SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 59
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRƯƠNG QUANG NGỌC
TÁC ĐỘNG CỦA THAM NHŨNG ĐẾN GIÁO DỤC VÀ
BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở VIỆT NAM: TIẾP
CẬN DỮ LIỆU CẤP TỈNH THÀNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRƯƠNG QUANG NGỌC
TÁC ĐỘNG CỦA THAM NHŨNG ĐẾN GIÁO DỤC VÀ
BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở VIỆT NAM: TIẾP
CẬN DỮ LIỆU CẤP TỈNH THÀNH
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM KHÁNH NAM
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, các số
liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TPHCM, ngày 10 tháng 10 năm 2018
TRƯƠNG QUANG NGỌC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..............................................................1
1.1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................3
1.2.1. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................3
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................3
1.5. Bố cục luận văn......................................................................................................4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN...5
2.1. Lý thuyết về Tham nhũng......................................................................................5
2.1.1. Định nghĩa Tham nhũng..................................................................................5
2.1.2. Đo lường tham nhũng......................................................................................6
2.2. Giáo dục.................................................................................................................8
2.2.1. Tỷ lệ tham gia giáo dục ...................................................................................8
2.2.2. Số năm trung bình tham gia giáo dục chính thức (đào tạo chính quy) ...........8
2.2.3. Chất lượng giáo dục ........................................................................................9
2.3. Bất bình đẳng thu nhập ..........................................................................................9
2.3.1. Đường cong Lorenz...................................................................................... 10
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2.3.2. Hệ số Gini..................................................................................................... 11
2.3.3. Tiêu chuẩn Ngân hàng Thế giới ................................................................... 11
2.3.4. Hệ số chênh lệch thu nhập............................................................................ 12
2.4. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập
12
2.5. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tham nhũng và giáo dục.................. 14
2.6. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập . 16
2.7. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................... 17
2.7.1. Mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập ........................... 17
2.7.2. Mối quan hệ giữa tham nhũng và giáo dục .................................................. 18
2.7.3. Mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập ................................ 19
2.8. Khung phân tích.................................................................................................. 22
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 24
3.1. Tổng quan về tình hình bất bình đẳng thu nhập, tham nhũng và giáo dục ở Việt
Nam............................................................................................................................ 24
3.1.1. Bất bình đẳng thu nhập................................................................................. 24
3.1.2. Tham nhũng.................................................................................................. 26
3.1.3. Giáo dục........................................................................................................ 28
3.2. Mô hình nghiên cứu............................................................................................ 29
3.3. Mô tả biến và đo lường....................................................................................... 30
3.4. Phương pháp ước lượng...................................................................................... 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 34
4.1. Thống kê mô tả các biến trong tập dữ liệu ......................................................... 34
4.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến............................................................. 35
4.2.1. Mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập ........................... 36
4.2.2. Mối quan hệ giữa tham nhũng với giáo dục................................................. 37
4.2.3. Mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập ................................ 38
4.3. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu ............................................................. 38
4.3.1. Đo lường tham nhũng................................................................................... 39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4.3.2. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu....................................................... 40
4.3.3. Kiểm tra tính vững của ước lượng ............................................................... 44
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 47
5.1. Kết luận............................................................................................................... 47
5.2. Hàm ý chính sách................................................................................................ 48
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tương lai............................................................. 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPI Corruption Perceptions Index Chỉ số Nhận thức tham nhũng
TI Transparency International Tổ chức Minh bạch quốc tế
PAPI
Public Administration Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính
Performance Index công
PCI Provincial Competitiveness Index Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
OLS Ordinary Least Squares Bình phương tối thiểu thông thường
SEM Structural Equation Model Mô hình cấu trúc tuyến tính
OECD
Organization for Economic
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Cooperation and Development
ASIAN
Association of
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Southeast Asian Nations
AFRICAN Union of African States Liên minh châu Phi
OPEC
Organization of Petroleum
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ
Exporting Countries
IV Instrumental variables Biến công cụ
3SLS Three-Stage Least Squares Hồi quy 3 giai đoạn
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
GMM Generalized Method of Moments
ECM Error corection model Mô hình hiệu chỉnh sai số
WLS Weighted Least Squares Bình phương tối thiểu có trọng số
FE Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định
RE Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên
2SLS Two-Stage Least Squares Hồi quy 2 giai đoạn
ICRG International Country Risk Guide
Tổ chức Hướng dẫn Quốc tế về Rủi ro
Quốc gia
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan .............................................. 20
Bảng 3.1 : Những chỉ số giáo dục cơ bản cấp Trung học phổ thông của Việt Nam
28
Bảng 3.2: Biến số và cách đo lường ................................................................... 31
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến trong tập dữ liệu nghiên cứu.......... 34
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ........... 36
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA cho khái niệm Tham nhũng.......................... 40
Bảng 4.4: Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu............................................. 41
Bảng 4.5: Hậu quả của tham nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập thông qua
kênh giáo dục...................................................................................................... 42
Bảng 4.6: Kết quả kiểm định bằng bootstrap với N = 500................................. 45
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Đường cong Lorenz............................................................................. 10
Hình 2.2: Mối quan hệ giũa Tham nhũng và giáo dục........................................ 15
Hình 2.3: Khung phân tích của nghiên cứu......................................................... 23
Hình 3.1: Hệ số Gini của Việt Nam giai đoạn 2002 – 2016 ............................... 24
Hình 3.2: Khoảng cách thu nhập nhóm 5/nhóm 1 (Lần) của Việt Nam giai đoạn
2010 – 2016......................................................................................................... 26
Hình 3.3: Điểm CPI của Việt Nam qua các năm ................................................ 27
Hình 4.1: Đồ thị scatter giữa tham nhũng (Corruption) và bất bình đẳng thu nhập
(Inequality income) ............................................................................................. 36
Hình 4.2: Đồ thị scatter giữa tham nhũng (Corruption) và giáo dục
(Educationi=1,2,3)................................................................................................... 37
Hình 4.3: Đồ thị Scatter giữa giáo dục (Educationi=1,2,3) và bất bình đẳng thu nhập
(Inequality income) ............................................................................................. 38
Hình 4.4: Ước lượng mô hình nghiên cứu bằng SEM ........................................ 39
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
TÓM TẮT
Nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy bất bình đẳng thu nhập chịu sự tác
động của nhiều yếu tố như: tham nhũng, giáo dục, tăng trưởng kinh tế, mở cửa thương
mại và đô thị hóa. Nghiên cứu này tập trung vào việc tóm tắt các nghiên cứu có liên
quan và kiểm tra tổng ảnh hưởng của tham nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập. Dựa
trên dữ liệu tổng hợp bao gồm sáu mươi ba tỉnh thành của Việt Nam trong 2 năm 2012
và 2014, nghiên cứu này áp dụng cả kỹ thuật OLS và kỹ thuật SEM để xác định ảnh
hưởng của tham nhũng đến bất bình đẳng thu nhập trực tiếp và gián tiếp qua kênh
truyền tải giáo dục. Phù hợp với những phát hiện của các nghiên cứu thực nghiệm
trước đó, nghiên cứu này kết luận rằng tổng ảnh hưởng của tham nhũng đối với bất
bình đẳng thu nhập của sáu mươi ba tỉnh thành của Việt Nam là tiêu cực đáng kể.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Bất bình đẳng đã trở thành chủ đề quan ngại chung ở Việt Nam và trên toàn thế giới. Ở
Việt Nam, những bày tỏ quan ngại về bất bình đẳng có thể tìm thấy trên báo chí, nhật
ký mạng và các nghiên cứu định tính. Người dân Việt Nam quan ngại về bất bình đẳng
và nhiều người nhận thấy bất bình đẳng đang gia tăng.
Cụ thể theo báo cáo của CIEM 2012, tình trạng phân hóa giàu nghèo tại Việt Nam
đang có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 1995 – 2010. Bên cạnh đó, nếu so sánh
khoảng cách thu nhập giữa 20% nhóm giàu nhất và 20% nhóm nghèo nhất của Việt
Nam và một số nước châu Á cho thấy chênh lệch ở Việt Nam cao hơn nhiều nước.
Điều này tạo ra dấu hiệu tiêu cực ảnh hưởng đến mục tiêu cuối cùng mà nhiều quốc gia
hướng tới, đó là phát triển bền vững.
Tham nhũng (Corruption) là một “tệ nạn” luôn xuất hiện ở bất kỳ một quốc gia nào
trên thế giới, nó ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của quốc gia
(Swaleheen, 2011). Tham nhũng sẽ làm trầm trọng hơn mức độ chênh lệch thu nhập
trong xã hội (Trần Hữu Dũng, 1999). Bên cạnh đó, tham nhũng còn ảnh hưởng đến
giáo dục (Education) và sự bất bình đẳng thu nhập (Income Inequality) trong xã hội (Li
& cộng sự, 2000). Theo báo cáo nghiên cứu của Tổ chức minh bạch quốc tế (TI) cho
thấy một trong những hình thức tham nhũng chính trong ngành giáo dục Việt Nam hiện
nay được công chúng chỉ ra là tham nhũng trong xây dựng trường học, lớp học, điều
này làm hạn chế về số lượng và chất lượng dịch vụ công. Để có cơ hội giáo dục tốt cần
phải có một mức thu nhập cao hơn. Hậu quả là làm tăng chi phí giáo dục cho các hộ
gia đình và vì vậy làm tăng nguy cơ bỏ học đối với các gia đình không có đủ điều kiện
chi trả các khoản ngoài quy định. Từ đó, tham nhũng trực tiếp làm tăng bất bình đẳng
trong tiếp cận các dịch vụ xã hội.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
2
Mối quan hệ giữa tham nhũng, giáo dục và bất bình đẳng thu nhập là chủ đề được quan
tâm nhiều trong nghiên cứu chính sách trên thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu
chỉ xem xét tác động trực tiếp của tham nhũng đến bất bình đẳng thu nhập, rất ít nghiên
cứu xem xét tác động gián tiếp của tham nhũng đến bất bình đẳng thu nhập thông qua
một số biến trung gian.
Bên cạnh đó, các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này chủ yếu tập trung phân tích dựa
trên bộ dữ liệu được tập hợp từ nhiều quốc gia khác nhau, chẳng hạn như các nghiên
cứu của Gupta & cộng sự, 2002; Jong-Sung & Khagram, 2005; Andres & Ramlogan-
Dobson, 2008; Ylmaz Ata & Arvas, 2011; Johansson & Lext, 2013), chỉ có một số ít
nghiên cứu phân tích trên tập dữ liệu trong phạm vi của một quốc gia, đặc biệt là
nghiên cứu ở Việt Nam (Dincer & Gunalp, 2005; Dong & Torgler, 2013; Apergis &
cộng sự, 2010; Dang, 2016), nguyên nhân chủ yếu là sự hạn chế về dữ liệu liên quan
đến tham nhũng ở cấp độ phạm vi quốc gia.
Mặc khác, bằng chứng từ các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ trực tiếp
giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập không đồng nhất với nhau. Một số nghiên
cứu cho thấy tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập có mối quan hệ cùng chiều (Gupta
& cộng sự, 2002; Gyimah-Brempong & cộng sự, 2006; Dincer & Gunalp, 2005); ngược
lại, một số nghiên cứu khác lại cho thấy tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập tồn tại mối
quan hệ ngược chiều (Anders & Ramlogan-Dobson, 2008; Dobson & cộng sự, 2010;
Ylmaz Ata & Arvas, 2011) hoặc chưa tìm thấy mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình
đẳng thu nhập (Dang, 2016).
Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm xem xét: (i) tác động trực tiếp của tham nhũng
đến bất bình đẳng thu nhập của Việt Nam và (ii) tác động gián tiếp của tham nhũng đến
bất bình đẳng thu nhập của Việt Nam thông qua kênh giáo dục. Bên cạnh đó, nghiên cứu
sẽ sử dụng nhiều cách thức đo lường tham nhũng thông qua việc tiếp cận bộ dữ liệu PAPI.
Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu này nhằm cung cấp một số thông tin hữu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
3
ích cho các cơ quan nhà nước trong quá trình xây dựng chính sách liên quan đến vấn đề
công bằng xã hội.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào mục tiêu chính là xem xét tác động của tham
nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập ở các tỉnh thành của Việt Nam trong 2 năm: 2012
và 2014. Luận văn này giải thích tác động trực tiếp và gián tiếp (thông qua kênh giáo
dục) của tham nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập trong tập dữ liệu mẫu.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Như đã đề cập ở trên, luận văn này xem xét mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình
đẳng thu nhập. Vì vậy, các câu hỏi được nêu ra như sau:
(i) Tham nhũng có tác động trực tiếp đối với bất bình đẳng thu nhập không?
(ii) Tham nhũng có tác động gián tiếp và ngược chiều với bất bình đẳng thu nhập
thông qua kênh giáo dục không?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến bất bình đẳng thu nhập, trong đó biến
tham nhũng, giáo dục là những yếu tố chính được tập trung xem xét.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu ở 63 tỉnh thành của Việt Nam
trong năm 2012 và 2014. Nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu PAPI 2012 và 2014, Niên
giám thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2012, 2014 và 2015, Niên giám
thống kê của 63 tỉnh thành năm 2012, 2014 và 2015.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định
lượng. Các phương pháp ước lượng được sử dụng chủ yếu dùng cho dữ liệu gộp (Cross
– sections) trong mô hình bao gồm OLS và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
4
1.5. Bố cục luận văn
Luận văn bao gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương này tác giả sẽ trình bày khái quát các nội dung chính của nghiên cứu bao gồm
đặt vấn đề, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên
cứu và bố cục của luận văn.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan
Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trong và ngoài nước có liên
quan đến đề tài đã được thực hiện. Mô hình phân tích sẽ được xây dựng dựa trên cơ sở
lý thuyết và thực nghiệm này.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng phương pháp và mô hình nghiên cứu. Giới thiệu dữ liệu và mô tả các biến số
trong nghiên cứu.
Chương 4: Kết qủa nghiên cứu
Kết quả thực nghiệm sau khi chạy hồi quy và giải thích kết quả xuất hiện trong mô
hình.
Chương 5: Thảo luận và kiến nghị
Kết luận tóm lược những vấn đề mà nghiên cứu đã giải quyết. Từ đó, đưa ra một số
kiến nghị. Đồng thời, đưa ra một số hạn chế đề tài nhằm tạo hướng đi cho những
nghiên cứu tiếp theo.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
2.1. Lý thuyết về Tham nhũng
2.1.1. Định nghĩa Tham nhũng
Theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International) định nghĩa “tham
nhũng là việc lạm dụng quyền lực được giao phó để nhằm tư lợi”.
Trong từ điển của Oxford (2000, trang 281), tham nhũng được mô tả như: [1] hành vi
gian lận hoặc phi pháp, đặc biệt là những người làm trong chính quyền; [2] hành động
làm thay đổi từ chuẩn đạo đức thành thiếu đạo đức của hành vi. Vì vậy, tham nhũng
bao gồm ba yếu tố quan trọng là đạo đức, hành vi và quyền lực.
Theo nhóm nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (The World Bank Group) “tham nhũng
là lạm dụng công quyền nhằm tư lợi”. Việc lạm quyền ở đây được hiểu theo nghĩa rất
rộng. Khu vực công được cho là bị lạm quyền khi một đại diện nhận, gạ gẫm hoặc sách
nhiễu hối lộ. Nó cũng bị lạm dụng khi các đại diện tư nhân chủ động đưa hối lộ để phá
vỡ các chính sách công và quy trình công vì các lợi thế cạnh tranh cũng như lợi nhuận.
Khu vực công cũng có thể bị lạm dụng vì lợi ích cá nhân ngay cả khi không có hối lộ
xảy ra, thông qua sự bảo trợ và gia đình trị, các hành vi trộm cắp tài sản nhà nước, hay
sự chuyển hướng của các khoản thu của nhà nước.
Rick (2002) cho rằng tham nhũng, theo nghĩa đơn giản nhất, là sự lạm dụng quyền lực,
đa phần là để đạt được lợi ích cá nhân hoặc lợi ích của một nhóm mà người ta phải
trung thành với nó.
Nhiều nhà kinh tế cũng đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa tham nhũng và tăng trưởng
kinh tế, trong đó có Shleifer & Vishny (1993) cho rằng “tham nhũng là việc bán tài sản
của chính phủ nhằm tư lợi”.
Tóm lại, khái niệm về tham nhũng là đa dạng, tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và
