2. Định nghĩa:
Máu tụ ngoài màng cứng: khối máu tụ hình
thành giữa màng cứng và bản trong xương
sọ.
3. Dịch tễ học:
1% các trường hợp chấn thương sọ não
Nam:nữ = 4:1
Thường xảy ra ở người trẻ tuổi, hiếm trường
hợp <2 tuổi và trên 60 tuổi
Nguồn chảy máu: từ động mạch màng não
(85%), tĩnh mạch màng não giữa, xoang tĩnh
mạch, xương
4. Triệu chứng:
<10 – 27% trường hợp (kinh điển)
Mất ý thức ngắn: ngay sau chấn thương
Có khoảng tỉnh trong vài giờ (lucid interval)
Hôn mê, liệt nửa người đối bên, giãn đồng tử
cùng bên (hậu quả của khối choáng chỗ)
Diễn tiến bệnh có thể xảy ra trong vài giờ,
vài ngày, vài tuần (hiếm)
5. Triệu chứng:
Đau đầu, nôn ói, co giật, tăng phản xạ,
Babinski (+)
Lưu ý:
60% BN không có giảm tri giác khi nhập viện
20% BN không có khoảng tỉnh (khoảng tỉnh
cũng có thể gặp trong các trường hợp khác)
60% BN có giãn đồng tử (85% giãn cùng bên)
Hiện tượng Kernohan: liệt nửa người cùng bên
máu tụ
7. Chỉ định phẫu thuật
GCS <= 8đ + đồng tử không đều
Thể tích máu tụ >= 30cc
Thể tích máu tụ <30cc nhưng kèm
d >=15mm
Đường giữa lệch >=5mm
GCS <= 8đ
Dấu thần kinh định vị
Xóa bể DNT
Giảm điểm tri giác