SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----o0o----
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:
VẬN DỤNG QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI
TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT, LÀM
RÕ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CUỘC CÁCH
MẠNG 4.0.
Môn học : Triết học
Họ và tên học viên : Lê Quang Hiếu
Mã học viên : CH310187
Lớp : Triết học _(222)_K31_CT_CQ_02
Giảng viên hướng dẫn : TS. Nghiêm Thị Châu Giang
Hà Nội – 2022
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................4
1. Tầm quan trọng của đề tài.........................................................................................4
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................4
3. Kết cấu bài tiểu luận..................................................................................................4
PHẦN I................................................................................................................................5
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHÁCH QUAN VÀ CHỦ QUAN
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.............................Error! Bookmark not defined.
1.1. Quan điểm triết học về mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan .............. Error!
Bookmark not defined.
1.1.1. Khái niệm “khách quan” và “chủ quan” ..........Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa khách quan và chủ quan..Error! Bookmark not
defined.
1.2. Mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan trong nền kinh tế thị trường ..............6
1.2.1. Khái quát về nền kinh tế thị trường.................................................................6
1.2.2. Mối quan hệ về khách quan và chủ quan trong nền kinh tế thị trường...........7
PHẦN 2 ...............................................................................................................................8
ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN VÀ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .....................Error! Bookmark not defined.
2.1. Điều kiện khách quan trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam hiện nay..............8
2.1.1. Những nhân tố quốc tế ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường
Việt Nam.......................................................................................................................8
2.1.2. Điều kiện khách quan trong nước tác động đến nền kinh tế thị trường Việt
Nam................................................................................Error! Bookmark not defined.
2.2. Vai trò của nhân tố chủ quan trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam hiện nay...9
2.2.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam .................................................9
2.2.2. Vai trò quản lý của nhà nước Việt Nam ...........................................................10
2.2.3. Năng lực làm chủ của nhân dân trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay
.....................................................................................................................................10
PHẦN 3 .............................................................................................................................12
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN VÀ NHÂN TỐ CHỦ
QUAN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ...........12
3.1. Những thành tựu cơ bản của nền kinh tế thị trường Việt Nam...............................12
3.1.1. Những thành tựu kinh tế ...................................................................................12
3.1.2. Những thành tựu xã hội ....................................................................................13
3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong nền kinh tế thị trường Việt Nam ........................13
PHẦN 4 .............................................................................................................................14
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT HUY THÀNH TỰU VÀ KHẮC PHỤC HẠN
CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM..........14
4.1. Phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện
nay..................................................................................................................................14
4.2. Đề xuất khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam hiện nay .................................................................................................................15
KẾT LUẬN .......................................................................................................................17
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................18
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 IR 4.0 Industrial Revolution 4.0 ( Cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0)
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tầm quan trọng của đề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua 5 phương thức sản xuất: công xã
nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Xã
hội luôn vận động phát triển không ngừng theo các cấp độ cao hơn, hoàn thiện hơn. Chủ
nghĩa Mác đã đưa ra những lý luận thuyết phục cho sự tiến hóa không ngừng này hay
chính là tìm ra động lực cốt lõi thúc đẩy sự phát triển của xã hội - đó là sự tương thích
giữa quan hệ sản xuất và trình độ lực lượng sản xuất. Từ khi con người nhận thức ra vấn
đề này, họ tích cực áp dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm mục đích tiến tới xa hơn trong
công cuộc phát triển đất nước.
Từ lâu, quá trình vận dụng quy luật phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất
để đưa các quốc gia phát triển bền vững về cả mặt hệ thống chính trị, kinh tế , xã hội luôn
là mục tiêu mà các nhà lãnh đạo theo đuổi. Đối với các nước định hướng phát triển theo
chủ nghĩa xã hội như Việt Nam, hiểu và áp dụng quy luật này vào thực tiễn lại càng trở
nên cấp thiết hơn. Do đó, tôi chọn đề tài “ Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, làm rõ vãi trò của người lao động
trong cuộc cách mạng 4.0.” Qua bài tập lớn này, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu vai trò
của người lao động là gì và làm rõ vai trò cụ thể của người lao động trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 hiện nay.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến quy luật quan hệ sản xuất phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Thứ hai, nắm rõ được quy luật tương thích giữa quan hệ sản xuất và trình độ của lực
lượng sản xuất để có thể tự tìm hiểu, có cái nhìn tổng quan về vai trò của người lao động
trong cuộc cách mạng 4.0.
Thứ ba, đánh giá toàn diện để chỉ ra những mặt thành công, mặt hạn chế, những bài học
kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết.
Thứ tư, đề xuất một số giải pháp phát huy những thành tựu và giải quyết những hạn chế
còn tồn tại.
3. Kết cấu bài tiểu luận
Phần 1: Cơ sở lý luận của quy luật mối quan hệ phù hợp giữa quan hệ sản xuất và
lực lượng sản xuất.
Phần 2: Thực tiễn – Vai trò của người lao động trong cuộc cách mạng 4.0
Phần 3: Liên hệ vai trò của người lao động trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
ở Việt Nam.
Phần 4: Đề xuất phương hướng phát huy cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt
Nam.
NỘI DUNG
PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY LUẬT MỐI QUAN HỆ PHÙ HỢP GIỮA
QUAN HỆ PHÙ HỢP GIỮA QUAN HỆ SẢN XUẤT VÀ LỰC LƯỢNG SẢN
XUẤT.
1.1. Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
1.1.1. Khải niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động (sức khỏe, thể chất, kinh nghiệm,
kĩ năng, tri thức lao động của họ) với tư liệu sản xuất mà trước hết là công cụ lao động để
tạo ra một sức sản xuất vật chất nhất định. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn
của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm
người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao
động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất, trước hết
là công cụ lao động, kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản xuất. Con người: “Lực
lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Chính
người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng lao
động của mình, sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động để sản xuất ra của
cải vật chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao động của con
người ngày càng được tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của con người không ngừng phát triển,
hàm lượng trí tuệ của người lao động ngày càng cao. Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa
học và công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò chính yếu. Tư liệu sản xuất
gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động.Trong tư liệu sản xuất thì nhân tố công cụ lao
động là nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và thể hiện
tiêu biểu trình độ con người chinh phục thế giới tự nhiên.
1.1.2. Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và
tái sản xuất xã hội).Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách
khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con
người. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, các mặt của quan hệ sản xuất
thống nhất với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận
động, phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất gồm ba mặt:
 Chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất tức là quan hệ giữa người đối với tư liệu sản
xuất, nói cách khác tư liệu sản xuất thuộc về ai.
 Chế độ tổ chức và quản lý sản xuất, kinh doanh, tức là quan hệ giữa người với
người trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất như phân công chuyên môn hoá
và hợp tác hoá lao động, quan hệ giữa người quản lý với công nhân.
 Chế độ phân phối sản xuất, sản phẩm tức là quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng
một mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả tư liệu sản xuất để làm cho
chúng không ngừng được tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, nâng cao
phúc lợi người lao động.
Các mặt nói trên của quan hệ sản xuất có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn
nhau, trong đó quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định. Tuy nhiên, quan hệ tổ chức quản lý
và quan hệ phân phối lưu thông cũng có tác động trở lại quan hệ sở hữu.
1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
1.2.1. Khái Lực lượng sản xuất có vai trò quyết định đối với sự hình thành, biến đổi
và phát triển của quan hệ sản xuất
Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, ở trình độ kĩ
năng, kinh nghiệm của người lao động, trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật và sản
xuất…ứng với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất của nó. Trình độ của lực lượng
sản xuất quyết định quan hệ sản xuất cụ thể: Tương ứng với một trình độ nhất định của
lực lượng sản xuất đòi hỏi phải có một quan hệ sản xuất phù hợp ở cả ba mặt của nó.Xu
hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát triển, do yêu cầu phát triển
của sản xuất vật chất khi lực lượng sản xuất không ngừng phát triển lên một trình độ cao
hơn, đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng phải biến đổi theo cho phù hợp tạo động lực cho sự
phát triển của lực lượng sản xuất.Tuy nhiên cần nhận thấy, lực lượng sản xuất là yếu tố
động nhất, cách mạng nhất, nó luôn vận động và biến đổi trong quá trình lịch sử, hay nói
cách khác lực lượng sản xuất thường phát triển nhanh hơn trong khi quan hệ sản xuất thì
chậm thay đổi hơn. Chính vì vậy, khi sự phát triển của lực lượng sản xuất đạt đến một
trình độ nhất định thì sẽ mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có và xuất hiện yêu
cầu phải xóa bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới phù
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
1.2.2. Mối Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất.
Mặc dù bị quyết định bởi lực lượng sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất có tính độc lập
tương đối so với lực lượng sản xuất, vì vậy quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại lực
lượng sản xuất: Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất phân phối
do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp tới thái độ của người lao động, tới năng suất, chất lượng,
hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động, từ đó tác động tới lực lượng
sản xuất.Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo
hai xu hướng:
 Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuát thì sẽ thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
 Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ
kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.Sự phù hợp “ được quan niệm là sự
phù hợp biện chứng chứa đựng mâu thuẫn”, tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn,
bao hàm mâu thuẫn.Sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của lực
lượng sản xuất có thể là do quan hệ sản xuất lạc hậu hơn hoặc do quan hệ sản xuất
vượt trước trình độ của lực lượng sản xuất hiện có. Quy luật về sự phù hợp của
quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ chung nhất chi
