SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 67
Baixar para ler offline
vii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn .........................................................................................................i
Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................ii
Danh mục bảng.................................................................................................iii
Danh mục sơ đồ................................................................................................iv
Trang
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................i
1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................4
6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu....................................................................4
8. Cấu trúc luận văn ..........................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...........................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................8
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục .......................................................................8
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên THPT...........................14
1.2.3. Phát triển, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giáo viên..........17
1.3. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân....................................21
1.3.1. Vị trí trường THPT ...............................................................................21
1.3.2. Vai trò của trường trung học phổ thông................................................21
1.3.3. Mục tiêu của giáo dục phổ thông và mục tiêu giáo dục trung học
phổ thông........................................................................................................21
1.3.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông.....................22
1.3.5. Cơ sở pháp lý của phát triển đội ngũ giáo viên THPT .........................23
viii
1.4. Nội dung cơ bản của việc phát triển ĐNGV trường THPT.....................25
1.4.1. Kế hoạch hóa đội ngũ giáo viên............................................................25
1.4.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên...............................................................26
1.4.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên ....................................................................30
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.............30
1.4.5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên...............................................33
1.4.6. Các chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV.................................................34
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề phát triển ĐNGV trường THPT ......35
1.5.1. Nhân tố khách quan...............................................................................35
1.5.2. Nhân tố chủ quan ..................................................................................35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÊ LINH, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI..................................................................................................37
2.1. Giới thiệu về trường THPT Mê Linh, Hà Nội .........................................37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................37
2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay .........................38
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường hiện nay..................................40
2.1.4. Quy mô và chất lượng đào tạo của trường............................................40
2.1.5. Xu hướng phát triển của nhà trường.....................................................42
2.2. Thực trạng về ĐNGV trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội ..........42
2.2.1. Về số lượng giáo viên ...........................................................................42
2.2.2. Về cơ cấu ĐNGV ..................................................................................44
2.2.3. Về chất lượng ĐNGV ...........................................................................49
2.3. Thực trạng công tác phát triển ĐNGV của trường THPT Mê Linh, thành
phố Hà Nội. .....................................................................................................54
2.3.3. Công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên..................................59
2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên .....................................61
2.3.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ....................................63
2.3.6. Các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên ................................65
ix
2.4. Đánh giá thực trạng công tác phát triển ĐNGV của trường THPT Mê
Linh, thành phố Hà Nội...................................................................................67
2.4.1. Điểm mạnh............................................................................................67
2.4.2. Điểm hạn chế.........................................................................................68
2.4.3. Thời cơ ..................................................................................................69
2.4.4. Thách thức.............................................................................................69
CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNGTRUNG HỌCPHỔTHÔNGMÊLINH,THÀNHPHỐHÀNỘI.72
3.1. Định hướng phát triển trường THPT Mê Linh đến năm 2015.................72
3.1.1. Mục tiêu chung......................................................................................72
3.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................73
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà
trường THPT ...................................................................................................74
3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học.......................................................74
3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm về tính nhất quán, toàn diện................................74
3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm sự phù hợp với tình hình thực tiễn......................75
3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm sự kế thừa và phát triển.......................................75
3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ..........................................................75
3.3. Các biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Mê Linh trong giai đoạn
hiện nay ...........................................................................................................76
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vấn đề phát triển ĐNGV đáp ứng
yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT................................................76
3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hóa phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên. .............................................................................................78
3.3.3. Biện pháp 3: Tuyển chọn và sử dụng hợp lí đội ngũ giáo viên. ...........81
3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp
vụ của đội ngũ giáo viên .................................................................................84
3.3.5. Biện pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên............................................................87
x
3.3.6. Biện pháp 6: Đảm bảo chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần
cho đội ngũ giáo viên ......................................................................................91
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................95
3.5. Thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...................96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................102
PHỤ LỤC.....................................................................................................105
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH- HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
CBQL : Cán bộ quản lý
CĐ : Cao đẳng
ĐH : Đại học
ĐNGV : Đội ngũ giáo viên
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GDCD : Giáo dục công dân
GV : Giáo viên
HSG : Học sinh giỏi
KTCN : Kỹ thuật công nghiệp
KTNN : Kỹ thuật nông nghiệp
NNL : Nguồn nhân lực
SL : Số lượng
TD-QP : Thể dục - Quốc phòng
TB : Trung bình
THPT : Trung học phổ thông
UBND : Uỷ ban nhân dân
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tỉ lệ xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh 40
Bảng 2.2: Tỉ lệ đỗ TN THPT, đỗ ĐH, kết quả thi HSG 41
Bảng 2.3: Số lượng ĐNGV của Nhà trường 43
Bảng 2.4: Bảng thống kê số lượng giáo viên của từng môn học 45
Bảng 2.5: Số lượng và tỷ lệ GV theo độ tuổi của Nhà trường 47
Bảng 2.6: Tỷ lệ nam, nữ của ĐNGV nhà trường 48
Bảng 2.7: Tỷ lệ nam, nữ của ĐNGV theo tổ chuyên môn 48
Bảng 2.8: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của ĐNGV 49
Bảng 2.9: Trình độ đào tạo của ĐNGV 50
Bảng 2.10: Số lượng và tỷ lệ Thạc sĩ theo tổ chuyên môn 51
Bảng 2.11: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV 52
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá của Thanh tra Sở đối với ĐNGV 52
Bảng 2.13: Trình độ Ngoại ngữ và Tin học của ĐNGV nhà trường
theo tổ chuyên môn
53
Bảng 2.14. Mức độ thực hiện các biện pháp phát triển ĐNGV 55
Bảng 2.15. Mức độ thực hiện biện pháp kế hoạch hóa ĐNGV 57
Bảng 2.16. Mức độ thực hiện biện pháp bố trí, sử dụng ĐNGV 60
Bảng 2.17. Mức độ thực hiện biện pháp kiểm tra, đánh giá ĐNGV 62
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp
đề xuất
96
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp
đề xuất
97
vi
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các chức năng quản lý 11
Sơ đồ 1.2: Mô hình phát triển nguồn nhân lực 18
Sơ đồ 1.3: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonar Nadle 19
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển ĐNGV
trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội
95
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá với
mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, hội nhập với cộng đồng Quốc tế. Để thực hiện mục tiêu chiến
lược này, vấn đề xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đủ sức đáp ứng yêu
cầu phát triển KT-XH là một đòi hỏi khách quan, vừa mang tính cấp bách vừa
có ý nghĩa lâu dài. Đảng và Nhà nước ta đã chọn giáo dục - đào tạo, khoa học
- công nghệ là khâu đột phá, phát huy yếu tố con người, coi con người "vừa là
mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển". Ngành giáo dục ngày càng có vai
trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam
mới “Nguồn nhân lực chất lượng cao” để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng định:
“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng
nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với
phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục
và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào
tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu
chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục
vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[19, tr 77].
Tại Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XV đã xác định
phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo dục- đào tạo: “Hà Nội phấn đấu giữ
vững vị trí đứng đầu cả nước trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược: Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ thiết thực yêu cầu đẩy
nhanh quá trình CNH, HĐH Thủ đô và đất nước. Không ngừng nâng cao chất
lượng giáo dục- đào tạo,trong đó đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo
đức, nhân cách, lối sống, ý thức pháp luật, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực
hành, tác phong công nghiệp” [20 , tr 103].
2
Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức, quản lý các hoạt động giáo dục- đào
tạo, đổi mới phương pháp dạy và học từng bước tiếp cận phương pháp tiên
tiến hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới. Nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp học.
Trong bất cứ hệ thống giáo dục nào thì ĐNGV cũng giữ vai trò quyết
định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. ĐNGV có vai trò chủ đạo trong
việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, phục vụ cho phát triển Kinh tế - Xã
hội của đất nước.
Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam về công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý đã chỉ rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương
tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định
hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Với sự quan tâm, chăm lo của Đảng và Nhà nước, ĐNGV đã không
ngừng phát triển về số lượng và từng bước nâng cao về chất lượng, đáp ứng
yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào
thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Song, trước những yêu cầu
mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH và xu thế hội nhập
quốc tế, ĐNGV có những hạn chế, bất cập; giáo viên vẫn còn tình trạng môn
thừa môn thiếu, cơ cấu chưa đồng bộ, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ
chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất
lượng giáo dục.
Đội ngũ giáo viên trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội luôn được
quan tâm xây dựng và phát triển. Trong những năm gần đây kết quả đào tạo
học sinh của trường đứng ở tốp cao trong huyện và ở tốp khá cao trong thành
3
phố. Song vẫn còn có những hạn chế, bất cập do mới được sáp nhập về Hà
Nội: số lượng giáo viên thừa chỉ tiêu biên chế so với tỷ lệ giáo viên theo qui
định nhưng môn thừa môn thiếu, ĐNGV chưa đồng bộ về cơ cấu, về năng lực
chuyên môn, năng lực giảng dạy. Đặc biệt, việc thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành
giáo dục Thủ đô. Chất lượng giáo dục của trường đang tiến dần đến đỉnh cao
nhưng ĐNGV của nhà trường lại thay đổi chậm, ngại đổi mới, chưa phát huy
hết tiềm năng hiện có, chưa thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ. Với mong muốn tìm ra những biện pháp thiết thực nhằm phát
triển ĐNGV của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục nói
chung, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục- đào tạo của Thủ đô nói riêng
nên tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Mê Linh,
thành phố Hà Nội ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất những biện pháp phát
triển ĐNGV ở trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục, chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục của
nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên trong loại hình trường trung
học phổ thông.
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển ĐNGV trường THPT Mê Linh,
thành phố Hà Nội.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ giáo
viên trường THPT.
4.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
Mê Linh, thành phố Hà Nội.
4
4.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT
Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
5. Giả thuyết khoa học
Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong
công việc quản lý nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào
tạo. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên theo lý
thuyết phát triển nguồn nhân lực, sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
của trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu, sách, báo, tạp chí có liên
quan đến quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát các nhóm là cán
bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh để thu thập các số liệu, phương pháp
điều tra, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia, phương pháp phỏng vấn,
phương pháp khảo sát…
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: Tổng kết kinh nghiệm
của các cán bộ quản lý và bản thân về vấn đề quản lý phát triển ĐNGV thời
gian qua. Từ đó đề xuất biện pháp phát triển ĐNGV trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Số liệu thu được
từ phiếu trưng cầu ý kiến được xử lý, phân tích bằng thống kê toán học.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Giới hạn nội dung: Những biện pháp phát triển ĐNGV ở một
trường THPT.
Giới hạn địa bàn: Trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Giới hạn thời gian: Các số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác
phát triển ĐNGV Trường THPT Mê Linh từ năm 2007-2012, làm cơ sở xây
dựng các biện pháp phát triển ĐNGV của trường THPT Mê Linh đến năm
2015; tầm nhìn năm 2020.
5
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung luận văn được trình bày trong 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT.
Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường
THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Mê
Linh, thành phố Hà Nội
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đảng, Nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục
nói chung và người thầy nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiệm vụ
giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có
giáo dục”[28, tr. 114]. Các nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, chiến lược
phát triển giáo dục và các chủ trương, chính sách của Nhà nước ta đều nhất
quán đặt ĐNGV vào vị trí trung tâm, được xã hội tôn vinh và có vai trò đặc
biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà. Chăm lo xây
dựng và phát triển ĐNGV để họ đáp ứng yêu cầu và theo kịp với sự thay đổi,
phát triển của giáo dục là trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục, của từng
bản thân mỗi giáo viên và của toàn xã hội. ĐNGV là bộ phận quan trọng của
nguồn nhân lực xã hội, là nguồn lực cơ bản của ngành GD&ĐT, của một nhà
trường; được thừa hưởng tất cả những ưu đãi của Nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực và cần phải được nghiên cứu đổi mới kịp thời đáp ứng sự thay
đổi phát triển của nền giáo dục.
Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ
X khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, cơ cấu hợp lý, chất lượng
tốt, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận vững vàng. Có cơ chế, chính sách
bảo đảm, phát hiện, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và
đãi ngộ xứng đáng người có đức, có tài” [18, tr. 23].
Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” (QĐ số 09/2005/QĐ - TTg ngày 11
tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ).
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước do Hội đồng Quốc gia Giáo
dục thực hiện từ tháng 12 năm 2008 đến hết tháng 4 năm 2009: “Phát triển
7
giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước nhu cầu hội nhập
quốc tế” có 13 nội dung, trong đó có nội dung “Nghiên cứu các chính sách
phát triển giáo viên”.
Bộ GD&ĐT đang triển khai 14 dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia về GD&ĐT đến năm 2020, trong đó có dự án “Đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.
Gần đây có nhiều Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục
nghiên cứu về vấn đề này như:
- Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Vân Anh về “Biện pháp phát triển
ĐNGV Trung học phổ thông Chuyên Lê Hồng Phong tỉnh Nam Định đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, 2010.
- Tác giả Đặng Minh Tiến về “Phát triển ĐNGV Trung học phổ thông
Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản
lý giáo dục, 2010.
- Tác giả Trần Trang Nhung về “Phát triển đội ngũ giáo viên trường
Trung cấp Văn hóa - Thể thao và Du lịch Bắc Giang trong giai đoạn hiện
nay”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, 2009.
- Tác giả Nguyễn Tiến Dũng về “Biện pháp phát triển ĐNGV các
Trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu
cầu đổi mới giáo dục hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, 2007.
Các tác giả đã đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt hơn
công tác phát triển ĐNGV ở địa phương mình, đơn vị mình theo từng điều
kiện, đặc điểm của vùng, miền trên địa bàn toàn quốc.
Tổng quan các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau:
- Nghiên cứu về ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và
đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục.
- Các nghiên cứu về phát triển ĐNGV được tập trung vào hai mảng
chính: nghiên cứu phát triển ĐNGV theo từng cấp học; nghiên cứu phát triển
ĐNGV cho từng cơ sở giáo dục
8
- Chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về phát triển ĐNGV trường
THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội.
Như vậy, nghiên cứu về phát triển ĐNGV trường THPT Mê Linh, thành
phố Hà Nội là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách hệ thống.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
a) Khái niệm
Hoạt động quản lý đã xuất hiện và tồn tại hàng ngàn năm trước đây. Từ
thời Ai Cập cổ đại đến Trung Quốc cổ đại các nhà quân sự đã biết cách tổ
chức, quản lý quân đội của họ để đi đến thắng lợi vẻ vang, đó là bằng chứng
rõ nhất về hoạt động quản lý. Sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản
lý cũng xưa cũ như chính con người vậy”. Tuy nhiên đã có rất nhiều cách định
nghĩa khác nhau về thuật ngữ “Quản lý”.
Theo F.W.Taylo (1856 - 1915) - được đánh giá là “cha đẻ của thuyết
quản lý khoa học” đã định nghĩa: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất”[11, tr.11-12].
Theo H.Fayol (1841 - 1925), một kỹ nghệ gia người Pháp, xuất phát từ
các loại hình “hoạt động quản lý”. Ông là người đầu tiên đã phân biệt chúng
thành 5 chức năng cơ bản của quản lý: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối
hợp và kiểm tra”[9, tr. 31]
Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu khoa học cũng có những định nghĩa
khác nhau về thuật ngữ “Quản lý” tùy theo cách tiếp cận khác nhau:
Tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong cuốn “Lý thuyết quản lý” cho rằng:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
9
Tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”[21, tr. 2].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức
năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”[12, tr. 1].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (gọi chung
là khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến”[31, tr. 24].
Từ các định nghĩa chúng ta có thể hiểu như sau: Quản lý là sự tác động
có tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản
lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để
đạt được mục tiêu đề ra.
Trong hoạt động quản lý, nếu nhà quản lý chỉ lấy việc “Quản” làm
chính thì tổ chức dễ dẫn đến trì trệ. Ngược lại, nếu chỉ chú trọng quan tâm đến
việc “Lý” thì sự phát triển của tổ chức lại rơi vào thế mất cân bằng, không
bền vững. Do vậy, người quản lý phải luôn xác định và phải biết điều phối sao
cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho
trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn được ở trạng thái cân bằng động.
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong
quản lý nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên,
học sinh và các yếu tố khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục.
b) Các chức năng quản lý
Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt, cơ bản mà
thông qua chủ thể quản lý tác động điều hành ở mọi cấp. Quản lý có bốn chức
năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
Kế hoạch hoá
Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác
định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
10
đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội
dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá:
- Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức;
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này;
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các
mục tiêu đó.
Tổ chức
Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những
ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý
nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng quản
lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành
công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ
chức có hiệu lực, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn
vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng
lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có
kết quả.
Chỉ đạo
Chỉ đạo là chức năng quan trọng của quá trình quản lý nhằm hiện thực
hóa các mục tiêu và kế hoạch với chất lượng cao. Về thực chất, chỉ đạo là
những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo
trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế
hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong kỷ cương trật tự.
Kiểm tra
Kiểm tra là một chức năng cuối cùng trong quá trình quản lý và cũng là
tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch cho giai đoạn quản lý tiếp theo.
Đó là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong
tổ chức, là việc đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của tổ chức, tìm ra
11
những mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh các hoạt động nhằm giúp các
đối tượng hoàn thành nhiệm vụ và đạt tới mục tiêu đã đề ra.
Các chức năng của quản lý được minh họa ở sơ đồ sau đây:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các chức năng quản lý
Các chức năng của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan
xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn,
nó vừa là điều kiện vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện
chức năng quản lý và ra quyết định quản lý.
Quản lý được xem như là một “khoa học” đồng thời cũng được xem
như là “nghệ thuật”. Bởi thế, trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý,
người cán bộ quản lý phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để chỉ đạo
hoạt động của tổ chức một cách khoa học nhằm đạt được mục đích đề ra của
tổ chức.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, đã
xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Khi nghiên cứu về lĩnh vực
quản lý giáo dục với những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã
đưa ra một số khái niệm về quản lý giáo dục dưới các góc độ khác nhau:
Kế hoạch
hóa
Kiểm tra Tổ chức
Chỉ đạo
Thông tin
Quản lý
12
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục
tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[31, tr.35].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[6, tr. 8].
Trong tài liệu lý luận quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn Trọng Hậu
khẳng định: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của
quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả
và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.
Như vậy, các quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt
khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩ đều đề cập tới các yếu tố cơ bản sau:
Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý
giáo dục ngoài ra còn phải kể tới cách thức thực hiện như công cụ (hệ thống
văn bản qui phạm pháp) quản lý giáo dục và phương pháp quản lý giáo dục
hoặc các cách thức tác động qua lại một cách có mục đích, có kế hoạch và có
tổ chức để hoạt động có hiệu quả.
Đặc điểm của quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục vừa có những đặc điểm chung của quản lý vừa có
những đặc điểm của riêng lĩnh vực quản lý giáo dục:
+ Các đặc điểm chung của quản lý:
- Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý.
- Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có
mối liên hệ ngược.
- Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (luôn biến đổi).
13
- Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật.
- Quản lý gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng.
+ Đặc điểm đặc thù của quản lý giáo dục.
- Quản lý giáo dục gắn liền với việc điều hành quá trình giáo dục đào
tạo con người, đặc biệt là lao động sư phạm của các nhà giáo. Đặc thù lao
động của người giáo viên mà đối tượng lao động sư phạm là người học với
những đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi hết sức phức tạp. Người học vừa là
đối tượng của hoạt động giáo dục, vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục, do
đó kết quả giáo dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ
thuộc vào thái độ của người học. Đây chính là điểm khác biệt của quản lý
giáo dục với các lĩnh vực quản lý khác. Mặt khác phương tiện lao động của
giáo viên chủ yếu là phương tiện tinh thần bằng lời, bằng tấm gương, thái độ,
bằng điểm tựa, bằng cảm hoá... Thời gian lao động của người giáo viên cũng
khác, nó không được tách bạch, rạch ròi với thời gian không lao động sư
phạm. Với bất kỳ lúc nào, ngay cả khi nghỉ ngơi, giải trí hay làm việc gia
đình... người giáo viên có thể vẫn nghĩ về công việc sư phạm của mình. Vì
vậy, trong công tác quản lý giáo dục cần tạo điều kiện thuận lợi về môi trường
sư phạm và đáp ứng những nhu cầu chính đáng về vật chất và tinh thần cho
giáo viên, đặc biệt là tạo điều kiện để nâng cao tiềm lực cho đội ngũ nhà giáo
để họ có được động lực lao động tốt nhất.
- Quản lý giáo dục được gắn liền với quyền lực nhà nước trong việc
điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, thông qua việc xây dựng, ban
hành và chấp hành các văn bản như luật, điều lệ và các qui định, qui chế
chuyên môn sư phạm. Do đó, quản lý giáo dục có tính chất kết hợp chặt chẽ
giữa quản lý hành chính nhà nước với quản lý chuyên môn sư phạm.
- Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù là hình thành và phát triển
nhân cách cho người học, nên quản lý giáo dục phải chú ý phòng ngừa, ngăn
chặn những sai sót trong công việc tạo ra sản phẩm, cũng như không được
phép tạo ra “phế phẩm” trong giáo dục.
14
- Quản lý giáo dục gắn liền với phát triển quan điểm quần chúng, xã hội
bởi vì hoạt động giáo dục là hiện tượng của xã hội, do đó cần kết hợp nhân tố
bên trong và bên ngoài, trong đó nhân tố bên trong có tính chất quyết định.
Nhà trường và hệ thống các cơ quan quản lý giáo dục phải chủ động phối hợp
chặt chẽ và đồng bộ gia đình và các lực lượng xã hội trong việc điều hành và
điều chỉnh các hoạt động giáo dục và đào tạo.
- Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, nó khai
thác được các nhân tố tích cực ở học sinh, sinh viên và các người học trên cơ
sở đó phát huy và lan tỏa những nhân tố tích cực từ học sinh, sinh viên và cac
người học tới các khối dân cư khác nhau trong công đồng xã hội.
1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên THPT
1.2.2.1. Đội ngũ
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái niệm về
đội ngũ được dùng cho các tổ chức xã hội một cách rộng rãi hơn như: đội ngũ
cán bộ công chức, đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ trí thức… đều xuất phát từ
cách hiểu thuật ngữ trong quân sự về đội ngũ: Đó là một tổ chức gồm nhiều
người, tập hợp thành một lực lượng.
Theo Lý luận khoa học quản lý thì đây là một đội công tác, trong đó
các cá nhân kết hợp với nhau, thường xuyên trau dồi kinh nghiệm, học hỏi lẫn
nhau để đạt được mục tiêu và kế hoạch của tổ chức đặt ra.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với
nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và
hoạt động theo một nguyên tắc.
Các khái niệm về đội ngũ tuy khác nhau, nhưng đều thống nhất là một
nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một
hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không cùng, nhưng đều
có chung một mục đích nhất định.
15
Đội ngũ trong trường học bao gồm: Cán bộ quản lý các cấp trong
trường học, nhà giáo (giáo viên, giảng viên), nhân viên phục vụ các hoạt động
giáo dục trong nhà trường.
Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công,
hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng
trách nhiệm pháp lý.
1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên
Theo Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “ĐNGV là tập hợp những
người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức,
chuyên môn và nghiệp vụ quy định”. [34, tr. 95]
Trên thế giới khi nghiên cứu về ĐNGV, tác giả Virgil K.Rowland đã
quan niệm: ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững
tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến
toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục.
Từ những định nghĩa nêu trên, ta có thể hiểu: ĐNGV là tập hợp những
người làm công tác giáo dục và dạy học ở một cơ sở trường học hay một cấp
học; một ngành học nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ
chức đó.
1.2.2.3. Đội ngũ giáo viên THPT
Đội ngũ giáo viên THPT là tập hợp những người làm nghề dạy học -
giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một lý tưởng, mục
đích, nhiệm vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ theo một kế hoạch thống nhất,
gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần, được hưởng các
quyền lợi nhu nhau theo Luật Lao động, Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường và
các Luật khác được Nhà nước quy định.
Tại Điều 30 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ
thông có nhiều cấp học do Bộ GD&ĐT ban hành ngày 28 tháng 3 năm 2011
quy định đã ghi rõ: Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên
16
bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí
thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ
trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có
cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh. [3]
Tại Điều 31 của Điều lệ này đã ghi rõ nhiệm vụ của giáo viên THPT:
a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch
dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường
tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất
lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng;
b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương;
c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các
phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng
tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh;
d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng,
chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục;
đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước
học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo
vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng
nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác,
an toàn và lành mạnh;
e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học
sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh;
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Cũng tại Điều 32 của Điều lệ này giáo viên THPT được đảm bảo các
quyền sau đây:
17
a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và
giáo dục học sinh;
b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc,
bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo;
c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường;
d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường
và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại
Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng;
g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể;
h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
1.2.3. Phát triển, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giáo viên
1.2.3.1. Phát triển
Theo từ điển Triết học, thuật ngữ “Phát triển” có nghĩa là: Biến đổi
hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng,
thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Nói cách khác, phát triển có nghĩa là làm
tăng cả về số lượng, chất lượng và quy mô của một quá trình vận động.
Theo lý luận của Phép biện chứng duy vật thì: Phát triển là sự vận động
tất yếu của sự vật hiện tượng để phù hợp với quy luật khách quan. Phát triển
là một quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao, trong cái thấp đã
chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn
cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của
cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện thực nhưng cũng
có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tượng.
18
1.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu năng của
mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc không ngừng tăng
lên về mặt chất lượng, số lượng của đội ngũ và chất lượng sống.
Nội dung của phát triển nhân lực xét trên bình diện xã hội là một phạm trù
rộng lớn. Theo Chương trình phát triển của Liên hợp quốc, có năm nhân tố phát
năng của sự phát triển nguồn nhân lực là: giáo dục - đào tạo; sử dụng - bồi dưỡng;
sức khỏe và dinh dưỡng; đầu tư - việc làm; sự giải phóng con người. Trong năm
nhân tố đó, nhân tố giáo dục - đào tạo là nhân tố giữ vai trò quan trọng hơn cả, bởi
nó là cơ sở cho sự phát triển của các nhân tố còn lại. Một số quan điểm nghiên cứu
khác cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba mặt chủ yếu là giáo dục -
đào tạo, sử dụng - bồi dưỡng và đầu tư - việc làm. Theo Fombrun, quản lý phát
triển nguồn nhân lực được mô hình hoá như sau:
Sơ đồ 1.2: Mô hình phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực có thể coi là một lĩnh vực của “quản lý
nguồn nhân lực”. Phát triển nguồn nhân lực liên quan đến Giáo dục - Đào tạo,
sử dụng những tiềm năng con người và tiến bộ KT-XH. Các yếu tố tác động
đến phát triển nguồn nhân lực là: Giáo dục, sức khoẻ, việc làm và các nhân tố
kinh tế - xã hội. Các yếu tố này xâm nhập vào nhau và phụ thuộc lẫn nhau, song
giáo dục là cơ sở cho tất cả những yếu tố khác, là nhân tố thiết yếu để cải thiện
Tuyển
chọn
Thực
hiện
công
việc
Đánh giá
Thăng
thưởng
Phát triển
NNL
19
sức khoẻ và dinh dưỡng, để duy trì một môi trường có chất lượng cao, để mở
rộng và cải thiện lao động, để duy trì sự đáp ứng yêu cầu về kinh tế và xã hội.
Vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược CNH, HĐH đất
nước bao gồm đồng bộ cả 3 mặt chủ yếu: giáo dục - đào tạo con người, sử
dụng con người, tạo môi trường làm việc và đãi ngộ thoả đáng cho con người
trong đó giáo dục- đào tạo được coi như là cơ sở để sử dụng con người có
hiệu quả và để mở rộng và cải thiện môi trường làm việc.
Khái niệm phát triển nguồn nhân lực được hiểu đầy đủ hơn trong ý
tưởng quản lý nguồn nhân lực của Leonar Nadle (Hoa Kỳ) vào năm 1980, thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonar Nadle
Ngày nay, phát triển nguồn nhân lực được hiểu với một khái niệm rộng
hơn bao gồm cả 3 mặt: phát triển sinh thể, phát triển nhân cách, đồng thời tạo
một môi trường thuận lợi cho nguồn lực phát triển. Hiểu một cách tổng quát,
phát triển nguồn nhân lực về cơ bản là làm gia tăng giá trị cho con người trên
các mặt như đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực...
1.2.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên
Phát triển đội ngũ giáo viên chính là quản lý quá trình phát triển nguồn
nhân lực sư phạm trong nhà trường.
Phát triển
nguồn nhân lực
Giáo dục và
đào tạo
Sử dụng nguồn
nhân lực
Tạo môi trường thuận
lợi cho nhân lực
phát triển
- Giáo dục, đào tạo
- Bồi dưỡng
- Tự bồi dưỡng
- Tuyển dụng
- Bố trí, sử dụng
- Đánh giá
- Đề bạt
- Sàng lọc
- Môi trường làm việc
- Môi trường sống
- Môi trường pháp lí
- Các chính sách đãi ngộ
20
Phát triển ĐNGV là tạo ra một ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng theo chuẩn giáo viên, cân đối và đồng bộ về cơ cấu, trên cơ sở đó, đội
ngũ này đảm nhiệm và thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình giáo dục
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong giai đoạn mới.
Phát triển ĐNGV là sự tiếp tục của một quá trình vận động liên tục nhằm
hoàn thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV không
ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình
giáo dục; đổi mới phương pháp dạy học theo xu hướng hiện đại và xu hướng
hội nhập. Tiếp cận chuẩn nghề nghiệp GV của các nước tiên tiến.
Phát triển ĐNGV phải tạo ra sự gắn bó giữa xây dựng chuẩn nghề
nghiệp, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng với việc sự dụng hợp lý, tạo môi
trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển và đánh giá ĐNGV một cách chính
xác, khách quan.
Kết quả công tác phát triển ĐNGV phải bao gồm không chỉ trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ mà còn là sự thoả mãn của cá nhân, sự tận tụy của
người giáo viên đối với nhà trường, có sự thăng tiến của cá nhân người giáo
viên trong sự phát triển của nhà trường.
Thuật ngữ phát triển ĐNGV được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao
trùm cả bồi dưỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp ĐNGV. Nếu phạm vi bồi
dưỡng bao gồm những gì mà người giáo viên phải biết, phạm vi phát triển nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp ĐNGV bao gồm những gì mà người giáo viên nên
biết, thì phát triển ĐNGV bao quát tất cả những gì mà người giáo viên có thể
trau dồi và phát triển đều đạt được các mục tiêu cơ bản của bản thân và của nhà
trường. Đó là con đường để giáo viên phát triển toàn diện nội lực bản thân để
phù hợp, hài hòa và thỏa đáng trong sự phát triển chung của nhà trường.
Phát triển ĐNGV được xem như một quá trình tích cực mang tính hợp
tác cao, trong đó người GV tự phát triển sẽ đóng một vai trò quan trọng trong
sự trưởng thành về mặt nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân người
giáo viên trong sự hòa hợp cùng phát triển với nhà trường.
21
1.3. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Vị trí trường THPT
Điều 2, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số:
07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo) ghi: Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục
quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
1.3.2. Vai trò của trường trung học phổ thông
Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc
tiểu học và cấp trung học cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn
chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT có vai trò hết sức quan trọng trong
việc trang bị kiến thức tương đối toàn diện ở cấp trung học phổ thông, giúp
các em có cơ sở vững chắc để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
1.3.3. Mục tiêu của giáo dục phổ thông vàmục tiêu giáo dục trung học phổ thông.
Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 ghi: Mục tiêu của giáo dục phổ
thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và
sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên
hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Trong đó: Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn
phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp,
có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục
học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Như vậy trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục THPT, ĐNGV
trường THPT đồng thời thực hiện ba mục tiêu: giúp học sinh củng cố và phát
triển những kết quả giáo dục trung học cơ sở, thứ hai là hoàn thiện học vấn phổ
22
thông cùng với những hiểu biết về kỹ thuật và hướng nghiệp; thứ ba là phát
huy năng lực cá nhân để giúp học sinh lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học
đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Để thực hiện được những mục tiêu này, ĐNGV phải thường xuyên
được bối dưỡng nâng cao trình độ cũng như chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.
1.3.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông
Điều 3, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học có ghi: Trường trung học có những nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của
Chương trình giáo dục phổ thông.
- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều
động giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo
dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Để đạt được những nhiệm vụ trên, thì nhân tố có tính quyết định và cũng là
động lực của sự phát triển giáo dục chính là nhân tố con người - là đội ngũ các nhà
giáo và cán bộ quản lý trường trung học phổ thông.
Từ góc độ quản lý, có thể xếp các nhiệm vụ và quyền hạn của trường
THPT đã nêu trên thành 5 nhóm chủ yếu sau:
23
- Nhóm 1: Thực thi luật pháp và chính sách của nhà nước, quy chế của
ngành nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục nói chung và dạy học nói
riêng, trong đó lấy việc thực thi các quy chế giáo dục đối với hoạt động dạy
học làm nhiệm vụ trọng tâm.
- Nhóm 2: Tổ chức bộ máy tổ chức của nhà trường nhằm tổ chức có hiệu
quả hoạt động giáo dục và dạy học, trong đó lấy việc nâng cao năng lực dạy
học cho đội ngũ giáo viên và đổi mới nội dung chương trình, phương pháp
dạy học làm nhiệm vụ trọng tâm.
- Nhóm 3: Huy động đầy đủ và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và
thiết bị giáo dục để phục vụ cho mọi hoạt động giáo dục của trường, trong đó
coi việc huy động và sử dụng thiết bị dạy học làm nhiệm vụ chủ yếu.
- Nhóm 4: Xây dựng và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục nói
chung và môi trường sư phạm trong trường nói riêng, trong đó lấy việc phối
hợp giáo dục giữa gia đình, cộng đồng và xã hội làm trụ cột.
- Nhóm 5: Thu nhận, xử lý có chất lượng các thông tin về giáo dục và
thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học, đồng thời tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học và quản lý dạy học.
1.3.5. Cơ sở pháp lý của phát triển đội ngũ giáo viên THPT
Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã cụ thể hóa
chức năng nhiệm vụ của các cấp các ngành đó là: Xây dựng đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng và chính quyền, là
một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước trong đó ngành giáo dục
giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện. Đồng thời Chỉ thị
40 cũng chỉ rõ: Tổ chức điều tra đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục về tình hình tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, năng lực quản lý trong nhà trường và các
cơ quan quản lý giáo dục các cấp. Trên cơ sở kết quả điều tra, căn cứ vào
chiến lược phát triển giáo dục do Bộ GD-ĐT, BND các tỉnh, thành phố tiến
hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao
24
trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng,
cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
Thông báo số 242-TB/TW - Kết luận của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển
giáo dục và đào tạo đến năm 2020, trong đó xác định: “Xây dựng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”.
Nghị quyết Đại hội XI xác định: Đổi mới giáo dục theo hướng “chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”, trong đó “đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là
khâu then chốt”.
Trong điều kiện hiện nay, xã hội có nhiều biến động và phát triển
không ngừng, việc phát triển ĐNGV phát triển nguồn nhân lực trong nhà
trường là yêu cầu hết sức cấp bách và cần được ưu tiên. Bởi vì mục tiêu của
việc quản lý nhân lực là huy động khả năng làm việc tốt nhất của mỗi giáo
viên và làm cho họ hài lòng, yên tâm công tác.
Để nâng cao hiệu quả việc quản lý nguồn nhân lực, người quản lý cần
xây dựng mục tiêu phát triển toàn diện ĐNGV đáp ứng yêu cầu phát triển của
nhà trường. Cụ thể là phát triển ĐNGV cả về số lượng lẫn chất lượng. Do
vậy, phải tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo
dục đảm bảo đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý về số
lượng, cơ cấu, về tình hình chính trị, tư tưởng, trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ... từ đó bố trí lại cơ cấu đội ngũ nhằm phát huy tốt nhất năng lực công tác
của mỗi cán bộ, giáo viên, có tác dụng động viên, khuyến khích những giáo
viên thực sự tâm huyết, trách nhiệm với nghề, cống hiến tài năng cho sự
nghiệp giáo dục; Đồng thời có cơ sở để thay thế những giáo viên không đủ
phẩm chất, năng lực công tác. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đạt chuẩn chất lượng ĐNGV với các chỉ số cao về trình độ đào tạo
chuẩn hoá, trên chuẩn và các yêu cầu cụ thể về phẩm chất nhà giáo, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục trong
25
thời kỳ mới. Đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy, nghiên cứu
khoa học của giáo viên, đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường và của hệ
thống, trên cơ sở nâng cao trình độ năng lực của giáo viên, tạo môi trường
thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ giáo viên.
1.4. Nội dung cơ bản của việc phát triển ĐNGV trường THPT
1.4.1. Kế hoạch hóa đội ngũ giáo viên
Kế hoạch hóa ĐNGV là một tiến trình đề ra và thực hiện các công việc
