SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 54
Baixar para ler offline
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ NGUYÊN
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội, 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------
NGUYỄN THỊ NGUYÊN
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ
TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Ngọc Ca
Hà Nội, 2014
1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................5
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................6
1. Lý do nghiên cứu................................................................................. 6
2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................. 7
3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 9
4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 10
5. Mẫu khảo sát ..................................................................................... 10
6. Vấn đề nghiên cứu............................................................................. 11
7. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................... 11
8. Phương pháp chứng minh................................................................. 12
9. Kết cấu của luận văn......................................................................... 13
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.......................................14
1.1. Các khái niệm ................................................................................. 14
1.1.1. Công nghệ...................................................................................14
1.1.2. Vườn ươm ...................................................................................15
1.1.3. Doanh nghiệp công nghệ............................................................16
1.1.4. Trường đại học............................................................................16
1.1.5. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ ..........................................17
1.1.6. Quỹ đầu tư mạo hiểm..................................................................18
1.1.7. Chính sách ..................................................................................20
1.2. Vai trò của VƯĐH trong việc phát triển các doanh nghiệp công
nghệ.......................................................................................................... 20
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển các VƯĐH ........ 25
1.3.1. Bối cảnh và nhu cầu về vườn ươm.............................................25
1.3.2. Nhận thức của các cơ quan hỗ trợ .............................................26
1.3.3. Vấn đề pháp lý.............................................................................26
1.3.4. Đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ................................................27
2
1.3.5. Nguồn tài chính .........................................................................28
1.3.7. Nguồn nhân lực ..........................................................................29
1.4. Kinh nghiệm phát triển VƯDNCN ở Trung Quốc ....................... 31
1.4.1. Lịch sử phát triển........................................................................31
1.4.2. Đặc điểm của VƯDNCN ở Trung Quốc .....................................32
* Kết luận Chương 1 ............................................................................. 39
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC VƯỜN ƯƠM
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TẠI VIỆT NAM........................................................................................40
2.1. Tổng quan về việc phát triển các vườn ươm doanh nghiệp công
nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam ......................................... 40
2.1.1. Tổng quan về các VƯĐH tại Việt Nam ..................................40
2.1.2. Vai trò của các VƯĐH tại Việt Nam trong việc phát triển các
doanh nghiệp công nghệ.......................................................................42
2.1.3. Những khó khăn trong quá trình phát triển của các VƯĐH .....46
2.1.4. Tác động của các biện pháp chính sách đối với sự phát triển các
VƯĐH...................................................................................................53
2.2. Trường hợp nghiên cứu VƯDNCN trong trường BKHN ............ 66
2.2.1. Tổng quan về VƯDNCN trong trường BKHN ...........................66
2.2.2. Thực trạng và nguyên nhân những khó khăn trong quá trình
phát triển của VƯHN............................................................................69
2.3. Trường hợp nghiên cứu Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công
nghệ-BKHCM ......................................................................................... 72
2.3.1. Tổng quan về Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ-
BKHCM ................................................................................................72
2.3.2. Thực trạng và nguyên nhân những khó khăn trong quá trình
phát triển của VƯHCM ........................................................................75
* Kết luận Chương 2 ............................................................................. 78
CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH
NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI
VIỆT NAM................................................................................................80
3
3.1. Các biện pháp chính sách............................................................... 80
3.1.1. Chính sách liên quan đến cải cách hành chính .........................80
3.1.2. Chính sách đầu tư.......................................................................82
3.1.3. Chính sách tài chính...................................................................84
3.1.4. Chính sách liên kết tổ chức.........................................................88
3.1.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực.......................................92
3.2. Biện pháp khác ............................................................................... 94
* Kết luận Chương 3 ............................................................................. 95
KẾT LUẬN ...............................................................................................96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................98
4
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, giảng viên và Ban Lãnh
đạo của Khoa Khoa học quản lý, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo một nền tảng kiến thức về chuyên
ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ cho tôi trong thời gian học tập.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Trần Ngọc Ca, giáo viên
hướng dẫn trực tiếp của tôi. Mặc dù công tác xa nhưng Thầy đã dành rất
nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi sửa các lỗi sai mắc phải và
gợi ý cho tôi tìm đến những hướng nghiên cứu và tiếp cận hay hơn cho các
vấn đề trong luận văn.
Luận văn không thể thành công nếu không có sự hỗ trợ nhiệt tình của
ông Trần Văn Bình, nguyên Giám đốc Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ
trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội – Vườn ươm CRC-TOPICA và ông
Mai Thanh Phong, Giám đốc Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ -
Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh cung cấp thông tin giúp tôi hoàn
thành luận văn.
Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp QH-2010-X
chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ cùng gia đình đã hỗ trợ và
ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn.
Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nên luận văn chắc còn
nhiều sai sót, vì vậy, tôi kính mong nhận được những ý kiến góp ý của các
thầy cô cũng như các bạn để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BKHCM Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ
Chí Minh
BKHN Đại học Bách Khoa Hà Nội
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐTMH Đầu tư mạo hiểm
KH&CN Khoa học và công nghệ
VƯHCM Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ - Đại
học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh
VƯHN Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ - Đại học Bách
Khoa Hà Nội – Vườn ươm CRC-TOPICA
VƯDNCN Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ
VƯĐH Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại
học
SĐD Sách hoặc tài liệu đã được trích dẫn ở phần trước
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Theo nghiên cứu chung, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các
doanh nghiệp siêu nhỏ ở các nước đang phát triển thiếu các nguồn lực cần
thiết để mở rộng quy mô và phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất.
Các doanh nghiệp này chưa tìm kiếm được cơ hội lớn để đổi mới, tạo việc
làm và tạo giá trị. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các vườn ươm doanh
nghiệp có thể là một công cụ hiệu quả để hỗ trợ sự đổi mới trong nước và tạo
ra những doanh nghiệp mới, đồng thời giảm tỷ lệ thất bại của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ một cách đáng kể.
Ở nhiều nước OECD các vườn ươm doanh nghiệp đã trở thành công cụ
rộng rãi cho sự phát triển việc làm và nền kinh tế trong nước. Các vườn ươm
doanh nghiệp cũng thực sự là công cụ để phát triển kinh tế của nhiều nước
khác, đặc biệt là Trung Quốc. Mặt khác, phát triển doanh nghiệp cũng là một
chủ đề quan trọng hiện nay vì nhiều doanh nghiệp nhỏ sinh ra cũng gặp quá
nhiều cản trở trong quá trình thành lập và phát triển.
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam phản ánh vai trò quan trọng
đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm
hơn 90% tổng doanh nghiệp trong nước và đóng góp hơn 40% tổng sản phẩm
quốc nội1
. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là thành phần đang phát triển nhanh
chóng, đóng góp đáng kể vào việc tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ đói nghèo ở
nông thôn và các vùng sâu xa. Hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ đã trở thành một nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
Trong đó, Vườn ươm doanh nghiệp được xem xét như một công cụ hiệu quả
để xây dưng, hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiềm năng.
Việt Nam đã hình thành một số mô hình vườn ươm doanh nghiệp công
nghệ đó là mô hình vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học
1
Theo Bảo Hân và Đặng Chung, Tìm lối cho doanh nghiệp nhỏ hồi sinh, http://baophapluat.vn/kinh-te/tim-
loi-cho-doanh-nghiep-nho-hoi-sinh-131491.html, 26.7.2013
7
và mô hình vườn ươm thuộc doanh nghiệp. Theo đánh giá chung, hầu hết các
vườn ươm hiện nay đều đang trong giai đoạn đầu của quá trình ươm tạo, do
đó còn đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc về hình thành pháp nhân, bộ
máy, cơ chế điều hành, nguồn nhân lực và vốn. Mô hình vườn ươm doanh
nghiệp công nghệ trong trường đại học hiện nay rất được quan tâm tại Việt
Nam. Và theo ý kiến của chuyên gia Nguyễn Đức Long, Giám đốc Trung tâm
ươm tạo công nghệ cao Hoà Lạc cho biết rằng rất nhiều trường đại học ở Việt
Nam muốn thành lập vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại
học. Tuy nhiên, việc thành lập cũng như hoạt động vườn ươm doanh nghiệp
công nghệ gặp phải nhiều khó khăn nhưng vẫn chưa có sự rõ ràng về nguyên
nhân và những biện pháp. Vì vậy, tác giả xin lựa chọn đề tài “Phát triển vườn
ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam”.
2. Lịch sử nghiên cứu
Trên thế giới, nghiên cứu về vườn ươm đã trở thành vấn đề lớn trong
quản lý. Vườn ươm phát triển mạnh mẽ và chính thức là một công cụ phát
triển kinh tế của đất nước. Thêm vào đó, vườn ươm có nhiều tác động đến sự
phát triển xã hội như giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng mức sống cho người dân.
Tác giả cũng tìm hiểu và nghiên cứu một số tài liệu trên các trang điện tử và
đọc được một số bài viết về vườn ươm do Giám đốc Trung tâm ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ cao Hòa Lạc cung cấp, cụ thể như sau:
- Sun Dahai, Technology Business Incubator Center, Xiamen
University, China, Technology Business Incubator in China,
http://www.aspa.or.kr/files/Webzinevol.8_050810/050810_ASPA%20paper1
0_eg.htm. Cơ bản, nghiên cứu của tác giả Sun Dahai đưa ra những kinh
nghiệm rất quý báu của Trung Quốc. Tuy nhiên, đó là áp dụng với Trung
Quốc. Bài viết chỉ mang tính chất học hỏi kinh nghiệm vào Việt Nam và tham
khảo để đưa ra các biện pháp cho việc phát triển VƯĐH cho Việt Nam.
- T Fred Smith, Mr E E Falk, and Mr E Hilliard, Manager, TEC (2001),
Technology Business Incubation, a Role for Universities, The Australian
8
Academy of Technological Sciences and Engineering. Bài viết đưa ra được
những yếu tố dẫn đến sự thành công của vườn ươm, kinh nghiệm phát triển
vườn ươm ở Úc. Bài viết chỉ mang tính chất học hỏi kinh nghiệm vào Việt
Nam và tham khảo để đưa ra các biện pháp cho việc phát triển VƯĐH cho
Việt Nam.
Ở Việt Nam, vườn ươm cũng được thảo luận và nghiên cứu trong nhiều
dự án của doanh nghiệp hoặc hỗ trợ sự đổi mới công nghệ và liên kết giữa các
trường đại học và viện nghiên cứu với các doanh nghiệp. Tác giả cũng đã đọc
và nghiên cứu một số bài viết trên các trang web của các tác giả Việt Nam
như sau:
- Tường Hân, Vườn ươm doanh nghiệp trong trường đại học: Tự bơi,
http://www.tinmoi.vn/vuon-uom-doanh-nghiep-trong-truong-dai-hoc-tu-boi-
01781813.html, ngày cập nhật 27.2.2012. Bài viết tuy đã đưa ra được một số
vấn đề khó khăn và nguyên nhân của việc phát triển vườn ươm doanh nghiệp
trong trường đại học nhưng bài viết chưa cho thấy những biện pháp khắc
phục.
- Mai Chi, Phát triển mạng lưới ươm tạo công nghệ tại Việt Nam,
http://www.hvct.edu.vn/phat-trien-mang-luoi-uom-tao-cong-nghe-tai-viet-
nam.aspx?tabid=478&a=1395&pid=5, tháng cập nhật 2.2012. Bài viết đưa ra
được kết quả hoạt động vườn ươm doanh nghiệp trong trường đại học, một số
khó khăn nhưng bài viết chưa cho thấy những biện pháp khắc phục những khó
khăn trên.
- Hồ Sỹ Hùng, Hình thành và phát triển vườn ươm doanh nghiệp ở Việt
Nam, http://www.hbi.vn/?module=news_detail&id=14, ngày cập nhật
26.8.2011. Bài viết đã đưa ra được một số mục tiêu và kết quả của việc phát
triển vườn ươm doanh nghiệp tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra và khuyến
nghị. Tuy nhiên, chưa cụ thể hóa các khó khăn và nguyên nhân. Các khuyến
nghị chưa rõ ràng.
9
- “Mối quan hệ Đại học - Nghiên cứu - Doanh nghiệp trong việc thúc
đẩy và phát triển CNC ở Việt Nam” (2003), Nguyễn Đức Long, Ban quản lý
Khu CNC Hòa Lạc. Tiếp cận từ góc độ cụ thể đối với đặc thù phát triển khoa
học công nghệ tại Việt nam. Giải quyết yêu cầu tăng cường liên kết Giáo dục
- Nghiên cứu triển khai - Thương mại hóa sản phẩm công nghệ. Đề tài nhấn
mạnh: các khách hàng tiềm năng nhất của Vườn ươm doanh nghiệp công
nghệ cao chính là từ các Viện nghiên cứu và Trường đại học. Tuy nhiên, đề
tài chỉ mang tính chất tham khảo cho luận văn chứ chưa trả lời được các vấn
đề của luận văn.
- “Nâng cao hiệu quả hoạt động của “Vườn ươm doanh nghiệp công
nghệ” tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc” (2008) – Luận văn thạc sỹ, chuyên
ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ của tác giả Trần Ngọc Diệp. Mặc dù
đề tài nghiên cứu khá cụ thể trường hợp vườn ươm tại Khu Công nghệ cao
Hòa Lạc tuy nhiên, luận văn chưa đề cập đến mạng lưới vườn ươm trong các
trường đại học – một trong những mô hình đang được quan tâm và phát triển.
Đề tài này chưa trả lời được các vấn đề của luận văn đề cập.
Các chủ đề của nghiên cứu chủ yếu tập trung và phản ánh sự vận hành
và ảnh hưởng của các vườn ươm, những cơ bản về khó khăn. Tuy nhiên, các
nghiên cứu còn chung chung và chưa phân tích cụ thể những nguyên nhân
khó khăn, vướng mắc mà các vườn ươm nói chung đang gặp phải. Vì vậy,
chưa có những biện pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề đó. Chính vì vậy,
tác giả đã lựa chọn đề tài này để có những nghiên cứu cụ thể và đưa ra những
nhận định, những khó khăn và biện pháp chính sách cụ thể cho việc phát triển
vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất biện pháp nhằm phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ
trong các trường đại học tại Việt Nam.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
10
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về môi trường thuận lợi cho việc phát triển
các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học. Tìm hiểu
kinh nghiệm phát triển VƯDNCN nói chung và VƯĐH nói riêng ở Trung
Quốc-quốc gia có hệ thống vườn ươm phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về tác động của các chính sách hỗ trợ
của nhà nước đối với việc phát triển các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ
trong các trường đại học tại Việt Nam thông qua việc nghiên cứu cụ thể thực
trạng, khó khăn và nguyên nhân mà các vườn ươm doanh nghiệp thuộc Đại
học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh gặp
phải.
- Đề xuất một số biện pháp chính sách cụ thể nhằm phát triển vườn
ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các
trường đại học ở Việt Nam
- Phạm vi thời gian: từ năm 2005 đến nay
- Phạm vi nội dung: biện pháp chính sách để phát triển các vườn ươm
doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học.
5. Mẫu khảo sát
Tác giả lựa chọn hai trường hợp nghiên cứu cụ thể là: Vườn ươm doanh
nghiệp công nghệ trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, trung tâm ươm
tạo doanh nghiệp công nghệ trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí
Minh.
Mục đích của việc lựa chọn này là tác giả chọn hai vườn ươm ở hai khu
vực khác nhau (tại hai thành phố lớn của Việt Nam) với những chính sách
chung giống nhau và những chính sách hỗ trợ cụ thể khác nhau. Từ đó, sẽ cho
thấy những khó khăn và những thuận lợi liên quan đến vấn đề chính sách hỗ
trợ của nhà nước mà các vườn ươm gặp phải đa dạng hơn. Khi nhận ra càng
11
nhiều khó khăn cũng như thuận lợi thì tác giả sẽ có nhiều gợi ý để tác giả đưa
ra được những biện pháp mang tính tổng hợp và chính xác hơn.
6. Vấn đề nghiên cứu
- Các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại
Việt Nam gặp phải những khó khăn nào trong quá trình phát triển?
- Các chính sách liên quan tới vườn ươm có tác động như thế nào đối
với sự phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại
học?
- Cần sử dụng những biện pháp chính sách nào để phát triển vườn ươm
doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Những khó khăn mà các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các
trường đại học ở Việt Nam gặp phải trong quá trình phát triển bao gồm: thủ
tục pháp lý trong việc thành lập và phát triển còn phức tạp, nhận thức về vai
trò vườn ươm ở các cấp còn hạn chế, các nguồn lực về nhân lực, tài chính
chưa đủ điều kiện phát triển và đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn ít.
- Hiện nay, nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật cũng như các
chính sách hỗ trợ có liên quan tới sự phát triển của VƯĐH. Các chính sách
này tạo nền tảng cho việc thành lập và vận hành cơ sở ươm tạo. Tuy nhiên,
các chính sách này quy định tổng quát, chưa cụ thể hoá các hỗ trợ cho việc
