Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đường Biên Hòa. Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh như vậy, Công ty Cổ phần đường Biên Hòa không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt hiệu quả là nhờ vào sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc công ty đã có những chỉ đạo đúng đắn thông qua những ý kiến đóng góp, tham mưu kịp thời của phòng tài chính kế toán từ việc phân tích tình hình tài chính. Chính vì vai trò quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính như trên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đường Biên Hòa” để làm đề tài báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo thực tập Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần đường Biên Hòa.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi.Những kết quả và các số liệu
trong báo cáo thực tập tốt nghiệp được thực hiện tại công ty CP mía đường Biên Hòa,
không sao chép bất kỳ nguồn nào khác.Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà
trường về sự cam đoan này.
TP.Hồ Chí Minh, Ngày tháng 02 năm 2017
Sinh viên thực hiện
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN:
Họ và tên sinh viên:...................................................................................................
MSSV: ........................................................................................................................
Lớp: ............................................................................................................................
Thời gian thực tập: Từ .........đến..........................
Tại đơn vị....................................................................................................................
Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện:
1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định
Tốt Khá Trung bình Không đạt
2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với Giảng viên hướng dẫn
Thường xuyên Ít liên hệ Không
3. Đề tài đạt chất lượng theo yêu cầu
Tốt Khá Trung bình Không đạt
TP. HCM, ngày….. tháng ….năm 2016
Giảng viên hướng dẫn
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1: PHÂN TÍCH NGÀNH ..................................................................................2
1.1 Tổng quan ngành...................................................................................................2
1.2 Mối quan hệ giữa ngành và chu kỳ kinh tế ...........................................................3
1.3. Chu kỳ sống của ngành.............................................................................................5
1.4. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sự tăng trưởng Ngành mía đường ......................6
1.4.1. Kinh tế 6
1.4.2. Văn hóa – Xã hội............................................................................................9
1.4.3. Công nghệ.....................................................................................................10
1.4.4. Chính sách của nhà nước..............................................................................11
1.5. Phân tích theo mô hình Porter’s 5 Forces ...........................................................12
Chương 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG
BIÊN HÒA 17
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần mía đường Biên Hòa..........................................17
2.1.1 Sơ lược về công ty cổ phần mía đường Biên Hòa........................................17
2.1.2. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp...................................................................19
2.1.3. Khả năng quản trị ................................................................................................20
2.1.4. Thành tựu.............................................................................................................21
2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty CP đường Biên Hòa...........................22
2.2.1. Tỷ số thanh toán ..................................................................................................22
2.2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành...............................................................................23
2.2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh.....................................................................................23
2.2.1.3. Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt.........................................................................23
2.2.1.4. Vòng quay các khoản phải thu .........................................................................24
2.2.1.5. Vòng quay hàng tồn kho...................................................................................24
2.2.1.6. Vòng quay các khoản phải trả ..........................................................................24
2.2.2. Tỷ số hoạt động ...................................................................................................24
2.2.2.1. Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu...............................................................25
2.2.2.2. Tỷ số thu nhập trước thuế trên doanh thu.........................................................25
2.2.2.3. Tỷ số thu nhập sau thuế trên doanh thu............................................................25
2.2.3. Tỷ số lợi nhuận....................................................................................................25
2.2.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)...................................................................26
2.2.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)..........................................................26
2.2.4. Hiệu quả hoạt động..............................................................................................26
2.2.4.1. Vòng quay tổng tài sản.....................................................................................26
2.2.4.2. Vòng quay tài sản cố định ................................................................................27
2.2.4.3. Vòng quay vốn cố định.....................................................................................27
Chương 3: ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG BIÊN HÒA..........................28
3.1. Định giá theo phương pháp chiết khấu...................Error! Bookmark not defined.
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.1.1. DDM Error! Bookmark not defined.
3.1.2. Thu nhập còn lại ..................................................Error! Bookmark not defined.
3.1.3. Dòng tiền .............................................................Error! Bookmark not defined.
3.2. Định giá theo tỷ số..................................................Error! Bookmark not defined.
3.2.1. P/E……………… ...............................................Error! Bookmark not defined.
3.2.2. P/BV………. .......................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN…………………………………………………………………………...34
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1. Dân số Việt Nam 1950 – 2010 và dự báo đến năm 2100 .........................10
Bảng 2.1. Tỷ số thanh toán............................................................................................22
Bảng 2.2. Tỷ số hoạt động.............................................................................................24
Bảng 2.3. Tỷ số lợi nhuận..............................................................................................25
Bảng 2.4. Hiệu quả hoạt động .......................................................................................26
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
1
LỜI MỞ ĐẦU
Việc Việt Nam gia nhập WTO cùng với sự dỡ bỏ các hàng rào thuế quan sẽ thu
hút sự tham gia các công ty hoạt động trong lĩnh vực mía đường từ nước ngoài với tiềm
lực tài chính mạnh và công nghệ hiện đại. Từ đó, sẽ tạo môi trường cạnh tranh khốc liệt
hơn đối với các doanh nghiệp sản xuất mía đường trong nước về mặt giá cả, chất lượng
và chủng loại sản phẩm. Việc tăng tốc đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản
xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm là hết sức cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp trong nước.
Chính vì những thách thức to lớn đó đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Công
ty Cổ phần đường Biên Hòa phải ngày càng nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh
của mình nhằm chuẩn bị một cách tốt nhất cho làn sóng đầu tư của các nhà đầu tư từ
nước ngoài vào thị trường nước ta. Để làm được điều này trước hết các doanh nghiệp
cần phải củng cố lại hoạt động của mình, không ngừng hoàn thiện bộ máy quản
lý, nâng cao năng lực tài chính, hiểu rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình nhằm phát
huy tối đa thế mạnh, khắc phục những mặt còn hạn chế tồn tại. Trong đó, Việc nắm rõ
tình hình tài chính là vấn đề cực kỳ quan trọng đối với sự sống còn của doanh nghiệp,
thông qua việc phân tích tình hình tài chính giúp cho nhà quản lý thấy được tình
hình hoạt động của doanh nghiệp, hiệu quả sử dụng vốn ra sao? Việc phân bổ nguồn
vốn có hợp lý không? Nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Từ đó đề ra các giải pháp khắc phục những yếu kém cũng như phát huy
các mặt tích cực.
Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh như vậy, Công ty Cổ phần đường Biên
Hòa không ngừng phát triển và ngày càng lớn mạnh. Hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty luôn đạt hiệu quả là nhờ vào sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc công ty đã có
những chỉ đạo đúng đắn thông qua những ý kiến đóng góp, tham mưu kịp thời của
phòng tài chính kế toán từ việc phân tích tình hình tài chính. Chính vì vai trò quan trọng
của việc phân tích tình hình tài chính như trên tôi đã chọn đề tài: “Phân tích tình
hình tài chính tại Công ty Cổ phần đường Biên Hòa” để làm đề tài báo cáo thực
tập của mình.
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
2
Chương 1: PHÂN TÍCH NGÀNH
1.1 Tổng quan ngành
1.1.1. Sản xuất:
Trong quá khứ, chúng ta đã có thời kỳ nhà nhà đua nhau làm mía đường nên có rất
nhiều nhà máy địa phương, công suất nhỏ, công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh
kém. Qua quá trình cạnh tranh, hầu hết các nhà máy tụt hậu và phá sản, chỉ còn lại một
số nhà máy hoạt động hiệu quả. Tuy nhiên, cách làm manh mún cũng để lại những di
chứng còn khá nặng nề. Tất cả các nhà máy đường của Việt Nam đều có quy mô công
suất vừa và nhỏ, vùng nguyên liệu thiếu tập trung, công nghệ sản xuất lạc hậu, cây
giống lỗi thời, năng suất kém.
