TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
Thương tổn đầu ngón tay
1.
2. Khoảng 1/3 các chấn thương nói chung có liên quan đến bàn tay, trong đó thương tổn đầu ngón tay là thương tổn thường gặp nhất trong chấn thương bàn tay do đầu ngón tay là vị trí thường xuyên tiếp xúc với vật xung quanh. Tại Mỹ, ước tính có khoảng 16 triệu ca chấn thương bàn tay, và làm tiêu tốn khoảng 10 tỷ USD mỗi năm [5]. Việc xử trí và điều trị thương tổn đầu ngón tay nhằm mục đích phục hồi lại chức năng cho đầu ngón tay như hoặc gần như lúc trước thương tổn (hết đau, phục hồi cảm giác tốt, hình dáng gần hoặc như bình thường) [3].
5. Đầu ngón tay được giữ vững bởi các tổ chức sợi tạo thành vách kéo dài từ da cho đến màng xương đốt xa. Móng tay gồm 3 cấu trúc chính là thân móng, rễ móng và giường móng. Móng tay giúp bảo vệ và tăng cường sự khéo léo của đầu ngón tay. Mỗi ngày móng tay dài trung bình 0,1mm và phụ thuộc vào độ dài của ngón tay cũng như nhiệt độ của mùa trong năm [3].
6. Vết thương cắt cụt đầu ngón tay được Allen chia làm 4 phần khác nhau tùy thuộc vào vị trí cắt cụt.
22. Đây là kỹ thuật khâu lại đoạn đứt rời đơn thuần chứ không bằng kỹ thuật vi phẫu.
23.
24. Được mổ tả đầu tiên bởi Tranquilli-Leali vào năm 1935, nhưng được sử dụng phổ biến và mang tên Atasoy vào năm 1970. Phương pháp này áp dụng tốt với thương tổn cắt cụt ngang hoặc chéo mặt mu tay hơn là thương tổn chéo mặt gan tay. Kỹ thuật được mô tả theo hình dưới đây.
29. Được William Kutler mô tả vào năm 1947. Kỹ thuật này sử dụng 2 vạt V – Y ở 2 bên ngón tay để trượt vào giữa đính với nhau. Nó áp dụng tốt cho các vết thương mỏm cụt cắt ngang hoặc chéo mặt mu ngón tay. Kỹ thuật được mô tả theo hình dưới.
34. Được mô tả lần đầu tiên bởi Gurdin và Pangman vào năm 1950. Kỹ thuật này hữu ích đối với các vết thương cắt cụt mặt lòng ngón tay và chiều dài của ngón vẫn được duy trì.
36. Phương pháp này sử dụng da và mô mềm của ngón kế cận để che phủ phần khuyết hổng của ngón thương tổn. Phần da dính sẽ được giải phóng sau 2 – 3 tuần.
40. Tương tự vạt chéo ngón, vạt da mô cái sử dụng tốt cho các trường hợp vết thương mỏm cụt chéo mặt mu ngón tay. Kỹ thuật này được mô tả lần đầu tiên bởi Flatt. Kỹ thuật tiến hành cũng tương tự vạt chéo ngón, phần da dính được tách rời sau 2 – 3 tuần.
43. Áp dụng cho các trường hợp thương tổn bán phần cạnh bên ngón. Phần bên lành sẽ được phẫu tích cùng mạch máu và chuyển sang bên tổn thương, phần khuyết da sau đó được ghép da dày.
49. Vạt được thiết kế ở gốc ngón, phẫu tích cuống mạch và thần kinh đi kèm. Nối lại thần kinh với nhánh đối diện sau khi đã cố định vạt vào mỏm cụt để phục hồi cảm giác của mỏm cụt.
54. Vạt được thiết kế ngay bên cạnh tổn thương, phẫu tích cuống mạch đến tận gốc ngón để có thể chuyển vạt lên che phủ hết mỏm cụt. Phần da thiếu sẽ được ghép da dày.
60. Vạt da kiểu Hueston được áp dụng trong các trường hợp thương tổn dạng chéo vát mặt lòng ngón cái. Vạt được thiết kế bởi đường rạch hình chữ L, phẫu tích da và tổ chức dưới da. Sau đó vạt được trượt lên trên để che phủ mỏm cụt. Phần thiếu da sẽ được ghép da dày.
66. Vạt trượt mặt lòng kiểu Moberg được áp dụng cho các thương tổn khuyết hổng lớn mặt lòng ngón cái. Vạt đượt thiết kế bởi đường rạch da 2 bên cạnh ngón, sau đó trượt lên để che phủ vùng khuyết hổng. Ngón cái sẽ được tập PHCN để có thể duỗi thẳng trở lại.
71. Vạt trượt mặt lòng kiểu O’Brien được thiết kế bởi một đảo da cùng với bó mạch thần kinh 2 bên cạnh ngón. Đảo da sau khi phẫu tích tự do xong sẽ đem che phủ vùng khuyết hổng, phần thiếu da ở dưới được ghép da dày.
76. Vạt da dạng đảo khác ngón được thiết kế ở ngón giữa và ngón nhẫn để che phủ khuyết hổng đầu ngón cái. Vạt này đi kèm với cuống mạch thần kinh cạnh ngón.
78. Vạt da đảo lưng-trụ ngón cái có cuống ngược dòng
79. Vạt da đảo lưng-trụ ngón cái dựa theo bó mạch thần kinh cạnh trong ngón cái. Được thiết kế theo dạng hình elip và tính toán sao cho cuống mạch đủ dài để xoay đến che phủ vùng đầu ngón. Thần kinh của vạt được nối với sợi thần kinh ở mặt ngoài.
80. Hình 17. Vạt da đảo lưng-trụ ngón cái có cuống ngược dòng
81. Vạt da dạng đảo mặt ngoài mu tay trên cùng ngón (vạt da kiểu Joshi và Pho)
82. Vạt da kiểu Joshi và Pho là một hình thức vạt dạng đảo kèm cuống mạch thần kinh cạnh ngón. Áp dụng tốt cho các thương tổn ở mặt gan ngón cái. Bó mạch thần kinh được giải phóng đến tận gốc ngón để có thể chuyển vạt ra che phủ vùng khuyết hổng ở phía trước. Phần thiếu da sẽ được ghép da dày.
85. Vạt da kiểu Venkataswami – Subramanian được áp dụng cho các thương tổn chéo vát mặt lòng ngón cái. Vạt được thiết kế theo hình tam giác và trượt lên trên để che phủ vùng khuyết hổng.
90. Holevich (1963) đã mô tả vạt da thần kinh ở vùng mu ngón trỏ về sau được Foucher cải tiến (1979) thành vạt dạng đảo dựa vào cuống mạch là động mạch gian ngón mu tay của ngón trỏ và được gọi là vạt cánh diều. Vạt cánh diều có thể che phủ một diện khuyết hổng khá lớn của ngón cái.