào mô hình, cụ thể như sau: Giới tính, thu nhập,
trình độ học vấn, khu vực sinh sống, nghề nghiệp, hút thuốc, uống rượu bia, cà phê,
hoạt động thể chất, mức độ căng thẳng, các đồ uống có gas, thức khuya để tìm hiểu
kỹ về xu hướng tác động của các yếu tố đến IBS.
Để thực hiện mô hình hồi quy, cần kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Trong
mô hình hồi quy, nếu các biến độc lập có tương quan chặt, mạnh với nhau thì sẽ có
hiện tượng đa cộng tuyến, đó là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình phụ
thuộc lẫn nhau và thể hiện được dưới dạng hàm số. Nói cách khác là hai biến độc
lập có quan hệ rất mạnh với nhau, đúng ra hai biến này phải là một biến, nhưng thực
tế trong mô hình lại tách thành 2 biến. Hiện tượng đa cộng tuyến vi phạm giả định
của mô hình hồi quy là các biến độc lập không có mối quan hệ với nhau. Dùng hệ
số ma trận tương quan để kiểm tra đa cộng tuyến. Hệ số ma trận tương cho thấy
không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình.
Sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến, mô hình hồi quy logistic có
dạng như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
LnO0 = β0 + β1Tuoi + β2Gioitinh + β3Honnhan + β4Khuvuc + β5Thunhap
+ β6Hocvan + β7Nghenghiep + β8Hutthuoc + β9Ruoubia + β10Cafe +
β11Nuoccogas + β12Thoigianngu + β13Vandong + β14Cangthang + ε
Kết quả hồi quy Binary logistic có ý nghĩa nếu hệ số của các biến mang dấu
dương, thì khi các yếu tố (biến) này tăng thêm 1 đơn vị sẽ làm tăng xác suất mắc
bệnh của bệnh nhân IBS và ngược lại.
Biến Tuoi là biến định danh đại diện cho mức tuổi của đối tượng tham gia
nghiên cứu, tuổi được chia thành các nhóm sau: Từ 20 tuổi trở xuống; 21 – 30 tuổi;
31 – 40 tuổi; 41 – 50 tuổi; 51 – 60 tuổi; trên 60 tuổi.
Biến Gioitinh là biến nhị phân đại diện cho giới tính của đối tượng tham
gia nghiên cứu nhận hai giá trị nam và nữ.
Biến Honnhan là biến nhị phân, đại diện cho tình trạng đã có gia đình hoặc
chưa có gia đình của đối tượng tham gia nghiên cứu.
Biến Khuvuc đại diện cho khu vực sinh sống của đối tượng tham gia nghiên
cứu. Biến khuvuc là biến nhị phân. Thành thị là đối tượng sống trong các thị trấn,
thị xã, thành phố. Nông thôn là các đối tượng sống ở ấp, xã, khóm.
Biến Dantoc là biến nhị phân đại diện cho dân tộc của đối tượng tham gia
nghiên cứu. Biến dân tộc có 2 giá trị: dân tộc kinh và dân tộc khác.
Biến Thunhap là biến nhị phân đại diện cho mức thu nhập của đối tượng
tham gia nghiên cứu. Chia làm 2 cấp độ: thu nhập dưới 10 triệu và thu nhập từ 10
triệu trở lên.
Biến HV là biến định danh đại diện cho trình độ học vấn của đối tượng tham
gia nghiên cứu, biến HV nhận các giá trị: tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp THPT, từ
CĐ trở lên.
Nghenghiep là biến định danh đại diện cho nghề nghiệp của đối tượng tham
gia nghiên cứu. Nghề nghiệp được nhóm nghiên cứu phân thành 6 nhóm dựa trên
những đặc tính khác nhau của mỗi nhóm: Học sinh – sinh viên, nông dân, công
nhân, nhân viên văn phòng, buôn bán, hưu trí, thất nghiệp.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
Các yếu tố liên quan đến hành vi, lối sống của đối tượng tham gia nghiên
cứu là: hút thuốc, uống rượu bia, mức độ vận động, uống nước có gas, uống cafe và
thời gian ngủ.
Hutthuoc là biến nhị phân đại diện cho tình trạng có hoặc không có hút
thuốc của đối tượng tham gia nghiên cứu. Hút thuốc nhận 2 giá trị: có hoặc không
có hút thuốc.
Ruoubia là biến định danh, đại diện cho mức độ uống rượu bia của nhóm
đối tượng tham gia nghiên cứu. Rượu bia được xem là thức uống có tính gây
nghiện. Tuy nhiên trên thực tế không phải đối tượng nào uống cũng bị nghiện. Do
đó, chúng tôi phân làm 3 cấp độ cho các yếu tố này: Hoàn toàn không uống; thỉnh
thoảng uống là trường hợp đối tượng không bị nghiện các loại thức uống này mà chỉ
uống trong một số tình huống nhất định; thường xuyên uống đối với đối tượng bị
nghiện (uống hằng ngày).
Cafe là biến định danh đại diện cho mức độ uống cafe của đối tượng tham
gia nghiên cứu. Mức độ uống cafe được chia làm 3 cấp độ: không uống, thỉnh
thoảng, thường xuyên vì cafe cũng được xem là thức uống có tính gây nghiện.
Nuoccogas là biến định danh, đại diện cho mức độ uống nước có gas của
nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu. Mức độ uống nước có gas cũng được chia
làm 3 cấp độ như trên: không uống, thỉnh thoảng, thường xuyên.
Thoigianngu là biến nhị phân đại diện cho thời gian ngủ mỗi ngày của đối
tượng tham gia nghiên cứu. Biến thoigianngu nhận 2 giá trị: ngủ ít hơn 8 tiếng và
ngủ từ 8 tiếng trở lên.
Vandong là biến nhị phân đại diện cho mức độ vận động của đối tượng tham
gia nghiên cứu. Đối tượng tham gia có tập thể dục ít nhất 3 lần 1 tuần và ít nhất 30
phút/lần được xem là thường xuyên tập thể dục, đối tượng còn lại được xem là hiếm
khi tập thể dục.
Mucdocangthang là biến định danh được chỉ mức độ căng thẳng của bệnh
nhân được chia làm 3 cấp độ: ít căng thẳng, thỉnh thoảng căng thẳng và thường
xuyên căng thẳng. Mức độ căng thẳng là căng thẳng về mặt tâm lý xã hội
(spychosocial stressor), nghiên cứu của Surdea-Blaga (Surdea-Blaga et al., 2012)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
nêu ra các biểu hiện của căng thẳng là: gặp những rắc rối thường ngày, gặp những
sự kiện lớn trong cuộc sống (ly hôn, thất nghiệp, con cái hoặc một người thân thiết
qua đời) ngoài ra còn có các sự kiện lớn của xã hội tác động đến đối tượng.
β0 là hệ số cắt
µi là phần dư của mô hình
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
3. Giả thuyết nghiên cứu
Nghiên cứu của Mansouri và cộng sự cho kết quả những đối tượng tham gia
nghiên cứu có độ tuổi từ 26 đến 50 tuổi và trên 50 tuổi có tỷ lệ mắc IBS cao hơn
cao hơn nhóm 15-25 tuổi (Mansouri et al., 2017). Ibrahim và cộng sự (N. K.
Ibrahim et al., 2016) nguy cơ mắc IBS cao hơn ở những người trên 30 tuổi so với
nhóm từ 30 tuổi trở xuống. Một số nghiên cứu khác cũng cho kết quả về sự tương
quan của IBS với tuổi tác: Costanian và cộng sự đã trình bày một kết quả với
OR=1,89 giữa nhóm 18-22 tuổi mắc IBS so với nhóm trên 22 tuổi (Costanian et al.,
2015); Siah và cộng sự cho kết quả quan sát tỷ lệ IBS cao nhất trong nhóm từ 21-30
tuổi và có xu hướng giảm nguy cơ mắc IBS ở nhóm trên 60 tuổi. Mỗi kết quả
nghiên cứu cho một kết luận khác nhau về tác động của đến IBS. Các nghiên cứu
thực hiện ở những nới có đặc điểm vùng, khí hậu, kinh tế khác nhau. Nhưng chung
quy lại, đa phần các nghiên cứu đều cho kết quả tuổi có tác động đến IBS. Để kiểm
chứng nhận định này, nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết số 1:
Giả thuyết 1: Tỷ lệ mắc IBS là khác nhau giữa các nhóm tuổi.
Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho kết quả nữ có nguy cơ mắc IBS cao hơn nam
giới có ý nghĩa thống kê (Alsuwailm et al., 2017; Basandra & Bajaj, 2014; Chatila
et al., 2017). Kết luận này được Tridafilopoulos giải thích trong nghiên cứu của ông
có liên quan đến đặc điểm xã hội và hành vi chăm sóc sức khỏe của nữ giới. Thêm
vào đó, là những rắc rối gặp phải trong chu kỳ kinh nguyệt có thể giải thích số phụ
nữ mắc IBS cao hơn nam giới (Triadafilopoulos et al., 1998). Ở một nghiên cứu
khác, kết quả cho thấy tỉ lệ mắc bệnh cao hơn ở nam giới đề cập đến hàng rào văn
hoá là yếu tố có thể giới hạn nữ giới báo cáo căn bệnh này. Do đó nghiên cứu sẽ
kiểm định vấn đề trên dựa vào giả thuyết thứ 2 như sau:
Giả thuyết 2: Tỷ lệ mắc IBS là khác nhau giữa nam và nữ
Một vài nghiên cứu trên thế giới cho kết luận nhóm đối tượng độc thân có tỷ lệ
mắc IBS cao hơn nhóm đã có gia đình. Như vậy, để kiểm chứng nhận định này,
nghiên cứu tiến hành kiểm tra giả thuyết số 3:
Giả thuyết 3: Đối tượng độc thân dễ mắc IBS hơn đối tượng đã có gia đình
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Thành thị và nông thôn là thành tố thường được nhắc đến trong các nghiên cứu
về cộng đồng, dịch tễ học. Để đánh giá một căn bệnh hay một hiện tượng nào đó
xảy ra ở thành thị hay ở nông thôn nhiều hơn. Đối với nghiên cứu liên quan đến
IBS, nghiên cứu của Usai năm 2010 cho kết quả tỷ lệ lưu hành IBS ở thành thị
cao hơn ở nông thôn nước Ý. Điều này được giải thích là do hành vi, lối sống, môi
trường và điều kiện sống khác nhau ở hai khu vực (Usai et al., 2010). Nghiên cứu
tiến hành kiểm định giả thuyết 4 dưới đây để kiểm định vấn đề trên:
Giả thuyết 4: Nguy cơ mắc IBS khác nhau ở đối tượng sống ở thành thị và sống
ở nông thôn
Có 2 nghiên cứu về các yếu tố tác động đến IBS trên đối tượng là cộng đồng
sinh viên ở trường đại học. Nghiên cứu cho kết quả thu nhập trong gia đình có tác
động đến nguy cơ mắc IBS (Costanian et al., 2015; N. K. R. Ibrahim et al., 2013).
Phân tích đa biến trong nghiên cứu của Costanian cho kết quả những người có mức
thu nhập tương đối cao có khả năng bị IBS cao gấp 6 lần so với những nhóm đối
tượng khác. Như vậy mức thu nhập có liên quan đến IBS. Để kiểm định giả thuyết
trên, nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết 5 như sau:
Giả thuyết 5: Đối tượng có mức thu nhập cao dễ bị mắc IBS hơn đối tượng có
mức thu nhập thấp.
Nghiên cứu của Mansouri và Ibrahim (N. K. Ibrahim et al., 2016; Mansouri et
al., 2017) cho kết luận những đối tượng có trình độ học vấn cao có nguy cơ mắc
IBS cao hơn đối tượng khác. Điều này được Roohafza giải thích trong bài nghiên
cứu của tác giả: Mối quan tâm về giáo dục là một phần quan trọng của những căng
thẳng trong cuộc sống, căng thẳng trong công việc dự đoán sự xuất hiện IBS đáng
kể (Roohafza et al., 2016). Để kiểm tra nhận định trên, nghiên cứu sẽ tiến hành
kiểm định giả thuyết 6 dưới đây:
Giả thuyết 6: Đối tượng có trình độ học vấn từ Cao đẳng trở lên dễ mắc IBS hơn
các đối tượng khác.
Thất nghiệp và mất nguồn thu nhập có thể dẫn đến sụt cân và gia tăng các
hành vi có nguy cơ gây hại cho sức khỏe như uống rượu bia, hút thuốc lá nhiều hơn,
giảm hoạt động thể chất. Thất nghiệp còn làm giảm sức khỏe tâm thần với nhiều
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
nguyên do như: mất lòng tự trọng, bi quan về tương lai (Urbanos-Garrido & Lopez-
Valcarcel, 2015)… Những yếu tốt vừa kể trên đều là những nhân tố làm tăng nguy
cơ mắc IBS ở nhiều nghiên cứu trên thế giới. Nghiên cứu của (Mansouri et al.,
2017; Modabbernia et al., 2012) cho kết quả tương đồng với nhận định trên là thất
nghiệp làm tăng nguy cơ mắc IBS. Ngoài nhóm đối tượng thất nghiệp đã được
chứng minh trong các nghiên cứu trước thì các nhóm đối tượng còn lại: NVVP,
buôn bán, nông dân, công nhân, hưu trí, học sinh-sinh viên đều có sự khác biệt về
đặc điểm, hành vi, lối sống của từng ngành nghề. Do vậy nghiên cứu đưa ra giả
thuyết 7 để kiểm định tác động giữa ngành nghề đến IBS:
Giả thuyết 7: Nguy cơ mắc IBS ở các nhóm nghề nghiệp khác nhau là khác
nhau.
Hút thuốc được xem là một nhân tố quan trọng có mặt trong hầu hết nghiên cứu
liên quan đến IBS. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan trên thế giới có nhiều nghiên
cứu đưa ra kết luận hút thuốc lá có tương quan chặt chẽ với IBS (Farzaneh et al.,
2012; Hsu et al., 2015; S. P. Lee et al., 2015; Y. Y. Lee et al., 2012; Nam et al.,
2010). Để làm rõ hơn nhận định trên trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội tại
Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết 7 như sau:
Giả thuyết 8: Đối tượng hút thuốc dễ mắc IBS hơn đối tượng không hút thuốc
Rượu bia được xem là một trong những nguyên nhân phá hoại hệ thống tiêu hóa
của con người. Làm rối loạn niêm mạc, tổn thương nhu động ruột, kích thích tế bào
dạ dày tiết nhiều. Trong các nghiên cứu về IBS, có đề cập đến IBS là nhân tố tác
động đến tỷ lệ mắc bệnh, tuy nhiên kết luận trái chiều ở các nghiên cứu. Tại Việt
Nam, khi lượng tiêu thụ rượu bia xếp thứ 2 thế giới, thì việc nghiên cứu về mối
tương quan giữa rượu bia và IBS là điều quan trọng. Nghiên cứu tiến hành kiểm
định vấn đề trên thông qua giả thuyết 9:
Giả thuyết 9: Đối tượng uống rượu bia dễ mắc IBS hơn đối tượng khác
Caffein làm tăng bài tiết acid dạ dày và hoạt động của đại tràng, trực tràng,
những cơ chế này giải thích nguyên do cafe làm trầm trọng hơn triệu chứng của IBS
(McKenzie et al., 2016). Tuy vậy, nhưng các nghiên cứu đề cập cafe tác động đến tỷ lệ
mắc IBS lại cho kết quả đối tượng không uống café có tỷ lệ mắc IBS cao hơn
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
so với đối tượng uống cafe và chưa có giải thích rõ ràng cho kết quả này. Để kiểm
chứng kết luận trên, nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết 10
Giả thuyết 10: Đối tượng không uống cafe dễ mắc IBS hơn đối tượng khác Nước
có gas làm tăng thẩm thấu nước vào ruột, tăng quá trình lên men vi khuẩn
và sản xuất khí dẫn đến các triệu chứng của bệnh nhân IBS – đầy hơi và đau bụng.
Nghiên cứu của El-Salhy cho kết quả tương đồng với nhận định trong Y khoa,
lượng tiêu thụ nước có gas cao hơn ở đối tượng mắc IBS so với đối tượng không
mắc IBS có ý nghĩa thống kê (OR = 1,07; 95%CI(1,01;1,14); p = 0,023). Nghiên
cứu dùng giả thuyết số 12 để kiểm định kết luận trên:
Giả thuyết 11: Đối tượng uống nước có gas dễ mắc IBS hơn đối tượng khác.
Nhiều nghiên cứu cho thấy việc thiếu ngủ, ngủ ít hơn 8h/ngày có tác động đến
IBS. Đối tượng ngủ ít hơn 8h/ngày có tỷ lệ mắc IBS cao hơn các đối tượng khác
(Al-Turki et al., 2011; N. K. R. Ibrahim et al., 2013). Để kiểm định vấn đề trên,
nghiên cứu tiến hành kiểm tra giả thuyết 12:
Giả thuyết 12: Đối tượng ngủ ít hơn 8 giờ/ngày dễ mắc IBS hơn đối tượng khác.
Hoạt động thể chất được chứng minh là có hiệu quả làm giảm các triệu chứng
liên quan đến chướng khí, đầy hơi trong đường tiêu hóa, và được khuyến cáo cho
những người bị chứng đầy hơi khi nó cải thiện việc thải khí liên quan đến sự thay
đổi hoạt động của ruột non (Villoria, Serra, Azpiroz, & Malagelada, 2006).
Costanian và cộng sự đưa ra kết luận tỷ lệ mắc IBS cao hơn ở những đối tượng hoạt
động thể chất thấp (Costanian et al., 2015). Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả
thuyết 13 để kiểm tra nhận định trên:
Giả thuyết 13: Tỷ lệ mắc IBS cao hơn ở đối tượng ít tham gia hoạt động thể
chất.
Nghiên cứu của Surdea đưa ra định nghĩa về mức độ căng thẳng là căng thẳng
về mặc tâm lý xã hội với thang đo gồm 3 thành tố: không, thỉnh thoảng và thường
xuyên, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng đáng kể mức độ căng thẳng giữa
đối tượng không mắc IBS và mắc IBS (Surdea-Blaga et al., 2012). Các nghiên cứu
khác cũng khá quan tâm và đề cập đến tình trạng căng thẳng liên quan đến IBS
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
(Bradford et al., 2012; Chang, 2011; Farzaneh et al., 2012). Để kiểm tra nhận định
trên, nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết 14 như sau:
Giả thuyết 14: Đối tượng thường xuyên căng thẳng dễ mắc IBS hơn đối tượng
khác
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
4. Dữ liệu
Dữ liệu là nguồn thông tin được thu thập từ bệnh nhân đến khám tại phòng
khám hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh với các nội dung liên
quan đến đặc tính kinh tế xã hội (dân tộc, thu nhập, trình độ học vấn, khu vực sinh
sống, nghề nghiệp); đặc tính của đối tượng tham gia nghiên cứu (tuổi, giới tính); và
các hành vi có liên quan đến bệnh dựa trên các nghiên cứu trước đó (hút thuốc,
uống rượu, hoạt động thể chất, café, các đồ uống có gas). Các thông tin sẽ được thu
thập một cách chi tiết dựa trên bảng câu hỏi, với các biến là các nhân tố tác động
đến bệnh dựa vào các nghiên cứu trước đó ở trong nước và trên thế giới. Nguồn
thông tin sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi dùng trong nghiên cứu định
lượng, bảng câu hỏi sẽ được nghiên cứu viên hỏi trực tiếp đối tượng tham gia
nghiên cứu tại phòng khám hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
Nguồn thông tin thứ cấp là thông tin sau khi thu thập từ đối tượng nghiên cứu, được
tổng hợp và xử lý đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
5. Cỡ mẫu:
Sử dụng phần mềm openepi – là một phần mềm miễn phí và mã nguồn mở cho
các số liệu thống kê dịch tể để hỗ trợ cho việc tính toán cỡ mẫu.
Ta có công thức tính cỡ mẫu cho so sánh 2 tỷ lệ như sau:
Trong đó:
n: cỡ mẫu
DEFF (hệ số ảnh hưởng) = 1
N: Quy mô dân số, đối với dân số lớn có thể lấy quy mô bằng 1 triệu dân
p: % bệnh nhân bị IBS dựa vào nghiên cứu trước đó. Trong nghiên cứu trước
đó của Võ Thị Thúy Kiều (2015) (Quỳnh, 2015), tỷ lệ IBS trong cộng đồng sinh viên
y khoa là 10,3 %. Tuy nhiên, đối với nghiên cứu này, việc lấy mẫu tương đối dễ do
số lượng bệnh nhân đến khám tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện Đại học Y
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Dược TP. Hồ Chí Minh nhiều và % bệnh nhân mắc IBS khá cao. Do vậy nhóm
nghiên cứu chọn p = 50% để đảm bảo cỡ mẫu đủ lớn cho bài nghiên cứu.
d = 0,1
Z1-α/2 = 1,96 (độ tin cậy 95%)
Ta có kết quả tính cỡ mẫu: n = 384 với độ tin cậy 95%
Cách chọn mẫu:
Khoảng thời gian nghiên cứu bắt đầu từ 15/04/2018 – 15/05/2018. Mỗi ngày
nghiên cứu viên có mặt tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh để chọn ngẫu nhiên 50 bệnh nhân bằng excel, thông thường các bệnh
nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn được chọn khoảng 50 bệnh nhân/ ngày. Số thứ tự của
bệnh nhân dựa trên thứ tự gọi khám được cung cấp bởi hệ thống máy tính.
5. Thiết kế nghiên cứu:
Nghiên cứu tiến hành tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện Đại học Y Dược TP.
Hồ Chí Minh, nghiên cứu viên phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi để thu
thập số liệu về các yếu tố nhân trắc học, tố kinh tế xã hội, đặc điểm hành vi của
từng đối tượng tham gia nghiên cứu tác động đến IBS. Từ bảng câu hỏi, nghiên cứu
có 2 nhóm, một nhóm bệnh nhân IBS và một nhóm không có IBS dựa trên chẩn
đoán của bác sĩ điều trị thông qua tiêu chuẩn ROME III. Cả hai nhóm đều được thu
thập dữ liệu dựa trên bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước và được nghiên cứu viên
hỏi trực tiếp các câu hỏi. Sau khi hoàn thành toàn bộ bảng câu hỏi với cỡ mẫu đã
tính toán trước đó, nghiên cứu viên tiến hành nhập và xử lý dữ liệu, bảng dữ liệu
được phân tích thông qua phần mềm phân tích số liệu SPSS 20.0 theo phương pháp
thống kê chi-square và hồi quy logistic.
Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đó và tình hình thực
tế tại nơi thu thập số liệu (phòng khám Tiêu hóa – bệnh viện trường ĐHYD TP.
HCM). Thang đo của bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo khoảng, thang
đo định danh. Trước khi tiến hành phỏng vấn trên toàn bộ cỡ mẫu, nghiên cứu viên
tiến hành phỏng vấn sơ bộ 30 đối tượng (D. Beaton, Bombardier, Guillemin, &
Ferraz, 2007; D. E. Beaton, Bombardier, Guillemin, & Ferraz, 2000) để phát hiện
những điểm bất hợp lý, thiếu sót trong bảng câu hỏi và điều chỉnh cho phù hợp để
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
37
tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức. Cuối cùng,nghiên cứu viên tiến hành
thu thập số liệu chính thức trên 384 đối tượng tham gia nghiên cứu. Sau đó nghiên
cứu viên tiến hành tổng hợp, thống kê và phân tích kết quả dựa trên dữ liệu thu thập
được.
6. Xây dựng bảng câu hỏi và thang đo
Bộ câu hỏi được xây dựng để thu thập các thông tin cần thiết cho bài nghiên
cứu, cụ thể như sau:
(1) Các thông tin cá nhân của bệnh nhân
(2) Các hoạt động, thói quen sống hang ngày như mức độ vận động, hút thuốc,
thức khuya, uống rượu bia, nước có gas, mức độ căng thẳng
(3) Những đặc điểm kinh tế xã hội
Mức độ căng thẳng: là căng thẳng về mặt tâm lý xã hội (spychosocial stressor),
nghiên cứu của Surdea-Blaga (Surdea-Blaga et al., 2012) nêu ra các biểu hiện của
căng thẳng là: gặp những rắc rối thường ngày, gặp những sự kiện lớn trong cuộc
sống (ly hôn, thất nghiệp, con cái hoặc một người thân thiết qua đời) ngoài ra còn
có các sự kiện lớn của xã hội tác động đến đối tượng.
Trong một nghiên cứu của Liu và cộng sự (Liu et al., 2014) về các nhân tố tác
động đến IBS. Trong đó có lối sống và cụ thể là mức độ vận động. Bảng câu hỏi đã
chia ra 2 mức độ trong mức độ vận động: hiếm khi và thường xuyên. Trong đó,
thường xuyên được định nghĩa là có tập thể dục ít nhất 3 lần/tuần, mỗi lần ít nhất 30
phút.
Có nhiều cách phân loại trình độ học vấn dựa trên nhiều nghiên cứu khác nhau.
Trong đó, nghiên cứu của Mansouri (Mansouri et al., 2017) ở Iran phân trình độ học
vấn ra làm 3 cấp độ: Tiểu học, trung học, và sau tốt nghiệp phổ thông, kết quả cho
thấy có sự khác biệt giữa trình độ học vấn và IBS. Tuy nhiên, dựa vào tình hình
thực tế tại Việt Nam, các đối tượng đã tốt nghiệp Trung học Phổ thông không có
nghĩa là sẽ theo học Cao đẳng, đại học. Do vậy sẽ có sự khác biệt về đặc điểm việc
làm cũng như nhiều khía cạnh khác. Nhóm nghiên cứu quyết định thay đổi cấp bậc
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
38
so với nghiên cứu tham khảo để phù hợp với tình hình thực tế. Trình độ học vấn
được chia làm 3 mức: Chưa tốt nghiệp Phố thông, tốt nghiệp Phố thông, từ Cao
đẳng trở lên.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
39
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH
1. Tổng quan
Phòng khám Tiêu hóa – Bệnh viện trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
nằm ở Khu A – trụ sở chính (địa chỉ 215 Hồng Bàng, P.11, Q5). Phòng khám gồm 5
phòng khám Tiêu hóa và 1 phòng khám chuyên U gan với đội ngũ Bác sĩ là các
giáo sư, tiến sĩ giảng dạy và thực hành Y Khoa tại bệnh viện. Phòng khám Tiêu hóa
là 1 trong những phòng khám đông bệnh nhân nhất ở Khoa khám bệnh của bệnh
viện. Bình quân hàng ngày có từ 500-600 lượt khám bệnh (khoản 50 lượt bệnh
nhân/bác sĩ/buổi). Mỗi phòng khám sẽ có 1 kỹ thuật viên và 1 bác sĩ. Kỹ thuật viên
phụ trách gọi bệnh nhân vào phòng khám và phụ bác sĩ trong việc đánh toa thuốc,
ngoài ra có thể nhắc nhở bác sĩ trong các trường hợp bệnh nhân có bệnh kèm theo
hoặc các thuốc đang sử dụng. Toàn bộ bệnh án của bệnh nhân được lưu trong hệ
thống bệnh án điện tử của bệnh viện. Bệnh nhân đến khám gồm 2 đối tượng: đến
khám lần đầu và tái khám, trong đó tái khám chiếm phần lớn vì đặc điểm của các
bệnh đường tiêu hóa là bệnh mãn tính, tái đi tái lại nhiều lần như viêm loét dạ dày,
nhiễm Helicobacter pylori, hội chứng ruột kích thích, trào ngược dạ dày thực quản.
Bệnh nhân đến từ khắp các tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam
bộ, TP. HCM, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ. Tuy áp lực về số lượng
bệnh nhân khá đông, nhưng trong quá trình khám và điều trị, các bác sĩ tận tình tư
vấn cho bệnh nhân biện pháp thay đổi lối sống để cải thiện triệu chứng bệnh.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
40
2. Mô tả mẫu nghiên cứu
Bảng 4.1 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo tuổi, giới tính, dân
tộc
Đặc tính Số lượng Tỷ trọng (%)
Tổng số 384 100%
Tuổi
≤ 20 tuổi 13 3,4
21 – 30 tuổi 57 14,8
31 – 40 tuổi 106 27,6
41 – 50 tuổi 100 26
51 – 60 tuổi 56 14,6
Trên 60 tuổi 52 13,5
Giới tính
Nam 151 39,3
Nữ 233 60,7
Dân tộc
Kinh 372 96,9
Khác 12 3,1
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.1 cho thấy độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất nằm trong khoảng 31 – 40 tuổi
và 41 – 50 tuổi với tỷ lệ lần lượt là 27,6%; 26%. Độ tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là
dưới 20 tuổi (3,4%); Các nhóm tuổi còn lại là 21-30 tuổi chiếm 14,8%; 51-60 tuổi
chiếm 14,6%; trên 60 tuổi chiếm 13,5%. Trong 384 quan sát có 151 nam (chiếm
39,3%) và 233 nữ (chiếm 60,7%). Chủ yếu là dân tộc kinh chiếm 96,9 %, còn lại là
dân tộc khác (Hoa, Khmer, Chăm).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
41
Bảng 4.3 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo
khu vực sống, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hôn nhân
Đặc tính Số lượng Tỷ trọng (%)
Tổng số 384 100%
Khu vực sống
Nông thôn 169 44
Thành thị 215 56
Nghề nghiệp
Nông dân 60 15,6
Công nhân 33 8,6
NVVP 95 24,7
Kinh doanh 57 14,8
Hưu trí 33 8,6
Thất nghiệp 96 25
Hs/sv 10 2,6
Thu nhập
Dưới 10 triệu 213 55,5
≥ 10 triệu 171 44,5
Trình độ học vấn
Tốt nghiệp THCS 189 49,2
Tốt nghiệp THPT 75 19,5
CĐ trở lên 120 31,3
Hôn nhân
Có gia đình 298 77,6
Độc thân 86 22,4
Nguồn: Tính toán của tác giả
Bảng 4.3 cho thấy có 215 đối tượng sống ở thành thị, chiếm 56% và 169 đối
tượng sống ở nông thôn chiếm 44%. Nghề nghiệp chia làm 7 nhóm, trong đó nông
dân có 60 đối tượng, chiếm 15,6%, 8,6% là công nhân 24,7% là nhân viên văn
phòng, 14,8% làm trong lĩnh vực kinh doanh, 2,6% là học sinh-sinh viên, hưu trí
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc
Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc

Luân Văn Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Androgel Bôi Da Trong Kích Thích Buồng Trứng...
Luân Văn Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Androgel Bôi Da Trong Kích Thích Buồng Trứng...Luân Văn Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Androgel Bôi Da Trong Kích Thích Buồng Trứng...
Luân Văn Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Androgel Bôi Da Trong Kích Thích Buồng Trứng...tcoco3199
 
Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng Dựa Vào ...
Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng Dựa Vào ...Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng Dựa Vào ...
Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng Dựa Vào ...Dịch vụ viết đề tài trọn gói 0934.573.149
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đột Biến Gen, Lâm Sàng Và Điều Trị Bệnh Đái Tháo Đƣờng Sơ...
Luận Văn Nghiên Cứu Đột Biến Gen, Lâm Sàng Và Điều Trị Bệnh Đái Tháo Đƣờng Sơ...Luận Văn Nghiên Cứu Đột Biến Gen, Lâm Sàng Và Điều Trị Bệnh Đái Tháo Đƣờng Sơ...
Luận Văn Nghiên Cứu Đột Biến Gen, Lâm Sàng Và Điều Trị Bệnh Đái Tháo Đƣờng Sơ...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Tiên Lượng Của...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Tiên Lượng Của...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Tiên Lượng Của...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Tiên Lượng Của...tcoco3199
 
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Kỹ Thuật Gene Xpert MtbRi...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Kỹ Thuật Gene Xpert MtbRi...Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Kỹ Thuật Gene Xpert MtbRi...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Kỹ Thuật Gene Xpert MtbRi...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Mô Bệnh Học Và Hoá Mô Mi...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Mô Bệnh Học Và Hoá Mô Mi...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Mô Bệnh Học Và Hoá Mô Mi...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Mô Bệnh Học Và Hoá Mô Mi...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Kiểu Hình Và Kiểu Gen Bệnh Nhi Beta-Thalassemia.doc
Luận Văn Nghiên Cứu Kiểu Hình Và Kiểu Gen Bệnh Nhi Beta-Thalassemia.docLuận Văn Nghiên Cứu Kiểu Hình Và Kiểu Gen Bệnh Nhi Beta-Thalassemia.doc
Luận Văn Nghiên Cứu Kiểu Hình Và Kiểu Gen Bệnh Nhi Beta-Thalassemia.doctcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Tỉ Lệ Mắc Mới Ung Thư Vú Ở Phụ Nữ Hà Nội Giai Đoạn 2014 -...
Luận Văn Nghiên Cứu Tỉ Lệ Mắc Mới Ung Thư Vú Ở Phụ Nữ Hà Nội Giai Đoạn 2014 -...Luận Văn Nghiên Cứu Tỉ Lệ Mắc Mới Ung Thư Vú Ở Phụ Nữ Hà Nội Giai Đoạn 2014 -...
Luận Văn Nghiên Cứu Tỉ Lệ Mắc Mới Ung Thư Vú Ở Phụ Nữ Hà Nội Giai Đoạn 2014 -...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng...
Luận Văn Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng...Luận Văn Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng...
Luận Văn Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...tcoco3199
 
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Huyệt Ủy Trung Và Ảnh Hưởng ...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Huyệt Ủy Trung Và Ảnh Hưởng ...Luận Án Tiến Sĩ Y Học Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Huyệt Ủy Trung Và Ảnh Hưởng ...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Huyệt Ủy Trung Và Ảnh Hưởng ...tcoco3199
 
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...tcoco3199
 

Semelhante a Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc (20)

Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an t...
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an t...Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an t...
Nghiên cứu sự thay đổi chức năng tế bào bêta, độ nhạy insulin và kết quả an t...
 
