SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 54
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐÌNH HUY
TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN ĐA DẠNG HÓA
THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN ĐÌNH HUY
TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN ĐA DẠNG HÓA
THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 8310105
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
TS. PHẠM KHÁNH NAM
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành do chính tay tôi thực hiện, không
sao chép bất cứ tài liệu nào, nội dung và kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực.
Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn theo quy định.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2018
Người thực hiện
Nguyễn Đình Huy
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
TÓM TẮT
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................. 1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
1.2. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nghiên cứu ..................................................... 4
1.7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 4
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................ 6
2.1. Vốn xã hội........................................................................................................ 6
2.1.1. Vốn xã hội là gì?........................................................................................ 6
2.1.2. Vai trò của vốn xã hội ............................................................................... 8
2.2. Đa dạng hóa thu nhập ...................................................................................... 9
2.2.1. Đa dạng hóa thu nhập là gì ? ..................................................................... 9
2.2.2. Lý do cho việc thực hiện đa dạng hóa thu nhập.......................................10
2.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường đa dạng hóa thu nhập .......................................11
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2.2.4. Tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên
cứu liên quan. .....................................................................................................12
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................17
3.1. Khung phân tích:.............................................................................................17
3.2. Dữ liệu : ..........................................................................................................19
3.3. Mô tả các biến:................................................................................................19
3.3.1. Biến phụ thuộc (SID): ..............................................................................19
3.3.2. Biến độc lập:.............................................................................................19
3.3.3. Biến kiểm soát:.........................................................................................20
3.4. Mô hình nghiên cứu........................................................................................24
CHUƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................26
4.1. Thống kê mô tả ...............................................................................................26
4.1.1. Tình trạng đa dạng hóa thu nhập..............................................................26
4.1.2. Các yếu tố về vốn xã hội ..........................................................................27
4.1.3. Các yếu tố về đặc điểm của chủ hộ ..........................................................30
4.1.4. Nguồn vốn tự nhiên..................................................................................31
4.1.5. Nhân tố địa phương ..................................................................................31
4.2. Phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của
hộ gia đình nông thôn ............................................................................................33
4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình Tobit ................................................................33
4.2.2. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập ..........................37
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH......................................41
5.1. Kết luận...........................................................................................................41
5.2. Hàm ý chính sách............................................................................................41
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5.2.1. Chính sách ưu đãi vốn vay, phát triển vốn xã hội tại địa phương............42
5.2.2. Chính sách hỗ trợ các trung tâm đào tạo ngành nghề ..............................44
5.2.3. Chính sách khuyến khích nông dân đa dạng hóa ngành nghề..................44
5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu...................................................44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VARHS: bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt
Nam.
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội.
CIEM: Viện Quản lý Kinh tế Trung ương.
IPSARD: Viện Chính sách chiến lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
ILSSA: Viện Khoa học Lao động và Xã hội.
SID: Chỉ số Simpson Index Diversification.
NIS: Chỉ số The number of sources .
SW: Chỉ số Shannon-Weaver.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên
cứu liên quan.
Bảng 3.1: Kỳ vọng của các biến trong mô hình.
Bảng 4.1. Thống kê các biến trong mô hình.
Bảng 4.2. Kết quả ước lượng mô hình TOBIT năm 2014.
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình TOBIT năm 2016.
Bảng 4.4. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập năm 2014.
Bảng 4.5. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập năm 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Khung lý thuyết.
Hình 4.1: Mức độ đa dạng hóa thu nhập .
Hình 4.2: Đa dạng hóa các nguồn thu nhập theo nhóm nghề nghiệp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
TÓM TẮT
Luận văn phân tích, nghiên cứu sự ảnh hưởng của vốn xã hội đối đến quyết định đa
dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn Việt Nam bằng mô hình Tobit hai giới
hạn, sử dụng bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn
Việt Nam (VARHS) năm 2016, nghiên cứu 2699 hộ gia đình thuộc khu vực nông
thôn trên địa bàn 12 tỉnh, thành phố của Việt Nam; từ đó đề xuất, gợi ý các chính
sách đối với chính quyền.
Nghiên cứu cho thấy có 7 yếu tố tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của
các hộ gia đình nông thôn Việt Nam có ý nghĩa thống kê gồm: Tuổi của chủ hộ,
tham gia đào tạo nghề, số thành viên trong hộ, tiếp cận vốn vay, tổng diện tích đất
nông nghiệp hộ sở hữu và cú sốc thiên tai và biến vốn xã hội số người có thể nhờ
cậy được khi cần tiền.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề
Sau 32 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu với trên
90% dân số làm nghề nông, đến nay đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo báo cáo về tình hình kinh tế
- xã hội năm 2017 của Tổng cục thống kê, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt 5.007,9
nghìn tỷ đồng; GDP bình quân đầu người ước tính đạt 53,5 triệu đồng. Về cơ cấu
nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,34%; khu vực
công nghiệp và xây dựng chiếm 33,34%; khu vực dịch vụ chiếm 41,32%. Có thể
thấy công nghiệp và dịch vụ là đầu tàu kinh tế nhưng nông nghiệp vẫn đóng vai trò
rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta, khi mà dân số nông thôn vẫn ở mức cao
là 60,8 triệu người, chiếm khoảng 64,9% tổng dân số cả nước và phần lớn công việc
của người dân ở đây chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên các hoạt
động sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do đa số người dân nông thôn
có trình độ văn hóa thấp; sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, manh mún khó có thể chuyên
canh với diện tích lớn. Hơn nữa, các chính sách, cơ chế phát triển nông thôn vẫn
chưa hoàn thiện, chưa đi vào chiều sâu, người nông dân ít có điều kiện áp dụng
khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản xuất.
Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng chịu nhiều tác động khách quan của các yếu
tố bên ngoài như điều kiện tự nhiên, giá cả thị trường nông sản hay nhu cầu sử dụng
sản phẩm đa dạng của người tiêu dùng gây khó khăn không nhỏ đến đời sống của
người dân. Đầu tiên, Việt Nam nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bất
thường của thời tiết và tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu làm gia tăng các loại
thiên tai như lũ lụt, hạn hán,... đã để lại những hậu quả khôn lường, thiệt hại nặng nề
cho mùa màng của người nông dân. Thứ hai, thị hiếu và đời sống của người tiêu
dùng ngày càng lên cao, người dân có xu hướng sử dụng đa dạng sản phẩm nông
nghiệp, yêu cầu chất lượng cao và đảm bảo toàn. Điều này đặt ra yêu cầu cho ngành
nông nghiệp phải phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và chất lượng để đáp
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
2
ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thứ ba, giá cả các loại nông sản trên thị trường
biến động thất thường, thường xuyên xảy ra tình trạng “được mùa mất giá” gây mất
ổn định nguồn thu nhập của nông dân. Bên cạnh đó, nông sản nhập khẩu ngày càng
được người tiêu dùng ưa chuộng cũng gây khó khăn đối với nông sản Việt Nam. Vì
vậy, ngoài nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa thu nhập là phương pháp để
nông hộ đối phó với những bất lợi đột ngột xảy ra. Mặc khác, những vùng kinh tế
đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, khó có điều kiện để
chuyên môn hóa thì đa dạng hóa thu nhập là cách thức hợp lý để tăng thu nhập, đảm
bảo cuộc sống cho người dân. Ngoài ra, đa dạng hóa thu nhập cũng là một phương
pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh
giúp cho người dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu.
Do vậy, để ổn định nguồn thu nhập của gia đình, người dân nông thôn cần phải
tham gia vào các hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp, thực hiện đa dạng hóa các
nguồn thu nhập của nông hộ. Đã có nhiều học giả nghiên cứu và chứng minh mối
quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình nông
thôn. Các hộ có mức độ đa dạng hóa thu nhập cao từ những nguồn thu nhập phi
nông nghiệp có xu hướng dễ thoát nghèo, thu nhập ổn định hơn, sử dụng nguồn lực
hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, làm thế nào để nâng cao tỷ trọng đa dạng hóa cho người dân, nhiều
nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập trong
đó có vốn con người, vốn tài chính và vốn xã hội (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc
Danh, 2014). Trong đó, vốn xã hội được quan niệm là một loại vốn, bên cạnh các
loại vốn khác như vốn kinh tế, vốn văn hóa, vốn con người. Cho đến nay, đã có rất
nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới liên quan đến sự đóng góp của vốn xã hội
trong nhiều lĩnh vực và vai trò tích cực của loại vốn này trong giai đoạn đổi mới,
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay như Coleman
(1998), Putnam (1995, 2000), Bourdieu (1986). Vốn xã hội cũng là một trong những
đề tài nghiên cứu được các học giả trong nước quan tâm trong những năm gần đây.
Vì vậy, nghiên cứu về tác động của vốn xã hội ở Việt Nam, nhất là khu
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3
vực nông thôn có thể giúp chúng ta nhận ra vai trò của vốn xã hội trong việc nâng
cao đời sống, cải thiện sinh kế và mức thu nhập của các hộ gia đình ở nông thôn
Việt Nam.
Với câu hỏi vốn xã hội có tác động tới quyết định đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình
nông thôn ở Việt Nam hay không? Để giải đáp thắc mắc nghiên cứu này sẽ sử dụng
số liệu VARHS 2016 để phân tích xem liệu vốn xã hội của một hộ gia đình có ảnh
hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình đó hay không để từ đó có
chính sách liên quan đến vốn xã hội phù hợp giúp các gia đình nông thôn nâng cao
thu nhập đồng thời cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho các nhà quản lý trong
việc hoạch định chính sách và biện pháp nhằm phát triển nông thôn.
1.2. Câu hỏi nghiên cứu
Vốn xã hội có tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn
Việt Nam hay không?
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của các hộ
gia đình nông thôn Việt Nam.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là các hộ gia đình sống ở vùng nông thôn
Việt Nam tham gia đa dạng hóa thu nhập dựa trên bộ dữ liệu “Điều tra hộ gia đình
tiếp cận nguồn lực và đánh giá tác động chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn” (VARHS) năm 2016.
Báo cáo này dựa trên mẫu của 2.669 hộ gia đình nông thôn. Hầu hết các hộ gia đình
này được lấy mẫu lại từ mẫu VHLSS 2004 ở các vùng nông thôn của 12 tỉnh
VARHS, Hà Tây cũ, Phú Thọ, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Quảng
Nam, Khánh Hoà, Đăk Lăk , Đăk Nông, Lâm Đồng và Long An (và mẫu VHLSS
năm 2002 ở Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Nam và Long An). Tuy nhiên, mẫu này
không bao gồm các hộ gia đình được thành lập sau năm 2004, mẫu dựa trên VHLSS
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4
trước đây có xu hướng thiên về các hộ gia đình lớn tuổi hơn. Để giải quyết vấn đề
này và để thay thế các hộ gia đình không thể phỏng vấn lại, mẫu cho VARHS 2012
đã được mở rộng thêm 544 hộ mới, lấy mẫu từ cuộc Tổng điều tra năm 2009. 50 hộ
gia đình đã được lấy mẫu ngẫu nhiên để thay thế các hộ gia đình mà không thể
phỏng vấn lại. Các hộ còn lại là các hộ có chủ hộ là người trẻ tuổi. Điều này đảm
bảo rằng mẫu VARHS hiện nay đại diện cho dân số nông thôn ở mỗi trong 12 tỉnh.
Phạm vi của nghiên cứu là vùng đồng bằng nông thôn của 12 tỉnh thành đại diện
cho 6 vùng kinh tế gồm: Hà Tây; Nghệ An; Quãng Nam; Khánh Hòa; Lâm Đồng;
Đắk Lắk; Đắk Nông; Lào Cai; Điện Biên; Lai Châu; Phú Thọ và Long An.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích dữ liệu thu được từ bộ dữ liệu VARHS, luận văn sử dụng phương pháp
thống kê mô tả phân tích tình hình tổng quát đặc điểm của hộ gia đình. Sau đó luận
văn sử dụng mô hình Tobit kết hợp với phần mềm STATA để xem xét ảnh hưởng
của vốn xã hội đến chỉ số đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ SID.
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nghiên cứu
Đa dạng hóa thu nhập là một chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu nhập cho người
nông dân, đây cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mở
rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người nông dân phối hợp được các
nguồn lực một cách tối ưu.
Việc xác định vốn xã hội có tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của các
hộ gia đình ở nông thôn hay không sẽ giúp đưa ra được nhiều kiến nghị, đề xuất
giúp làm tăng chiến lược đa dạng hóa thu nhập. Từ đó góp phần ổn định cuộc sống
của các hộ gia đình nông thôn và chính sách xây dựng nông thôn mới bền vững.
1.7. Kết cấu luận văn
Luận văn gồm 5 chương:
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5
+ Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu và giải thích tầm quan trọng khi thực
hiện nghiên cứu này.
+ Chương 2: Đưa ra cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
+ Chương 3: Trình bày mô hình, thiết kế mô hình và nêu rõ phương pháp nghiên
cứu, cách lấy số liệu và đo lường các biến.
+ Chương 4: Thể hiện kết quả nghiên cứu, thảo luận kết quả.
+ Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách, chỉ ra những mặt giới hạn của luận văn và
đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
6
CHƯƠNG II : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong chương này, luận văn sẽ trình bày một số khái niệm về vốn xã hội, hoạt động
đa dạng hóa thu nhập và luận văn sẽ tóm lượt một số nghiên cứu tại nhiều quốc gia
khác để chọn một số biến phù hợp đưa vào luận văn.
2.1. Vốn xã hội.
2.1.1. Vốn xã hội là gì?
Vốn xã hội là một trong những thuật ngữ được giới nghiên cứu Việt Nam và nước
ngoài ngày càng quan tâm trong những năm gần đây. Thuật ngữ vốn xã hội được
đưa vào nghiên cứu từ những năm đầu thế kỷ XX, bắt nguồn từ nghiên cứu của
Hanifan (1916), mặc dù thuật ngữ này được thảo luận bởi nhiều học giả nổi tiếng
như Bourdieu (1986), Coleman (1988) hay Putnam (2000), tuy nhiên mỗi người lại
định nghĩa vốn xã hội dựa trên hướng tiếp cận của mình, vì vậy đến ngày nay, vẫn
chưa có một định nghĩa thống nhất về vốn xã hội.
Bên cạnh đó, giới học thuật vẫn còn tranh luận về việc vốn xã hội có thể được công
nhận là một loại vốn hay không. Một số nhà học thuật cho rằng vốn xã hội cũng
tương tự như các loại vốn khác có thể tích lũy để tạo lợi nhuận, có thể chuyển hóa
thành vốn, nguồn lực khác (Bourdieu, 1986) và được sử dụng trong nhiều mục đích
khác nhau (Coleman, 1988). Một số người khác lại lập luận rằng vốn xã hội khác
với các loại vốn khác vì vốn xã hội nằm trong các mối quan hệ xã hội, không phải
chỉ của một các cá nhân, như các loại vốn khác, và vốn xã hội chỉ có thể được trao
đổi giữa các cá thể cùng nhóm thay vì ở các thị trường mở (Claridge, 2004).
Bourdieu (1986) định nghĩa vốn xã hội là một tập hợp các nguồn lực thực tế hoặc
tiềm tàng dựa trên mạng lưới quen biết và nhận ra nhau, mà trong đó các cá nhân
tương tác qua lại với nhau, Bourdieu cũng cho rằng quy mô vốn xã hội của một cá
nhân phụ thuộc vào mức độ quan hệ rộng hay hẹp mà mỗi người nắm giữ được
trong thực tế. Theo định nghĩa này, vốn xã hội là một loại tài sản mà cá nhân có thể
khai thác và ảnh hưởng, vốn xã hội có thể được đầu tư và chuyển đổi thành các loại
vốn khác, cá nhân nào càng có nhiều mối quan hệ thì càng nắm được nhiều ưu thế.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
7
Coleman (1988) lại có quan điểm ngược lại với Bourdieu, ông cho rằng vốn xã hội
không phải là tài sản cá nhân mà là tài sản chung của tập thể. Theo Coleman, vốn xã
hội là lòng tin và quy tắc ứng xử của con người đối với nhau. Vốn xã hội tồn tại khi
con người có trách nhiệm, sẵn sàng giúp đỡ và có lòng tin vào sự hợp tác với nhau.
Chính sự trách nhiệm và thái độ sẵn sàng giúp đỡ tạo lòng tin giữa các cá nhân.
Theo Coleman, vốn xã hội có ba đặc tính: (1) phụ thuộc vào lòng tin và sự trông đợi
của cá nhân với nhau, (2) vốn xã hội mang đặc tính truyền thông, chẳng hạn các cá
nhân có thể có các thông tin hữu ích từ các mối quan hệ quen biết của mình mà
không phải phát sinh nhiều chi phí, (3) càng có nhiều chế tài và chuẩn mực hiệu quả
sẽ làm vốn xã hội lớn hơn.
Putnam (1995, 2000) lại đưa ra định nghĩa về vốn xã hội của riêng mình. Ông coi
vốn xã hội là những đặc điểm của tổ chức xã hội (khuôn mẫu, chuẩn mực, nguyên
tắc), vốn xã hội giúp các hành động của tập thể có tính khuôn mẫu, tăng cường các
chuẩn mực phổ biến và làm đơn giản hóa sự hợp tác. Putnam nêu bật hai đặc điểm
quan trọng phân biệt vốn xã hội với các loại vốn khác. Đầu tiên, ông giả định rằng
vốn xã hội là có tính công cộng và không phải là tài sản cá nhân của những cá nhân
sử dụng nó, không ai có thể tước đoạt quyền tiếp cận vốn xã hội hoặc trở thành chủ
sở hữu duy nhất của vốn xã hội. Thứ hai, Putnam phân biệt một tính năng quan
trọng khác của vốn xã hội. Vốn xã hội không bị cạn kiệt khi sử dụng nó, vốn xã hội
chỉ cạn kiệt nếu không được sử dụng. Putnam tin rằng niềm tin là thành phần quan
trọng nhất của vốn xã hội. Niềm tin trở thành cơ sở cho bất kỳ sự hợp tác nào là
điều không thể tránh khỏi trong bất kỳ lĩnh vực nào của cuộc sống.
Như vậy, Putnam cũng có cùng quan điểm với Coleman khi cho rằng vốn xã hội là
tài sản chung của tập thể, khác với nhận định của Bourdieu vốn xã hội là tài sản cá
nhân. Phân tích các vấn đề nêu trên cho thấy nhiều nhà nghiên cứu xem sự tin tưởng
trong nhóm như một nền tảng của vốn xã hội. Sự tin tưởng một nhóm xã hội nào đó
làm tăng mong muốn tham gia vào nhóm của các cá nhân. Tuy nhiên, sự tin tưởng
có thể phát sinh khi các giá trị và tiêu chuẩn được chia sẻ như nhau bởi tất cả các
thành viên trong nhóm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
8
Có thể thấy tại thời điểm hiện tại, khái niệm vốn xã hội vẫn đang được tiếp tục được
thảo luận và hoàn thiện, tuy có nhiều định nghĩa, cách giải thích không giống nhau
và có những quan điểm phản biện các định nghĩa, nhưng các nghiên cứu đã góp
phần vào làm phong phú hơn định nghĩa và cách áp dụng vốn xã hội trong từng bối
cảnh nghiên cứu cụ thể. Trong nghiên cứu này, tác giả thống nhất quan niệm vốn xã
hội là một loại nguồn lực; gắn liền với mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội; được tạo ra
bằng cách đầu tư vào mạng lưới xã hội và các mối quan hệ; có thể khai thác giá trị
của vốn xã hội để mang lại những lợi ích.
2.1.2. Vai trò của vốn xã hội
Vốn xã hội bao gồm các mạng lưới mối quan hệ xã hội, được đặc trưng bởi các tiêu
chí lòng tin và có đi có lại. Vì có sự tin tưởng, vốn xã hội cho phép mọi người hành
động vì lợi ích lẫn nhau (Lochner et al, 1999). Theo Stewart-Weeks and Richardson
(1998) bằng chất lượng của các mối quan hệ xã hội, các cá nhân có thể sử dụng nó
để giải quyết các vấn đề mà họ gặp phải. Tsai (2000) và Coleman (1988) nghiên cứu
và chỉ ra rằng vốn xã hội có vai trò quan trọng trong việc chia sẻ kiến thức và thông
tin, từ những thông tin và kiến thức nhận được qua sự chia sẻ của các mạng lưới xã
hội, các cá nhân có thể sử dụng để phát triển vốn con người. Niềm tin là một thành
phần quan trọng của vốn xã hội (Stone, 2001) khi sự tin tưởng được phát triển, mối
quan hệ này mang sẽ mang tính chất lâu dài, và do đó đòi hỏi phải bảo trì ít hơn.
Thật vậy, với những người bạn tin tưởng và tin tưởng bạn, sau nhiều năm ít có sự
tương tác với nhau thì mối quan hệ vẫn được duy trì mạnh mẽ. Prusak and Cohen
(2001) lập luận để tăng tính hiệu quả trong quản lý, các nhà quản trị phải đặt niềm
tin lên ưu tiên hàng đầu để xây dựng mối quan hệ trong các tổ chức có tính mạnh
mẽ.
Ngoài ra vốn xã hội còn được Coleman (1988) và Dearmon and Grier (2011) nhắc
tới với vai trò quan trọng trong việc là tạo ra vốn con người thông qua các mối quan
hệ trong gia đình và cộng đồng nhất để hình thành vốn con người ở thế hệ tiếp theo,
nghiên cứu của Coleman về tỷ lệ học sinh bỏ học chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
9
vốn xã hội của phụ huynh ảnh hưởng đến thành tích học tập của con cái. Theo
Becker (1993) vốn xã hội tác động đến kiến thức, thói quen và kỹ năng của trẻ em
qua tầm ảnh hưởng của gia đình. Nghiên cứu của mình Ports et al (1998) cũng nhận
xét sự hiệu quả của vốn xã hội trong việc kiểm soát việc học tập của trẻ em mà
không cần sử dụng đến các biện pháp kiểm soát khác.
Vốn xã hội còn có vai trò trong phát triển kinh tế, trong một số trường hợp vốn xã
hội có thể được sử dụng trong việc huy động các nguồn lực tài chính để đầu tư tăng
trưởng kinh tế (Woolcock, 2001). Theo Trần Hữu Dũng (2003), bằng yếu tố niềm
tin vốn xã hội giúp giảm các chi phí giám sát, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời
gian và tiền bạc chi cho các hoạt động giám sát để đầu tư vào các hoạt động kinh tế
khác.
2.2. Đa dạng hóa thu nhập
2.2.1. Đa dạng hóa thu nhập là gì ?
Theo Reardon (1997), đa dạng hóa thu nhập là thu nhập từ hoạt động phi nông
nghiệp bao gồm công việc được trả lương và việc làm tự kiếm được. Còn Ellis
(1998) định nghĩa đa dạng hóa thu nhập là sự tăng lên về tỷ trọng và số lượng các