phối toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự phát triển của lực lượng sản xuất kéo
theo sự phát triển của quan hệ sản xuất, phá bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời, quá trình
này lặp đi lặp lại làm cho xã hội loài người trải qua những phương thức sản xuất từ
thấp tới cao dẫn tới sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
PHẦN II
THỰC TIỄN – VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LẠO ĐỘNG TRONG CUỘC CÁCH
MẠNG 4.0.
2.1. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
2.1.1. Khải niệm, giải thích cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Cụm từ “cách mạng công nghiệp” hàm chứa sự thay đổi lớn lao, không chỉ biến đổi kinh
tế mà cả văn hoá, xã hội một cách toàn diện. Nhìn lại lịch sử, con người đã chứng kiến 3
cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lớn:
Theo Klaus Schwab, người sáng lập đồng thời là chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế
Thế giới, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hay còn được gọi là cách mạng công
nghiệp 4.0 có lịch sử hình thành vô cũng ấn tượng: “Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử
dụng năng lượng nước và hơi nước để cơi giới hoá sản xuất. Cuộc cách mạng lần thứ hai
diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần thứ 3 sử dụng
điện tử và công nghệ thông tin để tự động hoá sản xuất. Và giờ đây, cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ 4 đã và đang dần hình thành từ cuộc cách mạng lần 3. Nó là sự kết
hợp của các công nghệ và cũng đồng thời làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và
sinh học.”
Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực: vật lý, kỹ thuật số và công nghệ sinh
học. Cụ thể:
- Lĩnh vực vật lý gồm: robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật liệu mới và công
nghệ nano.
- Lĩnh vực kỹ thuật số gồm: trí tuệ nhân tạo (AI), internet kết nối vạn vật ( IoT) và
dữ liệu lớn ( Big Data).
- Lĩnh vực công nghệ sinh học gồm: nông nghiệp, thuỷ sản, chế biến thực phẩm,
bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hoá học và vật liệu.
Khi so sánh với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, cách mạng công nghiệp 4.0
đang tiến triển với tốc độ choáng ngợp, phát triển theo hàm số mũ chứ không phải là tốc
độ tuyến tính. Hơn nữa, nó đang tác động mạnh mẽ đến ngành công nghiệp ở mọi quốc
gia. Chiều rộng và chiều sâu của những thay đổi này báo trước sự chuyển đổi của toàn bộ
hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị.
2.2. Vai trò của người lao động trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
2.2.1. Khái quát
Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cơ hội đem đến cũng rất lớn, tuy nhiên
thách thức cũng không hề nhỏ. Trên phương diện vĩ mô, ứng dụng các thành tựu khoa
học kĩ thuật cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy
tăng trường kinh tế, tiến bộ xã hội và chất lượng cuộc sống con người. Tuy nhiên với tốc
độ phát triển theo hàm sỗ mũ, nếu chúng ta không thể bắt kịp thì sẽ tụt lại phía sau, sẽ
dẫn đến nguy cơ lỡ hẹn với các cơ hội mới, dần tạo một khoảng cách ngày càng xa khi so
sánh với nền kinh tế xã hội của các nước trên thế giới. Và điều này phụ thuộc rất lớn vào
lực lượng người lao động, những người đóng vai trò quyết định cho sự phát triển của một
đất nước.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, trước hết con người cần phải chuẩn bị thể lực tốt và
biết tận dụng sức mạnh cơ bắp. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, những bước ngoặt đột
phá của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã chứng minh được rằng ngoài sức mạnh cơ
bắp, trong sản xuất, người lao động còn phải kết hợp và vận dụng các yếu tố tri thức, kỹ
năng, kĩ xảo và biết vận dụng các yếu tố khoa học kĩ thuật tiên tiến hiện đại vào quá trình
sản xuất. Người lao động phải biết kết hợp những yếu tố ấy lại với nhau, vận dụng, ứng
dụng vào thực tế để tạo ra những sản phẩm tốt nhất. Ngoài ra, người lao động không nên
chỉ thoả mãn và hài lòng với những kiến thức hay kinh nghiệm mình sẵn có mà cần phải
phát triển nó nhiều hơn nữa, phải liên tục bồi dưỡng, trau dồi và học hỏi nhiều hơn. Mỗi
người đều phải ý thức được trách nhiệm của mình, chủ động trong công việc, hỏi hỏi, tìm
kiếm những điều mới mẻ để khai phá nó. Và khi đã chuẩn bị có mình một hành trang đầy
đủ, công việc sẽ trở nên thuận tiện hơn, có thêm nhiều cơ hội để phát triển bản thân, có
thể đạt được hiệu quả và năng suất lớn nhất trong sản xuất. Đặc biệt, đây cũng chính là
động lực để xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của một nền kinh tế xã hội.
2.2.2. Yếu tố tri thực
Tri thức được xem như là yếu tố quan trọng hàng đầu để đánh giá một người lao động, đó
là sự hiểu biết, sáng tạo và những khả năng ứng ụng nó vào việc tạo ra những cái mới
nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội. Tri thức đã có từ lâu trong lịch sử, có thể nói từ
khi con người bắt đầu có tư duy thì lúc đó đã có tri thức. Yếu tố này đã và đang ngày
càng trở nên quan trọng đối với đời sống xã hội bởi nó tác động trực tiếp đến các lĩnh vực
của xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá giáo dục… và đặc biệt là đối với những người
lao động trong cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ 4 này. Tri thức là sức
mạnh. Khi người lao động am hiểu sâu rộng về lĩnh vực của mình thì càng dễ thực hiện
được các mục tiêu đã đề ra, có khả năng làm chủ cuộc sống, làm chủ bản thân và không
ngừng học hỏi để đóng góp cho xã hội. Một xã hội với nhiều lao động có tri thức, học
vấn, có nhận thức tốt thì càng phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng. Trong thời đại
công nghệ ngày càng tiên tiến như hiện nay, tri thức sẽ là công cụ để đưa đất nước phát
triển, hội nhập quốc tế, có thêm nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi từ nhiều các quốc gia khác
nhau, chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm làm việc quý giá. Người lao động cần vận
dụng những tri thức, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để đóng góp sức mình trong cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, sáng chế ra những cái mới, tạo ra được những sản phẩm có
ích, phục vụ cho con người, thúc đẩy nền kinh tế xã hội.
2.2.3. Yếu tố kỹ năng
Cho đến nay, tất cả những phương tiện hùng hậu phục vụ con người có trên trái đất này
đều là kết quả của bàn tay con người. Không chỉ cần đến mỗi tri thức, cuộc cách mạng
4.0 này còn đòi hỏi ở người lao động cần phải có những kỹ năng, kỹ xảo trong sản xuất.
Kỹ năng là khả năng vận dụng các kiến thức, sự hiểu biết của con người để thực hiện một
công việc nào đó nhằm tạo ra những kết quả mình mong muốn. Ví dụ như khi làm việc
trong một dây chuyền sản xuất, người lao động luôn cần phải phối hợp với nhau trong
suốt các giai đoạn, quá trình tạo ra sản phẩm. Trong suốt quá trình ấy, người lao động cần
phải biết kết hợp các kỹ năng cứng, kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải
quyết vấn đề… bởi trong bất kì hoạt động nào đều có sự bổ trợ và tương tác qua lại lẫn
nhau giữa các kĩ năng. Dần dần những kỹ năng ấy trở thành những kinh nghiệm trong lao
động, giúp chúng ta vượt qua những trở ngại và không bị hoang mang khi phải đối mặt
với những khó khăn. Và trong công việc luôn cần những sự linh hoạt, không nên bị động,
chỉ tập trung vào những phương pháp cũ mà nên cải tiến nó nhiều hơn để đẩy nhanh tiến
độ cũng như đạt hiệu quả cao nhất.
2.2.4. Yếu tố khoa học – Kỹ thuật
Ngoài ra, người lao động cũng cần đẩy mạnh, tăng cường vận dụng khoa học kỹ thuật
vào sản xuất. Khi bàn đến các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, ngoài việc đề cao vai
trò của người lao động và tư liệu sản xuất, C.Mác nhấn mạnh vai trò của khoa học, coi đó
là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Trong thời gian qua, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động lớn đến sản xuất như:
làm cải tiến công cụ lao động, tạo ra những đối tượng lao động mới, hiện đại hoá các
phương tiện sản xuất… Khoa học sản xuất ra của cải và hàng hoá đặc biệt. Ứng dụng
khoa học vào sản xuất làm năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh. Khoa học kịp
thời giải quyết những mâu thuẫn, những yêu cầu do sản xuất đặt ra; có khả năng phát
triển “ vượt trước” và thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sản xuất, trở thành mắt khâu
bên trong của quá trình sản xuất. Vì vậy vận dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản
xuất là điều thực sự cần thiết.
Tuy nhiên với một số người lại cho rằng đây là điều đáng lo ngại bởi khoa học và công
nghệ đang dần thay thế vai trò quyết định của người lao động. Sự xuất hiện của “ trí tuệ
nhân tạo”, “ người máy thông minh” là minh chứng cho sự phát triển không ngừng của
khoa học, công nghệ. Nhưng cũng vì vậy mà trong các nhà máy, xí nghiệp, số lượng công
nhân ngày càng giảm. Người máy không chỉ làm việc thay thế con người, làm những
công việc nặng nhọc mà còn có thể thay con nguời làm những việc tinh vi và phức tạp
hơn rất nhiều. Song, điều đó không có nghĩa rằng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại
trở thành yếu tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất, hay người lao động trở
thành nhân tố thứ yếu, đứng ngoài quá trình sản xuất. Thực chất khoa học, công nghệ là
sản phẩm của quá trình nhận thức, của sự phát triển trí tuệ con người. Do yêu cầu sản
xuất, nhu cầu của con người mà con người đã sáng tạo, quyết định khuynh hướng, tốc độ
phát triển, đồng thời sử dụng khoa học công nghệ vào sản xuất theo mục đích của mình.
Ví dụ trong hoạt động sản xuất lúa nước, để đạt được hiểu quả cao nhất, nhiều người
nông dân đã sáng chế ra nhiều loại máy móc mới để phục vụ nhu cầu sản xuất như máy
vét bùn, máy xúc lúa, máy lọc sạn… Nhờ vậy mà năng suất lao động ngày càng cao, giúp
ích cho bà con, khắc phục được nhiều vấn đề khác nhau. Do đó, dù khoa học công nghệ
có thể tạo ra một cuộc cách mạng vĩ đại trong sự phát triển lực lượng sản xuất nhưng bản
thân nó không bao giờ có thể trở thành một yếu tố độc lập, đóng vai trò quyết định mà
chính con người, chính những người lao động mới là yếu tố không thể thay thế được.
Như vậy, chúng ta đã thấy được người lao động đóng vai trò rất lớn đối với cuộc cách
mạng khoa học công nghiệp lần thứ 4. Dù khoa học, công nghệ hiện đại đến mấy cũng
chỉ là sản phẩm do bàn tay và khối óc của con người tạo ra và chịu sự điều khiển, giám
sát của con người. Trí tuệ nhân tạo dẫu tiên tiến đến đâu cũng chỉ là sản phẩm của con
người, hoạt động của nó phụ thuộc vào những chương trình mà con người đã lập ra, cài
đặt vào máy tính điện tử và người máy công nghiệp. Vì vậy, khoa học - công nghệ là của
con người, gắn liền với con người, phụ thuộc vào con người và phải thông qua hoạt động
của con người mới có thể được vật hóa vào quá trình sản xuất. Nếu không xuất phát từ
con người, được tiến hành bởi con người và hướng về mục đích phục vụ con người, thì
không có quá trình sản xuất nào có đủ lý do để tồn tại và phát triển. Vì thế, trong bất cứ
thời đại nào, kể cả thời đại của khoa học - công nghệ hiện đại, người lao động vẫn là
nhân tố đóng vai trò quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất. Điều đó cho thấy, dù
quan điểm của C.Mác về vai trò quyết định của nhân tố người lao động trong lực lượng
sản xuất đã ra đời cách đây gần hai thế kỷ nhưng vẫn có giá trị đúng đắn, bền vững trong
giai đoạn hiện nay.
PHẦN III
ĐÁNH LIÊN HỆ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM
3.1. IR 4.0 tác động đói với lĩnh vực việc làm của Việt Nam.
3.1.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc áp dụng cơ giới hóa là chìa khóa nâng cao năng suất
lao động và đa dạng hóa kinh tế nông nghiệp.
Với hai phần ba lực lượng lao động tập trung ở khu vực nông thôn, số lượng việc làm
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp lớn, chiếm khoảng 40% tổng số
việc làm năm 2021.(Theo số liệu của Tổng cục Thống kê – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư)
Mặc dù mức tăng trưởng của ngành đã suy giảm trong những thập kỷ qua, vẫn có những
tiềm năng lớn chưa được nắm bắt trong các hoạt động phi nông nghiệp và đa dạng hóa
trong lĩnh vực phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn và tăng năng suất nhờ cơ giới hóa”.(
Tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu và thay đổi ở khu vực nông thôn ở Việt Nam, UNU-
WIDER 2021) Ví dụ như, sự mở rộng nông nghiệp điện tử (Theo ILO, việc làm xanh là
việc làm tử tế góp phần bảo tồn và phục hồi môi trường, là những công việc trong các
lĩnh vực truyền thống như nông nghiệp, sản xuất và xây dựng hay trong các lĩnh vực xanh
mới như năng lượng tái tạo hay hiệu suất năng lượng) có tiềm năng tăng sản lượng nông
nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp và thúc đẩy phát triển nông thôn thông qua sự xuất
hiện của “việc làm xanh”.
3.1.2. Trong lĩnh vực sản xuất
Trong lĩnh vực sản xuất, việc ứng dụng những tiến bộ công nghệ có tiềm năng dịch
chuyển người lao động sang những công việc yêu cầu tay nghề cao hơn mang lại năng
suất cao hơn.
Báo cáo của ILO “ASEAN in transformation: How technology is changing jobs and
enterprises transformation” (tạm dịch: ASEAN trong quá trình chuyển đổi: Công nghệ
đang thay đổi việc làm và các doanh nghiệp như thế nào) chỉ ra rằng phần lớn việc làm
