1. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 1
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỒ TIÊU
1.1. Giá trị và tác dụng của hồ tiêu
Hồ tiêu là một loại dây leo, thân dài, nhẵn không mang lông, bám vào
các cây khác bằng rễ. Thân mọc cuốn, mang lá mọc cách. Lá như lá trầu
không, nhưng dài và thuôn hơn. Hồ tiêu cũng rất giàu vitamin C, thậm chí còn
nhiều hơn cả cà chua. Một nửa cốc hồ tiêu xanh, vàng hay đỏ sẽ cung cấp tới
hơn 230% nhu cầucanxi 1 ngày/1 người.
Trong tiêu có 1,2-2% tinh dầu, 5-9% piperin và 2,2-6% chanvixin.
Piperin và chanvixin là 2 loại ankaloit có vị cay hắc làm cho tiêu có vị cay.
Trong tiêu còn có 8% chất béo, 36% tinh bột và 4% tro. Thường dùng hạt tiêu
đã rang chín, thơm cay làm gia vị. Tiêu thơm, cay nồng và kích thích tiêu hoá,
có tác dụng chữa một số bệnh.
Hạt tiêu cũng rất giàu chất chống oxy hóa, chẳng hạn như beta
carotene, giúp tăng cường hệ miễn dịch và ngăn ngừa sự hủy hoại các tế bào,
gây ra các căn bệnh ung thư và tim mạch. Do đó, nó rất được ưa chuộng. Hiện
tại thị trường tại ĐắkLắk - Gia Lai giá thu mua hạt tiêu của các đại lý (thường
thu mua hàng tấn hạt tiêu) vào khoảng 140.000 vnđ/kg cho loại tiêu đen xô
(tiêu chưa qua chế biến, sàng lọc). Nếu tiêu đã được qua sàng lọc và loại bỏ
những tạp chất thì giá tăng thêm từ 15.000 – 20.000 vnđ/kg.
1.2. Đặc điểm sinh học của cây tiêu
2. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 2
1.2.1. Rễ: có 4 loại rễ chính.
a. Rễ cọc:
Rễ cọc chỉ có khi trồng tiêu bằng hạt. Sau khi gieo phôi hạt phát triển
đâm sâu vào đất, có thể ăn sâu 2 – 2,5 m, nhiệm vụ chính là hút nước.
b. Rễ cái:
Rễ cái phát triển từ hom tiêu (nếu trồng bằng hom), mỗi hom có từ 3 – 6
rễ cái, nhiệm vụ chính là hút nước, chống hạn cho tiêu trong mùa nắng, sau 1
năm trồng rễ cái có thể ăn sâu tới 2m.
c. Rễ phụ (rễ con):
Rễ phụ mọc ra từ các rễ cái và mọc thành từng chùm mang nhiều lông
hút, tập trung nhiều ở độ sâu 15 – 40 cm. Nhiệm vụ chính là hút nước và dưỡng
chất để nuôi cả nọc tiêu, đây là loại rễ quan trọng nhất của tiêu trong sinh trưởng
và phát triển.
d. Rễ bám (rễ khí sinh, rễ thằn lằn):
Rễ này mọc từ các đốt của thân chính hoặc cành của cây tiêu, bám vào
nọc, vách đá. Nhiệm vụ giữ cây tiêu vững chắc và việc hấp thụ thì chủ yếu là
thẩm thấu (hấp thụ yếu).
Tóm lại đối với cây tiêu rễ ở dưới đất quan trọng hơn rễ ở trên không.
Trongđấthệ thốngrễ quantrọng ở độ sâutốiđa là 60 cm, tập trung ở tầng
đất mặt 0 -30 cm, nên tạo điều kiện tầng đất này thuận lợi cho rễ tiêu phát triển.
1.2.2. Thân
Tiêu thuộc loại thân bò, là loại thân tăng trưởng nhanh nhất có thể 5 – 7
cm/ngày.
3. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 3
Cấu tạo thân gồm nhiều bó mạch libe mộc có kích thước khá lớn, nên có
khả năng vận chuyển nước, muối khoáng từ đất lên thân rất mạnh. Do vậy, khi
thiếu nước hoặc bị vấn đề gì khác thì dây tiêu héo rất nhanh.
Cây tiêu phản ứng rất nhanh với nước, phân bón nên khả năng hồi phục
hoặc chết cũng rất nhanh.
Thân tiêu có màu đỏ nhạt (non) đến nâu xám, nâu xanh, xanh lá cây đậm
(lúc lá lớn). Khi cây già hóa mộc thì màu nâu sẫm. Nếu không bấm ngọn thì có
thể mọc dài 10 m.
1.2.3. Cành: Có 3 loại cành
a. Cành vượt (cành tượt):
Mọc ra từ các mầm nách lá ở những cây tiêu nhỏ hơn 1 tuổi và mọc thẳng hợp
với
thân chính 1 góc nhỏ hơn 450. Cành này phát triển rất mạnh, nếu dùng làm hom
để giâm cành thì cho cây tiêu chậm ra hoa hơn cành mang trái nhưng tuổi thọ
kéo dài hơn (20 – 30 năm).
Trong trồng trọt ứng dụng cành tượt như sau:
- Đối với cây nhỏ hơn 1 tuổi: bấm ngọn thân chính để kích thích cành
tượt nhằm tạo tán tiêu.
- Khi cây lớn (cho trái): tỉa bỏ những cành tượt để hạn chế cạnh tranh
dinh dưỡng với cành trái.
b. Nhánh ác (cành trái):
Là những cành mang trái mọc ra từ các mầm của nách lá ở gần ngọn của
thân chính ở những cây tiêu lớn hơn 1 tuổi, góc độ phân cành > 450.
Cành này ngắn hơn cành tượt, lóng ngắn, khúc khuỷu và thường mọc
cành cấp hai, nếu lấy cành này nhân giống thì rất mau cho trái (vì tuổi sinh lý
già) nhưng tuổi thọ ngắn, mau cỗi, năng suất thấp, cây con phát triển chậm và
4. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 4
cây không leo, không bò bám. Trong sản xuất người ta thường trồng khoảng
10% số choái loại này để có sản phẩm bán sớm.
c. Dây lươn:
Mọc ở phần gần mặt đất từ những mầm nách lá, xu hướng bò trên mặt
đất, nó mọc dài ra, nhỏ hơn, lóng rất dài làm tiêu hao chất dinh dưỡng của thân
chính và nhánh ác. Trong sản xuất thường người ta cắt bỏ nó đi và được dùng
làm hom giâm cành, cành giâm của nó có tỉ lệ sống thấp, chậm ra hoa (4 năm
sau mới có hoa), tuổi thọ cao, năng suất cao. Nếu không có thân chính và cành
vượt thì không nên dùng nhánh ác mà nên dùng dây lươn để làm cành giâm.
1.2.4. Lá
Lá tiêu thuộc lá đơn, hình trái tim, mọc cách. Cuống lá dài 2 – 3 cm,
phiến lá dài 10 – 25 cm, rộng 5 – 10 cm tùy thuộc vào giống.
Lá cũng là bộ phận để nhận diện giống, trên phiến lá có 5 gân lá hình
lông chim, mặt trên bóng láng và xanh đậm hơn mặt dưới, tùy thuộc vào điều
kiện thời tiết và chế độ chăm sóc, giống.
1.2.5. Hoa, trái, hột
a. Hoa
Hoa mọc thành từng gié treo lủng lẳng trên cành quả hoặc nhánh ác. Một
gié dài khoảng 7 – 12 cm, trung bình có từ 20 – 60 hoa trên gié, sắp xếp theo
hình xoắn ốc, dưới mỗi hoa có 1 lá bắc nhỏ nhưng rụng rất sớm khó thấy. Hoa
tiêu có thể lưỡng hoặc đơn tính và có thể đồng chu, dị chu hoặc tạp hoa.
Hoa tiêu không có bao hoa, không có đài và có màu vàng hoặc xanh nhạt
gồm có 3 nhánh hoa, 2 – 4 nhị đực, bao phấn có 2 ngăn, hạt phấn tròn và rất
nhỏ, đời sống rất ngắn khoảng 2 – 3 ngày. Bộ nhụy cái gồm: bầu noãn có 1 ngăn
và chứa 1 túi noãn (tiêu chỉ có 1 hạt).
5. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 5
Từ khi xuất hiện gié đến khi hoa nở đầy đủ khoảng 29 – 30 ngày. Sự thụ
phấn của hoa không phụ thuộc vào gió, mưa hoặc côn trùng mà phấn của hoa
trên thụ hoa dưới của một gié (geotonogamy).
Sự thụ phấn của hoa phụ thuộc rất lớn bởi ẩm độ không khí, ẩm độ đất.
Đây là điều cần lưu ý cho việc tưới nước cho vùng trồng tiêu ở miền Đông Nam
bộ (chú ý: ngoài việc tưới gốc còn tưới phun để tăng ẩm độ không khí).
b. Trái
Trái tiêu chỉ mang 1 hột có dạng hình cầu, đường kính 4 – 8 mm; thay
đổi tùy giống, điều kiện sinh thái và chăm sóc. Thời gian từ lúc hoa nở đến trái
chín kéo dài 7 – 10 tháng, chia ra các giai đoạn:
- Hoa xuất hiện và thụ phấn: 1 – 1,5 tháng.
- Thụ phấn đến trái phát triển tối đa: là 3 – 4,5 tháng, là giai đoạn cần
nhiều nước nhất.
- Trái phát triển tối đa đến trái chín: 2 – 3 tháng.
Ở miền nam trái chín tập trung vào khoảng tháng 1 – 2 trong năm có thể
kéo dài tháng 4 – 5 (do xuất hiện hoa trễ).
c. Hột tiêu
Cấu tạo bởi 2 lớp, bên ngoài gồm có vỏ hạt và bên trong chứa phôi nhũ
và các phôi (đây là bộ phận tiêu dùng).
1.3. Phân bố của cây tiêu
Nguồn gốc: Tây Nam Ấn Độ nằm ở vùng Ghats và Assam, mọc hoang
trong rừng (đây là vùng nhiệt đới ẩm) được người Ấn Độ phát hiện, sử dụng đầu
tiên và cho rằng việc phát hiện này là rất quý giá vì hạt tiêu có thể dùng làm lễ
vật triều cống hoặc bồi thường chiến tranh.
Đến đầu thế kỷ 13 cây tiêu mới được trồng rộng rãi và sử dụng trong bữa
ăn hàng ngày.
6. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 6
Từ Ấn Độ sau đó được trồng lan rộng các nước vùng Nam Á, Đông Nam
Á (Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Srilanka, Campuchia, Việt Nam, Lào …).
Các vùng có tiềm năng phát triển tiêu ở Việt Nam:
+ Đông nam bộ: tốt nhất là vùng đất đỏ bazan: Lộc Ninh, Bình Long
(Bình Phước), Bà Rịa, Xuân Lộc (Long Khánh). Do đất đỏ có cơ cấu cụm, thông
thoáng, dinh dưỡng cao, năng suất ở đất đỏ 2 - 3 hoặc đến 8 - 10 - 12 kg/nọc.
Đất xám miền Đông thường phải tưới nhiều nước hoặc chọn nơi có mực
thủy cấp cao.