Luân Văn Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Androgel Bôi Da Trong Kích Thích Buồng Trứng...
Luân Văn Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Androgel Bôi Da Trong Kích Thích Buồng Trứng...Luân Văn Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Androgel Bôi Da Trong Kích Thích Buồng Trứng...
Luân Văn Nghiên Cứu Hiệu Quả Của Androgel Bôi Da Trong Kích Thích Buồng Trứng...
 
Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng Dựa Vào ...
Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng Dựa Vào ...Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng Dựa Vào ...
Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng Dựa Vào ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đột Biến Gen, Lâm Sàng Và Điều Trị Bệnh Đái Tháo Đƣờng Sơ...
Luận Văn Nghiên Cứu Đột Biến Gen, Lâm Sàng Và Điều Trị Bệnh Đái Tháo Đƣờng Sơ...Luận Văn Nghiên Cứu Đột Biến Gen, Lâm Sàng Và Điều Trị Bệnh Đái Tháo Đƣờng Sơ...
Luận Văn Nghiên Cứu Đột Biến Gen, Lâm Sàng Và Điều Trị Bệnh Đái Tháo Đƣờng Sơ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Tiên Lượng Của...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Tiên Lượng Của...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Tiên Lượng Của...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Tiên Lượng Của...
 
Đánh giá độ lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh trong bệnh tăng huyết áp...
Đánh giá độ lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh trong bệnh tăng huyết áp...Đánh giá độ lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh trong bệnh tăng huyết áp...
Đánh giá độ lọc cầu thận bằng Cystatin C huyết thanh trong bệnh tăng huyết áp...
 
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Kỹ Thuật Gene Xpert MtbRi...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Kỹ Thuật Gene Xpert MtbRi...Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Kỹ Thuật Gene Xpert MtbRi...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Giá Trị Kỹ Thuật Gene Xpert MtbRi...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Mô Bệnh Học Và Hoá Mô Mi...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Mô Bệnh Học Và Hoá Mô Mi...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Mô Bệnh Học Và Hoá Mô Mi...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng, Mô Bệnh Học Và Hoá Mô Mi...
 
Báo cáo thực tập khoa dược tại trường cao đẳng y tế Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập khoa dược tại trường cao đẳng y tế Bình Dương.docxBáo cáo thực tập khoa dược tại trường cao đẳng y tế Bình Dương.docx
Báo cáo thực tập khoa dược tại trường cao đẳng y tế Bình Dương.docx
 
Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I Ngành Dược Lý Dược Lâm Sàng.docx
Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I Ngành Dược Lý Dược Lâm Sàng.docxLuận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I Ngành Dược Lý Dược Lâm Sàng.docx
Luận Văn Dược Sĩ Chuyên Khoa Cấp I Ngành Dược Lý Dược Lâm Sàng.docx
 
Luận Văn Nghiên Cứu Kiểu Hình Và Kiểu Gen Bệnh Nhi Beta-Thalassemia.doc
Luận Văn Nghiên Cứu Kiểu Hình Và Kiểu Gen Bệnh Nhi Beta-Thalassemia.docLuận Văn Nghiên Cứu Kiểu Hình Và Kiểu Gen Bệnh Nhi Beta-Thalassemia.doc
Luận Văn Nghiên Cứu Kiểu Hình Và Kiểu Gen Bệnh Nhi Beta-Thalassemia.doc
 
Báo cáo khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa...
Báo cáo khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa...Báo cáo khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa...
Báo cáo khảo sát tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân nội trú tại bệnh viện đa...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Tỉ Lệ Mắc Mới Ung Thư Vú Ở Phụ Nữ Hà Nội Giai Đoạn 2014 -...
Luận Văn Nghiên Cứu Tỉ Lệ Mắc Mới Ung Thư Vú Ở Phụ Nữ Hà Nội Giai Đoạn 2014 -...Luận Văn Nghiên Cứu Tỉ Lệ Mắc Mới Ung Thư Vú Ở Phụ Nữ Hà Nội Giai Đoạn 2014 -...
Luận Văn Nghiên Cứu Tỉ Lệ Mắc Mới Ung Thư Vú Ở Phụ Nữ Hà Nội Giai Đoạn 2014 -...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Tương Quan Giữa Mức Độ Hoạt Động Của Bệnh Với Một Số ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng...
Luận Văn Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng...Luận Văn Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng...
Luận Văn Nghiên Cứu Nhu Cầu Và Đánh Giá Hiệu Quả Can Thiệp Phục Hồi Chức Năng...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
 
Báo cáo thực tập thực tế khoa dược tại Trung tâm kiểm nghiệm và nhà thuốc.docx
Báo cáo thực tập thực tế khoa dược tại Trung tâm kiểm nghiệm và nhà thuốc.docxBáo cáo thực tập thực tế khoa dược tại Trung tâm kiểm nghiệm và nhà thuốc.docx
Báo cáo thực tập thực tế khoa dược tại Trung tâm kiểm nghiệm và nhà thuốc.docx
 
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Huyệt Ủy Trung Và Ảnh Hưởng ...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Huyệt Ủy Trung Và Ảnh Hưởng ...Luận Án Tiến Sĩ Y Học Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Huyệt Ủy Trung Và Ảnh Hưởng ...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Huyệt Ủy Trung Và Ảnh Hưởng ...
 
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
Bệnh Béo Phì Và Tích Hợp Giáo Dục Sức Khỏe Phòng Chống Bệnh Béo Phì Cho Học S...
 
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
Luận Văn Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Đánh Giá Sự Phát Triển Ở Trẻ Sơ S...
 

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ Zalo/Tele: 0917.193.864 (20)

Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Nông Lâm Nghiệp Kiên Giang.doc
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Nông Lâm Nghiệp Kiên Giang.docKế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Nông Lâm Nghiệp Kiên Giang.doc
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Nông Lâm Nghiệp Kiên Giang.doc
 
Chuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docx
Chuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docxChuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docx
Chuyên đề thực tập công ty thương mại dịch vụ sản xuất Thép.docx
 
Báo cáo thực tập dự án kinh doanh bàn ghế gỗ mini.docx
Báo cáo thực tập dự án kinh doanh bàn ghế gỗ mini.docxBáo cáo thực tập dự án kinh doanh bàn ghế gỗ mini.docx
Báo cáo thực tập dự án kinh doanh bàn ghế gỗ mini.docx
 
Báo cáo Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố kon tum, tỉnh kon tum.doc
Báo cáo Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố kon tum, tỉnh kon tum.docBáo cáo Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố kon tum, tỉnh kon tum.doc
Báo cáo Quản lý nhà nước về văn hóa ở thành phố kon tum, tỉnh kon tum.doc
 
Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...
Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...
Báo cáo kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty...
 
Thực trạng bạo hành trẻ nhà trẻ trong giờ ăn ở một số trường mầm non tư thục ...
Thực trạng bạo hành trẻ nhà trẻ trong giờ ăn ở một số trường mầm non tư thục ...Thực trạng bạo hành trẻ nhà trẻ trong giờ ăn ở một số trường mầm non tư thục ...
Thực trạng bạo hành trẻ nhà trẻ trong giờ ăn ở một số trường mầm non tư thục ...
 
Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho công ty giày thượng đì...
Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho công ty giày thượng đì...Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho công ty giày thượng đì...
Một số giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trường cho công ty giày thượng đì...
 
Dự án Xây dựng và phát triển quán Cafe JC.doc
Dự án Xây dựng và phát triển quán Cafe JC.docDự án Xây dựng và phát triển quán Cafe JC.doc
Dự án Xây dựng và phát triển quán Cafe JC.doc
 
Tiểu luận các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người đọc tp.hcm đối với b...
Tiểu luận các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người đọc tp.hcm đối với b...Tiểu luận các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người đọc tp.hcm đối với b...
Tiểu luận các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người đọc tp.hcm đối với b...
 
Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.doc
Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.docKế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.doc
Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 huyện Lập Thạch - tỉnh Vĩnh Phúc.doc
 
Dự án Cơ sở sản xuất và kinh doanh bánh tét Nét Việt.doc
Dự án Cơ sở sản xuất và kinh doanh bánh tét Nét Việt.docDự án Cơ sở sản xuất và kinh doanh bánh tét Nét Việt.doc
Dự án Cơ sở sản xuất và kinh doanh bánh tét Nét Việt.doc
 
Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du lịch của công ty du l...
Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du  lịch của công ty du l...Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du  lịch của công ty du l...
Báo cáo xây dựng kế hoạch kinh doanh tour tham quan du lịch của công ty du l...
 
Các giải pháp Marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hoa...
Các giải pháp Marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hoa...Các giải pháp Marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hoa...
Các giải pháp Marketing mix nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Hoa...
 
Study on English speaking skills of students at Au Viet Vocational School.doc
Study on English speaking skills of students at Au Viet Vocational School.docStudy on English speaking skills of students at Au Viet Vocational School.doc
Study on English speaking skills of students at Au Viet Vocational School.doc
 
Public Private Partnerships as an instrument to development of Vietnam Advant...
Public Private Partnerships as an instrument to development of Vietnam Advant...Public Private Partnerships as an instrument to development of Vietnam Advant...
Public Private Partnerships as an instrument to development of Vietnam Advant...
 
Current status of translation activities at sao nam viet company.docx
Current status of translation activities at sao nam viet company.docxCurrent status of translation activities at sao nam viet company.docx
Current status of translation activities at sao nam viet company.docx
 
Kế hoạch kinh doanh Trung Tâm Sinh hoạt dã ngoại Thanh Thiếu Nhi TP đến năm 2...
Kế hoạch kinh doanh Trung Tâm Sinh hoạt dã ngoại Thanh Thiếu Nhi TP đến năm 2...Kế hoạch kinh doanh Trung Tâm Sinh hoạt dã ngoại Thanh Thiếu Nhi TP đến năm 2...
Kế hoạch kinh doanh Trung Tâm Sinh hoạt dã ngoại Thanh Thiếu Nhi TP đến năm 2...
 
INTERNSHIP REPORT KE GO COMPANY LIMITED.docx
INTERNSHIP REPORT KE GO COMPANY LIMITED.docxINTERNSHIP REPORT KE GO COMPANY LIMITED.docx
INTERNSHIP REPORT KE GO COMPANY LIMITED.docx
 
Chuyên đề xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ vệ sinh tại công ty inco...
Chuyên đề xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ vệ sinh tại công ty inco...Chuyên đề xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ vệ sinh tại công ty inco...
Chuyên đề xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ vệ sinh tại công ty inco...
 
Một số giải pháp phát triển chương trình du lịch biển đảo của công ty du lịch...
Một số giải pháp phát triển chương trình du lịch biển đảo của công ty du lịch...Một số giải pháp phát triển chương trình du lịch biển đảo của công ty du lịch...
Một số giải pháp phát triển chương trình du lịch biển đảo của công ty du lịch...
 

Último

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxAnAn97022
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGhoinnhgtctat
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 

Último (20)

TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptxpowerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
powerpoint lịch sử đảng cộng sản việt nam.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
BỘ ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANGPHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG Ở TUYÊN QUANG
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 