trong lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là dệt may, quần áo và giày dép và ngành điện tử và các
thiết bị ngành điện sẽ bị tác động bởi IR 4.0. Mặc dù công nghệ cao chưa hoàn toàn thâm
nhập vào các ngành công nghiệp, cũng đã có những dấu hiệu cho thấy sự xuất hiện của
công nghệ cao trong một số ngành. Thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài và các công
nghệ hỗ trợ đều đóng góp vào tăng trưởng năng suất. Trong những ngành công nghiệp
đó, những thay đổi đáng kể trong trung hạn đến dài hạn thường xảy ra do có sự đột phá
về công nghệ, ví dụ như công nghiệp in 3D, robot công nghiệp, internet vạn vật (iv), thiết
kế đồ họa trên máy tính và máy soi chiếu cơ thể v.v. Theo đó, khả năng các lĩnh vực như
kỹ sư, vận tải và hạ tầng sẽ có nhu cầu việc làm tăng lên.
3.2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam
Đứng trước sự phát triển nhanh chóng và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ 4 đã có những thuận lợi đan xen với những khó khăn ở Việt Nam.
Về cơ hội:
- Dân số tượng đối lớn và đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng.
- Lực lượng người lao động dồi dào.
- Trình độ chuyên môn ngày được cải thiện.
- Số lượng người lao động có tri thức, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến tăng
lên.
- Số lượng người lao động trẻ được đào tạo ngay từ đầu gia tăng.
Về khó khăn:
- Tuy đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”, quá trình chuyển đổi cơ cấu
kinh tế lại chưa tương thích với qua trình chuyển dịch cơ cấu lao động.
- Trình độ, tay nghề của người lao động dù đã cải thiện nhưng vẫn còn thấp và hạn
chế, ảnh hưởng đến việc vận dụng khoa học kỹ thuật.
- Nhận thức về cách mạng 4.0 hạn chế
- Số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiếu vốn và trình độ công nghệ thấp.
- Nhà nước chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc phát huy tiềm năng và
khắc phục những rào cản.
3.3. Một số giải pháp
Trước thực trạng trên, để xây dựng đội ngũ người lao động Việt Nam ngày càng lớn
mạnh, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cần thực hiện tốt một số
những giải pháp sau:
- Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, đặc biệt là người
lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất…
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao,
ngày càng làm chủ được khoa học công nghệ, có kỹ năng lao động, tác phong
công nghiệp, ý thức kỷ luật.
- Xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến việc
đảm bảo quyền lời, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động.
- Tăng cường vai trò của các cấp chính quyền trong việc xây dựng, tổ chức, phát
triển các loại hình doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước.
PHẦN IV
ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT HUY CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG
NGHIỆP 4.0 TẠI VIỆT NAM
4.1. Tận dụng tối đa IR 4.0 trong các lĩnh vực.
4.1.1. Lĩnh vực nông nghiệp
Tiến bộ công nghệ được ứng dụng theo nhiều cách khác nhau trong lĩnh vực nông nghiệp
ở các nền kinh tế phát triển thông qua việc tăng cường sử dụng công nghệ và tự động hóa
trong sản xuất nhằm tăng năng suất (đóng góp trực tiếp) hay thông qua việc sử dụng ICT
(công nghệ thông tin truyền thông) như một công cụ hỗ trợ người nông dân đưa ra các
quyết định (đóng góp gián tiếp).
Một số ví dụ cụ thể của việc sử dụng ICT bao gồm việc sử dụng các ứng dụng điện thoại
di động trong nông nghiệp, ứng dụng Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) trong canh tác và
đánh bắt cá hay các công nghệ vệ tinh và khoa học nông nghiệp khác góp phần nâng cao
đáng kể sản lượng nông nghiệp và ngư nghiệp.
Người tiêu dùng và người sản xuất ngày càng nhận thức và lưu tâm đến vấn đề sinh thái,
thương mại công bằng và tầm quan trọng của các nông phẩm sinh học với những đặc
điểm khác biệt so với các sản phẩm hóa học và sản xuất hàng loạt. Việc sử dụng ICT thúc
đẩy những sản phẩm sinh học và hữu cơ này thường được sử dụng trong bán hàng và xúc
tiến các sản phẩm có chất lượng đi kèm với hàng loạt các chiến lược khác như quy cách
đóng góp, quy định kích cỡ hay định giá.
4.1.2 Lĩnh vực công nghiệp.
Việc ứng dụng công nghệ cao rất phổ biến trong các ngành công nghiệp. Ở các nền kinh
tế công nghiệp hóa, công nghệ được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để thúc đẩy hiệu
suất (cả chất lượng và số lượng) và tăng năng suất.
Ví dụ như, các nền kinh tế châu Á thành công như Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan và
Malaysia đã đạtđược những thành tựu thần kỳ về kinh tế với những chính sách phát triển
công nghiệp đặt trọng tâm chiến lược vào các lĩnh vực định hướng xuất khẩu cụ thể.
Dù trong điều kiện nào thì các chính sách về giáo dục và đào tạo cũng giúp cho lực lượng
lao động sẵn sàng tham gia vào các ngành công nghiệp mục tiêu bằng cách hỗ trợ họ tiếp
thu các kiến thức và công nghệ từ khắp nơi trên thế giới và chuyển hóa thành các sản
phẩm mới và tinh tế hơn. Ví dụ như ở Singapore, tỷ lệ các ngành sản xuất phục vụ xuất
khẩu đòi hỏi tay nghề cao và ứng dụng công nghệ chiếm gần 50% lực lượng lao động.
4.1.3. Lĩnh vực dịch vụ.
Việc sử dụng các thiết bị di động và mức độ tiếp cận internet rộng rãi ngày càng gia tăng
đã thay đổi về cơ bản thế giới việc làm. Sự xuất hiện của nền kinh tế tạm thời, nền tảng
số, việc làm tự do và thương mại điện tử đã tạo ra những hình thức việc làm mới có thể
được thực hiện từ xa (hay một phần được thực hiện từ xa). Chúng cũng góp phần đáng kể
vào việc mở rộng thị trường ngoài phạm vi biên giới bằng cách kết nối con người với số
lượng ngày càng gia tăng.
Phương pháp học trực tuyến ngày càng được sử dụng nhiều hơn để thúc đẩy phát triển kỹ
năng trong suốt vòng đời của con người. Ví dụ như, việc thực hiện các khóa học trực
tuyến như MOOC (Massive Online Open Course) mở rộng cơ hội cho thanh niên học hỏi
và chia sẻ kiến thức về nhiểu chủ đề khác nhau với chi phí thấp nhất.
4.2. Giải pháp, lĩnh vực ưu tiên đối với nên kinh tế Việt Nam
Sự xuất hiện của Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 là không thể tránh khỏi, chưa nói đến
mức độ thâm nhập của nó vào các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế là khác nhau.
Mặc dù khó dự đoán được tác động đối với việc làm, có một số yếu tố cần phải được
quản lý một cách cẩn trọng trong quá trình chuyển đổi. Để làm được điều này, những rào
cản về nghề nghiệp, địa lý và sự di chuyển ngành cần phải được dỡ bỏ.
 Bước lên những nấc thang kỹ năng cao hơn
Sở hữu những kỹ năng phù hợp để tăng cường năng lực thích ứng với nhu cầu của thị
trường lao động và thúc đẩy quá trình cải tiến công nghệ là vô cùng quan trọng. Sự kết
hợp của các kỹ năng chuyên môn (như STEM) và các kỹ năng cốt lõi (sự sáng tạo, tư duy
phân tích, giao tiếp, làm việc theo nhóm v.v) là cần thiết để trang bị cho lực lượng lao
động một cách tốt nhất và thúc đẩy khả năng tự phục hồi trong các thị trường lao động
liên tục thay đổi. Đào tạo, (đa dạng hóa) kỹ năng, đào tạo lại, học tập suốt đời đóng vai
trò quan trọng cả trong và ngoài công việc. Các hệ thống giáo dục và đào tạo phải được
chuẩn bị để phát triển những kỹ năng cho tương lai. Đặc biệt là cần có sự phối hợp giữa
các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ đào tạo nhằm đảm
bảo đủ cung cầu trong thị trường lao động.
 Cách tiếp cận ngành trong tạo việc làm (bao gồm cả các chính sách công
nghiệp)
Việt Nam đang chứng kiến tác động ngày càng tăng của sự thay đổi công nghệ tại nơi
làm việc, có sự khác biệt đáng kể về hiệu ứng giữa các ngành nghề. Một chiến lược phát
triển hiệu quả cần kêu gọi việc mở rộng các ngành nghề tạo ra nhiều giá trị tăng thêm và
việc làm, cùng với hiệu ứng nhân rộng và sự kết nối trước và sau với nền kinh tế trong
nước. Tầm quan trọng của các chiến lược công nghiệp và các chiến lược ngành khác để
chuyển đổi cơ cấu có thể được tái khẳng định phù hợp với mức độ phát triển quốc gia,
khu vực và toàn cầu. Mô hình tăng trưởng mới toàn diện và bền vững cần được xây dựng
cho các ngành sử dụng công nghệ tạo nhiều giá trị tăng thêm và năng suất cao để tạora
việc làm có chất lượng và các khía cạnh định tính khác của nền kinh tế trong nước.
 Vai trò quan trọng của công tác quản trị thị trường lao động
Việt Nam ngày càng có thể cạnh tranh với các thị trường toàn cầu dựa trên năng suất lao
động cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn. Nhưng để chuyển đổi tăng trưởng năng suất
sang tiền lương cao hơn và mức sống tốt hơn đòi hỏi phải có các thể chế thị trường lao
động hiệu quả, trong đó bao gồm việc bảo vệ có tính pháp lý hiệu quả cho các quyền của
người lao động trong các hình thức việc làm khác nhau, đại diện cho tiếng nói của người
lao động và thương lượng tập thể. Các quan hệ lao động hiệu quả là chìa khóa của sự ổn
định, năng suất và công bằng, những yếu tố này sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững và
toàn diện.
 Chính sách thị trường lao động và an sinh xã hội chủ động
Với sự thay đổi ngày càng tăng do IR 4.0 mang lại, những người lao động thường xuyên
chuyển từ công việc này sang công việc khác cần phải được hỗ trợ. Các chính sách thị
trường lao động chủ động hiệu quả giúp kết nối người lao động với việc làm đóng vai trò
quan trọng để thường xuyên giúp người lao động phát triển những kỹ năng mới; đảm bảo
sự chuyển dịch thuận lợi từ một công việc này sang một công việc khác, hỗ trợ đào tạo kỹ
năng và cung cấp bảo hiểm thất nghiệp trong giai đoạn chuyển tiếp giữa các công việc.
Chỉ có chính sách an sinh xã hội phù hợp bao gồm cả bảo hiểm thất nghiệp mới có thể hỗ
trợ chuyển dịch người lao động từ các ngành nghề năng suất thấp lên năng suất cao và
xúc tiến việc làm.
KẾT LUẬN
Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã khẳng định yếu tố người
lao động đóng vai trò quan trọng và quyết định sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên
không vì những thành tựu ấy mà chúng ta cảm thấy hài lòng và thoả mãn. Như Lênin đã
từng nói: “ Học, học nữa, học mãi”. Để bắt kịp với tốc độ phát triển thần tốc của cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0, người lao động phải không ngừng học hỏi, trau dồi các kỹ
năng, kiến thức, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn để nắm rõ những yêu cầu của
các yếu tố trong công việc. Để sản xuất, phát minh ra những sản phẩm, của cải vật chất
phục vụ con người và xã hội quả thật không hề dễ dàng. Thế nhưng đừng vì những lần
thất bại mà bỏ lỡ đi những cơ hội để khám phá chính bản thân mình. Hãy biến thất bại ấy
thành động lực để cố gắng phát triển, lấy đó làm bàn đạp để có những bước tiến xa hơn.
Hãy rút ra cho riêng mình một bài học, tích luỹ kinh nghiệm để khi đối mặt với những
khó khăn và thách thức, bản thân sẽ không còn cảm thấy bị đàn áp mà tự mình vượt qua
những rào cản ấy. Hãy thoả sức sáng tạo và chinh phục những điều với, trong một lĩnh
vực mới… Đối với Việt Nam, khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, để có thể rút
ngắn được khoảng cách giữa nước ta với nước bạn, chúng ta cần phải sẵn sàng và chủ
động hơn nữa trong việc phát triển những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để
đạt trình độ tiên tiến để theo kịp với tốc độ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Là
một công dân Việt Nam, một sinh viên của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được các
giảng viên truyền tải những kiến thức cơ bản, quan trọng, đặc biệt là bộ môn Triết học
Mác – Lênin. Từ những bài học giá trị đó, để góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước,
bản thân em cần phải tích cực trong học tập, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn; trau
dồi và bồi dưỡng đạo đức, tác phong. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu
nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Tích cực tham gia các chương
trình, dự án của địa phương, góp phần xây dựng địa phương bằng những việc làm thiết
thực. Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế để nâng tầm ảnh hưởng của Việt
Nam trên trường quốc tế. Ngoài ra cần biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi
ngược với lợi ích của quốc gia, dân tộc.
Trong quá trình làm bài, do trình độ còn hạn chế nên vẫn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp của cô để bài tiểu luận
của em hoàn thiện hơn và bản thân em cũng được củng cố thêm vốn kiến thức của mình.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Tài liệu tham khảo
1. Nguyễn Đức Lợi (2022), “Tác động của tình hình thế giới, khu vực đối với Việt
Nam trong bảo đảm lợi ích quốc gia – dân tộc”, Tuyên giáo – Tạp chí của ban
Tuyên giáo trung ương.
2. Tổng cục Thống kê, Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội (2021)
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2020), “ Giáo trình Triết học Mác – Lênin” ( sử dụng
trong các trường đại học – hệ không chuyên lý luận chính trị, tài liệu dùng tập
huấn giảng dạy năm 2019). “Kinh tế thế giới năm 2021 và triển vọng năm 2022”,
Cổng thông tin điện tử Viện chiến lược và chính sách tài chính
4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 – Wikipedia
5. Bộ khoa học và công nghệ: Những cơ hội, thách thức của cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đối với Việt Nam
6. Tính đúng đắn trong quan điểm của C.Mác về nhân tố người lao động trong lực
lượng sản xuất và một số điểm cần bổ sung, phát triển – Lý luận chính trị
(lyluanchinhtri.vn)