Nhà máy có công suất lớn nhất Việt Nam là Nhà máy đường An Khê, thuộc công ty
Đường Quảng Ngãi, có công suất 12 nghìn tấn mía/ngày trong khi một nhà máy có
quy mô trung bình của Thái Lan có thể đạt công suất 20nghìn tấn/ngày. Chữ đường
trong mía của họ cao gấp rưỡi của Việt Nam và được canh tác tập trung trên những
vùng sản xuất quy mô lớn. Trong khi năng suất mía kém, vùng nguyên liệu của ta
thường manh mún, nhỏ lẻ, và việc canh tác thiếu ổn định nên thường xuyên xảy ra việc
thiếu nguyên liệu, các nhà máy. Cảnh tượng cứ đến mùa mía, các nhà máy đường
tranh cướp nguyên liệu của nhau là việc rất bình thường. Vùng Đông Nam Bộ, việc
nhà máy này sang vùng nguyên liệu nhà máy kia thu mua là chuyện phổ biến. Khu vực
trồng mía ở Gia Lai thường xuyên bị giành giật giữa các nhà máy đường BÌnh Định,
An Khê, SEC, Kontum xảy ra đều đặn hàng năm. Ở Thanh Hóa, vùng mía cũng
thường xuyên xảy ra cảnh tương tự. SBT nhà máy tuy có công suất lớn nhưng hầu như
chưa bao giờ đủ mía để sản xuất đạt công suất tối đa.
Như vậy, có thể thấy, với hiện trạng hiện nay, mức giá thành sản xuất ra sản phẩm của
mía đường Việt Nam khá cao, nên sức cạnh tranh kém khi chúng ta ở bên cạnh Thái
Lan là quốc gia có khả năng sản xuất đường rất mạnh. Đến 2015, khi chúng ta phải
đưa thuế suất về 0% cho đường nhập khẩu, việc cạnh tranh với đường ngoại là rất khó
và triển vọng ngành đường sẽ không thật sáng sủa nếu không có thay đổi đủ lớn. Nếu
đánh giá dựa trên năng lực, sẽ chỉ có những nhà máy lớn như Thành Thành Công Tây
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
3
Ninh, An Khê, Lam Sơn, Tate &Lyle, Việt Đài có đủ sức cạnh tranh khi hội nhập.
1.1.2. Tiêu thụ:
Từ trước đến nay, ngành đường thường duy trì ba kênh tiêu thụ chính: 1. ký hợp đồng
bao tiêu sản phẩm với các nhà máy bánh kẹo, nước giải khát, sữa lớn; 2. tiêu thụ qua
các công ty phân phối đầu mối; 3. xuất khẩu sang Trung Quốc.
Hầu hết các nhà máy đường lớn đều có hợp đồng bao tiêu qua các nhà máy bánh kẹo,
sữa, nước giải khát như SBT cấp hàng cho Coca, Pepsi, Vinamilk..., Đường An Khê
cấp cho nhà máy Sữa Quảng Ngãi, bánh kẹo Quảng Ngãi, Tate &Lyle Nghệ An cấp
cho TH True Milk.
Việc tiêu thụ qua các công ty đầu mối là cách làm ăn có từ xưa. Trước đây, thị trường
đường miền Nam được chi phối bởi một số người như bà Ngọc-Thành Thành Công, bà
Thái-Thái Liên, bà Sum, ông Thông-Đường Biên Hòa, Họ đứng ra thu mua đường của
các nhà máy và phân phối lại trên toàn thị trường. Sau này các tổ hợp này lớn mạnh và
đều mua cổ phần hoặc thâu tốm các công ty đường. Thành Thành Công mua lại
Bournon Tây Ninh, chi phối SEC, NHS. Công ty Thái Liên nắm giữ cổ phần tại
Bourrbon Đaknong, đường Kontum, đường Sơn La....
Xuất khẩu sang Trung Quốc: nhóm các nhà máy đường phía Bắc do điều kiện địa lý
thuận lợi thường xuất hàng sang Trung Quốc như nhà máy đường Sơn La, nhà máy
đường Tuyên Quang. Nhóm các công ty còn lại, có đường An Khê duy trì sản lượng
xuất khá đều, còn lại các nhà máy khác tùy theo tình hình thị trường và giá cả cân đối
lượng xuất và bán nội địa.
1.2 Mối quan hệ giữa ngành và chu kỳ kinh tế
10 năm qua, GDP của Việt Nam đã có bước tăng trưởng tới hơn 4 lần. Nếu như
năm 2007, quy mô GDP chưa đến 1 triệu tỷ đồng, thì đến năm 2016, quy mô của nền
kinh tế đã lên tới gần 4,2 triệu tỷ đồng.
Giai đoạn 2006-2010, mặc dù quy mô kinh tế năm 2010 tăng gấp 2 lần năm 2006
nhưng tốc độ tăng trưởng thấp hơn nhiều so với giai đoạn trước.
Từ năm 2011 đến nay, do ảnh hưởng của khủng hoảng và suy thoái kinh tế toàn
cầu cùng với sự mất cân đối trong nhiều năm của nội tại nền kinh tế, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của nước ta thậm chí còn thấp hơn giai đoạn 2006-2010.
Từ năm 2008, Việt Nam đã chính thức trở thành quốc gia có thu nhập trung bình
với GDP bình quân đầu người đạt 1.145 USD.
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
4
Đến năm 2013, GDP bình quân đầu người của Việt Nam tăng lên 1.908 USD, tuy
nhiên với mức bình quân này, Việt Nam tiếp tục thuộc nhóm nước có thu nhập trung
bình thấp và ngang bằng mức GDP bình quân đầu người của Malaysia năm 1987, Thái
Lan năm 1992, Indonesia năm 2007, Phillippines năm 2008 và của Hàn Quốc trong
năm đầu thập niên 80
Nguồn: Tổng cục Thống kê.
Tuy nhiên, thực phẩm đặc biệt là ngành mía đường lại là một trong những mặt
hàng thiết yếu của người dân nên ngành ít chịu ảnh hưởng của chu kỳ kinh tế và có tốc
độ tăng trưởng tương đối ổn định.
Nguồn: Vneconomy.vn
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
5
Nguồn: Tổng cục thống kê (Đơn vị: %)
1.3. Chu kỳ sống của ngành
Trong giai đoạn tốc độ tăng trưởng của ngành nhanh nên năm 2016 sẽ tiếp tục là
một năm tăng trưởng tốt của các Công ty mía đường. Sự cạnh tranh càng gia tăng giữa
các doanh nghiệp trong ngành ở phân khúc sản xuất đối với cả dòng sản phẩm phổ
thông (giữa các doanh nghiệp trong nước); với cả dòng sản phẩm đặc trị (cạnh tranh
với sản phẩm nhập khẩu). Yếu tố nguyên phụ liệu, tỷ giá và lãi suất trong năm tới dự
báo sẽ không có nhiều biến động, nên lợi nhuận của các doanh nghiệp mía đường
phẩm vẫn tăng trưởng ổn định.
Các giai đoạn của chu kỳ kinh tế và các ngành nên đầu tư tương ứng
CÁC GIAI
ĐOẠN
Phục hồi Tăng trưởng Suy giảm Suy thoái
CÁC
NGÀNH
Tài chính, xây
dựng, bất động
Công nghê,
hàng tiêu
Nguyên liệu
cơ bản, y tế,
Nguyên liệu cơ
bản, y tế, năng
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
6
NÊN ĐẦU
TƯ
sản, công nghệ,
hàng tiêu dùng,
nguyên liệu cơ bản
dùng năng lượng,
điện, nước
lượng, điện,
nước
Biểu đồ sản xuất và tiêu thụ đường trên thế giới qua các vụ
ĐVT: triệu tấn
Với tính chất chu kỳ điển hình, cầu thị trường đường đang tiến về mức cân bằng
trong vụ 2014/2015 theo dự báo của các tổ chức đường lớn trên thế giới. Trong đó ISO
dự báo thặng dư đường khoảng 1.3 triệu tấn, Kingsman 2.09 triệu tấn, USDA khoảng
0.24 triệu tấn. Điều đáng chú ý là hầu hết các tổ chức này đều đưa ra dự báo thặng dư
đường thế giới sẽ giảm dần từ vụ 2014/2015 và tiến tới kết thúc giai đoạn dư cung của
ngành.