cách tiếp cận mà nó có thể được hiểu theo những ý nghĩa khác nhau. Trong nghiên cứu
này, tác giả mong muốn xem xét sự ảnh hưởng của tham nhũng đối với giáo dục và bất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
6
bình đẳng thu nhập trong phạm vi quốc gia, cụ thể là Việt Nam. Vì vậy, thuật ngữ tham
nhũng trong nghiên cứu này là đề cập đến tham nhũng của giới công chức, họ lạm
dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thay đổi quy định, quy trình của pháp luật vì
mục tiêu tư lợi và làm tổn hại đến môi trường kinh doanh và xã hội.
2.1.2. Đo lường tham nhũng
Trên thế giới
Một vài chỉ số đo lường tham nhũng được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu thực
nghiệm: (i) Chỉ số tham nhũng được xây dựng bởi PRS – ICRG. Chỉ số này đã được tạo ra
từ đầu thập niên 1980 và bao gồm gần 150 quốc gia phát triển và đang phát triển. Dữ liệu
PRS gồm các chỉ số về chính trị, kinh tế và tài chính. Mỗi chỉ số được phân hạng cụ thể.
Tham nhũng là một trong 12 thành tố về rủi ro chính trị, được đo lường từ mức 0 đến 6,
điểm cao hơn nghĩa là hiệu quả hơn. Nghiên cứu của Tanzi & Davoodi (1998) sử dụng chỉ
số này; (ii) Chỉ số tham nhũng thứ hai được xây dựng bởi Kaufmann của chỉ số
Worldbank. Chỉ số này là một phần của chỉ số rộng hơn và được gọi là chỉ số quản trị. Chỉ
số này được công bố cho mỗi giai đoạn 2 năm và bao gồm gần 200 quốc gia. Nó được tính
toán dựa trên nền tảng của 100 biến riêng lẻ về cảm nhận tham nhũng và được thu thập từ
40 nguồn dữ liệu của hơn 30 tổ chức khác nhau; (iii) Chỉ số thứ ba là chỉ số được biết đến
nhiều nhất đó là CPI. CPI được tính toán bởi Lambsdorff và được đại diện bởi tổ chức
Minh bạch Quốc tế (TI) từ năm 1995. Đây cũng là chỉ số được xây dựng dựa trên các chỉ
số được khảo sát. CPI được thiết kế để đánh giá cảm nhận của những người có thông tin về
mức độ tham nhũng (các chuyên gia) và được chấm điểm theo mức từ 0 (tham nhũng cao)
đến 10 (tham nhũng thấp). CPI tổng hợp cảm nhận của những người được khảo sát theo
mức độ của tham nhũng (tham nhũng được định nghĩa là việc lạm dụng công quyền nhằm
tư lợi). Mức độ tham nhũng này phản ánh tần số chi trả tham nhũng và các rào cản bị áp
đặt trong kinh doanh (Lambsdorff, 2004).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
7
Ở Việt Nam
Các nghiên cứu thực nghiệm về tham nhũng ở Việt Nam hiện nay thường sử dụng 2
chỉ số sau để đo lường cho biến tham nhũng:
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh – PCI, PCI được xây dựng bởi Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ US-
Aid, chỉ số này được dùng để đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của
Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển
doanh nghiệp dân doanh. PCI được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 gồm
tám chỉ số thành phần và đến năm 2013 thì chỉ số này được hoàn thiện bao gồm 10 chỉ
số thành phần: Chi phí gia nhập thị trường; tiếp cận đất đai; tính minh bạch; chi phí
thời gian; chi phí không chính thức; cạnh tranh bình đẳng; tính năng động; dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp; đào tạo lao động và thiết chế pháp lý. Một số nghiên cứu thực
nghiệm đã sử dụng chỉ số này để đo lường tham nhũng (Việt, N. Q., & Nhường, C. T.,
2016; Dang, 2016).
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công – PAPI, PAPI được xây dựng bởi Trung tâm
Nghiên cứu Phát triển-Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học
– Kỹ thuật Việt Nam và Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam, chỉ
số này tập trung tìm hiểu hiệu quả công tác điều hành, thực thi chính sách, cung ứng dịch
vụ công dựa trên đánh giá và trải nghiệm của người dân, với dữ liệu được thu thập thường
niên. Cho đến nay, chỉ số PAPI đã thu thập và phản ánh trải nghiệm của gần 89.000 người
dân. Sau hai năm thử nghiệm lần lượt với 3 tỉnh trong năm 2009 và 30 tỉnh trong năm
2010, các chỉ số của PAPI ngày càng được hoàn thiện. Năm 2011, nghiên cứu PAPI lần
đầu tiên được triển khai trên toàn quốc với sự tham gia của toàn bộ 63 tỉnh/thành phố và từ
đó các chỉ báo chính được cố định để phục vụ việc so sánh kết quả qua các năm. Chỉ số
PAPI bao gồm 6 trục nội dung chính: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai,
minh bạch; trách nhiệm giải trình với người dân; kiểm soát tham nhũng, thủ tục hành
chính công và cung ứng dịch vụ công. Trong nghiên cứu này, tác
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
8
giả sẽ sử dụng trục nội dung chính của chỉ số PAPI là Kiểm soát tham nhũng để đo
lường tham nhũng theo cấp tỉnh thành.
2.2. Giáo dục
Giáo dục là một hình thức của vốn con người (human capital). Giáo dục và sức khỏe là
hai trụ cột quan trọng của vốn con người và là mục tiêu nền tảng cho phát triển (Todaro
and Smith 2015; Piketty 2014). Tương tự như tham nhũng, giáo dục cũng có nhiều
phương pháp đo lường khác nhau. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đo lường cho giáo dục
đều tồn tại những hạn chế nhất định. Một số phương pháp đo lường giáo dục được sử
dụng phổ biến trong các nghiên cứu thực nghiệm:
2.2.1. Tỷ lệ tham gia giáo dục
Tỷ lệ tham gia giáo dục hay còn được gọi là tỷ lệ nhập (Enrollment Ratios) học được
sử dụng như các chỉ số phát triển con người. Thông thường được các nghiên cứu sử
dụng dưới dạng các chỉ số như tỷ lệ nhập học cấp tiểu học, tỷ lệ nhập học cấp trung học
cơ sở và tỷ lệ nhập học trung học phổ thông. Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia giáo dục chỉ cho
biết việc tiếp cận giáo dục và nó không biểu hiện được tích lũy trình độ học vấn và
không phản ánh nguồn vốn con người.
2.2.2. Số năm trung bình tham gia giáo dục chính thức (đào tạo chính quy)
Số năm trung bình tham gia giáo dục chính thức cũng được dùng để đo lường cho giáo dục. Các
thông tin về phân phối giáo dục của mỗi nước được tính toán bằng công thức sau: ̅( ) = ∑ . Trong
đó Li là tỷ lệ lực lượng lao động ở mức giáo dục thứ i, và Si là số năm đi học tương ứng cho mức
giáo dục thứ i. Tuy nhiên, chỉ số này không tính đến khía cạnh chất lượng giáo dục. Ví dụ, một
năm tham gia đi học ở Papua New Guinea được giả định sẽ tạo ra mức tăng tương ứng vốn nhân
lực như một năm đi học tại Nhật Bản (Hanushek và Woessmann, 2008). Hơn thế, một người với
12 năm đi học được xem như bằng 2 người có 6 năm đi học (Stroombergen và cộng sự, 2002).
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
9
2.2.3. Chất lượng giáo dục
Behrman và Birdsall (1983) đề nghị rằng chất lượng giáo dục nên được bổ sung vào
đánh giá khi đo lường mức độ phát triển con người bên cạnh việc sử dụng số lượng
trường học. Thông thường có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng để đo lường chất
lượng giáo dục: (i) Phương pháp tiếp cận thứ nhất là theo hướng đầu vào. Người ta
xem xét quốc gia đó cung cấp thêm nguồn lực cho giáo dục như thế nào so với các
ngành khác trong nền kinh tế. Chẳng hạn như các chỉ tiêu: tỷ lệ học sinh/giáo viên, chi
tiêu cho lương giáo viên, sách, và các tài liệu đọc khác có thể dùng để đo lường các
nguồn lực đầu vào cho ngành giáo dục. Tuy nhiên, khối lượng đầu vào cao chưa chắc
làm cho năng suất chất lượng học được cải thiện, và đây cũng là hạn chế của cách đo
lường này; (ii) Phương pháp tiếp cận thứ hai là theo hướng đầu ra thông qua đo lường
trực tiếp thành tích học tập của học sinh. Chẳng hạn, các sinh viên của cùng một nhóm
độ tuổi ở các nước khác nhau sẽ được so sánh ở cùng môn học bao gồm toán học và
khoa học (Thomas và cộng sự, 2001). Cách đo lường này chỉ có thể dùng cho các nước
công nghiệp và không thể so sánh theo thời gian nên dẫn đến nhiều hạn chế.
Như vậy, có thể thấy hiện nay có nhiều phương pháp để đo lường giáo dục và mỗi
phương pháp đo lường đều tồn tại những hạn chế nhất định. Dựa trên khả năng thu
thập số liệu, trong luận văn này tác giả sẽ sử dụng một số chỉ số về chất lượng giáo dục
để đo lường biến số giáo dục.
2.3. Bất bình đẳng thu nhập
Theo Todaro và Smith (2009) cho rằng bất bình đẳng thu nhập là sự phân phối không
đều về thu nhập giữa các hộ gia đình, là một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu phát
triển kinh tế.
Còn Fletcher (2013) định nghĩa: “Bất bình đẳng kinh tế (còn được gọi là khoảng cách
giàu nghèo, bất bình đẳng thu nhập) là chênh lệch giữa các cá nhân, các nhóm trong xã
hội hay giữa các quốc gia trong việc phân phối các tài sản, sự giàu có, hay thu nhập”.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
10
Có rất nhiều phương pháp để đo lường bất bình đẳng thu nhập. Một số phương pháp đo
lường được sử dụng phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm bao gồm: đường
cong Lorenz, hệ số Gini, tiêu chuẩn Ngân hàng thế giới và hệ số chênh lệch thu nhập.
2.3.1. Đường cong Lorenz
Đường cong Lorenz là cách thể hiện bằng hình học mức độ bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập thông qua việc phản ánh mối quan hệ giữa phần trăm cộng dồn của các
nhóm dân số với phần trăm thu nhập/của cải cộng dồn tương ướng của nhóm đó.
Hình 2.1: Đường cong Lorenz
Khoảng cách giữa đường 45o
và đường Lorenz cho biết mức độ bất bình đẳng trong phân
phối thu nhập. Đường cong Lorenz giúp chúng ta dễ dàng hình dung ra mức độ bất bình
đẳng trong phân phối thu nhập thông qua việc quan sát hình dạng của đường cong. Nó
cũng cho phép so sánh mức độ bất bình đẳng trong phân phối giữa các quốc gia hay giữa
các thời kỳ phát triển. Đường cong Lorenz càng lõm thì càng thể hiện sự bất bình đẳng
trong phân phối thu nhập. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này cũng có những hạn chế.
Chẳng hạn, khi các đường Lorenz không cắt nhau thì đường nào lõm hơn sẽ thể hiện mức
độ bất bình đẳng lớn hơn nhưng khi chúng cắt nhau thì không thể đưa ra kết luận được.
Bên cạnh đó, do đường Lorenz thể hiện tình trạng bất bình đẳng trong phân phối
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
11
thu nhập bằng hình vẽ nên không lượng hóa được mức độ cụ thể của tình trạng bất bình
đẳng (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009).
2.3.2. Hệ số Gini
Phương pháp thường được sử dụng rộng rãi nhất để đo lường bất bình đẳng thu nhập là
hệ số Gini. Hệ số Gini là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích của vùng nằm giữa đường bình
đẳng tuyệt đối (đường 45 o
) và đường cong Lorenz (A) với diện tích của vùng nằm
giữa đường bình đẳng tuyệt đối và đường bất bình đẳng tuyệt đối (A+B). Giá trị của hệ
số Gini nằm trong khoảng từ 0 đến 1, giá trị càng cao thì mức độ bất bình đẳng càng
lớn. Những quốc gia có hệ số Gini từ 0.5 trở lên thì được coi là có mức độ bất bình
đẳng cao còn trong khoảng 0.2 đến 0.35 thì phân phối tương đối công bằng.
Mặc dù có thể lượng hóa được hệ số bất bình đẳng thu nhập nhưng hệ số Gini chỉ là
thước đo về quy mô một cách tương đối, do đó, trong một số trường hợp cho dù có
cùng một giá trị Gini nhưng trên thực tế thì mức độ công bằng trong xã hội không
giống nhau (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009; Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2010).
2.3.3. Tiêu chuẩn Ngân hàng Thế giới
Bên cạnh những chỉ tiêu đo lường bất bình đẳng thu nhập ở trên, Ngân hàng thế giới
cũng đề xuất chỉ tiêu đánh giá tình trạng bất bình đẳng thu nhập thông qua việc đo
lường tỷ lệ thu nhập chiếm trong tổng thu nhập dân cư của 40% dân số có mức thu
nhập thấp nhất trong xã hội. Cụ thể, chỉ tiêu này có 3 mức độ bất bình đẳng như sau: (i)
Khi thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội chiếm tỷ lệ lớn
hơn 17% của tổng thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng thấp; (ii) Khi thu nhập của
40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội có tỷ lệ từ 12% đến 17% của tổng
thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng tương đối; (iii) Khi thu nhập của 40% dân số có
mức thu nhập thấp trong xã hội có tỷ lệ nhỏ hơn 12% của tổng thu nhập thì tình trạng
bất bình đẳng cao (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
12
2.3.4. Hệ số chênh lệch thu nhập
Thêm vào đó, hệ số giãn cách thu nhập được sử dụng để đánh giá tình trạng bất bình
đẳng thu nhập trong nhiều công trình nghiên cứu liên quan. Hệ số này được xác định
bởi mức chênh lệch thu nhập của 20% dân số có thu nhập cao nhất và 20% dân số có
thu nhập thấp nhất. Hệ số giãn cách (chênh lệch) càng lớn, tình trạng bất bình đẳng
càng cao (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009).
Nhìn chung, mỗi phương pháp đo lường bất bình đẳng thu nhập đều có những ưu và
nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp đo lường phù hợp nhất chủ yếu dựa trên
đặc điểm của các quốc gia, tính thuận tiện trong tiếp cận dữ liệu,… Trong nghiên cứu
này, tác giả sẽ sử dụng Hệ số chênh lệch thu nhập được thu thập từ nguồn dữ liệu có
sẵn của Tổng cục thống kê Việt Nam để đo lường bất bình đẳng thu nhập của các tỉnh
thành Việt Nam.
2.4. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu
nhập
Tham nhũng được hiểu như là hình thức lảng tránh hay miễn thuế, làm giảm kinh phí
cho các chương trình xã hội (bao gồm giáo dục và y tế). Hơn nữa, do những người
hưởng lợi trốn thuế và miễn giảm thuế có nhiều khả năng là những người thuộc tầng
lớp giàu có, gánh nặng đóng thuế gần như thuộc hoàn toàn vào người nghèo, làm cho
hệ thống thuế giảm hiệu quả. Tác động trực tiếp vào các chương trình xã hội theo
hướng tiêu cực như các quỹ có thể bị thất thoát ra khỏi chương trình xóa đói giảm
nghèo để mở rộng lợi ích cho các nhóm dân số tương đối giàu có. Ngay cả khi chương
trình xã hội không bị giảm, tham nhũng có thể thay đổi các thành phần chi tiêu xã hội
một cách có lợi cho những người giàu có. Trong một hệ thống tham nhũng, việc phân
bổ các hợp đồng mua sắm công có thể dẫn đến cơ sở hạ tầng công cộng kém, mà còn
có ý nghĩa đối với phúc lợi và bất bình đẳng. Tóm lại, tham nhũng ủng hộ các nhóm
thu nhập cao hơn và do thúc đẩy sự bất bình đẳng lớn hơn.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
13
Murphy, Shleifer và Vishny (19911
, 19932
) đã đưa ra một khung lý thuyết về tham
nhũng ảnh hưởng như thế nào đến sự bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế.
Khung lý thuyết này đã được Li & cộng sự (2000) áp dụng trong nghiên cứu của họ3
.
Một số nội dung chính trong khung phân tích này cho thấy: (i) Tham nhũng ảnh hưởng
đến sự bất bình đẳng theo hướng hình chữ U ngược, nghĩa là bất bình đẳng ở các quốc
gia có mức độ tham nhũng trung cấp sẽ cao hơn so với ở các quốc gia có tham nhũng ít
hoặc tràn lan; (ii) Tham nhũng tỷ lệ nghịch với sự tăng trưởng; (iii) Ở các quốc gia có
tham nhũng nhiều hơn có thể sẽ ít đô thị hóa hơn.
Các nhà kinh tế nói chung xem tham nhũng như là một phần của vấn đề tìm kiếm đặc lợi4
(rent – seeking) (Acemoglu & Verdier, 2000; Tanzi, 1998; Mauro, 1995,…). Tham nhũng
làm chậm tăng trưởng kinh tế vì nó làm méo mó các ưu đãi và tín hiệu dẫn đầu thị trường
để phân bổ sai các nguồn lực. Tham nhũng và các cơ hội cho tham nhũng sẽ dẫn nguồn tài
nguyên, đặc biệt là nguồn lực con người vào hoạt động tìm kiếm đặc lợi chứ không phải là
hoạt động sản xuất (Shleifer & Vishny, 1993; Gupta và cộng sự, 2000). Tham nhũng được
xem là một khoản thuế không hiệu quả về giao dịch, do đó, nó làm tăng chi phí sản xuất.
Bởi vì hành vi tham nhũng được tiến hành trong vòng bí mật và hợp đồng phát ra từ chúng
không hiệu lực về pháp luật, nó làm tăng chi phí giao dịch. Tham nhũng làm biến dạng các
hoạt động đúng đắn của các tổ chức nhà nước, cho phép
1
Murphy, K. M., Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1991). The allocation of talent: Implications for
growth. The quarterly journal of economics, 106(2), 503-530.
2 Murphy, K. M., Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1993). Why is rent-seeking so costly to growth?. The
American Economic Review, 83(2), 409-414.
3 Li, H., Xu, L. C., & Zou, H. F. (2000). Corruption, income distribution, and growth. Economics and
Politics, 12(2), 155-182.
4 Tìm kiếm đặc lợi (Rent seeking) là thuật ngữ được sử dụng trong lý thuyết về kinh tế học công cộng
thể hiện các quyết định của cán bộ công quyền thường bị chi phối bởi hành vi tìm kiếm đặc lợi mà một
trong những biểu hiện của nó là tham nhũng, hối lộ. Điều này sẽ dẫn đến việc phân bổ các nguồn lực
không hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của quốc gia.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
14
một vài nhóm lợi ích để nắm bắt được những cơ sở cho lợi ích tư nhân của họ (Hellman &
cộng sự, 2000). Cuối cùng và có lẽ quan trọng nhất, tăng tham nhũng giảm đầu tư cả vốn
vật chất và con người trong các trường hợp tham nhũng tập trung (Wei, 2000).
Một số nhà nghiên cứu (Gupta & cộng sự, 2002; Li & cộng sự, 2000; Jain, 2001) lập
luận rằng tham nhũng làm tăng bất bình đẳng thu nhập thông qua một số kênh. Đầu
tiên, nó làm tăng sự bất bình đẳng thu nhập và nghèo thông qua tăng trưởng kinh tế
giảm vì người nghèo là những người dễ bị tổn thương trong thời kỳ kinh tế trì trệ. Thứ
hai, tham nhũng dẫn đến một sự thiên vị của hệ thống thuế có lợi cho những người giàu
có, do đó làm cho hệ thống thuế hiệu quả thoái lui. Tham nhũng cũng dẫn đến sự tập
trung của tài sản trong một vài tầng lớp giàu có. Bởi vì quyền lực phụ thuộc, đến mức
độ nào, về các nguồn cấp vốn (bao gồm cả đất và tài sản thừa kế), những người giàu có
thể sử dụng tài sản của mình để tiếp tục củng cố sức mạnh kinh tế và chính trị của họ.
Việc cung cấp các dịch vụ công như giáo dục và chăm sóc sức khỏe trong nước kém
phát triển là một cách thoát đói nghèo cho nhiều người. Tham nhũng làm giảm số
lượng cũng như hiệu quả của các nguồn lực dành cho các chương trình xã hội có lợi
cho người nghèo. Ngay cả khi các nguồn lực dành cho các chương trình xã hội không
giảm, tham nhũng thay đổi sự phân bố các chi tiêu này có lợi cho người giàu hơn là
người nghèo (Gupta & cộng sự, 2002; Tanzi & Davoodi, 1998).
2.5. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tham nhũng và giáo dục
Shleifer và Vishny (1993)5
đề xuất một khung phân tích chung cho thấy sự tồn tại mối
quan hệ giữa tham nhũng và giáo dục được thể hiện thông qua sự tác động của tham
nhũng đến việc cung cấp các dịch vụ công có thể được áp dụng cho các trường hợp cụ
thể cho giáo dục công lập và Gupta và cộng sự (2002) cũng dựa trên khung phân tích
này để xây dựng cho mô hình nghiên cứu của họ. Mô hình này giả định rằng các quan
chức chính phủ thể hiện sự độc quyền về số lượng dịch vụ giáo dục được cung cấp và
5
The model was originally developed by Andrei Shleifer and Robert W. Vishny (1993), “Corruption” Quarterly
Journal of Economics 108 (August): 599-617.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
15
người tiêu dùng phải trả khoản tiền hối lộ (bribes) cho các quan chức để có được các
dịch vụ này.
Hình 2.2: Mối quan hệ giũa Tham nhũng và giáo dục
Nguồn: Shleifer và Vishny (1993)
Mô hình này được chia thành 2 trường hợp: (i) Trong trường hợp “tham nhũng không trộm
cắp" (corruption without theft) khoản hối lộ có tác dụng như một loại thuế trực tiếp (a
direct tax). Các quan chức với tư cách là một nhà độc quyền sẽ xác định lượng cung dịch
vụ công trên thị trường. Hối lộ làm tăng giá và làm giảm sản lượng, lấn át một số người
tiêu dùng từ thị trường, và những tác động đầy đủ của chi tiêu chính phủ không được nhận
ra và (ii) Trong trường hợp “tham nhũng với hành vi trộm cắp” (corruption with theft),
