FREE Dẫn luận ngôn ngữ. Các phương thức ngữ pháp có trong tiếng Anh, tiếng Việt ZALO 093 189 2701
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20.
21.
22.
23.
24.
25.
26.
27.
28.
29.
30. - Các ngôn ngữ có phạm trù thể thường phân biệt thể hoàn thành với thể không
hoàn thành, thể thường xuyên với thể không tiếp diễn.
+ Thể không hoàn thành
- Không thể nói tới sự tồn tại của một ý nghĩa ngữ pháp nào đó trong một ngôn
ngữ nhất định nếu không tìm thấy phương tiện ngữ pháp diễn đạt nó. Ví dụ, trong
tiếng Việt, "giống đực", "giống cái" không phải là các ý nghĩa ngữ pháp. Nhưng trong
tiếng Nga, tiếng Pháp, các ý nghĩa về giống được thể hiện bằng phụ tố hoặc hư từ, tức
là bằng các phương tiện ngữ pháp. Ở các ngôn ngữ này, nhận thức về giống trong tư
duy đã được hiện thực hoá thành ý nghĩa ngữ pháp.
- Sự khái quát từ vựng là khái quát từ những sự vật hiện tượng trong đời sống
hằng ngày, còn sự khái quát ngữ pháp là khái quát từ chính các đơn vị ngôn ngữ.
Có thể nói, ý nghĩa từ vựng là ý nghĩa vật thể, còn ý nghĩa ngữ pháp là ý nghĩa
siêu vật thể hay phi vật thể.
2. Phương thức biến dạng chính tố
- Là phương thức luân phiên âm vị hay phương thức biến tố bên trong. Đặc điểm
của nó là biến đổi một bộ phận của chính tố để thể hiện sự thay đổi ý nghĩa ngữ pháp.
Ví dụ: Trong tiếng Anh, dạng thức số nhiều của từ foot (bàn chân) là feet, của
tooth (cái răng) là teeth, của man (người đàn ông) là men.
-> Đây là phương thức dùng sự thay đổi cấu tạo bên trong từ căn (thường là
nguyên âm gốc của từ) để thể hiện các loại ý nghĩa ngữ pháp khác nhau. Phương thức
này hiện còn được sử dụng hạn chế trong các ngôn ngữ Ấn-Âu như tiếng Anh, Đức,
Pháp, Nga.
4. Phương thức trọng tâm
- Trọng âm có thể được sử dụng để phân biệt ý nghĩa từ vựng của các từ hay để
phân biệt ý nghĩa ngữ pháp của các dạng thức từ.
Ví dụ: Trong tiếng Anh, từ ‘survey’ nếu được phát âm với trọng âm ở âm tiết thứ
nhất thì đó là danh từ (cuộc điều tra), song khi được phát âm với trọng âm rơi vào âm
tiết thứ hai thì đó lại là một động từ (điều tra).
Tiếng Anh:
record [‘rekɔ:d] – bản ghi chép (danh từ)
record [ri’kɔ:d] – ghi chép (động từ)
31. Tiếng Nga:
rúki – những cánh tay (chủ cách/số nhiều)
rukí – của cánh tay (sở hữu cách/số ít)
- Thức là phạm trù của động từ, biểu thị quan hệ giữa hành động với thực tế khách
quan và với người nói.
A - Ý nghĩa ngữ pháp
1.Ý nghĩa ngữ pháp là gì?
2.Các loại ý nghĩa ngữ pháp
B - Phương thức ngữ pháp
1.Phương thức ngữ pháp là gì?
2.Các phương thức ngữ pháp phổ biến
C - Phạm trù ngữ pháp
1.Phạm trù ngữ pháp là gì?
2.Các phạm trù ngữ pháp phổ biến
- Một dạng thức ngữ pháp có thể tham gia nhiều hệ thống đối lập, biểu thị các ý
nghĩa bộ phận của nhiều phạm trù ngữ pháp khác nhau.
