SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 92
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN THUỲ LINH
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH
NGƯỜIHƯỚNG DẪN: TS. PHẠM LONG
Hà Nội - 2017
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoạn luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Các đánh giá, kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào.
Tác giảluận văn
Nguyễn Thuỳ Linh
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
MỤC LỤC ..........................................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................................................vii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ viii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .............................................................................................................5
1. 1. Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp............................................................5
1.1.1. Doanh nghiệp ..................................................................................................5
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp.................................................................................6
1.2. Phân tích Báo cáo Tài chính doanh nghiệp.....................................................8
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp....8
1.2.2. Thông tin phân tích báo cáo tài chính ........................................................9
1.2.3. Quy trình phân tích ..................................................................................... 14
1.2.4. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính ....................................... 18
1.2.5. Nội dung phân tích báo cáo tài chính ...................................................... 27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích báo cáo tài chính............................ 34
1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................. 34
1.3.2. Các nhân tố khách quan............................................................................. 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG
TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN......................................................... 36
2.1. Đặc điểm của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam................................. 36
2.1.1. Tầm quan trọng của ngành........................................................................ 36
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành ............................ 36
2.2. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ............................ 37
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................... 37
2.2.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 41
iii
2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thời gian gần đây ........ 44
2.3. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn......................................................................................................................... 47
2.3.1. Thực trạng áp dụng quy trình phân tích báo cáo tài chính ................. 47
2.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp phân tích báo cáo tài chính.......... 47
2.3.3. Thực trạng nội dung phân tích báo cáo tài chính.................................. 47
2.4. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn................................................................................................. 56
2.4.1 Kết quả đạt được............................................................................................ 56
2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân............................................................................. 57
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN ........................... 60
3.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cố phần xi
măng Vicem Bút Sơn................................................................................................. 60
3.2 Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn................................................................................................. 61
3.2.1. Hoàn thiện sử dụng phương pháp phân tích tài chính......................... 61
3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính ................................. 61
3.3 Kiến nghị ............................................................................................................... 69
3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ......................................... 69
3.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ............... 70
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 72
PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 73
Phụ lục 1 : Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn 73
iv
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Trường đại học Ngoại thương, các Thầy, Cô đã tận
tình dạy dỗ, giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tiến sĩ Phạm Long đã dành nhiều thời gian và
tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và chỉ bảo cho tôi trong quá trình hoàn
thành luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ tôi trong quá trình
hoàn thành luận văn này.
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
BTCT Báo cáo tài chính
LNST Lợi nhuận sau thuế
HTK Hàng tồn kho
ROA Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản
ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu
AOE Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
ROS Tỷ suất sinh lời của doanh thu
SOA Số vòng quay của tài sản
EPS Lợi nhuận trên cổ phiếu
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
TSCĐ Tài sản cố định
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSDH Tài sản dài hạn
VCSH Vốn chủ sở hữu
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
HĐKD Hoạt động kinh doanh
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2016.................................................... 45
Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn
2014-2016 (Đơn vị: triệu đồng)...................................................................................... 48
Bảng 2.3. Tình hình Nguồn vốn của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai
đoạn 2014-2016 (Đơn vị: triệu đồng) ............................................................................ 51
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai
đoạn 2014-2016 ................................................................................................................ 52
Bảng 2.5. Các hệ số phân tích cân đối vốn Công ty Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014-
2016.................................................................................................................................... 54
Bảng 2.6. Các hệ số phân tích hiệu quả hoạt động Công ty Vicem Bút Sơn giai đoạn
2014-2016.......................................................................................................................... 55
Bảng 2.1. Các hệ số phân tích khả năng sinh lời.......................................................... 55
Bảng 3.1. Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút
Sơn giai đoạn 2014-2016................................................................................................. 61
Bảng 3.2. Các hệ số thể hiện khả năng cân đối vốn của Công ty xi măng Vicem Bút
Sơn và ngành vật liệu xây dựng...................................................................................... 63
Bảng 3.3. Các hệ số khả năng hoạt động của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút
Sơn và ngành sản xuất vật liệu xây dựng...................................................................... 64
Bảng 3.4. Các hệ số phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn và ngành sản xuất vật liệu xây dựng .................................................. 65
Bảng 3.5: Các hệ số cấu thành ROA trong phân tích Dupont giai đoạn 2014-2106....... 67
Bảng 3.6. Các hệ số cấu thành ROE trong phân tích Dupont từ giai đoạn 2014-2016... 68
vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty.............................................................. 41
Hình 3.1. Biểu đồ Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn giai đoạn 2014-2016.................... 62
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
1. Các thông tin chung
1.1. Tên luận văn: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn
1.2. Tác giả: Nguyễn Thuỳ Linh
1.3. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
1.4. Bảo vệ năm: 2017
1.5. Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Long
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hoá các lý luận về Phân tích báo cáo tài chính và tìm hiểu
thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn,
đề tài đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014-2106.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn.