1.4. Các yếu tố vĩ mô ảnh hưởng đến sự tăng trưởng Ngành mía đường Việt Nam
1.4.1. Kinh tế
1.4.1.1. Biến động về GDP
Theo báo cáo của Tổng cục thống kê, tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
(GDP) giai đoạn 2006-2010: năm 2006 đạt 8,23%, năm 2007 đạt 8,48%, năm 2008 đạt
6,18%, năm 2009 đạt 5,32% và năm 2010 6,78%. Bình quân thời kỳ 2006-2010, tăng
trưởng kinh tế đạt 7,01%/năm, trong đó bình quân giai đoạn 2006-2007 đạt 8,34%;
bình quân giai đoạn 2008-2010 đạt 6,14% do ảnh hưởng của lạm phát tăng cao và suy
thoái kinh tế thế giới. Tỷ lệ lạm phát từ mức 18,13% năm 2011giảm xuống còn 6,81%
năm 2012; đạt mức 6,04% năm 2013. Tỷ lệ này giảm mạnh ở mức 1,84% vào năm
2014 và năm 2015 được kiểm soát ở mức 0,63%. Đây là trong những mục tiêu quan
trọng đã đạt được khi NHNN sử dụng kết hợp các công cụ linh hoạt để thực thi
Lạm phát năm 2016 cao hơn mức 0,63% của năm 2015, chủ yếu do giá dịch vụ
công (y tế và giáo dục) được chủ động điều chỉnh mạnh hơn, ước làm lạm phát tăng
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
7
thêm khoảng 4 điểm % so với năm 2015. Trong khi đó, lạm phát cơ bản vẫn được duy
trì ổn định (ước ở mức chung quanh 2%, so với mức 1,69% của năm 2015) do chi phí
sản xuất tiếp tục giảm với giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất giảm.
Ngành mía đường là ngành có vai trò quan trọng do sản phẩm thuộc nhu cầu thiết
yếu, thế nên ngành mía đường vẫn đạt mức tăng trưởng ổn định trong bối cảnh kinh tế
khó khăn. Sản lượng đường Việt Nam sản xuất được trong niên vụ 2013/14 ước đạt
1,6 triệu tấn đường, chỉ chiếm khoảng 0,9% tổng sản lượng đường của cả thế giới.
Niên vụ này, năng suất mía bình quân cả nước đạt khoảng 63,9 tấn mía/ha, tăng
khoảng 19,5% so với mười năm trước đây. Nếu so với năng suất bình quân thế giới
(70,2 tấn/ha) thì còn thấp hơn 8,8% tuy nhiên khoảng cách đang dần được thu hẹp sau
thời gian. Quy mô thương mại đường của Việt Nam với các nước còn lại trên thế giới
là không đáng kể, kim ngạch xuất khẩu đường năm 2013 đạt 202,2 triệu USD, chủ yếu
là hoạt động xuất đường tinh đi Trung Quốc (~95%) trong khi nhập khẩu năm 2013
vào khoảng 126,8 triệu USD chủ yếu từ Thái Lan (đường tinh), Mỹ (đường thô và
đường khác) và Trung Quốc (đường khác).
Tính trong khu vực Asean, Việt Nam gần nước xuất khẩu đường lớn thứ 2 thế
giới là Thái Lan (~14,8% kim ngạch xuất khẩu toàn cầu vụ 2013/14) và chịu đến 300-
500 ngàn tấn đường nhập lậu và thẩm lậu qua hoạt động tạm nhập tái xuất từ biên giới
phía Tây Nam vốn là đường có nguồn gốc từ Thái Lan có giá thành sản xuất rẻ hơn và
trốn thuế. Việt Nam còn nằm gần các nước nhập khẩu đường lớn nhất thế giới như
Indonesia (~7% kim ngạch nhập khẩu toàn cầu vụ 2013/14) và Trung Quốc (~5,3%).
1.4.1.2. Biến động về tỷ giá và lãi suất
Giá dầu tiếp tục leo thang, và dự kiến sẽ đạt trung bình 100-110 USD/thùng trong năm
2013, tăng 16% so với mức trung bình 75-80 USD/thùng trong năm 2012. Cộng thêm
với thiếu nguồn NPL, bệnh dịch, và nhu cầu ngày càng cao, giá NPL thế giới nói
chung và NPL mía đường nói riêng sẽ có xu hướng tăng. Ảnh hưởng của tăng giá NPL
quý 4/2012 sẽ thể hiện rõ hơn ở kết quả HĐKD của quý 2/2013, do tỷ lệ dự trữ của các
DN khá lớn trước dịp nghỉ lễ Âm lịch. Tỷ giá trong năm 2013 đã điều chỉnh tăng
9.3% trong tháng 2/2013, VND bị phá giá tuy nhiên không ảnh hưởng tiêu cực tới
ngành và lợi nhuận của các DN do nhiều DN đã phải sử dụng USD với tỷ giá tự do từ
trước để nhập khẩu.
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
8
Trong 2013, lãi suất cho vay ngắn hạn phục vụ nhu cầu sản xuất -kinh doanh được
niêm yết ở mức 12% một năm tương đương 2012, theo báo cáo của Ngân hàng Nhà
nước. Lãi suất cho vay thỏa thuận theo cơ chế mới dao động 12-14% đối với nhóm
ngân hàng thương mại nhà nước và khoảng 15-17% đối với nhóm cổ phần. Lãi suất
cho vay USD ít biến động hơn. Nếu lãi suất tăng, một số doanh nghiệp vay ngắn hạn
hoặc dài hạn để đầu tư nhà máy có thể sẽ có chi phí tài chính tăng đột biến như SEC,
SBT, LSS của các DN kinh doanh cũng sẽ bị ảnh hưởng mạnh. 4% tăng lãi suất dẫn
tới 33% giảm LNST của DCL và 55% với VMD trong năm 2013. Giá xăng tăng lên
kéo theo tỷ lệ lạm phát đầu năm 2014. Một loạt các mặt hàng thiết yếu sẽ tăng giá,
trong đó có mía đường phẩm. Tuy chịu sự kiểm soát của nhà nước, giá mía đường
phẩm sẽ phải tăng ít nhất 5-10% theo đà tăng của CPI. Giá bán tăng cộng sản lượng
tăng sẽ bù cho phát sinh chi phí tài chính và giá vốn bán hàng, bảo đảm lợi nhuận tăng
trưởng ổn đinh.
Tỷ giá hối đoái.
Cơn sốt USD vừa qua đến từ việc các doanh nghiệp phải trả nợ cho các khoản vay hợp
đồng cho vay nước ngoài. Do việc tăng nhu cầu đồng USD cũng như kì vọng giảm giá
của đồng VND tạo tâm lí nắm giữ USD trong dân chúng. Thêm vào đó, là yếu tố thời
vụ, nhu cầu USD tăng mạnh vào những tháng cuối tạo áp lực tiếp tục tăng giá đồng
USD vào cuối năm. Cụ thể là các nhà nhập khẩu cần USD để thanh toán các hợp
đồng, ngoài ra các tổ chức và công ty nước ngoài cũng tích cực mua USD từ thời điểm
này để tránh rủi ro khi chuyển lợi nhuận từ đồng VND sang đồng USD vào thời điểm
hạch toán cuối năm. Dó đó, thị trường ngoại hối sẽ cần một lượng USD lớn để đáp
ứng nhu cầu của thị trường. Hơn nữa, việc thâm hụt thương mại tiếp tục gia tăng có
thể sẽ trở ngại lên gánh nặng cán cân thanh toán quốc gia. Chúng ta cũng không thể bỏ
qua sự tác động của yếu tố lạm phát và cũng như tâm lí của người dân.
1.4.1.3. Lạm phát
Mức tăng CPI theo tháng CPI Việt Nam so với một số nền kinh
tế khác
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
9
Nếu so sánh CPI hiện tại của Việt Nam với các nước trong khu vực chúng ta sẽ thấy
mức tăng của Việt Nam đang khá cao, vượt xa phần lớn các nền kinh tế khác trên thế
giới.
Nhìn chung, sức ép về lạm phát sẽ tăng dần do sự phục hồi của giá cả hàng hóa trên
thế giới và tăng trưởng tín dụng sẽ nhanh hơn, nhân định diễn biến của các đợt mưa
bão có thể xảy ra trong tháng 8 có thể sẽ ảnh hưởng đến giá cả của các mặt hàng thực
phẩm, ăn uống và giao thông vận tải. thêm vào đó, theo thông tin của hiệp hội thép
việt nam giá thép có thể sẽ tăng vào những tháng cuối năm. Nguyên nhân là do các
nhà máy thép trong trong nước đã sử dụng hết nguồn cung và giá thép nhập khẩu trong
tháng 6 cũng ở mức cao. Trước tình hình giá bắt đầu tăng, các doanh nghiệp kinh
doanh thép đẩy mạnh mua thép dữ trữ đầy giá thép tăng nhanh hơn. Đặc biệt, việc nhà
nước cho phép các công ty xăng dầu quyết định giá bán lẻ xăng dầu. với giá xăng dầu
hiện tại, thì các doanh nghiệp này đang phải gánh lỗ do đó nhiều khả năng giá xăng sẽ
tiếp tục tăng trong thời gian tới là rất có thể.