Ví dụ: "Một cô sinh viên" đồng thời biểu thị 3 dạng nghĩa:
+ Giống cái đối lập với dạng thức biểu thị giống đực trong phạm trù giống
+ Số ít đối lập với số nhiều trong phạm trù số
+ Ý nghĩa bất định đối lập với ý nghĩa xác định trong phạm trù thiết định
- Các ý nghĩa "chủ thể", "đối tượng" chỉ nảy sinh do những mối quan hệ giữa các
từ trong các câu cụ thể là những ý nghĩa quan hệ
5. Phương thức lặp
- Lặp còn gọi là láy có nghĩa là lặp lại toàn bộ hay một bộ phận vỏ ngữ âm của
chính tố để tạo nên một từ mới. (với ý nghĩa từ vựng mới). Hoặc một dạng hình thức
mới của từ (với ý nghĩa ngữ pháp mới).
Giảng viên hướng dẫn: Thầy Nguyễn Thế Truyền
Ví dụ: Đối lập số ít và số nhiều trong tiếng Anh:
Girl (là cô gái) - girls (là những cô gái)
Đối lập giống đực và giống cái trong tiếng Pháp là:
La lune (mặt trăng, giống cái) – le soleil (mặt trời, giống đực)
32. - Ngôn ngữ là một hệ thống, trong đó các yếu tố không tồn tại rời rạc, biệt lập mà
có quan hệ chặt chẽ với nhau. Quy định sự tồn tại và giá trị của nhau.
- Phạm trù ngữ pháp có ý nghĩa đặt trong mối thống nhất và đối lập với nhau.
- Các ý nghĩa của ngữ pháp có quy định quan hệ lẫn nhau. Vì vậy tuy có đối lập
nhưng lại thống nhất với nhau.
-> Loại ý nghĩa ngữ pháp chung bao trùm lên ít nhất hai ý nghĩa ngữ pháp bộ phận
đối lập nhau như vậy chính là phạm trù ngữ pháp.
Ví dụ: Trong câu "Mèo đuổi chuột", từ mèo biểu thị "chủ thể" của hành động vồ,
còn từ chuột biểu thị "đối tượng". "Chuột lừa mèo" thì từ chuột mang ý nghĩa "chủ
thể" và từ mèo mang ý nghĩa "đối tượng" của hành động.
3. Phương thức thay chính tố
Phương thức chính tố được sử dụng trong nhiều ngôn ngữ Ấn – Âu, đặc biệt trong
trường hợp biểu thị cấp so sánh của tính từ. Ví dụ:
Trong ngôn ngữ Anh, có từ “good”, để biểu thị cấp so sánh của nó ta còn có từ
“well”, “better”; “bad” còn có từ “worse”
Phối hợp cả 2 hướng phân loại trên, có thể nói đến 3 loại ý nghĩa ngữ pháp như
sau:
- Ý nghĩa ngữ pháp và ý nghĩa từ vựng gắn liền mật thiết với nhau. Từ với tư cách
là một đơn vị cơ bản của ngôn ngữ vốn có cả hai ý nghĩa đó.
- Ý nghĩa từ vựng phân biệt một từ với hàng loạt từ khác còn ý nghĩa ngữ pháp thì
thống nhất các từ trong nhóm lại.
- Ý nghĩa ngữ pháp là sự trừu tượng hoá từ ý nghĩa từ vựng. Ý nghĩa ngữ pháp đi
kèm với ý nghĩa từ vựng và không thể tồn tại tách khỏi ý nghĩa từ vựng.
6. Phương thức hư từ
Ví dụ:
- Đang học bài.
- Có lẽ bạn đã làm đúng.
Ví dụ:
- "cat": con mèo
- "teacher": giáo viên
- "table": cái bàn
33. - So sánh với trong tiếng Nga, dạng thức của danh từ chủ ngữ còn có thể trùng với
dạng thức của danh từ vị ngữ. Trong những trường hợp này, vị trí của các từ và/hoặc
sự có mặt của các hư từ cũng như ngữ cảnh của từ trở thành yếu tố quan trọng trong
việc xác định chức năng ngữ pháp cụ thể của chúng. Chẳng hạn, hãy so sánh: “Mat’
liubit’ dotx’ (Mẹ yêu con gái) và “Dotx’ liubit’ mat’” (Con gái yêu mẹ) trong tiếng
Nga.
- Ngược lại, các từ mèo và chuột đều biểu thị "sự vật", các từ vồ và lừa đều mang
ý nghĩa "hành động" -> Không phụ thuộc vào các quan hệ ngữ pháp.
