SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 58
Baixar para ler offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN THỊ HUYỀN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------------------
NGUYỄN THỊ HUYỀN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ANH THÁI
Hà Nội – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ,
Đại học Quốc gia Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Nguyễn Anh Thái.
Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa
được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ
cho phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ các nguồn khác nhau có
liệt kê lại cụ thể và chi tiết tại mục tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào trong công trình này, tôi xin hoàn
toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2019
Học viên
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Anh Thái, giảng viên hướng
dẫn tôi thực hiện đề tài này. Người đã giúp tôi định hướng nghiên cứu và dành cho
tôi những góp ý thiết thực giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội, Quý thầy cô giáo tại đã giảng dạy tôi trong thời gian học tập, giúp cho tôi có
những kiến thức về chuyên ngành và khả năng phân tích, lập luận để ứng dụng vào
việc thực hiện đề tài này.
Lời cuối cùng, tôi xin biết ơn gia đình, đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành luận văn này!
Học viên
MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3
5. Kết cấu của đề tài................................................................................................4
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP........5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................5
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đại học .........................5
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các cơ sở công.................................8
1.2.3. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập ..........9
1.1.4. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................12
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập..............12
1.2.1. Trường Đại học công lập .......................................................................12
1.2.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập.................................13
1.2.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập .16
1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý tài chính tại một số trường đại học công lập Việt
Nam.......................................................................................................................35
1.3.1. Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (UEH).....................................................36
1.3.2. Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) ..........................................................39
1.3.3. Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh (HCMULAW) ........................................42
1.3.4. Một số nhận xét ......................................................................................44
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................47
2.1. Phương pháp luận ..........................................................................................47
2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu...........................................................48
2.3. Phương pháp xử lý tài liệu, dữ liệu................................................................49
2.3.1. Phương pháp so sánh .............................................................................49
2.3.2. Phương pháp loại trừ .............................................................................50
2.3.3. Phương pháp thống kê, mô tả.................................................................51
2.3.4. Phương pháp tổng hợp..........................................................................51
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .................................................52
3.1 Tổng quan về sự hình thành, phát triển của Trường Đại học Công nghệ,
ĐHQGHN .............................................................................................................52
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Công nghệ,
ĐHQGHN .........................................................................................................52
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức..................................................53
3.2. Thực trạng về quản lý tài chính tại Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN57
3.2.1. Quản lý các nguồn lực tài chính (nguồn thu).........................................57
3.2.2. Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính (khoản chi) ...........................64
3.2.3. Quản lý tài sản........................................................................................71
3.2.4. Kiểm tra, giám sát trong QLTC..............................................................72
3.3. Đánh giá chung về thực trạng QLTC.............................................................72
3.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................73
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................77
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ, ĐHQGHN...........81
4.1. Định hướng phát triển giáo dục của Việt Nam..............................................81
4.2. Mục tiêu phát triển của trường đại học Công nghệ .......................................84
4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của trường Đại học Công
nghệ, ĐHQGHN giai đoạn hướng đến tự chủ ......................................................85
4.3.1. Đa dạng hoá các nguồn tài chính...........................................................85
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống chi tiêu ..................................................................88
4.3.3. Hoàn thiện bộ máy và quy trình quản lý tài chính .................................90
4.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính................................................91
KẾT LUẬN..............................................................................................................96
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Ký hiệu Nguyên nghĩa
1 ĐH Đại học
2 ĐHCL Đại học công lập
3 ĐHCL Đại học công lập
4 ĐHCN Đại học công nghệ
5 ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội
6 GDCL Giáo dục công lập
7 GDĐH Giáo dục đại học
8 NCKH Nghiên cứu khoa học
9 NCS Nghiên cứu sinh
10 NSNN Ngân sách nhà nước
11 QLTC Quản lý tài chính
12 SV Sinh viên
13 TCTC Tài chính tự chủ
14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
STT Bảng Nội dung Trang
1 Bảng 3.1 Tổng hợp nguồn kinh phí cấp cho Trường ĐHCN 59
2 Bảng 3.2
Cơ cấu nguồn thu của Trường ĐHCN giai đoạn 2016-
2018 61
3 Bảng 3.3
Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của Trường ĐHCN giai đoạn
2016-2018 62
4 Bảng 3.4 Chi hoạt động thường xuyên tại Trường ĐHCN 64
5 Bảng 3.5
Chênh lệch thu – chi của Trường ĐHCN, giai đoạn 2016-
2018 69
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
STT Hình Nội dung Trang
1 Hình 1.1 Quản lý tài chính đơn thuần trong 1 tổ chức 14
2 Hình 1.2 Cơ cấu cấp kinh phí cho GDĐH ở Việt Nam 19
3 Hình 1.3
Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Đại học Kinh tế - tài
chính TPHCM 26
4 Hình 1.4 Cơ cấu thu tại UEH 38
5 Hình 1.5 Cơ cấu nguồn thu của NEU 40
6 Hình 1.6 Cơ cấu nguồn thu (2015-2017) 43
7 Hình 2.1 Khung nghiên cứu của luận văn 46
8 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Trường ĐHCN 54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động QLTC trong GDĐH xét về bản chất chính là quá trình tổ chức
thực hiện các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, phân phối, sử dụng đúng mục
đích và có hiệu quả nguồn tài chính gắn với việc quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý
những vấn đề phát sinh trong quá trình đó. Do vậy, hoạt động này trước hết phải
đảm bảo thu hút các nguồn vốn cho các hoạt động của nhà trường nói chung và hoạt
động đào tạo nói riêng diễn ra bình thường và liên tục, tạo điều kiện cho việc duy trì
và nâng cao chất lượng. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu
khoa học và cung cấp dịch vụ cho xã hội thường nảy sinh ra các nhu cầu vốn ngắn
hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của nhà
trường. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của nhà trường, nhất là hoạt động
đào tạo và nâng cao chất lượng gặp khó khăn thậm chí không thể triển khai được. Do
đó, việc đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường cũng như hoạt động đào tạo được
tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động các
nguồn lực tài chính của nhà trường. Mặt khác, hoạt động QLTC giữ vai trò quan
trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trường và nâng cao chất lượng
GDĐH. Vai trò này được thể hiện ở việc ra quyết định đầu tư và huy động vốn kịp
thời đầy đủ cho hoạt động đào tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn; sử dụng
đòn bảy tài chính hợp lý là yếu tố quan trọng khuyến khích giảng viên, nhân viên
phục vụ nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy; cán bộ nhân
viên nhà trường nâng cao trách nhiệm phục vụ giảng dạy và học tập. Ngoài ra, thông
qua sử dụng công cụ QLTC để kiểm quá trình đào tạo, các hoạt động của nhà trường
như thu chi, thực hiện các chỉ tiêu tài chính, báo cáo tài chính, từ đó phát hiện những
tồn tại chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa giáo dục hiện nay, tài chính nhà trường ngày
càng trở nên quan trọng bởi lẽ tài chính ảnh hưởng quyết định đến việc mở rộng
quy mô đào tạo, liên doanh, liên kết, thu hút nhân tài vật lực phục vụ cho quá trình
đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục; nguồn lực chính hùng mạnh là yếu tố rất
2
cơ bản, là điều kiện rất quan trọng, quyết định giúp trường nâng cao năng lực cạnh
tranh, phát triển bền vững.
GDĐH luôn được đặt lên hàng đầu trong phát triển kinh tế- xã hội của bất kỳ
quốc gia nào. GDĐH của các quốc gia đang phát triển là một hệ thống mở với nền
kinh tế- xã hội. Một trong những đổi mới quan trọng về quản lý giáo dục đại học
gần đây nhất của Bộ GD & ĐT đang yêu cầu các trường thực hiện “3 công khai”:
công khai cam kết chất lượng giáo dục; công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục; công khai thu chi tài chính. Với chính sách này, Bộ đã trao cho các trường
chiếc chìa khóa tháo gỡ khó khăn trong đào tạo tiến tới nâng cao chất lượng phục
vụ theo nhu cầu xã hội. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 15/02/2015 của Chính phủ
(NĐ16) tạo khung pháp lý để các trường tổ chức các hoạt động QLTC một cách
hiệu quả hơn, đáp ứng mục tiêu, thực hiện sứ mệnh, từng bước đổi mới, theo hướng
nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Gần đây nhất, ngày 19/11/2018, Quốc hội chính thức thông qua Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Ðại học với tỷ lệ phiếu tán thành trên 84%,
với kỳ vọng nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, chương trình, nội dung,
phương pháp QLTC và khẳng định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
trường đại học, cao đẳng trong chiến lược đổi mới giáo dục Việt Nam đáp ứng nhu
cầu phát triển đất nước thời kỳ hội nhập.
Có thể thấy, QLTC đã liên tục được đổi mới về cơ bản theo hướng tiết kiệm
và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, để thúc đẩy sự phát triển của
giáo dục, trong đó có GDĐH. QLTC trong các trường đại học có vai trò quan trọng,
ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo sinh viên ra trường - nguồn nhân lực phục vụ
công hiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. QLTC trong các trường đại học còn ảnh
hưởng trực tiếp đến đời sống cán bộ giảng viên, những người phục vụ trong nhà
trường, cũng như ảnh hưởng đến đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ giảng
dạy. Công tác QLTC tại Trường Đại học công nghệ – Trường Đại học Quốc gia Hà
Nội trong những năm vừa qua đã được hoàn thiện, tăng tính chủ động linh hoạt đáp
ứng nhu cầu đào tạo chất lượng của nhà Trường, tuy nhiên cũng không loại trừ còn
khá nhiều hạn chế như chưa đa dạng hóa được nguồn thu, các khoản chi chưa thực
3
sự sự mang lại hiệu quả như kỳ vọng… Với những lập luận trên, tác giả cho rằng đề
tài “Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội”
phần nào có ý nghĩa thiết thực cả về lý thuyết và thực tiễn.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn hướng tới việc nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau: trường Đại
học Công nghệ, Đại học Quốc gia cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý tài
chính trong giai đoạn hướng tới tự chủ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết về quản lý tài chính nói chung và phân tích
thực trạng quản lý tài chính của trường đại học Công nghệ, đại học Quốc gia, Luận
văn hướng đến đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính hướng đến mục
tiê tự chủ của trường đại học Công nghệ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, trình bày những vấn đề lý luận về bản chất, vai trò, nội dung của
QLTC trong hệ thống GDĐH và hướng đến nâng cao hiệu quả QLTC theo hướng tự
chủ, phù hợp với xu thế phát triển của Việt Nam cũng như các nước trong khu vực
và thế giới.
Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng: QLTC các trường đại học theo quy định
của pháp luật hiện hành; QLTC tại trường đại học Công nghệ. Rút ra bài học kinh
nghiệm, thành quả và hạn chế còn tồn tại trong QLTC tại trường đại học Công nghệ.
Thứ ba, khuyến nghị các giải pháp có cơ sở lý luận, thực tiễn và có tính khả
thi nhằm thực hiện QLTC hướng đến tự chủ đối với trường đại học công nghệ, đại
học Quốc gia Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác QLTC tại các trường đại học
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 – 2018
4
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác QLTC ở trường Đại học Công
nghệ hướng tới tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong giáo dục – đào tạo. Nội dung tập
trung vào: (1) Quản lý nguồn lực tài chính (nguồn thu); (2) Quản lý sử dụng nguồn
lực tài chính (khoản chi); (3) Tạo lập và phân phối quỹ; (4) Quản lý tài sản; (5)
Kiểm soát tài chính.
QLTC của các cơ sở GDĐH công lập ở nước ta, trong đó chú trọng đến thực
trạng của trường ĐHCN, ĐHQG, giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2018.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Đề tài
được kết cấu thành 4 Chương. Cụ thể:
Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài
chính tại các trường đại học
Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Công nghệ,
ĐHQGHN
Chƣơng 4. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại
trường đại học Công nghệ, ĐHQGHN
5
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đại học
Giáo dục được biết đến như chỉ số chính phản ánh trình độ phát triển của quốc
gia, trở thành thiết yếu cho tất cả các chính phủ trên thế giới, coi như khoản đầu tư
vào vốn nhân lực và sự giàu có của quốc gia trong tương lai. Do đó, vấn đề tài chính
cho giáo dục luôn là yếu tố then chốt và hoạt động quản lý tài chính (QLTC) trong hệ
thống giáo dục đại học (GDĐH cũng là mối quan tâm hàng đầu đối với mỗi chính
phủ.
Báo cáo Ngân hàng Thế giới (1998) trong chương trình cải cách về quản lý tài
chính GDĐH, bản chất của cải cách trong QLTC đòi hỏi sự chú ý cả về đầu vào, hoặc
chi phí, cũng như đầu ra, hoặc chất lượng học tập và học thuật. Chương trình cải cách
để nâng cao chất lượng giáo dục cần phải chú ý đến: (a) dạy hiệu quả, bao gồm các
kỹ thuật giảng dạy tốt, nhưng cũng đòi hỏi các tài nguyên giảng dạy phù hợp như thư
viện, phòng thí nghiệm, thiết bị khoa học, máy tính và khả năng truy cập internet; (b)
một chương trình giảng dạy phù hợp, bao gồm nội dung thách thức trí tuệ, cập nhật
và phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức; (c) học tập hiệu quả, bao gồm thời gian làm bài
tập phù hợp của học sinh, cũng như khả năng tập trung và tập trung; và (d) một cấu
trúc QLTC hiệu quả. Những nỗ lực hướng tới hiệu quả QLTC, kiểm soát chi phí và
tạo nguồn lực có thể đi một chặng đường dài giúp các quốc gia đang phát triển giải
quyết các vấn đề liên quan đến tài nguyên và chất lượng của hệ thống GDĐH. Trong
QLTC, mặc dù ở các quốc gia khác nhau về chính trị, văn hóa, kinh tế và hệ tư tưởng
nhưng chủ yếu tập trung ba loại cải cách chính: (1) bổ sung các khoản thu của chính
phủ hoặc chính phủ với phi chính phủ doanh thu; (2) từ chối tài chính khu vực công;
và (3) thay đổi căn bản (tái cấu trúc) các trường đại học và các tổ chức GDĐH khác,
các khoản thu phi chính phủ chuyển giao gánh nặng chi phí giáo dục cao hơn từ
người nộp thuế hoặc công dân nói chung sang phụ huynh và học sinh - đặc biệt là
6
người mua dịch vụ đại học. Khi chính phủ chuyển chi phí cho sinh viên, họ phải giới
thiệu một hệ thống hỗ trợ tài chính song song để duy trì khả năng tiếp cận và cung
cấp công bằng.
Nghiên cứu của Alper Goksu và cộng sự (2015), GDĐH là một hàng hóa hỗn
hợp, xem xét thuộc tính, nó là một dịch vụ đóng góp tích cực cho người dùng trực
tiếp nhưng gián tiếp cho xã hội. Vì vậy, điều cần thiết là GDĐH cung cấp cho
những người có nhu cầu. Các tổ chức GDĐH nên thúc đẩy sự năng động của phát
triển xã hội và dẫn dắt xã hội hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn. Trong nghiên
cứu này, so sánh các nguồn lực được phân bổ cho tài chính GDĐH và luận giải sự
khác biệt hiện tại trong QLTC. Nghiên cứu này cho thấy thực tế rằng những người
tham gia tài trợ GDĐH ở mỗi quốc gia khác nhau và một số quốc gia có hệ thống
tài chính riêng biệt trong GDĐH. Trong khi sự tham gia của khu vực tư nhân tại
Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Hàn Quốc quan trọng hơn sự tham gia của khu vực
công cộng, thì khu vực công chiếm ưu thế hơn ở hầu hết các nước châu Âu [47].
Các công trình nghiên cứu nước ngoài về QLTC của các trường đại học theo
hai hướng rất rõ ràng là: học thuật và tác nghiệp. Nghiên cứu theo hướng học thuật
thì chủ yếu nghiên cứu tài chính công, các nghiên cứu theo hướng tác nghiệp thường
nghiên cứu về QLTC trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu tài chính đối với một đơn
vị. Một số công trình nghiên cứu về quản lý và kiểm soát tài chính đối với giáo dục
đại học của Molcolm Prowle và Eric Morgan (2005). Sách nghiên cứu những điểm
tương đồng và khác biệt về các điều kiện chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội, môi
trường gắn với vấn đề QLTC tại cơ sở giáo dục. Các nước nghiên cứu bao gồm:
Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philipin, Singapore, Thái Lan, Việt Nam.
Công trình nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ của nhà nước trong việc gia tăng
năng lực cạnh tranh của giáo dục đại học quốc gia trong bối cảnh mới [41]. Đồng tác
giả Marianne, C. và Lesley, A (2000) tập trung phân tích một số nội dung chủ yếu
sau: quan niệm về nguồn lực giáo dục, các phương thức quản lý nguồn lực. Bài báo
cũng đi sâu phân tích thực trạng quản lý các nguồn lực giáo dục đại học, nhấn mạnh
tầm quan trọng của nguồn lực tài chính, các loại hình hợp tác quốc tế về giáo dục đại
học, những yếu tố cản trở việc mở các khu trường học (campus) nước ngoài tại nước
7
sở tại, nghiên cứu so sánh các chính sách hiện hành và các chính sách khuyến nghị
cũng như những điều cần làm để cải thiện tình hình QLTC trong giáo dục đại học
[42].
Bùi Tiến Hanh (2007) trong luận án “Hoàn thiện cơ chế QLTC nhằm thúc
đẩy xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam” đưa ra khái niệm chung về cơ chế QLTC là
tổng thể các nguyên tắc, hình thức, phương pháp, biện pháp tạo lập, phân phối và sử
dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động ở một tổ chức,
đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội. Cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục vừa có thuộc tính
khách quan, vừa có thuộc tính chủ quan. Tính khách quan của cơ chế QLTC xã hội
hóa giáo dục là do nó chịu chi phối bởi các nhân tố khách quan (ở tầm vĩ mô đó là
các quy luật kinh tế khách quan, cơ chế quản lý kinh tế quốc dân của Nhà nước,
thực trạng kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân, phong tục tập quán của dân tộc,
trình độ dân trí, xu thế phát triển của thời đại; ở tầm vi mô là các quy luật khách
quan của giáo dục, tính chất và đặc điểm của giáo dục, hiện trạng của nền giáo dục
quốc dân...). Tính chủ quan của cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục là do nó được
con người xây dựng để tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài
chính diễn ra trong quá trình xã hội hóa giáo dục trên cơ sở nhận thức những nhân
tố khách quan [15].
Nghiên cứu cơ chế QLTC đối với các trường đại học, Nguyễn Anh Thái
(2008), Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến
sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) cho rằng cơ chế QLTC trong giáo dục là phương thức
Nhà nước sử dụng công cụ tài chính tác động vào hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm
định hướng, phát triển giáo dục. Đối với GDĐH thì cơ chế QLTC là tổng thể các
phương pháp, hình thức, công cụ được vận dụng để quản lý hoạt động tài chính của các
trường đại học trong những điều kiện cụ thể nhằm thực hiện được các mục tiêu trong
chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài có trình độ cao
phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ. Các bộ phận cấu thành của QLTC
đối với các trường đại học là: Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính; cơ chế quản
lý, sử dụng nguồn lực tài chính; cơ chế phân phối chênh lệch thu - chi; cơ chế quản lý
tài sản và cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính. Các bộ phận cấu thành của cơ chế
8
QLTC được xác định chung cho cả trường ĐHCLvà ngoài công lập nhưng với mỗi loại
hình được phân tích với nội dung khác nhau. Khi phân tích cơ chế QLTC của mỗi loại
hình thì cơ chế phân phối chênh lệch thu - chi chưa được đề cập đến [30].
Đề án “Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009-
2014” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề cập đến cơ chế tài chính cho GDĐT ở tầm vĩ
mô như: Xác định các nguồn lực từ ngân sách và xã hội và các giải pháp huy động
và sử dụng tài chính khả thi, hiệu quả; nghĩa vụ và quyền hạn về tài chính của các
cơ sở giáo dục [4].
1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các cơ sở công
Những nghiên cứu về tài chính công được khởi nguồn từ nước ngoài và nó
được nhiều học giả công bố. Alan (1979), năm 1979 đã tái bản lần thứ sáu cuốn
sách của mình về tài chính công “Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn”. Những
nội dung cơ bản nhất về tài chính công được tác giả nghiên cứu chi tiết. Trong cuốn
sách này tác giả cũng đã nêu một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở nước Anh
lồng ghép vào nội dung lý thuyết [37]. Cuốn sách của tác giả Holley (2007) cũng
mang tên “Tài chính công - Lý thuyết và thực tiễn” được tái bản lần thứ hai, tác giả
đã đưa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính công ở Mỹ. Trong những nghiên
cứu về tài chính công, khi đưa ra vấn đề thực tiễn vào phân tích các tác giả cũng
đưa vấn đề GDCL và tài chính cho GDCL. Tuy nhiên việc phân tích như vậy chỉ
mang tính chất minh họa cho lý thuyết về tài chính công. Hướng nghiên cứu tác
nghiệp hơn- QLTC trong lĩnh vực giáo dục [40]. Các công trình nghiên cứu nước
ngoài khá rộng và sâu theo hướng này, tác giả của những công trình nghiên cứu này
bao gồm những tổ chức và cá nhân. Các nước Mỹ, Anh, Úc, Canada có mô hình
giáo dục công khá độc lập 13 giữa các bang hay các vùng.
Nguyễn Hồng Hà (2013) (Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các đơn vị dự
toán trong tiến trình cải cách tài chính công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế,
Học viện Tài chính) đã trình bày khái niệm, nội hàm của quản lý, cơ chế QLTC
trong đó phân biệt rõ thuật ngữ cơ chế và chính sách. Khái niệm cơ chế QLTC được
tác giả đề xuất: “Cơ chế QLTC là tổng hòa các quy tắc, phương pháp, công cụ
QLTC được quy định trong một hệ thống các văn bản pháp quy do cơ quan quản lý
9
nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về chế độ quản lý, cách thức điều hành,
cách thức vận hành hệ thống tài chính quốc gia, hoặc một ngành, một cấp, của một
hoặc một số đối tượng cụ thể”. Khái niệm cơ chế QLTC được làm rõ hơn thông qua
so sánh với khái niệm chính sách tài chính: “Chính sách tài chính là tổng hòa các
quan điểm, tư tưởng, mục tiêu, giải pháp, công cụ tài chính mà Nhà nước sử dụng
để tác động lên các chủ thể của nền kinh tế nhằm giải quyết các vấn đề huy động,
phân phối, sử dụng và giám đốc tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu KTXH và tài
chính đã xác định”. Khi nghiên cứu về cơ chế QLTC đối với các đơn vị dự toán, tác
giả đề cập đến nội dung của QLTC đối với các đơn vị dự toán, chưa xác định rõ các
bộ phận cấu thành của QLTC đối với đơn vị dự toán [17].
1.2.3. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập
Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo
dục, trong đó có GDĐH. Bởi lẽ, có nguồn lực tài chính, chúng ta mới có cơ sở để
phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất… những yếu tố quyết
định đến chất lượng giáo dục. Ở các trường Đại học công lập, tài chính khá đặc thù
với nguồn thu cấp phát từ nguồn ngân sách nhà nước nên có những đòi hỏi riêng về
quản lý. Đặc biệt, hiện nay các trường ĐHCL đang hướng tới tự chủ tài chính nên
nguồn thu và chi cũng trở nên phong phú và phức tạp hơn. Điều đó đã khiến nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm.
Lê Xuân Trường (2012), Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với cơ sở GDĐH và
cao đẳng công lập, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Tài chính, Học viện Tài chính) cho
rằng: cơ chế QLTC là cách thức tổ chức, phân phối và sử dụng nguồn tài chính
phục vụ hoạt động. Cơ chế QLTC phải trả lời được các câu hỏi: (i) Nguồn tài chính
lấy từ đâu? (ii) Ai là người quyết định nguồn thu? Phân định thẩm quyền quyết định
các khoản thu như thế nào? (iii) Nguyên tắc tổ chức quản lý các khoản thu? (iv) Ai
là người quyết định các khoản chi tiêu? Phân định thẩm quyền quyết định các khoản
chi như thế nào? (v) Nguyên tắc cần tuân thủ của hoạt động chi tiêu? Điều kiện chi
tiêu? (vi) Cách thức tổ chức giám sát và kiểm soát của Nhà nước?. Cơ chế QLTC
được tác giả nghiên cứu ở đây là quản lý thu-chi tài chính, không bao gồm cơ chế
quản lý tài sản đối với cơ sở GDĐH và cao đẳng công lập [32].
10
Phạm Ngọc Dũng, Ths. Chử Thị Hải (2012) trong bài viết Đổi mới cơ chế tài
chính đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL ở Việt Nam hiện nay (Tạp chí Nghiên cứu
Tài chính kế toán số 09(110) - 2012) cho rằng Nhà nước cần quy định khung giá
cho từng cấp học, ngành học [12].
Phùng Xuân Nhạ và cộng sự (2012) trong bài tham luận Đổi mới cơ chế
quản lý tài chính, hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ (Kỷ yếu Hội thảo
Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy ban Tài chính - Ngân
sách của Quốc hội, UNDP, Bộ Tài chính tổ chức tháng 11/2012) cho rằng việc Nhà
nước giảm cấp kinh phí thường xuyên để các trường đại học tự cân đối như hiện
nay tại Việt Nam là giao quyền tự chủ tài chính vẫn chưa hoàn toàn đúng với bản
chất của tự chủ [22].
QLTC đối với ĐHCL cần đáp ứng được các yêu cầu: Có những giải pháp và
kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các
hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của trường đại học; công tác lập
kế hoạch và QLTC trong trường đại học được chuẩn hóa, công khai, minh bạch theo
đúng quy định; đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch, hiệu quả
cho các bộ phận và hoạt động của trường đại học.
Bùi Phụ Anh (2015) (Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại
học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) khái quát
nguồn tài chính cho giáo dục đại học công lập gồm các nguồn tài chính
đầu tư từ các khu vực: Chính phủ, tư nhân và các thành phần kinh tế khác. Trong
đó, vai trò của chính phủ chiếm ưu thế ở những thập kỷ trước, còn trong giai đoạn
hiện nay, đầu tư từ khu vực tư nhân được tăng cường hơn do những lợi ích mà giáo
dục đại học mang lại [1].
Trần Trọng Hưng (2015) (Huy động nguồn tài chính ngoài NSNN cho giáo
dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) cho
rằng: giữa trường đại học (cơ sở đào tạo, cung ứng lao động) và doanh nghiệp (nơi
sử dụng lao động) có quan hệ mật thiết, nhà nước cần đóng vai trò trong việc tăng
cường liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp vì lợi ích của các trường và các
doanh nghiệp. Nhà nước khuyến khích và động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các
11
tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục. Các hình thức hợp tác trong đó có
doanh nghiệp tài trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo, cấp học bổng cho sinh viên,
phối hợp trong hoạt động giảng dạy và NCKH, đào tạo nguồn nhân lực theo nhu
cầu sử dụng của doanh nghiệp, thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ
do các trường nghiên cứu. Đề cập đến giải pháp huy động nguồn tài chính ngoài
NSNN cho giáo dục đại học công lập của Việt Nam, tác giả cho rằng: phải đổi mới
cơ chế quản lý trong các trường đại học công lập theo hướng tăng cường tính tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sự phát triển của nhà trường với lộ trình phù hợp, đi
kèm với kiểm soát chất lượng từ nhiều phía; đổi mới cơ chế QLTC đối với các
trường đại học công lập với các giải pháp cụ thể như: thực hiện xác định giá trị tài
sản tại trường đại học để giao cho đơn vị theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp,
các trường được vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động của cán bộ, viên chức
trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp; cho
phép các trường tự quyết định giá dịch vụ đào tạo, từng bước tiến tới thực hiện cơ
chế tài chính hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra, tự quyết định chế độ hạch
toán, chế độ chi tiêu nội bộ và mức lương đối với giảng viên gắn với năng suất, chất
lượng thực hiện công việc [18].
Các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập các vấn đề quản lý tài chính của
các trường Đại học nhưng mang tính bao quát chứ chưa tập trung vào phân tích
thực tiễn tại một trường Đại học cụ thể nào. Bởi quản lý tài chính và vấn đề được
cho là nhaỵ cảm trong các trường Đại học nên nếu nghiên cứu thực tiễn thì phạm vi
nhỏ, mang tính đặc thù nên không có nhiều tác giả khai thác.
Một trong số ít các nghiên cứu thực tiễn về quản lý tài chính có nghiên cứu
quản lý tài chính ở trường Đại học Thái Nguyên của Phan Thanh Vụ (2004) hay
Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN của Trần Trung Sơn
(2016). Những nghiên cứu này đã cụ thể hoá cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính ở
các trường đại học, phân tích thực tiễn tại một trường để đưa ra những đánh giá về
thành tựu đạt được cũng như hạn chế về QLTC mà các nhà trường này đang phải
đối mặt. Từ đó, các giải pháp đưa ra mang tính cấp thiết và khá đặc thù [35], [29].
12
1.1.4. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu
Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã hình thành một phông lý
luận phong phú và đa dạng về quản lý tài chính trong các trường Đại học. Điều này
giúp cho nghiên cứu của luận văn có cơ sở để hình thành khung khổ lý luận làm căn
cứ cho các phân tích thực tiễn.
Các mô hình nghiên cứu nước ngoài phù hợp với những nền kinh tế phát
triển hoặc những nền kinh tế đang phát triển đặc thù mà khó có thể áp dụng cho các
trường ĐH ở Việt Nam. Còn những nghiên cứu thực tiễn ở Việt Nam với hệ thống
các giải pháp cho quản lý tài chính Đại học thì có thể là tài liệu tham khảo có giá trị
nhưng chỉ phù hợp với một hoàn cảnh, thời gian nhất định.
Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trong phạm vi là trường
Đại học Công nghệ - ĐHQGHN. Đây là khoảng trống mà luận văn có thể khai thác
để không chỉ xây dựng một khung khổ lý luận phù hợp cho các trường ĐH thuộc
ĐHQG mà còn đề xuất các giải pháp quản lý tài chính hiệu quả cho nhà trường
trong thời gian tới.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trƣờng Đại học công lập
1.2.1. Trường Đại học công lập
1.2.1.1. Khái niệm
Đại học công lập là cơ sở đào tạo đại học do nhà nước (trung ương hoặc địa
phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) bằng ngân sách nhà
nước và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính cấp phát từ ngân
sách nhà nước hoặc các khoản đóng góp phi lợi nhuận [22].
Với khái niệm trên, có thể thấy đặc điểm khác biệt của trường đại học công lập
với các cơ sở giáo dục, đào tạo đại học khác là được nhà nước (trung ương hoặc địa
phương) cấp kinh phí hoạt động. Nó thường được quản lý bằng một hội đồng giáo dục
đại học hoạt động theo quy định của chính phủ [34]. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức, bộ
máy quản lý, phục vụ, mức tiền lương, tiền thưởng của cơ sở đào tạo đại học công lập
đều phải tuân thủ nguyên tắc của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
1.2.1.2. Vị trí, vai trò của trường Đại học công lập
13
Vị trí của các trường đại học công lập luôn được khẳng định rất quan trọng,
đóng vai trò then chốt ở nhiều quốc gia. Nhờ có sự hỗ trợ của Nhà nước, các trường
Đại học công lập được thành lập để định hướng phát triển cơ cấu ngành nghề của
nền kinh tế quốc gia. Chính vì vậy, trường đại học công lập đóng vai trò chủ đạo
trong phát triển nguồn nhân lực cho nền kinh tế.
Vai trò của trường Đại học công lập được thể hiện như sau:
Thứ nhất, tạo cơ hội cho đông đảo người dân được tham gia học tập và nâng
cao trình độ. Với nguồn ngân sách nhà nước cấp để thành lập trường, xây dựng cơ
sở vật chất và nguồn kinh phí cấp chi cho các hoạt động thường xuyên, các trường
đại học công lập là những cơ sở giáo dục có thu nhưng mức học phí thấp. Người
học được học tập trong môi trường đầy đủ điều kiện để phát huy tính sáng tạo, thực
hành và tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất với mức chi phí thấp. Vì vậy mà những
người dân có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể theo đuổi việc học tập mà không ảnh
hưởng quá lớn tới thu nhập gia đình. Từ đó, họ có động lực để phát triển bản thân,
tham gia vào thị trường lao động chuyên môn cao.
Thứ hai, tạo cơ cấu nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ nhu cầu phát
triển kinh tế xã hội. Các trường Đại học công lập được thành lập bởi nguồn ngân
sách nhà nước và chịu sự quản lý, chi phối của Chính phủ nên sẽ đào tạo các ngành
nghề cần thiết cho phát triển kinh tế theo chiến lược đã đặt ra của đất nước.
Thứ ba, đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của xã hội. Đồng thời, thông qua hệ thống giáo dục đào tạo công lập, nhà nước
sẽ giám sát được chất lượng đào tạo, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề phù hợp với
định hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính phủ cũng quản lý chặt chẽ
chất lượng đầu vào và đầu ra của quá trình đào tạo. Đặt ra những tiêu chuẩn đảm
bảo chất lượng và yêu cầu các trường đại học công lập phải tuân thủ. Điều này giúp
các sản phẩm đầu ra có chất lượng đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
1.2.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
1.2.2.1. Khái niệm
QLTC là việc sử dụng các công cụ QLTC nhằm phản ánh chính xác tình
trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các
14
nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. QLTC trong các
trường đại học hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản
lý thu chi của các chương trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách
của trường. QLTC trường ĐHCLlà quá trình tác động của nhà nước tới hệ thống
quản trị đại học công thông qua hệ thống các công cụ của đầu vào.
Có nhiều quan điểm khác nhau về QLT, theo J.R.Hough (1994), QLTC là
một phương thức hỗ trợ để đạt mục tiêu tổng thể của tổ chức thông qua cung cấp tài
chính. Với cách tiếp cận này thì QLTC liên quan đến câu hỏi là làm thế nào lựa
chọn được các khoản đầu tư hợp lý để có lợi nhuận từ khoản đầu tư đó. Nếu xét về
quá trình QLTC đơn thuần trong một tổ chức có thể khái quát bằng sơ đồ sau
Hình 1.1. QLTC đơn thuần trong một tổ chức
Nguồn : J.R.Hough
Dựa trên cách tiếp cận của J.R.Hough, Puxty và Dodds (1988) tóm tắt các
chức năng QLTC và vai trò của người QLTC là ra các quyết định và kiểm soát các
vấn phát sinh trong quá trình sử dụng nguồn lực tài chính. Theo học thuyết về quản
lý của các nhà quản trị học hiện đại như Taylor, Herry Fayol, Harold Koontz,... có
thể khái quát: Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo yêu cầu của chủ
thể quản lý tới đối tượng của quản lý để phối họp các nguồn lực nhằm thực hiện
mục tiêu của tổ chức trong môi trường biến đổi. Salemo và Carlo (2006) lại cho
rằng, QLTC là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính
của một đơn vị để phân tích điểm manh điểm yếu để lập các kế hoạch hành động, kế
15
hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai
nhằm đạt được mục tiêu tăng giá trị cho đơn vị. Từ những quan điểm trên có thể
khẳng định bản chất của QLTC trong mọi tổ chức nói chung là giống nhau, tuy
nhiên do đặc thù của mỗi ngành nên nó có những nét cơ bản riêng. Trong lĩnh vực
sự nghiệp có nhiều loại sự nghiệp như sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; sự
nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp thể dục - thể thao và sự nghiệp
khác nên không thể đánh đồng khái niệm QLTC đơn vị sự nghiệp với QLTC trong
GDĐH, đặc biệt không thể áp dụng toàn bộ mô hình QLTC trong kinh doanh,
thương mại cho QLTC trong GDĐH được. QLTC trong GDĐH có những yêu cầu
tương tự như các tổ chức kinh doanh, họ sử dụng công quỹ và thực hiện kiểm soát.
Tuy nhiên, các trường đại học phải lập ngân sách cho chi tiêu giáo dục theo quy
định khá nghiêm ngặt vì nguồn tài chính của các trường có sự tài trợ của NSNN.
Ngân sách cấp cho các trường học được bắt nguồn từ quy hoạch của các cơ quan
quản lý giáo dục, và được sử dụng như công cụ để kiểm soát sự phân cấp QLTC
cho các trường đại học. Do đó, có thể hiểu QLTC trong GDĐH như sau:
Tựu chung, có thể nói QLTC trong GDĐH là quản lỷ các hoạt động huy
động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để đạt được các mục
tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ giáo dục. Hay nói cách khác, QLTC là
việc sử dụng các công cụ QLTC nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của
một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục.
QLTC trong các trường đại học hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài
chính trong đơn vị; đồng thời QLTC đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra
các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục
tiêu nâng cao hoạt động giáo dục, mà hoạt động giáo dục trong trường học chính là
chất lượng giáo dục.
QLTC trong GDĐH bao gồm các chế định do Nhà nước ban hành, bắt buộc các
trường phải tuân thủ và các quy định, quy chế QLTC nội bộ do chính các trường xây
dựng nên. Các trường đại học không chỉ chấp hành quy định, chế tài do Nhà nước ban
16
hành mà có thể có những quy định, nguyên tắc riêng trong QLTC mang tính chất nội bộ,
tất nhiên không vượt quá thẩm quyền và phạm vi cho phép của Nhà nước.
1.2.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập
Tài chính là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của một trường đại học
bởi nó xác định công tác tạo nguồn và sử dụng nguồn với mục đích đã dạng hoá
nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi thể hiện ở đặc điểm của cơ sở hạ tầng,
chất lượng nguồn nhân lực và các hoạt động của nhà trường.
Việc quản lý tài chính ở các trường Đại học công lập là cần thiết bởi:
Thứ nhất, thực hiện mục tiêu bền vững tài chính. Nguồn kinh phí để xây
dựng và duy trì hoạt động của trường Đại học công lập chủ yếu là từ nguồn ngân
sách (đầu tư cho giáo dục) cấp phép nên thường có hạn mức nhất định. Việc quản lý
tài chính sẽ giúp nhà trường tiết kiệm chi phí, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.
Thứ hai, đảm bảo tính minh bạch tài chính. Các trường đại học cung cấp dịch
vụ giáo dục và để đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên
môn cao cho nền kinh tế thì đây là những hoạt động phi lợi nhuận. Tài chính ở các
trường đại học công lập rất khó để rõ ràng bởi nguồn thu bao gồm nguồn ngân sách
nhà nước và nguồn thu sự nghiệp trong khi nguồn chi hình thành nên các sản phẩm
tri thức khó đong đếm.
Thứ ba, góp vào hiệu quả quản lý chung các trường Đại học công lập. Trong
các hoạt động quản lý hoạt động của các trường đại học thì quản lý tài chính là một
nội dung quan trọng. Hoạt động thu – chi tác động trực tiếp vào chất lượng giáo
dục, đào tạo, NCKH của nhà trường thông qua sự lựa chọn các yếu tố đầu vào trong
giới hạn khả năng tài chính.
1.2.2.3. Nội dung quản lý tài chính ở các trường Đại học công lập
a. Quản lý các nguồn lực tài chính (nguồn thu)
- Lập kế hoạch các nguồn thu
Mỗi năm, nhà trường sẽ lập kế hoạch về các nguồn thu. Bản kế hoạch dự
kiến các khoản thu trong năm bao gồm:
Nguồn ngân sách nhà nước cấp: được xem như một khoản kinh phí mua sản
phẩm đào tạo, sản phẩm nghiên cứu, mua dịch vụ chuyển giao tri thức, chuyển giao
17
công nghệ hay cấp để thực hiện phúc lợi học tập đại học cho dân chúng. Nguồn này
được cấp bao gồm: (i). Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đối với đon vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã
cân đối nguồn thu sự nghiệp); (ii). Kinh phí không thường xuyên gồm thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và
công nghệ); thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); thực
hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chính sách tinh giản
biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); vốn đầu tư xây dựng cơ bản,
kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự
nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được
giao hàng năm; vốn đối ứng các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
Nguồn từ hoạt động sự nghiệp: Nhà nước cho phép các trường đại học được
thu học phí (thu sự nghiệp) theo khung học phí mà nhà nước đã khống chế. Nguồn
thu này có được do trường đại học cung cấp dịch vụ thông qua việc chuyển giao tri
thức. Nhà nước đặt khung học phí đối với GDĐH nhằm tới mục tiêu chất lượng, số
lượng, hiệu quả và sự công bằng. Do vậy chính sách định giá của GDĐH cần được
cân nhắc đầy đủ đến khía cạnh thực hiện tốt hom mục tiêu công bằng vì tác động
của chính sách tới các nhóm lợi ích là khác nhau trong xã hội. Nhà nước cũng ưu
tiên sử dụng nguồn lực của mình để phát triển những ngành đào tạo ít người muốn
học và cung cấp dịch vụ đào tạo đại học cho những đối tượng khó khăn. Do vậy,
mục tiêu của nhà nước cần có khung học phí bởi những lý do chính sau: Thứ nhất,
chế độ học phí từng bước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, giúp nhà nước
cải tiến cơ chế chính sách QLTC đối với GDĐH, thực hiện chính sách cho các vùng
kinh tế kém phát triển đào tạo nguồn nhân lực. Thứ hai, chế độ học phí sẽ giúp một
số trường đại học có điều kiện thuận lợi về địa lý, đào tạo có chất lượng, uy tín cao,
và có các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật mở rộng quy mô đào tạo từng bước thực
hiện tự chủ tài chính. Thứ ba, chế độ học phí về lâu dài có ảnh hưởng trực tiếp đến
18
hoạt động của nhà trường đối với xã hội, đó là sự cạnh tranh giữa các trường về chi
phí học tập và chất lượng đầu ra của dịch vụ đào tạo.
Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng: Đây là các khoản thu từ việc kêu
gọi tài trợ theo từng dự án hoặc định kỳ hay lập các quỹ đầu tư cho giáo dục đào
tạo, NCKH theo quy định của pháp luật. Nguồn kinh phí này có thể từ các doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân trong hoặc ngoài nước theo cam kết.
Nguồn thu khác: Nhà trường còn có những nguồn thu khác như vay vốn từ
các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ; Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thu và quản lý nguồn thu
Việc quản lý tài chính của nhà trường phải thực hiện toàn diện. Từ kế hoạch
nguồn thu, nhà trường triển khai tất cả các mặt, quan tâm từ hình thức, quy mô đến
các yếu tố quyết định số thu để tránh tình trạng thất thu, ảnh hưởng đến hoạt động
tài chính của nhà trường.
- Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có
thẩm quyền ban hành. Đảm bảo thu đúng, thu đủ theo kế hoạch cũng như không bỏ
qua các khoản thu phát sinh.
- Các khoản thu đều phải được thống nhất thực hiện.
Thực hiện thu cụ thể đối với từng khoản thu như sau:
Các khoản thu được cấp từ NSNN thực hiện theo nguyên tắc: Thứ nhất, dự
toán ngân sách định kỳ (thường là một năm) tính toán về chi phí đối với lương của
cán bộ quản lý, giảng viên và các yếu tố đầu vào khác. Ngân sách được cấp phải
dựng vào những khoản mục đã đề ra (cấp ngân sách nhà nước theo đầu vào); Thứ
hai, kinh phí cấp “trọn gói”, dựa trên số tiền được cấp năm trước cộng với khoản
gia tăng thêm hàng năm, và được phép sử dụng số tiền này theo quy định của pháp
luật; Thứ ba, cấp trên các hoạt động cơ bản của trường và trường được tự do sử
dụng kinh phí theo mục tiêu của mình. Cơ sở để định lượng kinh phí cấp cho các
19
trường là dựa vào công thức đã được định sẵn trên cơ sở các hoạt động đào tạo (số
môn học, số bậc học, hệ số quy đổi để phản ánh chất lượng học tập của sinh viên..);
Thứ tư, Chính phủ mua dịch vụ học thuật của các trường đại học, tương tư như
cách thứ ba nêu trên, nhưng kinh phí được cấp dựa trên khả năng hoạt động của
trường trong tương lai chứ không dựa trên hoạt động đã qua của nhà trường (cấp
theo đầu ra); Thứ năm, trường đại học bán các dịch vụ giảng dạy, nghiên cứu tư
vấn và chuyển giao công nghệ cho những người sử dụng là sinh viên và các cơ quan
công quyền, đơn vị sản xuất kinh doanh để lấy kinh phí hoạt động.
Trên thực tế, cơ chế cấp kinh phí cho GDĐH thường là sự kết hợp của hai
hay nhiều cách trên. Thông thường đối với các trường đại học công lập, từ 70 đến
95% nguồn tài chính chi thường xuyên là do nhà nước cấp. Trong những năm qua,
ở nhiều nước đã diễn ra sự chuyển đổi việc cung cấp kinh phí cho các trường
ĐHCL từ phương thức dựa trên đầu vào sang phương thức dựa trên kết quả đầu ra.
Với phương thức cung cấp kinh phí dựa trên đầu vào, các khoản tiền nhà nước cấp
để đáp ứng các khoản chi phí đầu vào của trường như: trả lương cho nhân viên, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất, mua thiết bị; nhà trường được yêu cầu chi tiêu theo các
khoản tiền đầu vào mà họ được cấp, trong khuôn khổ đó, các trường ĐHCLtự quyết
định các sản phẩm đầu ra của mình.
Hình 1.2. Cơ cấu cấp kinh phí cho GDĐH ở Việt Nam
Nguồn: tapchitaichinh
20
Ngoài ra, nhà nước còn thực hiện việc cấp phát kinh phí để thực hiện các chế
độ về học phí, học bổng và tín dụng cho sinh viên.
- Chế độ miễn giảm học phí là chính sách của nhà nước để hỗ trợ sinh viên
học dài hạn tập trung thuộc diện gia đình có công với đất nước, người dân tộc thiểu
số và sinh viên thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Nhà nước tiếp tục duy trì
chính sách miễn, giảm học phí cho sinh viên thuộc diện trên. Các trường công lập
trực tiếp thực hiện chính sách này.
- Chế độ học bổng là chính sách của nhà nước đối với người đi học nhằm
đảm bảo đời sống và học tập cho người học. Chủ trương của nhà nước nhằm
khuyến khích sinh viên quan tâm đến kết quả học tập. Hiện tại, các cơ sở GDĐH
công lập ở Việt Nam có hai loại học bổng: học bổng cấp cho sinh viên có thành tích
học tập khá trở lên và học bổng dưới hình thức sinh hoạt phí cấp theo tỷ lệ lương cơ
bản cho cán bộ, viên chức có thời hạn công tác liên tục 3 năm trở lên trong biên chế
nhà nước được cấp cho người có thẩm quyền cử đi học.
- Vốn vay cho sinh viên được sử dụng để giúp thanh toán chi phí cho Chính
phủ và cũng giúp một số lượng lớn sinh viên được tiếp tục học ở bậc cao hơn, vốn
vay có thể dưới dạng vốn vay thương mại tư nhân hoặc vốn vay cho sinh viên được
nhà nước đảm bảo. Chính phủ có thể có vai trò tích cực bằng cách chọn lựa ứng cử
viên hay đưa ra các quy định.
Tại Việt Nam nguồn tài chính để thực hiện các chính sách về miễn giảm học
phí, cấp học bổng hay thực hiện vốn vay cho sinh viên đều được lấy từ nguồn
NSNN và nguồn thu sự nghiệp. Xu hướng là chính sách về học phí, học bổng hay
chương trình tín dụng cho sinh viên phải được xây dựng dựa trên mối quan hệ tương
tác với nhau và thực hiện việc ưu tiên cho sinh viên là con em các gia đình thuộc
diện chính sách, các gia đình nghèo và sinh viên ở những vùng có điều kiện kinh tế
khó khăn.
Việc triển khai thu từ nguồn sự nghiệp phải có sự kết hợp giữa chính sách về
học phí với phương thức phân bổ ngân sách (chuẩn cấp ngân sách cho một SV) để tạo
nên sự cân đối chi phí được trang trải bằng học phí. Chi phí trung bình đào tạo một
21
sinh viên hết bao nhiêu và NSNN sẽ đảm bảo được bao nhiêu, phần còn lại sẽ phải
tính đến mức học phí. Sau khi nhà nước ban hành hoặc điều chỉnh khung học phí, các
trường đại học xác lập mức học phí của trường trên cơ sở các yếu tố như chi phí đào
tạo thực tế (chi phí đào tạo trung bình cho mỗi SV), sự hấp dẫn của chuyên ngành
đào tạo (dễ kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp), mức sống và giá cả sinh hoạt xung
quanh vị trí của trường. Nhiều khi không phải chỉ chi phí đào tạo cho sinh viên là
yếu tố quyết định mà do nhu cầu người học chuyên ngành này nhiều hay ít mà mức
học phí khác nhau. Nhà nước cũng cho phép và khuyến khích các trường đại học tăng
nguồn thu từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động đào tạo gắn với nhu cầu
sử dụng, phát triển các doanh nghiệp trong nhà trường hay tham gia sản xuất của cải
vật chất.
Cùng với đó, phát triển hợp tác quốc tế để khai thác thêm những tiềm năng
mới đang trở thành một xu hướng của các cơ sở GDĐH. Nhà nước khuyến khích
việc mở rộng và đẩy mạnh quan hệ quốc tế về đào tạo và nghiên cứu với các
trường, các cơ quan nghiên cứu khoa học có uy tín, có chất lượng trên thế giới,
nhằm trao đổi kinh nghiệm và tăng thêm nguồn lực cho phát triển GDĐH. Các
trường có thể tận dụng mọi nguồn viện trợ thông qua chương trình họp tác song
phương và đa phương đối với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính
phủ... để tăng nguồn đầu tư cho giáo dục. Nguồn thu của các trường đại học có
được từ các nguồn khác như cho thuê các phương tiện và cơ sở vật chất của nhà
trường, các dịch vụ cộng đồng ... hay đạt giải thưởng.
b. Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính (khoản chi)
Lập kế hoạch sử dụng các nguồn tài chính
Các trường đại học được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn
thu sự nghiệp để chi trả cho các hoạt động của các trường như: chi hoạt động
thường xuyên, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học các cấp, chi đầu tư phát triển, chi các nhiệm vụ đột xuất được
giao và các khoản chi khác. Có thể chia, quản lý chi đối với các trường ĐHCLtheo
các nội dung chủ yếu sau:
22
- Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản: Chi phí cơ bản là chi phí xây dựng mới,
bổ sung trang thiết bị mới. Loại chi phí này được sử dụng trong một thời gian dài, bao
gồm: đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị phục vụ đào tạo, tài sản cố định cho quản lý
hành chính. Loại chi phí này tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo nhưng giá trị
hao mòn được tính theo mức độ khấu hao (tỷ lệ khấu hao hàng năm trong quá trình đào
tạo).
- Quản lý chi chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu cho GDĐH là
khoản chi để giải quyết những vấn đề cấp bách mang tính chiến lược trong sự
nghiệp đào tạo. Như vậy, các khoản chi chương trình mục tiêu phát sinh không
thường xuyên mà chỉ phát sinh trong một thời gian nhất định, khi các chương trình
mục tiêu đó đã đạt được thì các khoản chi đó cũng kết thúc.
- Quản lý chi thường xuyên: Chi phí thường xuyên là chi phí đảm bảo hoạt
động thường xuyên của đơn vị GDĐH trong một năm. Chi phí thường xuyên được
cấp theo chế độ dự toán kinh phí hàng năm, liên quan nhiều đến chế độ chính sách
của nhà nước. Nhà nước tạo khung pháp lý cho phép các trường đại học được chủ
động bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ. Tuỳ theo kết
quả tài chính trong năm, hiệu trưởng đơn vị được trả lương, tiền công và thu nhập
cho cán bộ, nhân viên, giảng viên trong khung hướng dẫn của Chính phủ. Hiệu
trưởng các trường đại học được quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ cao hơn
mức chi do nhà nước quy định tuỳ theo nội dung và hiệu quả công việc trong phạm
vi nguồn tài chính được sử dụng.
Tóm lại, chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất thường xuyên để
duy trì các hoạt động của các cơ sở GDĐH nhằm thực hiện những nhiệm vụ được
giao. Chi đầu tư xây dựng là các khoản chi nhằm tăng thêm tài sản như chi xây
dựng mới và tu bổ cơ sở vật chất (giảng đường, nhà làm việc...) phục vụ công tác
dạy và học. Đối với các khoản chi thường xuyên thường căn cứ vào đối tượng của
việc sử dụng kinh phí NSNN để thành các nhóm mục chi như: Chi thanh toán cá nhân
(chi cho con người - chi lương, các khoản phụ cấp theo lương, chi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phúc lợi tập thể cho GV, cán bộ nhân viên; chi
học bổng và trợ cấp cho SV; tiền công thuê mướn...); chi cho hoạt động chuyên môn
23
(chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, chi công tác phí, công vụ phí, điện nước, xăng xe,
chi hội nghị về công tác quản lý, hội thảo, hội giảng, điện báo, điện thoại, các hoạt
động chuyên đề về chuyên môn...); chi mua sắm, sữa chữa (chi sửa chữa lớn tài sản
cố định phục vụ chuyên môn như nhà cửa, ô tô, đường điện, cơ sở hạ tầng; chi mua
sắm tài sản phục vụ chuyên môn như ô tô, nhà cửa, thiết bị tin học....); các khoản chi
khác (chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi bảo hiểm phương tiện, chi tiếp khách, chi xử lý
tài sản được xác lập sở hữu nhà nước và các khoản chi khác).
Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ- Việc trích lập các quỹ căn cứ vào kết
quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ với NSNN theo quy định (nếu có), số chênh lệch thu lớn hơn, đối với các trường
đại học tự chủ một phần chi phí hoạt động thường xuyên, người đứng đầu các trường
đại học sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ sau khi thống nhất với tổ chức đoàn
thể theo trình tự như sau: tối thiểu 15% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trong năm
nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà
nước quy định, trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tối đa không quá 2 tháng tiền
lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị. Đối với đơn vị tự chủ hoàn toàn chi
phí hoạt động thường xuyên và chi đầu tư: trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn
hơn chi để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, được quyết định tổng mức thu
nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (không khống chế
mức trích); trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền
lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị.
Ngoài các quỹ dùng để đầu tư phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ
sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm
việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo nâng cao năng
lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị. Ngoài ra, các trường còn được sử dụng
góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ
chức hoạt động dịch vụ phù họp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Nếu là quỹ dự
phòng ổn định thu nhập để phục vụ mục đích đảm bảo thu nhập ổn định cho người
lao động trong trường họp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
24
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn
vị. Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các
hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó khăn đột
xuất cho người lao động, kể cả trường họp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho
người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
Tổ chức sử dụng nguồn tài chính
Việc sử dụng nguồn tài chính phải đảm bảo đúng đường lối, chính sách, chế
độ của Nhà nước. Nhà trường cần xác lập thứ tự ưu tiên cho các khoản chi để bố trí
kinh phí cho phù hợp.
Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. Bởi
nguồn thu là có hạn nên nhà trường phải thực hiện tiết kiệm. Bộ máy quản lý tài
chính phải kiểm soát chặt chẽ các khoản thu để chi phí thấp nhất và đạt kết quả cao
nhất. Muốn vậy, công tác quản lý phải được thực hiện đầy đủ từ khâu xây dựng kế
hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút
kinh nghiệm việc thực hiện chi tiêu, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tăng cường
quản lý chi.
Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học. Từ việc phân loại
đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được tiến hành một cách
chặt chẽ và có cơ sở khoa học. Các định mức chi phải bảo đảm phù hợp với loại
hình hoạt động của từng đơn vị.
- Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động chi theo nhóm mục sao cho
hoàn thành được khối lượng công việc và đạt chất lượng cao trong giới hạn khoản
thu. Nhà trường phải có phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên
cơ sở đó lựa chọn phương án tối ưu cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và sử
dụng kinh phí.
- Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi một cách hợp lý nhằm hạn chế
tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền.
25
-Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn ch n những
biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước, đồng thời qua
công tác này phát hiện những bất hợp lý trong chế độ, chính sách nhằm bổ sung
hoàn thiện chúng.
c. Quản lý tài sản
Quản lý tài sản bao hàm nội dung và các phương pháp quản lý tài sản.
Trường Đại học công có trách nhiệm quản lý các tài sản theo các quy định hiện
hành của nhà nước nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. Những nội dung quan
trọng trong quản lý tài sản mà đơn vị cần thực hiện là: phân bổ tài sản, quản lý tài
sản cố định và tài sản lưu động, đầu tư, khai thác, đổi mới tài sản, trích khấu hao tài
sản cố định, quản lý quỹ khấu hao, quản lý tiền thanh lý tài sản, kiểm kê, đánh giá
lại, phương thức tích lũy đầu tư mới, xác định nguồn để đầu tư, v.v...
d. Kiểm soát tài chính
Nội dung quản lý tài chính không thể không đề cập là kiểm soát tài chính.
Kiểm soát tài chính là tổng thể các hình thức, phương pháp, công cụ được sử
dụng trong quá trình kiểm tra, giám sát tài chính của một trường Đại học.
Kiểm soát tài chính là một nội dung quan trọng, là khâu thiết yếu trong đó là
kiểm soát nội bộ và thông tin tài chính của đơn vị. Kiểm soát tài chính được thực
hiện từ cơ quan quản lý cấp trên và từ bộ phận quản lý trong đơn vị.
Kiểm soát tài chính trong các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào
tạo có vai trò rất quan trọng. Hoạt động này có tác dụng tăng cường hiệu quả công tác
quản lý tài chính, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch của đơn vị, đảm bảo tính chính
xác, hợp lý trong quản lý thu chi từ đó tăng tính hiệu quả của vốn đầu tư cho hoạt
động sự nghiệp cũng như góp phần thực hành tiết kiệm. Kiểm soát tài chính thúc đẩy
đơn vị thực hiện nghiêm chính sách, chế độ và kỷ luật tài chính của nhà nước. Kiểm
soát tài chính bao gồm:
- Kiểm soát trước khi thực hiện kế hoạch tài chính
Hoạt động này được tiến hành trước khi xây dựng, xét duyệt và quyết định
dự toán kinh phí (kiểm soát quá trình lập dự toán thu, chi của các trường Đại học)
- Kiểm soát trong quá trình thực hiện
26
Kiểm soát trong quá trình thực hiện được tiến hành ngay trong các ngành, các
cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính đã được quyết định. Giai đoạn này là
kiểm soát trong các hoạt động tài chính, kiểm soát quá trình thực hiện thu chi tại các
trường Đại học.
Kiểm soát thường xuyên là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quan
trọng đến công tác quản lý tài chính của các trường Đại học. Kiểm soát thường
xuyên nhằm thực hiện việc giám sát, kiểm tra liên tục hàng ngày đối với các hoạt
động tài chính, nghiệp vụ tài chính phát sinh để từ đó phát hiện kịp thời những sai
sót, vi phạm chính sách, kỷ luật tài chính. Hoạt động này có tác dụng phòng ngừa
những sai sót một cách hữu hiệu, trên cơ sở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài
chính, tổ chức và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn thu, đảm bảo chi đúng,
chi đủ, chi có hiệu quả đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế
xã hội.
- Kiểm soát sau khi thực hiện kế hoạch tài chính
Kiểm soát sau khi thực hiện kế hoạch tài chính được tiến hành sau khi đã kết
thúc các giai đoạn thực hiện kế hoạch tài chính (kiểm tra, duyệt các khoản đã thu,
chi của đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo). Mục đích kiểm soát tài
chính giai đoạn này là xem xét lại tính đúng đắn, hợp lý, xác thực của các hoạt động
tài chính cũng như các số liệu, tài liệu tổng hợp được đưa ra trong các sổ sách, báo
cáo để từ đó có thể tổng kết, phát hiện sai phạm cũng như rút ra bài học kinh
nghiệm cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính trong kỳ sau.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng
tiêu cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các trường đại học. Đồng thời
phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý tài chính cho nên cần
thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên nhằm giúp cho các trường
đại học quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách chặt chẽ và hiệu quả.
Bên cạnh đó, bộ máy quản lý tài chính là con người và là nhân tố trung tâm
của bộ máy quản lý, năng lực cán bộ là yếu tố quyết định trong quản lý nói chung
và trong quản lý tài chính nói riêng. Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường tác
động rất lớn tới cơ chế quản lý tài chính tại trường. Hiệu trưởng là người có vai trò
27
quan trọng trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, quyết định việc
xây dựng dự toán thu chi, quy định mức tiền lương, thu nhập tăng thêm, phúc lợi và
trích lập quỹ của trường. Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán
cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm
công tác để đưa công tác quản lý tài chính kế toán của trường ngày càng đi vào nề
nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của nhà nước góp phần vào
hiệu quả hoạt động chung của trường.
1.2.2.4. Công cụ quản lý tài chính
Với các nội dung quản lý tài chính trong GDĐH nêu trên thì hiện nay việc
QLTC trong GDĐH chủ yếu dựa vào các công cụ
a. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước
Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính GDĐH. Các
văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài
chính ở các trường.
Việt Nam tiến hành thử nghiệm phân cấp QLTC trong giáo dục từ năm 1993
(Quyết định 241/TTg ngày 25 tháng 5 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về thu
và sử dụng học phí). Sau năm 1993, khung pháp lý về QLTC giáo dục nói chung và
GDĐH nói riêng chủ yếu dựa vào Luật Ngân sách ban hành ngày 20 tháng 3 năm
1996 và sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật Ngân sách số 06/1998/QH10 ngày 20
tháng 5 năm 1998 và Luật Giáo dục năm 1998; nguồn huy động từ tư nhân đóng
góp thể hiện Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 về việc thu và sử
dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân. Hệ thống phân cấp QLTC giáo dục được triển khai rộng bắt đầu có Nghi định
10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho
đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tư số 25/2002/TT- BTC ngày 21/3/2002 của Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP. Nghị định này đã quy
định rõ hai loại hình đơn vị sự nghiệp (các cơ sở giáo dục công lập) là có thu tự bảo
đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và có thu tự bảo đảm một phần chi phí
hoạt động thường xuyên. Trong đó, tài chính được huy động từ các nguồn: ngân
sách nhà nước (cho hoạt động thường xuyên, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
28
học, tinh giản biên chế, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục
vụ hoạt động sự nghiệp); nguồn thu sự nghiệp của đơn vị (thu học phí, lệ phí; thu từ
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; nguồn viện trợ, vay nợ, quà biếu, tặng). Chi
tài chính bao gồm các nội dung (hoạt động thường xuyên; hoạt động sản xuất, cung
ứng dịch vụ; thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học; tinh giản biên chế; đầu tư
phát triển,...). Tuy nhiên, nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở GDĐH (học phí) vẫn
được thực hiện theo Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998.
Sau khi Luật Ngân sách được sửa đổi năm 2002 (số 01/2002/QH 11 ngày 16
tháng 12 năm 2002), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách và Luật Giáo dục 2005, hệ thống phân cấp tài
chính giáo dục ở Việt Nam mới được rõ ràng nhằm tăng quyền tự chủ cho các đơn
vị sự nghiệp có thu. Sự phân cấp này bắt đầu bằng Nghị định 43 thay thế Nghị định
10/2002/NĐ-CP và Thông tư số 71 ban hành vào tháng 8/2006, hầu hết các cơ sở
giáo dục đào tạo công lập từ giáo dục mầm non đến GDĐH đều thuộc đối tượng
điều chỉnh của văn bản này. Nghị định 43 và Thông tư 71 cho phép các trường công
lập nói chung và các trường ĐHCLnói riêng tự chủ hơn về tài chính thông qua phân
cấp nhiều hơn về thu, chi ngân sách và chi sự nghiệp. Tuy nhiên phải sau bốn năm
khi Luật Giáo dục 2005 có hiệu lực thì Thủ tướng Chính phủ mới ban hành Quyết
định số 1310/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2009 điều chỉnh khung học phí đối với
cơ sở giáo dục nghề nghiệp và GDĐH công lập năm học 2009-2010. Như vậy,
nguồn huy động từ người học đóng góp (học phí) được thực hiện 11 năm (từ năm
1998 đến năm 2009), điều này đã gây không ít khó khăn về nguồn tài chính cho các
cơ sở GDĐH.
Bước đột phá lớn trong cơ chế tài chính giáo dục đào tạo được đánh dấu
bằng Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19/6/2009 nhằm xây dựng một số cơ chế
tài chính mới cho giáo dục và đào tạo để huy động được nhiều nguồn tài chính và
sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước với mong muốn nâng cao chất lượng,
mở rộng quy mô và bảo đảm công bằng trong giáo dục, trong đó nhà nước bảo đảm
vai trò đầu tư chủ yếu cho giáo dục và đào tạo; đồng thời huy động sự đóng góp
theo khả năng thực tế của gia đình người học và khuyến khích sự đóng góp của các
29
doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân. Tiếp theo nghị quyết này, năm 2009 Luật
giáo dục lại được sửa đổi, bổ sung một số điều cho phù họp với điều kiện thực tế
của đất nước. Song song với Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, đặc biệt là GDĐH. Cơ quan quản lý đầu mối
về giáo dục, Bộ GD&ĐT đã có Nghị quyết số 05/ NQ/BCSĐ ngày 06 tháng 01 năm
2010 về đổi mới quản lý GDĐH giai đoạn 2010-2012, trong đó nhấn mạnh về đổi
mới cơ chế tài chính cho GDĐH như: Kiên quyết thực hiện “3 công khai"7
từ năm
học 2009-2010, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; hướng
dẫn và kiểm tra các trường áp dụng mức trần học phí mới theo hướng tăng học phí
phải gắn liền với các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra, trên
cơ sở Nghị quyết số 35/2009/QH12, ngày 14 tháng 5 năm 2010 Chính phủ đã có
Nghị định số 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015.
Năm 2013, nhằm bổ sung nguồn tài chính cho các cơ sở giáo dục từ các đối
tượng được miễn giảm học phí, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 74/2013/NĐ-
CP ngày 15/7/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP, trong
đó khẳng định nhà nước thực hiện cấp bù học phí trực tiếp cho các cơ sở giáo dục
GDĐH công lập có đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo số lượng người
học thực tế và mức thu học phí. Đây là cơ sở quan trọng thể hiện quyết tâm của nhà nước
tăng nguồn ngân sách cấp cho giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Đồng
thời, tránh sự phân tán trong quản lý GDĐH nói chung và QLTC nói riêng, năm 2012
Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật GDĐH tại kỳ họp thứ 3 ngày 18 tháng 6 năm
2012. Ngày 02 tháng 7 năm 2012, Chủ tịch Nước đã ký Lệnh số 06/2012/L-CTN công
bố Luật và Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2013. Đây là sự kiện có ý nghĩa quan
trọng nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động giáo dục,
đổi mới quản lý GDĐH, tạo điều kiện cho sự nghiệp. Tiếp theo đó là Nghị định
16/2015/NĐ-CP ngày 15/02/2015 của Chính phủ (NĐ16), nhằm sửa đổi, bổ sung Nghị
30
định 43, tạo khung pháp lý để các trường tổ chức các hoạt động QLTC một cách hiệu
quả hơn, đáp ứng mục tiêu, thực hiện sứ mệnh của mình.
b. Công tác kế hoạch
Công cụ này đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính, nó bảo đảm
cho các khoản thu chi tài chính của nhà trường được đảm bảo. Căn cứ vào quy mô
đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác của năm báo cáo để
có cơ sở dự kiến kế hoạch năm sau cho trường. Dựa vào số liệu chi cho con người,
chi quản lý, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản
của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến năm kế hoạch.
Quy chế chi tiêu nội bộ- Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong
QLTC, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của nhà trường được thực hiện công
khai, minh bạch theo quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để
Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực hiện
quản lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, các định mức chi tiêu nhằm duy trì và
khuyến khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn
trường, thực hiện chi tiêu tiết kiệm và hợp lý.
c. Hạch toán, kế toán, kiểm toán
Hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu của QLTC. Để ghi nhận, xử
lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi
hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng
tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của nhà trường phải kịp thời,
chính xác. Thông qua công tác kiểm toán nhà trường có thể kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh
phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, xâm phạm tài
sản, vi phạm các chế độ chính sách của nhà nước và của nhà trường.
1.2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính các trường Đại học công lập
Để đánh giá hoạt động quản lý tài chính và sử dụng nguồn tài chính các
trường đại học công, cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính và
sử dụng nguồn tài chính tại các đơn vị này, một trong những yếu tố cần phân tích
31
trước hết là các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính. Quản lý tài chính các
trường Đại học công chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố trong nền kinh tế.
a. Nhân tố bên ngoài
Chính sách và pháp luật
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý tài chính của các
trường Đại học công. Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và các
trường Đại học công nói riêng là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia, đó
là căn cứ để các đơn vị sự nghiệp xây dựng cơ chế quản lý tài chính riêng. Vì vậy,
nếu chính sách quản lý tài chính của nhà nước tạo điều kiện để phát huy tính chủ
động, sáng tạo của các trường Đại học công thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu
quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi trường.
Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước quản lý gần như tất cả
các dịch vụ xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Khi đó, các đơn vị sự nghiệp
giáo dục và đào tạo được cấp toàn bộ kinh phí từ NSNN và việc sử dụng nguồn
kinh phí đó cũng hoàn toàn theo quy định của nhà nước. Trong điều kiện đó, mọi
người dân trong xã hội đều có cơ hội học tập. Tuy nhiên, do nguồn NSNN còn hạn
hẹp nên nhà nước không đáp ứng được nhu cầu học tập của toàn xã hội, cả về quy
mô lẫn chất lượng giáo dục.
Tình hình kinh tế xã hội của quốc gia
Những thay đổi điều kiện kinh tế - xã hội và chính sách chi tiêu công cho các
đơn vị sự nghiệp là những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính trong các trường
Đại học công. Đứng trước mỗi sự biến động của môi trường kinh tế xã hội, nhà
nước phải có những chính sách mới nhằm phát triển đất nước phù hợp với tình hình
mới dẫn đến những thay đổi về nhiều mặt, trong đó có phương thức quản lý, cơ chế
hoạt động. Ngày nay, dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa và cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật, các đơn vị sự nghiệp phải áp dụng công nghệ mới, nâng
cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Việc đổi mới thiết bị và phát triển hàng hóa dịch
vụ mới đòi hỏi các đơn vị phải thực hiện cơ chế một cách linh hoạt để mang lại hiệu
quả, tiết kiệm chi phí.
32
Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, sự
tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ ngày càng thể hiện rõ nét. Những nhân
tố trước đây được xem là phù hợp với yêu cầu quản lý nay không còn thích hợp và
đòi hỏi phải có những cải cách, đổi mới. Mục tiêu của đổi mới là nâng cao chất
lượng đào tạo, nâng cao tính thích ứng và tính công bằng trong quá trình đào tạo.
Yếu tố lao động và việc làm cũng đang có những thay đổi và tác động quan
trọng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, trước yêu cầu phát triển của một nền kinh tế tri
thức, nhu cầu về lực lượng lao động của xã hội đang có những thay đổi về chất. Bên
cạnh đội ngũ lao động tay nghề cao được đào tạo trong các trường dạy nghề, nhu
cầu về lực lượng lao động được đào tạo qua trình độ đại học và sau đại học, các nhà
khoa học, các chuyên gia bậc cao ngày càng tăng lên.
Để đáp ứng yêu cầu học tập của xã hội, hệ thống giáo dục ở hầu hết các nước
đều phải mở rộng quy mô để tiếp nhận ngày càng nhiều đối tượng vào học. Kết quả
là số lượng các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ngày
càng tăng lên. Quy mô đào tạo tăng lên, số lượng các đơn vị đào tạo cũng tăng
nhưng nguồn lực công cũng như các nguồn lực khác cung cấp cho phát triển giáo
dục nhiều khi không tăng một cách tương ứng. Điều này sẽ làm nảy sinh những bất
cập và ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng giáo dục. Nhằm ngăn chặn tình trạng suy
giảm chất lượng giáo dục và đào tạo, nhiều giải pháp đổi mới cả về tổ chức và quản
lý trong giáo dục đã được triển khai áp dụng. Ngày nay, việc nâng cao chất lượng
giáo dục đã không còn là việc riêng của từng hệ thống giáo dục công mỗi nước.
Điều đó trở thành mối quan tâm hàng đầu có tính toàn cầu của mọi quốc gia.
Chính vì những lý do trên, trong quá trình quản lý, các trường Đại học công
cần theo sát xu hướng phát triển mọi mặt của đất nước. Mục tiêu của việc đổi mới
cơ chế, chính sách quản lý giáo dục, trong đó có cơ chế quản lý tài chính là nâng
cao chất lượng của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b. Nhân tố bên trong
Chiến lược phát triển của trường Đại học
Chiến lược phát triển của mỗi trường khác nhau sẽ tác động đến phương cách
quản lý tài chính thời điểm hiện tại, chi phối đến việc quản lý chi và thực hiện các
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf
Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdfQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdfjackjohn45
 