1.4.2. Văn hóa – Xã hội
Dân số Việt Nam năm 2014 khoảng hơn 90 triệu dân. Mặc dù tình hình kinh tế
Việt Nam đang trong giai đoạn suy thoái, nhưng mức sống người dân ngày càng được
nâng cao. Bên cạnh đó, bệnh tật do ăn uống và sinh hoạt hằng ngày phát sinh ngày
càng nhiều nên nhu cầu bổ sung vitamin, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh là rất
cần thiết. Đây là một trong những nhân tố góp phần trong việc phát triển ngành mía
đường
Nguồn: TCTK Nguồn: TCTK và Tradingeconomics
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
10
.
Biểu đồ 1.1. Dân số Việt Nam 1950 – 2010 và dự báo đến năm 2100
Nguồn: Tổng cục thống kê (đơn vị: người dân)
Tuy mức sống người dân nâng cao, nhưng trên 70% dân số sinh sống tại khu vực
nông thôn, có mức sống thấp hơn khu vực thành thị, nhu cầu dùng sản phẩm giá rẻ
cao. Trung bình 1 người Việt Nam tiêu thụ hằng năm khoảng 16 kg đường, thấp hơn
so với mức xấp xỉ 20 kg/người/năm của toàn thế giới. Ngoài ra, cơ cấu dân số trẻ với
hơn 50% dân số dưới 30 tuổi (Tổng cục Thống kê) và tốc độ gia tăng dân số là động
lực thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng đường.…
1.4.3. Công nghệ
Sức cạnh tranh kém của ngành mía đường Việt Nam bắt nguồn từ phương
thức sản xuất nông nghiệp lạc hậu: giống mía nhập nội chiếm đa số nên tính thích
nghi không cao, chi nghiên cứu khoa học và kỹ thuật ứng dụng còn thấp, vùng trồng
bị phân tán nên khó có điều kiện cơ giới hoá canh tác, số lượng nhà máy đường nhiều
nhưng năng lực sản xuất thấp. Các doanh nghiệp mía đường cần sự thay đổi về tư
duy sản xuất để có thể tồn tại trước làn sóng đào thải sắp tới.
Trên thị trường hiện có tổng cộng 8 doanh nghiệp niêm yết có mảng hoạt
động sản xuất và kinh doanh mía đường. Trong đó, SBT và BHS là hai doanh nghiệp
sản xuất đường lớn nhất khu vực kinh tế trọng điểm Đông Nam Bộ; LSS có công
suất nhà máy lớn nhất cả nước và vùng trồng rộng lớn; những doanh nghiệp còn lại
như NHS, SEC, KTS và SLS có quy mô trung bình và nhỏ nhưng hiệu quả hoạt động
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
11
khác nhau. Ngoài ra, còn có HAG là tập đoàn đa ngành có vùng trồng mía và nhà
máy đường tại Attapeu, Lào. Tiềm năng của các doanh nghiệp này khác nhau dẫn
đến định giá khác biệt..
1.4.4. Chính sách của nhà nước
Ngành mía đường là một trong những ngành chịu tác động mạnh bởi sự quản
lý của nhà nước. Chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp lý để quản lý Ngành mía
đường bao gồm các văn bản liên quan đến các vấn đề như Chính sách của nhà nước về
lĩnh vực mía đường, quản lý của nhà nước về giá mía đường, điều kiện kinh doanh
mía đường, quản lý mía đường thuộc danh mục phải kiểm soát đặc biệt, tiêu chuẩn
chất lượng mía đường, cơ sở kiểm nghiệm mía đường…
Quyết định số 26/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch phát triển mía đường đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020: (i) Không mở thêm nhà máy đường (ii) đến năm
2020, sản xuất đường đáp ứng đủ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, mức sản xuất
khoảng 2,1 triệu tấn trong đó: đường luyện 1,5 triệu tấn, đường trắng 500 ngàn tấn và
đường thủ công 100 ngàn tấn.
Thông Tư số 08/2014/TT-BCT quy định đối với mặt hàng đường, hạn ngạch
thuế quan nhập khẩu được phân giao cho thương nhân trực tiếp sử dụng đường làm
nguyên liệu sản xuất và thương nhân sản xuất đường thô để tinh luyện. Với việc giá
đường nhập khẩu sau khi chịu thuế vẫn rẻ hơn đường nội địa từ 10-15% thì những
công ty đường được cấp quota nhập đường thô sẽ hưởng lợi khoảng chênh lệch này.
Công văn số 1113/VPCP-QHQT chính thức cho phép Công ty cổ phần Đường
Biên Hòa (BHS) được nhập khẩu 30 nghìn tấn đường thô của Công ty TNHH Mía
đường Hoàng Anh Attapeu (Lào) - một công ty con của Hoàng Anh Gia Lai (HAG) để
tinh luyện và sau đó xuất khẩu. Điều này dấy lên lo ngại rằng việc tạm nhập tái xuất sẽ
không được tuân thủ nghiêm ngặt, đường thẩm lậu ra thị trường sẽ làm tình trạng dư
cung và giảm giá bán càng thêm nghiêm trọng.
Công văn ngày 17/01/2014 của Bộ Công Thương về việc xuất khẩu đường qua
cửa khẩu phụ Bản Vược, Bát Xát, Lào Cai. Theo đó, Bộ này chỉ cho phép xuất
200.000 tấn đường RS đến hết ngày 30/6/2014, còn đường RE thì không. Điều này dễ
dẫn đến việc ứ đọng đường RE tại các doanh nghiệp trong nước, khi đến tháng 6 cũng
là thời điểm Bộ Công Thương cấp hạn ngạch nhập khẩu 77,2 ngàn tấn đường, chủ yếu
là đường RE cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm.
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
12
Quyết định số 24/2014/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển các dự án điện sinh
khối tại Việt Nam, theo đó điều chỉnh giá mua điện sử dụng năng lượng sinh khối lên
1.220 đồng/kWh (5,8 cent/kwh, chưa bao gồm thuế VAT và sẽ được điều chỉnh theo
biến động tỷ giá VND/USD). Các doanh nghiệp mía đường có bán điện thương phẩm
lên lưới quốc gia sẽ được hưởng lợi.
1.5. Phân tích theo mô hình Porter’s 5 Forces
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
13
yếu tố Thành phần
Mức độ
Nhận định
Thấp
trung
bình
cao
Các
rào cản
gia
nhập
ngành
Tính kinh tế theo quy
mô
x Một nhà máy đường phải có công suất thiết kế 6.000 tấn mía/ngày trở lên và diện
tích vùng nguyên liệu tương ứng thì mới có thể đạt được hiệu quả kinh tế theo quy
mô. Hiện chỉ có 8/38 nhà máy đạt được tiêu chuẩn này.
Chính sách hạn chế
của Chính phủ
x Theo Quyết định 26/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ quy hoạch phát triển
mía đường đến năm 2010 không xây dựng thêm nhà máy mới. Tuy nhiên cũng
trong văn bản này, định hướng đến năm 2020 phải đạt mức sản xuất 2,1 triệu tấn
đường thì khả năng mở thêm nhà máy vẫn bỏ ngỏ.
Khả năng tiếp cận các
yếu tố đầu vào
x Khả năng duy trì hay mở rộng diện tích mía phụ thuộc rất lớn vào tính kinh tế của
cây mía so với các hoạt động sản xuất khác, nhưng hiện tại nghề trồng mía đang trở
nên kém hấp dẫn do giá đường liên tục giảm. Nếu một nhà đầu tư mới gia nhập chỉ
muốn tham gia vào khâu tinh luyện trở đi thì có thể không cần phát triển vùng
nguyên liệu mà chỉ cần thu mua đường thô từ trong nước hoặc thị trường nước
ngoài. Tuy quota nhập khẩu đường hiện rất hạn chế (hơn 70.000 tấn/năm) nhưng
các biện pháp bảo hộ sẽ bắt buộc bị tháo dỡ dần trong trung hạn
Khả năng tiếp cận
kênh phân phối,
khách hàng
x Ngoại trừ số ít nhà máy phát triển được kênh bán lẻ tiêu dùng và bán sỉ trực tiếp
đến khách hàng công nghiệp, 90% lượng đường sản xuất đều qua hệ thống thương
lái trung gian mới đến được nơi tiêu thụ.