- Những ý nghĩa ngữ pháp không phụ thuộc vào các quan hệ ngữ pháp như vậy
gọi là ý nghĩa tự thân.
- Các ý nghĩa ngữ pháp khác như "giống cái", "giống đực", "số ít", "số nhiều" của
danh từ, hay "thời hiện tại", "thời quá khứ", "thời tương lai" của động từ... cũng thuộc
vào loại ý nghĩa tự thân.
1. Ý nghĩa từ vựng
Ví dụ: Trong câu sau của tiếng Anh: “The teacher called Nam” (Thầy giáo đã gọi
Nam), thì “the teacher” (thầy giáo) vừa là chủ ngữ ngữ pháp vừa là tác nhân của hành
động, nên động từ ‘call’ (gọi) có dạng chủ động (called).
- Danh từ trong tiếng Việt không có ảnh hưởng gì đến các tính từ hoặc động từ đi
theo chúng, trong khi đó thì ở các ngôn ngữ kia, động từ hoặc tính từ đi theo danh từ
buộc phải biến đổi hình thái cho phù hợp với đặc điểm về số lượng của các danh từ
Ví dụ: Trong tiếng Anh:
The book is there on the table (quyển sách ở trên bàn)
The book are there on the table (các quyển sách ở trên bàn),
Hoặc trong tiếng Pháp:
la maison (một cái nhà)
les maisons (những cái nhà).
- Ý nghĩa ngữ pháp là loại ý nghĩa chung cho hàng loạt đơn vị ngôn ngữ và được
thể hiện bằng những phương tiện ngữ pháp nhất định.
III - Phân loại các ngôn ngữ theo sự sử dụng các phương thức ngữ pháp
Gồm hai nhóm:
34. - Nhóm 1: Gồm các phương thức phụ tố, biến dạng chính tố, thay chính tố, trọng
âm và lặp. (Phương thức tổng hợp tính)
- Nhóm 2: Gồm các phương thức trật tự từ, hư từ và ngữ điệu. (Phương thức phân
tích tính)
- Dạng là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị quan hệ giữa hoạt động với các
sự vật nói ở chủ ngữ biểu thị quan hệ giữa hoạt động với các sự vật nói ở chủ ngữ và
bổ ngữ của động từ ấy.
- Thông thường, các ngôn ngữ phân biệt hai dạng của động từ:
+ Dạng chủ động của động từ được sử dụng khi chủ ngữ ngữ pháp đồng thời cũng
là chủ thể hay tác nhân của hành động, còn bổ ngữ là điểm hướng tới của hành động.
Dạng chủ động thường không có dạng thức biểu thị riêng mà thường trùng với dạng
thức của thời và ngôi.
5. Phạm trù thời
- Những thức thường gặp trong các ngôn ngữ là thức tường thuật, thức mệnh lệnh,
thức giả định, thức điều kiện.
Ví dụ:
- Thức mệnh lệnh: Chẳng hạn, trong tiếng Nga, thức mệnh lệnh của động từ
‘txitat’’ (đọc) là ‘txitaj’ (số ít) và ‘txitajt’e’ (số nhiều).
A - Ý NGHĨA NGỮ PHÁP
- Ý nghĩa quan hệ: Là loại ý nghĩa do mối quan hệ của đơn vị ngôn ngữ với các
đơn vị khác trong lời nói đem lại.
- Giống là một phạm trù ngữ pháp của danh từ. Danh từ thuộc những giống khác
nhau có dạng thức khác nhau và ở mọi dạng thức chúng đều bảo tồn ý nghĩa giống của
mình.
- Sự phân biệt giống của danh từ ở mỗi ngôn ngữ một khác.
- Phạm trù giống của danh từ không tồn tại trong tiếng anh và tiếng việt.
Giống còn là một phạm trù ngữ pháp của tính từ. Giống của tính từ phụ thuộc vào
giống của danh từ.
Ví dụ: Trong câu tiếng Anh:
“He said he would come” thì ‘would come’ là thời tương lai tương đối vì nó biểu
thị hành động xảy ra sau hành động ‘said’ (đã nói), tức là thể hiện mối quan hệ giữa
35. hai hành động trong phát ngôn, chứ không phải là mối quan hệ giữa thời gian xảy ra
hành động và thời điểm nói.