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại T...
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại T...Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại T...
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại T...TieuNgocLy
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...nataliej4
 
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...HanaTiti
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìhttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...NuioKila
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...NuioKila
 

Semelhante a Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf (20)

Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdfQuản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 6834577.pdf
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Luận văn: Hoàn thiện công tác kiểm soát chi vốn đầu tư xây dựng cơ bản
 
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại T...
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại T...Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại T...
Quản lý chương trình đào tạo liên kết do các trường nước ngoài cấp bằng tại T...
 
Luận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Quản lý tài chính tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, HAY
 
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chínhĐề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
 
Đề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chínhĐề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
 
7. file
7. file 7. file
7. file
 
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đQuản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
Quản lý đào tạo tại Trường Cao đẳng Quốc tế Hà Nội theo CIPO, 9đ
 
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAYLuận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
Luận văn: Quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng Y tế Huế, HAY
 
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
Luận án: Phát triển đội ngũ giảng viên ngành kinh tế ở Hà Nội - Gửi miễn phí ...
 
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG  CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI ...
 
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
Luận văn: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại các trường cao đẳng và tr...
 
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung họcLV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
LV: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học
 
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đôPhân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
Phân tích tài chính tại công ty cổ phần tập đoàn hà đô
 
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAYLuận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
Luận văn đại học kinh tế Hà Nội ngành tài chính ngân hàng, HAY
 
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...
Quản lý hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Sơn, tỉnh ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bìPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh thiết bị in và bao bì
 
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh Trường Trung học phổ thông Bấ...
 
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
[123doc] - quan-ly-hoat-dong-giao-duc-dao-duc-cho-hoc-sinh-truong-trung-hoc-p...
 

