SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 74
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
GÔ HẰNG NGA
UẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH
TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG
WEBSITE: LUANVANTRUST.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL:
BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGÔ HẰNG NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH
Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Định và chưa được công bố trên
bất kỳ phương tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn
nguồn cụ thể theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp
lý và đạo đức đối với lời cam đoan này.
Ngườicam đoan
Ngô Hằng Nga
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÔN GIÁO VÀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.........7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy
ban nhân dân cấp huyện ..............................................................................7
1.2. Chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân cấp huyện........13
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện...........................................................................................20
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH .. 28
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình.................................................................28
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
tại tỉnh Quảng Bình...................................................................................32
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện
tại tỉnh Quảng Bình...................................................................................39
Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI
TỈNH QUẢNG BÌNH.............................................................................46
3.1. Quan điểm về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo của ủy ban
nhân dân cấp huyện...................................................................................46
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình....................................................52
KẾT LUẬN.............................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................64
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CB,CC, VC Cán bộ, công chức, viên chức
KT-XH Kinh tế - xã hội
QLNN Quản lý nhà nước
TW Trung ương
UBND Ủy ban Nhân Dân
XHCN Xã hội chủ nghĩa
MỞ ĐẦU
1. Tính cấpthiết của đề tài
Tôn giáo là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử loài
người, có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội ở các quốc
gia và trên toàn thế giới. Tự do tôn giáo là một trong những quyền tự nhiên
của con người được pháp luật quốc tế bảo vệ, đồng thời cũng là một trong
những tiêu chí đánh giá về mức độ dân chủ trên thế giới hiện nay.
Cũng như nhiều quốc gia khác, Việt Nam là một đất nước đa tôn giáo.
Ở nước ta có sự xuất hiện của hầu hết các tôn giáo lớn trên thế giới như Phật
giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Baha’i, Bà-la-môn…, Ngoài ra còn có
những tôn giáo bản địa đặc trưng riêng của Việt Nam như Cao Đài, Tịnh độ
Cư sỹ Phật hội, Phật giáo Hòa Hảo, Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu
Nghĩa… Mỗi tôn giáo ở Việt Nam đều chứa đựng nội dung phong phú về lịch
sử, tư tưởng, triết học, đạo đức, văn hóa… riêng biệt. Vì vậy, việc tìm hiểu
sâu để có cái nhìn tổng quát về các tôn giáo này là rất cần thiết, có ý nghĩa
quan trọng trong việc hoạch định chính sách tôn giáo theo hướng phát huy các
giá trị nhân bản của các tôn giáo phục vụ sự phát triển, hòa bình của xã hội và
đất nước. Vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc nói chung và đoàn kết đồng bào
theo tôn giáo luôn là nhiệm vụ mang tính chiến lược, là nhân tố có
ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của chính sách tôn giáo, từ trước đến nay
Đảng và Nhà nước ta đã thông qua và tổ chức thực hiện nhiều chính sách và
văn bản pháp luật nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân
dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo,
tín ngưỡng. Những chính sách và văn bản pháp luật hiện hành về vấn đề này
1
đã phát huy tác dụng trong thực tế; tuy nhiên vẫn cần tiếp tục nghiên cứu sửa
đổi, bổ sung để đáp ứng những yêu cầu của tình hình mới khi đất nước hội
nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.
Quảng Bình có 02 tôn giáo chính được Nhà nước công nhận là đạo
Công giáo và đạo Phật giáo. Trong đó: Đạo Công giáo có trên 102.000 tín đồ,
chiếm gần 12% dân số toàn tỉnh, phân bố trên 68 đơn vị hành chính cấp xã và
6 đơn vị hành chính cấp huyện. Phật giáo có khoảng trên 3.100 tín đồ, phân
bố trên địa bàn 42 xã, phường, thị trấn của 07 huyện, thị xã, thành phố. Tuy
tỉnh Quảng Bình không nhiều tôn giáo nhưng Quảng Bình là địa phương có vị
trí địa lý không thuận lợi, thường chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ hằng
năm, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, cùng với tác động từ mặt trái
của nền kinh tế thị trường, cũng như âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế
lực thù địch có lúc đã làm cho tình hình tôn giáo ở Quảng Bình trở nên phức
tạp. Hoạt động QLNN về tôn giáo đôi khi còn lúng túng và để xảy ra một số
hạn chế, bất cập nhất định đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực và hiệu quả
của QLNN về tôn giáo như: việc triển khai Luật tín ngưỡng, tôn giáo và các
văn bản quy phạm pháp luật ở một số địa phương vẫn còn lúng túng; công tác
nắm tình hình về tôn giáo tại một số địa phương, cơ sở có lúc chưa kịp thời,
việc đấu tranh với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo một số nơi còn
thiếu kiên quyết, chưa dứt điểm, một số vụ việc vi phạm pháp luật còn để kéo
dài… dẫn đến hiệu quả đốivới công tác QLNN về tôn giáo còn hạn chế. Công
tác phối, kết hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương có liên quan có
lúc chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao, nhất là đối với các vụ việc tôn giáo
phức tạp xảy ra. Mặt khác, việc xuất hiện một số hiện tượng tôn giáo mới trên
địa bàn, lôi kéo quần chúng tin theo và tuyên truyền lệch lạc, gây bất ổn định
trong xã hội cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong công
tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
2
Trên cơ sở những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lýNhà nước về
tôn giáo của UNBD cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” làm chủ đề
nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
nhằm đưa ra một số giải pháp hiệu quả để tăng cường quản lý nhà nước trong
lĩnh vực tôn giáo của UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, công tác tôn giáo có vai
trò rất quan trọng. Vì vậy, luôn thu hút sự quan tâm của rất nhiều đơn vị, tổ
chức, cá nhân, đặc biệt là một số nhà khoa học. Có nhiều bài viết, cuốn sách
nghiên cứu và phân tích về khía cạnh tôn giáo, như:
- GS Đặng Nghiêm Vạn (2003), Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn
giáo ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.
- Viện Nghiên cứu chiến lược và khoa học-Bộ Công an (2003), Tôn
giáo trong thế giới hiện đại, Hà Nội.
- Ngô Yên Thi (2006), Chính sách tôn giáo trong văn kiện Đại hội X của
Đảng, Tạp chí Tôn giáo.
- Đỗ Thị Kim Định (2014), Thực tiễn áp dụng phápluậtvề tôn giáoở
Việt Nam hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tôn giáo.
- Nguyễn Hồng Sơn (2016), Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở
Quảng Bình -Những kinh nghiệm bước đầu, Tạp Chí cộng sản.
Những công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của
vấn đề tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta. Đây là nguồn tài
liệu trực tiếp cho đề tài luận văn này của tác giả. Mặc dù vậy, các công trình
nghiên cứu hiện có đều chưa tập trung phân tích toàn diện và chuyên sâu về
tình hình quản lý nhà nước về tôn giáo ở cấp độ cơ sở. Vì vậy, đề tài mà học
3
viên lựa chọn sẽ góp phần sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận, thực tiễn trong
lĩnh vực này thông qua UBND cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình.
Trên tinh thần kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu đã có;
luận văn chú trọng phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn
giáo ở tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu trong công tác
QLNN về tôn giáo ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng trong
thời gian tới, việc lựa chọn đề tài của luận văn là phù hợp và đảm bảo không
có sự trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của
UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, làm rõ tình hình quản lý nhà
nước về tôn giáo của UBND cấp huyện khi thực hiện theo quy định pháp luật
của nhà nước, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn, đồng thời góp phần làm rõ những vấn đề
lý luận, thực tiễn trong chính sách, pháp luật hiện hành về tôn giáo của nước
ta từ cấp độ cơ sở.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nêu và phân tích cơ sở lý luận vấn đề quản lý nhà nước về tôn giáo và
các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp
huyện.
- Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo trong tình hình hiện
nay, thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại Quảng
Bình, đồng thời đánh giá chung về những mặt đạt được, cũng như những bất
cập và nguyên nhân.
4
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình.
4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo
của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình; những quy định pháp luật về quản
lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng
Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Tác giả nghiên cứu công tác QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện
theo quy định của pháp luật trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay tại địa bàn
tỉnh Quảng Bình.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mac –
Lenin về tôn giáo thể hiện trên các nội dung như về bản chất, chức năng, vai
trò của tôn giáo; tư tưởng Hồ Chí Minh về tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt
Nam; tình hình thực tiễn quản lý nhà nước về tôn giáo của tỉnh Quảng Bình
nói chung và cấp huyện nói riêng.
5.2. Phương phápnghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: tổng hợp,
thống kê, phân tích so sánh...để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra.
Dựa trên cơ sở lý luận từ đó khảo sát, đối chiếu và hệ thống lại để đánh
giá việc thực hiện cũng như nêu ra những vấn đề cần khắc phục trong quá
5
trình thực hiện pháp luật của nhà nước đối với cơ quan quản lý cũng như
người làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo.
6. Ý nghĩa của luận văn
Qua những phân tích về thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của
UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, luận văn đã làm rõ thêm một
số vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước về tôn giáo từ cấp độ cơ sở.
Luận văn cũng làm sáng tỏ một số vấn đề cấp bách đang đặt ra trong
quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình, đồng
thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về
tôn giáo ở địa phương trong thời gian tới.
Với những điểm mới như trên, luận văn có thể được dùng làm tài liệu
tham khảo cho việc hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về tôn
giáo, đồng thời có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu,
giảng dạy và bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo trên địa tỉnh Quảng Bình
nói riêng và cả nước nói chung.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân
dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình.
- Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng
Bình.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÔN GIÁO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN
GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
1. 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1.1.1. Khái niệm quảnlýnhà nước về tôn giáo
Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học (2012) thì: “Tôn giáo là
hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái
những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu tự nhiên
quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ. Tôn giáo
là hệ thống những quan niệm tín ngưỡng một hay những vị thần linh nào đó
và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy” [32, tr.1293].
Dưới góc độ pháp lý, tôn giáo được hiểu là “niềm tin của con người tồn
tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý,
giáo luật, nghi lễ và tổ chức” (Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
năm 2016).
Dưới góc độ tiếp cận của QLNN, tôn giáo là đối tượng của quản lý nhà
nước. Trong QLNN về các hoạt động tôn giáo (tôn giáo cá nhân và tôn giáo
có tổ chức) chúng ta cần đặc biệt chú ý hoạt động của các tôn giáo có tổ chức,
khái niệm tôn giáo có tổ chức được hiểu như sau: “tôn giáo là một tổ chức, đại
diện cho một cộng đồng người có chung một đức tin, theo một giáo lý hay
một giáo chủ và có một kết cấu là tổ chức giáo hội” [27, tr. 15].
Khái niệm QLNN bao trùm các lĩnh vực hoạt động của xã hội, trong đó
có hoạt động tôn giáo. Để Nhân dân được tự do, tín ngưỡng đảm bảo các
quyền và nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ pháp luật, phát huy những yếu
7
tố tích cực, khắc phục những hạn chế của tôn giáo, Nhà nước cần thiết phải
quản lý các hoạt động này, đảm bảo cho các hoạt động tôn giáo thực hiện theo
đúng quy định, phù hợp với tình hình phát triển chung của xã hội.
Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo
và quản lý tổ chức của tôn giáo (Khoản 11, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
năm 2016).
Như vậy, có thể hiểu QLNN về tôn giáo là quá trình quản lý bảo đảm
việc chấp hành pháp luật về tổ chức hoạt động của các tổ chức cơ sở tôn giáo
diễn ra theo quy định của pháp luật.
Từ khái niệm về tôn giáo nêu trên cũng cần phân biệt sự khác nhau
giữa tín ngưỡng và tôn giáo, mặc dù tôn giáo và tín ngưỡng đều thuộc về lĩnh
vực văn hóa tâm linh. Tôn giáo có giáo chủ, giáo lý, có hệ thống từ trung
ương đến tận cơ sở; còn tín ngưỡng thờ đa thần, không có giáo chủ, giáo lý và
hệ thống tổ chức. Tôn giáo thường quan tâm đến nguồn gốc con người và
cuộc sống sau khi chết, còn tín ngưỡng quan tâm đến cuộc sống hiện hữu của
con người được thần thánh hóa.
1.1.2. Khái niệm quảnlýnhà nước về tôn giáocủa Ủy ban nhân dân
cấp huyện
QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện là quá trình các cơ quan trong
bộ máy hành pháp cấp huyện tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo tại địa
phương của mình.
UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên
địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
8
1.1.3. Đặcđiểm của quản lýnhà nước về tôn giáocủa Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Từ khái niệm quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện như
trên, có thể khẳng định rằng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp
huyện có đầy đủ các đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước, đó là:
Một là, quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện mang tính
quyền lực đặc biệt, được tổ chức chặt chẽ và mang tính mệnh lệnh đơn
phương của Nhà nước;
Hai là, quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện là hoạt động
dựa trên chương trình, kế hoạch và mục tiêu xác định;
Ba là, Hoạt động mang tính liên tục và tương đối ổn định; có tính hệ
thống thứ bậc chặt chẽ, là một hệ thống thông suốt từ Trung ương đến cơ sở,
cấp dưới phục tùng cấp trên, thực hiện mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường
xuyên của cấp trên; không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người
quản lý và người bị quản lý.
Do đó, đặc điểm của QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện được
xem xét ở những mặt sau:
Thứ nhất, chủ thể QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện là bộ phận
tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ. Bộ phận tôn giáo thực thi chức năng, quyền hạn
để tác động, điều chỉnh hoạt động tôn giáo trên địa bàn đảm bảo hoạt động tôn
giáo được tiến hành theo quy định pháp luật, quản lý nhà nước về tôn giáo
dựa trên cơ sở thực thi pháp luật.
So với chủ thể khác cùng cấp, chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo của
UBND cấp huyện không mang tính quy mô như ở một số lĩnh vực khác. Tuy
nhiên, chủ thể quản lý công tác này không những có kiến thức về quản lý nhà
9
nước mà còn có kiến thức hiểu biết sâu rộng về tôn giáo. Đồng thời, chủ thể
quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện phải phối hợp tốt với với
các ban ngành khác như Công an huyện, Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Dân
vận Huyện ủy, Mặt trận Tổ quốc huyện…để cùng thống nhất quan điểm trong
giải quyết vấn đề tôn giáo.
Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước về tôn giáo của UBND cấp
huyện gồm có: về cá nhân có tín đồ, nhà tu hành, chức sắc; về tổ chức tôn
giáo có cơ sở vật chất (nhà thờ, nhà chùa, thánh đường…) phục vụ cho các
hoạt động tôn giáo và các sinh hoạt tôn giáo.
Trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, việc nắm bắt từng đặc
điểm của đối tượng quản lý là rất quan trọng, nhằm tìm ra những nét đặc
trưng của đối tượng, thông qua đó giúp cho bộ phận làm công tác tôn giáo sử
dụng các phương pháp quản lý thích hợp theo từng lĩnh vực khác nhau, đồng
thời việc nắm bắt các đặc điểm này rất quan trọng trong công tác vận động
quần chúng, đặc biệt là các chức sắc. Điều này quyết định đến chính sách tôn
giáo, bởi vì chức sắc các tôn giáo là bộ phận đầu não nên tư duy, thái độ, tiếng
nói của các vị này tác động rất lớn đến các tín đồ của tôn giáo.
Đối với tín đồ, phải chú ý trên hai phương diện: công dân và tín đồ. Với
tư cách công dân họ có quyền và lợi ích hợp pháp như những công dân khác,
phần lớn họ là người nông dân lao động cần cù chịu khó và có tinh thần yêu
nước. Còn tín đồ có niềm tin tôn giáo, có những quyền và nghĩa vụ đối với
giáo hội. Trên thực tế ở mỗi tín đồ tôn giáo đều có sự thống nhất giữa hai
phương diện trên, tuy nhiên do trình độ nhận thức và do hoàn cảnh sống, ở
mỗi người sẽ khác nhau. Tín đồ các tôn giáo với các lối sống đạo khác nhau
nhưng nhìn chung đều có tình cảm và niềm tin tôn giáo sâu sắc.
10
Đối với chức sắc tôn giáo, họ cũng là tín đồ, nhưng họ được đào tạo,
được tấn phong vào các chức vị trong tổ chức tôn giáo và có thẩm quyền nhất
định về mặt tôn giáo trong tổ chức tôn giáo đó. Mặt khác, chức sắc tôn giáo,
trong phạm vi nội bộ, họ đóng vai trò đại diện cho giáo chủ trên một số
phương diện nhất định. Ba mặt này thống nhất trong một con người chức sắc
tôn giáo, nhưng sự phát huy thế mạnh của tính thống nhất đó như thế nào lại
tùy thuộc vào trình độ và uy tín của mỗi người cụ thể.
Đối với cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động tôn giáo, được nhìn
nhận trên bốn đặc điểm đặc trưng riêng có của các cơ sở tôn giáo: hiện vật vật
chất, tính tôn nghiêm, nơi sinh hoạt cộng đồng và trụ sở. Với đặc điểm thứ
nhất, nó được trân trọng vì đó là giá trị văn hóa vật thể (ngôi chùa, gác chuông
cổ,…) là những cái bất biến được duy trì trong suốt quá trình lịch sử tạo nên
vật quý báu của nền văn hóa dân tộc và những giá trị này sẽ tiếp tục tồn tại
trong thời đại văn minh, góp phần làm giàu cho bản thân dân tộc và đất nước;
với đặc điểm mang tính tôn nghiêm vì đó là nơi hiện hữu của thần quyền, nơi
biểu hiện đức tin tôn giáo, nơi diễn ra các nghi lễ tôn giáo…; với đặc điểm
sinh hoạt cộng đồng vì đó là nơi diễn ra các lễ hội tín ngưỡng, với đặc điểm là
trụ sở vì đó là nơi sinh hoạt của các tổ chức tôn giáo…
Đối với các sinh hoạt tôn giáo có thể được xem xét ở hai khía cạnh: nội
dung và chủ thể. Nội dung của sinh hoạt tôn giáo bao gồm luật lệ và nghi lễ
tôn giáo. Tùy từng loại hoạt động mà luật lệ và nghi lễ tôn giáo được thực
hiện theo những điều đã được ghi trên văn bản thành văn hoặc được thực hiện
theo truyền thống, tập tục. Về mặt chủ thể của sinh hoạt tôn giáo, có thể do
chức sắc tôn giáo, có thể do chức việc, có thể do tập thể hoặc cá nhân phụ
trách.
11
Thứ ba, quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện sử dụng
công cụ pháp luật, chính sách, quyền lực nhà nước. QLNN về tôn giáo của
UBND cấp huyện là hoạt động thực thi quyền hành pháp đối với các hoạt
động của các cá nhân, tổ chức tôn giáo do UBND cấp huyện tiến hành.
Thứ tư, mục tiêu của quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp
huyện là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển trên địa bàn.
QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện phát huy tính khoan dung, hòa đồng
giữa các tôn giáo nhằm đoàn kết các tôn giáo để đảm bảo ổn định chính trị -
xã hội, đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào có đạo,
thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, vùng đông đồng bào tín đồ tôn giáo đang gặp nhiều khó khăn trong
cuộc sống. Đồng thời, bên cạnh việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo, phải luôn chủ động đề cao cảnh giác chống những âm mưu lợi dụng tôn
giáo của các thế lực thù địch.
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáocủa Ủy ban nhân dân
cấp huyện
Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện có vai trò
rất quan trọng.
Một là, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo của UBND cấp
huyện luôn giữ vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách tôn giáo của
Đảng, Nhà nước; góp phần củng cố, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc;
giữ vững an ninh quốc phòng, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là của
mọi công dân Việt Nam, dù ở trong nước hay đang sinh sống, học tập ở nước
ngoài.
Hai là, quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện giúp phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần,
12
nâng cao dân trí cho nhân dân, trong đó có tín đồ các tôn giáo; tạo ra mối
quan hệ tốt giữa quần chúng với Đảng và Nhà nước; phát huy dân chủ, tiếp
thu những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của chức sắc, tín đồ các tôn giáo
để đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, góp phần tạo ra sự ổn định chính trị xã hội, phát huy tinh thần đoàn
kết trong nhân dân.
Ba là, trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập, hoạt động quản lý nhà
nước về tôn giáo cần phải phù hợp với tình hình thực tiễn. Bên cạnh hệ thống
pháp luật của nhà nước ta, công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND
cấp huyện còn phải thực hiện theo sự điều chỉnh của các Điều ước Quốc tế mà
Nhà nước ta tham gia ký kết hoặc thừa nhận.
Bốn là, quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện khuyến
khích chức sắc, tín đồ các tôn giáo tham gia các hoạt động từ thiện xã hội có
lợi cho sự phát triển của địa phương, phù hợp với pháp luật và đạo lý. Đồng
thời, ngăn chặn được những hoạt động lợi dụng công việc từ thiện nhân đạo
để tiến hành hoạt động tôn giáo trái pháp luật.
1.2. Chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân cấp
huyện
1.2.1. Quyđịnhchung
Trong thời kỳ đổi mới, bộ máy làm QLNN về tôn giáo ở nước ta ngày
càng được củng cố và phát triển với chức năng, nhiệm vụ ngày càng rõ ràng.
Theo quy định tại Điều 61, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 về
trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo như sau:
Chính phủ thống nhất QLNN về tôn giáo trong phạm vi cả nước.
13
Cơ quan QLNN về tôn giáo ở Trung ương chịu trách nhiệm trước
Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo.
Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo.
Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân
dân huyện đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp
xã quy định tại Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016.
Ban Tôn giáo Chính phủ thuộc Bộ Nội vụ, là cơ quan tham mưu, giúp
Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về tôn giáo. Theo Khoản 1, Điều 1,
Quyết định số 32/2018/QĐ-TTg ngày 03/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo
Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ cho thấy: “Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ
quan tương đương Tổng cục trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu
giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm
vi cả nước; thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật”.
Các Bộ, ngành khác có liên quan phối hợp với Bộ Nội vụ trong quản lý
nhà nước về tôn giáo (Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam…) và UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà
nước đối với hoạt động tôn giáo ở địa phương.
1.2.2. Quyđịnhchủ thể quản lýnhà nước về tôn giáocủa Uỷ ban
nhân dân cấp huyện
UBND cấp huyện có Phòng Nội vụ giúp UBND thực hiện nhiệm vụ
QLNN về tôn giáo ở địa phương.
14
Phòng Nội vụ phân công các chuyên viên phụ trách theo từng lĩnh vực
như theo dõi về hoạt động của Phật giáo, Công giáo, Cao Đài, Tin Lành, và
các tôn giáo khác nhằm kịp thời nắm bắt nguyện vọng, tư tưởng, của các tín
đồ, chức sắc về hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn.
1.3. Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện
1.3.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện
Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo được thể hiện ở hệ
thống các chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác tôn giáo được ứng
dụng vào thực tiễn quá trình quản lý nhà nước về tôn giáo tại các địa phương.
Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo là quá trình chuyển
hóa ý chí của chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo trong chính sách, pháp luật
thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định
hướng. Chính sách và pháp luật về tôn giáo có nội dung nhằm thực hiện chức
năng của nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ QLNN về tôn giáo, đảm
bảo quyền tự do tôn giáo của nhân dân. Đồng thời, hệ thống chính sách, pháp
luật về tôn giáo phải đáp ứng yêu cầu của bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay, bảo đảm các quyền con người về tôn giáo. Nhà nước
có trách nhiệm chính yếu trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn
giáo, thiết lập cơ chế kiểm soát quản lý việc tuân thủ pháp luật trong tổ chức
và hoạt động của các tổ chức tôn giáo, xử lý nghiêm minh, công bằng, kịp
thời mọi vi phạm pháp luật về tôn giáo, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo và tiếp công dân trong hoạt động của các tổ chức, chức sắc, chức việc tôn
giáo và nhà tu hành theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo [18, tr 20].
15
UBND cấp huyện là cấp chính quyền sâu sát đối với các hoạt động tôn
giáo. Là nơi thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật cũng như văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn trực tiếp của cấp tỉnh về tôn giáo. Vì vậy, UBND cấp huyện
luôn quan tâm, chỉ đạo phòng nội vụ chấp hành và tổ chức thực hiện tốt các
văn bản về công tác quản lý tôn giáo theo phân cấp của UBND tỉnh và theo
quy định của pháp luật.
Hiện tại, nước ta đã xây dựng được một khung pháp luật tương đối
hoàn thiện về tôn giáo, trong đó nòng cốt là các văn bản như: Hiến pháp năm
2013; Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016 của Quốc Hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín
ngưỡng, tôn giáo; Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về nhà, đất liên quan đến tôn giáo; Thông tư liên tịch số
04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30/5/2014 giữa Bộ Văn hóa, thể thao
và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các
cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cùng nhiều văn bản quy phạm pháp luật
khác như Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Đất
đai,…
Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm
pháp luật của Nhà nước, của địa phương, UBND cấp huyện đã căn cứ tình
hình thực tiễn để cụ thể hóa, triển khai thực hiện ở từng địa bàn, đáp ứng yêu
cầu của cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo.
Việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo của UBND cấp
huyện tập trung vào một số nội dung sau:
Thứ nhất, đảm bảo và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của công dân.
16
Thứ hai, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, gắn bó đồng bào tôn giáo
và không theo tôn giáo cùng dựng xây đất nước.
Thứ ba, hoạt động tín ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ theo các quy định
của pháp luật.
Thứ tư, những hành vi lợi dụng hoạt động tôn giáo để gây rối, phá hoại
tình hình an ninh trật tự, chống phá Nhà nước Việt Nam đều bị xử lý theo
pháp luật. Hoạt động mê tín dị đoan bị phê phán và loại bỏ.
1.3.2. Phổbiến, giáodục pháp luậtvề tôn giáocủa Ủy ban nhân dân
cấp huyện
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay, công tác tuyên
truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật ngày càng có vai trò quan trọng và luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt là UBND cấp huyện, nơi trực tiếp
quản lý công tác tôn giáo tại các địa phương.
Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tôn giáo của UBND cấp
huyện nhằm phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước ta về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, góp phần vào định hướng dư
luận xã hội, giúp ổn định chính trị, xã hội, phát triển đất nước.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo của UBND cấp
huyện đã góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp
luật trong chức sắc, tín đồ tôn giáo. Hoạt động của các tôn giáo trong những
năm gần đây ngày càng phát triển đa dạng. Các tôn giáo không ngừng đẩy
mạnh các hoạt động truyền giáo, phát triển tín đồ, đào tạo chức sắc, in ấn kinh
sách, xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự, mở rộng quan hệ quốc tế, làm cho sinh
hoạt tôn giáo ở nước ta có rất nhiều sự đổi mới, phù hợp với tình hình thực
tiễn.
17
1.3.3. Đàotạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
tôn giáo
Hiện nay, Các chức sắc, nhà tu hành của các tôn giáo được đào tạo bài
bản ở trong nước và nước ngoài nhất là những tôn giáo ngoại sinh, do vậy
trình độ hiểu biết về tôn giáo cũng như nắm bắt pháp luật về tôn giáo trong và
ngoài nước của những vị này rất uyên thâm [37, tr 18].
Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng phạm vi chủ thể có quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo - từ “công dân” thành “mọi người”, thể hiện đúng bản chất
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là quyền con người, chứ không chỉ là quyền
của công dân như các bản Hiến pháp trước đây khẳng định. Thể chế hóa Hiến
pháp năm 2013, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo có nhiều quy định theo hướng tạo
điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, như người bị
hạn chế quyền công dân cũng được sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo, người
nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được tạo điều kiện thuận lợi hơn
trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo.
Các thủ tục hành chính về hoạt động tôn giáo được cắt giảm và giải
quyết nhanh gọn hơn, theo hướng tăng cường công tác hậu kiểm của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền, không gây mất thời gian của các tổ chức và cá nhân
tôn giáo. Cùng với việc Nhà nước mở rộng quyền và tạo điều kiện hơn cho
các tổ chức, cá nhân tôn giáo hoạt động, nhiều loại hình và hoạt động tín
ngưỡng cũng được phục hồi, phát triển. Bên cạnh những mặt tích cực về giá
trị đạo đức, làm phong phú thêm bản sắc văn hóa Việt, hoạt động của các loại
hình tín ngưỡng có lúc, có nơi vẫn còn mang tính tự phát, chưa được quản lý;
một số nội dung hoạt động tín ngưỡng bị biến dạng, phản văn hóa, với mục
đích trục lợi, gây mất an ninh, trật tự ở một số địa phương.
18
Từ những vấn đề nêu trên đặt ra cho những nhà quản lý về tôn giáo
những yêu cầu bức thiết trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm
công tác tôn giáo trong tình hình mới hiện nay. Để có thể triển khai thực hiện
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối
với tôn giáo trong đời sống xã hội nói chung, trong các tổ chức tôn giáo và
đồng bào có đạo nói riêng, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của các tổ
chức, cá nhân liên quan đến tôn giáo được thực hiện đầy đủ và hiệu quả; đồng
thời đấu tranh với các thế lực thù địch, thiếu thiện chí lợi dụng niềm tin tín
ngưỡng, tôn giáo của một bộ phận đồng bào có đạo để tuyên truyền xuyên tạc
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với tín ngưỡng, tôn giáo,
kích động gây rối, làm ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ tôn giáo, đến mối quan
hệ đạo - đời, làm phương hại đến cuộc sống ổn định của người dân..., Đảng và
Nhà nước rất quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo, nhất là
đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo cấp huyện, nơi trực tiếp gắn bó với các
tổ chức tôn giáo trên địa bàn [37, tr 19].
Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo mang tầm quan trọng và ý nghĩa
to lớn, không chỉ đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người có đạo
mà còn góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội.
Để có được đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ được
giao, chính quyền các cấp cần phải có chế độ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ lý luận cho cán bộ, thông qua các hoạt động thực tiễn để nâng cao
phẩm chất và năng lực cá nhân. Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, với chính sách hội
nhập và phát triển đã và đang đặt ra những nhiệm vụ mới trong công tác quản
lý nhà nước về tôn giáo, đặc biệt là cấp cơ sở.
19
Lực lượng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo của UBND cấp huyện có vai trò quan trọng, bởi họ thay mặt chính
quyền trực tiếp giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước đối với
tôn giáo, trực tiếp tiếp xúc với chức sắc, nhà tu hành và tín đồ theo phạm vi và
trách nhiệm được phân công. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác tôn giáo của UBND cấp huyện đòi hỏi phải có trình độ và năng
lực, có kiến thức pháp luật và văn hóa lịch sử xã hội, biết kết hợp giữa lý luận
và thực tiễn để giải quyết vấn đề tôn giáo.
1.3.4. Thanhtra, kiểm tra, giải quyếtkhiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luậtvềtôn giáo
Ở nước ta, công dân được tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào.
Pháp luật nghiêm cấm việc ép buộc công dân bỏ đạo, theo đạo hoặc lợi dụng
quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá cách mạng, xuyên tạc, phá
hoại độc lập, hòa bình, của đất nước.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về tôn giáo luôn luôn được tăng cường, chú trọng. Các cơ
quan nhà nước phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của nhân
dân trong công tác tôn giáo. Nội dung kiểm tra phải đánh giá kết quả đạt
được, hạn chế, đồng thời, đưa ra phương án xử lý, tháo gỡ những bất cập,
vướng mắc trong công tác tôn giáo và xử lý kịp thời, công bằng, nghiêm minh
các hành vi vi phạm pháp luật về tôn giáo bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của công dân,
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
1.4.1. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện
20
Đối với vấn đề tôn giáo chính sách trước sau như một của Đảng ta là
tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân,
thực hiện bình đẳng đoàn kết lương giáo và giữa các tôn giáo.
Trên cơ sở những chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng về công
tác tôn giáo, Nhà nước thể chế hóa thành các văn bản pháp luật về công tác
tôn giáo để tạo điều kiện thuận lợi cho các tôn giáo hoạt động trong khuôn
khổ của pháp luật, đảm bảo tôn trọng quyền tự do, tín ngưỡng của công dân.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, UBND cấp huyện tăng
cường chỉ đạo các phòng nội vụ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
và thực hiện tốt chuyên môn nghiệp vụ tôn giáo trong tình hình mới. Đồng
thời, phải luôn nắm chắc tình hình để tham mưu, xử lý kịp thời, đúng chính
sách pháp luật, tạo niềm tin cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo, đảm bảo cho
quá trình quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện được hiệu lực
và hiệu quả.
1.4.2. Vấn đềhoàn thiện hệ thống pháp luậtvề tôn giáocủa Uỷ ban
nhân dân cấp huyện
Tôn giáo là một lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, có liên quan các lĩnh vực
của đời sống xã hội. Vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp
luật về tôn giáo nói riêng là một quá trình tiếp diễn liên tục, thường xuyên,
nhiều khó khăn, phức tạp, đòi hỏi có sự quan tâm, nỗ lực tham gia thực hiện
của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, các nhà khoa học, nhà quản lý,… và thu hút sự tham gia của các tổ
chức, cá nhân các tôn giáo. Do đó, vấn đề hoàn thiện và xây dựng hệ thống
pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay cần định hướng tập trung mọi
nguồn lực, đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, phấn đấu xây dựng hệ
thống pháp luật về tôn giáo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng. Đồng
21
thời, từng bước hoàn thiện pháp luật về tôn giáo được thống nhất, đồng bộ,
toàn diện, phù hợp, bảo đảm trình độ kỹ thuật lập pháp và tương thích với
pháp luật quốc tế [18, tr 27].
UBND cấp huyện là nơi thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
cũng như văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp về công tác tôn giáo, vì vậy
vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo luôn được quan tâm, chú
trọng.
Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng, Nhà nước ta đều quan tâm đến
nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Bước sang thời kỳ đổi mới, Đảng,
Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo và cụ thể
hóa quy định của Hiến pháp năm 1992 và 2013 về quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của công dân tạo hành lang pháp lý ổn định, nhất quán để ghi nhận,
bảo đảm thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. Đây là điều
rất cần thiết nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối
với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, bảo đảm tính tương thích với luật
pháp quốc tế.
Nếu như trước khi có Pháp lệnh Tín ngưỡng tôn giáo năm 2004, cả
nước có 6 tôn giáo, 13 tổ chức 20.929 cơ sở thờ tự tôn giáo, với 34.181 chức
sắc, 78.913 chức việc, với 17,4 triệu tín đồ, thì đến năm 2018, cả nước có 15
tôn giáo với 41 tổ chức, số lượng cơ sở thờ tự là 29.977, với 55.839 người,
133.662 chức việc, 24,7 triệu tín đồ [6, tr 1].
Để xây dựng và hoàn thiện thể chế nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa, năm 2016, nước ta có Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. Quá trình xây dựng
Luật, Chính phủ đều lấy ý kiến của chức sắc, tín đồ các tôn giáo, do đó các
tôn giáo đều phấn khởi đón nhận. Bên ngoài, cộng đồng quốc tế ghi nhận và
đánh giá cao nỗ lực của Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật, phù hợp
22
với công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, rút ngắn thời gian công
nhận tổ chức tôn giáo từ 23 năm xuống còn 5 năm, lần đầu tiên đã xác nhận
pháp nhân phi thương mại của tổ chức tôn giáo…
Như vậy, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng chính sách, pháp
luật để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người và các tổ
chức tôn giáo xây dựng Hiến chương điều lệ hoạt động gắn bó, đồng hành
cùng dân tộc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhờ đó,
các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam đều có điều kiện giao lưu quốc tế, xây dựng
tổ chức thực hành chính đạo, mở rộng cơ sở thờ tự…. Nhiều cá nhân, tổ chức
tôn giáo nước ngoài đã thuyết pháp, giảng đạo tại một số cơ sở thờ tự tại Việt
Nam công khai theo quy định của pháp luật. Thông qua những hoạt động này,
các tôn giáo đã tăng cường trao đổi thông tin với tôn giáo đồng đạo để họ hiểu
rõ hơn về chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Sự đoàn kết và đóng
góp của các tôn giáo ở Việt Nam cùng chung tay, chung sức đã thể hiện trách
nhiệm đối với xã hội, đóng góp thiết thực vào công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước.
Ở nhiều huyện trong cả nước đã xuất hiện những làng văn hóa, khu phố
văn hóa, với nét sinh hoạt đạo - đời hòa hợp, nhiều khu dân cư ở vùng đồng
bào tôn giáo đã trở thành điểm sáng về phòng chống tội phạm ma túy và các
tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự. Chức sắc và đồng bào theo đạo đã tích
cực tham gia phòng chống tệ nạn, xã hội, thông qua các lời răn dạy, các giáo
lý, tín điều và nếp sống đạo đức tôn giáo, đóng góp sức người, sức của với
khả năng lớn nhất của mình cho sự nghiệp phát triển chung của quê hương,
đất nước. Những thành tựu về việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo
đã làm cho đồng bào tôn giáo nhận thức sâu sắc hơn về quyền, trách nhiệm
của mình, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng với công cuộc đổi mới
23
của đất nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phản bác các luận điệu
xuyên tạc, kích động, vu cáo của thế lực xấu về quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo ở Việt Nam.
1.4.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo và
chất lượng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện
Để công tác tổ chức bộ máy nhà nước về tôn giáo hiệu quả, cần phải có
nguồn nhân lực làm công tác tôn giáo đủ về số lượng và đảm bảo về chất
lượng.
Công tác cán bộ tác động trực tiếp đến hiệu lực quản lý nhà nước đối
với hoạt động tôn giáo và hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động tín đồ các
tôn giáo trong cả nước. Quản lý nhà nước về tôn giáo cần bồi dưỡng được đội
ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo hội đủ tâm, tầm, tài trong mọi lĩnh vực của
đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực tôn
giáo, cùng với lập trường tư tưởng ổn định, bản lĩnh chính trị vững vàng.
Cán bộ nào phong trào ấy, vì vậy việc đào tạo bài bản đội ngũ cán bộ
có trình độ chuyên môn sâu trong lĩnh vực tôn giáo là một nhiệm vụ rất cần
thiết và đáng được quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Tôn giáo là một lĩnh vực nhạy cảm, tế nhị, cán bộ làm công tác tôn giáo
phải tự nghiên cứu, học tập các văn bản của Đảng và Nhà nước không chỉ
riêng về tôn giáo mà còn đến nhiều lĩnh vực khác như đất đai liên quan đến cơ
sở tôn giáo hay phối hợp với các ban ngành khác như công an, mặt trận Tổ
quốc…Mỗi nhiệm vụ đều ảnh hưởng đến công tác chính trị của một chính
quyền cấp đó.
Bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo cần thực hiện tốt công tác hoàn
thiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và chính sách, pháp luật có
24
liên quan, nâng cao chất lượng công tác truyền thông chính sách,
pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, tạo sự đồng thuận để xây dựng và
đất nước; kiện toàn tổ chức bộ máy thống nhất, hoạt động hiệu lực,
đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn đặt ra; tăng cường công tác
về tôn giáo.
phổ biến
phát triển
hiệu quả,
đối ngoại
1.4.4. Nhận thức của các ngành, các cấp về vai trò của công tác quản
lý nhà nước về tôn giáocủa Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Quản lý nhà nước về tôn giáo ngày càng được các ngành, các cấp quan
tâm, chú trọng. Nhận thức đúng thì mới hành động, thực hiện đúng. Công tác
tôn giáo không chỉ của đơn vị, tổ chức, cá nhân nào mà là của cả hệ thống
chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong đó cốt lõi là công tác vận động
quần chúng. Việc thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo của
UBND cấp huyện là yếu tố quan trọng, nơi nào cấp ủy Đảng, chính quyền cơ
sở mạnh, nắm vững và thực hiện tốt chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước,
thì nơi đó, tình hình tôn giáo diễn ra ổn định bình thường, quyền tự do tín
ngưỡng, tôn giáo của đồng bào có đạo được đảm bảo; khối đại đoàn kết toàn
dân được tăng cường, tạo điều kiện để thực hiện tốt các chỉ tiêu về kinh tế, xã
hội, quốc phòng an ninh ở địa phương.
1.4.5. Tìnhhình phát triển kinhtế - xã hội, vấn đề hội nhập và xu thế
vận động của tôn giáo
Thế giới ngày nay đang trong quá trình vận động, biến đổi rất nhanh
chóng về mọi phương diện. Các tôn giáo cũng không nằm ngoài sự vận động,
biến đổi chung đó. Tôn giáo là bộ phận của văn hóa đã và đang hội nhập quốc
tế ngày càng sâu rộng.
25
Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang rộng mở chủ trương, chính sách
đổi mới trong việc khuyến khích cộng đồng các tôn giáo phát huy vai trò
nguồn lực xã hội của mình trong phát triển ổn định kinh tế, xã hội.
Với vai trò, tính chất, đặc điểm các tôn giáo trong thời đại ngày nay,
cần nhận thức khách quan và đúng đắn bản chất của tôn giáo, tôn trọng tự do
tôn giáo và chủ động phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức và những yếu tố
tích cực khác của tôn giáo trong đời sống xã hội, thực hiện đoàn kết các tôn
giáo trong đại đoàn kết cộng đồng của các quốc gia dân tộc.
26
Tiểu kết Chương 1
Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tất cả mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội. Đặc biệt, công tác quản lý nhà nước về tôn giáo
mang tính cấp thiết và phải tăng cường quản lý bằng pháp luật.
Trong Chương 1, tác giả đã tập trung phân tích những cơ sở lý luận về
tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện. Tác
giả đã trình bày, phân tích các khái niệm, đặc điểm, vai trò, chủ thể quản lý
nhà nước về tôn giáo, những nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo của
UBND cấp huyện và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo
của UBND cấp huyện.
Để bảo đảm quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân, bảo đảm
cho các hoạt động tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật, đòi hỏi
Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng công tác quản lý nhà nước về tôn
giáo từ trung ương đến chính quyền các cấp cơ sở, đặc biệt là công tác quản lý
nhà nước của UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện là cấp chính quyền sâu sát nhất đối với các hoạt động
tôn giáo, do đó để tham mưu tốt cho UBND cấp tỉnh, cũng như hướng dẫn
cho UBND cấp xã, cán bộ làm công tác tôn giáo của cấp huyện phải nắm
vững lý luận về tôn giáo, văn bản pháp luật về tôn giáo.
UBND cấp huyện là đầu mối kết nối mối quan hệ giữa chính quyền và
các tổ chức tôn giáo, giữa các tôn giáo đang hoạt động trên địa bàn. Thực hiện
tốt nhiệm vụ này là đưa mục tiêu của công tác quản lý nhà nước về tôn giáo
đúng hướng và đáp ứng yêu cầu quản lý về tôn giáo ngày càng chặt chẽ và
hiệu quả hơn.
27
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH
2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ
ban nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình
2.1.1. Khái quátvềtỉnh Quảng Bình
2.1.1.1. Đặcđiểm về tự nhiên
Quảng Bình là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, có diện tích tự nhiên
8.065 km2
và dân số gần 87 vạn người, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam
giáp tỉnh Quảng Trị, có đường biên giới chung với nước CHDCND Lào 201
km về phía Tây và bờ biển phía Đông dài 116 km; cách thủ đô Hà Nội 500
km về phía Nam. Trên bản đồ Việt Nam, Quảng Bình là cái “eo” của đất nước
- nơi có bề ngang hẹp nhất từ đông sang tây (chỉ gần 50 km). Tài nguyên biển
Quảng Bình rất đa dạng cùng với thềm lục địa rộng lớn gấp 2,6 lần diện tích
đất liền, tạo cho Quảng Bình có một ngư trường lớn, với trữ lượng hải sản khá
dồi dào (1.650 loài), chất lượng cao. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống
loài. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý, có trữ lượng gỗ cao trong toàn
quốc. Đơn vị hành chính, tỉnh có 08 huyện, thành phố với 159 xã, phường, thị
trấn. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân cư phân bố không đều,
khoảng 80,47% sống ở vùng nông thôn và 19,53% sống ở thành thị [42, tr 12-
20].
2.1.1.2. Đặcđiểm về kinh tế, xã hội
Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng nền kinh tế
của Quảng Bình ngày càng phát triển ổn định.
28
Tốc độ tăng trưởng GRDP khá, gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng tích cực. Năm 2019 GRDP bình quân đầu người của tỉnh ước đạt
40.5 triệu đồng/người. Tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 1990-2019 đạt
8,3%, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,0%; khu vực
công nghiệp, xây dựng tăng 13,5%; khu vực dịch vụ tăng 8,6%. Đặc biệt
trong giai đoạn 2010-2019, ngành du lịch của tỉnh có sự chuyển biến mạnh
mẽ nên đã kéo theo nhiều ngành dịch cụ khác phát triển, qua đó tỷ trọng dịch
cụ tăng dần. Năm 2019 tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 26,9 %, dịch
vu 55%, nông, lâm nghiệp và thủy sản 18,1 % [42, tr 25].
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được tăng dần qua các năm. Từ số
thu 14 tỷ đồng năm 1990, đã tăng lên 4.500 tỷ đồng vào năm 2019, bình quân
tăng 21%/năm, chiếm tỷ trọng 13,5% GDP toàn tỉnh. Cơ cấu thu ngân sách
ngày càng bền vững hơn. Nhờ đó, các khoản chi ngân sách có cải thiện, nhất
là chi cho đầu tư phát triển, chi lương, chi giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo
và các khoản chi đột xuất, khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai... [42, tr 50].
Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh được đầu tư ngày càng đồng
bộ, hiện đại. Có sân bay, cảng biển, đường sắt, đường bộ, hệ thống thuỷ lợi,...
100% số xã có đường ô tô, điện lưới quốc gia đến trung tâm xã; mạng lưới
bưu chính - viễn thông, phát thanh truyền hình phủ kín 100% số xã; 90% số
dân ở nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh... Đó thực sự là
động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh [42, tr 57].
2.1.2. Khái quátvềtình hình tôn giáotại tỉnhQuảng Bình
Quảng Bình có 02 tôn giáo chính được Nhà nước công nhận là đạo
Công giáo và đạo Phật giáo. Trong đó: Đạo Công giáo có trên 102.000 tín đồ,
chiếm gần 12% dân số toàn tỉnh, phân bố trên 68 đơn vị hành chính cấp xã và
6 đơn vị hành chính cấp huyện; toàn tỉnh có 02 hạt, viện, 42 chức sắc Công
29
giáo (trong đó có 40 linh mục và 02 Trưởng, phó Tu 35 xứ, 94 họ, 01 Tu
viện), 682 chức việc, có 97 cơ sở thờ tự (96 nhà thờ và 01 tu viện). Phật giáo
có khoảng trên 3.100 tín đồ, phân bố trên địa bàn 42 xã, phường, thị trấn của