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 4: Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 4: Lý thuyết hành vi người tiêu dùngKinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 4: Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 4: Lý thuyết hành vi người tiêu dùngPhạm Nam
 
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 5: Lý thuyết hành vi người sản xuất
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 5: Lý thuyết hành vi người sản xuấtKinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 5: Lý thuyết hành vi người sản xuất
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 5: Lý thuyết hành vi người sản xuấtPhạm Nam
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiBài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiHọc Huỳnh Bá
 
Môi trường quản trị
Môi trường quản trịMôi trường quản trị
Môi trường quản trịKhang Bui
 
Tiểu luận Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan niệm duy vậ...
Tiểu luận Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan niệm duy vậ...Tiểu luận Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan niệm duy vậ...
Tiểu luận Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan niệm duy vậ...Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Thất nghiệp
Thất nghiệpThất nghiệp
Thất nghiệpLyLy Tran
 
Chuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptChuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptBinThuPhng
 
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýĐề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýQuách Đại Dương
 
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 3: Co giãn của cầu và cung
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 3: Co giãn của cầu và cungKinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 3: Co giãn của cầu và cung
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 3: Co giãn của cầu và cungPhạm Nam
 
Phân tích công tác tổ chức của công ty Vinamilk
Phân tích công tác tổ chức của công ty VinamilkPhân tích công tác tổ chức của công ty Vinamilk
Phân tích công tác tổ chức của công ty VinamilkYenPhuong16
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dânMẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dânDương Hà
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Giai sach bai tap xstk dh ktqd chuong 1 full v1
Giai sach bai tap xstk dh ktqd chuong 1 full v1Giai sach bai tap xstk dh ktqd chuong 1 full v1
Giai sach bai tap xstk dh ktqd chuong 1 full v1Ngọc Ánh Nguyễn Thị
 
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.pptKinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.pptCan Tho University
 

Mais procurados (20)

Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 4: Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 4: Lý thuyết hành vi người tiêu dùngKinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 4: Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 4: Lý thuyết hành vi người tiêu dùng
 
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 5: Lý thuyết hành vi người sản xuất
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 5: Lý thuyết hành vi người sản xuấtKinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 5: Lý thuyết hành vi người sản xuất
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 5: Lý thuyết hành vi người sản xuất
 
Môi trường nội bộ
Môi trường nội bộMôi trường nội bộ
Môi trường nội bộ
 
đáP án ktvm
đáP án ktvmđáP án ktvm
đáP án ktvm
 
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giảiBài tập nguyên lý kế toán có lời giải
Bài tập nguyên lý kế toán có lời giải
 
Môi trường quản trị
Môi trường quản trịMôi trường quản trị
Môi trường quản trị
 
Tiểu luận Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan niệm duy vậ...
Tiểu luận Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan niệm duy vậ...Tiểu luận Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan niệm duy vậ...
Tiểu luận Phân tích mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan niệm duy vậ...
 
Ảnh hưởng của Mạng xã hội và Internet đối với sinh viên Đại học
Ảnh hưởng của Mạng xã hội và Internet đối với sinh viên Đại họcẢnh hưởng của Mạng xã hội và Internet đối với sinh viên Đại học
Ảnh hưởng của Mạng xã hội và Internet đối với sinh viên Đại học
 
Thất nghiệp
Thất nghiệpThất nghiệp
Thất nghiệp
 
Chuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.pptChuong VI. KTCT.ppt
Chuong VI. KTCT.ppt
 
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lýĐề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
Đề cương ôn tập hệ thống thông tin quản lý
 
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 3: Co giãn của cầu và cung
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 3: Co giãn của cầu và cungKinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 3: Co giãn của cầu và cung
Kinh tế vi mô 1 - Bài tập chương 3: Co giãn của cầu và cung
 
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viênẢnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
 
Phân tích công tác tổ chức của công ty Vinamilk
Phân tích công tác tổ chức của công ty VinamilkPhân tích công tác tổ chức của công ty Vinamilk
Phân tích công tác tổ chức của công ty Vinamilk
 
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dânMẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân
Mẫu bìa báo cáo thực tập tốt nghiệp trường đại học kinh tế quốc dân
 
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAYLuận văn: Xuất khẩu lao động  Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
Luận văn: Xuất khẩu lao động Việt Nam - Thực trạng và triển vọng, HAY
 
Giai sach bai tap xstk dh ktqd chuong 1 full v1
Giai sach bai tap xstk dh ktqd chuong 1 full v1Giai sach bai tap xstk dh ktqd chuong 1 full v1
Giai sach bai tap xstk dh ktqd chuong 1 full v1
 
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.pptKinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.ppt
Kinh tế vi mô_Chuong 4 pdf.ppt
 
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty chế biến thực phẩmĐề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty chế biến thực phẩm
Đề tài: Đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Snack của Công ty chế biến thực phẩm
 
Luận văn thạc sĩ phát triển năng lượng tái tạo ở việt nam
Luận văn thạc sĩ phát triển năng lượng tái tạo ở việt namLuận văn thạc sĩ phát triển năng lượng tái tạo ở việt nam
Luận văn thạc sĩ phát triển năng lượng tái tạo ở việt nam
 

Semelhante a Tiểu-luận-Triết-học.docx

Bùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdf
Bùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdfBùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdf
Bùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdfybui31231570171
 
quan hệ sản xuất.pdf
quan hệ sản xuất.pdfquan hệ sản xuất.pdf
quan hệ sản xuất.pdfVitQuangHongTrng
 
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...Vcoi Vit
 
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...Cat Love
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...phamhieu56
 
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...jackjohn45
 
Bao cao nhom 1
Bao cao nhom 1Bao cao nhom 1
Bao cao nhom 1KhnhTrnh10
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại ngân hàng Công Thương ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại ngân hàng Công Thương ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại ngân hàng Công Thương ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại ngân hàng Công Thương ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đề tài: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình...
Đề tài: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình...Đề tài: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình...
Đề tài: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Semelhante a Tiểu-luận-Triết-học.docx (20)

Bùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdf
Bùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdfBùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdf
Bùi Ngọc Như Ý - Tiểu luận triết học.pdf
 
quan hệ sản xuất.pdf
quan hệ sản xuất.pdfquan hệ sản xuất.pdf
quan hệ sản xuất.pdf
 
Tiểu luận: Giải pháp phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng!
Tiểu luận: Giải pháp phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng!Tiểu luận: Giải pháp phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng!
Tiểu luận: Giải pháp phát triển thị trường lao động ở Đà Nẵng!
 