7. Phạm trù thức
- Cũng như ý nghĩa từ vựng, ý nghĩa ngữ pháp phải được thể hiện ra bằng những
hình thức nhất định. Có điều, mỗi loại ý nghĩa tìm cho mình một loại phương tiện biểu
hiện riêng: Đối với việc biểu đạt ý nghĩa từ vựng, phương tiện ấy là phương tiện từ
vựng. Còn phương tiện thích hợp để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là phương tiện ngữ
pháp.
Ví dụ: Ý nghĩa từ vựng chỉ "cái bút", "quyển sách"... trong tiếng Anh được thể
hiện bằng những từ tương ứng; trong khi đó, ý nghĩa ngữ pháp "số nhiều" của các từ
này thì được thể hiện bằng phụ tố s, và ý nghĩa ngữ pháp "số ít" thì được thể hiện bằng
phụ tố zero.
- Phương thức phụ tố thường được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ Nga,
Anh, Pháp, Đức.
Ví dụ: Trong tiếng Anh: Từ căn tố NATIONAL (nghĩa là quốc gia) thêm vào hậu
tố -AL ta có tính từ NATIONAL (thuộc về quốc gia), thêm hậu tố -IST vào sau tính từ
này ta có danh từ NATIONALIST (người theo chủ nghĩa quốc gia). Thêm hậu tố -
ISM vào sau tính từ ta có từ NATIONALISM (chủ nghĩa quốc gia). Từ các từ vừa
được cấu tạo thêm tiền tố INTER- ta có các từ tương ứng là INTERNATIONAL
(thuộc quốc tế), INTERNATIONALIST (người theo chủ nghĩa quốc tế) và
INTERNATONALISM (chủ nghĩa quốc tế)
+ Lặp toàn bộ một tính từ:
Ví dụ:
Vui (Mức độ bình thường) - vui vui ( mức độ thấp)
Thích (Mức độ bình thường) - Thích thích (mức độ thấp)
+ Lặp một bộ phận của danh từ trong tiếng Iiakano (ở Philippin) để biểu thị số
nhiều:
Ví dụ:
Talon (cánh đồng) – Taltalon (Những cánh đồng)
3. Phạm trù cách
36. - Thời là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị quan hệ giữa hành động với thời
điểm phát ngôn với một thời điểm nhất định nêu ra trong lời nói.
- Khi phạm trù thời biểu thị quan hệ giữa hành động với thời điểm phát ngôn, ta
gọi đó là thời tuyệt đối. Trên đại thể, các ngôn ngữ có phạm trù thời thường phân biệt
ba thời là: thời quá khứ, thời hiện tại, thời tương lai.
- Việc phân biệt như vậy nhưng phản ánh sự phân chia thời gian trong nhận thức
thực tại của con người hơn là trong sự thể hiện ngôn ngữ.
- Trong thực tế, ngoài thời tuyệt đối, các ngôn ngữ còn phân biệt các thời tương
đối
- Các phương thức ngữ pháp của phép lặp:
+ Lặp toàn bộ một danh từ:
Ví dụ:
Người (Số ít) – Người người (số nhiều)
Đêm (số ít) – Đêm đêm (số nhiều)
+ Lặp toàn bộ một động từ:
Ví dụ:
Lắc (Một hành động) – Lắc lắc (Nhiều hành động)
Cười (Một hành động) - Cười cười (Nhiều hành động
Ý nghĩa riêng của từng từ là ý nghĩa từ vựng
Ý nghĩa riêng của từng câu cũng thuộc phạm trù ý nghĩa từ vựng vì nó do ý nghĩa
từ vựng của các từ trong câu trực tiếp tạo nên.
- Một dạng thức không thể đồng thời diễn đạt những ý nghĩa đối lập nhau trong
cùng một phạm trù ngữ pháp
Ví dụ:
Trong tiếng Anh:
take (lấy) – took (đã lấy)
goose (con ngỗng) – geese (các con ngỗng)
foot (bàn chân) – feet (các bàn chân)
Trong tiếng Đức:
Vater (bố) – Vọter (các ông bố)
Nacht (đêm) – Nọcht (các đêm)
37. Ofen (lò sưởi) – ệfen (các lò sưởi)
Tuy nhiên trong tiếng Ả rập, đây là phương thức ngữ pháp khá điển hình.