trong đó các quan chức chỉ đơn giản là không nộp “khoản phí” vào kho bạc của chính phủ
đối với các dịch vụ, bản chất là "ăn cắp" (stealing) các dịch vụ của chính phủ. Lúc này chi
phí của các khoản hối lộ mà người tiêu dùng phải trả có thể thấp hơn so với giá của chính
phủ. Khi quan chức làm giảm khoản tiền hối lộ, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng cùng với
những tổn thất của Kho bạc; điều này hạn chế nguồn cung trong dài hạn do thua lỗ doanh
thu lớn. Những tác động của tham nhũng theo cả hai trường hợp trong mô hình góp phần
vào sự tác động tổng thể về việc cung cấp các dịch vụ giáo dục,
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
16
cụ thể tham nhũng càng nhiều sẽ làm giảm việc cung cấp dịch vụ giáo dục cho người
tiêu dùng.
2.6. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Giáo dục được xem là một trong những cách hiệu quả nhất để giảm bất bình đẳng
(Toh, 1984). Giáo dục cung cấp các cơ hội kinh tế lớn hơn, đặc biệt là cho người nghèo
(Blanden và Machin, 2004). Giáo dục quyết định lựa chọn nghề nghiệp, mức lương và
đóng một vai trò quan trọng như là một tín hiệu của khả năng và năng suất trong thị
trường việc làm. Giáo dục thay đổi các thành phần của lực lượng lao động không có
tay nghề thành lao động có tay nghề cao. Xu hướng tác động của giáo dục đến bất bình
đẳng thu nhập được thể hiện thông qua hai giai đoạn: (i) giai đoạn ban đầu, giáo dục có
thể làm tăng bất bình đẳng thu nhập (Chiswick, 1968) và (ii) giai đoạn về sau, nó sẽ
làm giảm sự bất bình đẳng thu nhập (Schultz, 1963).
Tuy nhiên, sự đóng góp của giáo dục để giảm bất bình đẳng giữa các nhóm kinh tế xã
hội khác nhau có lúc chưa rõ ràng. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy, đặc biệt là ở cấp
độ vĩ mô, rất khó xác định vai trò quan trọng cho giáo dục trong việc giảm bất bình
đẳng. Theo Checchi (2001) ảnh hưởng của giáo dục sẽ là đáng kể nếu mức độ ban đầu
của trình độ học vấn thấp và sự mở rộng của giáo dục là tương đối nhanh. Do đó, các
quốc gia có mức độ giáo dục ban đầu cao hơn có xu hướng tạo ra kết quả bất ngờ hoặc
không đáng kể.
Bên cạnh đó, tác động của giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như kích thước
của đầu tư giáo dục được thực hiện bởi các cá nhân cũng như mức độ can thiệp của chính
phủ. Trong nhiều quốc gia, việc mở rộng đầu tư giáo dục đại học được phân bố không
đồng đều và có xu hướng có lợi cho những người có mức thu nhập cao hơn. Ví dụ, một
nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) ở Brazil (1977) cho rằng đối với người có thu
nhập cao được hưởng lợi ích lớn hơn từ đầu tư vào giáo dục. Chi tiêu công trong giáo dục
có thể làm tăng khoảng cách thu nhập giữa người giàu và người nghèo, mặc dù mọi người
đều có quyền bình đẳng với giáo dục. Mở rộng đầu tư giáo dục sẽ
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
17
không có lợi cho người nghèo nếu họ không có đủ nguồn lực để đi học, đặc biệt nếu họ
đang bị đánh thuế để tăng thu ngân sách nhằm tài trợ cho giáo dục (Sylwester, 2000;
2002). Chi tiêu giáo dục, đặc biệt là trong giáo dục đại học, thường có lợi cho trẻ em
tầng lớp trung lưu và thượng lưu hơn là các nhóm có thu nhập thấp. Jimenez (1986)
công nhận rằng chi phí giáo dục công cộng "không có lợi cho người nghèo", và do đó,
không làm giảm sự bất bình đẳng thu nhập. Ví dụ, bằng chứng ở Hy Lạp cho thấy việc
cung cấp các dịch vụ giáo dục tiểu học và trung học đã dẫn đến sự suy giảm bất bình
đẳng nhưng nếu cung cấp trong giáo dục đại học lại không làm giảm bất bình đẳng
(Tsakloglou và Antoninis, 1999).
2.7. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
2.7.1. Mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập
Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm cho rằng tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa tham
nhũng với bất bình đẳng (ví dụ như nghiên cứu của Mauro, 1995; Gupta & cộng sự, 1998;
Svensson & Fisman, 2000; Gyimah-Brempong, 2002; Gyimah-Brempong & cộng sự,
2006). . Nghiên cứu của Gyimah-Brempong (2002) sử dụng bộ dữ liệu của 21 quốc gia
châu Phi giai đoạn từ 1993 đến 1999, dựa trên công cụ phân tích OLS và GMM cho thấy
tham nhũng làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập cũng như làm giảm tăng trưởng kinh tế ở
các quốc gia này. Gupta & cộng sự (2002) thu thập dữ liệu của 38 quốc gia OECD trong
giai đoạn 1980 – 1997, kết quả nghiên cứu cho rằng việc gia tăng tham nhũng làm gia tăng
bất bình đẳng thu nhập và nghèo. Nghiên cứu của Gyimah-Brempong và cộng sự (2006)
sử dụng bộ dữ liệu 61 quốc gia thuộc 3 khu vực OECD, ASIAN và AFRICAN giai đoạn từ
1990 – 1998, kết quả phân tích OLS, IV cho thấy sự suy giảm của tham nhũng càng làm
giảm bất bình đẳng thu nhập. Nghiên cứu của Dong & Torgler (2013) sử dụng bộ dữ liệu
của 31 tỉnh của Trung Quốc giai đoạn 1998 – 2007, kết quả phân tích cho thấy tham nhũng
càng lớn sẽ làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Mehrara và cộng sự (2011) dựa trên dữ
liệu được tập hợp từ 2 nhóm quốc gia thuộc OECD và OPEC giai đoạn 2000-2007, kết quả
phân tích cho thấy đối với nhóm OPEC, tham nhũng
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
18
làm tăng bất bình đẳng thu nhập ; đối với nhóm OECD, tham nhũng làm giảm bất bình
đẳng thu nhập.
Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng cho rằng tham nhũng tác động ngược chiều đến bất
bình đẳng thu nhập. Điển hình như nghiên cứu của Li và cộng sự (2000) sử dụng dữ
liệu gồm 47 quốc gia trong giai đoạn 1980 -1992, kết quả phân tích cho thấy ở quốc gia
có tham nhũng cao thì sự bất bình đẳng thu nhập thấp. Jong-Sung và Khagram (2005)
nghiên cứu về mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập, sử dụng công
cụ OLS, IV để phân tích cho bộ dữ liệu của 129 quốc gia, kết quả phân tích cho thấy
tham nhũng càng giảm thì bất bình đẳng thu nhập càng tăng. Anders & cộng sự (2008)
tập hợp dữ liệu của 19 quốc gia châu Mỹ Latinh trong giai đoạn 1981 – 2000, kết quả
nghiên cứu cho thấy tham nhũng giảm làm tăng bất bình đẳng mặc dù tốc độ tăng
trưởng cao.
2.7.2. Mối quan hệ giữa tham nhũng và giáo dục
Nghiên cứu của Kaufmann & cộng sự (1999) xem xét các mối quan hệ giữa nhiều chỉ số
quản trị (bao gồm cả kiểm soát tham nhũng) với các chỉ số phát triển (bao gồm cả kết quả
giáo dục). Tập hợp dữ liệu cho nhiều quốc gia, họ cung cấp bằng chứng cho thấy việc cải
thiện kiểm soát tham nhũng dẫn đến tỷ lệ biết chữ của người lớn tốt hơn. Một nghiên cứu
khác của Gupta & cộng sự (2002) cho thấy tham nhũng ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ nhập
học của học sinh tiểu học và ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ mù chữ, tuy nhiên các tác động
này có thể thay đổi khi sử dụng nhiều phương án đo lường tham nhũng cũng như là kỹ
thuật phân tích; ngoài ra nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bỏ học của học sinh ở các nước có tham
nhũng cao gấp 5 lần so với các nước có tham nhũng thấp.
Nghiên cứu của Mo (2001) sử dụng dữ liệu thu thập từ 46 quốc gia trong giai đoạn 1970-
1985, kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ tiêu cực giữa tham nhũng và vốn con người
(được đo lường bởi số năm đi học trung bình trong tổng dân số trên 25 tuổi, nghiên cứu
cho thấy khi chỉ số tham nhũng gia tăng một đơn vị sẽ làm giảm số năm học trung bình
0.25 năm. Kết quả này là không phù hợp với nghiên cứu của Pellegrini & Gerlagh (2004)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
19
và Pellegrini (2011) nhấn mạnh rằng tham nhũng không có tác động đáng kể vào năm
đi học trung bình.
Bên cạnh đó, nghiên cứu của Dreher & Herzfeld (2005) với việc sử dụng tập dữ liệu
của 71 quốc gia trong giai đoạn 1975-2001, kết quả phân tích cho thấy tham nhũng ảnh
hưởng đến tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm cả vốn con
người. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tham nhũng và vốn con người (được đo bằng tỷ lệ
nhập học), không phải là luôn luôn có ý nghĩa và có vẻ là khá nhạy cảm với các kỹ
thuật ước lượng. Cụ thể khi sử dụng phương pháp OLS thì tham nhũng được phát hiện
là tiêu cực và đáng kể đến tỷ lệ nhập học, nhưng hiệu ứng này lại giảm đáng kể khi sử
dụng phương pháp 3SLS.
Mặc khác, một số các nghiên cứu tập trung vào tác động trực tiếp của tham nhũng dựa
trên các chỉ số giáo dục khác nhau, điển hình là nghiên cứu của Mauro (1997) thấy
rằng tham nhũng có tác động tiêu cực đến chi tiêu chính phủ cho giáo dục. Một kết quả
tương tự, Delavallade (2006) và De la Croix & Delavallade (2007, 2009) cung cấp
bằng chứng rằng các quốc gia có mức độ tham nhũng cao sẽ ít đầu tư vào giáo dục. Ở
khía cạnh này, Gupta & cộng sự (2002) đã chứng minh rằng tăng chi tiêu công cho
giáo dục là rất quan trọng trong việc giảm tỷ lệ bỏ học đối với các nước có mức độ
tham nhũng thấp. Rajkumar và Swaroop (2008) cũng cho rằng sự gia tăng tỷ lệ chi tiêu
giáo dục công trong GDP sẽ làm giảm tỷ lệ bỏ học trong giáo dục tiểu học ở các nước
có quản lý tốt và không có tác động ở nước với quản lý yếu kém.
Nhìn chung, thông qua việc tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cho thấy
hiệu ứng tiêu cực của tham nhũng vào giáo dục một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua tác động của nó đến hiệu quả của chi tiêu công cho giáo dục.
2.7.3. Mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập
Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu cho thấy sự tồn tại mối quan hệ giữa giáo dục và
bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đã đưa ra các bằng chứng khác
nhau về mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
20
Một số nghiên cứu cho rằng giáo dục tác động tích cực đến bất bình đẳng thu nhập.
Nghiên cứu của Ahluwalia (1976) sử dụng tập hợp dữ liệu của 60 quốc gia vào năm
1970 tìm thấy sự gia tăng trong tỷ lệ học sinh nhập học đã làm giảm bất bình đẳng thu
nhập. Nghiên cứu của Winegarden (1979) cũng cho thấy kết quả tương tự, giáo dục
làm tăng phần thu nhập của các nhóm thu nhập thấp. Gần đây, nghiên cứu của
Abdullah & cộng sự (2015) cho thấy giáo dục làm giảm bất bình đẳng thu nhập ở châu
Phi thông qua việc làm giảm thu nhập của nhóm người có thu nhập cao và làm tăng thu
nhập đới với nhóm người có thu nhập thấp.
Tuy nghiên, một số nghiên cứu lại cho rằng giáo dục tác động tiêu cực đến bất bình
đẳng thu nhập. Nghiên cứu của Chiswick (1974) cho thấy mức độ giáo dục cao dẫn đến
gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Nghiên cứu của Sylwester (2003) tìm thấy một mối
quan hệ tiêu cực giữa giáo dục đại học và sự bất bình đẳng thu nhập. Ngoài ra, họ cũng
thấy rằng tác động của giáo dục đến sự bất bình đẳng ở các nước châu Phi là ít hơn so
với các vùng khác.
Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan
Stt Tác giả Năm Biến số chính
Phương pháp phân tích và Kết quả nghiên cứu
dữ liệu quan trọng
Li, H., Xu, Tham nhũng, Bất
- OLS, 2SLS Ở quốc gia có tham
- Dữ liệu bao gồm 47 quốc nhũng cao thì sự bất
1 L. C., & 2000 bình đẳng thu nhập,
gia trong giai đoạn 1980 - bình đẳng thu nhập
Zou, H. F. GDPr.
1992. thấp.
Bất bình đẳng thu
nhập, Thu nhập bình
Tham nhũng làm giảm
Gyimah- quân đầu người, Tỷ - OLS, GMM
tăng trưởng kinh tế và
2 Brempong, 2002 lệ nhập khẩu/GDP, - Thu thập từ 21 quốc gia
làm gia tăng bất bình
K. Giáo dục, Tham Afica từ 1993-1999
đẳng thu nhập.
nhũng, Chi tiêu
chính phủ.
Gupta, S., Phân phối tài sản
- OLS, IV Sự gia tăng của tham
Davoodi, ban đầu, Tham
- Dữ liệu thu thấp từ các nhũng làm gia tăng bất
3 H., & 2002 nhũng, Bất bình
quốc gia OECD (38 quốc bình đẳng thu nhập và
Alonso- đẳng giáo dục, Chi
gia) giai đoạn 1980 – 1997 nghèo.
Terme, R. tiêu xã hội.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
21
Stt Tác giả Năm Biến số chính
Phương pháp phân tích và Kết quả nghiên cứu
dữ liệu quan trọng
Jong-Sung, Bất bình đẳng, Chi
Tham nhũng tác động
Y., & tiêu, Thu nhập bình - OLS, IV
4 2005 dương đến bất bình
Khagram, quân đầu người và - Thu thập từ 129 quốc gia
đẳng.
S. độ mở nền kinh tế.
Gyimah-
OLS, IV
Brempong,
Tăng trưởng, Tham Dữ liệu bao gồm 61 quốc gia Giảm tham nhũng sẽ
K., & de
5 2006 nhũng, Bất bình thuộc 3 khu vực: OECD, giảm bất bình đẳng thu
Gyimah-
đẳng thu nhập. ASIAN và AFRICAN giai nhập.
Brempong,
đoạn từ 1990 - 1998
S. M.
Andres, A.
OLS, Fixed Effect, IV
Tham nhũng giảm làm
R., & Tham nhũng, Bất tăng bất bình đẳng mặc
6 2008 Dữ liệu bao gồm 19 quốc gia
Ramlogan- bình đẳng thu nhập. dù tốc độ tăng trưởng
trong giai đoạn 1981 - 2000
Dobson, C. cao.
Dincer, O.
Tham nhũng, Bất Sự gia tăng trong tham
bình đẳng thu nhập, nhũng dẫn đến sự gia
7 C., & 2008
Giáo dục, Thu nhập, tăng bất bình đẳng và
Gunalp, B.
Thất nghiệp nghèo.
Dobson, S.,
Bất bình đẳng thu
- OLS, IV
nhập, Tham nhũng, Tham nhũng giảm làm
& - Dữ liệu bao gồm 19 quốc
8 2010 lgdp, Tỷ lệ nhập học tăng bất bình đẳng thu
Ramlogan- gia Latin America giai đoạn
của tiểu học và trung nhập
Dobson, C từ 1984 đến 2003.
học.
Tham nhũng, Thu Pool, Fixed effect, IV
9
Dong, B., &
2013
nhập, Giáo dục, Độ Dữ liệu gồm 31 tỉnh của Tham nhũng làm tăng
Torgler, B. mở nền kinh tế, Chi Trung Quốc giai đoạn từ bất bình đẳng
tiêu. 1998 - 2007
Apergis, N., ECM, Granger
Tồn tại mối quan hệ
ngắn hạn và dài hạn
Dincer, O. Tham nhũng, Bất Dữ liệu bao gồm 50 bang của
11 2010 giữa tham nhũng và
C., & bình đẳng thu nhập nước Mỹ trong giai đoạn từ
bất bình đẳng thu
Payne, J. E. 1980 - 2004
nhập.
Ylmaz Ata,
Tham nhũng, Bất Tham nhũng tăng làm
A., & Dữ liệu gồm 25 quốc gia EU
12 2011 bình đẳng thu nhập giảm bớt bất bình đẳng
Arvas, M. giai đoạn 2004 – 2007
và GDP, Lạm phát. thu nhập.
A.
- Đối với nhóm OPEC,
Mehrara,
- Pooled, GMM, Fixed
tham nhũng làm tăng
M., bất bình đẳng thu
Tham nhũng, Bất effect, Random effect.
Firouzjaee, nhập.
13 2011 bình đẳng, Dân số, - Mẫu thu thập 2 nhóm quốc
B. A., & - Đối với nhóm
gdp. gia OECD và OPEC giai
Gholami, OECD, tham nhũng
đoạn 2000-2007
A. làm giảm bất bình
đẳng thu nhập.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
22
Stt Tác giả Năm Biến số chính
Phương pháp phân tích và Kết quả nghiên cứu
dữ liệu quan trọng
Johansson, Tham nhũng, Bất
- WLS
Tham nhũng cao làm
- Dữ liệu bao gầm 99 quốc
14 C., & Lext, 2013 bình đẳng thu nhập, tăng bất bình đẳng thu
gia trong giai đoạn 2002 -
C. J. Hệ thống luật pháp nhập.
2006
- Tham nhũng tác động
Tham nhũng, Đầu tư
tiêu cực đến Đầu tư
khu vực tư nhân, việc
tư nhân, Tạo việc - OLS, FE, RE, IV, GMM
làm, thu nhập hộ gia
làm, Thu nhập hộ, - Dữ liệu thu thập từ 2006-
15 Dang, Q. V. 2016 đình.
Bất bình đẳng thu 2012 cho 63 tỉnh của Việt
- Tuy nhiên, Tham
nhập, Dân số, Nam
nhũng không có tác
Khoảng cách địa lý.
động đáng kể đến bất
bình đẳng thu nhập.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
2.8. Khung phân tích
Từ các lý thuyết và các nghiên cứu trước đây đã được đề cập ở phần trên cho thấy một
mối quan hệ phức tạp giữa tham nhũng, giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Kết quả từ
các nghiên cứu thực nghiệm trên không đồng nhất với nhau về tác động của tham
nhũng đến giáo dục và bất bình đẳng. Mỗi nghiên cứu dựa trên khung phân tích khác
nhau để phục vụ cho những mục tiêu nghiên cứu khác nhau.
Nghiên cứu này chủ yếu dựa trên khung phân tích của Shleifer và Vishny (1993),
nghiên cứu của Dridi (2014); Abdullah và cộng sự (2015) và kết quả của một số nghiên
cứu thực nghiệm khác có liên quan đến chủ đề này để từ đó xây dựng khung phân tích
chung, được trình bày cụ thể như sau:
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
23
Tham nhũng
(-) b
(+/-) a
Giáo dục
(+/-) c
Bất bình đẳng
thu nhập
a
(+) Shleifer và Vishny (1993),
Gyimah-Brempong (2002),
Gupta & ctg (2002), Gyimah-
Brempong & ctg (2006), Dong
& Torgler (2013), Mehrara &
ctg (2011),…
(-) Li & ctg (2000), Jong-Sung
& ctg (2005), Anders & ctg
(2008),…
b
(-) Kaufmann &
ctg (1999), Gupta
& cộng sự (2002),
Mo (2001), Dreher
& Herzfeld (2005)
c
(-) Ahluwalia (1976),
Winegarden (1979);
Abdullah & ctg
(2015)
(+) Chiswick (1974),
Sylwester (2003),
Ghi chú:
(+/-): Dấu của chiều hướng tác động giữa hai biến số
a, b, c: thể hiện các nghiên cứu khẳng định chiều hướng
tác động đó.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Hình 2.3: Khung phân tích của nghiên cứu
Giả thuyết nghiên cứu:
Các giả thuyết chính được sử dụng để tiến hành kiểm định trong mô hình này là:
- Giả thuyết 1 (H1): Tham nhũng có tác động trực tiếp và cùng chiều với bất bình
đẳng thu nhập, nghĩa là tham nhũng càng tăng thì bất bình đẳng thu nhập càng
tăng.
- Giả thuyết 2 (H2): Tham nhũng có tác động gián tiếp và cùng chiều với bất bình
đẳng thu nhập thông qua kênh giáo dục.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
24
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Tổng quan về tình hình bất bình đẳng thu nhập, tham nhũng và giáo dục ở
Việt Nam
3.1.1. Bất bình đẳng thu nhập
Cả ở Việt Nam và trên thế giới, nghèo đói và bất bình đẳng đến này vẫn đang là một
thách thức lớn đối với các mục tiêu phát triển kinh tế và con người. Việt Nam đã trải
qua hơn 30 năm đổi mới kinh tế, cùng với mục tiêu giảm nghèo đói, Nhà nước luôn
kiên trì các mục tiêu công bằng, tiến bộ xã hội, nên thực trạng bất bình đẳng về thu
nhập rất được lưu ý. Để đánh giá mức độ bất bình đẳng (cũng là đánh giá mức độ bình
đẳng), có nhiều thước đo được sử dụng trong thực tế, trong đó hệ số Gini được sử dụng
phổ biến hơn cả.
0.434 0.433
0.436
0.43
0.424
0.42 0.42
0.424
0.41 0.41
0.407
0.404
0.402 0.399 0.398
0.393 0.402
0.397
0.385 0.395
0.378 0.385
0.37
0.36
2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016
CẢ NƯỚC Thành thị Nông thôn
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam
Hình 3.1: Hệ số Gini của Việt Nam giai đoạn 2002 – 2016
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
25
Hệ số Gini của Việt Nam trong khoảng hai thập kỷ trở lại đây cho thấy bất bình đẳng thu
nhập có xu hướng chung là tăng lên. Mặc dù dấu hiệu giảm xuống xuất hiện sau năm 2010
và rõ rệt hơn vào năm 2012, nhưng mức độ bất bình đẳng vẫn cao hơn so với thời điểm
năm 2006 (Hình 3.1). Xu hướng giảm từ sau 2010 là tín hiệu rất lạc quan, phản ánh những
nỗ lực và phần nào hiệu quả của các chính sách giảm nghèo và tạo môi trường thể chế bình
đẳng hơn cho các thành phần trong nền kinh tế. Theo Cornia và Court [49], hệ sộ Gini vào
khoảng 0.30 – 0.45 là phạm vi an toàn và hợp lý cho các quốc gia theo đuổi các mục tiêu
tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, nên tạm thời mức độ bất bình đẳng
ở Việt Nam vẫn nằm trong giới hạn an toàn.
Mặc dù vậy, mức độ bất bình đẳng ở Việt Nam có thể cao hơn so với những gì thể hiện
qua hệ số Gini như phân tích ở trên. Bởi theo Kenichi Ohno [99], hệ số Gini chưa tính đến
yếu tố bất bình đẳng gây ra bởi sự khác biệt về tài sản, cơ hội tiếp cận các nguồn lực, y tế,
giáo dục, tham nhũng… Điều này có thể phần nào thể hiện qua một thước đo bất bình
đẳng khác, đó là tiêu chuẩn “40%” của WB. Theo đó, bất bình đẳng ở Việt Nam vẫn có xu
hướng tăng lên trong suốt giai đoạn 2002 – 2012. Theo tiêu chuẩn “40%” của WB, mức độ
bất bình đẳng ở Việt Nam vẫn nằm trong phạm vi an toàn, nhưng đang hướng về vùng
nguy hiểm. Cụ thể theo ước tính từ dữ liệu điều tra mức sống của TCTK, tỷ trọng thu nhập
của 40% người nghèo nhất so với tổng thu nhập toàn bộ dân số đã liên tục giảm từ mức