nguồn thu nhập của các nông hộ từ hoạt động phi nông nghiệp với tổng thu nhập
của cả hộ. Cả hai học giả đều cho rằng, đa dạng hóa thu nhập là các nguồn thu nhập
kiếm thêm được từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến việc đầu tư sản xuất
nông nghiệp, nếu nông hộ chỉ có nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp thì nông hộ đó
chưa đa dạng hóa thu nhập.
Một số học giả khác lại có cách định nghĩa về đa dạng hóa thu nhập theo hướng đơn
giản dựa vào số lượng các nguồn thu nhập của hộ gia đình, xem hộ gia đình đa dạng
hóa thu nhập là hộ gia đình có từ hai nguồn thu nhập trở lên. Hay đa dạng hóa là
quá trình chuyển từ trồng cây có giá trị thấp sang cây trồng, vật nuôi và các hoạt
động phi nông nghiệp có giá trị cao (Lê Thanh Nhã, 2015).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
10
2.2.2. Lý do cho việc thực hiện đa dạng hóa thu nhập
Việc chuyên môn hóa mang lại một số lợi ích nhất định, tuy nhiên nhiều nông hộ ở
những nước đang phát triển lại áp dụng phương thức đa dạng hóa các hoạt động
đem lại thu nhập. Dưới đây là những lý do giải thích cho thực trạng này:
Thứ nhất, nguồn thu nhập đa dạng hóa có thể là một chiến lược nhằm giảm rủi ro
(Ellis, 2000). Nếu nguồn thu nhập biến động bất thường từ năm này sang năm khác
do thời tiết hay các yếu tố khác và mức độ biến động của thu nhập không tỷ lệ thuận
với các nguồn thu nhập thì hộ có nhiều nguồn thu nhập sẽ ít biến động trong thu
nhập hơn so với hộ chuyên môn hóa. Quản lý rủi ro có thể giúp lý giải cho việc đa
dạng hóa cây trồng vì một số cây trồng có thể chống chịu thời tiết, bệnh dịch,... hơn
một số cây trồng khác. Thêm vào đó, quản lý rủi ro giúp giải thích cho việc đa dạng
hóa từ trồng trọt sang ngành nghề phi nông nghiệp như làm công hay kinh doanh
phi nông nghiệp. Khi đa dạng hóa được thúc đẩy bởi quản lý rủi ro thì nhìn chung
hộ phải hy sinh về góc độ thu nhập bình quân. Do vậy, chúng ta hy vọng đa dạng
hóa xuất hiện khi các nguồn thu nhập biến động mạnh và khi các hộ và nông dân
nghèo trong nông thôn làm nông nghiệp dựa vào nước mưa ở các vùng có tiềm năng
thấp có xu hướng tạo ra nhiều nguồn thu nhập hơn những hộ ở vùng có tiềm năng
sinh thái cao.
Thứ hai, nhiều nguồn thu nhập có thể có ích như một sự thích ứng với việc mất thị
trường hay thị trường hoạt động kém hiệu quả (Reardon et al., 1992). Ví dụ nếu hộ
có quá ít đất để có thể sử dụng hết lao động của gia đình thì có thể mua hoặc thuê
thêm đất. Tuy nhiên nếu thị trường đất đai không tồn tại hoặc hoạt động kém thì hộ
buộc phải sử dụng lao động dư thừa của mình vào hoạt động phi nông nghiệp hay
lao động làm thuê ngay cả khi lợi nhuận trên tiền công thấp. Mặt khác nếu thị
trường tiền tệ hoạt động không hiệu quả và hộ lại thiếu tiền mặt thì hộ có thể sử
dụng hoạt động phi nông nghiệp để kiếm tiền mặt trả cho đầu vào trong nông
nghiệp.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
11
Thứ ba, năng suất lao động trong một hoạt động có thể có tính thời vụ cao, tạo ra
động cơ để thực hiện thêm các hoạt động khác nữa khi năng suất của hoạt động thứ
nhất thấp (Alderman and Sahn, 1989). Điều này giúp lý giải sự tồn tại của các hoạt
động phi nông nghiệp trong thời kỳ nông nhàn ở vùng sản xuất nông nghiệp chủ yếu
dựa vào nước mưa và nơi canh tác một vụ trong năm. Điều này cũng lý giải sự tham
gia có tính thời vụ vào lao động làm thuê trong nông nghiệp trong thời gian thu
hoạch nông phẩm.
Thứ tư, tính không đồng nhất về kỹ năng hay cơ hội việc làm của các thành viên
trong gia đình có thể thúc đẩy hộ đa dạng hóa. Thậm chí ngay cả từng thành viên
được chuyên môn hóa hộ vẫn có thể đa dạng hóa (Henin, 2002).
Thứ năm, nguồn thu nhập có thể được thúc đẩy bởi sự kết hợp của nhu cầu tiêu
dùng đa dạng và chi phí giao dịch cao trong việc mua hàng tiêu dùng (Gigane and
Sokoto, 1999). Về mặt kinh tế, chi phí giao dịch cao có nghĩa là quyết định sản xuất
và tiêu dùng không tách biệt, do vậy nhu cầu tiêu dùng ảnh hưởng đến quyết định
sản xuất. Ví dụ, nếu một gia đình sống xa đường giao thông và chợ thì chi phí để
mua và bán hàng hóa sẽ cao, buộc gia đình đó phải đa dạng hóa sản xuất để đáp ứng
nhu cầu bản thân về các loại hàng hóa lương thực và phi lương thực.
2.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường đa dạng hóa thu nhập
Có nhiều cách để đo lường đa dạng hóa thu nhập. Trong một số nghiên cứu, đa dạng
hóa thu nhập được đo lường bằng cách sử dụng số lượng các nguồn thu nhập; hoặc
tỷ lệ các nguồn thu nhập khác nhau.
* Số lượng các nguồn thu nhập được đo lường thông qua chỉ số:
NIS (The number of sources ): là số lượng các nguồn thu nhập của nông hộ. Chỉ
số này được giới thiệu bởi Minot et al. (2006), Ibrahim et al. (2009).
* Tỷ lệ các nguồn thu nhập được đo lường thông qua chỉ số:
Chỉ số Simpson (Simpson Index Diversification - SID) (Minot, 2006)
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
12
Đa dạng hóa thu nhập có thể được đo lường bằng chỉ số Simpson (SID), chỉ số
Shannon – Weaver. Trong nghiên cứu này sử dụng chỉ số Simpson (SID), được xác
định:
SID= 1- ∑
Trong đó Pi là tỷ trọng của nguồn thu nhập thứ i trong tổng thu nhập của hộ và n là
tổng số nguồn thu nhập. Giá trị của SID từ 0 - hoàn toàn không có tính đa dạng (hay
hoàn toàn chuyên môn hóa) đến 1- đa dạng hóa hoàn toàn; và với k nguồn thu nhập
thì SID biến thiên từ 0 đến (1-1/k). Điểm mạnh của chỉ số Simpson là phù hợp với
tất cả các hoạt động của nông hộ không phân biệt nông nghiệp hay phi nông nghiệp.
* Chỉ số Shannon-Weaver (Magurran, 1998)
Chỉ số cân bằng Shannon để xác định các nguồn thu nhập của một nông hộ. Chỉ số
Shannon dễ dàng đo lường trong khi tính toán các hoạt động phi nông nghiệp đóng
góp vào tổng thu nhập thực tế của nông hộ từ rất nhiều nguồn thu nhập khác nhau.
Chỉ số này cho biết thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp càng lớn thì nông hộ
đó càng đa dạng hóa.
Công thức xây dựng chỉ số Shannon:
SW = - ∑ ( )
Trong đó Pi là tỷ trọng của nguồn thu nhập thứ i trong tổng thu nhập của hộ. Chỉ số
Shannon-Weaver ít nhạy cảm hơn các chỉ số Simpson.
2.2.4. Tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên
cứu liên quan.
Có nhiều nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến
đa dạng hóa thu nhập (như Ellis,2000 ; Minot et al., 2006; Võ Văn Tuấn, 2015;…).
Các nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập
như: Đặc điểm hộ gia đình; Nguồn vốn xã hội; Nguồn vốn tự nhiên; Yếu tố địa
phương.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
13
2.2.4.1. Nhóm yếu tố nguồn vốn xã hội
- Các mối quan hệ xã hội của hộ. Tiêu chí để đánh giá nguồn vốn xã hội là có tham
gia vào chính quyền hay các tổ chức chính trị xã hội của địa phương hay không; có
quan hệ với viên chức công quyền hay không. Vốn xã hội có tác động dương, các
mối quan hệ xã hội có vai trò mở rộng sự tham gia của các thành viên trong gia đình
đối với nhiều hoạt động kinh tế. (Stefan Schwarze and Manfred Zeller, 2005; Trần
Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014).
2.2.4.2. Nhóm yếu tố đặc điểm hộ gia đình
- Giới tính chủ hộ: Các tác giả quy ước chủ hộ là nam thì nhận giá trị là 1 nữ là 0.
Kết quả hồi quy cho thấy giới tính của chủ hộ có tác động âm. Các chủ hộ có giới
tính là nữ có xu hướng đa dạng hóa thu nhập hơn khi họ tham gia cả lĩnh vực nông
nghiệp và phi nông nghiệp. (Bernard et al., 2014; Lê Thanh Nhã, 2015). Trong
nghiên cứu của Ho and Ha (2017) sử dụng dữ liệu từ cuộc khảo sát mức sống
(VHLSS) 2002-2010, thì lại cho rằng nếu chủ hộ là nam thì lại có xu hướng đa dạng
hóa thu nhập cao hơn.
- Số tuổi của chủ hộ: Có tác động âm. Điều này cho thấy độ tuổi của chủ hộ càng
tăng thì sự đa dạng hóa thu nhập càng ít. Nguyên nhân là do các chủ hộ càng lớn
tuổi sẽ càng thiếu nguồn lực về sức khỏe để tham gia nhiều hoạt động kinh tế khác
(Bernard et al., 2014).
Tuy nhiên trong nghiên cứu của Hứa Thị Phương Chi (2015) thì các nhân tố được kì
vọng là giới tính chủ hộ, tuổi của chủ hộ lại không có ý nghĩa thống kê.
- Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động dương đến đa dạng hóa thu nhập. Nghĩa
là khi số năm đi học của chủ hộ càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ
càng gia tăng. Nguyên nhân là chủ hộ có trình độ học vấn càng cao thì cơ hội việc
làm của họ càng nhiều, có khả năng tham gia vào nhiều công việc khác nhau. (Lê
Tấn Nghiêm, 2010; Hứa Thị Phương Chi, 2015; Bernard el al., 2014).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
14
- Tham gia đào tạo nghề: trong hộ có ít nhất 1 người có bằng dạy nghề ngắn hạn trở
lên có tác động dương đến đa dạng hóa thu nhập. Tương tự như trình độ học vấn
của hộ, việc tham gia đào tạo nghề sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm phi nông nghiệp
hơn. (Hứa Thị Phương Chi, 2015) .
- Quy mô hộ có tác động dương. Quy mô hộ gia đình càng lớn thì khả năng đa dạng
hóa thu nhập càng cao (Ho and Ha, 2017).
- Khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức: Có tác động dương. Các hộ có khả
năng tiếp cận vốn chính thức nhiều hơn trong vòng 5 năm sẽ có khả năng đa dạng
hóa thu nhập cao hơn (Schwarze and Zeller, 2005; Lê Thanh Nhã, 2015; Trần Tiến
Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014; Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng, 2015).
- Dân tộc kinh: nghiên cứu của Lê Thanh Nhã (2015) thực hiện tại tỉnh Trà Vinh
cho kết quả dân tộc kinh có mức độ đa dạng hóa thu nhập cao hơn các dân tộc khác,
tác động dương. Nghiên cứu khác của Nguyên Chương và Trần Như Quỳnh (2015)
phân tích dữ liệu vùng duyên hải Nam Trung Bộ và nghiên cứu của Trần Tiến Khai
và Nguyễn Ngọc Danh (2014) nghiên cứu dữ liệu nông thôn Việt Nam năm 2010
cho kết quả dân tộc kinh có tác động âm đến đa dạng hóa thu nhập. Nghiên cứu của
Barrett (2001) và Lê Tấn Nghiêm (2010) cho kết quả các dân tộc thiểu số ít có cơ
hội đa dạng hóa hơn dân tộc Kinh.
2.2.4.3. Nhóm yếu tố nguồn vốn tự nhiên
- Nghiên cứu của Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng (2015) phân tích dữ liệu đồng
bằng sông Cửu Long cho kết quả diện tích đất nông nghiệp có tác động âm đến đa
dạng hóa thu nhập. Các nghiên cứu khác của Lê Thanh Nhã (2015), Lê Tấn Nghiêm
(2010) cho kết quả diện tích đất sản xuất có tác động dương đến đa dạng hóa thu
nhập.
2.2.4.4. Nhóm yếu tố điều kiện địa phương
- Khoảng cách từ nhà đến đường giao thông chính: Các hộ càng ở xa đường giao
thông chính sẽ có ít nguồn thu hơn các hộ ven đường. Có thể do hạn chế về tiếp cận
các hoạt động và nguồn lực kinh tế, tác động âm (Schwarze and Zeller, 2005).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
15
- Có đường ô-tô, điện lưới quốc gia, thủy lợi có tác động dương đến đa dạng hóa thu
nhập (Nguyên Chương và Trần Như Quỳnh, 2015)
- Sự xuất hiện các cú sốc: như thiên tai, dịch bệnh,…có tác động tích cực. Chứng tỏ
các hộ thường xuyên gặp tình trạng bất lợi sẽ có xu hướng đa dạng hóa thu nhập
như một hình thức tự bảo hiểm (Schwarze and Zeller, 2005; Trần Tiến Khai và
Nguyễn Ngọc Danh, 2014).
Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên cứu liên
quan
Nhóm Tên biến
Tác
Tác giả
động
Quan hệ với chính quyền: là biến
Nguồn vốn
dummy, nhận giá trị 1 khi có ít nhất Stefan Schwarze and
một người quen làm trong bộ máy (+) Manfred Zeller/ Trần
xã hội
chính quyền, bằng 0 trong trường hợp Tiến Khai
ngược lại
Giới tính của chủ hộ: là biến dummy (+) Hồ Thị Ngọc Diệp
thể hiện giới tính của chủ hộ. 1 là nam,
Bernard Archibald
0 là nữ
(-) Senyo Agyeman/ Lê
Thanh Nhã
Đặc điểm Tuổi của chủ hộ: được đo lường bằng Bernard Archibald
của hộ gia số năm sống của chủ hộ (-) Senyo Agyeman
đình
Trình độ học vấn của chủ hộ: được Bernard Archibald
tính bằng số năm đi học của chủ hộ
(+)
Senyo Agyeman / Lê
Tấn Nghiêm/ Hứa Thị
Phương Chi
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
16
Nhóm Tên biến
Tác
Tác giả
động
Đào tạo: là biến dummy, nhận giá trị 1
khi nông hộ đó có ít nhất một người có
(+) Hứa Thị Phương Chi
bằng dạy nghề ngắn hạn trở lên và
ngược lại nhận giá trị 0
Quy mô hộ: là biến đo lường số lượng
(+) Hồ Thị Ngọc Diệp
thành viên trong nông hộ
Khả năng tiếp cận vốn vay: những hộ Stefan Schwarze and
từng có khoản vay tại các tổ chức tín
(+)
Manfred Zeller/ Lê
dụng, các quỹ nhân dân,… Thanh Nhã/trần Tiến
Khai/ Võ Văn Tuấn
Dân tộc Kinh là biến dummy, nhận giá (+) Lê Thanh Nhã
trị 1 khi là dân tộc kinh, 0 khi là các
(-)
Nguyên Chương/
dân tộc khác Trần Tiến Khai
Nguồn vốn
Diện tích đất nông nghiệp là diện tích (+) Lê Thanh Nhã
đất nông nghiệp bình quân cho các
tự nhiên
thành viên trong nông hộ (-) Võ Văn Tuấn
Khoảng cách từ thôn/ấp đến thị trấn
(-)
Stefan Schwarze and
gần nhất Manfred Zeller
Yếu tố địa
phương Sự xuất hiện các cú sốc như lũ lụt, bão
(+)
Stefan Schwarze/Trần
lốc, hạn hán Tiến Khai
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
17
CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khung phân tích:
Khung phân tích được xây dựng dựa trên phần tổng hợp các yếu tố tác động đến đa
dạng hóa thu nhập từ các nghiên cứu liên quan trong chương II và chọn ra các yếu
tố phù hợp với tổng quan cơ sở lý thuyết của luận văn như sau:
- Nhóm yếu tố nguồn vốn xã hội: Tác giả lựa chọn hai yếu tố nguồn vốn xã hội dựa
vào cơ sở lý thuyết về vốn xã hội trong chương II bao gồm số lượng thành viên của
hộ tham gia vào các tổ chức, số người hộ có thể nhờ cậy khi cần vay tiền và một yếu
tố từ các nghiên cứu có liên quan là yếu tố có người quen làm trong chính quyền
(Schwarze and Zeller, 2005; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014).
- Nhóm yếu tố đặc điểm hộ gia đình: Các yếu tố về đặc điểm hộ gia đình này được
chọn từ các nghiên cứu liên quan như giới tính của chủ hộ , số tuổi của chủ hộ, trình
độ học vấn của chủ hộ (Bernard et al., 2014; Lê Thanh Nhã, 2015), có tham gia đào
tạo nghề (Hứa Thị Phương Chi, 2015), số thành viên trong gia đình (Ho and Ha,
2017), khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức và hộ là người dân tộc Kinh
(Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014).
- Nhóm nguồn vốn tự nhiên: Yếu tố nguồn vốn tự nhiên được chọn từ các nghiên
cứu liên quan như yếu tố tổng diện tích đất nông nghiệp (Lê Thanh Nhã, 2015; Lê
Tấn Nghiêm, 2010).
- Nhóm yếu tố địa phương: Các yếu tố địa phương được lựa chọn dựa trên lý thuyết
về lý do thực hiện việc đa dạng hóa thu nhập, bao gồm các yếu tố động cơ tham gia
như khoảng cách từ nhà đến đường nhựa gần nhất, sự xuất hiện các cú sốc thiên tai
(Stefan Schwarze and Manfred Zeller, 2005; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc
Danh, 2014).
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
18
Đặc điểm của hộ gia đình
- Giới tính chủ hộ
- Tuổi của chủ hộ
- Trình độ học vấn của chủ hộ
- Tham gia đào tạo nghề
- Quy mô hộ gia đình
- Khả năng tiếp cận nguồn vốn chính
- Dân tộc
Nguồn vốn xã hội
- Quan hệ với chính quyền
- Số thành viên tham gia vào các tổ
chức
- Số người hộ có thể nhờ cậy
Nguồn vốn tự nhiên
- Tổng diện tích đất nông nghiệp
Yếu tố địa phương
- Khoảng cách từ hộ đến đường nhựa
- Thiên tai
SID
Hình 3.1: Khung phân tích.
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
19
3.2. Dữ liệu :
Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu VARHS 2016 (Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ
gia đình nông thôn Việt Nam năm 2016), do UNU-WIDER hỗ trợ Viện Quản lý
Kinh tế Trung Ương (CIEM) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chính sách chiến
lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (IPSARD) thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn, Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) thuộc Bộ Lao
động, Thương binh và Xã hội thực hiện. Dữ liệu điều tra thông tin của 2.699 hộ gia
đình nông thôn tại 12 tỉnh Việt Nam là: Hà Tây (nay nhập vào Hà Nội), Lào Cai,
Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Đắk
Nông, Lâm Đồng và Long An.
Dữ liệu năm 2016 được cập nhập từ điều tra lại các hộ gia đình trong bộ dữ liệu
VHLSS 2004 và mở rộng điều tra thêm 544 hộ mới để thay thế các hộ gia đình
không thể phỏng vấn lại.
3.3. Mô tả các biến:
3.3.1. Biến phụ thuộc (SID):
Luận văn sử dụng chỉ số SID (Simpson Index Diversification) để đo lường mức độ
đa dạng hóa thu nhập của nông hộ.
3.3.2. Biến độc lập:
Từ khung phân tích lý thuyết trên, luận văn đo lường vốn xã hội bằng 3 biến sau:
(1) Số lượng thành viên trong hộ tham gia vào các tổ chức, hiệp hội; (2) Số người
hộ có thể nhờ cậy được khi cần tiền; (3) Quan hệ với chính quyền địa phương.
- Biến thành viên tham gia tổ chức (tvthamgia): Là số lượng thành viên của hộ
tham gia vào tổ chức, hiệp hội. Hộ gia đình có thành viên tham gia vào các tổ chức,
hiệp hội có khả năng tiếp cận thông tin về các chính sách, nghề nghiệp về việc làm
phi nông nghiệp khác. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện hộ gia đình có
nhiều thành viên tham gia vào các tổ chức, hiệp hội có quyết định đa dạng hóa thu
nhập của hộ cao hơn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
20
- Biến số người nhờ cậy (nhocay): Biến được đo lường bằng số người hộ có thể
nhờ cậy được khi cần tiền. Hộ gia đình càng có nhiều mối quan hệ có thể nhờ cậy có
thể vay tiền để đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tác giả kỳ vọng biến
tương quan (+), biến này quan hệ đồng biến với đa dạng hóa thu nhập.
- Biến quan hệ với chính quyền (quanhe_cq): biến nhận giá trị bằng 1 khi có ít nhất
một người quen làm trong bộ máy chính quyền, bằng 0 trong trường hợp không có
người quen nào làm trong chính quyền. Đối với hộ gia đình có người quen làm
trong bộ máy chính quyền dễ nhận được sự hỗ trợ khi làm một công việc phi nông
nghiệp khác. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện hộ gia đình có người
quen trong bộ máy chính quyền có quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao hơn
những hộ không quen.
3.3.3. Biến kiểm soát:
* Nhóm đặc điểm hộ gia đình
- Biến giới tính của chủ hộ (gioitinh_ch): là biến giả thể hiện giới tính của chủ hộ.
Nếu chủ hộ là nam thì biến giả bằng 1, chủ hộ là nữ thì biến giả bằng 2. Nam giới
thường đóng vai trò chủ đạo trong việc quyết định kinh tế của gia đình và thường có
xu hướng mạo hiểm hơn nữ giới, vì vậy tác giả kỳ vọng biến sẽ tương quan (+), thể
hiện quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao hơn khi chủ hộ là nam giới.
- Biến tuổi của chủ hộ (tuoi_ch): Được tính bằng số năm sống của chủ hộ. Tuổi của
chủ hộ càng cao thường e ngại đối với rủi ro hơn những người trẻ tuổi nên thường ít
tham gia vào các hoạt động đầu tư khác ngoài hoạt động nông nghiệp. Tác giả kỳ
vọng biến tương quan (-), thể hiện chủ hộ càng lớn tuổi càng ít khả năng đa dạng
hóa thu nhập của hộ.
- Biến trình độ học vấn của chủ hộ (hocvan_ch): Là số năm đi học của chủ hộ.
Trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì chủ hộ có nhận thức càng cao, thường có
nhiều cơ hội tiếp cận với các hoạt động tạo ra thu nhập hơn những người có trình độ
học vấn thấp. Đồng thời những người có trình độ học vấn cao thường có mức độ kỳ
vọng cao về thu nhập nên họ thường tham gia các hoạt động phi nông nghiệp. Tác
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
21
giả kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ
cao hơn khi học vấn của chủ hộ cao.
- Biến đào tạo (daotao_ho): Là biến giả, biến nhận giá trị bằng 1 khi hộ gia đình có
ít nhất một người có bằng dạy nghề ngắn hạn trở lên và nhận giá trị bằng 0 khi
không có bằng cấp. Hộ gia đình có ít nhất một người được đào tạo có bằng cấp sẽ
có cơ hội tiếp cận ứng dụng kỹ thuật, quy trình canh tác nông nghiệp hiện đại, giúp
tiết kiệm thời gian hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tham gia vào hoạt động
phi nông nghiệp. Tác giả kỳ vọng biến này quan hệ đồng biến với quyết định đa
dạng hóa thu nhập, tương quan (+).
- Biến thành viên (sothanhvien): Là số thành viên trong hộ gia đình. Hộ gia đình
càng đông thành viên thì hộ gia đình có khả năng tiếp cận và làm việc trong các
ngành nghề, lĩnh vực khác cao hơn. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện
hộ gia đình càng đông thành viên thì quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao
hơn.
- Biến tín dụng (vaytien): Là biến giả, biến nhận giá trị bằng 1 khi hộ có vay tiền,
bằng 0 khi hộ không vay tiền. Những hộ gia đình được tiếp cận vốn vay thì sẽ có
nhiều cơ hội để tạo ra các nguồn thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Tác giả
kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện hộ gia đình sử dụng các khoản vay có quyết
định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao hơn những hộ không vay.
- Biến dân tộc Kinh (dtkinh) là biến giả, biến nhận giá trị bằng 1 khi hộ gia đình là
dân tộc Kinh, 0 khi là các dân tộc khác. Dân tộc Kinh thường có nhiều cơ hội việc
làm hơn so với các dân tộc khác nên mức độ đa dạng hóa cao hơn. Tác giả kỳ vọng
biến tương quan (+), thể hiện hộ gia đình là người Kinh thì quyết định đa dạng hóa
thu nhập của hộ cao hơn.
* Nhóm nguồn vốn tự nhiên:
- Biến tổng diện tích đất nông nghiệp (tong_dt): Là tổng diện tích đất nông nghiệp
mà hộ sở hữu. Đối với các hộ gia đình có tổng diện tích đất nông nghiệp lớn, nông
hộ có điều kiện để đầu tư tập trung tăng năng suất trong sản xuất nông nghiệp, còn
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
22
hộ gia đình có tổng diện tích đất nông nghiệp thấp ít có điều kiện tạo thu nhập trong
sản xuất nông nghiệp, nông hộ sẽ áp lực trong việc kiếm tiền để chi tiêu, vì vậy các
hộ này có xu hướng đa dạng hóa thu nhập. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (-), thể
hiện tổng diện tích đất nông nghiệp nghịch biến với đa dạng hóa thu nhập.
* Nhóm yếu tố địa phương:
- Biến khoảng cách (khoangcach): Là khoảng cách từ nhà đến đường nhựa gần
nhất. Khoảng cách này càng gần thì cơ hội tiếp cận thị trường của nông hộ càng cao,
dẫn đến khả năng đa dạng hóa thu nhập càng cao. Kỳ vọng của nghiên cứu là biến
này quan hệ nghịch biến với đa dạng hóa thu nhập, tương quan (-).
- Biến thiên tai (thientai): Là biến thể hiện sự xuất hiện các cú sốc như lũ lụt, hạn
hán, bão ….. Khi thường xuyên gặp phải những rủi ro về thiên tai, thiệt hại mùa
màng có thể làm sụt giảm thu nhập của nông hộ. Do đó, hộ thường xuyên gặp tình
trạng bất lợi sẽ có xu hướng đa dạng hóa thu nhập như một hình thức tự bảo hiểm.
Kỳ vọng của nghiên cứu là biến này quan hệ đồng biến với đa dạng hóa thu nhập,
tương quan (+).
Bảng 3.1: Kỳ vọng của các biến trong mô hình
Nhóm Tên biến
Dấu kỳ
vọng
Thành viên tham gia tổ chức (tvthamgia): Là số lượng (+)
thành viên của hộ tham gia vào tổ chức, hiệp hội.
Nguồn vốn
Số người nhờ cậy (nhocay): Biến được đo lường bằng số (+)
người hộ có thể nhờ cậy được khi cần tiền.
xã hội
Quan hệ với chính quyền (quanhe_cq): là biến dummy,
nhận giá trị bằng 1 khi có ít nhất một người quen làm (+)
trong bộ máy chính quyền, 0 trong trường hợp còn lại.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
23
Nhóm Tên biến
Dấu kỳ
vọng
Giới tính của chủ hộ (gioitinh_ch); là biến dummy thể
(+)
hiện giới tính của chủ hộ. 1 là nam, 2 là nữ
Tuổi của chủ hộ (tuoi_ch): được đo lường bằng số năm
(-)
sống của chủ hộ
Trình độ học vấn của chủ hộ (hocvan_ch); được tính
(+)
bằng số năm đi học của chủ hộ
Đặc điểm Đào tạo (daotao_ho): là biến dummy, nhận giá trị 1 khi
của hộ gia nông hộ đó có ít nhất một người có bằng dạy nghề ngắn (+)
đình hạn trở lên và ngược lại nhận giá trị 0
Thành viên (sothanhvien) là biến đo lường số lượng
(+)
thành viên trong nông hộ
Tín dụng (vaytien) là biến dummy, biến nhận giá trị bằng
(+)
1 khi hộ có vay tiền, bằng 0 khi hộ không vay tiền.
Dân tộc Kinh (dtkinh) là biến dummy, nhận giá trị 1 khi (+)
là dân tộc Kinh/Hoa, 0 khi là các dân tộc khác