Các Yếu Tố Về Hành Vi, Kinh Tế Xã Hội, Môi Trường Sống Liên Quan Đến Hội Chứng Ruột Kích Thích Tại Bệnh Viện.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --oo0oo--- NGUYỄN NGỌC PHÚC ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VỀ HÀNH VI, KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QUẢN TRỊ SỨC KHỎE) Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LƯU NGỌC BẢO ĐOAN
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --oo0oo--- NGUYỄN NGỌC PHÚC ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ VỀ HÀNH VI, KINH TẾ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG SỐNG LIÊN QUAN ĐẾN HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP. HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong phân tích luận văn có nguồn gốc rõ ràng, và được hội đồng đạo đức chấp thuận. Những kết quả nghiên cứu trong luận văn do tôi tự khảo sát, tìm hiểu và phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn Việt Nam. Tất cả các tài liệu tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kì nghiên cứu nào. TP. Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 11 năm 2018 Người cam đoan Nguyễn Ngọc Phúc
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH VẼ DANH MỤC BIỂU ĐỒ CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU..................................................................................... 1 1. Vấn đề nghiên cứu............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3 3. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 3 4. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................................. 3 5. Cấu trúc luận văn.............................................................................................. 4 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN............................. 5 1. Tổng quan lý thuyết.......................................................................................... 5 1.1 Tổng quan về bệnh Hội chứng ruột kích thích (IBS).................................... 5 1.2 Cơ sỡ lý thuyết về kinh tế học của IBS ......................................................... 9 2. Lượt khảo các nghiên cứu thực tiễn ................................................................10 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................23 1. Khung phân tích ..............................................................................................23 2. Mô hình phân tích............................................................................................23 3. Giả thuyết nghiên cứu .....................................................................................30 4. Dữ liệu:............................................................................................................35 5. Thiết kế nghiên cứu:........................................................................................36 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH .................................................................39 1. Tổng quan........................................................................................................39 2. Mô tả mẫu nghiên cứu.....................................................................................40 3. Kết quả phân tích.............................................................................................43
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3.1 Các nhân tố tác động đến IBS: Kiểm định phi tham số ........................... 43 3.2 Kết quả hồi quy logistic ........................................................................... 53 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 55 1. Tóm lượt phương pháp nghiên cứu ................................................................. 55 1.1 Thống kê mô tả và kiểm định Chi-square ................................................ 55 1.2 Mô hình hồi quy ....................................................................................... 55 2. Kết luận ........................................................................................................... 56 3. Giới hạn của nghiên cứu và kiến nghị ............................................................ 57 4. Hướng nghiên cứu tiếp theo ............................................................................ 58 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT IBS IBS-C IBS-D IBS-M Hội chứng ruột kích thích Hội chứng ruột kích thích thể táo bón là chủ yếu Hội chứng ruột kích thích thể tiêu chảy là chủ yếu Hội chứng ruột kích thích thể hỗn hợp
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 Các nghiên cứu tác động giữa hút thuốc lá và IBS Bảng 2.2 Những yếu tố ảnh hưởng đến IBS Bảng 3.1 Định nghĩa tóm tắt các biến sử dụng trong mô hình Bảng 4.1 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo tuổi, giới tính, dân tộc Bảng 4.2 Đặc điểm tuổi của đối tượng tham gia nghiên cứu Bảng 4.3 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo khu vực sống, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hôn nhân Bảng 4.4 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo mức độ căng thẳng, hút thuốc, uống rượu bia, cafe, nước có gas, vận động, thời gian ngủ Bảng 4.5 Tương quan giữa IBS và giới tính Bảng 4.6 Tương quan giữa IBS và tuổi Bảng 4.7 Tương quan giữa IBS và nghề nghiệp Bảng 4.8 Tương quan giữa IBS và khu vực sống Bảng 4.9 Tương quan giữa IBS và mức thu nhập Bảng 4.10 Tương quan giữa IBS và trình độ học vấn Bảng 4.11 Tương quan giữa IBS và tình trạng hôn nhân Bảng 4.12 Tương quan giữa IBS và mức độ căng thằng Bảng 4.13 Tương quan giữa IBS và hút thuốc Bảng 4.14 Tương quan giữa IBS và rượu bia Bảng 4.15 Tương quan giữa IBS và cafe Bảng 4.16 Tương quan giữa IBS và thức uống có gas Bảng 4.17 Tương quan giữa IBS và vận động Bảng 4.18 Tương quan giữa IBS và thời gian ngủ Bảng 4.19 Mô hình hồi quy logistic đầy đủ
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1 Các yếu tố tác động đến bệnh Hội chứng ruột kích thích
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 4.1 Biểu đồ phân phối của biến tuổi Biểu đồ 4.2 Mối liên quan giữa tuổi và nhóm IB
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1. Vấn đề nghiên cứu Hội chứng ruột kích thích là một bệnh lý với một vài triệu chứng đường tiêu hóa như đau bụng, chướng bụng, đầy hơi. Mặc dù khá phổ biến nhưng lại làm giới chuyên gia gặp nhiều khó khăn trong việc chẩn đoán và điều trị. Căn bệnh tuy không dẫn đến tử vong nhưng lại ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc sống dẫn đến các hệ lụy liên quan đến giáo dục, quan hệ xã hội cũng như công việc hàng ngày. Một bài nghiên cứu dịch tễ học về Hội chứng ruột kích thích trực thuộc phòng Dịch tễ học và Y tế công cộng đại học Nottingham, Anh Quốc cho thấy khoản 11% dân số trên toàn cầu chịu ảnh hưởng của bệnh lý này (Canavan, West, & Card, 2014). Tại Anh Quốc có 10-12 % dân số chịu ảnh hưởng. Bệnh lý xoay quanh các triệu chứng thông thường liên quan đến đường tiêu hóa như tiêu chảy, táo bón, đầy bụng, chướng bụng. Bệnh lý khó chẩn đoán và khó điều trị do nhiều yếu tố tác động. Ngoài ra, theo nghiên cứu của Rajaa Chatila (2017), gánh nặng kinh tế của IBS cũng rất đáng kể đối với hệ thống y tế. Chi phí trực tiếp hàng năm để chẩn đoán và điều trị IBS ở Hoa Kỳ được ước tính từ 1,7 đến 10 tỷ đô la. Các chi phí gián tiếp về mặt nghỉ học, ngày làm việc bị mất, tàn tật sẽ tăng gấp đôi số tiền ước tính là chi phí trực tiếp. Tại Việt Nam, theo một nghiên cứu của Võ Thị Thúy Kiều (2015) về sự lưu hành và các yếu tốt nguy cơ từ chế độ dinh dưỡng của IBS trong cộng đồng sinh viên Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc IBS vào khoảng 10,3 %, trong đó nữ chiếm 10,6% và nam là 9,9% (đánh giá dựa trên tiêu chuẩn ROME III). Nghiên cứu về IBS là đề tài khá phổ biến trên thế giới ở các quốc gia phát triển như Mỹ, Anh, một số nghiên cứu ở khu vực trung đông như nghiên cứu tại Lebanon trên nhiều lĩnh vực dịch tễ học, hành vi, đặc tính cá nhân, đặc tính kinh tế xã hội, hướng can thiệp. Tuy nhiên trong lĩnh vực kinh tế, khi mà các lý thuyết về vốn con người, vốn xã hội chưa được quan tâm phân tích nhiều, như vậy các yếu tố kinh tế xã hội có tác động như thế nào đến IBS. Các nghiên cứu tại Việt Nam về IBS chủ yếu tập trung vào bệnh học, phương pháp chẩn đoán, can thiệp, chưa đánh giá nhiều sự lưu hành bệnh và các yếu tố liên quan dựa trên góc độ kinh tế. Một nghiên cứu của Siah, Wong năm 2016
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 (Siah, Wong, Chan, Ho, & Gwee, 2016) về tỷ lệ lưu hành và mối liên quan của IBS với lối sống, môi trường sống, chế độ dinh dưỡng đã đề cập đến vấn đề tăng trưởng kinh tế một cách nhanh chóng và đô thị hóa đã chuyển đổi môi trường mang lại những thay đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội, là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về lối sống, nhiều người trở nên ít vận động, chế độ ăn uống không hợp lý. Những yếu tố này có thể trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần vào những thay đổi trong dịch tể học và gia tăng tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. Do vậy, các nghiên cứu về IBS liên quan đến môi trường sống, kinh tế xã hội đang được giới chuyên gia của nhiều nước quan tâm, điển hình ở một số nghiên cứu tại Singapore, Lebanon, (Basandra & Bajaj, 2014; Costanian, Tamim, & Assaad, 2015; Chatila, Merhi, Hariri, Sabbah, & Deeb, 2017; Siah et al., 2016) Mục đích của bài nghiên cứu này là ước tính tỷ lệ hiện nhiễm và điều tra tác động của các vấn đề về vị trí địa lý, tình trạng kinh tế, trình độ học vấn là những đại diện cho các yếu tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến IBS, đặc tính về xã hội là một trong những biến thể có thể giúp giải thích sự biến đổi của IBS trong điều kiện kinh tế xã hội khác nhau. Bên cạnh đó, là các tác động thiên về đặc tính về tuổi, giới tính của từng cá nhân ảnh hưởng trực tiếp đến IBS. Tiếp đến là vấn đề về hành vi như chế độ ăn, sử dụng rượu, thuốc lá ảnh hưởng đến IBS. Như vậy, bài nghiên cứu sẽ xoay quanh 3 yếu tố chính có nhiều khả năng tác động lên tình trạng IBS: Kinh tế xã hội, đặc tính cá nhân và hành vi của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu trên sẽ là tiền đề quan trọng giúp các nhà hoạch định chính sách, giới chuyên môn tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp cũng như hướng can thiệp có hiệu quả để giảm nhanh tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. Để giải được bài toán trên, bài nghiên cứu cần làm rõ các câu hỏi sau: ((1) Những yếu tố nào tác động đến IBS? (2) Cần tập trung vào yếu tố nào sau kết quả nghiên cứu để giảm tỷ lệ mắc IBS và đưa ra hướng can thiệp đúng đắn trong điều kiện nhân lực vật lực có giới hạn? Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua bảng câu hỏi liên quan đến các đặc tính cá nhân, kinh tế xã hội, hành vi và các câu hỏi chẩn đoán IBS theo tiêu chuẩn ROME III. Bảng câu hỏi được nhóm nghiên cứu xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đó trên thế giới và Việt Nam. Bảng câu hỏi được trực tiếp nghiên cứu viên hỏi đối
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 tượng tham gia nghiên cứu tại Phòng khám Tiêu hóa – bệnh viện trường đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, với cách thu thập dự liệu này, nhóm nghiên cứu cho rằng sẽ tiếp cận được với nhiều thành phần có yếu tố kinh tế xã hội, hành vi khác nhau, từ đó bài nghiên cứu sẽ lấy được dữ liệu một cách tổng thể có ý nghĩa đại diện cho một dân số lớn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Yếu tố tác động và xu hướng tác động của các yếu tố kinh tế xã hội, đặc tính cá nhân, hành vi đến IBS. - Đề ra giải pháp, hướng can thiệp để làm giảm tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng. 3. Phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những bệnh nhân đến khám tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng được lựa chọn ngẫu nhiên trong đó sẽ có đối tượng mắc IBS và không mắc IBS dựa trên chẩn đoán của bác sĩ lâm sàng tại bệnh viện. Nhóm đối tượng sẽ có các yêu tố về kinh tế xã hội, hành vi, đặc điểm từng cá nhân đa dạng, đủ để đại diện cho đặc điểm dân số tại TP. Hồ Chí Minh và các vùng lân cận như Đồng Bằng sông Cửu Long và khu vực Đông Nam Bộ vì các đối tượng đến khám và điều trị là ở TP. Hồ Chí Minh và các vùng lân cận. Thời gian thực hiện nghiên cứu của nhóm nghiên cứu từ 15/04/2018 đến 15/05/2018. 4. Ý nghĩa thực tiễn Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu (Alsuwailm, AL-Qahtani, AL-Hulaibi, & Shehabeldeen, 2017; Basandra & Bajaj, 2014; Costanian et al., 2015; Chatila et al., 2017; Siah et al., 2016) đưa ra được các yếu tố về hành vi, điều kiện kinh tế xã hội và đặc tính của mỗi cá nhân tác động đến IBS (Chatila et al., 2017). Sở dĩ IBS được các nghiên cứu gia trên thế giới quan tâm nhiều cả ở những nước phát triển và đang phát triển là do tỷ lệ mắc IBS trong cộng đồng ngày càng tăng, chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong dân số (Canavan et al., 2014; Siah et al., 2016). Tại Việt Nam, cộng đồng vẫn chưa có nhiều thông tin cũng như đánh giá đúng về những tác động xấu của bệnh đến sức khỏe và sinh hoạt thường ngày vì chưa có nhiều nghiên cứu của giới chuyên gia về tác động của bệnh đến sức khỏe và sinh hoạt. Mặc dù trên
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 thực tế, đây là căn bệnh có thể nói đang diễn ra ngấm ngầm và ảnh hưởng rất nhiều đến bệnh nhân cả về sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Do vậy, bài nghiên cứu này sẽ là một bước cơ bản để hiểu rõ hơn về những yếu tố từ môi trường sống, hành vi cá nhân, đặc tính kinh tế và đặc điểm từng cá nhân tác động đến bệnh. Hay nói cách khác là đánh giá lại những nhân tố tác động đến bệnh mà những nghiên cứu trên thế giới đã thực hiện trong bối cảnh kinh tế, xã hội, văn hóa của người Việt Nam. Từ đó, các nhà hoạch định chính sách về sức khỏe cộng đồng có cơ sỡ để đưa ra các chiến lược nhằm giảm thiểu mức độ phổ biến của bệnh, đưa ra những thông tin, lời khuyên cho những đối tượng đang mắc IBS. Đối với các chuyên gia y học và chuyên gia kinh tế, đây cũng là một bước cơ bản để có định hướng nghiên cứu, đánh giá tác động trên phạm vi rộng hơn, ở mức độ chi tiết hơn mà đặc biệt là đối với vấn đề kinh tế xã hội tác động đến bệnh. 5. Cấu trúc luận văn Bài nghiên cứu gồm 5 chương và các phần cụ thể trong mỗi chương như sau: Chương 1: Phần mở đầu Chương 1 nêu lên vấn đề cần nghiên cứu với phần đặt vấn đề từ đó đưa ra câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu, bên cạnh đó cũng giải thích rõ hơn về ý nghĩa thực tiễn của bài nghiên cứu và cuối cùng là cấu trúc của bài. Chương 2: Tổng quan lý thuyết và thực tiễn Tổng quan bao gồm tổng quan về IBS, cơ sỡ lý thuyết nền cho bài nghiên cứu và các nghiên cứu trong nước, trên thế giới có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu nêu các nội dung về khung phân tích, mô hình phân tích, thiết kế nghiên cứu, đưa ra cỡ mẫu, định nghĩa các biến liên quan và nêu ra phương pháp thống kê dùng trong nghiên cứu. Chương 4: Phân tích kết quả nghiên cứu Kết quả nghiên cứu trình bày về đặc điểm mẫu thu thập, đưa ra phần trăm bệnh nhân mắc IBS, đánh giá các nhân tố tác động đến bệnh cũng như xu hướng tác động của các yếu tố đó dựa trên phương pháp nghiên cứu định lượng. Chương 5: Kết luận và kiến nghị