3. Những đóng góp mới của luận văn
- Luận văn phân tích và tìm ra những điểm còn hạn chế trong công tác phân
tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
- Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo
tài chính tại công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế ngày một phát triển, nhu cầu thông tin ngày càng trở nên đa dạng
và bức thiết. Những người sử dụng thông tin không những cần các số liệu đơn thuần
mà cần sự đánh giá, phân tích các số liệu ấy. Với những người sử dụng thông tin từ
các Báo cáo tài chính, họ còn cần phải được biết về sức mạnh tài chính, khả năng
phát triển của doanh nghiệp để có thể đưa ra các quyết định. Vì thế, hoạt động phân
tích báo cáo tài chính càng trở nên quan trọng không chỉ đối với các nhà quản lý
doanh nghiệp mà còn đặc biệt quan trọng với các nhà đầu tư, nhà cung cấp và các
chủ nợ. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho doanh nghiệp nhận biết được vị thế,
khả năng hoạt động sản xuất cũng như thực trạng tài chính của mình. Phân tích báo
cáo tài chính giúp cho các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn: nên hay không
nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp. Với các chủ nợ, kết quả từ hoạt động phân
tích báo cáo tài chính sẽ giúp đưa ra quyết định cho vay hay không. Đối với các nhà
cung cấp, hoạt động này lại giúp đánh giá đối thủ để ra các quyết định hợp tác.
Là một doanh nghiệp sản xuất xi măng hàng đầu tại Việt Nam, báo cáo tài
chính của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn thực sự được nhiều đối tượng
quan tâm. Tuy nhiên, tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, hoạt động phân
tích báo cáo tài chính mới diễn ra trong một vài năm gần đây và còn nặng về tính
khái quát, chưa đầy đủ, phương pháp phân tích còn đơn giản, việc khai thác, sử
dụng kết quả phân tích với các đối tượng quan tâm chưa đúng mức,… do đó chưa
phát huy triệt để tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính trong việc nâng cao
hiệu quả quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động
của công ty.
Để góp phần giải quyết những tồntại trongcông tác phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, tôi quyết địnhchọn đề tài: “Hoàn thiện phân
tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.”
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liênquan tới luận văn
Phân tích báo cáo tài chính là chủ đề được nhiều tác giả trong và ngoài nước
quan tâm nghiên cứu trên nhiều góc độ chuyên sâu khác nhau.
- Các công trình nghiên cứu nước ngoài: Tác giả Clyde P.Sticdney (2003),
“Finance Reporting and Statement Analysis” có những nghiên cứu sâu sắc về việc
trình bày báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính. Tác phẩm này trình bày
về phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nói chung. Tác giả Charles
H.Gibson (2012), “Finance Reporting Analysis – Using Finance Accounting
information”, tác giả đã đi sâu vào phân tích các phương pháp phân tích báo cáo tài
chính cũng như những hạn chế của việc thu thập số liệu. Tài liệu cũng nhấn mạnh
các mục tiêu của người sử dụng thông tin là khác nhau và trình bày các công cụ và
phương pháp phân tích nhằm đạt được mục tiêu đó.
- Các công trình nghiên cứu trong nước: Tác giả Phạm Thành Long (2008) với
luận án tiến sĩ “Hoàn thiện, kiểm tra, phân tích BCTC với việc tăng cường quản trị
tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” đã nghiên cứu các thực
trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra, nội dung kiểm tra
BCTC cũng như hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính trong các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Tác giả Nguyễn Hồng Anh (2016) với luận án tiến
sĩ “Hoàn thiện phân tích BCTC các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước
ngoài ở Việt Nam” đã nêu ra những hạn chế và tồn tại trong công tác phân tích báo
cáo tài chính ở các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam qua đó nêu
những cách khắc phục những tồn tại đó.
Sau khi nghiên cứu các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả nhận thấy
chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về công tác phân tích báo cáo tài chính tại một
doanh nghiệp cụ thể trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng mà cụ thể là Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn. Vì thế công trình nghiên cứu về việc hoàn thiện công
tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn là
không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trước đó.
3
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
- Hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính.
- Tìm ra những kết quả đạt được cũng như hạn chế trong thực trạng phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần Xi măng Vicem Bút Sơn nhằm giúp phát triển công tác phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty và giúp mang đến những thông tin hiệu quả cho người sử dụng kết
quả của báo cáo phân tích tài chính, đặc biệt là các cổ đông.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích báo cáo tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên
cứu quá trình, kết quả phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn trong 3 năm 2014, 2015 và 2016.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014-2106.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu tìm ra các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ
phần xi măng Vicem Bút Sơn thì sẽ khắc phục được những tồn tại trong công tác
phân tích tại công ty, mặt khác đưa ra những kết luận chính xác và cần thiết giúp
những người sử dụng kết quả phân tích có quyết định đúng đắn.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
4
- Phương pháp nghiên cứu: Phân tích và tổng hợp; thống kê và so sánh
8. Đóng góp khoa học của đề tài
Bằng các phương pháp nghiên cứu được áp dụng, đề tài đưa ra các giải pháp
hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn.
9. Kết cấu luận văn:
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mục
bảng biểu, luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem
Bút Sơn
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1. 1. Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân,
hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân.
Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ
không phải các cá nhân. (Lưu Thị Hương, 2005, tr7)
Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp (2005): Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là
thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Thông thường trong tài chính, tổ chức kinh doanh được chia ra làm ba dạng
căn bản: doanh nghiệp tư nhân (Sole proprietorship), doanh nghiệp hợp danh
(Partnership) và doanh nghiệp cổ phần (Company or Corporation). Ngoài ba dạng
cơ bản, tổ chức kinh doanh trên thực tế cũng có những dạng cụ thể. Ví dụ như ở
Việt Nam, chúng ta còn có các loại hình như doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn
một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một
thành viên nhà nước, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,…
Trên thực thế, doanh nghiệp tư nhân là loại hình kinh doanh chiếm số lượng
lớn nhất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cổ phần lại chiếm ưu thế về tỷ trọng hoá đơn
kinh doanh cũng như tỷ trọng về lợi nhuận trong các loại hình doanh nghiệp. (Vũ
Duy Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.4)
6
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ
giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính
doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể
hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài
chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể
phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh
nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp
cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa
sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hang hoá,
dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp
tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan
trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hang hoá
và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách
đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất
– kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền
sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thong qua
hang loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập),
chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…(Vũ Duy Hào, Trần Minh
Tuấn, 2016, tr.10-tr.11)
7
Vai trò của Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp nắm vai trò thiết yếu trong hệ thống tài chính không
chỉ ở Việt Nam mà với tất cả các quốc gia trên thế giới. Sự tăng trưởng hay suy
thoái của nền kinh tế một quốc gia gắn liền với sự vận hành của bộ máy sản xuất
kinh doanh, vốn có quan hệ sống còn với sự thu hẹp hay mở rộng của nguồn lực tài
chính. Vì thế, việc phát huy vai trò của Tài chính doanh nghiệp là vô cùng quan
trọng, điều này không chỉ phụ thuộc vào bộ máy quản lý, điều hành tài chính doanh
nghiệp trong doanh nghiệp mà còn phụ thuộc rất lớn vào chính sách điều hành kinh
tế vĩ mô của quốc gia.
Các vai trò cơ bản của Tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay:
– Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác và thu hút vốn, đảm bảo và duy
trì vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Vốn là yếu tố tiền đề của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh
nghiệp bắt đầu kinh doanh hay mở rộng sản xuất đều phải có vốn đủ để đáp ứng nhu
cầu. Khi nhu cầu về vốn tăng cao, tất yếu nảy sinh vấn đề huy động vốn. Trong điều
kiện nền kinh tế hiện nay, việc khai thác và huy động vốn càng trở nên cấp bách và
mang tính sống còn đối với doanh nghiệp. Vì thế tài chính doanh nghiệp phải phát
huy vai trò khai thác và thu hút vốn qua các kênh huy động vốn khác nhau nhằm
huy động các nguồn vốn thích hợp với các mục tiêu kinh doanh, chi phí thấp, an
toàn và nhanh chóng cho doanh nghiệp.
– Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm
và hiệu quả
Hiện nay, mỗi nhà quản lý đều phải cân nhắc rất kỹ khi sử dụng vốn trong
doanh nghiệp bởi tình hình kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh trì trệ. Vì thế, mỗi
đồng vốn phải được sử dụng một cách cẩn trọng, tiết kiệm nhưng phải phát huy
được hiệu quả tối đa. Khi đó, tài chính doanh nghiệp phải phát huy tối đa vai trò của
mình trong việc sử dụng vốn bằng việc xem xét các mối quan hệ của doanh nghiệp
với các chủ thể kinh tế khác, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như phân tích thực trạng các số liệu kế toán để đảm bảo an toàn vốn
8
đồng thời cũng phân tích, tính toán để tạo ra khả năng quay vòng vốn nhanh nhất có
thể hoặc mở rộng nguồn vốn bằng việc sử dụng đòn bẩy tài chính một cách có hiệu
quả nhất.
– Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh rõ nhất thực trạng sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính như hệ số nợ, hệ số
thanh toán, hệ số đòn bẩy… nhà quản lý có thể thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để áp dụng các chính sách tốt nhất
đối với doanh nghiệp.
1.2. Phân tích Báo cáo Tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Phân tích được hiểu theo cách chung nhất là sự phân chia các sự vật, hiện
tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu thành của sự vật
và hiện tượng đó. Trên cơ sở đó nhận thức được tính chất và hình thức phát triển
của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu.
Hiện nay có nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm phân tích báo cáo tài
chính. Tuy nhiên trong đề tài này, tác giả xin phép được sử dụng định nghĩa sau:
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính trong kì hiện tại với các kì kinh doanh đã qua. Thông qua
việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể
đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong
tương lai của doanh nghiệp. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.14)
1.2.1.2. Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính thì khác nhau tuỳ theo từng đối tượng
sử dụng thông tin được phân tích:
9
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về
các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, đánh giá khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời cũng như các rủi ro của doanh nghiệp; làm cơ sở cho
các dự báo tài chính như lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ…; cung cấp thông
tin cho các quyết định của ban giám đốc, đồng thời là công cụ kiểm soát các hoạt
động quản lý.