Yêu cầu về vốn đầu
tư
x Khoảng 60 triệu USD cho một nhà máy công suất ép 6.000 tấn mía/ngày
Yêu cầu về công
nghệ, kỹ thuật
x Là mặt hàng có xuất xứ từ nông sản nên yêu cầu về công nghệ ở khâu sản xuất
không cao, nhưng ở khâu nguyên liệu đòi hỏi phải có trình độ cơ giới hoá nhất định
để hạ giá thành sản phẩm
Kết luận: Đối với ngành mía đường Việt Nam, rào cản gia nhập ngành là cao nếu xét đến khía cạnh chính sách hạn chế của Chính phủ và
khả năng tiếp cận với vùng nguyên liệu mía.
Vị thế
thương
Mức độ tập trung các
nhà cung cấp
x Số lượng người trồng mía lớn, mức độ tập trung không cao.
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
14
lượng
nhà
cung
cấp
Sự khác biệt của các
nhà cung cấp
x Sự khác biệt của các nhà cung cấp không lớn
Ảnh hưởng các yếu tố
đầu vào đối với chi
phí hoặc sự khác biệt
hóa sản phẩm
x
Với các nhà máy đường tại Việt Nam, do tỷ lệ cơ giới hoá rất thấp nên chi phí mía
nguyên liệu chiếm trên 80% giá thành sản xuất đường. Vùng nguyên liệu là yếu tố
sống còn đối với các công ty hoạt động trong ngành này.
Chi phí chuyển đổi
nhà cung cấp
x
Đa phần các nhà máy đường đều được quy hoạch một vùng nguyên liệu riêng và có
ký kết hợp đồng đầu tư với nông dân trồng mía. Việc thay đổi nhà cung cấp là rất
khó trừ khi các nhà máy này được chấp thuận quy hoạch vùng nguyên liệu khác.
Ngoài ra vùng nguyên liệu bắt buộc phải ở gần nhà máy để tiết giảm chi phí vận
chuyển và quan trọng hơn là tránh thất thoát chữ đường trong mía
Sự tồn tại của các nhà
cung cấp thay thế
x
Các nhà máy có thể thu mua đường thô trên thị trường thế giới về tinh luyện thành
đường RS hoặc RE mà không cần phát triển vùng nguyên liệu. Tuy hoạt động này
hiện đang vướng chính sách hạn chế nhập khẩu đường của Chính Phủ nhưng sẽ dở
bỏ dần từ năm 2015 trở đi.
Nguy cơ tăng cường
sự hợp nhất của các
nhà cung cấp
x Khả năng tích tụ ruộng đất để trồng mía quy mô lớn khó xảy ra trên diện rộng
Kết luận: Tuy mức độ tập trung của nông dân trồng mía không cao nhưng vị thế thương lượng khá lớn. Nếu nhà máy đường thu mua mía ở
mức giá không lý thì việc nông dân chặt mía và chuyển đổi cây trồng hoàn toàn có thể xảy ra. Các nhà máy đường hiện còn phải chịu áp lực
từ chính sách vì đây là ngành sản xuất liên quan mật thiết đến các mục tiêu an sinh, xã hội.
Vị thế
thương
lượng
của
người
mua
Số lượng người mua x Hệ thống thương lái trung gian và các khách hàng công nghiệp là khách hàng chính
của các nhà máy đường.
Thông tin người mua
có được
x Thông tin người mua có được về các doanh nghiệp trong ngành khá nhiều do
đường là mặt hàng có tính tương đồng cao giữa các nhà sản xuất
Tính nhạy cảm đối
với giá
x Đường là sản phẩm thiết yếu trong tiêu dùng hằng ngày và là nguyên liệu của
ngành công nghiệp thực phẩm nên ít nhạy cảm với giá.
Sự khác biệt hóa sản
phẩm
x Sự khác biệt giữa các sản phẩm là thấp do các nhà sản xuất có quy trình sản xuất
tương đối giống nhau.
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
15
Mức độ tập trung của
khách hàng trong
ngành
x Mức độ tập trung của các khách hàng trong ngành cao
Mức độ sẵn có của
hàng hóa thay thế
x Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế tại thị trường Việt Nam tương đối thấp
Kết luận: Lợi thế thương lượng của người mua là rất cao vì đầu ra sản phẩm của các nhà máy đường gần như phụ thuộc vào hoạt động bán
sỉ. Lợi thế này còn được thể hiện ở sự chênh lệch lớn giữa giá bán đường xuất tại kho và giá bán lẻ cho người tiêu dùng (khoảng 4.000-
5.000 đồng/kg).
Sản
phẩm
thay
thế
Các chi phí chuyển
đổi trong sử dụng sản
phẩm
x Chi phí chuyển đổi sản phẩm cao
Tương quan giữa giá
cả và chất lượng của
các mặt hàng thay thế
x Thị trường các chất tạo ngọt khác tại Việt Nam rất nhỏ nếu so với đường
Xu hướng sử dụng
hàng thay thế của
khách hàng
x Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng không cao. Giống như việc tiêu
thụ đường, các chất tạo ngọt khác cũng đang gây tranh cãi về những vấn đề sức
khoẻ.
Kết luận: Khả năng chuyển đổi sang các sản phẩm thay thế thấp do thói quen tiêu dùng, chi phí chuyển đổi cũng như sự phổ dụng của các
chất tạo ngọt khác.
Mức
độ
cạnh
tranh
trong
ngành
Các rào cản thoát
khỏi ngành
x Rào cản thoát khỏi ngành cao do tính đặc thù riêng của máy móc, thiết bị và các
chính sách đối với người lao động. Mía có thể được dùng làm nguyên liệu để sản
xuất nhiêu liệu ethanol nhưng việc chuyển đổi này gặp rất nhiều rủi ro khi thị
trường ethanol tại Việt Nam đang bị tắc đầu ra do việc chậm triển khai kế hoạch
của chính phủ dùng nhiên liệu sinh học (ethanol) phối trộn với xăng dầu.
Mức độ tập trung của
ngành
x Mức độ tập trung của ngành thấp; có đến 38 nhà máy mía đường đang hoạt động,
đa phần có quy mô vừa và nhỏ
Giá trị gia tăng x Giá trị gia tăng hiện tại thấp do chi phí đầu vào quá lớn
Tình trạng tăng
trưởng của ngành
x Nếu vấn đề về giá thành sản xuất không được giải quyết thì rất khó để ngành mía
đường nội địa cạnh tranh với đường nhập khẩu.
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
16
Tình trạng dư thừa
công suất
x Công suất sản xuất hiện tại vượt nhu cầu tiêu thụ nội địa khoảng hơn 14%
Khác biệt giữa các
sản phẩm
x Sự khác biệt giữa các sản phẩm là không cao, ngoại trừ những sản phẩm có thương
hiệu bán lẻ đã được định vị trong người tiêu dùng (BHS, SBT)
Tình trạng sàng lọc
trong ngành
x Tình trạng sàng lọc trong ngành ngày càng cao do những áp lực về chi phí đầu vào
và hiệu quả hoạt động
Khả năng áp đặt giá x Khả năng áp đặt giá của nhà sản xuất thấp do không đảm nhận khâu phân phối
trong chuỗi giá trị
Kết luận: Nhu cầu về đường tại Việt Nam, một quốc gia đang phát triển là rất lớn. Tuy nhiên, sản lượng sản xuất nội địa hiện đã vượt nhu
cầu tiêu thụ, cộng thêm việc giá đường nội đang cao hơn giá đường nhập khẩu và nhập lậu khiến tình trạng cạnh tranh trong nội bộ ngành
mía đường Việt Nam khá cao.
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
17
Chương 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN MÍA ĐƯỜNG BIÊN HÒA
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần mía đường Biên Hòa
2.1.1 Sơ lược về công ty cổ phần mía đường Biên Hòa
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa được xây dựng từ năm 1969 với tiền thân là Nhà
máy đường 400 tấn, sản phẩm chính lúc bấy giờ là đường ngà, rượu mùi, bao đay. Giai
đọan 1969 – 1993, không ngừng mở rộng quy mô lắp đặt dây chuyền tăng năng suất
và tạo ra các sản phẩm mới. Năm 1994, nhà máy Đường Biên Hòa đổi tên thành Công
ty Đường Biên Hòa. 16/05/2001, công ty Cổ phần Đường Biên Hòa ra đời.