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
 
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
Vận dụng lý luận phương thức sản xuất phân tích nhà máy phích nước – bóng đèn...
 
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quảĐộng lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
Động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu tại Viện nghiên cứu rau quả
 
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quảTạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
Tạo động lực làm việc cho cán bộ tại Viện Nghiên cứu rau quả
 
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
Luận văn: Tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu Rau quả - Gửi miễn phí ...
 
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO CÁN BỘ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU RAU ...
 
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
Luận văn tạo động lực làm việc cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại viện nghiên...
 
Bao cao nhom 1
Bao cao nhom 1Bao cao nhom 1
Bao cao nhom 1
 
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại ngân hàng Công Thương ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại ngân hàng Công Thương ...Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại ngân hàng Công Thương ...
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại ngân hàng Công Thương ...
 
12034
1203412034
12034
 
Đề tài: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình...
Đề tài: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình...Đề tài: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình...
Đề tài: Vấn đề đổi mới lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong quá trình...
 
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCMĐề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
Đề tài: Chính sách xã hội và vai trò đối với phát triển giáo dục ở TPHCM
 
Luận văn: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan trong hoạt động của doanh ng...
Luận văn: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan trong hoạt động của doanh ng...Luận văn: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan trong hoạt động của doanh ng...
Luận văn: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan trong hoạt động của doanh ng...
 
Luận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt NamLuận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
Luận án: Quản lý về lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam
 
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...
Đổi mới phân công và sử dụng lao động trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học ...
 
Luận án: Pháp luật về viên chức trong trường ĐH ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về viên chức trong trường ĐH ở Việt Nam, HAYLuận án: Pháp luật về viên chức trong trường ĐH ở Việt Nam, HAY
Luận án: Pháp luật về viên chức trong trường ĐH ở Việt Nam, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại họcLuận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
 