+ Tây nguyên: Lâm Đồng (Di Linh, Bảo Lộc, Đa Hoai), Đăk lăk, Pleiku,
Buôn Ma Thuột. Khả năng phát triển tiêu lớn nhờ đất đỏ, đất vàng đỏ nhưng
hiện đang tranh chấp với cà phê, cao su.
+ Miền Trung: Khe Sanh (Quảng Trị), Tiên Phước (đang tranh chấp với
dâu tằm)…
+ Kiên Giang: Hà Tiên (vùng khởi đầu: Tô Châu, Thạch Động), Phú
Quốc … nếu bón nhiều phân hữu cơ có thể đạt 10 - 15 kg/nọc/năm.
+ Đồng bằng sông Cửu Long: phát triển từ năm 1984 - 1985 trở lại đây,
chủ yếu vườn nhà (nọc sống) mang tính chất gia đình, phải bồi mương cao trắc
diện ở nơi trồng tiêu.
1.4. Tình hình trồng hồ tiêu ở Việt Nam hiện nay và tìm thị trường cho
cây hồ tiêu
1.4.1. Trên thế giới
Thông thường Việt Nam và Ấn Độ có vai trò ngang nhau, nhưng vài năm
gần đây, người dân Ấn Độ không còn mặn mà với cây tiêu bởi cho thu nhập
thấp.
Trong số các quốc gia trồng tiêu chính trên thế giới thì Indonesia, Trung Quốc
7. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 7
và Brazil dành hầu hết cho tiêu thụ nội địa là chính, thế giới trông chờ vào
lượng tiêu của 2 nhà xuất khẩu lớn là Ấn Độ và Việt Nam.
Theo dự báo của các nhà phân tích của Reuters, sản lượng hạt tiêu
thế giới năm nay sẽ chỉ đạt 257.000 tấn, so với 290.700 năm ngoái. Dự trữ gối
vụ còn lại khoảng 40.000 tấn, đưa tổng cung lên mức 297.000 tấn. Trong khi đó,
tổng tiêu thụ năm nay sẽ tăng khoảng 5% so với mức tiêu thụ 320.000 tấn của
năm 2010, tức thế giới thiếu hụt tới 33.000 – 35.000 tấn hạt tiêu.
Hiệp hội Hồ Tiêu Việt Nam (VPA) hồi đầu năm cũng dự báo, thế
giới thiếu hạt tiêu, nông dân Việt Nam hưởng lợi. Bởi vì sản lượng của Việt
Nam không giảm sút, nhất là qui mô trồng có tính công nghiệp cao hơn. Và do
năm nay các nước sản xuất hạt tiêu chủ chốt bị mất mùa, trong bối cảnh nhu cầu
tiêu thụ ngày càng gia tăng, nên thế giới chỉ còn trông chờ vào hạt tiêu từ Việt
Nam.
Số liệu của Reuters còn cho biết, năm 2010 Việt Nam chiếm 47% thị phần xuất
khẩu hạt tiêu, giữ vị trí số 1 thế giới.
8. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 8
Theo thống kê của ngành Nông nghiệp, xuất khẩu hạt tiêu tháng 8 ước
đạt 15 ngàn tấn, kim ngạch đạt 91 triệu USD đưa khối lượng tiêu xuất khẩu 8
tháng lên con số 98 ngàn tấn với giá trị kim ngạch xuất khẩu 545 triệu USD,
tăng 6,5% về lượng và tăng tới 78,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
VPA dự kiến, năm 2011 Việt Nam sẽ xuất khẩu số lượng tương đương năm
2010, tiếp tục giữ vị trí số 1 thế giới về xuất khẩu hạt tiêu.
1.4.2. Ở Việt Nam
a. Sản lượng hồ tiêu của Việt Nam
Ở Việt Nam, cây tiêu mọc hoang được tìm thấy từ trước thế kỷ XVI,
nhưng đến thế kỷ XVII mới được đưa vào trồng (Chevalier, 1925). Đến cuối thế
kỷ XIX, hồ tiêu được trồng với diện tích tương đối khá ở Phú Quốc, Hòn Chồng
và Hà Tiên (Kiên Giang), chủ yếu do người Hoa gốc ở đảo Hải Nam di cư vào
lập nghiệp tại Hà Tiên. Cũng trong khoảng thời gian này và đầu thế kỷ XX, cây
tiêu theo chân các chủ đồn điền người Pháp phát 2 triển lên Bình Phước, Bà
Rịa-Vũng Tàu, Quảng Trị và Quảng Nam; cây tiêu chỉ mới được phát triển
nhiều ở Tây Nguyên sau năm 1975.
9. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 9
Sản lượng hồ tiêu tăng đều từ năm 2000 (36.000 tấn) đến 2006
(105.000 tấn) chủ yếu do tăng diện tích thu hoạch, trong khi năng suất tăng
không đáng kể, từ 2,20 tấn/ha lên 2,40 tấn/ha; sau đó sản lượng bắt đầu giao
động từ năm 2007 đến năm 2011, nguyên nhân chính là do dịch bệnh gây hại và
thời tiết không thuận lợi (Hình 2). Hệ thống canh tác hồ tiêu
Qui mô diện tích trồng tiêu bình quân ở nông hộ phần lớn trong
khoảng 0,2-0,7ha, trong đó ở Bình Phước diện tích bình quân/hộ là 0,6ha, Bà
Rịa-Vũng Tàu 0,4ha, Phú Quốc 0,4ha, Đăk Lăk khoảng 0,7ha và Quảng Trị
0,2ha. Hầu hết diện tích hồ tiêu được trồng thuần, chỉ một tỉ lệ nhỏ (1-2%) vườn
tiêu có trồng xen. Ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên, cây trồng xen trong vườn
tiêu chủ yếu là cà-phê, nhất là những vườn tiêu trồng mới sau năm 1999, khi giá
cà-phê giảm xuống dưới mức giá thành sản xuất, thực tế đây là vườn tiêu trồng
xen vào vườn cà-phê. Ở hai vùng này, bên cạnh cây cà-phê, một số vườn tiêu có
trồng xen cây ăn quả như sầu riêng, xoài, một vài vườn tiêu trồng xen điều.
Trồng xen các cây trồng khác trong vườn tiêu là một hình thức đa dạng
hoá sản phẩm, giúp giảm thiểu rủi ro khi giá cả hồ tiêu biến động và hạn chế
mức độ thiệt hại do sâu bệnh trên cây hồ tiêu.
10. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 10
Khó khăn chính trong việc đa dạng hoá hệ thống sản xuất ở vùng trồng
tiêu là diện tích canh tác của nông hộ nhỏ, khoảng 1-2ha ở những hộ giàu và
khá, hộ nghèo chỉ khoảng 0,5ha. Hộ giàu và khá chiếm khoảng 40-60% ở Đông
Nam Bộ và Tây Nguyên, và chỉ khoảng 20-25% ở Duyên Hải Miền Trung.
Nhóm hộ nghèo gặp nhiều khó khăn trong
việc đa dạng hoá các loại hình sản xuất nông nghiệp.
Kết quả điều tra niên vụ 2008-2009 cho thấy các giống tiêu được trồng
nhiều ở Đông Nam Bộ chủ yếu là giống Vĩnh Linh, một diện tích nhỏ trồng
giống tiêu Sẻ, tiêu Trung, tiêu Ấn Độ, còn sót lại một vài vườn trồng giống Lada
Belangtoeng xen với các giống khác; ở Phú Quốc phần lớn diện tích trồng giống
tiêu Phú Quốc và giống tiêu Hà Tiên; ở khu vực Tây Nguyên phổ biến là giống
tiêu Vĩnh Linh, ở các vườn tiêu già còn một vài vườn trồng các giống Sẻ Mỡ, Sẻ
Lộc Ninh, tiêu Trung, tiêu Trâu, tiêu Tiên Sơn, Lada Belangtoeng, giống tiêu Ấn
Độ chỉ mới được đưa vào trồng thử trong vài năm gần đây; ở Quảng Trị chủ yếu
giống tiêu Vĩnh Linh và giống tiêu Sẻ (tiêu Cùa).
Năng suất bình quân của các giống tiêu biến động trong khoảng 2,35-
3,80 tấn/ha, trong đó giống có năng suất thấp nhất là giống tiêu Trâu, và giống
cho năng suất cao nhất là giống Vĩnh Linh, bình quân hơn 3 tấn/ha. Các giống
Sẻ Mỡ, Sẻ Lộc Ninh, tiêu Trung cho năng suất khá, bình quân 2,5-3,0 tấn/ha.
Hầu hết các giống hồ tiêu cho năng suất cao nhất ở năm thứ 4-7, sau đó năng
suất giảm khi vườn tiêu trên 9 năm tuổi. Giống Vĩnh Linh và giống Tieu Trung
có chất lượng hạt tiêu đen khá cao, tiêu sô thường đạt dung trọng trên 520 g/L.
b. Thương mại hồ tiêu
Việt Nam hiện đứng đầu thế giới về sản lượng hồ tiêu xuất khẩu, chiếm
tới 50% sản lượng tiêu xuất khẩu của toàn thế giới.
Số lượng, chất lượng, dạng sản phẩm, giá trị gia tăng, thời gian
sản phẩm nằm lại tại mỗi khâu tương tự nhau ở hầu hết các vùng sản xuất, tuy
11. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 11
có một vài khác biệt tùy theo điều kiện sản xuất và thị trường của từng vùng.
Đại lý thu mua thường có kho tồn trữ được 10-50 tấn tiêu, có phương tiện vận
chuyển hoặc hợp đồng phương tiện vận chuyển thường xuyên để chở tiêu đến
bán thẳng cho nhà máy chế biến hoặc doanh nghiệp kinh doanh-xuất khẩu hồ
tiêu. Hồ tiêu thu mua từ thương lái hoặc nông hộ, đại lý xử lý theo hai hướng:
hoặc bán thẳng cho doanh nghiệp/nhà máy chế biến, hoặc tiến hành sơ chế lại
sản phẩm, chủ yếu là phơi, sấy cho khô đều, đạt ẩm độ dưới 14% và làm sạch
tạp chất trước khi bán cho nhà máy/doanh nghiệp.
Một ít đại lý có vốn lớn, điều kiện kho bãi và mặt bằng, thay vì chỉ kinh
doanh tiêu đen còn tổ chức chế biến tiêu sọ/tiêu trắng, số lượng tiêu sọ/tiêu trắng
chế biến ở mỗi thời điểm tùy thuộc nhu cầu của các doanh nghiệp chế biến và
xuất khẩu. Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu hồ tiêu lớn đề có nhà máy chế
biến riêng, phần lớn các nhà máy chế biến đạt quy chuẩn thực hành chế biến tốt
(GMP), do đó sản phẩm tiêu xuất khẩu của Việt Nam đạt tiêu chuẩn mặt hàng
gia vị của các thị trường khó tính như Mỹ (ASTA), châu Âu (ESA) và Nhật Bản
(JSA).
Xuất khẩu hồ tiêu
Trên 95% lượng hồ tiêu sản xuất hàng năm dùng cho xuất khẩu, và
hồ tiêu Việt Nam được xuất khẩu sang hơn 80 nước và lãnh thổ. Việt Nam vẫn
còn xuất khẩu một lượng lớn hồ tiêu theo tiêu chuẩn FAQ (Fair Average
Quality). Tuy nhiên, điểm đáng lưu ý là tỉ lệ xuất khẩu tiêu trắng và tiêu đen
theo tiêu chuẩn ASTA ngày một tăng, trong năm 2011 tiêu trắng chiếm tỉ lệ 16
% (14.488 tấn) và tiêu xay 11% (13.420 tấn) trong tổng lượng tiêu xuất khẩu.