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 Dựa vào kết quả nghiên cứu để kết luận, nêu ra hạn chế của nghiên cứu và đề xuất giải pháp, hàm ý chính sách của nghiên cứu. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN 1. Tổng quan lý thuyết 1.1 Tổng quan về bệnh Hội chứng ruột kích thích (IBS) IBS là một rối loạn chức năng mãn tính của hệ thống dạ dày-ruột. Bệnh nhân có các triệu chứng như đau bụng và thói quen ruột thay đổi, với các thể như chủ yếu là tiêu chảy (IBS-D), chủ yếu là táo bón (IBS-C), hoặc thể hiện cả hai: tiêu chảy và táo bón (IBS-M) (Lekha Saha, 2014). Tùy thuộc vào các tiêu chuẩn chẩn đoán được sử dụng, IBS ảnh hưởng đến khoảng 11% dân số trên toàn cầu (Canavan et al., 2014). Khoảng 30% những người gặp các triệu chứng của IBS sẽ diễn giải cho bác sĩ hiểu vấn đề của họ. Trên bình diện quốc tế, tỷ lệ hiện mắc của nữ giới chiếm ưu thế hơn (Canavan et al., 2014). Dưới 25% những người bị IBS ở độ tuổi trên 50 không có liên quan đến tình trạng kinh tế xã hội (Canavan et al., 2014). Ở đa số các nước phương Tây, tỉ lệ mắc IBS vào khoảng 20% trong khi đó ở châu Á, tỉ lệ này thay đổi từ 2.9% đến 15.6%, trong khi ở Anh quốc, tỉ lệ này chiếm 10-22% dân số và có xu hướng ngày càng tăng, trong đó tỉ lệ nữ giới mắc bệnh cao gấp 2 lần nam giới (Canavan et al., 2014). Trong một nghiên cứu mới nhất về Hội chứng ruột kích thích của tác giả Tarek Mazzawi và cộng sự, 2017 tỷ lệ IBS chiếm 5-20% dân số thế giới. Tại Châu Âu là 11,5%, 12,1% ở Canada, 4,7% tại Mỹ, 6,9% ở Úc, 34% ở Ai Cập, 4% tại Ấn Độ và Trung Quốc từ 4,6-5,6%. (Mazzawi & El-Salhy, 2017) Theo Tổ chức Tiêu hóa thế giới (World Gastroenterology Organization, 2009), IBS ảnh hưởng tới 9-23 % dân số trên toàn thế giới và vẫn không giảm trong nhiều năm (L. Saha, 2014). Tỷ lệ mắc IBS ở các nước có sự khác nhau đáng kể là do sự khác biệt về lối sống và cũng phụ thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán được sử dụng. Tỷ lệ mắc IBS đang có xu hướng gia tăng ở khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, đặc biệt ở các nước có nền kinh tế đang phát triển. Ở hầu hết các nước phương Tây, tỷ lệ mắc IBS là khoảng 20% trong khi đó ở châu Á, tỷ lệ này thay đổi từ 2,9% đến 15,6% (Liu, Xiao, Zhang, & Yao, 2014). Còn ở châu Âu và Bắc Mỹ, tỷ lệ này ước tính khoảng 10-15%. Ở Anh quốc, tỷ lệ IBS chiếm 10-22% dân số và có
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 xu hướng ngày càng tăng, trong đó tỷ lệ nữ giới mắc bệnh cao gấp 2 lần nam giới (Gastroenterology, 2006). Một nghiên cứu từ Venezuala cũng cho thấy sự khác biệt về giới tính tương tự, trong 16,8% người mắc bệnh thì có 81,6% là phụ nữ và chỉ có 18,4% là nam giới (Veitia G, 2013). Theo nghiên cứu của Agarwal, et al (2011) (Agarwal & Spiegel, 2011), những người dưới 50 tuổi dễ mắc bệnh hơn những lớn tuổi hơn. Theo S.H. Kang (2011), IBS chiếm khoảng 28% những bệnh đường tiêu hóa và 12% trong những chăm sóc lâm sàng đầu tiên (Kang et al., 2011). Hội chứng ruột kích thích là bệnh gây ra do sự kết hợp của 3 cơ chế: yếu tố tâm lý xã hội, thay đổi tính di động của ruột và/hoặc tăng sự nhạy cảm của ruột. Căng thẳng tâm lý và thể chất làm tăng sự co thắt đại tràng đưa đến các biểu hiện về triệu chứng của bệnh. Phương pháp chuẩn đoán lần đầu tiên được Maning và cộng sự công bố vào năm 1978 (Manning, Thompson, Heaton, & Morris, 1978). Sau đó tiêu chuẩn chẩn đoán được sửa đổi bổ sung qua thời gian, bao gồm tiêu chuẩn ROME I, ROME II (Spiller, 2000) và gần nhất và đang được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới là tiêu chuẩn ROME III được công bố vào năm 2006 (Thompson, Drossman, Talley, Walker, & Whitehead III, 2006). Gần đây nhất tiêu chuẩn ROME IV đã được xây dựng bởi Brian E. Lacy năm 2016 (Lacy, 2016). Tuy nhiên trên lâm sàng, tiêu chuẩn ROME III vẫn là tiêu chuẩn được sử dụng phổ biến nhất. Tiêu chuẩn ROME III nói rằng bệnh nhân có triệu chứng đau bụng hoặc hoặc khó chịu xảy ra thường xuyên ít nhất 3 ngày/tháng trong vòng ít nhất 3 tháng, có xuất hiện ít nhất 2 tình trạng sau: cải thiện tình trạng sau khi đi vệ sinh; sự khỏi phát liên quan đến thay đổi số lần đjai tiện; sự khởi phát liên quan đến thay đổi hình dạng phân được. Ngoài ra, bệnh nhân không có tổn thương thực thể đường tiêu hóa. Các yếu tố trên gộp lại có thể chẩn đoán bệnh nhân mắc IBS.
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Bảng 2.1.1 Tóm tắt tiêu chuẩn chẩn đoán dùng để xác định IBS Tiêu chuẩn chẩn đoán Triệu chứng, dấu hiện và nghiên cứu cấp độ phòng thí nghiệm trong tiêu chuẩn Maning (1978) IBS được định nghĩa là xuất hiện các triệu chứng dưới đây, tuy nhiên thời gian xuất hiện triệu chứng và số lượng triệu chứng cần có để chẩn đoán bệnh không được đề cập trong bài báo. Tuy nhiên, ngưỡng từ 3 triệu chứng được sử dụng nhiều nhất. Kruis (1984) IBS được xác định bởi mô hình hồi quy logistic, các triệu chứng cần xuất hiện và lặp đi lặp lại trong hơn 2 năm. Rome I (1990) Đau bụng hoặc khó chịu nhẹ khi đi vệ sinh, hoặc kết hợp với sự thay đổi về tần số phân và sự nhất quán về hình dạng phân. Cộng với ít nhất 2 triệu chứng sau đây trong ít nhất 25% các trường hợp hoặc 25% số ngày trong 3 tháng: Thay đổi tần số phân Hình dạng phân bị thay đổi Thay đổi trạng thái phân Sự xuất hiện của chất nhầy trong phân Đầy hơi hoặc căng thẳng Rome II (1999) Đau bụng hoặc khó chịu vùng bụng có hai trong ba triệu chứng dưới đây trong 12 tuần (không cần phải liên tục) trong một năm qua: - Nhẹ nhõm khi đi vệ sinh - Khởi phát liên quan đến sự thay đổi tần suất phân - Khởi phát liên quan đến sự thay đổi hình dạng phân Rome III (2006) Đau bụng hoặc khó chịu xảy ra thường xuyên ít nhất 3 ngày/tháng trong vòng ít nhất 3 tháng, có xuất hiện ít nhất 2 tình trạng sau:
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 - Cải thiện tình trạng sau khi đi vệ sinh - Sự khởi phát liên quan đến thay đổi số lần đại tiện - Sự khởi phát liên quan đến thay đổi hình dạng phân Rome IV (2016)Tình trạng đau bụng xảy ra thường xuyên, trung bình ít nhất 1 ngày/tuần trong 3 tháng qua, liên quan đến hai hoặc nhiều tiêu chí sau: - Liên quan đến việc đi tiêu - Liên quan đến sự thay đổi tần số đi tiêu - Liên quan đến sự thay đổi về hình thức (hình dạng) của phân Dựa trên tiêu chuẩn chẩn đoán ROME III, IBS được chia thành 3 nhóm bệnh nhân: (1) IBS với triệu chứng táo bón là chủ yếu (IBS-C); (2) IBS với triệu chứng tiêu chảy là chủ yếu (IBS-D); (3) IBS hỗn hợp với cả 2 triệu chứng tiêu chảy và táo bón (IBS-M). Tùy thuộc vào từng loại IBS mà cách biểu hiện của mỗi bệnh nhân có thể khác nhau theo thời gian. Dựa trên các báo cáo ca lâm sàng thì các triệu chứng như đau bụng, căng thẳng, đau cơ, sự cấp bách để đi tiêu, đầy hơi hoặc cảm giác ốm nặng là các biểu hiện phổ biến của bệnh. Sự phức tạp và đa dạng trong triệu chứng của IBS làm cho việc điều trị trở nên khó khăn, mặc dù đã có những đánh giá và hướng dẫn điều trị IBS để làm giảm tối đa các triệu chứng bệnh. (Lekha Saha, 2014) Vì biểu hiện đặc điểm ở mỗi bệnh nhân khác nhau nên mối quan hệ khăn khít giữa bác sĩ và bệnh nhân để bác sĩ dễ dàng tiếp cận, nhìn nhận đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân góp phần điều trị hiệu quả và đạt được kết quả như kỳ vọng (Occhipinti & Smith, 2012). Nhiều bệnh nhân mắc IBS đã phải điều trị y khoa trong nhiều năm với các chẩn đoán khác nhau vì thiếu sự quan tâm hoặc bị thất vọng sâu sắc bởi các bác sĩ điều trị. Có thể đó là một sự kỳ thị của chính bệnh nhân tạo ra, đây được xem là một thực thể bệnh tâm thần, hoặc do thiếu hụt các tiêu chuẩn chẩn đoán trên lâm sàng. Một vài nghiên cứu y khoa đã hỗ trợ làm gia tăng sự tự tin của bệnh nhân
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 thông qua việ lắng nghe bệnh nhân, giải thích chi tiết cho bệnh nhân về sinh lý bệnh, các biểu hiện tự nhiên của bệnh, cách quản lý bệnh và tiên lượng của bệnh (Owens, Nelson, & Talley, 1995). Việc điều trị IBS, cần kết hợp nhiều yếu tố từ biện pháp không dùng thuốc đến biện pháp dùng thuốc với mục tiêu hạn chế số lần, thời gian xảy ra triệu chứng đối với bệnh nhân. Biện pháp điều trị không dùng thuốc như tập thể dục, thay đổi chế độ dinh dưỡng, điều trị tâm lý như thôi mien được đưa ra trong nhiều nghiên cứu. Cụ thể việc thay đổi chế độ dinh dưỡng được quan tâm nhiều và hướng dẫn mới nhất về chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân IBS được công bố năm 2016 (McKenzie et al., 2016). 1.2 Cơ sỡ lý thuyết về kinh tế học của IBS Để ước tính các yếu tố quyết định đến IBS, nghiên cứu áp dụng lý thuyết của Becker (1981) và lý thuyết của Grossman (1972). Theo Grossman (1972), vốn sức khoẻ là một thành tố của vốn con người. Sức khoẻ được mỗi cá nhân yêu cầu vì sức khoẻ tham gia trực tiếp vào hàm lợi ích của mỗi cá nhân, nhưng cũng vì sức khoẻ xác định tổng thời gian có được dành cho những hoạt động thị trường và phi thị trường. Mỗi cá nhân thừa hưởng một kho sức khoẻ ban đầu mất giá trị với thời gian nhưng có thể được tăng lên bằng việc đầu tư, sử dụng những dịch vụ chăm sóc y tế và thời gian dành cho sức khoẻ. Giáo dục làm tăng năng suất của đầu tư phi hàng hoá về sức khoẻ. Mô hình của Becker (1981) giả định rằng tình trạng bệnh đối với mỗi cá thể khác nhau không phải là độc lập vì các yếu tố không quan sát được. Tương tự, các đặc điểm cộng đồng không được quan tâm, chẳng hạn như vùng miền, hành vi, và hiện trạng về kinh tế xã hội – một trong những nhân tố quan trọng thể hiện khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chế độ điều kiện cung cấp môi trường sống cho đối tượng tham gia nghiên cứu, có thể ảnh hưởng đến bệnh. Do đó, mô hình được thể hiện như sau (Becker, 1981) (Grossman, 1972) Hi = h(x1, x2, x3,, π) Trong đó: x1: Các đặc tính của đối tượng tham gia nghiên cứu như tuổi, giới tính, cân nặng lúc mới sinh
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 x2: Hành vi của đối tượng tham gia nghiên cứu x3: Đặc tính kinh tế xã hội (hay nói cách khác là khả năng tiếp cận dịch vụ y tế và chế độ điều kiện cung cấp môi trường sống cho đối tượng tham gia nghiên cứu) µ: Sai số không quan sát được và giả định là không liên quan đến biến x (ví dụ: di truyền) 2. Lượt khảo các nghiên cứu thực tiễn Nghiên cứu của Rajaa Chatila (2017) (Chatila et al., 2017) về tỷ lệ lưu hành IBS, các yếu tố nguy cơ có liên quan đến bệnh trong cộng đồng người trưởng thành tại Lebanon. Dữ liệu được thu thập tại các ngân hàng ở Lebanon thông qua bảng câu hỏi về các yếu tố kinh tế xã hội hành vi liên quan đến IBS và câu hỏi chẩn đoán IBS theo tiêu chuẩn ROME III. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê Chi- square và hồi quy logistic để xác định yếu tố liên quan và xu hướng tác động của các yếu tố đến IBS. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ IBS trong mẫu nghiên cứu theo tiêu chuẩn ROME III là 20,1%. Người dưới 30 tuổi, phụ nữ, người hút thuốc lá, uống rượu có liên quan đáng kể đến sự phổ biến của IBS. Phụ nữ có nguy cơ mắc IBS cao hơn 1,67 lần so với nam giới. Người uống rượu có nguy cơ cao gấp đôi so với người không uống rượu. Một nghiên cứu khác tại Lebanon của tác giả Christy Costanian (2015) (Costanian et al., 2015) khảo sát tỷ lệ mắc IBS và các yếu tố tác động đến bệnh trong cộng đồng sinh viên Lebanon. Nghiên cứu cắt ngang này được tiến hành tại 5 trường đại học lớn ở Greater Beirut và vùng ngoại ô. Trong thời gian 4 tháng nghiên cứu đã thu thập được số liệu của 813 sinh viên tuổi từ 18 trở lên thông qua việc hoàn tất bảng câu hỏi về dân số, nhân khẩu học, sức khỏe và lối sống liên quan đến bệnh cùng với bảng câu hỏi chẩn đoán bệnh dựa theo tiêu chuẩn ROME III. Nghiên cứu sử dụng hồi quy logistic để đo lường các yếu tố nguy cơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ IBS chung là 20% trong cộng đồng sinh viên đại học. Phụ nữ có tỷ lệ bệnh cao hơn nam giới, những sinh viên sống trong ký túc xá của trường hoặc sống trong khu nhà riêng có nhiều khả năng IBS cao hơn so với sinh viên sống chung nhà
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 với gia đình. Phân tích đa biến cho kết quả những người có mức thu nhập gia đình tương đối cao có khả năng bị IBS cao gấp 6 lần so với những nhóm đối tượng khác. Nghiên cứu cắt ngang của Naeem và cộng sự năm 2012 (Naeem et al., 2012) trong cộng đồng sinh viên Y tại Karachi, Pakistan cho kết quả độ tuổi, sự lo lắng có tương quan đến IBS. Nghiên cứu của Buscail và cộng sự năm 2017 (Buscail et al., 2017), sử dụng kiểm định chi-square để tìm mối tương quan giữa các yếu tố tác động và IBS. Dân số nghiên cứu được lấy từ nghiên cứu Nutrinet – Santé, một nghiên cứu với quy mô lớn liên quan đến dinh dưỡng và sức khỏe với cỡ mẫu 44.350 đối tượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố giới tính, tuổi, trình độ học vấn, tình trạng hút thuốc lá có tương quan với IBS (P-value < 0,05) Một nghiên cứu khác cũng trong cộng đồng sinh viên tại trường đại học King Abdulaziz, Jeddah. (N. K. R. Ibrahim, Battarjee, & Almehmadi, 2013) Với thiết kế nghiên cứu cắt ngang mô tả và cở mẫu là 597 sinh viên y khoa, nghiên cứu cho thấy sự phổ biến của nữ giới (41,8%) cao hơn so với nam giới (22%). IBS cũng cao hơn đáng kể trong số sinh viên độ tuổi từ 22 trở lên (X2 = 10,3; p < 0,001). Kết quả cũng cho thấy sinh viên kết hôn (40,2%) có tỷ lệ hiện nhiễm IBS cao hơn những người độc thân (30,9%) tuy nhiên không có khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Sinh viên có hoạt động thể chất (tập thể dục) có tỷ lệ IBS thấp hơn đáng kể so với các nhóm khác (OR=0.59; 95% CI: 0.42-0.85), béo phì và những sinh viên ngủ ít hơn 8h mỗi ngày có tần suất mắc IBS cao hơn các nhóm khác. Trong một nghiên cứu của Mansouri năm 2017, tập trung vào các yếu tố kinh tế, xã hội có tác động đến IBS. Dữ liệu nghiên cứu từ 1.850 đối tượng từ 15 tuổi trở lên từ Kish Island (Iran). Kết quả nghiên cứu cho thấy có 21,67% đối tượng mắc IBS. Dùng mô hình hồi quy logistic đa biến cho kết quả các biến tuổi, giới tính, trình độ học vấn, tình trạng hôn nhân, sự lo âu và tình trạng sức khỏe yếu kém là các yếu tố tác động đến IBS. Tỷ lệ và nguy cơ mắc IBS cao hơn ở những người có trình độ học vấn cao so với những người có trình độ học vấn thấp. Điều này cũng tương tự như kết quả nghiên cứu của Ibrahim năm 2016 (N. K. Ibrahim et al., 2016), mức độ phổ biến của IBS trong các y tá có trình độ đại học trở lên cao hơn