xấp xỉ 18% vào năm 2002 xuống còn khoảng 15% vào năm 2010 và tiếp tục giảm vào năm
2012, đạt 14,9%. Điều này phản án một thực trạng là bất bình đẳng tuyệt đối ở Việt Nam
đang có xu hướng gia tăng, và được củng cố thêm khi nhìn vào khoảng cách thu nhập của
nhóm ngũ phân vị giàu nhất (nhóm 5) so với nhóm ngũ phân vị nghèo nhất (nhóm 1).
Theo đó, khoảng cách này cũng liên tục tăng lên từ mức 9.2 (lần) vào năm 2010 lên 9.4
(lần) vào năm 2012 và tiếp tục tăng lên 9.8 (lần) năm 2016. Nếu xét theo khu vực, khoảng
cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn đều có xu hướng tăng lên. Thực tế này có
nghĩa là, trong khi mức độ bất bình đẳng tương đối đo lường bằng hệ số Gini có thể chấp
nhận được, thì chêch lệnh thu nhập theo nghĩa
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
26
tuyệt đối là rất đáng lo ngại, bởi nó biểu thị sự phân hóa ngày càng lớn trong xã hội
Việt Nam. Ở đây, cũng cần làm rõ một điều rằng, bất bình đẳng gia tăng không hàm ý
người giàu trở nên giàu, còn người nghèo trở nên nghèo đi; thay vào đó, tốc độ tăng
thu nhập của người giàu nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập của nhóm người nghèo, người
có thu nhập thấp.
9.2 9.4
9.7 9.8
7.9
7.5
7.1
8
7.4
8.2
7.6
8.4
2010 2012 2014
CẢ NƯỚC Thành thịNông thôn
SƠ BỘ 2016
Nguồn: Tổng cục thống kê
Hình 3.2: Khoảng cách thu nhập nhóm 5/nhóm 1 (Lần) của Việt Nam giai đoạn
2010 – 2016
3.1.2. Tham nhũng
Ngày 22/2/2018, Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) công bố Chỉ số cảm nhận tham
nhũng (CPI) 2017, xếp hạng 180 quốc gia và vùng lãnh thổ dựa trên ý kiến đánh giá
của các chuyên gia và doanh nhân về tham nhũng trong khu vực công.
Theo bảng xếp hạng này, Việt Nam đạt 35/100 điểm, xếp hạng 107/180 toàn cầu. Tổ chức
Hướng tới Minh bạch (TT), Cơ quan đầu mối quốc gia của TI tại Việt Nam, cho rằng, việc
tăng nhẹ điểm CPI trong hai năm liên tiếp (2016-2017) là chỉ báo tích cực đối với các nỗ
lực phòng, chống tham nhũng (PCTN) trong thời gian qua. Tuy nhiên, xét trên thang điểm
từ 0 – 100 của CPI, trong đó 0 là tham nhũng nghiêm trọng và 100 là rất
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
27
trong sạch, vấn đề tham nhũng trong khu vực công ở Việt Nam vẫn được cho là rất
nghiêm trọng. Kết quả này cũng tái khẳng định đánh giá của Đảng và Nhà nước về tình
trạng tham nhũng tại Việt Nam: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở
nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu
quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân”.
31 31 31 31
33
35
2012 2013 2014 2015 2016 2017
Nguồn: Tổ chức minh bạch quốc tế (2018)
Hình 3.3: Điểm CPI của Việt Nam qua các năm
Năm 2017, với những cam kết mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước, công tác PCTN trong
nước đã đạt được một số kết quả nổi bật, bao gồm việc xét xử các vụ án tham nhũng
nghiêm trọng liên quan đến nhiều cán bộ cấp cao. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tiếp tục
hoàn thiện khung pháp luật về PCTN như tiến hành sửa đổi Luật PCTN hiện hành theo
hướng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
Để có thể “giảm đáng kể mọi loại hình tham nhũng và hối lộ” đến năm 2030, theo Tổ
chức Hướng tới minh bạch (TT), Việt Nam cần đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa
tham nhũng, củng cố và xây dựng các thể chế hiệu quả, gắn với trách nhiệm giải trình
và có sự tham gia của toàn xã hội.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
28
3.1.3. Giáo dục
Giáo dục là một vấn đề rất quan trọng, đó là nơi đào tạo ra các tài năng trẻ hiện đại, tạo ra
một nền công nghiệp tri thức. Vì vậy, nó có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của mỗi
quốc gia. Do đó, phát triển giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ là những
ưu tiên lớn của quốc gia (thể hiện trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của
Chính phủ Việt Nam). Rõ ràng đối với Chính phủ Việt Nam, đầu tư cho giáo dục được coi
là đầu tư cho phát triển, tạo điều kiện tối ưu hóa nguồn lực tiềm năng lớn nhất của đất
nước: đó là con người. Một hệ thống giáo dục hiệu quả được coi là yếu tố thiết yếu cho sự
phát triển của xã hội, cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Mặc dù ngân sách hạn hẹp, Chính phủ vẫn dành một tỉ lệ ngân sách đáng kể trong tổng
ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo, hiện chiếm khoảng 20% tổng ngân sách
và là hạng mục chi tiêu ngân sách lớn nhất6
. Với sự đầu tư đó, Việt Nam đã đạt được
những tiến bộ đáng kể trong một số chỉ số chất lượng giáo dục như tỷ lệ trẻ em đến
trường và tỷ lệ biết chữ ở người lớn, tỷ lệ tốt nghiệp THPT,…, cũng như Chỉ số Phát
triển Con người (HDI).
Bảng 3.1 : Những chỉ số giáo dục cơ bản cấp Trung học phổ thông của Việt Nam
Giáo dục THPT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
Tỷ lệ tốt nghiệp (%) 92.57 95.72 98.97 97.98 98.75 93.85 94.85
Lớp/Trường 29.21 28.19 27.91 26.77 26.78 26.72 27.22
Học sinh/Giáo viên 18.8 16.6 16.1 16.1 16.4
Nguồn : Tổng cục thống kê
Nghiên cứu gần đây về tham nhũng trong ngành giáo dục ở Việt Nam không nhiều, chủ
yếu tập trung vào việc đánh giá các hình thức tham nhũng và mức độ tham nhũng trong
giáo dục so với các lĩnh vực khác.
Theo báo cáo của Nguyễn Đình Cử, nguyên nhân chính của hiện tượng này là do thói
quan liêu hành chính, cơ chế “xin – cho” (xuất phát từ chế độ kế hoạch hóa tập trung ở
6
Transparency international (?), Hình thức và hậu quả của tham nhũng trong ngành giáo dục ở Việt
Nam.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
29
Việt Nam trước đây), điều kiện sống và làm việc nghèo nàn của giáo viên, cũng như sự
xuống cấp về đạo đức của một bộ phận giáo viên.
Theo Báo cáo Phát triển Việt Nam 2010 của Ngân hàng Thế giới – nhan đề “Các Thể chế
Hiện đại” – có thể thấy một số phát hiện quan trọng liên quan đến tham nhũng trong giáo
dục. Những phát hiện này có được từ cuộc khảo sát Mức sống của Các Hộ Gia đình năm
2008 do Tổng Cục Thống Kê tiến hành trên phạm vi toàn quốc. Nhìn chung đa số người
dân nói rằng họ hài lòng với hệ thống giáo dục (có sự khác nhau giữa các cấp học). Không
tới 5% số người được hỏi nói họ không hài lòng với dịch vụ giáo dục.
Mặc dù có sự đánh giá và nhìn nhận khác nhau về mức độ tham nhũng trong giáo dục ở
Việt Nam, các nhà nghiên cứu đều chỉ ra rằng tham nhũng trong giáo dục sẽ gây ra
những hậu quả nghiêm trọng làm gia tăng nguy cơ phát triển không bền vững. Và một
trong những hậu quả đó là trực tiếp làm tăng sự bất bình đẳng trong tiếp cận các dịch
vụ giáo dục, từ đó gián tiếp làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập trong xã hội.
3.2. Mô hình nghiên cứu
Dựa trên cơ sở các luận điểm lý thuyết được tóm tắt ở chương 2, nghiên cứu này chủ
yếu xem xét tác động của tham nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập trực tiếp và gián
tiếp thông qua kênh truyền tải là giáo dục.
Với các mục tiêu được trình bày trong ngiên cứu này, hệ phương trình hồi quy ước
lượng để kiểm định mối tương quan tham nhũng – bất bình đẳng thu nhập như sau:
Phương trình (1) thể hiện tác động trực tiếp của tham nhũng vào bất bình đẳng thu nhập:
,
= 0 + 1 , + 2 , + 3 ,
+ 4_ ℎ , + 5_ , + 6 ,
+ , (1)
Phương trình (2) thể hiện tác động gián tiếp của tham nhũng vào bất bình đẳng thu
nhập thông qua kênh giáo dục:
, = 0 + 1 , + 2 , + 3 _ ℎ , + , (2)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
30
Các biến số trong mô hình được định nghĩa như sau:
Income inequality: Bất bình đẳng thu nhập. Biến này được đo lường bằng
khoảng cách chệnh lệch thu nhập bình quân mỗi năm của nhóm có thu nhập cao
nhất so với nhóm có thu nhập thấp nhất.
Corruption: Tham nhũng. Biến này được đo lường bằng chỉ số Kiểm soát tham
nhũng, trong đó bao gồm 4 chỉ số thành phần là: Kiểm soát tham nhũng trong
chính quyền; Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công; Công bằng
trong tuyển dụng nhà nước và Quyết tâm chống tham nhũng. Các chỉ số này
càng cao thì mức độ tham nhũng càng thấp và ngược lại.
Education: Giáo dục. Khái niệm này được đo lường thông qua 3 biến số sau: Tỷ
lệ tốt nghiệp trung học phổ thông; Tỷ lệ học sinh/giáo viên THPT và Tỷ lệ
lớp/trường THPT.
Income: Thu nhập. Biến này được đo lường bằng thu nhập bình quân đầu người
một tháng theo giá hiện hành.
Gdp_growth: tăng trưởng Gdp so với năm trước
Trade_gdp: Tỷ lệ tổng giá trị xuất nhập khẩu so với GDP
Urbanization: Đô thị hóa. Biến này được đo lường bằng tỷ lệ dân số thành thị
trên tổng dân số.
i là tham số tỉnh thành.
t là tham số thời gian.
3.3. Mô tả biến và đo lường
Để giải quyết mục tiêu của nghiên cứu này, tác giả sử dụng tập hợp dữ liệu bảng gồm
63 tỉnh thành của Việt Nam.
Dữ liệu được mô tả tóm tắt như sau :
Phạm vi thời gian quan sát là năm 2012 và 2014
Số lương quan sát là 123
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
31
Các biến số trong mô hình nghiên cứu: Income Inequality (bất bình đẳng thu
nhập); Corruption_papi bao gồm chỉ số Kiểm soát tham nhũng và 4 chỉ số thành
phần là Chỉ số Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền, Chỉ số Kiểm soát tham
nhũng trong cung ứng dịch vụ công, Chỉ số Công bằng trong tuyển dụng nhà
nước, Chỉ số Quyết tâm chống tham nhũng; Education bao gồm Tỷ lệ tốt nghiệp
THPT, Tỷ lệ học sinh/giáo viên, Tỷ lệ lớp/trường; Income (Thu nhập bình quân
đầu người); Gdp_growth (tăng trưởng gdp so với năm trước); Trade_gdp (tổng
giá trị xuất nhập khẩu trên gdp) và Urbanization (đô thị hóa).
Nguồn của dữ liệu: Dữ liệu về Corruption (chỉ số Kiểm soát tham nhũng) trích từ
bộ dữ liệu Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) http://papi.org.vn/; Dữ liệu
về Income Inequality, Education, Income, Urbanization được trích từ Tổng cục
thống kê Việt Nam (General Statistics Office of Vietnam – GSO)
http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=706&ItemID=13412; Gdp_growth,
Trade_gdp được trích xuất và tính toán từ Niên giám thống kê của 63 tỉnh thành.
Các biến số, nguồn dữ liệu được tóm tắt cụ thể trong bảng 3.3:
Bảng 3.2: Biến số và cách đo lường
Tên biến Nhãn biến Đo lường Đơn vị Nguồn dữ liệu
Bất bình
Chệnh lệch thu nhập bình quân
mỗi năm của nhóm có thu nhập Tổng cục thống kê
Income Inequality đẳng thu Lần
cao nhất so với nhóm có thu nhập Việt Nam (GSO)
nhập
thấp nhất
Chỉ số Kiểm soát tham nhũng với
Hiệu quả quản trị và
thang điểm từ 1 đến 10 (1: Tham
Corruption_papi Điểm hành chính công
nhũng cao → 10: Tham nhũng
(PAPI)
thấp)
Chỉ số Kiểm soát tham nhũng
Hiệu quả quản trị và
trong chính quyền với thang điểm
Corruption_papi1 Điểm hành chính công
Tham nhũng từ 0.25 đến 0.5 (0.25: Tham nhũng
(PAPI)
cao → 0.5: Tham nhũng thấp)
Chỉ số Kiểm soát tham nhũng
trong cung ứng dịch vụ công với Hiệu quả quản trị và
Corruption_papi2 thang điểm từ 0.25 đến 0.5 (0.25: Điểm hành chính công
Tham nhũng cao → 0.5: Tham (PAPI)
nhũng thấp)
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
32
Tên biến Nhãn biến Đo lường Đơn vị Nguồn dữ liệu
Chỉ số Công bằng trong tuyển
Hiệu quả quản trị và
dụng nhà nước với thang điểm từ
Corruption_papi3 Điểm hành chính công
0.25 đến 0.5 (0.25: Tham nhũng
(PAPI)
cao → 0.5: Tham nhũng thấp)
Chỉ số Quyết tâm chống tham
Hiệu quả quản trị và
nhũng với thang điểm từ 0.25 đến
Corruption_papi4 Điểm hành chính công
0.5 (0.25: Tham nhũng cao → 0.5:
(PAPI)
Tham nhũng thấp)
Education1 Tỷ lệ tốt nghiệp THPT %
Tổng cục thống kê
Việt Nam (GSO)
Education2 Giáo dục Tỷ lệ học sinh/giáo viên THPT Hs/Gv
Tổng cục thống kê
Việt Nam (GSO)
Education3 Tỷ lệ lớp/trường THPT
Lớp/trườn
g
Tổng cục thống kê
Việt Nam (GSO)
Gdp_growth
Tăng trưởng Tăng trưởng Gdp so với năm trước
(%)
Niên giám thống kê
Gdp (%) 63 tỉnh thành
Trade_gdp Thương mại
Tỷ lệ tổng giá trị xuất nhập khẩu
(%)
Niên giám thống kê
so với GDP 63 tỉnh thành
Urbanization Đô thị hóa
Tỷ lệ dân số thành thị trên tổng
(%)
Tổng cục thống kê
dân số Việt Nam (GSO)
Income Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người một 1000 Tổng cục thống kê
tháng theo giá hiện hành đồng/tháng Việt Nam (GSO)
3.4. Phương pháp ước lượng
Nhiều phương pháp ước lượng được sử dụng để kiểm định mối quan hệ tham nhũng và
bất bình đẳng thu nhập. Chẳng hạn, phương pháp OLS với tập dữ liệu bảng của Li &
cộng sự (2000), Gyimah-Brempong (2002), Gupta & cộng sự (2002), Andres & cộng
sự (2008); 2SLS (Two-Stage least squares) được sử dụng trong nghiên cứu của Li &
cộng sự (2000), GMM (Generalized Method of Moments) trong nghiên cứu của
Gyimah-Brempong (2002). Bên cạnh đó, mô hình cấu trúc tuyến tính – Structural
equation modeling (SEM) cũng được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa tham
nhũng, giáo dục và y tế trong nghiên cứu của của Factor & Kang (2015).
Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM)
Nghiên cứu của Factor & Kang (2015) sử dụng mô hình SEM để kiểm định mối quan hệ
giữa tham nhũng, chi tiêu cho sức khỏe và giáo dục. Mô hình SEM là sự mở rộng của mô
hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model – GLM) cho phép nhà nghiên cứu
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
33
kiểm định một tập hợp phương trình hồi quy cùng một lúc (Anderson & Gerbing, 1988).
Đặc biệt, SEM sử dụng để ước lượng các mô hình đo lường (Mesurement Model) và mô
hình cấu trúc (Structure Model) của bài toán lý thuyết đa biến. SEM có một vài ưu điểm
hơn so với phương pháp OLS. Cụ thể, SEM: (1) Cho phép phân tích các biến tiềm ẩn và
quan sát; (2) Cung cấp ước tính sai số đo; (3) Cho phép quan sát các hiệu ứng trung gian;
và (4) Cho phép thực hiện đồng thời nhiều biến phụ thuộc (nội sinh) (Byrne, 2009). Chính
vì vậy, phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng rất phổ biến
trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, phương pháp 2SLS, GMM phù hợp với dạng dữ
liệu bảng (panel data), mặc dù dữ liệu của nghiên cứu này thuộc dạng dữ liệu bảng nhưng
biến thời gian chỉ có 2 năm, điều này ảnh hưởng đến rất nhiều đến độ chính xác của các
ước lượng nếu sử dụng 2 phương pháp trên. Do đó, nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình
SEM (xem tập dữ liệu ở dạng gộp) để kiểm định mối quan hệ giữa tham nhũng, giáo dục
và bất bình đẳng thu nhập. Bên cạnh đó, phương pháp OLS vẫn được sử dụng để kiểm
định tính ổn định của các ước lượng trong mô hình nghiên cứu.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
34
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương này sẽ trình bày các kết quả phân tích dựa trên các phương pháp được trình
bày ở chương 3, sử dụng bộ dữ liệu được thu thập từ 63 tỉnh thành trong năm 2012 và
2014. Tất cả các kết phân tích được trình bày theo thứ tự như sau: (i) Thống kê mô tả
dự liệu nghiên cứu; (ii) mối tương quan giữa các biến được lựa chọn và (iii) Kết quả
kiểm định mối quan hệ lý thuyết giữa tham nhũng, giáo dục và bất bình đẳng thu nhập.
4.1. Thống kê mô tả các biến trong tập dữ liệu
Nghiên cứu sử dụng tập dữ liệu được thu thập từ 63 tỉnh thành của Việt Nam trong
năm 2012 và 2014. Tập dữ liệu bao gồm 123 quan sát. Kết quả thống kê mô tả được
thể hiện cụ thể trong bảng 4.1.
Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến trong tập dữ liệu nghiên cứu
Số
Trung Độ lệch
Biến số Đơn vị quan Min Max
bình chuẩn
sát
Tham nhũng
Corruption_PAPI1 Điểm 123 4.24 7.29 5.99 0.62
Corruption_PAPI2 Điểm 123 0.91 1.99 1.50 0.23
Corruption_PAPI3 Điểm 123 1.26 2.15 1.78 0.16
Corruption_PAPI4 Điểm 123 0.48 1.49 0.94 0.21
Corruption_PAPI5 Điểm 123 1.26 2.07 1.76 0.15
Bất bình đẳng thu nhập
Inequality_income lần 123 5.40 9.70 7.12 0.90
Giáo dục
Education1 % 123 90.98 99.98 98.23 1.85
Education2 Học sinh/Giáo viên 123 9.61 28.39 16.57 2.67
Education3 Lớp/Trường 123 12.22 40.88 26.86 5.86
Biến kiểm soát
Income 1000 đồng/tháng 123 758 4,840 2,001 755
GDP_growth % 123 -3.40 28.90 12.38 5.15
Trade_gdp % 123 0.30 818.43 89.66 135.22
Urbanization % 123 9.7 87.3 27.559 17.17
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
Nguồn: Tính toán của tác giả
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
35
Kết quả thống kê mô tả trong tập dữ liệu cho thấy giá trị trung bình của chỉ số tham
nhũng (Corruption_PAPI1) của các tỉnh thành là 6/10 điểm. Chỉ số này cho thấy mức
độ tham nhũng của các tỉnh thành tương đối thấp (1: Tham nhũng cao → 10: Tham
nhũng thấp, trong đó, một số tỉnh thành có mức độ tham nhũng cao như: Điện Biên,
Hải Phòng, Khánh Hòa,… ngược lại, một số tỉnh thành có mức độ tham nhũng tương
đối thấp như: Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tiền Giang,...
Bất bình đẳng thu nhập (Inequality_income) có giá trị trung bình là 7.12 lần, trong đó
giá trị cao nhất là 9.7 lần và thấp nhất là 5.4 lần, một số tỉnh thành có mức độ bất bình
đẳng thu nhập tương đối cao như: Đăk Nông, Cao Bằng,…
Tương tự, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông (Education1) có giá trị trung bình là
98.23%, tỉnh thành có tỷ lệ tốt nghiệp thấp nhất là 90.98% và cao nhất là 99.98%. Tỷ lệ
học sinh/giáo viên (Education2) có giá trị trung bình là 16.57, trong đó, tỉnh thành có
tỷ lệ học sinh/giáo viên thất nhất là 9.61 và cao nhất là 28.89. Tỷ lệ lớp/trường
(Education3) có giá trị trung bình là 26.86, tỉnh thành có tỷ lệ lớp/trường thấp nhất là
12.22 và cao nhất là 40.88.
Nhìn chung, kết quả thống kê mô tả cho thấy các biến như Tham nhũng, bất bình đẳng
thu nhập, giáo dục và tăng trưởng gdp (GDP_growth) đều có mức độ biến thiên không
cao thông qua độ lệch chuẩn tương đối thấp, tuy nhiên đa số các biến kiểm soát như:
thu nhập (Income), thương mại (Trade_gdp) và đô thị hóa (Urbanization) đều cho
thấy sự khác biệt lớn giữa các tỉnh thành thông qua độ lệch chuẩn tương đối cao.
4.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến
Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu được thể
hiện cụ thể trong Bảng 4.2. Theo đó, ngoại trừ biến đô thị hóa (Urbanization) các biến
tham nhũng, giáo dục, thu nhập, tăng trưởng gdp và thương mại (Corruption,
educationi=1,2,3, income, GDP_growth, Trade_gdp) đều có mối tương quan âm với bất
bình đẳng thu nhập.
Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149
Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
36
Ngoài ra, kết quả phân tích tương quan giữa các biến cũng cho thấy hệ số tương quan
tương đối thấp (đều nhỏ hơn 0.7).
Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu
Inequality
Corrupt Edu1 Edu2 Edu3 Income Urban Gdp_g
Trade_
_income gdp
inequality
1.0000
_income
Corrupt -0.2382 1.0000
Edu1 -0.0968 0.2939 1.0000
Edu2 -0.1876 0.1479 0.0475 1.0000
Edu3 -0.1939 0.2414 0.2652 0.1984 1.0000
income -0.0304 0.0943 0.3664 0.0055 0.4936 1.0000
Urban 0.0625 -0.0402 0.1573 -0.0117 0.4746 0.6773 1.0000
Gdp_g -0.0338 -0.0902 -0.0607 0.0971 -0.0230 -0.0985 0.0031 1.0000
Trade_gdp -0.0824 -0.0606 0.1229 0.0457 0.1563 0.4123 0.3125 0.0730 1.0000
Nguồn: Tính toán của tác giả
4.2.1. Mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập
Nghiên cứu này cũng sử dụng đồ thị để chỉ ra mối quan hệ khá rõ ràng giữa các cặp
biến trong mô hình nghiên cứu, bắt đầu với tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập:
Hình 4.1: Đồ thị scatter giữa tham nhũng (Corruption) và bất bình đẳng thu nhập
(Inequality income)
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc
Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc

Mais conteúdo relacionado

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
 
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.docSự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
 
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
 
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
 
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
 
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Th...
 
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
 
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
 
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
Giải Pháp Nâng Cao Sự Thỏa Mãn Công Việc Của Nhân Viên Tại Công Ty Tnhh Cosco...
 
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...
 

Último

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảohoanhv296
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 

Tác Động Của Tham Nhũng Đến Giáo Dục Và Bất Bình Đẳng Thu Nhập Ở Việt Nam.doc

  • 1. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRƯƠNG QUANG NGỌC TÁC ĐỘNG CỦA THAM NHŨNG ĐẾN GIÁO DỤC VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở VIỆT NAM: TIẾP CẬN DỮ LIỆU CẤP TỈNH THÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM TRƯƠNG QUANG NGỌC TÁC ĐỘNG CỦA THAM NHŨNG ĐẾN GIÁO DỤC VÀ BẤT BÌNH ĐẲNG THU NHẬP Ở VIỆT NAM: TIẾP CẬN DỮ LIỆU CẤP TỈNH THÀNH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM KHÁNH NAM
  • 3. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện, các số liệu và thông tin sử dụng trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TPHCM, ngày 10 tháng 10 năm 2018 TRƯƠNG QUANG NGỌC
  • 4. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ TÓM TẮT CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..............................................................1 1.1. Đặt vấn đề ..............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................3 1.2.1. Mục tiêu cụ thể ................................................................................................3 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................3 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................3 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................3 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3 1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................3 1.5. Bố cục luận văn......................................................................................................4 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN...5 2.1. Lý thuyết về Tham nhũng......................................................................................5 2.1.1. Định nghĩa Tham nhũng..................................................................................5 2.1.2. Đo lường tham nhũng......................................................................................6 2.2. Giáo dục.................................................................................................................8 2.2.1. Tỷ lệ tham gia giáo dục ...................................................................................8 2.2.2. Số năm trung bình tham gia giáo dục chính thức (đào tạo chính quy) ...........8 2.2.3. Chất lượng giáo dục ........................................................................................9 2.3. Bất bình đẳng thu nhập ..........................................................................................9 2.3.1. Đường cong Lorenz...................................................................................... 10
  • 5. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2.3.2. Hệ số Gini..................................................................................................... 11 2.3.3. Tiêu chuẩn Ngân hàng Thế giới ................................................................... 11 2.3.4. Hệ số chênh lệch thu nhập............................................................................ 12 2.4. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập 12 2.5. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tham nhũng và giáo dục.................. 14 2.6. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập . 16 2.7. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu .................... 17 2.7.1. Mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập ........................... 17 2.7.2. Mối quan hệ giữa tham nhũng và giáo dục .................................................. 18 2.7.3. Mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập ................................ 19 2.8. Khung phân tích.................................................................................................. 22 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 24 3.1. Tổng quan về tình hình bất bình đẳng thu nhập, tham nhũng và giáo dục ở Việt Nam............................................................................................................................ 24 3.1.1. Bất bình đẳng thu nhập................................................................................. 24 3.1.2. Tham nhũng.................................................................................................. 26 3.1.3. Giáo dục........................................................................................................ 28 3.2. Mô hình nghiên cứu............................................................................................ 29 3.3. Mô tả biến và đo lường....................................................................................... 30 3.4. Phương pháp ước lượng...................................................................................... 32 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 34 4.1. Thống kê mô tả các biến trong tập dữ liệu ......................................................... 34 4.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến............................................................. 35 4.2.1. Mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập ........................... 36 4.2.2. Mối quan hệ giữa tham nhũng với giáo dục................................................. 37 4.2.3. Mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập ................................ 38 4.3. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu ............................................................. 38 4.3.1. Đo lường tham nhũng................................................................................... 39
  • 6. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4.3.2. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu....................................................... 40 4.3.3. Kiểm tra tính vững của ước lượng ............................................................... 44 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 47 5.1. Kết luận............................................................................................................... 47 5.2. Hàm ý chính sách................................................................................................ 48 5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tương lai............................................................. 48 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT CPI Corruption Perceptions Index Chỉ số Nhận thức tham nhũng TI Transparency International Tổ chức Minh bạch quốc tế PAPI Public Administration Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính Performance Index công PCI Provincial Competitiveness Index Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh OLS Ordinary Least Squares Bình phương tối thiểu thông thường SEM Structural Equation Model Mô hình cấu trúc tuyến tính OECD Organization for Economic Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế Cooperation and Development ASIAN Association of Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á Southeast Asian Nations AFRICAN Union of African States Liên minh châu Phi OPEC Organization of Petroleum Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ Exporting Countries IV Instrumental variables Biến công cụ 3SLS Three-Stage Least Squares Hồi quy 3 giai đoạn GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội GMM Generalized Method of Moments ECM Error corection model Mô hình hiệu chỉnh sai số WLS Weighted Least Squares Bình phương tối thiểu có trọng số FE Fixed Effect Model Mô hình tác động cố định RE Random Effect Model Mô hình tác động ngẫu nhiên 2SLS Two-Stage Least Squares Hồi quy 2 giai đoạn ICRG International Country Risk Guide Tổ chức Hướng dẫn Quốc tế về Rủi ro Quốc gia
  • 8. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan .............................................. 20 Bảng 3.1 : Những chỉ số giáo dục cơ bản cấp Trung học phổ thông của Việt Nam 28 Bảng 3.2: Biến số và cách đo lường ................................................................... 31 Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến trong tập dữ liệu nghiên cứu.......... 34 Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ........... 36 Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA cho khái niệm Tham nhũng.......................... 40 Bảng 4.4: Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu............................................. 41 Bảng 4.5: Hậu quả của tham nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập thông qua kênh giáo dục...................................................................................................... 42 Bảng 4.6: Kết quả kiểm định bằng bootstrap với N = 500................................. 45
  • 9. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1: Đường cong Lorenz............................................................................. 10 Hình 2.2: Mối quan hệ giũa Tham nhũng và giáo dục........................................ 15 Hình 2.3: Khung phân tích của nghiên cứu......................................................... 23 Hình 3.1: Hệ số Gini của Việt Nam giai đoạn 2002 – 2016 ............................... 24 Hình 3.2: Khoảng cách thu nhập nhóm 5/nhóm 1 (Lần) của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2016......................................................................................................... 26 Hình 3.3: Điểm CPI của Việt Nam qua các năm ................................................ 27 Hình 4.1: Đồ thị scatter giữa tham nhũng (Corruption) và bất bình đẳng thu nhập (Inequality income) ............................................................................................. 36 Hình 4.2: Đồ thị scatter giữa tham nhũng (Corruption) và giáo dục (Educationi=1,2,3)................................................................................................... 37 Hình 4.3: Đồ thị Scatter giữa giáo dục (Educationi=1,2,3) và bất bình đẳng thu nhập (Inequality income) ............................................................................................. 38 Hình 4.4: Ước lượng mô hình nghiên cứu bằng SEM ........................................ 39
  • 10. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 TÓM TẮT Nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy bất bình đẳng thu nhập chịu sự tác động của nhiều yếu tố như: tham nhũng, giáo dục, tăng trưởng kinh tế, mở cửa thương mại và đô thị hóa. Nghiên cứu này tập trung vào việc tóm tắt các nghiên cứu có liên quan và kiểm tra tổng ảnh hưởng của tham nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập. Dựa trên dữ liệu tổng hợp bao gồm sáu mươi ba tỉnh thành của Việt Nam trong 2 năm 2012 và 2014, nghiên cứu này áp dụng cả kỹ thuật OLS và kỹ thuật SEM để xác định ảnh hưởng của tham nhũng đến bất bình đẳng thu nhập trực tiếp và gián tiếp qua kênh truyền tải giáo dục. Phù hợp với những phát hiện của các nghiên cứu thực nghiệm trước đó, nghiên cứu này kết luận rằng tổng ảnh hưởng của tham nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập của sáu mươi ba tỉnh thành của Việt Nam là tiêu cực đáng kể.
  • 11. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề Bất bình đẳng đã trở thành chủ đề quan ngại chung ở Việt Nam và trên toàn thế giới. Ở Việt Nam, những bày tỏ quan ngại về bất bình đẳng có thể tìm thấy trên báo chí, nhật ký mạng và các nghiên cứu định tính. Người dân Việt Nam quan ngại về bất bình đẳng và nhiều người nhận thấy bất bình đẳng đang gia tăng. Cụ thể theo báo cáo của CIEM 2012, tình trạng phân hóa giàu nghèo tại Việt Nam đang có xu hướng gia tăng trong giai đoạn 1995 – 2010. Bên cạnh đó, nếu so sánh khoảng cách thu nhập giữa 20% nhóm giàu nhất và 20% nhóm nghèo nhất của Việt Nam và một số nước châu Á cho thấy chênh lệch ở Việt Nam cao hơn nhiều nước. Điều này tạo ra dấu hiệu tiêu cực ảnh hưởng đến mục tiêu cuối cùng mà nhiều quốc gia hướng tới, đó là phát triển bền vững. Tham nhũng (Corruption) là một “tệ nạn” luôn xuất hiện ở bất kỳ một quốc gia nào trên thế giới, nó ảnh hưởng đến sự tăng trưởng, phát triển kinh tế của quốc gia (Swaleheen, 2011). Tham nhũng sẽ làm trầm trọng hơn mức độ chênh lệch thu nhập trong xã hội (Trần Hữu Dũng, 1999). Bên cạnh đó, tham nhũng còn ảnh hưởng đến giáo dục (Education) và sự bất bình đẳng thu nhập (Income Inequality) trong xã hội (Li & cộng sự, 2000). Theo báo cáo nghiên cứu của Tổ chức minh bạch quốc tế (TI) cho thấy một trong những hình thức tham nhũng chính trong ngành giáo dục Việt Nam hiện nay được công chúng chỉ ra là tham nhũng trong xây dựng trường học, lớp học, điều này làm hạn chế về số lượng và chất lượng dịch vụ công. Để có cơ hội giáo dục tốt cần phải có một mức thu nhập cao hơn. Hậu quả là làm tăng chi phí giáo dục cho các hộ gia đình và vì vậy làm tăng nguy cơ bỏ học đối với các gia đình không có đủ điều kiện chi trả các khoản ngoài quy định. Từ đó, tham nhũng trực tiếp làm tăng bất bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ xã hội.
  • 12. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 2 Mối quan hệ giữa tham nhũng, giáo dục và bất bình đẳng thu nhập là chủ đề được quan tâm nhiều trong nghiên cứu chính sách trên thế giới. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu chỉ xem xét tác động trực tiếp của tham nhũng đến bất bình đẳng thu nhập, rất ít nghiên cứu xem xét tác động gián tiếp của tham nhũng đến bất bình đẳng thu nhập thông qua một số biến trung gian. Bên cạnh đó, các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này chủ yếu tập trung phân tích dựa trên bộ dữ liệu được tập hợp từ nhiều quốc gia khác nhau, chẳng hạn như các nghiên cứu của Gupta & cộng sự, 2002; Jong-Sung & Khagram, 2005; Andres & Ramlogan- Dobson, 2008; Ylmaz Ata & Arvas, 2011; Johansson & Lext, 2013), chỉ có một số ít nghiên cứu phân tích trên tập dữ liệu trong phạm vi của một quốc gia, đặc biệt là nghiên cứu ở Việt Nam (Dincer & Gunalp, 2005; Dong & Torgler, 2013; Apergis & cộng sự, 2010; Dang, 2016), nguyên nhân chủ yếu là sự hạn chế về dữ liệu liên quan đến tham nhũng ở cấp độ phạm vi quốc gia. Mặc khác, bằng chứng từ các nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ trực tiếp giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập không đồng nhất với nhau. Một số nghiên cứu cho thấy tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập có mối quan hệ cùng chiều (Gupta & cộng sự, 2002; Gyimah-Brempong & cộng sự, 2006; Dincer & Gunalp, 2005); ngược lại, một số nghiên cứu khác lại cho thấy tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập tồn tại mối quan hệ ngược chiều (Anders & Ramlogan-Dobson, 2008; Dobson & cộng sự, 2010; Ylmaz Ata & Arvas, 2011) hoặc chưa tìm thấy mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập (Dang, 2016). Mục tiêu chính của nghiên cứu này nhằm xem xét: (i) tác động trực tiếp của tham nhũng đến bất bình đẳng thu nhập của Việt Nam và (ii) tác động gián tiếp của tham nhũng đến bất bình đẳng thu nhập của Việt Nam thông qua kênh giáo dục. Bên cạnh đó, nghiên cứu sẽ sử dụng nhiều cách thức đo lường tham nhũng thông qua việc tiếp cận bộ dữ liệu PAPI. Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu này nhằm cung cấp một số thông tin hữu
  • 13. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 3 ích cho các cơ quan nhà nước trong quá trình xây dựng chính sách liên quan đến vấn đề công bằng xã hội. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu cụ thể Nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào mục tiêu chính là xem xét tác động của tham nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập ở các tỉnh thành của Việt Nam trong 2 năm: 2012 và 2014. Luận văn này giải thích tác động trực tiếp và gián tiếp (thông qua kênh giáo dục) của tham nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập trong tập dữ liệu mẫu. 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu Như đã đề cập ở trên, luận văn này xem xét mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập. Vì vậy, các câu hỏi được nêu ra như sau: (i) Tham nhũng có tác động trực tiếp đối với bất bình đẳng thu nhập không? (ii) Tham nhũng có tác động gián tiếp và ngược chiều với bất bình đẳng thu nhập thông qua kênh giáo dục không? 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố tác động đến bất bình đẳng thu nhập, trong đó biến tham nhũng, giáo dục là những yếu tố chính được tập trung xem xét. 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu ở 63 tỉnh thành của Việt Nam trong năm 2012 và 2014. Nghiên cứu dựa trên bộ dữ liệu PAPI 2012 và 2014, Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê Việt Nam năm 2012, 2014 và 2015, Niên giám thống kê của 63 tỉnh thành năm 2012, 2014 và 2015. 1.4. Phương pháp nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Các phương pháp ước lượng được sử dụng chủ yếu dùng cho dữ liệu gộp (Cross – sections) trong mô hình bao gồm OLS và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
  • 14. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 4 1.5. Bố cục luận văn Luận văn bao gồm 5 chương: Chương 1: Tổng quan Chương này tác giả sẽ trình bày khái quát các nội dung chính của nghiên cứu bao gồm đặt vấn đề, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và bố cục của luận văn. Chương 2: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan Chương này trình bày cơ sở lý thuyết và một số nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài đã được thực hiện. Mô hình phân tích sẽ được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết và thực nghiệm này. Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Xây dựng phương pháp và mô hình nghiên cứu. Giới thiệu dữ liệu và mô tả các biến số trong nghiên cứu. Chương 4: Kết qủa nghiên cứu Kết quả thực nghiệm sau khi chạy hồi quy và giải thích kết quả xuất hiện trong mô hình. Chương 5: Thảo luận và kiến nghị Kết luận tóm lược những vấn đề mà nghiên cứu đã giải quyết. Từ đó, đưa ra một số kiến nghị. Đồng thời, đưa ra một số hạn chế đề tài nhằm tạo hướng đi cho những nghiên cứu tiếp theo.