- Ý nghĩa lâm thời: Là loại ý nghĩa chỉ xuất hiện ở một số dạng thức nhất định của
đơn vị như: Các ý nghĩa "chủ thể", "đối tượng", "số ít", "số nhiều"... của danh từ; "thời
hiện tại", "thời quá khứ", "thời tương lai" của động từ...
6. Phạm trù thể
2. Ý nghĩa thường trực - Ý nghĩa lâm thời
- Thể là phạm trù ngữ pháp của động từ biểu thị cấu trúc thời gian bên trong của
hoạt động với tính chất là quá trình có khởi đầu, tiếp diễn, kết thúc.
- Ý nghĩa thường trực: Là loại ý nghĩa ngữ pháp luôn luôn đi kèm ý nghĩa từ vựng,
có mặt trong mọi dạng thức của đơn vị.
Ví dụ: Ý nghĩa "sự vật" của mọi danh từ trong các ngôn ngữ khác nhau; ý nghĩa
"giống đực", "giống cái" của danh từ tiếng Nga, tiếng Pháp...
- Thức điều kiện hay giả định:
+ Thức giả định hiện tại: Ví dụ: thức giả định hiện tại của động từ ‘aller’ (đi) là
‘que j’aille’, ‘que tu ailles’, và
+ Thức giả định quá khứ: Chẳng hạn thức giả định quá khứ của động từ ‘aller’ đã
dẫn ra ở trên là: ‘que j’allasse’, ‘que tu allasses’, v.v… hay như trong tiếng Anh, thức
điều kiện của động từ ‘can’(có thể) là ‘could’ của ‘be’ là ‘would’.
Kết luận: Từ những điều trên ta có thể định nghĩa phạm trù ngữ pháp như sau:
Phạm trù ngữ pháp là một thể thống nhất của những ý nghĩa ngữ pháp đối lập
nhau, được thể hiện ra ở những dạng thực đối lập nhau.
Ví dụ: Trong tiếng Nga, động từ ‘pixat’’ (viết) là động từ không hoàn thành, do
vậy nó luôn luôn biểu thị hành động hay hoạt động đang được khai triển, bất luận
hành động hay hoạt động đó diễn ra trong quá khứ, hiện tại hay trong tương lai, so
sánh:’ ja pisu’ (tôi đang viết), ‘ja pixal’ (tôi đã viết, nhưng chưa xong), ‘ja budu pixat’’
(tôi sẽ viết, nhưng không biết kết quả
+ Thể hoàn thành
Ví dụ: Động từ ‘napixat’’ (viết) của tiếng Nga là động từ thể hoàn thành, do đó nó
luôn luôn biểu thị hành động đã được thực hiện xong, cho dù hành động này diễn ra
38. trong quá khứ hay tương lai, so sánh: ‘ja napixal’ (tôi đã viết xong), ‘ja napisu’ (tôi sẽ
viết xong).
8. Phạm trù dạng
- Ý nghĩa quan hệ
- Ý nghĩa tự thân thường trực
- Ý nghĩa tự thân không thường trực
- Hư từ không có chức năng định danh, không có khả năng độc lập làm thành
phần câu, dùng để biểu thị các quan hệ ngữ nghĩa - cú pháp khác nhau giữa các thực
từ. (Nguyễn Như Ý chủ biên. "Từ điển giải thích thuật ngữ ngôn ngữ học". Nxb Giáo
dục, Hà Nội, 1996. Tr.123)
Hư từ dùng để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp và không có ý nghĩa từ vị. (Nguyễn Văn
Tu. "Khái luận ngôn ngữ học". Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1960. Tr.196)
4. Phạm trù ngôi
2. Phạm trù giống
Có nhiều hướng phân loại ý nghĩa ngữ pháp:
1. Ý nghĩa quan hệ – Ý nghĩa tự thân
- Ngôi là phạm trù ngữ pháp của động từ, biểu thị vai giao tiếp của chủ thể hoạt
động.
- Trong các ngôn ngữ có phạm trù ngôi như tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Pháp,
ngôi của động từ được thể hiện bằng phụ tố, bằng trợ động từ hoặc bằng phụ tố kết
hợp với trợ động từ.