Địa chỉ: Khu Công nghiệp Biên Hoà 1, Phường An Bình, Thành phố Biên Hoà, Tỉnh
Đồng Nai
Điện thoại: 84 -(61) 383 61 99 Fax: 84-(61) 383 62 13
Người công bố thông tin: Bà Trần Quế Trang
Email: bhs@bhs.vn
Website: http://www.bhs.vn
Lịch sử hình thành:
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa được xây dựng từ năm 1969 với tiền thân là
Nhà máy đường 400 tấn, sản phẩm chính lúc bấy giờ là đường ngà, rượu mùi, bao
đay.
Giai đọan 1969 – 1993, không ngừng mở rộng quy mô lắp đặt dây chuyền tăng
năng suất và tạo ra các sản phẩm mới.
Năm 1994, nhà máy Đường Biên Hòa đổi tên thành Công ty Đường Biên Hòa.
Năm 1995, để mở rộng sản xuất Công ty Đường Biên Hòa tiến hành đầu tư mở
rộng công suất sản xuất đường luyện tại Biên Hòa từ 200 tấn/ngày lên 300 tấn/ngày
và khởi công xây dựng nhà máy Đường Tây Ninh (hiện nay là Nhà máy Đường
Biên Hòa Tây Ninh). Sau hơn hai năm thiết kế, thi công và lắp đặt, Nhà máy Đường
Tây Ninh đã chính thức đi vào hoạt động ngày 26/03/1998 với công suất chế biến là
2.500 tấn mía/ngày, đến năm 2001 đã đầu tư nâng công suất chế biến lên 3.500 tấn
mía/ngày.
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
18
Được tổ chức BVQI ( Vương quốc Anh ) cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002:1994 và đến năm 2004 đước tái đánh
giá và cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
Ngày 27/03/2001, theo Quyết định số 44/2001/QĐTTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Đường Biên Hòa thành Công
ty cổ phần, quá trình cổ phần hóa Công ty đã diễn ra và được Sở Kế hoạch và Đầu
tư tỉnh Đồng Nai cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vào ngày 16/05/2001.
Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa ra đời.
Ngày 30/08/2006, Ủy Ban Chứng Khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký phát hành số 51/UBCKĐKPH. Công ty đã phát hành bổ sung cổ phần để
huy động vốn, vốn điều lệ của Công ty tăng từ 81 tỉ đồng lên 162 tỉ đồng
Tháng 12/2006 cổ phiếu Công ty chính thức được niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán với mã giao dịch BHS
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2007 v/v chi
trả cổ tức đợt cuối năm 2006 mức 4% vốn điều lệ bằng cổ phiếu, Nghị quyết của
Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2008 v/v chi trả cổ tức đợt cuối năm 2007
mức 10% vốn điều lệ bằng cổ phiếu, Nghị quyết của Đại hội đồng Cổ đông thường
niên năm 2011 v/v phát hành cổ phiếu thưởng cho Cổ đông hiện hữu tỷ lệ 61,88%,
qua 03 đợt tăng vốn điều lệ theo hình thức chia cổ tức bằng cổ phiếu và phát hành
cổ phiếu thưởng, vốn điều lệ của Công ty hiện nay là 299.975.800.000 đồng.
Trong năm 2012, Công ty phát hành cổ phiếu theo chương trình lựa chọn cho
người lao động với giá trị phát hành 14.998.790.000 đồng nâng vốn điều lệ của
Công ty lên 314.974.590.000 đồng.
Ngày 09/09/2013, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đã cấp Giấy chứng nhận
đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng số 42/GCN – UBCK cho Công ty. Theo
đó, Công ty đã phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu nhằm tăng vốn điều lệ từ
314.974.180.000 đồng như hiện nay.
CÁC LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm mía đường, các sản phẩm sản xuất có sử
dụng đường và sản phẩm sản xuất từ phụ phẩm, phế phẩm của ngành mía đường.
Mua bán máy móc, thiết bị, vật tư ngành mía đường.
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
19
Sửa chữa, bảo dưỡng, lắp đặt các thiết bị ngành mía đường.
Cho thuê kho bãi. Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
Mua bán, đại lý, ký gửi hàng nông sản, thực phẩm công nghệ, nguyên liệu, vật
tư ngành mía đường.
Dịch vụ vận tải. Dịch vụ ăn uống.
Sản xuất, mua bán sản phẩm rượu các loại. Sản xuất, mua bán cồn.
Kinh doanh bất động sản.
Dịch vụ canh tác cơ giới nông nghiệp.
2.1.2. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Công ty đường Biên Hòa đã được thành lập 47 năm, có thể nói là một trong những
công ty đường được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Vì vậy, sản phẩm đường Biên
Hòa trở thành một thương hiệu quen thuộc đối với người dân Việt Nam và các doanh
nghiệp trong nước. Cùng với cơ cấu sản phẩm đa dạng và hơn 200 đại lý, thị phần
BHS chiếm một vị trí không nhỏ trong ngành sản xuất đường cả nước. BHS còn xuất
sản phẩm đi các thị trường khối Asean, Trung Quốc.
Đến nay, BHS chiếm 10% tổng thị phần đường cả nước, riêng kênh tiêu thụ
dùng trực tiếp (đường túi) thì công ty chiếm 70% thị phần. Ngoài ra, BHS là đơn vị
duy nhất có nhà máy luyện đường chuyên biệt, có khả năng sản xuất đường luyện
quanh năm, không phụ thuộc vào mùa vụ. Đồng thời, BHS có đủ năng lực cung ứng
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
20
kịp thời sản phẩm chất lượng cao cho thị trường trong và ngoài nước.Trong ngành mía
đường Việt Nam, BHS là đơn vị duy nhất được người tiêu dùng bình chọn “Hàng Việt
Nam chất lượng cao” liên tục 17 năm. Trên thị trường tiêu dùng đường, duy nhất chỉ
có BHS là đơn vị cung ứng sản phẩm phong phú, đáp ứng nhu cầu sử dụng đa dạng
cho mọi đối tượng. Do vậy, có thể nói BHS là một thương hiệu mạnh trong ngành
đường Việt Nam.
2.1.3. Khả năng quản trị
- Với cán bộ công nhân viên: công ty luôn Xác định con người là "nền tảng mạnh
và gắn liền cho những thành công" vì vậy BHS luôn chú trọng tới việc đào tạo,
phát triển nguồn nhân lực thông qua các khóa học bổ sung kiến thức về kỹ năng
quản lý và chương trình thi đua khen thưởng, giao lưu trao đổi kinh nghiệm và
học tập ở trong và ngoài nước. Công ty cũng tổ chức thăm hỏi hiếu hỷ cho
CBNV và thân nhân CBNV, tổ chức tham quan nghỉ mát cho người lao động
định kỳ hàng năm. Tổ chức thăm hỏi, tặng hiện vật cho CBNV có hoàn cảnh
khó khăn và đồng thời kêu gọi, quyên góp ủng hộ cho CBNV có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn khi gặp bệnh nan y để chữa trị.
- Với đối tác BHS và các công ty thành viên đối với khách hàng, đối tác, người
tiêu dùng thể hiện ở những điểm: Cam kết về chất lượng sản phẩm và dịch vụ
hậu mãi; Tính trung thực trong quảng bá, giới thiệu sản phẩm; Sự bảo đảm an
toàn sức khỏe cho cộng đồng. BHS và các đơn vị thành viên cam kết thực hiện:
Hỗ trợ vào tạo điều kiện thuận lợi tốt nhất cho người nông dân trồng
mía.
Tuân thủ Luật Cạnh Tranh.
Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ chất lượng.
Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm sạch, an toàn cho sức khỏe người
tiêu dung.
Giữ gìn uy tín trong giao thương, kinh doanh với đối tác, nhà cung ứng.
Không ngừng đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ trong tất cả
các hoạt động, lĩnh vực kinh doanh.
- Với cộng động xã hội: Trong suốt nhiều năm qua, BHS và các công ty thành
viên (CTTV) luôn ý thức việc xây dựng và phát triển các chương trình hướng
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
21
đến cộng đồng không chỉ là trách nhiệm mà còn là văn hóa của công ty. Thông
qua các hoạt động này, các đối tác khách hàng, nhà đầu tư và cộng đồng xã hội
sẽ có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về tầm nhìn, sứ mệnh cũng như định
hướng phát triển vì cộng đồng của BHS và các CTTV.