  • 15. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 5 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN 2.1. Lý thuyết về Tham nhũng 2.1.1. Định nghĩa Tham nhũng Theo Tổ chức Minh bạch Quốc tế (Transparency International) định nghĩa “tham nhũng là việc lạm dụng quyền lực được giao phó để nhằm tư lợi”. Trong từ điển của Oxford (2000, trang 281), tham nhũng được mô tả như: [1] hành vi gian lận hoặc phi pháp, đặc biệt là những người làm trong chính quyền; [2] hành động làm thay đổi từ chuẩn đạo đức thành thiếu đạo đức của hành vi. Vì vậy, tham nhũng bao gồm ba yếu tố quan trọng là đạo đức, hành vi và quyền lực. Theo nhóm nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (The World Bank Group) “tham nhũng là lạm dụng công quyền nhằm tư lợi”. Việc lạm quyền ở đây được hiểu theo nghĩa rất rộng. Khu vực công được cho là bị lạm quyền khi một đại diện nhận, gạ gẫm hoặc sách nhiễu hối lộ. Nó cũng bị lạm dụng khi các đại diện tư nhân chủ động đưa hối lộ để phá vỡ các chính sách công và quy trình công vì các lợi thế cạnh tranh cũng như lợi nhuận. Khu vực công cũng có thể bị lạm dụng vì lợi ích cá nhân ngay cả khi không có hối lộ xảy ra, thông qua sự bảo trợ và gia đình trị, các hành vi trộm cắp tài sản nhà nước, hay sự chuyển hướng của các khoản thu của nhà nước. Rick (2002) cho rằng tham nhũng, theo nghĩa đơn giản nhất, là sự lạm dụng quyền lực, đa phần là để đạt được lợi ích cá nhân hoặc lợi ích của một nhóm mà người ta phải trung thành với nó. Nhiều nhà kinh tế cũng đã nghiên cứu về mối quan hệ giữa tham nhũng và tăng trưởng kinh tế, trong đó có Shleifer & Vishny (1993) cho rằng “tham nhũng là việc bán tài sản của chính phủ nhằm tư lợi”. Tóm lại, khái niệm về tham nhũng là đa dạng, tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu và cách tiếp cận mà nó có thể được hiểu theo những ý nghĩa khác nhau. Trong nghiên cứu này, tác giả mong muốn xem xét sự ảnh hưởng của tham nhũng đối với giáo dục và bất
  • 16. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 6 bình đẳng thu nhập trong phạm vi quốc gia, cụ thể là Việt Nam. Vì vậy, thuật ngữ tham nhũng trong nghiên cứu này là đề cập đến tham nhũng của giới công chức, họ lạm dụng chức vụ, quyền hạn của mình để thay đổi quy định, quy trình của pháp luật vì mục tiêu tư lợi và làm tổn hại đến môi trường kinh doanh và xã hội. 2.1.2. Đo lường tham nhũng Trên thế giới Một vài chỉ số đo lường tham nhũng được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu thực nghiệm: (i) Chỉ số tham nhũng được xây dựng bởi PRS – ICRG. Chỉ số này đã được tạo ra từ đầu thập niên 1980 và bao gồm gần 150 quốc gia phát triển và đang phát triển. Dữ liệu PRS gồm các chỉ số về chính trị, kinh tế và tài chính. Mỗi chỉ số được phân hạng cụ thể. Tham nhũng là một trong 12 thành tố về rủi ro chính trị, được đo lường từ mức 0 đến 6, điểm cao hơn nghĩa là hiệu quả hơn. Nghiên cứu của Tanzi & Davoodi (1998) sử dụng chỉ số này; (ii) Chỉ số tham nhũng thứ hai được xây dựng bởi Kaufmann của chỉ số Worldbank. Chỉ số này là một phần của chỉ số rộng hơn và được gọi là chỉ số quản trị. Chỉ số này được công bố cho mỗi giai đoạn 2 năm và bao gồm gần 200 quốc gia. Nó được tính toán dựa trên nền tảng của 100 biến riêng lẻ về cảm nhận tham nhũng và được thu thập từ 40 nguồn dữ liệu của hơn 30 tổ chức khác nhau; (iii) Chỉ số thứ ba là chỉ số được biết đến nhiều nhất đó là CPI. CPI được tính toán bởi Lambsdorff và được đại diện bởi tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) từ năm 1995. Đây cũng là chỉ số được xây dựng dựa trên các chỉ số được khảo sát. CPI được thiết kế để đánh giá cảm nhận của những người có thông tin về mức độ tham nhũng (các chuyên gia) và được chấm điểm theo mức từ 0 (tham nhũng cao) đến 10 (tham nhũng thấp). CPI tổng hợp cảm nhận của những người được khảo sát theo mức độ của tham nhũng (tham nhũng được định nghĩa là việc lạm dụng công quyền nhằm tư lợi). Mức độ tham nhũng này phản ánh tần số chi trả tham nhũng và các rào cản bị áp đặt trong kinh doanh (Lambsdorff, 2004).
  • 17. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 7 Ở Việt Nam Các nghiên cứu thực nghiệm về tham nhũng ở Việt Nam hiện nay thường sử dụng 2 chỉ số sau để đo lường cho biến tham nhũng: Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh – PCI, PCI được xây dựng bởi Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Cơ quan hợp tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ US- Aid, chỉ số này được dùng để đánh giá và xếp hạng chính quyền các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc phát triển doanh nghiệp dân doanh. PCI được công bố thí điểm lần đầu tiên vào năm 2005 gồm tám chỉ số thành phần và đến năm 2013 thì chỉ số này được hoàn thiện bao gồm 10 chỉ số thành phần: Chi phí gia nhập thị trường; tiếp cận đất đai; tính minh bạch; chi phí thời gian; chi phí không chính thức; cạnh tranh bình đẳng; tính năng động; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; đào tạo lao động và thiết chế pháp lý. Một số nghiên cứu thực nghiệm đã sử dụng chỉ số này để đo lường tham nhũng (Việt, N. Q., & Nhường, C. T., 2016; Dang, 2016). Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công – PAPI, PAPI được xây dựng bởi Trung tâm Nghiên cứu Phát triển-Hỗ trợ Cộng đồng (CECODES) thuộc Liên hiệp các Hội Khoa học – Kỹ thuật Việt Nam và Chương trình Phát triển Liên Hợp quốc (UNDP) tại Việt Nam, chỉ số này tập trung tìm hiểu hiệu quả công tác điều hành, thực thi chính sách, cung ứng dịch vụ công dựa trên đánh giá và trải nghiệm của người dân, với dữ liệu được thu thập thường niên. Cho đến nay, chỉ số PAPI đã thu thập và phản ánh trải nghiệm của gần 89.000 người dân. Sau hai năm thử nghiệm lần lượt với 3 tỉnh trong năm 2009 và 30 tỉnh trong năm 2010, các chỉ số của PAPI ngày càng được hoàn thiện. Năm 2011, nghiên cứu PAPI lần đầu tiên được triển khai trên toàn quốc với sự tham gia của toàn bộ 63 tỉnh/thành phố và từ đó các chỉ báo chính được cố định để phục vụ việc so sánh kết quả qua các năm. Chỉ số PAPI bao gồm 6 trục nội dung chính: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; công khai, minh bạch; trách nhiệm giải trình với người dân; kiểm soát tham nhũng, thủ tục hành chính công và cung ứng dịch vụ công. Trong nghiên cứu này, tác
  • 18. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 8 giả sẽ sử dụng trục nội dung chính của chỉ số PAPI là Kiểm soát tham nhũng để đo lường tham nhũng theo cấp tỉnh thành. 2.2. Giáo dục Giáo dục là một hình thức của vốn con người (human capital). Giáo dục và sức khỏe là hai trụ cột quan trọng của vốn con người và là mục tiêu nền tảng cho phát triển (Todaro and Smith 2015; Piketty 2014). Tương tự như tham nhũng, giáo dục cũng có nhiều phương pháp đo lường khác nhau. Tuy nhiên, mỗi phương pháp đo lường cho giáo dục đều tồn tại những hạn chế nhất định. Một số phương pháp đo lường giáo dục được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu thực nghiệm: 2.2.1. Tỷ lệ tham gia giáo dục Tỷ lệ tham gia giáo dục hay còn được gọi là tỷ lệ nhập (Enrollment Ratios) học được sử dụng như các chỉ số phát triển con người. Thông thường được các nghiên cứu sử dụng dưới dạng các chỉ số như tỷ lệ nhập học cấp tiểu học, tỷ lệ nhập học cấp trung học cơ sở và tỷ lệ nhập học trung học phổ thông. Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia giáo dục chỉ cho biết việc tiếp cận giáo dục và nó không biểu hiện được tích lũy trình độ học vấn và không phản ánh nguồn vốn con người. 2.2.2. Số năm trung bình tham gia giáo dục chính thức (đào tạo chính quy) Số năm trung bình tham gia giáo dục chính thức cũng được dùng để đo lường cho giáo dục. Các thông tin về phân phối giáo dục của mỗi nước được tính toán bằng công thức sau: ̅( ) = ∑ . Trong đó Li là tỷ lệ lực lượng lao động ở mức giáo dục thứ i, và Si là số năm đi học tương ứng cho mức giáo dục thứ i. Tuy nhiên, chỉ số này không tính đến khía cạnh chất lượng giáo dục. Ví dụ, một năm tham gia đi học ở Papua New Guinea được giả định sẽ tạo ra mức tăng tương ứng vốn nhân lực như một năm đi học tại Nhật Bản (Hanushek và Woessmann, 2008). Hơn thế, một người với 12 năm đi học được xem như bằng 2 người có 6 năm đi học (Stroombergen và cộng sự, 2002).
  • 19. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 9 2.2.3. Chất lượng giáo dục Behrman và Birdsall (1983) đề nghị rằng chất lượng giáo dục nên được bổ sung vào đánh giá khi đo lường mức độ phát triển con người bên cạnh việc sử dụng số lượng trường học. Thông thường có hai phương pháp chủ yếu được sử dụng để đo lường chất lượng giáo dục: (i) Phương pháp tiếp cận thứ nhất là theo hướng đầu vào. Người ta xem xét quốc gia đó cung cấp thêm nguồn lực cho giáo dục như thế nào so với các ngành khác trong nền kinh tế. Chẳng hạn như các chỉ tiêu: tỷ lệ học sinh/giáo viên, chi tiêu cho lương giáo viên, sách, và các tài liệu đọc khác có thể dùng để đo lường các nguồn lực đầu vào cho ngành giáo dục. Tuy nhiên, khối lượng đầu vào cao chưa chắc làm cho năng suất chất lượng học được cải thiện, và đây cũng là hạn chế của cách đo lường này; (ii) Phương pháp tiếp cận thứ hai là theo hướng đầu ra thông qua đo lường trực tiếp thành tích học tập của học sinh. Chẳng hạn, các sinh viên của cùng một nhóm độ tuổi ở các nước khác nhau sẽ được so sánh ở cùng môn học bao gồm toán học và khoa học (Thomas và cộng sự, 2001). Cách đo lường này chỉ có thể dùng cho các nước công nghiệp và không thể so sánh theo thời gian nên dẫn đến nhiều hạn chế. Như vậy, có thể thấy hiện nay có nhiều phương pháp để đo lường giáo dục và mỗi phương pháp đo lường đều tồn tại những hạn chế nhất định. Dựa trên khả năng thu thập số liệu, trong luận văn này tác giả sẽ sử dụng một số chỉ số về chất lượng giáo dục để đo lường biến số giáo dục. 2.3. Bất bình đẳng thu nhập Theo Todaro và Smith (2009) cho rằng bất bình đẳng thu nhập là sự phân phối không đều về thu nhập giữa các hộ gia đình, là một vấn đề quan trọng trong nghiên cứu phát triển kinh tế. Còn Fletcher (2013) định nghĩa: “Bất bình đẳng kinh tế (còn được gọi là khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng thu nhập) là chênh lệch giữa các cá nhân, các nhóm trong xã hội hay giữa các quốc gia trong việc phân phối các tài sản, sự giàu có, hay thu nhập”.
  • 20. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 10 Có rất nhiều phương pháp để đo lường bất bình đẳng thu nhập. Một số phương pháp đo lường được sử dụng phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu thực nghiệm bao gồm: đường cong Lorenz, hệ số Gini, tiêu chuẩn Ngân hàng thế giới và hệ số chênh lệch thu nhập. 2.3.1. Đường cong Lorenz Đường cong Lorenz là cách thể hiện bằng hình học mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập thông qua việc phản ánh mối quan hệ giữa phần trăm cộng dồn của các nhóm dân số với phần trăm thu nhập/của cải cộng dồn tương ướng của nhóm đó. Hình 2.1: Đường cong Lorenz Khoảng cách giữa đường 45o và đường Lorenz cho biết mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Đường cong Lorenz giúp chúng ta dễ dàng hình dung ra mức độ bất bình đẳng trong phân phối thu nhập thông qua việc quan sát hình dạng của đường cong. Nó cũng cho phép so sánh mức độ bất bình đẳng trong phân phối giữa các quốc gia hay giữa các thời kỳ phát triển. Đường cong Lorenz càng lõm thì càng thể hiện sự bất bình đẳng trong phân phối thu nhập. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp này cũng có những hạn chế. Chẳng hạn, khi các đường Lorenz không cắt nhau thì đường nào lõm hơn sẽ thể hiện mức độ bất bình đẳng lớn hơn nhưng khi chúng cắt nhau thì không thể đưa ra kết luận được. Bên cạnh đó, do đường Lorenz thể hiện tình trạng bất bình đẳng trong phân phối
  • 21. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 11 thu nhập bằng hình vẽ nên không lượng hóa được mức độ cụ thể của tình trạng bất bình đẳng (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009). 2.3.2. Hệ số Gini Phương pháp thường được sử dụng rộng rãi nhất để đo lường bất bình đẳng thu nhập là hệ số Gini. Hệ số Gini là tỷ lệ phần trăm giữa diện tích của vùng nằm giữa đường bình đẳng tuyệt đối (đường 45 o ) và đường cong Lorenz (A) với diện tích của vùng nằm giữa đường bình đẳng tuyệt đối và đường bất bình đẳng tuyệt đối (A+B). Giá trị của hệ số Gini nằm trong khoảng từ 0 đến 1, giá trị càng cao thì mức độ bất bình đẳng càng lớn. Những quốc gia có hệ số Gini từ 0.5 trở lên thì được coi là có mức độ bất bình đẳng cao còn trong khoảng 0.2 đến 0.35 thì phân phối tương đối công bằng. Mặc dù có thể lượng hóa được hệ số bất bình đẳng thu nhập nhưng hệ số Gini chỉ là thước đo về quy mô một cách tương đối, do đó, trong một số trường hợp cho dù có cùng một giá trị Gini nhưng trên thực tế thì mức độ công bằng trong xã hội không giống nhau (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009; Nguyễn Trọng Hoài và cộng sự, 2010). 2.3.3. Tiêu chuẩn Ngân hàng Thế giới Bên cạnh những chỉ tiêu đo lường bất bình đẳng thu nhập ở trên, Ngân hàng thế giới cũng đề xuất chỉ tiêu đánh giá tình trạng bất bình đẳng thu nhập thông qua việc đo lường tỷ lệ thu nhập chiếm trong tổng thu nhập dân cư của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội. Cụ thể, chỉ tiêu này có 3 mức độ bất bình đẳng như sau: (i) Khi thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội chiếm tỷ lệ lớn hơn 17% của tổng thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng thấp; (ii) Khi thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp nhất trong xã hội có tỷ lệ từ 12% đến 17% của tổng thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng tương đối; (iii) Khi thu nhập của 40% dân số có mức thu nhập thấp trong xã hội có tỷ lệ nhỏ hơn 12% của tổng thu nhập thì tình trạng bất bình đẳng cao (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009)
  • 22. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 12 2.3.4. Hệ số chênh lệch thu nhập Thêm vào đó, hệ số giãn cách thu nhập được sử dụng để đánh giá tình trạng bất bình đẳng thu nhập trong nhiều công trình nghiên cứu liên quan. Hệ số này được xác định bởi mức chênh lệch thu nhập của 20% dân số có thu nhập cao nhất và 20% dân số có thu nhập thấp nhất. Hệ số giãn cách (chênh lệch) càng lớn, tình trạng bất bình đẳng càng cao (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2009). Nhìn chung, mỗi phương pháp đo lường bất bình đẳng thu nhập đều có những ưu và nhược điểm riêng. Việc lựa chọn phương pháp đo lường phù hợp nhất chủ yếu dựa trên đặc điểm của các quốc gia, tính thuận tiện trong tiếp cận dữ liệu,… Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ sử dụng Hệ số chênh lệch thu nhập được thu thập từ nguồn dữ liệu có sẵn của Tổng cục thống kê Việt Nam để đo lường bất bình đẳng thu nhập của các tỉnh thành Việt Nam. 2.4. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập Tham nhũng được hiểu như là hình thức lảng tránh hay miễn thuế, làm giảm kinh phí cho các chương trình xã hội (bao gồm giáo dục và y tế). Hơn nữa, do những người hưởng lợi trốn thuế và miễn giảm thuế có nhiều khả năng là những người thuộc tầng lớp giàu có, gánh nặng đóng thuế gần như thuộc hoàn toàn vào người nghèo, làm cho hệ thống thuế giảm hiệu quả. Tác động trực tiếp vào các chương trình xã hội theo hướng tiêu cực như các quỹ có thể bị thất thoát ra khỏi chương trình xóa đói giảm nghèo để mở rộng lợi ích cho các nhóm dân số tương đối giàu có. Ngay cả khi chương trình xã hội không bị giảm, tham nhũng có thể thay đổi các thành phần chi tiêu xã hội một cách có lợi cho những người giàu có. Trong một hệ thống tham nhũng, việc phân bổ các hợp đồng mua sắm công có thể dẫn đến cơ sở hạ tầng công cộng kém, mà còn có ý nghĩa đối với phúc lợi và bất bình đẳng. Tóm lại, tham nhũng ủng hộ các nhóm thu nhập cao hơn và do thúc đẩy sự bất bình đẳng lớn hơn.
  • 23. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 13 Murphy, Shleifer và Vishny (19911 , 19932 ) đã đưa ra một khung lý thuyết về tham nhũng ảnh hưởng như thế nào đến sự bất bình đẳng thu nhập và tăng trưởng kinh tế. Khung lý thuyết này đã được Li & cộng sự (2000) áp dụng trong nghiên cứu của họ3 . Một số nội dung chính trong khung phân tích này cho thấy: (i) Tham nhũng ảnh hưởng đến sự bất bình đẳng theo hướng hình chữ U ngược, nghĩa là bất bình đẳng ở các quốc gia có mức độ tham nhũng trung cấp sẽ cao hơn so với ở các quốc gia có tham nhũng ít hoặc tràn lan; (ii) Tham nhũng tỷ lệ nghịch với sự tăng trưởng; (iii) Ở các quốc gia có tham nhũng nhiều hơn có thể sẽ ít đô thị hóa hơn. Các nhà kinh tế nói chung xem tham nhũng như là một phần của vấn đề tìm kiếm đặc lợi4 (rent – seeking) (Acemoglu & Verdier, 2000; Tanzi, 1998; Mauro, 1995,…). Tham nhũng làm chậm tăng trưởng kinh tế vì nó làm méo mó các ưu đãi và tín hiệu dẫn đầu thị trường để phân bổ sai các nguồn lực. Tham nhũng và các cơ hội cho tham nhũng sẽ dẫn nguồn tài nguyên, đặc biệt là nguồn lực con người vào hoạt động tìm kiếm đặc lợi chứ không phải là hoạt động sản xuất (Shleifer & Vishny, 1993; Gupta và cộng sự, 2000). Tham nhũng được xem là một khoản thuế không hiệu quả về giao dịch, do đó, nó làm tăng chi phí sản xuất. Bởi vì hành vi tham nhũng được tiến hành trong vòng bí mật và hợp đồng phát ra từ chúng không hiệu lực về pháp luật, nó làm tăng chi phí giao dịch. Tham nhũng làm biến dạng các hoạt động đúng đắn của các tổ chức nhà nước, cho phép 1 Murphy, K. M., Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1991). The allocation of talent: Implications for growth. The quarterly journal of economics, 106(2), 503-530. 2 Murphy, K. M., Shleifer, A., & Vishny, R. W. (1993). Why is rent-seeking so costly to growth?. The American Economic Review, 83(2), 409-414. 3 Li, H., Xu, L. C., & Zou, H. F. (2000). Corruption, income distribution, and growth. Economics and Politics, 12(2), 155-182. 4 Tìm kiếm đặc lợi (Rent seeking) là thuật ngữ được sử dụng trong lý thuyết về kinh tế học công cộng thể hiện các quyết định của cán bộ công quyền thường bị chi phối bởi hành vi tìm kiếm đặc lợi mà một trong những biểu hiện của nó là tham nhũng, hối lộ. Điều này sẽ dẫn đến việc phân bổ các nguồn lực không hiệu quả, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế của quốc gia.
  • 24. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 14 một vài nhóm lợi ích để nắm bắt được những cơ sở cho lợi ích tư nhân của họ (Hellman & cộng sự, 2000). Cuối cùng và có lẽ quan trọng nhất, tăng tham nhũng giảm đầu tư cả vốn vật chất và con người trong các trường hợp tham nhũng tập trung (Wei, 2000). Một số nhà nghiên cứu (Gupta & cộng sự, 2002; Li & cộng sự, 2000; Jain, 2001) lập luận rằng tham nhũng làm tăng bất bình đẳng thu nhập thông qua một số kênh. Đầu tiên, nó làm tăng sự bất bình đẳng thu nhập và nghèo thông qua tăng trưởng kinh tế giảm vì người nghèo là những người dễ bị tổn thương trong thời kỳ kinh tế trì trệ. Thứ hai, tham nhũng dẫn đến một sự thiên vị của hệ thống thuế có lợi cho những người giàu có, do đó làm cho hệ thống thuế hiệu quả thoái lui. Tham nhũng cũng dẫn đến sự tập trung của tài sản trong một vài tầng lớp giàu có. Bởi vì quyền lực phụ thuộc, đến mức độ nào, về các nguồn cấp vốn (bao gồm cả đất và tài sản thừa kế), những người giàu có thể sử dụng tài sản của mình để tiếp tục củng cố sức mạnh kinh tế và chính trị của họ. Việc cung cấp các dịch vụ công như giáo dục và chăm sóc sức khỏe trong nước kém phát triển là một cách thoát đói nghèo cho nhiều người. Tham nhũng làm giảm số lượng cũng như hiệu quả của các nguồn lực dành cho các chương trình xã hội có lợi cho người nghèo. Ngay cả khi các nguồn lực dành cho các chương trình xã hội không giảm, tham nhũng thay đổi sự phân bố các chi tiêu này có lợi cho người giàu hơn là người nghèo (Gupta & cộng sự, 2002; Tanzi & Davoodi, 1998). 2.5. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa tham nhũng và giáo dục Shleifer và Vishny (1993)5 đề xuất một khung phân tích chung cho thấy sự tồn tại mối quan hệ giữa tham nhũng và giáo dục được thể hiện thông qua sự tác động của tham nhũng đến việc cung cấp các dịch vụ công có thể được áp dụng cho các trường hợp cụ thể cho giáo dục công lập và Gupta và cộng sự (2002) cũng dựa trên khung phân tích này để xây dựng cho mô hình nghiên cứu của họ. Mô hình này giả định rằng các quan chức chính phủ thể hiện sự độc quyền về số lượng dịch vụ giáo dục được cung cấp và 5 The model was originally developed by Andrei Shleifer and Robert W. Vishny (1993), “Corruption” Quarterly Journal of Economics 108 (August): 599-617.