- Động từ tiếng Việt không có phạm trù ngôi. Dù biểu thị hành động của vai giao
tiếp nào, chúng cũng giữ nguyên hình thức ngữ âm như trong từ điển.
- Trong khi đó thì ở một số ngôn ngữ khác, số lượng các dạng thức của động từ có
thể ít hơn.
Ví dụ: Trong tiếng Anh: Động từ ‘read’ (đọc) chỉ có 2 dạng thức ngôi khác nhau:
‘read’ (chung cho các ngôi thứ nhất, thứ hai và thứ ba số nhiều và ‘reads’ (dùng cho
ngôi thứ ba số ít)
- Hư từ - là những từ - quan hệ - tuy không làm thành phần của câu nhưng rất cần
thiết cho việc xây dựng câu. (Đỗ Hữu Châu. "Giáo trình Việt ngữ". Tập 2 - Từ hội học.
Nxb Giáo dục, Hà Nội, 1962. Tr.20)
39. 8. Phương thức ngữ điệu
- Ngữ điệu được coi là một phương thức ngữ pháp khi người ta sử dụng nó để
biểu thị các ý nghĩa tình thái của câu như “tường thuật”, “nghi vấn”, “khẳng định”,
“ phủ định”…
- Trong những ngôn ngữ có thanh điệu như tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái,…
không có sự hạ giọng hay lên giọng rõ rệt vì có thể làm thay đổi vỏ ngữ âm của từ, tạo
một ấn tượng không tốt.
II - Các loại ý nghĩa ngữ pháp
2. Ý nghĩa ngữ pháp
- Cách là phạm trù ngữ pháp của danh từ, biểu thị mối quan hệ ngữ pháp giữa
danh từ với các từ khác trong cụm từ hoặc trong câu.
-Cách thường được thể hiện bằng phụ tố hoặc bằng phụ tố kết hợp với những
phương tiện ngữ pháp khác như hư từ, trật tự từ, trọng âm.
Tiếng Việt sử dụng trật tự của các từ, song trong nhiều ngôn ngữ (như tiếng Nga,
tiếng Séc, tiếng Ba Lan), người ta lại sử dụng sự biến đổi hình thái của các từ, và do
vậy, trật tự của các từ ở những ngôn ngữ này không nhất thiết phải nói lên chức năng
ngữ pháp của chúng.
Ví dụ:
- "Bạn có muốn đI xem phim Bệnh Viện Ma với tôi không?"
- "Ai đi?"
- Ngoài ra trong Tiếng Việt, ta còn gặp hiện tượng phát âm kéo dài một từ để biểu
thị ý nghĩa phủ định.
Ví dụ: Bạn đẹp… ẹp…ẹp…ẹp!
I - Ý nghĩa ngữ pháp là gì?
Ví dụ: Trong tiếng Nga: Câu “xtud’ent txitajet knigu” (sinh viên đọc sách), có thể
đổi thành “knigu txitajet xtud’ent” mà ý nghĩa cơ bản của nó vẫn không thay đổi. Đó
là vì dạng thức của từ ‘xtudent’ (dạng từ điển) luôn luôn cho ta biết rằng nó giữ vai trò
chủ thể của hoạt động (và do đó nó là chủ ngữ), cho dù nó đứng ở đầu, ở giữa hay ở
cuối câu cũng vậy
- Số lượng cách trong các ngôn ngữ không giống nhau.
- Mỗi cách có thể có một hay nhiều nghĩa.
40. - Cách của danh từ có liên quan đến chức năng cú pháp của từ, nhưng không trùng
với chức năng cú pháp. Hai từ ở cùng một cách có thể đảm nhiệm những chức năng
khác hẳn nhau.
II - Các phạm trù ngữ pháp phổ biến
Là ý nghĩa chung của hàng loạt từ, hàng loạt câu, ý nghĩa ngữ pháp có tính khái
quát hoá cao hơn ý nghĩa từ vựng:
1. Phạm trù số
- Những trường hợp Chủ ngữ đứng sau Vị ngữ:
+ Nếu Vị ngữ là ngoại động từ thì giữa Vị ngữ với Chủ ngữ đứng sau cần có thêm
từ "là"
Ví dụ: Sinh ra cái mặt tôi là giời
+ Nếu Vị ngữ là nội động từ thì trừ một số trường hợp đặc biệt, kiểu câu có chủ
ngữ đứng sao Vị ngữ cần được mở đầu bằng một trạng ngữ.
