2. 2. Báo in như một quá trình sản phẩm
của sản xuất và tiêu thụ
1. Quá trình sản xuất (đầu vào):
1.1. Nhân lực
- Cán bộ lãnh đạo quản lý (Tổng biên tập, Thư ký
tòa soạn, Trưởng ban biên tập…)
- Phóng viên, biên tập viên.
- Nhân viên hành chính, quảng cáo, phát hành, tài
vụ, văn thư, chế bản, họa sĩ…
10
3. 2. Báo in như một quá trình sản phẩm
của sản xuất và tiêu thụ
• Đối với môn Báo in, kinh doanh báo chí được
hiểu như một quá trình sản phẩm của sản xuất
và tiêu thụ.
• Quá trình sản xuất (đầu vào) gồm những yếu
tố gì?
• Đầu ra trong quá trình sản xuất báo in?
9
4. 2. Báo in như một quá trình sản phẩm
của sản xuất và tiêu thụ
1.2. Nguyên liệu
- Giấy, mực in, máy móc, phương tiện in ấn
- Nguồn tin
1.3. Công nghệ, kỹ thuật in
1.4. Vốn (tiền)
1.5. Phân phối:
- Phương tiện vận chuyển, phát hành (máy bay,
tàu hỏa, xe hơi, xe máy, xe đạp…)
11
5. 2. Báo in như một quá trình sản phẩm
của sản xuất và tiêu thụ
2. Đầu ra: Người tiêu thụ
2.1. Độc giả trong nước (thị trường có 87 triệu
người)
2.2. Độc giả VN ở nước ngoài (khoảng 3 triệu
người: người yêu nước, người trung lập, người
không thích)
2.3. Người nước ngoài làm việc và sinh sống ở Việt
Nam
2.4. Người nước ngoài ở nước ngoài.
12
6. 3. Quan niệm về sản xuất
hàng hóa báo in ở Việt Nam
• Ở các nước tư bản (Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Ý,
Nhật…): hầu như tư nhân hóa hoàn toàn báo in.
• Tính thương mại rất cao: làm báo để kiếm tiền
(BBC lãi ròng khoảng 3 tỷ Bảng/năm; có 50 nhà
báo lương cao bằng Thủ tướng).
• Mô hình vừa tư nhân vừa nhà nước nhưng vai
trò của nhà nước là chủ yếu: Singgapore,
Malaysia, Thái Lan, Hàn Quốc.
14
7. 3. Quan niệm về sản xuất
hàng hóa báo in ở Việt Nam
Ở Việt Nam, hình thành một số quan niệm như:
• Hàng hóa báo in và báo chí nói chung là hàng
hóa thông thường, như những vật phẩm tiêu
dùng khác: gạo, muối, đường, sữa, thịt, cá…
• Hàng hóa chịu sự tác động của những quy luật
kinh tế (luật cung - cầu; giá thành – giá cả; lợi
nhuận - phá sản…).
15
8. 3. Quan niệm về sản xuất
hàng hóa báo in ở Việt Nam
• Trong điều kiện Việt Nam, BC nói chung và báo
in nói riêng ngoài lợi ích kinh tế còn nhiệm vụ
chính trị - tư tưởng, văn hóa, tinh thần xã hội.
• Sản phẩm báo in là sự hội tụ trí tuệ, tinh thần,
tình cảm, sức lực của người làm báo, không thể
cân đong đo đếm.
• Báo chí phục vụ những lợi ích công (những hoạt
động từ thiện, nhân đạo…).
• Báo chí là sản phẩm hàng hóa đặc biệt ( kinh tế
và chính trị cùng song hành).
16
9. 4. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO BÁO IN
Tạm có 4 cơ chế:
1. Cơ chế sự nghiệp có thu: vừa được bao cấp
vừa làm kinh tế (dịch vụ, phát hành, tư vấn…)
2. Tự chủ tài chính: Cơ quan chủ quản không bao
cấp nhưng trên cơ sở: thiếu CQ chủ quản bù
vào, thừa: tự chủ. (Báo Nghệ An năm 2009: chi
phí 15 tỷ, thu được 12 tỷ, Thành ủy bù cho 3 tỷ)
18
10. 4. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO BÁO IN
3. Tự hạch toán hoàn toàn: Nhà nước cấp giấy
phép, trụ sở, nhân lực. CQBC tự hạch toán, tự
sống.