Lượng hồ tiêu xuất khẩu của Việt Nam trong năm 2011 là 118.416 tấn, cao hơn
so với dự kiến ban đầu (105.000 tấn) và cao hơn so với năm 2010 là 1.575 tấn
(6,9%), đạt kim ngạch xuất khẩu 693 triệu USD. Trong đó xuất sang thị trường
chính là châu Âu (39,7%), châu Á (33,5%), châu Mỹ và châu Đại Dương
(16,0%), và châu Phi (10,8%), phần còn lại xuất đi nơi khác. Cơ cấu thị trường
12. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 12
có thay đổi so với năm 2010, tỉ lệ xuất khẩu sang Bắc Mỹ, châu Âu và châu Phi
tăng, trong khi lượng xuất sang châu Á giảm. Giá xuất khẩu hồ tiêu Việt Nam
biến động khá nhiều trong năm 2011, tiêu đen 4.340-7122 USD/tấn và tiêu trắng
6.936-9.226 SD/tấn, vẫn còn thấp hơn tiêu cùng tiêu chuẩn của Malaysia,
Indonesia và Ấn Độ khoảng 200-250 USD/tấn.
Xuất khẩu đến hơn 80 quốc gia, vùng lãnh thổ
Theo báo cáo của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam (VPA) tại Hội nghị
phát triển hồ tiêu bền vững 2013, trong giai đoạn 2011-2013, ngành Hồ tiêu liên
tục tăng trưởng xuất khẩu (XK), từ sản lượng 118.416 tấn năm 2011 tăng lên
mức 125.000 tấn năm 2013, chiếm 50% sản lượng tiêu XK của toàn thế giới,
kim ngạch ước đạt 850 triệu USD. Tiêu Việt Nam hiện được XK đến hơn 80
quốc gia, vùng lãnh thổ với giá trung bình tiêu đen là 6.471 USD/tấn, tiêu trắng
8.911 USD/tấn.
Cả nước hiện có 13 nhà máy chế biến tiêu đạt tiêu chuẩn chất lượng
cao, tổng công suất trên 60.000 tấn năm, chủng loại bao bì đóng gói đa dạng,
thỏa mãn nhu cầu của các thị trường đòi hỏi chất lượng cao như Mỹ, Nhật Bản
và châu Âu.
Ngành tiêu Việt Nam hiện giữ vai trò điều tiết lưu thông, bình ổn giá
cả cho toàn thế giới, thu nhập và lợi nhuận chủ yếu thuộc về người trồng tiêu,
DN kinh doanh XK có hiệu quả.
“Dự báo năm 2014 tình hình sản xuất XK hồ tiêu tiếp tục ổn định về giá cả với
sản lượng 130.000 tấn và kim ngạch 900 triệu USD. Từ năm 2015 trở đi có thể
xuất hiện những khó khăn thách thức mới về cung cầu, giá cả. Dù trong hoàn
cảnh nào Việt Nam vẫn là nhà sản xuất XK hồ tiêu hàng đầu thế giới nếu có sự
thống nhất trong chuỗi cung ứng từ nông dân đến đại lý, DN cung ứng và cuối
cùng là DN XK, trong đó nông dân chi phối lượng bán ra và giá cả”, ông Đỗ Hà
Nam – Chủ tịch VPA cho biết.
13. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 13
Hướng đến bền vững
Theo VPA, các yếu tố giúp ngành hồ tiêu Việt Nam phát triển bền
vững trong thời gian tới là khả năng bình ổn giá của người nông dân và phát
triển diện tích hồ tiêu theo quy hoạch, hướng đến sản phẩm sạch. Theo đó, hiện
diện tích hồ tiêu đã đạt xấp xỉ 60.000 ha, vượt mức quy hoạch 50.000 ha của Bộ
NN & PTNN, vì vậy VPA khuyến cáo nông dân hạn chế mở rộng diện tích nơi
điều kiện tự nhiên không phù hợp. Chuyển từ phát triển về số lượng sang chất
lượng, nâng cao thị phần XK tiêu trắng, tiêu bột nhằm tăng giá trị sản phẩm, sản
xuất theo quy trình GAP xu hướng hữu cơ bền vững.
Đồng thời các DN XK hồ tiêu thực hiện tốt việc cập nhật thông tin về
giá cả và thương mại, phân tích tổng hợp dự báo cung cầu, giá cả thị trường, xây
dựng thương hiệu, xuất xứ địa lý, sớm đưa vào thực hiện từ sản xuất đến XK tạo
sự cạnh tranh mạnh mẽ.
Dưới góc độ DN, ông Lê Anh Tuấn – Giám đốc Công ty CP Giám định
và Chứng nhận hàng hóa Việt Nam cho rằng một vấn đề then chốt nữa là ngành
hồ tiêu cần đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua hạn chế đến mức thấp
nhất thuốc bảo vệ thực vật. Nguyên nhân là do trong năm 2013, VPA và các DN
XK hồ tiêu đã phải rất khó khăn khi giải quyết một thông tin không tốt cho tiêu
Việt Nam về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Do vậy, các cơ quan quản lý và
VPA cần phối hợp tổ chức một chương trình đánh giá toàn diện việc sử dụng và
dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trên mẫu tiêu Việt Nam. Việc này giúp cải tiến
kịp thời và củng cố uy tín cho hồ tiêu Việt Nam.
Nhiều nhà vườn và thương lái khẳng định, vụ mùa hạt tiêu vừa qua của Việt
Nam không như kỳ vọng, có một số vùng trồng hồ tiêu trọng điểm bị thất thu vì
sâu bệnh dịch hại.
14. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 14
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Ấn Độ loại MG1 đã chào bán giá
7.500 đô la/tấn cho thị trường EU và 7.600 đô la/tấn cho thị trường Mỹ (C&F).
Tiêu đen Indonesia loại BG1 chào ở mức 7.600 đô la/tấn ; tiêu đen Brazil loại
Bra1 ở mức 7.200 đô la/tấn ; tiêu đen Việt Nam loại 550 Gr/l-FAQ chào bán giá
7.200 đô la/tấn và loại 550 Gr/l-Asta chào bán giá 7.700 đô la/tấn (FOB)..
Năm nay, sự tăng giá hạt tiêu trên thế giới chủ yếu do nguồn cung eo
hẹp từ 2 nước sản xuất và xuất khẩu chính Việt Nam và Ấn Độ, khi kế hoạch
xuất khẩu sẽ giảm hơn 10% so với năm trước. Thêm vào đó Brazil và Indonesia
sản lượng đều giảm, lượng tồn kho gối đầu của năm trước để lại rất ít.
Do kinh tế phát triển, một số nông dân đã có của ăn của để. Họ đã bán hết
tiêu từ khi giá nằm ở giá 115.000 đồng/kg. Đến khi giá lên 130.000 đồng/kg và
qua nghe ngóng thông tin, dư luận về tình hình cung cầu hạt tiêu thế giới, họ
quyết định mua vào, tạo nên cơn sốt mới cho thị trường hạt tiêu khắp nơi.
Vì thế, bên ngoài giá xuất khẩu tăng, bên trong chính thương lái và
người dân địa phương trồng tiêu đẩy giá làm cho giá hạt tiêu tăng vọt, “đua với
giá vàng” như nhiều bài báo đã nói..
1.4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hôi và thách thức đối với ngành hàng hồ
tiêu Việt Nam
a. Điểm mạnh
- Việt Nam vươn lên là nước xuất khẩu hồ tiêu hàng đầu thế giới kể từ năm
2002 và tháng 3 năm 2005 Việt Nam là thành viên chính thức của IPC, đây là
thuận lợi trong việc hợp tác với các nước thành viên khác và cùng IPC giải
quyết những vấn đề liên quan đến cung/cầu, thị trường xuất khẩu và biến động
giá cả.
15. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 15
- Trong khoảng năm năm qua, thị trường nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam được mở
rộng, từ khoảng 40 nước và vùng lãnh thổ lên trên 90 như hiện nay, từ các thị
trường truyền thống và trung gian như Singapore và khối Đông Âu sang thị
trường nhiều tiềm năng như châu Âu, Bắc Mỹ, Trung Đông và gần đây là Nhật
bản.
- Năng suất hồ tiêu Việt Nam thuộc hàng cao nhất trong số các nước trồng và
xuất khẩu hồ tiêu ở châu Á và giá thành sản phẩm hồ tiêu Việt Nam tương đối
thấp hơn các nước trong khu vực.
b. Điểm yếu
- Hồ tiêu Việt Nam chưa có một thương hiệu nổi tiếng, người tiêu dùng trên thế
giới chưa quen nhiều với hồ tiêu Việt Nam nếu so sánh với tiêu Muntok của
Malaysia, tiêu Lampung của Indonesia, hoặc gần đây là tiêu Hải Nam của Trung
Quốc.
- Việt Nam vẫn còn xuất một tỉ lệ lớn tiêu cấp thấp (FAQ), chất lượng chưa thật
sự ổn định, chỉ khoảng 16% tiêu trắng và 25% tiêu đạt chuẩn ASTA, sản phâm
hồ tiêu xuất khẩu chưa đa dạng.
- Trong những năm gần đây, việc phát triển hồ tiêu do nông dân và địa phương
tự phát là chính, có qui hoạch chung cho cả nước nhưng chưa có qui hoạch cụ
thể cho từng vùng trồng tiêu.
c. Cơ hội
- Sau khi Việt Nam gia nhập IPC, vai trò của ngành hàng hồ tiêu Việt Nam
được nâng cao; về phần mình ngành hàng hồ tiêu Việt Nam đã tiếp thu nhiều
kiến thức và kinh nghiệm bổ ích trong trồng trọt, chế biến, cải thiện chất lượng
và đa dạng hoá sản phẩm, quảng bá và tiếp cận thị trường từ các nước khác.
- Người tiêu dùng trên thế giới ngày càng quen dần với hồ tiêu Việt Nam khi
lượng xuất khẩu trực tiếp đến thị trường tiêu thụ tăng thay vì xuất qua trung
gian.
16. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 16
- Nhà nước Việt Nam quan tâm nhiều đến chương trình xúc tiến thương mại của
VPA nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu; các nhà máy chế biến và doanh
nghiệp xuất khẩu tập trung đầu tư tiện nghi nhà xưởng và trang thiết bị để có sản
phẩm hồ tiêu đạt tiêu chuẩn cao hơn.
d. Thách thức
- Người tiêu dùng trên thế giới ngày càng quan tâm đến các tiêu chuẩn về chất
lượng, vệ sinh và an toàn thực phẩm, trong khi một tỉ lệ lớn hồ tiêu xuất khẩu
của Việt Nam còn ở cấp thấp và chất lượng không ổn định; hồ tiêu được sản
xuất, chế biến và tồn trữ theo qui trình và điều kiện chưa thật dự phù hợp.