Mais de HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

Mais de HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Último

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoámyvh40253
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh chonamc250
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxhoangvubaongoc112011
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfhoangtuansinh1
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 

Último (20)

Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoáCác điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
Các điều kiện bảo hiểm trong bảo hiểm hàng hoá
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh choCD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
CD21 Exercise 2.1 KEY.docx tieng anh cho
 
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
TỔNG HỢP ĐỀ THI CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT MÔN NGỮ VĂN NĂM ...
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptxNhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
Nhiễm khuẩn tiêu hóa-Tiêu chảy do vi khuẩn.pptx
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdfChuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
Chuong trinh dao tao Su pham Khoa hoc tu nhien, ma nganh - 7140247.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 

Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ HUYỀN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG Hà Nội – 2019
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN THỊ HUYỀN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN ANH THÁI Hà Nội – 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Anh Thái. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tôi thu thập từ các nguồn khác nhau có liệt kê lại cụ thể và chi tiết tại mục tài liệu tham khảo. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào trong công trình này, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình. Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2019 Học viên
  • 4. LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi chân thành cảm ơn tới TS. Nguyễn Anh Thái, giảng viên hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Người đã giúp tôi định hướng nghiên cứu và dành cho tôi những góp ý thiết thực giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này. Tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Quý thầy cô giáo tại đã giảng dạy tôi trong thời gian học tập, giúp cho tôi có những kiến thức về chuyên ngành và khả năng phân tích, lập luận để ứng dụng vào việc thực hiện đề tài này. Lời cuối cùng, tôi xin biết ơn gia đình, đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này! Học viên
  • 5. MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.......................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... ii DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... iii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1 2. Câu hỏi nghiên cứu.............................................................................................3 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................3 5. Kết cấu của đề tài................................................................................................4 Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP........5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu......................................................................5 1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đại học .........................5 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các cơ sở công.................................8 1.2.3. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập ..........9 1.1.4. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu ..............................12 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập..............12 1.2.1. Trường Đại học công lập .......................................................................12 1.2.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập.................................13 1.2.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập .16 1.3. Cơ sở thực tiễn quản lý tài chính tại một số trường đại học công lập Việt Nam.......................................................................................................................35 1.3.1. Đại học Kinh tế Hồ Chí Minh (UEH).....................................................36 1.3.2. Đại học Kinh tế Quốc dân (NEU) ..........................................................39 1.3.3. Đại học Luật Tp.Hồ Chí Minh (HCMULAW) ........................................42 1.3.4. Một số nhận xét ......................................................................................44 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................................47 2.1. Phương pháp luận ..........................................................................................47 2.2. Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu...........................................................48
  • 6. 2.3. Phương pháp xử lý tài liệu, dữ liệu................................................................49 2.3.1. Phương pháp so sánh .............................................................................49 2.3.2. Phương pháp loại trừ .............................................................................50 2.3.3. Phương pháp thống kê, mô tả.................................................................51 2.3.4. Phương pháp tổng hợp..........................................................................51 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ, ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI .................................................52 3.1 Tổng quan về sự hình thành, phát triển của Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN .............................................................................................................52 3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN .........................................................................................................52 3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức..................................................53 3.2. Thực trạng về quản lý tài chính tại Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN57 3.2.1. Quản lý các nguồn lực tài chính (nguồn thu).........................................57 3.2.2. Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính (khoản chi) ...........................64 3.2.3. Quản lý tài sản........................................................................................71 3.2.4. Kiểm tra, giám sát trong QLTC..............................................................72 3.3. Đánh giá chung về thực trạng QLTC.............................................................72 3.3.1. Những kết quả đạt được .........................................................................73 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................77 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ, ĐHQGHN...........81 4.1. Định hướng phát triển giáo dục của Việt Nam..............................................81 4.2. Mục tiêu phát triển của trường đại học Công nghệ .......................................84 4.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN giai đoạn hướng đến tự chủ ......................................................85 4.3.1. Đa dạng hoá các nguồn tài chính...........................................................85 4.3.2. Hoàn thiện hệ thống chi tiêu ..................................................................88 4.3.3. Hoàn thiện bộ máy và quy trình quản lý tài chính .................................90 4.3.4. Tăng cường kiểm tra, giám sát tài chính................................................91 KẾT LUẬN..............................................................................................................96
  • 7. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 ĐH Đại học 2 ĐHCL Đại học công lập 3 ĐHCL Đại học công lập 4 ĐHCN Đại học công nghệ 5 ĐHQGHN Đại học Quốc gia Hà Nội 6 GDCL Giáo dục công lập 7 GDĐH Giáo dục đại học 8 NCKH Nghiên cứu khoa học 9 NCS Nghiên cứu sinh 10 NSNN Ngân sách nhà nước 11 QLTC Quản lý tài chính 12 SV Sinh viên 13 TCTC Tài chính tự chủ 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
  • 8. ii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1 Tổng hợp nguồn kinh phí cấp cho Trường ĐHCN 59 2 Bảng 3.2 Cơ cấu nguồn thu của Trường ĐHCN giai đoạn 2016- 2018 61 3 Bảng 3.3 Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của Trường ĐHCN giai đoạn 2016-2018 62 4 Bảng 3.4 Chi hoạt động thường xuyên tại Trường ĐHCN 64 5 Bảng 3.5 Chênh lệch thu – chi của Trường ĐHCN, giai đoạn 2016- 2018 69
  • 9. iii DANH MỤC CÁC HÌNH STT Hình Nội dung Trang 1 Hình 1.1 Quản lý tài chính đơn thuần trong 1 tổ chức 14 2 Hình 1.2 Cơ cấu cấp kinh phí cho GDĐH ở Việt Nam 19 3 Hình 1.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức trường Đại học Kinh tế - tài chính TPHCM 26 4 Hình 1.4 Cơ cấu thu tại UEH 38 5 Hình 1.5 Cơ cấu nguồn thu của NEU 40 6 Hình 1.6 Cơ cấu nguồn thu (2015-2017) 43 7 Hình 2.1 Khung nghiên cứu của luận văn 46 8 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy Trường ĐHCN 54
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động QLTC trong GDĐH xét về bản chất chính là quá trình tổ chức thực hiện các hoạt động liên quan đến việc tạo lập, phân phối, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả nguồn tài chính gắn với việc quản lý, kiểm tra, giám sát, xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình đó. Do vậy, hoạt động này trước hết phải đảm bảo thu hút các nguồn vốn cho các hoạt động của nhà trường nói chung và hoạt động đào tạo nói riêng diễn ra bình thường và liên tục, tạo điều kiện cho việc duy trì và nâng cao chất lượng. Trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và cung cấp dịch vụ cho xã hội thường nảy sinh ra các nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn cho hoạt động thường xuyên cũng như cho đầu tư phát triển của nhà trường. Việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của nhà trường, nhất là hoạt động đào tạo và nâng cao chất lượng gặp khó khăn thậm chí không thể triển khai được. Do đó, việc đảm bảo cho các hoạt động của nhà trường cũng như hoạt động đào tạo được tiến hành bình thường, liên tục phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động các nguồn lực tài chính của nhà trường. Mặt khác, hoạt động QLTC giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của trường và nâng cao chất lượng GDĐH. Vai trò này được thể hiện ở việc ra quyết định đầu tư và huy động vốn kịp thời đầy đủ cho hoạt động đào tạo và nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn; sử dụng đòn bảy tài chính hợp lý là yếu tố quan trọng khuyến khích giảng viên, nhân viên phục vụ nâng cao trình độ chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy; cán bộ nhân viên nhà trường nâng cao trách nhiệm phục vụ giảng dạy và học tập. Ngoài ra, thông qua sử dụng công cụ QLTC để kiểm quá trình đào tạo, các hoạt động của nhà trường như thu chi, thực hiện các chỉ tiêu tài chính, báo cáo tài chính, từ đó phát hiện những tồn tại chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp. Trong bối cảnh toàn cầu hóa giáo dục hiện nay, tài chính nhà trường ngày càng trở nên quan trọng bởi lẽ tài chính ảnh hưởng quyết định đến việc mở rộng quy mô đào tạo, liên doanh, liên kết, thu hút nhân tài vật lực phục vụ cho quá trình đào tạo và nâng cao chất lượng giáo dục; nguồn lực chính hùng mạnh là yếu tố rất
  • 11. 2 cơ bản, là điều kiện rất quan trọng, quyết định giúp trường nâng cao năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững. GDĐH luôn được đặt lên hàng đầu trong phát triển kinh tế- xã hội của bất kỳ quốc gia nào. GDĐH của các quốc gia đang phát triển là một hệ thống mở với nền kinh tế- xã hội. Một trong những đổi mới quan trọng về quản lý giáo dục đại học gần đây nhất của Bộ GD & ĐT đang yêu cầu các trường thực hiện “3 công khai”: công khai cam kết chất lượng giáo dục; công khai các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục; công khai thu chi tài chính. Với chính sách này, Bộ đã trao cho các trường chiếc chìa khóa tháo gỡ khó khăn trong đào tạo tiến tới nâng cao chất lượng phục vụ theo nhu cầu xã hội. Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 15/02/2015 của Chính phủ (NĐ16) tạo khung pháp lý để các trường tổ chức các hoạt động QLTC một cách hiệu quả hơn, đáp ứng mục tiêu, thực hiện sứ mệnh, từng bước đổi mới, theo hướng nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm về tài chính. Gần đây nhất, ngày 19/11/2018, Quốc hội chính thức thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục Ðại học với tỷ lệ phiếu tán thành trên 84%, với kỳ vọng nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý, chương trình, nội dung, phương pháp QLTC và khẳng định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường đại học, cao đẳng trong chiến lược đổi mới giáo dục Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước thời kỳ hội nhập. Có thể thấy, QLTC đã liên tục được đổi mới về cơ bản theo hướng tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính, để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, trong đó có GDĐH. QLTC trong các trường đại học có vai trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo sinh viên ra trường - nguồn nhân lực phục vụ công hiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. QLTC trong các trường đại học còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống cán bộ giảng viên, những người phục vụ trong nhà trường, cũng như ảnh hưởng đến đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy. Công tác QLTC tại Trường Đại học công nghệ – Trường Đại học Quốc gia Hà Nội trong những năm vừa qua đã được hoàn thiện, tăng tính chủ động linh hoạt đáp ứng nhu cầu đào tạo chất lượng của nhà Trường, tuy nhiên cũng không loại trừ còn khá nhiều hạn chế như chưa đa dạng hóa được nguồn thu, các khoản chi chưa thực
  • 12. 3 sự sự mang lại hiệu quả như kỳ vọng… Với những lập luận trên, tác giả cho rằng đề tài “Quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội” phần nào có ý nghĩa thiết thực cả về lý thuyết và thực tiễn. 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn hướng tới việc nghiên cứu và trả lời các câu hỏi sau: trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia cần làm gì để hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong giai đoạn hướng tới tự chủ. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hóa lý thuyết về quản lý tài chính nói chung và phân tích thực trạng quản lý tài chính của trường đại học Công nghệ, đại học Quốc gia, Luận văn hướng đến đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính hướng đến mục tiê tự chủ của trường đại học Công nghệ. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất, trình bày những vấn đề lý luận về bản chất, vai trò, nội dung của QLTC trong hệ thống GDĐH và hướng đến nâng cao hiệu quả QLTC theo hướng tự chủ, phù hợp với xu thế phát triển của Việt Nam cũng như các nước trong khu vực và thế giới. Thứ hai, phân tích đánh giá thực trạng: QLTC các trường đại học theo quy định của pháp luật hiện hành; QLTC tại trường đại học Công nghệ. Rút ra bài học kinh nghiệm, thành quả và hạn chế còn tồn tại trong QLTC tại trường đại học Công nghệ. Thứ ba, khuyến nghị các giải pháp có cơ sở lý luận, thực tiễn và có tính khả thi nhằm thực hiện QLTC hướng đến tự chủ đối với trường đại học công nghệ, đại học Quốc gia Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác QLTC tại các trường đại học 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN - Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2016 – 2018
  • 13. 4 - Phạm vi nội dung: Nghiên cứu công tác QLTC ở trường Đại học Công nghệ hướng tới tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong giáo dục – đào tạo. Nội dung tập trung vào: (1) Quản lý nguồn lực tài chính (nguồn thu); (2) Quản lý sử dụng nguồn lực tài chính (khoản chi); (3) Tạo lập và phân phối quỹ; (4) Quản lý tài sản; (5) Kiểm soát tài chính. QLTC của các cơ sở GDĐH công lập ở nước ta, trong đó chú trọng đến thực trạng của trường ĐHCN, ĐHQG, giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2018. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Đề tài được kết cấu thành 4 Chương. Cụ thể: Chƣơng 1. Tổng quan nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại các trường đại học Chƣơng 2. Phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng quản lý tài chính tại Trường Đại học Công nghệ, ĐHQGHN Chƣơng 4. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại trường đại học Công nghệ, ĐHQGHN
  • 14. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Nghiên cứu về quản lý tài chính trong giáo dục đại học Giáo dục được biết đến như chỉ số chính phản ánh trình độ phát triển của quốc gia, trở thành thiết yếu cho tất cả các chính phủ trên thế giới, coi như khoản đầu tư vào vốn nhân lực và sự giàu có của quốc gia trong tương lai. Do đó, vấn đề tài chính cho giáo dục luôn là yếu tố then chốt và hoạt động quản lý tài chính (QLTC) trong hệ thống giáo dục đại học (GDĐH cũng là mối quan tâm hàng đầu đối với mỗi chính phủ. Báo cáo Ngân hàng Thế giới (1998) trong chương trình cải cách về quản lý tài chính GDĐH, bản chất của cải cách trong QLTC đòi hỏi sự chú ý cả về đầu vào, hoặc chi phí, cũng như đầu ra, hoặc chất lượng học tập và học thuật. Chương trình cải cách để nâng cao chất lượng giáo dục cần phải chú ý đến: (a) dạy hiệu quả, bao gồm các kỹ thuật giảng dạy tốt, nhưng cũng đòi hỏi các tài nguyên giảng dạy phù hợp như thư viện, phòng thí nghiệm, thiết bị khoa học, máy tính và khả năng truy cập internet; (b) một chương trình giảng dạy phù hợp, bao gồm nội dung thách thức trí tuệ, cập nhật và phù hợp với nhiệm vụ của tổ chức; (c) học tập hiệu quả, bao gồm thời gian làm bài tập phù hợp của học sinh, cũng như khả năng tập trung và tập trung; và (d) một cấu trúc QLTC hiệu quả. Những nỗ lực hướng tới hiệu quả QLTC, kiểm soát chi phí và tạo nguồn lực có thể đi một chặng đường dài giúp các quốc gia đang phát triển giải quyết các vấn đề liên quan đến tài nguyên và chất lượng của hệ thống GDĐH. Trong QLTC, mặc dù ở các quốc gia khác nhau về chính trị, văn hóa, kinh tế và hệ tư tưởng nhưng chủ yếu tập trung ba loại cải cách chính: (1) bổ sung các khoản thu của chính phủ hoặc chính phủ với phi chính phủ doanh thu; (2) từ chối tài chính khu vực công; và (3) thay đổi căn bản (tái cấu trúc) các trường đại học và các tổ chức GDĐH khác, các khoản thu phi chính phủ chuyển giao gánh nặng chi phí giáo dục cao hơn từ người nộp thuế hoặc công dân nói chung sang phụ huynh và học sinh - đặc biệt là
