1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI NGUYÊN
BỘ MÔN SINH LÝ BỆNH
CHUYÊN ĐỀ
BỆNH NGUYÊN, BỆNH SINH TĂNG HUYẾT ÁP
Họ và tên học viên : Lăng Thị Thắm
Lớp : CKI – K27
Chuyên ngành: Da liễu
THÁI NGUYÊN, NĂM 2023
2. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Trong bệnh lý tim mạch, tăng huyết áp (THA) là bệnh lý
thường gặp, đã ảnh hưởng lên khoảng 1 tỷ người trên
thế giới. Cùng với sự phát triển của đời sống xã hội, thì
tần suất THA cũng ngày càng tăng
• Theo Tổ chức Y tế Thế (WHO) giới năm 1978, trên thế
giới tỷ lệ mắc bệnh THA chiếm khoảng 10 – 15% dân
số, và ước tính đến năm 2025 là 29%.
3. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Tại Việt Nam, các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mắc THA đang có
xu hướng tăng nhanh. Năm 1960 bệnh THA chỉ chiếm 1% dân
số, thì đến năm 2002 trên cộng đồng miền Bắc đã là 16,3%,
thành phố Hồ Chí Minh năm 2004 là 20,4%
• Tăng huyết áp là một bệnh mạn tính, bệnh tiến triển thầm lặng
không có triệu chứng, nhưng gây ra nhiều biến chứng nguy
hiểm. Để góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và phòng bệnh
THA, việc hiểu rõ nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của bệnh
là rất quan trọng
4. • Do đó, em thực hiện chuyên đề “Bệnh nguyên, bệnh
sinh tăng huyết áp” nhằm mục tiêu:
Mục tiêu 1
• Trình bày được bệnh nguyên của tăng huyết áp
Mục tiêu 2
• Phân tích được cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp
5. ĐẠI CƯƠNG
Khái niệm
• Cho đến nay, WHO, hội Tăng huyết áp quốc tế, Liên ủy
ban quốc gia về tăng huyết áp của Hoa Kỳ đã thống
nhất đưa ra định nghĩa về THA như sau: Tăng huyết áp
là khi huyết áp tâm thu ≥ 140mmHg và/hoặc huyết áp
tâm trương ≥ 90mmHg
6. ĐẠI CƯƠNG
Phân độ THA:
Phân độ huyết áp
Huyết áp tâm thu
(mmHg)
Huyết áp tâm trương
(mmHg)
Huyết áp tối ưu < 120 Và < 80
Huyết áp bình thường 120 – 129 và/ hoặc 80 – 84
Tiền tăng huyết áp 130 – 139 và/ hoặc 85 – 89
Tăng huyết áp độ 1 140 – 150 và/ hoặc 90 – 99
Tăng huyết áp độ 2 160 – 179 và/ hoặc 100 – 109
Tăng huyết áp độ 3 ≥ 180 ≥ 110
7. ĐẠI CƯƠNG
Dịch tễ học
• Theo WHO, tỷ lệ THA thay đổi ở từng nước qua các năm: Mỹ
(2004) là 29%, ở Anh (2006) là 40%, ở Canada (2007) là 25%
và ở Ai Cập (2006) là 26,3%, còn ở Đức (2003) là 55,3%
• Tại Việt Nam trong những năm gần đây cho thấy bệnh có
chiều hướng gia tăng: năm 1992 tỷ lệ mắc THA trên toàn quốc
là 11,7%, năm 1999 tỷ lệ THA là 16,05. Tại cộng đồng miền
Bắc Việt Nam là 16,3%; thành phố Hồ Chí Minh là 20,5%
8. BỆNH NGUYÊN TĂNG HUYẾT ÁP
Tăng huyết áp nguyên phát
• Trên 90% trường hợp THA nguyên phát không rõ nguyên nhân,
cơ chế bệnh sinh vẫn chưa được xác định rõ ràng. Người ta
xem đó là bệnh đa yếu tố, trong đó có sự tương tác giữa yếu tố
di truyền và môi trường
• Di truyền có thể do đa yếu tố, có tác động lên của các yếu tố
môi trường, do một số khuyết tật gen như gen điều hòa
cathecholamine, gen kiểm soát yếu tố tăng trưởng, gen qui định
hệ thống renin – angiotensin – aldosterone (RAA), hoặc sự biến
đổi của một gene với hậu quả gây THA
9. BỆNH NGUYÊN TĂNG HUYẾT ÁP
Tăng huyết áp nguyên phát
• Các yếu tố môi trường cũng được đề cập đến trong
THA vô căn như ăn mặn, béo phì, uống rượu, stress…
• Ăn mặn: Lượng muối ăn vào nhiều mỗi ngày làm gia tăng
thể tích tuần hoàn, làm tăng cung lượng tim do đó dẫn
đến THA
• Béo phì: Tăng cân làm gia tăng tần suất mới mắc THA
• Rượu: Uống nhiều rượu có liên quan đến trị số huyết áp
và cà nguy cơ tai biến mạch máu não
10. BỆNH NGUYÊN TĂNG HUYẾT ÁP
Tăng huyết áp nguyên phát
• Stress: Các yếu tố tâm lý, cá tính, stress đã được
chứng minh có vai trò trong THA thông qua cơ chế
kích thích hệ thần kinh giao cảm
• Một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến THA bao gồm
tuổi, giới, chủng tộc, thuốc lá, và bất dung nạp glucose
11. BỆNH NGUYÊN TĂNG HUYẾT ÁP
Tăng huyết áp thứ phát
• Dù chiếm tỷ lệ nhỏ, THA thứ phát cần được xác định nguyên
nhân vì có thể điều trị khỏi cho bệnh nhân. Các nguyên nhân
THA có thể xếp thành các nhóm chính:
– THA do thuốc.