Nguồn vốn Tổng diện tích đất nông nghiệp (tong_dt): Là tổng diện
(-)
tự nhiên tích đất nông nghiệp mà hộ sở hữu.
Khoảng cách (khoangcach): Là khoảng cách từ nhà đến
(-)
đường nhựa gần nhất.
Yếu tố địa
phương Thiên tai (thientai): Là biến thể hiện sự xuất hiện các cú
(+)
sốc như lũ lụt, hạn hán, bão …..
Nguồn: Tổng hợp của tác giả
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
24
3.4. Mô hình nghiên cứu
Để trả lời nghiên cứu thứ nhất, luận văn sử dụng mô hình Tobit hai giới hạn để xem
xét ảnh hưởng của vốn xã hội đến chỉ số đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của
nông hộ SID (Simpson Index Diversification) (Minot, 2006).
Bước 1: Tính chỉ số SID cho từng hộ gia đình nông thôn để đo lường đa dạng hóa
thu nhập.
SID= 1- ∑
Trong đó Pi là tỷ trọng của nguồn thu nhập thứ i trong tổng thu nhập của hộ và n là
tổng số nguồn thu nhập. Giá trị của SID chạy từ 0 (hoàn toàn không có tính đa
dạng) đến 1 (đa dạng hóa hoàn toàn). Điểm mạnh của chỉ số Simpson là phù hợp
với tất cả các hoạt động của nông hộ không phân biệt nông nghiệp hay phi nông
nghiệp.
Bước 2: Áp dụng mô hình Tobit nhằm phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết
định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ.
Y* = β0 + β1*SC + β2*GD + β3*TN + β4*DP + ɛ
ế ∗ ≤
Y={ ế ∗≥
∗ ế ≤ ≤
Trong đó :
Y* là biến tiềm ẩn biểu thị chỉ số SID mong muốn, Y là chỉ số SID quan sát được.
SC là vốn xã hội được đo lường bằng: tỷ lệ thành viên của hộ gia đình tham gia các
hiệp hội, đoàn thể; số người mà hộ có thể nhờ giúp đỡ khi cần tiền đột xuất và lòng
tin của hộ gia đình đối với người trong xã.
GD là đặc điểm chủ hộ bao gồm một số đặc điểm như: số thành viên trưởng thành,
giới tính chủ hộ, số năm đi học trung bình của chủ hộ, tuổi chủ hộ, tổng diện tích
đất hiện có của hộ, tổng giá trị vật nuôi hiện có của hộ, ...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
25
TN là nguồn vốn tự nhiên, trong luận văn là tổng diện tích đất nông nghiệp mà hộ
sở hữu.
DP là đặc điểm của địa phương bao gồm một số đặc điểm như khoảng cách từ trung
tâm xã đến trung tâm huyện là bao xa, số hộ sinh sống tại xã có làng nghề truyền
thống, ...
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
26
CHUƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU 4.1. Thống kê mô tả
4.1.1. Tình trạng đa dạng hóa thu nhập
Nghiên cứu dựa trên mẫu của 2.669 hộ gia đình tại 12 tình thành nông thôn của Việt
Nam (Hà Tây cũ, Phú Thọ, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Nam,
Khánh Hoà, Đăk Lăk , Đăk Nông, Lâm Đồng và Long An). Chỉ số SID được tổng
hợp từ 4 nguồn thu nhập (kinh doanh, nông nghiệp, làm thuê và các nguồn khác) và
được tác giả phân thành 4 nhóm mức độ đa dạng hóa theo cách chia tứ phân vị.
Theo kết quả nghiên cứu năm 2016, có 19.91 % số hộ chỉ có một nguồn thu nhập từ
nông nghiệp (không đa dạng hóa, SID = 0); 4.04% số hộ có mức độ đa dạng thấp
(SID nhỏ hơn 0,03 và lớn hơn 0); 67.97% số hộ có mức độ đa dạng trung bình (SID
lớn hơn 0,03 và nhỏ hơn 0,5) và 8.08 % hộ có mức độ đa dạng cao (SID lớn hơn
0,5).
80
70 66.8
67.97
60
50
40
30
21.44 19.91
20
9.31 8.08
10
2.46
4.04
0
SID=0 0< SID <= 0.03 0.03 < SID <= ).05 SID > 0.05
2014 2016
Hình 4.1: Mức độ đa dạng hóa thu nhập.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguồn: Tổng hợp từ VARHS 2014 và VARHS 2016
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
27
So sánh kết quả nghiên cứu năm 2016 và năm 2014, bảng nghiên cứu cho thấy có sự
gia tăng tỷ lệ số hộ đa dạng hóa thu nhập. Tỷ lệ số hộ không đa dạng hóa SID = 0
giảm 1,53% (năm 2014 tỷ lệ này là 21,44%, năm 2016 còn 19,91%) và tỷ lệ số hộ
có mức đa dạng hóa cao giảm 1,23% (năm 2014 tỷ lệ này là 9,31%, năm 2016 còn
8,08%); tỷ lệ số hộ có mức đa dạng trung bình và thấp tăng 2,76%. Tuy tỷ lệ số hộ
đa dạng hóa thu nhập tăng vẫn tập trung trong nhóm đa dạng hóa thấp và trung bình.
Tỷ lệ số hộ đa dạng hóa thu nhập gia tăng cũng cho thấy các hộ gia đình ở nông
thôn có xu hướng đa dạng hóa để giảm thiểu các rủi ro về thu nhập trong điều kiện
hiện nay. Điều này là phù hợp với giả định của tác giả.
Làm thuê Nông nghiệp Kinh doanh Khác
20,7%
39,3%
12,3%
27,7%
Hình 4.2: Đa dạng hóa các nguồn thu nhập theo nhóm nghề nghiệp.
Nguồn: Tổng hợp từ VARHS 2016
Từ nguồn dữ liệu VARHS 2016, ta thấy nguồn thu nhập quan trọng nhất của các hộ
gia đình là từ tiền công làm thuê, chiếm khoảng 39,3% trong tổng thu nhập của hộ
năm 2016. Tiếp theo là nguồn thu nhập từ nông nghiệp chiếm 27,7% và ít nhất là
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
28
nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh chiếm 12,3% trong tổng thu nhập của hộ
năm 2016.
Các hộ gia đình ở nông thôn tham gia hoạt động kinh doanh với các hình thức đa
dạng khác nhau như:
Kinh doanh dịch vụ: dịch vụ thu mua nông sản, làm tóc, cho thuê nhà nghỉ, nhà trọ,
sửa chữa xe máy, sửa máy móc nông nghiệp,...
Kinh doanh buôn bán: hàng tiêu dùng, hàng ăn uống, lương thực, thực phẩm, vật
liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, ...
Hoạt động sản xuất: làm đồ gỗ, sản xuất đồ ăn, cơ khí, thức uống; làm các nghề
truyền thống đan mây, tre, lá, thêu, làm nón,...
4.1.2. Các yếu tố về vốn xã hội
Vốn xã hội có thể được đánh giá bằng việc các thành viên trong hộ có tham gia vào
các tổ chức chính trị xã hội nơi cư trú như: hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông
dân,… hay không? Từ bảng 4.1, với cỡ mẫu 2.669 hộ, có tổng cộng 2.329 hộ có ít
nhất một thành viên tham gia vào các tổ chức chính trị, xã hội; trung bình mỗi hộ
tham gia vào có 1,78 thành viên tham gia vào các tổ chức. Việc tham gia vào các tổ
chức này sẽ làm tăng khả năng tiếp cận thông tin về các chính sách, nghề nghiệp về
việc làm phi nông nghiệp khác, vì vậy mức độ đa dạng hóa thu nhập sẽ cao hơn.
Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu, nhóm nông hộ có tham gia vào các tổ
chức xã hội có mức độ đa dạng thu nhập cao hơn (SID = 0,25) so với nhóm không
tham gia tổ chức nào (SID = 0,24).
Có tổng cộng 2.533 hộ có thể nhờ cậy được ít nhất một người khi cần tiền khi cần
tiền, trung bình mỗi hộ có thể mượn tiền được 4,48 người khi cần gấp, cá biệt có
một hộ có thể huy động được sự giúp đỡ của 70 người.
Với biến quan hệ với chính quyền, bảng 4.1 cho biết có khoảng 900 hộ gia đình có
người quen làm trong chính quyền (Chiếm 33,7%) và có 1.769 hộ không có mối
quan hệ nào với chính quyền.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
29
Bảng 4.1. Thống kê các biến trong mô hình
Biến Số hộ Phần Trung Độ lệch Giá trị Giá trị
trăm bình chuẩn thấp nhất cao nhất
tvthamgia 2329 87,3% 1,78 0,83 1 6
Không 340 12,7%
nhocay 2533 94,9% 4,48 5,24 1 70
Không 136 5,1%
quanhe_cq 2669 0,34 0,47 0 1
Có 900 33,7%
Không 1769 66,3%
gioitinh_ch 2669 1,23 0,42 1 2
Nam 2.042 76,5%
Nữ 627 23,5%
tuoi_ch 2669 54,16 14,19 18 98
hocvan_ch 2669 8,78 3,17 1 16
daotao_ho 2669 0,47 0,50 0 1
Có 1.246 46,7%
Không 1423 53,3%
sothanhvien 2669 4,09 1,74 1 13
vaytien 2669 0,29 0,45 0 1
Có 768 28,8%
Không 1901 71,2%
dantoc 2669 0,79 0,41 0 1
Kinh 2.113 79,2%
Khác 556 20,8%
tong_dt 2669 5683,93 12161,22 0 160266
khoangcach 2659 1,20 2,16 0 35
thientai 2669 0,11 0,32 0 1
Có 304 11,4%
Không 2365 88,6%
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nguồn: VARHS 2016
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
30
4.1.3. Các yếu tố về đặc điểm của chủ hộ
Qua khảo sát 2.669 nông hộ năm 2016 cho thấy độ tuổi của chủ hộ thuộc 3 nhóm
tuổi. Có 6% chủ hộ có độ tuổi dưới 33, nhóm có độ tuổi từ 34 – 57 chiếm 62%, và
nhóm còn lại từ 58 tuổi trở lên chiếm 32%. Mặc dù mức độ đa dạng thu nhập tăng
đồng biến với tuổi trung bình của chủ hộ (nhóm đa dạng thu nhập thấp là 50.49 tuổi
và đa dạng trung bình là 52.85 tuổi) nhưng kết quả cho thấy khi lớn hơn 50 tuổi thì
mức độ đa đạng sẽ thấp dần (nhóm không đa dạng có độ tuổi trung bình là 56,87
tuổi).
Dữ liệu cũng cho thấy rằng, năm 2016 có đến 2045 nông hộ có chủ hộ là nam giới,
chiếm 76.62% trong tổng số 2.669 hộ. Số lượng này nhiều gần gấp 3.3 lần so với
các nông hộ có chủ hộ là nữ (628 hộ, chiếm 23.37%). Điều này hoàn toàn hợp lý và
phù hợp với truyền thống của người Việt Nam. Trong gia đình thường có xu hướng
chọn chủ hộ là nam, và thường là người quyết định các vấn đề quan trọng như
phương án làm ăn, thu nhập hay kinh doanh của nông hộ.
Về trình độ học vấn của chủ hộ, năm 2016 có tổng cộng 2.105 nông hộ có chủ hộ có
trình độ từ lớp 12 trở xuống, chiếm đến 91.76%. Trong nhóm này có 412 chủ hộ có
trình độ tiểu học (chiếm 17.96 %); có 1.177 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở
(chiếm 51.31 %) và có 516 chủ hộ có trình độ trung học phổ thông (chiếm 22.49%).
Ngoài ra, có 189 chủ hộ có trình độ cao đẳng, đại học (chiếm 8.24 %). Như vậy, đa
phần các nông hộ đều có chủ hộ đã qua quá trình học vấn, trong đó trung học cơ sở
là mức học vấn chiếm đa số.
Về dân tộc, năm 2016 có 2,116 hộ dân tộc Kinh, chiếm 79.16%, còn lại 20.84 % là
các dân tộc khác. Trong đó, mức độ đa dạng hóa trung bình của nhóm dân tộc Kinh
là 0,2349 trong khi đối với nhóm dân tộc khác chỉ là 0,2785.
Số thành viên trung bình trong mỗi hộ là là gần 4 người/hộ, trong đó hộ có nhiều
thành viên nhất là 13 thành viên. Đối với nhóm không đa dạng thu nhập có số thành
viên trung bình là 3,26 người; đối với nhóm đa dạng thu nhập thấp là 4.15 người;
nhóm đa dạng trung bình là 4.39 người và nhóm đa dạng cao là 4,55 người. Như
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
31
vậy có thể nhận thấy là số hộ có số thành viên càng nhiều thì mức độ đa dạng hóa
càng cao.
Trong tổng số 2.566 nông hộ được khảo sát có 1.192 nông hộ có ít nhất 1 thành viên
đã được đào tạo trình độ trung cấp nghề trở lên, chiếm 46.46 %. Chỉ số SID trung
bình của nhóm có thành viên được đào tạo trình độ trung cấp trở lên là 0,26, trong
khi đối với nhóm không được đào tạo chỉ là 0,23. Điều này chứng tỏ rằng việc đào
tạo nghề cho các nông hộ có vai trò rất quan trọng đến đa dạng thu nhập.
Trong số 2,566 nông hộ được quan sát, có 716 hộ được tiếp cận các nguồn vốn vay
dưới nhiều hình thức khác nhau, chiếm 27,9%. Những nông hộ được được vay vốn
sẽ có mức độ đa dạng hóa cao hơn (SID = 0,27) so với nhóm không được vay (SID
= 0,23). Điều này chứng tỏ do không tiếp cận được nguồn vốn vay nên các nông hộ
gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa các nguồn thu nhập.
4.1.4. Nguồn vốn tự nhiên
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng, diện tích đất nông nghiệp bình quân của
nông hộ là 0,57 ha, trong đó hộ có diện tích nhiều nhất là 16 ha. Diện tích đất nông
nghiệp trung bình của nhóm đa dạng thu nhập cao là 0,59 ha; nhóm đa dạng trung
bình là 0,58 ha; nhóm đa dạng thấp là 0,37 ha và nhóm không đa dạng là 0,62 ha.
Kết quả này cho thấy sự khác biệt về diện tích đất nông nghiệp bình quân giữa các
nhóm đa dạng hóa là không nhiều.
4.1.5. Nhân tố địa phương
Ngoài diện tích nhà ở thì khoảng cách từ nhà đến khu vực đô thị trung tâm gần nhất
cũng có ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của các nông hộ. Kết quả cho
thấy rằng, khoảng cách trung bình tới thị trấn gần nhất của các nông hộ được khảo
sát là 1.19 km. Tuy nhiên, vẫn có những hộ ở rất xa thị trấn, khoảng cách xa nhất là
35 km. Đối với những hộ không đa dạng hóa thu nhập có khoảng cách trung bình là
1.24 km, con số này là 1.18 km đối với nhóm nông hộ có đa dạng thu nhập. Dựa
theo số liệu thống kê này thì yếu tố khoảng cách đến thị trấn gần nhất không có tác
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
động rõ rệt lên mức độ đa dạng hóa thu nhập.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
32
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, có 11,5 % các nông hộ từng gặp các cú sốc bất lợi
về thiên tai như: lũ lụt, bão lốc, hạn hán ….Trong đó, những hộ chưa chưa từng gặp
các cú sốc trong năm qua có mức độ đa dạng hóa thu nhập trung bình thấp hơn (SID
= 0,24) so với những nông hộ đã từng gặp phải các cú sốc bất lợi (SID = 0,3). Như
vậy, theo lý thuyết về chi phí đẩy, các nông hộ có xu hướng đa dạng thu nhập nhiều
hơn khi gặp các cú sốc bất lợi, nhằm đảm bảo nguồn thu nhập an toàn hơn.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
33
4.2. Phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết định đa dạng hóa thu nhập
của hộ gia đình nông thôn
4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình Tobit
Bảng 4.2. Kết quả ước lượng mô hình Tobit năm 2014
Tên biến Hệ số beta Sai số chuẩn Giá trị t P-value
dantoc 0,0123 0,0134 0,92 0,358
khoangcach 0,0000 0,0002 0,18 0,858
gioitinh_ch 0,0163 0,0140 1,16 0,245
tuoi_ch -0,0013** 0,0004 -3,13 0,002
hocvan_ch -0,0032 0,0018 -1,85 0,064
daotao_ho 0,0844*** 0,0112 7,53 0,000
sothanhvien 0,0203*** 0,0033 6,11 0,000
tong_dt -1.33e-06** 0,0000 -3,17 0,002
nhocay -0,0017 0,0010 -1,71 0,087
quanhe_cq 0,0023 0,0106 0,21 0,831
thientai 0,0270 0,0140 1,93 0,054
tvthamgia -0,0061 0,0061 -1,01 0,313
vaytien 0,0351*** 0,0105 3,35 0,001
Số quan sát 2449
Chi bình phương 156,16
Prob > Chi bình phương 0,000
Hệ số R2 0,131
Log likelihood -516,045
Ghi chú: * p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu VARHS 2014
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
34
Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình Tobit năm 2016
Tên biến Hệ số beta Sai số chuẩn Giá trị t P-value
dantoc -0,0130 0,0155 -0,84 0,403
khoangcach 0,0010 0,0025 0,39 0,698
gioitinh_ch 0,0163 0,0144 1,13 0,257
tuoi_ch -0,0017*** 0,0005 -3,77 0,000
hocvan_ch -0,0038 0,0020 -1,89 0,059
daotao_ho 0,0324** 0,0121 2,67 0,008
sothanhvien 0,0284*** 0,0037 7,68 0,000
tong_dt -5,89e-07 0,0000 -1,22 0,222
nhocay 0,0025* 0,0010 2,55 0,011
quanhe_cq 0,0116 0,0118 0,99 0,322
thientai 0,0581** 0,0177 3,28 0,001
tvthamgia -0,0019 0,0069 -0,28 0,782
vaytien 0,0228 0,0121 1,9 0,058
Số quan sát 1901
Chi bình phương 160,55
Prob > Chi bình phương 0,000
Hệ số R2 0,223
Log likelihood -279,832
Ghi chú: * p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu VARHS 2016
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
35
Kết quả hồi quy cho thấy bảy biến có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (độ tuổi
của chủ hộ, có tham gia đào tạo nghề, số thành viên trong hộ, tổng diện tích đất
nông nghiệp mà hộ sở hữu, số người có thể nhờ cậy khi mượn tiền, các cú shock
liên quan đến thiên tai mà hộ gặp phải và tình trạng hộ có vay tiền hay không).
Trong đó, các biến đào tạo, số thành viên, nhờ cậy, các cú shock, vay tiền có tác
động cùng chiều với mức độ đa dạng hóa thu nhập, những biến số còn lại có chiều
tác động âm.
Ở mức ý nghĩa 1%, độ tuổi của chủ hộ có tác động âm đối với đa dạng hóa thu
nhập, hệ số hồi quy -0.0017, có nghĩa là khi các yếu tố khác không đổi nếu độ tuổi
của chủ hộ càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng thấp. Kết quả này cũng
phù hợp với nghiên cứu của Bernard et al. (2014). Điều này phù hợp với thực tế, khi
độ tuổi càng cao thì người ta không đủ nguồn lực sức khỏe để tham gia nhiều nguồn
lực kinh tế khác nhau, hay có thể lý giải khi chủ hộ tuổi càng lớn thường e ngại đối
với rủi ro hơn những người trẻ tuổi nên thường ít tham gia vào các hoạt động đầu tư
khác ngoài hoạt động nông nghiệp. Do đó, khả năng đa dạng hóa thu nhập có xu
hướng giảm xuống.
Với mức ý nghĩa 1%, việc trong hộ có thành viên được trải qua các lớp đào tạo nghề
sẽ làm tăng mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ, hệ số hồi quy 0.0324. Yếu tố này
cũng tác động giống như việc nâng cao trình độ học vấn của các thành viên trong
hộ. Khi được tham gia các lớp đào tạo nghề thì các thành viên sẽ có cơ hội tiếp cận
ứng dụng kỹ thuật, quy trình canh tác nông nghiệp hiện đại, giúp tiết kiệm thời gian
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp,
chỉ số SID tăng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hứa Thị Phương Chi
(2015).
Biến số thành viên của hộ gia đình có tác động mạnh theo chiều dương lên biến phụ
thuộc SID tại mức ý nghĩa 1%, hệ số hồi quy 0.0284. Kết quả phù hợp với công
trình nghiên cứu về các yếu tố quyết định đa dạng hoá thu nhập và tác động của nó
đối với thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam của Ho and Ha (2017). Trong
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
36
thực tế, khi hộ có nhiều thành viên trong độ tuổi lao động thì khả năng có thành viên
tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp sẽ tăng lên, đồng nghĩa với mức độ đa
dạng hóa thu nhập của hộ được nâng lên.
Theo thống kê mô tả, tất cả các hộ được khảo sát đều có diện tích đất nông nghiệp.
Việc sở hữu số lượng diện tích đất nhiều hay ít tác động đến quyết định đa dạng hóa
thu nhập của nông hộ. Theo nghiên cứu của Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng (2015)
được thực hiện tại đồng bằng sông Cửu Long cho thấy rằng, kết quả diện tích đất
nông nghiệp có tác động âm đến đa dạng hóa thu nhập. Kết quả này giống với nhận
định của nghiên cứu này, theo đó, yếu tố diện tích đất nông nghiệp có tác động âm
(khi các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 1%). Nguyên nhân là do các hộ có
diện tích đât nông nghiệp càng nhiều, nông hộ có điều kiện để đầu tư tập trung tăng
năng suất trong sản xuất nông nghiệp, còn hộ gia đình có tổng diện tích đất nông
nghiệp thấp ít có điều kiện tạo thu nhập trong sản xuất nông nghiệp, nông hộ sẽ áp
lực trong việc kiếm tiền để chi tiêu, vì vậy các hộ này có xu hướng đa dạng hóa thu
nhập. Vì vậy, các hộ này ít cơ động cơ phát triển thêm nhiều ngành nghề để đa dạng
hóa thu nhập.
Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ còn bị tác động bởi việc họ đã từng phải
hứng chịu các cú sốc bất lợi về thiên tai trước đây. Cụ thể, khi các yếu tố khác
không đổi, với mức ý nghĩa 1%, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: yếu tố đã từng
gặp phải rủi ro thiên tai có tác động dương đến đa dạng thu nhập, hệ số tác động là
0.0581. Như vậy, các hộ đã từng gặp phải rủi ro thiên tai có xu hướng đa dạng hóa
thu nhập nhiều hơn. Nhận định này có thể được giải thích là do các nông hộ muốn
đảm bảo an toàn kinh tế cho gia đình. Thu nhập từ nhiều nguồn có tác dụng như thẻ
bảo hiểm giúp nông hộ ứng phó với các rủi ro không lường trước được. Kết quả này
cũng phù hợp với nhận định của Schwarze and Zeller (2005) được thực hiện tại
Indonesia và nghiên cứu của Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014) khi cho
rằng các hộ thường xuyên gặp tình trạng bất lợi sẽ có xu hướng đa dạng hóa thu
nhập như một hình thức tự bảo hiểm.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
37
Ngoài ra, mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ còn bị tác động dương bởi khả
năng được tiếp cận vốn vay của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Khi các hộ gia
đình có thể tiếp cận được các nguồn vốn vay, họ có thể đầu tư vào các hoạt động
sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để hạn chế những rủi ro có thể gặp phải trong
nông nghiệp. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Stefan
Schwarze and Manfred Zeller (2005), Lê Thanh Nhã (2015), Trần Tiến Khai và
Nguyễn Ngọc Danh (2014), Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng (2015) khi đánh giá
chiều hướng tác động dương của khả nay tiếp cận vốn vay đến mức độ đa dạng hóa
thu nhập nông hộ.
Việc hộ có càng nhiều người có thể nhờ cậy khi hộ khi cần tiền sẽ làm tăng mức độ
đa dạng hóa của hộ. Cụ thể, khi các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 1%, kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố nhờ cậy có tác động dương đối với khả năng đa
dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình. Điều này là phù hợp với dự đoán của tác giả,
khi hộ gia đình càng có nhiều mối quan hệ có thể nhờ cậy thì hộ có thể vay tiền để
đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp để hạn chế những rủi ro có thể gặp phải
trong nông nghiệp.
Tóm lại, có tổng cộng bảy yếu tố tác động đến mức độ đa dạng thu nhập, có ý nghĩa
thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả phân tích các yếu tố đều phù hợp với các giả
thuyết mong đợi của nghiên cứu. Trong đó, có những yếu tố quan trọng, có thể điều
chỉnh bằng các chính sách, và những yếu tố chỉ mang tính giải thích cho mô hình.
Như vậy, để tăng mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nhằm chủ động ứng
phó với các cú sốc bất lợi, các chính sách nên tập trung vào các yếu tố như: đào tạo
nghề, chính sách hỗ trợ vay vốn cho hoạt động sản xuất.
4.2.2. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập
Để xem xét cụ thể mức độ tác động của từng yếu tố lên khả năng đa dạng hóa thu
nhập của nông hộ, tác giả sẽ phân tích kỹ hơn về tác động biên của từng yếu tố lên
chỉ số SID trong mô hình Tobit đầy đủ các biến.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
38
Xét trường hợp chủ hộ là nam, dân tộc kinh, hộ có thành viên đã tham gia đào tạo
nghề, có khả năng tiếp cận vốn vay từ các nguồn chính thức, có thể huy động được
tiền từ người thân quen, không gặp phải thiên tai ảnh hưởng đến nông nghiệp. Các
giá trị khác tính tại giá trị trung bình thể hiện trong bảng 4.4 và bảng 4.5.
Bảng 4.4. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập năm 2014
Tên biến Tác động biên Sai số chuẩn Giá trị t P-value
dantoc 0,0110 0,0119 0,92 0,356
khoangcach 0,0000 0,0002 0,18 0,858
gioitinh_ch 0,0146 0,0125 1,17 0,243
tuoi_ch -0.0012** 0,0004 -3,13 0,002
hocvan_ch -0,0029 0,0016 -1,84 0,065
daotao_ho 0,0727*** 0,0096 7,56 0,000
sothanhvien 0,0182*** 0,0030 6,14 0,000
tong_dt -1,20e-06** 0,0000 -3,17 0,002
nhocay -0,0015 0,0009 -1,70 0,089
quanhe_cq 0,0020 0,0095 0,21 0,831
thientai 0,0245 0,0128 1,91 0,055
tvthamgia -0,0055 0,0055 -1,01 0,314
vaytien 0,0310*** 0,0093 3,35 0,001
Ghi chú: * p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu VARHS 2014
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
39
Bảng 4.5. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập năm 2016
Tên biến Tác động biên Sai số chuẩn Giá trị t P-value
dantoc -0,0112 0,0135 -0,83 0,406
khoangcach 0,0008 0,0021 0,39 0,698
gioitinh_ch 0,0138 0,0122 1,14 0,254
tuoi_ch -0,0015*** 0,0004 -3,78 0,000
hocvan_ch -0,0033 0,0017 -1,88 0,060
daotao_ho 0,0272** 0,0102 2,67 0,008
sothanhvien 0,0243*** 0,0031 7,75 0,000
tong_dt -5,04e-07 0,0000 -1,22 0,222
nhocay 0,0021* 0,0008 2,58 0,010
quanhe_cq 0,0100 0,0101 0,99 0,323
thientai 0,0512** 0,0160 3,21 0,001
tvthamgia -0,0016 0,0060 -0,28 0,782
vaytien 0,0193 0,0102 1,88 0,059
Ghi chú: * p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001
Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu VARHS 2016
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
40
Trong trường hợp này, tác động biên của các biến định lượng lên mức độ đa dạng
hóa như sau:
Tại độ tuổi trung bình của chủ hộ là 54.16 tuổi khi chủ hộ tăng thêm 1 tuổi thì mức
độ đa dạng hóa thu nhập của hộ giảm xuống 0.0012 (năm 2014) và 0.0015 (năm
2016).
Tại mức số năm đi học trung bình của chủ hộ 8.78 năm, khi chủ hộ học thêm 1 năm
thì mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ giảm 0.0029 điểm (năm 2014) và
0.0033 (năm 2016).
Tại mức trung bình quy mô của hộ là 4.09 thành viên. Khi hộ có thêm 1 thành viên
thì mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ tăng thêm 0.0182 (năm 2014) và 0.0243
(năm 2016).
Tại mức diện tích đất nông nghiệp bình quân mà hộ sở hữu là 0.57 ha, khi hộ sở hữu
thêm 1ha đất nông nghiệp thì mức độ đa dạng có giảm xuống nhưng mức độ giảm
rất nhỏ gần như bằng 0 trên cả 2 bộ dữ liệu năm 2014 và năm 2016.
Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
41
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Thôn Việt Nam.doc