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 nhóm còn lại. Kết quả của Mansouri cũng cho thấy tỷ lệ IBS cao hơn ở những người thất nghiệp, đối tượng trong độ tuổi từ 26-50, đã ly dị, những người hay lo lắng và có trình độ học vấn từ trung học trở lên. Một nghiên cứu khác của Modabbernia cũng tại một tỉnh ở Iran, cho kết quả tỷ lệ mắc IBS cao hơn ở nhóm đối tượng thất nghiệp. Trong một nghiên cứu về tác động của khủng hoảng kinh tế liên quan đến tình trạng thất nghiệp và sức khỏe. Tác giả đưa ra nhận định thất nghiệp và mất nguồn thu nhập có thể dẫn đến sụt cân và gia tăng các hành vi có nguy cơ gây hại cho sức khỏe như uống rượu bia, hút thuốc lá nhiều hơn, giảm hoạt động thể chất. Thất nghiệp còn làm giảm sức khỏe tâm thần với nhiều nguyên do như: mất lòng tự trọng, bi quan về tương lai (Urbanos-Garrido & Lopez-Valcarcel, 2015). Những yếu tốt vừa kể trên đều là những nhân tố làm tăng nguy cơ mắc IBS ở nhiều nghiên cứu trên thế giới. Nghiên cứu của Chowdhury năm 2018 nhằm đánh giá các yếu tố lối sống và kinh tế xã hội tác động đến phân nhóm IBS. Trong nghiên cứu này, độ tuổi trung bình của đối tượng tham gia nghiên cứu là 32,3 (±10,32) tuổi và đa số người trả lời được kết luận mắc IBS là trong độ tuổi từ 20 đến 29 tuổi (43,3%). Kết quả này phù hợp với 1 nghiên cứu tương tự tại Banglades (Perveen, Hasan, Masud, Bhuiyan, & Rahman, 2009). Nghiên cứu đã đề cập tuổi trung bình của bệnh nhân IBS là 32,18 (±12,98) và đa số các trường hợp IBS nằm trong nhóm tuổi 15 – 44 tuổi. Farzaneh và cộng sự cũng tìm thấy tuổi trung bình của bệnh nhân IBS là 33,9 (± 11,8) trong nghiên cứu của họ (Farzaneh, Ghobakhlou, Moghimi-Dehkordi, Naderi, & Fadai, 2012). Nghiên cứu tiếp theo về IBS đề cập đến tuổi tác là nghiên cứu của (Mansouri, Rarani, Fallahi, & Alvandi, 2017) Kết quả thống kê cho thấy tỷ lệ mắc IBS ở nhóm 26-50 tuổi và nhóm trên 50 tuổi cao hơn nhóm 15-25 tuổi. Trong một nghiên cứu khác, Ibrahim và cộng sự (N. K. Ibrahim et al., 2016) nguy cơ mắc IBS cao hơn ở những người trên 30 tuổi so với nhóm từ 30 tuổi trở xuống. Một số nghiên cứu khác cũng cho kết quả về sự tương quan của IBS với tuổi tác: Costanian và cộng sự đã trình bày một kết quả với OR=1,89 giữa nhóm 18-22 tuổi mắc IBS so với nhóm trên 22 tuổi (Costanian et al., 2015); Siah và cộng sự cho kết quả quan sát tỷ lệ IBS cao nhất trong nhóm từ 21-30 tuổi và có xu hướng giảm nguy cơ mắc IBS
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 ở nhóm trên 60 tuổi. Trái ngược với các kết luận trên, nghiên cứu của Qureshi cho kết luận không có mối liên quan gì giữa tuổi tác và IBS (Qureshi et al., 2016). Một nghiên cứu khác của Ligaarden, với biến tuổi là biến liên tục, cho kết quả có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ tuổi trung bình giữa nhóm mắc IBS và nhóm không mắc IBS (Ligaarden, Lydersen, & Farup, 2012). Tuy nhiên lại không có xu hướng tác động cụ thể khi mô hình hồi quy đa biến của nghiên cứu cho kết quả mối liên quan giữa biến tuổi và IBS không có ý nghĩa thống kê. Tác động chính xác của giới về tỷ lệ mắc của IBS chưa rõ ràng, một vài nghiên cứu đưa ra sự khác biệt về tỷ lệ hiện mắc trong sinh viên y khoa giữa nam và nữ. Ví dụ, một nghiên cứu báo cáo rằng phụ nữ có tần suất IBS cao hơn nam giới với tỷ lệ 2:1 (Wells, Roth, McWilliam, Thompson, & Chande, 2012). Một nghiên cứu khác được tiến hành tại Pakistan với 360 sinh viên y khoa đã phát hiện ra rằng phụ nữ có sự gia tăng đáng kể về IBS khi so sánh với các bạn của mình (Naeem et al., 2012). Ngoài ra, một nghiên cứu của Ấn Độ trong số các sinh viên y khoa đã báo cáo rằng phụ nữ có liên quan đến tỷ lệ IBS cao hơn (Basandra & Bajaj, 2014). Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ hiện mắc IBS cao hơn trong số các nữ sinh viên liên quan đến sự thiên vị giới tính của căn bệnh với đặc điểm xã hội và hành vi chăm sóc sức khoẻ của họ. Ngoài ra, thêm các triệu chứng IBS cho những phiền toái gặp phải trong chu kỳ kinh nguyệt cũng có thể giải thích số phụ nữ mắc chứng IBS cao hơn (Triadafilopoulos, Finlayson, & Grellet, 1998). Mặc khác, các nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mắc IBS cao hơn ở nam giới đề cập đến hàng rào văn hoá là yếu tố có thể giới hạn sinh viên nữ báo cáo căn bệnh này (Jafri, Yakoob, Jafri, Islam, & Ali, 2005) Sự chênh lệch ở tỷ lệ mắc IBS cũng được thể hiện qua tình trạng hôn nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu trong nghiên cứu của Mansouri (Mansouri et al., 2017). Nghiên cứu cho thấy nguy cơ mắc IBS cao hơn ở nhóm đối tượng đã ly dị và độc thân so với đối tượng đã kết hôn. Kết quả cũng tương đồng với một nghiên cứu khác (Ahmed, Mohamed, Sliem, & Eldein, 2011). Theo Ahmed, nguy cơ mắc IBS cao hơn ở nhóm độc thân và li dị có thể là do yếu tố trách nhiệm và áp lực trong nhóm này gánh chịu cao hơn nhóm đã lập gia đình.
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 Một nghiên cứu về tỷ lệ mắc IBS ở thành thị và nông thôn nước Ý (Usai et al., 2010). Nghiên cứu gồm 950 đối tượng cho mỗi nhóm ở thành thị và nông thôn, các đối tượng sẽ được chọn ngẫu nhiên và trả lời một bộ câu hỏi liên quan đến điều kiện kinh tế xã hội và bảng câu hỏi theo tiêu chuẩn ROME II để chẩn IBS. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc IBS cao hơn hẳn ở thành thị so với nông thôn có ý nghĩa thống kê. Đây là một nghiên cứu nền tảng và có nhiều ý nghĩa cho các nghiên cứu khác, làm tiền để để đánh giá sự khác biệt có thể có về tần suất IBS khi điều kiện sống, sinh hoạt và chế độ ăn uống khác nhau. Các nghiên cứu dân số trước đây ở Malaysia, sử dụng tiêu chí chẩn đoán (Rome II) đã cho thấy sự khác biệt đáng kể về tỷ lệ rối loạn tiêu hóa không được điều trị giữa các cộng đồng nông thôn và thành thị (Mahadeva, Yadav, Everett, & Goh, 2011). Hút thuốc lá được xem là một trong những yếu tố làm tăng tỷ lệ mắc IBS. Do vậy, có nhiều nghiên cứu trên thế giới nghiên cứu về vấn đề này, kết quả nghiên cứu cũng đưa ra 2 ý kiến trái chiều, hút thuốc lá có và không có tương quan với tỷ lệ mắc IBS. Theo nhận định của Laura Sirri và cộng sự trong bài nghiên cứu tổng quan hệ thống về hút thuốc lá và IBS (Sirri, Grandi, & Tossani, 2017). Ông đưa ra nhận định, việc các nghiên cứu có kết quả trái chiều nhau, sự thiếu sót khác nhau trong mỗi bài nghiên cứu có thể cản trở tính tổng quát và sự so sánh các giả thuyết trong bài nghiên cứu. Việc nhất quán trong tuyển dụng bệnh nhân trong các nghiên cứu lâm sàng, đặc biệt là vấn đề chăm sóc sức khỏe ban đầu là cần thiết để đánh giá vai trò của hút thuốc lá đối với IBS. Các bài nghiên cứu liên quan giữa hút thuốc lá và IBS cụ thể trong bảng dưới đây:
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 Bảng 2.1 Các nghiên cứu tác động giữa hút thuốc lá và IBS Nghiên cứu Quốc gia Thiết kế NC Cỡ mẫu Kết quả (Farzaneh et al., Iran NC cắt ngang 195 phụ nữ (49%, Hút thuốc lá có tác động đến IBS 2012) n=95 mắc IBS và 51% trong nhóm đối tượng là phụ nữ thuộc nhóm không (OR=6,19, 95%CI[1,03;37,19], p = mắc bệnh) 0,04) 122 nam giới (47,5%, Hút thuốc không có tác động đến IBS n=58 mắc IBS và trong nhóm nam giới (OR = 1,52; 95% 52,5% không mắc CI [0.54, 4.23]) bệnh) Số liệu lấy từ phòng khám tiêu hóa (Jung et al., 2014) Hàn Quốc NC cắt ngang 102 bệnh nhân sau khi Thời điểm khảo sát (OR D 0.80, 95% nằm viện trung bình CI[0.03, 23.47]), thời điểm trước đó 34 tháng do viêm ruột (OR D 3.36, 95% CI [0.08, 94.44] hút thừa cấp tính (12,7%, thuốc lá không có liên quan chặt với n=13 mắc IBS) IBS
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 (Y. Y. Lee, Waid, Malaysia NC cắt ngang 221 đối tượng từ cộng Hút thuốc lá không có tác động tới Tan, Chua, & đồng (10.9%, n = 24, IBS Whitehead, 2012) mắc IBS) (S. P. Lee et al., Hàn Quốc NC cắt ngang 20.758 đối tượng Hút thuốc có tác động đến IBS (OR = 2015) thông qua kiểm tra 1.15, 95% CI [1.06,1.26], p = 0.001) sức khỏe (26.8%, n = 5,566, mắc IBS) (Nam, Kim, Ryu, & Hàn Quốc NC cắt ngang 4.296 đối tượng trong Hút thuốc lá có tác động đến IBS (OR Park, 2010) chương trình tầm soát = 1.31, 95% CI [1.00,1.71], p = 0.05) sức khỏe 4,296 (9.1%, n = 393, mắc IBS) (Hsu et al., 2015) Đài Loan NC cắt ngang 806 bệnh nhân trong Hút thuốc lá không có tác động đến nhóm kiểm tra sức IBS (OR = 1.18, 95%CI [0.54, 2.61]) khỏe (9.8%, n = 79, mắc IBS) (Roth, Gustafsson, Thụy Điển NC cắt ngang 131 phụ nữ sinh thiết Tại thời điểm khảo sát, hút thuốc lá có Jeppsson, Manjer, & tìm vi khuẩn đại tràng liên quan đáng kể đến IBS (OR = Ohlsson, 2014) điều trị ngoại trú tại 4.24, 95%CI [1.92, 9.32], p < 0.05).
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 phòng khám tiêu hóa (51.9%, n = 68, mắc IBS) Trong khi khảo sát ở thời điểm trước đó thì không có tương quan (OR = 1,71, 95%CI[0.73,4.02]
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 Mối tương quan giữa rượu bia và IBS là không nhất quán trong các nghiên cứu liên quan. Một số nghiên cứu cho kết quả không có mối tương quan giữa uống rượu và hút thuốc (Reding, Cain, Jarrett, Eugenio, & Heitkemper, 2013), ở một hướng khác, các nghiên cứu lại cho kết luận uống rượu bia có mối liên quan với IBS. Nghiên cứu của Chatila về các yếu tố tác động đến IBS trong cộng đồng người dân Lebanon, dùng hồi quy logistic để kiểm định giả thuyết, kết quả tỷ lệ đối tượng mắc IBS ở nhóm uống rượu bia cao hơn nhóm không uống có ý nghĩa thống kê (Chatila et al., 2017). Nghiên cứu của Ligaarden cũng cho kết quả tương tự (Ligaarden et al., 2012). Do đó, cần nhiều nghiên cứu hơn nữa để tiếp cận và kiểm định mối liên hệ giữa rượu bia và IBS. Mặc dù trong lĩnh vực y khoa, café được xem là thức uống gây hại cho đường tiêu hóa, nhiều acid trong hạt café có thể gây kính ứng dạ dày và niêm mạc ruột non. Uống cà phê khi dạ dày trống rỗng có thể kích thích dạ dày tăng tiết axit. Uống cà phê cũng có thể gây kích ứng niêm mạc ruột non, gây tiêu chảy, hội chứng ruột kích thích. Trong các bảng hướng dẫn về thay đổi lối sống để cải thiện triệu chứng cho bệnh nhân IBS, đặc biệt là hướng dẫn gần đây của tác giả Mc Kenzie đưa ra đề xuất hạn chế uống café đối với bệnh nhân mắc IBS để giảm triệu chứng của bệnh (McKenzie et al., 2016). Nhưng các nghiên cứu về nhân tố tác động đến IBS lại cho kết quả trái ngược: Nghiên cứu của Siah tại Singapore đưa ra kết luận café có tương quan đến IBS, tuy nhiên đối tượng không uống café có tỷ lệ mắc IBS cao hơn đối tượng còn lại có ý nghĩa thống kê (Siah et al., 2016). Một nghiên cứu khác tại Thỗ Nhĩ Kỳ cho kết quả ở nam giới 24,6% đối tượng mắc IBS uống café hàng ngày so với 38,8% nam giới không mắc IBS có ý nghĩa thống kê (p=0,04) (Baysoy et al., 2014). Các nghiên cứu về tác động của café đến IBS vẫn chưa nhiều và chưa có lời giải thích cho tác động trên từ kết quả của 2 nghiên cứu được đề cập. Trong một nghiên cứu của Ligaarden và cộng sự về chế độ ăn uống đối với bệnh nhân IBS, nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng dân cư với cỡ mẫu 4.621 đối tượng. Nghiên cứu sử dụng kiểm định kiểm định Mann-Whitney U, Chi-square, và hồi quy logistic. Kết quả cho thấy đối tượng mắc IBS có lượng tiêu thụ đồ uống có gas cao hơn đáng kể so với đối tượng không mắc IBS. Phân tích đa biến cũng cho
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 thấy lượng tiêu thụ nước có gas cao hơn ở đối tượng mắc IBS so với đối tượng không mắc IBS có ý nghĩa thống kê (OR = 1,07; 95%CI(1,01;1,14); p = 0,023) (Ligaarden et al., 2012). Ở góc độ Y khoa, nước có gas sau khi uống sẽ đi vào ruột non và đại tràng. Tại đây, lượng lớn carbonhydrate có trong nước có gas làm tăng tác dụng thẩm thấu kéo nước vào ruột. Thêm vào đó, chúng còn cung cấp chất nền cho quá trình lên men vi khuẩn và tăng quá trình sản xuất khí trong ruột, dẫn đến đầy hơi và đau bụng – một trong những triệu chứng của IBS (El-Salhy & Gundersen, 2015). Nghiên cứu của Lim và cộng sự (2017) (Lim et al., 2017) về sự liên quan giữa chất lượng giấc ngủ và mức độ căng thẳng của các bác sĩ trực ca 24h với các bệnh đường tiêu hóa trong đó có IBS. Dựa trên dữ liệu cắt ngang bằng cách sử dụng bộ câu hỏi ROME III để chẩn đoán IBS và bộ câu hỏi về điểm chất lượng giấc ngủ (PSQI). Cỡ mẫu gồm 170 bác sĩ trực ca 24h tại bệnh viện. Kết quả cho thấy có 28/170 bác sĩ mắc IBS, chất lượng giấc ngủ kém là một trong những yếu tố dự báo cho IBS. Ngoài ra kết quả nghiên cứu còn cho thấy bác sĩ nữ có tỷ lệ mắc IBS cao gấp 2,33 lần so với nam giới, những bác sĩ làm việc ít vận động di chuyển có tỷ lệ mắc IBS cao hơn các nhóm còn lại 4,17 lần. Nghiên cứu của Ibrahim năm 2013 đưa ra kết luận học sinh ngủ dưới 8h/ngày có tỷ mắc IBS cao hơn nhóm học sinh ngủ từ 8h/ngày trở lên (N. K. R. Ibrahim et al., 2013). Một nghiên cứu khác cũng cho thấy đối tượng bị IBS có tỷ lệ mắc IBS cao hơn nhóm đối tượng khác (Al-Turki et al., 2011). Tại Iran, có nhiều nghiên cứu về các yếu tố tác động đến IBS ở nhiều vùng khác nhau. Trong đó, nghiên cứu của Mansouri năm 2017 (Mansouri et al., 2017) tập trung tìm hiểu về tỷ lệ mắc IBS cao. Điều này được cho là do điều kiện sống đặc biệt của người dân trên đảo Kish. Khẳng định trên được chứng minh bởi một nghiên cứu của Modabbernia (Modabbernia et al., 2012), kết quả nghiên cứu này cho thấy những đối tượng có dấu hiệu lo âu thì được xác định là một yếu tố nguy cơ gây mắc IBS. Điều này phù hợp với điều kiện sống của người dân trên đảo Kish khi họ phải tiếp xúc với nhiều yếu tố khác nhau như thời gian làm việc dài và thiếu việc làm ổn
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 định. Như vậy nghiên cứu cho thấy được tầm quan trọng của điều kiện sống, cụ thể là vấn đề về tâm lý tác động đến IBS. Bằng chứng từ các nghiên cứu trước đó nói lên tác động giữa mức độ căng thẳng với IBS. Một bài nghiên cứu được công bố vào năm 2012 (Surdea-Blaga, Băban, & Dumitrascu, 2012) cho kết quả có sự gia tăng đáng kể mức độ căng thẳng giữa đối tượng không mắc IBS và bệnh nhân IBS, và có các triệu chứng căng thẳng thưởng xuyên trong 38 tuần trước khi bắt đầu có triệu chứng IBS (một thành viên rời khỏi nhà hay chấm dứt một mối quan hệ nghiêm túc, vợ chồng li dị). Một số nghiên cứu cũng cho thấy xuất hiện sớm các sự kiện bất lợi trong cuộc sống có liên quan đến IBS (Bradford et al., 2012; Chang, 2011) Ở bệnh nhân, sự xuất hiện của IBS thường liên quan đến những chấn thương cuộc sống ban đầu và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống liên quan đến chất lượng cuộc sống (Chang, 2011). Những nghiên cứu này đề xuất rõ ràng rằng các yếu tố tâm lý hoặc tâm lý học quyết định sự phát triển của IBS. Đồng thời, có một số bằng chứng mâu thuẫn về mối quan hệ giữa stress và mức độ nghiêm trọng của IBS. Trong bài đánh giá của mình, Surdea- Blaga và cộng sự (Surdea-Blaga et al., 2012) đã cho thấy căng thẳng trong cuộc sống có thể làm trầm trọng thêm các triệu chứng đau bụng và gây bệnh cho một phần ba số bệnh nhân IBS. Ngược lại, Blanchard và cộng sự (Blanchard et al., 2008; Farzaneh et al., 2012) cho thấy mối quan hệ giữa căng thẳng và các triệu chứng IBS là một nghịch đảo, không phải là nhân quả, mối quan hệ sau khi nghiên cứu 254 bệnh nhân IBS điều trị trong 4 tuần. Trong một nghiên cứu cắt ngang khác của Farzaneh và cộng sự trên 153 bệnh nhân IBS (Farzaneh et al., 2012) không thấy sự khác biệt trong hồ sơ tâm lý có ý nghĩa thống kê.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Từ các nghiên cứu trên, có thể tóm tắt tác động của các yếu tố liên quan đến IBS trong bảng 2.2 sau: Bảng 2.2: Những yếu tố ảnh hưởng đến IBS Yếu tố Tác giả Tác động Tuổi + Nhóm 26 – 50 tuổi, (Mansouri et al., 2017) trên 50 tuổi Trên 30 tuổi (N. K. Ibrahim et al., 2016) 21-30 tuổi (Siah et al., 2016) Giới tính (nữ) (Alsuwailm et al., 2017; Basandra & Bajaj, + 2014; Costanian et al., 2015; Chatila et al., 2017; N. K. R. Ibrahim et al., 2013) Tình trạng hôn nhân (Ahmed et al., 2011; Mansouri et al., 2017) + (độc thân) Khu vực sinh sống (Usai et al., 2010) + (thành thị) Thu nhập (Costanian et al., 2015; N. K. R. Ibrahim et al., + 2013) Trình độ học vấn (N. K. Ibrahim et al., 2016; Mansouri et al., + (cao) 2017) Nghề nghiệp (thất (Mansouri et al., 2017; Modabbernia et al., + nghiệp) 2012) Hút thuốc (Chatila et al., 2017; Farzaneh et al., 2012; Hsu + et al., 2015; S. P. Lee et al., 2015; Y. Y. Lee et al., 2012) Uống rượu (Chatila et al., 2017) + Không uống cà phê (Baysoy et al., 2014; Siah et al., 2016) + Nước có gas (Ligaarden et al., 2012) +