7 huyện, thị xã, thành phố; có 05 tổ chức tôn giáo trực thuộc (Giáo hội Phật
giáo Việt Nam tỉnh, Giáo hội Phật giáo Việt Nam huyện Bố Trạch, Giáo hội
Phật giáo Việt Nam huyện Quảng Ninh, Giáo hội Phật giáo Việt Nam huyện
Tuyên Hóa và Giáo hội Phật giáo Việt Nam huyện Lệ Thủy); 69 chức sắc,
nhà tu hành (trong đó có 16 nhà tu hành), 13 cơ sở thờ tự,…[5, tr 1].
Cán bộ làm công tác tôn giáo cấp tỉnh, cấp huyện luôn luôn chủ động
tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan tham
mưu, giải quyết các vụ việc tôn giáo theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định
của pháp luật; kịp thời kiểm tra, nắm bắt thực trạng, nhu cầu đất đai, xây
dựng, sinh hoạt của các tổ chức tôn giáo… làm cơ sở để thực hiện tốt công tác
quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn.
Việc xem xét, giải quyết các vấn đề như đất đai, xây dựng, sinh hoạt
tôn giáo luôn được cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp cùng với các sở, ngành,
địa phương có liên quan quan tâm phối hợp, giải quyết, từng bước đáp ứng
nhu cầu chính đáng của các tổ chức, chức sắc tôn giáo nên nhìn chung tình
hình tôn giáo trên địa bàn cơ bản ổn định.
Các hoạt động tôn giáo trên địa bàn cơ bản tuân thủ quy định của pháp
luật; nhiều hoạt động tôn giáo quan trọng được tổ chức như: Lễ Chầu lượt,
Quan thầy, Phục sinh, La Vang.... (đạo Công giáo); Lễ Thượng Nguyên; Lễ
hội Di tích lịch sử chùa Hoằng Phúc lần thứ III, Lễ Phật Đản, mùa An cư kiết
hạ, lễ Vu Lan báo hiếu .... (đạo Phật giáo) được diễn ra thuần túy, tổ chức
theo đúng nội dung, chương trình đã đăng ký, thông báo và được chính quyền
địa phương tạo điều kiện thuận lợi. Một số hoạt động tôn giáo đột xuất, ngoài
30
chương trình đăng ký như: Lễ công bố quyết định bổ nhiệm trụ trì; lễ hội tại
một số chùa; diễu hành xe hoa nhân dịp lễ Phật Đản; rước kiệu ngoài khuôn
viên cơ sở thờ tự… đều được cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm giải
quyết, hướng dẫn thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh trật
tự tại địa phương. [5, tr 1].
Nhiều năm qua, cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể
nhân dân các cấp ở Quảng Bình đã tích cực vận động nhân dân thực hiện tốt
chính sách, pháp luật về tôn giáo. Hầu hết các hoạt động tôn giáo, như tổ chức
các lễ chầu lược, lễ quan thầy, các hoạt động mục vụ,… đều diễn ra theo kế
hoạch đã đăng ký với chính quyền cơ sở. Các linh mục, nhà tu hành có thái độ
cởi mở, hòa nhã, đồng thuận và hợp tác khá tốt với các cấp, các ngành ở địa
phương trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến tôn giáo.
Đồng thời, các cấp chính quyền của tỉnh Quảng Bình luôn có những
chính sách thuận lợi, tạo điều kiện thu hút đầu tư nhằm tăng cường phát triển
kinh tế, văn hóa, xã hội trên toàn tỉnh, trong đó có các vùng của đồng bào theo
đạo; đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, kế hoạch hóa gia đình, giải
quyết việc làm, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng
bào theo đạo; lôi cuốn đồng bào có đạo tích cực tham gia các phong trào thi
đua yêu nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời - đẹp đạo”, như các phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Người Công
giáo xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, “Xứ họ đạo tiên tiến”, “Làng giáo dân sản
xuất giỏi”,… Từ các phong trào ấy, những mô hình tiên tiến đã và đang xuất
hiện ngày càng nhiều hơn. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa quan
điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và
về tôn giáo nói riêng vào cuộc sống.
31
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân
cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình
2.2.1 Thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Nội Vụ tỉnh Quảng Bình
đã ban hành Quyết định số 271/QĐ-SNV ngày 25/9/2015 về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh
Quảng Bình đảm bảo công tác quản lý nhà nước về tôn giáo triên địa bàn tỉnh
Quảng Bình tuân thủ đúng các quy định của pháp luật.
Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ
chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả và chủ trương của Ủy
ban nhân dân tỉnh về sắp xếp lại, tổ chức bộ máy; theo đó, Ban Tôn giáo tỉnh
đã tiến hành kiện toàn, giảm đầu mối bên trong; về cơ cấu tổ chức hiện nay,
Ban Tôn giáo tỉnh chỉ còn 02 phòng chuyên môn (phòng HC-TH, phòng
Nghiệp vụ) với tổng số biên chế được giao là 13 người [5, tr 5-6].
Ở cấp huyện, công tác quản lý nhà nước về tôn giáo được giao cho
phòng Nội vụ tham mưu, thực hiện. Hiện tại, cấp huyện có 14 cán bộ làm
công tác tôn giáo trên 7 huyện, thị xã, thành phố có tôn giáo (trong đó:
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng kiêm nhiệm là 07 người; cán bộ chuyên
trách có 07 người); cấp xã chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo
[5, tr 6].
Để đưa các văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo của nhà nước đi
vào đời sống, đồng thời để đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của
công dân trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, ngoài việc tuyên truyền, phổ
biến, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quản lý nhà
32
nước về tôn giáo, các Phòng Nội vụ đã chủ động tham mưu cho UBND cấp
huyện triển khai thực hiện phù hợp với tình hình tôn giáo tại địa phương.
Ngày 28/5/2003, Tỉnh ủy Quảng Bình đã ban hành Chương trình hành
động số 23 CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo (viết tắt Chương trình
hành động số 23). Qua 15 năm triển khai thực hiện Chương trình hành động
số 23 của Tỉnh ủy, công tác quản lý Nhà nước (QLNN) về tôn giáo trên địa
bàn tỉnh Quảng Bình đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần giữ
vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh thời
gian qua.
Trên cơ sở các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với công tác tôn giáo, nhất là để triển khai thực hiện có hiệu quả
Chương trình hành động số 23, UBND cấp huyện đã đề nghị Ban Tôn giáo
tỉnh tham mưu cho mưu UBND tỉnh Quảng Bình ban hành nhiều văn bản liên
quan đến công tác tôn giáo, trong đó nổi bật như Quyết định số 16/2005/QĐ-
UB ngày 23/3/2005 về việc ban hành kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Pháp
lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005
của Chính phủ; Chương trình hành động số 1715/CTr-UBND ngày 24/8/2007
về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo giai đoạn 2007-2010; Kế hoạch số
135/KH-UBND ngày 30/01/2013 về tuyên truyền, phổ biến Nghị định số
92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện
pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh; các chỉ thị,
quyết định về nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo;
phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, công
33
trình tôn giáo giáo trên địa bàn; công bố bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực tín
ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp, các ngành…
Hàng năm, Phòng Nội vụ (bộ phận tôn giáo) tham mưu cho UBND
huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác tôn giáo, chủ động phối
hợp với các ngành, địa phương có liên quan bám sát nhiệm vụ trọng tâm, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo Luật bằng nhiều hình
thức phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và từng đối tượng, địa bàn
(thông qua lồng ghép chuyên đề trong các hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật
kiến thức pháp luật mới theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật);
tích cực tham mưu, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường
đối thoại với các tổ chức, chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo, thực
hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn; triển khai thực
hiện công tác tuyên truyền phổ biến Luật tín ngưỡng, tôn giáo; Nghị định
162/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo đến chức sắc, chức việc và tín đồ các tôn
giáo; công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trên địa
bàn tỉnh, tuyên truyền phổ biến pháp luật theo Quyết định số 306/QĐ-TTg
ngày 08/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày
09/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 1953/KH-BNV ngày
12/4/2017 của Bộ Nội vụ về việc triển khai thực hiện Quyết định số 174/QĐ-
TTg ngày 09/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án bồi dưỡng
cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo giai đoạn 2017 - 2020”; Quyết định
số 199/QĐ-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố
thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo [5, tr 8-9].
Nhìn chung, việc tổ chức, thực hiện chính sách pháp luật về tôn giáo
34
của UBND cấp huyện luôn được triển khai, thực hiện kịp thời theo sự chỉ đạo
của Trung ương. Trên cơ sở các văn bản theo quy định của Trung ương,
UBND tỉnh Quảng Bình, UBND cấp huyện ban hành nhiều văn bản hướng
dẫn, cụ thể hóa tinh thần của Đảng, Nhà nước, tỉnh Quảng Bình, đáp ứng nhu
cầu và điều chỉnh hoạt động tôn giáo của các cá nhân, tổ chức tôn giáo theo
quy định của pháp luật và phù hợp với tình tôn giáo tại địa phương, được hầu
hết Giáo hội của các tổ chức và tín đồ tôn giáo đồng tình, ủng hộ và hưởng
ứng mạnh mẽ các hoạt động của chính quyền phát động.
2.2.2 Phổ biến, giáodụcpháp luậtvề tôn giáocủa Ủy ban nhân dân
cấp huyện
Ngay sau khi các văn bản pháp luật của trung ương và tỉnh Quảng Bình
về tín ngưỡng, tôn giáo được thông qua, UBND cấp huyện đã chỉ đạo Phòng
Nội vụ xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức quán triệt sâu rộng trong hệ
thống chính trị các cấp, trong chức sắc, chức việc các tôn giáo theo sự phân
cấp, đồng thời hướng dẫn các xã, các hội đoàn thể, các lực lượng vũ trang tổ
chức phổ biến đến các hội, đoàn viên và các tầng lớp dân cư, đặc biệt là tín đồ
các tôn giáo. UBND cấp huyện đã xem đây là nhiệm vụ trọng tâm thường
xuyên, liên tục và đem lại hiệu quả cao.
Để triển khai Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định 162/2017/NĐ-CP
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín
ngưỡng, tôn giáo đi vào cuộc sống, UNND cấp huyện đã tham mưu Ban Tôn
giáo tỉnh phối hợp với các địa phương tổ chức nhiều hội nghị phổ biến cho
cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo các cấp.
Chỉ tính riêng năm 2018, Ban Tôn giáo Tỉnh đã phối hợp với UBND
cấp huyện và các sở ngành, địa phương tổ chức được 10 hội nghị tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; Trong đó, 05 hội nghị do
35
Ban Tôn giáo tỉnh chủ trì, phối hợp tổ chức cho 467 cán bộ, công chức làm
tôn giáo các cấp; 05 hội nghị phối hợp báo cáo tuyên truyền, phổ biến tại các
sở (Giáo dục và Đào tạo, Tư Pháp), các huyện (Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ
Thủy), thị xã Ba Đồn và thành phố Đồng Hới. Đồng thời, tham mưu cho Hội
đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh trong việc cử đoàn chức sắc, chức việc
tham gia Hội nghị bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh do Trung ương
tổ chức tại Hà Tĩnh với số lượng 20 đại biểu tham gia [5, tr 2-3]
Ngoài ra, công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo còn được triển khai lồng
ghép trong các cuộc kiểm tra, các buổi làm việc với tổ chức, chức sắc tôn
giáo.
Việc tuyên truyền, phổ biến pháp về tín ngưỡng, tôn giáo luật giúp cho
cán bộ, công chức, tổ chức, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, đồng bào có tôn
giáo nắm bắt được những chủ trương, chính sách của Đảng, những quy định
của pháp luật hiện hành, từ đó thực hiện đúng các quy định của pháp luật về
tín ngưỡng, tôn giáo.
2.2.3 Đàotạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
tôn giáocủa Ủy ban nhân dân cấp huyện
Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo đáp ứng yêu cầu của xã
hội trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu cấp bách. Cán bộ làm công tác tôn
giáo hiện nay có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là bộ phận quản lý công
tác tôn giáo ở cấp cơ sở.
Cấp ủy, chính quyền cấp huyện cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho
đội ngũ làm công tác tôn giáo nắm vững pháp luật, hiểu biết sâu về văn hóa
lịch sử xã hội, nguồn gốc ra đời của các tôn giáo, mỗi tôn giáo có giáo lý, giáo
luật khác nhau, biết vận dụng lý luận và thực tiễn để giải quyết các vụ việc
36
tôn giáo đảm bảo hiệu quả. Có phương án tiếp xúc, vận động chức sắc, tín đồ
các tôn giáo, hướng dẫn các chức sắc, tín đồ trong hoạt động tôn giáo và thực
hiện nghĩa vụ công dân.
Tỉnh Quảng Bình luôn luôn quan tâm công tác đào tạo, tập huấn, bồi
dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo. Thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg
ngày 09/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án bồi dưỡng cán
bộ, công chức làm công tác tôn giáo giai đoạn 2017-2020” và Quyết định số
525/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về giao kế
hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, chỉ
tính riêng năm 2018, Ban Tôn giáo tỉnh đã chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
địa phương tổ chức 05 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo cho
467 cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo cấp tỉnh và cấp huyện, đồng thời
phối hợp làm đầu mối và cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng do
Ban Tôn giáo Chính phủ tổ chức tại các tỉnh với số lượng 15 người bao gồm
cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện [5, tr 2-3]
Qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo giúp cho cán bộ làm
công tác tôn giáo năm được các quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nước. Từ đó, có nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng
của tôn giáo trong tình hình mới.
Các phòng nội vụ huyện luôn chú trọng nâng cao nhận thức và hiểu biết
của cán bộ về các tôn giáo đang tồn tại trên địa bàn của mình quản lý. Vì vậy,
các phòng nội vụ thường xuyên cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các
lớp bồi dưỡng do Ban Tôn giáo tỉnh tổ chức. Đồng thời, chủ động phối hợp
với các ban, ngành đoàn thể địa phương mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức
tôn giáo cho cán bộ làm tôn giáo ở xã, phường.
Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về
37
tôn giáo tại địa phương đã được củng cố, kiện toàn một cách triệt để từ huyện
đến tận xã, đời sống của đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động làm
công tác tôn giáo được cải thiện. Điều này đã đánh dấu sự quan tâm đặc biệt
của các cấp, các ngành của tỉnh, huyện đối với công tác tôn giáo, tạo nên cột
mốc đáng ghi nhận trong sự phát triển ngành quản lý nhà nước về tôn giáo tại
tỉnh Quảng Bình.
Tuy nhiên, do nguồn kinh phí hằng năm phân bố còn hạn chế nên một
bộ phận cán bộ làm công tác tôn giáo tại địa phương, nhất là ở cơ sở vẫn chưa
được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên dẫn đến khó khăn trong công tác quản
lý.
2.2.4 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về tôn giáo của UBND cấp huyện luôn được chính quyền tỉnh
Quảng Bình quan tâm, triển khai thực hiện, không có trường hợp khiếu kiện,
khiếu nại vượt cấp cũng như tình trạng khiếu kiện, khiếu nại kéo dài.
Việc quản lý nhà nước về tôn giáo vừa bảo đảm đúng với đường lối đối
ngoại, quan điểm, chính sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước, vừa thỏa
mãn được nhu cầu văn hóa tâm linh chân chính của đồng bào theo đạo, quả là
một vấn đề không đơn giản. Để thực hiện tốt công tác đòi hỏi bộ phận làm
công tác tôn giáo phải có phương pháp, biện pháp sáng tạo, phù hợp với thực
tiễn từng vùng, từng địa phương. Bộ phận làm công tác tôn giáo cần phải vận
dụng các phương pháp quản lý linh hoạt, vừa cứng rắn, vừa mền dẻo, vừa
hồng, vừa chuyên vào từng đối tượng, vụ việc cụ thể trong quá trình quản lý
nhà nước về tôn giáo để đạt hiệu quả tốt nhất.
Hiện nay, các tổ chức, cá nhân tôn giáo nước ngoài đến Quảng Bình để
38
tham quan, gặp gỡ, giao lưu và hoạt động tôn giáo ngày càng nhiều. Phần lớn
các cá nhân, tổ chức tôn giáo khi tham gia hoạt động tôn giáo tại Quảng Bình
đều chấp hành tốt các quy định của pháp luật.
Chủ trương của Tỉnh là tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhưng phải đảm
bảo nguyên tắc và trên cơ sở quy định của pháp luật. Nếu cá nhân, tổ chức tôn
giáo đến Quảng Bình để tham quan, du lịch thì tuyệt đối không được tham gia
hoạt động tôn giáo, nếu vi phạm sẽ bị nhắc nhở, xử lý nghiêm. Với chủ trương
trên, các tổ chức tôn giáo tại Tỉnh khi có nhu cầu mời các đoàn quốc tế về
giao lưu, dự các lễ hội lớn; mời các vị linh mục, mục sư, chức sắc nước ngoài
về giảng đạo, truyền đạo, tham dự đại hội,...đều chủ động đặt vấn đề với chính
quyền huyện và thành phố để được hướng dẫn các thủ tục và thực hiện theo
đúng quy trình, quy định của địa phương.
UBND cấp huyện thường xuyên phối hợp với các đơn vị cơ sở quan
tâm, chú trọng nhiều đến công tác đối ngoại tôn giáo, thường xuyên tổ chức,
gặp gỡ, đối thoại với các tổ chức, chức sắc tôn giáo, nhất là đối với chức sắc
đạo Công giáo nhằm tạo sự đồng thuận giữa chính quyền với các tổ chức,
chức sắc tôn giáo trong việc giải quyết một số vấn đề phát sinh. Đồng thời, tổ
chức nhiều đoàn thăm và tặng quà cho các tổ chức, chức sắc các tôn giáo nhân
các dịp lễ tết như: Tết Nguyên đán, Lễ Noel, Lễ Phật đản, Lễ Vu Lan và các
ngày lễ trọng của tổ chức tôn giáo.vv…
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND
cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình
2.3.1. Những kết quả đạtđược
Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp
đồng bộ của hệ thống chính trị, sự đồng thuận cao của nhân dân nói chung và
bà con giáo dân nói riêng, trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về
39
tôn giáo của UBND cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình đạt được những kết quả
tích cực, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của địa phương,
đời sống vật chất và tinh thần của bà con giáo dân trên địa bàn các huyện
ngày càng khởi sắc, tình hình an ninh trật tự vùng giáo luôn giữ vững.
Hàng năm, UBND huyện đã triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm để
làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Bộ phận Tôn giáo (phòng nội
vụ) xây dựng kế hoạch trình UBND huyện ban hành. Tổ chức tổng kết công
tác một năm hoạt động, triển khai chương trình công tác năm đến UBND xã,
phường và các ban, ngành có liên quan công tác tôn giáo. Với vai trò thường
trực, phòng nội vụ tham mưu UBND huyện tổ chức họp định kỳ và đột xuất
để nắm bắt, thông tin tình hình tôn giáo trên địa bàn, đồng thời, kịp thời giải
quyết những vấn đề phát sinh.
Nhận thức được công tác tôn giáo là nhiệm vụ quan trọng, những năm
qua, UBND cấp huyện luôn chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, coi công tác này là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý các hoạt động tôn
giáo ở địa phương.
Qua công tác tuyên truyền, quán triệt đã giúp cho cán bộ, đảng viên các
cấp, các ngành nâng cao nhận thức về quan điểm, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước về tôn giáo; hiểu rõ những quy định của Luật Tín
ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 162/NĐ-CP, từ đó tạo điều kiện thuận lợi
cho các cấp, các ngành thực hiện tốt, có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước
về tôn giáo trên địa bàn tỉnh; đưa chủ trương, chính sách của Đảng, và pháp
luật của Nhà nước về tôn giáo đi vào cuộc sống, đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng,
tôn giáo của nhân dân. Đối với chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo ngày
càng phấn khởi, tin tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; chăm
lo phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện; quyền
40
làm chủ của nhân dân được mở rộng, phát huy; tinh thần cảnh giác cách mạng
của nhân dân và quần chúng tín đồ được nâng cao; thực hiện sinh hoạt tôn
giáo tuân thủ quy định của pháp luật.
Để thực thực hiện tốt công tác tôn giáo trên địa bàn, Đảng bộ, Chính
quyền UBND cấp huyện đã tập trung đề ra nhiều nhiệm vụ và giải pháp xây
dựng đội ngủ cán bộ cốt cán vùng giáo, trong đó chú trọng đến những cán bộ
có phẩm chất, đạo đức cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình
độ năng lực, có khả năng tập hợp, thu hút quần chúng và giáo dân…đây được
xác định là khâu mấu chốt quan trọng để làm tốt công tác tôn giáo ở địa
phương.
Bên cạnh đó, UBND cấp huyện luôn đặt nhiệm vụ công tác tôn giáo
và quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn là nhiệm vụ hết sức quan trọng
và phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, tuyệt đối của cấp uỷ Đảng,
chính quyền. Việc giải quyết các vấn đề liên quan vùng giáo phải dứt điểm,
kịp thời, không để kéo dài và đảm bảo đúng chính sách, pháp luật và tôn trọng
quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân. Chú trọng tuyên truyền, vận động nhằm
nâng cao nhận thức cho giáo dân quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, các
chính sách đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc, các chủ trương chính sách,
pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo; thường xuyên đổi mới nội dung,
hình thức tuyên truyền vận động, xây dựng phong trào vùng giáo phải lồng
ghép với phong trào khác của địa phương như: “Xoá đói giảm nghèo”, “Xây
dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”; động viên giáo dân thực hiện tốt
phương châm “ kính chúa, yêu nước”, “Sống phúc âm giữa lòng dân tộc”….từ
đó làm cho giáo dân nâng cao cảnh giác với các âm mưu, thủ đoạn diễn biến
hoà bình của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.
41
Công tác xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, vận
động chức sắc, người có uy tín trong họ đạo làm nòng cốt tham gia xây dựng
phong trào tại vùng giáo trong những năm qua ở địa bàn các huyện đã mang
lại hiệu quả thiết thực. Nội dung tuyên truyền giáo dân được tập vào “4
không”, đó là: không nghe kẻ xấu truyền đạo trái phép; không bị kích động tụ
tập đông người trái phép gây rối nơi công cộng; không nghe kẻ xấu xúi dục
gây mất đoàn kết lương giáo cộng đồng dân cư; không tin theo hủ tục lạc hậu
mê tín dị đoan, được các chức sắc, chức việc thông qua các cuộc lễ lượt, rao
giảng cho giáo dân. Từ đó bà con giáo dân sống đoàn kết thương yêu lẫn
nhau, giúp nhau trong cuộc sống hằng ngày, cùng nhau xây dựng gia đình
công giáo mẫu mực, thi đua phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng họ đạo an
toàn, đoàn kết, văn hoá.
Việc tuyên truyền, vận động giáo dân và chức sắc, chức việc tôn giáo
trên địa bàn các huyện tham gia xây dựng phong trào cách mạng của Đảng và
Nhà nước cũng như của địa phương luôn được kết hợp giải quyết tốt các nhu
cầu tín ngưỡng, tôn giáo chính đáng của giáo dân trên cơ sở chính sách, pháp
luật của Đảng và Nhà nước.
Trước những vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến tôn giáo ở địa
bàn cơ sở, cấp uỷ Đảng, Chính quyền các huyện luôn kịp thời nắm bắt tình
hình, chủ động chỉ đạo các đoàn thể làm tốt công tác tuyên tuyện, vận động,
giải thích cho giáo dân hiểu rõ các âm mưu, thủ đoạn của kẻ xấu; bộ phận làm
công tác tôn giáo sẽ chủ động gặp gở các chức sắc, chức việc … để trao đổi,
giải thích, tuyên truyền, phối hợp, từ đó giáo dân nhận thức rõ và chấp hành
tốt, không có giáo dân tham gia tụ tập, gây rối, tụ tập đông người.
Như vậy, công tác QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện từ thực
tiễn tỉnh Quảng Bình đã thể hiện được vai trò quản lý của Nhà nước đối với
42
các vấn đề của tôn giáo. Đồng bào các tôn giáo ngày càng tin tưởng vào sự
lãnh đạo của Đảng và các cấp chính quyền, cùng nhau đoàn kết xây dựng và
bảo vệ đất nước.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận thì công tác quản lý nhà nước
về tôn giáo của UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình còn gặp nhiều khó khăn,
hạn chế, cụ thể:
Việc triển khai, tổ chức thực thi Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016
(có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018) và các văn bản hướng dẫn thi hành
đôi khi chưa chủ động, linh hoạt, còn lúng túng khi triển khai vào thực tiễn tại
các địa phương. Không ít cấp ủy và chính quyền cơ sở vẫn còn xem nhẹ, chưa
xác định được đây là nhiệm vụ chính trị lâu dài, chưa nhận thức đầy đủ về
tính nhạy cảm, phức tạp và các mối quan hệ quốc tế khác liên quan. Có nơi
còn máy móc, có tâm lý ngại tiếp xúc với chức sắc tôn giáo, trong khi có nơi
còn buông lỏng, thả nổi, tạo cơ hội cho số chức sắc tạo việc đã rồi, gây phức
tạp cho công tác quản lý và xử lý.
Công tác nắm tình hình về tôn giáo tại một số địa phương, cơ sở có lúc
chưa kịp thời, việc đấu tranh với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo
một số nơi còn thiếu kiên quyết, chưa dứt điểm, một số vụ việc vi phạm pháp
luật còn để kéo dài… dẫn đến hiệu quả đối với công tác QLNN về tôn giáo
của UBND cấp huyện còn hạn chế.
Công tác phốihợp để thực hiện công tác QLNN về tôn giáo của các cấp
chính quyền đôi khi chưa đồng bộ, thống nhất, chú trọng nên hiệu lực và hiệu
quả chưa cao. Đôi khi các cấp chính quyền chưa xác định rõ thẩm quyền,
trách nhiệm nên đùn đẩy trách nhiệm khi xử lý một số sự việc trong công tác
QLNN về tôn giáo trên địa bàn.
43
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM
Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM

LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYLUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYOnTimeVitThu
 
Luận văn: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn...Luận văn: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...nataliej4
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnNhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdf
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdfLUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdf
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdfNuioKila
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...PinkHandmade
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnViết Thuê Luận Văn Luanvanpanda.com
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 

Semelhante a Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM (20)

Luận án: Đời sống và công tác quản lý về hoạt động tôn giáo ở Thái Nguyên
Luận án: Đời sống và công tác quản lý về hoạt động tôn giáo ở Thái NguyênLuận án: Đời sống và công tác quản lý về hoạt động tôn giáo ở Thái Nguyên
Luận án: Đời sống và công tác quản lý về hoạt động tôn giáo ở Thái Nguyên
 
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAYLUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
LUẬN VĂN: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở TỈNH PHÚ THỌ HIỆN NAY
 
Luận văn: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn...Luận văn: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn...
Luận văn: Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn...
 
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...
Nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đạo Công giáo trên địa bàn tỉnh Ni...
 
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docxQuyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam hiện nay.docx
 
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đLuận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Điện Biên, 9đ
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công anLuận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
Luận văn: Công tác vận động đồng bào công giáo của lực lượng công an
 
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOTCông tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, HOT
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
 
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công anCông tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdf
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdfLUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdf
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY 5513023.pdf
 
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAYLuận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
Luận án: Tôn giáo và công tác tôn giáo ở Hà Nội hiện nay, HAY
 
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
LUẬN ÁN TÔN GIÁO HỌC TÔN GIÁO VÀ CÔNG TÁC TÔN GIÁO Ở HÀ NỘI HIỆN NAY_10242212...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công AnLuận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
Luận Văn Thạc Sĩ Công Tác Vận Động Đồng Bào Công Giáo Của Lực Lượng Công An
 
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂMLuận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
Luận văn: Công tác vận động đồng bào Công giáo của lực lượng Công an, 9 ĐIỂM
 
Luận án: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật, HAY
Luận án: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật, HAYLuận án: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật, HAY
Luận án: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật, HAY
 
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về tôn giáo, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo huyện Đô Lương, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo huyện Đô Lương, 9đLuận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo huyện Đô Lương, 9đ
Luận văn: Quản lý đối với hoạt động tôn giáo huyện Đô Lương, 9đ
 
Lịch sử các quy định của pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáo
Lịch sử các quy định của pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáoLịch sử các quy định của pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáo
Lịch sử các quy định của pháp luật về cơ sở đào tạo tôn giáo
 
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt NamLuận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo pháp luật Việt Nam
 

Mais de Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

Mais de Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Último

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnKabala
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptPhamThiThuThuy1
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 

Último (20)

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vnGiới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
Giới Thiệu Về Kabala | Hành Trình Thấu Hiểu Bản Thân | Kabala.vn
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
20 ĐỀ DỰ ĐOÁN - PHÁT TRIỂN ĐỀ MINH HỌA BGD KỲ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 MÔ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 

Luận văn: Quản lý Nhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện, 9 ĐIỂM