- Cơ cấu giống hồ tiêu còn nghèo nàn, hầu hết giống đã nhập từ lâu, chỉ có một
số ít giống được trồng rộng rãi trong sản xuất, vì vậy rủi ro do bệnh khá cao, khi
bệnh phát triển thành dịch, có khả năng làm chết hoặc giảm tuổi thọ vườn tiêu.
- Qui trình kỹ thuật canh tác hồ tiêu phù hợp với từng vùng sinh thái chưa được
phổ biến và ứng dụng rộng rãi trong sản xuất, phần lớn nông dân vẫn canh tác
hồ tiêu theo kinh nghiệm của địa phương là chính.
17. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 17
CHƯƠNG II. KỸ THUẬT TRỒNG TIÊU VÀ VIỆC LỰA CHỌN DỰ ÁN
A. KỸ THUẬT TRỒNG TIÊU
2.1. Sơ đồ khối chu trình sản xuất tiêu
Sơ đồ 4.1 :Sơ đồ nội dung nghiên cứu các bước sản xuất tiêu.
2.2. Tìm hiểu kỹ thuật trồng và sản xuất tiêu
2.2.1. Kỹ thuật nhân giống.
Chọn dây đã già cứng cáp có nhiều mắt rễ khí sinh (rễ bám) thì cây sẽ phát
triển tốt hơn.
Nội dung
Kết luận và đề xuất ý kiến
Tìm hiểu kỹ thuật trồng và sản xuất
TIÊU
Kỹ thuật
trồng và
chăm sóc.
Thu hoạch
và bảo
quản
Kỹ thuật
sơ chế hạt
tiêu.
Kỹ thuật
nhân
giống.
Tìm hiểu
các thiết
bị công
trình phục
vụ sản
xuấttiêu.
Đánh
giá hiệu
quả sản
xuất
18. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 18
Cắt lấy khoảng 3-4 mắt, chiều dài tối ưu là 30-40 cm tùy vào khoảng cách của
mắt dây.
Cắt bỏ hết lá và tay phía dưới bầu đất ươm. Chừa 2/3 lá phần phía trên, cây sẽ
phát triển mạnh nhất. Thường ít khi nhân giống bằng lươn thòng, vì không có
mắt rễ khí sinh nên cây sẽ phát triển chậm hơn. Có khi cây con trồng leo lên tới
ngang ngực mà nhổ lên chỉ có vài cái rễ.
Dựa theo cách chọn hom giống mà ta phân ra làm hai loại là trồng bằng lươn
hay trồng bằng ác.
Trồng bằng lươn có nhược điểm là cây lâu ra trái hơn nhưng ưu điểm là cây
mạnh hơn và tuổi thọ sẽ cao hơn, cây hồ tiêu kinh doanh sẽ lâu suy hơn trồng
bằng ác
Trồng bằng ác lại mau cho ra trái nhưng cây nhanh già cỗi và sớm suy thoái.
Với phương pháp chăm sóc tốt, cho dù trồng lươn hay ác, hồ tiêu có thể kéo dài
tuổi thọ trên 35 năm.
Chuẩn bị bầu ươm kỹ càng bằng cách trộn xơ dừa, tro trấu và đất. Tỉ lệ
50% đất 25% xơ dừa và 25% tro trấu trộn đều với nhau. Dây hom được ngâm
vào dung dịch ra rễ cực mạnh trong 5 phút. Vườn ươm phải có sự chuẩn bị, có
che chắn cho cây phát triển mạnh. Khi cây đã phát triển mạnh rồi mới được đưa
đi trồng. Trước khi đem trồng phải tháo bỏ dàn che chắn, cho cây ra ánh sáng để
cây cứng cáp với chế độ ánh sáng tăng dần. Khi trồng, quan trọng nhất là hố đã
xử lý tốt để ngăn ngừa dịch bệnh. Phải bón lót đầy đủ phân chuồng hoai mục đã
xử lý với lượng 10kg/ hố. Thông thường hố có kích thước 40x40x40cm với đất
có tầng canh tác dày, rút nước tốt. Và hố có kích thước 50x50x50cm với đất khó
rút nước. Lượng phân chuồng thì cứ ngập 2/3 hố là tốt. Sau đó đảo trộn đều, để
tối thiểu 20 ngày sau mới xuống giống, hoặc để 1 tháng hay 1 tháng rưỡi cho
chắc ăn hơn. Khi xuống giống tiêu không còn sợ cháy rễ vì rễ non của tiêu rất dễ
bị tổn thương. Có thể bón lót thêm một tí lân cộng phân gà đã xử lý chuyên
19. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 19
dùng bón lót tiêu con. Tuy đào hố sâu vậy nhưng chỉ trồng cạn thôi, với độ
nghiêng chừng 700 so với mặt đất. Không nên dằn chặt đất quá, rễ sẽ kém phát
triển. Chỉ dằn gốc và gần mặt cho cây giống khỏi lay. Nếu dây tiêu dài thì nên
cột vào một cây giả (nọc phụ) cho tiêu leo lên cây giả trước. Khoảng cách giữa
cây tiêu và gốc cây (hoặc nọc) cho tiêu leo là 25 cm và trồng theo 1 hướng nhất
định, trồng như vậy sẽ dễ đôn tiêu.
Khi đôn tiêu thì nên khoanh 1 chỗ và 1 hướng cho ta dễ chăm sóc sau
này. Tuyệt đối không đôn vòng quanh gốc cây tiêu leo. Vì đôn như vậy sau này
rễ tiêu rất dể bị tổn thương khi ta phát cỏ, bón phân… Lưu ý hướng gió bão. Ví
dụ: Hướng gió thổi mạnh là từ tây sang đông thì trồng hướng đông đôn sang
hướng tây (ngược lại) để cây dễ leo, và khi leo sẽ ít bị tuột. Trồng 1 hướng thôi.
Chỉ nên đôn tiêu khi cây đã ra vài cặp tay cứng cáp. Nếu đôn quá non cây sẽ ra
lươn lại, phải mất công bấm đọt. Còn đôn quá già cây sẽ khó ra rễ và hay bị rầy
trắng tấn công. Phải xử lý sạch hết rầy trắng trước khi đôn.
2.2.2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây hồ tiêu.
a. Yêu cầu đất đai – khí hậu:
Đất đai: cây tiêu có thể mọc trên nhiều loại đất khác nhau, nhưng để sinh
trưởng phát triển tốt và lâu dài, đất trồng tiêu cần phải đảm bảo các yếu tố
:
- Đất dễ thoát nước, không bị úng, ngập.
- Tầng đất phải sâu, tốt nhất là 1 m trở lên.
- Mạch nước ngầm phải sâu, ít nhất là 70 cm.
- Đất có thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, tơi xốp, giàu mùn, không
chua.
Khí hậu: cây tiêu nguyên chủng mọc dưới tán cây rừng.
- Nhiệt độ thích hợp 22 – 28 0C, sinh trưởng bình thường từ 18 - 350C.
20. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 20
- Lượng mưa hằng năm từ 1250 – 2500 mm/năm trở lên, tốt nhất được phân
bố đều trong năm do hệ thống rễ ăn cạn, không chịu nổi với điều kiện khô hạn
kéo dài. Cần có 1 khoảng thời gian khô hạn ngắn để phân hóa mầm hoa (20 – 30
ngày).
- Ánh sáng: ưa ánh sáng tán xạ, do đó trong thời kỳ đầu, nhất là lúc mới trồng
cần che bóng cẩn thận. Giai đoạn ra hoa nuôi quả cây cần nhiều ánh sánh hơn,
có thể che bóng ít hoặc không che do cây trưởng thành có khả năng tự che bóng
cho nhau.
- Gió: cây tiêu yếu chịu gió, cần có hàng cây chắn gió
b. Giống
Giống tiêu: có nhiều giống tiêu như tiêu sẻ đất đỏ của vùng miền Đông Nam
bộ, tiêu Di Linh, tiêu Phú Quốc, tiêu Vĩnh Linh, tiêu Campuchia, tiêu
Ấn Độ,… Hiện nay giống tiêu lá to Vĩnh Linh (Lada belangtoeng) và tiêu Ấn
Độ đang được khuyến cáo trồng do sự sinh trưởng mạnh, chống chịu bệnh
chết nhanh khá, năng suất cao.
Chọn giống: chọn những bụi tiêu không bị sâu bệnh, sinh trưởng khỏe mạnh,
dưới 18 tháng tuổi để làm giống.
c. Nọc tiêu
Tiêu có thể leo lên nọc cây sốnghoặc nọc chết như gỗ, nọc gạch, nọc bê tông.
- Nọc cây sống: các loại cây đa niên tiêu đều leo bám được. Tuy nhiên để xây
dựng vườn tiêu, cần chọn những loại cây lớn nhanh, rễ ăn sâu vào lòng đất, ít rễ
ngang, ít tàn lá, dễ nhân giống, không thay vỏ như cây vong nem , cây lồng
mức, cây anh đào giả, cây keo dậu,…
- Nọc chết: nọc cây gỗ, có đường kính từ 8 cm trở lên, cao 3 – 5 m. Hiện nay,
vì cạn kiệt, người ta đúc nọc bằng bê tông cốt thép và dùng gạch để xây nọc. Do
dó giá thành của nọc bê tông và gạch lớn nên có thể chia làm 2 giai đoạn để đầu
21. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 21
tư: ban đầu nên đúc nọc bê tông hoặc nọc gạch ở độ cao 1,5 – 2 m, sau đó tiếp
tục đốt hoặc xây thêm cho đến độ cao 3,5 – 5 m tuỳ khả năng.
Nếu sử dụng nọc chết, khoảng cách trồng có thể là 2x2 m, 2x2,5 m, 2,5x2,5
m. Nọc gạch có đường kính trên 0,8 m, có thể trồng với khoảng cách 2,5x3 m
đến 3x3 m.
Nếu trồng toàn bộ nọc cây sống, khoảng cách trồng từ 2,5x3 m, bố trí theo
hướng đông – tây và rong tỉa cành trong mùa mưa.
Có thể trồng xen 1 hàng nọc sống 1 hàng nọc chết để giảm bớt chi phí và điều
hòa ánh sánh.
d. Trồng tiêu
Trước khi trồng từ 2 – 3 tuần, cần đào rãnh quanh nọc tiêu, cách mép
nọc tiêu từ 10 – 15 cm, sâu 40 – 50 cm, rộng 40 – 50 cm rồi bón lót phân chuồng
hoai (càng nhiều càng tốt) + 0,5 kg vôi + 0,5 kg Super lân trộn đề u với đất
mặt.
Khi trồng, đặt bầu tiêu cách nọc từ 15 – 20 cm, nghiêng 1 góc 45 –
600 hướng ngọn tiêu về gốc nọc, nọc cây sống thì trồng xa hơn một chút. Nén
chặt đất xung quanh bầu tiêu (hom tiêu) rồi che chắn cẩn thận, tránh gió lùa và
ánh sáng chiếu trực tiếp vào làm cháy lá, cháy dây. Nọc có đường kính nhỏ (<
20 cm) có thể trồng 3 – 4 hom. Nọc xây gạch, cứ 30 cm trồng 1 hom.
Thời vụ trồng tốt nhất là vào đầu mùa mưa, cây tiêu kịp lớn để chống
chịu được hạn vào đầu mùa khô.
e. Chăm sóc
Che bóng cho tiêu non: khi tiêu mới trồng cần dùng cỏ, rác, lá dừa,…
che tủ tránh nắng và gió làm tiêu mất nước và bị cháy nắng. Có thể che bằng
tấm liếp hoặc dàn che.
22. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 22
Trồng dặm: sau trồng 3 tuần, cần kiểm tra loại bỏ những hom chết và
trồng dặm kịp thời để cây kịp sinh trưởng đồng đều với những cây trồng
trước.
Làm cỏ xới xáo: làm cỏ sạch quanh gốc và giữa các hàng tiêu. Không xới
xáo trong gốc tiêu, xới cách gốc 50 – 60 cm. Mùa mưa cần tránh xới xáo
vì dễ làm tổn thương bộ rễ giúp mầm bệnh xâm nhập vào làm chết tiêu.,,
Xén tỉa tạo hình:
- Sau khi tiêu lên cao, cần dùng dây mềm (dây nhựa, nylon) buộc vào cây
nọc. Tráng dùng các loại dây chuối, dây rừng,… vì các dây này dễ bị mục làm
cho phần thân tiêu nơi buộc dây dễ bị mầm bệnh tấn công.
- Tiêu leo lên cao 60 – 80 cm mà vẫn chưa phát sinh cành ngang thì tiến hành
bấm ngọn hoặc đôn dây.
- Sử dụng cành vượt các cấp làm bộ khung thân chính đều đặn quanh nọc.
- Trong các năm 1 – 2 có thể có một số cành ác ra hoa cần xén bỏ để tập
trung dinh dưỡng cho bộ khung chính sinh trưởng mạnh.
Tủ gốc: Vào mùa khô dùng rơm rạ hoặc cỏ
khô tủ quanh gốc tiêu giúp giữ ẩm, giãn chu kỳ và giảm lượng nước tưới.
Đề phòng mối và cháy. Tủ cách gốc 10 – 20 cm.
Tưới nước và chống úng cho tiêu:
Trong mùa nắng cần tưới nước thường xuyên (không thừa nước), kết hợp
với các biện pháp che chắn, tủ gốc giữ ẩm cho tiêu. Trong thời kỳ kinh doanh,
việc tưới nước cho tiêu có khác hơn. Trong thời kỳ này, đặc biệt sau thu hoạch,
chỉ tưới cho tiêu khi thấy thật cần thiết, đủ cho cây sống, chịu đựng được mùa
khô hạn để bước vào mùa mưa. Nếu tưới nước quá nhiều, cây sẽ tiếp tục sinh
trưởng phát triển, các chùm quả phát sinh rải rác, tỷ lệ thụ phấn thấp làm giảm
sản lượng và gây trở ngại cho việc chăm sóc, thu hoạch.
23. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 23
- Cần đánh rãnh nước giữa 2 hàng tiêu trong mùa mưa để chống úng. Đây là
công việc hết sức quan trọng nhằm đảm bảo cho vườn tiêu tồn tại lâu dài.
Xén tỉa cây nọc sống:
- Cần xén tỉa cây nọc sống 2 – 3 lần trong mùa mưa để cây tiêu có đủ ánh
sáng.
- Trong mùa khô không nên xén tỉa, kết hợp với biện pháp tủ gốc tích cực
có thể tiết kiệm được lượng nước tưới quan trọng.
f. Bón phân:
Nhu cầu dinh dưỡng cho cây tiêu:
Nhu cầu dinh dưỡng của cây tiêu khá cao. từ năm thứ 3 sau trồng, cây cần
nhiều nhất là đạm, sau đó đến kali rồi mới đến lân, vôi, ma nhê và các chất
khoáng khác.Từ 1 năm đến 3 năm bón phân như sau:
Loại phân Năm 1 Năm 2 Năm 3
Urê (g)
Super lân (g).
KCl (g)
Vôi (g)
Phân chuồng (kg)
100 – 150
400 –500
100
500
15 –20
200 – 250
400 – 500
150 – 200
15 – 20
300 – 400
500
250 – 300
15 – 30
Cách bón:
- Lót (đầu mùa mưa): toàn bộ phân chuồng + vôi + 1/3 (urê + lân + kali).
- Giữa mùa mưa: 1/3 (urê + lân + kali).
- Cuối mùa mưa: 1/3 (urê + lân + kali).
24. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 24
Từ năm thứ 4 trở đi, cây tiêu đã cho thu hoạch, bón phân cho một nọc (kg)
như sau:
Giai
đoạn
Loại phân
Phân đầu
trâu
Nhu cầu
Urê
Super
lân
KCl Vôi
Phân
chuồng
Sau thu
hoạch
0,2 -0,25 0,3 -0,35 0,05 -0,1 0,5 15 - 30
0,5 - 0,6
CT1
P, N cao
Trước ra
hoa
0,05 -0,1 0,3 -0,35 0,05 -0,1
0,3 - 0,4
CT2
P cao
Tượng
hạt
0,15 -0,2 0,15 0,15
0,4 - 0,5
CT3
N, K cao;
P thấp
Nuôi
trái
0,15 -0,2 0,15 0,15
0,4 - 0,5
CT3
N, K cao;
P thấp
Tổng
cộng
0,55-0,75 0,9-1,0 0,4-0,5 0,5 15-30
Cách bón : Đào rãnh quanh nọc, cách nọc 0,5 –0,6 m, rộng 20 – 30 cm, sâu
10 – 15 cm, rải phân đều vào rãnh rồi lấp đất lại. Cố gắng hạn chế làm đứt rễ.
g. Sâu bệnh hại:
Đây là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến người trồng
tiêu. Bệnh chết nhanh cây tiêu do nấm Phythopthora palmivora gây hại là một
25. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 25
điểm hình. Chúng có thể hủy diệt một nọc tiêu, một vườn tiêu hay cả một vùng
trồng tiêu trong thời gian ngắn, gây thiệt hại to lớn đối với sản xuất.
Sâu hại:
Quan trọng nhất là loại rệp, gồm:
- Rệp muội: thường bám vào các lá non, ngọn non để chích hút
- Rệp xáp, rệp bông: bám vào đốt, thân, cành lá, đặc biệt là phần gốc rễ nằm
dưới mặt đất, chích hút làm cho cây kiệt quệ dinh dưỡng, đồng thời tạo vết
thương mở đường cho các loại nấm xâm nhập gây hại.
Phòng trừ:
- Nếu ít, bắt diệt bằng tay.
- Dùng các loại thuốc trừ sâu thông thường đối với các loại rệp mụi.
- Đối với rệp sáp : dùng các loại thuốc đặc trị Supracide 40 EC, Bi 58, Con
fidor,…)
Tuyến trùng hại rễ:
Là đối tượng nguy hiểm đối với cây tiêu. Loài Meloidogyne incognita chui
vào trong rễ làm cho rễ nổi lên các nốt sần. Chúng sống trong đó, làm cho rễ bị
huỷ hoại mất khả năng hút nước và chất dinh dưỡng. Bệnh càng nặng, rễ tiêu
càng có nhiều nốt sần. Cây tiêu bị hại sẽ sinh trưởng chậm, lá biến dần thành
màu vàng, rụng dần. Cây tiêu tàn lụi, xơ xác. Vết thương trên rễ tạo điều kiện
cho nấm bệnh xâm nhập gây chết tiêu.
* Phòng trừ:
- Dùng giống kháng.
- Tăng cường bón phân hữu cơ có thể làm giảm đáng kể mật độ tuyến trùng
trong gốc tiêu.
- Trồng cây vạn thọ, và dùng thân xác cây vạn thọ bón vào gốc tiêu.
26. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 26
- Dùng các loại thuốc đặc trị (Mocap 10G, Vinoca 20ND, Sincosin 0,56 SL,
Marshall 5G)
Bệnh hại
Bệnh mạng trắng do nấm Marasmius scandensmassee gây hại, chủ yếu trên
chùm hom mới trồng. Mạng sợi nấm mọc tua tủa trên hom làm cho hom bị chết
* Phòng trị:
- Chọn hom giống tốt, không bị bệnh.
- Xử lý hom giống bằng dung dịch Aliette 80WP nồng độ 0,2 -0,3%
- Phun thuốc Topsin M, Carbendazim 500FL
Bệnh thán thư: do nấm Collectotrichum gloeosporioides gây hại trên lá, thân,
cành và chùm quả làm cho lá bị cháy có vân; làm cho lá non nhăn, dày, có chấm
vàng; gây rụng gié hoa; gây vàng lá, rụng lóng.
* Phòng trị:
- Vệ sinh thông thoáng vườn tiêu, cắt bỏ những cành nhánh sát gốc, cành
lươn, cành bị che khuất.
- Bón phân đầy đủ, cân đối.
- Dùng các loại thuốc Carbendazim 500FL, Topsin M, Benlate C.
Bệnh khô vằn: do nấm Rhizoctonia solani gây hại, chủ yếu trong mùa
mưa, trên các vườn tiêu rậm rạp. Trong điều kiệm ẩm ướt, các bào tử nấm
xâm nhập vào thân, cành hút dinh dưỡng và làm suy kiệt dây tiêu làm héo
lá, chết thân, rụng gié. Đây là loại nấm đa thực, hại trên nhiều loại cây và
cỏ dại.
* Phòng trị:
- Làm thông thoáng vườn tiêu trong mùa mưa.
- Diệt các cây tiêu có bệnh để trừ nguồn bệnh.
27. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 27
- Dùng thuốc Anvil hay Validacin.
Bệnh vàng lá virus: còn gọi là bệnh “tiêu điên”. Khi bị bệnh, lá tiêu bị nhỏ
lại, biến vàng, phiến lá nhăn, dị dạng. Cây bệnh cằn cổi, không lớn lên
được.
Bệnh do virus gây hại. Hiện nay không có thuốc trị được. Bệnh do côn trùng
môi giới, chích hút từ cây bị bệnh truyền sang (rệp, rầy xanh,…).
* Phòng trị:
- Diệt rầy, rệp các loại.
- Không dùng tiêu bị bệnh để nhân giống.
- Nhổ bỏ, gom đốt các cây tiêu bị bệnh nặng.
- Các dao kéo cắt tỉa cành cần khử trùng bằng cồn 900 trước khi cắt sang nọc
tiêu khác.
Bệnh héo chết nhanh: do nấm Phythopthora palmivora gây hại. Nấm xâm
nhập và tấn công vào cổ rễ, thân, cuống lá, cuống chùm quả. Nấm huỷ hoại
mạch dẫn nước và dưỡng chất trong thân làm cho thân bị thối nhũn. Quả,
cành, lá bị héo và rụng. Diễn biến của bệnh khá nhanh chóng, nhiều khi cây
chết trong vòng 7 – 10 ngày sau khi xuất hiện các triệu chứng đầu tiên trên
thân lá.
Nấm Phythopthora palmivora ưa môi trường đất có ẩm độ cao và chua do đó
dễ lây lan nhanh chống trong điều kiện đất ngập úng, ẩm ướt. Ngoài ra, các loại
nấm khác nhưFusarium sp và Pythium sp cũng tấn công cây tiêu làm cho cây bị
chết nhưng chậm hơn.
* Phòng trị:
- Chống úng một cách triệt để, nhanh chóng và kịp thời.
- Trị tuyến trùng và rệp sáp hại ở vùng rễ tiêu.
28. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 28
- Tăng cường bón phân hữu cơ hoai mục; bón đúng, đủ, cân đối các loại
phân hóa học để cây có đủ dưỡng chất.
- Vệ sinh thông thoáng vườn tiêu, cắt bỏ các cành nhánh, cách gốc 40 cm.
- Không xới xáo trong vùng rễ trong mùa mưa.
- Định kỳ dùng các loại thuốc gốc đồng quét và tưới gốc. Dùng Aliette
80WP, Mexyl MZ 80WP phun đẫm lên cây với 2 – 3lần trong mùa mưa.
- Khi trong vườn có những dây bị chết, cần nhổ bỏ, tiêu huỷ, rắc vôi bột,
phun thuốc Aliette 80WP nồng độ 0,3%.
- Các nọc tiêu còn lại cần tưới dung dịch gốc đồng các loại và phun đẫm
dung dịch Aliette 80WP nồng độ 0,3% hay Metalaxyl nồng độ 0,2%, cứ
10 – 15
ngày/lần cho đến khi thấy diễn tiến của bệnh ngưng hẳn.
2.3. Thu hoạch và bảo quản.
a.Thu hoạch.
Tùy mỗi vùng mà thời gian thu hoạch khác nhau. Ở Tây Nguyên thu
hoạch từ tháng 2-4.
29. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 29
Không nên thu hoạch khi quả tiêu còn xanh, thời điểm thu hoạch tốt
nhất để làm tiêu đen khi chùm tiêu có trên 5% quả chín có màu vàng, đỏ và để
làm tiêu sọ khi trên 20% quả chín.
Tiêu chuẩn buồng tiêu khi thu hoạch: Màu buồng tiêu từ xanh thẫm chuyển sang
màu vàng óng có sọ cứng.
Hái cả buồng nếu tỉ lệ chín trên 50% thì để riêng không ảnh hưởng chất
lượngtiêu.
Khi thu hái xong có thể phơi ngay để làm tiêu đen hoặc ủ 1-2 ngày
trong mát cho tiêu tiếp tục chín để làm tiêu sọ, thường xuyên trộn đều trong quá
trình ủ để quả chín đạt độ đồng đều cao, tách hạt ra khỏi chum quả sau khi phơi
1-2 nắng.
Phơi khô: Để tiêu đen thương phẩm có màu đẹp, trước khi phơi nên nhúng tiêu
vào nước nóng 800C trong vòng 1-2 phút, trộn đều sau đó lấy ra để trong mát
cho ráo nước rồi đem phơi.
Phơi tiêu trên sân xi măng, tấm bạt và nong tre, sân cần được rửa sạch
trước mỗi đợt phơi, dùng lưới ni-lông bao quanh khu vực phơi để tránh thú vật
vào khu phơi. Nếu trời nắng tốt phơi 3-4 ngày là đạt, độ ẩm của hạt sau khi phơi
khô phải đảm bảo dưới 15%, sản phẩm sau khi phơi gọi là tiêu đen.
Có thể dùng máy sấy lúa, sấy bắp, sấy cà phê để sấy hồ tiêu, giữ nhiệt độ ổn
định trong buồng sấy khoảng 55-600C.
Sau khi phơi khô, tiêu cần được làm sạch tạp chất, lá, cuống chùm quả
bằng cách sàng, quạt, giê. Muốn làm tiêu sọ (tiêu trắng), tốt nhất ngâm tiêu dưới
24-36 giờ, vớt tiêu ra bóc vỏ bằng tay và đải sạch vỏ, 4kg tiêu tươi có thể làm
được 1kg tiêu sọ. Có thể làm tiêu sọ từ tiêu khô bằng cách cho tiêu vào bao đem
ngâm trong nước lã 8-10 ngày trong bồn gỗ, thường xuyên thay nước, khi thấy
vỏ đen bóc ra thì lấy ra, cho vào nong, thúng làm tróc vỏ, sau đó làm sạch và
đem phơi.
30. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 30
b. Bảo quản.
Cho tiêu vào bao 2 lớp, lớp trong là bao nilon (PE) để chống ẩm mốc,
lớp ngoài là bao PP hoặc bao bố, đưa vào chất trên kệ hoặc pa-lét trong kho.
Kho chứa phải thông thoáng, không quá nóng, không ẩm ướt.
2.4. Kỹ thuật sơ chế.
Sau khi hái, các gié được chất thành đống ủ trong 5 giờ, sau đó đem ra phơi
3 - 4 ngày, tiêu héo mặt và trở thành màu đen. Đem đạp hay chà để lấy hạt.
Xong đem phơi lại cho thật khô (ẩm độ còn 15 %)
Ngoài ra để giảm thời gian phơi, được đem tách hạt ra khỏi gié, hạt được
nhúng trong nước gần sôi (80 - 90oC) khoảng một phút, xong để ráo trải đều ra
phơi, làm như vây hạt sẽ mau khô và sẽ có màu đen bóng đẹp100 kg tiêu tươi
cho khoảng từ 30 - 35 kg tiêu đen khô ở ẩm độ 15 %.
2.5. Đề xuất ý kiến.
- Nhân nhanh và đưa vào sản xuất các giống hồ tiêu thích nghi rộng, ít bị
nhiễm bệnh như Vĩnh Linh, Ấn Độ, Lada Belangtoeng và tiêu Trung, từng bước
trồng mới thay các vườn tiêu già cỗi cho năng suất thấp.
- Chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và đưa vào ứng dụng trong sản xuất các biện
pháp phù hợp trong nhân giống, trồng và chăm sóc vườn tiêu, thu hoạch, sơ chế
và bảo quản, đặc biệt là kỹ thuật bón phân cho tiêu ở từng độ tuổi trên nhiều
vùng đất khác nhau, qui trình phòng trừ dịch hại, tưới nước kết hợp với bón
phân N và K bằng hệ thống tưới nhỏ giọt hoặc tưới phun mưa dưới tán.
- Sớm xây dựng qui chuẩn VietGAP cho cây tiêu, xây dựng chương trình
nghiên cứu, trình diễn và tập huấn tập trung vào các công nghệ phù hợp với qui
chuẩn IPC GAP, IPC CHP để có được sản phẩm hồ tiêu đạt tiêu chuẩn ASTA,
ESA và JSA.
31. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 31
- Áp dụng các giải pháp khoa học, công nghệ phù hợp để tăng lợi thế cạnh tranh
của cây tiêu, như qui hoạch vùng đất trồng tiêu thích hợp, tuyệt đối không trồng
trên vùng đất không phù hợp, thay thế dần các vườn tiêu già cỗi và vườn tiêu
bệnh.
- Khuyến khích hệ thống đa canh, đa dạng hoá sản phẩm trong nông hộ nhằm
giảm sự lệ thuộc vào một sản phẩm, giảm thiểu rủi ro do tác nhân sinh học và
phi sinh học trong khi giá cả hồ tiêu còn bấp bênh. Thử nghiệm một vài công
thức luân canh như trồng theo luống (ley farming) giúp phục hồi độ phì của đất,
cắt chu kỳ sâu bệnh so với hệ thống độc canh.
- Phổ biến rộng rãi thông tin và tài liệu kỹ thuật, tổ chức tập huấn về thu hoạch
và sau thu hoạch cho nông dân trồng tiêu, chẳng hạn cắt gié tiêu cho vào bao/giỏ
thay vì thả xuống đệm/bạt trải trên mặt đất, rửa kỹ sân phơi và giặt đệm/bạt phơi
trước mỗi đợt phơi tiêu, che chăn kỹ quanh khu vực phơi, không để súc vật vào
khu vực phơi tiêu, vì phân súc vật là nguồn lây nhiễm Salmonella sp. và E. coli,
phơi đến khi hạt tiêu đạt dộ ẩm dưới 13%, sàng quạt loại tạp chất và hạt nhẹ còn
dưới 2% trước khi đưa vào tồn trữ.
B. LỰA CHỌN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
2.3. Cơ sở lựa chọn địa điểm đầu tư: Dựa vào điều kiện sống cây tiêu
Cây hồ tiêu thích hợp với khí hậu vùng xích đạo và nhiệt đới. Nhiệt độ
thích hợp trung bình 22-280C.
Hồ tiêu yêu cầu lượng mưa cao từ 2000-3000mm/năm, phân bổ đều trong
7-8 tháng và cần 3-5 tháng không mưa ở cuối giai đoạn thu hoạch để phân hóa
mầm hoa tốt, ra hoa tập trung.
Hồ tiêu có thể trồng được trên nhiều vùng đất nhưng đất thích hợp phải là
đất tơi xốp, nhiều mùn, pH 5,5-7, thoát nước tốt. Mật độ trồng thích hợp nhất
của hồ tiêu từ 2000-2500 nọc/ha, đất tốt nên trồng thưa, đất xấu trồng dày hơn.
32. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 32
Đất dốc cần bố trí hàng tiêu theo đường đồng mức để giảm bớt rửa trôi dinh
dưỡng và xói mòn đất.
2.4. Địa điểm đầu tư
Dự án được thực hiện ở xã Ea Hu - huyện Cư Kuin -Đắc lắc
2.4.1.Vị trí địa lý
* Diện tích:
- Phía Đông tiếp giáp huyện Krông Bông.
- Phía Tây tiếp giáp xã Ea BHok.
- Phía Nam giáp xã Hòa Hiệp và huyện Krông Bông.
- Phía Bắc giáp xã Cư Êwi và xã Ea Ning.
2.4.2 Địa hình, địa chất
Các loại đất tại địa phương chủ yếu là đất sét pha sỏi.
2.4.3 Khí hậu, thủy văn
* Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới gió mùa
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm: 22,2oC..
+ Độ ẩm trung bình hàng năm: 90%
* Thuỷ Văn:
Xã Ea Hu có suối Ea Pour bắt nguôn từ VDD3, suối Ea Knock bắt nguồn từ
VĐ4.
Có hệ thống đạp hồ Thắng Lợi, đập hồ 24.
2.4.4.Đất đai
Tổng diện tích đất tự nhiên là 2.612 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp: 2275,12 ha.
33. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 33
- Đất khác: 324,31 ha.
- Đất chưa sử dụng: 12,57 ha.
+ Đất bằng chưa sử dụng: 9,90 ha.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng: 2,67 ha.
2.4.5. Nông nghiệp
Tổng diện tích đất gieo trồng: 2.504 ha.
- Trong đó trồng các loại cây sau: cà phê, tiêu, điều, lúa, cây hằng năm.
STT TÊN CÁC LOẠI CÂY
TRỒNG
DIỆN TÍCH (ha)
1 Cà phê 888
2 Tiêu 68
3 Điều 372
4 Lúa 823
5 Cây hàng năm 353
2.4.6. Hạ tầng
* Giao thông:
- Số km đường bộ trên địa bàn xã: 25 km
- Các phương tiện di chuyển chủ yếu hiện nay tại xã là xe công nông.
* Điện:
- Hệ thống lưới điện đã được phủ trên toàn địa bàn xã.
34. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 34
* Bưu điện: có 01 bưu điện văn hóa xã.