- Đối với các nhà đầu tư (cổ đông và các nhà đầu tư khác): Mục tiêu chính
của các nhà đầu tư là gia tăng giá trị tài sản, giá trị doanh nghiệp vì họ đã bỏ vốn
vào doanh nghiệp và có thể phải chịu nhiều rủi ro. Các cổ đông và các nhà đầu tư
khi đầu tư vào doanh nghiệp quan tâm tới khả năng sinh lời, rủi ro, diễn biến giá
của cổ phiếu, do đó khi phân tích tài chính họ tập trung vào các nội dung này.
- Đối với chủ nợ (những người cho vay): người cho vay phân tích báo cáo tài
chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp.
Ngoài ra phân tích báo cáo tài chính cũng được các đối tượng khác quan tâm
bởi họ có sử dụng các thông tin của phân tích làm cơ sở cho các hoạt động của họ.
Đó là các cơ quan thuế, công an, những người hưởng lương trong doanh nghiệp.
(Vũ Duy Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.94-tr.95)
1.2.2. Thông tin phân tích báo cáo tài chính
1.2.2.1. Thông tin nội bộ
Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính công khai của doanh nghiệp và các báo
cáo nội bộ phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh
nghiệp.
Các báo cáo cần thiết đối với hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và
công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
10
nghiệp. Bởi vậy hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích
sau:
- Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công
nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán.
- Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình
và kết quả hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã
qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ
quan trọng cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ
nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. (Nguyễn Thị Đông, 2008, tr.25)
Các báo cáo tài chính được sử dụng là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra,
để phục vụ yêu cầu quản lý, kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành các
ngành; các tổng công ty, tập đoàn sản xuất; các công ty liên kết có thể quy định
thêm các báo cáo tài chính liên kết khác.
Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của
một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính
có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh
doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán
được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản
ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện
có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp.
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là vốn của chủ (vốn tự có) và các khoản nợ.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển
hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
11
Bên tài sản: Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các
khoản phải thu, dự trữ); tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Bên nguồn vốn
Nợ ngắn hạn (Nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ
ngắn hạn ngân hang thương mại và các tổ chức tín dụng khác); nợ dài hạn (nợ vay
dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát
hành trái phiếu); vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận
không chia, phát hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu:
Số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản
mục ngoài Bảng cân đối kế toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá
nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…(Lưu Thị
Hương, 2005, tr.33-tr.34).
Báo cáo kết quả kinh doanh: Một thông tin không kém phần quan trọng
được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo Kết quả
kinh doanh. Khác với Bảng cân đối kế toán, báo cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự
dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho
phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo Kết quả
kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi
bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phi phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để
vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết
quả sản xuất – kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo Kết quả kinh
doanh phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm
năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp.
12
Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh:
Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính;
doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó.
Những loại thuế như: VAT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không phải là
doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên
báo cáo Kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các
khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước (Lưu Thị Hương, 2005, tr.35-tr36).
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được
chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ
thường được xác định cho thời gian ngắn (thường là từng tháng).
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu Ngân quỹ), bao gồm:
Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ); dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất
thường.
Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi Ngân quỹ), bao gồm: Dòng
tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động
đầu, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện
cân đối ngân quỹ đối với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối
kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiếu cho doanh nghiệp nhằm
mục tiêu đảm bảo chi trả. (Lưu Thị Hương, 2010, tr.36)
Điểm khác biệt lớn giữa Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển
tiền tệ là khấu hao. Báo cáo kết quả kinh doanh cố gắng dàn trải các khoản chi phí
đầu tư theo thời gian. Đối với chi phí khấu hao trong báo cáo kết quả kinh doanh,
chi phí đầu tư được hạch toán trong nhiều năm chứ không phải thời điểm mua. Trái
lại, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ công nhận ý nghĩa tiền mặt của việc chi tiêu đầu tư
khi phát sinh. Do đó, trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các khoản “chi phí” khấu
hao đã đước sử dụng để tính thu nhập ròng và khoản chi tiêu đầu tư sẽ được ghi
13
nhận khi khoản chi tiêu đó được thanh toán. Để làm được điều này, Báo cáo lưu
chuyển tiền tệ sẽ được tạo ra một cách riêng biệt trong các hoạt động kinh doanh,
đầu tư và tài chính. Bằng cách này, các dòng tiền vào ra dù lớn hay nhỏ của các
hoạt động đầu tư cũng không ảnh hưởng đến giá trị dòng tiền tao ra từ hoạt động
kinh doanh.
Thuyết minh báo cáo tài chính: là một báo cáo tổng hợp được lập để giải
thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất– kinh doanh, hoạt động
tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các
báo cáo khác không thể trình bày rõ rang và chi tiết. Qua đó giúp những người quan
tâm đến doanh nghiệp hiểu rõ ràng và chính xác hơn tình hình hoạt động thực tế của
doanh nghiệp.
Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản và được chia thành hai mảng
chính sau:
Thông tin về phương pháp kế toán đang áp dụng, cụ thể:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
- Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
- Các chính sách kế toán áp dụng.
Thông tin cụ thể về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp trong
kỳ báo cáo:
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán.
- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh.
- Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Mặc dù Thuyết minh báo cáo tài chính là một phần bắt buộc của Báo cáo tài
chính và đã có mẫu thuyết minh báo cáo tài chính theo Quyết định của Bộ Tài chính
nhưng không có chuẩn mực nào về độ chính xác và rõ ràng. Vì thế các doanh
nghiệp sẽ công bố thông tin ở mức tối thiểu có thể, điều này phụ thuộc vào ý muốn
chủ quan của các nhà quản lý. Báo cáo tài chính càng minh bạch càng tốt nhưng vẫn
14
phải đảm bảo bí mật thương mại và bí quyết duy trì khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
1.2.2.2. Thông tin bên ngoài
Các số liệu về ngành, các đối thủ cạnh tranh được các cơ quan quản lý nhà
nước, các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp có chức năng phân tích thực hiện.
1.2.3. Quy trình phân tích
1.2.3.1. Thu thập thông tin
Phân tích tài chính không phải chỉ giới hạn những tài liệu thu thập được từ tất
cả các báo cáo tài chính, mà cần phải thu thập đầy đủ những thông tin liên quan đến
tình hình tài chính doanh nghiệp, như: các thông tin chung về giá cả, thị trường, tiền
tệ, thuế, các thông tin về kinh tế ngành, về phương hướng, về kinh tế của doanh
nghiệp. Những thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng.
Ngoài báo cáo tài chính, còn phải thu thập các tài liệu trên báo cáo kế toán quản trị,
ngoài các chỉ tiêu tổng hợp, cần phải thu thập các chỉ tiêu chi tiết,…Có như vậy,
mới cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin.
Để đạt được hiệu quả cao trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, việc
thu thập và xử lý số liệu trước hết cần đảm bảo đầy đủ ba yêu cầu: chính xác, toàn
diện và khách quan.
Những tài liệu làm căn cứ phân tích thường bao gồm: tất cả các số liệu trên hệ
thống báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính) như:
- Số liệu về quy mô vốn của doanh nghiệp, có thể chi tiết cho từng loại tài sản,
nguồn hình thành tài sản – làm căn cứ để phân tích sự biến động về quy mô, cơ cấu
tài sản và nguồn hình thành tài sản, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Số liệu về doanh thu đạt được (báo cáo kết quả kinh doanh)
- Số liệu về chi phí kinh doanh (báo cáo kết quả kinh doanh)
- Số liệu về lợi nhuận thu được (báo cáo kết quả kinh doanh)
15
Những số liệu trên không chỉ thu thập ở kỳ thực tế, mà còn thu thập ở các kỳ
kế hoạch, các kỳ kinh doanh trước, hoặc nhiều kỳ kinh doanh trước để đánh giá
chung tình hình hoàn thành kế hoạch, hoặc tốc độ tăng trưởng về tài chính doanh
nghiệp. Ngoài việc thu thập và xử lý số liệu qua hệ thống báo cáo tài chính theo chế
độ hiện hành của doanh nghiệp, hệ thống chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật-tài chính của
doanh nghiệp theo kế hoạch hàng năm, còn phải thu thập thêm các báo cáo chi tiết
về tài sản, nguồn hình thành tài sản, về doanh thu, về chi phí và lợi nhuận của từng
loại hoạt động, từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc từng loại sản phẩm.
Ngoài ra, có thể tham khảo thêm các báo cáo bằng lời văn, những nhận định khó
khăn, thuận lợi trong hoạt động tài chính nói riêng và trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp nói chung, hoặc có thể phỏng vấn trực tiếp những người
quản lý và theo dõi từng mặt hoạt động của doanh nghiệp,… Có như vậy, số liệu
thu thập được mới thực sự đảm bảo đầy đủ những luận chứng khoa học, nhằm phân
tích sâu sắc và toàn diện mọi mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cung cấp
đầy đủ những thông tin đảm bảo mọi yêu cầu cho quản trị doanh nghiệp ngày càng
tốt hơn cả về số lượng và chất lượng.
Chất lượng phân tích phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng tài liệu thu thập
được, Bởi vậy, sau khi thu thập được đầy đủ những tài liệu, cần phải tiến hành kiểm
tra độ tin cậy của những số liệu. Việc kiểm tra những tài liệu thu thập được cần tiến
hành trên nhiều mặt:
- Tính hợp pháp của tài liệu: trình tự lập có đúng với quy định đã được ban
hành thống nhất hay không, người lập báo cáo có đủ trình độ chuyên môn và đạo
đức nghề nghiệp hay không và phải có đầy đủ chữ ký và đóng dấu của cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu có đảm bảo đầy đủ được sự thống
nhất hay không.
- Tính chính xác của việc tính và ghi các con số trên các bảng biểu: Cần kiểm
tra lại những con số được tính ra đảm bảo tính chính xác, hợp logic và có ghi đúng
dòng, cột quy định của biểu mẫu hay không.
16
- Cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị.
Giai đoạn tiếp theo của quá trình thu thập và kiểm tra thông tin là xử lý các
thông tin đã thu thập được. Xử lý thông tin là một quá trình sắp xếp các thông tin đã
thu thập được theo những mục đích nhất định, nhằm tính toán, so sánh, giải thích,
đánh giá và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, phục vụ cho việc đưa ra các quyết định cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh tiếp theo. Đồng thời cũng là những căn cứ quan trọng phục vụ
cho việc dự báo, dự đoán tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong
tương lai (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.50-tr.52).