phát triển các cơ sở ươm tạo. Do vậy, việc áp dụng các chính sách hỗ trợ này
còn rất hạn chế.
- Cần sử dụng các biện pháp chính sách sau để phát triển vườn ươm
doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam:
 Chính sách liên quan đến cải cách hành chính: đơn giản hoá thủ
tục hành chính, hoàn thiện khung pháp lý cho việc thành lập và
phát triển VƯĐH
12
 Chính sách tài chính: hỗ trợ nguồn tài chính, thuế và tiếp cận các
nguồn tài chính khác ngoài ngân sách nhà nước
 Chính sách đầu tư: đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
 Chính sách phát triển nguồn nhân lực
 Chính sách liên kết tổ chức: các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn,
các tổ chức ươm tạo khác.
8. Phương pháp chứng minh
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, phân tích và tổng hợp các
tài liệu về lý thuyết vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học
và các biện pháp chính sách nhằm đưa ra luận cứ lý thuyết.
Đồng thời, phân tích và tổng hợp các tài liệu thực tiễn được cung cấp
bởi các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội và Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh và các tài liệu liên
quan trên các trang web để phục vụ cho phần luận cứ thực tiễn.
Bên cạnh đó, tác giả tìm hiểu thông qua các tài liệu nước ngoài để tổng
hợp sự phát triển cũng như kinh nghiệm của Trung Quốc nơi có sự phát triển
mạnh trong lĩnh vực ươm tạo doanh nghiệp công nghệ nói chung và ươm tạo
doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học nói riêng.
- Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn sâu đối với cựu giám đốc của
vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường Đại học Bách khoa Hà Nội
và giám đốc trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ trường Đại học Bách
Khoa thành phố Hồ Chí Minh để thu thập được các khó khăn cũng như mong
muốn về các biện pháp chính sách hỗ trợ trong việc phát trển các vườn ươm
doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam – đó cũng
chính là những luận cứ thực tiễn phục vụ cho đề tài. Ngoài ra, tác giả phỏng
vấn và tham khảo ý kiến của chuyên gia Nguyễn Đức Long, Giám đốc Trung
tâm ươm tạo công nghệ cao Hoà Lạc.
13
9. Kết cấu của luận văn
Phần mở đầu: Giới thiệu lý do nghiên cứu, lịch sử nghiên cứu, mục
tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mẫu khảo sát,
vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và phương
pháp nghiên cứu của đề tài
Chương 1 Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2 Thực trạng về tác động của các biện pháp chính sách
đối với sự phát triển các VƯĐH tại Việt Nam
Chương 3 Biện pháp phát triển vườn ươm doanh nghiệp công
nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam
Kết luận
14
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Công nghệ
Để hiểu được vườn ươm doanh nghiệp công nghệ, tác giả xin đưa ra
một số định nghĩa về công nghệ. Trong quá khứ, con người xem khái niệm
công nghệ với ý nghĩa là các phương tiện vật liệu như công cụ, khả năng và
các vật liệu mà được tạo nên và sử dụng trong dịch vụ và sản xuất. Sau đó,
công nghệ được hiểu với nghĩa hẹp hơn như là phương pháp, giải pháp kỹ
thuật để xây dựng. Từ những năm 1960, khi mà có những trao đổi về kinh
doanh quốc tế thì sự hiểu biết về công nghệ rộng hơn. Tuy nhiên, vẫn có rất
nhiều quan điểm khác nhau về công nghệ.
- Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam, năm 2000 đã đưa ra định
nghĩa khái quát: Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng,
bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản
phẩm. [16; điều 2]
- Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006, “Công nghệ là giải
pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương
tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.[18; điều 3]
Theo UNIDO, công nghệ được hiểu là việc áp dụng khoa học vào công
nghiệp bằng cách sử dụng các nghiên cứu và giải quyết chúng theo các
phương pháp mang tính hệ thống.
Theo định nghĩa của Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái Bình
Dương, công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để
chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và
các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
Theo Wikipedia, công nghệ (hay công nghệ học hoặc kỹ thuật học) có
nhiều hơn một định nghĩa. Nhìn chung có thể hiểu công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Như vậy công nghệ là việc phát triển và
15
ứng dụng của các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải
quyết những vấn đề của con người. Với tư cách là hoạt động con người, công
nghệ diễn ra trước khi có khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con
người trong giải quyết các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc,
nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn. Việc tiêu chuẩn hóa như vậy là đặc thù
chủ yếu của công nghệ.
Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa công nghệ là sự kết hợp
giữa các nguồn lực để sản xuất ra các sản phẩm mong muốn, để giải quyết các
vấn đề, đáp ứng các nhu cầu hoặc thoả mãn các ước muốn; nó bao gồm các
phương pháp kỹ thuật, kỹ năng, quy trình, kỹ thuật, công cụ và các vật liệu.
1.1.2. Vườn ươm
Theo từ điển Oxford, vườn ươm là dụng cụ cung cấp nhiệt ấp trứng,
nuôi trẻ em đẻ non, hoặc nuôi vi khuẩn.
Theo Hiệp hội quốc gia các vườn ươm doanh nghiệp (NBIA), Athens,
Ohio, vườn ươm là một môi trường và chương trình với một số đặc tính quan
trọng như: nó cung cấp một danh sách đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
theo yêu cầu riêng của các công ty khách hàng; nó có một giám đốc vườn
ươm tại chỗ điều phối các nhân viên, các chuyên gia bên ngoài và các tổ chức
để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; nó giúp các doanh nghiệp
trưởng thành một khi các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của chương
trình (mặc dù không vượt ra ngoài các phương tiện và trang thiết bị của
chương trình).
Mặc dù ngắn gọn nhưng định nghĩa của Từ điển Oxford về Vườn ươm
đã bao quát được bản chất của vấn đề nhiều hơn so với định nghĩa được chính
hiệp hội hàng đầu về kinh doanh dịch vụ vườn ươm đưa ra. Tuy nhiên cả hai
định nghĩa trên đều chưa đưa ra được bức tranh tổng quan về các dịch vụ, các
động cơ và các phương tiện và trang thiết bị mà vườn ươm cung cấp.
16
Theo Luật Chuyển giao công nghệ Việt Nam, “ươm tạo công nghệ là
hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng
dụng thực tiễn và thương mại hoá từ ý tưởng công nghệ hoặc kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ”. [18; điều 19] “Ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ là hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ, huy
động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, thực hiện thủ tục pháp
lý và các dịch vụ cần thiết khác để thành lập doanh nghiệp sử dụng công nghệ
mới được tạo ra”. [18; điều 20]
Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa vườn ươm là cơ sở
cung cấp các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần
thiết để một doanh nghiệp khởi nghiệp.
1.1.3. Doanh nghiệp công nghệ
Theo Luật doanh nghiệp, “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng,
có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. [19;
điều 4]
Trong luận văn này, tác giả sẽ sử dụng định nghĩa Doanh nghiệp công
nghệ là doanh nghiệp tạo ra công nghệ, sử dụng các thành tựu khoa học, hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ, tham gia vào các hoạt động công nghệ, sống
dựa vào công nghệ.
1.1.4. Trường đại học
Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa về trường đại học rộng
hơn so với định nghĩa trường đại học bình thường. Ngoài chức năng đào tạo
nhân lực, kiến tạo tri thức và công nghệ cũng như các ứng dụng cần thiết cho
các ngành công nghệ mới, trường đại học còn có thể hỗ trợ các thông tin kinh
doanh mới, các dịch vụ về ươm tạo công nghệ cho các doanh nghiệp và nhiều
những chức năng khác. Tác giả đặc biệt quan tâm đến chức năng về các dịch
vụ ươm tạo công nghệ cho các doanh nghiệp. Với chức năng này, một sợi dây
17
liên kết rất quan trọng giữa trường đại học và doanh nghiệp thông qua vườn
ươm là việc thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa học của các trường đại
học.
1.1.5. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ
Để có thể phân biệt được các loại vườn ươm có tính chất tương tự,
người viết xin đưa ra một số định nghĩa để phân loại và đưa ra khái niệm
chung nhất cho vườn ươm doanh nghiệp công nghệ:
- Vườn ươm doanh nghiệp là vườn ươm nhằm hỗ trợ tăng trưởng liên
tục về mặt kinh tế và công nghiệp của vùng và quốc gia, trong đó có tăng việc
làm thông qua hoạt động phát triển kinh doanh thông thường hoặc kích thích
những mục tiêu kinh tế cụ thể như tái cơ cấu công nghiệp và tạo ra của cải vật
chất hoặc sử dụng tài nguyên. Vườn ươm kết hợp các yếu tố khác nhau hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ trong một gói dịch vụ tổng hợp. Vườn ươm có sở trường
riêng là nuôi dưỡng các doanh nghiệp định hướng tăng trưởng và đang ở giai
đoạn khởi nghiệp thông qua những hỗ trợ có trọng tâm trong một môi trường
mang tính hỗ trợ.
- Vườn ươm công nghệ nhằm hỗ trợ giai đoạn phát triển công nghệ.
Dạng vườn ươm này nhằm hoàn tất ý tưởng công nghệ cho những công nghệ
đang được phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, mục tiêu đầu tiên của vườn ươm
công nghệ là nhằm hỗ trợ phát triển các hãng công nghệ và hỗ trợ hoàn thiện
công nghệ đang được phát triển. Những vườn ươm này được đặt trong hoặc
gần trường đại học, viện khoa học và công nghệ và công viên khoa học và
công nghệ. Đặc điểm những vườn ươm này là những liên kết được thể chế
hoá gắn với các nguồn tri thức gồm trường đại học, cơ quan chuyển giao công
nghệ, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm quốc gia và lực lượng cán bộ
nghiên cứu và phát triển lành nghề. Mục tiêu cuối cùng là nhằm hỗ trợ chuyển
giao và phổ biến công nghệ, đồng thời khuyến khích tinh thần kinh doanh
trong lực lượng giảng dạy và nghiên cứu. Trên thực tế, vườn ươm công nghệ
18
là một dạng khác của vườn ươm doanh nghiệp và kết hợp một cách đại thể
các chức năng của vườn ươm doanh nghiệp công nghệ và trung tâm đổi mới.
- Vườn ươm Doanh nghiệp Công nghệ là một thực thể của trường đại
học, viên nghiên cứu nhà nước, chính quyền địa phương và tổ chức tư nhân
nhằm hỗ trợ và đỡ một doanh nghiệp công nghệ mới. Vườn ươm này khác
vườn ươm công nghệ ở chỗ vườn ươm này hỗ trợ thương mại hoá những công
nghệ đã phát triển trước đây, có nghĩa là những hoạt động khởi nghiệp của
một doanh nghiệp và khác với vườn ươm doanh nghiệp thông thường ở điểm
là vườn ươm này liên quan tới kinh doanh công nghệ hoặc công nghệ cao.
Tác giả sử dụng định nghĩa vườn ươm doanh nghiệp công nghệ chính là
nơi ươm tạo các doanh nghiệp được hình thành và hoạt động dựa trên việc sử
dụng các công nghệ mới, các kết quả nghiên cứu khoa học. Các doanh nghiệp
mới này đóng vai trò trực tiếp là cầu nối đưa các kết quả nghiên cứu khoa học
vào thực tiễn sản xuất.
- Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học là các
vườn ươm được thiết lập với mục đích thương mại hoá các tài sản dưới dạng
khoa học công nghệ và tri thức được tạo ra trong quá trình nghiên cứu của
trường. Các vườn ươm có liên quan đến các trường đại học này cung cấp cho
các công ty mới các dịch vụ sử dụng phòng thí nghiệm, máy tính, thư viện và
các chuyên gia hỗ trợ từ phía các khoa và sinh viên. Một số các vườn ươm
loại này do trường đại học tài trợ, nhưng chủ yếu các vườn ươm tồn tại dưới
dạng góp vốn của một số người đầu tư (Smilor, 1987)2
.
1.1.6. Quỹ đầu tư mạo hiểm
Đầu tư mạo hiểm là việc cung cấp vốn tài chính cho các công ty ở giai
đoạn khởi động tăng trưởng ban đầu. Quỹ đầu tư mạo hiểm làm ra tiền bằng
cách sở hữu cổ phần trong các công ty, các công ty này thường có một công
nghệ mới hoặc mô hình kinh doanh trong ngành công nghiệp công nghệ cao,
2
Theo Trần Ngọc Ca, Mô hình ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đặc biệt với doanh nghiệp vừa và nhỏ
trong Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài, Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Khoa
học và Công nghệ
19
chẳng hạn như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, phần mềm,... Điều
quan trọng cần lưu ý là đầu tư mạo hiểm là một tập hợp con của vốn chủ sở
hữu tư nhân. Vì vậy tất cả các đầu tư mạo hiểm đều là vốn chủ sở hữu tư
nhân, nhưng không phải tất cả vốn chủ sở hữu tư nhân đều là đầu tư mạo
hiểm.3
Đầu tư mạo hiểm có một số đặc điểm sau:
- Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp mà doanh nghiệp không cần phải
có một khoản đặt cọc hay ký quỹ nào.
- Vốn mạo hiểm được đầu tư vào doanh nghiệp chủ yếu dựa trên sự tin
tưởng vào việc tạo dựng thành công doanh nghiệp của người sáng lập và đội
ngũ lãnh đạo doanh nghiệp.
- Vốn mạo hiểm được đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó thì có nghĩa
là họ sẽ đồng tham dự vào việc kiểm soát điều hành doanh nghiệp. Điều này
cũng có nghĩa là họ sẽ phải đối mặt với rủi ro bị mất khoản đầu tư trong
trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Tuy nhiên, rủi ro cao thì sẽ được bù đắp
bởi lợi nhuận cao khi doanh nghiệp đó thành công.
- Bên cạnh việc cung cấp vốn, các chuyên gia quản lý quỹ đầu tư mạo
hiểm còn tư vấn ở cấp chiến lược, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong quản
lý và mở rộng các mối quan hệ nhằm tăng cường năng lực hoạt động kinh
doanh, tạo dựng uy tín, xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường.
Do tính chất “mạo hiểm” trong hoạt động đầu tư, các chuyên gia quản
lý quỹ đầu tư mạo hiểm thường tiến hành rất kỹ việc sàng lọc hay thẩm định
đầu tư nhằm tìm ra các doanh nghiệp tiềm năng để đầu tư. Việc thẩm định đầu
tư này được tiến hành trên tất cả các mảng của hoạt động kinh doanh, từ việc
xem xét đội ngũ lãnh đạo, công nghệ cho đến mô hình kinh doanh. Với tính
chất mạo hiểm như vậy cùng với đặc điểm của vườn ươm thì việc thu hút đầu
tư của quỹ ĐTMH là việc mà vườn ươm rất mong muốn thực hiện.
3
Theo http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A7u_t%C6%B0_m%E1%BA%A1o_hi%E1%BB%83m:
Đầu tư mạo hiểm
20
1.1.7. Chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra”.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì chính sách là tập hợp những biện pháp mà
chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, được thể chế hoá thành những
quy định có giá trị pháp lý, nhằm thực hiện chiến lược phát triển của hệ thống
theo mục đích mà chủ thể quyền lực mong đợi.4
Như vậy, tác giả sử dụng định nghĩa về chính sách và có các phân tích
khái niệm “chính sách” như sau:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình
hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhằm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
1.2. Vai trò của VƯĐH trong việc phát triển các doanh nghiệp công
nghệ
*Sứ mệnh của VƯDNCN cũng như VƯĐH nói chung là đồng hành và
hỗ trợ các nhà khoa học trong việc tạo thêm giá trị gia tăng và ươm tạo đến
quy mô công nghiệp các sản phẩm KH&CN và các doanh nghiệp KH&CN.
* Nhiệm vụ của các VƯĐH:
- Tạo mối liên kết giữa nhà trường với cộng đồng các doanh nghiệp,
các ý tưởng công nghệ
- Tuyển chọn, đánh giá sơ bộ, hỗ trợ dự án, tìm nguồn tài chính, hỗ trợ
để nâng cao giá trị các sản phẩm KH&CN trước khi chuyển giao
4
Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
21
- Ươm tạo đến quy mô công nghiệp các sản phẩm KH&CN và các
doanh nghiệp KH&CN.
* Lợi ích của các bên tham gia vườn ươm:
- Trường đại học: Góp phần thay đổi quan niệm nghiên cứu chay; Thu
nhập và việc làm cho cán bộ, sinh viên; Quảng bá thương hiệu trường
- Chính phủ, các ban ngành: Tạo việc làm, phát triển doanh nghiệp vừa
và nhỏ; Ứng dụng công nghệ; Xây dựng mô hình, chính sách
- Các nhà tài trợ: Ý nghĩa xã hội và duy trì bền vững; Quảng bá, xây
dựng thương hiệu
- Các nhà đầu tư: Tiếp cận sáng chế và nhân tài; Tìm các kế hoạch kinh
doanh
* Lợi ích của các doanh nghiệp công nghệ: Một trong những bên nhận
được những lợi ích lớn từ vườn ươm đó là các doanh nghiệp, dưới đây là
những lợi ích chủ yếu mà các vườn ươm nói chung cũng như vườn ươm
doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học nói riêng có thể đem lại cho
các doanh nghiệp công nghệ trong quá trình thành lập và phát triển được tác
giả tham khảo đề tài của Trần Ngọc Ca5
:
Địa điểm và một số dịch vụ đi kèm
Các vườn ươm thường cung cấp dịch vụ cho thuê bất động sản tiện lợi
cho khách hàng cũng như khả năng mở rộng hay thu hẹp tại khu vực doanh
nghiệp thuê. Mức giá cho thuê các bất động sản của các vườn ươm thường sát
với mức giá chung của thị trường địa phương. Mức giá cho thuê bất động sản
của các vườn ươm thường bao gồm một số trang thiết bị và dịch vụ khác như:
Phòng hội thảo, quán ăn và quán cà phê, dịch vụ an ninh, dịch vụ cho thuê đồ
dùng văn phòng, dịch vụ cho thuê thiết bị nghe nhìn, trang thiết bị văn phòng
(bao gồm các thiết bị Internet), thiết bị điện thoại, thư viện và các tài liệu
5
Theo Trần Ngọc Ca và cộng sự, Công nghệ cao và vườn ươm cho doanh nghiệp công nghệ cao: một số
khái niệm cơ bản, Đề tài, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ
22
tham khảo, dịch vụ thuê phương tiện vận chuyển, quét dọn và bảo dưỡng,
trông trẻ, thuê phòng ở ngắn hạn
Các dịch vụ thông thường mà vườn ươm cung cấp gồm: gửi và nhận
hàng, dịch vụ gửi nhận thư, dịch vụ photocopy, fax, dịch vụ đón tiếp, nhắn
tin, xử lý văn bản, biên chép, và các dịch vụ quản trị văn phòng, sử dụng
phòng thí nghiệm và thiết bị máy tính.
Các dịch vụ chuyên môn
Các dịch vụ chuyên môn phổ biến nhất là: Các vấn đề liên quan đến
pháp luật, tài sản trí tuệ, kế toán, ghi sổ sách kế toán, tuyển dụng nhân viên,
giáo dục và đào tạo, các dịch vụ công nghệ thông tin và Internet.
Dịch vụ quản lý kinh doanh chiến lược
Việc phát triển kế hoạch kinh doanh và kế hoạch marketing là một phần
chính trong số lượng dịch vụ. Dịch vụ hỗ trợ lập chiến lược quản lý và chiến
lược kinh doanh có thể được chia thành 8 lĩnh vực chính, nhưng 3 hay 4 lĩnh
vực đầu tiên chiếm hầu hết năng lực của bộ máy quản lý vườn ươm6
, đó là:
Chuẩn bị kế hoạch kinh doanh, hình thành chiến lược marketing và chiến lược
kinh doanh, dịch vụ tài chính doanh nghiệp quan hệ xã hội, nghiên cứu và
phát triển, quan hệ với nhân viên, bao gồm cả các vấn đề nhân viên được
tham gia sở hữu một phần công ty, thương mại quốc tế, quan hệ với chính
phủ, bao gồm cả việc mua lại công ty hay nhãn hiệu, hệ thống mạng lưới dịch
vụ.
Tài trợ và tư vấn tài chính
Ngoài các vườn ươm chỉ thuần tuý cho thuê bất động sản, tất cả các
vườn ươm khác đều cung cấp các hỗ trợ về mặt tài chính và tư vấn tài chính.
Danh sách dưới đây là các loại hình hỗ trợ mà vườn ươm có thể cung cấp:
Các trợ cấp hay khác khoản vay từ phía chính phủ; sự sắp xếp các tài sản tài
6
Theo Trần Ngọc Ca, sđd
23
chính; sự sắp xếp các tài sản nợ; thuế kinh doanh; quản lý rủi ro và bảo hiểm
rủi ro.
Tóm lại, hoạt động chủ yếu của vườn ươm là cung cấp cho các công ty
khách hàng các dịch vụ mà họ yêu cầu. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng
và loại hình hoạt động của vườn ươm mà vườn ươm đưa ra các dịch vụ hỗ trợ
cụ thể cho khách hàng. Thông thường, đó là các dịch vụ về lễ tân, kế toán,
văn phòng, đào tạo, tư vấn, hỗ trợ mạng lưới, tiếp cận thông tin, tiếp cận