4. Bao cấp cho những đối tượng đặc biệt: Nhà
nước chi khoảng 100 tỷ cho Bộ TTTT bù lỗ cho
vùng sâu, vùng xa, dân tộc miền núi, hải đảo,
vùng lõm, người khuyết tật.
19
11. 5. QUẢN LÝ THUẾ TRONG KDBC
Giống như các doanh nghiệp khác, cơ quan báo chí
phải chịu 2 nguồn thuế:
1. Thuế Doanh nghiệp: 28%
2. Thuế GTGT (VAT) quảng cáo: 10%
21
12. 7. NHỮNG LOẠI HÌNH KINH DOANH BC
7.1. Bán sản phẩm qua đại lí: Cho đến nay, 80%
sản phẩm báo chí (chủ yếu báo in) là được bán ra
thị trường qua đại lí.
Huê hồng cho đại lý: tùy số lượng bán được
• Báo Lao Động:18%.
• Báo Công an thành phố Đà Nẵng: 22%
• An ninh thế giới :15%
• Báo TT- Huế: 28%.
(Huỳnh Thu Nhiên, Quảng cáo báo chí, Nxb VH-TT.)
29
13. 7. NHỮNG LOẠI HÌNH KINH DOANH BC
7.2. Bán sản phẩm qua đường Bưu điện:
• Phát hành sản phẩm qua đường Bưu điện được
tiến hành bằng hợp đồng của cơ quan báo chí với
Bưu điện thông qua Công ty phát hành báo chí
trung ương.
• Cơ quan báo chí phải chi trả cho công ty phát
hành báo chí trung ương là 22% (công ty này trả cho
Bưu điện là 18%, Bưu điện trích ra 5% trả cho bưu tá).
30
14. 7. NHỮNG LOẠI HÌNH KINH DOANH BC
7.3. Bán sản phẩm tại tòa soạn
• Bộ phận phát hành trực tiếp đứng bán hoặc do
phóng viên tại toà soạn hoặc văn phòng đại diện
kiêm nghiệm.
• Nơi phát hành thường đặt tại trụ sở tòa soạn
hoặc các cơ sở khác.
• Ưu thế của nó là sản phẩm nhanh rẻ đối với
khách hàng và số lợi nhuận thu vào của cơ quan
báo chí cũng không hao hụt nhiều do không khấu
trừ nhiều khoảng chi khác.
31
15. 7. NHỮNG LOẠI HÌNH KINH DOANH BC
7.4. Quảng cáo
• Từ năm 1950 đến năm 2006 tổng chi phí quảng
cáo ở báo chí tăng lên 8 lần.
• Số tiền chi cho quảng cáo trong các phương tiện
thông tin đại chúng cũng tăng hàng năm: 1999-
429 tỉ USD, 2001- 494 tỉ USD, 2003- 503 tỉ USD,
đến năm 2006 là 700 tỉ USD.
• Ở các nước đang phát triển, tốc độ tăng trưởng
quảng cáo lên mức kỷ lục. Ở Trung Quốc từ 1986
đến nay quảng cáo tăng 1.000%, 600% ở
Indonesia, 300% ở Malaixia và Thái Lan, 200% ở
Ấn Độ, Philippin và Hàn Quốc.
32
16. 7. NHỮNG LOẠI HÌNH KINH DOANH BC
• Năm 2006 số người đọc báo của nước ta là 65%
dân số, trong đó xem quảng cáo là 40% của số
người đọc báo (Bộ VHTT )
34
17. 7. NHỮNG LOẠI HÌNH KINH DOANH BC
• Có nhiều hình thức quảng cáo trên báo in. Quảng
cáo xen lẫn bài viết, quảng cáo trang bìa, quảng
cáo trang ruột, quảng cáo chân trang…
• Mỗi hình thức đều có những cách thức trình bày
khác nhau và giá tiền cũng khác nhau.