về nguồn nhân lực nhằm đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu ĐNGV đáp
ứng nhu cầu của nhà trường và đảm bảo việc bố trí, sử dụng ĐNGV một cách
có hiệu quả.
Trong công tác phát triển ĐNGV trước hết phải tiến hành kế hoạch hóa
phát triển ĐNGV. Kế hoạch hóa ĐNGV là bản luận chứng khoa học về phát
triển đội ngũ đó để góp phần thực hiện các định hướng của địa phương và của
chính nhà trường về công tác nhân sự, phục vụ việc xây dựng kế hoạch đào
tạo và bồi dưỡng cán bộ, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong
công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý.
Lập kế hoạch hóa phát triển ĐNGV ở trường THPT cho từng giai đoạn là
một công việc cần thiết trong công tác quản lý. Quá trình lập kế hoạch hóa ĐNGV
cần lưu ý: phải đáp ứng yêu cầu trước mắt, phải chuẩn bị tốt một ĐNGV kế cận
để có một đội ngũ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ hợp lý về cơ cấu.
Đặc biệt là kế hoạch hóa phát triển ĐNGV có trình độ trên chuẩn, bởi đây là
ĐNGV được đào tạo theo chuyên sâu thuộc từng lĩnh vực chuyên môn khoa học.
Vì vậy, việc kế hoạch hóa phát triển ĐNGV trên chuẩn phải đảm bảo được yêu
cầu về các lĩnh vực chuyên môn cơ bản, khuyến khích những giáo viên thật sự
tâm huyết, trách nhiệm với nghề, cống hiến tài năng cho sự nghiệp giáo dục; Đồng
thời có cơ sở đội ngũ chuyên sâu dảm đương những nhiệm vụ mới quan trong
trong thực hiện chương trình THPT mới. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên.
26
- Phải tổ chức điều tra, đánh giá phân loại đúng thực trạng ĐNGV về
tình hình tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp
giảng dạy...
- Trên cơ sở điều tra, căn cứ vào thực tế của nhà trường tiến hành xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ
ĐNGV đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt
chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới.
- Rà soát, bố trí, sắp xếp lại những giáo viên không đáp ứng yêu cầu
bằng các giải pháp thích hợp như: luân chuyển, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng
cao trình độ, giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi, bố trí lại công việc phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời bổ sung kịp thời lực lượng giáo viên trẻ
có đủ điều kiện, năng lực để tránh sự hụt hẫng v.v....
1.4.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên
Công tác tuyển chọn ĐNGV trong các trường THPT hiện nay phải đảm
bảo đầy đủ các mặt đó là: Về số lượng ĐNGV, về cơ cấu ĐNGV và về chất
lượng ĐNGV.
1.4.2.1. Số lượng ĐNGV
Số lượng ĐNGV là biểu thị về mặt định hướng của đội ngũ này, nó phản
ánh quy mô của ĐNGV tương xứng với quy mô của mỗi nhà trường THPT. Số
lượng ĐNGV phụ thuộc vào sự phân chia tổ chức trong nhà trường.
Số lượng ĐNGV của mỗi trường THPT phụ thuộc vào quy mô phát
triển nhà trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố tác động khách quan khác,
chẳng hạn như: Chỉ tiêu biên chế giáo viên của nhà trường, các chế độ chính
sách đối với ĐNGV. Tuy nhiên, dù trong điều kiện nào, muốn đảm bảo hoạt
động giảng dạy thì người quản lý cũng đều cần quan tâm đến việc giữ vững
sự cân bằng động về số lượng đội ngũ với nhu cầu đào tạo và quy mô phát
triển của nhà trường.
1.4.2.2. Cơ cấu ĐNGV
Cơ cấu ĐNGV là một chỉnh thể thống nhất, hoàn chỉnh, bao gồm:
27
Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đảm bảo tỷ lệ giáo viên các bộ môn tương
thích và phù hợp với yêu cầu của chương trình giáo dục THPT.
Về độ tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong nhà trường, tránh
tình trạng “lão hoá” trong ĐNGV, tránh sự hẫng hụt về ĐNGV trẻ kế cận,
cần có thời gian nhất định để thực hiện chuyển giao giữa các thế hệ giáo viên.
Về giới tính: Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giáo viên nam và giáo viên
nữ trong từng tổ, nhóm bộ môn của nhà trường.
1.4.2.3. Chất lượng ĐNGV
a) Về phẩm chất
Phẩm chất của các giáo viên tạo nên phẩm chất của ĐNGV, phẩm chất
ĐNGV tạo nên linh hồn và sức mạnh của đội ngũ này. Phẩm chất của ĐNGV
trước hết được biểu hiện ở phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị là yếu tố
rất quan trọng giúp cho người giáo viên phải có bản lĩnh vững vàng trước
những biến động của xã hội. Trên cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục toàn
diện, định hướng xây dựng nhân cách cho học sinh có hiệu quả. Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ: “Chính trị là linh hồn, chuyên môn là cái xác, có chuyên
môn… Nói tóm lại, chính trị là đức, chuyên môn là tài, có tài mà không có
đức là hỏng”[28,tr.188]. Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng sư phạm, người giáo viên có bản lĩnh chính trị vững
vàng. Bản lĩnh chính trị vững vàng sẽ giúp người giáo viên có niềm tin vào
tương lai tươi sáng của đất nước và có khả năng xử lý được những tình huống
chính trị nảy sinh trong hoạt động đào tạo. ĐNGV là một trong những người
trực tiếp xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ chính trị của ngành. Không thể cụ thể hóa chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối giáo dục của Đảng và đưa nghị quyết vào
cuộc sống nếu ĐNGV không có một trình độ chính trị nhất định và không
được cập nhật với tình hình chính trị luôn diễn biến sôi động.
Giáo dục có tính chất toàn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy
“nghề” thì điều rất cần thiết là dạy cho học sinh cách học để làm người, là
28
xây dựng nhân cách cho học sinh. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển như
vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, học sinh các trường THPT
đã và đang trực tiếp đón nhận nhiều luồng tri thức, nhiều luồng văn hóa khác
nhau. Sự nhạy cảm cũng như đặc tính luôn thích hướng tới cái mới của tuổi
trẻ rất cần có sự định hướng trong việc tiếp cận và tiếp nhận các luồng thông
tin đó. Việc không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị cho ĐNGV là rất cần
thiết, bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng với yêu cầu phát
triển của nền giáo dục Việt Nam.
Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn hàng
đầu của nhà giáo. Cùng với năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức được
coi là yếu tố nền tảng của nhà giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù có tài giỏi đến
mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Trong sự nghiệp “trồng người”
phẩm chất đạo đức luôn có vị trí nền tảng. Nhà giáo nói chung và ĐNGV nói
riêng phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, phải “chí công, vô tư, cần, kiệm,
liêm, chính” để trở thành tấm gương cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo dục đạo
đức và xây dựng là nhân cách cho thế hệ trẻ.
b) Về trình độ
Trình độ ĐNGV là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ của đội ngũ này, là
điều kiện cần thiết để cho họ thực hiện hoạt động giảng dạy và nghiên cứu
khoa học.
Trình độ ĐNGV trước hết là được thể hiện ở trình độ được đào tạo về
chuyên môn, nghiệp vụ.
Trình độ của ĐNGV còn được thể hiện ở khả năng tiếp cận và cập nhật
của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới, những tri thức khoa học
hiện đại, những đổi mới trong GD&ĐT để vận dụng trực tiếp vào hoạt động
giảng dạy và nghiên cứu khoa học của mình. Mặt khác, trong xu thế phát triển
của khoa học hiện đại, ngoại ngữ và tin học cũng là những công cụ rất quan
trọng giúp người giáo viên tiếp cận với tri thức khoa học tiên tiến của thế giới,
29
tăng cường hợp tác và giao lưu quốc tế để nâng cao trình độ, năng lực giảng
dạy và khả năng đổi mới. Hiện nay, trình độ về ngoại ngữ và tin học của
ĐNGV đã và đang được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập.
c) Về năng lực
Đối với ĐNGV, năng lực được hiểu là trên cơ sở hệ thống những tri
thức mà người giáo viên được trang bị, họ phải hình thành và nắm vững hệ
thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm có hiệu quả. Kỹ năng của
người giáo viên được hiểu là khả năng vận dụng những kiến thức thu được
vào hoạt động sư phạm và biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo là kỹ năng đạt tới
mức thuần thục.
Giảng dạy là hoạt động cơ bản, đặc trưng của người giáo viên THPT.
Năng lực giảng dạy của người giáo viên là khả năng đáp ứng yêu cầu học tập,
nâng cao trình độ học vấn của đối tượng; là khả năng đáp ứng sự tăng quy mô
đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho học sinh… Điều đó phụ thuộc
rất lớn ở trình độ, kỹ năng của người giáo viên, điều kiện và thiết bị dạy học
và chủ yếu là được thể hiện ở chất lượng sản phẩm do họ tạo ra, đó chính là
chất lượng và hiệu quả đào tạo.
Năng lực giảng dạy của người giáo viên được thể hiện ở chỗ họ là
người khuyến khích, hướng dẫn, gợi mở các vấn đề để học sinh phát huy tư
duy độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong học tập và tìm kiếm chân lý
khoa học.
Hiện nay thị trường sức lao động phát triển rất sôi động đòi hỏi người
giáo viên bằng trình độ, năng lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sư phạm tạo điều
kiện cho học sinh phát triển nhân cách, định hướng cho họ những con đường để
tiếp cận chân lý khoa học, giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng
tạo, bồi dưỡng năng lực học tập và năng lực thích nghi cho học sinh.
Công tác tự đào tạo của giáo viên trong các trường THPT không chỉ tạo
điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, chất lượng
bài giảng và rèn luyện năng lực xử lý tình huống cho người giáo viên trước
30
những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà còn làm tăng chất lượng giáo dục cho
nhà trường. Việc nâng cao trình độ của ĐNGV nhằm xây dựng và phát triển
nhân cách cho học sinh, xây dựng cho họ bản lĩnh khoa học và chính trị, đồng
thời còn đóng góp vào tiềm lực khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu
của sự nghiệp CNH-HĐH.
1.4.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên
ĐNGV là một bộ phận của đội ngũ công chức làm việc trong lĩnh vực
GD&ĐT của đất nước. Việc sử dụng cán bộ công chức nói chung và sử dụng
ĐNGV nói riêng bao gồm nhiều công việc khác nhau như: Bố trí, phân công
công tác, chuyển ngạch, nâng ngạch, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiễm, luân
chuyển, biệt phái.
- Bố trí, phân công công tác: Người đứng đầu cơ quan sử dụng công
chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công, giao nhiệm vụ cho công chức, đảm
bảo các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ, thực hiện các chế
độ, chính sách đối với công chức.
- Điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, biệt phái: Trong quá
trình sử dụng công chức chúng ta có thể điều động, luân chuyển, biệt phái
nhưng phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ thực tế và phải phù hợp với trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực của công chức phải đảm bảo đầy đủ mọi
chế độ ưu đãi, chính sách khuyến khích của nhà nước nếu có.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
Kiểm tra và đánh giá ĐNGV là một trong những chức năng của quản lý.
Đặc biệt, đánh giá chất lượng ĐNGV là một trong những công việc không thể
thiếu được trong công tác quản lý của các cơ quan quản lý của các chủ thể
quản lý và của công tác tổ chức cán bộ nói chung.
Kiểm tra và đánh giá hoạt động của ĐNGV vừa có tác dụng phòng ngừa,
vừa có tác dụng thúc đẩy các hoạt động của ĐNGV theo đúng hướng phát
triển giáo dục.
31
Đánh giá ĐNGV không những chỉ để nhận biết thực trạng mọi mặt của
ĐNGV mà còn dự báo về tình hình chất lượng ĐNGV, từ đó vạch ra những
kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao chất lượng ĐNGV. Mặt khác, kết quả đánh
giá ĐNGV là cơ sở cho việc mỗi cá nhân có sự tự điều chỉnh bản thân nhằm
đảm bảo tiêu chuẩn đội ngũ.
Tác giả Nguyễn Đức Chính khi nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục
đã quan niệm: “Bất kỳ khâu nào của quản lý giáo dục cũng cần tới đánh giá.
Không có đánh giá thì hệ thống quản lý giáo dục sẽ trở thành một hệ thống
một chiều. Như vậy, có thể nói đánh giá là một nhân tố đảm bảo cho quản lý
giáo dục có tính khoa học và hoàn thiện”[9, tr. 35].
Theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22/10/2009 của Bộ
trưởng Bộ GDĐT, về chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên, Giáo viên THPT
được thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm đảm
bảo đạt các yêu cầu theo 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí cụ thể như sau: [4]
Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị
Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp
Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh
Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp
Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong
Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục
Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục
Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục
Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học
Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học
Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học
Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học
Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học
Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học
32
Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập
Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học
Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh
Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục
Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục
Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học
Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục
Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng
Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức
giáo dục
Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh
Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội
Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng
Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội
Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp
Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện
Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
giáo dục
Trong đó tập trung trọng tâm vào việc đánh giá các năng lực cụ thể của
giáo viên tập trung vào các tiêu chuẩn 3, tiêu chuẩn 4 và tiêu chuẩn 6.
Đánh giá ĐNGV được hiểu là việc so sánh kết quả hoàn thành công
việc cá nhân được giao với các tiêu chuẩn hoặc mục đích đã xác định cho vị
trí làm việc đó. Nếu kết quả đánh giá giáo viên thấp thì cần phải có kế hoạch
bồi dưỡng kịp thời, còn nếu giáo viên đạt kết quả cao thì sẽ được khen
thưởng, đề bạt một cách công bằng, xứng đáng.
Trong quá trình đánh giá sự hoàn thành công việc của giáo viên cần sử
dụng các phương pháp thu nhập thông tin, phân tích, đánh giá kết quả công
việc theo các mục tiêu đã xác định của cá nhân hay tổ chức mang tính chất
định kỳ.
33
1.4.5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
Đào tạo và bồi dưỡng là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có
thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong công tác
tổ chức, công tác đào tạo và bồi dưỡng phải được thực hiện một cách có tổ
chức và có kế hoạch nhằm phát triển nguồn nhân lực con người.
Đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV được hiểu là hoạt động học tập nhằm
giúp cho ĐNGV có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của
mình trong công tác GD&ĐT học sinh. Đó chính là quá trình học tập và tự
học tập, rèn luyện nhằm giúp ĐNGV nắm vững hơn về công việc của mình, là
những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của mình để thực hiện
nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn.
Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV là nhằm sử dụng tối đa
nguồn lực hiện có của mỗi giáo viên và nâng cao tính hiệu quả của nhà trường
thông qua việc giúp giáo viên hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về
nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách
tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của
bản thân trong xu thế phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện đại, bao gồm:
- Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
cho ĐNGV.
- Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường THPT
thì việc học tập và tự học của mỗi giáo viên là một yêu cầu tất yếu, cấp bách và
nó diễn ra không chỉ khi còn đang đứng trên bục giảng mà là suốt đời.
- Đào tạo lại, đào tạo chuẩn hóa: Áp dụng cho những trường hợp do
thay đổi nhu cầu công việc, những kiến thức đào tạo cũ không còn phù hợp
hoặc không đủ chuẩn thì phải đào tạo lại chuyên môn mới hoặc nâng chuẩn.
Để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần phải có các điều kiện cơ
bản, đó là:
- Thời gian để thực hiện được công tác đào tạo, bồi dưỡng.
34
- Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính.
- Lực lượng tham gia vào đào tạo, bồi dưỡng.
1.4.6. Các chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV
ĐNGV được hưởng đầy đủ các đãi ngộ của nhà nước đối với cán bộ,
công chức nói chung như: Chính sách về tiền lương, chế độ nghỉ lễ, phép, ốm
đau, thai sản, được học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ…
Luật Giáo dục (2005) đã chỉ rõ: Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà
giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo.
Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
được hưởng lương và phụ cấp ưu đãi theo nghề và các phụ cấp khác theo quy
định của Chính phủ.
Chỉ thị số 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng chỉ rõ: Rà soát, bổ
sung, hoàn thiện các quy định, chính sách, chế độ và bổ nhiệm, sử dụng, đãi
ngộ, kiểm tra, đánh giá đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục cũng như
các điều kiện bảo đảm việc thực hiện các chính sách, chế độ đó, nhằm tạo
động lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục toàn
tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục. Có chế độ phụ cấp ưu đãi thích hợp
cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy và
nghiên cứu khoa học, nhất là ở bậc đại học, tạo cơ sở pháp lý để nhà giáo có
quyền và trách nhiệm tham gia nghiên cứu khoa học.
Việc thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên theo các
văn bản Nhà nước đã ban hành vừa đảm bảo cho giáo viên được hưởng những
quyền lợi chính đáng, đồng thời vừa giáo dục họ thấy rõ bổn phận và trách
nhiệm trước nhiệm vụ của mình trước tập thể nhà trường và toàn xã hội. Vì
vậy, mỗi nhà trường cần xây dựng một cơ chế chính sách theo hướng phát
huy nội lực và tăng cường hợp tác với bên ngoài.
Tóm lại, những nội dung phát triển ĐNGV trường THPT gồm các khâu
của quá trình phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ tổ chức. Mỗi khâu là một
35
mắt xích của quá trình, chúng có quan hệ mật thiết với nhau, sự vận hành của
quá trình được bảo đảm bởi các điều kiện vật lực, tài lực, chế độ chính sách
đãi ngộ.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề phát triển ĐNGV trường THPT
Sự phát triển ĐNGV chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố như điều kiện
phát triển kinh tế xã hội, chế độ chính sách của địa phương và Nhà nước, điều
kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường, trình độ, năng lực của cán bộ
quản lý… Nhưng chủ yếu là những nhân tố cơ bản sau:
1.5.1. Nhân tố khách quan:
Điều kiện kinh tế- chính trị, dân số có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc
phát triển ĐNGV như sự ổn định các chế độ, chính sách đối với giáo dục; việc
gia tăng dân số, sự tăng trưởng kinh tế và tốc độ lạm phát có ảnh hưởng đến
thu nhập, đời sống của ĐNGV.
Điều kiện về văn hoá-giáo dục; khoa học kỹ thuật công nghệ: Công
nghệ hiện đại đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải được trang bị những kiến thức và
kỹ năng mới để đáp ứng yêu cầu giáo dục
1.5.2. Nhân tố chủ quan:
Gồm các yếu tố như sứ mạng, mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, chế độ,
chính sách của nhà nước đối với giáo dục; bầu không khí tâm lý xã hội, cơ
cấu tổ chức của đơn vị, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục
Đội ngũ quản lý quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục, sự ổn định và
phát triển của nhà trường. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cần có phẩm chất
chính trị, tư tưởng vững vàng, có uy tín về chuyên môn, có nghiệp vụ quản lý
giỏi, có tầm nhìn xa, trông rộng để các chính sách, kế hoạch của nhà trường
luôn phù hợp với sự phát triển chung của GD&ĐT trong nước và quốc tế.
Tiểu kết chương 1
Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là đáp ứng nhu cầu phát triển của
ngành giáo dục nói chung và nhu cầu phát triển của giáo dục THPT nói riêng.
36
Giáo dục THPT là cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ
giáo viên THPT là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, đảm
bảo mọi thành công của chủ trương đổi mới giáo dục, đồng thời là người trực
tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục THPT.
Phát triển ĐNGV trong giáo dục chính là xây dựng một tập thể những
người gắn bó với lý tưởng dân tộc, họ có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành
mạnh, có ý chí kiên định. Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, họ
biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, đồng thời có khả năng
tiếp thu nền văn hoá tiến bộ của nhân loại, trên cơ sở đó làm tốt nhiệm vụ
giáo dục trong đơn vị mình.
Xây dựng và phát triển ĐNGV là đáp ứng yêu cầu của từng trường
THPT; ĐNGV là lực lượng trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế hoạch giảng dạy
giáo dục của nhà trường, là người tạo lên uy tín, chất lượng và hiệu quả của
nhà trường đồng thời xây dựng và phát triển ĐNGV chính là đáp ứng nhu cầu
phát triển của mỗi cá nhân giáo viên và đáp ứng nhu cầu của học sinh.
Nói đến phát triển ĐNGV là nói đến phát triển đồng thời cả 3 yếu tố:
Quy mô đội ngũ, cơ cấu đội ngũ và chất lượng đội ngũ. Trong đó quy mô thể
hiện bằng số lượng, cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong độ tuổi, giới tính, chuyên
môn nghiệp vụ…
Việc nêu tổng quan của các vấn đề về phát triển ĐNGV đã chỉ ra những
vấn đề lý luận mang tính định hướng và vận dụng linh hoạt cho vấn đề phát
triển ĐNGV tại trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn
(2012 - 2020).
Các nội dung phát triển ĐNGV ở trường THPT được nêu ra ở chương 1
sẽ là căn cứ để giúp tác giả nghiên cứu thực trạng công tác phát triển ĐNGV
của trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội ở chương 2 để từ đó đề xuất
những biện pháp phát triển ĐNGV một cách khả thi và có hiệu quả ở chương 3.
37
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về trường THPT Mê Linh, Hà Nội
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Trường THPT Mê Linh – Hà nội tiền thân là một phân hiệu của trường
THPT Yên lãng - Huyện Mê Linh – thành phố Hà nội. Sau 6 năm phân hiệu
trường được BND thành phố Hà nội ký Quyết định thành lập ngày 03 tháng
01 năm 1985. Trường rất vinh dự được mang tên huyện Mê Linh- quê hương
Hai Bà Trưng anh hùng.
Từ khi thành lập trường đến năm 1991 trường THPT Mê linh trực
thuộc Sở Giáo Dục & Đào Tạo Hà Nội. Những năm đầu mới thành lập trường
chỉ có hơn 10 lớp và tăng dần đến 24 lớp vào năm 1990. Từ năm 1991 đến
tháng 7 năm 2008 huyện Mê Linh sáp nhập về tỉnh Vĩnh Phúc nên trường
THPT Mê Linh trực thuộc Sở Giáo Dục & Đào Tạo Vĩnh Phúc. Do nhu cầu
học tập và sự gia tăng dân số nên số lớp và số học sinh của trường tăng nhanh,
cao nhất vào năm 1999-2000 trường có 54 lớp với 2500 học sinh. Năm 2001
UBND tỉnh Vĩnh Phúc có Quyết Định thành lập trường THPT Quang Minh
đã chuyển bớt học sinh và cán bộ quản lý cùng một số giáo viên sang trường
mới. Năm 2004 UBND tỉnh Vĩnh Phúc có Quyết Định thành lập trường
THPT Tiền Phong cách trường THPT Mê Linh 2km, đội ngũ cán bộ quản lý,
một số giáo viên cốt cán và học sinh cũng được chuyển từ trường THPT Mê
Linh. Sau khi tách ra 2 trường mới thì trường THPT Mê Linh duy trì 30 đến
32 lớp với 1400 học sinh. Từ tháng 8 năm 2008 đến nay huyện Mê Linh lại
được sáp nhập về thành phố Hà Nội nên trường THPT Mê Linh trực thuộc Sở
Giáo Dục & Đào Tạo Hà Nội. Hiện nay trường ổn định ở mức 30 lớp với số
lượng khoảng 1350 học sinh đã tương đối đạt chuẩn 45 học sinh/ 1 lớp.
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf
Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf

Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt namNghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
https://www.facebook.com/garmentspace
 
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
https://www.facebook.com/garmentspace
 

Semelhante a Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf (20)

Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt namNghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam
 
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
Nghiên cứu quá trình phát triển loại hình lớp ghép tiểu học ở việt nam 2
 
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
Luận văn : Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn.
 
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thônLuận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
Luận văn: Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn
 
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...
Quản lý hoạt động đảm bảo chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Sư phạm Nam ...
 
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú YênĐề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
Đề tài: Thu hút nguồn nhân lực cho cơ quan UBND tỉnh Phú Yên
 
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAYĐề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
Đề tài: Đánh giá chất lượng cán bộ quản lý công ty bao bì, HAY
 
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
Luận văn thạc sĩ tâm lí học.
 
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu học Q...
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu học Q...Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu học Q...
Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong trường tiểu học Q...
 
La0623
La0623La0623
La0623
 
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đLuận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
Luận văn: Quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5, 9đ
 
Huong dan day va hoc trong giao duc dai hoc
Huong dan day va hoc trong giao duc dai hocHuong dan day va hoc trong giao duc dai hoc
Huong dan day va hoc trong giao duc dai hoc
 
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của học sinh
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của học sinhNhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của học sinh
Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành nghề của học sinh
 
Phát triền nguồn nhân lực khách sạn thuộc khu nghỉ dưỡng phức hợp Laguna Lăng...
Phát triền nguồn nhân lực khách sạn thuộc khu nghỉ dưỡng phức hợp Laguna Lăng...Phát triền nguồn nhân lực khách sạn thuộc khu nghỉ dưỡng phức hợp Laguna Lăng...
Phát triền nguồn nhân lực khách sạn thuộc khu nghỉ dưỡng phức hợp Laguna Lăng...
 
20235
2023520235
20235
 
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng BìnhPhát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
Phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh BibicaLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty bánh Bibica
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên BáiLuận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
Luận văn: Nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề tỉnh Yên Bái
 
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây DựngĐánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
Đánh Giá Năng Lực Tài Chính Đấu Thầu Dự Án Tại Công Ty Xây Dựng
 
Luan antiensi huynhthithusuong
Luan antiensi huynhthithusuongLuan antiensi huynhthithusuong
Luan antiensi huynhthithusuong
 

Mais de HanaTiti

Mais de HanaTiti (20)

TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdfTRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
TRUYỀN THÔNG TRONG CÁC SỰ KIỆN NGHỆ THUẬT Ở VIỆT NAM NĂM 2012.pdf
 
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdfTRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
TRỊ LIỆU TÂM LÝ CHO MỘT TRƢỜNG HỢP TRẺ VỊ THÀNH NIÊN CÓ TRIỆU CHỨNG TRẦM CẢM.pdf
 
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
IMPACTS OF FINANCIAL DEPTH AND DOMESTIC CREDIT ON ECONOMIC GROWTH - THE CASES...
 
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
THE LINKAGE BETWEEN CORRUPTION AND CARBON DIOXIDE EMISSION - EVIDENCE FROM AS...
 
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
Phát triển dịch vụ Ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xuất nhậ...
 
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdfNhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
Nhân vật phụ nữ trong truyện ngắn Cao Duy Sơn.pdf
 
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdfPháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
Pháp luật về giao dịch bảo hiểm nhân thọ ở Việt Nam.pdf
 
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
Tổ chức dạy học lịch sử Việt Nam lớp 10 theo hướng phát triển năng lực vận dụ...
 
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
The impact of education on unemployment incidence - micro evidence from Vietn...
 
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdfDeteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
Deteminants of brand loyalty in the Vietnamese neer industry.pdf
 
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdfPhát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
Phát triển hoạt động môi giới chứng khoán của CTCP Alpha.pdf
 
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
The current situation of English language teaching in the light of CLT to the...
 
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdfQuản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
Quản lý chi ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước Ba Vì.pdf
 
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdfSự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
Sự tiếp nhận đối với Hàng không giá rẻ của khách hàng Việt Nam.pdf
 
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
An Investigation into the Effect of Matching Exercises on the 10th form Stude...
 
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdfĐánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
Đánh giá chất lượng truyền tin multicast trên tầng ứng dụng.pdf
 
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
Quản lý các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ theo hướng...
 
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
Nghiên cứu và đề xuất mô hình nuôi tôm bền vững vùng ven biển huyện Thái Thụy...
 
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdfPHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH.pdf
 
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdfENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
ENERGY CONSUMPTION AND REAL GDP IN ASEAN.pdf
 

Último

SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
hoangtuansinh1
 

Último (20)

GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘIGIÁO TRÌNH  KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
GIÁO TRÌNH KHỐI NGUỒN CÁC LOẠI - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảoKiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
Kiểm tra cuối học kì 1 sinh học 12 đề tham khảo
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
1.DOANNGOCPHUONGTHAO-APDUNGSTEMTHIETKEBTHHHGIUPHSHOCHIEUQUA (1).docx
 
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
sách sinh học đại cương   -   Textbook.pdfsách sinh học đại cương   -   Textbook.pdf
sách sinh học đại cương - Textbook.pdf
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
GIÁO ÁN DẠY THÊM (KẾ HOẠCH BÀI DẠY BUỔI 2) - TIẾNG ANH 7 GLOBAL SUCCESS (2 CỘ...
 
Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................Đề cương môn giải phẫu......................
Đề cương môn giải phẫu......................
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdfCampbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
Campbell _2011_ - Sinh học - Tế bào - Ref.pdf
 
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
cac-cau-noi-tthcm.pdf-cac-cau-noi-tthcm-
 
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
SÁNG KIẾN ÁP DỤNG CLT (COMMUNICATIVE LANGUAGE TEACHING) VÀO QUÁ TRÌNH DẠY - H...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢIPHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
PHƯƠNG THỨC VẬN TẢI ĐƯỜNG SẮT TRONG VẬN TẢI
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 

Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học phổ thông Mê Linh, Thành phố Hà Nội.pdf

  • 1. vii MỤC LỤC Lời cảm ơn .........................................................................................................i Danh mục các chữ viết tắt.................................................................................ii Danh mục bảng.................................................................................................iii Danh mục sơ đồ................................................................................................iv Trang MỞ ĐẦU ...........................................................................................................i 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3 5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................4 6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4 7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu....................................................................4 8. Cấu trúc luận văn ..........................................................................................5 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG...........................................6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................6 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................8 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục .......................................................................8 1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên THPT...........................14 1.2.3. Phát triển, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giáo viên..........17 1.3. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân....................................21 1.3.1. Vị trí trường THPT ...............................................................................21 1.3.2. Vai trò của trường trung học phổ thông................................................21 1.3.3. Mục tiêu của giáo dục phổ thông và mục tiêu giáo dục trung học phổ thông........................................................................................................21 1.3.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông.....................22 1.3.5. Cơ sở pháp lý của phát triển đội ngũ giáo viên THPT .........................23
  • 2. viii 1.4. Nội dung cơ bản của việc phát triển ĐNGV trường THPT.....................25 1.4.1. Kế hoạch hóa đội ngũ giáo viên............................................................25 1.4.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên...............................................................26 1.4.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên ....................................................................30 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.............30 1.4.5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên...............................................33 1.4.6. Các chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV.................................................34 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề phát triển ĐNGV trường THPT ......35 1.5.1. Nhân tố khách quan...............................................................................35 1.5.2. Nhân tố chủ quan ..................................................................................35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI..................................................................................................37 2.1. Giới thiệu về trường THPT Mê Linh, Hà Nội .........................................37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ........................................................37 2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay .........................38 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường hiện nay..................................40 2.1.4. Quy mô và chất lượng đào tạo của trường............................................40 2.1.5. Xu hướng phát triển của nhà trường.....................................................42 2.2. Thực trạng về ĐNGV trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội ..........42 2.2.1. Về số lượng giáo viên ...........................................................................42 2.2.2. Về cơ cấu ĐNGV ..................................................................................44 2.2.3. Về chất lượng ĐNGV ...........................................................................49 2.3. Thực trạng công tác phát triển ĐNGV của trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội. .....................................................................................................54 2.3.3. Công tác tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên..................................59 2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên .....................................61 2.3.5. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên ....................................63 2.3.6. Các chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên ................................65
  • 3. ix 2.4. Đánh giá thực trạng công tác phát triển ĐNGV của trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội...................................................................................67 2.4.1. Điểm mạnh............................................................................................67 2.4.2. Điểm hạn chế.........................................................................................68 2.4.3. Thời cơ ..................................................................................................69 2.4.4. Thách thức.............................................................................................69 CHƯƠNG 3: NHỮNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNGTRUNG HỌCPHỔTHÔNGMÊLINH,THÀNHPHỐHÀNỘI.72 3.1. Định hướng phát triển trường THPT Mê Linh đến năm 2015.................72 3.1.1. Mục tiêu chung......................................................................................72 3.1.2. Mục tiêu cụ thể......................................................................................73 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trong nhà trường THPT ...................................................................................................74 3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học.......................................................74 3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm về tính nhất quán, toàn diện................................74 3.2.3. Nguyên tắc bảo đảm sự phù hợp với tình hình thực tiễn......................75 3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm sự kế thừa và phát triển.......................................75 3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ..........................................................75 3.3. Các biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Mê Linh trong giai đoạn hiện nay ...........................................................................................................76 3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vấn đề phát triển ĐNGV đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT................................................76 3.3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch hóa phát triển ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên. .............................................................................................78 3.3.3. Biện pháp 3: Tuyển chọn và sử dụng hợp lí đội ngũ giáo viên. ...........81 3.3.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên .................................................................................84 3.3.5. Biện pháp 5: Nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên............................................................87
  • 4. x 3.3.6. Biện pháp 6: Đảm bảo chính sách chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên ......................................................................................91 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..............................................................95 3.5. Thăm dò về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...................96 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................102 PHỤ LỤC.....................................................................................................105
  • 5. iv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH- HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá CBQL : Cán bộ quản lý CĐ : Cao đẳng ĐH : Đại học ĐNGV : Đội ngũ giáo viên GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo GDCD : Giáo dục công dân GV : Giáo viên HSG : Học sinh giỏi KTCN : Kỹ thuật công nghiệp KTNN : Kỹ thuật nông nghiệp NNL : Nguồn nhân lực SL : Số lượng TD-QP : Thể dục - Quốc phòng TB : Trung bình THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  • 6. v DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Tỉ lệ xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh 40 Bảng 2.2: Tỉ lệ đỗ TN THPT, đỗ ĐH, kết quả thi HSG 41 Bảng 2.3: Số lượng ĐNGV của Nhà trường 43 Bảng 2.4: Bảng thống kê số lượng giáo viên của từng môn học 45 Bảng 2.5: Số lượng và tỷ lệ GV theo độ tuổi của Nhà trường 47 Bảng 2.6: Tỷ lệ nam, nữ của ĐNGV nhà trường 48 Bảng 2.7: Tỷ lệ nam, nữ của ĐNGV theo tổ chuyên môn 48 Bảng 2.8: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của ĐNGV 49 Bảng 2.9: Trình độ đào tạo của ĐNGV 50 Bảng 2.10: Số lượng và tỷ lệ Thạc sĩ theo tổ chuyên môn 51 Bảng 2.11: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của ĐNGV 52 Bảng 2.12: Kết quả đánh giá của Thanh tra Sở đối với ĐNGV 52 Bảng 2.13: Trình độ Ngoại ngữ và Tin học của ĐNGV nhà trường theo tổ chuyên môn 53 Bảng 2.14. Mức độ thực hiện các biện pháp phát triển ĐNGV 55 Bảng 2.15. Mức độ thực hiện biện pháp kế hoạch hóa ĐNGV 57 Bảng 2.16. Mức độ thực hiện biện pháp bố trí, sử dụng ĐNGV 60 Bảng 2.17. Mức độ thực hiện biện pháp kiểm tra, đánh giá ĐNGV 62 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 96 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất 97
  • 7. vi DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các chức năng quản lý 11 Sơ đồ 1.2: Mô hình phát triển nguồn nhân lực 18 Sơ đồ 1.3: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonar Nadle 19 Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp phát triển ĐNGV trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội 95
  • 8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá với mục tiêu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại, hội nhập với cộng đồng Quốc tế. Để thực hiện mục tiêu chiến lược này, vấn đề xây dựng và phát triển nguồn nhân lực đủ sức đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH là một đòi hỏi khách quan, vừa mang tính cấp bách vừa có ý nghĩa lâu dài. Đảng và Nhà nước ta đã chọn giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ là khâu đột phá, phát huy yếu tố con người, coi con người "vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển". Ngành giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt Nam mới “Nguồn nhân lực chất lượng cao” để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội. Văn kiện Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI đã khẳng định: “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[19, tr 77]. Tại Đại hội Đảng bộ Thành phố Hà Nội lần thứ XV đã xác định phương hướng, nhiệm vụ phát triển giáo dục- đào tạo: “Hà Nội phấn đấu giữ vững vị trí đứng đầu cả nước trong thực hiện nhiệm vụ chiến lược: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ thiết thực yêu cầu đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH Thủ đô và đất nước. Không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo,trong đó đặc biệt coi trọng giáo dục lý tưởng, đạo đức, nhân cách, lối sống, ý thức pháp luật, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, tác phong công nghiệp” [20 , tr 103].
  • 9. 2 Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức, quản lý các hoạt động giáo dục- đào tạo, đổi mới phương pháp dạy và học từng bước tiếp cận phương pháp tiên tiến hiện đại của các nước trong khu vực và trên thế giới. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục các cấp học. Trong bất cứ hệ thống giáo dục nào thì ĐNGV cũng giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. ĐNGV có vai trò chủ đạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ, phục vụ cho phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước. Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý đã chỉ rõ: Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với sự quan tâm, chăm lo của Đảng và Nhà nước, ĐNGV đã không ngừng phát triển về số lượng và từng bước nâng cao về chất lượng, đáp ứng yêu cầu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng của đất nước. Song, trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH-HĐH và xu thế hội nhập quốc tế, ĐNGV có những hạn chế, bất cập; giáo viên vẫn còn tình trạng môn thừa môn thiếu, cơ cấu chưa đồng bộ, chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục, làm ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục. Đội ngũ giáo viên trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội luôn được quan tâm xây dựng và phát triển. Trong những năm gần đây kết quả đào tạo học sinh của trường đứng ở tốp cao trong huyện và ở tốp khá cao trong thành
  • 10. 3 phố. Song vẫn còn có những hạn chế, bất cập do mới được sáp nhập về Hà Nội: số lượng giáo viên thừa chỉ tiêu biên chế so với tỷ lệ giáo viên theo qui định nhưng môn thừa môn thiếu, ĐNGV chưa đồng bộ về cơ cấu, về năng lực chuyên môn, năng lực giảng dạy. Đặc biệt, việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục Thủ đô. Chất lượng giáo dục của trường đang tiến dần đến đỉnh cao nhưng ĐNGV của nhà trường lại thay đổi chậm, ngại đổi mới, chưa phát huy hết tiềm năng hiện có, chưa thường xuyên học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Với mong muốn tìm ra những biện pháp thiết thực nhằm phát triển ĐNGV của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới của ngành giáo dục nói chung, thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục- đào tạo của Thủ đô nói riêng nên tôi chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội ”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất những biện pháp phát triển ĐNGV ở trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng ĐNGV đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu - Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên trong loại hình trường trung học phổ thông. - Đối tượng nghiên cứu: Phát triển ĐNGV trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận liên quan đến phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT. 4.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội.
  • 11. 4 4.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 5. Giả thuyết khoa học Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đóng vai trò quan trọng trong công việc quản lý nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Nếu đề xuất và áp dụng các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên theo lý thuyết phát triển nguồn nhân lực, sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 6. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu, sách, báo, tạp chí có liên quan đến quy hoạch, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát các nhóm là cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh để thu thập các số liệu, phương pháp điều tra, phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp khảo sát… - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý: Tổng kết kinh nghiệm của các cán bộ quản lý và bản thân về vấn đề quản lý phát triển ĐNGV thời gian qua. Từ đó đề xuất biện pháp phát triển ĐNGV trong giai đoạn hiện nay. - Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Số liệu thu được từ phiếu trưng cầu ý kiến được xử lý, phân tích bằng thống kê toán học. 7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Giới hạn nội dung: Những biện pháp phát triển ĐNGV ở một trường THPT. Giới hạn địa bàn: Trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội. Giới hạn thời gian: Các số liệu khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển ĐNGV Trường THPT Mê Linh từ năm 2007-2012, làm cơ sở xây dựng các biện pháp phát triển ĐNGV của trường THPT Mê Linh đến năm 2015; tầm nhìn năm 2020.
  • 12. 5 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT. Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội
  • 13. 6 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Đảng, Nhà nước ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh rất quan tâm đến giáo dục nói chung và người thầy nói riêng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Nhiệm vụ giáo dục rất quan trọng và vẻ vang, vì nếu không có thầy giáo thì không có giáo dục”[28, tr. 114]. Các nghị quyết của Đảng, Luật Giáo dục, chiến lược phát triển giáo dục và các chủ trương, chính sách của Nhà nước ta đều nhất quán đặt ĐNGV vào vị trí trung tâm, được xã hội tôn vinh và có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền giáo dục nước nhà. Chăm lo xây dựng và phát triển ĐNGV để họ đáp ứng yêu cầu và theo kịp với sự thay đổi, phát triển của giáo dục là trách nhiệm của các cấp quản lý giáo dục, của từng bản thân mỗi giáo viên và của toàn xã hội. ĐNGV là bộ phận quan trọng của nguồn nhân lực xã hội, là nguồn lực cơ bản của ngành GD&ĐT, của một nhà trường; được thừa hưởng tất cả những ưu đãi của Nhà nước về phát triển nguồn nhân lực và cần phải được nghiên cứu đổi mới kịp thời đáp ứng sự thay đổi phát triển của nền giáo dục. Báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại hội Đảng lần thứ X khẳng định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế cận vững vàng. Có cơ chế, chính sách bảo đảm, phát hiện, đánh giá, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ xứng đáng người có đức, có tài” [18, tr. 23]. Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010” (QĐ số 09/2005/QĐ - TTg ngày 11 tháng 1 năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ). Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước do Hội đồng Quốc gia Giáo dục thực hiện từ tháng 12 năm 2008 đến hết tháng 4 năm 2009: “Phát triển
  • 14. 7 giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và trước nhu cầu hội nhập quốc tế” có 13 nội dung, trong đó có nội dung “Nghiên cứu các chính sách phát triển giáo viên”. Bộ GD&ĐT đang triển khai 14 dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia về GD&ĐT đến năm 2020, trong đó có dự án “Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Gần đây có nhiều Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý giáo dục nghiên cứu về vấn đề này như: - Nghiên cứu của tác giả Trần Thị Vân Anh về “Biện pháp phát triển ĐNGV Trung học phổ thông Chuyên Lê Hồng Phong tỉnh Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, 2010. - Tác giả Đặng Minh Tiến về “Phát triển ĐNGV Trung học phổ thông Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, 2010. - Tác giả Trần Trang Nhung về “Phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung cấp Văn hóa - Thể thao và Du lịch Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, 2009. - Tác giả Nguyễn Tiến Dũng về “Biện pháp phát triển ĐNGV các Trường Trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Nam Định đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay”. Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, 2007. Các tác giả đã đưa ra các giải pháp thiết thực nhằm thực hiện tốt hơn công tác phát triển ĐNGV ở địa phương mình, đơn vị mình theo từng điều kiện, đặc điểm của vùng, miền trên địa bàn toàn quốc. Tổng quan các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau: - Nghiên cứu về ĐNGV được triển khai ở nhiều bình diện khác nhau và đặc biệt được quan tâm trên bình diện quản lý giáo dục. - Các nghiên cứu về phát triển ĐNGV được tập trung vào hai mảng chính: nghiên cứu phát triển ĐNGV theo từng cấp học; nghiên cứu phát triển ĐNGV cho từng cơ sở giáo dục
  • 15. 8 - Chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể về phát triển ĐNGV trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội. Như vậy, nghiên cứu về phát triển ĐNGV trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu một cách hệ thống. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục 1.2.1.1. Quản lý a) Khái niệm Hoạt động quản lý đã xuất hiện và tồn tại hàng ngàn năm trước đây. Từ thời Ai Cập cổ đại đến Trung Quốc cổ đại các nhà quân sự đã biết cách tổ chức, quản lý quân đội của họ để đi đến thắng lợi vẻ vang, đó là bằng chứng rõ nhất về hoạt động quản lý. Sử gia Daniel A. Wren đã nhận xét rằng: “Quản lý cũng xưa cũ như chính con người vậy”. Tuy nhiên đã có rất nhiều cách định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “Quản lý”. Theo F.W.Taylo (1856 - 1915) - được đánh giá là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa học” đã định nghĩa: “Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[11, tr.11-12]. Theo H.Fayol (1841 - 1925), một kỹ nghệ gia người Pháp, xuất phát từ các loại hình “hoạt động quản lý”. Ông là người đầu tiên đã phân biệt chúng thành 5 chức năng cơ bản của quản lý: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”[9, tr. 31] Ở Việt Nam, các nhà nghiên cứu khoa học cũng có những định nghĩa khác nhau về thuật ngữ “Quản lý” tùy theo cách tiếp cận khác nhau: Tác giả Đỗ Hoàng Toàn trong cuốn “Lý thuyết quản lý” cho rằng: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường.
  • 16. 9 Tác giả Vũ Ngọc Hải: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra”[21, tr. 2]. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối đa các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra”[12, tr. 1]. Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (gọi chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện mục tiêu dự kiến”[31, tr. 24]. Từ các định nghĩa chúng ta có thể hiểu như sau: Quản lý là sự tác động có tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra. Trong hoạt động quản lý, nếu nhà quản lý chỉ lấy việc “Quản” làm chính thì tổ chức dễ dẫn đến trì trệ. Ngược lại, nếu chỉ chú trọng quan tâm đến việc “Lý” thì sự phát triển của tổ chức lại rơi vào thế mất cân bằng, không bền vững. Do vậy, người quản lý phải luôn xác định và phải biết điều phối sao cho trong “Quản” phải có “Lý” và trong “Lý” phải có “Quản”, làm cho trạng thái của hệ thống mình quản lý luôn được ở trạng thái cân bằng động. Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Trong quản lý nhà trường đó là tác động của người quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các yếu tố khác nhằm thực hiện hệ thống các mục tiêu giáo dục. b) Các chức năng quản lý Chức năng quản lý là một hoạt động quản lý chuyên biệt, cơ bản mà thông qua chủ thể quản lý tác động điều hành ở mọi cấp. Quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. Kế hoạch hoá Kế hoạch hoá là một chức năng quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
  • 17. 10 đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hoá: - Xác định, hình thành mục tiêu đối với tổ chức; - Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực của tổ chức để đạt được các mục tiêu này; - Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục tiêu đó. Tổ chức Khi người quản lý đã lập xong kế hoạch, họ cần phải chuyển hoá những ý tưởng khá trừu tượng ấy thành hiện thực. Một tổ chức lành mạnh sẽ có ý nghĩa quyết định đối với sự chuyển hoá như thế. Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu lực, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả. Chỉ đạo Chỉ đạo là chức năng quan trọng của quá trình quản lý nhằm hiện thực hóa các mục tiêu và kế hoạch với chất lượng cao. Về thực chất, chỉ đạo là những hoạt động xác lập quyền chỉ huy và sự can thiệp của người lãnh đạo trong toàn bộ quá trình quản lý, huy động mọi lực lượng vào việc thực hiện kế hoạch nhằm đảm bảo các hoạt động của tổ chức diễn ra trong kỷ cương trật tự. Kiểm tra Kiểm tra là một chức năng cuối cùng trong quá trình quản lý và cũng là tiền đề cho việc ra quyết định, lập kế hoạch cho giai đoạn quản lý tiếp theo. Đó là công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức, là việc đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của tổ chức, tìm ra
  • 18. 11 những mặt ưu điểm, mặt hạn chế để điều chỉnh các hoạt động nhằm giúp các đối tượng hoàn thành nhiệm vụ và đạt tới mục tiêu đã đề ra. Các chức năng của quản lý được minh họa ở sơ đồ sau đây: Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ các chức năng quản lý Các chức năng của hoạt động quản lý luôn được thực hiện liên tiếp, đan xen vào nhau, phối hợp và bổ sung cho nhau, tạo thành một chu trình quản lý. Trong chu trình này, yếu tố thông tin luôn có mặt trong tất cả các giai đoạn, nó vừa là điều kiện vừa là phương tiện không thể thiếu được khi thực hiện chức năng quản lý và ra quyết định quản lý. Quản lý được xem như là một “khoa học” đồng thời cũng được xem như là “nghệ thuật”. Bởi thế, trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý, người cán bộ quản lý phải hết sức linh hoạt, mềm dẻo, sáng tạo để chỉ đạo hoạt động của tổ chức một cách khoa học nhằm đạt được mục đích đề ra của tổ chức. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Khi nghiên cứu về lĩnh vực quản lý giáo dục với những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra một số khái niệm về quản lý giáo dục dưới các góc độ khác nhau: Kế hoạch hóa Kiểm tra Tổ chức Chỉ đạo Thông tin Quản lý
  • 19. 12 Tác giả Nguyễn Ngọc Quang xác định: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”[31, tr.35]. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội”[6, tr. 8]. Trong tài liệu lý luận quản lý giáo dục, tác giả Nguyễn Trọng Hậu khẳng định: Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý giáo dục các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra. Như vậy, các quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩ đều đề cập tới các yếu tố cơ bản sau: Chủ thể quản lý giáo dục; khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu quản lý giáo dục ngoài ra còn phải kể tới cách thức thực hiện như công cụ (hệ thống văn bản qui phạm pháp) quản lý giáo dục và phương pháp quản lý giáo dục hoặc các cách thức tác động qua lại một cách có mục đích, có kế hoạch và có tổ chức để hoạt động có hiệu quả. Đặc điểm của quản lý giáo dục Quản lý giáo dục vừa có những đặc điểm chung của quản lý vừa có những đặc điểm của riêng lĩnh vực quản lý giáo dục: + Các đặc điểm chung của quản lý: - Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. - Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược. - Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (luôn biến đổi).
  • 20. 13 - Quản lý vừa là khoa học, vừa là một nghề, vừa là một nghệ thuật. - Quản lý gắn với quyền lực, lợi ích và danh tiếng. + Đặc điểm đặc thù của quản lý giáo dục. - Quản lý giáo dục gắn liền với việc điều hành quá trình giáo dục đào tạo con người, đặc biệt là lao động sư phạm của các nhà giáo. Đặc thù lao động của người giáo viên mà đối tượng lao động sư phạm là người học với những đặc điểm về tâm sinh lý lứa tuổi hết sức phức tạp. Người học vừa là đối tượng của hoạt động giáo dục, vừa là chủ thể của hoạt động giáo dục, do đó kết quả giáo dục không chỉ phụ thuộc vào bản thân nhà giáo mà còn phụ thuộc vào thái độ của người học. Đây chính là điểm khác biệt của quản lý giáo dục với các lĩnh vực quản lý khác. Mặt khác phương tiện lao động của giáo viên chủ yếu là phương tiện tinh thần bằng lời, bằng tấm gương, thái độ, bằng điểm tựa, bằng cảm hoá... Thời gian lao động của người giáo viên cũng khác, nó không được tách bạch, rạch ròi với thời gian không lao động sư phạm. Với bất kỳ lúc nào, ngay cả khi nghỉ ngơi, giải trí hay làm việc gia đình... người giáo viên có thể vẫn nghĩ về công việc sư phạm của mình. Vì vậy, trong công tác quản lý giáo dục cần tạo điều kiện thuận lợi về môi trường sư phạm và đáp ứng những nhu cầu chính đáng về vật chất và tinh thần cho giáo viên, đặc biệt là tạo điều kiện để nâng cao tiềm lực cho đội ngũ nhà giáo để họ có được động lực lao động tốt nhất. - Quản lý giáo dục được gắn liền với quyền lực nhà nước trong việc điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, thông qua việc xây dựng, ban hành và chấp hành các văn bản như luật, điều lệ và các qui định, qui chế chuyên môn sư phạm. Do đó, quản lý giáo dục có tính chất kết hợp chặt chẽ giữa quản lý hành chính nhà nước với quản lý chuyên môn sư phạm. - Sản phẩm của giáo dục có tính đặc thù là hình thành và phát triển nhân cách cho người học, nên quản lý giáo dục phải chú ý phòng ngừa, ngăn chặn những sai sót trong công việc tạo ra sản phẩm, cũng như không được phép tạo ra “phế phẩm” trong giáo dục.
  • 21. 14 - Quản lý giáo dục gắn liền với phát triển quan điểm quần chúng, xã hội bởi vì hoạt động giáo dục là hiện tượng của xã hội, do đó cần kết hợp nhân tố bên trong và bên ngoài, trong đó nhân tố bên trong có tính chất quyết định. Nhà trường và hệ thống các cơ quan quản lý giáo dục phải chủ động phối hợp chặt chẽ và đồng bộ gia đình và các lực lượng xã hội trong việc điều hành và điều chỉnh các hoạt động giáo dục và đào tạo. - Quản lý giáo dục là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc, nó khai thác được các nhân tố tích cực ở học sinh, sinh viên và các người học trên cơ sở đó phát huy và lan tỏa những nhân tố tích cực từ học sinh, sinh viên và cac người học tới các khối dân cư khác nhau trong công đồng xã hội. 1.2.2. Đội ngũ, đội ngũ giáo viên, đội ngũ giáo viên THPT 1.2.2.1. Đội ngũ Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay khái niệm về đội ngũ được dùng cho các tổ chức xã hội một cách rộng rãi hơn như: đội ngũ cán bộ công chức, đội ngũ văn nghệ sĩ, đội ngũ trí thức… đều xuất phát từ cách hiểu thuật ngữ trong quân sự về đội ngũ: Đó là một tổ chức gồm nhiều người, tập hợp thành một lực lượng. Theo Lý luận khoa học quản lý thì đây là một đội công tác, trong đó các cá nhân kết hợp với nhau, thường xuyên trau dồi kinh nghiệm, học hỏi lẫn nhau để đạt được mục tiêu và kế hoạch của tổ chức đặt ra. Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: Đội ngũ là một tập thể người gắn kết với nhau, cùng chung lý tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo một nguyên tắc. Các khái niệm về đội ngũ tuy khác nhau, nhưng đều thống nhất là một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hoặc không cùng, nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
  • 22. 15 Đội ngũ trong trường học bao gồm: Cán bộ quản lý các cấp trong trường học, nhà giáo (giáo viên, giảng viên), nhân viên phục vụ các hoạt động giáo dục trong nhà trường. Vậy đội ngũ là tập hợp gồm nhiều cá thể, hoạt động qua sự phân công, hợp tác lao động, có chung mục đích, lợi ích và ràng buộc với nhau bằng trách nhiệm pháp lý. 1.2.2.2. Đội ngũ giáo viên Theo Từ điển Giáo dục học định nghĩa: “ĐNGV là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định”. [34, tr. 95] Trên thế giới khi nghiên cứu về ĐNGV, tác giả Virgil K.Rowland đã quan niệm: ĐNGV là những chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, họ nắm vững tri thức, hiểu biết dạy học và giáo dục như thế nào và có khả năng cống hiến toàn bộ sức lực và tài năng của họ đối với giáo dục. Từ những định nghĩa nêu trên, ta có thể hiểu: ĐNGV là tập hợp những người làm công tác giáo dục và dạy học ở một cơ sở trường học hay một cấp học; một ngành học nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ chức đó. 1.2.2.3. Đội ngũ giáo viên THPT Đội ngũ giáo viên THPT là tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục, được tổ chức thành một lực lượng, cùng chung một lý tưởng, mục đích, nhiệm vụ, cùng thực hiện các nhiệm vụ theo một kế hoạch thống nhất, gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần, được hưởng các quyền lợi nhu nhau theo Luật Lao động, Luật Giáo dục, Điều lệ nhà trường và các Luật khác được Nhà nước quy định. Tại Điều 30 của Điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ GD&ĐT ban hành ngày 28 tháng 3 năm 2011 quy định đã ghi rõ: Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên
  • 23. 16 bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS), giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh. [3] Tại Điều 31 của Điều lệ này đã ghi rõ nhiệm vụ của giáo viên THPT: a) Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng; b) Tham gia công tác phổ cập giáo dục ở địa phương; c) Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của học sinh; d) Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra, đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục; đ) Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; tạo dựng môi trường học tập và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh; e) Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và giáo dục học sinh; g) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. Cũng tại Điều 32 của Điều lệ này giáo viên THPT được đảm bảo các quyền sau đây:
  • 24. 17 a) Được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh; b) Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo; c) Được trực tiếp hoặc thông qua các tổ chức tham gia quản lý nhà trường; d) Được hưởng lương và phụ cấp (nếu có) khi được cử đi học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành; đ) Được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; e) Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường và cơ sở giáo dục khác nếu thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ quy định tại Điều 30 của Điều lệ này và được sự đồng ý của Hiệu trưởng; g) Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an toàn thân thể; h) Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Phát triển, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội ngũ giáo viên 1.2.3.1. Phát triển Theo từ điển Triết học, thuật ngữ “Phát triển” có nghĩa là: Biến đổi hoặc làm cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Nói cách khác, phát triển có nghĩa là làm tăng cả về số lượng, chất lượng và quy mô của một quá trình vận động. Theo lý luận của Phép biện chứng duy vật thì: Phát triển là sự vận động tất yếu của sự vật hiện tượng để phù hợp với quy luật khách quan. Phát triển là một quá trình nội tại, là bước chuyển hoá từ thấp đến cao, trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội. Phát triển có thể là một quá trình hiện thực nhưng cũng có thể là một tiềm năng của sự vật hiện tượng.