Semelhante a Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Thôn Việt Nam.doc (20)

Luận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.docLuận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Tác Động Của Đặc Điểm Hộ Gia Đình Đến Chi Tiêu Giáo Dục Ở Việt Nam.doc
 
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.docTác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
Tác Động Của Sự Phát Triển Tài Chính Lên Hiệu Quả Của Chính Sách Tiền Tệ.doc
 
Luận văn thạc sĩ - Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh.doc
Luận văn thạc sĩ - Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh.docLuận văn thạc sĩ - Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh.doc
Luận văn thạc sĩ - Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Bắc Ninh.doc
 
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...
Đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất dứa tại xã Bản Lầu, huyện Mường Khương, tỉ...
 
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.docLuận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
Luận Văn Tác Động Của Tự Do Hóa Thương Mại Và Đa Dạng Hóa Xuất Khẩu.doc
 
Giải Pháp Tăng Cƣờng Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế.doc
Giải Pháp Tăng Cƣờng Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế.docGiải Pháp Tăng Cƣờng Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế.doc
Giải Pháp Tăng Cƣờng Công Tác Quản Lý Thuế Thu Nhập Cá Nhân Tại Chi Cục Thuế.doc
 
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.docLuận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
Luận Văn Ảnh Hưởng Của Lãi Suất Đến Hành Vi Chấp Nhận Rủi Ro Của Ngân Hàng.doc
 
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...
Tác Động Của FDI Và Độ Mở Thương Mại Đến Tăng Trưởng Kinh Tế Ở Các Quốc Gia Đ...
 
Luận Văn Tác Động Của Giá Trị Kinh Tế Gia Tăng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
Luận Văn Tác Động Của Giá Trị Kinh Tế Gia Tăng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...Luận Văn Tác Động Của Giá Trị Kinh Tế Gia Tăng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
Luận Văn Tác Động Của Giá Trị Kinh Tế Gia Tăng Đến Hiệu Quả Tài Chính Của Các...
 
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...
Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại huyện Cam ...
 
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
Quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng tại huyện bắc Tân Uyên, tỉn...
 
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.docLuận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
Luận Văn Tác Động Của Fdi Lên Tăng Trưởng Của Các Quốc Gia Khu Vực Asean.doc
 
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.docLuận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
Luận Văn Tài Trợ Các Dự Án Xây Dựng Trường Mầm Non Công Lập Bằng Vốn Vay.doc
 
Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ...
Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ...Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ...
Phân tích các luồng thu nhập, chi tiêu và xác định nhu cầu vốn vay của các hộ...
 
Luận văn Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước Trường hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tà...
Luận văn Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước Trường hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tà...Luận văn Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước Trường hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tà...
Luận văn Đánh giá minh bạch ngân sách nhà nước Trường hợp tỉnh Bà Rịa Vũng Tà...
 
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo tỉnh Thái Nguyên.doc
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo tỉnh Thái Nguyên.docNâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo tỉnh Thái Nguyên.doc
Nâng cao khả năng tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo tỉnh Thái Nguyên.doc
 
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.doc
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.docChính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.doc
Chính sách phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.doc
 
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình...Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình...
Một số biện pháp tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước tại Tỉnh Đoàn Bình...
 