Tiểu-luận-Triết-học.docx

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ----o0o---- BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: VẬN DỤNG QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT, LÀM RÕ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG 4.0. Môn học : Triết học Họ và tên học viên : Lê Quang Hiếu Mã học viên : CH310187 Lớp : Triết học _(222)_K31_CT_CQ_02 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nghiêm Thị Châu Giang Hà Nội – 2022
  • 2. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .....................................................................................................................4 1. Tầm quan trọng của đề tài.........................................................................................4 2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................4 3. Kết cấu bài tiểu luận..................................................................................................4 PHẦN I................................................................................................................................5 NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHÁCH QUAN VÀ CHỦ QUAN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.............................Error! Bookmark not defined. 1.1. Quan điểm triết học về mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan .............. Error! Bookmark not defined. 1.1.1. Khái niệm “khách quan” và “chủ quan” ..........Error! Bookmark not defined. 1.1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa khách quan và chủ quan..Error! Bookmark not defined. 1.2. Mối quan hệ giữa khách quan và chủ quan trong nền kinh tế thị trường ..............6 1.2.1. Khái quát về nền kinh tế thị trường.................................................................6 1.2.2. Mối quan hệ về khách quan và chủ quan trong nền kinh tế thị trường...........7 PHẦN 2 ...............................................................................................................................8 ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN VÀ NHÂN TỐ CHỦ QUAN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .....................Error! Bookmark not defined. 2.1. Điều kiện khách quan trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam hiện nay..............8 2.1.1. Những nhân tố quốc tế ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường Việt Nam.......................................................................................................................8 2.1.2. Điều kiện khách quan trong nước tác động đến nền kinh tế thị trường Việt Nam................................................................................Error! Bookmark not defined. 2.2. Vai trò của nhân tố chủ quan trong nền kinh tế thị trường tại Việt Nam hiện nay...9 2.2.1. Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam .................................................9
  • 3. 2.2.2. Vai trò quản lý của nhà nước Việt Nam ...........................................................10 2.2.3. Năng lực làm chủ của nhân dân trong nền kinh tế thị trường Việt Nam hiện nay .....................................................................................................................................10 PHẦN 3 .............................................................................................................................12 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN VÀ NHÂN TỐ CHỦ QUAN ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY ...........12 3.1. Những thành tựu cơ bản của nền kinh tế thị trường Việt Nam...............................12 3.1.1. Những thành tựu kinh tế ...................................................................................12 3.1.2. Những thành tựu xã hội ....................................................................................13 3.2. Những hạn chế còn tồn tại trong nền kinh tế thị trường Việt Nam ........................13 PHẦN 4 .............................................................................................................................14 ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT HUY THÀNH TỰU VÀ KHẮC PHỤC HẠN CHẾ CÒN TỒN TẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM..........14 4.1. Phát huy vai trò của nhân tố chủ quan trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay..................................................................................................................................14 4.2. Đề xuất khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay .................................................................................................................15 KẾT LUẬN .......................................................................................................................17 Tài liệu tham khảo .............................................................................................................18 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Diễn giải 1 IR 4.0 Industrial Revolution 4.0 ( Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0)
  • 4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tầm quan trọng của đề tài Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua 5 phương thức sản xuất: công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, xã hội phong kiến, tư bản chủ nghĩa, xã hội chủ nghĩa. Xã hội luôn vận động phát triển không ngừng theo các cấp độ cao hơn, hoàn thiện hơn. Chủ nghĩa Mác đã đưa ra những lý luận thuyết phục cho sự tiến hóa không ngừng này hay chính là tìm ra động lực cốt lõi thúc đẩy sự phát triển của xã hội - đó là sự tương thích giữa quan hệ sản xuất và trình độ lực lượng sản xuất. Từ khi con người nhận thức ra vấn đề này, họ tích cực áp dụng lý thuyết vào thực tiễn nhằm mục đích tiến tới xa hơn trong công cuộc phát triển đất nước. Từ lâu, quá trình vận dụng quy luật phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất để đưa các quốc gia phát triển bền vững về cả mặt hệ thống chính trị, kinh tế , xã hội luôn là mục tiêu mà các nhà lãnh đạo theo đuổi. Đối với các nước định hướng phát triển theo chủ nghĩa xã hội như Việt Nam, hiểu và áp dụng quy luật này vào thực tiễn lại càng trở nên cấp thiết hơn. Do đó, tôi chọn đề tài “ Vận dụng quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, làm rõ vãi trò của người lao động trong cuộc cách mạng 4.0.” Qua bài tập lớn này, chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu vai trò của người lao động là gì và làm rõ vai trò cụ thể của người lao động trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản liên quan đến quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Thứ hai, nắm rõ được quy luật tương thích giữa quan hệ sản xuất và trình độ của lực lượng sản xuất để có thể tự tìm hiểu, có cái nhìn tổng quan về vai trò của người lao động trong cuộc cách mạng 4.0. Thứ ba, đánh giá toàn diện để chỉ ra những mặt thành công, mặt hạn chế, những bài học kinh nghiệm và những vấn đề đặt ra cần phải giải quyết. Thứ tư, đề xuất một số giải pháp phát huy những thành tựu và giải quyết những hạn chế còn tồn tại. 3. Kết cấu bài tiểu luận
  • 5. Phần 1: Cơ sở lý luận của quy luật mối quan hệ phù hợp giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất. Phần 2: Thực tiễn – Vai trò của người lao động trong cuộc cách mạng 4.0 Phần 3: Liên hệ vai trò của người lao động trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ở Việt Nam. Phần 4: Đề xuất phương hướng phát huy cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tại Việt Nam. NỘI DUNG PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUY LUẬT MỐI QUAN HỆ PHÙ HỢP GIỮA QUAN HỆ PHÙ HỢP GIỮA QUAN HỆ SẢN XUẤT VÀ LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT. 1.1. Khái niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất 1.1.1. Khải niệm và kết cấu của lực lượng sản xuất Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động (sức khỏe, thể chất, kinh nghiệm, kĩ năng, tri thức lao động của họ) với tư liệu sản xuất mà trước hết là công cụ lao động để tạo ra một sức sản xuất vật chất nhất định. Lực lượng sản xuất thể hiện năng lực thực tiễn của con người trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất. Lực lượng sản xuất bao gồm người lao động với kỹ năng lao động của họ và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động. Trong quá trình sản xuất, sức lao động của con người và tư liệu sản xuất, trước hết là công cụ lao động, kết hợp với nhau tạo thành lực lượng sản xuất. Con người: “Lực lượng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”. Chính người lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ năng lao động của mình, sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động để sản xuất ra của cải vật chất. Cùng với quá trình lao động sản xuất, sức mạnh và kỹ năng lao động của con người ngày càng được tăng lên, đặc biệt là trí tuệ của con người không ngừng phát triển, hàm lượng trí tuệ của người lao động ngày càng cao. Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học và công nghệ, lao động trí tuệ ngày càng đóng vai trò chính yếu. Tư liệu sản xuất gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động.Trong tư liệu sản xuất thì nhân tố công cụ lao
  • 6. động là nhân tố phản ánh rõ nhất trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và thể hiện tiêu biểu trình độ con người chinh phục thế giới tự nhiên. 1.1.2. Khái niệm và kết cấu của quan hệ sản xuất. Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất và tái sản xuất xã hội).Quan hệ sản xuất do con người tạo ra, nhưng nó hình thành một cách khách quan trong quá trình sản xuất, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người. Quan hệ sản xuất là hình thức xã hội của sản xuất, các mặt của quan hệ sản xuất thống nhất với nhau tạo thành một hệ thống mang tính ổn định tương đối so với sự vận động, phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất gồm ba mặt:  Chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất tức là quan hệ giữa người đối với tư liệu sản xuất, nói cách khác tư liệu sản xuất thuộc về ai.  Chế độ tổ chức và quản lý sản xuất, kinh doanh, tức là quan hệ giữa người với người trong sản xuất và trao đổi của cải vật chất như phân công chuyên môn hoá và hợp tác hoá lao động, quan hệ giữa người quản lý với công nhân.  Chế độ phân phối sản xuất, sản phẩm tức là quan hệ chặt chẽ với nhau và cùng một mục tiêu chung là sử dụng hợp lý và có hiệu quả tư liệu sản xuất để làm cho chúng không ngừng được tăng trưởng, thúc đẩy tái sản xuất mở rộng, nâng cao phúc lợi người lao động. Các mặt nói trên của quan hệ sản xuất có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau, trong đó quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định. Tuy nhiên, quan hệ tổ chức quản lý và quan hệ phân phối lưu thông cũng có tác động trở lại quan hệ sở hữu. 1.2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 1.2.1. Khái Lực lượng sản xuất có vai trò quyết định đối với sự hình thành, biến đổi và phát triển của quan hệ sản xuất Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ của công cụ lao động, ở trình độ kĩ năng, kinh nghiệm của người lao động, trình độ ứng dụng khoa học kĩ thuật và sản xuất…ứng với trình độ của lực lượng sản xuất là tính chất của nó. Trình độ của lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất cụ thể: Tương ứng với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất đòi hỏi phải có một quan hệ sản xuất phù hợp ở cả ba mặt của nó.Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi và phát triển, do yêu cầu phát triển của sản xuất vật chất khi lực lượng sản xuất không ngừng phát triển lên một trình độ cao hơn, đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng phải biến đổi theo cho phù hợp tạo động lực cho sự
  • 7. phát triển của lực lượng sản xuất.Tuy nhiên cần nhận thấy, lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, nó luôn vận động và biến đổi trong quá trình lịch sử, hay nói cách khác lực lượng sản xuất thường phát triển nhanh hơn trong khi quan hệ sản xuất thì chậm thay đổi hơn. Chính vì vậy, khi sự phát triển của lực lượng sản xuất đạt đến một trình độ nhất định thì sẽ mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất hiện có và xuất hiện yêu cầu phải xóa bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời thay thế bằng một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. 1.2.2. Mối Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất. Mặc dù bị quyết định bởi lực lượng sản xuất, nhưng quan hệ sản xuất có tính độc lập tương đối so với lực lượng sản xuất, vì vậy quan hệ sản xuất có thể tác động trở lại lực lượng sản xuất: Quan hệ sản xuất quy định mục đích, cách thức của sản xuất phân phối do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp tới thái độ của người lao động, tới năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình sản xuất và cải tiến công cụ lao động, từ đó tác động tới lực lượng sản xuất.Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất diễn ra theo hai xu hướng:  Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuát thì sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển.  Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất thì sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất.Sự phù hợp “ được quan niệm là sự phù hợp biện chứng chứa đựng mâu thuẫn”, tức là sự phù hợp trong mâu thuẫn, bao hàm mâu thuẫn.Sự kìm hãm của quan hệ sản xuất đối với sự phát triển của lực lượng sản xuất có thể là do quan hệ sản xuất lạc hậu hơn hoặc do quan hệ sản xuất vượt trước trình độ của lực lượng sản xuất hiện có. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ của lực lượng sản xuất là quan hệ chung nhất chi phối toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại. Sự phát triển của lực lượng sản xuất kéo theo sự phát triển của quan hệ sản xuất, phá bỏ quan hệ sản xuất lỗi thời, quá trình này lặp đi lặp lại làm cho xã hội loài người trải qua những phương thức sản xuất từ thấp tới cao dẫn tới sự thay thế lẫn nhau của các hình thái kinh tế xã hội.