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI GÔ HẰNG NGA UẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH TẢI MIỄN PHÍ KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT LUẬN VĂN CHẤT LƯỢNG WEBSITE: LUANVANTRUST.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGÔ HẰNG NGA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 NGƯỜIHƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH HÀ NỘI - 2019
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Kim Định và chưa được công bố trên bất kỳ phương tiện nào. Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được dẫn nguồn cụ thể theo quy định. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt pháp lý và đạo đức đối với lời cam đoan này. Ngườicam đoan Ngô Hằng Nga
  • 4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÔN GIÁO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN.........7 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện ..............................................................................7 1.2. Chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân cấp huyện........13 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 15 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện...........................................................................................20 Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH .. 28 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình.................................................................28 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình...................................................................................32 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình...................................................................................39 Chương 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH.............................................................................46 3.1. Quan điểm về nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo của ủy ban nhân dân cấp huyện...................................................................................46
  • 5. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình....................................................52 KẾT LUẬN.............................................................................................62 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................64
  • 6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CB,CC, VC Cán bộ, công chức, viên chức KT-XH Kinh tế - xã hội QLNN Quản lý nhà nước TW Trung ương UBND Ủy ban Nhân Dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  • 7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấpthiết của đề tài Tôn giáo là một hiện tượng xã hội xuất hiện rất sớm trong lịch sử loài người, có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống chính trị, văn hóa, xã hội ở các quốc gia và trên toàn thế giới. Tự do tôn giáo là một trong những quyền tự nhiên của con người được pháp luật quốc tế bảo vệ, đồng thời cũng là một trong những tiêu chí đánh giá về mức độ dân chủ trên thế giới hiện nay. Cũng như nhiều quốc gia khác, Việt Nam là một đất nước đa tôn giáo. Ở nước ta có sự xuất hiện của hầu hết các tôn giáo lớn trên thế giới như Phật giáo, Công giáo, Tin Lành, Hồi giáo, Baha’i, Bà-la-môn…, Ngoài ra còn có những tôn giáo bản địa đặc trưng riêng của Việt Nam như Cao Đài, Tịnh độ Cư sỹ Phật hội, Phật giáo Hòa Hảo, Bửu Sơn Kỳ Hương, Tứ Ân Hiếu Nghĩa… Mỗi tôn giáo ở Việt Nam đều chứa đựng nội dung phong phú về lịch sử, tư tưởng, triết học, đạo đức, văn hóa… riêng biệt. Vì vậy, việc tìm hiểu sâu để có cái nhìn tổng quát về các tôn giáo này là rất cần thiết, có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách tôn giáo theo hướng phát huy các giá trị nhân bản của các tôn giáo phục vụ sự phát triển, hòa bình của xã hội và đất nước. Vấn đề đại đoàn kết toàn dân tộc nói chung và đoàn kết đồng bào theo tôn giáo luôn là nhiệm vụ mang tính chiến lược, là nhân tố có ý nghĩa quyết định bảo đảm thắng lợi của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhận thức rõ tầm quan trọng của chính sách tôn giáo, từ trước đến nay Đảng và Nhà nước ta đã thông qua và tổ chức thực hiện nhiều chính sách và văn bản pháp luật nhằm đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân, đồng thời đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về các hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng. Những chính sách và văn bản pháp luật hiện hành về vấn đề này 1
  • 8. đã phát huy tác dụng trong thực tế; tuy nhiên vẫn cần tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung để đáp ứng những yêu cầu của tình hình mới khi đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Quảng Bình có 02 tôn giáo chính được Nhà nước công nhận là đạo Công giáo và đạo Phật giáo. Trong đó: Đạo Công giáo có trên 102.000 tín đồ, chiếm gần 12% dân số toàn tỉnh, phân bố trên 68 đơn vị hành chính cấp xã và 6 đơn vị hành chính cấp huyện. Phật giáo có khoảng trên 3.100 tín đồ, phân bố trên địa bàn 42 xã, phường, thị trấn của 07 huyện, thị xã, thành phố. Tuy tỉnh Quảng Bình không nhiều tôn giáo nhưng Quảng Bình là địa phương có vị trí địa lý không thuận lợi, thường chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ hằng năm, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, cùng với tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, cũng như âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch có lúc đã làm cho tình hình tôn giáo ở Quảng Bình trở nên phức tạp. Hoạt động QLNN về tôn giáo đôi khi còn lúng túng và để xảy ra một số hạn chế, bất cập nhất định đã ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu lực và hiệu quả của QLNN về tôn giáo như: việc triển khai Luật tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản quy phạm pháp luật ở một số địa phương vẫn còn lúng túng; công tác nắm tình hình về tôn giáo tại một số địa phương, cơ sở có lúc chưa kịp thời, việc đấu tranh với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo một số nơi còn thiếu kiên quyết, chưa dứt điểm, một số vụ việc vi phạm pháp luật còn để kéo dài… dẫn đến hiệu quả đốivới công tác QLNN về tôn giáo còn hạn chế. Công tác phối, kết hợp giữa các cấp, các ngành và các địa phương có liên quan có lúc chưa chặt chẽ, hiệu quả chưa cao, nhất là đối với các vụ việc tôn giáo phức tạp xảy ra. Mặt khác, việc xuất hiện một số hiện tượng tôn giáo mới trên địa bàn, lôi kéo quần chúng tin theo và tuyên truyền lệch lạc, gây bất ổn định trong xã hội cũng là một trong những nguyên nhân gây khó khăn trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. 2
  • 9. Trên cơ sở những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lýNhà nước về tôn giáo của UNBD cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” làm chủ đề nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính nhằm đưa ra một số giải pháp hiệu quả để tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo của UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước, công tác tôn giáo có vai trò rất quan trọng. Vì vậy, luôn thu hút sự quan tâm của rất nhiều đơn vị, tổ chức, cá nhân, đặc biệt là một số nhà khoa học. Có nhiều bài viết, cuốn sách nghiên cứu và phân tích về khía cạnh tôn giáo, như: - GS Đặng Nghiêm Vạn (2003), Lý luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. - Viện Nghiên cứu chiến lược và khoa học-Bộ Công an (2003), Tôn giáo trong thế giới hiện đại, Hà Nội. - Ngô Yên Thi (2006), Chính sách tôn giáo trong văn kiện Đại hội X của Đảng, Tạp chí Tôn giáo. - Đỗ Thị Kim Định (2014), Thực tiễn áp dụng phápluậtvề tôn giáoở Việt Nam hiện nay, Tạp chí nghiên cứu Tôn giáo. - Nguyễn Hồng Sơn (2016), Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo ở Quảng Bình -Những kinh nghiệm bước đầu, Tạp Chí cộng sản. Những công trình trên đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của vấn đề tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo ở nước ta. Đây là nguồn tài liệu trực tiếp cho đề tài luận văn này của tác giả. Mặc dù vậy, các công trình nghiên cứu hiện có đều chưa tập trung phân tích toàn diện và chuyên sâu về tình hình quản lý nhà nước về tôn giáo ở cấp độ cơ sở. Vì vậy, đề tài mà học 3
  • 10. viên lựa chọn sẽ góp phần sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận, thực tiễn trong lĩnh vực này thông qua UBND cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình. Trên tinh thần kế thừa và phát triển những kết quả nghiên cứu đã có; luận văn chú trọng phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo ở tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất các giải pháp hữu hiệu trong công tác QLNN về tôn giáo ở nước ta nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng trong thời gian tới, việc lựa chọn đề tài của luận văn là phù hợp và đảm bảo không có sự trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, làm rõ tình hình quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện khi thực hiện theo quy định pháp luật của nhà nước, qua đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn, đồng thời góp phần làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn trong chính sách, pháp luật hiện hành về tôn giáo của nước ta từ cấp độ cơ sở. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nêu và phân tích cơ sở lý luận vấn đề quản lý nhà nước về tôn giáo và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện. - Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo trong tình hình hiện nay, thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại Quảng Bình, đồng thời đánh giá chung về những mặt đạt được, cũng như những bất cập và nguyên nhân. 4
  • 11. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình. 4. Đốitượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình; những quy định pháp luật về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Tác giả nghiên cứu công tác QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện theo quy định của pháp luật trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay tại địa bàn tỉnh Quảng Bình. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mac – Lenin về tôn giáo thể hiện trên các nội dung như về bản chất, chức năng, vai trò của tôn giáo; tư tưởng Hồ Chí Minh về tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam; tình hình thực tiễn quản lý nhà nước về tôn giáo của tỉnh Quảng Bình nói chung và cấp huyện nói riêng. 5.2. Phương phápnghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể bao gồm: tổng hợp, thống kê, phân tích so sánh...để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra. Dựa trên cơ sở lý luận từ đó khảo sát, đối chiếu và hệ thống lại để đánh giá việc thực hiện cũng như nêu ra những vấn đề cần khắc phục trong quá 5
  • 12. trình thực hiện pháp luật của nhà nước đối với cơ quan quản lý cũng như người làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. 6. Ý nghĩa của luận văn Qua những phân tích về thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình, luận văn đã làm rõ thêm một số vấn đề lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nước về tôn giáo từ cấp độ cơ sở. Luận văn cũng làm sáng tỏ một số vấn đề cấp bách đang đặt ra trong quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo ở địa phương trong thời gian tới. Với những điểm mới như trên, luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho việc hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước về tôn giáo, đồng thời có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo trên địa tỉnh Quảng Bình nói riêng và cả nước nói chung. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể: - Chương 1: Cơ sở lý luận về tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. - Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình. - Chương 3: Quan điểm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình. 6
  • 13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÔN GIÁO VÀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1. 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện 1.1.1. Khái niệm quảnlýnhà nước về tôn giáo Theo Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học (2012) thì: “Tôn giáo là hình thái ý thức xã hội gồm những quan niệm dựa trên cơ sở tin và sùng bái những lực lượng siêu tự nhiên, cho rằng có những lực lượng siêu tự nhiên quyết định số phận con người, con người phải phục tùng và tôn thờ. Tôn giáo là hệ thống những quan niệm tín ngưỡng một hay những vị thần linh nào đó và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy” [32, tr.1293]. Dưới góc độ pháp lý, tôn giáo được hiểu là “niềm tin của con người tồn tại với hệ thống quan niệm và hoạt động bao gồm đối tượng tôn thờ, giáo lý, giáo luật, nghi lễ và tổ chức” (Khoản 5, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016). Dưới góc độ tiếp cận của QLNN, tôn giáo là đối tượng của quản lý nhà nước. Trong QLNN về các hoạt động tôn giáo (tôn giáo cá nhân và tôn giáo có tổ chức) chúng ta cần đặc biệt chú ý hoạt động của các tôn giáo có tổ chức, khái niệm tôn giáo có tổ chức được hiểu như sau: “tôn giáo là một tổ chức, đại diện cho một cộng đồng người có chung một đức tin, theo một giáo lý hay một giáo chủ và có một kết cấu là tổ chức giáo hội” [27, tr. 15]. Khái niệm QLNN bao trùm các lĩnh vực hoạt động của xã hội, trong đó có hoạt động tôn giáo. Để Nhân dân được tự do, tín ngưỡng đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của mình trong khuôn khổ pháp luật, phát huy những yếu 7
  • 14. tố tích cực, khắc phục những hạn chế của tôn giáo, Nhà nước cần thiết phải quản lý các hoạt động này, đảm bảo cho các hoạt động tôn giáo thực hiện theo đúng quy định, phù hợp với tình hình phát triển chung của xã hội. Hoạt động tôn giáo là hoạt động truyền bá tôn giáo, sinh hoạt tôn giáo và quản lý tổ chức của tôn giáo (Khoản 11, Điều 2, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016). Như vậy, có thể hiểu QLNN về tôn giáo là quá trình quản lý bảo đảm việc chấp hành pháp luật về tổ chức hoạt động của các tổ chức cơ sở tôn giáo diễn ra theo quy định của pháp luật. Từ khái niệm về tôn giáo nêu trên cũng cần phân biệt sự khác nhau giữa tín ngưỡng và tôn giáo, mặc dù tôn giáo và tín ngưỡng đều thuộc về lĩnh vực văn hóa tâm linh. Tôn giáo có giáo chủ, giáo lý, có hệ thống từ trung ương đến tận cơ sở; còn tín ngưỡng thờ đa thần, không có giáo chủ, giáo lý và hệ thống tổ chức. Tôn giáo thường quan tâm đến nguồn gốc con người và cuộc sống sau khi chết, còn tín ngưỡng quan tâm đến cuộc sống hiện hữu của con người được thần thánh hóa. 1.1.2. Khái niệm quảnlýnhà nước về tôn giáocủa Ủy ban nhân dân cấp huyện QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện là quá trình các cơ quan trong bộ máy hành pháp cấp huyện tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo tại địa phương của mình. UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. 8
  • 15. 1.1.3. Đặcđiểm của quản lýnhà nước về tôn giáocủa Ủy ban nhân dân cấp huyện Từ khái niệm quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện như trên, có thể khẳng định rằng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện có đầy đủ các đặc điểm của quản lý hành chính nhà nước, đó là: Một là, quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện mang tính quyền lực đặc biệt, được tổ chức chặt chẽ và mang tính mệnh lệnh đơn phương của Nhà nước; Hai là, quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện là hoạt động dựa trên chương trình, kế hoạch và mục tiêu xác định; Ba là, Hoạt động mang tính liên tục và tương đối ổn định; có tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ, là một hệ thống thông suốt từ Trung ương đến cơ sở, cấp dưới phục tùng cấp trên, thực hiện mệnh lệnh và chịu sự kiểm tra thường xuyên của cấp trên; không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người quản lý và người bị quản lý. Do đó, đặc điểm của QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện được xem xét ở những mặt sau: Thứ nhất, chủ thể QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện là bộ phận tôn giáo thuộc Phòng Nội vụ. Bộ phận tôn giáo thực thi chức năng, quyền hạn để tác động, điều chỉnh hoạt động tôn giáo trên địa bàn đảm bảo hoạt động tôn giáo được tiến hành theo quy định pháp luật, quản lý nhà nước về tôn giáo dựa trên cơ sở thực thi pháp luật. So với chủ thể khác cùng cấp, chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện không mang tính quy mô như ở một số lĩnh vực khác. Tuy nhiên, chủ thể quản lý công tác này không những có kiến thức về quản lý nhà 9
  • 16. nước mà còn có kiến thức hiểu biết sâu rộng về tôn giáo. Đồng thời, chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện phải phối hợp tốt với với các ban ngành khác như Công an huyện, Ban Tuyên giáo Huyện ủy, Ban Dân vận Huyện ủy, Mặt trận Tổ quốc huyện…để cùng thống nhất quan điểm trong giải quyết vấn đề tôn giáo. Thứ hai, đối tượng quản lý của Nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện gồm có: về cá nhân có tín đồ, nhà tu hành, chức sắc; về tổ chức tôn giáo có cơ sở vật chất (nhà thờ, nhà chùa, thánh đường…) phục vụ cho các hoạt động tôn giáo và các sinh hoạt tôn giáo. Trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, việc nắm bắt từng đặc điểm của đối tượng quản lý là rất quan trọng, nhằm tìm ra những nét đặc trưng của đối tượng, thông qua đó giúp cho bộ phận làm công tác tôn giáo sử dụng các phương pháp quản lý thích hợp theo từng lĩnh vực khác nhau, đồng thời việc nắm bắt các đặc điểm này rất quan trọng trong công tác vận động quần chúng, đặc biệt là các chức sắc. Điều này quyết định đến chính sách tôn giáo, bởi vì chức sắc các tôn giáo là bộ phận đầu não nên tư duy, thái độ, tiếng nói của các vị này tác động rất lớn đến các tín đồ của tôn giáo. Đối với tín đồ, phải chú ý trên hai phương diện: công dân và tín đồ. Với tư cách công dân họ có quyền và lợi ích hợp pháp như những công dân khác, phần lớn họ là người nông dân lao động cần cù chịu khó và có tinh thần yêu nước. Còn tín đồ có niềm tin tôn giáo, có những quyền và nghĩa vụ đối với giáo hội. Trên thực tế ở mỗi tín đồ tôn giáo đều có sự thống nhất giữa hai phương diện trên, tuy nhiên do trình độ nhận thức và do hoàn cảnh sống, ở mỗi người sẽ khác nhau. Tín đồ các tôn giáo với các lối sống đạo khác nhau nhưng nhìn chung đều có tình cảm và niềm tin tôn giáo sâu sắc. 10