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.docLuận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
Luận Văn Tác Động Của Đầu Tư Tư Nhân Đến Tăng Trưởng Kinh Tế.doc
 
Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Đến Ô Nhiễm Môi Trường Ở Các Nước Mớ...
Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Đến Ô Nhiễm Môi Trường Ở Các Nước Mớ...Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Đến Ô Nhiễm Môi Trường Ở Các Nước Mớ...
Tác Động Của Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài Đến Ô Nhiễm Môi Trường Ở Các Nước Mớ...
 

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149

Mais de Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 (20)

Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thái Độ Của Nhân Viên Đối Với Sự Thay Đổi Của Tổ Chứ...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Việc Tham Gia Bảo Hiểm Xã Hội Tự Nguyện .doc
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.docCác Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hành Vi Tránh Thuế Của Các Doanh Nghiệp Niêm Yết.doc
 
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.docBài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
Bài Thu Hoạch Nghiên Cứu Thực Tế Phát Triển Du Lịch Ninh Thuận.doc
 
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.docTác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
Tác Động Của Tăng Trưởng Doanh Thu Đến Thành Quả Hoạt Động Của Doanh Nghiệp.doc
 
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
Tác Động Của Nguyên Tắc Thận Trọng Đến Giá Trị Hợp Lý Của Các Công Ty Niêm Yế...
 
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.docSự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
Sự Ảnh Hưởng Của Công Bằng Trong Tổ Chức Đến Hành Vi Công Dân Của Nhân Viên.doc
 
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
Cấu Trúc Tài Chính Có Ảnh Hưởng Mối Tương Quan Giữa Tỷ Giá Và Giá Chứng Khoán...
 
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
Đánh Giá Sự Hài Lòng Của Khách Hàng Về Chất Lượng Dịch Vụ Khám Chữa Bệnh Ở Bệ...
 
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
Các Yếu Tố Tác Động Đến Tỷ Lệ Đóng Thuế Của Các Công Ty Niêm Yết Tại Sở Giao ...
 
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.docHoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
Hoạt Động Tư Vấn Đầu Tư Thông Qua Mua Bán Sáp Nhập Doanh Nghiệp.doc
 
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
Quyền Của Người Khuyết Tật Trong Việc Thành Lập Doanh Nghiệp Xã Hội Theo Pháp...
 
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
Tác Động Của Chi Chính Phủ Trong Lĩnh Vực Y Tế Và Giáo Dục Đến Chỉ Số HDI Ở C...
 
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
Giải pháp phát triển kênh phân phối cho sản phẩm đèn led nội thất đối với khá...
 
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
Chất Lượng Thể Chế, Chìa Khóa Cho Sự Phát Triển Kinh Tế Của Các Quốc Gia Châu...
 
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
Tác Động Của Thu Nhập Ngoài Lãi Đến Lợi Nhuận Của Ngân Hàng Thương Mại V...
 
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing mix xuất khẩu hàng dệt may c...
 
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
Mối Quan Hệ Giữa Vốn Tự Có Và Rủi Ro Của Các Ngân Hàng Thương Mại Tại Việt Na...
 
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Cổ P...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
Các Nhân Tố Tác Động Đến Dự Định Duy Trì Tham Gia Hệ Thống Nhượng Quyền Thươn...
 

Último

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 

Último (20)

ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 

Luận Văn Tác Động Của Vốn Xã Hội Đến Đa Dạng Hóa Thu Nhập Hộ Gia Đình Nông Thôn Việt Nam.doc