– Do hẹp eo động mạch chủ.
– Do thận.
– Do nội tiết.
– Các nguyên nhân khác.
12. BỆNH SINH TĂNG HUYẾT ÁP
Cơ chế hình thành tăng huyết áp
• Huyết áp phụ thuộc vào cung lượng tim và sức cản ngoại biên. Ta có
công thức
BP: huyết áp
CO: cung lượng tim
PR: sức cản ngoại biên
HR: nhịp tim
SV: thể tích nhát bóp trong 1 phút
L: Chiều dài động mạch
R: Bán kính động mạch
ƛ: Độ quánh máu
13. BỆNH SINH TĂNG HUYẾT ÁP
Cơ chế hình thành tăng huyết áp
• THA xảy ra khi có sự tăng cung lượng tim, hoặc tăng sức cản
ngoại biên, hoặc cả hai cùng gia tăng.
• Cung lượng tim liên quan đến tiền tải và sức co bóp tim do đó
nó liên quan đến thể tích dịch, lượng sodium và hoạt động của
cảm thụ β adrenergic. Sức cản ngoại vi phụ thuộc vào sự co
mạch hay phì đại cấu trúc mạch. Hai yếu tố này bị chi phối bởi
nhiều cơ chế bao gồm hệ giao cảm, hệ RAA, các peptid vận
mạch, di truyền và stress.
14. BỆNH SINH TĂNG HUYẾT ÁP
Sự điều hòa huyết áp
• Huyết áp thay đổi liên tục do phụ thuộc nhiều yếu tố. Tuy nhiên nhờ
vào cơ chế tự điều hòa của cơ thể, giúp huyết áp dao động trong
phạm vi sinh lý. Khi sự tự điều hòa không hiệu quả sẽ dẫn đến các
bệnh lý huyết áp.
• Sự điều hòa huyết áp nhanh và sớm là vai trò của hệ thần kinh
thông qua các áp cảm thụ quan thành mạch (huyết áp tăng ở thành
động mạch chủ và xoang cảnh sẽ kích thích áp cảm thụ quan,
những xung động theo dây Cyon và Hering đến hành não, kích
thích dây X làm chậm nhịp tim, giảm huyết áp và ngược lại)
15. BỆNH SINH TĂNG HUYẾT ÁP
Sự điều hòa huyết áp
• Điều hòa chậm hơn là vai trò của các thể dịch, hệ renin –
angiotensin – aldosterone
• Khi huyết áp giảm, thận sẽ tiết renin vào máu. Renin hoạt hóa
angiotensin thành angiotensin I. Angiotesin I dưới tác dụng của
enzym ACE, sẽ chuyển thành angiotensin II làm: Tăng hoạt động
của hệ giao cảm: làm tăng nhịp tim, tăng tuần hoàn; gây co
mạch máu; kích thích tuyến thượng thận tiết Aldosterol làm tăng
tái hấp thu ion Na+ và nước. Những điều trên đều giúp làm tăng
huyết áp
16. BIẾN CHỨNG CỦA TĂNG HUYẾT ÁP
• Tại tim: phì đại thất trái, suy tim, bệnh mạch vành, …
• Thần kinh: THA là yếu tố nguy cơ chính trong đột quỵ
• Thận: gây suy thận mạn
• Mắt: phù gai thị, …
• Mạch máu: xơ vữa động mạch, bệnh động mạch chi
dưới, …
17. PHÒNG BỆNH
• Giảm cân ở người thừa cân hoặc béo phì
• Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý, Hạn chế các loại nước
ngọt có ga, các loại bia
• Tăng cường hoạt động thể lực: Cần tập thể dục đều đặn
ở mức vừa phải như đi bộ nhanh hoặc bơi lội trong vòng
30 – 45 phút, 3 – 4 lần/tuần
• Bỏ thói quen xấu: Ngưng hút thuốc; bớt uống rượu;
không thức khuya
18. KẾT LUẬN
• Tăng huyết áp là một bệnh lý mạn tính tương đối phổ biến
trong cộng đồng và gia tăng theo tuổi
• Tăng huyết áp đa số là nguyên phát, không có nguyên nhân rõ
ràng, có một số yếu tố nguy cơ gây tăng huyết áp như: ăn mặn,
béo phì, uống rượu bia, hút thuốc lá, stress,
• Cơ chế bệnh sinh của tăng huyết áp khá phức tạp, liên quan tới
nhiều yếu tố. Hiểu rõ bệnh sinh của tăng huyết áp giúp người
thầy thuốc có các lựa chọn điều trị phù hợp với từng bệnh nhân,
từ đó nâng cao hiệu quả điều trị