1.2.3.2. Xử lý thông tin
Sau khi đã thu thập được đầy đủ những tài liệu cần thiết, vận dụng các phương
pháp phân tích phù hợp, cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Bởi vì, các chỉ
tiêu là sự biểu hiện bằng con số của quá trình và kết quả hoạt động trong sự thống
nhất giữa mặt lượng và mặt chất. Các chỉ tiêu tính ra có thể là số tuyệt đối, số bình
quân, số tương đối,…Các chỉ tiêu này, có thể phản ánh khái quát tình hình tài chính
của doanh nghiệp, hoặc các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn và chính sách huy động
vốn, các chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, các
chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư của doanh nghiệp,…hoặc có thể tính ra các chỉ
tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này có thể so sánh với kế hoạch, các
kỳ kinh doanh trước hoặc với các tiêu chuẩn định mức trong ngành, thậm chí so
sánh với tiêu chuẩn định nước ở một số nước tiên tiến trên thế giới. Tính chính xác
của việc tính toán các chỉ tiêu trên mang tính chất quyết định đến chất lượng của
công tác phân tích. Bởi vậy, khi tính toán xong các chỉ tiêu, cần phải tiến hành kiểm
tra lại các số liệu.
Các chỉ tiêu có thể trình bày dưới dạng biểu mẫu, biểu đồ hay đồ thị, hoặc có
thể bằng các phương trình kinh tế,…qua đó có thể vận dụng các phương pháp thích
hợp, giúp cho việc đánh giá sâu sắc thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đồng
thời cũng là cơ sở để dự báo, dự đoán xu thế phát triển tài chính của doanh nghiệp.
17
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, cần xác định rõ nguyên nhân và chỉ ra nguyên nhân
chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân tổng quát, nguyên nhân cụ thể, nguyên
nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan, nhân tố số lượng, nhân tố chất lượng,
nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực,…Đây chính là những căn cứ quan trọng để đề
xuất những kiến nghi và giải pháp.
Một trong những mục tiêu rất cơ bản của phân tích báo cáo tài chính là dự
đoán xu thế phát triển về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đây
là một vấn đề mà chắc chắn mọi đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính
đều quan tâm. Dự đoán ở đây có thể căn cứ vào mục tiêu của hoạt động tài chính
doanh nghiệp, chẳng hạn: muốn tăng tổng lợi nhuận cần phải tăng doanh thu. Muốn
tăng tổng doanh thu thì phải tăng vốn, để tăng trưởng về vốn phải dự đoán về nhu
cầu vốn, thị trường vốn của doanh nghiệp trong tương lai. Để tiến hành dự đoán,
người ta có thể áp dụng nhiều phương pháp, như: dãy số biến động theo thời gian,
phương pháp nội suy, phương pháp tương quan và hồi quy bội,...Ngoài ra, còn phải
phân tích các yếu tố khác, như: giá cả, thị trường. quan hệ cung cầu về sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường,…
1.2.3.3. Tổng hợp kết quả, rút ra kết luận
Phân tích báo cáo tài chính có thể được tiến hành trên từng báo cáo tài
chính, hoặc chỉ một số chỉ tiêu nào đó trên một báo cáo tài chính, hoặc phân tích các
chỉ tiêu có mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính hoặc phân tích toàn diện các mặt
hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Song, cuối giai đoạn của quá trình phân tích
cần phải tổng hợp lại, đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung toàn bộ
hoạt động tài chính của doanh nghiệp hoặc phản ánh đúng theo mục tiêu và nội
dung phân tích đã được đề ra trong chương trình phân tích.
Trên cơ sở tổng hợp những kết quả đã phân tích cần rút ra những nhận xét,
những đánh giá, những ưu điểm và những tồn tại, những thành tích đã đạt được,
những yếu kém cần khắc phục trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. (Nguyễn
Năng Phúc, 2014, tr.54)
18
1.2.4. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Việc phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng một hay tổng hợp một số
phương pháp phân tích. Một số phương pháp phân tích hay được sử dụng là phương
pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích nhân tố,
phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích liên hoàn, phương pháp phân tích hồi
quy…Dưới đây là một số phương pháp phân tích báo cáo tài chính thường được sử
dụng:
1.2.4.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức
độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so
sánh là tuỳ thuộc và mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là
gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là
kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt
đối, số tương đối, hoặc là số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo
thoả mãn các điều kiện so sánh sau đây:
- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị
và thời gian).
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các
điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương hướng kinh
doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Tất cả các điều kiện kể trên gọi chung là đặc tính “có thể so sánh được” hay
tính chất “so sánh được” của các chỉ tiêu phân tích.
Ngoài ra, cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài chính.
Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức
19
biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích (năng suất
tăng, giá thành giảm).
- Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ
thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước,…
- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với
trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có
liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích.
Nội dung so sánh bao gồm:
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức
phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
- So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiêu biểu của
ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt hay xấy, khả quan hay không khả quan.
Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình
thức:
- So sánh theo chiều ngang
- So sánh theo chiều dọc
- So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu
So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so
sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ
tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự
biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh
nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ
tiêu phân tích. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về quy mô tài sản, nguồn
hình thành tài sản (số tổng cộng), tình hình biến động về quy mô của từng khoản,
20
từng mục ở cả hai bên tài sản và nguồn hình thành tài sản trên bảng cân đối kế toán
của doanh nghiệp.
So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng
các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài
chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích
theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay
những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp, hoặc phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi
nhuận với doanh thu, với tổng giá vốn hàng bán, với tổng tài sản,…trên các báo cáo
tài chính doanh nghiệp.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó được
thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính
được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng
có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hương phát triên của các
hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh nghiệp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó
được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào
của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.27- tr.30)
1.2.4.2. Phương pháp hệ số
Phương pháp hệ số hay phương pháp tỷ số là việc sử dụng các hệ số để phân
tích. Đó là các hệ số đơn được thiết lập bởi thương của chỉ tiêu này với chỉ tiêu
khác.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày
càng được hoàn thiện vì:
- Nguồn thông tin kế toán và tài chính ngày càng được cải tiến và cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những hệ số tham chiếu tin cậy cho việc đánh
giá các hệ số của một doanh nghiệp, một nhóm hoanh nghiệp hay một ngành.
21
- Công nghệ thông tin ngày một phát triển cho phép lưu trữ và xử lý được
nhiều thông tin hơn, tốc độ xử lý thông tin nhanh và chính xác hơn.
- Giúp khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống
hàng loạt các hệ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc nhiều giai đoạn.
Để tiến hành áp dụng phương pháp này, người phân tích cần xác định được
các ngưỡng, các hệ số tham chiếu. Sau đó, áp dụng phương pháp so sánh để so sánh
các hệ số qua các mốc thời gian hoặc các hệ số của các doanh nghiệp với nhau hoặc
với trung bình ngành.
1.2.4.3. Phương pháp loại trừ
Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh
hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ sự ảnh hưởng của các nhân tố khác.
Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố
không có ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là
những nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng,
có thể là nhân tố thứ yêu, có thể là nhân tố tích cực và có thể là nhân tố tiêu cực…
Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ
tiêu phân tích là vấn đề bản chất của phân tích. Đó cũng chính là mục tiêu của phân
tích.
Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các
hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng hai cách:
Cách một: dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là
“Phương pháp số chênh lệch”.
Cách hai: Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố và được gọi là
“Phương pháp thay thế liên hoàn”.
Phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng
để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các chỉ
tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải được biểu hiện dưới dạng tích số
hoặc thương số.
Phương pháp số chênh lệch
22
Như đã trình bày, phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh
hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy trước hết phải biết
được số lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố
với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức lượng hoá sự ảnh hưởng của
nhân tố đó. Tiếp đó, phải sắp xếp và trình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân
tố đến chỉ tiêu phân tích cần tuân theo quy luật lượng biến dẫn đến chất biến. Nghĩa
là nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Trong trường hợp có
nhiều nhân tố số lượng và nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước,
nhân tố thứ yếu xếp sau. Trình tự xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến
chỉ tiêu phân tích cũng được thực hiện theo quy tắc trên. Có thể khái quát mô hình
của phương pháp phân tích số chênh lệch nhằm xác định sự ảnh hưởng lần lượt của
từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, như sau:
Nếu gọi chỉ tiêu X cần phân tích. X phụ thuộc vào ba nhân tố ảnh hưởng và
được sắp xếp theo thứ tự: a, b, c.
Trường hợp 1: Các nhân tố này có quan hệ tích số đối với chỉ tiêu phân tích X.
Như vậy, chỉ tiêu X được xác định cụ thể như sau: X= a.b.c
Nếu quy ước kỳ kế hoạch là k, còn kỳ thực hiện được ký hiệu bằng số 1. Từ
quy ước này, chỉ tiêu X kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện lần lượt được xác định:
X1 = a1 . b1 . c1 và Xk = ak . bk . ck
Đối tượng cụ thể của phân tích được xác định:
- Số tuyệt đối: ∆X = X1 - Xk
- Số tương đối:
𝑋1
𝑋𝑘
. 100 x 100
∆X là số chênhlệchtuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ thực hiện so với kỳ kế
hoạch. Bằng phương pháp số chênh lệch có thể xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng
nhân tố a,b,c, đến chỉ tiêu phân tích X như sau:
- Ảnh hưởng của nhân tố a
∆𝑋𝑎 = (𝑎1 − 𝑎𝑘
)𝑏𝑘. 𝑐𝑘
- Ảnh hưởng của nhân tố b
∆𝑋𝑏 = (𝑏1 − 𝑏𝑘
)𝑎1. 𝑐𝑘
23
- Ảnh hưởng của nhân tố c
∆𝑋𝑐 = (𝑐1 − 𝑐𝑘
)𝑎1.𝑏1
Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị:
∆𝑋 = ∆𝑋𝑎 + ∆𝑋𝑏 + ∆𝑋𝑐
Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, cần
rút ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực nhằm không ngừng
nâng cao hiệu quả của chỉ tiêu phân tích.