  • 25. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 15 người tiêu dùng phải trả khoản tiền hối lộ (bribes) cho các quan chức để có được các dịch vụ này. Hình 2.2: Mối quan hệ giũa Tham nhũng và giáo dục Nguồn: Shleifer và Vishny (1993) Mô hình này được chia thành 2 trường hợp: (i) Trong trường hợp “tham nhũng không trộm cắp" (corruption without theft) khoản hối lộ có tác dụng như một loại thuế trực tiếp (a direct tax). Các quan chức với tư cách là một nhà độc quyền sẽ xác định lượng cung dịch vụ công trên thị trường. Hối lộ làm tăng giá và làm giảm sản lượng, lấn át một số người tiêu dùng từ thị trường, và những tác động đầy đủ của chi tiêu chính phủ không được nhận ra và (ii) Trong trường hợp “tham nhũng với hành vi trộm cắp” (corruption with theft), trong đó các quan chức chỉ đơn giản là không nộp “khoản phí” vào kho bạc của chính phủ đối với các dịch vụ, bản chất là "ăn cắp" (stealing) các dịch vụ của chính phủ. Lúc này chi phí của các khoản hối lộ mà người tiêu dùng phải trả có thể thấp hơn so với giá của chính phủ. Khi quan chức làm giảm khoản tiền hối lộ, nhu cầu về các dịch vụ gia tăng cùng với những tổn thất của Kho bạc; điều này hạn chế nguồn cung trong dài hạn do thua lỗ doanh thu lớn. Những tác động của tham nhũng theo cả hai trường hợp trong mô hình góp phần vào sự tác động tổng thể về việc cung cấp các dịch vụ giáo dục,
  • 26. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 16 cụ thể tham nhũng càng nhiều sẽ làm giảm việc cung cấp dịch vụ giáo dục cho người tiêu dùng. 2.6. Lý thuyết liên quan đến mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập Giáo dục được xem là một trong những cách hiệu quả nhất để giảm bất bình đẳng (Toh, 1984). Giáo dục cung cấp các cơ hội kinh tế lớn hơn, đặc biệt là cho người nghèo (Blanden và Machin, 2004). Giáo dục quyết định lựa chọn nghề nghiệp, mức lương và đóng một vai trò quan trọng như là một tín hiệu của khả năng và năng suất trong thị trường việc làm. Giáo dục thay đổi các thành phần của lực lượng lao động không có tay nghề thành lao động có tay nghề cao. Xu hướng tác động của giáo dục đến bất bình đẳng thu nhập được thể hiện thông qua hai giai đoạn: (i) giai đoạn ban đầu, giáo dục có thể làm tăng bất bình đẳng thu nhập (Chiswick, 1968) và (ii) giai đoạn về sau, nó sẽ làm giảm sự bất bình đẳng thu nhập (Schultz, 1963). Tuy nhiên, sự đóng góp của giáo dục để giảm bất bình đẳng giữa các nhóm kinh tế xã hội khác nhau có lúc chưa rõ ràng. Bằng chứng thực nghiệm cho thấy, đặc biệt là ở cấp độ vĩ mô, rất khó xác định vai trò quan trọng cho giáo dục trong việc giảm bất bình đẳng. Theo Checchi (2001) ảnh hưởng của giáo dục sẽ là đáng kể nếu mức độ ban đầu của trình độ học vấn thấp và sự mở rộng của giáo dục là tương đối nhanh. Do đó, các quốc gia có mức độ giáo dục ban đầu cao hơn có xu hướng tạo ra kết quả bất ngờ hoặc không đáng kể. Bên cạnh đó, tác động của giáo dục phụ thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn như kích thước của đầu tư giáo dục được thực hiện bởi các cá nhân cũng như mức độ can thiệp của chính phủ. Trong nhiều quốc gia, việc mở rộng đầu tư giáo dục đại học được phân bố không đồng đều và có xu hướng có lợi cho những người có mức thu nhập cao hơn. Ví dụ, một nghiên cứu của Ngân hàng Thế giới (WB) ở Brazil (1977) cho rằng đối với người có thu nhập cao được hưởng lợi ích lớn hơn từ đầu tư vào giáo dục. Chi tiêu công trong giáo dục có thể làm tăng khoảng cách thu nhập giữa người giàu và người nghèo, mặc dù mọi người đều có quyền bình đẳng với giáo dục. Mở rộng đầu tư giáo dục sẽ
  • 27. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 17 không có lợi cho người nghèo nếu họ không có đủ nguồn lực để đi học, đặc biệt nếu họ đang bị đánh thuế để tăng thu ngân sách nhằm tài trợ cho giáo dục (Sylwester, 2000; 2002). Chi tiêu giáo dục, đặc biệt là trong giáo dục đại học, thường có lợi cho trẻ em tầng lớp trung lưu và thượng lưu hơn là các nhóm có thu nhập thấp. Jimenez (1986) công nhận rằng chi phí giáo dục công cộng "không có lợi cho người nghèo", và do đó, không làm giảm sự bất bình đẳng thu nhập. Ví dụ, bằng chứng ở Hy Lạp cho thấy việc cung cấp các dịch vụ giáo dục tiểu học và trung học đã dẫn đến sự suy giảm bất bình đẳng nhưng nếu cung cấp trong giáo dục đại học lại không làm giảm bất bình đẳng (Tsakloglou và Antoninis, 1999). 2.7. Một số nghiên cứu thực nghiệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 2.7.1. Mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập Phần lớn các nghiên cứu thực nghiệm cho rằng tồn tại mối quan hệ cùng chiều giữa tham nhũng với bất bình đẳng (ví dụ như nghiên cứu của Mauro, 1995; Gupta & cộng sự, 1998; Svensson & Fisman, 2000; Gyimah-Brempong, 2002; Gyimah-Brempong & cộng sự, 2006). . Nghiên cứu của Gyimah-Brempong (2002) sử dụng bộ dữ liệu của 21 quốc gia châu Phi giai đoạn từ 1993 đến 1999, dựa trên công cụ phân tích OLS và GMM cho thấy tham nhũng làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập cũng như làm giảm tăng trưởng kinh tế ở các quốc gia này. Gupta & cộng sự (2002) thu thập dữ liệu của 38 quốc gia OECD trong giai đoạn 1980 – 1997, kết quả nghiên cứu cho rằng việc gia tăng tham nhũng làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập và nghèo. Nghiên cứu của Gyimah-Brempong và cộng sự (2006) sử dụng bộ dữ liệu 61 quốc gia thuộc 3 khu vực OECD, ASIAN và AFRICAN giai đoạn từ 1990 – 1998, kết quả phân tích OLS, IV cho thấy sự suy giảm của tham nhũng càng làm giảm bất bình đẳng thu nhập. Nghiên cứu của Dong & Torgler (2013) sử dụng bộ dữ liệu của 31 tỉnh của Trung Quốc giai đoạn 1998 – 2007, kết quả phân tích cho thấy tham nhũng càng lớn sẽ làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Mehrara và cộng sự (2011) dựa trên dữ liệu được tập hợp từ 2 nhóm quốc gia thuộc OECD và OPEC giai đoạn 2000-2007, kết quả phân tích cho thấy đối với nhóm OPEC, tham nhũng
  • 28. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 18 làm tăng bất bình đẳng thu nhập ; đối với nhóm OECD, tham nhũng làm giảm bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cũng cho rằng tham nhũng tác động ngược chiều đến bất bình đẳng thu nhập. Điển hình như nghiên cứu của Li và cộng sự (2000) sử dụng dữ liệu gồm 47 quốc gia trong giai đoạn 1980 -1992, kết quả phân tích cho thấy ở quốc gia có tham nhũng cao thì sự bất bình đẳng thu nhập thấp. Jong-Sung và Khagram (2005) nghiên cứu về mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập, sử dụng công cụ OLS, IV để phân tích cho bộ dữ liệu của 129 quốc gia, kết quả phân tích cho thấy tham nhũng càng giảm thì bất bình đẳng thu nhập càng tăng. Anders & cộng sự (2008) tập hợp dữ liệu của 19 quốc gia châu Mỹ Latinh trong giai đoạn 1981 – 2000, kết quả nghiên cứu cho thấy tham nhũng giảm làm tăng bất bình đẳng mặc dù tốc độ tăng trưởng cao. 2.7.2. Mối quan hệ giữa tham nhũng và giáo dục Nghiên cứu của Kaufmann & cộng sự (1999) xem xét các mối quan hệ giữa nhiều chỉ số quản trị (bao gồm cả kiểm soát tham nhũng) với các chỉ số phát triển (bao gồm cả kết quả giáo dục). Tập hợp dữ liệu cho nhiều quốc gia, họ cung cấp bằng chứng cho thấy việc cải thiện kiểm soát tham nhũng dẫn đến tỷ lệ biết chữ của người lớn tốt hơn. Một nghiên cứu khác của Gupta & cộng sự (2002) cho thấy tham nhũng ảnh hưởng tiêu cực đến tỷ lệ nhập học của học sinh tiểu học và ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ mù chữ, tuy nhiên các tác động này có thể thay đổi khi sử dụng nhiều phương án đo lường tham nhũng cũng như là kỹ thuật phân tích; ngoài ra nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bỏ học của học sinh ở các nước có tham nhũng cao gấp 5 lần so với các nước có tham nhũng thấp. Nghiên cứu của Mo (2001) sử dụng dữ liệu thu thập từ 46 quốc gia trong giai đoạn 1970- 1985, kết quả cho thấy tồn tại mối quan hệ tiêu cực giữa tham nhũng và vốn con người (được đo lường bởi số năm đi học trung bình trong tổng dân số trên 25 tuổi, nghiên cứu cho thấy khi chỉ số tham nhũng gia tăng một đơn vị sẽ làm giảm số năm học trung bình 0.25 năm. Kết quả này là không phù hợp với nghiên cứu của Pellegrini & Gerlagh (2004)
  • 29. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 19 và Pellegrini (2011) nhấn mạnh rằng tham nhũng không có tác động đáng kể vào năm đi học trung bình. Bên cạnh đó, nghiên cứu của Dreher & Herzfeld (2005) với việc sử dụng tập dữ liệu của 71 quốc gia trong giai đoạn 1975-2001, kết quả phân tích cho thấy tham nhũng ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế thông qua nhiều kênh khác nhau, bao gồm cả vốn con người. Tuy nhiên, mối quan hệ giữa tham nhũng và vốn con người (được đo bằng tỷ lệ nhập học), không phải là luôn luôn có ý nghĩa và có vẻ là khá nhạy cảm với các kỹ thuật ước lượng. Cụ thể khi sử dụng phương pháp OLS thì tham nhũng được phát hiện là tiêu cực và đáng kể đến tỷ lệ nhập học, nhưng hiệu ứng này lại giảm đáng kể khi sử dụng phương pháp 3SLS. Mặc khác, một số các nghiên cứu tập trung vào tác động trực tiếp của tham nhũng dựa trên các chỉ số giáo dục khác nhau, điển hình là nghiên cứu của Mauro (1997) thấy rằng tham nhũng có tác động tiêu cực đến chi tiêu chính phủ cho giáo dục. Một kết quả tương tự, Delavallade (2006) và De la Croix & Delavallade (2007, 2009) cung cấp bằng chứng rằng các quốc gia có mức độ tham nhũng cao sẽ ít đầu tư vào giáo dục. Ở khía cạnh này, Gupta & cộng sự (2002) đã chứng minh rằng tăng chi tiêu công cho giáo dục là rất quan trọng trong việc giảm tỷ lệ bỏ học đối với các nước có mức độ tham nhũng thấp. Rajkumar và Swaroop (2008) cũng cho rằng sự gia tăng tỷ lệ chi tiêu giáo dục công trong GDP sẽ làm giảm tỷ lệ bỏ học trong giáo dục tiểu học ở các nước có quản lý tốt và không có tác động ở nước với quản lý yếu kém. Nhìn chung, thông qua việc tổng quan các nghiên cứu thực nghiệm trước đây cho thấy hiệu ứng tiêu cực của tham nhũng vào giáo dục một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua tác động của nó đến hiệu quả của chi tiêu công cho giáo dục. 2.7.3. Mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu cho thấy sự tồn tại mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Tuy nhiên, các nghiên cứu này đã đưa ra các bằng chứng khác nhau về mối quan hệ giữa giáo dục và bất bình đẳng thu nhập.
  • 30. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 20 Một số nghiên cứu cho rằng giáo dục tác động tích cực đến bất bình đẳng thu nhập. Nghiên cứu của Ahluwalia (1976) sử dụng tập hợp dữ liệu của 60 quốc gia vào năm 1970 tìm thấy sự gia tăng trong tỷ lệ học sinh nhập học đã làm giảm bất bình đẳng thu nhập. Nghiên cứu của Winegarden (1979) cũng cho thấy kết quả tương tự, giáo dục làm tăng phần thu nhập của các nhóm thu nhập thấp. Gần đây, nghiên cứu của Abdullah & cộng sự (2015) cho thấy giáo dục làm giảm bất bình đẳng thu nhập ở châu Phi thông qua việc làm giảm thu nhập của nhóm người có thu nhập cao và làm tăng thu nhập đới với nhóm người có thu nhập thấp. Tuy nghiên, một số nghiên cứu lại cho rằng giáo dục tác động tiêu cực đến bất bình đẳng thu nhập. Nghiên cứu của Chiswick (1974) cho thấy mức độ giáo dục cao dẫn đến gia tăng bất bình đẳng thu nhập. Nghiên cứu của Sylwester (2003) tìm thấy một mối quan hệ tiêu cực giữa giáo dục đại học và sự bất bình đẳng thu nhập. Ngoài ra, họ cũng thấy rằng tác động của giáo dục đến sự bất bình đẳng ở các nước châu Phi là ít hơn so với các vùng khác. Bảng 2.1: Tổng hợp các nghiên cứu có liên quan Stt Tác giả Năm Biến số chính Phương pháp phân tích và Kết quả nghiên cứu dữ liệu quan trọng Li, H., Xu, Tham nhũng, Bất - OLS, 2SLS Ở quốc gia có tham - Dữ liệu bao gồm 47 quốc nhũng cao thì sự bất 1 L. C., & 2000 bình đẳng thu nhập, gia trong giai đoạn 1980 - bình đẳng thu nhập Zou, H. F. GDPr. 1992. thấp. Bất bình đẳng thu nhập, Thu nhập bình Tham nhũng làm giảm Gyimah- quân đầu người, Tỷ - OLS, GMM tăng trưởng kinh tế và 2 Brempong, 2002 lệ nhập khẩu/GDP, - Thu thập từ 21 quốc gia làm gia tăng bất bình K. Giáo dục, Tham Afica từ 1993-1999 đẳng thu nhập. nhũng, Chi tiêu chính phủ. Gupta, S., Phân phối tài sản - OLS, IV Sự gia tăng của tham Davoodi, ban đầu, Tham - Dữ liệu thu thấp từ các nhũng làm gia tăng bất 3 H., & 2002 nhũng, Bất bình quốc gia OECD (38 quốc bình đẳng thu nhập và Alonso- đẳng giáo dục, Chi gia) giai đoạn 1980 – 1997 nghèo. Terme, R. tiêu xã hội.
  • 31. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 21 Stt Tác giả Năm Biến số chính Phương pháp phân tích và Kết quả nghiên cứu dữ liệu quan trọng Jong-Sung, Bất bình đẳng, Chi Tham nhũng tác động Y., & tiêu, Thu nhập bình - OLS, IV 4 2005 dương đến bất bình Khagram, quân đầu người và - Thu thập từ 129 quốc gia đẳng. S. độ mở nền kinh tế. Gyimah- OLS, IV Brempong, Tăng trưởng, Tham Dữ liệu bao gồm 61 quốc gia Giảm tham nhũng sẽ K., & de 5 2006 nhũng, Bất bình thuộc 3 khu vực: OECD, giảm bất bình đẳng thu Gyimah- đẳng thu nhập. ASIAN và AFRICAN giai nhập. Brempong, đoạn từ 1990 - 1998 S. M. Andres, A. OLS, Fixed Effect, IV Tham nhũng giảm làm R., & Tham nhũng, Bất tăng bất bình đẳng mặc 6 2008 Dữ liệu bao gồm 19 quốc gia Ramlogan- bình đẳng thu nhập. dù tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn 1981 - 2000 Dobson, C. cao. Dincer, O. Tham nhũng, Bất Sự gia tăng trong tham bình đẳng thu nhập, nhũng dẫn đến sự gia 7 C., & 2008 Giáo dục, Thu nhập, tăng bất bình đẳng và Gunalp, B. Thất nghiệp nghèo. Dobson, S., Bất bình đẳng thu - OLS, IV nhập, Tham nhũng, Tham nhũng giảm làm & - Dữ liệu bao gồm 19 quốc 8 2010 lgdp, Tỷ lệ nhập học tăng bất bình đẳng thu Ramlogan- gia Latin America giai đoạn của tiểu học và trung nhập Dobson, C từ 1984 đến 2003. học. Tham nhũng, Thu Pool, Fixed effect, IV 9 Dong, B., & 2013 nhập, Giáo dục, Độ Dữ liệu gồm 31 tỉnh của Tham nhũng làm tăng Torgler, B. mở nền kinh tế, Chi Trung Quốc giai đoạn từ bất bình đẳng tiêu. 1998 - 2007 Apergis, N., ECM, Granger Tồn tại mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn Dincer, O. Tham nhũng, Bất Dữ liệu bao gồm 50 bang của 11 2010 giữa tham nhũng và C., & bình đẳng thu nhập nước Mỹ trong giai đoạn từ bất bình đẳng thu Payne, J. E. 1980 - 2004 nhập. Ylmaz Ata, Tham nhũng, Bất Tham nhũng tăng làm A., & Dữ liệu gồm 25 quốc gia EU 12 2011 bình đẳng thu nhập giảm bớt bất bình đẳng Arvas, M. giai đoạn 2004 – 2007 và GDP, Lạm phát. thu nhập. A. - Đối với nhóm OPEC, Mehrara, - Pooled, GMM, Fixed tham nhũng làm tăng M., bất bình đẳng thu Tham nhũng, Bất effect, Random effect. Firouzjaee, nhập. 13 2011 bình đẳng, Dân số, - Mẫu thu thập 2 nhóm quốc B. A., & - Đối với nhóm gdp. gia OECD và OPEC giai Gholami, OECD, tham nhũng đoạn 2000-2007 A. làm giảm bất bình đẳng thu nhập.
  • 32. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149
  • 33. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 22 Stt Tác giả Năm Biến số chính Phương pháp phân tích và Kết quả nghiên cứu dữ liệu quan trọng Johansson, Tham nhũng, Bất - WLS Tham nhũng cao làm - Dữ liệu bao gầm 99 quốc 14 C., & Lext, 2013 bình đẳng thu nhập, tăng bất bình đẳng thu gia trong giai đoạn 2002 - C. J. Hệ thống luật pháp nhập. 2006 - Tham nhũng tác động Tham nhũng, Đầu tư tiêu cực đến Đầu tư khu vực tư nhân, việc tư nhân, Tạo việc - OLS, FE, RE, IV, GMM làm, thu nhập hộ gia làm, Thu nhập hộ, - Dữ liệu thu thập từ 2006- 15 Dang, Q. V. 2016 đình. Bất bình đẳng thu 2012 cho 63 tỉnh của Việt - Tuy nhiên, Tham nhập, Dân số, Nam nhũng không có tác Khoảng cách địa lý. động đáng kể đến bất bình đẳng thu nhập. Nguồn: Tổng hợp của tác giả 2.8. Khung phân tích Từ các lý thuyết và các nghiên cứu trước đây đã được đề cập ở phần trên cho thấy một mối quan hệ phức tạp giữa tham nhũng, giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Kết quả từ các nghiên cứu thực nghiệm trên không đồng nhất với nhau về tác động của tham nhũng đến giáo dục và bất bình đẳng. Mỗi nghiên cứu dựa trên khung phân tích khác nhau để phục vụ cho những mục tiêu nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu này chủ yếu dựa trên khung phân tích của Shleifer và Vishny (1993), nghiên cứu của Dridi (2014); Abdullah và cộng sự (2015) và kết quả của một số nghiên cứu thực nghiệm khác có liên quan đến chủ đề này để từ đó xây dựng khung phân tích chung, được trình bày cụ thể như sau:
  • 34. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 23 Tham nhũng (-) b (+/-) a Giáo dục (+/-) c Bất bình đẳng thu nhập a (+) Shleifer và Vishny (1993), Gyimah-Brempong (2002), Gupta & ctg (2002), Gyimah- Brempong & ctg (2006), Dong & Torgler (2013), Mehrara & ctg (2011),… (-) Li & ctg (2000), Jong-Sung & ctg (2005), Anders & ctg (2008),… b (-) Kaufmann & ctg (1999), Gupta & cộng sự (2002), Mo (2001), Dreher & Herzfeld (2005) c (-) Ahluwalia (1976), Winegarden (1979); Abdullah & ctg (2015) (+) Chiswick (1974), Sylwester (2003), Ghi chú: (+/-): Dấu của chiều hướng tác động giữa hai biến số a, b, c: thể hiện các nghiên cứu khẳng định chiều hướng tác động đó. Nguồn: Tổng hợp của tác giả Hình 2.3: Khung phân tích của nghiên cứu Giả thuyết nghiên cứu: Các giả thuyết chính được sử dụng để tiến hành kiểm định trong mô hình này là: - Giả thuyết 1 (H1): Tham nhũng có tác động trực tiếp và cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập, nghĩa là tham nhũng càng tăng thì bất bình đẳng thu nhập càng tăng. - Giả thuyết 2 (H2): Tham nhũng có tác động gián tiếp và cùng chiều với bất bình đẳng thu nhập thông qua kênh giáo dục.
  • 35. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 24 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Tổng quan về tình hình bất bình đẳng thu nhập, tham nhũng và giáo dục ở Việt Nam 3.1.1. Bất bình đẳng thu nhập Cả ở Việt Nam và trên thế giới, nghèo đói và bất bình đẳng đến này vẫn đang là một thách thức lớn đối với các mục tiêu phát triển kinh tế và con người. Việt Nam đã trải qua hơn 30 năm đổi mới kinh tế, cùng với mục tiêu giảm nghèo đói, Nhà nước luôn kiên trì các mục tiêu công bằng, tiến bộ xã hội, nên thực trạng bất bình đẳng về thu nhập rất được lưu ý. Để đánh giá mức độ bất bình đẳng (cũng là đánh giá mức độ bình đẳng), có nhiều thước đo được sử dụng trong thực tế, trong đó hệ số Gini được sử dụng phổ biến hơn cả. 0.434 0.433 0.436 0.43 0.424 0.42 0.42 0.424 0.41 0.41 0.407 0.404 0.402 0.399 0.398 0.393 0.402 0.397 0.385 0.395 0.378 0.385 0.37 0.36 2002 2004 2006 2008 2010 2012 2014 2016 CẢ NƯỚC Thành thị Nông thôn Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam Hình 3.1: Hệ số Gini của Việt Nam giai đoạn 2002 – 2016