  • 17. Đối với chức sắc tôn giáo, họ cũng là tín đồ, nhưng họ được đào tạo, được tấn phong vào các chức vị trong tổ chức tôn giáo và có thẩm quyền nhất định về mặt tôn giáo trong tổ chức tôn giáo đó. Mặt khác, chức sắc tôn giáo, trong phạm vi nội bộ, họ đóng vai trò đại diện cho giáo chủ trên một số phương diện nhất định. Ba mặt này thống nhất trong một con người chức sắc tôn giáo, nhưng sự phát huy thế mạnh của tính thống nhất đó như thế nào lại tùy thuộc vào trình độ và uy tín của mỗi người cụ thể. Đối với cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động tôn giáo, được nhìn nhận trên bốn đặc điểm đặc trưng riêng có của các cơ sở tôn giáo: hiện vật vật chất, tính tôn nghiêm, nơi sinh hoạt cộng đồng và trụ sở. Với đặc điểm thứ nhất, nó được trân trọng vì đó là giá trị văn hóa vật thể (ngôi chùa, gác chuông cổ,…) là những cái bất biến được duy trì trong suốt quá trình lịch sử tạo nên vật quý báu của nền văn hóa dân tộc và những giá trị này sẽ tiếp tục tồn tại trong thời đại văn minh, góp phần làm giàu cho bản thân dân tộc và đất nước; với đặc điểm mang tính tôn nghiêm vì đó là nơi hiện hữu của thần quyền, nơi biểu hiện đức tin tôn giáo, nơi diễn ra các nghi lễ tôn giáo…; với đặc điểm sinh hoạt cộng đồng vì đó là nơi diễn ra các lễ hội tín ngưỡng, với đặc điểm là trụ sở vì đó là nơi sinh hoạt của các tổ chức tôn giáo… Đối với các sinh hoạt tôn giáo có thể được xem xét ở hai khía cạnh: nội dung và chủ thể. Nội dung của sinh hoạt tôn giáo bao gồm luật lệ và nghi lễ tôn giáo. Tùy từng loại hoạt động mà luật lệ và nghi lễ tôn giáo được thực hiện theo những điều đã được ghi trên văn bản thành văn hoặc được thực hiện theo truyền thống, tập tục. Về mặt chủ thể của sinh hoạt tôn giáo, có thể do chức sắc tôn giáo, có thể do chức việc, có thể do tập thể hoặc cá nhân phụ trách. 11
  • 18. Thứ ba, quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện sử dụng công cụ pháp luật, chính sách, quyền lực nhà nước. QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện là hoạt động thực thi quyền hành pháp đối với các hoạt động của các cá nhân, tổ chức tôn giáo do UBND cấp huyện tiến hành. Thứ tư, mục tiêu của quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển trên địa bàn. QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện phát huy tính khoan dung, hòa đồng giữa các tôn giáo nhằm đoàn kết các tôn giáo để đảm bảo ổn định chính trị - xã hội, đồng thời chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào có đạo, thực hiện có hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đông đồng bào tín đồ tôn giáo đang gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống. Đồng thời, bên cạnh việc bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, phải luôn chủ động đề cao cảnh giác chống những âm mưu lợi dụng tôn giáo của các thế lực thù địch. 1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về tôn giáocủa Ủy ban nhân dân cấp huyện Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện có vai trò rất quan trọng. Một là, quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo của UBND cấp huyện luôn giữ vai trò quan trọng trong thực hiện chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước; góp phần củng cố, phát huy khối đại đoàn kết toàn dân tộc; giữ vững an ninh quốc phòng, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là của mọi công dân Việt Nam, dù ở trong nước hay đang sinh sống, học tập ở nước ngoài. Hai là, quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện giúp phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, 12
  • 19. nâng cao dân trí cho nhân dân, trong đó có tín đồ các tôn giáo; tạo ra mối quan hệ tốt giữa quần chúng với Đảng và Nhà nước; phát huy dân chủ, tiếp thu những nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của chức sắc, tín đồ các tôn giáo để đề ra những chủ trương, chính sách phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần tạo ra sự ổn định chính trị xã hội, phát huy tinh thần đoàn kết trong nhân dân. Ba là, trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập, hoạt động quản lý nhà nước về tôn giáo cần phải phù hợp với tình hình thực tiễn. Bên cạnh hệ thống pháp luật của nhà nước ta, công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện còn phải thực hiện theo sự điều chỉnh của các Điều ước Quốc tế mà Nhà nước ta tham gia ký kết hoặc thừa nhận. Bốn là, quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện khuyến khích chức sắc, tín đồ các tôn giáo tham gia các hoạt động từ thiện xã hội có lợi cho sự phát triển của địa phương, phù hợp với pháp luật và đạo lý. Đồng thời, ngăn chặn được những hoạt động lợi dụng công việc từ thiện nhân đạo để tiến hành hoạt động tôn giáo trái pháp luật. 1.2. Chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân cấp huyện 1.2.1. Quyđịnhchung Trong thời kỳ đổi mới, bộ máy làm QLNN về tôn giáo ở nước ta ngày càng được củng cố và phát triển với chức năng, nhiệm vụ ngày càng rõ ràng. Theo quy định tại Điều 61, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 về trách nhiệm quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo như sau: Chính phủ thống nhất QLNN về tôn giáo trong phạm vi cả nước. 13
  • 20. Cơ quan QLNN về tôn giáo ở Trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tôn giáo. Đối với huyện không có đơn vị hành chính xã, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện đồng thời thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016. Ban Tôn giáo Chính phủ thuộc Bộ Nội vụ, là cơ quan tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về tôn giáo. Theo Khoản 1, Điều 1, Quyết định số 32/2018/QĐ-TTg ngày 03/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo Chính phủ trực thuộc Bộ Nội vụ cho thấy: “Ban Tôn giáo Chính phủ là cơ quan tương đương Tổng cục trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi cả nước; thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật”. Các Bộ, ngành khác có liên quan phối hợp với Bộ Nội vụ trong quản lý nhà nước về tôn giáo (Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam…) và UBND các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở địa phương. 1.2.2. Quyđịnhchủ thể quản lýnhà nước về tôn giáocủa Uỷ ban nhân dân cấp huyện UBND cấp huyện có Phòng Nội vụ giúp UBND thực hiện nhiệm vụ QLNN về tôn giáo ở địa phương. 14
  • 21. Phòng Nội vụ phân công các chuyên viên phụ trách theo từng lĩnh vực như theo dõi về hoạt động của Phật giáo, Công giáo, Cao Đài, Tin Lành, và các tôn giáo khác nhằm kịp thời nắm bắt nguyện vọng, tư tưởng, của các tín đồ, chức sắc về hoạt động của các tôn giáo trên địa bàn. 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 1.3.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo Ủy ban nhân dân cấp huyện Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo được thể hiện ở hệ thống các chính sách, pháp luật của nhà nước về công tác tôn giáo được ứng dụng vào thực tiễn quá trình quản lý nhà nước về tôn giáo tại các địa phương. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo là quá trình chuyển hóa ý chí của chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo trong chính sách, pháp luật thành hiện thực với các đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu định hướng. Chính sách và pháp luật về tôn giáo có nội dung nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ QLNN về tôn giáo, đảm bảo quyền tự do tôn giáo của nhân dân. Đồng thời, hệ thống chính sách, pháp luật về tôn giáo phải đáp ứng yêu cầu của bối cảnh toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, bảo đảm các quyền con người về tôn giáo. Nhà nước có trách nhiệm chính yếu trong tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo, thiết lập cơ chế kiểm soát quản lý việc tuân thủ pháp luật trong tổ chức và hoạt động của các tổ chức tôn giáo, xử lý nghiêm minh, công bằng, kịp thời mọi vi phạm pháp luật về tôn giáo, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân trong hoạt động của các tổ chức, chức sắc, chức việc tôn giáo và nhà tu hành theo quy định của pháp luật. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo [18, tr 20]. 15
  • 22. UBND cấp huyện là cấp chính quyền sâu sát đối với các hoạt động tôn giáo. Là nơi thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật cũng như văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp của cấp tỉnh về tôn giáo. Vì vậy, UBND cấp huyện luôn quan tâm, chỉ đạo phòng nội vụ chấp hành và tổ chức thực hiện tốt các văn bản về công tác quản lý tôn giáo theo phân cấp của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật. Hiện tại, nước ta đã xây dựng được một khung pháp luật tương đối hoàn thiện về tôn giáo, trong đó nòng cốt là các văn bản như: Hiến pháp năm 2013; Luật Tín ngưỡng, tôn giáo ngày 18/11/2016 của Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo; Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về nhà, đất liên quan đến tôn giáo; Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30/5/2014 giữa Bộ Văn hóa, thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, cùng nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác như Luật Hình sự, Luật Tố tụng Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Đất đai,… Trên cơ sở các chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của địa phương, UBND cấp huyện đã căn cứ tình hình thực tiễn để cụ thể hóa, triển khai thực hiện ở từng địa bàn, đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo. Việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo của UBND cấp huyện tập trung vào một số nội dung sau: Thứ nhất, đảm bảo và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của công dân. 16
  • 23. Thứ hai, xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, gắn bó đồng bào tôn giáo và không theo tôn giáo cùng dựng xây đất nước. Thứ ba, hoạt động tín ngưỡng tôn giáo phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật. Thứ tư, những hành vi lợi dụng hoạt động tôn giáo để gây rối, phá hoại tình hình an ninh trật tự, chống phá Nhà nước Việt Nam đều bị xử lý theo pháp luật. Hoạt động mê tín dị đoan bị phê phán và loại bỏ. 1.3.2. Phổbiến, giáodục pháp luậtvề tôn giáocủa Ủy ban nhân dân cấp huyện Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay, công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật ngày càng có vai trò quan trọng và luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm, đặc biệt là UBND cấp huyện, nơi trực tiếp quản lý công tác tôn giáo tại các địa phương. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về tôn giáo của UBND cấp huyện nhằm phổ biến đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, góp phần vào định hướng dư luận xã hội, giúp ổn định chính trị, xã hội, phát triển đất nước. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về tôn giáo của UBND cấp huyện đã góp phần xây dựng ý thức sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật trong chức sắc, tín đồ tôn giáo. Hoạt động của các tôn giáo trong những năm gần đây ngày càng phát triển đa dạng. Các tôn giáo không ngừng đẩy mạnh các hoạt động truyền giáo, phát triển tín đồ, đào tạo chức sắc, in ấn kinh sách, xây dựng, sửa chữa cơ sở thờ tự, mở rộng quan hệ quốc tế, làm cho sinh hoạt tôn giáo ở nước ta có rất nhiều sự đổi mới, phù hợp với tình hình thực tiễn. 17
  • 24. 1.3.3. Đàotạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo Hiện nay, Các chức sắc, nhà tu hành của các tôn giáo được đào tạo bài bản ở trong nước và nước ngoài nhất là những tôn giáo ngoại sinh, do vậy trình độ hiểu biết về tôn giáo cũng như nắm bắt pháp luật về tôn giáo trong và ngoài nước của những vị này rất uyên thâm [37, tr 18]. Hiến pháp năm 2013 đã mở rộng phạm vi chủ thể có quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo - từ “công dân” thành “mọi người”, thể hiện đúng bản chất quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo là quyền con người, chứ không chỉ là quyền của công dân như các bản Hiến pháp trước đây khẳng định. Thể chế hóa Hiến pháp năm 2013, Luật Tín ngưỡng, tôn giáo có nhiều quy định theo hướng tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, như người bị hạn chế quyền công dân cũng được sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo, người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam được tạo điều kiện thuận lợi hơn trong sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo. Các thủ tục hành chính về hoạt động tôn giáo được cắt giảm và giải quyết nhanh gọn hơn, theo hướng tăng cường công tác hậu kiểm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không gây mất thời gian của các tổ chức và cá nhân tôn giáo. Cùng với việc Nhà nước mở rộng quyền và tạo điều kiện hơn cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo hoạt động, nhiều loại hình và hoạt động tín ngưỡng cũng được phục hồi, phát triển. Bên cạnh những mặt tích cực về giá trị đạo đức, làm phong phú thêm bản sắc văn hóa Việt, hoạt động của các loại hình tín ngưỡng có lúc, có nơi vẫn còn mang tính tự phát, chưa được quản lý; một số nội dung hoạt động tín ngưỡng bị biến dạng, phản văn hóa, với mục đích trục lợi, gây mất an ninh, trật tự ở một số địa phương. 18
  • 25. Từ những vấn đề nêu trên đặt ra cho những nhà quản lý về tôn giáo những yêu cầu bức thiết trong việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo trong tình hình mới hiện nay. Để có thể triển khai thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với tôn giáo trong đời sống xã hội nói chung, trong các tổ chức tôn giáo và đồng bào có đạo nói riêng, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức, cá nhân liên quan đến tôn giáo được thực hiện đầy đủ và hiệu quả; đồng thời đấu tranh với các thế lực thù địch, thiếu thiện chí lợi dụng niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo của một bộ phận đồng bào có đạo để tuyên truyền xuyên tạc chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta đối với tín ngưỡng, tôn giáo, kích động gây rối, làm ảnh hưởng đến đoàn kết nội bộ tôn giáo, đến mối quan hệ đạo - đời, làm phương hại đến cuộc sống ổn định của người dân..., Đảng và Nhà nước rất quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo, nhất là đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo cấp huyện, nơi trực tiếp gắn bó với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn [37, tr 19]. Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo mang tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn, không chỉ đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của người có đạo mà còn góp phần bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Để có được đội ngũ cán bộ giỏi đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ được giao, chính quyền các cấp cần phải có chế độ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ lý luận cho cán bộ, thông qua các hoạt động thực tiễn để nâng cao phẩm chất và năng lực cá nhân. Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa với mục tiêu dân giàu, nước mạnh, với chính sách hội nhập và phát triển đã và đang đặt ra những nhiệm vụ mới trong công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, đặc biệt là cấp cơ sở. 19
  • 26. Lực lượng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện có vai trò quan trọng, bởi họ thay mặt chính quyền trực tiếp giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước đối với tôn giáo, trực tiếp tiếp xúc với chức sắc, nhà tu hành và tín đồ theo phạm vi và trách nhiệm được phân công. Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo của UBND cấp huyện đòi hỏi phải có trình độ và năng lực, có kiến thức pháp luật và văn hóa lịch sử xã hội, biết kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề tôn giáo. 1.3.4. Thanhtra, kiểm tra, giải quyếtkhiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luậtvềtôn giáo Ở nước ta, công dân được tự do theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Pháp luật nghiêm cấm việc ép buộc công dân bỏ đạo, theo đạo hoặc lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo để chống phá cách mạng, xuyên tạc, phá hoại độc lập, hòa bình, của đất nước. Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tôn giáo luôn luôn được tăng cường, chú trọng. Các cơ quan nhà nước phải có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại của nhân dân trong công tác tôn giáo. Nội dung kiểm tra phải đánh giá kết quả đạt được, hạn chế, đồng thời, đưa ra phương án xử lý, tháo gỡ những bất cập, vướng mắc trong công tác tôn giáo và xử lý kịp thời, công bằng, nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về tôn giáo bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân, 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện 1.4.1. Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện 20
  • 27. Đối với vấn đề tôn giáo chính sách trước sau như một của Đảng ta là tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng của nhân dân, thực hiện bình đẳng đoàn kết lương giáo và giữa các tôn giáo. Trên cơ sở những chủ trương, chính sách, quan điểm của Đảng về công tác tôn giáo, Nhà nước thể chế hóa thành các văn bản pháp luật về công tác tôn giáo để tạo điều kiện thuận lợi cho các tôn giáo hoạt động trong khuôn khổ của pháp luật, đảm bảo tôn trọng quyền tự do, tín ngưỡng của công dân. Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, UBND cấp huyện tăng cường chỉ đạo các phòng nội vụ nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và thực hiện tốt chuyên môn nghiệp vụ tôn giáo trong tình hình mới. Đồng thời, phải luôn nắm chắc tình hình để tham mưu, xử lý kịp thời, đúng chính sách pháp luật, tạo niềm tin cho các tổ chức, cá nhân tôn giáo, đảm bảo cho quá trình quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện được hiệu lực và hiệu quả. 1.4.2. Vấn đềhoàn thiện hệ thống pháp luậtvề tôn giáocủa Uỷ ban nhân dân cấp huyện Tôn giáo là một lĩnh vực nhạy cảm, phức tạp, có liên quan các lĩnh vực của đời sống xã hội. Vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật về tôn giáo nói riêng là một quá trình tiếp diễn liên tục, thường xuyên, nhiều khó khăn, phức tạp, đòi hỏi có sự quan tâm, nỗ lực tham gia thực hiện của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, các nhà khoa học, nhà quản lý,… và thu hút sự tham gia của các tổ chức, cá nhân các tôn giáo. Do đó, vấn đề hoàn thiện và xây dựng hệ thống pháp luật về tôn giáo ở Việt Nam hiện nay cần định hướng tập trung mọi nguồn lực, đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp, phấn đấu xây dựng hệ thống pháp luật về tôn giáo đủ về số lượng, nâng cao về chất lượng. Đồng 21