nguồn tài chính... Chất lượng của các dịch vụ này cũng sẽ quyết định thành
Dịch vụ của các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các
trường đại học
Ngoài những lợi ích cũng như vai trò trên của vườn ươm nói chung
mang lại thì vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học còn
có những vai trò đặc trưng khác không những lợi ích cho các doanh nghiệp
công nghệ mà còn lợi ích cho cả xã hội. Theo Elena Scaramuzzi, InfoDev
Program, World Bank, Washington DC (2002)7
, vai trò của các vườn ươm
trong các trường đại học là liên kết nghiên cứu, công nghệ, tài chính với
phương pháp để tại nên tài năng của các doanh nhân, thúc đẩy sự phát triển
các doanh nghiệp dựa trên công nghệ mới và thúc đẩy thương mại hóa công
nghệ. Đồng thời, tác giả tham khảo thêm bài viết của T Fred Smith và các
cộng sự của Viện Khoa học và Kỹ thuật công nghệ Úc8
, tác giả xin đưa ra các
lợi ích như dưới đây:
Thứ nhất, việc thành lập vườn ươm tại các các trường đại học nhằm
đưa những ý tưởng của chương trình nghiên cứu khoa học thành các sản phẩm
cụ thể. Ươm tạo, giúp những nhà sáng chế, phát minh có thêm cơ hội để
chuyển giao công trình nghiên cứu, ý tưởng sáng tạo của mình cho các doanh
nghiệp hoặc tự mình thành lập doanh nghiệp để đưa các sản phẩm đó ra thị
7
Elena Scaramuzzi, (2002), Incubators in Developing Countries: Status and Development
Perspectives,http://documents.worldbank.org/curated/en/2002/05/2499317/incubators-developing-countries-
status-development-perspectives
8
Theo T Fred Smith (2001), Technology Business Incubation, a Role for Universities, The Australian
Academy of Technological Sciences and Engineering
24
trường. Đặc điểm của nước ta là nghiên cứu tại các trường, viện là chính. Vì
vậy, tại trường đại học là nơi có sẵn các công trình nghiên cứu khoa học. Có
sẵn nhân lực về đề tài nghiên cứu khoa học đó. Có các phòng thí nghiệm, thư
viện và các cơ sở vật chất cần thiết khác. Một số trường đại học cũng có sẵn
mặt bằng để có thể thành lập vườn ươm tập trung. Vườn ươm sẽ là cầu nối
đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học vào kinh doanh.
Thứ hai, giai đoạn đầu tiên trong quá trình thành lập doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ mới, ý tưởng mới là giai đoạn có nhiều rủi ro nhất. Việc
thành lập vườn ươm, hỗ trợ các dự án, kế hoạch phát triển ý tưởng đó thành
những doanh nghiệp có mặt trên thị trường sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho
xã hội, giảm thiểu các doanh nghiệp thất bại sau khi thành lập. Việc ươm tạo
doanh nghiệp trong lĩnh vực này cũng là tạo ra các doanh nghiệp mới trên nền
tảng công nghệ, sản phẩm mới. Đây cũng là những sản phẩm có ích cho xã
hội, đồng thời có được các doanh nghiệp ổn định, không chụp giật. Thêm
nhiều doanh nghiệp, tức là nguồn thu cho ngân sách thành phố tăng. Đây là
khuynh hướng phát triển dưỡng thu.
Thứ ba, mô hình vườn ươm là điều kiện để hiện đại hóa các trường đại
học, giúp cho giảng viên, sinh viên và việc đào tạo tại trường đại học đi gần
với thực tế hơn. Các sinh viên cũng có thể chủ động hơn và có mục đích thiết
thực hơn, có động lực cao hơn trong việc nghiên cứu khoa học. Bởi vì từ một
đề tài nghiên cứu tốt, các sinh viên cũng có thể thành lập doanh nghiệp ngay
từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Thứ tư, đối với doanh nghiệp, việc tham gia vào vườn ươm sẽ giúp họ
được hỗ trợ kỹ năng để tiếp cận nguồn tài chính. Vườn ươm cũng là nơi hỗ
trợ các dịch vụ, giúp doanh nghiệp tiếp cận các tổ chức tài chính để có thể có
những khoản vay với lãi suất ưu đãi. Nhiều doanh nghiệp mới được thành lập
tại vườn ươm cũng mở ra cơ hội tận dụng các khoảng không gian chung, một
số thiết bị cũng có thể sử dụng chung và tạo mặt bằng liên kết các doanh
nghiệp để có thể hỗ trợ nhau.
25
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển các VƯĐH
Để tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc thành lập và phát triển các
VƯĐH, cần phải có sự hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đối
với một VƯĐH. Theo Tang, Mingfeng (2011)9
, có ba bộ yếu tố tạo nên khung
phân tích có hệ thống và đầy đủ để kiểm tra việc thực hiện của các VƯDNCN
là các chính sách vận hành và quản lý; các dịch vụ và các kết quả thực hiện.
Trong các chính sách về hoạt động ươm tạo, phải có những đề xuất giải pháp
chính sách toàn diện cho việc tạo lập một môi trường tích hợp có lợi cho hoạt
động ươm tạo, trong đó đảm bảo có được môi trường chính trị ổn định cho
phát triển, môi trường kinh tế cạnh tranh lành mạnh,…
Đồng thời, theo Trần Ngọc Ca và các cộng sự10
, Các biện pháp thực
tiễn để xúc tiến và vận hành vườn ươm công nghệ bao gồm: định rõ nhiệm vụ
và mục tiêu; bổ sung và đào tạo các nhà quản lý doanh nghiệp; các cán bộ phụ
trách năng động và xuất sắc, các nhà tổ chức được ủy nhiệm và các ban cố
vấn; hỗ trợ tài chính thích đáng; các dịch vụ xúc tiến hiện có bao gồm việc kết
nối; hình thành dựa trên các kết nối quốc tế và địa phương; các nguồn tài
chính đa dạng như vốn đầu tư mạo hiểm; các biện pháp hỗ trợ phát triển, hệ
thống hỗ trợ hiện đại, hỗ trợ sở hữu trí tuệ/hỗ trợ tư vấn kỹ thuật.
Trong phạm vi của luận văn, tác giả tập trung vào một số vấn đề then
chốt như dưới đây:
1.3.1. Bối cảnh và nhu cầu về vườn ươm
Các tác động về mặt kinh tế và cộng đồng: vườn ươm phải tạo ra được
các kết quả căn cứ trên những mong muốn của các tổ chức tham gia trợ giúp
và tài trợ. Các kết quả này có thể là sự phát triển của nền kinh tế dưới dạng
tăng việc làm hay các kinh nghiệm quý báu đối với các sinh viên đại học hay
các cơ hội đầu tư có lãi cho các nhà cung cấp vốn.
9
Theo Tang, Mingfeng và các cộng sự (2011), Technology Business Incubator in China and India: A
comperative Case Study, African Journal of Science, Technology, Innovation and Development
10
Theo Trần Ngọc Ca và cộng sự, sđd
26
Nhu cầu của các doanh nghiệp quy mô nhỏ địa phương: các vườn ươm
cung cấp dịch vụ để thoả mãn nhu cầu cải thiện triển vọng tồn tại và tăng
trưởng của các doanh nghiệp địa phương trong giai đoạn đầu tham gia thị
trường. Một vườn ươm hiệu quả cần phải duy trì một lượng khách hàng phù
hợp để bù vào số lượng khách hàng đã trưởng thành. Nguồn cung sẵn có về
các doanh nghiệp mới thành lập là điều kiện cốt yếu để có được sự bền vững
dài hạn cho bất cứ chương trình vườn ươm nào.
1.3.2. Nhận thức của các cơ quan hỗ trợ
Sự tham gia rộng rãi của các cơ quan, tổ chức hỗ trợ: phần lớn các
vườn ươm doanh nghiệp phụ thuộc vào sự hỗ trợ (tài chính và các hỗ trợ
khác) theo nhiều cấp của các tổ chức tài trợ bao gồm Chính phủ, chính quyền
địa phương, các tổ chức kinh doanh và các tổ chức mang tính cộng đồng
chẳng hạn như các tổ chức phát triển trong khu vực.
1.3.3. Vấn đề pháp lý
Thứ nhất, các thủ tục liên quan đến nhà nước nhằm để chuyển giao kết
quả nghiên cứu từ trường đại học cho các doanh nghiệp thông qua vườn ươm,
thủ tục thành lập vườn ươm, thủ tục xin cấp quỹ. Nhà nước sẽ hỗ trợ các
VƯĐH bằng cách đơn giản hoá mọi thủ tục hành chính. Dịch vụ một cửa
trong việc đơn giản hoá thủ tục hành chính là một chính sách rất hữu hiệu.
Đặc biệt, tình trạng pháp lý của VƯDN phải được xác định VƯDN
thuộc cơ quan, đơn vị nào quản lý. Cơ quan chủ quản của vườn ươm có thể là
Chính phủ, trường đại học, viện nghiên cứu hay khu công nghiệp, công nghệ
cao, hoặc là của một cá nhân cụ thể nào đó. Từ đó xác định được cơ chế hoạt
động của vườn ươm, những ưu đãi mà nhóm quản lý vườn ươm và các đối tác
của vườn ươm được hưởng.
Thứ hai, thủ tục liên quan đến việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu
từ trường cho các doanh nghiệp là rất phức tạp. Đây là một trong những hoạt
động mang tính phổ biến đối với các VƯĐH. Chính sách liên quan đến việc
27
cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện các thủ tục hành chính, thủ tục
pháp lý cho các VƯĐH được thành lập và hoạt động thuận lợi là điều được
quan tâm đầu tiên.
1.3.4. Đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật
Các VƯĐH được thành lập bởi các trường đại học hay các cơ quan nhà
nước. Theo phân tích của tác giả Sun Dahai11
, để thuận lợi cho việc chuyển
giao kết quả nghiên cứu khoa học, các VƯĐH được bố trí nằm trong khuôn
viên gần hoặc trong các trường đại học, trong khu công nghiệp, công nghệ
thường bao gồm không gian cho doanh nghiệp thuê làm văn phòng, phòng
họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm, thư viện... kèm theo các trang thiết bị
nội thất và trang thiết bị phụ trợ đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp. Và
đồng thời, vườn ươm có thể nhận được nguồn nhân lực chuyên môn hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ cũng như các doanh nghiệp công nghệ từ phía
khu công nghệ, công nghệ cao và công nghiệp. Việc hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật là
hỗ trợ về địa điểm, trụ sở làm việc, các trang thiết bị, phòng thí nghiệm, các
chi phí thuê đất, thuê văn phòng. Hạ tầng kỹ thuật còn bao gồm thông tin,
giao thông, điện, nước, trụ sở điều hành, hệ thống xử lý chất thải, cơ sở thử
nghiệm của các doanh nghiệp thuộc vườn ươm. Vườn ươm cung cấp cho các
doanh nghiệp ươm tạo diện tích làm việc linh động tùy theo nhu cầu từng thời
kỳ phát triển của doanh nghiệp và các trang thiết bị dùng chung như máy in,
photocopy, fax...
Đối với các trường đại học, khuôn viên tại trường dùng cho rất nhiều
mục đích và nhiều cơ sở như phòng thí nghiệm, giảng đường cho sinh viên,
phòng cho các giảng viên và cán bộ trong trường. Khuôn viên trong trường
dường như được xây dựng nên với sự tính toán rất kỹ và rất sát với số lượng
sinh viên và giảng viên cùng các cơ sở hạ tầng phục vụ việc đào tạo của
trường. Do đó, để bố trí một trung tâm hay một VƯĐH trong trường với đủ
11
Theo Sun Dahai, Technology Business Incubator in China,
http://www.aspa.or.kr/files/Webzinevol.8_050810/050810_ASPA%20paper10_eg.htm
28
các yếu tố liên quan đến cơ sở hạ tầng để thành công thì thực sự rất khó. Và
việc hỗ trợ liên quan đến cơ sở hạ tầng từ nhà nước nói chung và từ trường
đại học là rất thiết yếu và có tác động tích cực đến việc phát triển.
1.3.5. Nguồn tài chính
Động lực chủ yếu cho thành công của vườn ươm nói chung và VƯĐH
nói riêng là xác định phương thức tài trợ các vườn ươm và mức độ các vườn
ươm có thể tự tạo đủ nguồn doanh thu để giúp trang trải các chi phí khởi sự
và hoạt động. Hỗ trợ về nguồn tài chính được đề cập trong luận văn gồm hai
khía cạnh đó là: hỗ trợ nguồn tài chính để hoạt động và phát triển; hỗ trợ về
các loại thuế.
Thứ nhất, hỗ trợ nguồn tài chính để hoạt động và phát triển. Hỗ trợ
nguồn tài chính từ nguồn ngân sách của nhà nước hay chính các trường đại
học nơi mà hình thành các VƯĐH. Các VƯĐH cần phải có được sự tài trợ, hỗ
trợ từ các nguồn tài chính mang tính quốc tế nhằm phát triển mạnh mẽ mạng
lưới VƯĐH cũng như phát triển chính các VƯĐH. Do đó, cần kết nối các
nguồn tài chính để giúp các VƯĐH có cơ hội để gặp gỡ, tiếp cận với các
nguồn quỹ, nguồn tài chính từ các tổ chức ngoài nhà nước. Từ đây, các
VƯĐH sẽ trình bày những mong muốn về việc nhận hỗ trợ từ các loại quỹ
như Quỹ Rủi ro, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Đầu tư mạo hiểm.
Thứ hai, ưu đãi về thuế, lãi suất, tín dụng. Nó chiếm một phần không
nhỏ đối với các chi phí mà vườn ươm phải gánh chịu. Tất cả các loại thuế liên
quan đến việc hoạt động cũng như phát triển vườn ươm như thuế sử dụng đất,
thuế thu nhập,…
1.3.6. Dịch vụ tư vấn
Các cơ quan chính phủ hoặc địa phương hoặc các tổ chức tư vấn liên
kết với chính phủ phải hỗ trợ tư vấn các lĩnh vực sau:
Thứ nhất, tư vấn trong hoạt động thường xuyên như việc lập kế hoạch,
các kỹ năng về kế toán, kiểm toán, quản lý, vận hành và bảo dưỡng, những
29
tiêu chuẩn, tiêu chí hoạt động ươm tạo như tiêu chuẩn vào vườn, tiêu chuẩn
tốt nghiệp cho các doanh nghiệp ươm tạo trong vườn đối với các VƯĐH. Các
dịch vụ phát triển doanh nghiệp cũng là những hoạt động có tác động tích cực
đến VƯĐH.
Thứ hai, các dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ như hỗ trợ việc tiến
hành các thủ tục đăng ký các phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích, xác lập
quyền sở hữu trí tuệ của nhà trường đối với các sản phẩm khoa học và công
nghệ cũng rất quan trọng. Các doanh nghiệp trong vườn ươm cũng như các
doanh nghiệp trong trường nhất thiết phải có cơ sở để lưu trữ, giới thiệu các
sản phẩm khoa học và công nghệ của trường với các khách hàng. Vì vậy,
cung cấp dịch vụ này cho vườn ươm là rất cần thiết.
Thứ ba, sau khi chuyển giao và thì việc tạo ra giá trị cho các sản phẩm
công nghệ là một vấn đề quan trọng nhất. Nhằm hỗ trợ các phòng thí nghiệm
tăng hiệu quả của quá trình chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn
sản xuất thì cần phải có các đơn vị tìm kiếm, tuyển chọn ở các phòng thí
nghiệm danh sách đề tài, dự án nghiên cứu đã được nghiệm thu ở giai đoạn
nghiên cứu cơ bản và có tiềm năng ứng dụng cao để đưa vào ươm tạo, nâng
cao giá trị và chuyển giao vào thực tiễn với các nhiệm vụ cụ thể: Tư vấn xây
dựng hồ sơ tìm kiếm nguồn tài trợ của chính phủ, tổ chức quốc tế, các cấp
chính quyền địa phương nhằm hoàn thiện công nghệ đến quy mô công nghiệp
để có thể thương mại hoá hoặc chuyển sang giai đoạn ươm tạo doanh nghiệp;
tư vấn về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thương thảo các hợp đồng chuyển
giao công nghệ; hỗ trợ các nhà khoa học trong quá trình thành lập và chuyển
sang giai đoạn ươm tạo doanh nghiệp.
1.3.7. Nguồn nhân lực
Về đội ngũ quản lý: quản lý vườn ươm có hiệu quả. Vai trò của đội ngũ
quản lý vườn ươm có tính quyết định đến việc đảm bảo các hỗ trợ và tài trợ
liên tục của địa phương, thu hút và đánh giá các khách hàng trong tương lai,
hỗ trơ cho sư phát triển của các khách hàng hiện tại và hỗ trợ cho sư hoạt
30
động thuận lợi của các khách hàng đã trưởng thành (những doanh nghiệp
khách hàng đã trưởng thành và các đối tượng khác).
Vườn ươm không những mới về lý thuyết mà còn mới về cả thực tiễn.
Việc quản lý vườn ươm không hề đơn giản như quản lý một doanh nghiệp. Vì
vậy, đòi hỏi một đội ngũ quản lý có kiến thức chuyên ngành về lĩnh vực công
nghệ, có khả năng lãnh đạo và nắm bắt được những nhu cầu về công nghệ của
xã hội. Trình độ quản lý của Giám đốc và các cán bộ quản lý VƯDN là yếu tố
tác động trực tiếp và to lớn đến thành công và thất bại của Vườn ươm. Để xây
dựng được một vườn ươm thành công, thì cần phải đưa ra yêu cầu đối với
người giám đốc vườn ươm. Thứ nhất, người giám đốc vườn ươm phải là người
đề ra được đường lối, nhiệm vụ đúng đắn cho hoạt động của vườn ươm. Thứ
hai, người giám đốc vườn ươm phải có trình độ chuyên môn sâu, có khả năng
lãnh đạo vườn ươm tốt và tuyển chọn được đội ngũ cán bộ xuất sắc cho việc
quản lý và vận hành vườn ươm. Khi có một đội ngũ quản lý với kiến thức
chuyên ngành về lĩnh vực công nghệ, có khả năng lãnh đạo và nắm bắt được
những nhu cầu về công nghệ của xã hội thì vườn ươm sẽ có nhiều cơ hội đứng
vững. Và cơ hội cho các doanh nghiệp ươm tạo phát triển trên thị trường công
nghệ sẽ nhiều hơn. Vì chính nhà quản lý sẽ có những định hướng đúng đắn.
Về đội ngũ chuyên gia, cán bộ: Đội ngũ chuyên gia, cán bộ là nguồn
nhân lực chính của vườn ươm. Họ sẽ là những chuyên gia tư vấn, hướng dẫn,
giúp đỡ các doanh nghiệp ươm tạo trong vườn để họ nâng cao khả năng về
việc thu hút vốn đầu tư, nắm bắt thời điểm kinh doanh, kỹ năng làm việc và
quản lý,… Đội ngũ này sẽ tạo sự tin tưởng cho các doanh nghiệp ươm tạo.
Bên cạnh đó, người cán bộ của vườn ươm cũng cần phải có trình độ nghiệp vụ
chuyên môn tốt. Đồng thời họ không được nghĩ đơn giản là làm việc trong
vườn ươm mà luôn luôn nghĩ phải tìm mọi cách giúp đỡ các công ty khách
hàng, để họ hoạt động tốt và thành công sau khi rời khỏi vườn ươm. Đội ngũ
chuyên gia trước tiên sẽ là đội ngũ tham vấn cho nhà quản lý mọi vấn đề. Do
vậy, đội ngũ chuyên gia giỏi cộng với nhà quản lý tài sẽ giúp cho vườn ươm
31
tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp khi mới vào ươm tạo là
mới chỉ là một nhóm đối tượng có ý tưởng công nghệ và được xét vào để học
tập và tìm kiếm cơ hội phát triển dựa vào vườn ươm. Kể cả sau khi tốt nghiệp,
các doanh nghiệp ươm tạo không thể tồn tại được nếu không có khả năng lãnh
đạo, khả năng kinh doanh.
Việc đào tạo các nguồn nhân lực trên là một trong những biện pháp
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của vườn ươm. Việc đào tạo này có
thể trong nước hoặc ngoài nước. Các cán bộ được cử đi học hỏi và tìm hiểu
thêm kinh nghiệm của các vườn ươm trong và ngoài nước, đặc biệt là các
vườn ươm có tính chất và điều kiện tương tự với vườn ươm mà họ đang tham
gia phát triển. Các hội thảo, hội nghị hay các buổi học tập cùng nhau sẽ là cơ
hội chia sẻ kinh nghiệm. Bên cạnh đó, các vườn ươm hợp tác với các cơ quan
để đào tạo các nhân sự về các lĩnh vực như pháp luật, kinh doanh, sở hữu trí
tuệ… Các nhân sự giỏi sẽ là nhân tố chính giúp cho các doanh nghiệp có
hướng đi đúng đắn, giúp họ có nguồn nhân lực biết làm việc, biết kinh doanh,
biết tự tìm kiếm các mối quan hệ bên ngoài vườn ươm sau khi tốt nghiệp.
1.4. Kinh nghiệm phát triển VƯDNCN ở Trung Quốc
Tác giả của luận văn xin tổng hợp một số kinh nghiệm cơ bản về việc
phát triển vườn ươm của Trung Quốc từ những giai đoạn mới cho đến khi đã
thành công. Tác giả có sự lựa chọn trường hợp Trung Quốc với mục đích xem
xét kinh nghiệm phát triển của họ ra sao để đúc rút kinh nghiệm và áp dụng
với thời kỳ đang hình thành của Việt Nam như vậy.
1.4.1. Lịch sử phát triển
Trung Quốc là nước đã phát triển hệ thống vườn ươm kinh doanh lớn
nhất sau nước Mỹ. Trung Quốc thành lập công viên đầu tiên là Công viên
KH&CN công nghiệp Shenzen vào năm 1985. Năm 1994 các chính sách ưu
đãi trong đó có miễn giảm thuế đã được chính phủ đề ra. Năm 1999, Hội đồng
Nhà nước đã ban hành “Quyết định tăng cường thương mại hóa kết quả
nghiên cứu khoa học và công nghệ”, điều này đề cao tầm quan trọng của các
32
trung tâm đổi mới và khuyến khích các trung tâm này thực hiện các đầu tư
mạo hiểm.
Có khoảng 127 vườn ươm ở Trung Quốc nằm ở khắp các tỉnh trên toàn
quốc. Thêm vào đó, còn có 64 công viên phần mềm và công viên KH&CN
khác thuộc các trường đại học. Đến cuối năm 1998, chương trình bó đuốc có
77 vườn ươm, chủ yếu đại diện cho thế hệ vườn ươm đầu tiên tập trung vào
công nghệ thông thường, chiếm tổng diện tích 884.000 m2 trong đó có 33
vườn ươm mà mỗi vườn rộng hơn 10.000 m2, có 4.138 hãng thuê và 1.316
hãng trưởng thành. Các hãng thuê và hãng trưởng thành có khoảng140.000
nhân công. Mục tiêu hàng đầu của chương trình vườn ươm này là thương mại
hoá những đổi mới công nghệ. Đa số các vườn ươm được Chính phủ tài trợ và
cấp vốn, cũng có một số vườn ươm nhận đồng tài trợ của Chính phủ và các
công ty tư nhân. Văn phòng chương trình Bó đuốc của Bộ KH&CN phụ trách
chương trình vườn ươm này12
. Chỉ tính tới năm 2000 đã có 8 vườn ươm như
vậy được thành lập, trong đó nổi bật nhất là vườn ươm tại trường đại học
Thanh Hoa - Bắc Kinh. Bên cạnh đó các Khu KH&CN của trường đại học
cũng được cho là phát triển với tốc độ rất nhanh, chỉ tính riêng trong 2 năm
1998 - 1999 đã có 34 Khu được thành lập dưới sự đồng tài trợ của trường đại
học, chính quyền địa phương, Bộ KH&CN và Bộ Giáo dục. Tính đến năm
2003, các doanh nghiệp tốt nghiệp trong các VƯDNCN đạt 9565 và đóng góp
vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế địa phương ở Trung