• Báo trung ương hay địa phương, màu hay đen
trắng, khổ rộng hay hẹp, số lần xuất hiện trên mặt
báo... đều có ảnh hưởng lớn đến giá quảng cáo.
35
18. 7. NHỮNG LOẠI HÌNH KINH DOANH BC
• QC đem lại doanh thu khoảng 50% cho các cơ
quan báo in, nó là nguồn tài chính quan trọng
của các cơ quan này.
• Một số báo có thu nhập từ quảng cáo khá cao:
Báo Lao Động quảng cáo chiếm 62%, báo Công
An Đà Nẵng quảng cáo chiếm 62%, Người Lao
động chiếm 51%, Thanh Niên chiếm 52%.
• Ngoài việc quảng cáo trên các trang chính của tờ
báo, các báo còn QC trên các phụ trương, đặc
san, chuyên đề, số phụ…
• QC kèm theo BC
37
19. 7. NHỮNG LOẠI HÌNH KINH DOANH BC
7.5. Các nguồn thu khác:
• Phát hành sách báo.
• Đầu tư xuất bản.
• In ấn, chế bản
• Mua bán vật tư, thiết bị, máy móc ngành in
• Tư vấn, bảo trợ thông tin.
• Xây cao ốc kinh doanh…
• Tổ chức sự kiện; Chương trình từ thiện; Chương trình ca nhạc, thi hoa
hậu, thể thao cũng góp phần xây dựng thương hiệu, ảnh hưởng tốt
đến hoạt động kinh doanh
38
20. 7. NHỮNG LOẠI HÌNH KINH DOANH BC
• Theo số liệu thống kê của Hội PHBCVN (Đại hội
lần thứ nhất 10/4/2009), chỉ tính riêng đội ngũ
phát hành tư nhân, ngoài gần 400 doanh nghiệp
còn có 200 đại lý, 1600 quầy sạp (TP.Hồ Chí
Minh), 60 đại lý, 700 quầy sạp (TP Hà Nội) chưa
kể đến đội ngũ bán báo dạo ở các tỉnh, thành lớn
của cả nước…
39
21. Công chúng trẻ hơn, năng động hơn quan tâm tới mọi biến cố thời
sự, các chuyện linh tinh, nhưng không quá giật gân.
Công chúng trình
độ thấp và rất
thấp, hành nghề tự
Độc giả có trình độ do và săn tìm
nhất định, ở các cơ chuyện giải trí hơn
quan, tổ chức, doanh là theo dõi thời sự.
nghiệp quốc doanh
22. 9. THỊ TRƯỜNG BC Ở TP.HCM
1 - Thách thức: Chúng ta chưa thể lạc quan về một
nền báo chí có dấu hiệu khởi sắc khi nhìn từ tiêu
chí: báo chí – thước đo trình độ dân trí – công
cụ hiện đại hóa xã hội, vì thị trường của thể loại
báo chí thời sự tổng quát còn có kích thước quá
hẹp, mức độ cạnh tranh gay gắt. Báo chí thời sự
tổng quát phát triển chưa tương xứng với yêu
cầu của tiến trình đổi mới;
51
23. 9. THỊ TRƯỜNG BC Ở TP.HCM
2 – Cơ hội: Thị trường báo in ở TP.HCM nói riêng,
cả nước nói chung còn lâu nữa mới tới ngưỡng
bão hòa. Mặc dù chịu sự cạnh tranh của các loại
hình truyền thông đại chúng khác như báo trực
tuyến, truyền hình, phát thanh, nhưng với lượng
độc giả tiềm năng còn dồi dào, kinh tế trong nước
liên tục tăng trưởng, trình độ dân trí càng được
cải thiện… báo thời sự tổng quát còn nhiều cơ hội
để phát triển.
52
24. 10. KDBC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
• KDBC cần có sự định hướng cụ thể, có sự quản
lý chặt chẽ hơn của các cơ quan chức năng qua
hành lang pháp lý phù hợp với giai đoạn mới.
• Cần có đề án quy hoạch báo chí nói chung và
báo chí kinh tế nói riêng cho sự phát triển từng
giai đoạn, tránh việc phát triển tự phát, thiếu sự
quản lý cần thiết dẫn đến nguy hại cho nền kinh
tế của đất nước
87