  • 8. PHẦN II THỰC TIỄN – VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LẠO ĐỘNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG 4.0. 2.1. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 2.1.1. Khải niệm, giải thích cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cụm từ “cách mạng công nghiệp” hàm chứa sự thay đổi lớn lao, không chỉ biến đổi kinh tế mà cả văn hoá, xã hội một cách toàn diện. Nhìn lại lịch sử, con người đã chứng kiến 3 cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lớn: Theo Klaus Schwab, người sáng lập đồng thời là chủ tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế giới, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 hay còn được gọi là cách mạng công nghiệp 4.0 có lịch sử hình thành vô cũng ấn tượng: “Cách mạng công nghiệp đầu tiên sử dụng năng lượng nước và hơi nước để cơi giới hoá sản xuất. Cuộc cách mạng lần thứ hai diễn ra nhờ ứng dụng điện năng để sản xuất hàng loạt. Cuộc cách mạng lần thứ 3 sử dụng điện tử và công nghệ thông tin để tự động hoá sản xuất. Và giờ đây, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã và đang dần hình thành từ cuộc cách mạng lần 3. Nó là sự kết hợp của các công nghệ và cũng đồng thời làm mờ ranh giới giữa vật lý, kỹ thuật số và sinh học.”
  • 9. Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra trên 3 lĩnh vực: vật lý, kỹ thuật số và công nghệ sinh học. Cụ thể: - Lĩnh vực vật lý gồm: robot thế hệ mới, máy in 3D, xe tự lái, vật liệu mới và công nghệ nano. - Lĩnh vực kỹ thuật số gồm: trí tuệ nhân tạo (AI), internet kết nối vạn vật ( IoT) và dữ liệu lớn ( Big Data). - Lĩnh vực công nghệ sinh học gồm: nông nghiệp, thuỷ sản, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường, năng lượng tái tạo, hoá học và vật liệu. Khi so sánh với các cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, cách mạng công nghiệp 4.0 đang tiến triển với tốc độ choáng ngợp, phát triển theo hàm số mũ chứ không phải là tốc độ tuyến tính. Hơn nữa, nó đang tác động mạnh mẽ đến ngành công nghiệp ở mọi quốc gia. Chiều rộng và chiều sâu của những thay đổi này báo trước sự chuyển đổi của toàn bộ hệ thống sản xuất, quản lý và quản trị. 2.2. Vai trò của người lao động trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 2.2.1. Khái quát Trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cơ hội đem đến cũng rất lớn, tuy nhiên thách thức cũng không hề nhỏ. Trên phương diện vĩ mô, ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ giúp nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy tăng trường kinh tế, tiến bộ xã hội và chất lượng cuộc sống con người. Tuy nhiên với tốc độ phát triển theo hàm sỗ mũ, nếu chúng ta không thể bắt kịp thì sẽ tụt lại phía sau, sẽ dẫn đến nguy cơ lỡ hẹn với các cơ hội mới, dần tạo một khoảng cách ngày càng xa khi so sánh với nền kinh tế xã hội của các nước trên thế giới. Và điều này phụ thuộc rất lớn vào lực lượng người lao động, những người đóng vai trò quyết định cho sự phát triển của một đất nước. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, trước hết con người cần phải chuẩn bị thể lực tốt và biết tận dụng sức mạnh cơ bắp. Tuy nhiên, trong thời đại ngày nay, những bước ngoặt đột phá của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã chứng minh được rằng ngoài sức mạnh cơ bắp, trong sản xuất, người lao động còn phải kết hợp và vận dụng các yếu tố tri thức, kỹ năng, kĩ xảo và biết vận dụng các yếu tố khoa học kĩ thuật tiên tiến hiện đại vào quá trình sản xuất. Người lao động phải biết kết hợp những yếu tố ấy lại với nhau, vận dụng, ứng dụng vào thực tế để tạo ra những sản phẩm tốt nhất. Ngoài ra, người lao động không nên chỉ thoả mãn và hài lòng với những kiến thức hay kinh nghiệm mình sẵn có mà cần phải phát triển nó nhiều hơn nữa, phải liên tục bồi dưỡng, trau dồi và học hỏi nhiều hơn. Mỗi người đều phải ý thức được trách nhiệm của mình, chủ động trong công việc, hỏi hỏi, tìm kiếm những điều mới mẻ để khai phá nó. Và khi đã chuẩn bị có mình một hành trang đầy
  • 10. đủ, công việc sẽ trở nên thuận tiện hơn, có thêm nhiều cơ hội để phát triển bản thân, có thể đạt được hiệu quả và năng suất lớn nhất trong sản xuất. Đặc biệt, đây cũng chính là động lực để xây dựng và thúc đẩy sự phát triển của một nền kinh tế xã hội. 2.2.2. Yếu tố tri thực Tri thức được xem như là yếu tố quan trọng hàng đầu để đánh giá một người lao động, đó là sự hiểu biết, sáng tạo và những khả năng ứng ụng nó vào việc tạo ra những cái mới nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội. Tri thức đã có từ lâu trong lịch sử, có thể nói từ khi con người bắt đầu có tư duy thì lúc đó đã có tri thức. Yếu tố này đã và đang ngày càng trở nên quan trọng đối với đời sống xã hội bởi nó tác động trực tiếp đến các lĩnh vực của xã hội như kinh tế, chính trị, văn hoá giáo dục… và đặc biệt là đối với những người lao động trong cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ 4 này. Tri thức là sức mạnh. Khi người lao động am hiểu sâu rộng về lĩnh vực của mình thì càng dễ thực hiện được các mục tiêu đã đề ra, có khả năng làm chủ cuộc sống, làm chủ bản thân và không ngừng học hỏi để đóng góp cho xã hội. Một xã hội với nhiều lao động có tri thức, học vấn, có nhận thức tốt thì càng phát triển mạnh mẽ cả về chất và lượng. Trong thời đại công nghệ ngày càng tiên tiến như hiện nay, tri thức sẽ là công cụ để đưa đất nước phát triển, hội nhập quốc tế, có thêm nhiều cơ hội giao lưu, học hỏi từ nhiều các quốc gia khác nhau, chia sẻ cho nhau những kinh nghiệm làm việc quý giá. Người lao động cần vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo để đóng góp sức mình trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sáng chế ra những cái mới, tạo ra được những sản phẩm có ích, phục vụ cho con người, thúc đẩy nền kinh tế xã hội. 2.2.3. Yếu tố kỹ năng Cho đến nay, tất cả những phương tiện hùng hậu phục vụ con người có trên trái đất này đều là kết quả của bàn tay con người. Không chỉ cần đến mỗi tri thức, cuộc cách mạng 4.0 này còn đòi hỏi ở người lao động cần phải có những kỹ năng, kỹ xảo trong sản xuất. Kỹ năng là khả năng vận dụng các kiến thức, sự hiểu biết của con người để thực hiện một công việc nào đó nhằm tạo ra những kết quả mình mong muốn. Ví dụ như khi làm việc trong một dây chuyền sản xuất, người lao động luôn cần phải phối hợp với nhau trong suốt các giai đoạn, quá trình tạo ra sản phẩm. Trong suốt quá trình ấy, người lao động cần phải biết kết hợp các kỹ năng cứng, kỹ năng mềm, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giải quyết vấn đề… bởi trong bất kì hoạt động nào đều có sự bổ trợ và tương tác qua lại lẫn nhau giữa các kĩ năng. Dần dần những kỹ năng ấy trở thành những kinh nghiệm trong lao động, giúp chúng ta vượt qua những trở ngại và không bị hoang mang khi phải đối mặt với những khó khăn. Và trong công việc luôn cần những sự linh hoạt, không nên bị động, chỉ tập trung vào những phương pháp cũ mà nên cải tiến nó nhiều hơn để đẩy nhanh tiến độ cũng như đạt hiệu quả cao nhất.
  • 11. 2.2.4. Yếu tố khoa học – Kỹ thuật Ngoài ra, người lao động cũng cần đẩy mạnh, tăng cường vận dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Khi bàn đến các yếu tố cấu thành lực lượng sản xuất, ngoài việc đề cao vai trò của người lao động và tư liệu sản xuất, C.Mác nhấn mạnh vai trò của khoa học, coi đó là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong thời gian qua, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tác động lớn đến sản xuất như: làm cải tiến công cụ lao động, tạo ra những đối tượng lao động mới, hiện đại hoá các phương tiện sản xuất… Khoa học sản xuất ra của cải và hàng hoá đặc biệt. Ứng dụng khoa học vào sản xuất làm năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh. Khoa học kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, những yêu cầu do sản xuất đặt ra; có khả năng phát triển “ vượt trước” và thâm nhập vào tất cả các yếu tố của sản xuất, trở thành mắt khâu bên trong của quá trình sản xuất. Vì vậy vận dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất là điều thực sự cần thiết. Tuy nhiên với một số người lại cho rằng đây là điều đáng lo ngại bởi khoa học và công nghệ đang dần thay thế vai trò quyết định của người lao động. Sự xuất hiện của “ trí tuệ nhân tạo”, “ người máy thông minh” là minh chứng cho sự phát triển không ngừng của khoa học, công nghệ. Nhưng cũng vì vậy mà trong các nhà máy, xí nghiệp, số lượng công nhân ngày càng giảm. Người máy không chỉ làm việc thay thế con người, làm những công việc nặng nhọc mà còn có thể thay con nguời làm những việc tinh vi và phức tạp hơn rất nhiều. Song, điều đó không có nghĩa rằng khoa học, công nghệ, kỹ thuật hiện đại trở thành yếu tố quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất, hay người lao động trở thành nhân tố thứ yếu, đứng ngoài quá trình sản xuất. Thực chất khoa học, công nghệ là sản phẩm của quá trình nhận thức, của sự phát triển trí tuệ con người. Do yêu cầu sản xuất, nhu cầu của con người mà con người đã sáng tạo, quyết định khuynh hướng, tốc độ phát triển, đồng thời sử dụng khoa học công nghệ vào sản xuất theo mục đích của mình. Ví dụ trong hoạt động sản xuất lúa nước, để đạt được hiểu quả cao nhất, nhiều người nông dân đã sáng chế ra nhiều loại máy móc mới để phục vụ nhu cầu sản xuất như máy vét bùn, máy xúc lúa, máy lọc sạn… Nhờ vậy mà năng suất lao động ngày càng cao, giúp ích cho bà con, khắc phục được nhiều vấn đề khác nhau. Do đó, dù khoa học công nghệ có thể tạo ra một cuộc cách mạng vĩ đại trong sự phát triển lực lượng sản xuất nhưng bản thân nó không bao giờ có thể trở thành một yếu tố độc lập, đóng vai trò quyết định mà chính con người, chính những người lao động mới là yếu tố không thể thay thế được. Như vậy, chúng ta đã thấy được người lao động đóng vai trò rất lớn đối với cuộc cách mạng khoa học công nghiệp lần thứ 4. Dù khoa học, công nghệ hiện đại đến mấy cũng chỉ là sản phẩm do bàn tay và khối óc của con người tạo ra và chịu sự điều khiển, giám sát của con người. Trí tuệ nhân tạo dẫu tiên tiến đến đâu cũng chỉ là sản phẩm của con
  • 12. người, hoạt động của nó phụ thuộc vào những chương trình mà con người đã lập ra, cài đặt vào máy tính điện tử và người máy công nghiệp. Vì vậy, khoa học - công nghệ là của con người, gắn liền với con người, phụ thuộc vào con người và phải thông qua hoạt động của con người mới có thể được vật hóa vào quá trình sản xuất. Nếu không xuất phát từ con người, được tiến hành bởi con người và hướng về mục đích phục vụ con người, thì không có quá trình sản xuất nào có đủ lý do để tồn tại và phát triển. Vì thế, trong bất cứ thời đại nào, kể cả thời đại của khoa học - công nghệ hiện đại, người lao động vẫn là nhân tố đóng vai trò quyết định sự phát triển của lực lượng sản xuất. Điều đó cho thấy, dù quan điểm của C.Mác về vai trò quyết định của nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất đã ra đời cách đây gần hai thế kỷ nhưng vẫn có giá trị đúng đắn, bền vững trong giai đoạn hiện nay. PHẦN III ĐÁNH LIÊN HỆ VAI TRÒ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 Ở VIỆT NAM 3.1. IR 4.0 tác động đói với lĩnh vực việc làm của Việt Nam. 3.1.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp. Trong lĩnh vực nông nghiệp, việc áp dụng cơ giới hóa là chìa khóa nâng cao năng suất lao động và đa dạng hóa kinh tế nông nghiệp. Với hai phần ba lực lượng lao động tập trung ở khu vực nông thôn, số lượng việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp lớn, chiếm khoảng 40% tổng số việc làm năm 2021.(Theo số liệu của Tổng cục Thống kê – Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư) Mặc dù mức tăng trưởng của ngành đã suy giảm trong những thập kỷ qua, vẫn có những tiềm năng lớn chưa được nắm bắt trong các hoạt động phi nông nghiệp và đa dạng hóa trong lĩnh vực phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn và tăng năng suất nhờ cơ giới hóa”.( Tăng trưởng, chuyển đổi cơ cấu và thay đổi ở khu vực nông thôn ở Việt Nam, UNU- WIDER 2021) Ví dụ như, sự mở rộng nông nghiệp điện tử (Theo ILO, việc làm xanh là việc làm tử tế góp phần bảo tồn và phục hồi môi trường, là những công việc trong các lĩnh vực truyền thống như nông nghiệp, sản xuất và xây dựng hay trong các lĩnh vực xanh mới như năng lượng tái tạo hay hiệu suất năng lượng) có tiềm năng tăng sản lượng nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp và thúc đẩy phát triển nông thôn thông qua sự xuất hiện của “việc làm xanh”.