  • 15. 6 người mua dịch vụ đại học. Khi chính phủ chuyển chi phí cho sinh viên, họ phải giới thiệu một hệ thống hỗ trợ tài chính song song để duy trì khả năng tiếp cận và cung cấp công bằng. Nghiên cứu của Alper Goksu và cộng sự (2015), GDĐH là một hàng hóa hỗn hợp, xem xét thuộc tính, nó là một dịch vụ đóng góp tích cực cho người dùng trực tiếp nhưng gián tiếp cho xã hội. Vì vậy, điều cần thiết là GDĐH cung cấp cho những người có nhu cầu. Các tổ chức GDĐH nên thúc đẩy sự năng động của phát triển xã hội và dẫn dắt xã hội hướng tới một tương lai tốt đẹp hơn. Trong nghiên cứu này, so sánh các nguồn lực được phân bổ cho tài chính GDĐH và luận giải sự khác biệt hiện tại trong QLTC. Nghiên cứu này cho thấy thực tế rằng những người tham gia tài trợ GDĐH ở mỗi quốc gia khác nhau và một số quốc gia có hệ thống tài chính riêng biệt trong GDĐH. Trong khi sự tham gia của khu vực tư nhân tại Hoa Kỳ, Vương quốc Anh và Hàn Quốc quan trọng hơn sự tham gia của khu vực công cộng, thì khu vực công chiếm ưu thế hơn ở hầu hết các nước châu Âu [47]. Các công trình nghiên cứu nước ngoài về QLTC của các trường đại học theo hai hướng rất rõ ràng là: học thuật và tác nghiệp. Nghiên cứu theo hướng học thuật thì chủ yếu nghiên cứu tài chính công, các nghiên cứu theo hướng tác nghiệp thường nghiên cứu về QLTC trong lĩnh vực giáo dục và nghiên cứu tài chính đối với một đơn vị. Một số công trình nghiên cứu về quản lý và kiểm soát tài chính đối với giáo dục đại học của Molcolm Prowle và Eric Morgan (2005). Sách nghiên cứu những điểm tương đồng và khác biệt về các điều kiện chính trị, văn hóa, kinh tế - xã hội, môi trường gắn với vấn đề QLTC tại cơ sở giáo dục. Các nước nghiên cứu bao gồm: Campuchia, Indonesia, Lào, Malaysia, Philipin, Singapore, Thái Lan, Việt Nam. Công trình nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hỗ trợ của nhà nước trong việc gia tăng năng lực cạnh tranh của giáo dục đại học quốc gia trong bối cảnh mới [41]. Đồng tác giả Marianne, C. và Lesley, A (2000) tập trung phân tích một số nội dung chủ yếu sau: quan niệm về nguồn lực giáo dục, các phương thức quản lý nguồn lực. Bài báo cũng đi sâu phân tích thực trạng quản lý các nguồn lực giáo dục đại học, nhấn mạnh tầm quan trọng của nguồn lực tài chính, các loại hình hợp tác quốc tế về giáo dục đại học, những yếu tố cản trở việc mở các khu trường học (campus) nước ngoài tại nước
  • 16. 7 sở tại, nghiên cứu so sánh các chính sách hiện hành và các chính sách khuyến nghị cũng như những điều cần làm để cải thiện tình hình QLTC trong giáo dục đại học [42]. Bùi Tiến Hanh (2007) trong luận án “Hoàn thiện cơ chế QLTC nhằm thúc đẩy xã hội hoá giáo dục ở Việt Nam” đưa ra khái niệm chung về cơ chế QLTC là tổng thể các nguyên tắc, hình thức, phương pháp, biện pháp tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động ở một tổ chức, đơn vị, lĩnh vực kinh tế xã hội. Cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục vừa có thuộc tính khách quan, vừa có thuộc tính chủ quan. Tính khách quan của cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục là do nó chịu chi phối bởi các nhân tố khách quan (ở tầm vĩ mô đó là các quy luật kinh tế khách quan, cơ chế quản lý kinh tế quốc dân của Nhà nước, thực trạng kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân, phong tục tập quán của dân tộc, trình độ dân trí, xu thế phát triển của thời đại; ở tầm vi mô là các quy luật khách quan của giáo dục, tính chất và đặc điểm của giáo dục, hiện trạng của nền giáo dục quốc dân...). Tính chủ quan của cơ chế QLTC xã hội hóa giáo dục là do nó được con người xây dựng để tổ chức, điều chỉnh, kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính diễn ra trong quá trình xã hội hóa giáo dục trên cơ sở nhận thức những nhân tố khách quan [15]. Nghiên cứu cơ chế QLTC đối với các trường đại học, Nguyễn Anh Thái (2008), Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các trường đại học ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) cho rằng cơ chế QLTC trong giáo dục là phương thức Nhà nước sử dụng công cụ tài chính tác động vào hệ thống giáo dục quốc dân, nhằm định hướng, phát triển giáo dục. Đối với GDĐH thì cơ chế QLTC là tổng thể các phương pháp, hình thức, công cụ được vận dụng để quản lý hoạt động tài chính của các trường đại học trong những điều kiện cụ thể nhằm thực hiện được các mục tiêu trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài có trình độ cao phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội từng thời kỳ. Các bộ phận cấu thành của QLTC đối với các trường đại học là: Cơ chế huy động, tạo nguồn lực tài chính; cơ chế quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính; cơ chế phân phối chênh lệch thu - chi; cơ chế quản lý tài sản và cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính. Các bộ phận cấu thành của cơ chế
  • 17. 8 QLTC được xác định chung cho cả trường ĐHCLvà ngoài công lập nhưng với mỗi loại hình được phân tích với nội dung khác nhau. Khi phân tích cơ chế QLTC của mỗi loại hình thì cơ chế phân phối chênh lệch thu - chi chưa được đề cập đến [30]. Đề án “Đổi mới cơ chế tài chính đối với giáo dục Việt Nam giai đoạn 2009- 2014” của Bộ Giáo dục và Đào tạo đề cập đến cơ chế tài chính cho GDĐT ở tầm vĩ mô như: Xác định các nguồn lực từ ngân sách và xã hội và các giải pháp huy động và sử dụng tài chính khả thi, hiệu quả; nghĩa vụ và quyền hạn về tài chính của các cơ sở giáo dục [4]. 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các cơ sở công Những nghiên cứu về tài chính công được khởi nguồn từ nước ngoài và nó được nhiều học giả công bố. Alan (1979), năm 1979 đã tái bản lần thứ sáu cuốn sách của mình về tài chính công “Tài chính công – Lý thuyết và thực tiễn”. Những nội dung cơ bản nhất về tài chính công được tác giả nghiên cứu chi tiết. Trong cuốn sách này tác giả cũng đã nêu một số vấn đề thực tiễn tài chính công ở nước Anh lồng ghép vào nội dung lý thuyết [37]. Cuốn sách của tác giả Holley (2007) cũng mang tên “Tài chính công - Lý thuyết và thực tiễn” được tái bản lần thứ hai, tác giả đã đưa ra những vấn đề thực tiễn mới về tài chính công ở Mỹ. Trong những nghiên cứu về tài chính công, khi đưa ra vấn đề thực tiễn vào phân tích các tác giả cũng đưa vấn đề GDCL và tài chính cho GDCL. Tuy nhiên việc phân tích như vậy chỉ mang tính chất minh họa cho lý thuyết về tài chính công. Hướng nghiên cứu tác nghiệp hơn- QLTC trong lĩnh vực giáo dục [40]. Các công trình nghiên cứu nước ngoài khá rộng và sâu theo hướng này, tác giả của những công trình nghiên cứu này bao gồm những tổ chức và cá nhân. Các nước Mỹ, Anh, Úc, Canada có mô hình giáo dục công khá độc lập 13 giữa các bang hay các vùng. Nguyễn Hồng Hà (2013) (Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với các đơn vị dự toán trong tiến trình cải cách tài chính công ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) đã trình bày khái niệm, nội hàm của quản lý, cơ chế QLTC trong đó phân biệt rõ thuật ngữ cơ chế và chính sách. Khái niệm cơ chế QLTC được tác giả đề xuất: “Cơ chế QLTC là tổng hòa các quy tắc, phương pháp, công cụ QLTC được quy định trong một hệ thống các văn bản pháp quy do cơ quan quản lý
  • 18. 9 nhà nước có thẩm quyền ban hành quy định về chế độ quản lý, cách thức điều hành, cách thức vận hành hệ thống tài chính quốc gia, hoặc một ngành, một cấp, của một hoặc một số đối tượng cụ thể”. Khái niệm cơ chế QLTC được làm rõ hơn thông qua so sánh với khái niệm chính sách tài chính: “Chính sách tài chính là tổng hòa các quan điểm, tư tưởng, mục tiêu, giải pháp, công cụ tài chính mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các chủ thể của nền kinh tế nhằm giải quyết các vấn đề huy động, phân phối, sử dụng và giám đốc tài chính nhằm thực hiện các mục tiêu KTXH và tài chính đã xác định”. Khi nghiên cứu về cơ chế QLTC đối với các đơn vị dự toán, tác giả đề cập đến nội dung của QLTC đối với các đơn vị dự toán, chưa xác định rõ các bộ phận cấu thành của QLTC đối với đơn vị dự toán [17]. 1.2.3. Nghiên cứu về quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập Tài chính là một nguồn lực rất quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của giáo dục, trong đó có GDĐH. Bởi lẽ, có nguồn lực tài chính, chúng ta mới có cơ sở để phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất… những yếu tố quyết định đến chất lượng giáo dục. Ở các trường Đại học công lập, tài chính khá đặc thù với nguồn thu cấp phát từ nguồn ngân sách nhà nước nên có những đòi hỏi riêng về quản lý. Đặc biệt, hiện nay các trường ĐHCL đang hướng tới tự chủ tài chính nên nguồn thu và chi cũng trở nên phong phú và phức tạp hơn. Điều đó đã khiến nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Lê Xuân Trường (2012), Hoàn thiện cơ chế QLTC đối với cơ sở GDĐH và cao đẳng công lập, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Tài chính, Học viện Tài chính) cho rằng: cơ chế QLTC là cách thức tổ chức, phân phối và sử dụng nguồn tài chính phục vụ hoạt động. Cơ chế QLTC phải trả lời được các câu hỏi: (i) Nguồn tài chính lấy từ đâu? (ii) Ai là người quyết định nguồn thu? Phân định thẩm quyền quyết định các khoản thu như thế nào? (iii) Nguyên tắc tổ chức quản lý các khoản thu? (iv) Ai là người quyết định các khoản chi tiêu? Phân định thẩm quyền quyết định các khoản chi như thế nào? (v) Nguyên tắc cần tuân thủ của hoạt động chi tiêu? Điều kiện chi tiêu? (vi) Cách thức tổ chức giám sát và kiểm soát của Nhà nước?. Cơ chế QLTC được tác giả nghiên cứu ở đây là quản lý thu-chi tài chính, không bao gồm cơ chế quản lý tài sản đối với cơ sở GDĐH và cao đẳng công lập [32].
  • 19. 10 Phạm Ngọc Dũng, Ths. Chử Thị Hải (2012) trong bài viết Đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ sở giáo dục ĐHCL ở Việt Nam hiện nay (Tạp chí Nghiên cứu Tài chính kế toán số 09(110) - 2012) cho rằng Nhà nước cần quy định khung giá cho từng cấp học, ngành học [12]. Phùng Xuân Nhạ và cộng sự (2012) trong bài tham luận Đổi mới cơ chế quản lý tài chính, hướng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ (Kỷ yếu Hội thảo Đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với giáo dục đại học, Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội, UNDP, Bộ Tài chính tổ chức tháng 11/2012) cho rằng việc Nhà nước giảm cấp kinh phí thường xuyên để các trường đại học tự cân đối như hiện nay tại Việt Nam là giao quyền tự chủ tài chính vẫn chưa hoàn toàn đúng với bản chất của tự chủ [22]. QLTC đối với ĐHCL cần đáp ứng được các yêu cầu: Có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, tạo được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo, NCKH và các hoạt động khác của trường đại học; công tác lập kế hoạch và QLTC trong trường đại học được chuẩn hóa, công khai, minh bạch theo đúng quy định; đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lý, minh bạch, hiệu quả cho các bộ phận và hoạt động của trường đại học. Bùi Phụ Anh (2015) (Điều chỉnh cơ cấu tài chính đầu tư cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) khái quát nguồn tài chính cho giáo dục đại học công lập gồm các nguồn tài chính đầu tư từ các khu vực: Chính phủ, tư nhân và các thành phần kinh tế khác. Trong đó, vai trò của chính phủ chiếm ưu thế ở những thập kỷ trước, còn trong giai đoạn hiện nay, đầu tư từ khu vực tư nhân được tăng cường hơn do những lợi ích mà giáo dục đại học mang lại [1]. Trần Trọng Hưng (2015) (Huy động nguồn tài chính ngoài NSNN cho giáo dục đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Tài chính) cho rằng: giữa trường đại học (cơ sở đào tạo, cung ứng lao động) và doanh nghiệp (nơi sử dụng lao động) có quan hệ mật thiết, nhà nước cần đóng vai trò trong việc tăng cường liên kết giữa trường đại học và doanh nghiệp vì lợi ích của các trường và các doanh nghiệp. Nhà nước khuyến khích và động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho các
  • 20. 11 tổ chức, cá nhân tham gia phát triển giáo dục. Các hình thức hợp tác trong đó có doanh nghiệp tài trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo, cấp học bổng cho sinh viên, phối hợp trong hoạt động giảng dạy và NCKH, đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp, thương mại hóa các sản phẩm khoa học công nghệ do các trường nghiên cứu. Đề cập đến giải pháp huy động nguồn tài chính ngoài NSNN cho giáo dục đại học công lập của Việt Nam, tác giả cho rằng: phải đổi mới cơ chế quản lý trong các trường đại học công lập theo hướng tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sự phát triển của nhà trường với lộ trình phù hợp, đi kèm với kiểm soát chất lượng từ nhiều phía; đổi mới cơ chế QLTC đối với các trường đại học công lập với các giải pháp cụ thể như: thực hiện xác định giá trị tài sản tại trường đại học để giao cho đơn vị theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, các trường được vay vốn các tổ chức tín dụng, huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp; cho phép các trường tự quyết định giá dịch vụ đào tạo, từng bước tiến tới thực hiện cơ chế tài chính hạch toán đầy đủ chi phí đầu vào, đầu ra, tự quyết định chế độ hạch toán, chế độ chi tiêu nội bộ và mức lương đối với giảng viên gắn với năng suất, chất lượng thực hiện công việc [18]. Các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập các vấn đề quản lý tài chính của các trường Đại học nhưng mang tính bao quát chứ chưa tập trung vào phân tích thực tiễn tại một trường Đại học cụ thể nào. Bởi quản lý tài chính và vấn đề được cho là nhaỵ cảm trong các trường Đại học nên nếu nghiên cứu thực tiễn thì phạm vi nhỏ, mang tính đặc thù nên không có nhiều tác giả khai thác. Một trong số ít các nghiên cứu thực tiễn về quản lý tài chính có nghiên cứu quản lý tài chính ở trường Đại học Thái Nguyên của Phan Thanh Vụ (2004) hay Quản lý tài chính tại trường Đại học Giáo dục ĐHQGHN của Trần Trung Sơn (2016). Những nghiên cứu này đã cụ thể hoá cơ sở lý thuyết về quản lý tài chính ở các trường đại học, phân tích thực tiễn tại một trường để đưa ra những đánh giá về thành tựu đạt được cũng như hạn chế về QLTC mà các nhà trường này đang phải đối mặt. Từ đó, các giải pháp đưa ra mang tính cấp thiết và khá đặc thù [35], [29].
  • 21. 12 1.1.4. Đánh giá chung về tổng quan tình hình nghiên cứu Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước đã hình thành một phông lý luận phong phú và đa dạng về quản lý tài chính trong các trường Đại học. Điều này giúp cho nghiên cứu của luận văn có cơ sở để hình thành khung khổ lý luận làm căn cứ cho các phân tích thực tiễn. Các mô hình nghiên cứu nước ngoài phù hợp với những nền kinh tế phát triển hoặc những nền kinh tế đang phát triển đặc thù mà khó có thể áp dụng cho các trường ĐH ở Việt Nam. Còn những nghiên cứu thực tiễn ở Việt Nam với hệ thống các giải pháp cho quản lý tài chính Đại học thì có thể là tài liệu tham khảo có giá trị nhưng chỉ phù hợp với một hoàn cảnh, thời gian nhất định. Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trong phạm vi là trường Đại học Công nghệ - ĐHQGHN. Đây là khoảng trống mà luận văn có thể khai thác để không chỉ xây dựng một khung khổ lý luận phù hợp cho các trường ĐH thuộc ĐHQG mà còn đề xuất các giải pháp quản lý tài chính hiệu quả cho nhà trường trong thời gian tới. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trƣờng Đại học công lập 1.2.1. Trường Đại học công lập 1.2.1.1. Khái niệm Đại học công lập là cơ sở đào tạo đại học do nhà nước (trung ương hoặc địa phương) đầu tư về kinh phí và cơ sở vật chất (đất đai, nhà cửa) bằng ngân sách nhà nước và hoạt động chủ yếu bằng kinh phí từ các nguồn tài chính cấp phát từ ngân sách nhà nước hoặc các khoản đóng góp phi lợi nhuận [22]. Với khái niệm trên, có thể thấy đặc điểm khác biệt của trường đại học công lập với các cơ sở giáo dục, đào tạo đại học khác là được nhà nước (trung ương hoặc địa phương) cấp kinh phí hoạt động. Nó thường được quản lý bằng một hội đồng giáo dục đại học hoạt động theo quy định của chính phủ [34]. Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, phục vụ, mức tiền lương, tiền thưởng của cơ sở đào tạo đại học công lập đều phải tuân thủ nguyên tắc của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 1.2.1.2. Vị trí, vai trò của trường Đại học công lập
  • 22. 13 Vị trí của các trường đại học công lập luôn được khẳng định rất quan trọng, đóng vai trò then chốt ở nhiều quốc gia. Nhờ có sự hỗ trợ của Nhà nước, các trường Đại học công lập được thành lập để định hướng phát triển cơ cấu ngành nghề của nền kinh tế quốc gia. Chính vì vậy, trường đại học công lập đóng vai trò chủ đạo trong phát triển nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Vai trò của trường Đại học công lập được thể hiện như sau: Thứ nhất, tạo cơ hội cho đông đảo người dân được tham gia học tập và nâng cao trình độ. Với nguồn ngân sách nhà nước cấp để thành lập trường, xây dựng cơ sở vật chất và nguồn kinh phí cấp chi cho các hoạt động thường xuyên, các trường đại học công lập là những cơ sở giáo dục có thu nhưng mức học phí thấp. Người học được học tập trong môi trường đầy đủ điều kiện để phát huy tính sáng tạo, thực hành và tiếp thu kiến thức một cách tốt nhất với mức chi phí thấp. Vì vậy mà những người dân có hoàn cảnh khó khăn cũng có thể theo đuổi việc học tập mà không ảnh hưởng quá lớn tới thu nhập gia đình. Từ đó, họ có động lực để phát triển bản thân, tham gia vào thị trường lao động chuyên môn cao. Thứ hai, tạo cơ cấu nguồn nhân lực có trình độ cao phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Các trường Đại học công lập được thành lập bởi nguồn ngân sách nhà nước và chịu sự quản lý, chi phối của Chính phủ nên sẽ đào tạo các ngành nghề cần thiết cho phát triển kinh tế theo chiến lược đã đặt ra của đất nước. Thứ ba, đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Đồng thời, thông qua hệ thống giáo dục đào tạo công lập, nhà nước sẽ giám sát được chất lượng đào tạo, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế quốc dân. Chính phủ cũng quản lý chặt chẽ chất lượng đầu vào và đầu ra của quá trình đào tạo. Đặt ra những tiêu chuẩn đảm bảo chất lượng và yêu cầu các trường đại học công lập phải tuân thủ. Điều này giúp các sản phẩm đầu ra có chất lượng đáp ứng được nhu cầu của xã hội. 1.2.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập 1.2.2.1. Khái niệm QLTC là việc sử dụng các công cụ QLTC nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các
  • 23. 14 nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. QLTC trong các trường đại học hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài chính trong đơn vị, quản lý thu chi của các chương trình, dự án đào tạo, quản lý thực hiện dự toán ngân sách của trường. QLTC trường ĐHCLlà quá trình tác động của nhà nước tới hệ thống quản trị đại học công thông qua hệ thống các công cụ của đầu vào. Có nhiều quan điểm khác nhau về QLT, theo J.R.Hough (1994), QLTC là một phương thức hỗ trợ để đạt mục tiêu tổng thể của tổ chức thông qua cung cấp tài chính. Với cách tiếp cận này thì QLTC liên quan đến câu hỏi là làm thế nào lựa chọn được các khoản đầu tư hợp lý để có lợi nhuận từ khoản đầu tư đó. Nếu xét về quá trình QLTC đơn thuần trong một tổ chức có thể khái quát bằng sơ đồ sau Hình 1.1. QLTC đơn thuần trong một tổ chức Nguồn : J.R.Hough Dựa trên cách tiếp cận của J.R.Hough, Puxty và Dodds (1988) tóm tắt các chức năng QLTC và vai trò của người QLTC là ra các quyết định và kiểm soát các vấn phát sinh trong quá trình sử dụng nguồn lực tài chính. Theo học thuyết về quản lý của các nhà quản trị học hiện đại như Taylor, Herry Fayol, Harold Koontz,... có thể khái quát: Quản lý là tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo yêu cầu của chủ thể quản lý tới đối tượng của quản lý để phối họp các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong môi trường biến đổi. Salemo và Carlo (2006) lại cho rằng, QLTC là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị để phân tích điểm manh điểm yếu để lập các kế hoạch hành động, kế