Quốc13
.
1.4.2. Đặc điểm của VƯDNCN ở Trung Quốc
1.4.2.1. Cách tiếp cận
- Cung cấp sự hỗ trợ cạnh tranh và cơ sở hiện đại cho các công ty công
nghệ quốc tế để thu hút đầu tư của họ vào thị trường nội địa; Thu hút các học
12
Theo Trần Ngọc Ca và cộng sự, Công nghệ cao và vườn ươm cho doanh nghiệp công nghệ cao: một số
khái niệm cơ bản, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và công nghệ Việt Nam
13
Theo Sun Dahai, sđd
33
giả và các doanh nghiệp hiện đang định cư ở nước ngoài trở về khởi nghiệp
doanh nghiệp mới ở quê hương họ;
- Hỗ trợ cho các công ty địa phương xuất khẩu các dịch vụ và sản
phẩm công nghệ của họ cũng như để nâng cao tính cạnh tranh của họ trên các
thị trường tự do;
- Cung cấp mặt bằng trên đó có cả các công ty nước ngoài và địa
phương đều có thể học hỏi từ nhau - lợi thế song phương - và để làm việc có
hiệu quả trong khuôn khổ các kế hoạch ưu tiên quốc gia và các nguyên tắc
thương mại quốc tế.
1.4.2.2. Chức năng chính của vườn ươm
- Đào tạo các chủ doanh nghiệp: Chức năng này thể hiện ở việc các
vườn ươm này biến các nhà khoa học và kỹ thuật viên thành các chủ doanh
nghiệp không chỉ giỏi về công nghệ mà còn giỏi về quản lý và marketing. Các
kinh nghiệm và kiến thức của những chủ doanh nghiệp này sẽ được chuyển
tải vào những tài liệu giảng dạy để truyền đạt lại cho những người được đào
tạo mới;
- Thương mại hóa các sản phẩm công nghệ mới và giúp cho các sáng
kiến kỹ thuật nhanh chóng được áp dụng vào thực tiễn sản xuất: Trước đây ở
Trung Quốc hàng năm có khoảng trên 10.000 phát minh và sáng kiến kỹ thuật
mới nhưng trung bình chỉ có khoảng 25% số phát minh này được áp dụng vào
thực tế. Thông qua các vườn ươm, số sáng kiến kỹ thuật và các phát minh mới
được đưa vào sản xuất tăng từ 25% đến 80%. Nhờ quá trình này mà khoa học
và công nghệ của Trung Quốc đã có những bước phát triển đáng kể trong
những năm qua14
;
- Nuôi dưỡng và chuyển giao các doanh nghiệp mới để giúp họ có đủ
khả năng sản xuất - kinh doanh thành công độc lập trên thị trường trong
những năm sau khi dời khỏi Vườn ươm.
14
Theo Sun Dahai, sđd
34
1.4.2.3. Cách thức thực hiện hệ thống vườn ươm ở Trung Quốc
Hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ
Hoạt động của các VƯDNCN Trung Quốc là không có vốn tự mình bỏ
ra và không có lợi nhuận. Điều đó chỉ ra rằng các vườn ươm chỉ có thể được
tài trợ bởi chính phủ và tồn tại bởi các nguồn trợ cấp tài chính của chính phủ.
Cho đến nay, 90% các thực thể đầu tư là vốn nhà nước15
. Và vị trí của chính
phủ là hướng dẫn các VƯDNCN trong việc phát triển.
Hầu hết các vườn ươm là tổ chức thuộc chính phủ trong giai đoạn
đầu
Trong giai đoạn đầu, hầu hết các VƯDNCN Trung Quốc là các tổ chức
của chính phủ, điều đó có nghĩa là tổ chức đó thuộc nhà nước, không lợi
nhuận và được tài trợ bởi chính phủ, và chuyên gia quản lý cũng thuộc chính
phủ. Các vườn ươm này được xác định là các tổ chức dịch vụ khoa học và
công nghệ phúc lợi công cộng của chính phủ và được quản lý như doanh
nghiệp. Tổ chức chính phủ với cơ chế vận hành doanh nghiệp là đặc điểm
quan trọng nhất của các VƯDNCN Trung Quốc. Đặc điểm này quyết định các
vườn ươm Trung Quốc khác biệt so với các vườn ươm quốc thế về cả cơ chế
hệ thống và vận hành và bảo dưỡng.
Đa dạng hóa dần dần các đơn vị đầu tư
Từ giữa và cuối những năm 1990, vườn ươm là công cụ đầu tư mới
nhận được sự quan tâm từ các tổ chức đầu tư, các viện nghiên cứu, các tổ
chức đầu tư chuyên môn và các doanh nghiệp tư nhân. Với lịch sử chỉ hơn 10
năm phát triển, vườn ươm Trung Quốc đã có kinh nghiệm chuyển tiếp từ đầu
tư đơn lẻ sang đa dạng hóa các tổ chức đầu tư.
Do sự khác biệt về tổ chức đầu tư và thời gian thành lập, bản chất của
các VƯDNCN Trung Quốc bao gồm 6 loại: các tổ chức công cộng do chính
phủ tài trợ là chỉ nhận các nguồn quỹ phù hợp của chính phủ, các tổ chức
15
Theo Sun Dahai, sđd
35
công cộng do chính phủ tài trợ là chỉ nhận một phần quỹ phù hợp từ chính
phủ, tổ chức công cộng tự quản lý (tự chủ), các tập đoàn doanh nghiệp tài trợ
trên nền chính phủ, các tập đoàn doanh nghiệp không lợi nhuận và các tập
đoàn doanh nghiệp có lợi nhuận. Từ 6 loại trên, có thể thấy trách nhiệm cũng
như việc quản lý của chính phủ đối với vườn ươm dần dần giảm xuống. Với
việc gia tăng các kênh tài chính, các doanh nghiệp ươm tạo có nhiều sự hỗ trợ
hơn. Năm 2003, 489 vườn ươm Trung Quốc có 22,75 tỷ Nhân dân tệ, trong
đó quỹ của chính phủ là 4,74 tỷ, vốn tự có của vườn ươm là 9,49 tỷ. Qũy của
vườn ươm được thu thập bởi các vườn ươm thông qua các hoạt động tài chính
là 3,33 tỷ16
.
Cơ chế tốt nhất là cơ chế tạo lợi nhuận tối đa. Nhiều hợp phần, nhiều cơ
chế, cạnh tranh tự do, phát triển vườn ươm doanh nghiệp Trung Quốc đang
trên đà đa dạng hóa mạnh.
Tăng quy mô xây dựng
Với sự khuyến khích cũng như hỗ trợ lơn từ chính phủ ở các mức khác
nhau, từ những năm cuối 1990, quy mô xây dựng các vườn ươm Trung Quốc
đã dần dần tăng lên, hầu hết vườn ươm được xây dựng theo tiêu chuẩn trong
các khu công nghiệp quy mô nhỏ, và 70% các nguồn quỹ được sử dụng xây
dựng môi trường phần cứng.
Hầu hết các vườn ươm, quy mô ở mức 10 đến 50 nghìn m2
. Cũng có rất
nhiều vườn ươm trong các lĩnh vực phát triển kinh tế thì quy mô vượt quá
hoặc đang cố gắng đạt được 100 nghìn m2
. Theo thống kê không đầy đủ, có
khoảng 20 vườn ươm với quy mô trên 100 triệu nhân dân tệ.
Khu vực ươm tạo với quy mô lớn có ảnh hưởng tốt đối với việc cải
thiện môi trường doanh nghiệp Trung Quốc. Các hoạt động đổi mới và doanh
nghiệp thường tập trung vào không gian tốt. Việc mở rộng về số lượng và quy
16
Theo Sun Dahai, sđd
36
mô thúc đẩy sự công nghiệp hóa của các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ
Trung Quốc.
Các vườn ươm trong các Khu công nghệ cao tốt hơn nằm trong các
khu vực khác
Ở Trung Quốc, gần nửa VƯDNCN được xây dựng ở các khu công
nghệ cao. Hiện nay, có 53 khu công nghệ cao cấp nhà nước và số lượng lớn
các khu công nghệ cao cấp tỉnh. Để đáp ứng nhu cầu chuyển giao các thành
tựu khoa học và công nghệ, nhiều khu công nghệ cao Trung Quốc đã bắt đầu
thành lập các VƯDNCN.
Phát triển Khu công nghệ cao và vườn ươm trong Khu Công nghệ cao
là cách xử lý thành công của chính phủ và so với các vườn ươm được đầu tư
bởi các chủ đầu tư khác. Các vườn ươm được xây dựng trong Khu công nghệ
cao phát triển tốt hơn. Bởi vì các khu công nghệ cao có thể cung cấp môi
trường tốt nhất để nhận các doanh nghiệp tốt nghiệp từ các vườn ươm, đưa ra
các chính sách ưu đãi đặc biệt cho vườn ươm và doanh nghiệp ươm tạo và
thực hiện các chính sách này thông qua khả năng tài chính cảu khu công nghệ
cao như cho thuê, miễn giảm thuế. Các vườn ươm trong khu công nghệ cao
không lợi nhuận và thuận chí lợi nhuận của vườn ươm trong khu công nghệ
cao thường dùng để cải thiện môi trường ươm tạo và chất lượng dịch vụ. Môi
trường đổi mới khu công nghệ cao thuận lợi cho việc phát triển vườn ươm và
hệ thống tài chính độc lập của các khu công nghệ cao cung cấp đảm bảo về
nhu cầu quỹ cho việc xây dựng các vườn ươm.
Bồi dưỡng các doanh nghiệp công nghệ cao được coi là nhiệm vụ
chính
Như một cơ chế quan trọng thực hiện chương trình bó đuốc, các vườn
ươm doanh nghiệp ở Trung Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển
giao kết quả khoa học để sản xuất. Mục tiêu chính là để nuôi dưỡng các doanh
nghiệp công nghệ và các doanh nhân công nghệ bằng việc cung cấp các dịch
vụ hiệu quả.
37
Vườn ươm Trung Quốc chia ra các tiêu chí rõ ràng và năng lực của các
doanh nghiệp công nghệ được thừa nhận. Nguyên tắc thong thường là nhà đầu
tư phải dựa trên công nghệ, đại diện hợp pháp là người có công nghệ với chất
lượng và giáo dục tốt, và hiểu rõ các chính sách, tin tưởng và được rèn luyện
tốt. Thêm vào đó, phải là người có khả năng quản lý doanh nghiệp tiềm năng.
Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng
Các vườn ươm ở Trung Quốc thường cung cấp tất cả các dịch vụ giá trị
gia tăng cho các công ty đầu tư, bao gồm:
- Các nguồn quỹ và tư vấn tài chính: Nguồn quỹ luôn là vấn đề chính
khi thành lập một doanh nghiệp đặc biệt cho các doanh nghiệp công nghệ cao
nhỏ. Các vườn ươm hỗ trợ các doanh nghiệp về tài chính bằng việc liên kết
với chính phủ, ngân hàng và các tổ chức liên quan khác. Cùng thời điểm, các
vườn ươm này đủ tài chính để giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn tài
chính bởi chính nguồn quỹ của họ. Các vườn ươm cũng cung cấp hỗ trợ trong
việc quản lý tài chính liên quan kế toán, tư vấn, thực hiện như đại diện tài
chính cho các doanh nghiệp mới xây dựng. Và rà soát tốt việc phát triển tài
chính của các nhà đầu tư bằng việc nghiên cứu các báo cáo tài chính của họ.
- Đào tạo: Tiếp cận đào tạo hiện tại chủ yếu tổ chức các khóa học đào
tạo với các khóa nghiên cứu trong nước và nước ngoài. Chương trình đào tạo
bao gồm các chính sách, luật, quản lý kinh doanh, kinh doanh, thương mại
quốc tế, tài chính và thuế, kiểm toán và bảo hiểm. Mục tiêu tổng quát là cải
thiện kỹ năng quản lý của doanh nghiệp và giúp chuyển giao chúng từ nhân
sự công nghệ sang doanh nghiệp công nghệ.
- Phát triển hợp tác quốc tế: Trong giai đoạn đầu, các doanh nghiệp
nhận thức được tầm quan trọng của việc hợp tác quốc tế nhưng có nhiều khó
khăn trong việc tìm kiếm kênh hợp tác quốc tế. Vườn ươm hỗ trợ doanh
nghiệp trong các chuyến đào tạo nước ngoài, đàm phán và đào tạo, khuyến
nghị cá dự án hợp tác quốc tế và tìm kiếm các kênh xuất khẩu sản phẩm và hỗ
trợ các thủ tục liên quan.
38
- Các chính sách ưu đãi: Chính phủ cung cấp nhiều chính sách ưu đãi
cho các doanh nghiệp công nghệ cao được chứng hận để thực hiện chương
trình bó đuốc. Chính phủ địa phương đưa ra các chính sách ưu đãi tương ứng.
Các vườn ươm hiểu biết đầy đủ về các chính sách này bằng cách đưa ra kinh
nghiệm quản lý lâu dài. Theo cách này, các vườn ươm có thể giúp đỡ các
doanh nghiệp thực hiện chính sách hoặc hỗ trợ trong việc tư vấn chính sách.
1.4.2.4. Xu hướng phát triển vườn ươm
Trong tương lai, vườn ươm Trung Quốc định hướng phát triển với hai
khía cạnh là bảo tồn truyền thống và cải cách truyền thống.
Bảo tồn truyền thống là tiếp tục định hướng hỗ trợ chính phủ với trợ
cấp công cộng như là nhiệm vụ. Tiếp tục duy trì loại hình phi lợi nhuận với sự
hỗ trợ của chính phủ và hướng dẫn bởi những nguyên tắc cung cấp các dịch
vụ trợ cấp công cộng xã hội. Tuy nhiên, không thể kết luận loại hình phi lợi
nhuận này tồn tại mãi mãi mà cần chuyển dần sang mô hình có lợi nhuận.
Cải cách truyền thống là đáp ứng các nguồn lực, công nghệ và dịch vụ
thị trường đáp ứng các doanh nghiệp ươm tạo như nhu cầu chính. Với thực tế
lâu dài và tìm hiểu lý luận, bài viết rút ra các nhân tố chính để xây dựng hệ
thống sinh thái cân bằng cho các VƯDNCN Trung Quốc là: dịch vụ nguồn
lực được chi phí bởi đầu tư, dịch vụ công nghệ và dịch vụ thị trường. Khi đáp
ứng các nhu cầu này, các doanh nghiệp ươm tạo có thể giải quyết bế tắc trong
giai đoạn sớm và hoàn thành các thử nghiệm trung gian và công nghiệp hóa,
dần dần mở rộng thị trường quy mô lớn và gia nhập giai đoạn phát triển mới.
Trên đây là kinh nghiệm phát triển vườn ươm ở Trung Quốc, đặc biệt
trong giai đoạn mới hình thành. Việt Nam cũng đang trong giai đoạn mới hình
thành. Do đó, những kinh nghiệm này từ Trung Quốc đáng để tham khảo,
nghiên cứu và học hỏi.
39
* Kết luận Chương 1
Từ những phân tích trên cho thấy, các VƯĐH có vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên, các VƯĐH có phát triển mạnh mẽ được hay không nhờ một phần
lớn của các chính sách hỗ trợ. Môi trường ảnh hưởng đến quá trình thành lập
và phát triển các VƯĐH bao gồm các yếu tố sau: Bối cảnh phù hợp và nhu
cầu về vườn ươm lớn; Nhận thức về vườn ươm ở các cấp hỗ trợ, tài trợ và
quan tâm phải cao; Thủ tục pháp lý cho việc thành lập, hoạt động và phát
triển thông thoáng; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư và hỗ trợ đúng mức;
Nguồn tài chính: duy trì được nguồn tài chính để hoạt động và phát triển,
được hỗ trợ về các loại thuế liên quan; Có hệ thống liên kết các tổ chức dịch
vụ kỹ thuật liên quan đến công tác hoạt động của các VƯĐH; Nguồn nhân
lực với trình độ đáp ứng yêu cầu chuyên môn cụ thể nhờ sự đào tạo và hỗ trợ
bởi các tổ chức nhà nước và các tổ chức liên kết liên quan.
VƯĐH thực sự còn khá mới mẻ so với các tổ chức khác. Sự hỗ trợ các
VƯĐH có thể được chia ra thành nhiều biện pháp khác nhau hướng tới một
môi trường thuận lợi với các yếu tố được đề cập trên cho sự phát triển của
mạng lưới trong tương lai gần cũng như các VƯĐH hiện có.
Ngoài ra, tác giả đã nghiên cứu bổ sung tình hình phát triển thực tế và
cách thức thực hiện phát triển VƯDNCN nói chung và VƯĐH nói riêng của
Trung Quốc để làm cơ sở và rút ra kinh nghiệm cho việc phát triển vườn ươm
ở Việt Nam.
40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC VƯỜN ƯƠM
DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TẠI VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về việc phát triển các vườn ươm doanh nghiệp công
nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam
2.1.1. Tổng quan về các VƯĐH tại Việt Nam
“Vườn ươm” đã được xây dựng trên thế giới từ những năm 1980 và
ngày càng phát triển. Mô hình này được áp dụng rộng rãi tại Hoa Kỳ, các nước
Cộng đồng các nước Châu Âu và đặc biệt thành công tại Trung quốc. Hiện nay
ở nước ta đã và đang triển khai mô hình “Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ”
tại một số trường đại học và khu công nghệ cao. Việc phát triển “Vườn ươm”
trong thời điểm này là hết sức cần thiết đối với sự phát triển của Việt Nam, một
đất nước đang phát triển. “Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ” là kênh để
chúng ta thương mại hoá các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, thu hút
đầu tư nước ngoài và tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế.
Thực tiễn các nước cho thấy, sau 5 năm tỷ lệ doanh nghiệp tự phát triển
vẫn còn tồn tại là 10% nhưng đối với các doanh nghiệp có sự hỗ trợ của vườn
ươm thì tỷ lệ này tăng lên 20%-40%.17
Ở Việt Nam, quá trình phát triển của
doanh nghiệp cũng trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau. Ở giai đoạn đầu
thành lập doanh nghiệp có nhiều tổ chức hỗ trợ cho sự phát triển của doanh
nghiệp như các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các công ty tư vấn, công ty
quảng cáo... Tuy nhiên giai đoạn hình thành ý tưởng ban đầu thì vẫn chưa có
tổ chức nào tham gia hỗ trợ các cá nhân, tổ chức. Điều này ảnh hưởng nhiều
đến sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Tình trạng các phát minh, ý
tưởng, từ các trường đại học, viện nghiên cứu, có nhiều nhưng trong thực tế
có rất ít dự án kinh doanh được hình thành, phát triển thành các kế hoạch đem
lại lợi ích cho xã hội và lợi nhuận cho nhà đầu tư.
17
Theo Tuấn Long (2007), Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ: Vài nét tiếp cận,
http://www.khoahocphattrien.com.vn/news/khoahoccongnghe/?art_id=3549, 30.3.2007
41
Bắt đầu từ năm 2005, Việt Nam đã hình thành và phát triển một số mô
hình ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đó là mô
hình vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học, mô hình vườn
ươm thuộc doanh nghiệp, mô hình vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao.
Theo tìm hiểu từ các chuyên gia Nguyễn Đức Long, Giám đốc Trung tâm
ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao Hòa Lạc và ông Trần Văn Bình,
Nguyên Giám đốc VƯBKHN, hiện nay mới chỉ có bốn cơ sở ươm tạo doanh
nghiệp công nghệ trong trường đại học:
TT
Tên VƯĐH Lĩnh vực công nghệ
ưu tiên
Tình trạng
hoạt động
Số lượng
doanh
nghiệp
ươm tạo
Cơ sở hạ
tầng kỹ thuật
1
Vườn ươm Đại
học Bách Khoa
Hà Nội (Vườn
ươm CRC-
TOPICA)
Công nghệ thông tin Ngưng hoạt
động
7 doanh
nghiệp và
64 trung
tâm tin học
cộng đồng
- Toàn bộ
vườn ươm
nằm trong
trường Đại
học Bách
Khoa
2
Trung tâm
ươm tạo doanh
nghiệp công
nghệ - Đại học
Nông Lâm
Cơ khí nông lâm ngư
nghiệp, công nghệ
sinh học ứng dụng
trong nông nghiệp,
chế biến bảo quản
nông sản, thuỷ hải
sản, lương thực-thực
phẩm, chế biến gỗ,
sản xuất cây giống,
con giống, các dịch
vụ tư vấn, chuyển
Đang hoạt
động
- Dãy phòng
có diện tích
170 m2
với 1
phòng làm
việc và 4
phòng dành
cho các doanh
nghiệp ươm
tạo
- 01 phòng
42
giao khoa học công
nghệ
họp với sức
chứa từ 20-50
người với các
thiết bị
chuyên dung
cho hội họp
- Thiết bị văn
phòng dung
chung
3
Trung tâm
ươm tạo doanh
nghiệp khoa
học công nghệ
của Đại học
Bách Khoa
thành phố Hồ
Chí Minh
Công nghệ sinh học
và khoa học đời sống,
công nghệ hoá hoặc
và vật liệu mới, tin
học công nghiệp, tự
động hoá và cơ điện
tử, năng lượng mới,
công nghệ và dịch vụ
môi trường, công
nghệ thông tin và
phát triển phần mềm
Đang hoạt
động
05 - Diện tích:
650 m2
, nằm
trong khuôn
viên của
trường đại
học Bách
Khoa thành
phố Hồ Chí
Minh.
4
Trung tâm
ươm tạo doanh
nghiệp công
nghệ của Đại
học Cần Thơ
Nông nghiệp, thuỷ
sản, công nghệ sau
thu hoạch, công nghệ
thông tin và môi
trường
Mới được
thành lập
ngày
26/12/2012
Dự kiến
2.1.2. Vai trò của các VƯĐH tại Việt Nam trong việc phát triển các
doanh nghiệp công nghệ
Mỗi cơ sở ươm tạo sẽ có một vai trò khác nhau đối với xã hội và với
các doanh nghiệp mà họ ươm tạo tuỳ vào lĩnh vực và cơ chế của mỗi nơi. Tuy
43
nhiên, xét về mặt tổng quát tại Việt Nam, các cơ sở ươm tạo nói chung và các
VƯĐH nói riêng đều có những vai trò quan trọng trong việc xây dựng các
doanh nghiệp công nghệ.
Thứ nhất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm văn phòng làm việc, nhà
xưởng và các trang thiết bị văn phòng. Đối với các vườn ươm tại Việt Nam,
do không được hỗ trợ đầy đủ về cơ sơ vật chất nên các doanh nghiệp ươm tạo
cũng sẽ không được hỗ trợ đầy đủ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ươm tạo sẽ
được hưởng các sách ưu đãi về cơ sở vật chất theo mỗi vườn ươm. Diện tích
văn phòng, trang thiết bị kèm theo kiến trúc nhà, xưởng hoặc giao cho doanh
nghiệp theo hình thức thuê với giá ưu đãi hoặc mượn. Ngoài ra cơ sở vật chất
còn có nhà kho, phòng thí nghiệm, nhà ở, phòng họp, hội thảo.
Thứ hai, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp công nghệ là điều khá
khó khăn đối với các cơ sở ươm tạo. Vì thực tế, nguồn kinh phí để họ duy trì
chi phí thường xuyên hay chi phí hoạt động của họ còn khó khăn nên việc hỗ
trợ tài chính cho các doanh nghiệp là hạn chế và được thực hiện bằng nhiều
hỗ trợ liên quan khác. Các cơ sơ ươm tạo sẽ giúp doanh nghiệp kết nối tới các
nguồn vốn ưu đãi và các trường đại học, viện nghiên cứu, khu công nghệ cao.
Ngoài ra việc hỗ trợ tài chính còn thể hiện ở việc cho thuê cơ sở vật chất với
giá rất ưu đãi.
Thứ ba, dịch vụ kỹ thuật cho các doanh nghiệp thì rất nhiều. Nổi trội
lên là cung cấp có thời hạn một hệ thống các dịch vụ phát triển kinh doanh
chất lượng cao cho doanh nghiệp với giá ưu đãi hoặc miễn phí, giúp doanh
nghiệp mở rộng mạng lưới liên kết kinh doanh rộng lớn trong và ngoài cơ sơ
ươm tạo.
Thứ tư, nguồn nhân lực của các doanh nghiệp bao gồm cả đội ngũ quản
lý lẫn đội ngũ nhân viên thực sự còn khá non nớt về kinh nghiệm và hạn chế
về chuyên môn. Vì thực sự chỉ là những sinh viên hoặc những cán bộ hoặc
đối tượng có ý tưởng công nghệ hay và mong muốn thành lập một doanh
nghiệp. Vườn ươm tiếp nhận dựa trên các tiêu chí của vườn ươm để hỗ trợ các
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf
PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf

Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpLuận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpDịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.ssuser499fca
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saohttps://www.facebook.com/garmentspace
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...nataliej4
 
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...https://www.facebook.com/garmentspace
 
KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...
KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...
KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
ĐỀ TÀI : Luận án Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAYĐỀ TÀI : Luận án Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAYLuận Văn 1800
 

Semelhante a PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf (20)

Thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệpThúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
Thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
 
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệpLuận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
Luận Văn Thạc Sĩ thu hút đầu tư FDI vào các khu công nghiệp
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh NghiệpCác Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
Các Nhân Tố Tác Động Đến Hành Vi Tuân Thủ Thuế Của Doanh Nghiệp
 
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
Khóa luận tốt nghiệp Kinh tế Giải pháp hoàn thiện chính sách thu hút vốn đầu ...
 
Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.Khóa luận kinh tế.
Khóa luận kinh tế.
 
Luận văn: Phát triển nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công ty sơn
Luận văn: Phát triển nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công ty sơnLuận văn: Phát triển nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công ty sơn
Luận văn: Phát triển nhân lực công nhân kỹ thuật tại Công ty sơn
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Giải Pháp Hoàn Thiện Chính Sách Thu Hút Vốn Đầu Tư Trực ...
 
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba saoPhân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
Phân tích tình hình tài chính tại công ty tnhh xây dựng và chống thấm ba sao
 
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...Đề tài  phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
Đề tài phân tích tài chính công ty xây dựng và chống thấm ba sao, ĐIỂM 8, RẤ...
 
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái Sinh
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái SinhCác Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái Sinh
Các Nhân Tố Tác Động Đến Việc Áp Dụng Kế Toán Công Cụ Tài Chính Phái Sinh
 
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chínhĐề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Công tác quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
 
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH PHỤC VỤ ...
 
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ VÀO LĨNH VỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG C...
 
Đề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chínhĐề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Đề tài: Đổi mới quản lý tài chính thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
 
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
Thương mại hóa kết quả đề tài nghiên cứu khoa học ở các trường đại học công l...
 
KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...
KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...
KHỞI NGHIỆP THÀNH CÔNG TẠI VIỆT NAM: CÁC YẾU TỐ CỦA MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ ...
 
Đề tài giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty tư vấn, ĐIỂM 8
Đề tài  giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty tư vấn, ĐIỂM 8Đề tài  giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty tư vấn, ĐIỂM 8
Đề tài giải pháp tăng lợi nhuận tại công ty tư vấn, ĐIỂM 8
 
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
Luận án: Trách nhiệm thu hồi hàng hoá có khuyết tật của doanh nghiệp theo phá...
 
Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
Luận án: Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY - Gửi miễn phí qu...
 
ĐỀ TÀI : Luận án Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAYĐỀ TÀI : Luận án Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY
ĐỀ TÀI : Luận án Nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại Hưng Yên, HAY
 

Mais de HanaTiti

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfHanaTiti
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfHanaTiti
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...HanaTiti
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...HanaTiti
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...HanaTiti
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfHanaTiti
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfHanaTiti
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...HanaTiti
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...HanaTiti
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfHanaTiti
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfHanaTiti
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...HanaTiti
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfHanaTiti
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfHanaTiti
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...HanaTiti
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfHanaTiti
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...HanaTiti
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...HanaTiti
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfHanaTiti
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfHanaTiti
 

Mais de HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Último

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanmyvh40253
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................TrnHoa46
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfTrnHoa46
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIĐiện Lạnh Bách Khoa Hà Nội
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢImyvh40253
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-KhnhHuyn546843
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdfTrnHoa46
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docxTHAO316680
 

Último (20)

1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
1 - MÃ LỖI SỬA CHỮA BOARD MẠCH BẾP TỪ.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quanGNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
GNHH và KBHQ - giao nhận hàng hoá và khai báo hải quan
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 

PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM.pdf

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ NGUYÊN PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2014
  • 2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- NGUYỄN THỊ NGUYÊN PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.72 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Trần Ngọc Ca Hà Nội, 2014
  • 3. 1 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .............................................................................................4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................5 PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................6 1. Lý do nghiên cứu................................................................................. 6 2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................. 7 3. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................ 9 4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................... 10 5. Mẫu khảo sát ..................................................................................... 10 6. Vấn đề nghiên cứu............................................................................. 11 7. Giả thuyết nghiên cứu....................................................................... 11 8. Phương pháp chứng minh................................................................. 12 9. Kết cấu của luận văn......................................................................... 13 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.......................................14 1.1. Các khái niệm ................................................................................. 14 1.1.1. Công nghệ...................................................................................14 1.1.2. Vườn ươm ...................................................................................15 1.1.3. Doanh nghiệp công nghệ............................................................16 1.1.4. Trường đại học............................................................................16 1.1.5. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ ..........................................17 1.1.6. Quỹ đầu tư mạo hiểm..................................................................18 1.1.7. Chính sách ..................................................................................20 1.2. Vai trò của VƯĐH trong việc phát triển các doanh nghiệp công nghệ.......................................................................................................... 20 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển các VƯĐH ........ 25 1.3.1. Bối cảnh và nhu cầu về vườn ươm.............................................25 1.3.2. Nhận thức của các cơ quan hỗ trợ .............................................26 1.3.3. Vấn đề pháp lý.............................................................................26 1.3.4. Đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật ................................................27
  • 4. 2 1.3.5. Nguồn tài chính .........................................................................28 1.3.7. Nguồn nhân lực ..........................................................................29 1.4. Kinh nghiệm phát triển VƯDNCN ở Trung Quốc ....................... 31 1.4.1. Lịch sử phát triển........................................................................31 1.4.2. Đặc điểm của VƯDNCN ở Trung Quốc .....................................32 * Kết luận Chương 1 ............................................................................. 39 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM........................................................................................40 2.1. Tổng quan về việc phát triển các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam ......................................... 40 2.1.1. Tổng quan về các VƯĐH tại Việt Nam ..................................40 2.1.2. Vai trò của các VƯĐH tại Việt Nam trong việc phát triển các doanh nghiệp công nghệ.......................................................................42 2.1.3. Những khó khăn trong quá trình phát triển của các VƯĐH .....46 2.1.4. Tác động của các biện pháp chính sách đối với sự phát triển các VƯĐH...................................................................................................53 2.2. Trường hợp nghiên cứu VƯDNCN trong trường BKHN ............ 66 2.2.1. Tổng quan về VƯDNCN trong trường BKHN ...........................66 2.2.2. Thực trạng và nguyên nhân những khó khăn trong quá trình phát triển của VƯHN............................................................................69 2.3. Trường hợp nghiên cứu Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ-BKHCM ......................................................................................... 72 2.3.1. Tổng quan về Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ- BKHCM ................................................................................................72 2.3.2. Thực trạng và nguyên nhân những khó khăn trong quá trình phát triển của VƯHCM ........................................................................75 * Kết luận Chương 2 ............................................................................. 78 CHƯƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM................................................................................................80
  • 5. 3 3.1. Các biện pháp chính sách............................................................... 80 3.1.1. Chính sách liên quan đến cải cách hành chính .........................80 3.1.2. Chính sách đầu tư.......................................................................82 3.1.3. Chính sách tài chính...................................................................84 3.1.4. Chính sách liên kết tổ chức.........................................................88 3.1.5. Chính sách phát triển nguồn nhân lực.......................................92 3.2. Biện pháp khác ............................................................................... 94 * Kết luận Chương 3 ............................................................................. 95 KẾT LUẬN ...............................................................................................96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................98
  • 6. 4 LỜI CẢM ƠN Đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ, giảng viên và Ban Lãnh đạo của Khoa Khoa học quản lý, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã giảng dạy và tạo một nền tảng kiến thức về chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ cho tôi trong thời gian học tập. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Trần Ngọc Ca, giáo viên hướng dẫn trực tiếp của tôi. Mặc dù công tác xa nhưng Thầy đã dành rất nhiều thời gian quý báu để tận tình hướng dẫn tôi sửa các lỗi sai mắc phải và gợi ý cho tôi tìm đến những hướng nghiên cứu và tiếp cận hay hơn cho các vấn đề trong luận văn. Luận văn không thể thành công nếu không có sự hỗ trợ nhiệt tình của ông Trần Văn Bình, nguyên Giám đốc Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội – Vườn ươm CRC-TOPICA và ông Mai Thanh Phong, Giám đốc Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ - Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành luận văn. Đồng thời, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các bạn trong lớp QH-2010-X chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ cùng gia đình đã hỗ trợ và ủng hộ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thiện luận văn. Do hạn chế về khả năng cũng như thời gian nên luận văn chắc còn nhiều sai sót, vì vậy, tôi kính mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô cũng như các bạn để luận văn hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn!
  • 7. 5 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BKHCM Đại học Bách Khoa – Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh BKHN Đại học Bách Khoa Hà Nội DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ ĐTMH Đầu tư mạo hiểm KH&CN Khoa học và công nghệ VƯHCM Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ - Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh VƯHN Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ - Đại học Bách Khoa Hà Nội – Vườn ươm CRC-TOPICA VƯDNCN Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ VƯĐH Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học SĐD Sách hoặc tài liệu đã được trích dẫn ở phần trước
  • 8. 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do nghiên cứu Theo nghiên cứu chung, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt là các doanh nghiệp siêu nhỏ ở các nước đang phát triển thiếu các nguồn lực cần thiết để mở rộng quy mô và phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp này chưa tìm kiếm được cơ hội lớn để đổi mới, tạo việc làm và tạo giá trị. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng các vườn ươm doanh nghiệp có thể là một công cụ hiệu quả để hỗ trợ sự đổi mới trong nước và tạo ra những doanh nghiệp mới, đồng thời giảm tỷ lệ thất bại của các doanh nghiệp vừa và nhỏ một cách đáng kể. Ở nhiều nước OECD các vườn ươm doanh nghiệp đã trở thành công cụ rộng rãi cho sự phát triển việc làm và nền kinh tế trong nước. Các vườn ươm doanh nghiệp cũng thực sự là công cụ để phát triển kinh tế của nhiều nước khác, đặc biệt là Trung Quốc. Mặt khác, phát triển doanh nghiệp cũng là một chủ đề quan trọng hiện nay vì nhiều doanh nghiệp nhỏ sinh ra cũng gặp quá nhiều cản trở trong quá trình thành lập và phát triển. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam phản ánh vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm hơn 90% tổng doanh nghiệp trong nước và đóng góp hơn 40% tổng sản phẩm quốc nội1 . Các doanh nghiệp vừa và nhỏ là thành phần đang phát triển nhanh chóng, đóng góp đáng kể vào việc tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ đói nghèo ở nông thôn và các vùng sâu xa. Hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã trở thành một nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội. Trong đó, Vườn ươm doanh nghiệp được xem xét như một công cụ hiệu quả để xây dưng, hỗ trợ và phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiềm năng. Việt Nam đã hình thành một số mô hình vườn ươm doanh nghiệp công nghệ đó là mô hình vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học 1 Theo Bảo Hân và Đặng Chung, Tìm lối cho doanh nghiệp nhỏ hồi sinh, http://baophapluat.vn/kinh-te/tim- loi-cho-doanh-nghiep-nho-hoi-sinh-131491.html, 26.7.2013
  • 9. 7 và mô hình vườn ươm thuộc doanh nghiệp. Theo đánh giá chung, hầu hết các vườn ươm hiện nay đều đang trong giai đoạn đầu của quá trình ươm tạo, do đó còn đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc về hình thành pháp nhân, bộ máy, cơ chế điều hành, nguồn nhân lực và vốn. Mô hình vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học hiện nay rất được quan tâm tại Việt Nam. Và theo ý kiến của chuyên gia Nguyễn Đức Long, Giám đốc Trung tâm ươm tạo công nghệ cao Hoà Lạc cho biết rằng rất nhiều trường đại học ở Việt Nam muốn thành lập vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học. Tuy nhiên, việc thành lập cũng như hoạt động vườn ươm doanh nghiệp công nghệ gặp phải nhiều khó khăn nhưng vẫn chưa có sự rõ ràng về nguyên nhân và những biện pháp. Vì vậy, tác giả xin lựa chọn đề tài “Phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam”. 2. Lịch sử nghiên cứu Trên thế giới, nghiên cứu về vườn ươm đã trở thành vấn đề lớn trong quản lý. Vườn ươm phát triển mạnh mẽ và chính thức là một công cụ phát triển kinh tế của đất nước. Thêm vào đó, vườn ươm có nhiều tác động đến sự phát triển xã hội như giảm tỷ lệ thất nghiệp, tăng mức sống cho người dân. Tác giả cũng tìm hiểu và nghiên cứu một số tài liệu trên các trang điện tử và đọc được một số bài viết về vườn ươm do Giám đốc Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao Hòa Lạc cung cấp, cụ thể như sau: - Sun Dahai, Technology Business Incubator Center, Xiamen University, China, Technology Business Incubator in China, http://www.aspa.or.kr/files/Webzinevol.8_050810/050810_ASPA%20paper1 0_eg.htm. Cơ bản, nghiên cứu của tác giả Sun Dahai đưa ra những kinh nghiệm rất quý báu của Trung Quốc. Tuy nhiên, đó là áp dụng với Trung Quốc. Bài viết chỉ mang tính chất học hỏi kinh nghiệm vào Việt Nam và tham khảo để đưa ra các biện pháp cho việc phát triển VƯĐH cho Việt Nam. - T Fred Smith, Mr E E Falk, and Mr E Hilliard, Manager, TEC (2001), Technology Business Incubation, a Role for Universities, The Australian
  • 10. 8 Academy of Technological Sciences and Engineering. Bài viết đưa ra được những yếu tố dẫn đến sự thành công của vườn ươm, kinh nghiệm phát triển vườn ươm ở Úc. Bài viết chỉ mang tính chất học hỏi kinh nghiệm vào Việt Nam và tham khảo để đưa ra các biện pháp cho việc phát triển VƯĐH cho Việt Nam. Ở Việt Nam, vườn ươm cũng được thảo luận và nghiên cứu trong nhiều dự án của doanh nghiệp hoặc hỗ trợ sự đổi mới công nghệ và liên kết giữa các trường đại học và viện nghiên cứu với các doanh nghiệp. Tác giả cũng đã đọc và nghiên cứu một số bài viết trên các trang web của các tác giả Việt Nam như sau: - Tường Hân, Vườn ươm doanh nghiệp trong trường đại học: Tự bơi, http://www.tinmoi.vn/vuon-uom-doanh-nghiep-trong-truong-dai-hoc-tu-boi- 01781813.html, ngày cập nhật 27.2.2012. Bài viết tuy đã đưa ra được một số vấn đề khó khăn và nguyên nhân của việc phát triển vườn ươm doanh nghiệp trong trường đại học nhưng bài viết chưa cho thấy những biện pháp khắc phục. - Mai Chi, Phát triển mạng lưới ươm tạo công nghệ tại Việt Nam, http://www.hvct.edu.vn/phat-trien-mang-luoi-uom-tao-cong-nghe-tai-viet- nam.aspx?tabid=478&a=1395&pid=5, tháng cập nhật 2.2012. Bài viết đưa ra được kết quả hoạt động vườn ươm doanh nghiệp trong trường đại học, một số khó khăn nhưng bài viết chưa cho thấy những biện pháp khắc phục những khó khăn trên. - Hồ Sỹ Hùng, Hình thành và phát triển vườn ươm doanh nghiệp ở Việt Nam, http://www.hbi.vn/?module=news_detail&id=14, ngày cập nhật 26.8.2011. Bài viết đã đưa ra được một số mục tiêu và kết quả của việc phát triển vườn ươm doanh nghiệp tại Việt Nam và những vấn đề đặt ra và khuyến nghị. Tuy nhiên, chưa cụ thể hóa các khó khăn và nguyên nhân. Các khuyến nghị chưa rõ ràng.
  • 11. 9 - “Mối quan hệ Đại học - Nghiên cứu - Doanh nghiệp trong việc thúc đẩy và phát triển CNC ở Việt Nam” (2003), Nguyễn Đức Long, Ban quản lý Khu CNC Hòa Lạc. Tiếp cận từ góc độ cụ thể đối với đặc thù phát triển khoa học công nghệ tại Việt nam. Giải quyết yêu cầu tăng cường liên kết Giáo dục - Nghiên cứu triển khai - Thương mại hóa sản phẩm công nghệ. Đề tài nhấn mạnh: các khách hàng tiềm năng nhất của Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao chính là từ các Viện nghiên cứu và Trường đại học. Tuy nhiên, đề tài chỉ mang tính chất tham khảo cho luận văn chứ chưa trả lời được các vấn đề của luận văn. - “Nâng cao hiệu quả hoạt động của “Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ” tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc” (2008) – Luận văn thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ của tác giả Trần Ngọc Diệp. Mặc dù đề tài nghiên cứu khá cụ thể trường hợp vườn ươm tại Khu Công nghệ cao Hòa Lạc tuy nhiên, luận văn chưa đề cập đến mạng lưới vườn ươm trong các trường đại học – một trong những mô hình đang được quan tâm và phát triển. Đề tài này chưa trả lời được các vấn đề của luận văn đề cập. Các chủ đề của nghiên cứu chủ yếu tập trung và phản ánh sự vận hành và ảnh hưởng của các vườn ươm, những cơ bản về khó khăn. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn chung chung và chưa phân tích cụ thể những nguyên nhân khó khăn, vướng mắc mà các vườn ươm nói chung đang gặp phải. Vì vậy, chưa có những biện pháp cụ thể để giải quyết những vấn đề đó. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài này để có những nghiên cứu cụ thể và đưa ra những nhận định, những khó khăn và biện pháp chính sách cụ thể cho việc phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học. 3. Mục tiêu nghiên cứu Đề xuất biện pháp nhằm phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu:
  • 12. 10 - Nghiên cứu cơ sở lý luận về môi trường thuận lợi cho việc phát triển các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học. Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển VƯDNCN nói chung và VƯĐH nói riêng ở Trung Quốc-quốc gia có hệ thống vườn ươm phát triển mạnh mẽ và nhanh chóng. - Khảo sát, đánh giá thực trạng về tác động của các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với việc phát triển các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam thông qua việc nghiên cứu cụ thể thực trạng, khó khăn và nguyên nhân mà các vườn ươm doanh nghiệp thuộc Đại học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Bách Khoa Thành phố Hồ Chí Minh gặp phải. - Đề xuất một số biện pháp chính sách cụ thể nhằm phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam - Phạm vi thời gian: từ năm 2005 đến nay - Phạm vi nội dung: biện pháp chính sách để phát triển các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học. 5. Mẫu khảo sát Tác giả lựa chọn hai trường hợp nghiên cứu cụ thể là: Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh. Mục đích của việc lựa chọn này là tác giả chọn hai vườn ươm ở hai khu vực khác nhau (tại hai thành phố lớn của Việt Nam) với những chính sách chung giống nhau và những chính sách hỗ trợ cụ thể khác nhau. Từ đó, sẽ cho thấy những khó khăn và những thuận lợi liên quan đến vấn đề chính sách hỗ trợ của nhà nước mà các vườn ươm gặp phải đa dạng hơn. Khi nhận ra càng
  • 13. 11 nhiều khó khăn cũng như thuận lợi thì tác giả sẽ có nhiều gợi ý để tác giả đưa ra được những biện pháp mang tính tổng hợp và chính xác hơn. 6. Vấn đề nghiên cứu - Các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam gặp phải những khó khăn nào trong quá trình phát triển? - Các chính sách liên quan tới vườn ươm có tác động như thế nào đối với sự phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học? - Cần sử dụng những biện pháp chính sách nào để phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Những khó khăn mà các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam gặp phải trong quá trình phát triển bao gồm: thủ tục pháp lý trong việc thành lập và phát triển còn phức tạp, nhận thức về vai trò vườn ươm ở các cấp còn hạn chế, các nguồn lực về nhân lực, tài chính chưa đủ điều kiện phát triển và đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật còn ít. - Hiện nay, nhà nước đã ban hành các văn bản pháp luật cũng như các chính sách hỗ trợ có liên quan tới sự phát triển của VƯĐH. Các chính sách này tạo nền tảng cho việc thành lập và vận hành cơ sở ươm tạo. Tuy nhiên, các chính sách này quy định tổng quát, chưa cụ thể hoá các hỗ trợ cho việc phát triển các cơ sở ươm tạo. Do vậy, việc áp dụng các chính sách hỗ trợ này còn rất hạn chế. - Cần sử dụng các biện pháp chính sách sau để phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học ở Việt Nam:  Chính sách liên quan đến cải cách hành chính: đơn giản hoá thủ tục hành chính, hoàn thiện khung pháp lý cho việc thành lập và phát triển VƯĐH
  • 14. 12  Chính sách tài chính: hỗ trợ nguồn tài chính, thuế và tiếp cận các nguồn tài chính khác ngoài ngân sách nhà nước  Chính sách đầu tư: đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật  Chính sách phát triển nguồn nhân lực  Chính sách liên kết tổ chức: các tổ chức cung cấp dịch vụ tư vấn, các tổ chức ươm tạo khác. 8. Phương pháp chứng minh - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thu thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu về lý thuyết vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học và các biện pháp chính sách nhằm đưa ra luận cứ lý thuyết. Đồng thời, phân tích và tổng hợp các tài liệu thực tiễn được cung cấp bởi các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh và các tài liệu liên quan trên các trang web để phục vụ cho phần luận cứ thực tiễn. Bên cạnh đó, tác giả tìm hiểu thông qua các tài liệu nước ngoài để tổng hợp sự phát triển cũng như kinh nghiệm của Trung Quốc nơi có sự phát triển mạnh trong lĩnh vực ươm tạo doanh nghiệp công nghệ nói chung và ươm tạo doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học nói riêng. - Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn sâu đối với cựu giám đốc của vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường Đại học Bách khoa Hà Nội và giám đốc trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ trường Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh để thu thập được các khó khăn cũng như mong muốn về các biện pháp chính sách hỗ trợ trong việc phát trển các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam – đó cũng chính là những luận cứ thực tiễn phục vụ cho đề tài. Ngoài ra, tác giả phỏng vấn và tham khảo ý kiến của chuyên gia Nguyễn Đức Long, Giám đốc Trung tâm ươm tạo công nghệ cao Hoà Lạc.
  • 15. 13 9. Kết cấu của luận văn Phần mở đầu: Giới thiệu lý do nghiên cứu, lịch sử nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, mẫu khảo sát, vấn đề nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu của đề tài Chương 1 Cơ sở lý luận của đề tài Chương 2 Thực trạng về tác động của các biện pháp chính sách đối với sự phát triển các VƯĐH tại Việt Nam Chương 3 Biện pháp phát triển vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam Kết luận
  • 16. 14 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Công nghệ Để hiểu được vườn ươm doanh nghiệp công nghệ, tác giả xin đưa ra một số định nghĩa về công nghệ. Trong quá khứ, con người xem khái niệm công nghệ với ý nghĩa là các phương tiện vật liệu như công cụ, khả năng và các vật liệu mà được tạo nên và sử dụng trong dịch vụ và sản xuất. Sau đó, công nghệ được hiểu với nghĩa hẹp hơn như là phương pháp, giải pháp kỹ thuật để xây dựng. Từ những năm 1960, khi mà có những trao đổi về kinh doanh quốc tế thì sự hiểu biết về công nghệ rộng hơn. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều quan điểm khác nhau về công nghệ. - Luật Khoa học và Công nghệ của Việt Nam, năm 2000 đã đưa ra định nghĩa khái quát: Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. [16; điều 2] - Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006, “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.[18; điều 3] Theo UNIDO, công nghệ được hiểu là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các nghiên cứu và giải quyết chúng theo các phương pháp mang tính hệ thống. Theo định nghĩa của Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái Bình Dương, công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Theo Wikipedia, công nghệ (hay công nghệ học hoặc kỹ thuật học) có nhiều hơn một định nghĩa. Nhìn chung có thể hiểu công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Như vậy công nghệ là việc phát triển và
  • 17. 15 ứng dụng của các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con người. Với tư cách là hoạt động con người, công nghệ diễn ra trước khi có khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con người trong giải quyết các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn. Việc tiêu chuẩn hóa như vậy là đặc thù chủ yếu của công nghệ. Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa công nghệ là sự kết hợp giữa các nguồn lực để sản xuất ra các sản phẩm mong muốn, để giải quyết các vấn đề, đáp ứng các nhu cầu hoặc thoả mãn các ước muốn; nó bao gồm các phương pháp kỹ thuật, kỹ năng, quy trình, kỹ thuật, công cụ và các vật liệu. 1.1.2. Vườn ươm Theo từ điển Oxford, vườn ươm là dụng cụ cung cấp nhiệt ấp trứng, nuôi trẻ em đẻ non, hoặc nuôi vi khuẩn. Theo Hiệp hội quốc gia các vườn ươm doanh nghiệp (NBIA), Athens, Ohio, vườn ươm là một môi trường và chương trình với một số đặc tính quan trọng như: nó cung cấp một danh sách đầy đủ các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp theo yêu cầu riêng của các công ty khách hàng; nó có một giám đốc vườn ươm tại chỗ điều phối các nhân viên, các chuyên gia bên ngoài và các tổ chức để cung cấp các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; nó giúp các doanh nghiệp trưởng thành một khi các doanh nghiệp đạt được các mục tiêu của chương trình (mặc dù không vượt ra ngoài các phương tiện và trang thiết bị của chương trình). Mặc dù ngắn gọn nhưng định nghĩa của Từ điển Oxford về Vườn ươm đã bao quát được bản chất của vấn đề nhiều hơn so với định nghĩa được chính hiệp hội hàng đầu về kinh doanh dịch vụ vườn ươm đưa ra. Tuy nhiên cả hai định nghĩa trên đều chưa đưa ra được bức tranh tổng quan về các dịch vụ, các động cơ và các phương tiện và trang thiết bị mà vườn ươm cung cấp.