  • 13. 3.1.2. Trong lĩnh vực sản xuất Trong lĩnh vực sản xuất, việc ứng dụng những tiến bộ công nghệ có tiềm năng dịch chuyển người lao động sang những công việc yêu cầu tay nghề cao hơn mang lại năng suất cao hơn. Báo cáo của ILO “ASEAN in transformation: How technology is changing jobs and enterprises transformation” (tạm dịch: ASEAN trong quá trình chuyển đổi: Công nghệ đang thay đổi việc làm và các doanh nghiệp như thế nào) chỉ ra rằng phần lớn việc làm trong lĩnh vực sản xuất, đặc biệt là dệt may, quần áo và giày dép và ngành điện tử và các thiết bị ngành điện sẽ bị tác động bởi IR 4.0. Mặc dù công nghệ cao chưa hoàn toàn thâm nhập vào các ngành công nghiệp, cũng đã có những dấu hiệu cho thấy sự xuất hiện của công nghệ cao trong một số ngành. Thương mại, đầu tư trực tiếp nước ngoài và các công nghệ hỗ trợ đều đóng góp vào tăng trưởng năng suất. Trong những ngành công nghiệp đó, những thay đổi đáng kể trong trung hạn đến dài hạn thường xảy ra do có sự đột phá về công nghệ, ví dụ như công nghiệp in 3D, robot công nghiệp, internet vạn vật (iv), thiết kế đồ họa trên máy tính và máy soi chiếu cơ thể v.v. Theo đó, khả năng các lĩnh vực như kỹ sư, vận tải và hạ tầng sẽ có nhu cầu việc làm tăng lên. 3.2. Cơ hội và thách thức của Việt Nam Đứng trước sự phát triển nhanh chóng và tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã có những thuận lợi đan xen với những khó khăn ở Việt Nam. Về cơ hội: - Dân số tượng đối lớn và đang trong thời kỳ cơ cấu dân số vàng. - Lực lượng người lao động dồi dào. - Trình độ chuyên môn ngày được cải thiện. - Số lượng người lao động có tri thức, nắm vững khoa học công nghệ tiên tiến tăng lên. - Số lượng người lao động trẻ được đào tạo ngay từ đầu gia tăng. Về khó khăn: - Tuy đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”, quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với qua trình chuyển dịch cơ cấu lao động. - Trình độ, tay nghề của người lao động dù đã cải thiện nhưng vẫn còn thấp và hạn chế, ảnh hưởng đến việc vận dụng khoa học kỹ thuật. - Nhận thức về cách mạng 4.0 hạn chế - Số lượng lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thiếu vốn và trình độ công nghệ thấp. - Nhà nước chưa phát huy hết vai trò của mình trong việc phát huy tiềm năng và khắc phục những rào cản.
  • 14. 3.3. Một số giải pháp Trước thực trạng trên, để xây dựng đội ngũ người lao động Việt Nam ngày càng lớn mạnh, thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, cần thực hiện tốt một số những giải pháp sau: - Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho công nhân lao động, đặc biệt là người lao động ở các khu công nghiệp, khu chế xuất… - Nâng cao chất lượng đào tạo nghề, phát triển đội ngũ lao động có trình độ cao, ngày càng làm chủ được khoa học công nghệ, có kỹ năng lao động, tác phong công nghiệp, ý thức kỷ luật. - Xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật liên quan đến việc đảm bảo quyền lời, lợi ích hợp pháp, chính đáng cho người lao động. - Tăng cường vai trò của các cấp chính quyền trong việc xây dựng, tổ chức, phát triển các loại hình doanh nghiệp, nhất là khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước. PHẦN IV ĐỀ XUẤT PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT HUY CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 TẠI VIỆT NAM 4.1. Tận dụng tối đa IR 4.0 trong các lĩnh vực. 4.1.1. Lĩnh vực nông nghiệp Tiến bộ công nghệ được ứng dụng theo nhiều cách khác nhau trong lĩnh vực nông nghiệp ở các nền kinh tế phát triển thông qua việc tăng cường sử dụng công nghệ và tự động hóa trong sản xuất nhằm tăng năng suất (đóng góp trực tiếp) hay thông qua việc sử dụng ICT (công nghệ thông tin truyền thông) như một công cụ hỗ trợ người nông dân đưa ra các quyết định (đóng góp gián tiếp). Một số ví dụ cụ thể của việc sử dụng ICT bao gồm việc sử dụng các ứng dụng điện thoại di động trong nông nghiệp, ứng dụng Hệ thống Thông tin Địa lý (GIS) trong canh tác và đánh bắt cá hay các công nghệ vệ tinh và khoa học nông nghiệp khác góp phần nâng cao đáng kể sản lượng nông nghiệp và ngư nghiệp. Người tiêu dùng và người sản xuất ngày càng nhận thức và lưu tâm đến vấn đề sinh thái, thương mại công bằng và tầm quan trọng của các nông phẩm sinh học với những đặc điểm khác biệt so với các sản phẩm hóa học và sản xuất hàng loạt. Việc sử dụng ICT thúc đẩy những sản phẩm sinh học và hữu cơ này thường được sử dụng trong bán hàng và xúc
  • 15. tiến các sản phẩm có chất lượng đi kèm với hàng loạt các chiến lược khác như quy cách đóng góp, quy định kích cỡ hay định giá. 4.1.2 Lĩnh vực công nghiệp. Việc ứng dụng công nghệ cao rất phổ biến trong các ngành công nghiệp. Ở các nền kinh tế công nghiệp hóa, công nghệ được sử dụng theo nhiều cách khác nhau để thúc đẩy hiệu suất (cả chất lượng và số lượng) và tăng năng suất. Ví dụ như, các nền kinh tế châu Á thành công như Singapore, Hàn Quốc, Đài Loan và Malaysia đã đạtđược những thành tựu thần kỳ về kinh tế với những chính sách phát triển công nghiệp đặt trọng tâm chiến lược vào các lĩnh vực định hướng xuất khẩu cụ thể. Dù trong điều kiện nào thì các chính sách về giáo dục và đào tạo cũng giúp cho lực lượng lao động sẵn sàng tham gia vào các ngành công nghiệp mục tiêu bằng cách hỗ trợ họ tiếp thu các kiến thức và công nghệ từ khắp nơi trên thế giới và chuyển hóa thành các sản phẩm mới và tinh tế hơn. Ví dụ như ở Singapore, tỷ lệ các ngành sản xuất phục vụ xuất khẩu đòi hỏi tay nghề cao và ứng dụng công nghệ chiếm gần 50% lực lượng lao động. 4.1.3. Lĩnh vực dịch vụ. Việc sử dụng các thiết bị di động và mức độ tiếp cận internet rộng rãi ngày càng gia tăng đã thay đổi về cơ bản thế giới việc làm. Sự xuất hiện của nền kinh tế tạm thời, nền tảng số, việc làm tự do và thương mại điện tử đã tạo ra những hình thức việc làm mới có thể được thực hiện từ xa (hay một phần được thực hiện từ xa). Chúng cũng góp phần đáng kể vào việc mở rộng thị trường ngoài phạm vi biên giới bằng cách kết nối con người với số lượng ngày càng gia tăng. Phương pháp học trực tuyến ngày càng được sử dụng nhiều hơn để thúc đẩy phát triển kỹ năng trong suốt vòng đời của con người. Ví dụ như, việc thực hiện các khóa học trực tuyến như MOOC (Massive Online Open Course) mở rộng cơ hội cho thanh niên học hỏi và chia sẻ kiến thức về nhiểu chủ đề khác nhau với chi phí thấp nhất. 4.2. Giải pháp, lĩnh vực ưu tiên đối với nên kinh tế Việt Nam Sự xuất hiện của Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 là không thể tránh khỏi, chưa nói đến mức độ thâm nhập của nó vào các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế là khác nhau. Mặc dù khó dự đoán được tác động đối với việc làm, có một số yếu tố cần phải được quản lý một cách cẩn trọng trong quá trình chuyển đổi. Để làm được điều này, những rào cản về nghề nghiệp, địa lý và sự di chuyển ngành cần phải được dỡ bỏ.
  • 16.  Bước lên những nấc thang kỹ năng cao hơn Sở hữu những kỹ năng phù hợp để tăng cường năng lực thích ứng với nhu cầu của thị trường lao động và thúc đẩy quá trình cải tiến công nghệ là vô cùng quan trọng. Sự kết hợp của các kỹ năng chuyên môn (như STEM) và các kỹ năng cốt lõi (sự sáng tạo, tư duy phân tích, giao tiếp, làm việc theo nhóm v.v) là cần thiết để trang bị cho lực lượng lao động một cách tốt nhất và thúc đẩy khả năng tự phục hồi trong các thị trường lao động liên tục thay đổi. Đào tạo, (đa dạng hóa) kỹ năng, đào tạo lại, học tập suốt đời đóng vai trò quan trọng cả trong và ngoài công việc. Các hệ thống giáo dục và đào tạo phải được chuẩn bị để phát triển những kỹ năng cho tương lai. Đặc biệt là cần có sự phối hợp giữa các nhà hoạch định chính sách, doanh nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ đào tạo nhằm đảm bảo đủ cung cầu trong thị trường lao động.  Cách tiếp cận ngành trong tạo việc làm (bao gồm cả các chính sách công nghiệp) Việt Nam đang chứng kiến tác động ngày càng tăng của sự thay đổi công nghệ tại nơi làm việc, có sự khác biệt đáng kể về hiệu ứng giữa các ngành nghề. Một chiến lược phát triển hiệu quả cần kêu gọi việc mở rộng các ngành nghề tạo ra nhiều giá trị tăng thêm và việc làm, cùng với hiệu ứng nhân rộng và sự kết nối trước và sau với nền kinh tế trong nước. Tầm quan trọng của các chiến lược công nghiệp và các chiến lược ngành khác để chuyển đổi cơ cấu có thể được tái khẳng định phù hợp với mức độ phát triển quốc gia, khu vực và toàn cầu. Mô hình tăng trưởng mới toàn diện và bền vững cần được xây dựng cho các ngành sử dụng công nghệ tạo nhiều giá trị tăng thêm và năng suất cao để tạora việc làm có chất lượng và các khía cạnh định tính khác của nền kinh tế trong nước.  Vai trò quan trọng của công tác quản trị thị trường lao động Việt Nam ngày càng có thể cạnh tranh với các thị trường toàn cầu dựa trên năng suất lao động cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn. Nhưng để chuyển đổi tăng trưởng năng suất sang tiền lương cao hơn và mức sống tốt hơn đòi hỏi phải có các thể chế thị trường lao động hiệu quả, trong đó bao gồm việc bảo vệ có tính pháp lý hiệu quả cho các quyền của người lao động trong các hình thức việc làm khác nhau, đại diện cho tiếng nói của người lao động và thương lượng tập thể. Các quan hệ lao động hiệu quả là chìa khóa của sự ổn định, năng suất và công bằng, những yếu tố này sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững và toàn diện.  Chính sách thị trường lao động và an sinh xã hội chủ động
  • 17. Với sự thay đổi ngày càng tăng do IR 4.0 mang lại, những người lao động thường xuyên chuyển từ công việc này sang công việc khác cần phải được hỗ trợ. Các chính sách thị trường lao động chủ động hiệu quả giúp kết nối người lao động với việc làm đóng vai trò quan trọng để thường xuyên giúp người lao động phát triển những kỹ năng mới; đảm bảo sự chuyển dịch thuận lợi từ một công việc này sang một công việc khác, hỗ trợ đào tạo kỹ năng và cung cấp bảo hiểm thất nghiệp trong giai đoạn chuyển tiếp giữa các công việc. Chỉ có chính sách an sinh xã hội phù hợp bao gồm cả bảo hiểm thất nghiệp mới có thể hỗ trợ chuyển dịch người lao động từ các ngành nghề năng suất thấp lên năng suất cao và xúc tiến việc làm. KẾT LUẬN Ngày nay, với cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại đã khẳng định yếu tố người lao động đóng vai trò quan trọng và quyết định sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên không vì những thành tựu ấy mà chúng ta cảm thấy hài lòng và thoả mãn. Như Lênin đã từng nói: “ Học, học nữa, học mãi”. Để bắt kịp với tốc độ phát triển thần tốc của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, người lao động phải không ngừng học hỏi, trau dồi các kỹ năng, kiến thức, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn để nắm rõ những yêu cầu của các yếu tố trong công việc. Để sản xuất, phát minh ra những sản phẩm, của cải vật chất phục vụ con người và xã hội quả thật không hề dễ dàng. Thế nhưng đừng vì những lần thất bại mà bỏ lỡ đi những cơ hội để khám phá chính bản thân mình. Hãy biến thất bại ấy thành động lực để cố gắng phát triển, lấy đó làm bàn đạp để có những bước tiến xa hơn. Hãy rút ra cho riêng mình một bài học, tích luỹ kinh nghiệm để khi đối mặt với những khó khăn và thách thức, bản thân sẽ không còn cảm thấy bị đàn áp mà tự mình vượt qua những rào cản ấy. Hãy thoả sức sáng tạo và chinh phục những điều với, trong một lĩnh vực mới… Đối với Việt Nam, khi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, để có thể rút ngắn được khoảng cách giữa nước ta với nước bạn, chúng ta cần phải sẵn sàng và chủ động hơn nữa trong việc phát triển những lợi thế của đất nước, tận dụng mọi khả năng để đạt trình độ tiên tiến để theo kịp với tốc độ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Là một công dân Việt Nam, một sinh viên của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, được các giảng viên truyền tải những kiến thức cơ bản, quan trọng, đặc biệt là bộ môn Triết học Mác – Lênin. Từ những bài học giá trị đó, để góp phần vào sự nghiệp phát triển đất nước, bản thân em cần phải tích cực trong học tập, nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn; trau dồi và bồi dưỡng đạo đức, tác phong. Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lòng yêu nước, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước. Tích cực tham gia các chương trình, dự án của địa phương, góp phần xây dựng địa phương bằng những việc làm thiết thực. Chủ động tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế để nâng tầm ảnh hưởng của Việt
  • 18. Nam trên trường quốc tế. Ngoài ra cần biết phê phán, đấu tranh với những hành vi đi ngược với lợi ích của quốc gia, dân tộc. Trong quá trình làm bài, do trình độ còn hạn chế nên vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến, đóng góp của cô để bài tiểu luận của em hoàn thiện hơn và bản thân em cũng được củng cố thêm vốn kiến thức của mình. Em xin trân trọng cảm ơn! Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Đức Lợi (2022), “Tác động của tình hình thế giới, khu vực đối với Việt Nam trong bảo đảm lợi ích quốc gia – dân tộc”, Tuyên giáo – Tạp chí của ban Tuyên giáo trung ương. 2. Tổng cục Thống kê, Thông cáo báo chí về tình hình kinh tế - xã hội (2021) 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo ( 2020), “ Giáo trình Triết học Mác – Lênin” ( sử dụng trong các trường đại học – hệ không chuyên lý luận chính trị, tài liệu dùng tập huấn giảng dạy năm 2019). “Kinh tế thế giới năm 2021 và triển vọng năm 2022”, Cổng thông tin điện tử Viện chiến lược và chính sách tài chính 4. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 – Wikipedia 5. Bộ khoa học và công nghệ: Những cơ hội, thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đối với Việt Nam 6. Tính đúng đắn trong quan điểm của C.Mác về nhân tố người lao động trong lực lượng sản xuất và một số điểm cần bổ sung, phát triển – Lý luận chính trị (lyluanchinhtri.vn)