  • 24. 15 hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân công trong tương lai nhằm đạt được mục tiêu tăng giá trị cho đơn vị. Từ những quan điểm trên có thể khẳng định bản chất của QLTC trong mọi tổ chức nói chung là giống nhau, tuy nhiên do đặc thù của mỗi ngành nên nó có những nét cơ bản riêng. Trong lĩnh vực sự nghiệp có nhiều loại sự nghiệp như sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp y tế; sự nghiệp văn hóa thông tin; sự nghiệp thể dục - thể thao và sự nghiệp khác nên không thể đánh đồng khái niệm QLTC đơn vị sự nghiệp với QLTC trong GDĐH, đặc biệt không thể áp dụng toàn bộ mô hình QLTC trong kinh doanh, thương mại cho QLTC trong GDĐH được. QLTC trong GDĐH có những yêu cầu tương tự như các tổ chức kinh doanh, họ sử dụng công quỹ và thực hiện kiểm soát. Tuy nhiên, các trường đại học phải lập ngân sách cho chi tiêu giáo dục theo quy định khá nghiêm ngặt vì nguồn tài chính của các trường có sự tài trợ của NSNN. Ngân sách cấp cho các trường học được bắt nguồn từ quy hoạch của các cơ quan quản lý giáo dục, và được sử dụng như công cụ để kiểm soát sự phân cấp QLTC cho các trường đại học. Do đó, có thể hiểu QLTC trong GDĐH như sau: Tựu chung, có thể nói QLTC trong GDĐH là quản lỷ các hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính để đạt được các mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ giáo dục. Hay nói cách khác, QLTC là việc sử dụng các công cụ QLTC nhằm phản ánh chính xác tình trạng tài chính của một đơn vị, thông qua đó lập kế hoạch quản lý và sử dụng các nguồn tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục. QLTC trong các trường đại học hướng vào quản lý thu, chi của các quỹ tài chính trong đơn vị; đồng thời QLTC đòi hỏi các chủ thể quản lý phải lựa chọn, đưa ra các quyết định tài chính và tổ chức thực hiện các quyết định đó nhằm đạt được mục tiêu nâng cao hoạt động giáo dục, mà hoạt động giáo dục trong trường học chính là chất lượng giáo dục. QLTC trong GDĐH bao gồm các chế định do Nhà nước ban hành, bắt buộc các trường phải tuân thủ và các quy định, quy chế QLTC nội bộ do chính các trường xây dựng nên. Các trường đại học không chỉ chấp hành quy định, chế tài do Nhà nước ban
  • 25. 16 hành mà có thể có những quy định, nguyên tắc riêng trong QLTC mang tính chất nội bộ, tất nhiên không vượt quá thẩm quyền và phạm vi cho phép của Nhà nước. 1.2.2.2. Sự cần thiết phải quản lý tài chính tại các trường Đại học công lập Tài chính là yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của một trường đại học bởi nó xác định công tác tạo nguồn và sử dụng nguồn với mục đích đã dạng hoá nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi thể hiện ở đặc điểm của cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn nhân lực và các hoạt động của nhà trường. Việc quản lý tài chính ở các trường Đại học công lập là cần thiết bởi: Thứ nhất, thực hiện mục tiêu bền vững tài chính. Nguồn kinh phí để xây dựng và duy trì hoạt động của trường Đại học công lập chủ yếu là từ nguồn ngân sách (đầu tư cho giáo dục) cấp phép nên thường có hạn mức nhất định. Việc quản lý tài chính sẽ giúp nhà trường tiết kiệm chi phí, sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả. Thứ hai, đảm bảo tính minh bạch tài chính. Các trường đại học cung cấp dịch vụ giáo dục và để đáp ứng mục tiêu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực chuyên môn cao cho nền kinh tế thì đây là những hoạt động phi lợi nhuận. Tài chính ở các trường đại học công lập rất khó để rõ ràng bởi nguồn thu bao gồm nguồn ngân sách nhà nước và nguồn thu sự nghiệp trong khi nguồn chi hình thành nên các sản phẩm tri thức khó đong đếm. Thứ ba, góp vào hiệu quả quản lý chung các trường Đại học công lập. Trong các hoạt động quản lý hoạt động của các trường đại học thì quản lý tài chính là một nội dung quan trọng. Hoạt động thu – chi tác động trực tiếp vào chất lượng giáo dục, đào tạo, NCKH của nhà trường thông qua sự lựa chọn các yếu tố đầu vào trong giới hạn khả năng tài chính. 1.2.2.3. Nội dung quản lý tài chính ở các trường Đại học công lập a. Quản lý các nguồn lực tài chính (nguồn thu) - Lập kế hoạch các nguồn thu Mỗi năm, nhà trường sẽ lập kế hoạch về các nguồn thu. Bản kế hoạch dự kiến các khoản thu trong năm bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước cấp: được xem như một khoản kinh phí mua sản phẩm đào tạo, sản phẩm nghiên cứu, mua dịch vụ chuyển giao tri thức, chuyển giao
  • 26. 17 công nghệ hay cấp để thực hiện phúc lợi học tập đại học cho dân chúng. Nguồn này được cấp bao gồm: (i). Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đon vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp); (ii). Kinh phí không thường xuyên gồm thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; vốn đối ứng các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nguồn từ hoạt động sự nghiệp: Nhà nước cho phép các trường đại học được thu học phí (thu sự nghiệp) theo khung học phí mà nhà nước đã khống chế. Nguồn thu này có được do trường đại học cung cấp dịch vụ thông qua việc chuyển giao tri thức. Nhà nước đặt khung học phí đối với GDĐH nhằm tới mục tiêu chất lượng, số lượng, hiệu quả và sự công bằng. Do vậy chính sách định giá của GDĐH cần được cân nhắc đầy đủ đến khía cạnh thực hiện tốt hom mục tiêu công bằng vì tác động của chính sách tới các nhóm lợi ích là khác nhau trong xã hội. Nhà nước cũng ưu tiên sử dụng nguồn lực của mình để phát triển những ngành đào tạo ít người muốn học và cung cấp dịch vụ đào tạo đại học cho những đối tượng khó khăn. Do vậy, mục tiêu của nhà nước cần có khung học phí bởi những lý do chính sau: Thứ nhất, chế độ học phí từng bước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, giúp nhà nước cải tiến cơ chế chính sách QLTC đối với GDĐH, thực hiện chính sách cho các vùng kinh tế kém phát triển đào tạo nguồn nhân lực. Thứ hai, chế độ học phí sẽ giúp một số trường đại học có điều kiện thuận lợi về địa lý, đào tạo có chất lượng, uy tín cao, và có các điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật mở rộng quy mô đào tạo từng bước thực hiện tự chủ tài chính. Thứ ba, chế độ học phí về lâu dài có ảnh hưởng trực tiếp đến
  • 27. 18 hoạt động của nhà trường đối với xã hội, đó là sự cạnh tranh giữa các trường về chi phí học tập và chất lượng đầu ra của dịch vụ đào tạo. Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng: Đây là các khoản thu từ việc kêu gọi tài trợ theo từng dự án hoặc định kỳ hay lập các quỹ đầu tư cho giáo dục đào tạo, NCKH theo quy định của pháp luật. Nguồn kinh phí này có thể từ các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, cá nhân trong hoặc ngoài nước theo cam kết. Nguồn thu khác: Nhà trường còn có những nguồn thu khác như vay vốn từ các tổ chức tín dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. - Tổ chức thu và quản lý nguồn thu Việc quản lý tài chính của nhà trường phải thực hiện toàn diện. Từ kế hoạch nguồn thu, nhà trường triển khai tất cả các mặt, quan tâm từ hình thức, quy mô đến các yếu tố quyết định số thu để tránh tình trạng thất thu, ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của nhà trường. - Thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Đảm bảo thu đúng, thu đủ theo kế hoạch cũng như không bỏ qua các khoản thu phát sinh. - Các khoản thu đều phải được thống nhất thực hiện. Thực hiện thu cụ thể đối với từng khoản thu như sau: Các khoản thu được cấp từ NSNN thực hiện theo nguyên tắc: Thứ nhất, dự toán ngân sách định kỳ (thường là một năm) tính toán về chi phí đối với lương của cán bộ quản lý, giảng viên và các yếu tố đầu vào khác. Ngân sách được cấp phải dựng vào những khoản mục đã đề ra (cấp ngân sách nhà nước theo đầu vào); Thứ hai, kinh phí cấp “trọn gói”, dựa trên số tiền được cấp năm trước cộng với khoản gia tăng thêm hàng năm, và được phép sử dụng số tiền này theo quy định của pháp luật; Thứ ba, cấp trên các hoạt động cơ bản của trường và trường được tự do sử dụng kinh phí theo mục tiêu của mình. Cơ sở để định lượng kinh phí cấp cho các
  • 28. 19 trường là dựa vào công thức đã được định sẵn trên cơ sở các hoạt động đào tạo (số môn học, số bậc học, hệ số quy đổi để phản ánh chất lượng học tập của sinh viên..); Thứ tư, Chính phủ mua dịch vụ học thuật của các trường đại học, tương tư như cách thứ ba nêu trên, nhưng kinh phí được cấp dựa trên khả năng hoạt động của trường trong tương lai chứ không dựa trên hoạt động đã qua của nhà trường (cấp theo đầu ra); Thứ năm, trường đại học bán các dịch vụ giảng dạy, nghiên cứu tư vấn và chuyển giao công nghệ cho những người sử dụng là sinh viên và các cơ quan công quyền, đơn vị sản xuất kinh doanh để lấy kinh phí hoạt động. Trên thực tế, cơ chế cấp kinh phí cho GDĐH thường là sự kết hợp của hai hay nhiều cách trên. Thông thường đối với các trường đại học công lập, từ 70 đến 95% nguồn tài chính chi thường xuyên là do nhà nước cấp. Trong những năm qua, ở nhiều nước đã diễn ra sự chuyển đổi việc cung cấp kinh phí cho các trường ĐHCL từ phương thức dựa trên đầu vào sang phương thức dựa trên kết quả đầu ra. Với phương thức cung cấp kinh phí dựa trên đầu vào, các khoản tiền nhà nước cấp để đáp ứng các khoản chi phí đầu vào của trường như: trả lương cho nhân viên, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua thiết bị; nhà trường được yêu cầu chi tiêu theo các khoản tiền đầu vào mà họ được cấp, trong khuôn khổ đó, các trường ĐHCLtự quyết định các sản phẩm đầu ra của mình. Hình 1.2. Cơ cấu cấp kinh phí cho GDĐH ở Việt Nam Nguồn: tapchitaichinh
  • 29. 20 Ngoài ra, nhà nước còn thực hiện việc cấp phát kinh phí để thực hiện các chế độ về học phí, học bổng và tín dụng cho sinh viên. - Chế độ miễn giảm học phí là chính sách của nhà nước để hỗ trợ sinh viên học dài hạn tập trung thuộc diện gia đình có công với đất nước, người dân tộc thiểu số và sinh viên thuộc gia đình có hoàn cảnh khó khăn. Nhà nước tiếp tục duy trì chính sách miễn, giảm học phí cho sinh viên thuộc diện trên. Các trường công lập trực tiếp thực hiện chính sách này. - Chế độ học bổng là chính sách của nhà nước đối với người đi học nhằm đảm bảo đời sống và học tập cho người học. Chủ trương của nhà nước nhằm khuyến khích sinh viên quan tâm đến kết quả học tập. Hiện tại, các cơ sở GDĐH công lập ở Việt Nam có hai loại học bổng: học bổng cấp cho sinh viên có thành tích học tập khá trở lên và học bổng dưới hình thức sinh hoạt phí cấp theo tỷ lệ lương cơ bản cho cán bộ, viên chức có thời hạn công tác liên tục 3 năm trở lên trong biên chế nhà nước được cấp cho người có thẩm quyền cử đi học. - Vốn vay cho sinh viên được sử dụng để giúp thanh toán chi phí cho Chính phủ và cũng giúp một số lượng lớn sinh viên được tiếp tục học ở bậc cao hơn, vốn vay có thể dưới dạng vốn vay thương mại tư nhân hoặc vốn vay cho sinh viên được nhà nước đảm bảo. Chính phủ có thể có vai trò tích cực bằng cách chọn lựa ứng cử viên hay đưa ra các quy định. Tại Việt Nam nguồn tài chính để thực hiện các chính sách về miễn giảm học phí, cấp học bổng hay thực hiện vốn vay cho sinh viên đều được lấy từ nguồn NSNN và nguồn thu sự nghiệp. Xu hướng là chính sách về học phí, học bổng hay chương trình tín dụng cho sinh viên phải được xây dựng dựa trên mối quan hệ tương tác với nhau và thực hiện việc ưu tiên cho sinh viên là con em các gia đình thuộc diện chính sách, các gia đình nghèo và sinh viên ở những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn. Việc triển khai thu từ nguồn sự nghiệp phải có sự kết hợp giữa chính sách về học phí với phương thức phân bổ ngân sách (chuẩn cấp ngân sách cho một SV) để tạo nên sự cân đối chi phí được trang trải bằng học phí. Chi phí trung bình đào tạo một
  • 30. 21 sinh viên hết bao nhiêu và NSNN sẽ đảm bảo được bao nhiêu, phần còn lại sẽ phải tính đến mức học phí. Sau khi nhà nước ban hành hoặc điều chỉnh khung học phí, các trường đại học xác lập mức học phí của trường trên cơ sở các yếu tố như chi phí đào tạo thực tế (chi phí đào tạo trung bình cho mỗi SV), sự hấp dẫn của chuyên ngành đào tạo (dễ kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp), mức sống và giá cả sinh hoạt xung quanh vị trí của trường. Nhiều khi không phải chỉ chi phí đào tạo cho sinh viên là yếu tố quyết định mà do nhu cầu người học chuyên ngành này nhiều hay ít mà mức học phí khác nhau. Nhà nước cũng cho phép và khuyến khích các trường đại học tăng nguồn thu từ các hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng, phát triển các doanh nghiệp trong nhà trường hay tham gia sản xuất của cải vật chất. Cùng với đó, phát triển hợp tác quốc tế để khai thác thêm những tiềm năng mới đang trở thành một xu hướng của các cơ sở GDĐH. Nhà nước khuyến khích việc mở rộng và đẩy mạnh quan hệ quốc tế về đào tạo và nghiên cứu với các trường, các cơ quan nghiên cứu khoa học có uy tín, có chất lượng trên thế giới, nhằm trao đổi kinh nghiệm và tăng thêm nguồn lực cho phát triển GDĐH. Các trường có thể tận dụng mọi nguồn viện trợ thông qua chương trình họp tác song phương và đa phương đối với các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ... để tăng nguồn đầu tư cho giáo dục. Nguồn thu của các trường đại học có được từ các nguồn khác như cho thuê các phương tiện và cơ sở vật chất của nhà trường, các dịch vụ cộng đồng ... hay đạt giải thưởng. b. Quản lý sử dụng các nguồn lực tài chính (khoản chi) Lập kế hoạch sử dụng các nguồn tài chính Các trường đại học được sử dụng nguồn ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp để chi trả cho các hoạt động của các trường như: chi hoạt động thường xuyên, chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học các cấp, chi đầu tư phát triển, chi các nhiệm vụ đột xuất được giao và các khoản chi khác. Có thể chia, quản lý chi đối với các trường ĐHCLtheo các nội dung chủ yếu sau:
  • 31. 22 - Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản: Chi phí cơ bản là chi phí xây dựng mới, bổ sung trang thiết bị mới. Loại chi phí này được sử dụng trong một thời gian dài, bao gồm: đất đai, nhà cửa, máy móc thiết bị phục vụ đào tạo, tài sản cố định cho quản lý hành chính. Loại chi phí này tham gia vào quá trình giáo dục và đào tạo nhưng giá trị hao mòn được tính theo mức độ khấu hao (tỷ lệ khấu hao hàng năm trong quá trình đào tạo). - Quản lý chi chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu cho GDĐH là khoản chi để giải quyết những vấn đề cấp bách mang tính chiến lược trong sự nghiệp đào tạo. Như vậy, các khoản chi chương trình mục tiêu phát sinh không thường xuyên mà chỉ phát sinh trong một thời gian nhất định, khi các chương trình mục tiêu đó đã đạt được thì các khoản chi đó cũng kết thúc. - Quản lý chi thường xuyên: Chi phí thường xuyên là chi phí đảm bảo hoạt động thường xuyên của đơn vị GDĐH trong một năm. Chi phí thường xuyên được cấp theo chế độ dự toán kinh phí hàng năm, liên quan nhiều đến chế độ chính sách của nhà nước. Nhà nước tạo khung pháp lý cho phép các trường đại học được chủ động bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ. Tuỳ theo kết quả tài chính trong năm, hiệu trưởng đơn vị được trả lương, tiền công và thu nhập cho cán bộ, nhân viên, giảng viên trong khung hướng dẫn của Chính phủ. Hiệu trưởng các trường đại học được quyết định mức chi quản lý, chi nghiệp vụ cao hơn mức chi do nhà nước quy định tuỳ theo nội dung và hiệu quả công việc trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng. Tóm lại, chi thường xuyên là những khoản chi có tính chất thường xuyên để duy trì các hoạt động của các cơ sở GDĐH nhằm thực hiện những nhiệm vụ được giao. Chi đầu tư xây dựng là các khoản chi nhằm tăng thêm tài sản như chi xây dựng mới và tu bổ cơ sở vật chất (giảng đường, nhà làm việc...) phục vụ công tác dạy và học. Đối với các khoản chi thường xuyên thường căn cứ vào đối tượng của việc sử dụng kinh phí NSNN để thành các nhóm mục chi như: Chi thanh toán cá nhân (chi cho con người - chi lương, các khoản phụ cấp theo lương, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi phúc lợi tập thể cho GV, cán bộ nhân viên; chi học bổng và trợ cấp cho SV; tiền công thuê mướn...); chi cho hoạt động chuyên môn
  • 32. 23 (chi mua tài liệu, văn phòng phẩm, chi công tác phí, công vụ phí, điện nước, xăng xe, chi hội nghị về công tác quản lý, hội thảo, hội giảng, điện báo, điện thoại, các hoạt động chuyên đề về chuyên môn...); chi mua sắm, sữa chữa (chi sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ chuyên môn như nhà cửa, ô tô, đường điện, cơ sở hạ tầng; chi mua sắm tài sản phục vụ chuyên môn như ô tô, nhà cửa, thiết bị tin học....); các khoản chi khác (chi kỷ niệm các ngày lễ lớn, chi bảo hiểm phương tiện, chi tiếp khách, chi xử lý tài sản được xác lập sở hữu nhà nước và các khoản chi khác). Quản lý trích lập và sử dụng các quỹ- Việc trích lập các quỹ căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính, sau khi trang trải các khoản chi phí, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với NSNN theo quy định (nếu có), số chênh lệch thu lớn hơn, đối với các trường đại học tự chủ một phần chi phí hoạt động thường xuyên, người đứng đầu các trường đại học sẽ chủ động quyết định việc trích lập quỹ sau khi thống nhất với tổ chức đoàn thể theo trình tự như sau: tối thiểu 15% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trong năm nhưng tối đa không quá 02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tối đa không quá 2 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị. Đối với đơn vị tự chủ hoàn toàn chi phí hoạt động thường xuyên và chi đầu tư: trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, được quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (không khống chế mức trích); trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công thực hiện trong năm của đơn vị. Ngoài các quỹ dùng để đầu tư phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo nâng cao năng lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị. Ngoài ra, các trường còn được sử dụng góp vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù họp với chức năng, nhiệm vụ được giao. Nếu là quỹ dự phòng ổn định thu nhập để phục vụ mục đích đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động trong trường họp nguồn thu bị giảm sút, không đảm bảo kế hoạch đề ra.