  • 18. 16 Theo Luật Chuyển giao công nghệ Việt Nam, “ươm tạo công nghệ là hoạt động hỗ trợ nhằm tạo ra và hoàn thiện công nghệ có triển vọng ứng dụng thực tiễn và thương mại hoá từ ý tưởng công nghệ hoặc kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ”. [18; điều 19] “Ươm tạo doanh nghiệp công nghệ là hoạt động hỗ trợ tổ chức, cá nhân hoàn thiện công nghệ, huy động vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiếp thị, thực hiện thủ tục pháp lý và các dịch vụ cần thiết khác để thành lập doanh nghiệp sử dụng công nghệ mới được tạo ra”. [18; điều 20] Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa vườn ươm là cơ sở cung cấp các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết để một doanh nghiệp khởi nghiệp. 1.1.3. Doanh nghiệp công nghệ Theo Luật doanh nghiệp, “doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. [19; điều 4] Trong luận văn này, tác giả sẽ sử dụng định nghĩa Doanh nghiệp công nghệ là doanh nghiệp tạo ra công nghệ, sử dụng các thành tựu khoa học, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, tham gia vào các hoạt động công nghệ, sống dựa vào công nghệ. 1.1.4. Trường đại học Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa về trường đại học rộng hơn so với định nghĩa trường đại học bình thường. Ngoài chức năng đào tạo nhân lực, kiến tạo tri thức và công nghệ cũng như các ứng dụng cần thiết cho các ngành công nghệ mới, trường đại học còn có thể hỗ trợ các thông tin kinh doanh mới, các dịch vụ về ươm tạo công nghệ cho các doanh nghiệp và nhiều những chức năng khác. Tác giả đặc biệt quan tâm đến chức năng về các dịch vụ ươm tạo công nghệ cho các doanh nghiệp. Với chức năng này, một sợi dây
  • 19. 17 liên kết rất quan trọng giữa trường đại học và doanh nghiệp thông qua vườn ươm là việc thương mại hoá kết quả nghiên cứu khoa học của các trường đại học. 1.1.5. Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ Để có thể phân biệt được các loại vườn ươm có tính chất tương tự, người viết xin đưa ra một số định nghĩa để phân loại và đưa ra khái niệm chung nhất cho vườn ươm doanh nghiệp công nghệ: - Vườn ươm doanh nghiệp là vườn ươm nhằm hỗ trợ tăng trưởng liên tục về mặt kinh tế và công nghiệp của vùng và quốc gia, trong đó có tăng việc làm thông qua hoạt động phát triển kinh doanh thông thường hoặc kích thích những mục tiêu kinh tế cụ thể như tái cơ cấu công nghiệp và tạo ra của cải vật chất hoặc sử dụng tài nguyên. Vườn ươm kết hợp các yếu tố khác nhau hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ trong một gói dịch vụ tổng hợp. Vườn ươm có sở trường riêng là nuôi dưỡng các doanh nghiệp định hướng tăng trưởng và đang ở giai đoạn khởi nghiệp thông qua những hỗ trợ có trọng tâm trong một môi trường mang tính hỗ trợ. - Vườn ươm công nghệ nhằm hỗ trợ giai đoạn phát triển công nghệ. Dạng vườn ươm này nhằm hoàn tất ý tưởng công nghệ cho những công nghệ đang được phát triển. Tuy nhiên, trên thực tế, mục tiêu đầu tiên của vườn ươm công nghệ là nhằm hỗ trợ phát triển các hãng công nghệ và hỗ trợ hoàn thiện công nghệ đang được phát triển. Những vườn ươm này được đặt trong hoặc gần trường đại học, viện khoa học và công nghệ và công viên khoa học và công nghệ. Đặc điểm những vườn ươm này là những liên kết được thể chế hoá gắn với các nguồn tri thức gồm trường đại học, cơ quan chuyển giao công nghệ, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm quốc gia và lực lượng cán bộ nghiên cứu và phát triển lành nghề. Mục tiêu cuối cùng là nhằm hỗ trợ chuyển giao và phổ biến công nghệ, đồng thời khuyến khích tinh thần kinh doanh trong lực lượng giảng dạy và nghiên cứu. Trên thực tế, vườn ươm công nghệ
  • 20. 18 là một dạng khác của vườn ươm doanh nghiệp và kết hợp một cách đại thể các chức năng của vườn ươm doanh nghiệp công nghệ và trung tâm đổi mới. - Vườn ươm Doanh nghiệp Công nghệ là một thực thể của trường đại học, viên nghiên cứu nhà nước, chính quyền địa phương và tổ chức tư nhân nhằm hỗ trợ và đỡ một doanh nghiệp công nghệ mới. Vườn ươm này khác vườn ươm công nghệ ở chỗ vườn ươm này hỗ trợ thương mại hoá những công nghệ đã phát triển trước đây, có nghĩa là những hoạt động khởi nghiệp của một doanh nghiệp và khác với vườn ươm doanh nghiệp thông thường ở điểm là vườn ươm này liên quan tới kinh doanh công nghệ hoặc công nghệ cao. Tác giả sử dụng định nghĩa vườn ươm doanh nghiệp công nghệ chính là nơi ươm tạo các doanh nghiệp được hình thành và hoạt động dựa trên việc sử dụng các công nghệ mới, các kết quả nghiên cứu khoa học. Các doanh nghiệp mới này đóng vai trò trực tiếp là cầu nối đưa các kết quả nghiên cứu khoa học vào thực tiễn sản xuất. - Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học là các vườn ươm được thiết lập với mục đích thương mại hoá các tài sản dưới dạng khoa học công nghệ và tri thức được tạo ra trong quá trình nghiên cứu của trường. Các vườn ươm có liên quan đến các trường đại học này cung cấp cho các công ty mới các dịch vụ sử dụng phòng thí nghiệm, máy tính, thư viện và các chuyên gia hỗ trợ từ phía các khoa và sinh viên. Một số các vườn ươm loại này do trường đại học tài trợ, nhưng chủ yếu các vườn ươm tồn tại dưới dạng góp vốn của một số người đầu tư (Smilor, 1987)2 . 1.1.6. Quỹ đầu tư mạo hiểm Đầu tư mạo hiểm là việc cung cấp vốn tài chính cho các công ty ở giai đoạn khởi động tăng trưởng ban đầu. Quỹ đầu tư mạo hiểm làm ra tiền bằng cách sở hữu cổ phần trong các công ty, các công ty này thường có một công nghệ mới hoặc mô hình kinh doanh trong ngành công nghiệp công nghệ cao, 2 Theo Trần Ngọc Ca, Mô hình ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao, đặc biệt với doanh nghiệp vừa và nhỏ trong Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh, đề tài, Viện Nghiên cứu Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ
  • 21. 19 chẳng hạn như công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, phần mềm,... Điều quan trọng cần lưu ý là đầu tư mạo hiểm là một tập hợp con của vốn chủ sở hữu tư nhân. Vì vậy tất cả các đầu tư mạo hiểm đều là vốn chủ sở hữu tư nhân, nhưng không phải tất cả vốn chủ sở hữu tư nhân đều là đầu tư mạo hiểm.3 Đầu tư mạo hiểm có một số đặc điểm sau: - Đầu tư vốn vào các doanh nghiệp mà doanh nghiệp không cần phải có một khoản đặt cọc hay ký quỹ nào. - Vốn mạo hiểm được đầu tư vào doanh nghiệp chủ yếu dựa trên sự tin tưởng vào việc tạo dựng thành công doanh nghiệp của người sáng lập và đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. - Vốn mạo hiểm được đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó thì có nghĩa là họ sẽ đồng tham dự vào việc kiểm soát điều hành doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là họ sẽ phải đối mặt với rủi ro bị mất khoản đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Tuy nhiên, rủi ro cao thì sẽ được bù đắp bởi lợi nhuận cao khi doanh nghiệp đó thành công. - Bên cạnh việc cung cấp vốn, các chuyên gia quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm còn tư vấn ở cấp chiến lược, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý và mở rộng các mối quan hệ nhằm tăng cường năng lực hoạt động kinh doanh, tạo dựng uy tín, xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường. Do tính chất “mạo hiểm” trong hoạt động đầu tư, các chuyên gia quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm thường tiến hành rất kỹ việc sàng lọc hay thẩm định đầu tư nhằm tìm ra các doanh nghiệp tiềm năng để đầu tư. Việc thẩm định đầu tư này được tiến hành trên tất cả các mảng của hoạt động kinh doanh, từ việc xem xét đội ngũ lãnh đạo, công nghệ cho đến mô hình kinh doanh. Với tính chất mạo hiểm như vậy cùng với đặc điểm của vườn ươm thì việc thu hút đầu tư của quỹ ĐTMH là việc mà vườn ươm rất mong muốn thực hiện. 3 Theo http://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%E1%BA%A7u_t%C6%B0_m%E1%BA%A1o_hi%E1%BB%83m: Đầu tư mạo hiểm
  • 22. 20 1.1.7. Chính sách Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế mà đề ra”. Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì chính sách là tập hợp những biện pháp mà chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra, được thể chế hoá thành những quy định có giá trị pháp lý, nhằm thực hiện chiến lược phát triển của hệ thống theo mục đích mà chủ thể quyền lực mong đợi.4 Như vậy, tác giả sử dụng định nghĩa về chính sách và có các phân tích khái niệm “chính sách” như sau: - Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra; - Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế; - Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhằm đến một mục đích nhất định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng. 1.2. Vai trò của VƯĐH trong việc phát triển các doanh nghiệp công nghệ *Sứ mệnh của VƯDNCN cũng như VƯĐH nói chung là đồng hành và hỗ trợ các nhà khoa học trong việc tạo thêm giá trị gia tăng và ươm tạo đến quy mô công nghiệp các sản phẩm KH&CN và các doanh nghiệp KH&CN. * Nhiệm vụ của các VƯĐH: - Tạo mối liên kết giữa nhà trường với cộng đồng các doanh nghiệp, các ý tưởng công nghệ - Tuyển chọn, đánh giá sơ bộ, hỗ trợ dự án, tìm nguồn tài chính, hỗ trợ để nâng cao giá trị các sản phẩm KH&CN trước khi chuyển giao 4 Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
  • 23. 21 - Ươm tạo đến quy mô công nghiệp các sản phẩm KH&CN và các doanh nghiệp KH&CN. * Lợi ích của các bên tham gia vườn ươm: - Trường đại học: Góp phần thay đổi quan niệm nghiên cứu chay; Thu nhập và việc làm cho cán bộ, sinh viên; Quảng bá thương hiệu trường - Chính phủ, các ban ngành: Tạo việc làm, phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ; Ứng dụng công nghệ; Xây dựng mô hình, chính sách - Các nhà tài trợ: Ý nghĩa xã hội và duy trì bền vững; Quảng bá, xây dựng thương hiệu - Các nhà đầu tư: Tiếp cận sáng chế và nhân tài; Tìm các kế hoạch kinh doanh * Lợi ích của các doanh nghiệp công nghệ: Một trong những bên nhận được những lợi ích lớn từ vườn ươm đó là các doanh nghiệp, dưới đây là những lợi ích chủ yếu mà các vườn ươm nói chung cũng như vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học nói riêng có thể đem lại cho các doanh nghiệp công nghệ trong quá trình thành lập và phát triển được tác giả tham khảo đề tài của Trần Ngọc Ca5 : Địa điểm và một số dịch vụ đi kèm Các vườn ươm thường cung cấp dịch vụ cho thuê bất động sản tiện lợi cho khách hàng cũng như khả năng mở rộng hay thu hẹp tại khu vực doanh nghiệp thuê. Mức giá cho thuê các bất động sản của các vườn ươm thường sát với mức giá chung của thị trường địa phương. Mức giá cho thuê bất động sản của các vườn ươm thường bao gồm một số trang thiết bị và dịch vụ khác như: Phòng hội thảo, quán ăn và quán cà phê, dịch vụ an ninh, dịch vụ cho thuê đồ dùng văn phòng, dịch vụ cho thuê thiết bị nghe nhìn, trang thiết bị văn phòng (bao gồm các thiết bị Internet), thiết bị điện thoại, thư viện và các tài liệu 5 Theo Trần Ngọc Ca và cộng sự, Công nghệ cao và vườn ươm cho doanh nghiệp công nghệ cao: một số khái niệm cơ bản, Đề tài, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ
  • 24. 22 tham khảo, dịch vụ thuê phương tiện vận chuyển, quét dọn và bảo dưỡng, trông trẻ, thuê phòng ở ngắn hạn Các dịch vụ thông thường mà vườn ươm cung cấp gồm: gửi và nhận hàng, dịch vụ gửi nhận thư, dịch vụ photocopy, fax, dịch vụ đón tiếp, nhắn tin, xử lý văn bản, biên chép, và các dịch vụ quản trị văn phòng, sử dụng phòng thí nghiệm và thiết bị máy tính. Các dịch vụ chuyên môn Các dịch vụ chuyên môn phổ biến nhất là: Các vấn đề liên quan đến pháp luật, tài sản trí tuệ, kế toán, ghi sổ sách kế toán, tuyển dụng nhân viên, giáo dục và đào tạo, các dịch vụ công nghệ thông tin và Internet. Dịch vụ quản lý kinh doanh chiến lược Việc phát triển kế hoạch kinh doanh và kế hoạch marketing là một phần chính trong số lượng dịch vụ. Dịch vụ hỗ trợ lập chiến lược quản lý và chiến lược kinh doanh có thể được chia thành 8 lĩnh vực chính, nhưng 3 hay 4 lĩnh vực đầu tiên chiếm hầu hết năng lực của bộ máy quản lý vườn ươm6 , đó là: Chuẩn bị kế hoạch kinh doanh, hình thành chiến lược marketing và chiến lược kinh doanh, dịch vụ tài chính doanh nghiệp quan hệ xã hội, nghiên cứu và phát triển, quan hệ với nhân viên, bao gồm cả các vấn đề nhân viên được tham gia sở hữu một phần công ty, thương mại quốc tế, quan hệ với chính phủ, bao gồm cả việc mua lại công ty hay nhãn hiệu, hệ thống mạng lưới dịch vụ. Tài trợ và tư vấn tài chính Ngoài các vườn ươm chỉ thuần tuý cho thuê bất động sản, tất cả các vườn ươm khác đều cung cấp các hỗ trợ về mặt tài chính và tư vấn tài chính. Danh sách dưới đây là các loại hình hỗ trợ mà vườn ươm có thể cung cấp: Các trợ cấp hay khác khoản vay từ phía chính phủ; sự sắp xếp các tài sản tài 6 Theo Trần Ngọc Ca, sđd
  • 25. 23 chính; sự sắp xếp các tài sản nợ; thuế kinh doanh; quản lý rủi ro và bảo hiểm rủi ro. Tóm lại, hoạt động chủ yếu của vườn ươm là cung cấp cho các công ty khách hàng các dịch vụ mà họ yêu cầu. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng và loại hình hoạt động của vườn ươm mà vườn ươm đưa ra các dịch vụ hỗ trợ cụ thể cho khách hàng. Thông thường, đó là các dịch vụ về lễ tân, kế toán, văn phòng, đào tạo, tư vấn, hỗ trợ mạng lưới, tiếp cận thông tin, tiếp cận nguồn tài chính... Chất lượng của các dịch vụ này cũng sẽ quyết định thành Dịch vụ của các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học Ngoài những lợi ích cũng như vai trò trên của vườn ươm nói chung mang lại thì vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học còn có những vai trò đặc trưng khác không những lợi ích cho các doanh nghiệp công nghệ mà còn lợi ích cho cả xã hội. Theo Elena Scaramuzzi, InfoDev Program, World Bank, Washington DC (2002)7 , vai trò của các vườn ươm trong các trường đại học là liên kết nghiên cứu, công nghệ, tài chính với phương pháp để tại nên tài năng của các doanh nhân, thúc đẩy sự phát triển các doanh nghiệp dựa trên công nghệ mới và thúc đẩy thương mại hóa công nghệ. Đồng thời, tác giả tham khảo thêm bài viết của T Fred Smith và các cộng sự của Viện Khoa học và Kỹ thuật công nghệ Úc8 , tác giả xin đưa ra các lợi ích như dưới đây: Thứ nhất, việc thành lập vườn ươm tại các các trường đại học nhằm đưa những ý tưởng của chương trình nghiên cứu khoa học thành các sản phẩm cụ thể. Ươm tạo, giúp những nhà sáng chế, phát minh có thêm cơ hội để chuyển giao công trình nghiên cứu, ý tưởng sáng tạo của mình cho các doanh nghiệp hoặc tự mình thành lập doanh nghiệp để đưa các sản phẩm đó ra thị 7 Elena Scaramuzzi, (2002), Incubators in Developing Countries: Status and Development Perspectives,http://documents.worldbank.org/curated/en/2002/05/2499317/incubators-developing-countries- status-development-perspectives 8 Theo T Fred Smith (2001), Technology Business Incubation, a Role for Universities, The Australian Academy of Technological Sciences and Engineering
  • 26. 24 trường. Đặc điểm của nước ta là nghiên cứu tại các trường, viện là chính. Vì vậy, tại trường đại học là nơi có sẵn các công trình nghiên cứu khoa học. Có sẵn nhân lực về đề tài nghiên cứu khoa học đó. Có các phòng thí nghiệm, thư viện và các cơ sở vật chất cần thiết khác. Một số trường đại học cũng có sẵn mặt bằng để có thể thành lập vườn ươm tập trung. Vườn ươm sẽ là cầu nối đẩy mạnh chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học vào kinh doanh. Thứ hai, giai đoạn đầu tiên trong quá trình thành lập doanh nghiệp ứng dụng công nghệ mới, ý tưởng mới là giai đoạn có nhiều rủi ro nhất. Việc thành lập vườn ươm, hỗ trợ các dự án, kế hoạch phát triển ý tưởng đó thành những doanh nghiệp có mặt trên thị trường sẽ góp phần tiết kiệm chi phí cho xã hội, giảm thiểu các doanh nghiệp thất bại sau khi thành lập. Việc ươm tạo doanh nghiệp trong lĩnh vực này cũng là tạo ra các doanh nghiệp mới trên nền tảng công nghệ, sản phẩm mới. Đây cũng là những sản phẩm có ích cho xã hội, đồng thời có được các doanh nghiệp ổn định, không chụp giật. Thêm nhiều doanh nghiệp, tức là nguồn thu cho ngân sách thành phố tăng. Đây là khuynh hướng phát triển dưỡng thu. Thứ ba, mô hình vườn ươm là điều kiện để hiện đại hóa các trường đại học, giúp cho giảng viên, sinh viên và việc đào tạo tại trường đại học đi gần với thực tế hơn. Các sinh viên cũng có thể chủ động hơn và có mục đích thiết thực hơn, có động lực cao hơn trong việc nghiên cứu khoa học. Bởi vì từ một đề tài nghiên cứu tốt, các sinh viên cũng có thể thành lập doanh nghiệp ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Thứ tư, đối với doanh nghiệp, việc tham gia vào vườn ươm sẽ giúp họ được hỗ trợ kỹ năng để tiếp cận nguồn tài chính. Vườn ươm cũng là nơi hỗ trợ các dịch vụ, giúp doanh nghiệp tiếp cận các tổ chức tài chính để có thể có những khoản vay với lãi suất ưu đãi. Nhiều doanh nghiệp mới được thành lập tại vườn ươm cũng mở ra cơ hội tận dụng các khoảng không gian chung, một số thiết bị cũng có thể sử dụng chung và tạo mặt bằng liên kết các doanh nghiệp để có thể hỗ trợ nhau.
  • 27. 25 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển các VƯĐH Để tạo ra một môi trường thuận lợi cho việc thành lập và phát triển các VƯĐH, cần phải có sự hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đối với một VƯĐH. Theo Tang, Mingfeng (2011)9 , có ba bộ yếu tố tạo nên khung phân tích có hệ thống và đầy đủ để kiểm tra việc thực hiện của các VƯDNCN là các chính sách vận hành và quản lý; các dịch vụ và các kết quả thực hiện. Trong các chính sách về hoạt động ươm tạo, phải có những đề xuất giải pháp chính sách toàn diện cho việc tạo lập một môi trường tích hợp có lợi cho hoạt động ươm tạo, trong đó đảm bảo có được môi trường chính trị ổn định cho phát triển, môi trường kinh tế cạnh tranh lành mạnh,… Đồng thời, theo Trần Ngọc Ca và các cộng sự10 , Các biện pháp thực tiễn để xúc tiến và vận hành vườn ươm công nghệ bao gồm: định rõ nhiệm vụ và mục tiêu; bổ sung và đào tạo các nhà quản lý doanh nghiệp; các cán bộ phụ trách năng động và xuất sắc, các nhà tổ chức được ủy nhiệm và các ban cố vấn; hỗ trợ tài chính thích đáng; các dịch vụ xúc tiến hiện có bao gồm việc kết nối; hình thành dựa trên các kết nối quốc tế và địa phương; các nguồn tài chính đa dạng như vốn đầu tư mạo hiểm; các biện pháp hỗ trợ phát triển, hệ thống hỗ trợ hiện đại, hỗ trợ sở hữu trí tuệ/hỗ trợ tư vấn kỹ thuật. Trong phạm vi của luận văn, tác giả tập trung vào một số vấn đề then chốt như dưới đây: 1.3.1. Bối cảnh và nhu cầu về vườn ươm Các tác động về mặt kinh tế và cộng đồng: vườn ươm phải tạo ra được các kết quả căn cứ trên những mong muốn của các tổ chức tham gia trợ giúp và tài trợ. Các kết quả này có thể là sự phát triển của nền kinh tế dưới dạng tăng việc làm hay các kinh nghiệm quý báu đối với các sinh viên đại học hay các cơ hội đầu tư có lãi cho các nhà cung cấp vốn. 9 Theo Tang, Mingfeng và các cộng sự (2011), Technology Business Incubator in China and India: A comperative Case Study, African Journal of Science, Technology, Innovation and Development 10 Theo Trần Ngọc Ca và cộng sự, sđd
  • 28. 26 Nhu cầu của các doanh nghiệp quy mô nhỏ địa phương: các vườn ươm cung cấp dịch vụ để thoả mãn nhu cầu cải thiện triển vọng tồn tại và tăng trưởng của các doanh nghiệp địa phương trong giai đoạn đầu tham gia thị trường. Một vườn ươm hiệu quả cần phải duy trì một lượng khách hàng phù hợp để bù vào số lượng khách hàng đã trưởng thành. Nguồn cung sẵn có về các doanh nghiệp mới thành lập là điều kiện cốt yếu để có được sự bền vững dài hạn cho bất cứ chương trình vườn ươm nào. 1.3.2. Nhận thức của các cơ quan hỗ trợ Sự tham gia rộng rãi của các cơ quan, tổ chức hỗ trợ: phần lớn các vườn ươm doanh nghiệp phụ thuộc vào sự hỗ trợ (tài chính và các hỗ trợ khác) theo nhiều cấp của các tổ chức tài trợ bao gồm Chính phủ, chính quyền địa phương, các tổ chức kinh doanh và các tổ chức mang tính cộng đồng chẳng hạn như các tổ chức phát triển trong khu vực. 1.3.3. Vấn đề pháp lý Thứ nhất, các thủ tục liên quan đến nhà nước nhằm để chuyển giao kết quả nghiên cứu từ trường đại học cho các doanh nghiệp thông qua vườn ươm, thủ tục thành lập vườn ươm, thủ tục xin cấp quỹ. Nhà nước sẽ hỗ trợ các VƯĐH bằng cách đơn giản hoá mọi thủ tục hành chính. Dịch vụ một cửa trong việc đơn giản hoá thủ tục hành chính là một chính sách rất hữu hiệu. Đặc biệt, tình trạng pháp lý của VƯDN phải được xác định VƯDN thuộc cơ quan, đơn vị nào quản lý. Cơ quan chủ quản của vườn ươm có thể là Chính phủ, trường đại học, viện nghiên cứu hay khu công nghiệp, công nghệ cao, hoặc là của một cá nhân cụ thể nào đó. Từ đó xác định được cơ chế hoạt động của vườn ươm, những ưu đãi mà nhóm quản lý vườn ươm và các đối tác của vườn ươm được hưởng. Thứ hai, thủ tục liên quan đến việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu từ trường cho các doanh nghiệp là rất phức tạp. Đây là một trong những hoạt động mang tính phổ biến đối với các VƯĐH. Chính sách liên quan đến việc
  • 29. 27 cải cách hành chính, xây dựng và hoàn thiện các thủ tục hành chính, thủ tục pháp lý cho các VƯĐH được thành lập và hoạt động thuận lợi là điều được quan tâm đầu tiên. 1.3.4. Đầu tư về cơ sở hạ tầng kỹ thuật Các VƯĐH được thành lập bởi các trường đại học hay các cơ quan nhà nước. Theo phân tích của tác giả Sun Dahai11 , để thuận lợi cho việc chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, các VƯĐH được bố trí nằm trong khuôn viên gần hoặc trong các trường đại học, trong khu công nghiệp, công nghệ thường bao gồm không gian cho doanh nghiệp thuê làm văn phòng, phòng họp, phòng hội thảo, phòng thí nghiệm, thư viện... kèm theo các trang thiết bị nội thất và trang thiết bị phụ trợ đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp. Và đồng thời, vườn ươm có thể nhận được nguồn nhân lực chuyên môn hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cũng như các doanh nghiệp công nghệ từ phía khu công nghệ, công nghệ cao và công nghiệp. Việc hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật là hỗ trợ về địa điểm, trụ sở làm việc, các trang thiết bị, phòng thí nghiệm, các chi phí thuê đất, thuê văn phòng. Hạ tầng kỹ thuật còn bao gồm thông tin, giao thông, điện, nước, trụ sở điều hành, hệ thống xử lý chất thải, cơ sở thử nghiệm của các doanh nghiệp thuộc vườn ươm. Vườn ươm cung cấp cho các doanh nghiệp ươm tạo diện tích làm việc linh động tùy theo nhu cầu từng thời kỳ phát triển của doanh nghiệp và các trang thiết bị dùng chung như máy in, photocopy, fax... Đối với các trường đại học, khuôn viên tại trường dùng cho rất nhiều mục đích và nhiều cơ sở như phòng thí nghiệm, giảng đường cho sinh viên, phòng cho các giảng viên và cán bộ trong trường. Khuôn viên trong trường dường như được xây dựng nên với sự tính toán rất kỹ và rất sát với số lượng sinh viên và giảng viên cùng các cơ sở hạ tầng phục vụ việc đào tạo của trường. Do đó, để bố trí một trung tâm hay một VƯĐH trong trường với đủ 11 Theo Sun Dahai, Technology Business Incubator in China, http://www.aspa.or.kr/files/Webzinevol.8_050810/050810_ASPA%20paper10_eg.htm
  • 30. 28 các yếu tố liên quan đến cơ sở hạ tầng để thành công thì thực sự rất khó. Và việc hỗ trợ liên quan đến cơ sở hạ tầng từ nhà nước nói chung và từ trường đại học là rất thiết yếu và có tác động tích cực đến việc phát triển. 1.3.5. Nguồn tài chính Động lực chủ yếu cho thành công của vườn ươm nói chung và VƯĐH nói riêng là xác định phương thức tài trợ các vườn ươm và mức độ các vườn ươm có thể tự tạo đủ nguồn doanh thu để giúp trang trải các chi phí khởi sự và hoạt động. Hỗ trợ về nguồn tài chính được đề cập trong luận văn gồm hai khía cạnh đó là: hỗ trợ nguồn tài chính để hoạt động và phát triển; hỗ trợ về các loại thuế. Thứ nhất, hỗ trợ nguồn tài chính để hoạt động và phát triển. Hỗ trợ nguồn tài chính từ nguồn ngân sách của nhà nước hay chính các trường đại học nơi mà hình thành các VƯĐH. Các VƯĐH cần phải có được sự tài trợ, hỗ trợ từ các nguồn tài chính mang tính quốc tế nhằm phát triển mạnh mẽ mạng lưới VƯĐH cũng như phát triển chính các VƯĐH. Do đó, cần kết nối các nguồn tài chính để giúp các VƯĐH có cơ hội để gặp gỡ, tiếp cận với các nguồn quỹ, nguồn tài chính từ các tổ chức ngoài nhà nước. Từ đây, các VƯĐH sẽ trình bày những mong muốn về việc nhận hỗ trợ từ các loại quỹ như Quỹ Rủi ro, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ Đầu tư mạo hiểm. Thứ hai, ưu đãi về thuế, lãi suất, tín dụng. Nó chiếm một phần không nhỏ đối với các chi phí mà vườn ươm phải gánh chịu. Tất cả các loại thuế liên quan đến việc hoạt động cũng như phát triển vườn ươm như thuế sử dụng đất, thuế thu nhập,… 1.3.6. Dịch vụ tư vấn Các cơ quan chính phủ hoặc địa phương hoặc các tổ chức tư vấn liên kết với chính phủ phải hỗ trợ tư vấn các lĩnh vực sau: Thứ nhất, tư vấn trong hoạt động thường xuyên như việc lập kế hoạch, các kỹ năng về kế toán, kiểm toán, quản lý, vận hành và bảo dưỡng, những
  • 31. 29 tiêu chuẩn, tiêu chí hoạt động ươm tạo như tiêu chuẩn vào vườn, tiêu chuẩn tốt nghiệp cho các doanh nghiệp ươm tạo trong vườn đối với các VƯĐH. Các dịch vụ phát triển doanh nghiệp cũng là những hoạt động có tác động tích cực đến VƯĐH. Thứ hai, các dịch vụ liên quan đến sở hữu trí tuệ như hỗ trợ việc tiến hành các thủ tục đăng ký các phát minh sáng chế, giải pháp hữu ích, xác lập quyền sở hữu trí tuệ của nhà trường đối với các sản phẩm khoa học và công nghệ cũng rất quan trọng. Các doanh nghiệp trong vườn ươm cũng như các doanh nghiệp trong trường nhất thiết phải có cơ sở để lưu trữ, giới thiệu các sản phẩm khoa học và công nghệ của trường với các khách hàng. Vì vậy, cung cấp dịch vụ này cho vườn ươm là rất cần thiết. Thứ ba, sau khi chuyển giao và thì việc tạo ra giá trị cho các sản phẩm công nghệ là một vấn đề quan trọng nhất. Nhằm hỗ trợ các phòng thí nghiệm tăng hiệu quả của quá trình chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tiễn sản xuất thì cần phải có các đơn vị tìm kiếm, tuyển chọn ở các phòng thí nghiệm danh sách đề tài, dự án nghiên cứu đã được nghiệm thu ở giai đoạn nghiên cứu cơ bản và có tiềm năng ứng dụng cao để đưa vào ươm tạo, nâng cao giá trị và chuyển giao vào thực tiễn với các nhiệm vụ cụ thể: Tư vấn xây dựng hồ sơ tìm kiếm nguồn tài trợ của chính phủ, tổ chức quốc tế, các cấp chính quyền địa phương nhằm hoàn thiện công nghệ đến quy mô công nghiệp để có thể thương mại hoá hoặc chuyển sang giai đoạn ươm tạo doanh nghiệp; tư vấn về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và thương thảo các hợp đồng chuyển giao công nghệ; hỗ trợ các nhà khoa học trong quá trình thành lập và chuyển sang giai đoạn ươm tạo doanh nghiệp. 1.3.7. Nguồn nhân lực Về đội ngũ quản lý: quản lý vườn ươm có hiệu quả. Vai trò của đội ngũ quản lý vườn ươm có tính quyết định đến việc đảm bảo các hỗ trợ và tài trợ liên tục của địa phương, thu hút và đánh giá các khách hàng trong tương lai, hỗ trơ cho sư phát triển của các khách hàng hiện tại và hỗ trợ cho sư hoạt
  • 32. 30 động thuận lợi của các khách hàng đã trưởng thành (những doanh nghiệp khách hàng đã trưởng thành và các đối tượng khác). Vườn ươm không những mới về lý thuyết mà còn mới về cả thực tiễn. Việc quản lý vườn ươm không hề đơn giản như quản lý một doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi một đội ngũ quản lý có kiến thức chuyên ngành về lĩnh vực công nghệ, có khả năng lãnh đạo và nắm bắt được những nhu cầu về công nghệ của xã hội. Trình độ quản lý của Giám đốc và các cán bộ quản lý VƯDN là yếu tố tác động trực tiếp và to lớn đến thành công và thất bại của Vườn ươm. Để xây dựng được một vườn ươm thành công, thì cần phải đưa ra yêu cầu đối với người giám đốc vườn ươm. Thứ nhất, người giám đốc vườn ươm phải là người đề ra được đường lối, nhiệm vụ đúng đắn cho hoạt động của vườn ươm. Thứ hai, người giám đốc vườn ươm phải có trình độ chuyên môn sâu, có khả năng lãnh đạo vườn ươm tốt và tuyển chọn được đội ngũ cán bộ xuất sắc cho việc quản lý và vận hành vườn ươm. Khi có một đội ngũ quản lý với kiến thức chuyên ngành về lĩnh vực công nghệ, có khả năng lãnh đạo và nắm bắt được những nhu cầu về công nghệ của xã hội thì vườn ươm sẽ có nhiều cơ hội đứng vững. Và cơ hội cho các doanh nghiệp ươm tạo phát triển trên thị trường công nghệ sẽ nhiều hơn. Vì chính nhà quản lý sẽ có những định hướng đúng đắn. Về đội ngũ chuyên gia, cán bộ: Đội ngũ chuyên gia, cán bộ là nguồn nhân lực chính của vườn ươm. Họ sẽ là những chuyên gia tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ các doanh nghiệp ươm tạo trong vườn để họ nâng cao khả năng về việc thu hút vốn đầu tư, nắm bắt thời điểm kinh doanh, kỹ năng làm việc và quản lý,… Đội ngũ này sẽ tạo sự tin tưởng cho các doanh nghiệp ươm tạo. Bên cạnh đó, người cán bộ của vườn ươm cũng cần phải có trình độ nghiệp vụ chuyên môn tốt. Đồng thời họ không được nghĩ đơn giản là làm việc trong vườn ươm mà luôn luôn nghĩ phải tìm mọi cách giúp đỡ các công ty khách hàng, để họ hoạt động tốt và thành công sau khi rời khỏi vườn ươm. Đội ngũ chuyên gia trước tiên sẽ là đội ngũ tham vấn cho nhà quản lý mọi vấn đề. Do vậy, đội ngũ chuyên gia giỏi cộng với nhà quản lý tài sẽ giúp cho vườn ươm
  • 33. 31 tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp khi mới vào ươm tạo là mới chỉ là một nhóm đối tượng có ý tưởng công nghệ và được xét vào để học tập và tìm kiếm cơ hội phát triển dựa vào vườn ươm. Kể cả sau khi tốt nghiệp, các doanh nghiệp ươm tạo không thể tồn tại được nếu không có khả năng lãnh đạo, khả năng kinh doanh. Việc đào tạo các nguồn nhân lực trên là một trong những biện pháp quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của vườn ươm. Việc đào tạo này có thể trong nước hoặc ngoài nước. Các cán bộ được cử đi học hỏi và tìm hiểu thêm kinh nghiệm của các vườn ươm trong và ngoài nước, đặc biệt là các vườn ươm có tính chất và điều kiện tương tự với vườn ươm mà họ đang tham gia phát triển. Các hội thảo, hội nghị hay các buổi học tập cùng nhau sẽ là cơ hội chia sẻ kinh nghiệm. Bên cạnh đó, các vườn ươm hợp tác với các cơ quan để đào tạo các nhân sự về các lĩnh vực như pháp luật, kinh doanh, sở hữu trí tuệ… Các nhân sự giỏi sẽ là nhân tố chính giúp cho các doanh nghiệp có hướng đi đúng đắn, giúp họ có nguồn nhân lực biết làm việc, biết kinh doanh, biết tự tìm kiếm các mối quan hệ bên ngoài vườn ươm sau khi tốt nghiệp. 1.4. Kinh nghiệm phát triển VƯDNCN ở Trung Quốc Tác giả của luận văn xin tổng hợp một số kinh nghiệm cơ bản về việc phát triển vườn ươm của Trung Quốc từ những giai đoạn mới cho đến khi đã thành công. Tác giả có sự lựa chọn trường hợp Trung Quốc với mục đích xem xét kinh nghiệm phát triển của họ ra sao để đúc rút kinh nghiệm và áp dụng với thời kỳ đang hình thành của Việt Nam như vậy. 1.4.1. Lịch sử phát triển Trung Quốc là nước đã phát triển hệ thống vườn ươm kinh doanh lớn nhất sau nước Mỹ. Trung Quốc thành lập công viên đầu tiên là Công viên KH&CN công nghiệp Shenzen vào năm 1985. Năm 1994 các chính sách ưu đãi trong đó có miễn giảm thuế đã được chính phủ đề ra. Năm 1999, Hội đồng Nhà nước đã ban hành “Quyết định tăng cường thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ”, điều này đề cao tầm quan trọng của các
  • 34. 32 trung tâm đổi mới và khuyến khích các trung tâm này thực hiện các đầu tư mạo hiểm. Có khoảng 127 vườn ươm ở Trung Quốc nằm ở khắp các tỉnh trên toàn quốc. Thêm vào đó, còn có 64 công viên phần mềm và công viên KH&CN khác thuộc các trường đại học. Đến cuối năm 1998, chương trình bó đuốc có 77 vườn ươm, chủ yếu đại diện cho thế hệ vườn ươm đầu tiên tập trung vào công nghệ thông thường, chiếm tổng diện tích 884.000 m2 trong đó có 33 vườn ươm mà mỗi vườn rộng hơn 10.000 m2, có 4.138 hãng thuê và 1.316 hãng trưởng thành. Các hãng thuê và hãng trưởng thành có khoảng140.000 nhân công. Mục tiêu hàng đầu của chương trình vườn ươm này là thương mại hoá những đổi mới công nghệ. Đa số các vườn ươm được Chính phủ tài trợ và cấp vốn, cũng có một số vườn ươm nhận đồng tài trợ của Chính phủ và các công ty tư nhân. Văn phòng chương trình Bó đuốc của Bộ KH&CN phụ trách chương trình vườn ươm này12 . Chỉ tính tới năm 2000 đã có 8 vườn ươm như vậy được thành lập, trong đó nổi bật nhất là vườn ươm tại trường đại học Thanh Hoa - Bắc Kinh. Bên cạnh đó các Khu KH&CN của trường đại học cũng được cho là phát triển với tốc độ rất nhanh, chỉ tính riêng trong 2 năm 1998 - 1999 đã có 34 Khu được thành lập dưới sự đồng tài trợ của trường đại học, chính quyền địa phương, Bộ KH&CN và Bộ Giáo dục. Tính đến năm 2003, các doanh nghiệp tốt nghiệp trong các VƯDNCN đạt 9565 và đóng góp vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế địa phương ở Trung Quốc13 . 1.4.2. Đặc điểm của VƯDNCN ở Trung Quốc 1.4.2.1. Cách tiếp cận - Cung cấp sự hỗ trợ cạnh tranh và cơ sở hiện đại cho các công ty công nghệ quốc tế để thu hút đầu tư của họ vào thị trường nội địa; Thu hút các học 12 Theo Trần Ngọc Ca và cộng sự, Công nghệ cao và vườn ươm cho doanh nghiệp công nghệ cao: một số khái niệm cơ bản, Viện Chiến lược và Chính sách Khoa học và công nghệ Việt Nam 13 Theo Sun Dahai, sđd
  • 35. 33 giả và các doanh nghiệp hiện đang định cư ở nước ngoài trở về khởi nghiệp doanh nghiệp mới ở quê hương họ; - Hỗ trợ cho các công ty địa phương xuất khẩu các dịch vụ và sản phẩm công nghệ của họ cũng như để nâng cao tính cạnh tranh của họ trên các thị trường tự do; - Cung cấp mặt bằng trên đó có cả các công ty nước ngoài và địa phương đều có thể học hỏi từ nhau - lợi thế song phương - và để làm việc có hiệu quả trong khuôn khổ các kế hoạch ưu tiên quốc gia và các nguyên tắc thương mại quốc tế. 1.4.2.2. Chức năng chính của vườn ươm - Đào tạo các chủ doanh nghiệp: Chức năng này thể hiện ở việc các vườn ươm này biến các nhà khoa học và kỹ thuật viên thành các chủ doanh nghiệp không chỉ giỏi về công nghệ mà còn giỏi về quản lý và marketing. Các kinh nghiệm và kiến thức của những chủ doanh nghiệp này sẽ được chuyển tải vào những tài liệu giảng dạy để truyền đạt lại cho những người được đào tạo mới; - Thương mại hóa các sản phẩm công nghệ mới và giúp cho các sáng kiến kỹ thuật nhanh chóng được áp dụng vào thực tiễn sản xuất: Trước đây ở Trung Quốc hàng năm có khoảng trên 10.000 phát minh và sáng kiến kỹ thuật mới nhưng trung bình chỉ có khoảng 25% số phát minh này được áp dụng vào thực tế. Thông qua các vườn ươm, số sáng kiến kỹ thuật và các phát minh mới được đưa vào sản xuất tăng từ 25% đến 80%. Nhờ quá trình này mà khoa học và công nghệ của Trung Quốc đã có những bước phát triển đáng kể trong những năm qua14 ; - Nuôi dưỡng và chuyển giao các doanh nghiệp mới để giúp họ có đủ khả năng sản xuất - kinh doanh thành công độc lập trên thị trường trong những năm sau khi dời khỏi Vườn ươm. 14 Theo Sun Dahai, sđd
  • 36. 34 1.4.2.3. Cách thức thực hiện hệ thống vườn ươm ở Trung Quốc Hỗ trợ mạnh mẽ từ Chính phủ Hoạt động của các VƯDNCN Trung Quốc là không có vốn tự mình bỏ ra và không có lợi nhuận. Điều đó chỉ ra rằng các vườn ươm chỉ có thể được tài trợ bởi chính phủ và tồn tại bởi các nguồn trợ cấp tài chính của chính phủ. Cho đến nay, 90% các thực thể đầu tư là vốn nhà nước15 . Và vị trí của chính phủ là hướng dẫn các VƯDNCN trong việc phát triển. Hầu hết các vườn ươm là tổ chức thuộc chính phủ trong giai đoạn đầu Trong giai đoạn đầu, hầu hết các VƯDNCN Trung Quốc là các tổ chức của chính phủ, điều đó có nghĩa là tổ chức đó thuộc nhà nước, không lợi nhuận và được tài trợ bởi chính phủ, và chuyên gia quản lý cũng thuộc chính phủ. Các vườn ươm này được xác định là các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ phúc lợi công cộng của chính phủ và được quản lý như doanh nghiệp. Tổ chức chính phủ với cơ chế vận hành doanh nghiệp là đặc điểm quan trọng nhất của các VƯDNCN Trung Quốc. Đặc điểm này quyết định các vườn ươm Trung Quốc khác biệt so với các vườn ươm quốc thế về cả cơ chế hệ thống và vận hành và bảo dưỡng. Đa dạng hóa dần dần các đơn vị đầu tư Từ giữa và cuối những năm 1990, vườn ươm là công cụ đầu tư mới nhận được sự quan tâm từ các tổ chức đầu tư, các viện nghiên cứu, các tổ chức đầu tư chuyên môn và các doanh nghiệp tư nhân. Với lịch sử chỉ hơn 10 năm phát triển, vườn ươm Trung Quốc đã có kinh nghiệm chuyển tiếp từ đầu tư đơn lẻ sang đa dạng hóa các tổ chức đầu tư. Do sự khác biệt về tổ chức đầu tư và thời gian thành lập, bản chất của các VƯDNCN Trung Quốc bao gồm 6 loại: các tổ chức công cộng do chính phủ tài trợ là chỉ nhận các nguồn quỹ phù hợp của chính phủ, các tổ chức 15 Theo Sun Dahai, sđd
  • 37. 35 công cộng do chính phủ tài trợ là chỉ nhận một phần quỹ phù hợp từ chính phủ, tổ chức công cộng tự quản lý (tự chủ), các tập đoàn doanh nghiệp tài trợ trên nền chính phủ, các tập đoàn doanh nghiệp không lợi nhuận và các tập đoàn doanh nghiệp có lợi nhuận. Từ 6 loại trên, có thể thấy trách nhiệm cũng như việc quản lý của chính phủ đối với vườn ươm dần dần giảm xuống. Với việc gia tăng các kênh tài chính, các doanh nghiệp ươm tạo có nhiều sự hỗ trợ hơn. Năm 2003, 489 vườn ươm Trung Quốc có 22,75 tỷ Nhân dân tệ, trong đó quỹ của chính phủ là 4,74 tỷ, vốn tự có của vườn ươm là 9,49 tỷ. Qũy của vườn ươm được thu thập bởi các vườn ươm thông qua các hoạt động tài chính là 3,33 tỷ16 . Cơ chế tốt nhất là cơ chế tạo lợi nhuận tối đa. Nhiều hợp phần, nhiều cơ chế, cạnh tranh tự do, phát triển vườn ươm doanh nghiệp Trung Quốc đang trên đà đa dạng hóa mạnh. Tăng quy mô xây dựng Với sự khuyến khích cũng như hỗ trợ lơn từ chính phủ ở các mức khác nhau, từ những năm cuối 1990, quy mô xây dựng các vườn ươm Trung Quốc đã dần dần tăng lên, hầu hết vườn ươm được xây dựng theo tiêu chuẩn trong các khu công nghiệp quy mô nhỏ, và 70% các nguồn quỹ được sử dụng xây dựng môi trường phần cứng. Hầu hết các vườn ươm, quy mô ở mức 10 đến 50 nghìn m2 . Cũng có rất nhiều vườn ươm trong các lĩnh vực phát triển kinh tế thì quy mô vượt quá hoặc đang cố gắng đạt được 100 nghìn m2 . Theo thống kê không đầy đủ, có khoảng 20 vườn ươm với quy mô trên 100 triệu nhân dân tệ. Khu vực ươm tạo với quy mô lớn có ảnh hưởng tốt đối với việc cải thiện môi trường doanh nghiệp Trung Quốc. Các hoạt động đổi mới và doanh nghiệp thường tập trung vào không gian tốt. Việc mở rộng về số lượng và quy 16 Theo Sun Dahai, sđd
  • 38. 36 mô thúc đẩy sự công nghiệp hóa của các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ Trung Quốc. Các vườn ươm trong các Khu công nghệ cao tốt hơn nằm trong các khu vực khác Ở Trung Quốc, gần nửa VƯDNCN được xây dựng ở các khu công nghệ cao. Hiện nay, có 53 khu công nghệ cao cấp nhà nước và số lượng lớn các khu công nghệ cao cấp tỉnh. Để đáp ứng nhu cầu chuyển giao các thành tựu khoa học và công nghệ, nhiều khu công nghệ cao Trung Quốc đã bắt đầu thành lập các VƯDNCN. Phát triển Khu công nghệ cao và vườn ươm trong Khu Công nghệ cao là cách xử lý thành công của chính phủ và so với các vườn ươm được đầu tư bởi các chủ đầu tư khác. Các vườn ươm được xây dựng trong Khu công nghệ cao phát triển tốt hơn. Bởi vì các khu công nghệ cao có thể cung cấp môi trường tốt nhất để nhận các doanh nghiệp tốt nghiệp từ các vườn ươm, đưa ra các chính sách ưu đãi đặc biệt cho vườn ươm và doanh nghiệp ươm tạo và thực hiện các chính sách này thông qua khả năng tài chính cảu khu công nghệ cao như cho thuê, miễn giảm thuế. Các vườn ươm trong khu công nghệ cao không lợi nhuận và thuận chí lợi nhuận của vườn ươm trong khu công nghệ cao thường dùng để cải thiện môi trường ươm tạo và chất lượng dịch vụ. Môi trường đổi mới khu công nghệ cao thuận lợi cho việc phát triển vườn ươm và hệ thống tài chính độc lập của các khu công nghệ cao cung cấp đảm bảo về nhu cầu quỹ cho việc xây dựng các vườn ươm. Bồi dưỡng các doanh nghiệp công nghệ cao được coi là nhiệm vụ chính Như một cơ chế quan trọng thực hiện chương trình bó đuốc, các vườn ươm doanh nghiệp ở Trung Quốc đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển giao kết quả khoa học để sản xuất. Mục tiêu chính là để nuôi dưỡng các doanh nghiệp công nghệ và các doanh nhân công nghệ bằng việc cung cấp các dịch vụ hiệu quả.
  • 39. 37 Vườn ươm Trung Quốc chia ra các tiêu chí rõ ràng và năng lực của các doanh nghiệp công nghệ được thừa nhận. Nguyên tắc thong thường là nhà đầu tư phải dựa trên công nghệ, đại diện hợp pháp là người có công nghệ với chất lượng và giáo dục tốt, và hiểu rõ các chính sách, tin tưởng và được rèn luyện tốt. Thêm vào đó, phải là người có khả năng quản lý doanh nghiệp tiềm năng. Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng Các vườn ươm ở Trung Quốc thường cung cấp tất cả các dịch vụ giá trị gia tăng cho các công ty đầu tư, bao gồm: - Các nguồn quỹ và tư vấn tài chính: Nguồn quỹ luôn là vấn đề chính khi thành lập một doanh nghiệp đặc biệt cho các doanh nghiệp công nghệ cao nhỏ. Các vườn ươm hỗ trợ các doanh nghiệp về tài chính bằng việc liên kết với chính phủ, ngân hàng và các tổ chức liên quan khác. Cùng thời điểm, các vườn ươm này đủ tài chính để giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn tài chính bởi chính nguồn quỹ của họ. Các vườn ươm cũng cung cấp hỗ trợ trong việc quản lý tài chính liên quan kế toán, tư vấn, thực hiện như đại diện tài chính cho các doanh nghiệp mới xây dựng. Và rà soát tốt việc phát triển tài chính của các nhà đầu tư bằng việc nghiên cứu các báo cáo tài chính của họ. - Đào tạo: Tiếp cận đào tạo hiện tại chủ yếu tổ chức các khóa học đào tạo với các khóa nghiên cứu trong nước và nước ngoài. Chương trình đào tạo bao gồm các chính sách, luật, quản lý kinh doanh, kinh doanh, thương mại quốc tế, tài chính và thuế, kiểm toán và bảo hiểm. Mục tiêu tổng quát là cải thiện kỹ năng quản lý của doanh nghiệp và giúp chuyển giao chúng từ nhân sự công nghệ sang doanh nghiệp công nghệ. - Phát triển hợp tác quốc tế: Trong giai đoạn đầu, các doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của việc hợp tác quốc tế nhưng có nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm kênh hợp tác quốc tế. Vườn ươm hỗ trợ doanh nghiệp trong các chuyến đào tạo nước ngoài, đàm phán và đào tạo, khuyến nghị cá dự án hợp tác quốc tế và tìm kiếm các kênh xuất khẩu sản phẩm và hỗ trợ các thủ tục liên quan.
  • 40. 38 - Các chính sách ưu đãi: Chính phủ cung cấp nhiều chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp công nghệ cao được chứng hận để thực hiện chương trình bó đuốc. Chính phủ địa phương đưa ra các chính sách ưu đãi tương ứng. Các vườn ươm hiểu biết đầy đủ về các chính sách này bằng cách đưa ra kinh nghiệm quản lý lâu dài. Theo cách này, các vườn ươm có thể giúp đỡ các doanh nghiệp thực hiện chính sách hoặc hỗ trợ trong việc tư vấn chính sách. 1.4.2.4. Xu hướng phát triển vườn ươm Trong tương lai, vườn ươm Trung Quốc định hướng phát triển với hai khía cạnh là bảo tồn truyền thống và cải cách truyền thống. Bảo tồn truyền thống là tiếp tục định hướng hỗ trợ chính phủ với trợ cấp công cộng như là nhiệm vụ. Tiếp tục duy trì loại hình phi lợi nhuận với sự hỗ trợ của chính phủ và hướng dẫn bởi những nguyên tắc cung cấp các dịch vụ trợ cấp công cộng xã hội. Tuy nhiên, không thể kết luận loại hình phi lợi nhuận này tồn tại mãi mãi mà cần chuyển dần sang mô hình có lợi nhuận. Cải cách truyền thống là đáp ứng các nguồn lực, công nghệ và dịch vụ thị trường đáp ứng các doanh nghiệp ươm tạo như nhu cầu chính. Với thực tế lâu dài và tìm hiểu lý luận, bài viết rút ra các nhân tố chính để xây dựng hệ thống sinh thái cân bằng cho các VƯDNCN Trung Quốc là: dịch vụ nguồn lực được chi phí bởi đầu tư, dịch vụ công nghệ và dịch vụ thị trường. Khi đáp ứng các nhu cầu này, các doanh nghiệp ươm tạo có thể giải quyết bế tắc trong giai đoạn sớm và hoàn thành các thử nghiệm trung gian và công nghiệp hóa, dần dần mở rộng thị trường quy mô lớn và gia nhập giai đoạn phát triển mới. Trên đây là kinh nghiệm phát triển vườn ươm ở Trung Quốc, đặc biệt trong giai đoạn mới hình thành. Việt Nam cũng đang trong giai đoạn mới hình thành. Do đó, những kinh nghiệm này từ Trung Quốc đáng để tham khảo, nghiên cứu và học hỏi.
  • 41. 39 * Kết luận Chương 1 Từ những phân tích trên cho thấy, các VƯĐH có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, các VƯĐH có phát triển mạnh mẽ được hay không nhờ một phần lớn của các chính sách hỗ trợ. Môi trường ảnh hưởng đến quá trình thành lập và phát triển các VƯĐH bao gồm các yếu tố sau: Bối cảnh phù hợp và nhu cầu về vườn ươm lớn; Nhận thức về vườn ươm ở các cấp hỗ trợ, tài trợ và quan tâm phải cao; Thủ tục pháp lý cho việc thành lập, hoạt động và phát triển thông thoáng; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật được đầu tư và hỗ trợ đúng mức; Nguồn tài chính: duy trì được nguồn tài chính để hoạt động và phát triển, được hỗ trợ về các loại thuế liên quan; Có hệ thống liên kết các tổ chức dịch vụ kỹ thuật liên quan đến công tác hoạt động của các VƯĐH; Nguồn nhân lực với trình độ đáp ứng yêu cầu chuyên môn cụ thể nhờ sự đào tạo và hỗ trợ bởi các tổ chức nhà nước và các tổ chức liên kết liên quan. VƯĐH thực sự còn khá mới mẻ so với các tổ chức khác. Sự hỗ trợ các VƯĐH có thể được chia ra thành nhiều biện pháp khác nhau hướng tới một môi trường thuận lợi với các yếu tố được đề cập trên cho sự phát triển của mạng lưới trong tương lai gần cũng như các VƯĐH hiện có. Ngoài ra, tác giả đã nghiên cứu bổ sung tình hình phát triển thực tế và cách thức thực hiện phát triển VƯDNCN nói chung và VƯĐH nói riêng của Trung Quốc để làm cơ sở và rút ra kinh nghiệm cho việc phát triển vườn ươm ở Việt Nam.
  • 42. 40 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC VƯỜN ƯƠM DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ TRONG CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TẠI VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về việc phát triển các vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong các trường đại học tại Việt Nam 2.1.1. Tổng quan về các VƯĐH tại Việt Nam “Vườn ươm” đã được xây dựng trên thế giới từ những năm 1980 và ngày càng phát triển. Mô hình này được áp dụng rộng rãi tại Hoa Kỳ, các nước Cộng đồng các nước Châu Âu và đặc biệt thành công tại Trung quốc. Hiện nay ở nước ta đã và đang triển khai mô hình “Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ” tại một số trường đại học và khu công nghệ cao. Việc phát triển “Vườn ươm” trong thời điểm này là hết sức cần thiết đối với sự phát triển của Việt Nam, một đất nước đang phát triển. “Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ” là kênh để chúng ta thương mại hoá các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế. Thực tiễn các nước cho thấy, sau 5 năm tỷ lệ doanh nghiệp tự phát triển vẫn còn tồn tại là 10% nhưng đối với các doanh nghiệp có sự hỗ trợ của vườn ươm thì tỷ lệ này tăng lên 20%-40%.17 Ở Việt Nam, quá trình phát triển của doanh nghiệp cũng trải qua rất nhiều giai đoạn khác nhau. Ở giai đoạn đầu thành lập doanh nghiệp có nhiều tổ chức hỗ trợ cho sự phát triển của doanh nghiệp như các tổ chức chính phủ, phi chính phủ, các công ty tư vấn, công ty quảng cáo... Tuy nhiên giai đoạn hình thành ý tưởng ban đầu thì vẫn chưa có tổ chức nào tham gia hỗ trợ các cá nhân, tổ chức. Điều này ảnh hưởng nhiều đến sự ra đời và phát triển của các doanh nghiệp. Tình trạng các phát minh, ý tưởng, từ các trường đại học, viện nghiên cứu, có nhiều nhưng trong thực tế có rất ít dự án kinh doanh được hình thành, phát triển thành các kế hoạch đem lại lợi ích cho xã hội và lợi nhuận cho nhà đầu tư. 17 Theo Tuấn Long (2007), Vườn ươm doanh nghiệp công nghệ: Vài nét tiếp cận, http://www.khoahocphattrien.com.vn/news/khoahoccongnghe/?art_id=3549, 30.3.2007
  • 43. 41 Bắt đầu từ năm 2005, Việt Nam đã hình thành và phát triển một số mô hình ươm tạo công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đó là mô hình vườn ươm doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học, mô hình vườn ươm thuộc doanh nghiệp, mô hình vườn ươm doanh nghiệp công nghệ cao. Theo tìm hiểu từ các chuyên gia Nguyễn Đức Long, Giám đốc Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao Hòa Lạc và ông Trần Văn Bình, Nguyên Giám đốc VƯBKHN, hiện nay mới chỉ có bốn cơ sở ươm tạo doanh nghiệp công nghệ trong trường đại học: TT Tên VƯĐH Lĩnh vực công nghệ ưu tiên Tình trạng hoạt động Số lượng doanh nghiệp ươm tạo Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 1 Vườn ươm Đại học Bách Khoa Hà Nội (Vườn ươm CRC- TOPICA) Công nghệ thông tin Ngưng hoạt động 7 doanh nghiệp và 64 trung tâm tin học cộng đồng - Toàn bộ vườn ươm nằm trong trường Đại học Bách Khoa 2 Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ - Đại học Nông Lâm Cơ khí nông lâm ngư nghiệp, công nghệ sinh học ứng dụng trong nông nghiệp, chế biến bảo quản nông sản, thuỷ hải sản, lương thực-thực phẩm, chế biến gỗ, sản xuất cây giống, con giống, các dịch vụ tư vấn, chuyển Đang hoạt động - Dãy phòng có diện tích 170 m2 với 1 phòng làm việc và 4 phòng dành cho các doanh nghiệp ươm tạo - 01 phòng
  • 44. 42 giao khoa học công nghệ họp với sức chứa từ 20-50 người với các thiết bị chuyên dung cho hội họp - Thiết bị văn phòng dung chung 3 Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp khoa học công nghệ của Đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh Công nghệ sinh học và khoa học đời sống, công nghệ hoá hoặc và vật liệu mới, tin học công nghiệp, tự động hoá và cơ điện tử, năng lượng mới, công nghệ và dịch vụ môi trường, công nghệ thông tin và phát triển phần mềm Đang hoạt động 05 - Diện tích: 650 m2 , nằm trong khuôn viên của trường đại học Bách Khoa thành phố Hồ Chí Minh. 4 Trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ của Đại học Cần Thơ Nông nghiệp, thuỷ sản, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ thông tin và môi trường Mới được thành lập ngày 26/12/2012 Dự kiến 2.1.2. Vai trò của các VƯĐH tại Việt Nam trong việc phát triển các doanh nghiệp công nghệ Mỗi cơ sở ươm tạo sẽ có một vai trò khác nhau đối với xã hội và với các doanh nghiệp mà họ ươm tạo tuỳ vào lĩnh vực và cơ chế của mỗi nơi. Tuy
  • 45. 43 nhiên, xét về mặt tổng quát tại Việt Nam, các cơ sở ươm tạo nói chung và các VƯĐH nói riêng đều có những vai trò quan trọng trong việc xây dựng các doanh nghiệp công nghệ. Thứ nhất, cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm văn phòng làm việc, nhà xưởng và các trang thiết bị văn phòng. Đối với các vườn ươm tại Việt Nam, do không được hỗ trợ đầy đủ về cơ sơ vật chất nên các doanh nghiệp ươm tạo cũng sẽ không được hỗ trợ đầy đủ. Tuy nhiên, các doanh nghiệp ươm tạo sẽ được hưởng các sách ưu đãi về cơ sở vật chất theo mỗi vườn ươm. Diện tích văn phòng, trang thiết bị kèm theo kiến trúc nhà, xưởng hoặc giao cho doanh nghiệp theo hình thức thuê với giá ưu đãi hoặc mượn. Ngoài ra cơ sở vật chất còn có nhà kho, phòng thí nghiệm, nhà ở, phòng họp, hội thảo. Thứ hai, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp công nghệ là điều khá khó khăn đối với các cơ sở ươm tạo. Vì thực tế, nguồn kinh phí để họ duy trì chi phí thường xuyên hay chi phí hoạt động của họ còn khó khăn nên việc hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp là hạn chế và được thực hiện bằng nhiều hỗ trợ liên quan khác. Các cơ sơ ươm tạo sẽ giúp doanh nghiệp kết nối tới các nguồn vốn ưu đãi và các trường đại học, viện nghiên cứu, khu công nghệ cao. Ngoài ra việc hỗ trợ tài chính còn thể hiện ở việc cho thuê cơ sở vật chất với giá rất ưu đãi. Thứ ba, dịch vụ kỹ thuật cho các doanh nghiệp thì rất nhiều. Nổi trội lên là cung cấp có thời hạn một hệ thống các dịch vụ phát triển kinh doanh chất lượng cao cho doanh nghiệp với giá ưu đãi hoặc miễn phí, giúp doanh nghiệp mở rộng mạng lưới liên kết kinh doanh rộng lớn trong và ngoài cơ sơ ươm tạo. Thứ tư, nguồn nhân lực của các doanh nghiệp bao gồm cả đội ngũ quản lý lẫn đội ngũ nhân viên thực sự còn khá non nớt về kinh nghiệm và hạn chế về chuyên môn. Vì thực sự chỉ là những sinh viên hoặc những cán bộ hoặc đối tượng có ý tưởng công nghệ hay và mong muốn thành lập một doanh nghiệp. Vườn ươm tiếp nhận dựa trên các tiêu chí của vườn ươm để hỗ trợ các