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐÌNH HUY TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH NGUYỄN ĐÌNH HUY TÁC ĐỘNG CỦA VỐN XÃ HỘI ĐẾN ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP HỘ GIA ĐÌNH NÔNG THÔN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 8310105 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM KHÁNH NAM
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành do chính tay tôi thực hiện, không sao chép bất cứ tài liệu nào, nội dung và kết quả nghiên cứu là hoàn toàn trung thực. Các số liệu, thông tin sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn theo quy định. TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 10 năm 2018 Người thực hiện Nguyễn Đình Huy
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC HÌNH TÓM TẮT CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU.................. 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1 1.2. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 3 1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 3 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3 1.5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nghiên cứu ..................................................... 4 1.7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 4 CHƯƠNG II : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................ 6 2.1. Vốn xã hội........................................................................................................ 6 2.1.1. Vốn xã hội là gì?........................................................................................ 6 2.1.2. Vai trò của vốn xã hội ............................................................................... 8 2.2. Đa dạng hóa thu nhập ...................................................................................... 9 2.2.1. Đa dạng hóa thu nhập là gì ? ..................................................................... 9 2.2.2. Lý do cho việc thực hiện đa dạng hóa thu nhập.......................................10 2.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường đa dạng hóa thu nhập .......................................11
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2.2.4. Tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên cứu liên quan. .....................................................................................................12 CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................17 3.1. Khung phân tích:.............................................................................................17 3.2. Dữ liệu : ..........................................................................................................19 3.3. Mô tả các biến:................................................................................................19 3.3.1. Biến phụ thuộc (SID): ..............................................................................19 3.3.2. Biến độc lập:.............................................................................................19 3.3.3. Biến kiểm soát:.........................................................................................20 3.4. Mô hình nghiên cứu........................................................................................24 CHUƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................26 4.1. Thống kê mô tả ...............................................................................................26 4.1.1. Tình trạng đa dạng hóa thu nhập..............................................................26 4.1.2. Các yếu tố về vốn xã hội ..........................................................................27 4.1.3. Các yếu tố về đặc điểm của chủ hộ ..........................................................30 4.1.4. Nguồn vốn tự nhiên..................................................................................31 4.1.5. Nhân tố địa phương ..................................................................................31 4.2. Phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn ............................................................................................33 4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình Tobit ................................................................33 4.2.2. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập ..........................37 CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH......................................41 5.1. Kết luận...........................................................................................................41 5.2. Hàm ý chính sách............................................................................................41
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5.2.1. Chính sách ưu đãi vốn vay, phát triển vốn xã hội tại địa phương............42 5.2.2. Chính sách hỗ trợ các trung tâm đào tạo ngành nghề ..............................44 5.2.3. Chính sách khuyến khích nông dân đa dạng hóa ngành nghề..................44 5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu...................................................44 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT VARHS: bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam. GDP: Tổng sản phẩm quốc nội. CIEM: Viện Quản lý Kinh tế Trung ương. IPSARD: Viện Chính sách chiến lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. ILSSA: Viện Khoa học Lao động và Xã hội. SID: Chỉ số Simpson Index Diversification. NIS: Chỉ số The number of sources . SW: Chỉ số Shannon-Weaver.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên cứu liên quan. Bảng 3.1: Kỳ vọng của các biến trong mô hình. Bảng 4.1. Thống kê các biến trong mô hình. Bảng 4.2. Kết quả ước lượng mô hình TOBIT năm 2014. Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình TOBIT năm 2016. Bảng 4.4. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập năm 2014. Bảng 4.5. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập năm 2016.
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 DANH MỤC HÌNH Hình 3.1: Khung lý thuyết. Hình 4.1: Mức độ đa dạng hóa thu nhập . Hình 4.2: Đa dạng hóa các nguồn thu nhập theo nhóm nghề nghiệp.
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 TÓM TẮT Luận văn phân tích, nghiên cứu sự ảnh hưởng của vốn xã hội đối đến quyết định đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn Việt Nam bằng mô hình Tobit hai giới hạn, sử dụng bộ dữ liệu từ cuộc điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam (VARHS) năm 2016, nghiên cứu 2699 hộ gia đình thuộc khu vực nông thôn trên địa bàn 12 tỉnh, thành phố của Việt Nam; từ đó đề xuất, gợi ý các chính sách đối với chính quyền. Nghiên cứu cho thấy có 7 yếu tố tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam có ý nghĩa thống kê gồm: Tuổi của chủ hộ, tham gia đào tạo nghề, số thành viên trong hộ, tiếp cận vốn vay, tổng diện tích đất nông nghiệp hộ sở hữu và cú sốc thiên tai và biến vốn xã hội số người có thể nhờ cậy được khi cần tiền.
  • 11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 1 CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Đặt vấn đề Sau 32 năm thực hiện đổi mới, Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu với trên 90% dân số làm nghề nông, đến nay đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội năm 2017 của Tổng cục thống kê, quy mô nền kinh tế Việt Nam đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng; GDP bình quân đầu người ước tính đạt 53,5 triệu đồng. Về cơ cấu nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 15,34%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 33,34%; khu vực dịch vụ chiếm 41,32%. Có thể thấy công nghiệp và dịch vụ là đầu tàu kinh tế nhưng nông nghiệp vẫn đóng vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế nước ta, khi mà dân số nông thôn vẫn ở mức cao là 60,8 triệu người, chiếm khoảng 64,9% tổng dân số cả nước và phần lớn công việc của người dân ở đây chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên các hoạt động sản xuất nông nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do đa số người dân nông thôn có trình độ văn hóa thấp; sản xuất với quy mô nhỏ lẻ, manh mún khó có thể chuyên canh với diện tích lớn. Hơn nữa, các chính sách, cơ chế phát triển nông thôn vẫn chưa hoàn thiện, chưa đi vào chiều sâu, người nông dân ít có điều kiện áp dụng khoa học kỹ thuật, cơ giới hóa vào sản xuất. Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng chịu nhiều tác động khách quan của các yếu tố bên ngoài như điều kiện tự nhiên, giá cả thị trường nông sản hay nhu cầu sử dụng sản phẩm đa dạng của người tiêu dùng gây khó khăn không nhỏ đến đời sống của người dân. Đầu tiên, Việt Nam nằm trong khu vực chịu nhiều ảnh hưởng của bất thường của thời tiết và tình trạng biến đổi khí hậu toàn cầu làm gia tăng các loại thiên tai như lũ lụt, hạn hán,... đã để lại những hậu quả khôn lường, thiệt hại nặng nề cho mùa màng của người nông dân. Thứ hai, thị hiếu và đời sống của người tiêu dùng ngày càng lên cao, người dân có xu hướng sử dụng đa dạng sản phẩm nông nghiệp, yêu cầu chất lượng cao và đảm bảo toàn. Điều này đặt ra yêu cầu cho ngành nông nghiệp phải phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm và chất lượng để đáp
  • 12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 2 ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Thứ ba, giá cả các loại nông sản trên thị trường biến động thất thường, thường xuyên xảy ra tình trạng “được mùa mất giá” gây mất ổn định nguồn thu nhập của nông dân. Bên cạnh đó, nông sản nhập khẩu ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng cũng gây khó khăn đối với nông sản Việt Nam. Vì vậy, ngoài nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa thu nhập là phương pháp để nông hộ đối phó với những bất lợi đột ngột xảy ra. Mặc khác, những vùng kinh tế đặc biệt khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, khó có điều kiện để chuyên môn hóa thì đa dạng hóa thu nhập là cách thức hợp lý để tăng thu nhập, đảm bảo cuộc sống cho người dân. Ngoài ra, đa dạng hóa thu nhập cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu. Do vậy, để ổn định nguồn thu nhập của gia đình, người dân nông thôn cần phải tham gia vào các hoạt động kinh doanh phi nông nghiệp, thực hiện đa dạng hóa các nguồn thu nhập của nông hộ. Đã có nhiều học giả nghiên cứu và chứng minh mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và khả năng tăng thu nhập của hộ gia đình nông thôn. Các hộ có mức độ đa dạng hóa thu nhập cao từ những nguồn thu nhập phi nông nghiệp có xu hướng dễ thoát nghèo, thu nhập ổn định hơn, sử dụng nguồn lực hiệu quả hơn. Tuy nhiên, làm thế nào để nâng cao tỷ trọng đa dạng hóa cho người dân, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập trong đó có vốn con người, vốn tài chính và vốn xã hội (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Trong đó, vốn xã hội được quan niệm là một loại vốn, bên cạnh các loại vốn khác như vốn kinh tế, vốn văn hóa, vốn con người. Cho đến nay, đã có rất nhiều nghiên cứu khác nhau trên thế giới liên quan đến sự đóng góp của vốn xã hội trong nhiều lĩnh vực và vai trò tích cực của loại vốn này trong giai đoạn đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế hiện nay như Coleman (1998), Putnam (1995, 2000), Bourdieu (1986). Vốn xã hội cũng là một trong những đề tài nghiên cứu được các học giả trong nước quan tâm trong những năm gần đây. Vì vậy, nghiên cứu về tác động của vốn xã hội ở Việt Nam, nhất là khu
  • 13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 3 vực nông thôn có thể giúp chúng ta nhận ra vai trò của vốn xã hội trong việc nâng cao đời sống, cải thiện sinh kế và mức thu nhập của các hộ gia đình ở nông thôn Việt Nam. Với câu hỏi vốn xã hội có tác động tới quyết định đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam hay không? Để giải đáp thắc mắc nghiên cứu này sẽ sử dụng số liệu VARHS 2016 để phân tích xem liệu vốn xã hội của một hộ gia đình có ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình đó hay không để từ đó có chính sách liên quan đến vốn xã hội phù hợp giúp các gia đình nông thôn nâng cao thu nhập đồng thời cung cấp thêm các luận cứ khoa học cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách và biện pháp nhằm phát triển nông thôn. 1.2. Câu hỏi nghiên cứu Vốn xã hội có tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập hộ gia đình nông thôn Việt Nam hay không? 1.3. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu trong luận văn này là các hộ gia đình sống ở vùng nông thôn Việt Nam tham gia đa dạng hóa thu nhập dựa trên bộ dữ liệu “Điều tra hộ gia đình tiếp cận nguồn lực và đánh giá tác động chương trình hỗ trợ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn” (VARHS) năm 2016. Báo cáo này dựa trên mẫu của 2.669 hộ gia đình nông thôn. Hầu hết các hộ gia đình này được lấy mẫu lại từ mẫu VHLSS 2004 ở các vùng nông thôn của 12 tỉnh VARHS, Hà Tây cũ, Phú Thọ, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hoà, Đăk Lăk , Đăk Nông, Lâm Đồng và Long An (và mẫu VHLSS năm 2002 ở Hà Tây, Phú Thọ, Quảng Nam và Long An). Tuy nhiên, mẫu này không bao gồm các hộ gia đình được thành lập sau năm 2004, mẫu dựa trên VHLSS
  • 14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4 trước đây có xu hướng thiên về các hộ gia đình lớn tuổi hơn. Để giải quyết vấn đề này và để thay thế các hộ gia đình không thể phỏng vấn lại, mẫu cho VARHS 2012 đã được mở rộng thêm 544 hộ mới, lấy mẫu từ cuộc Tổng điều tra năm 2009. 50 hộ gia đình đã được lấy mẫu ngẫu nhiên để thay thế các hộ gia đình mà không thể phỏng vấn lại. Các hộ còn lại là các hộ có chủ hộ là người trẻ tuổi. Điều này đảm bảo rằng mẫu VARHS hiện nay đại diện cho dân số nông thôn ở mỗi trong 12 tỉnh. Phạm vi của nghiên cứu là vùng đồng bằng nông thôn của 12 tỉnh thành đại diện cho 6 vùng kinh tế gồm: Hà Tây; Nghệ An; Quãng Nam; Khánh Hòa; Lâm Đồng; Đắk Lắk; Đắk Nông; Lào Cai; Điện Biên; Lai Châu; Phú Thọ và Long An. 1.5. Phương pháp nghiên cứu Để phân tích dữ liệu thu được từ bộ dữ liệu VARHS, luận văn sử dụng phương pháp thống kê mô tả phân tích tình hình tổng quát đặc điểm của hộ gia đình. Sau đó luận văn sử dụng mô hình Tobit kết hợp với phần mềm STATA để xem xét ảnh hưởng của vốn xã hội đến chỉ số đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ SID. 1.6. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn nghiên cứu Đa dạng hóa thu nhập là một chiến lược nhằm giảm thiểu rủi ro thu nhập cho người nông dân, đây cũng là một phương pháp để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mở rộng loại hình sản xuất kinh doanh giúp cho người nông dân phối hợp được các nguồn lực một cách tối ưu. Việc xác định vốn xã hội có tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình ở nông thôn hay không sẽ giúp đưa ra được nhiều kiến nghị, đề xuất giúp làm tăng chiến lược đa dạng hóa thu nhập. Từ đó góp phần ổn định cuộc sống của các hộ gia đình nông thôn và chính sách xây dựng nông thôn mới bền vững. 1.7. Kết cấu luận văn Luận văn gồm 5 chương:
  • 15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5 + Chương 1: Giới thiệu tổng quan nghiên cứu và giải thích tầm quan trọng khi thực hiện nghiên cứu này. + Chương 2: Đưa ra cơ sở lý thuyết liên quan đến vấn đề nghiên cứu. + Chương 3: Trình bày mô hình, thiết kế mô hình và nêu rõ phương pháp nghiên cứu, cách lấy số liệu và đo lường các biến. + Chương 4: Thể hiện kết quả nghiên cứu, thảo luận kết quả. + Chương 5: Kết luận, gợi ý chính sách, chỉ ra những mặt giới hạn của luận văn và đề ra hướng nghiên cứu tiếp theo.
  • 16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 6 CHƯƠNG II : TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT Trong chương này, luận văn sẽ trình bày một số khái niệm về vốn xã hội, hoạt động đa dạng hóa thu nhập và luận văn sẽ tóm lượt một số nghiên cứu tại nhiều quốc gia khác để chọn một số biến phù hợp đưa vào luận văn. 2.1. Vốn xã hội. 2.1.1. Vốn xã hội là gì? Vốn xã hội là một trong những thuật ngữ được giới nghiên cứu Việt Nam và nước ngoài ngày càng quan tâm trong những năm gần đây. Thuật ngữ vốn xã hội được đưa vào nghiên cứu từ những năm đầu thế kỷ XX, bắt nguồn từ nghiên cứu của Hanifan (1916), mặc dù thuật ngữ này được thảo luận bởi nhiều học giả nổi tiếng như Bourdieu (1986), Coleman (1988) hay Putnam (2000), tuy nhiên mỗi người lại định nghĩa vốn xã hội dựa trên hướng tiếp cận của mình, vì vậy đến ngày nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về vốn xã hội. Bên cạnh đó, giới học thuật vẫn còn tranh luận về việc vốn xã hội có thể được công nhận là một loại vốn hay không. Một số nhà học thuật cho rằng vốn xã hội cũng tương tự như các loại vốn khác có thể tích lũy để tạo lợi nhuận, có thể chuyển hóa thành vốn, nguồn lực khác (Bourdieu, 1986) và được sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau (Coleman, 1988). Một số người khác lại lập luận rằng vốn xã hội khác với các loại vốn khác vì vốn xã hội nằm trong các mối quan hệ xã hội, không phải chỉ của một các cá nhân, như các loại vốn khác, và vốn xã hội chỉ có thể được trao đổi giữa các cá thể cùng nhóm thay vì ở các thị trường mở (Claridge, 2004). Bourdieu (1986) định nghĩa vốn xã hội là một tập hợp các nguồn lực thực tế hoặc tiềm tàng dựa trên mạng lưới quen biết và nhận ra nhau, mà trong đó các cá nhân tương tác qua lại với nhau, Bourdieu cũng cho rằng quy mô vốn xã hội của một cá nhân phụ thuộc vào mức độ quan hệ rộng hay hẹp mà mỗi người nắm giữ được trong thực tế. Theo định nghĩa này, vốn xã hội là một loại tài sản mà cá nhân có thể khai thác và ảnh hưởng, vốn xã hội có thể được đầu tư và chuyển đổi thành các loại vốn khác, cá nhân nào càng có nhiều mối quan hệ thì càng nắm được nhiều ưu thế.
  • 17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 7 Coleman (1988) lại có quan điểm ngược lại với Bourdieu, ông cho rằng vốn xã hội không phải là tài sản cá nhân mà là tài sản chung của tập thể. Theo Coleman, vốn xã hội là lòng tin và quy tắc ứng xử của con người đối với nhau. Vốn xã hội tồn tại khi con người có trách nhiệm, sẵn sàng giúp đỡ và có lòng tin vào sự hợp tác với nhau. Chính sự trách nhiệm và thái độ sẵn sàng giúp đỡ tạo lòng tin giữa các cá nhân. Theo Coleman, vốn xã hội có ba đặc tính: (1) phụ thuộc vào lòng tin và sự trông đợi của cá nhân với nhau, (2) vốn xã hội mang đặc tính truyền thông, chẳng hạn các cá nhân có thể có các thông tin hữu ích từ các mối quan hệ quen biết của mình mà không phải phát sinh nhiều chi phí, (3) càng có nhiều chế tài và chuẩn mực hiệu quả sẽ làm vốn xã hội lớn hơn. Putnam (1995, 2000) lại đưa ra định nghĩa về vốn xã hội của riêng mình. Ông coi vốn xã hội là những đặc điểm của tổ chức xã hội (khuôn mẫu, chuẩn mực, nguyên tắc), vốn xã hội giúp các hành động của tập thể có tính khuôn mẫu, tăng cường các chuẩn mực phổ biến và làm đơn giản hóa sự hợp tác. Putnam nêu bật hai đặc điểm quan trọng phân biệt vốn xã hội với các loại vốn khác. Đầu tiên, ông giả định rằng vốn xã hội là có tính công cộng và không phải là tài sản cá nhân của những cá nhân sử dụng nó, không ai có thể tước đoạt quyền tiếp cận vốn xã hội hoặc trở thành chủ sở hữu duy nhất của vốn xã hội. Thứ hai, Putnam phân biệt một tính năng quan trọng khác của vốn xã hội. Vốn xã hội không bị cạn kiệt khi sử dụng nó, vốn xã hội chỉ cạn kiệt nếu không được sử dụng. Putnam tin rằng niềm tin là thành phần quan trọng nhất của vốn xã hội. Niềm tin trở thành cơ sở cho bất kỳ sự hợp tác nào là điều không thể tránh khỏi trong bất kỳ lĩnh vực nào của cuộc sống. Như vậy, Putnam cũng có cùng quan điểm với Coleman khi cho rằng vốn xã hội là tài sản chung của tập thể, khác với nhận định của Bourdieu vốn xã hội là tài sản cá nhân. Phân tích các vấn đề nêu trên cho thấy nhiều nhà nghiên cứu xem sự tin tưởng trong nhóm như một nền tảng của vốn xã hội. Sự tin tưởng một nhóm xã hội nào đó làm tăng mong muốn tham gia vào nhóm của các cá nhân. Tuy nhiên, sự tin tưởng có thể phát sinh khi các giá trị và tiêu chuẩn được chia sẻ như nhau bởi tất cả các thành viên trong nhóm.
  • 18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 8 Có thể thấy tại thời điểm hiện tại, khái niệm vốn xã hội vẫn đang được tiếp tục được thảo luận và hoàn thiện, tuy có nhiều định nghĩa, cách giải thích không giống nhau và có những quan điểm phản biện các định nghĩa, nhưng các nghiên cứu đã góp phần vào làm phong phú hơn định nghĩa và cách áp dụng vốn xã hội trong từng bối cảnh nghiên cứu cụ thể. Trong nghiên cứu này, tác giả thống nhất quan niệm vốn xã hội là một loại nguồn lực; gắn liền với mạng lưới xã hội, quan hệ xã hội; được tạo ra bằng cách đầu tư vào mạng lưới xã hội và các mối quan hệ; có thể khai thác giá trị của vốn xã hội để mang lại những lợi ích. 2.1.2. Vai trò của vốn xã hội Vốn xã hội bao gồm các mạng lưới mối quan hệ xã hội, được đặc trưng bởi các tiêu chí lòng tin và có đi có lại. Vì có sự tin tưởng, vốn xã hội cho phép mọi người hành động vì lợi ích lẫn nhau (Lochner et al, 1999). Theo Stewart-Weeks and Richardson (1998) bằng chất lượng của các mối quan hệ xã hội, các cá nhân có thể sử dụng nó để giải quyết các vấn đề mà họ gặp phải. Tsai (2000) và Coleman (1988) nghiên cứu và chỉ ra rằng vốn xã hội có vai trò quan trọng trong việc chia sẻ kiến thức và thông tin, từ những thông tin và kiến thức nhận được qua sự chia sẻ của các mạng lưới xã hội, các cá nhân có thể sử dụng để phát triển vốn con người. Niềm tin là một thành phần quan trọng của vốn xã hội (Stone, 2001) khi sự tin tưởng được phát triển, mối quan hệ này mang sẽ mang tính chất lâu dài, và do đó đòi hỏi phải bảo trì ít hơn. Thật vậy, với những người bạn tin tưởng và tin tưởng bạn, sau nhiều năm ít có sự tương tác với nhau thì mối quan hệ vẫn được duy trì mạnh mẽ. Prusak and Cohen (2001) lập luận để tăng tính hiệu quả trong quản lý, các nhà quản trị phải đặt niềm tin lên ưu tiên hàng đầu để xây dựng mối quan hệ trong các tổ chức có tính mạnh mẽ. Ngoài ra vốn xã hội còn được Coleman (1988) và Dearmon and Grier (2011) nhắc tới với vai trò quan trọng trong việc là tạo ra vốn con người thông qua các mối quan hệ trong gia đình và cộng đồng nhất để hình thành vốn con người ở thế hệ tiếp theo, nghiên cứu của Coleman về tỷ lệ học sinh bỏ học chỉ ra rằng có mối liên hệ giữa
  • 19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 9 vốn xã hội của phụ huynh ảnh hưởng đến thành tích học tập của con cái. Theo Becker (1993) vốn xã hội tác động đến kiến thức, thói quen và kỹ năng của trẻ em qua tầm ảnh hưởng của gia đình. Nghiên cứu của mình Ports et al (1998) cũng nhận xét sự hiệu quả của vốn xã hội trong việc kiểm soát việc học tập của trẻ em mà không cần sử dụng đến các biện pháp kiểm soát khác. Vốn xã hội còn có vai trò trong phát triển kinh tế, trong một số trường hợp vốn xã hội có thể được sử dụng trong việc huy động các nguồn lực tài chính để đầu tư tăng trưởng kinh tế (Woolcock, 2001). Theo Trần Hữu Dũng (2003), bằng yếu tố niềm tin vốn xã hội giúp giảm các chi phí giám sát, giúp các doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và tiền bạc chi cho các hoạt động giám sát để đầu tư vào các hoạt động kinh tế khác. 2.2. Đa dạng hóa thu nhập 2.2.1. Đa dạng hóa thu nhập là gì ? Theo Reardon (1997), đa dạng hóa thu nhập là thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp bao gồm công việc được trả lương và việc làm tự kiếm được. Còn Ellis (1998) định nghĩa đa dạng hóa thu nhập là sự tăng lên về tỷ trọng và số lượng các nguồn thu nhập của các nông hộ từ hoạt động phi nông nghiệp với tổng thu nhập của cả hộ. Cả hai học giả đều cho rằng, đa dạng hóa thu nhập là các nguồn thu nhập kiếm thêm được từ các hoạt động không liên quan trực tiếp đến việc đầu tư sản xuất nông nghiệp, nếu nông hộ chỉ có nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp thì nông hộ đó chưa đa dạng hóa thu nhập. Một số học giả khác lại có cách định nghĩa về đa dạng hóa thu nhập theo hướng đơn giản dựa vào số lượng các nguồn thu nhập của hộ gia đình, xem hộ gia đình đa dạng hóa thu nhập là hộ gia đình có từ hai nguồn thu nhập trở lên. Hay đa dạng hóa là quá trình chuyển từ trồng cây có giá trị thấp sang cây trồng, vật nuôi và các hoạt động phi nông nghiệp có giá trị cao (Lê Thanh Nhã, 2015).