Ví dụ: Từ đằng cuối bãi tiến lại hai cậu bé
- Có 3 phạm trù số tương ứng với ba từ loại khác nhau:
+ Phạm trù số của danh từ biểu thị số lượng của sự vật.
+ Phạm trù số của tính từ biểu thị mối quan hệ giữa tính chất diễn tả ở tính từ với
một hay nhiều sự vật.
+ Phạm trù số của động từ biểu thị mối quan hệ giữa hoạt động, trạng thái diễn tả
ở động từ một hay nhiều sự vật.
C - PHẠM TRÙ NGỮ PHÁP
1. Phương thức phụ tố:
- Phụ tố có thể được sử dụng để bổ sung ý nghĩa từ vựng cho chính tố, nhằm tạo
nên một từ mới. Nó có thể được sử dụng để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp của từ.
- Căn tố ‘work-‘ là hình vị mang ý nghĩa từ vựng, phụ tố ‘-er’ vừa có ý nghĩa từ
vựng vừa có ý nghĩa ngữ pháp và được sử dụng để cấu tạo từ mới.
- Trong tiếng Pháp antinational (phản dân tộc), kèm theo chính tố nation (dân tộc)
có hai phụ tố là tiền tố anti- (phản, chống) và hậu tố -al (biểu thị tính chất, giống đực,
số ít). Ý nghĩa mà tiền tố anti- biểu thị là ý nghĩa từ vựng. Còn ý nghĩa mà hậu tố -al
biểu thị là ý nghĩa ngữ pháp.
41. CẢM ƠN THẦY VÀ CÁC BẠN ĐÃ LẮNG NGHE BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA
NHÓM!
Không chỉ từ vựng mà cả ngữ pháp cũng quan tâm đến ý nghĩa. Nếu như từ vựng
quan tâm đến ý nghĩ của sự vật, của từ thì ngữ pháp lại quan tâm đến một kiểu ý nghĩa
khác: Ý nghĩa phạm trù
Ví dụ: - 3 từ cat, teacher, table đều có ý nghĩa chung là "sự vật" và "số ít"...
- "Bạn khỏe không?"; "Bạn tên gì?"
-> Câu nghi vấn
Loại ý nghĩa chung bao trùm lên một loạt đơn vị ngôn ngữ gọi là ý nghĩa ngữ
pháp.
7. Phương thức trật tự từ
- Trong tiếng Việt, tiếng Hán, tiếng Thái,… Trật tự từ thường biểu thị các ý nghĩa
quan hệ của từ như “chủ ngữ”, “ bổ ngữ”, “chủ thể của hoạt động”
Ví dụ: Con yêu mẹ
* Lưu ý: Không nên đơn giản hóa hoặc tuyệt đối hóa các các quy tắc về trật tự từ.
Không có một ngôn ngữ nào mà ở đó trật tự từ là hoàn toàn cố định. Nguợc lại, cũng
Không có một ngôn ngữ nào mà ở đó trật tự từ là hoàn toàn tự do.
II - Các phương thức ngữ pháp phổ biến
I - Phương thức ngữ pháp là gì?
Chương 6:
NGỮ PHÁP
CHÀO MỪNG THẦY VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI BÀI THUYẾT TRÌNH CỦA
NHÓM 6
I - Phạm trù ngữ pháp là gì?
B - PHƯƠNG THỨC NGỮ PHÁP
+ Dạng bị động của động từ được sử dụng khi chủ ngữ ngữ pháp và chủ thể của
hành động không trùng nhau: chủ ngữ ngữ pháp là đối tượng chịu tác động của hành
động do một chủ thể khác gây ra.
Ví dụ: Trong ví dụ đã dẫn ở trên, nếu ta muốn thể hiện chủ ngữ ngữ pháp (Nam)
là đối tượng chịu sự tác động của hành động do chủ thể (teacher) gây ra thì ta có thể
42. biến đổi động từ ‘call’ sang dạng bị động và khi ấy ta có câu sau: “Nam was called by
the teacher” (Nam đã được thầy giáo gọi).
Môn: Dẫn luận
NGÔN NGỮ HỌC