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Mức độ vận động (Costanian et al., 2015; N. K. R. Ibrahim et al., - (Vận động nhiều) 2013) Thời gian ngủ (N. K. Ibrahim et al., 2016; Lim et al., 2017) + (≤ 8 tiếng) Mức độ căng thằng (N. K. R. Ibrahim et al., 2013; Mansouri et al., + (thường xuyên căng 2017; Naeem et al., 2012) thẳng) Ghi chú: (+) Tăng nguy cơ mắc IBS (-) Giảm nguy cơ mắc IBS Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Khung phân tích Khung phân tích gồm 3 nhóm chính tác động đến tình trạng IBS thông qua dữ liệu đánh giá IBS theo tiêu chuẩn ROME III (dựa vào kết quả chẩn đoán của bác sĩ tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 3 nhóm chính gồm: Hành vi, đặc tính của đối tượng tham gia, và đặc tính về kinh tế xã hội. Hành vi - Hút thuốc - Uống rượu - Hoạt động thể chất - Café - Các đồ uống có gas - Thức khuya Bệnh Hội chứng ruột kích thích (IBS) Đặc tính đối tượng tham gia - Tuổi - Giới tính Đặc tính kinh tế xã hội - Dân tộc - Thu nhập - Trình độ học vấn - Khu vực sinh sống - Nghề nghiệp - Mức độ căng thẳng Nguồn: Đề xuất của tác giả Hình 3.1: Các yếu tố tác động đến bệnh Hội chứng ruột kích thích 2. Mô hình phân tích Mô hình phân tích của bài nghiên cứu được xây dựng dựa trên tham khảo các nghiên cứu liên quan trước đó: Nghiên cứu của Siah (Siah et al., 2016) về tỷ lệ mắc IBS ở Singapore và các yếu tố chế độ ăn, lối sống, môi trường tác động đến IBS, dùng kiểm định chi-square và kiểm định Fisher’s exact để tìm mối tương quan giữa các yếu tố đến IBS. Sau đó, các biến có P value < 1 được đưa vào mô hình hồi quy logistic. Ngoài ra, 2 bài nghiên cứu của Ibrahim vào năm 2013 và 2016 cũng sử dụng mô hình hồi quy logistic đa biến để dự đoán tác động của các yếu tố đến IBS. Các giá trị có P-value < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu tỷ lệ mắc IBS và các yếu tố tác động đến IBS trong cộng đồng sinh viên Lebanon (Costanian et al., 2015), nghiên cứu của Mansouri ở Iran (Mansouri et al., 2017) cũng đưa ra mô hình phân tích cho bài nghiên cứu dựa vào hai kiểm định chính:
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 Chi-square để tìm mối liên hệ giữa IBS và các yếu tố liên quan. Mô hình hồi quy logistic để kiểm định xu hướng tác động của các yếu tố tác động đến IBS. Trong nghiên cứu này, qua việc tham khảo các nghiên cứu trên, chúng tôi xây dựng biến phụ thuộc trong mô hình là có hoặc không có mắc IBS. Việc xác định có hay không mắc IBS được bác sĩ tại phòng khám tiêu hóa, bệnh viện trường Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh chẩn đoán theo tiêu chuẩn ROME III. Các biến độc lập là những biến thể hiện đặc tính của đối tượng tham gia (tuổi, giới tính), hành vi của đối tượng tham gia (hút thuốc, uống rượu, hoạt động thể chất, tình trạng dung nạp với thực phẩm), đặc tính kinh tế xã hội (dân tộc, tình trạng kinh tế, trình độ học vấn, khu vực sinh sống, nghề nghiệp). Nghiên cứu dùng kiểm định Chi-square để đánh giá sự tương quan giữa các đặc tính cá nhân, kinh tế xã hội, hành vi của đối tượng tham gia nghiên cứu với IBS. Tiếp theo, nghiên cứu sẽ dùng phân tích hồi quy logistic để xem xét các yếu tố (biến độc lập) làm tăng nguy cơ mắc IBS (Dùng hồi quy stepwise thuận). Dựa vào giá trị p-value và hệ số OR (Odd ratio) để biện giải kết quả. Mô hình phân tích được viết như sau: Yi = β0 + ∑βkXki + µi Trong đó: Y: biến phụ thuộc phản ánh tình trạng IBS (IBS, non-IBS), Y thuộc dạng biến nhị phân trong phường trình hồi quy logistic. Xki: Các biến độc lập, là các yếu tố có khả năng tác động đến IBS. Từ mô hình chung trên, chúng tôi xây dựng mô hình hồi quy logistic cụ thể cho bài nghiên cứu: Biến phụ thuộc trong bài nghiên cứu là biến nhị phân (mắc IBS = 1, không mắc IBS = 0), sử dụng mô hình hồi quy binary logistic để dự đoán xác suất xảy ra của một biến cố dựa vào thông tin các biến độc lập đã có trong mô hình. Phương trình hồi quy Binary logistic
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Trong đó: P(Y=1) = P0: Xác suất xảy ra sự kiện. Trong bài này là xác suất mắc IBS P(Y=0) = 1-P0: Xác suất không xảy ra sự kiện. Trong bài này là xác suất không mắc IBS. Xi: Các biến độc lập Ln: Log của cơ số e (e = 2,714) Hệ số Odds Như vậy theo công thức này thì Odds là một hàm số theo P. Odds ≥ 0 và Odds không xác định được khi P=1. Từ công thức trên ta có: Như vậy, xác suất P cũng là một hàm số theo Odds. Nếu P là xác suất xảy ra sự kiện, thì 1-P là xác suất không xảy ra sự kiện, xác suất P được đo lường như sau: Odds của 2 trường hợp trên là:
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 Lấy log cơ số e của Odds ta được dạng hàm mô hình hồi quy logisti Với Xi (i = 1,k): là các biến độc lập Mô hình Hồi quy logistic được sử dụng để đo lường xác suất mắc IBS hay không. Biến phụ thuộc về IBS được xác định dựa trên chẩn đoán của bác sĩ điều trị tại phòng khám Tiêu hóa – bệnh viện trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Dựa vào lý thuyết vốn sức khỏe của Becker và Grossman, các đặc điểm cộng đồng như vùng miền, hành vi, hiện tượng về kinh tế xã hội là những nhân tố tạo nên điều kiện cung cấp môi trường sống cho đối tượng tham gia nghiên cứu. Các nghiên cứu liên quan cũng chứng những nhân tố tác động đến IBS. Do vậy các biến liên quan đến đặc điểm cộng đồng được đưa vào mô hình, cụ thể như sau: Giới tính, thu nhập, trình độ học vấn, khu vực sinh sống, nghề nghiệp, hút thuốc, uống rượu bia, cà phê, hoạt động thể chất, mức độ căng thẳng, các đồ uống có gas, thức khuya để tìm hiểu kỹ về xu hướng tác động của các yếu tố đến IBS. Để thực hiện mô hình hồi quy, cần kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến. Trong mô hình hồi quy, nếu các biến độc lập có tương quan chặt, mạnh với nhau thì sẽ có hiện tượng đa cộng tuyến, đó là hiện tượng các biến độc lập trong mô hình phụ thuộc lẫn nhau và thể hiện được dưới dạng hàm số. Nói cách khác là hai biến độc lập có quan hệ rất mạnh với nhau, đúng ra hai biến này phải là một biến, nhưng thực tế trong mô hình lại tách thành 2 biến. Hiện tượng đa cộng tuyến vi phạm giả định của mô hình hồi quy là các biến độc lập không có mối quan hệ với nhau. Dùng hệ số ma trận tương quan để kiểm tra đa cộng tuyến. Hệ số ma trận tương cho thấy không có hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình. Sau khi khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến, mô hình hồi quy logistic có dạng như sau:
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 LnO0 = β0 + β1Tuoi + β2Gioitinh + β3Honnhan + β4Khuvuc + β5Thunhap + β6Hocvan + β7Nghenghiep + β8Hutthuoc + β9Ruoubia + β10Cafe + β11Nuoccogas + β12Thoigianngu + β13Vandong + β14Cangthang + ε Kết quả hồi quy Binary logistic có ý nghĩa nếu hệ số của các biến mang dấu dương, thì khi các yếu tố (biến) này tăng thêm 1 đơn vị sẽ làm tăng xác suất mắc bệnh của bệnh nhân IBS và ngược lại. Biến Tuoi là biến định danh đại diện cho mức tuổi của đối tượng tham gia nghiên cứu, tuổi được chia thành các nhóm sau: Từ 20 tuổi trở xuống; 21 – 30 tuổi; 31 – 40 tuổi; 41 – 50 tuổi; 51 – 60 tuổi; trên 60 tuổi. Biến Gioitinh là biến nhị phân đại diện cho giới tính của đối tượng tham gia nghiên cứu nhận hai giá trị nam và nữ. Biến Honnhan là biến nhị phân, đại diện cho tình trạng đã có gia đình hoặc chưa có gia đình của đối tượng tham gia nghiên cứu. Biến Khuvuc đại diện cho khu vực sinh sống của đối tượng tham gia nghiên cứu. Biến khuvuc là biến nhị phân. Thành thị là đối tượng sống trong các thị trấn, thị xã, thành phố. Nông thôn là các đối tượng sống ở ấp, xã, khóm. Biến Dantoc là biến nhị phân đại diện cho dân tộc của đối tượng tham gia nghiên cứu. Biến dân tộc có 2 giá trị: dân tộc kinh và dân tộc khác. Biến Thunhap là biến nhị phân đại diện cho mức thu nhập của đối tượng tham gia nghiên cứu. Chia làm 2 cấp độ: thu nhập dưới 10 triệu và thu nhập từ 10 triệu trở lên. Biến HV là biến định danh đại diện cho trình độ học vấn của đối tượng tham gia nghiên cứu, biến HV nhận các giá trị: tốt nghiệp THCS, tốt nghiệp THPT, từ CĐ trở lên. Nghenghiep là biến định danh đại diện cho nghề nghiệp của đối tượng tham gia nghiên cứu. Nghề nghiệp được nhóm nghiên cứu phân thành 6 nhóm dựa trên những đặc tính khác nhau của mỗi nhóm: Học sinh – sinh viên, nông dân, công nhân, nhân viên văn phòng, buôn bán, hưu trí, thất nghiệp.
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 Các yếu tố liên quan đến hành vi, lối sống của đối tượng tham gia nghiên cứu là: hút thuốc, uống rượu bia, mức độ vận động, uống nước có gas, uống cafe và thời gian ngủ. Hutthuoc là biến nhị phân đại diện cho tình trạng có hoặc không có hút thuốc của đối tượng tham gia nghiên cứu. Hút thuốc nhận 2 giá trị: có hoặc không có hút thuốc. Ruoubia là biến định danh, đại diện cho mức độ uống rượu bia của nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu. Rượu bia được xem là thức uống có tính gây nghiện. Tuy nhiên trên thực tế không phải đối tượng nào uống cũng bị nghiện. Do đó, chúng tôi phân làm 3 cấp độ cho các yếu tố này: Hoàn toàn không uống; thỉnh thoảng uống là trường hợp đối tượng không bị nghiện các loại thức uống này mà chỉ uống trong một số tình huống nhất định; thường xuyên uống đối với đối tượng bị nghiện (uống hằng ngày). Cafe là biến định danh đại diện cho mức độ uống cafe của đối tượng tham gia nghiên cứu. Mức độ uống cafe được chia làm 3 cấp độ: không uống, thỉnh thoảng, thường xuyên vì cafe cũng được xem là thức uống có tính gây nghiện. Nuoccogas là biến định danh, đại diện cho mức độ uống nước có gas của nhóm đối tượng tham gia nghiên cứu. Mức độ uống nước có gas cũng được chia làm 3 cấp độ như trên: không uống, thỉnh thoảng, thường xuyên. Thoigianngu là biến nhị phân đại diện cho thời gian ngủ mỗi ngày của đối tượng tham gia nghiên cứu. Biến thoigianngu nhận 2 giá trị: ngủ ít hơn 8 tiếng và ngủ từ 8 tiếng trở lên. Vandong là biến nhị phân đại diện cho mức độ vận động của đối tượng tham gia nghiên cứu. Đối tượng tham gia có tập thể dục ít nhất 3 lần 1 tuần và ít nhất 30 phút/lần được xem là thường xuyên tập thể dục, đối tượng còn lại được xem là hiếm khi tập thể dục. Mucdocangthang là biến định danh được chỉ mức độ căng thẳng của bệnh nhân được chia làm 3 cấp độ: ít căng thẳng, thỉnh thoảng căng thẳng và thường xuyên căng thẳng. Mức độ căng thẳng là căng thẳng về mặt tâm lý xã hội (spychosocial stressor), nghiên cứu của Surdea-Blaga (Surdea-Blaga et al., 2012)
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 nêu ra các biểu hiện của căng thẳng là: gặp những rắc rối thường ngày, gặp những sự kiện lớn trong cuộc sống (ly hôn, thất nghiệp, con cái hoặc một người thân thiết qua đời) ngoài ra còn có các sự kiện lớn của xã hội tác động đến đối tượng. β0 là hệ số cắt µi là phần dư của mô hình
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 3. Giả thuyết nghiên cứu Nghiên cứu của Mansouri và cộng sự cho kết quả những đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 26 đến 50 tuổi và trên 50 tuổi có tỷ lệ mắc IBS cao hơn cao hơn nhóm 15-25 tuổi (Mansouri et al., 2017). Ibrahim và cộng sự (N. K. Ibrahim et al., 2016) nguy cơ mắc IBS cao hơn ở những người trên 30 tuổi so với nhóm từ 30 tuổi trở xuống. Một số nghiên cứu khác cũng cho kết quả về sự tương quan của IBS với tuổi tác: Costanian và cộng sự đã trình bày một kết quả với OR=1,89 giữa nhóm 18-22 tuổi mắc IBS so với nhóm trên 22 tuổi (Costanian et al., 2015); Siah và cộng sự cho kết quả quan sát tỷ lệ IBS cao nhất trong nhóm từ 21-30 tuổi và có xu hướng giảm nguy cơ mắc IBS ở nhóm trên 60 tuổi. Mỗi kết quả nghiên cứu cho một kết luận khác nhau về tác động của đến IBS. Các nghiên cứu thực hiện ở những nới có đặc điểm vùng, khí hậu, kinh tế khác nhau. Nhưng chung quy lại, đa phần các nghiên cứu đều cho kết quả tuổi có tác động đến IBS. Để kiểm chứng nhận định này, nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết số 1: Giả thuyết 1: Tỷ lệ mắc IBS là khác nhau giữa các nhóm tuổi. Nhiều nghiên cứu trên thế giới cho kết quả nữ có nguy cơ mắc IBS cao hơn nam giới có ý nghĩa thống kê (Alsuwailm et al., 2017; Basandra & Bajaj, 2014; Chatila et al., 2017). Kết luận này được Tridafilopoulos giải thích trong nghiên cứu của ông có liên quan đến đặc điểm xã hội và hành vi chăm sóc sức khỏe của nữ giới. Thêm vào đó, là những rắc rối gặp phải trong chu kỳ kinh nguyệt có thể giải thích số phụ nữ mắc IBS cao hơn nam giới (Triadafilopoulos et al., 1998). Ở một nghiên cứu khác, kết quả cho thấy tỉ lệ mắc bệnh cao hơn ở nam giới đề cập đến hàng rào văn hoá là yếu tố có thể giới hạn nữ giới báo cáo căn bệnh này. Do đó nghiên cứu sẽ kiểm định vấn đề trên dựa vào giả thuyết thứ 2 như sau: Giả thuyết 2: Tỷ lệ mắc IBS là khác nhau giữa nam và nữ Một vài nghiên cứu trên thế giới cho kết luận nhóm đối tượng độc thân có tỷ lệ mắc IBS cao hơn nhóm đã có gia đình. Như vậy, để kiểm chứng nhận định này, nghiên cứu tiến hành kiểm tra giả thuyết số 3: Giả thuyết 3: Đối tượng độc thân dễ mắc IBS hơn đối tượng đã có gia đình
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Thành thị và nông thôn là thành tố thường được nhắc đến trong các nghiên cứu về cộng đồng, dịch tễ học. Để đánh giá một căn bệnh hay một hiện tượng nào đó xảy ra ở thành thị hay ở nông thôn nhiều hơn. Đối với nghiên cứu liên quan đến IBS, nghiên cứu của Usai năm 2010 cho kết quả tỷ lệ lưu hành IBS ở thành thị cao hơn ở nông thôn nước Ý. Điều này được giải thích là do hành vi, lối sống, môi trường và điều kiện sống khác nhau ở hai khu vực (Usai et al., 2010). Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết 4 dưới đây để kiểm định vấn đề trên: Giả thuyết 4: Nguy cơ mắc IBS khác nhau ở đối tượng sống ở thành thị và sống ở nông thôn Có 2 nghiên cứu về các yếu tố tác động đến IBS trên đối tượng là cộng đồng sinh viên ở trường đại học. Nghiên cứu cho kết quả thu nhập trong gia đình có tác động đến nguy cơ mắc IBS (Costanian et al., 2015; N. K. R. Ibrahim et al., 2013). Phân tích đa biến trong nghiên cứu của Costanian cho kết quả những người có mức thu nhập tương đối cao có khả năng bị IBS cao gấp 6 lần so với những nhóm đối tượng khác. Như vậy mức thu nhập có liên quan đến IBS. Để kiểm định giả thuyết trên, nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết 5 như sau: Giả thuyết 5: Đối tượng có mức thu nhập cao dễ bị mắc IBS hơn đối tượng có mức thu nhập thấp. Nghiên cứu của Mansouri và Ibrahim (N. K. Ibrahim et al., 2016; Mansouri et al., 2017) cho kết luận những đối tượng có trình độ học vấn cao có nguy cơ mắc IBS cao hơn đối tượng khác. Điều này được Roohafza giải thích trong bài nghiên cứu của tác giả: Mối quan tâm về giáo dục là một phần quan trọng của những căng thẳng trong cuộc sống, căng thẳng trong công việc dự đoán sự xuất hiện IBS đáng kể (Roohafza et al., 2016). Để kiểm tra nhận định trên, nghiên cứu sẽ tiến hành kiểm định giả thuyết 6 dưới đây: Giả thuyết 6: Đối tượng có trình độ học vấn từ Cao đẳng trở lên dễ mắc IBS hơn các đối tượng khác. Thất nghiệp và mất nguồn thu nhập có thể dẫn đến sụt cân và gia tăng các hành vi có nguy cơ gây hại cho sức khỏe như uống rượu bia, hút thuốc lá nhiều hơn, giảm hoạt động thể chất. Thất nghiệp còn làm giảm sức khỏe tâm thần với nhiều