  • 20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 10 2.2.2. Lý do cho việc thực hiện đa dạng hóa thu nhập Việc chuyên môn hóa mang lại một số lợi ích nhất định, tuy nhiên nhiều nông hộ ở những nước đang phát triển lại áp dụng phương thức đa dạng hóa các hoạt động đem lại thu nhập. Dưới đây là những lý do giải thích cho thực trạng này: Thứ nhất, nguồn thu nhập đa dạng hóa có thể là một chiến lược nhằm giảm rủi ro (Ellis, 2000). Nếu nguồn thu nhập biến động bất thường từ năm này sang năm khác do thời tiết hay các yếu tố khác và mức độ biến động của thu nhập không tỷ lệ thuận với các nguồn thu nhập thì hộ có nhiều nguồn thu nhập sẽ ít biến động trong thu nhập hơn so với hộ chuyên môn hóa. Quản lý rủi ro có thể giúp lý giải cho việc đa dạng hóa cây trồng vì một số cây trồng có thể chống chịu thời tiết, bệnh dịch,... hơn một số cây trồng khác. Thêm vào đó, quản lý rủi ro giúp giải thích cho việc đa dạng hóa từ trồng trọt sang ngành nghề phi nông nghiệp như làm công hay kinh doanh phi nông nghiệp. Khi đa dạng hóa được thúc đẩy bởi quản lý rủi ro thì nhìn chung hộ phải hy sinh về góc độ thu nhập bình quân. Do vậy, chúng ta hy vọng đa dạng hóa xuất hiện khi các nguồn thu nhập biến động mạnh và khi các hộ và nông dân nghèo trong nông thôn làm nông nghiệp dựa vào nước mưa ở các vùng có tiềm năng thấp có xu hướng tạo ra nhiều nguồn thu nhập hơn những hộ ở vùng có tiềm năng sinh thái cao. Thứ hai, nhiều nguồn thu nhập có thể có ích như một sự thích ứng với việc mất thị trường hay thị trường hoạt động kém hiệu quả (Reardon et al., 1992). Ví dụ nếu hộ có quá ít đất để có thể sử dụng hết lao động của gia đình thì có thể mua hoặc thuê thêm đất. Tuy nhiên nếu thị trường đất đai không tồn tại hoặc hoạt động kém thì hộ buộc phải sử dụng lao động dư thừa của mình vào hoạt động phi nông nghiệp hay lao động làm thuê ngay cả khi lợi nhuận trên tiền công thấp. Mặt khác nếu thị trường tiền tệ hoạt động không hiệu quả và hộ lại thiếu tiền mặt thì hộ có thể sử dụng hoạt động phi nông nghiệp để kiếm tiền mặt trả cho đầu vào trong nông nghiệp.
  • 21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 11 Thứ ba, năng suất lao động trong một hoạt động có thể có tính thời vụ cao, tạo ra động cơ để thực hiện thêm các hoạt động khác nữa khi năng suất của hoạt động thứ nhất thấp (Alderman and Sahn, 1989). Điều này giúp lý giải sự tồn tại của các hoạt động phi nông nghiệp trong thời kỳ nông nhàn ở vùng sản xuất nông nghiệp chủ yếu dựa vào nước mưa và nơi canh tác một vụ trong năm. Điều này cũng lý giải sự tham gia có tính thời vụ vào lao động làm thuê trong nông nghiệp trong thời gian thu hoạch nông phẩm. Thứ tư, tính không đồng nhất về kỹ năng hay cơ hội việc làm của các thành viên trong gia đình có thể thúc đẩy hộ đa dạng hóa. Thậm chí ngay cả từng thành viên được chuyên môn hóa hộ vẫn có thể đa dạng hóa (Henin, 2002). Thứ năm, nguồn thu nhập có thể được thúc đẩy bởi sự kết hợp của nhu cầu tiêu dùng đa dạng và chi phí giao dịch cao trong việc mua hàng tiêu dùng (Gigane and Sokoto, 1999). Về mặt kinh tế, chi phí giao dịch cao có nghĩa là quyết định sản xuất và tiêu dùng không tách biệt, do vậy nhu cầu tiêu dùng ảnh hưởng đến quyết định sản xuất. Ví dụ, nếu một gia đình sống xa đường giao thông và chợ thì chi phí để mua và bán hàng hóa sẽ cao, buộc gia đình đó phải đa dạng hóa sản xuất để đáp ứng nhu cầu bản thân về các loại hàng hóa lương thực và phi lương thực. 2.2.3. Một số chỉ tiêu đo lường đa dạng hóa thu nhập Có nhiều cách để đo lường đa dạng hóa thu nhập. Trong một số nghiên cứu, đa dạng hóa thu nhập được đo lường bằng cách sử dụng số lượng các nguồn thu nhập; hoặc tỷ lệ các nguồn thu nhập khác nhau. * Số lượng các nguồn thu nhập được đo lường thông qua chỉ số: NIS (The number of sources ): là số lượng các nguồn thu nhập của nông hộ. Chỉ số này được giới thiệu bởi Minot et al. (2006), Ibrahim et al. (2009). * Tỷ lệ các nguồn thu nhập được đo lường thông qua chỉ số: Chỉ số Simpson (Simpson Index Diversification - SID) (Minot, 2006)
  • 22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 12 Đa dạng hóa thu nhập có thể được đo lường bằng chỉ số Simpson (SID), chỉ số Shannon – Weaver. Trong nghiên cứu này sử dụng chỉ số Simpson (SID), được xác định: SID= 1- ∑ Trong đó Pi là tỷ trọng của nguồn thu nhập thứ i trong tổng thu nhập của hộ và n là tổng số nguồn thu nhập. Giá trị của SID từ 0 - hoàn toàn không có tính đa dạng (hay hoàn toàn chuyên môn hóa) đến 1- đa dạng hóa hoàn toàn; và với k nguồn thu nhập thì SID biến thiên từ 0 đến (1-1/k). Điểm mạnh của chỉ số Simpson là phù hợp với tất cả các hoạt động của nông hộ không phân biệt nông nghiệp hay phi nông nghiệp. * Chỉ số Shannon-Weaver (Magurran, 1998) Chỉ số cân bằng Shannon để xác định các nguồn thu nhập của một nông hộ. Chỉ số Shannon dễ dàng đo lường trong khi tính toán các hoạt động phi nông nghiệp đóng góp vào tổng thu nhập thực tế của nông hộ từ rất nhiều nguồn thu nhập khác nhau. Chỉ số này cho biết thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp càng lớn thì nông hộ đó càng đa dạng hóa. Công thức xây dựng chỉ số Shannon: SW = - ∑ ( ) Trong đó Pi là tỷ trọng của nguồn thu nhập thứ i trong tổng thu nhập của hộ. Chỉ số Shannon-Weaver ít nhạy cảm hơn các chỉ số Simpson. 2.2.4. Tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên cứu liên quan. Có nhiều nghiên cứu tại các quốc gia khác nhau tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập (như Ellis,2000 ; Minot et al., 2006; Võ Văn Tuấn, 2015;…). Các nghiên cứu đã chỉ ra các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng hóa thu nhập như: Đặc điểm hộ gia đình; Nguồn vốn xã hội; Nguồn vốn tự nhiên; Yếu tố địa phương.
  • 23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 13 2.2.4.1. Nhóm yếu tố nguồn vốn xã hội - Các mối quan hệ xã hội của hộ. Tiêu chí để đánh giá nguồn vốn xã hội là có tham gia vào chính quyền hay các tổ chức chính trị xã hội của địa phương hay không; có quan hệ với viên chức công quyền hay không. Vốn xã hội có tác động dương, các mối quan hệ xã hội có vai trò mở rộng sự tham gia của các thành viên trong gia đình đối với nhiều hoạt động kinh tế. (Stefan Schwarze and Manfred Zeller, 2005; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). 2.2.4.2. Nhóm yếu tố đặc điểm hộ gia đình - Giới tính chủ hộ: Các tác giả quy ước chủ hộ là nam thì nhận giá trị là 1 nữ là 0. Kết quả hồi quy cho thấy giới tính của chủ hộ có tác động âm. Các chủ hộ có giới tính là nữ có xu hướng đa dạng hóa thu nhập hơn khi họ tham gia cả lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp. (Bernard et al., 2014; Lê Thanh Nhã, 2015). Trong nghiên cứu của Ho and Ha (2017) sử dụng dữ liệu từ cuộc khảo sát mức sống (VHLSS) 2002-2010, thì lại cho rằng nếu chủ hộ là nam thì lại có xu hướng đa dạng hóa thu nhập cao hơn. - Số tuổi của chủ hộ: Có tác động âm. Điều này cho thấy độ tuổi của chủ hộ càng tăng thì sự đa dạng hóa thu nhập càng ít. Nguyên nhân là do các chủ hộ càng lớn tuổi sẽ càng thiếu nguồn lực về sức khỏe để tham gia nhiều hoạt động kinh tế khác (Bernard et al., 2014). Tuy nhiên trong nghiên cứu của Hứa Thị Phương Chi (2015) thì các nhân tố được kì vọng là giới tính chủ hộ, tuổi của chủ hộ lại không có ý nghĩa thống kê. - Trình độ học vấn của chủ hộ có tác động dương đến đa dạng hóa thu nhập. Nghĩa là khi số năm đi học của chủ hộ càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ càng gia tăng. Nguyên nhân là chủ hộ có trình độ học vấn càng cao thì cơ hội việc làm của họ càng nhiều, có khả năng tham gia vào nhiều công việc khác nhau. (Lê Tấn Nghiêm, 2010; Hứa Thị Phương Chi, 2015; Bernard el al., 2014).
  • 24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 14 - Tham gia đào tạo nghề: trong hộ có ít nhất 1 người có bằng dạy nghề ngắn hạn trở lên có tác động dương đến đa dạng hóa thu nhập. Tương tự như trình độ học vấn của hộ, việc tham gia đào tạo nghề sẽ tạo nhiều cơ hội việc làm phi nông nghiệp hơn. (Hứa Thị Phương Chi, 2015) . - Quy mô hộ có tác động dương. Quy mô hộ gia đình càng lớn thì khả năng đa dạng hóa thu nhập càng cao (Ho and Ha, 2017). - Khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức: Có tác động dương. Các hộ có khả năng tiếp cận vốn chính thức nhiều hơn trong vòng 5 năm sẽ có khả năng đa dạng hóa thu nhập cao hơn (Schwarze and Zeller, 2005; Lê Thanh Nhã, 2015; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014; Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng, 2015). - Dân tộc kinh: nghiên cứu của Lê Thanh Nhã (2015) thực hiện tại tỉnh Trà Vinh cho kết quả dân tộc kinh có mức độ đa dạng hóa thu nhập cao hơn các dân tộc khác, tác động dương. Nghiên cứu khác của Nguyên Chương và Trần Như Quỳnh (2015) phân tích dữ liệu vùng duyên hải Nam Trung Bộ và nghiên cứu của Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014) nghiên cứu dữ liệu nông thôn Việt Nam năm 2010 cho kết quả dân tộc kinh có tác động âm đến đa dạng hóa thu nhập. Nghiên cứu của Barrett (2001) và Lê Tấn Nghiêm (2010) cho kết quả các dân tộc thiểu số ít có cơ hội đa dạng hóa hơn dân tộc Kinh. 2.2.4.3. Nhóm yếu tố nguồn vốn tự nhiên - Nghiên cứu của Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng (2015) phân tích dữ liệu đồng bằng sông Cửu Long cho kết quả diện tích đất nông nghiệp có tác động âm đến đa dạng hóa thu nhập. Các nghiên cứu khác của Lê Thanh Nhã (2015), Lê Tấn Nghiêm (2010) cho kết quả diện tích đất sản xuất có tác động dương đến đa dạng hóa thu nhập. 2.2.4.4. Nhóm yếu tố điều kiện địa phương - Khoảng cách từ nhà đến đường giao thông chính: Các hộ càng ở xa đường giao thông chính sẽ có ít nguồn thu hơn các hộ ven đường. Có thể do hạn chế về tiếp cận các hoạt động và nguồn lực kinh tế, tác động âm (Schwarze and Zeller, 2005).
  • 25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 15 - Có đường ô-tô, điện lưới quốc gia, thủy lợi có tác động dương đến đa dạng hóa thu nhập (Nguyên Chương và Trần Như Quỳnh, 2015) - Sự xuất hiện các cú sốc: như thiên tai, dịch bệnh,…có tác động tích cực. Chứng tỏ các hộ thường xuyên gặp tình trạng bất lợi sẽ có xu hướng đa dạng hóa thu nhập như một hình thức tự bảo hiểm (Schwarze and Zeller, 2005; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). Bảng 2.1: Tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên cứu liên quan Nhóm Tên biến Tác Tác giả động Quan hệ với chính quyền: là biến Nguồn vốn dummy, nhận giá trị 1 khi có ít nhất Stefan Schwarze and một người quen làm trong bộ máy (+) Manfred Zeller/ Trần xã hội chính quyền, bằng 0 trong trường hợp Tiến Khai ngược lại Giới tính của chủ hộ: là biến dummy (+) Hồ Thị Ngọc Diệp thể hiện giới tính của chủ hộ. 1 là nam, Bernard Archibald 0 là nữ (-) Senyo Agyeman/ Lê Thanh Nhã Đặc điểm Tuổi của chủ hộ: được đo lường bằng Bernard Archibald của hộ gia số năm sống của chủ hộ (-) Senyo Agyeman đình Trình độ học vấn của chủ hộ: được Bernard Archibald tính bằng số năm đi học của chủ hộ (+) Senyo Agyeman / Lê Tấn Nghiêm/ Hứa Thị Phương Chi
  • 26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 16 Nhóm Tên biến Tác Tác giả động Đào tạo: là biến dummy, nhận giá trị 1 khi nông hộ đó có ít nhất một người có (+) Hứa Thị Phương Chi bằng dạy nghề ngắn hạn trở lên và ngược lại nhận giá trị 0 Quy mô hộ: là biến đo lường số lượng (+) Hồ Thị Ngọc Diệp thành viên trong nông hộ Khả năng tiếp cận vốn vay: những hộ Stefan Schwarze and từng có khoản vay tại các tổ chức tín (+) Manfred Zeller/ Lê dụng, các quỹ nhân dân,… Thanh Nhã/trần Tiến Khai/ Võ Văn Tuấn Dân tộc Kinh là biến dummy, nhận giá (+) Lê Thanh Nhã trị 1 khi là dân tộc kinh, 0 khi là các (-) Nguyên Chương/ dân tộc khác Trần Tiến Khai Nguồn vốn Diện tích đất nông nghiệp là diện tích (+) Lê Thanh Nhã đất nông nghiệp bình quân cho các tự nhiên thành viên trong nông hộ (-) Võ Văn Tuấn Khoảng cách từ thôn/ấp đến thị trấn (-) Stefan Schwarze and gần nhất Manfred Zeller Yếu tố địa phương Sự xuất hiện các cú sốc như lũ lụt, bão (+) Stefan Schwarze/Trần lốc, hạn hán Tiến Khai Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  • 27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 17 CHƯƠNG III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Khung phân tích: Khung phân tích được xây dựng dựa trên phần tổng hợp các yếu tố tác động đến đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên cứu liên quan trong chương II và chọn ra các yếu tố phù hợp với tổng quan cơ sở lý thuyết của luận văn như sau: - Nhóm yếu tố nguồn vốn xã hội: Tác giả lựa chọn hai yếu tố nguồn vốn xã hội dựa vào cơ sở lý thuyết về vốn xã hội trong chương II bao gồm số lượng thành viên của hộ tham gia vào các tổ chức, số người hộ có thể nhờ cậy khi cần vay tiền và một yếu tố từ các nghiên cứu có liên quan là yếu tố có người quen làm trong chính quyền (Schwarze and Zeller, 2005; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). - Nhóm yếu tố đặc điểm hộ gia đình: Các yếu tố về đặc điểm hộ gia đình này được chọn từ các nghiên cứu liên quan như giới tính của chủ hộ , số tuổi của chủ hộ, trình độ học vấn của chủ hộ (Bernard et al., 2014; Lê Thanh Nhã, 2015), có tham gia đào tạo nghề (Hứa Thị Phương Chi, 2015), số thành viên trong gia đình (Ho and Ha, 2017), khả năng tiếp cận các nguồn vốn chính thức và hộ là người dân tộc Kinh (Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014). - Nhóm nguồn vốn tự nhiên: Yếu tố nguồn vốn tự nhiên được chọn từ các nghiên cứu liên quan như yếu tố tổng diện tích đất nông nghiệp (Lê Thanh Nhã, 2015; Lê Tấn Nghiêm, 2010). - Nhóm yếu tố địa phương: Các yếu tố địa phương được lựa chọn dựa trên lý thuyết về lý do thực hiện việc đa dạng hóa thu nhập, bao gồm các yếu tố động cơ tham gia như khoảng cách từ nhà đến đường nhựa gần nhất, sự xuất hiện các cú sốc thiên tai (Stefan Schwarze and Manfred Zeller, 2005; Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh, 2014).
  • 28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 18 Đặc điểm của hộ gia đình - Giới tính chủ hộ - Tuổi của chủ hộ - Trình độ học vấn của chủ hộ - Tham gia đào tạo nghề - Quy mô hộ gia đình - Khả năng tiếp cận nguồn vốn chính - Dân tộc Nguồn vốn xã hội - Quan hệ với chính quyền - Số thành viên tham gia vào các tổ chức - Số người hộ có thể nhờ cậy Nguồn vốn tự nhiên - Tổng diện tích đất nông nghiệp Yếu tố địa phương - Khoảng cách từ hộ đến đường nhựa - Thiên tai SID Hình 3.1: Khung phân tích. Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  • 29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 19 3.2. Dữ liệu : Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu VARHS 2016 (Điều tra tiếp cận nguồn lực hộ gia đình nông thôn Việt Nam năm 2016), do UNU-WIDER hỗ trợ Viện Quản lý Kinh tế Trung Ương (CIEM) thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Viện Chính sách chiến lược Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (IPSARD) thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện Khoa học Lao động và Xã hội (ILSSA) thuộc Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội thực hiện. Dữ liệu điều tra thông tin của 2.699 hộ gia đình nông thôn tại 12 tỉnh Việt Nam là: Hà Tây (nay nhập vào Hà Nội), Lào Cai, Phú Thọ, Lai Châu, Điện Biên, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hòa, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng và Long An. Dữ liệu năm 2016 được cập nhập từ điều tra lại các hộ gia đình trong bộ dữ liệu VHLSS 2004 và mở rộng điều tra thêm 544 hộ mới để thay thế các hộ gia đình không thể phỏng vấn lại. 3.3. Mô tả các biến: 3.3.1. Biến phụ thuộc (SID): Luận văn sử dụng chỉ số SID (Simpson Index Diversification) để đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ. 3.3.2. Biến độc lập: Từ khung phân tích lý thuyết trên, luận văn đo lường vốn xã hội bằng 3 biến sau: (1) Số lượng thành viên trong hộ tham gia vào các tổ chức, hiệp hội; (2) Số người hộ có thể nhờ cậy được khi cần tiền; (3) Quan hệ với chính quyền địa phương. - Biến thành viên tham gia tổ chức (tvthamgia): Là số lượng thành viên của hộ tham gia vào tổ chức, hiệp hội. Hộ gia đình có thành viên tham gia vào các tổ chức, hiệp hội có khả năng tiếp cận thông tin về các chính sách, nghề nghiệp về việc làm phi nông nghiệp khác. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện hộ gia đình có nhiều thành viên tham gia vào các tổ chức, hiệp hội có quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao hơn.
  • 30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 20 - Biến số người nhờ cậy (nhocay): Biến được đo lường bằng số người hộ có thể nhờ cậy được khi cần tiền. Hộ gia đình càng có nhiều mối quan hệ có thể nhờ cậy có thể vay tiền để đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (+), biến này quan hệ đồng biến với đa dạng hóa thu nhập. - Biến quan hệ với chính quyền (quanhe_cq): biến nhận giá trị bằng 1 khi có ít nhất một người quen làm trong bộ máy chính quyền, bằng 0 trong trường hợp không có người quen nào làm trong chính quyền. Đối với hộ gia đình có người quen làm trong bộ máy chính quyền dễ nhận được sự hỗ trợ khi làm một công việc phi nông nghiệp khác. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện hộ gia đình có người quen trong bộ máy chính quyền có quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao hơn những hộ không quen. 3.3.3. Biến kiểm soát: * Nhóm đặc điểm hộ gia đình - Biến giới tính của chủ hộ (gioitinh_ch): là biến giả thể hiện giới tính của chủ hộ. Nếu chủ hộ là nam thì biến giả bằng 1, chủ hộ là nữ thì biến giả bằng 2. Nam giới thường đóng vai trò chủ đạo trong việc quyết định kinh tế của gia đình và thường có xu hướng mạo hiểm hơn nữ giới, vì vậy tác giả kỳ vọng biến sẽ tương quan (+), thể hiện quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao hơn khi chủ hộ là nam giới. - Biến tuổi của chủ hộ (tuoi_ch): Được tính bằng số năm sống của chủ hộ. Tuổi của chủ hộ càng cao thường e ngại đối với rủi ro hơn những người trẻ tuổi nên thường ít tham gia vào các hoạt động đầu tư khác ngoài hoạt động nông nghiệp. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (-), thể hiện chủ hộ càng lớn tuổi càng ít khả năng đa dạng hóa thu nhập của hộ. - Biến trình độ học vấn của chủ hộ (hocvan_ch): Là số năm đi học của chủ hộ. Trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì chủ hộ có nhận thức càng cao, thường có nhiều cơ hội tiếp cận với các hoạt động tạo ra thu nhập hơn những người có trình độ học vấn thấp. Đồng thời những người có trình độ học vấn cao thường có mức độ kỳ vọng cao về thu nhập nên họ thường tham gia các hoạt động phi nông nghiệp. Tác
  • 31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 21 giả kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao hơn khi học vấn của chủ hộ cao. - Biến đào tạo (daotao_ho): Là biến giả, biến nhận giá trị bằng 1 khi hộ gia đình có ít nhất một người có bằng dạy nghề ngắn hạn trở lên và nhận giá trị bằng 0 khi không có bằng cấp. Hộ gia đình có ít nhất một người được đào tạo có bằng cấp sẽ có cơ hội tiếp cận ứng dụng kỹ thuật, quy trình canh tác nông nghiệp hiện đại, giúp tiết kiệm thời gian hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp. Tác giả kỳ vọng biến này quan hệ đồng biến với quyết định đa dạng hóa thu nhập, tương quan (+). - Biến thành viên (sothanhvien): Là số thành viên trong hộ gia đình. Hộ gia đình càng đông thành viên thì hộ gia đình có khả năng tiếp cận và làm việc trong các ngành nghề, lĩnh vực khác cao hơn. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện hộ gia đình càng đông thành viên thì quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao hơn. - Biến tín dụng (vaytien): Là biến giả, biến nhận giá trị bằng 1 khi hộ có vay tiền, bằng 0 khi hộ không vay tiền. Những hộ gia đình được tiếp cận vốn vay thì sẽ có nhiều cơ hội để tạo ra các nguồn thu nhập từ các hoạt động phi nông nghiệp. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện hộ gia đình sử dụng các khoản vay có quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao hơn những hộ không vay. - Biến dân tộc Kinh (dtkinh) là biến giả, biến nhận giá trị bằng 1 khi hộ gia đình là dân tộc Kinh, 0 khi là các dân tộc khác. Dân tộc Kinh thường có nhiều cơ hội việc làm hơn so với các dân tộc khác nên mức độ đa dạng hóa cao hơn. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (+), thể hiện hộ gia đình là người Kinh thì quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ cao hơn. * Nhóm nguồn vốn tự nhiên: - Biến tổng diện tích đất nông nghiệp (tong_dt): Là tổng diện tích đất nông nghiệp mà hộ sở hữu. Đối với các hộ gia đình có tổng diện tích đất nông nghiệp lớn, nông hộ có điều kiện để đầu tư tập trung tăng năng suất trong sản xuất nông nghiệp, còn
  • 32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 22 hộ gia đình có tổng diện tích đất nông nghiệp thấp ít có điều kiện tạo thu nhập trong sản xuất nông nghiệp, nông hộ sẽ áp lực trong việc kiếm tiền để chi tiêu, vì vậy các hộ này có xu hướng đa dạng hóa thu nhập. Tác giả kỳ vọng biến tương quan (-), thể hiện tổng diện tích đất nông nghiệp nghịch biến với đa dạng hóa thu nhập. * Nhóm yếu tố địa phương: - Biến khoảng cách (khoangcach): Là khoảng cách từ nhà đến đường nhựa gần nhất. Khoảng cách này càng gần thì cơ hội tiếp cận thị trường của nông hộ càng cao, dẫn đến khả năng đa dạng hóa thu nhập càng cao. Kỳ vọng của nghiên cứu là biến này quan hệ nghịch biến với đa dạng hóa thu nhập, tương quan (-). - Biến thiên tai (thientai): Là biến thể hiện sự xuất hiện các cú sốc như lũ lụt, hạn hán, bão ….. Khi thường xuyên gặp phải những rủi ro về thiên tai, thiệt hại mùa màng có thể làm sụt giảm thu nhập của nông hộ. Do đó, hộ thường xuyên gặp tình trạng bất lợi sẽ có xu hướng đa dạng hóa thu nhập như một hình thức tự bảo hiểm. Kỳ vọng của nghiên cứu là biến này quan hệ đồng biến với đa dạng hóa thu nhập, tương quan (+). Bảng 3.1: Kỳ vọng của các biến trong mô hình Nhóm Tên biến Dấu kỳ vọng Thành viên tham gia tổ chức (tvthamgia): Là số lượng (+) thành viên của hộ tham gia vào tổ chức, hiệp hội. Nguồn vốn Số người nhờ cậy (nhocay): Biến được đo lường bằng số (+) người hộ có thể nhờ cậy được khi cần tiền. xã hội Quan hệ với chính quyền (quanhe_cq): là biến dummy, nhận giá trị bằng 1 khi có ít nhất một người quen làm (+) trong bộ máy chính quyền, 0 trong trường hợp còn lại.
  • 33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 23 Nhóm Tên biến Dấu kỳ vọng Giới tính của chủ hộ (gioitinh_ch); là biến dummy thể (+) hiện giới tính của chủ hộ. 1 là nam, 2 là nữ Tuổi của chủ hộ (tuoi_ch): được đo lường bằng số năm (-) sống của chủ hộ Trình độ học vấn của chủ hộ (hocvan_ch); được tính (+) bằng số năm đi học của chủ hộ Đặc điểm Đào tạo (daotao_ho): là biến dummy, nhận giá trị 1 khi của hộ gia nông hộ đó có ít nhất một người có bằng dạy nghề ngắn (+) đình hạn trở lên và ngược lại nhận giá trị 0 Thành viên (sothanhvien) là biến đo lường số lượng (+) thành viên trong nông hộ Tín dụng (vaytien) là biến dummy, biến nhận giá trị bằng (+) 1 khi hộ có vay tiền, bằng 0 khi hộ không vay tiền. Dân tộc Kinh (dtkinh) là biến dummy, nhận giá trị 1 khi (+) là dân tộc Kinh/Hoa, 0 khi là các dân tộc khác Nguồn vốn Tổng diện tích đất nông nghiệp (tong_dt): Là tổng diện (-) tự nhiên tích đất nông nghiệp mà hộ sở hữu. Khoảng cách (khoangcach): Là khoảng cách từ nhà đến (-) đường nhựa gần nhất. Yếu tố địa phương Thiên tai (thientai): Là biến thể hiện sự xuất hiện các cú (+) sốc như lũ lụt, hạn hán, bão ….. Nguồn: Tổng hợp của tác giả