  • 28. thời, từng bước hoàn thiện pháp luật về tôn giáo được thống nhất, đồng bộ, toàn diện, phù hợp, bảo đảm trình độ kỹ thuật lập pháp và tương thích với pháp luật quốc tế [18, tr 27]. UBND cấp huyện là nơi thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật cũng như văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp về công tác tôn giáo, vì vậy vấn đề hoàn thiện hệ thống pháp luật về tôn giáo luôn được quan tâm, chú trọng. Trong các giai đoạn cách mạng, Đảng, Nhà nước ta đều quan tâm đến nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Bước sang thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách về tôn giáo và cụ thể hóa quy định của Hiến pháp năm 1992 và 2013 về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân tạo hành lang pháp lý ổn định, nhất quán để ghi nhận, bảo đảm thực hiện quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân. Đây là điều rất cần thiết nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo, bảo đảm tính tương thích với luật pháp quốc tế. Nếu như trước khi có Pháp lệnh Tín ngưỡng tôn giáo năm 2004, cả nước có 6 tôn giáo, 13 tổ chức 20.929 cơ sở thờ tự tôn giáo, với 34.181 chức sắc, 78.913 chức việc, với 17,4 triệu tín đồ, thì đến năm 2018, cả nước có 15 tôn giáo với 41 tổ chức, số lượng cơ sở thờ tự là 29.977, với 55.839 người, 133.662 chức việc, 24,7 triệu tín đồ [6, tr 1]. Để xây dựng và hoàn thiện thể chế nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, năm 2016, nước ta có Luật Tín ngưỡng, tôn giáo. Quá trình xây dựng Luật, Chính phủ đều lấy ý kiến của chức sắc, tín đồ các tôn giáo, do đó các tôn giáo đều phấn khởi đón nhận. Bên ngoài, cộng đồng quốc tế ghi nhận và đánh giá cao nỗ lực của Việt Nam trong việc hoàn thiện pháp luật, phù hợp 22
  • 29. với công ước quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết, rút ngắn thời gian công nhận tổ chức tôn giáo từ 23 năm xuống còn 5 năm, lần đầu tiên đã xác nhận pháp nhân phi thương mại của tổ chức tôn giáo… Như vậy, Đảng, Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của mọi người và các tổ chức tôn giáo xây dựng Hiến chương điều lệ hoạt động gắn bó, đồng hành cùng dân tộc trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nhờ đó, các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam đều có điều kiện giao lưu quốc tế, xây dựng tổ chức thực hành chính đạo, mở rộng cơ sở thờ tự…. Nhiều cá nhân, tổ chức tôn giáo nước ngoài đã thuyết pháp, giảng đạo tại một số cơ sở thờ tự tại Việt Nam công khai theo quy định của pháp luật. Thông qua những hoạt động này, các tôn giáo đã tăng cường trao đổi thông tin với tôn giáo đồng đạo để họ hiểu rõ hơn về chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam. Sự đoàn kết và đóng góp của các tôn giáo ở Việt Nam cùng chung tay, chung sức đã thể hiện trách nhiệm đối với xã hội, đóng góp thiết thực vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ở nhiều huyện trong cả nước đã xuất hiện những làng văn hóa, khu phố văn hóa, với nét sinh hoạt đạo - đời hòa hợp, nhiều khu dân cư ở vùng đồng bào tôn giáo đã trở thành điểm sáng về phòng chống tội phạm ma túy và các tệ nạn xã hội, giữ gìn an ninh trật tự. Chức sắc và đồng bào theo đạo đã tích cực tham gia phòng chống tệ nạn, xã hội, thông qua các lời răn dạy, các giáo lý, tín điều và nếp sống đạo đức tôn giáo, đóng góp sức người, sức của với khả năng lớn nhất của mình cho sự nghiệp phát triển chung của quê hương, đất nước. Những thành tựu về việc thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo đã làm cho đồng bào tôn giáo nhận thức sâu sắc hơn về quyền, trách nhiệm của mình, tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng với công cuộc đổi mới 23
  • 30. của đất nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, phản bác các luận điệu xuyên tạc, kích động, vu cáo của thế lực xấu về quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam. 1.4.3. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo và chất lượng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện Để công tác tổ chức bộ máy nhà nước về tôn giáo hiệu quả, cần phải có nguồn nhân lực làm công tác tôn giáo đủ về số lượng và đảm bảo về chất lượng. Công tác cán bộ tác động trực tiếp đến hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo và hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động tín đồ các tôn giáo trong cả nước. Quản lý nhà nước về tôn giáo cần bồi dưỡng được đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo hội đủ tâm, tầm, tài trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, đặc biệt có kiến thức chuyên sâu trong lĩnh vực tôn giáo, cùng với lập trường tư tưởng ổn định, bản lĩnh chính trị vững vàng. Cán bộ nào phong trào ấy, vì vậy việc đào tạo bài bản đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu trong lĩnh vực tôn giáo là một nhiệm vụ rất cần thiết và đáng được quan tâm trong giai đoạn hiện nay. Tôn giáo là một lĩnh vực nhạy cảm, tế nhị, cán bộ làm công tác tôn giáo phải tự nghiên cứu, học tập các văn bản của Đảng và Nhà nước không chỉ riêng về tôn giáo mà còn đến nhiều lĩnh vực khác như đất đai liên quan đến cơ sở tôn giáo hay phối hợp với các ban ngành khác như công an, mặt trận Tổ quốc…Mỗi nhiệm vụ đều ảnh hưởng đến công tác chính trị của một chính quyền cấp đó. Bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo cần thực hiện tốt công tác hoàn thiện chính sách pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo và chính sách, pháp luật có 24
  • 31. liên quan, nâng cao chất lượng công tác truyền thông chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo, tạo sự đồng thuận để xây dựng và đất nước; kiện toàn tổ chức bộ máy thống nhất, hoạt động hiệu lực, đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ thực tiễn đặt ra; tăng cường công tác về tôn giáo. phổ biến phát triển hiệu quả, đối ngoại 1.4.4. Nhận thức của các ngành, các cấp về vai trò của công tác quản lý nhà nước về tôn giáocủa Uỷ ban nhân dân cấp huyện Quản lý nhà nước về tôn giáo ngày càng được các ngành, các cấp quan tâm, chú trọng. Nhận thức đúng thì mới hành động, thực hiện đúng. Công tác tôn giáo không chỉ của đơn vị, tổ chức, cá nhân nào mà là của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của Đảng, trong đó cốt lõi là công tác vận động quần chúng. Việc thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện là yếu tố quan trọng, nơi nào cấp ủy Đảng, chính quyền cơ sở mạnh, nắm vững và thực hiện tốt chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nước, thì nơi đó, tình hình tôn giáo diễn ra ổn định bình thường, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của đồng bào có đạo được đảm bảo; khối đại đoàn kết toàn dân được tăng cường, tạo điều kiện để thực hiện tốt các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội, quốc phòng an ninh ở địa phương. 1.4.5. Tìnhhình phát triển kinhtế - xã hội, vấn đề hội nhập và xu thế vận động của tôn giáo Thế giới ngày nay đang trong quá trình vận động, biến đổi rất nhanh chóng về mọi phương diện. Các tôn giáo cũng không nằm ngoài sự vận động, biến đổi chung đó. Tôn giáo là bộ phận của văn hóa đã và đang hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. 25
  • 32. Hiện nay, Đảng và Nhà nước ta đang rộng mở chủ trương, chính sách đổi mới trong việc khuyến khích cộng đồng các tôn giáo phát huy vai trò nguồn lực xã hội của mình trong phát triển ổn định kinh tế, xã hội. Với vai trò, tính chất, đặc điểm các tôn giáo trong thời đại ngày nay, cần nhận thức khách quan và đúng đắn bản chất của tôn giáo, tôn trọng tự do tôn giáo và chủ động phát huy những giá trị văn hóa, đạo đức và những yếu tố tích cực khác của tôn giáo trong đời sống xã hội, thực hiện đoàn kết các tôn giáo trong đại đoàn kết cộng đồng của các quốc gia dân tộc. 26
  • 33. Tiểu kết Chương 1 Trong công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, bảo vệ và phát triển đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Đặc biệt, công tác quản lý nhà nước về tôn giáo mang tính cấp thiết và phải tăng cường quản lý bằng pháp luật. Trong Chương 1, tác giả đã tập trung phân tích những cơ sở lý luận về tôn giáo và công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện. Tác giả đã trình bày, phân tích các khái niệm, đặc điểm, vai trò, chủ thể quản lý nhà nước về tôn giáo, những nội dung quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện. Để bảo đảm quyền tự do, tín ngưỡng tôn giáo của nhân dân, bảo đảm cho các hoạt động tôn giáo thực hiện theo quy định của pháp luật, đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta đặc biệt chú trọng công tác quản lý nhà nước về tôn giáo từ trung ương đến chính quyền các cấp cơ sở, đặc biệt là công tác quản lý nhà nước của UBND cấp huyện. UBND cấp huyện là cấp chính quyền sâu sát nhất đối với các hoạt động tôn giáo, do đó để tham mưu tốt cho UBND cấp tỉnh, cũng như hướng dẫn cho UBND cấp xã, cán bộ làm công tác tôn giáo của cấp huyện phải nắm vững lý luận về tôn giáo, văn bản pháp luật về tôn giáo. UBND cấp huyện là đầu mối kết nối mối quan hệ giữa chính quyền và các tổ chức tôn giáo, giữa các tôn giáo đang hoạt động trên địa bàn. Thực hiện tốt nhiệm vụ này là đưa mục tiêu của công tác quản lý nhà nước về tôn giáo đúng hướng và đáp ứng yêu cầu quản lý về tôn giáo ngày càng chặt chẽ và hiệu quả hơn. 27
  • 34. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÔN GIÁO CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TẠI TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện tỉnh Quảng Bình 2.1.1. Khái quátvềtỉnh Quảng Bình 2.1.1.1. Đặcđiểm về tự nhiên Quảng Bình là tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung bộ, có diện tích tự nhiên 8.065 km2 và dân số gần 87 vạn người, phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía nam giáp tỉnh Quảng Trị, có đường biên giới chung với nước CHDCND Lào 201 km về phía Tây và bờ biển phía Đông dài 116 km; cách thủ đô Hà Nội 500 km về phía Nam. Trên bản đồ Việt Nam, Quảng Bình là cái “eo” của đất nước - nơi có bề ngang hẹp nhất từ đông sang tây (chỉ gần 50 km). Tài nguyên biển Quảng Bình rất đa dạng cùng với thềm lục địa rộng lớn gấp 2,6 lần diện tích đất liền, tạo cho Quảng Bình có một ngư trường lớn, với trữ lượng hải sản khá dồi dào (1.650 loài), chất lượng cao. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống loài. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý, có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc. Đơn vị hành chính, tỉnh có 08 huyện, thành phố với 159 xã, phường, thị trấn. Phần lớn cư dân địa phương là người Kinh. Dân cư phân bố không đều, khoảng 80,47% sống ở vùng nông thôn và 19,53% sống ở thành thị [42, tr 12- 20]. 2.1.1.2. Đặcđiểm về kinh tế, xã hội Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhưng nền kinh tế của Quảng Bình ngày càng phát triển ổn định. 28
  • 35. Tốc độ tăng trưởng GRDP khá, gắn liền với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực. Năm 2019 GRDP bình quân đầu người của tỉnh ước đạt 40.5 triệu đồng/người. Tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 1990-2019 đạt 8,3%, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 5,0%; khu vực công nghiệp, xây dựng tăng 13,5%; khu vực dịch vụ tăng 8,6%. Đặc biệt trong giai đoạn 2010-2019, ngành du lịch của tỉnh có sự chuyển biến mạnh mẽ nên đã kéo theo nhiều ngành dịch cụ khác phát triển, qua đó tỷ trọng dịch cụ tăng dần. Năm 2019 tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 26,9 %, dịch vu 55%, nông, lâm nghiệp và thủy sản 18,1 % [42, tr 25]. Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn được tăng dần qua các năm. Từ số thu 14 tỷ đồng năm 1990, đã tăng lên 4.500 tỷ đồng vào năm 2019, bình quân tăng 21%/năm, chiếm tỷ trọng 13,5% GDP toàn tỉnh. Cơ cấu thu ngân sách ngày càng bền vững hơn. Nhờ đó, các khoản chi ngân sách có cải thiện, nhất là chi cho đầu tư phát triển, chi lương, chi giáo dục, y tế, xóa đói giảm nghèo và các khoản chi đột xuất, khắc phục hậu quả lũ lụt, thiên tai... [42, tr 50]. Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật của tỉnh được đầu tư ngày càng đồng bộ, hiện đại. Có sân bay, cảng biển, đường sắt, đường bộ, hệ thống thuỷ lợi,... 100% số xã có đường ô tô, điện lưới quốc gia đến trung tâm xã; mạng lưới bưu chính - viễn thông, phát thanh truyền hình phủ kín 100% số xã; 90% số dân ở nông thôn được cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh... Đó thực sự là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh [42, tr 57]. 2.1.2. Khái quátvềtình hình tôn giáotại tỉnhQuảng Bình Quảng Bình có 02 tôn giáo chính được Nhà nước công nhận là đạo Công giáo và đạo Phật giáo. Trong đó: Đạo Công giáo có trên 102.000 tín đồ, chiếm gần 12% dân số toàn tỉnh, phân bố trên 68 đơn vị hành chính cấp xã và 6 đơn vị hành chính cấp huyện; toàn tỉnh có 02 hạt, viện, 42 chức sắc Công 29
  • 36. giáo (trong đó có 40 linh mục và 02 Trưởng, phó Tu 35 xứ, 94 họ, 01 Tu viện), 682 chức việc, có 97 cơ sở thờ tự (96 nhà thờ và 01 tu viện). Phật giáo có khoảng trên 3.100 tín đồ, phân bố trên địa bàn 42 xã, phường, thị trấn của 7 huyện, thị xã, thành phố; có 05 tổ chức tôn giáo trực thuộc (Giáo hội Phật giáo Việt Nam tỉnh, Giáo hội Phật giáo Việt Nam huyện Bố Trạch, Giáo hội Phật giáo Việt Nam huyện Quảng Ninh, Giáo hội Phật giáo Việt Nam huyện Tuyên Hóa và Giáo hội Phật giáo Việt Nam huyện Lệ Thủy); 69 chức sắc, nhà tu hành (trong đó có 16 nhà tu hành), 13 cơ sở thờ tự,…[5, tr 1]. Cán bộ làm công tác tôn giáo cấp tỉnh, cấp huyện luôn luôn chủ động tích cực phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan tham mưu, giải quyết các vụ việc tôn giáo theo thẩm quyền, đảm bảo đúng quy định của pháp luật; kịp thời kiểm tra, nắm bắt thực trạng, nhu cầu đất đai, xây dựng, sinh hoạt của các tổ chức tôn giáo… làm cơ sở để thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn. Việc xem xét, giải quyết các vấn đề như đất đai, xây dựng, sinh hoạt tôn giáo luôn được cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp cùng với các sở, ngành, địa phương có liên quan quan tâm phối hợp, giải quyết, từng bước đáp ứng nhu cầu chính đáng của các tổ chức, chức sắc tôn giáo nên nhìn chung tình hình tôn giáo trên địa bàn cơ bản ổn định. Các hoạt động tôn giáo trên địa bàn cơ bản tuân thủ quy định của pháp luật; nhiều hoạt động tôn giáo quan trọng được tổ chức như: Lễ Chầu lượt, Quan thầy, Phục sinh, La Vang.... (đạo Công giáo); Lễ Thượng Nguyên; Lễ hội Di tích lịch sử chùa Hoằng Phúc lần thứ III, Lễ Phật Đản, mùa An cư kiết hạ, lễ Vu Lan báo hiếu .... (đạo Phật giáo) được diễn ra thuần túy, tổ chức theo đúng nội dung, chương trình đã đăng ký, thông báo và được chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi. Một số hoạt động tôn giáo đột xuất, ngoài 30
  • 37. chương trình đăng ký như: Lễ công bố quyết định bổ nhiệm trụ trì; lễ hội tại một số chùa; diễu hành xe hoa nhân dịp lễ Phật Đản; rước kiệu ngoài khuôn viên cơ sở thờ tự… đều được cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp quan tâm giải quyết, hướng dẫn thực hiện đúng quy định của pháp luật, đảm bảo an ninh trật tự tại địa phương. [5, tr 1]. Nhiều năm qua, cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp ở Quảng Bình đã tích cực vận động nhân dân thực hiện tốt chính sách, pháp luật về tôn giáo. Hầu hết các hoạt động tôn giáo, như tổ chức các lễ chầu lược, lễ quan thầy, các hoạt động mục vụ,… đều diễn ra theo kế hoạch đã đăng ký với chính quyền cơ sở. Các linh mục, nhà tu hành có thái độ cởi mở, hòa nhã, đồng thuận và hợp tác khá tốt với các cấp, các ngành ở địa phương trong việc giải quyết những vấn đề có liên quan đến tôn giáo. Đồng thời, các cấp chính quyền của tỉnh Quảng Bình luôn có những chính sách thuận lợi, tạo điều kiện thu hút đầu tư nhằm tăng cường phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội trên toàn tỉnh, trong đó có các vùng của đồng bào theo đạo; đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo, kế hoạch hóa gia đình, giải quyết việc làm, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào theo đạo; lôi cuốn đồng bào có đạo tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, xây dựng cuộc sống “tốt đời - đẹp đạo”, như các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, “Người Công giáo xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”, “Xứ họ đạo tiên tiến”, “Làng giáo dân sản xuất giỏi”,… Từ các phong trào ấy, những mô hình tiên tiến đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều hơn. Qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung và về tôn giáo nói riêng vào cuộc sống. 31
  • 38. 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của Uỷ ban nhân dân cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình 2.2.1 Thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Nội Vụ tỉnh Quảng Bình đã ban hành Quyết định số 271/QĐ-SNV ngày 25/9/2015 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Quảng Bình đảm bảo công tác quản lý nhà nước về tôn giáo triên địa bàn tỉnh Quảng Bình tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu quả và chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh về sắp xếp lại, tổ chức bộ máy; theo đó, Ban Tôn giáo tỉnh đã tiến hành kiện toàn, giảm đầu mối bên trong; về cơ cấu tổ chức hiện nay, Ban Tôn giáo tỉnh chỉ còn 02 phòng chuyên môn (phòng HC-TH, phòng Nghiệp vụ) với tổng số biên chế được giao là 13 người [5, tr 5-6]. Ở cấp huyện, công tác quản lý nhà nước về tôn giáo được giao cho phòng Nội vụ tham mưu, thực hiện. Hiện tại, cấp huyện có 14 cán bộ làm công tác tôn giáo trên 7 huyện, thị xã, thành phố có tôn giáo (trong đó: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng kiêm nhiệm là 07 người; cán bộ chuyên trách có 07 người); cấp xã chưa có cán bộ chuyên trách làm công tác tôn giáo [5, tr 6]. Để đưa các văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo của nhà nước đi vào đời sống, đồng thời để đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của công dân trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, ngoài việc tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quản lý nhà 32
  • 39. nước về tôn giáo, các Phòng Nội vụ đã chủ động tham mưu cho UBND cấp huyện triển khai thực hiện phù hợp với tình hình tôn giáo tại địa phương. Ngày 28/5/2003, Tỉnh ủy Quảng Bình đã ban hành Chương trình hành động số 23 CTr/TU về thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo (viết tắt Chương trình hành động số 23). Qua 15 năm triển khai thực hiện Chương trình hành động số 23 của Tỉnh ủy, công tác quản lý Nhà nước (QLNN) về tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã đạt được những kết quả quan trọng, góp phần giữ vững tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh thời gian qua. Trên cơ sở các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với công tác tôn giáo, nhất là để triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 23, UBND cấp huyện đã đề nghị Ban Tôn giáo tỉnh tham mưu cho mưu UBND tỉnh Quảng Bình ban hành nhiều văn bản liên quan đến công tác tôn giáo, trong đó nổi bật như Quyết định số 16/2005/QĐ- UB ngày 23/3/2005 về việc ban hành kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ; Chương trình hành động số 1715/CTr-UBND ngày 24/8/2007 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về công tác tôn giáo giai đoạn 2007-2010; Kế hoạch số 135/KH-UBND ngày 30/01/2013 về tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08/11/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh; các chỉ thị, quyết định về nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tôn giáo; phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, công 33