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 nguyên do như: mất lòng tự trọng, bi quan về tương lai (Urbanos-Garrido & Lopez- Valcarcel, 2015)… Những yếu tốt vừa kể trên đều là những nhân tố làm tăng nguy cơ mắc IBS ở nhiều nghiên cứu trên thế giới. Nghiên cứu của (Mansouri et al., 2017; Modabbernia et al., 2012) cho kết quả tương đồng với nhận định trên là thất nghiệp làm tăng nguy cơ mắc IBS. Ngoài nhóm đối tượng thất nghiệp đã được chứng minh trong các nghiên cứu trước thì các nhóm đối tượng còn lại: NVVP, buôn bán, nông dân, công nhân, hưu trí, học sinh-sinh viên đều có sự khác biệt về đặc điểm, hành vi, lối sống của từng ngành nghề. Do vậy nghiên cứu đưa ra giả thuyết 7 để kiểm định tác động giữa ngành nghề đến IBS: Giả thuyết 7: Nguy cơ mắc IBS ở các nhóm nghề nghiệp khác nhau là khác nhau. Hút thuốc được xem là một nhân tố quan trọng có mặt trong hầu hết nghiên cứu liên quan đến IBS. Tổng hợp các nghiên cứu liên quan trên thế giới có nhiều nghiên cứu đưa ra kết luận hút thuốc lá có tương quan chặt chẽ với IBS (Farzaneh et al., 2012; Hsu et al., 2015; S. P. Lee et al., 2015; Y. Y. Lee et al., 2012; Nam et al., 2010). Để làm rõ hơn nhận định trên trong điều kiện kinh tế, văn hóa, xã hội tại Việt Nam. Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết 7 như sau: Giả thuyết 8: Đối tượng hút thuốc dễ mắc IBS hơn đối tượng không hút thuốc Rượu bia được xem là một trong những nguyên nhân phá hoại hệ thống tiêu hóa của con người. Làm rối loạn niêm mạc, tổn thương nhu động ruột, kích thích tế bào dạ dày tiết nhiều. Trong các nghiên cứu về IBS, có đề cập đến IBS là nhân tố tác động đến tỷ lệ mắc bệnh, tuy nhiên kết luận trái chiều ở các nghiên cứu. Tại Việt Nam, khi lượng tiêu thụ rượu bia xếp thứ 2 thế giới, thì việc nghiên cứu về mối tương quan giữa rượu bia và IBS là điều quan trọng. Nghiên cứu tiến hành kiểm định vấn đề trên thông qua giả thuyết 9: Giả thuyết 9: Đối tượng uống rượu bia dễ mắc IBS hơn đối tượng khác Caffein làm tăng bài tiết acid dạ dày và hoạt động của đại tràng, trực tràng, những cơ chế này giải thích nguyên do cafe làm trầm trọng hơn triệu chứng của IBS (McKenzie et al., 2016). Tuy vậy, nhưng các nghiên cứu đề cập cafe tác động đến tỷ lệ mắc IBS lại cho kết quả đối tượng không uống café có tỷ lệ mắc IBS cao hơn
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 so với đối tượng uống cafe và chưa có giải thích rõ ràng cho kết quả này. Để kiểm chứng kết luận trên, nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết 10 Giả thuyết 10: Đối tượng không uống cafe dễ mắc IBS hơn đối tượng khác Nước có gas làm tăng thẩm thấu nước vào ruột, tăng quá trình lên men vi khuẩn và sản xuất khí dẫn đến các triệu chứng của bệnh nhân IBS – đầy hơi và đau bụng. Nghiên cứu của El-Salhy cho kết quả tương đồng với nhận định trong Y khoa, lượng tiêu thụ nước có gas cao hơn ở đối tượng mắc IBS so với đối tượng không mắc IBS có ý nghĩa thống kê (OR = 1,07; 95%CI(1,01;1,14); p = 0,023). Nghiên cứu dùng giả thuyết số 12 để kiểm định kết luận trên: Giả thuyết 11: Đối tượng uống nước có gas dễ mắc IBS hơn đối tượng khác. Nhiều nghiên cứu cho thấy việc thiếu ngủ, ngủ ít hơn 8h/ngày có tác động đến IBS. Đối tượng ngủ ít hơn 8h/ngày có tỷ lệ mắc IBS cao hơn các đối tượng khác (Al-Turki et al., 2011; N. K. R. Ibrahim et al., 2013). Để kiểm định vấn đề trên, nghiên cứu tiến hành kiểm tra giả thuyết 12: Giả thuyết 12: Đối tượng ngủ ít hơn 8 giờ/ngày dễ mắc IBS hơn đối tượng khác. Hoạt động thể chất được chứng minh là có hiệu quả làm giảm các triệu chứng liên quan đến chướng khí, đầy hơi trong đường tiêu hóa, và được khuyến cáo cho những người bị chứng đầy hơi khi nó cải thiện việc thải khí liên quan đến sự thay đổi hoạt động của ruột non (Villoria, Serra, Azpiroz, & Malagelada, 2006). Costanian và cộng sự đưa ra kết luận tỷ lệ mắc IBS cao hơn ở những đối tượng hoạt động thể chất thấp (Costanian et al., 2015). Nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết 13 để kiểm tra nhận định trên: Giả thuyết 13: Tỷ lệ mắc IBS cao hơn ở đối tượng ít tham gia hoạt động thể chất. Nghiên cứu của Surdea đưa ra định nghĩa về mức độ căng thẳng là căng thẳng về mặc tâm lý xã hội với thang đo gồm 3 thành tố: không, thỉnh thoảng và thường xuyên, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng đáng kể mức độ căng thẳng giữa đối tượng không mắc IBS và mắc IBS (Surdea-Blaga et al., 2012). Các nghiên cứu khác cũng khá quan tâm và đề cập đến tình trạng căng thẳng liên quan đến IBS
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 (Bradford et al., 2012; Chang, 2011; Farzaneh et al., 2012). Để kiểm tra nhận định trên, nghiên cứu tiến hành kiểm định giả thuyết 14 như sau: Giả thuyết 14: Đối tượng thường xuyên căng thẳng dễ mắc IBS hơn đối tượng khác
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 4. Dữ liệu Dữ liệu là nguồn thông tin được thu thập từ bệnh nhân đến khám tại phòng khám hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh với các nội dung liên quan đến đặc tính kinh tế xã hội (dân tộc, thu nhập, trình độ học vấn, khu vực sinh sống, nghề nghiệp); đặc tính của đối tượng tham gia nghiên cứu (tuổi, giới tính); và các hành vi có liên quan đến bệnh dựa trên các nghiên cứu trước đó (hút thuốc, uống rượu, hoạt động thể chất, café, các đồ uống có gas). Các thông tin sẽ được thu thập một cách chi tiết dựa trên bảng câu hỏi, với các biến là các nhân tố tác động đến bệnh dựa vào các nghiên cứu trước đó ở trong nước và trên thế giới. Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập thông qua bảng câu hỏi dùng trong nghiên cứu định lượng, bảng câu hỏi sẽ được nghiên cứu viên hỏi trực tiếp đối tượng tham gia nghiên cứu tại phòng khám hô hấp bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Nguồn thông tin thứ cấp là thông tin sau khi thu thập từ đối tượng nghiên cứu, được tổng hợp và xử lý đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đã đề ra. 5. Cỡ mẫu: Sử dụng phần mềm openepi – là một phần mềm miễn phí và mã nguồn mở cho các số liệu thống kê dịch tể để hỗ trợ cho việc tính toán cỡ mẫu. Ta có công thức tính cỡ mẫu cho so sánh 2 tỷ lệ như sau: Trong đó: n: cỡ mẫu DEFF (hệ số ảnh hưởng) = 1 N: Quy mô dân số, đối với dân số lớn có thể lấy quy mô bằng 1 triệu dân p: % bệnh nhân bị IBS dựa vào nghiên cứu trước đó. Trong nghiên cứu trước đó của Võ Thị Thúy Kiều (2015) (Quỳnh, 2015), tỷ lệ IBS trong cộng đồng sinh viên y khoa là 10,3 %. Tuy nhiên, đối với nghiên cứu này, việc lấy mẫu tương đối dễ do số lượng bệnh nhân đến khám tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện Đại học Y
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 36 Dược TP. Hồ Chí Minh nhiều và % bệnh nhân mắc IBS khá cao. Do vậy nhóm nghiên cứu chọn p = 50% để đảm bảo cỡ mẫu đủ lớn cho bài nghiên cứu. d = 0,1 Z1-α/2 = 1,96 (độ tin cậy 95%) Ta có kết quả tính cỡ mẫu: n = 384 với độ tin cậy 95% Cách chọn mẫu: Khoảng thời gian nghiên cứu bắt đầu từ 15/04/2018 – 15/05/2018. Mỗi ngày nghiên cứu viên có mặt tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh để chọn ngẫu nhiên 50 bệnh nhân bằng excel, thông thường các bệnh nhân thỏa mãn các tiêu chuẩn được chọn khoảng 50 bệnh nhân/ ngày. Số thứ tự của bệnh nhân dựa trên thứ tự gọi khám được cung cấp bởi hệ thống máy tính. 5. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tiến hành tại phòng khám tiêu hóa bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu viên phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi để thu thập số liệu về các yếu tố nhân trắc học, tố kinh tế xã hội, đặc điểm hành vi của từng đối tượng tham gia nghiên cứu tác động đến IBS. Từ bảng câu hỏi, nghiên cứu có 2 nhóm, một nhóm bệnh nhân IBS và một nhóm không có IBS dựa trên chẩn đoán của bác sĩ điều trị thông qua tiêu chuẩn ROME III. Cả hai nhóm đều được thu thập dữ liệu dựa trên bảng câu hỏi đã được chuẩn bị trước và được nghiên cứu viên hỏi trực tiếp các câu hỏi. Sau khi hoàn thành toàn bộ bảng câu hỏi với cỡ mẫu đã tính toán trước đó, nghiên cứu viên tiến hành nhập và xử lý dữ liệu, bảng dữ liệu được phân tích thông qua phần mềm phân tích số liệu SPSS 20.0 theo phương pháp thống kê chi-square và hồi quy logistic. Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đó và tình hình thực tế tại nơi thu thập số liệu (phòng khám Tiêu hóa – bệnh viện trường ĐHYD TP. HCM). Thang đo của bảng câu hỏi được thiết kế dựa trên thang đo khoảng, thang đo định danh. Trước khi tiến hành phỏng vấn trên toàn bộ cỡ mẫu, nghiên cứu viên tiến hành phỏng vấn sơ bộ 30 đối tượng (D. Beaton, Bombardier, Guillemin, & Ferraz, 2007; D. E. Beaton, Bombardier, Guillemin, & Ferraz, 2000) để phát hiện những điểm bất hợp lý, thiếu sót trong bảng câu hỏi và điều chỉnh cho phù hợp để
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 37 tiến hành nghiên cứu định lượng chính thức. Cuối cùng,nghiên cứu viên tiến hành thu thập số liệu chính thức trên 384 đối tượng tham gia nghiên cứu. Sau đó nghiên cứu viên tiến hành tổng hợp, thống kê và phân tích kết quả dựa trên dữ liệu thu thập được. 6. Xây dựng bảng câu hỏi và thang đo Bộ câu hỏi được xây dựng để thu thập các thông tin cần thiết cho bài nghiên cứu, cụ thể như sau: (1) Các thông tin cá nhân của bệnh nhân (2) Các hoạt động, thói quen sống hang ngày như mức độ vận động, hút thuốc, thức khuya, uống rượu bia, nước có gas, mức độ căng thẳng (3) Những đặc điểm kinh tế xã hội Mức độ căng thẳng: là căng thẳng về mặt tâm lý xã hội (spychosocial stressor), nghiên cứu của Surdea-Blaga (Surdea-Blaga et al., 2012) nêu ra các biểu hiện của căng thẳng là: gặp những rắc rối thường ngày, gặp những sự kiện lớn trong cuộc sống (ly hôn, thất nghiệp, con cái hoặc một người thân thiết qua đời) ngoài ra còn có các sự kiện lớn của xã hội tác động đến đối tượng. Trong một nghiên cứu của Liu và cộng sự (Liu et al., 2014) về các nhân tố tác động đến IBS. Trong đó có lối sống và cụ thể là mức độ vận động. Bảng câu hỏi đã chia ra 2 mức độ trong mức độ vận động: hiếm khi và thường xuyên. Trong đó, thường xuyên được định nghĩa là có tập thể dục ít nhất 3 lần/tuần, mỗi lần ít nhất 30 phút. Có nhiều cách phân loại trình độ học vấn dựa trên nhiều nghiên cứu khác nhau. Trong đó, nghiên cứu của Mansouri (Mansouri et al., 2017) ở Iran phân trình độ học vấn ra làm 3 cấp độ: Tiểu học, trung học, và sau tốt nghiệp phổ thông, kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa trình độ học vấn và IBS. Tuy nhiên, dựa vào tình hình thực tế tại Việt Nam, các đối tượng đã tốt nghiệp Trung học Phổ thông không có nghĩa là sẽ theo học Cao đẳng, đại học. Do vậy sẽ có sự khác biệt về đặc điểm việc làm cũng như nhiều khía cạnh khác. Nhóm nghiên cứu quyết định thay đổi cấp bậc
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 38 so với nghiên cứu tham khảo để phù hợp với tình hình thực tế. Trình độ học vấn được chia làm 3 mức: Chưa tốt nghiệp Phố thông, tốt nghiệp Phố thông, từ Cao đẳng trở lên.
  • 48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 39 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ PHÂN TÍCH 1. Tổng quan Phòng khám Tiêu hóa – Bệnh viện trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh nằm ở Khu A – trụ sở chính (địa chỉ 215 Hồng Bàng, P.11, Q5). Phòng khám gồm 5 phòng khám Tiêu hóa và 1 phòng khám chuyên U gan với đội ngũ Bác sĩ là các giáo sư, tiến sĩ giảng dạy và thực hành Y Khoa tại bệnh viện. Phòng khám Tiêu hóa là 1 trong những phòng khám đông bệnh nhân nhất ở Khoa khám bệnh của bệnh viện. Bình quân hàng ngày có từ 500-600 lượt khám bệnh (khoản 50 lượt bệnh nhân/bác sĩ/buổi). Mỗi phòng khám sẽ có 1 kỹ thuật viên và 1 bác sĩ. Kỹ thuật viên phụ trách gọi bệnh nhân vào phòng khám và phụ bác sĩ trong việc đánh toa thuốc, ngoài ra có thể nhắc nhở bác sĩ trong các trường hợp bệnh nhân có bệnh kèm theo hoặc các thuốc đang sử dụng. Toàn bộ bệnh án của bệnh nhân được lưu trong hệ thống bệnh án điện tử của bệnh viện. Bệnh nhân đến khám gồm 2 đối tượng: đến khám lần đầu và tái khám, trong đó tái khám chiếm phần lớn vì đặc điểm của các bệnh đường tiêu hóa là bệnh mãn tính, tái đi tái lại nhiều lần như viêm loét dạ dày, nhiễm Helicobacter pylori, hội chứng ruột kích thích, trào ngược dạ dày thực quản. Bệnh nhân đến từ khắp các tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long, vùng Đông Nam bộ, TP. HCM, Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ. Tuy áp lực về số lượng bệnh nhân khá đông, nhưng trong quá trình khám và điều trị, các bác sĩ tận tình tư vấn cho bệnh nhân biện pháp thay đổi lối sống để cải thiện triệu chứng bệnh.
  • 49. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 40 2. Mô tả mẫu nghiên cứu Bảng 4.1 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo tuổi, giới tính, dân tộc Đặc tính Số lượng Tỷ trọng (%) Tổng số 384 100% Tuổi ≤ 20 tuổi 13 3,4 21 – 30 tuổi 57 14,8 31 – 40 tuổi 106 27,6 41 – 50 tuổi 100 26 51 – 60 tuổi 56 14,6 Trên 60 tuổi 52 13,5 Giới tính Nam 151 39,3 Nữ 233 60,7 Dân tộc Kinh 372 96,9 Khác 12 3,1 Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 4.1 cho thấy độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất nằm trong khoảng 31 – 40 tuổi và 41 – 50 tuổi với tỷ lệ lần lượt là 27,6%; 26%. Độ tuổi chiếm tỷ lệ thấp nhất là dưới 20 tuổi (3,4%); Các nhóm tuổi còn lại là 21-30 tuổi chiếm 14,8%; 51-60 tuổi chiếm 14,6%; trên 60 tuổi chiếm 13,5%. Trong 384 quan sát có 151 nam (chiếm 39,3%) và 233 nữ (chiếm 60,7%). Chủ yếu là dân tộc kinh chiếm 96,9 %, còn lại là dân tộc khác (Hoa, Khmer, Chăm).
  • 50. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 41 Bảng 4.3 Tỷ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu phân theo khu vực sống, nghề nghiệp, trình độ học vấn, hôn nhân Đặc tính Số lượng Tỷ trọng (%) Tổng số 384 100% Khu vực sống Nông thôn 169 44 Thành thị 215 56 Nghề nghiệp Nông dân 60 15,6 Công nhân 33 8,6 NVVP 95 24,7 Kinh doanh 57 14,8 Hưu trí 33 8,6 Thất nghiệp 96 25 Hs/sv 10 2,6 Thu nhập Dưới 10 triệu 213 55,5 ≥ 10 triệu 171 44,5 Trình độ học vấn Tốt nghiệp THCS 189 49,2 Tốt nghiệp THPT 75 19,5 CĐ trở lên 120 31,3 Hôn nhân Có gia đình 298 77,6 Độc thân 86 22,4 Nguồn: Tính toán của tác giả Bảng 4.3 cho thấy có 215 đối tượng sống ở thành thị, chiếm 56% và 169 đối tượng sống ở nông thôn chiếm 44%. Nghề nghiệp chia làm 7 nhóm, trong đó nông dân có 60 đối tượng, chiếm 15,6%, 8,6% là công nhân 24,7% là nhân viên văn phòng, 14,8% làm trong lĩnh vực kinh doanh, 2,6% là học sinh-sinh viên, hưu trí