2.5. Sự thuận lợi của dự án
Do nhu cầu của con người ngày càng cao nên việc trồng tiêu đang ngày
một phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là những nơi thích hợp cho việc trồng loại
cây này như Đăk Lawk, Gia Lai…
Đăk lăk có diện tích tự nhiên lớn , địa hình cao nguyên trung bình , có
độ cao từ 350 -:-900m , đặc điểm cơ bản là có khí hậu tuyệt vời chế độ thời tiết
chia làm 2 mùa rõ rệt , mùa mưa từ cuối tháng 4 đến hết tháng 10 ,mùa khô từ
tháng 11 đến hết tháng 4 năm sau ; nhiệt độ trung bình dao động từ 18 -: - 32
độ , về mùa nóng ; từ 14-:-28 về mùa lạnh . Như vậy về nhiệt độ khá lý tưởng
mát mẻ dễ chịu , khí hậu trong lành phù hợp với nhiều loại cây trồng ; có quĩ
đất đỏ ba zan màu mỡ chiếm tỷ lệ lớn nhất trong các tỉnh tây nguyên , nhờ vậy
mà tiềm năng phát triển hồ tiêu rất lớn.
Do nhu cầu sử dụng hồ tiêu của người dân trong nước và trên thế giới
càng lớn nên việc phát triển diện tích trồng hồ tiêu là điều vô cùng cần thiết.
2.6. Lợi ích mà dự án mang lại.
Với giá hồ tiêu trên thị trường hiện nay dao động từ 125.000vnđ –
140.000vnđ/kg, trừ đi các khoản chi phí thì mỗi kg hồ tiêu thì người dân sẽ có
lãi khoảng 20.000vnđ. Như vậy, so với một số loại cây như xoài, điều thì rõ
ràng việc trồng hồ tiêu mang lại lợi ích hơn hẳn.
Phát triển diện tích trồng hồ tiêu sẽ là một phương án đúng đắn, một
hướng đi bền vững trong việc xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống cho
người dân.
35. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 35
CHƯƠNG III. THIẾT LẬP DỰ ÁN
3.1. Hình thức đầu tư
- Dựa trên những điều kiện mà chúng tôi có được, và những quy định
pháp luật về viêc thành lập công ty, thì hình thức kinh doanh thích hợp là hợp
tác xã, với 60% vốn tự có, và 40% vốn vay.
- Công ty sẽ đi vào hoạt động từ năm 0 cho đến năm 8, năm 9 thanh lý .
Một số mẫu đơn cơ bản trong quá trình thành lập hợp tác xã.
CHƯƠNG VI: YẾU TỐ ĐẦU VÀO
1.Yếu tố đầu vào:
+ Các MMTB, công cụ phục vụ cho viêc trồng hồ tiêu
+ Điện
+ Nước sinh hoạt và nước dùng để chăm sóc cây
2. Giải pháp nguồn:
2.1 Mua MMTB, công cụ :
Việc mua MMTB, công cụ phục vụ cho việc trồng hồ tiêu, được tham khảo
qua nhiều người có kinh nghiệm đi trước, và tài liệu→ để có thể mua được
những thiết bị tốt nhất, phù hợp với việc trồng hồ tiêu.
STTTÊN MẶT HÀNG GIẢI THÍCH GIÁ
SỐ
LƯỢNG
1. Máy bơm nước Dùng bơm nước từ mương
thủy lợi vào gốc tiêu và vào
3 tr/cái 15 cái
36. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 36
bể chứa
2. Máy phun thuốc Dùng để phun thuốc cho hồ
tiêu
5 tr/cái 18 cái
3. Ống dây bơm thuốc 50 tr
4. Ống dây bơm nước 150 tr
5. Máy cắt cỏ Dùng để dọn sạch cỏ nơi
trồng
4tr/cái 10 cái
6. Máy phát điện 36 1
7 Thiết bị liên quan
đến cắt tỉa cành, thu
hái
20
37. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 37
2.2 Điện:
Nhu cầu điện bao gồm điện sinh hoạt và điện dùng để bơm nước. Điện
được cung cấp bởi sở điện lực Đăklak, với giá lấy theo giá điện sản xuất kinh
doanh 0.0015 tr/kw
2.3 Nước:
Nước sinh hoạt có thể lấy từ giếng hoặc từ nguồn nước sạch của địa
phương, với giá nước là 0.005 tr/m3
Nhu cầu nước cung cấp cho việc tưới tiêu thì có thể lấy trực tiếp từ
mương thủy lợi
CHƯƠNG VII: VỐN ĐẦU TƯ, PHƯƠNG ÁN HOẠT ĐỘNG
1.VỐN ĐẦU TƯ
VỐN ĐẦU TƯ
STT TÊN MẶT HÀNG Giá
Số
lượng
Giá
thành
Khấu hao
1 Mua đất trồng 180 20 3600
2 Khu nhà văn phòng 250 0.2 50 10
3 Xây nhà kho 180 0.5 90 10
4 Máy phát điện 36 1 36 12
5 Máy bơm nước 3 15 45 15
6 Máy phun thuốc 5 18 90 15
38. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 38
7 Máy cắt cỏ 4 10 40 12
8 Ống dây bơm thuốc 50 10
9 Ống dây bơm nước 150 10
10 Trụ trồng tiêu 0.2 2000 400 15
11 Bể chứa nước 10 6 60 10
12
Thiết bị liên quan đến cắt
tỉa cành, thu hái
20 8
13
Chi phí khác( phân
bón,…) 100
VỐN VAY
1.Vay 40% VĐT
2.Lãi suất 14%
3.Thời hạn 4 năm
Ân hạn năm 1,vốn gốc
và lãi trả đều trong năm 2,3,4,5
39. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 39
1. PH
ƯƠNG
ÁN
HOẠT
ĐỘNG
-Năng
lực sản
xuất thiết
kế toàn
dự án: 60
tấn/năm
Sản lượng thiết
kế 60
tấn/ đợt thu
hoạch 150 triệu/1 tấn
VỐN ĐẦU TƯ ĐVT: triệu đồng
Khoản mục đầu tư Năm 0
1 Mua đất trồng 3600
2 Khu nhà văn phòng 50
3 Xây nhà kho 90
4 Máy phát điện 36
5 Máy bơm nước 45
6 Máy phun thuốc 90
7 Máy cắt cỏ 40
8 Ống dây bơm thuốc 50
9 Ống dây bơm nước 150
10 Trụ trông tiêu 400
11 Bể chứa nước 60
12
Thiết bị liên quan đến cắt
tỉa cành, thu hái
20
13 Chi phí khác( phân bón,…) 100
Tổng vốn đầu tư 4731
40. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 40
Năm
0 Năm 1 Năm 2
Năm
3
Năm
4
Năm
5
Năm
6
Năm
7 Năm 8
Công suất 90% 90% 85% 85% 90% 85%
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
1.Chi phí điện 80 kw/ngày
2.Chi phí nước sinh hoạt 150 m3/tháng
3.chi phí MMTB và nhà xưởng 3% HMLK
3.Chi phí khác 7% CPHĐ
4.Chi phí nhân công 0.1 tr/ngày
5.Mua cây giống 0.008 tr/cây
Điện , nước trung bình 1 tháng sd 30 ngày
Giá điện, nước:
0.0015 tr/kw
0.005 tr/m3
Thuế TNDN 22%
41. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 41
CHƯƠNG VIII:TỔ CHỨC QUẢN TRỊ LAO ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
1.Sơ đồ tổ chức sản xuất
GIÁM ĐỐC
PGĐ KINH DOANH PGĐ KỸ THUẬT
KẾ TOÁN
TC
PHÒNG
HÀNH CHÍNH
PHÒNG
KD
PHÂN
XƯỞNG
PHÒNG KỸ
THUẬT
QUẢN
ĐỐC
KẾ TOÁN
THỦ KHO
42. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 42
TÔ
STT TÊN ĐƠN VỊ NHÂN SỰ
I Khối quản lý Quản
lý
chính
Quản lý
phòng
Kỹ sư,
cử
nhân
KTV,
CNKT
LĐPT.
HĐ
Tổng
cộng
- Ban GĐ và
PGĐ
3 3
II. Khối kinh
doanh phục vụ
TỔ TRỒNG
VÀ CHĂM
SÓC CÂY
TỔ THU
HÁI
TỔ PHÂN
LOẠI SẢN
PHẨM
43. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 43
- Phòng Kinh
doanh
1 4 5
- Phòng Tài
chính-Kế toán
2 2
-Phòng hành
chính
1 1
-Vệ sinh 2 2
-Bảo vệ 4 4
III Khối sản xuất
-Phòng Kỹ
thuật
1 5 6
-Công nhân 20 20
-Thủ kho 1 1
IV Tổng 4 4 9 27 44
CHƯƠNG IX: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
- Năng lực sản xuất thiết kế toàn dự án : 60tấn/năm
44. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 44
- Giá bán : 150.000vnđ/kg
Năm
0 Năm 1 Năm 2
Năm
3
Năm
4
Năm
5
Năm
6
Năm
7 Năm 8
Công suất 90% 90% 85% 85% 90% 85%
BẢNG 1: KH KHẤU HAO khu nhà văn
phòng
ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC Năm
0
Năm
1
Năm
2
Năm
3
Năm 4 Năm
5
Năm
6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá
MMTB
50 50 50 50 50 50 50 50
Hao mòn 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00 5.00
Hao mòn lũy kế 5.00 10.00 15.00 20.00 25.00 30.00 35.00 40.00
Giá trị còn lại 50 45.00 40.00 35.00 30.00 25.00 20.00 15.00 10.00
45. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 45
BẢNG 2: KH
KHẤU HAO xây
nhà kho ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0 Năm 1 Năm 2
Năm
3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá
MMTB 90 90 90 90 90 90 90 90
Hao mòn 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00
Hao mòn lũy kế 9.00 18.00 27.00 36.00 45.00 54.00 63.00 72.00
Giá trị còn lại 90 81.00 72.00 63.00 54.00 45.00 36.00 27.00 18.00
BẢNG 3: KH
KHẤU HAO máy
phát điện ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0 Năm 1 Năm 2
Năm
3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá 36 36 36 36 36 36 36 36
Hao mòn 3 3 3 3 3 3 3 3
Hao mòn lũy kế 3 6 9 12 15 18 21 24
Giá trị còn lại 36 33 30 27 24 21 18 15 12
46. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 46
BẢNG 4: KH
KHẤU HAO máy
bơm nước ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0 Năm 1 Năm 2
Năm
3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá 45 45 45 45 45 45 45 45
Hao mòn 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00
Hao mòn lũy kế 3.00 6.00 9.00 12.00 15.00 18.00 21.00 24.00
Giá trị còn lại 45 42.00 39.00 36.00 33.00 30.00 27.00 24.00 21.00
BẢNG 5: KH
KHẤU HAO máy
phun thuốc ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0 Năm 1 Năm 2
Năm
3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá 90 90 90 90 90 90 90 90
47. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 47
Hao mòn 6 6 6 6 6 6 6 6
Hao mòn lũy kế 6 12 18 24 30 36 42 48
Giá trị còn lại 90 84 78 72 66 60 54 48 42
BẢNG 6: KH
KHẤU HAO Máy
cắt cỏ ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0 Năm 1 Năm 2
Năm
3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá
MMTB 50 50 50 50 50 50 50 50
Hao mòn 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17 4.17
Hao mòn lũy kế 4.17 8.33 12.50 16.67 20.83 25.00 29.17 33.33
Giá trị còn lại 0 45.83 41.67 37.50 33.33 29.17 25.00 20.83 16.67
BẢNG 7: KH
KHẤU HAO ống ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
48. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 48