  • 36. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 25 Hệ số Gini của Việt Nam trong khoảng hai thập kỷ trở lại đây cho thấy bất bình đẳng thu nhập có xu hướng chung là tăng lên. Mặc dù dấu hiệu giảm xuống xuất hiện sau năm 2010 và rõ rệt hơn vào năm 2012, nhưng mức độ bất bình đẳng vẫn cao hơn so với thời điểm năm 2006 (Hình 3.1). Xu hướng giảm từ sau 2010 là tín hiệu rất lạc quan, phản ánh những nỗ lực và phần nào hiệu quả của các chính sách giảm nghèo và tạo môi trường thể chế bình đẳng hơn cho các thành phần trong nền kinh tế. Theo Cornia và Court [49], hệ sộ Gini vào khoảng 0.30 – 0.45 là phạm vi an toàn và hợp lý cho các quốc gia theo đuổi các mục tiêu tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, nên tạm thời mức độ bất bình đẳng ở Việt Nam vẫn nằm trong giới hạn an toàn. Mặc dù vậy, mức độ bất bình đẳng ở Việt Nam có thể cao hơn so với những gì thể hiện qua hệ số Gini như phân tích ở trên. Bởi theo Kenichi Ohno [99], hệ số Gini chưa tính đến yếu tố bất bình đẳng gây ra bởi sự khác biệt về tài sản, cơ hội tiếp cận các nguồn lực, y tế, giáo dục, tham nhũng… Điều này có thể phần nào thể hiện qua một thước đo bất bình đẳng khác, đó là tiêu chuẩn “40%” của WB. Theo đó, bất bình đẳng ở Việt Nam vẫn có xu hướng tăng lên trong suốt giai đoạn 2002 – 2012. Theo tiêu chuẩn “40%” của WB, mức độ bất bình đẳng ở Việt Nam vẫn nằm trong phạm vi an toàn, nhưng đang hướng về vùng nguy hiểm. Cụ thể theo ước tính từ dữ liệu điều tra mức sống của TCTK, tỷ trọng thu nhập của 40% người nghèo nhất so với tổng thu nhập toàn bộ dân số đã liên tục giảm từ mức xấp xỉ 18% vào năm 2002 xuống còn khoảng 15% vào năm 2010 và tiếp tục giảm vào năm 2012, đạt 14,9%. Điều này phản án một thực trạng là bất bình đẳng tuyệt đối ở Việt Nam đang có xu hướng gia tăng, và được củng cố thêm khi nhìn vào khoảng cách thu nhập của nhóm ngũ phân vị giàu nhất (nhóm 5) so với nhóm ngũ phân vị nghèo nhất (nhóm 1). Theo đó, khoảng cách này cũng liên tục tăng lên từ mức 9.2 (lần) vào năm 2010 lên 9.4 (lần) vào năm 2012 và tiếp tục tăng lên 9.8 (lần) năm 2016. Nếu xét theo khu vực, khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn đều có xu hướng tăng lên. Thực tế này có nghĩa là, trong khi mức độ bất bình đẳng tương đối đo lường bằng hệ số Gini có thể chấp nhận được, thì chêch lệnh thu nhập theo nghĩa
  • 37. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 26 tuyệt đối là rất đáng lo ngại, bởi nó biểu thị sự phân hóa ngày càng lớn trong xã hội Việt Nam. Ở đây, cũng cần làm rõ một điều rằng, bất bình đẳng gia tăng không hàm ý người giàu trở nên giàu, còn người nghèo trở nên nghèo đi; thay vào đó, tốc độ tăng thu nhập của người giàu nhanh hơn tốc độ tăng thu nhập của nhóm người nghèo, người có thu nhập thấp. 9.2 9.4 9.7 9.8 7.9 7.5 7.1 8 7.4 8.2 7.6 8.4 2010 2012 2014 CẢ NƯỚC Thành thịNông thôn SƠ BỘ 2016 Nguồn: Tổng cục thống kê Hình 3.2: Khoảng cách thu nhập nhóm 5/nhóm 1 (Lần) của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2016 3.1.2. Tham nhũng Ngày 22/2/2018, Tổ chức Minh bạch Quốc tế (TI) công bố Chỉ số cảm nhận tham nhũng (CPI) 2017, xếp hạng 180 quốc gia và vùng lãnh thổ dựa trên ý kiến đánh giá của các chuyên gia và doanh nhân về tham nhũng trong khu vực công. Theo bảng xếp hạng này, Việt Nam đạt 35/100 điểm, xếp hạng 107/180 toàn cầu. Tổ chức Hướng tới Minh bạch (TT), Cơ quan đầu mối quốc gia của TI tại Việt Nam, cho rằng, việc tăng nhẹ điểm CPI trong hai năm liên tiếp (2016-2017) là chỉ báo tích cực đối với các nỗ lực phòng, chống tham nhũng (PCTN) trong thời gian qua. Tuy nhiên, xét trên thang điểm từ 0 – 100 của CPI, trong đó 0 là tham nhũng nghiêm trọng và 100 là rất
  • 38. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 27 trong sạch, vấn đề tham nhũng trong khu vực công ở Việt Nam vẫn được cho là rất nghiêm trọng. Kết quả này cũng tái khẳng định đánh giá của Đảng và Nhà nước về tình trạng tham nhũng tại Việt Nam: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân”. 31 31 31 31 33 35 2012 2013 2014 2015 2016 2017 Nguồn: Tổ chức minh bạch quốc tế (2018) Hình 3.3: Điểm CPI của Việt Nam qua các năm Năm 2017, với những cam kết mạnh mẽ của Đảng và Nhà nước, công tác PCTN trong nước đã đạt được một số kết quả nổi bật, bao gồm việc xét xử các vụ án tham nhũng nghiêm trọng liên quan đến nhiều cán bộ cấp cao. Bên cạnh đó, Việt Nam cũng tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật về PCTN như tiến hành sửa đổi Luật PCTN hiện hành theo hướng phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. Để có thể “giảm đáng kể mọi loại hình tham nhũng và hối lộ” đến năm 2030, theo Tổ chức Hướng tới minh bạch (TT), Việt Nam cần đẩy mạnh các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, củng cố và xây dựng các thể chế hiệu quả, gắn với trách nhiệm giải trình và có sự tham gia của toàn xã hội.
  • 39. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 28 3.1.3. Giáo dục Giáo dục là một vấn đề rất quan trọng, đó là nơi đào tạo ra các tài năng trẻ hiện đại, tạo ra một nền công nghiệp tri thức. Vì vậy, nó có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Do đó, phát triển giáo dục và đào tạo, cùng với khoa học và công nghệ là những ưu tiên lớn của quốc gia (thể hiện trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm của Chính phủ Việt Nam). Rõ ràng đối với Chính phủ Việt Nam, đầu tư cho giáo dục được coi là đầu tư cho phát triển, tạo điều kiện tối ưu hóa nguồn lực tiềm năng lớn nhất của đất nước: đó là con người. Một hệ thống giáo dục hiệu quả được coi là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển của xã hội, cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Mặc dù ngân sách hạn hẹp, Chính phủ vẫn dành một tỉ lệ ngân sách đáng kể trong tổng ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo, hiện chiếm khoảng 20% tổng ngân sách và là hạng mục chi tiêu ngân sách lớn nhất6 . Với sự đầu tư đó, Việt Nam đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong một số chỉ số chất lượng giáo dục như tỷ lệ trẻ em đến trường và tỷ lệ biết chữ ở người lớn, tỷ lệ tốt nghiệp THPT,…, cũng như Chỉ số Phát triển Con người (HDI). Bảng 3.1 : Những chỉ số giáo dục cơ bản cấp Trung học phổ thông của Việt Nam Giáo dục THPT 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 Tỷ lệ tốt nghiệp (%) 92.57 95.72 98.97 97.98 98.75 93.85 94.85 Lớp/Trường 29.21 28.19 27.91 26.77 26.78 26.72 27.22 Học sinh/Giáo viên 18.8 16.6 16.1 16.1 16.4 Nguồn : Tổng cục thống kê Nghiên cứu gần đây về tham nhũng trong ngành giáo dục ở Việt Nam không nhiều, chủ yếu tập trung vào việc đánh giá các hình thức tham nhũng và mức độ tham nhũng trong giáo dục so với các lĩnh vực khác. Theo báo cáo của Nguyễn Đình Cử, nguyên nhân chính của hiện tượng này là do thói quan liêu hành chính, cơ chế “xin – cho” (xuất phát từ chế độ kế hoạch hóa tập trung ở 6 Transparency international (?), Hình thức và hậu quả của tham nhũng trong ngành giáo dục ở Việt Nam.
  • 40. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 29 Việt Nam trước đây), điều kiện sống và làm việc nghèo nàn của giáo viên, cũng như sự xuống cấp về đạo đức của một bộ phận giáo viên. Theo Báo cáo Phát triển Việt Nam 2010 của Ngân hàng Thế giới – nhan đề “Các Thể chế Hiện đại” – có thể thấy một số phát hiện quan trọng liên quan đến tham nhũng trong giáo dục. Những phát hiện này có được từ cuộc khảo sát Mức sống của Các Hộ Gia đình năm 2008 do Tổng Cục Thống Kê tiến hành trên phạm vi toàn quốc. Nhìn chung đa số người dân nói rằng họ hài lòng với hệ thống giáo dục (có sự khác nhau giữa các cấp học). Không tới 5% số người được hỏi nói họ không hài lòng với dịch vụ giáo dục. Mặc dù có sự đánh giá và nhìn nhận khác nhau về mức độ tham nhũng trong giáo dục ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu đều chỉ ra rằng tham nhũng trong giáo dục sẽ gây ra những hậu quả nghiêm trọng làm gia tăng nguy cơ phát triển không bền vững. Và một trong những hậu quả đó là trực tiếp làm tăng sự bất bình đẳng trong tiếp cận các dịch vụ giáo dục, từ đó gián tiếp làm gia tăng bất bình đẳng thu nhập trong xã hội. 3.2. Mô hình nghiên cứu Dựa trên cơ sở các luận điểm lý thuyết được tóm tắt ở chương 2, nghiên cứu này chủ yếu xem xét tác động của tham nhũng đối với bất bình đẳng thu nhập trực tiếp và gián tiếp thông qua kênh truyền tải là giáo dục. Với các mục tiêu được trình bày trong ngiên cứu này, hệ phương trình hồi quy ước lượng để kiểm định mối tương quan tham nhũng – bất bình đẳng thu nhập như sau: Phương trình (1) thể hiện tác động trực tiếp của tham nhũng vào bất bình đẳng thu nhập: , = 0 + 1 , + 2 , + 3 , + 4_ ℎ , + 5_ , + 6 , + , (1) Phương trình (2) thể hiện tác động gián tiếp của tham nhũng vào bất bình đẳng thu nhập thông qua kênh giáo dục: , = 0 + 1 , + 2 , + 3 _ ℎ , + , (2)
  • 41. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 30 Các biến số trong mô hình được định nghĩa như sau: Income inequality: Bất bình đẳng thu nhập. Biến này được đo lường bằng khoảng cách chệnh lệch thu nhập bình quân mỗi năm của nhóm có thu nhập cao nhất so với nhóm có thu nhập thấp nhất. Corruption: Tham nhũng. Biến này được đo lường bằng chỉ số Kiểm soát tham nhũng, trong đó bao gồm 4 chỉ số thành phần là: Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền; Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công; Công bằng trong tuyển dụng nhà nước và Quyết tâm chống tham nhũng. Các chỉ số này càng cao thì mức độ tham nhũng càng thấp và ngược lại. Education: Giáo dục. Khái niệm này được đo lường thông qua 3 biến số sau: Tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông; Tỷ lệ học sinh/giáo viên THPT và Tỷ lệ lớp/trường THPT. Income: Thu nhập. Biến này được đo lường bằng thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành. Gdp_growth: tăng trưởng Gdp so với năm trước Trade_gdp: Tỷ lệ tổng giá trị xuất nhập khẩu so với GDP Urbanization: Đô thị hóa. Biến này được đo lường bằng tỷ lệ dân số thành thị trên tổng dân số. i là tham số tỉnh thành. t là tham số thời gian. 3.3. Mô tả biến và đo lường Để giải quyết mục tiêu của nghiên cứu này, tác giả sử dụng tập hợp dữ liệu bảng gồm 63 tỉnh thành của Việt Nam. Dữ liệu được mô tả tóm tắt như sau : Phạm vi thời gian quan sát là năm 2012 và 2014 Số lương quan sát là 123
  • 42. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 31 Các biến số trong mô hình nghiên cứu: Income Inequality (bất bình đẳng thu nhập); Corruption_papi bao gồm chỉ số Kiểm soát tham nhũng và 4 chỉ số thành phần là Chỉ số Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền, Chỉ số Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công, Chỉ số Công bằng trong tuyển dụng nhà nước, Chỉ số Quyết tâm chống tham nhũng; Education bao gồm Tỷ lệ tốt nghiệp THPT, Tỷ lệ học sinh/giáo viên, Tỷ lệ lớp/trường; Income (Thu nhập bình quân đầu người); Gdp_growth (tăng trưởng gdp so với năm trước); Trade_gdp (tổng giá trị xuất nhập khẩu trên gdp) và Urbanization (đô thị hóa). Nguồn của dữ liệu: Dữ liệu về Corruption (chỉ số Kiểm soát tham nhũng) trích từ bộ dữ liệu Hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) http://papi.org.vn/; Dữ liệu về Income Inequality, Education, Income, Urbanization được trích từ Tổng cục thống kê Việt Nam (General Statistics Office of Vietnam – GSO) http://www.gso.gov.vn/Default.aspx?tabid=706&ItemID=13412; Gdp_growth, Trade_gdp được trích xuất và tính toán từ Niên giám thống kê của 63 tỉnh thành. Các biến số, nguồn dữ liệu được tóm tắt cụ thể trong bảng 3.3: Bảng 3.2: Biến số và cách đo lường Tên biến Nhãn biến Đo lường Đơn vị Nguồn dữ liệu Bất bình Chệnh lệch thu nhập bình quân mỗi năm của nhóm có thu nhập Tổng cục thống kê Income Inequality đẳng thu Lần cao nhất so với nhóm có thu nhập Việt Nam (GSO) nhập thấp nhất Chỉ số Kiểm soát tham nhũng với Hiệu quả quản trị và thang điểm từ 1 đến 10 (1: Tham Corruption_papi Điểm hành chính công nhũng cao → 10: Tham nhũng (PAPI) thấp) Chỉ số Kiểm soát tham nhũng Hiệu quả quản trị và trong chính quyền với thang điểm Corruption_papi1 Điểm hành chính công Tham nhũng từ 0.25 đến 0.5 (0.25: Tham nhũng (PAPI) cao → 0.5: Tham nhũng thấp) Chỉ số Kiểm soát tham nhũng trong cung ứng dịch vụ công với Hiệu quả quản trị và Corruption_papi2 thang điểm từ 0.25 đến 0.5 (0.25: Điểm hành chính công Tham nhũng cao → 0.5: Tham (PAPI) nhũng thấp)
  • 43. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 32 Tên biến Nhãn biến Đo lường Đơn vị Nguồn dữ liệu Chỉ số Công bằng trong tuyển Hiệu quả quản trị và dụng nhà nước với thang điểm từ Corruption_papi3 Điểm hành chính công 0.25 đến 0.5 (0.25: Tham nhũng (PAPI) cao → 0.5: Tham nhũng thấp) Chỉ số Quyết tâm chống tham Hiệu quả quản trị và nhũng với thang điểm từ 0.25 đến Corruption_papi4 Điểm hành chính công 0.5 (0.25: Tham nhũng cao → 0.5: (PAPI) Tham nhũng thấp) Education1 Tỷ lệ tốt nghiệp THPT % Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO) Education2 Giáo dục Tỷ lệ học sinh/giáo viên THPT Hs/Gv Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO) Education3 Tỷ lệ lớp/trường THPT Lớp/trườn g Tổng cục thống kê Việt Nam (GSO) Gdp_growth Tăng trưởng Tăng trưởng Gdp so với năm trước (%) Niên giám thống kê Gdp (%) 63 tỉnh thành Trade_gdp Thương mại Tỷ lệ tổng giá trị xuất nhập khẩu (%) Niên giám thống kê so với GDP 63 tỉnh thành Urbanization Đô thị hóa Tỷ lệ dân số thành thị trên tổng (%) Tổng cục thống kê dân số Việt Nam (GSO) Income Thu nhập Thu nhập bình quân đầu người một 1000 Tổng cục thống kê tháng theo giá hiện hành đồng/tháng Việt Nam (GSO) 3.4. Phương pháp ước lượng Nhiều phương pháp ước lượng được sử dụng để kiểm định mối quan hệ tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập. Chẳng hạn, phương pháp OLS với tập dữ liệu bảng của Li & cộng sự (2000), Gyimah-Brempong (2002), Gupta & cộng sự (2002), Andres & cộng sự (2008); 2SLS (Two-Stage least squares) được sử dụng trong nghiên cứu của Li & cộng sự (2000), GMM (Generalized Method of Moments) trong nghiên cứu của Gyimah-Brempong (2002). Bên cạnh đó, mô hình cấu trúc tuyến tính – Structural equation modeling (SEM) cũng được sử dụng để kiểm định mối quan hệ giữa tham nhũng, giáo dục và y tế trong nghiên cứu của của Factor & Kang (2015). Mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) Nghiên cứu của Factor & Kang (2015) sử dụng mô hình SEM để kiểm định mối quan hệ giữa tham nhũng, chi tiêu cho sức khỏe và giáo dục. Mô hình SEM là sự mở rộng của mô hình tuyến tính tổng quát (General Linear Model – GLM) cho phép nhà nghiên cứu
  • 44. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 33 kiểm định một tập hợp phương trình hồi quy cùng một lúc (Anderson & Gerbing, 1988). Đặc biệt, SEM sử dụng để ước lượng các mô hình đo lường (Mesurement Model) và mô hình cấu trúc (Structure Model) của bài toán lý thuyết đa biến. SEM có một vài ưu điểm hơn so với phương pháp OLS. Cụ thể, SEM: (1) Cho phép phân tích các biến tiềm ẩn và quan sát; (2) Cung cấp ước tính sai số đo; (3) Cho phép quan sát các hiệu ứng trung gian; và (4) Cho phép thực hiện đồng thời nhiều biến phụ thuộc (nội sinh) (Byrne, 2009). Chính vì vậy, phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính được sử dụng rất phổ biến trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, phương pháp 2SLS, GMM phù hợp với dạng dữ liệu bảng (panel data), mặc dù dữ liệu của nghiên cứu này thuộc dạng dữ liệu bảng nhưng biến thời gian chỉ có 2 năm, điều này ảnh hưởng đến rất nhiều đến độ chính xác của các ước lượng nếu sử dụng 2 phương pháp trên. Do đó, nghiên cứu này sẽ sử dụng mô hình SEM (xem tập dữ liệu ở dạng gộp) để kiểm định mối quan hệ giữa tham nhũng, giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. Bên cạnh đó, phương pháp OLS vẫn được sử dụng để kiểm định tính ổn định của các ước lượng trong mô hình nghiên cứu.
  • 45. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 34 CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Chương này sẽ trình bày các kết quả phân tích dựa trên các phương pháp được trình bày ở chương 3, sử dụng bộ dữ liệu được thu thập từ 63 tỉnh thành trong năm 2012 và 2014. Tất cả các kết phân tích được trình bày theo thứ tự như sau: (i) Thống kê mô tả dự liệu nghiên cứu; (ii) mối tương quan giữa các biến được lựa chọn và (iii) Kết quả kiểm định mối quan hệ lý thuyết giữa tham nhũng, giáo dục và bất bình đẳng thu nhập. 4.1. Thống kê mô tả các biến trong tập dữ liệu Nghiên cứu sử dụng tập dữ liệu được thu thập từ 63 tỉnh thành của Việt Nam trong năm 2012 và 2014. Tập dữ liệu bao gồm 123 quan sát. Kết quả thống kê mô tả được thể hiện cụ thể trong bảng 4.1. Bảng 4.1: Kết quả thống kê mô tả các biến trong tập dữ liệu nghiên cứu Số Trung Độ lệch Biến số Đơn vị quan Min Max bình chuẩn sát Tham nhũng Corruption_PAPI1 Điểm 123 4.24 7.29 5.99 0.62 Corruption_PAPI2 Điểm 123 0.91 1.99 1.50 0.23 Corruption_PAPI3 Điểm 123 1.26 2.15 1.78 0.16 Corruption_PAPI4 Điểm 123 0.48 1.49 0.94 0.21 Corruption_PAPI5 Điểm 123 1.26 2.07 1.76 0.15 Bất bình đẳng thu nhập Inequality_income lần 123 5.40 9.70 7.12 0.90 Giáo dục Education1 % 123 90.98 99.98 98.23 1.85 Education2 Học sinh/Giáo viên 123 9.61 28.39 16.57 2.67 Education3 Lớp/Trường 123 12.22 40.88 26.86 5.86 Biến kiểm soát Income 1000 đồng/tháng 123 758 4,840 2,001 755 GDP_growth % 123 -3.40 28.90 12.38 5.15 Trade_gdp % 123 0.30 818.43 89.66 135.22 Urbanization % 123 9.7 87.3 27.559 17.17
  • 46. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 Nguồn: Tính toán của tác giả
  • 47. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 35 Kết quả thống kê mô tả trong tập dữ liệu cho thấy giá trị trung bình của chỉ số tham nhũng (Corruption_PAPI1) của các tỉnh thành là 6/10 điểm. Chỉ số này cho thấy mức độ tham nhũng của các tỉnh thành tương đối thấp (1: Tham nhũng cao → 10: Tham nhũng thấp, trong đó, một số tỉnh thành có mức độ tham nhũng cao như: Điện Biên, Hải Phòng, Khánh Hòa,… ngược lại, một số tỉnh thành có mức độ tham nhũng tương đối thấp như: Vĩnh Long, Sóc Trăng, Tiền Giang,... Bất bình đẳng thu nhập (Inequality_income) có giá trị trung bình là 7.12 lần, trong đó giá trị cao nhất là 9.7 lần và thấp nhất là 5.4 lần, một số tỉnh thành có mức độ bất bình đẳng thu nhập tương đối cao như: Đăk Nông, Cao Bằng,… Tương tự, tỷ lệ tốt nghiệp trung học phổ thông (Education1) có giá trị trung bình là 98.23%, tỉnh thành có tỷ lệ tốt nghiệp thấp nhất là 90.98% và cao nhất là 99.98%. Tỷ lệ học sinh/giáo viên (Education2) có giá trị trung bình là 16.57, trong đó, tỉnh thành có tỷ lệ học sinh/giáo viên thất nhất là 9.61 và cao nhất là 28.89. Tỷ lệ lớp/trường (Education3) có giá trị trung bình là 26.86, tỉnh thành có tỷ lệ lớp/trường thấp nhất là 12.22 và cao nhất là 40.88. Nhìn chung, kết quả thống kê mô tả cho thấy các biến như Tham nhũng, bất bình đẳng thu nhập, giáo dục và tăng trưởng gdp (GDP_growth) đều có mức độ biến thiên không cao thông qua độ lệch chuẩn tương đối thấp, tuy nhiên đa số các biến kiểm soát như: thu nhập (Income), thương mại (Trade_gdp) và đô thị hóa (Urbanization) đều cho thấy sự khác biệt lớn giữa các tỉnh thành thông qua độ lệch chuẩn tương đối cao. 4.2. Phân tích mối tương quan giữa các biến Kết quả phân tích hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu được thể hiện cụ thể trong Bảng 4.2. Theo đó, ngoại trừ biến đô thị hóa (Urbanization) các biến tham nhũng, giáo dục, thu nhập, tăng trưởng gdp và thương mại (Corruption, educationi=1,2,3, income, GDP_growth, Trade_gdp) đều có mối tương quan âm với bất bình đẳng thu nhập.
  • 48. Viết thuê đề tài giá rẻ trọn gói - KB Zalo/Tele : 0973.287.149 Luanvanmaster.com – Cần Kham Thảo - Kết bạn Zalo/Tele : 0973.287.149 36 Ngoài ra, kết quả phân tích tương quan giữa các biến cũng cho thấy hệ số tương quan tương đối thấp (đều nhỏ hơn 0.7). Bảng 4.2: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu Inequality Corrupt Edu1 Edu2 Edu3 Income Urban Gdp_g Trade_ _income gdp inequality 1.0000 _income Corrupt -0.2382 1.0000 Edu1 -0.0968 0.2939 1.0000 Edu2 -0.1876 0.1479 0.0475 1.0000 Edu3 -0.1939 0.2414 0.2652 0.1984 1.0000 income -0.0304 0.0943 0.3664 0.0055 0.4936 1.0000 Urban 0.0625 -0.0402 0.1573 -0.0117 0.4746 0.6773 1.0000 Gdp_g -0.0338 -0.0902 -0.0607 0.0971 -0.0230 -0.0985 0.0031 1.0000 Trade_gdp -0.0824 -0.0606 0.1229 0.0457 0.1563 0.4123 0.3125 0.0730 1.0000 Nguồn: Tính toán của tác giả 4.2.1. Mối quan hệ giữa tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập Nghiên cứu này cũng sử dụng đồ thị để chỉ ra mối quan hệ khá rõ ràng giữa các cặp biến trong mô hình nghiên cứu, bắt đầu với tham nhũng và bất bình đẳng thu nhập: Hình 4.1: Đồ thị scatter giữa tham nhũng (Corruption) và bất bình đẳng thu nhập (Inequality income)