2.1.4. Thành tựu
Qua quá trình hoạt động hơn 40 năm, công ty đã đạt được nhiều thành quả cao:
được tổ chức BVQi cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
- Được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng lao động trong thời kỳ
đổi mới”.
- Lọt vào top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
- BHS đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2015 được tổ chức bởi: Hội doanh
nhân trẻ Việt Nam đồng hành chương trình có Cục Xúc tiến thương mại, Cục
Sở hữu Trí tuệ, công ty tư vấn APAVE Việt Nam & Đông Nam Á.
- BHS đạt giải "Thương hiệu hàng đầu 2015" được chứng nhận bởi: Viện nghiên
cứu kinh tế Việt Nam tổ chức Global GTA (Vương Quốc Anh, tổ chức Inter
Comformity.
- Chứng nhận 20 năm Đường Biên Hoà liên tục đạt danh hiệu hàng Việt Nam
chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn. Chứng nhận được Hội doanh
nghiệp hàng Việt Nam chất lượng cao trao tặng.
- BHS được đánh giá, chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận độc lập BETA
SECURITIES INCORPORATION (BSI).
1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức của Công ty gồm: Trụ sở công ty đặt tại KCN Biên Hòa 1;
Ngoài ra còn có các chi nhánh Hà Nội, TpHCM, Đà Nẵng, Cần Thơ và các công ty
thành viên sau:
- Công ty TNNH MTV Đường Biên Hòa – Ninh Hòa
Địa chỉ: Thôn Phước Lâm, xã Ninh Xuân, thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất mía đường.
Vốn điều lệ: 607.500.000.000 đồng
Tỷ lệ sở hữu: 100%
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
22
- Công ty cổ phần Đường Biên Hòa - Phan Rang.
Địa chỉ: Số 160 Bác Ái, Phường Đô Vinh – TP Phan Rang – Tháp Chàm –
Ninh Thuận.
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Sản xuất mía đường.
Vốn điều lệ: 45.000.000.000 đồng
Tỷ lệ sở hữu: 95%
- Công ty TNHH MTV Hải Vi
Địa chỉ: ấp Thành Tân, xã Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Trồng mía, sản xuất và kinh doanh phân bón, vật
tư ngành nông nghiệp.
Vốn điều lệ: 1.500.000.000 đồng
Tỷ lệ sở hữu: 100%
- Công ty TNHH MTV Biên Hòa – Thành Long
Địa chỉ: ấp Nam Bến Sỏi, xã Thành Long, huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh
2.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty CP đường Biên Hòa
2.2.1. Tỷ số thanh toán
Bảng 2.1. Tỷ số thanh toán
CHỈ TIÊU 2016 2015 2014
1. Gía vốn hàng bán 4,135,344 3,214,404 2,293,733
2. Hàng tồn kho 946,193 686,774 638,754
3. Doanh thu thuần 4,808,773 3,677,170 2,601,844
4. Khoản phải thu 2,225,571 1,754,933 578,719
5. Nợ ngắn hạn 3,134,484 2,600,911 1,431,564
6. Tài sản ngắn hạn 3,729,258 2,804,131 1,547,280
7. Tiền mặt 351,226 165,124 81,026
8.Nợ phải trả 3,750,412 2,824,321 1,492,298
Tỷ số thanh toán hiện hành Rc 1.19 1.08 1.08
Tỷ số thanh toán hiện nhanh Rq 0.89 0.81 0.63
Tỷ số thanh toán tiền mặt
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
23
0.11 0.06 0.06
Vòng quay các khoản phải thu
2.16 2.10 4.50
Vòng quay hàng tồn kho
4.37 4.68 3.59
Vòng quay các khoản phải trả
1.28 1.30 1.74
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty mía đường Biên Hòa
2.2.1.1. Tỷ số thanh toán hiện hành
Tỷ số thanh khoản hiện thời cho biết cứ mỗi đồng nợ ngắn hạn mà doanh nghiệp đang
giữ, thì doanh nghiệp có bao nhiêu đồng tài sản lưu động có thể sử dụng để thanh toán.
Hệ số thanh toán hiện hành của công ty vẫn còn ở mức cao lớn hơn 1 qua các năm và
có xu hướng tăng dần qua các năm. Năm 2014 và 2015, hệ số thanh toán vốn bằng tiền
là 1.08 lần, năm 2016 là 1.19 lần tăng 0.11 lần so với năm trước. Hệ số thanh toán hiện
hành của công ty lớn hơn 1 thì có nghĩa là công ty đủ tài sản có thể sử dụng ngay để
thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.
2.2.1.2. Tỷ số thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đo lường khả năng chi trả
nhanh các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động. Tình hình thanh toán
nhanh của công ty tăng qua các năm. Năm 2014 hệ số thanh toán nhanh là 0.63 lần,
năm 2015 là 0.81 lần tăng 0.18 lần so với năm 2014 là do tốc độ nợ phải trả tăng
nhanh. Đến năm 2016 hệ số thanh toán nhanh là 0.89 lần. Hệ số thanh toán nhanh của
công ty tăng do lượng hàng tồn kho quá lớn, do đó công ty xem xét chính sách tồn
kho của công ty để tránh trình trạng khó khăn về tài chính.
Khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, cho thấy công ty không có khả năng
đảm bảo thanh toán các khỏan nợ ngắn hạn kể cả khi không tính lượng hàng tồn kho
2.2.1.3. Tỷ số thanh toán bằng tiền mặt
Khả năng thanh toán tiền mặt tăng qua các năm, công ty có số tiền mặt và các khoản
tương đương tiền đủ để đáp ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó chỉ số thanh
toán tiền mặt ít khi lớn hơn hay bằng 1. Điều này cũng không quá nghiêm trọng. Công
ty có thể sử dụng số tiền và các khoản tương đương tiền này để tạo ra doanh thu cao
hơn (như cho vay ngắn hạn).
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
24
2.2.1.4. Vòng quay các khoản phải thu
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng nhanh. Vòng quay biến động qua các năm. Năm 2015 là 2.1 giảm
2.4 vòng so với năm 2014, năm 2016 tăng nhẹ lên 2.16 vòng. Cho thấy khả năng
chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này luồng tiền mặt gia tăng,
giúp công ty chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất.
2.2.1.5. Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho của công ty rất ngắn dẫn đến số ngày bình quân hàng
tồn kho rất cao. Vì vậy hàng hóa tồn kho rất nhiều kéo theo chi phí tồn kho tăng cao.
Năm 2015 số vòng quay hàng tồn kho là 4.68 vòng giảm 1.09 vòng so với năm 2014,
năm 2016 số vòng quay hàng tồn kho giảm còn 4.37 vòng. Nguyên nhân là do tốc độ
tăng của hàng tồn kho tăng nhanh giá vốn hàng bán.
2.2.1.6. Vòng quay các khoản phải trả
Chỉ số vòng quay các khoản phải trả năm sau nhỏ hơn năm trước chứng tỏ công ty CP
mía đường Biên Hòa chiếm dụng vốn và thanh toán chậm hơn năm trước. Năm 2015
chỉ số vòng quay khoản phải trả là 1.3 giảm 0.44 so với năm 2014, năm 2016 giảm còn
1.28 vòng. Việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm được
chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà cung cấp và
chất lượng sản phẩm đối với khách hàng.
2.2.2. Tỷ số hoạt động
Bảng 2.2. Tỷ số hoạt động
CHỈ TIÊU 2016 2015 2014
1. Doanh thu thuần 4,808,773 3,677,170 2,601,844
2. Lợi nhuận thuần 328,278 204,973 100,338
3. Lợi nhuận trước thuế 329,330 209,214 104,344
4. Lợi nhuận sau thuế 289,029 159,253 81,780
Tỷ suất lợi nhuận thuần/doanh
thu 0.07 0.06 0.04
Tỷ suất lợi nhuậntrước
thuế/doanh thu 0.07 0.06 0.04
Tỷ số lợi nhuận sau thuế/ doanh
thu 0.06 0.04 0.03
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty mía đường Biên Hòa
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
25
2.2.2.1. Tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận hoạt động biên cho thấy năm 2014 cứ một đồng doanh thu ta có
thể kiếm được 0.04 đồng lãi, còn năm 2015 cứ một đồng doanh thu kiếm được 0.06
đồng lãi và năm 2015 cứ một đồng doanh thu kiếm được 0.07 đồng lãi. Từ đó, ta thấy
năm 2016 công ty CP mía đường Biên Hòa kiếm được khoản lãi cao hơn năm 2015 là
0.01.