  • 33. 24 Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp vào hoạt động của đơn vị. Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị, trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường họp nghỉ hưu, nghỉ mất sức, chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế. Tổ chức sử dụng nguồn tài chính Việc sử dụng nguồn tài chính phải đảm bảo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước. Nhà trường cần xác lập thứ tự ưu tiên cho các khoản chi để bố trí kinh phí cho phù hợp. Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. Bởi nguồn thu là có hạn nên nhà trường phải thực hiện tiết kiệm. Bộ máy quản lý tài chính phải kiểm soát chặt chẽ các khoản thu để chi phí thấp nhất và đạt kết quả cao nhất. Muốn vậy, công tác quản lý phải được thực hiện đầy đủ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện chi tiêu, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp tăng cường quản lý chi. Các định mức chi phải được xây dựng một cách khoa học. Từ việc phân loại đối tượng đến trình tự, cách thức xây dựng định mức phải được tiến hành một cách chặt chẽ và có cơ sở khoa học. Các định mức chi phải bảo đảm phù hợp với loại hình hoạt động của từng đơn vị. - Lựa chọn thứ tự ưu tiên cho các loại hoạt động chi theo nhóm mục sao cho hoàn thành được khối lượng công việc và đạt chất lượng cao trong giới hạn khoản thu. Nhà trường phải có phương án phân phối và sử dụng kinh phí khác nhau. Trên cơ sở đó lựa chọn phương án tối ưu cho cả quá trình lập dự toán, phân bổ và sử dụng kinh phí. - Xây dựng quy trình cấp phát các khoản chi một cách hợp lý nhằm hạn chế tối đa những tiêu cực nảy sinh trong quá trình cấp phát, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi của các cơ quan có thẩm quyền.
  • 34. 25 -Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và kiểm toán nhằm ngăn ch n những biểu hiện tiêu cực trong việc sử dụng nguồn kinh phí của Nhà nước, đồng thời qua công tác này phát hiện những bất hợp lý trong chế độ, chính sách nhằm bổ sung hoàn thiện chúng. c. Quản lý tài sản Quản lý tài sản bao hàm nội dung và các phương pháp quản lý tài sản. Trường Đại học công có trách nhiệm quản lý các tài sản theo các quy định hiện hành của nhà nước nhằm đạt được hiệu quả mong muốn. Những nội dung quan trọng trong quản lý tài sản mà đơn vị cần thực hiện là: phân bổ tài sản, quản lý tài sản cố định và tài sản lưu động, đầu tư, khai thác, đổi mới tài sản, trích khấu hao tài sản cố định, quản lý quỹ khấu hao, quản lý tiền thanh lý tài sản, kiểm kê, đánh giá lại, phương thức tích lũy đầu tư mới, xác định nguồn để đầu tư, v.v... d. Kiểm soát tài chính Nội dung quản lý tài chính không thể không đề cập là kiểm soát tài chính. Kiểm soát tài chính là tổng thể các hình thức, phương pháp, công cụ được sử dụng trong quá trình kiểm tra, giám sát tài chính của một trường Đại học. Kiểm soát tài chính là một nội dung quan trọng, là khâu thiết yếu trong đó là kiểm soát nội bộ và thông tin tài chính của đơn vị. Kiểm soát tài chính được thực hiện từ cơ quan quản lý cấp trên và từ bộ phận quản lý trong đơn vị. Kiểm soát tài chính trong các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo có vai trò rất quan trọng. Hoạt động này có tác dụng tăng cường hiệu quả công tác quản lý tài chính, thúc đẩy việc thực hiện kế hoạch của đơn vị, đảm bảo tính chính xác, hợp lý trong quản lý thu chi từ đó tăng tính hiệu quả của vốn đầu tư cho hoạt động sự nghiệp cũng như góp phần thực hành tiết kiệm. Kiểm soát tài chính thúc đẩy đơn vị thực hiện nghiêm chính sách, chế độ và kỷ luật tài chính của nhà nước. Kiểm soát tài chính bao gồm: - Kiểm soát trước khi thực hiện kế hoạch tài chính Hoạt động này được tiến hành trước khi xây dựng, xét duyệt và quyết định dự toán kinh phí (kiểm soát quá trình lập dự toán thu, chi của các trường Đại học) - Kiểm soát trong quá trình thực hiện
  • 35. 26 Kiểm soát trong quá trình thực hiện được tiến hành ngay trong các ngành, các cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch tài chính đã được quyết định. Giai đoạn này là kiểm soát trong các hoạt động tài chính, kiểm soát quá trình thực hiện thu chi tại các trường Đại học. Kiểm soát thường xuyên là một trong những nhân tố có ảnh hưởng quan trọng đến công tác quản lý tài chính của các trường Đại học. Kiểm soát thường xuyên nhằm thực hiện việc giám sát, kiểm tra liên tục hàng ngày đối với các hoạt động tài chính, nghiệp vụ tài chính phát sinh để từ đó phát hiện kịp thời những sai sót, vi phạm chính sách, kỷ luật tài chính. Hoạt động này có tác dụng phòng ngừa những sai sót một cách hữu hiệu, trên cơ sở đó thúc đẩy hoàn thành các kế hoạch tài chính, tổ chức và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn thu, đảm bảo chi đúng, chi đủ, chi có hiệu quả đáp ứng yêu cầu của quản lý nhà nước và phát triển kinh tế xã hội. - Kiểm soát sau khi thực hiện kế hoạch tài chính Kiểm soát sau khi thực hiện kế hoạch tài chính được tiến hành sau khi đã kết thúc các giai đoạn thực hiện kế hoạch tài chính (kiểm tra, duyệt các khoản đã thu, chi của đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo). Mục đích kiểm soát tài chính giai đoạn này là xem xét lại tính đúng đắn, hợp lý, xác thực của các hoạt động tài chính cũng như các số liệu, tài liệu tổng hợp được đưa ra trong các sổ sách, báo cáo để từ đó có thể tổng kết, phát hiện sai phạm cũng như rút ra bài học kinh nghiệm cho việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính trong kỳ sau. Hoạt động thanh tra, kiểm tra cho phép chủ động ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực về tài chính trong hoạt động thu chi tài chính của các trường đại học. Đồng thời phát hiện ngăn chặn những hành vi sai trái, tiêu cực trong quản lý tài chính cho nên cần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra một cách thường xuyên nhằm giúp cho các trường đại học quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách chặt chẽ và hiệu quả. Bên cạnh đó, bộ máy quản lý tài chính là con người và là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, năng lực cán bộ là yếu tố quyết định trong quản lý nói chung và trong quản lý tài chính nói riêng. Trình độ quản lý của lãnh đạo nhà trường tác động rất lớn tới cơ chế quản lý tài chính tại trường. Hiệu trưởng là người có vai trò
  • 36. 27 quan trọng trong việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, quyết định việc xây dựng dự toán thu chi, quy định mức tiền lương, thu nhập tăng thêm, phúc lợi và trích lập quỹ của trường. Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý tài chính kế toán của trường ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính kế toán của nhà nước góp phần vào hiệu quả hoạt động chung của trường. 1.2.2.4. Công cụ quản lý tài chính Với các nội dung quản lý tài chính trong GDĐH nêu trên thì hiện nay việc QLTC trong GDĐH chủ yếu dựa vào các công cụ a. Hệ thống chính sách pháp luật của nhà nước Bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến quản lý tài chính GDĐH. Các văn bản pháp luật quy định các điều kiện, chuẩn mực pháp lý cho các hoạt động tài chính ở các trường. Việt Nam tiến hành thử nghiệm phân cấp QLTC trong giáo dục từ năm 1993 (Quyết định 241/TTg ngày 25 tháng 5 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ về thu và sử dụng học phí). Sau năm 1993, khung pháp lý về QLTC giáo dục nói chung và GDĐH nói riêng chủ yếu dựa vào Luật Ngân sách ban hành ngày 20 tháng 3 năm 1996 và sửa đổi, bổ sung một số điều tại Luật Ngân sách số 06/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Luật Giáo dục năm 1998; nguồn huy động từ tư nhân đóng góp thể hiện Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998 về việc thu và sử dụng học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống phân cấp QLTC giáo dục được triển khai rộng bắt đầu có Nghi định 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu và Thông tư số 25/2002/TT- BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 10/2002/NĐ-CP. Nghị định này đã quy định rõ hai loại hình đơn vị sự nghiệp (các cơ sở giáo dục công lập) là có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên. Trong đó, tài chính được huy động từ các nguồn: ngân sách nhà nước (cho hoạt động thường xuyên, thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa
  • 37. 28 học, tinh giản biên chế, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp); nguồn thu sự nghiệp của đơn vị (thu học phí, lệ phí; thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; nguồn viện trợ, vay nợ, quà biếu, tặng). Chi tài chính bao gồm các nội dung (hoạt động thường xuyên; hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ; thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học; tinh giản biên chế; đầu tư phát triển,...). Tuy nhiên, nguồn thu sự nghiệp của các cơ sở GDĐH (học phí) vẫn được thực hiện theo Quyết định số 70/1998/QĐ-TTg ngày 31/3/1998. Sau khi Luật Ngân sách được sửa đổi năm 2002 (số 01/2002/QH 11 ngày 16 tháng 12 năm 2002), Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách và Luật Giáo dục 2005, hệ thống phân cấp tài chính giáo dục ở Việt Nam mới được rõ ràng nhằm tăng quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu. Sự phân cấp này bắt đầu bằng Nghị định 43 thay thế Nghị định 10/2002/NĐ-CP và Thông tư số 71 ban hành vào tháng 8/2006, hầu hết các cơ sở giáo dục đào tạo công lập từ giáo dục mầm non đến GDĐH đều thuộc đối tượng điều chỉnh của văn bản này. Nghị định 43 và Thông tư 71 cho phép các trường công lập nói chung và các trường ĐHCLnói riêng tự chủ hơn về tài chính thông qua phân cấp nhiều hơn về thu, chi ngân sách và chi sự nghiệp. Tuy nhiên phải sau bốn năm khi Luật Giáo dục 2005 có hiệu lực thì Thủ tướng Chính phủ mới ban hành Quyết định số 1310/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2009 điều chỉnh khung học phí đối với cơ sở giáo dục nghề nghiệp và GDĐH công lập năm học 2009-2010. Như vậy, nguồn huy động từ người học đóng góp (học phí) được thực hiện 11 năm (từ năm 1998 đến năm 2009), điều này đã gây không ít khó khăn về nguồn tài chính cho các cơ sở GDĐH. Bước đột phá lớn trong cơ chế tài chính giáo dục đào tạo được đánh dấu bằng Nghị quyết số 35/2009/QH12 ngày 19/6/2009 nhằm xây dựng một số cơ chế tài chính mới cho giáo dục và đào tạo để huy động được nhiều nguồn tài chính và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nhà nước với mong muốn nâng cao chất lượng, mở rộng quy mô và bảo đảm công bằng trong giáo dục, trong đó nhà nước bảo đảm vai trò đầu tư chủ yếu cho giáo dục và đào tạo; đồng thời huy động sự đóng góp theo khả năng thực tế của gia đình người học và khuyến khích sự đóng góp của các
  • 38. 29 doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân. Tiếp theo nghị quyết này, năm 2009 Luật giáo dục lại được sửa đổi, bổ sung một số điều cho phù họp với điều kiện thực tế của đất nước. Song song với Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, đặc biệt là GDĐH. Cơ quan quản lý đầu mối về giáo dục, Bộ GD&ĐT đã có Nghị quyết số 05/ NQ/BCSĐ ngày 06 tháng 01 năm 2010 về đổi mới quản lý GDĐH giai đoạn 2010-2012, trong đó nhấn mạnh về đổi mới cơ chế tài chính cho GDĐH như: Kiên quyết thực hiện “3 công khai"7 từ năm học 2009-2010, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các cơ sở giáo dục; hướng dẫn và kiểm tra các trường áp dụng mức trần học phí mới theo hướng tăng học phí phải gắn liền với các giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo. Ngoài ra, trên cơ sở Nghị quyết số 35/2009/QH12, ngày 14 tháng 5 năm 2010 Chính phủ đã có Nghị định số 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm học 2014-2015. Năm 2013, nhằm bổ sung nguồn tài chính cho các cơ sở giáo dục từ các đối tượng được miễn giảm học phí, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 74/2013/NĐ- CP ngày 15/7/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP, trong đó khẳng định nhà nước thực hiện cấp bù học phí trực tiếp cho các cơ sở giáo dục GDĐH công lập có đối tượng thuộc diện được miễn, giảm học phí theo số lượng người học thực tế và mức thu học phí. Đây là cơ sở quan trọng thể hiện quyết tâm của nhà nước tăng nguồn ngân sách cấp cho giáo dục nói chung và giáo dục đại học nói riêng. Đồng thời, tránh sự phân tán trong quản lý GDĐH nói chung và QLTC nói riêng, năm 2012 Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật GDĐH tại kỳ họp thứ 3 ngày 18 tháng 6 năm 2012. Ngày 02 tháng 7 năm 2012, Chủ tịch Nước đã ký Lệnh số 06/2012/L-CTN công bố Luật và Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2013. Đây là sự kiện có ý nghĩa quan trọng nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, nâng cao chất lượng tổ chức và hoạt động giáo dục, đổi mới quản lý GDĐH, tạo điều kiện cho sự nghiệp. Tiếp theo đó là Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 15/02/2015 của Chính phủ (NĐ16), nhằm sửa đổi, bổ sung Nghị
  • 39. 30 định 43, tạo khung pháp lý để các trường tổ chức các hoạt động QLTC một cách hiệu quả hơn, đáp ứng mục tiêu, thực hiện sứ mệnh của mình. b. Công tác kế hoạch Công cụ này đóng vai trò rất quan trọng trong quản lý tài chính, nó bảo đảm cho các khoản thu chi tài chính của nhà trường được đảm bảo. Căn cứ vào quy mô đào tạo, cơ sở vật chất, hoạt động sự nghiệp và hoạt động khác của năm báo cáo để có cơ sở dự kiến kế hoạch năm sau cho trường. Dựa vào số liệu chi cho con người, chi quản lý, chi nghiệp vụ chuyên môn và chi mua sắm, sửa chữa, xây dựng cơ bản của năm báo cáo làm cơ sở dự kiến năm kế hoạch. Quy chế chi tiêu nội bộ- Công cụ này đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong QLTC, nó đảm bảo các khoản thu chi tài chính của nhà trường được thực hiện công khai, minh bạch theo quy định. Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ nhằm quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính, đây là cơ sở pháp lý quan trọng để Kho bạc Nhà nước kiểm soát chi. Thông qua quy chế chi tiêu nội bộ sẽ thực hiện quản lý tập trung, thống nhất các nguồn thu, các định mức chi tiêu nhằm duy trì và khuyến khích mở rộng các nguồn thu, đảm bảo chi tiêu thống nhất trong toàn trường, thực hiện chi tiêu tiết kiệm và hợp lý. c. Hạch toán, kế toán, kiểm toán Hạch toán kế toán là một phần không thể thiếu của QLTC. Để ghi nhận, xử lý và cung cấp thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của các nhà quản lý, đòi hỏi công tác ghi chép, tính toán, phản ánh số hiện có, tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, quá trình và kết quả hoạt động sử dụng kinh phí của nhà trường phải kịp thời, chính xác. Thông qua công tác kiểm toán nhà trường có thể kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu chi tài chính, kiểm tra việc giữ gìn và sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hành động tham ô, lãng phí, xâm phạm tài sản, vi phạm các chế độ chính sách của nhà nước và của nhà trường. 1.2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính các trường Đại học công lập Để đánh giá hoạt động quản lý tài chính và sử dụng nguồn tài chính các trường đại học công, cũng như đưa ra các giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính và sử dụng nguồn tài chính tại các đơn vị này, một trong những yếu tố cần phân tích
  • 40. 31 trước hết là các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính. Quản lý tài chính các trường Đại học công chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố trong nền kinh tế. a. Nhân tố bên ngoài Chính sách và pháp luật Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến quản lý tài chính của các trường Đại học công. Quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp nói chung và các trường Đại học công nói riêng là một bộ phận của chính sách tài chính quốc gia, đó là căn cứ để các đơn vị sự nghiệp xây dựng cơ chế quản lý tài chính riêng. Vì vậy, nếu chính sách quản lý tài chính của nhà nước tạo điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của các trường Đại học công thì đó sẽ là động lực nâng cao tính hiệu quả trong hoạt động quản lý tài chính của mỗi trường. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước quản lý gần như tất cả các dịch vụ xã hội, trong đó có giáo dục và đào tạo. Khi đó, các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo được cấp toàn bộ kinh phí từ NSNN và việc sử dụng nguồn kinh phí đó cũng hoàn toàn theo quy định của nhà nước. Trong điều kiện đó, mọi người dân trong xã hội đều có cơ hội học tập. Tuy nhiên, do nguồn NSNN còn hạn hẹp nên nhà nước không đáp ứng được nhu cầu học tập của toàn xã hội, cả về quy mô lẫn chất lượng giáo dục. Tình hình kinh tế xã hội của quốc gia Những thay đổi điều kiện kinh tế - xã hội và chính sách chi tiêu công cho các đơn vị sự nghiệp là những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính trong các trường Đại học công. Đứng trước mỗi sự biến động của môi trường kinh tế xã hội, nhà nước phải có những chính sách mới nhằm phát triển đất nước phù hợp với tình hình mới dẫn đến những thay đổi về nhiều mặt, trong đó có phương thức quản lý, cơ chế hoạt động. Ngày nay, dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, các đơn vị sự nghiệp phải áp dụng công nghệ mới, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ. Việc đổi mới thiết bị và phát triển hàng hóa dịch vụ mới đòi hỏi các đơn vị phải thực hiện cơ chế một cách linh hoạt để mang lại hiệu quả, tiết kiệm chi phí.
  • 41. 32 Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo, sự tác động của tiến bộ khoa học và công nghệ ngày càng thể hiện rõ nét. Những nhân tố trước đây được xem là phù hợp với yêu cầu quản lý nay không còn thích hợp và đòi hỏi phải có những cải cách, đổi mới. Mục tiêu của đổi mới là nâng cao chất lượng đào tạo, nâng cao tính thích ứng và tính công bằng trong quá trình đào tạo. Yếu tố lao động và việc làm cũng đang có những thay đổi và tác động quan trọng. Trong bối cảnh toàn cầu hóa, trước yêu cầu phát triển của một nền kinh tế tri thức, nhu cầu về lực lượng lao động của xã hội đang có những thay đổi về chất. Bên cạnh đội ngũ lao động tay nghề cao được đào tạo trong các trường dạy nghề, nhu cầu về lực lượng lao động được đào tạo qua trình độ đại học và sau đại học, các nhà khoa học, các chuyên gia bậc cao ngày càng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu học tập của xã hội, hệ thống giáo dục ở hầu hết các nước đều phải mở rộng quy mô để tiếp nhận ngày càng nhiều đối tượng vào học. Kết quả là số lượng các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ngày càng tăng lên. Quy mô đào tạo tăng lên, số lượng các đơn vị đào tạo cũng tăng nhưng nguồn lực công cũng như các nguồn lực khác cung cấp cho phát triển giáo dục nhiều khi không tăng một cách tương ứng. Điều này sẽ làm nảy sinh những bất cập và ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng giáo dục. Nhằm ngăn chặn tình trạng suy giảm chất lượng giáo dục và đào tạo, nhiều giải pháp đổi mới cả về tổ chức và quản lý trong giáo dục đã được triển khai áp dụng. Ngày nay, việc nâng cao chất lượng giáo dục đã không còn là việc riêng của từng hệ thống giáo dục công mỗi nước. Điều đó trở thành mối quan tâm hàng đầu có tính toàn cầu của mọi quốc gia. Chính vì những lý do trên, trong quá trình quản lý, các trường Đại học công cần theo sát xu hướng phát triển mọi mặt của đất nước. Mục tiêu của việc đổi mới cơ chế, chính sách quản lý giáo dục, trong đó có cơ chế quản lý tài chính là nâng cao chất lượng của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. b. Nhân tố bên trong Chiến lược phát triển của trường Đại học Chiến lược phát triển của mỗi trường khác nhau sẽ tác động đến phương cách quản lý tài chính thời điểm hiện tại, chi phối đến việc quản lý chi và thực hiện các