  • 25. 18 1.2.3.2. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là tạo ra sự phát triển bền vững về hiệu năng của mỗi thành viên và hiệu quả chung của tổ chức, gắn liền với việc không ngừng tăng lên về mặt chất lượng, số lượng của đội ngũ và chất lượng sống. Nội dung của phát triển nhân lực xét trên bình diện xã hội là một phạm trù rộng lớn. Theo Chương trình phát triển của Liên hợp quốc, có năm nhân tố phát năng của sự phát triển nguồn nhân lực là: giáo dục - đào tạo; sử dụng - bồi dưỡng; sức khỏe và dinh dưỡng; đầu tư - việc làm; sự giải phóng con người. Trong năm nhân tố đó, nhân tố giáo dục - đào tạo là nhân tố giữ vai trò quan trọng hơn cả, bởi nó là cơ sở cho sự phát triển của các nhân tố còn lại. Một số quan điểm nghiên cứu khác cho rằng: Phát triển nguồn nhân lực bao gồm ba mặt chủ yếu là giáo dục - đào tạo, sử dụng - bồi dưỡng và đầu tư - việc làm. Theo Fombrun, quản lý phát triển nguồn nhân lực được mô hình hoá như sau: Sơ đồ 1.2: Mô hình phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực có thể coi là một lĩnh vực của “quản lý nguồn nhân lực”. Phát triển nguồn nhân lực liên quan đến Giáo dục - Đào tạo, sử dụng những tiềm năng con người và tiến bộ KT-XH. Các yếu tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực là: Giáo dục, sức khoẻ, việc làm và các nhân tố kinh tế - xã hội. Các yếu tố này xâm nhập vào nhau và phụ thuộc lẫn nhau, song giáo dục là cơ sở cho tất cả những yếu tố khác, là nhân tố thiết yếu để cải thiện Tuyển chọn Thực hiện công việc Đánh giá Thăng thưởng Phát triển NNL
  • 26. 19 sức khoẻ và dinh dưỡng, để duy trì một môi trường có chất lượng cao, để mở rộng và cải thiện lao động, để duy trì sự đáp ứng yêu cầu về kinh tế và xã hội. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực trong chiến lược CNH, HĐH đất nước bao gồm đồng bộ cả 3 mặt chủ yếu: giáo dục - đào tạo con người, sử dụng con người, tạo môi trường làm việc và đãi ngộ thoả đáng cho con người trong đó giáo dục- đào tạo được coi như là cơ sở để sử dụng con người có hiệu quả và để mở rộng và cải thiện môi trường làm việc. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực được hiểu đầy đủ hơn trong ý tưởng quản lý nguồn nhân lực của Leonar Nadle (Hoa Kỳ) vào năm 1980, thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.3: Mô hình phát triển nguồn nhân lực theo Leonar Nadle Ngày nay, phát triển nguồn nhân lực được hiểu với một khái niệm rộng hơn bao gồm cả 3 mặt: phát triển sinh thể, phát triển nhân cách, đồng thời tạo một môi trường thuận lợi cho nguồn lực phát triển. Hiểu một cách tổng quát, phát triển nguồn nhân lực về cơ bản là làm gia tăng giá trị cho con người trên các mặt như đạo đức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực... 1.2.3.3. Phát triển đội ngũ giáo viên Phát triển đội ngũ giáo viên chính là quản lý quá trình phát triển nguồn nhân lực sư phạm trong nhà trường. Phát triển nguồn nhân lực Giáo dục và đào tạo Sử dụng nguồn nhân lực Tạo môi trường thuận lợi cho nhân lực phát triển - Giáo dục, đào tạo - Bồi dưỡng - Tự bồi dưỡng - Tuyển dụng - Bố trí, sử dụng - Đánh giá - Đề bạt - Sàng lọc - Môi trường làm việc - Môi trường sống - Môi trường pháp lí - Các chính sách đãi ngộ
  • 27. 20 Phát triển ĐNGV là tạo ra một ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng theo chuẩn giáo viên, cân đối và đồng bộ về cơ cấu, trên cơ sở đó, đội ngũ này đảm nhiệm và thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong giai đoạn mới. Phát triển ĐNGV là sự tiếp tục của một quá trình vận động liên tục nhằm hoàn thiện hay thay đổi thực trạng hiện tại của đội ngũ, làm cho ĐNGV không ngừng phát triển về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình giáo dục; đổi mới phương pháp dạy học theo xu hướng hiện đại và xu hướng hội nhập. Tiếp cận chuẩn nghề nghiệp GV của các nước tiên tiến. Phát triển ĐNGV phải tạo ra sự gắn bó giữa xây dựng chuẩn nghề nghiệp, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng với việc sự dụng hợp lý, tạo môi trường thuận lợi cho đội ngũ phát triển và đánh giá ĐNGV một cách chính xác, khách quan. Kết quả công tác phát triển ĐNGV phải bao gồm không chỉ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ mà còn là sự thoả mãn của cá nhân, sự tận tụy của người giáo viên đối với nhà trường, có sự thăng tiến của cá nhân người giáo viên trong sự phát triển của nhà trường. Thuật ngữ phát triển ĐNGV được hiểu là một khái niệm tổng hợp bao trùm cả bồi dưỡng ĐNGV và phát triển nghề nghiệp ĐNGV. Nếu phạm vi bồi dưỡng bao gồm những gì mà người giáo viên phải biết, phạm vi phát triển nâng cao kỹ năng nghề nghiệp ĐNGV bao gồm những gì mà người giáo viên nên biết, thì phát triển ĐNGV bao quát tất cả những gì mà người giáo viên có thể trau dồi và phát triển đều đạt được các mục tiêu cơ bản của bản thân và của nhà trường. Đó là con đường để giáo viên phát triển toàn diện nội lực bản thân để phù hợp, hài hòa và thỏa đáng trong sự phát triển chung của nhà trường. Phát triển ĐNGV được xem như một quá trình tích cực mang tính hợp tác cao, trong đó người GV tự phát triển sẽ đóng một vai trò quan trọng trong sự trưởng thành về mặt nghề nghiệp cũng như nhân cách của bản thân người giáo viên trong sự hòa hợp cùng phát triển với nhà trường.
  • 28. 21 1.3. Trường THPT trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1. Vị trí trường THPT Điều 2, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) ghi: Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. 1.3.2. Vai trò của trường trung học phổ thông Trường THPT là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học và cấp trung học cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT có vai trò hết sức quan trọng trong việc trang bị kiến thức tương đối toàn diện ở cấp trung học phổ thông, giúp các em có cơ sở vững chắc để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. 1.3.3. Mục tiêu của giáo dục phổ thông vàmục tiêu giáo dục trung học phổ thông. Điều 27, Luật Giáo dục năm 2005 ghi: Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Trong đó: Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Như vậy trong quá trình thực hiện chương trình giáo dục THPT, ĐNGV trường THPT đồng thời thực hiện ba mục tiêu: giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả giáo dục trung học cơ sở, thứ hai là hoàn thiện học vấn phổ
  • 29. 22 thông cùng với những hiểu biết về kỹ thuật và hướng nghiệp; thứ ba là phát huy năng lực cá nhân để giúp học sinh lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để thực hiện được những mục tiêu này, ĐNGV phải thường xuyên được bối dưỡng nâng cao trình độ cũng như chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. 1.3.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học phổ thông Điều 3, Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học có ghi: Trường trung học có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: - Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác của Chương trình giáo dục phổ thông. - Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo viên, cán bộ, nhân viên. - Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. - Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng. - Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục. - Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. - Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội. - Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục. - Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. Để đạt được những nhiệm vụ trên, thì nhân tố có tính quyết định và cũng là động lực của sự phát triển giáo dục chính là nhân tố con người - là đội ngũ các nhà giáo và cán bộ quản lý trường trung học phổ thông. Từ góc độ quản lý, có thể xếp các nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT đã nêu trên thành 5 nhóm chủ yếu sau:
  • 30. 23 - Nhóm 1: Thực thi luật pháp và chính sách của nhà nước, quy chế của ngành nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục nói chung và dạy học nói riêng, trong đó lấy việc thực thi các quy chế giáo dục đối với hoạt động dạy học làm nhiệm vụ trọng tâm. - Nhóm 2: Tổ chức bộ máy tổ chức của nhà trường nhằm tổ chức có hiệu quả hoạt động giáo dục và dạy học, trong đó lấy việc nâng cao năng lực dạy học cho đội ngũ giáo viên và đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học làm nhiệm vụ trọng tâm. - Nhóm 3: Huy động đầy đủ và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục để phục vụ cho mọi hoạt động giáo dục của trường, trong đó coi việc huy động và sử dụng thiết bị dạy học làm nhiệm vụ chủ yếu. - Nhóm 4: Xây dựng và phát huy tác dụng của môi trường giáo dục nói chung và môi trường sư phạm trong trường nói riêng, trong đó lấy việc phối hợp giáo dục giữa gia đình, cộng đồng và xã hội làm trụ cột. - Nhóm 5: Thu nhận, xử lý có chất lượng các thông tin về giáo dục và thông tin phục vụ cho hoạt động dạy học, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học và quản lý dạy học. 1.3.5. Cơ sở pháp lý của phát triển đội ngũ giáo viên THPT Chỉ thị 40-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ của các cấp các ngành đó là: Xây dựng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục là nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng và chính quyền, là một bộ phận công tác cán bộ của Đảng và Nhà nước trong đó ngành giáo dục giữ vai trò chính trong việc tham mưu và tổ chức thực hiện. Đồng thời Chỉ thị 40 cũng chỉ rõ: Tổ chức điều tra đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục về tình hình tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy, năng lực quản lý trong nhà trường và các cơ quan quản lý giáo dục các cấp. Trên cơ sở kết quả điều tra, căn cứ vào chiến lược phát triển giáo dục do Bộ GD-ĐT, BND các tỉnh, thành phố tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao
  • 31. 24 trình độ đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, đảm bảo đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. Thông báo số 242-TB/TW - Kết luận của Bộ Chính trị (khóa X) về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII), phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020, trong đó xác định: “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”. Nghị quyết Đại hội XI xác định: Đổi mới giáo dục theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế”, trong đó “đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt”. Trong điều kiện hiện nay, xã hội có nhiều biến động và phát triển không ngừng, việc phát triển ĐNGV phát triển nguồn nhân lực trong nhà trường là yêu cầu hết sức cấp bách và cần được ưu tiên. Bởi vì mục tiêu của việc quản lý nhân lực là huy động khả năng làm việc tốt nhất của mỗi giáo viên và làm cho họ hài lòng, yên tâm công tác. Để nâng cao hiệu quả việc quản lý nguồn nhân lực, người quản lý cần xây dựng mục tiêu phát triển toàn diện ĐNGV đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường. Cụ thể là phát triển ĐNGV cả về số lượng lẫn chất lượng. Do vậy, phải tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đảm bảo đánh giá đúng thực trạng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý về số lượng, cơ cấu, về tình hình chính trị, tư tưởng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ... từ đó bố trí lại cơ cấu đội ngũ nhằm phát huy tốt nhất năng lực công tác của mỗi cán bộ, giáo viên, có tác dụng động viên, khuyến khích những giáo viên thực sự tâm huyết, trách nhiệm với nghề, cống hiến tài năng cho sự nghiệp giáo dục; Đồng thời có cơ sở để thay thế những giáo viên không đủ phẩm chất, năng lực công tác. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn chất lượng ĐNGV với các chỉ số cao về trình độ đào tạo chuẩn hoá, trên chuẩn và các yêu cầu cụ thể về phẩm chất nhà giáo, năng lực chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục trong
  • 32. 25 thời kỳ mới. Đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy, nghiên cứu khoa học của giáo viên, đáp ứng mục tiêu đào tạo của nhà trường và của hệ thống, trên cơ sở nâng cao trình độ năng lực của giáo viên, tạo môi trường thuận lợi cho việc phát triển đội ngũ giáo viên. 1.4. Nội dung cơ bản của việc phát triển ĐNGV trường THPT 1.4.1. Kế hoạch hóa đội ngũ giáo viên Kế hoạch hóa ĐNGV là một tiến trình đề ra và thực hiện các công việc về nguồn nhân lực nhằm đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu ĐNGV đáp ứng nhu cầu của nhà trường và đảm bảo việc bố trí, sử dụng ĐNGV một cách có hiệu quả. Trong công tác phát triển ĐNGV trước hết phải tiến hành kế hoạch hóa phát triển ĐNGV. Kế hoạch hóa ĐNGV là bản luận chứng khoa học về phát triển đội ngũ đó để góp phần thực hiện các định hướng của địa phương và của chính nhà trường về công tác nhân sự, phục vụ việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, đồng thời làm nhiệm vụ điều khiển, điều chỉnh trong công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý. Lập kế hoạch hóa phát triển ĐNGV ở trường THPT cho từng giai đoạn là một công việc cần thiết trong công tác quản lý. Quá trình lập kế hoạch hóa ĐNGV cần lưu ý: phải đáp ứng yêu cầu trước mắt, phải chuẩn bị tốt một ĐNGV kế cận để có một đội ngũ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ hợp lý về cơ cấu. Đặc biệt là kế hoạch hóa phát triển ĐNGV có trình độ trên chuẩn, bởi đây là ĐNGV được đào tạo theo chuyên sâu thuộc từng lĩnh vực chuyên môn khoa học. Vì vậy, việc kế hoạch hóa phát triển ĐNGV trên chuẩn phải đảm bảo được yêu cầu về các lĩnh vực chuyên môn cơ bản, khuyến khích những giáo viên thật sự tâm huyết, trách nhiệm với nghề, cống hiến tài năng cho sự nghiệp giáo dục; Đồng thời có cơ sở đội ngũ chuyên sâu dảm đương những nhiệm vụ mới quan trong trong thực hiện chương trình THPT mới. Trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp của giáo viên.
  • 33. 26 - Phải tổ chức điều tra, đánh giá phân loại đúng thực trạng ĐNGV về tình hình tư tưởng, đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy... - Trên cơ sở điều tra, căn cứ vào thực tế của nhà trường tiến hành xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình độ ĐNGV đảm bảo đủ số lượng, nâng cao chất lượng, cân đối về cơ cấu, đạt chuẩn đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới. - Rà soát, bố trí, sắp xếp lại những giáo viên không đáp ứng yêu cầu bằng các giải pháp thích hợp như: luân chuyển, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ, giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi, bố trí lại công việc phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đồng thời bổ sung kịp thời lực lượng giáo viên trẻ có đủ điều kiện, năng lực để tránh sự hụt hẫng v.v.... 1.4.2. Tuyển chọn đội ngũ giáo viên Công tác tuyển chọn ĐNGV trong các trường THPT hiện nay phải đảm bảo đầy đủ các mặt đó là: Về số lượng ĐNGV, về cơ cấu ĐNGV và về chất lượng ĐNGV. 1.4.2.1. Số lượng ĐNGV Số lượng ĐNGV là biểu thị về mặt định hướng của đội ngũ này, nó phản ánh quy mô của ĐNGV tương xứng với quy mô của mỗi nhà trường THPT. Số lượng ĐNGV phụ thuộc vào sự phân chia tổ chức trong nhà trường. Số lượng ĐNGV của mỗi trường THPT phụ thuộc vào quy mô phát triển nhà trường, nhu cầu đào tạo và các yếu tố tác động khách quan khác, chẳng hạn như: Chỉ tiêu biên chế giáo viên của nhà trường, các chế độ chính sách đối với ĐNGV. Tuy nhiên, dù trong điều kiện nào, muốn đảm bảo hoạt động giảng dạy thì người quản lý cũng đều cần quan tâm đến việc giữ vững sự cân bằng động về số lượng đội ngũ với nhu cầu đào tạo và quy mô phát triển của nhà trường. 1.4.2.2. Cơ cấu ĐNGV Cơ cấu ĐNGV là một chỉnh thể thống nhất, hoàn chỉnh, bao gồm:
  • 34. 27 Về chuyên môn, nghiệp vụ: Đảm bảo tỷ lệ giáo viên các bộ môn tương thích và phù hợp với yêu cầu của chương trình giáo dục THPT. Về độ tuổi: Đảm bảo sự cân đối giữa các thế hệ trong nhà trường, tránh tình trạng “lão hoá” trong ĐNGV, tránh sự hẫng hụt về ĐNGV trẻ kế cận, cần có thời gian nhất định để thực hiện chuyển giao giữa các thế hệ giáo viên. Về giới tính: Đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa giáo viên nam và giáo viên nữ trong từng tổ, nhóm bộ môn của nhà trường. 1.4.2.3. Chất lượng ĐNGV a) Về phẩm chất Phẩm chất của các giáo viên tạo nên phẩm chất của ĐNGV, phẩm chất ĐNGV tạo nên linh hồn và sức mạnh của đội ngũ này. Phẩm chất của ĐNGV trước hết được biểu hiện ở phẩm chất chính trị. Phẩm chất chính trị là yếu tố rất quan trọng giúp cho người giáo viên phải có bản lĩnh vững vàng trước những biến động của xã hội. Trên cơ sở đó thực hiện hoạt động giáo dục toàn diện, định hướng xây dựng nhân cách cho học sinh có hiệu quả. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Chính trị là linh hồn, chuyên môn là cái xác, có chuyên môn… Nói tóm lại, chính trị là đức, chuyên môn là tài, có tài mà không có đức là hỏng”[28,tr.188]. Bên cạnh việc nỗ lực phấn đấu nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm, người giáo viên có bản lĩnh chính trị vững vàng. Bản lĩnh chính trị vững vàng sẽ giúp người giáo viên có niềm tin vào tương lai tươi sáng của đất nước và có khả năng xử lý được những tình huống chính trị nảy sinh trong hoạt động đào tạo. ĐNGV là một trong những người trực tiếp xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển, thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chính trị của ngành. Không thể cụ thể hóa chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối giáo dục của Đảng và đưa nghị quyết vào cuộc sống nếu ĐNGV không có một trình độ chính trị nhất định và không được cập nhật với tình hình chính trị luôn diễn biến sôi động. Giáo dục có tính chất toàn diện, bên cạnh việc dạy “chữ” và dạy “nghề” thì điều rất cần thiết là dạy cho học sinh cách học để làm người, là
  • 35. 28 xây dựng nhân cách cho học sinh. Trong xã hội hiện đại, với sự phát triển như vũ bão của công nghệ thông tin và truyền thông, học sinh các trường THPT đã và đang trực tiếp đón nhận nhiều luồng tri thức, nhiều luồng văn hóa khác nhau. Sự nhạy cảm cũng như đặc tính luôn thích hướng tới cái mới của tuổi trẻ rất cần có sự định hướng trong việc tiếp cận và tiếp nhận các luồng thông tin đó. Việc không ngừng nâng cao phẩm chất chính trị cho ĐNGV là rất cần thiết, bảo đảm tính định hướng xã hội chủ nghĩa, đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền giáo dục Việt Nam. Phẩm chất đạo đức mẫu mực cũng là một trong những tiêu chuẩn hàng đầu của nhà giáo. Cùng với năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức được coi là yếu tố nền tảng của nhà giáo. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù có tài giỏi đến mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”. Trong sự nghiệp “trồng người” phẩm chất đạo đức luôn có vị trí nền tảng. Nhà giáo nói chung và ĐNGV nói riêng phải có phẩm chất đạo đức trong sáng, phải “chí công, vô tư, cần, kiệm, liêm, chính” để trở thành tấm gương cho thế hệ trẻ noi theo, để giáo dục đạo đức và xây dựng là nhân cách cho thế hệ trẻ. b) Về trình độ Trình độ ĐNGV là yếu tố phản ánh khả năng trí tuệ của đội ngũ này, là điều kiện cần thiết để cho họ thực hiện hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Trình độ ĐNGV trước hết là được thể hiện ở trình độ được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ. Trình độ của ĐNGV còn được thể hiện ở khả năng tiếp cận và cập nhật của đội ngũ này với những thành tựu mới của thế giới, những tri thức khoa học hiện đại, những đổi mới trong GD&ĐT để vận dụng trực tiếp vào hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của mình. Mặt khác, trong xu thế phát triển của khoa học hiện đại, ngoại ngữ và tin học cũng là những công cụ rất quan trọng giúp người giáo viên tiếp cận với tri thức khoa học tiên tiến của thế giới,
  • 36. 29 tăng cường hợp tác và giao lưu quốc tế để nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy và khả năng đổi mới. Hiện nay, trình độ về ngoại ngữ và tin học của ĐNGV đã và đang được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. c) Về năng lực Đối với ĐNGV, năng lực được hiểu là trên cơ sở hệ thống những tri thức mà người giáo viên được trang bị, họ phải hình thành và nắm vững hệ thống các kỹ năng để tiến hành hoạt động sư phạm có hiệu quả. Kỹ năng của người giáo viên được hiểu là khả năng vận dụng những kiến thức thu được vào hoạt động sư phạm và biến nó thành kỹ xảo. Kỹ xảo là kỹ năng đạt tới mức thuần thục. Giảng dạy là hoạt động cơ bản, đặc trưng của người giáo viên THPT. Năng lực giảng dạy của người giáo viên là khả năng đáp ứng yêu cầu học tập, nâng cao trình độ học vấn của đối tượng; là khả năng đáp ứng sự tăng quy mô đào tạo; là khả năng truyền thụ tri thức mới cho học sinh… Điều đó phụ thuộc rất lớn ở trình độ, kỹ năng của người giáo viên, điều kiện và thiết bị dạy học và chủ yếu là được thể hiện ở chất lượng sản phẩm do họ tạo ra, đó chính là chất lượng và hiệu quả đào tạo. Năng lực giảng dạy của người giáo viên được thể hiện ở chỗ họ là người khuyến khích, hướng dẫn, gợi mở các vấn đề để học sinh phát huy tư duy độc lập và khả năng sáng tạo của mình trong học tập và tìm kiếm chân lý khoa học. Hiện nay thị trường sức lao động phát triển rất sôi động đòi hỏi người giáo viên bằng trình độ, năng lực, kinh nghiệm và nghệ thuật sư phạm tạo điều kiện cho học sinh phát triển nhân cách, định hướng cho họ những con đường để tiếp cận chân lý khoa học, giúp học sinh phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, bồi dưỡng năng lực học tập và năng lực thích nghi cho học sinh. Công tác tự đào tạo của giáo viên trong các trường THPT không chỉ tạo điều kiện để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực giảng dạy, chất lượng bài giảng và rèn luyện năng lực xử lý tình huống cho người giáo viên trước
  • 37. 30 những vấn đề bức xúc của thực tiễn mà còn làm tăng chất lượng giáo dục cho nhà trường. Việc nâng cao trình độ của ĐNGV nhằm xây dựng và phát triển nhân cách cho học sinh, xây dựng cho họ bản lĩnh khoa học và chính trị, đồng thời còn đóng góp vào tiềm lực khoa học và công nghệ nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH. 1.4.3. Sử dụng đội ngũ giáo viên ĐNGV là một bộ phận của đội ngũ công chức làm việc trong lĩnh vực GD&ĐT của đất nước. Việc sử dụng cán bộ công chức nói chung và sử dụng ĐNGV nói riêng bao gồm nhiều công việc khác nhau như: Bố trí, phân công công tác, chuyển ngạch, nâng ngạch, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiễm, luân chuyển, biệt phái. - Bố trí, phân công công tác: Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu trách nhiệm bố trí, phân công, giao nhiệm vụ cho công chức, đảm bảo các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ, thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức. - Điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển, biệt phái: Trong quá trình sử dụng công chức chúng ta có thể điều động, luân chuyển, biệt phái nhưng phải xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ thực tế và phải phù hợp với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực của công chức phải đảm bảo đầy đủ mọi chế độ ưu đãi, chính sách khuyến khích của nhà nước nếu có. 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp Kiểm tra và đánh giá ĐNGV là một trong những chức năng của quản lý. Đặc biệt, đánh giá chất lượng ĐNGV là một trong những công việc không thể thiếu được trong công tác quản lý của các cơ quan quản lý của các chủ thể quản lý và của công tác tổ chức cán bộ nói chung. Kiểm tra và đánh giá hoạt động của ĐNGV vừa có tác dụng phòng ngừa, vừa có tác dụng thúc đẩy các hoạt động của ĐNGV theo đúng hướng phát triển giáo dục.
  • 38. 31 Đánh giá ĐNGV không những chỉ để nhận biết thực trạng mọi mặt của ĐNGV mà còn dự báo về tình hình chất lượng ĐNGV, từ đó vạch ra những kế hoạch bồi dưỡng để nâng cao chất lượng ĐNGV. Mặt khác, kết quả đánh giá ĐNGV là cơ sở cho việc mỗi cá nhân có sự tự điều chỉnh bản thân nhằm đảm bảo tiêu chuẩn đội ngũ. Tác giả Nguyễn Đức Chính khi nghiên cứu về đánh giá trong giáo dục đã quan niệm: “Bất kỳ khâu nào của quản lý giáo dục cũng cần tới đánh giá. Không có đánh giá thì hệ thống quản lý giáo dục sẽ trở thành một hệ thống một chiều. Như vậy, có thể nói đánh giá là một nhân tố đảm bảo cho quản lý giáo dục có tính khoa học và hoàn thiện”[9, tr. 35]. Theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, ngày 22/10/2009 của Bộ trưởng Bộ GDĐT, về chuẩn nghề nghiệp đối với giáo viên, Giáo viên THPT được thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nhằm đảm bảo đạt các yêu cầu theo 6 tiêu chuẩn và 25 tiêu chí cụ thể như sau: [4] Tiêu chuẩn 1: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Tiêu chí 1. Phẩm chất chính trị Tiêu chí 2. Đạo đức nghề nghiệp Tiêu chí 3. Ứng xử với học sinh Tiêu chí 4. Ứng xử với đồng nghiệp Tiêu chí 5. Lối sống, tác phong Tiêu chuẩn 2: Năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục Tiêu chí 6. Tìm hiểu đối tượng giáo dục Tiêu chí 7. Tìm hiểu môi trường giáo dục Tiêu chuẩn 3: Năng lực dạy học Tiêu chí 8. Xây dựng kế hoạch dạy học Tiêu chí 9. Đảm bảo kiến thức môn học Tiêu chí 10. Đảm bảo chương trình môn học Tiêu chí 11. Vận dụng các phương pháp dạy học Tiêu chí 12. Sử dụng các phương tiện dạy học
  • 39. 32 Tiêu chí 13. Xây dựng môi trường học tập Tiêu chí 14. Quản lý hồ sơ dạy học Tiêu chí 15. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Tiêu chuẩn 4: Năng lực giáo dục Tiêu chí 16. Xây dựng kế hoạch các hoạt động giáo dục Tiêu chí 17. Giáo dục qua môn học Tiêu chí 18. Giáo dục qua các hoạt động giáo dục Tiêu chí 19. Giáo dục qua các hoạt động trong cộng đồng Tiêu chí 20. Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục Tiêu chí 21. Đánh giá kết quả rèn luyện đạo đức của học sinh Tiêu chuẩn 5: Năng lực hoạt động chính trị, xã hội Tiêu chí 22. Phối hợp với gia đình học sinh và cộng đồng Tiêu chí 23. Tham gia hoạt động chính trị, xã hội Tiêu chuẩn 6: Năng lực phát triển nghề nghiệp Tiêu chí 24. Tự đánh giá, tự học và tự rèn luyện Tiêu chí 25. Phát hiện và giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục Trong đó tập trung trọng tâm vào việc đánh giá các năng lực cụ thể của giáo viên tập trung vào các tiêu chuẩn 3, tiêu chuẩn 4 và tiêu chuẩn 6. Đánh giá ĐNGV được hiểu là việc so sánh kết quả hoàn thành công việc cá nhân được giao với các tiêu chuẩn hoặc mục đích đã xác định cho vị trí làm việc đó. Nếu kết quả đánh giá giáo viên thấp thì cần phải có kế hoạch bồi dưỡng kịp thời, còn nếu giáo viên đạt kết quả cao thì sẽ được khen thưởng, đề bạt một cách công bằng, xứng đáng. Trong quá trình đánh giá sự hoàn thành công việc của giáo viên cần sử dụng các phương pháp thu nhập thông tin, phân tích, đánh giá kết quả công việc theo các mục tiêu đã xác định của cá nhân hay tổ chức mang tính chất định kỳ.
  • 40. 33 1.4.5. Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Đào tạo và bồi dưỡng là các hoạt động để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tổ chức, là điều kiện quyết định để các tổ chức có thể đứng vững và thắng lợi trong môi trường cạnh tranh. Do đó trong công tác tổ chức, công tác đào tạo và bồi dưỡng phải được thực hiện một cách có tổ chức và có kế hoạch nhằm phát triển nguồn nhân lực con người. Đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV được hiểu là hoạt động học tập nhằm giúp cho ĐNGV có thể thực hiện có hiệu quả hơn chức năng, nhiệm vụ của mình trong công tác GD&ĐT học sinh. Đó chính là quá trình học tập và tự học tập, rèn luyện nhằm giúp ĐNGV nắm vững hơn về công việc của mình, là những hoạt động học tập để nâng cao trình độ, kỹ năng của mình để thực hiện nhiệm vụ lao động có hiệu quả hơn. Mục tiêu của đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV là nhằm sử dụng tối đa nguồn lực hiện có của mỗi giáo viên và nâng cao tính hiệu quả của nhà trường thông qua việc giúp giáo viên hiểu rõ hơn về công việc, nắm vững hơn về nghề nghiệp của mình và thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình một cách tự giác hơn, với thái độ tốt hơn, cũng như nâng cao khả năng thích ứng của bản thân trong xu thế phát triển mạnh mẽ của xã hội hiện đại, bao gồm: - Đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGV. - Để hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường THPT thì việc học tập và tự học của mỗi giáo viên là một yêu cầu tất yếu, cấp bách và nó diễn ra không chỉ khi còn đang đứng trên bục giảng mà là suốt đời. - Đào tạo lại, đào tạo chuẩn hóa: Áp dụng cho những trường hợp do thay đổi nhu cầu công việc, những kiến thức đào tạo cũ không còn phù hợp hoặc không đủ chuẩn thì phải đào tạo lại chuyên môn mới hoặc nâng chuẩn. Để thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần phải có các điều kiện cơ bản, đó là: - Thời gian để thực hiện được công tác đào tạo, bồi dưỡng.
  • 41. 34 - Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính. - Lực lượng tham gia vào đào tạo, bồi dưỡng. 1.4.6. Các chính sách đãi ngộ đối với ĐNGV ĐNGV được hưởng đầy đủ các đãi ngộ của nhà nước đối với cán bộ, công chức nói chung như: Chính sách về tiền lương, chế độ nghỉ lễ, phép, ốm đau, thai sản, được học tập, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ… Luật Giáo dục (2005) đã chỉ rõ: Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp ưu đãi theo nghề và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. Chỉ thị số 40 của Ban Bí thư Trung ương Đảng cũng chỉ rõ: Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chính sách, chế độ và bổ nhiệm, sử dụng, đãi ngộ, kiểm tra, đánh giá đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục cũng như các điều kiện bảo đảm việc thực hiện các chính sách, chế độ đó, nhằm tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục toàn tâm, toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục. Có chế độ phụ cấp ưu đãi thích hợp cho nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục. Kết hợp chặt chẽ giữa giảng dạy và nghiên cứu khoa học, nhất là ở bậc đại học, tạo cơ sở pháp lý để nhà giáo có quyền và trách nhiệm tham gia nghiên cứu khoa học. Việc thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên theo các văn bản Nhà nước đã ban hành vừa đảm bảo cho giáo viên được hưởng những quyền lợi chính đáng, đồng thời vừa giáo dục họ thấy rõ bổn phận và trách nhiệm trước nhiệm vụ của mình trước tập thể nhà trường và toàn xã hội. Vì vậy, mỗi nhà trường cần xây dựng một cơ chế chính sách theo hướng phát huy nội lực và tăng cường hợp tác với bên ngoài. Tóm lại, những nội dung phát triển ĐNGV trường THPT gồm các khâu của quá trình phát triển nguồn nhân lực ở cấp độ tổ chức. Mỗi khâu là một
  • 42. 35 mắt xích của quá trình, chúng có quan hệ mật thiết với nhau, sự vận hành của quá trình được bảo đảm bởi các điều kiện vật lực, tài lực, chế độ chính sách đãi ngộ. 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến vấn đề phát triển ĐNGV trường THPT Sự phát triển ĐNGV chịu ảnh hưởng rất nhiều yếu tố như điều kiện phát triển kinh tế xã hội, chế độ chính sách của địa phương và Nhà nước, điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường, trình độ, năng lực của cán bộ quản lý… Nhưng chủ yếu là những nhân tố cơ bản sau: 1.5.1. Nhân tố khách quan: Điều kiện kinh tế- chính trị, dân số có ảnh hưởng mạnh mẽ đến việc phát triển ĐNGV như sự ổn định các chế độ, chính sách đối với giáo dục; việc gia tăng dân số, sự tăng trưởng kinh tế và tốc độ lạm phát có ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống của ĐNGV. Điều kiện về văn hoá-giáo dục; khoa học kỹ thuật công nghệ: Công nghệ hiện đại đòi hỏi đội ngũ giáo viên phải được trang bị những kiến thức và kỹ năng mới để đáp ứng yêu cầu giáo dục 1.5.2. Nhân tố chủ quan: Gồm các yếu tố như sứ mạng, mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, chế độ, chính sách của nhà nước đối với giáo dục; bầu không khí tâm lý xã hội, cơ cấu tổ chức của đơn vị, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục Đội ngũ quản lý quyết định trực tiếp chất lượng giáo dục, sự ổn định và phát triển của nhà trường. Đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục cần có phẩm chất chính trị, tư tưởng vững vàng, có uy tín về chuyên môn, có nghiệp vụ quản lý giỏi, có tầm nhìn xa, trông rộng để các chính sách, kế hoạch của nhà trường luôn phù hợp với sự phát triển chung của GD&ĐT trong nước và quốc tế. Tiểu kết chương 1 Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên là đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành giáo dục nói chung và nhu cầu phát triển của giáo dục THPT nói riêng.
  • 43. 36 Giáo dục THPT là cấp học trong hệ thống giáo dục quốc dân. Đội ngũ giáo viên THPT là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, đảm bảo mọi thành công của chủ trương đổi mới giáo dục, đồng thời là người trực tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục THPT. Phát triển ĐNGV trong giáo dục chính là xây dựng một tập thể những người gắn bó với lý tưởng dân tộc, họ có phẩm chất đạo đức trong sáng, lành mạnh, có ý chí kiên định. Trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc, họ biết giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, đồng thời có khả năng tiếp thu nền văn hoá tiến bộ của nhân loại, trên cơ sở đó làm tốt nhiệm vụ giáo dục trong đơn vị mình. Xây dựng và phát triển ĐNGV là đáp ứng yêu cầu của từng trường THPT; ĐNGV là lực lượng trực tiếp thực hiện mục tiêu, kế hoạch giảng dạy giáo dục của nhà trường, là người tạo lên uy tín, chất lượng và hiệu quả của nhà trường đồng thời xây dựng và phát triển ĐNGV chính là đáp ứng nhu cầu phát triển của mỗi cá nhân giáo viên và đáp ứng nhu cầu của học sinh. Nói đến phát triển ĐNGV là nói đến phát triển đồng thời cả 3 yếu tố: Quy mô đội ngũ, cơ cấu đội ngũ và chất lượng đội ngũ. Trong đó quy mô thể hiện bằng số lượng, cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong độ tuổi, giới tính, chuyên môn nghiệp vụ… Việc nêu tổng quan của các vấn đề về phát triển ĐNGV đã chỉ ra những vấn đề lý luận mang tính định hướng và vận dụng linh hoạt cho vấn đề phát triển ĐNGV tại trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội trong giai đoạn (2012 - 2020). Các nội dung phát triển ĐNGV ở trường THPT được nêu ra ở chương 1 sẽ là căn cứ để giúp tác giả nghiên cứu thực trạng công tác phát triển ĐNGV của trường THPT Mê Linh, thành phố Hà Nội ở chương 2 để từ đó đề xuất những biện pháp phát triển ĐNGV một cách khả thi và có hiệu quả ở chương 3.
  • 44. 37 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MÊ LINH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu về trường THPT Mê Linh, Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trường THPT Mê Linh – Hà nội tiền thân là một phân hiệu của trường THPT Yên lãng - Huyện Mê Linh – thành phố Hà nội. Sau 6 năm phân hiệu trường được BND thành phố Hà nội ký Quyết định thành lập ngày 03 tháng 01 năm 1985. Trường rất vinh dự được mang tên huyện Mê Linh- quê hương Hai Bà Trưng anh hùng. Từ khi thành lập trường đến năm 1991 trường THPT Mê linh trực thuộc Sở Giáo Dục & Đào Tạo Hà Nội. Những năm đầu mới thành lập trường chỉ có hơn 10 lớp và tăng dần đến 24 lớp vào năm 1990. Từ năm 1991 đến tháng 7 năm 2008 huyện Mê Linh sáp nhập về tỉnh Vĩnh Phúc nên trường THPT Mê Linh trực thuộc Sở Giáo Dục & Đào Tạo Vĩnh Phúc. Do nhu cầu học tập và sự gia tăng dân số nên số lớp và số học sinh của trường tăng nhanh, cao nhất vào năm 1999-2000 trường có 54 lớp với 2500 học sinh. Năm 2001 UBND tỉnh Vĩnh Phúc có Quyết Định thành lập trường THPT Quang Minh đã chuyển bớt học sinh và cán bộ quản lý cùng một số giáo viên sang trường mới. Năm 2004 UBND tỉnh Vĩnh Phúc có Quyết Định thành lập trường THPT Tiền Phong cách trường THPT Mê Linh 2km, đội ngũ cán bộ quản lý, một số giáo viên cốt cán và học sinh cũng được chuyển từ trường THPT Mê Linh. Sau khi tách ra 2 trường mới thì trường THPT Mê Linh duy trì 30 đến 32 lớp với 1400 học sinh. Từ tháng 8 năm 2008 đến nay huyện Mê Linh lại được sáp nhập về thành phố Hà Nội nên trường THPT Mê Linh trực thuộc Sở Giáo Dục & Đào Tạo Hà Nội. Hiện nay trường ổn định ở mức 30 lớp với số lượng khoảng 1350 học sinh đã tương đối đạt chuẩn 45 học sinh/ 1 lớp.