2.2.2.2. Tỷ số thu nhập trước thuế trên doanh thu
Tỷ số thu nhập trước thuế năm 2014 là 0.04 nghĩa là cứ một 1 đồng doanh thu
công ty thu được 0.04 đồng lợi nhuận trước thuế. năm 2013 là 0.06 nghĩa là cứ một 1
đồng doanh thu công ty sẽ có được 0.06 đồng lợi nhuận. tương tự cho năm 2016, cứ
một 1 đồng doanh thu công ty lãi 0.07 đồng. Chứng tỏ, công ty ngày càng tìm được
nhiều khách hàng hơn nên lợi nhuận ngày càng tăng.
2.2.2.3. Tỷ số thu nhập sau thuế trên doanh thu
Qua bảng trên ta thấy lợi nhuận sau thuế năm 2015 so với năm 2014 tăng là
81%. Năm 2016 lợi nhuận sau thuế tăng lên 289.029 triệu đồng.Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế năm 2015 là 0.04 tăng hơn năm 2014 là 0.01 đồng tương ứng cứ 1 đồng doanh
thu công ty lãi được 0.04 đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế năm
2016 là 0.06 tăng hơn năm 2015 là 0.02 đồng tương ứng cứ 1 đồng doanh thu công ty
lãi được 0.06 đồng lợi nhuận sau thuế. Doanh thu càng cao thì chắc chắn sẽ kéo theo
lợi nhuận tăng.
2.2.3. Tỷ số lợi nhuận
Bảng 2.3. Tỷ số lợi nhuận
CHỈ TIÊU 2016 2015 2014
1. Doanh thu thuần 4,808,773 3,677,170 2,601,844
2. Lãi gộp 673,429 462,766 308,111
3. Lợi nhuận ròng 289,029 159,253 81,780
4. Tổng tài sản 6,028,259 4,791,220 2,343,338
5. Vốn chủ sở hữu 2,277,847 1,966,899 851,040
6. Tỷ lệ lãi gộp 0.14 0.3 0.12
7. Tỷ lệ lãi ròng 0.06 0.04 0.03
8.Tỷ suất sinh lời của tài sản 4.8% 3.3% 3.5%
9.Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu 12.7% 8.1% 9.6%
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty mía đường Biên Hòa
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
26
2.2.3.1. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tài sản của công ty biến động qua các năm. Tỷ suất sinh lời
của tài sản năm 2015 là 3.3% giảm 0.2% so với năm 2014, năm 2016 tỷ suất sinh lời của
tài sản là 4.8% tăng 1.5% so với năm 2015. Tỷ suất sinh lời cao nhất trong 3 năm là
4.8%. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng tài sản đem đầu tư thì công ty thu được 4.8 đồng
lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản tăng như vậy cho thấy mức sinh ra lợi
nhuận của tài sản đem đầu tư ổn định, sức tăng trưởng cao.
2.2.3.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn cổ phần (ROE)
Chỉ tiêu ngày có ý nghĩa quan trọng, đặc biệt là đối với nhà đầu tư, những người
trực tiếp góp vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh, nó phản ánh mức sinh lời mà các
nhà đầu tư có thể nhận được từ đồng vốn của mình. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
của công ty biến động qua 3 năm. Năm 2015 tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu là 8,1%
giảm 1.5% so với năm 2014, năm 2016 tỷ số này tăng lên 12.7% tăng mạng 4.6% so với
năm 2015. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu cao nhất trong 3 năm là 12.7% có nghĩa
là cứ 100 đồng vốn mà chủ sở hữu đầu tư thì họ được hưởng 12.7 đồng lợi nhuận ròng.
Nguyên nhân tỷ suất sinh lời của vốn chủ hữu tăng là do lợi nhuận ròng của công ty
tăng qua các năm.
2.2.4. Hiệu quả hoạt động
Bảng 2.4. Hiệu quả hoạt động
CHỈ TIÊU 2016 2015 2014
1. Doanh thu thuần 4,808,773 3,677,170 2,601,844
2. Tài sản cố định 1,349,182 1,194,901 563,778
3. Vốn cố định 2,299,001 1,987,089 796,058
4.Tổng tài sản 6,028,259 4,791,220 2,343,338
Vòng quay tổng tài sản 0.80 0.77 1.11
Vòng quay tài sản cố định 3.56 3.08 4.62
Vòng quay vốn cố định 2.09 1.85 3.27
Nguồn: Báo cáo tài chính Công ty mía đường Biên Hòa
2.2.4.1. Vòng quay tổng tài sản
Vòng quay tổng tài sản của công ty biến động qua các năm. Năm 2014 cứ 1
đồng vốn mà công ty đưa vào sản xuất kinh doanh thì tạo ra được 1.11 đồng doanh
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
27
thu. Năm 2015 cứ 1 đồng vốn đầu tư tạo ra 0.77 đồng doanh thu giảm 0.34 đồng so với
năm 2014. Năm 2016 cứ 1 đồng vốn đầu tư tạo ra 0.8 đồng doanh thu tăng 0.03 đồng
so với năm 2015. Công ty cần quan tâm hơn về nâng cao sản lượng tiêu thụ thông qua
việc xây dựng chiến lược kinh doanh tốt là điều quan trọng và bền vững nhất mà công
ty cần nghiên cứu.
2.2.4.2. Vòng quay tài sản cố định
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp, Năm 2014
cho thấy 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 4.62 đồng
doanh thu. Năm 2015 là 1 đồng TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo
ra 3.08 đồng doanh thu giảm 1.54 đồng so với năm 2014. Năm 2016, 1 đồng TSCĐ
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra 3.56 đồng doanh thu. Chỉ số này
tăng lại vào năm 2016 cho thấy hiệu quả sử dụng TSCĐ của DN đang tăng trở lại.
2.2.4.3. Vòng quay vốn cố định
Vòng quay vốn cố định giảm qua các năm. Năm 2014 cứ 1 đồng vốn cố định
đầu tư vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được 3.27 đồng doanh thu. Năm 2015 1 đồng
vốn cố định đầu tư sẽ tạo ra được 1.85 đồng doanh thu giảm 1.42 đồng so với năm
2014. Năm 2016 1 đồng vốn cố định đầu tư sẽ tạo ra được 2.09 đồng doanh thu tăng
0.24 đồng so với năm 2015. Như vậy việc đầu tư vốn cố định của công ty là không
được khả quan vào năm 2015, sang năm 2016 công ty đã ra chiến lược kinh doanh
hiệu quả hơn để đạt mức doanh thu cao hơn nên chỉ tiêu này đã tăng lên 2.09 vào năm
2016.
Tóm tắt đánh giá các chỉ số tài chính
Về khả năng thanh toán
Công ty chưa đảm bảo chi trả tốt các khoản nợ vay thông qua hệ số thanh toán
hiện đang ở mức thấp và tỷ suất tự tài trợ có xu hướng giảm vào năm 2016.
Chính sách thu tiền chưa tích cực thể hiện qua kỳ thu tiền bình quân tăng qua
các năm đã làm các khoản thu tăng theo.
Về hiệu suất sử dụng vốn
Việc đầu tư tài sản của công ty đạt được hiệu quả tốt thông qua các chỉ tiêu hoạt
động như vòng quay tổng tài sản, vòng quay vốn lưu động và vốn cố định cao và có xu
hướng tăng các năm.
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
28
Về khả năng sinh lời
Công ty chưa quản lý tốt tình hình chi phí, đặc biệt là chi phí quản lý liên tục tăng
qua các năm.
Công ty không ngừng mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư trang thiết bị hiện đại để
sản xuất ra các sản phẩm mía đường mới thay thế các loại mía đường nhập khẩu được
thể hiện qua việc tài sản của công ty liên tục tăng qua các năm.
Tỷ giá ngoại tệ không ngừng biến động theo chiều hướng bất lợi cho công ty, giá
dầu liên tục tăng làm chi phí sản xuất cũng tăng đã ảnh hưởng đến lợi nhuận của công
ty.
Chương 3: ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG
BIÊN HÒA