  • 34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 24 3.4. Mô hình nghiên cứu Để trả lời nghiên cứu thứ nhất, luận văn sử dụng mô hình Tobit hai giới hạn để xem xét ảnh hưởng của vốn xã hội đến chỉ số đo lường mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ SID (Simpson Index Diversification) (Minot, 2006). Bước 1: Tính chỉ số SID cho từng hộ gia đình nông thôn để đo lường đa dạng hóa thu nhập. SID= 1- ∑ Trong đó Pi là tỷ trọng của nguồn thu nhập thứ i trong tổng thu nhập của hộ và n là tổng số nguồn thu nhập. Giá trị của SID chạy từ 0 (hoàn toàn không có tính đa dạng) đến 1 (đa dạng hóa hoàn toàn). Điểm mạnh của chỉ số Simpson là phù hợp với tất cả các hoạt động của nông hộ không phân biệt nông nghiệp hay phi nông nghiệp. Bước 2: Áp dụng mô hình Tobit nhằm phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ. Y* = β0 + β1*SC + β2*GD + β3*TN + β4*DP + ɛ ế ∗ ≤ Y={ ế ∗≥ ∗ ế ≤ ≤ Trong đó : Y* là biến tiềm ẩn biểu thị chỉ số SID mong muốn, Y là chỉ số SID quan sát được. SC là vốn xã hội được đo lường bằng: tỷ lệ thành viên của hộ gia đình tham gia các hiệp hội, đoàn thể; số người mà hộ có thể nhờ giúp đỡ khi cần tiền đột xuất và lòng tin của hộ gia đình đối với người trong xã. GD là đặc điểm chủ hộ bao gồm một số đặc điểm như: số thành viên trưởng thành, giới tính chủ hộ, số năm đi học trung bình của chủ hộ, tuổi chủ hộ, tổng diện tích đất hiện có của hộ, tổng giá trị vật nuôi hiện có của hộ, ...
  • 35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 25 TN là nguồn vốn tự nhiên, trong luận văn là tổng diện tích đất nông nghiệp mà hộ sở hữu. DP là đặc điểm của địa phương bao gồm một số đặc điểm như khoảng cách từ trung tâm xã đến trung tâm huyện là bao xa, số hộ sinh sống tại xã có làng nghề truyền thống, ...
  • 36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 26 CHUƠNG IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Thống kê mô tả 4.1.1. Tình trạng đa dạng hóa thu nhập Nghiên cứu dựa trên mẫu của 2.669 hộ gia đình tại 12 tình thành nông thôn của Việt Nam (Hà Tây cũ, Phú Thọ, Lào Cai, Điện Biên, Lai Châu, Nghệ An, Quảng Nam, Khánh Hoà, Đăk Lăk , Đăk Nông, Lâm Đồng và Long An). Chỉ số SID được tổng hợp từ 4 nguồn thu nhập (kinh doanh, nông nghiệp, làm thuê và các nguồn khác) và được tác giả phân thành 4 nhóm mức độ đa dạng hóa theo cách chia tứ phân vị. Theo kết quả nghiên cứu năm 2016, có 19.91 % số hộ chỉ có một nguồn thu nhập từ nông nghiệp (không đa dạng hóa, SID = 0); 4.04% số hộ có mức độ đa dạng thấp (SID nhỏ hơn 0,03 và lớn hơn 0); 67.97% số hộ có mức độ đa dạng trung bình (SID lớn hơn 0,03 và nhỏ hơn 0,5) và 8.08 % hộ có mức độ đa dạng cao (SID lớn hơn 0,5). 80 70 66.8 67.97 60 50 40 30 21.44 19.91 20 9.31 8.08 10 2.46 4.04 0 SID=0 0< SID <= 0.03 0.03 < SID <= ).05 SID > 0.05 2014 2016 Hình 4.1: Mức độ đa dạng hóa thu nhập.
  • 37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nguồn: Tổng hợp từ VARHS 2014 và VARHS 2016
  • 38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 27 So sánh kết quả nghiên cứu năm 2016 và năm 2014, bảng nghiên cứu cho thấy có sự gia tăng tỷ lệ số hộ đa dạng hóa thu nhập. Tỷ lệ số hộ không đa dạng hóa SID = 0 giảm 1,53% (năm 2014 tỷ lệ này là 21,44%, năm 2016 còn 19,91%) và tỷ lệ số hộ có mức đa dạng hóa cao giảm 1,23% (năm 2014 tỷ lệ này là 9,31%, năm 2016 còn 8,08%); tỷ lệ số hộ có mức đa dạng trung bình và thấp tăng 2,76%. Tuy tỷ lệ số hộ đa dạng hóa thu nhập tăng vẫn tập trung trong nhóm đa dạng hóa thấp và trung bình. Tỷ lệ số hộ đa dạng hóa thu nhập gia tăng cũng cho thấy các hộ gia đình ở nông thôn có xu hướng đa dạng hóa để giảm thiểu các rủi ro về thu nhập trong điều kiện hiện nay. Điều này là phù hợp với giả định của tác giả. Làm thuê Nông nghiệp Kinh doanh Khác 20,7% 39,3% 12,3% 27,7% Hình 4.2: Đa dạng hóa các nguồn thu nhập theo nhóm nghề nghiệp. Nguồn: Tổng hợp từ VARHS 2016 Từ nguồn dữ liệu VARHS 2016, ta thấy nguồn thu nhập quan trọng nhất của các hộ gia đình là từ tiền công làm thuê, chiếm khoảng 39,3% trong tổng thu nhập của hộ năm 2016. Tiếp theo là nguồn thu nhập từ nông nghiệp chiếm 27,7% và ít nhất là
  • 39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 28 nguồn thu nhập từ hoạt động kinh doanh chiếm 12,3% trong tổng thu nhập của hộ năm 2016. Các hộ gia đình ở nông thôn tham gia hoạt động kinh doanh với các hình thức đa dạng khác nhau như: Kinh doanh dịch vụ: dịch vụ thu mua nông sản, làm tóc, cho thuê nhà nghỉ, nhà trọ, sửa chữa xe máy, sửa máy móc nông nghiệp,... Kinh doanh buôn bán: hàng tiêu dùng, hàng ăn uống, lương thực, thực phẩm, vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, ... Hoạt động sản xuất: làm đồ gỗ, sản xuất đồ ăn, cơ khí, thức uống; làm các nghề truyền thống đan mây, tre, lá, thêu, làm nón,... 4.1.2. Các yếu tố về vốn xã hội Vốn xã hội có thể được đánh giá bằng việc các thành viên trong hộ có tham gia vào các tổ chức chính trị xã hội nơi cư trú như: hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân,… hay không? Từ bảng 4.1, với cỡ mẫu 2.669 hộ, có tổng cộng 2.329 hộ có ít nhất một thành viên tham gia vào các tổ chức chính trị, xã hội; trung bình mỗi hộ tham gia vào có 1,78 thành viên tham gia vào các tổ chức. Việc tham gia vào các tổ chức này sẽ làm tăng khả năng tiếp cận thông tin về các chính sách, nghề nghiệp về việc làm phi nông nghiệp khác, vì vậy mức độ đa dạng hóa thu nhập sẽ cao hơn. Điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu, nhóm nông hộ có tham gia vào các tổ chức xã hội có mức độ đa dạng thu nhập cao hơn (SID = 0,25) so với nhóm không tham gia tổ chức nào (SID = 0,24). Có tổng cộng 2.533 hộ có thể nhờ cậy được ít nhất một người khi cần tiền khi cần tiền, trung bình mỗi hộ có thể mượn tiền được 4,48 người khi cần gấp, cá biệt có một hộ có thể huy động được sự giúp đỡ của 70 người. Với biến quan hệ với chính quyền, bảng 4.1 cho biết có khoảng 900 hộ gia đình có người quen làm trong chính quyền (Chiếm 33,7%) và có 1.769 hộ không có mối quan hệ nào với chính quyền.
  • 40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 29 Bảng 4.1. Thống kê các biến trong mô hình Biến Số hộ Phần Trung Độ lệch Giá trị Giá trị trăm bình chuẩn thấp nhất cao nhất tvthamgia 2329 87,3% 1,78 0,83 1 6 Không 340 12,7% nhocay 2533 94,9% 4,48 5,24 1 70 Không 136 5,1% quanhe_cq 2669 0,34 0,47 0 1 Có 900 33,7% Không 1769 66,3% gioitinh_ch 2669 1,23 0,42 1 2 Nam 2.042 76,5% Nữ 627 23,5% tuoi_ch 2669 54,16 14,19 18 98 hocvan_ch 2669 8,78 3,17 1 16 daotao_ho 2669 0,47 0,50 0 1 Có 1.246 46,7% Không 1423 53,3% sothanhvien 2669 4,09 1,74 1 13 vaytien 2669 0,29 0,45 0 1 Có 768 28,8% Không 1901 71,2% dantoc 2669 0,79 0,41 0 1 Kinh 2.113 79,2% Khác 556 20,8% tong_dt 2669 5683,93 12161,22 0 160266 khoangcach 2659 1,20 2,16 0 35 thientai 2669 0,11 0,32 0 1 Có 304 11,4% Không 2365 88,6%
  • 41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Nguồn: VARHS 2016
  • 42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 30 4.1.3. Các yếu tố về đặc điểm của chủ hộ Qua khảo sát 2.669 nông hộ năm 2016 cho thấy độ tuổi của chủ hộ thuộc 3 nhóm tuổi. Có 6% chủ hộ có độ tuổi dưới 33, nhóm có độ tuổi từ 34 – 57 chiếm 62%, và nhóm còn lại từ 58 tuổi trở lên chiếm 32%. Mặc dù mức độ đa dạng thu nhập tăng đồng biến với tuổi trung bình của chủ hộ (nhóm đa dạng thu nhập thấp là 50.49 tuổi và đa dạng trung bình là 52.85 tuổi) nhưng kết quả cho thấy khi lớn hơn 50 tuổi thì mức độ đa đạng sẽ thấp dần (nhóm không đa dạng có độ tuổi trung bình là 56,87 tuổi). Dữ liệu cũng cho thấy rằng, năm 2016 có đến 2045 nông hộ có chủ hộ là nam giới, chiếm 76.62% trong tổng số 2.669 hộ. Số lượng này nhiều gần gấp 3.3 lần so với các nông hộ có chủ hộ là nữ (628 hộ, chiếm 23.37%). Điều này hoàn toàn hợp lý và phù hợp với truyền thống của người Việt Nam. Trong gia đình thường có xu hướng chọn chủ hộ là nam, và thường là người quyết định các vấn đề quan trọng như phương án làm ăn, thu nhập hay kinh doanh của nông hộ. Về trình độ học vấn của chủ hộ, năm 2016 có tổng cộng 2.105 nông hộ có chủ hộ có trình độ từ lớp 12 trở xuống, chiếm đến 91.76%. Trong nhóm này có 412 chủ hộ có trình độ tiểu học (chiếm 17.96 %); có 1.177 chủ hộ có trình độ trung học cơ sở (chiếm 51.31 %) và có 516 chủ hộ có trình độ trung học phổ thông (chiếm 22.49%). Ngoài ra, có 189 chủ hộ có trình độ cao đẳng, đại học (chiếm 8.24 %). Như vậy, đa phần các nông hộ đều có chủ hộ đã qua quá trình học vấn, trong đó trung học cơ sở là mức học vấn chiếm đa số. Về dân tộc, năm 2016 có 2,116 hộ dân tộc Kinh, chiếm 79.16%, còn lại 20.84 % là các dân tộc khác. Trong đó, mức độ đa dạng hóa trung bình của nhóm dân tộc Kinh là 0,2349 trong khi đối với nhóm dân tộc khác chỉ là 0,2785. Số thành viên trung bình trong mỗi hộ là là gần 4 người/hộ, trong đó hộ có nhiều thành viên nhất là 13 thành viên. Đối với nhóm không đa dạng thu nhập có số thành viên trung bình là 3,26 người; đối với nhóm đa dạng thu nhập thấp là 4.15 người; nhóm đa dạng trung bình là 4.39 người và nhóm đa dạng cao là 4,55 người. Như
  • 43. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 31 vậy có thể nhận thấy là số hộ có số thành viên càng nhiều thì mức độ đa dạng hóa càng cao. Trong tổng số 2.566 nông hộ được khảo sát có 1.192 nông hộ có ít nhất 1 thành viên đã được đào tạo trình độ trung cấp nghề trở lên, chiếm 46.46 %. Chỉ số SID trung bình của nhóm có thành viên được đào tạo trình độ trung cấp trở lên là 0,26, trong khi đối với nhóm không được đào tạo chỉ là 0,23. Điều này chứng tỏ rằng việc đào tạo nghề cho các nông hộ có vai trò rất quan trọng đến đa dạng thu nhập. Trong số 2,566 nông hộ được quan sát, có 716 hộ được tiếp cận các nguồn vốn vay dưới nhiều hình thức khác nhau, chiếm 27,9%. Những nông hộ được được vay vốn sẽ có mức độ đa dạng hóa cao hơn (SID = 0,27) so với nhóm không được vay (SID = 0,23). Điều này chứng tỏ do không tiếp cận được nguồn vốn vay nên các nông hộ gặp khó khăn trong việc đa dạng hóa các nguồn thu nhập. 4.1.4. Nguồn vốn tự nhiên Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy rằng, diện tích đất nông nghiệp bình quân của nông hộ là 0,57 ha, trong đó hộ có diện tích nhiều nhất là 16 ha. Diện tích đất nông nghiệp trung bình của nhóm đa dạng thu nhập cao là 0,59 ha; nhóm đa dạng trung bình là 0,58 ha; nhóm đa dạng thấp là 0,37 ha và nhóm không đa dạng là 0,62 ha. Kết quả này cho thấy sự khác biệt về diện tích đất nông nghiệp bình quân giữa các nhóm đa dạng hóa là không nhiều. 4.1.5. Nhân tố địa phương Ngoài diện tích nhà ở thì khoảng cách từ nhà đến khu vực đô thị trung tâm gần nhất cũng có ảnh hưởng đến mức độ đa dạng hóa thu nhập của các nông hộ. Kết quả cho thấy rằng, khoảng cách trung bình tới thị trấn gần nhất của các nông hộ được khảo sát là 1.19 km. Tuy nhiên, vẫn có những hộ ở rất xa thị trấn, khoảng cách xa nhất là 35 km. Đối với những hộ không đa dạng hóa thu nhập có khoảng cách trung bình là 1.24 km, con số này là 1.18 km đối với nhóm nông hộ có đa dạng thu nhập. Dựa theo số liệu thống kê này thì yếu tố khoảng cách đến thị trấn gần nhất không có tác
  • 44. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 động rõ rệt lên mức độ đa dạng hóa thu nhập.
  • 45. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 32 Nghiên cứu cũng cho thấy rằng, có 11,5 % các nông hộ từng gặp các cú sốc bất lợi về thiên tai như: lũ lụt, bão lốc, hạn hán ….Trong đó, những hộ chưa chưa từng gặp các cú sốc trong năm qua có mức độ đa dạng hóa thu nhập trung bình thấp hơn (SID = 0,24) so với những nông hộ đã từng gặp phải các cú sốc bất lợi (SID = 0,3). Như vậy, theo lý thuyết về chi phí đẩy, các nông hộ có xu hướng đa dạng thu nhập nhiều hơn khi gặp các cú sốc bất lợi, nhằm đảm bảo nguồn thu nhập an toàn hơn.
  • 46. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 33 4.2. Phân tích tác động của vốn xã hội đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của hộ gia đình nông thôn 4.2.1. Kết quả hồi quy mô hình Tobit Bảng 4.2. Kết quả ước lượng mô hình Tobit năm 2014 Tên biến Hệ số beta Sai số chuẩn Giá trị t P-value dantoc 0,0123 0,0134 0,92 0,358 khoangcach 0,0000 0,0002 0,18 0,858 gioitinh_ch 0,0163 0,0140 1,16 0,245 tuoi_ch -0,0013** 0,0004 -3,13 0,002 hocvan_ch -0,0032 0,0018 -1,85 0,064 daotao_ho 0,0844*** 0,0112 7,53 0,000 sothanhvien 0,0203*** 0,0033 6,11 0,000 tong_dt -1.33e-06** 0,0000 -3,17 0,002 nhocay -0,0017 0,0010 -1,71 0,087 quanhe_cq 0,0023 0,0106 0,21 0,831 thientai 0,0270 0,0140 1,93 0,054 tvthamgia -0,0061 0,0061 -1,01 0,313 vaytien 0,0351*** 0,0105 3,35 0,001 Số quan sát 2449 Chi bình phương 156,16 Prob > Chi bình phương 0,000 Hệ số R2 0,131 Log likelihood -516,045 Ghi chú: * p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu VARHS 2014
  • 47. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 34 Bảng 4.3. Kết quả ước lượng mô hình Tobit năm 2016 Tên biến Hệ số beta Sai số chuẩn Giá trị t P-value dantoc -0,0130 0,0155 -0,84 0,403 khoangcach 0,0010 0,0025 0,39 0,698 gioitinh_ch 0,0163 0,0144 1,13 0,257 tuoi_ch -0,0017*** 0,0005 -3,77 0,000 hocvan_ch -0,0038 0,0020 -1,89 0,059 daotao_ho 0,0324** 0,0121 2,67 0,008 sothanhvien 0,0284*** 0,0037 7,68 0,000 tong_dt -5,89e-07 0,0000 -1,22 0,222 nhocay 0,0025* 0,0010 2,55 0,011 quanhe_cq 0,0116 0,0118 0,99 0,322 thientai 0,0581** 0,0177 3,28 0,001 tvthamgia -0,0019 0,0069 -0,28 0,782 vaytien 0,0228 0,0121 1,9 0,058 Số quan sát 1901 Chi bình phương 160,55 Prob > Chi bình phương 0,000 Hệ số R2 0,223 Log likelihood -279,832 Ghi chú: * p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu VARHS 2016
  • 48. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 35 Kết quả hồi quy cho thấy bảy biến có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 5% (độ tuổi của chủ hộ, có tham gia đào tạo nghề, số thành viên trong hộ, tổng diện tích đất nông nghiệp mà hộ sở hữu, số người có thể nhờ cậy khi mượn tiền, các cú shock liên quan đến thiên tai mà hộ gặp phải và tình trạng hộ có vay tiền hay không). Trong đó, các biến đào tạo, số thành viên, nhờ cậy, các cú shock, vay tiền có tác động cùng chiều với mức độ đa dạng hóa thu nhập, những biến số còn lại có chiều tác động âm. Ở mức ý nghĩa 1%, độ tuổi của chủ hộ có tác động âm đối với đa dạng hóa thu nhập, hệ số hồi quy -0.0017, có nghĩa là khi các yếu tố khác không đổi nếu độ tuổi của chủ hộ càng cao thì mức độ đa dạng hóa thu nhập càng thấp. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Bernard et al. (2014). Điều này phù hợp với thực tế, khi độ tuổi càng cao thì người ta không đủ nguồn lực sức khỏe để tham gia nhiều nguồn lực kinh tế khác nhau, hay có thể lý giải khi chủ hộ tuổi càng lớn thường e ngại đối với rủi ro hơn những người trẻ tuổi nên thường ít tham gia vào các hoạt động đầu tư khác ngoài hoạt động nông nghiệp. Do đó, khả năng đa dạng hóa thu nhập có xu hướng giảm xuống. Với mức ý nghĩa 1%, việc trong hộ có thành viên được trải qua các lớp đào tạo nghề sẽ làm tăng mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ, hệ số hồi quy 0.0324. Yếu tố này cũng tác động giống như việc nâng cao trình độ học vấn của các thành viên trong hộ. Khi được tham gia các lớp đào tạo nghề thì các thành viên sẽ có cơ hội tiếp cận ứng dụng kỹ thuật, quy trình canh tác nông nghiệp hiện đại, giúp tiết kiệm thời gian hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp để tham gia vào hoạt động phi nông nghiệp, chỉ số SID tăng. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Hứa Thị Phương Chi (2015). Biến số thành viên của hộ gia đình có tác động mạnh theo chiều dương lên biến phụ thuộc SID tại mức ý nghĩa 1%, hệ số hồi quy 0.0284. Kết quả phù hợp với công trình nghiên cứu về các yếu tố quyết định đa dạng hoá thu nhập và tác động của nó đối với thu nhập hộ gia đình nông thôn ở Việt Nam của Ho and Ha (2017). Trong
  • 49. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 36 thực tế, khi hộ có nhiều thành viên trong độ tuổi lao động thì khả năng có thành viên tham gia vào các hoạt động phi nông nghiệp sẽ tăng lên, đồng nghĩa với mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ được nâng lên. Theo thống kê mô tả, tất cả các hộ được khảo sát đều có diện tích đất nông nghiệp. Việc sở hữu số lượng diện tích đất nhiều hay ít tác động đến quyết định đa dạng hóa thu nhập của nông hộ. Theo nghiên cứu của Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng (2015) được thực hiện tại đồng bằng sông Cửu Long cho thấy rằng, kết quả diện tích đất nông nghiệp có tác động âm đến đa dạng hóa thu nhập. Kết quả này giống với nhận định của nghiên cứu này, theo đó, yếu tố diện tích đất nông nghiệp có tác động âm (khi các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 1%). Nguyên nhân là do các hộ có diện tích đât nông nghiệp càng nhiều, nông hộ có điều kiện để đầu tư tập trung tăng năng suất trong sản xuất nông nghiệp, còn hộ gia đình có tổng diện tích đất nông nghiệp thấp ít có điều kiện tạo thu nhập trong sản xuất nông nghiệp, nông hộ sẽ áp lực trong việc kiếm tiền để chi tiêu, vì vậy các hộ này có xu hướng đa dạng hóa thu nhập. Vì vậy, các hộ này ít cơ động cơ phát triển thêm nhiều ngành nghề để đa dạng hóa thu nhập. Mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ còn bị tác động bởi việc họ đã từng phải hứng chịu các cú sốc bất lợi về thiên tai trước đây. Cụ thể, khi các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 1%, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng: yếu tố đã từng gặp phải rủi ro thiên tai có tác động dương đến đa dạng thu nhập, hệ số tác động là 0.0581. Như vậy, các hộ đã từng gặp phải rủi ro thiên tai có xu hướng đa dạng hóa thu nhập nhiều hơn. Nhận định này có thể được giải thích là do các nông hộ muốn đảm bảo an toàn kinh tế cho gia đình. Thu nhập từ nhiều nguồn có tác dụng như thẻ bảo hiểm giúp nông hộ ứng phó với các rủi ro không lường trước được. Kết quả này cũng phù hợp với nhận định của Schwarze and Zeller (2005) được thực hiện tại Indonesia và nghiên cứu của Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014) khi cho rằng các hộ thường xuyên gặp tình trạng bất lợi sẽ có xu hướng đa dạng hóa thu nhập như một hình thức tự bảo hiểm.
  • 50. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 37 Ngoài ra, mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ còn bị tác động dương bởi khả năng được tiếp cận vốn vay của các hộ gia đình nông thôn Việt Nam. Khi các hộ gia đình có thể tiếp cận được các nguồn vốn vay, họ có thể đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để hạn chế những rủi ro có thể gặp phải trong nông nghiệp. Kết quả này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây của Stefan Schwarze and Manfred Zeller (2005), Lê Thanh Nhã (2015), Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2014), Võ Văn Tuấn và Lê Cảnh Dũng (2015) khi đánh giá chiều hướng tác động dương của khả nay tiếp cận vốn vay đến mức độ đa dạng hóa thu nhập nông hộ. Việc hộ có càng nhiều người có thể nhờ cậy khi hộ khi cần tiền sẽ làm tăng mức độ đa dạng hóa của hộ. Cụ thể, khi các yếu tố khác không đổi, với mức ý nghĩa 1%, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng yếu tố nhờ cậy có tác động dương đối với khả năng đa dạng hóa thu nhập của các hộ gia đình. Điều này là phù hợp với dự đoán của tác giả, khi hộ gia đình càng có nhiều mối quan hệ có thể nhờ cậy thì hộ có thể vay tiền để đầu tư vào các hoạt động phi nông nghiệp để hạn chế những rủi ro có thể gặp phải trong nông nghiệp. Tóm lại, có tổng cộng bảy yếu tố tác động đến mức độ đa dạng thu nhập, có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1%. Kết quả phân tích các yếu tố đều phù hợp với các giả thuyết mong đợi của nghiên cứu. Trong đó, có những yếu tố quan trọng, có thể điều chỉnh bằng các chính sách, và những yếu tố chỉ mang tính giải thích cho mô hình. Như vậy, để tăng mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ nhằm chủ động ứng phó với các cú sốc bất lợi, các chính sách nên tập trung vào các yếu tố như: đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ vay vốn cho hoạt động sản xuất. 4.2.2. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập Để xem xét cụ thể mức độ tác động của từng yếu tố lên khả năng đa dạng hóa thu nhập của nông hộ, tác giả sẽ phân tích kỹ hơn về tác động biên của từng yếu tố lên chỉ số SID trong mô hình Tobit đầy đủ các biến.
  • 51. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 38 Xét trường hợp chủ hộ là nam, dân tộc kinh, hộ có thành viên đã tham gia đào tạo nghề, có khả năng tiếp cận vốn vay từ các nguồn chính thức, có thể huy động được tiền từ người thân quen, không gặp phải thiên tai ảnh hưởng đến nông nghiệp. Các giá trị khác tính tại giá trị trung bình thể hiện trong bảng 4.4 và bảng 4.5. Bảng 4.4. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập năm 2014 Tên biến Tác động biên Sai số chuẩn Giá trị t P-value dantoc 0,0110 0,0119 0,92 0,356 khoangcach 0,0000 0,0002 0,18 0,858 gioitinh_ch 0,0146 0,0125 1,17 0,243 tuoi_ch -0.0012** 0,0004 -3,13 0,002 hocvan_ch -0,0029 0,0016 -1,84 0,065 daotao_ho 0,0727*** 0,0096 7,56 0,000 sothanhvien 0,0182*** 0,0030 6,14 0,000 tong_dt -1,20e-06** 0,0000 -3,17 0,002 nhocay -0,0015 0,0009 -1,70 0,089 quanhe_cq 0,0020 0,0095 0,21 0,831 thientai 0,0245 0,0128 1,91 0,055 tvthamgia -0,0055 0,0055 -1,01 0,314 vaytien 0,0310*** 0,0093 3,35 0,001 Ghi chú: * p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu VARHS 2014
  • 52. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 39 Bảng 4.5. Tác động biên của các yếu tố lên đa dạng hóa thu nhập năm 2016 Tên biến Tác động biên Sai số chuẩn Giá trị t P-value dantoc -0,0112 0,0135 -0,83 0,406 khoangcach 0,0008 0,0021 0,39 0,698 gioitinh_ch 0,0138 0,0122 1,14 0,254 tuoi_ch -0,0015*** 0,0004 -3,78 0,000 hocvan_ch -0,0033 0,0017 -1,88 0,060 daotao_ho 0,0272** 0,0102 2,67 0,008 sothanhvien 0,0243*** 0,0031 7,75 0,000 tong_dt -5,04e-07 0,0000 -1,22 0,222 nhocay 0,0021* 0,0008 2,58 0,010 quanhe_cq 0,0100 0,0101 0,99 0,323 thientai 0,0512** 0,0160 3,21 0,001 tvthamgia -0,0016 0,0060 -0,28 0,782 vaytien 0,0193 0,0102 1,88 0,059 Ghi chú: * p<0.05, ** p<0.01, *** p<0.001 Nguồn: Tính toán của tác giả dựa trên dữ liệu VARHS 2016
  • 53. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 40 Trong trường hợp này, tác động biên của các biến định lượng lên mức độ đa dạng hóa như sau: Tại độ tuổi trung bình của chủ hộ là 54.16 tuổi khi chủ hộ tăng thêm 1 tuổi thì mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ giảm xuống 0.0012 (năm 2014) và 0.0015 (năm 2016). Tại mức số năm đi học trung bình của chủ hộ 8.78 năm, khi chủ hộ học thêm 1 năm thì mức độ đa dạng hóa thu nhập của nông hộ giảm 0.0029 điểm (năm 2014) và 0.0033 (năm 2016). Tại mức trung bình quy mô của hộ là 4.09 thành viên. Khi hộ có thêm 1 thành viên thì mức độ đa dạng hóa thu nhập của hộ tăng thêm 0.0182 (năm 2014) và 0.0243 (năm 2016). Tại mức diện tích đất nông nghiệp bình quân mà hộ sở hữu là 0.57 ha, khi hộ sở hữu thêm 1ha đất nông nghiệp thì mức độ đa dạng có giảm xuống nhưng mức độ giảm rất nhỏ gần như bằng 0 trên cả 2 bộ dữ liệu năm 2014 và năm 2016.
  • 54. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 41 CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH