Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Chuong II. KTCT.PPT
1. CHƯƠNG 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC
CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
2. SẢN XUẤT HÀNG HÓA
VÀ HÀNG HÓA
3 VẤN ĐỀ
CƠ BẢN
CỦA
CHƯƠNG 2
THỊ TRƯỜNG VÀ CÁC QUY LUẬT
KINH TẾ CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG
VAI TRÒ CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG
3. Sản xuất tự cung tự cấp
là kiểu tổ chức kinh tế mà
sản phẩm sản xuất ra là
để thỏa mãn nhu cầu của
bản thân người sản xuất
và gia đình họ.
2.1. LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA
VÀ HÀNG HÓA
2.1.1. Sản xuất hàng hóa
4. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức
kinh tế mà ở đó, những người sản
xuất ra sản phẩm không nhằm mục
đích phục vụ nhu cầu tiêu dùng của
chính mình mà để trao đổi, mua bán.
Sản xuất
hàng hóa
5. Phân công lao
động xã hội
Sự tách biệt về
mặt kinh tế
giữa các chủ
thể sản xuất
Là sự phân chia lao
động xã hội vào các
ngành, nghề khác
nhau, dẫn đến xuất
hiện nhu cầu trao đổi
sản phẩm
Làm cho những người
sản xuất độc lập với
nhau, khác nhau về lợi
ích. Người này muốn
tiêu dùng sản phẩm
của người khác phải
thông qua trao đổi,
mua bán sản phẩm
TRAO
ĐỔI
HÀNG
HÓA
6. c. Ưu thế của sản
xuất hàng hoá
Thúc đẩy các quan hệ kinh tế luôn rộng
mở, từ góp phần thúc đẩy văn minh cho
con người.
Tạo khả năng thỏa mãn tối đa các nhu
cầu luôn phát triển của con người
Kích thích sự năng động, sáng tạo của con
người.
Bên cạnh những mặt tích cực trên, sản
xuất hàng hóa cũng còn tồn tại nhiều mặt
trái và cả những tác động tiêu cực đối với
đời sống kinh tế, xã hội
7. Hàng hóa là sản phẩm của
Lao động, có thể thoả mãn
nhu cầu nào đó của
con người thông qua
trao đổi mua bán
2.1.2. Hàng hoá
Hình thức của hàng hóa
Phi vật thể (hàng hóa vô hình)
Vật thể (hàng hóa hữu hình)
8. b. Hai thuộc tính của hàng hoá
- GTSD do thuộc tính tự nhiên
của các yếu tố cấu thành SP
quyết định.
- Giá trị sử dụng của hàng hóa là
giá trị sử dụng đáp ứng yêu cầu
của người mua, các nhu cầu này
ngày càng cao và khắt khe hơn.
- GTSD biểu hiện trong tiêu
dùng.
Giá trị sử dụng Giá trị
Giá trị sử dụng của hàng hóa là
công dụng của vật phẩm, có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người
Giá trị của hàng hóa là lao động xã
hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa ấy.
- Giá trị hàng hóa biểu hiện quan
hệ kinh tế giữa những người sản
xuất, trao đổi hàng hóa và là
phạm trù có tính lịch sử.
- Giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện ra bên ngoài của giá trị; giá
trị là nội dung, là cơ sở của trao
đổi.
- Giá trị biểu hiện trong trao đổi.
HÀNG HÓA
9. c. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá
LĐ CỤ THỂ LĐ TRỪU TƯỢNG
TÍNH CHẤT TƯ NHÂN TÍNH CHẤT XÃ HỘI
LAO ĐỘNG
SẢN XUẤT
HÀNG HÓA
-Là LĐ có ích dưới một
hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp
chuyên môn nhất định.
-Tạo ra GTSD của hàng
hoá
-Là phạm trù vĩnh viễn
- Lao động trừu tượng là
lao động xã hội của người
sản xuất hàng hoá không
kể đến hình thức cụ thể
của nó
- Tạo ra giá trị hàng hóa
- Là phạm trù lịch sử
Mâu thuẫn cơ bản của nền
sản xuất hàng hoá
10. BIỂU HIỆN
CỦA MÂU
THUẪN
MÂU THUẪN CƠ BẢN CỦA SẢN XUẤT HÀNG HÓA
Sản phẩm do
những người sản
xuất hàng hóa tạo
ra không phù hợp
với nhu cầu xã hội
Mức tiêu hao lao
động cá biệt cao
hơn mức tiêu hao
mà xã hội chấp
nhận.
Mầm mống của
khủng hoảng
kinh tế
Lao động cụ thể phản ánh tính chất tư nhân
và lao động trừu tượng phản ánh tính chất
xã hội của lao động sản xuất hàng hóa. Mâu
thuẫn giữa lao động cụ thể và lao động trừu
tượng thực chất là mâu thuẫn giữa tính tư
nhân và tính chất xã hôi của lao động sản
xuất hàng hóa.
11. d. Lượng giá trị của hàng hoá và các nhân tố ảnh
hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa
Trang trại B
Trang trại A
Trang trại C
Lượng giá trị trong mỗi đơn vị hàng hoá là
số lượng lao động đã hao phí để sản xuất ra
hàng hóa đó và hao phí này được tính bằng
thời gian lao động để sản xuất ra hàng hóa.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian
sản xuất ra một đơn vị giá trị hàng hóa trong
điều kiện trung bình với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình trong
những điều kiện bình thường của xã hội.
1,0 h
1,15h
1,1 h
1,2 h
12. CẤU THÀNH LƯỢNG GIÁ TRỊ CỦA HÀNG HÓA
G = c + v + m
Trong đó: c: giá trị cũ (Hao phí lao động quá khứ)
v + m : giá trị mới ( Hao phí lao động sống)
KH giá trị máy
Giá trị của chỉ
Giá trị của vải
C v + m c + v + m
13. Các nhân tố ảnh hưởng tới lượng giá trị hàng hóa
Cày máy
02 sào/ngày
Cày thủ công
01 sào/ngày
Năng suất lao động là năng lực sản
xuất của người lao động, được tính
bằng số lượng sản phẩm sản xuất
ra trong một đơn vị thời gian, hay
số lượng thời gian hao phí để sản
xuất ra một sản phẩm.
Năng suất lao động tỷ lệ
nghịch với giá trị của một
hàng hóa. Khi năng suất lao
động tăng, số lượng sản
phẩm được sản xuất ra trong
một đơn vị thời gian nhiều
hơn nên hao phí lao động để
sản xuất ra một sản phẩm ít
hơn, do đó giá trị của một sản
phẩm giảm nhưng tổng giá trị
tạo ra không đổi.
Tác động của năng suất lao động
tới lượng giá trị hàng hóa
14. Cường độ lao động được
đo bằng mức độ hao phí
lao động trong một đơn vị
thời gian, hay hao phí lao
động sống trong một đơn
vị thời gian. Tăng cường
độ lao động cũng giống
như kéo dài ngày lao
động.
Cường độ lao động có quan hệ tỷ
lệ thuận với tổng giá trị hàng hóa
được sản xuất ra trong một đơn vị
thời gian nhất định. Khi cường độ
lao động tăng, hao phí lao động
cũng tăng lên, khối lượng hàng
hóa cũng tăng tương ứng. Vì vậy,
hao phí lao động để làm ra một
sản phẩm không đổi nhưng tổng
giá trị hàng hóa tăng lên.
1 giờ xay được 30kg ngô 1 giờ xay được 40kg ngô
Tác động của
cường độ lao động
tới giá trị hàng hóa
15. Lao động giản đơn
Lao động phức tạp
Tính chất phức tạp hay
giản đơn của lao động
Trong cùng thời
gian lao động lao
động phức tạp
tạo ra nhiều giá trị
hơn lao động giản
đơn. Lao động
phức tạp là bội số
của lao động giản
đơn
16. Nguồn gốc và bản chất của tiền:
Tiền tệ là kết quả của quá trình phát triển sản
xuất và trao đổi hàng hóa, của sự phát triển
các hình thái giá trị từ thấp đến cao.
Hình thái giản đơn hay
ngẫu nhiên của giá trị
1 m vải 10 kg thóc
Hình thái
vật ngang giá
- Là hình thái phôi thai của giá
trị, xuất hiện trong giai đoạn
đầu của trao đổi hàng hoá,
- Trao đổi mang tính chất ngẫu
nhiên, trực tiếp vật đổi lấy vật.
2.1.3. Tiền
17. Hình thái giá trị đầy đủ
hay mở rộng
1 m vải
10 kg thóc
Hình thái vật ngang giá được mở rộng
ở nhiều hàng hóa khác nhau
- Trao đổi trở nên thường
xuyên hơn, một hàng
hoá này có thể quan hệ
với nhiều hàng hoá khác.
- Hình thái vật ngang giá
đã được mở rộng ra ở
nhiều hàng hoá khác
nhau.
- Trao đổi vẫn là trực
tiếp, vật đổi lấy vật.
1 kg chè
…
0,1gr vàng
1 con cừu
Tiền
18. 1 m vải
10 kg thóc
Vật ngang giá chung
độc tôn
- Trao đổi trực tiếp không
còn thích hợp do đó đòi hỏi
phải có vật ngang giá
chung.
- Tình trạng có nhiều VNG
chung làm cho trao đổi giữa
các địa phương, các vùng
trở nên khó khăn, đòi hỏi
phải hình thành VNG chung
thống nhất.
- Khi vật VNG chung được
cố định ở vàng, bạc thì tiền
ra đời.
1 kg chè
…..
0,1gr vàng
1 con cừu
- Tiền tệ là một hàng hoá đặc biệt
được tách ra từ thế giới hàng hoá
làm vật ngang giá chung cho tất cả
các hàng hoá;
- Giá trị của một hàng hóa được biểu
hiện bằng tiền thì số tiền đó được
gọi là giá cả hàng hóa. Giá cả hàng
hóa do giá trị quyết định và lên
xuống xoay quanh giá trị của nó.
Hình thái tiền tệ
Tiền
19. Thước đo giá trị
5 chức
năng cơ
bản của
tiền tệ
Phương tiện lưu thông
Phương tiện cất trữ
Phương tiện thanh toán
Tiền tệ thế giới
20. Tiền dùng làm thước đo giá trị là
dùng để biểu hiện và đo lường giá trị
của các hàng hoá. Để đo lường giá
trị bản thân tiền cũng phải có giá trị.
(tiền vàng có đủ giá trị)
Giá trị hàng hoá được biểu hiện bằng
tiền gọi là giá cả hàng hoá
Giá cả hàng hoá phụ thuộc vào: Giá
trị hàng hoá, Giá trị của tiền, quan hệ
cung - cầu hàng hoá.
1 căn biệt thự 70 lượng vàng
21. Tiền làm phương tiện lưu thông là làm
môi giới trong quá trình trao đổi hàng
hoá. Trao đổi hàng hoá lấy tiền làm môi
giới gọi là lưu thông hàng hoá.
Làm phương tiện lưu thông, tiền không
nhất thiết phải có đủ giá trị (tiền vàng)
mà có thể chỉ cần sử dụng tiền kí hiệu
giá trị.
Tiền kí hiệu giá trị không có giá trị nội tại
và được sử dụng trong phạm vi quốc
gia trừ một số loại như USD, EU. Việc
phát hành tiền ký hiệu giá trị tuân theo
quy luật lưu thông tiền tệ
Công thức lưu
thông hàng hoá là:
H - T - H
23. Tiền cất trữ là tiền được rút khỏi
lưu thông đi vào cất trữ
Để làm chức năng phương tiện
cất trữ, tiền phải có đủ giá trị (tiền
vàng)
24. Làm chức năng thanh toán, tiền
được dùng để chi trả sau khi việc
giao dịch, mua bán đã hoàn
thành, tức thanh toán việc mua
bán chịu.
Chức năng phương tiện thanh
toán của tiền gắn liền với chế độ
tín dụng thương mại, tức mua
bán chịu, thanh toán không
dùng tiền mặt mà chỉ dùng tiền
trên sổ sách kế toán, hoặc tiền
trong tài khoản, tiền ngân hàng,
tiền điện tử…
25. Khi trao đổi hàng hoá vượt khỏi biên
giới quốc gia thì tiền làm chức năng
tiền tệ thế giới.
Tiền phải có đủ giá trị (vàng) hoặc
tiền ký hiệu giá trị (USD, EU) được
công nhận là phương tiện thanh toán
quốc tế.
26. a. Dịch vụ Dịch vụ là sản phẩm kinh tế gồm những công
việc dưới dạng lao động thể lực, khả năng tổ
chức, quản lí, kiến thức và kĩ năng chuyên môn
nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
hay sinh hoạt tiêu dùng của tổ chức, cá nhân.
Đặc
điểm
2.1.4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt
(1)Dịch vụ là một loại hàng hóa vô hình, cũng
phải hao phí sức lao động để tạo ra nó và
cũng nhằm thỏa mãn nhu cầu con người.
(2)Hàng hóa dịch vụ có đặc điểm:
+ Dịch vụ là hàng hóa không thể cất trữ.
+ Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ được
diễn ra đồng thời.
+ Không chuyển quyền sở hữu được.
27. Đất đai (1) Đất đai là một phần của vỏ quả địa
cầu. Đất đai không phải là kết quả
của sự hao phí sức lao động. Tuy
nhiên, độ màu mỡ và sự tiện dụng
của mảnh đất lại có thể là kết quả của
hao phí sức lao động.
(2) Đất đai có giá trị sử dụng: Đất đai
có thể là đối tượng lao động (để sản
xuất), hoặc là tư liệu tiêu dùng (để
làm chỗ ở).
(3) Mua, bán đất đai thực chất là mua
bán quyền sử dụng một mảnh đất để
xác định tính hợp pháp của việc sử
dụng mảnh đất. Giá cả của đất đai
chủ yếu do sự khan hiếm của đất đai
trong một không gian nhất định
b. Một số hàng hóa đặc biệt
28. Thương
hiệu
Thương hiệu là các giá trị được tạo nên qua
quá trình xây dựng, phát triển doanh nghiệp,
giúp khẳng định sức cạnh tranh và giá trị của
mình trên thị trường.
Thương hiệu hay danh tiếng không phải ngay tự
nhiên mà có được, nó là kết quả của sự nỗ lực lao
động của người nắm giữ thương hiệu, thậm chí là
của nhiều người.
Thương hiệu là loại tài sản đặc biệt
Giá cả của thương hiệu được xác định chủ yếu
bằng cách xác định thu nhập trong tương lai có thể
kiếm được nhờ thương hiệu.
29. (1) Chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) và một số
loại giấy tờ có giá (ngân phiếu, thương
phiếu) cũng là một loại hàng hóa, có thể mua
bán, trao đổi và đem lại lượng tiền lớn hơn
cho người mua, bán.
(2) Những loại giấy tờ này là tư bản giả để phân
biệt với tư bản tham gia thực tế vào quá trình
sản xuất trao đổi hàng hóa trong nền kinh tế.
(3) Mua, bán chứng khoán trở thành một loại thị
trường hàng hóa phái sinh, được gọi là thị
trường chứng khoán.
(4) Cơ sở để mua, bán các loại chứng khoán
hoặc giấy tờ có giá là các loại giấy tờ chứng
khoán đó phải dựa trên cơ sở sự tồn tại của
một tổ chức sản xuất kinh doanh có thực.
(5) Giá cả của chứng khoán phụ thuộc chủ yếu
vào thu nhập của chúng (cổ tức, trái tức) và
phản ánh lợi ích kỳ vọng của người mua.
Chứng khoán và một số giấy tờ có giá
30. 2.2. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ
THAM GIA THỊ TRƯỜNG
Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi
trao đổi, mua bán hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế
với nhau.
Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối
quan hệ liên quan đến trao đổi, mua bán hàng hóa
trong xã hội, được hình thành do những điều kiện
lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
• Căn cứ vào đối tượng hàng hóa: thị trường tư liệu sản xuất và
thị trường tư liệu tiêu dùng.
• Căn cứ vào phạm vi hoạt động: thị trường trong nước (thị
trường dân tộc) và thị trường thế giới.
• Căn cứ vào đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất: thị
trường các yếu tố đầu vào, thị trường hàng hóa đầu ra.
• Căn cứ vào tính chuyên biệt của thị trường có thể chia thành
các loai thị trường gắn với các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội.
• Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành của thị trường: thị
trường tự do, thị trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh
hoàn hảo, thị trường cạnh tranh không hoàn hảo (độc quyền)
Phân loại
thị trường
2.2.1. Thị trường
31. c. Vai trò của thị trường
Thị trường vừa là điều kiện, vừa là môi
trường cho sản xuất phát triển.
Thị trường là nơi quan trọng để đánh
giá, kiểm định năng lực của các chủ
thể kinh tế.
Thị trường là thành tố gắn kết nền kinh
tế thành một chỉnh thể từ sản xuất,
phân phối, lưu thông, trao đổi, tiêu
dùng, gắn kết nền sản xuất trong nước
với nền kinh tế thế giới.
32. d. Các chức năng chủ yếu của thị trường
Chức năng thừa nhận: Thị trường là nơi thừa nhận
công dụng, tính có ích hay giá trị sử dụng của hàng hoá, thừa
nhận chi phí lao động để sản xuất ra hàng hoá.
Chức năng thực hiện: thị trường là nơi thực hiện
các hành vi trao đổi hàng hóa, thực hiện giá trị hàng hóa và
thực hiện cân bằng cung cầu từng loại hàng hóa.
Chức năng thông tin: Thị trường là nơi phát tín
hiệu, thông tin về tình hình cung, cầu, thông tin về sự biến
động của nền kinh tế.
Chức năng điều tiết và kích thích: Thị trường
hoạt động như một trọng tài khách quan, dân chủ trong việc
chọn lọc các yếu tố tiến bộ, có ích cho xã hội. thực hiện việc
chọn lọc, đào thải, kích thích hoặc hạn chế sản xuất, tiêu dùng,
đảm bảo cho sản xuất phù hợp với nhu cầu xã hội.
33. 2.2.2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế
mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối của nền kinh
tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
(1) Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế
hình thành giá cả một cách tự do. Người bán, người
mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng
hóa, dịch vụ.
(2) Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân
phối và sử dụng các nguồn vốn, tài nguyên, công
nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ…
Đặc điểm
của cơ chế
thị trường
a. Cơ chế thị trường
34. b. Nền kinh tế thị trường
Khái niệm: Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ
chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao ở đó
mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu
sự tác động, điều tiết của các quy luật hoạt động trên thị trường.
(1) Kinh tế thị trường đòi hỏi sự tồn tại của các chủ thể kinh tế
độc lập dưới nhiều hình thức sở hữu khác nhau;
(2) Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các
nguồn lực xã hội;
(3) Giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị hàng hóa và quan
hệ cung cầu nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Cạnh
tranh vừa là môi trường, vừa là động lực thúc đẩy kinh tế
thị trường phát triển;
(4) Động lực phát triển quan trọng nhất của kinh tế thị trường
là lợi ích kinh tế;
(5) Nhà nước là chủ thể của nền kinh tế, thực hiện quản lý toàn
bộ nền kinh tế;
(6) Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở, thị trường trong nước
gắn liền với thị trường quốc tế.
Đặc trưng
chung của
nền kinh tế
thị trường
35. Ưu thế của nền kinh tế thị trường
Kích thích hoạt động của các chủ thể
kinh tế,
Tạo ra cơ chế phân bổ các nguồn lực
một cách tối ưu
Kích thích đổi mới kỹ thuật, hợp lý
hóa sản xuất
Thúc đẩy xu thế liên doanh, liên kết
và đẩy mạnh giao lưu kinh tế giữa các
nước
Tạo ra sự phù hợp tự phát giữa khối
lượng, cơ cấu sản xuất với khối lượng,
cơ cấu nhu cầu tiêu dùng.
36. Khuyết tật của kinh tế thị trường
Không đảm bảo cung ứng được một số hàng hóa
dịch vụ công cộng
Mục đích chạy theo lợi ích trước mắt, ngắn hạn dẫn
đến khai thác cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi
trường
Phân phối thu nhập bất bình đẳng có thể dẫn tới phân
hóa giàu nghèo, chênh lệch thu nhập, phân cực của cải
Tình trạng độc quyền, lũng đoạn sản phẩm, thị trường,
giá cả, kìm hãm đổi mới kỹ thuật…
Cơ chế thị trường thuần túy điều tiết có thể dẫn tới mất
cân đối kinh tế, làm xuất hiện khủng hoảng có tính chu
kỳ và thất nghiệp.
37. Trong sản xuất,
người sản xuất
phải có mức hao
phí lao động cá
biệt phù hợp với
mức chi phí mà
xã hội chấp nhận
Nội dung của
quy luật giá trị
Sản xuất và trao đổi hàng hoá
phải dựa trên cơ sở hao phí lao
động xã hội cần thiết.
Trao đổi hàng
hoá phải dựa
trên cơ sở hao
phí lao động xã
hội cần thiết,
theo nguyên tắc
ngang giá
2.2.3. Một số quy luật kinh tế chủ yếu trong
nền kinh tế thị trường
38. Cơ chế tác động của QLGT là thông qua
sự vận động của giá cả trên thị trường
W = c + v + m
Giá cả
Cung = cầu giá cả = giá trị
Cung > cầu giá cả < giá trị
Cung < cầu giá cả > giá trị
Xét thời gian dài
và trên toàn xã hội
Σ giá cả = Σ giá trị
39. Tự phát điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
Kích thích cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động
Thực hiện bình tuyển tự nhiên và phân hóa người sản xuất
thành giàu nghèo
40. b. Quy luật cung cầu
Cung phản ánh khối lượng sản phẩm hàng hoá được sản
xuất và đưa ra thị trường để bán.
Cầu phản ánh nhu cầu tiêu dùng có khả năng thanh toán của
xã hội.
(1) Cầu xác định cung và ngược lại cung thúc đẩy, kích
thích cầu. Cầu xác định khối lượng, chất lượng và
chủng loại cung về hàng hoá. Ngược lại, cung tạo ra
cầu, kích thích tăng cầu thông qua phát triển số lượng,
chất lượng, mẫu mã, chủng loại hàng hoá, hình thức,
quy cách và giá cả của nó.
(2) Cung - cầu tác động lẫn nhau và ảnh hưởng trực tiếp
đến giá cả.
(3) Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và
lưu thông hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và dung lượng
thị trường, quyết định giá cả thị trường.
(4) Nhận thức quy luật cung – cầu nhằm vận dụng để tác
động đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và hoạch định các chính sách của nhà nước.
Khái
niệm
Quan hệ
giữa cung
và cầu
41. Quy luật lưu thông tiền tệ là quy
luật xác định số lượng tiền cần
thiết cho lưu thông
P.Q
M =
V
Trong đó:
M: Khối lượng tiền cần thiết cho LT
P: giá cả hàng hóa
Q: Khối lượng hàng hóa
V: Tốc độ lưu thông TB của tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ khi
tiền làm phương tiện thanh toán:
P.Q - (G1 + G2) + G3
M =
V
Trong đó:
P.Q: tổng số giá cả hàng hoá và dịch vụ đem
lưu thông
G1: tổng giá cả hàng hoá bán chịu
G2: tổng giá cả hàng hoá khấu trừ nhau
G3: tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán.
42. Cạnh tranh là hoạt động chủ yếu, tất yếu của
mỗi chủ thể kinh tế trên thị trường nhằm bảo
đảm sự tồn tại và phát triển của mình với
mục đích tối đa hoá lợi ích.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà
thu được lợi ích tối đa.
Cạnh tranh có vai trò thúc đẩy sự tiến bộ, là
động lực thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ khoa học
và sự phát triển lực lượng sản xuất.
Mặt trái của cạnh tranh là phân hoá người
sản xuất; gây rối, phá hoại thị trường; cạnh
tranh bằng các thủ đoạn phi đạo đức, vi
phạm luật pháp.
43. 2.2.4. VAI TRÒ CÁC CHỦ THỂ CHÍNH THAM GIA THỊ TRƯỜNG
NHÀ NƯỚC
- Thiết lập môi trường, thể chế, PL
- Đảm bảo công bằng, cạnh tranh
- Định hướng phát triển
Người sản xuất
- Cung cấp hàng hóa,
dịch vụ
- Mục đích hoạt động
của người sản xuất
là lợi nhuận tối đa.
- SX quyết định phân
phối, trao đổi, tiêu
dùng
Người tiêu dùng
- Là những người
mua hàng hóa, DV
- Tạo ra nhu cầu, là
động lực của sản
xuất
- Mục đích là tối đa
hóa lợi ích.
- Ảnh hưởng tới giá
cả, sản xuất và định
hướng sản xuất.
Các chủ thể
trung gian
- Là người trung
gian giữa người
sản xuất và người
tiêu dùng,
- Công thức vận
động T – H – T.