  • 40. trình tôn giáo giáo trên địa bàn; công bố bộ thủ tục hành chính về lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp, các ngành… Hàng năm, Phòng Nội vụ (bộ phận tôn giáo) tham mưu cho UBND huyện ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác tôn giáo, chủ động phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan bám sát nhiệm vụ trọng tâm, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo Luật bằng nhiều hình thức phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và từng đối tượng, địa bàn (thông qua lồng ghép chuyên đề trong các hội nghị, lớp tập huấn, cập nhật kiến thức pháp luật mới theo kế hoạch công tác phổ biến, giáo dục pháp luật); tích cực tham mưu, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tăng cường đối thoại với các tổ chức, chức sắc, chức việc, nhà tu hành các tôn giáo, thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn; triển khai thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến Luật tín ngưỡng, tôn giáo; Nghị định 162/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo đến chức sắc, chức việc và tín đồ các tôn giáo; công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh, tuyên truyền phổ biến pháp luật theo Quyết định số 306/QĐ-TTg ngày 08/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 09/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 1953/KH-BNV ngày 12/4/2017 của Bộ Nội vụ về việc triển khai thực hiện Quyết định số 174/QĐ- TTg ngày 09/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo giai đoạn 2017 - 2020”; Quyết định số 199/QĐ-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo [5, tr 8-9]. Nhìn chung, việc tổ chức, thực hiện chính sách pháp luật về tôn giáo 34
  • 41. của UBND cấp huyện luôn được triển khai, thực hiện kịp thời theo sự chỉ đạo của Trung ương. Trên cơ sở các văn bản theo quy định của Trung ương, UBND tỉnh Quảng Bình, UBND cấp huyện ban hành nhiều văn bản hướng dẫn, cụ thể hóa tinh thần của Đảng, Nhà nước, tỉnh Quảng Bình, đáp ứng nhu cầu và điều chỉnh hoạt động tôn giáo của các cá nhân, tổ chức tôn giáo theo quy định của pháp luật và phù hợp với tình tôn giáo tại địa phương, được hầu hết Giáo hội của các tổ chức và tín đồ tôn giáo đồng tình, ủng hộ và hưởng ứng mạnh mẽ các hoạt động của chính quyền phát động. 2.2.2 Phổ biến, giáodụcpháp luậtvề tôn giáocủa Ủy ban nhân dân cấp huyện Ngay sau khi các văn bản pháp luật của trung ương và tỉnh Quảng Bình về tín ngưỡng, tôn giáo được thông qua, UBND cấp huyện đã chỉ đạo Phòng Nội vụ xây dựng kế hoạch, chương trình tổ chức quán triệt sâu rộng trong hệ thống chính trị các cấp, trong chức sắc, chức việc các tôn giáo theo sự phân cấp, đồng thời hướng dẫn các xã, các hội đoàn thể, các lực lượng vũ trang tổ chức phổ biến đến các hội, đoàn viên và các tầng lớp dân cư, đặc biệt là tín đồ các tôn giáo. UBND cấp huyện đã xem đây là nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên, liên tục và đem lại hiệu quả cao. Để triển khai Luật tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định 162/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật tín ngưỡng, tôn giáo đi vào cuộc sống, UNND cấp huyện đã tham mưu Ban Tôn giáo tỉnh phối hợp với các địa phương tổ chức nhiều hội nghị phổ biến cho cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo các cấp. Chỉ tính riêng năm 2018, Ban Tôn giáo Tỉnh đã phối hợp với UBND cấp huyện và các sở ngành, địa phương tổ chức được 10 hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo; Trong đó, 05 hội nghị do 35
  • 42. Ban Tôn giáo tỉnh chủ trì, phối hợp tổ chức cho 467 cán bộ, công chức làm tôn giáo các cấp; 05 hội nghị phối hợp báo cáo tuyên truyền, phổ biến tại các sở (Giáo dục và Đào tạo, Tư Pháp), các huyện (Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy), thị xã Ba Đồn và thành phố Đồng Hới. Đồng thời, tham mưu cho Hội đồng giáo dục quốc phòng an ninh tỉnh trong việc cử đoàn chức sắc, chức việc tham gia Hội nghị bồi dưỡng kiến thức quốc phòng – an ninh do Trung ương tổ chức tại Hà Tĩnh với số lượng 20 đại biểu tham gia [5, tr 2-3] Ngoài ra, công tác tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về tín ngưỡng, tôn giáo còn được triển khai lồng ghép trong các cuộc kiểm tra, các buổi làm việc với tổ chức, chức sắc tôn giáo. Việc tuyên truyền, phổ biến pháp về tín ngưỡng, tôn giáo luật giúp cho cán bộ, công chức, tổ chức, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, đồng bào có tôn giáo nắm bắt được những chủ trương, chính sách của Đảng, những quy định của pháp luật hiện hành, từ đó thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo. 2.2.3 Đàotạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáocủa Ủy ban nhân dân cấp huyện Đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác tôn giáo đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu cấp bách. Cán bộ làm công tác tôn giáo hiện nay có vai trò vô cùng quan trọng, đặc biệt là bộ phận quản lý công tác tôn giáo ở cấp cơ sở. Cấp ủy, chính quyền cấp huyện cần quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ làm công tác tôn giáo nắm vững pháp luật, hiểu biết sâu về văn hóa lịch sử xã hội, nguồn gốc ra đời của các tôn giáo, mỗi tôn giáo có giáo lý, giáo luật khác nhau, biết vận dụng lý luận và thực tiễn để giải quyết các vụ việc 36
  • 43. tôn giáo đảm bảo hiệu quả. Có phương án tiếp xúc, vận động chức sắc, tín đồ các tôn giáo, hướng dẫn các chức sắc, tín đồ trong hoạt động tôn giáo và thực hiện nghĩa vụ công dân. Tỉnh Quảng Bình luôn luôn quan tâm công tác đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác tôn giáo. Thực hiện Quyết định số 174/QĐ-TTg ngày 09/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo giai đoạn 2017-2020” và Quyết định số 525/QĐ-UBND ngày 12/2/2018 của UBND tỉnh Quảng Bình về giao kế hoạch mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức, chỉ tính riêng năm 2018, Ban Tôn giáo tỉnh đã chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức 05 lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo cho 467 cán bộ, công chức làm công tác tôn giáo cấp tỉnh và cấp huyện, đồng thời phối hợp làm đầu mối và cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Ban Tôn giáo Chính phủ tổ chức tại các tỉnh với số lượng 15 người bao gồm cán bộ cấp tỉnh và cấp huyện [5, tr 2-3] Qua các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công tác tôn giáo giúp cho cán bộ làm công tác tôn giáo năm được các quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Từ đó, có nhận thức sâu sắc hơn về tầm quan trọng của tôn giáo trong tình hình mới. Các phòng nội vụ huyện luôn chú trọng nâng cao nhận thức và hiểu biết của cán bộ về các tôn giáo đang tồn tại trên địa bàn của mình quản lý. Vì vậy, các phòng nội vụ thường xuyên cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các lớp bồi dưỡng do Ban Tôn giáo tỉnh tổ chức. Đồng thời, chủ động phối hợp với các ban, ngành đoàn thể địa phương mở nhiều lớp bồi dưỡng kiến thức tôn giáo cho cán bộ làm tôn giáo ở xã, phường. Bộ máy tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về 37
  • 44. tôn giáo tại địa phương đã được củng cố, kiện toàn một cách triệt để từ huyện đến tận xã, đời sống của đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động làm công tác tôn giáo được cải thiện. Điều này đã đánh dấu sự quan tâm đặc biệt của các cấp, các ngành của tỉnh, huyện đối với công tác tôn giáo, tạo nên cột mốc đáng ghi nhận trong sự phát triển ngành quản lý nhà nước về tôn giáo tại tỉnh Quảng Bình. Tuy nhiên, do nguồn kinh phí hằng năm phân bố còn hạn chế nên một bộ phận cán bộ làm công tác tôn giáo tại địa phương, nhất là ở cơ sở vẫn chưa được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên dẫn đến khó khăn trong công tác quản lý. 2.2.4 Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tôn giáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện Công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tôn giáo của UBND cấp huyện luôn được chính quyền tỉnh Quảng Bình quan tâm, triển khai thực hiện, không có trường hợp khiếu kiện, khiếu nại vượt cấp cũng như tình trạng khiếu kiện, khiếu nại kéo dài. Việc quản lý nhà nước về tôn giáo vừa bảo đảm đúng với đường lối đối ngoại, quan điểm, chính sách về tôn giáo của Đảng và Nhà nước, vừa thỏa mãn được nhu cầu văn hóa tâm linh chân chính của đồng bào theo đạo, quả là một vấn đề không đơn giản. Để thực hiện tốt công tác đòi hỏi bộ phận làm công tác tôn giáo phải có phương pháp, biện pháp sáng tạo, phù hợp với thực tiễn từng vùng, từng địa phương. Bộ phận làm công tác tôn giáo cần phải vận dụng các phương pháp quản lý linh hoạt, vừa cứng rắn, vừa mền dẻo, vừa hồng, vừa chuyên vào từng đối tượng, vụ việc cụ thể trong quá trình quản lý nhà nước về tôn giáo để đạt hiệu quả tốt nhất. Hiện nay, các tổ chức, cá nhân tôn giáo nước ngoài đến Quảng Bình để 38
  • 45. tham quan, gặp gỡ, giao lưu và hoạt động tôn giáo ngày càng nhiều. Phần lớn các cá nhân, tổ chức tôn giáo khi tham gia hoạt động tôn giáo tại Quảng Bình đều chấp hành tốt các quy định của pháp luật. Chủ trương của Tỉnh là tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc và trên cơ sở quy định của pháp luật. Nếu cá nhân, tổ chức tôn giáo đến Quảng Bình để tham quan, du lịch thì tuyệt đối không được tham gia hoạt động tôn giáo, nếu vi phạm sẽ bị nhắc nhở, xử lý nghiêm. Với chủ trương trên, các tổ chức tôn giáo tại Tỉnh khi có nhu cầu mời các đoàn quốc tế về giao lưu, dự các lễ hội lớn; mời các vị linh mục, mục sư, chức sắc nước ngoài về giảng đạo, truyền đạo, tham dự đại hội,...đều chủ động đặt vấn đề với chính quyền huyện và thành phố để được hướng dẫn các thủ tục và thực hiện theo đúng quy trình, quy định của địa phương. UBND cấp huyện thường xuyên phối hợp với các đơn vị cơ sở quan tâm, chú trọng nhiều đến công tác đối ngoại tôn giáo, thường xuyên tổ chức, gặp gỡ, đối thoại với các tổ chức, chức sắc tôn giáo, nhất là đối với chức sắc đạo Công giáo nhằm tạo sự đồng thuận giữa chính quyền với các tổ chức, chức sắc tôn giáo trong việc giải quyết một số vấn đề phát sinh. Đồng thời, tổ chức nhiều đoàn thăm và tặng quà cho các tổ chức, chức sắc các tôn giáo nhân các dịp lễ tết như: Tết Nguyên đán, Lễ Noel, Lễ Phật đản, Lễ Vu Lan và các ngày lễ trọng của tổ chức tôn giáo.vv… 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tại tỉnh Quảng Bình 2.3.1. Những kết quả đạtđược Dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền các cấp, sự phối hợp đồng bộ của hệ thống chính trị, sự đồng thuận cao của nhân dân nói chung và bà con giáo dân nói riêng, trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về 39
  • 46. tôn giáo của UBND cấp huyện ở tỉnh Quảng Bình đạt được những kết quả tích cực, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của địa phương, đời sống vật chất và tinh thần của bà con giáo dân trên địa bàn các huyện ngày càng khởi sắc, tình hình an ninh trật tự vùng giáo luôn giữ vững. Hàng năm, UBND huyện đã triển khai một số nhiệm vụ trọng tâm để làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo. Bộ phận Tôn giáo (phòng nội vụ) xây dựng kế hoạch trình UBND huyện ban hành. Tổ chức tổng kết công tác một năm hoạt động, triển khai chương trình công tác năm đến UBND xã, phường và các ban, ngành có liên quan công tác tôn giáo. Với vai trò thường trực, phòng nội vụ tham mưu UBND huyện tổ chức họp định kỳ và đột xuất để nắm bắt, thông tin tình hình tôn giáo trên địa bàn, đồng thời, kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh. Nhận thức được công tác tôn giáo là nhiệm vụ quan trọng, những năm qua, UBND cấp huyện luôn chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, coi công tác này là nhiệm vụ quan trọng trong quản lý các hoạt động tôn giáo ở địa phương. Qua công tác tuyên truyền, quán triệt đã giúp cho cán bộ, đảng viên các cấp, các ngành nâng cao nhận thức về quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về tôn giáo; hiểu rõ những quy định của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo và Nghị định số 162/NĐ-CP, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp, các ngành thực hiện tốt, có hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh; đưa chủ trương, chính sách của Đảng, và pháp luật của Nhà nước về tôn giáo đi vào cuộc sống, đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân. Đối với chức sắc, chức việc, tín đồ các tôn giáo ngày càng phấn khởi, tin tưởng hơn vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước; chăm lo phát triển kinh tế, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện; quyền 40
  • 47. làm chủ của nhân dân được mở rộng, phát huy; tinh thần cảnh giác cách mạng của nhân dân và quần chúng tín đồ được nâng cao; thực hiện sinh hoạt tôn giáo tuân thủ quy định của pháp luật. Để thực thực hiện tốt công tác tôn giáo trên địa bàn, Đảng bộ, Chính quyền UBND cấp huyện đã tập trung đề ra nhiều nhiệm vụ và giải pháp xây dựng đội ngủ cán bộ cốt cán vùng giáo, trong đó chú trọng đến những cán bộ có phẩm chất, đạo đức cách mạng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ năng lực, có khả năng tập hợp, thu hút quần chúng và giáo dân…đây được xác định là khâu mấu chốt quan trọng để làm tốt công tác tôn giáo ở địa phương. Bên cạnh đó, UBND cấp huyện luôn đặt nhiệm vụ công tác tôn giáo và quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn là nhiệm vụ hết sức quan trọng và phải đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện, tuyệt đối của cấp uỷ Đảng, chính quyền. Việc giải quyết các vấn đề liên quan vùng giáo phải dứt điểm, kịp thời, không để kéo dài và đảm bảo đúng chính sách, pháp luật và tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng của nhân dân. Chú trọng tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức cho giáo dân quyền và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc, các chính sách đoàn kết tôn giáo, đoàn kết dân tộc, các chủ trương chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tôn giáo; thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền vận động, xây dựng phong trào vùng giáo phải lồng ghép với phong trào khác của địa phương như: “Xoá đói giảm nghèo”, “Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”; động viên giáo dân thực hiện tốt phương châm “ kính chúa, yêu nước”, “Sống phúc âm giữa lòng dân tộc”….từ đó làm cho giáo dân nâng cao cảnh giác với các âm mưu, thủ đoạn diễn biến hoà bình của các thế lực thù địch, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 41
  • 48. Công tác xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, đoàn kết tôn giáo, vận động chức sắc, người có uy tín trong họ đạo làm nòng cốt tham gia xây dựng phong trào tại vùng giáo trong những năm qua ở địa bàn các huyện đã mang lại hiệu quả thiết thực. Nội dung tuyên truyền giáo dân được tập vào “4 không”, đó là: không nghe kẻ xấu truyền đạo trái phép; không bị kích động tụ tập đông người trái phép gây rối nơi công cộng; không nghe kẻ xấu xúi dục gây mất đoàn kết lương giáo cộng đồng dân cư; không tin theo hủ tục lạc hậu mê tín dị đoan, được các chức sắc, chức việc thông qua các cuộc lễ lượt, rao giảng cho giáo dân. Từ đó bà con giáo dân sống đoàn kết thương yêu lẫn nhau, giúp nhau trong cuộc sống hằng ngày, cùng nhau xây dựng gia đình công giáo mẫu mực, thi đua phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng họ đạo an toàn, đoàn kết, văn hoá. Việc tuyên truyền, vận động giáo dân và chức sắc, chức việc tôn giáo trên địa bàn các huyện tham gia xây dựng phong trào cách mạng của Đảng và Nhà nước cũng như của địa phương luôn được kết hợp giải quyết tốt các nhu cầu tín ngưỡng, tôn giáo chính đáng của giáo dân trên cơ sở chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Trước những vấn đề phức tạp, nhạy cảm liên quan đến tôn giáo ở địa bàn cơ sở, cấp uỷ Đảng, Chính quyền các huyện luôn kịp thời nắm bắt tình hình, chủ động chỉ đạo các đoàn thể làm tốt công tác tuyên tuyện, vận động, giải thích cho giáo dân hiểu rõ các âm mưu, thủ đoạn của kẻ xấu; bộ phận làm công tác tôn giáo sẽ chủ động gặp gở các chức sắc, chức việc … để trao đổi, giải thích, tuyên truyền, phối hợp, từ đó giáo dân nhận thức rõ và chấp hành tốt, không có giáo dân tham gia tụ tập, gây rối, tụ tập đông người. Như vậy, công tác QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình đã thể hiện được vai trò quản lý của Nhà nước đối với 42
  • 49. các vấn đề của tôn giáo. Đồng bào các tôn giáo ngày càng tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng và các cấp chính quyền, cùng nhau đoàn kết xây dựng và bảo vệ đất nước. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận thì công tác quản lý nhà nước về tôn giáo của UBND cấp huyện tỉnh Quảng Bình còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, cụ thể: Việc triển khai, tổ chức thực thi Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018) và các văn bản hướng dẫn thi hành đôi khi chưa chủ động, linh hoạt, còn lúng túng khi triển khai vào thực tiễn tại các địa phương. Không ít cấp ủy và chính quyền cơ sở vẫn còn xem nhẹ, chưa xác định được đây là nhiệm vụ chính trị lâu dài, chưa nhận thức đầy đủ về tính nhạy cảm, phức tạp và các mối quan hệ quốc tế khác liên quan. Có nơi còn máy móc, có tâm lý ngại tiếp xúc với chức sắc tôn giáo, trong khi có nơi còn buông lỏng, thả nổi, tạo cơ hội cho số chức sắc tạo việc đã rồi, gây phức tạp cho công tác quản lý và xử lý. Công tác nắm tình hình về tôn giáo tại một số địa phương, cơ sở có lúc chưa kịp thời, việc đấu tranh với các hành vi lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo một số nơi còn thiếu kiên quyết, chưa dứt điểm, một số vụ việc vi phạm pháp luật còn để kéo dài… dẫn đến hiệu quả đối với công tác QLNN về tôn giáo của UBND cấp huyện còn hạn chế. Công tác phốihợp để thực hiện công tác QLNN về tôn giáo của các cấp chính quyền đôi khi chưa đồng bộ, thống nhất, chú trọng nên hiệu lực và hiệu quả chưa cao. Đôi khi các cấp chính quyền chưa xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm nên đùn đẩy trách nhiệm khi xử lý một số sự việc trong công tác QLNN về tôn giáo trên địa bàn. 43