dây bơm thuốc
KHOẢN MỤC
Năm
0 Năm 1 Năm 2
Năm
3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá
MMTB 90 90 90 90 90 90 90 90
Hao mòn 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00
Hao mòn lũy kế 9.00 18.00 27.00 36.00 45.00 54.00 63.00 72.00
Giá trị còn lại 0 81.00 72.00 63.00 54.00 45.00 36.00 27.00 18.00
BẢNG 8: KH
KHẤU HAO ống
dây bơm nước ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0 Năm 1 Năm 2
Năm
3 Năm 4 Năm 5 Năm 6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá 36 36 36 36 36 36 36 36
Hao mòn 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6 3.6
Hao mòn lũy kế 3.6 7.2 10.8 14.4 18 21.6 25.2 28.8
Giá trị còn lại 0 32.4 28.8 25.2 21.6 18 14.4 10.8 7.2
49. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 49
BẢNG 10: KH
KHẤU HAO
bể chứa nước
ĐVT: TRIỆU
ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0
Năm
1
Năm
2
Năm
3
Năm
4
Năm
5
Năm
6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá 90 90 90 90 90 90 90 90
Hao mòn 9 9 9 9 9 9 9 9
Hao mòn lũy kế 9 18 27 36 45 54 63 72
Giá trị còn lại 60 81 72 63 54 45 36 27 18
BẢNG 9: KH KHẤU HAO
trụ trồng tiêu
ĐVT: TRIỆU
ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0
Năm
1
Năm
2
Năm
3
Năm
4
Năm
5
Năm
6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá 45 45 45 45 45 45 45 45
Hao mòn 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00 3.00
Hao mòn lũy
kế 3.00 6.00 9.00 12.00 15.00 18.00 21.00 24.00
Giá trị còn lại 400 42.00 39.00 36.00 33.00 30.00 27.00 24.00 21.00
50. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 50
BẢNG 11: KH
KHẤU HAO thiết
bị liên quan đến
cắt tỉa cành,thu
hái ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0 Năm 1 Năm 2
Năm
3 Năm 4 Năm 5
Năm
6
Năm
7
Năm
8
Nguyên giá 20 20 20 20 20 20 20 20
Hao mòn 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5 2.5
Hao mòn lũy kế 2.5 5 7.5 10 12.5 15 17.5 20
Giá trị còn lại 20 17.5 15 12.5 10 7.5 5 2.5 0
BẢNG 12: KH
TRẢ NỢ ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Dư nợ đầu kỳ 1892.40 1892.40 1419.30 946.20 473.10
Lãi 264.94 264.94 198.70 132.47 66.23
Nợ gốc 473.10 473.10 473.10 473.10
Nợ phải trả 264.94 738.04 671.80 605.57 539.33
Dư nợ cuối kỳ 1892.40 1892.40 1419.30 946.20 473.10 0.00
51. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 51
BẢNG 13: KH
DOANH THU ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0
Năm
1
Năm
2 Năm 3 Năm 4 Năm 5
Năm
6
Năm
7
Năm
8
Sản lượng thu
hoạch 54 54 51 51 54 51
Giá bán 150 150 150 150 150 150
Doanh thu 8100 8100 7650 7650 8100 7650
BẢNG 14: KH CHI
PHÍ ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN MỤC
Năm
0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8
1.Chi phí điện 43.20 43.20 43.20 43.20 43.20 43.20 43.20 43.20
2.Chi phí nước sinh
hoạt 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00 9.00
3.Chi phí sữa chữa
MMTB và nhà xưởng 1.72 3.44 5.15 6.87 8.59 10.31 12.03 13.74
4. Chí phí khác 12.50 12.50 12.50 12.50 12.50 12.50 12.50 12.50
5.Chi phí nhân công 720.00 720.00 720.00 720.00 720.00 720.00 720.00 720.00
52. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 52
6.Mua cây giống 48
7.Chi phí hoạt động 3240 3240 3060 3060 3240 3060
TỔNG CHI PHÍ 834.42 788.136 4029.85 4032 3853.3 3855 4036.7 3858
BẢNG 15: KH LÃI
LỖ
KHOẢN MỤC
Năm
0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
1.Doanh thu 8100 8100
2.Chi phí 0 834.418 788.136 4029.85 4031.572
3.Khấu hao 57.27 57.27 57.27 57.27
4.EBIT 0.00 891.68 845.40 4012.88 4011.16
5.Lãi vay 0.00 264.94 264.94 198.70 132.47
6.EBT 0.00 1156.62 1110.34 3814.18 3878.69
7.Thuế TNDN 839.12 853.31
8.EAT 0.00 1156.62 1110.34 2975.06 3025.38
Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8
7650 7650 8100 7650
3853.29 3855.008 4036.73 3858.444
57.27 57.27 57.27 57.27
3739.44 3737.73 4006.01 3734.29
66.23 0.00 0.00 0.00
3673.21 3737.73 4006.01 3734.29
ĐVT:TRIỆU ĐỒNG
53. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 53
808.11 822.30 881.32 821.54
2865.10 2915.43 3124.69 2912.75
BẢNG 16:
TÍNH NHU
CẦU VLĐ ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
KHOẢN
MỤC
Năm
0
Năm
1
Năm
2
Năm
3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8
Khoản phải
thu 567 567 535.5 535.5 567 535.5
Khoản phải trả 0.00 83.44 78.81 402.99 403.16 385.33 385.50 403.67
Tồn quỹ TM 0.00 41.72 39.41 201.49 201.58 192.66 192.75 201.84
BẢNG 17: KH NGÂN LƯU ĐVT: TRIỆU ĐỒNG
54. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 54
VKHOẢN MỤC Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4
Doanh thu 0.00 0.00 8100.00 8100.00
(Chênh lệch AR) 0.00 0.00 567.00 0.00
Thu hồi đất
Thanh lý khu nhà văn phòng
Thanh lý nhà kho
thanh lý máy phát điện
Thanh lý máy bơm nước
Thanh lý máy phun thuốc
Thanh lý máy cắt cỏ
Thanh lý ống dây bơm thuốc
Thanh lý ống dây bơm nước
Thanh lý trụ trồng tiêu
Thanh lý bể chứa nước
Thanh lý thiết bị liên quan đến thu
hái
Tổng ngân lưu vào 0.00 0.00 0.00 7533.00 8100.00
Khu nhà văn phòng 3600.00
Xây nhà kho 50.00
55. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 55
Máy phát điện 90.00
Máy bơm nước 36.00
Máy phun thuốc 45.00
Máy cắt cỏ 90.00
Ống dây bơm thuốc 40.00
Ống dây bơm nước 50.00
Trụ trông tiêu 150.00
Bể chứa nước 400.00
Thiết bị liên quan đến cắt tỉa cành,
thu hái 60.00
Tổng chi phí 0.00 834.42 788.14 4029.85 4031.57
Chênh lệch AP 0.00 83.44 4.63 324.17
Chênh lệch CB 0.00 41.72 2.31 162.09
Thuế TNDN 839.12 853.31
Tổng ngân lưu ra 4611.00 834.42 746.42 4871.29 4722.80
CF-TIP 4611.00 834.42 746.42 2661.71 3377.20
Ngân lưu tài trợ 1892.40 264.94 738.04 671.80 605.57
CF-EPV 6503.40 1099.35 1484.45 1989.91 2771.63
56. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 56
Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9
7650.00 7650.00 8100.00 7650.00 0.00
31.50 0.00 31.50 31.50 535.50
3600.00
10.00
18.00
12.00
21.00
42.00
16.67
18.00
7.20
21.00
18.00
0.00
7681.50 7650.00 8068.50 7681.50 4319.37
58. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 58
NPV-TIP 3284.93
IRR-TIP 27%
WACC-EPV 15%
NPV-EPV 95.88
IRR-EPV 15%
Phân tích rủi ro 1 biến: giá bán của hồ tiêu
Giấ bán là yếu tố rủi ro của dự án. Vì vậy nếu đảm bảo yêu cầu về giá thì dự án
mới thành công.
90 100 120 140 150 160 180 190 200
3,284.93 631.67 21.09 1,326.63 2,632.17 3,284.93 3,937.70 5,243.24 5,896.01 6,548.78
Phân tích rủi ro 2 biến: giá bán và sản lượng hồ tiêu
3284.93 30.00 40.00 45.00 50.00 60.00 65.00 75.00 80.00 85.00
90.00 3569.13 2589.98 2100.40 1610.83 631.67 142.10 837.05 1326.63 1816.21
100.00 3242.75 2154.80 1610.83 1066.85 21.09 565.07 1653.01 2196.99 2740.96
120.00 2589.98 1284.44 631.67 21.09 1326.63 1979.40 3284.93 3937.70 4590.47
140.00 1937.21 414.08 347.48 1109.04 2632.17 3393.73 4916.86 5678.42 6439.98
150.00 1610.83 21.09 837.05 1653.01 3284.93 4100.90 5732.82 6548.78 7364.74
59. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 59
160.00 1284.44 456.27 1326.63 2196.99 3937.70 4808.06 6548.78 7419.13 8289.49
180.00 631.67 1326.63 2305.78 3284.93 5243.24 6222.39 8180.70 9159.85 10139.00
190.00 305.29 1761.81 2795.36 3828.91 5896.01 6929.56 8996.66 10030.21 11063.76
200.00 21.09 2196.99 3284.93 4372.88 6548.78 7636.72 9812.62 10900.56 11988.51
Qua các kết quả phân tích tài chính có thể thấy, dự án có khả năng thành công
khá cao.
NPV = 3284.93 >0 , IRR=27% >0. Ngoài ra, việc chọn lựa địa điểm đầu tư
thích hợp
cũng đem lại tính khả thi cao cho dự án. Nên rủi ro xảy ra cho dự án là không
cao.
Kịch bản Sản Lượng Thiết kế
Scenario Summary
Current
Values: THẤP
TRUNG
BÌNH CAO
Changing Cells:
SẢN
LƯỢNG $B$61 60 30 60 85
Result
Cells:
60. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 60
NPV-TIP $B$226 3,284.93 (1,610.83) 3,284.93 7,364.74
Kịch bản gía bán
Scenario Summary
Current
Values: THẤP
TRUNG
BÌNH CAO
Changing
Cells:
GIÁ
BÁN $D$61 150 90 150 200
Result Cells:
NPV-
TIP $B$226 3,284.93 (631.67) 3,284.93 6,548.78
KẾT LUẬN
Đời sống con người ngày càng phát triển, nhu cầu về vật chất lẫn tinh
thần cũng theo đó mà tăng lên. Do đó, chúng ta những người làm kinh doanh
phải luôn nắm đượ thị hiếu của khách hàng, để cung cấp những thứ mà khách
hàng cần một cách kịp thời và nhanh chóng,
Lập dự án trồng hồ tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu
dùng được thưởng thức những loại tiêu chất lượng cao và đảm bảo an toàn thực
61. DỰ ÁN TRỒNG HỒ TIÊU
Trang 61
phẩm, đem lại giá trị kinh tế cho chủ doanh nghiệp, tạo ra công ăn việc làm cho
nhiều lao động tại địa phương và tăng thêm nguồn lợi xuất khẩu cho nước nhà.