Trường hợp 2: Các nhân tố a,b,c có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được biểu
hiện dưới dạng kết hợp cả tích số và thương số. Chỉ tiêu phân tích X có thể xác định
cụ thể như sau:
X =
𝑎
𝑏
.𝑐
- Kỳ kế hoạch là 𝑋𝑘 =
𝑎𝑘
𝑏𝑘
.𝑐𝑘
- Kỳ thực hiện là 𝑋1 = 𝑎1
𝑏1
.𝑐1
Đối tượng phân tích :
- Số tuyệt đối : ∆𝑋 = 𝑋1 − 𝑋𝑘 = 𝑎1
𝑏1
.𝑐1 − 𝑎𝑘
𝑏𝑘
.𝑐𝑘
- Số tương đối :
𝑋
𝑋𝑘
.100
Các nhân tố ảnh hưởng được xác định như sau
- Do ảnh hưởng của nhân tố a
∆𝑋𝑎 = (𝑎1 − 𝑎𝑘)
𝑐𝑘
𝑏𝑘
- Do ảnh hưởng của nhân tố b
∆𝑋𝑏 =
1
𝑏1
−
1
𝑏𝑘
(𝑎1 − 𝑐𝑘)
- Do ảnh hưởng của nhân tố c
24
∆𝑋𝑐 = (𝑐1 − 𝑐𝑘
)(𝑐1 − 𝑐𝑘)
𝑎1
𝑏1
- Tổng hợp, phân tích và kiến nghị :
∆𝑋 = ∆𝑋𝑎 + ∆𝑋𝑏 + ∆𝑋𝑐
(Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.32 – tr.35)
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố
theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế
phải được giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc).
Cần nhấn mạnh rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì
có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp lại sự ảnh hưởng của tất
cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối
tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác định ở trên.
Bằng những giả định và ký hiệu như trên, có thể khái quát mô hình chung
phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích, như sau:
Trường hợp 1: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được
biểu hiện dưới dạng tích số. Có thể khái quát như sau:
Đối tượng phân tích
- Số tuyệt đối ΔX= X1 - Xk
- Số tương đối X = .
a
c
b
. 100
Các nhân tố ảnh hưởng
- Do ảnh hưởng của nhân tố a
a
ΔX = a1bkck – akbkck
- Do ảnh hưởng của nhân tố b
25
b
ΔX = a1b1ck – a1bkck
- Do ảnh hưởng của nhân tố c
c
ΔX = a1b1c1 – a1b1ck
Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực, nhằm không ngừng nâng cao kết
quả hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp.
Trường hợp 2: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ kết hợp dưới dạng cả tích số và
thương số với chỉ tiêu phân tích X. Có thể khái quát như sau:
Đối tượng phân tích:
- Số tuyệt đối ΔX= X1 - Xk
- Số tương đối: .100
k
X
X

Các nhân tố ảnh hưởng
- Do ảnh hưởng của nhân tố a
a
ΔX = a1bkck – akbkck
- Do ảnh hưởng của nhân tố b
b
ΔX = a1b1ck – a1bkck
- Do ảnh hưởng của nhân tố c
c
ΔX = a1b1c1 – a1b1ck
Tổng hợp, phân tích và kiến nghị.
Nếu trong trường hợp, từng nhân tố lại bao gồm nhiều yếu tố thì sẽ dùng dấu
∑ ở trước tích số hoặc tích số kết hợp với thương số đã được trình bày ở trên.
(Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.37-tr.38)
1.2.4.4. Phương pháp Dupont
Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân
tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa
các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ
tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình
26
Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và
kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kì kinh doanh nhất định.
Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất
kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,…
Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp,…
Phân tích Dupont được áp dụng nhiều nhất để phân tích tỷ suất sinh lợi của tài
sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu.
- Mô hình Dupont dùng trong phân tích ROA có dạng:
Tỷ suất
sinh lợi
của tài sản
=
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
- Mô hình Dupont dùng trong phân tích ROE có dạng:
Tỷ suất
sinh lời
của VCSH
=
Lợi nhuậnsauthuế
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tài sản bình quân
x
Tài sảnbìnhquân
Vốn chủ sở hữu
(ROE)
Tỷ suất sinh lời
của doanh thu
(ROS)
Số vòng quay của
tài sản (SOA)
Hệ số tài sản so
với VCSH
(AOE)
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với
quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá
hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và
khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng
cường công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp, góp phần không ngừng
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo
(Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.42- tr.44).
27
1.2.5. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
1.2.5.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn
và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Quá đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các
nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến
cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý
ra quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của minh, bảo đảm
cho doanh nghiệp một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những
rủi ro trong kinh doanh. Đồng ời, nội dung phân tích này còn góp phần củng cố cho
các nhận định đã rút ra khi đánh giá khái quát tình hình tài chính. (Nguyễn Năng
Phúc, 2014, tr.139)
Phân tích cơ cấu tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và
so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ
phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng số tài sản
=
Giátrị của từng bộ phận tài sản
Tổng tài sản
x 100
Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm
trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép các nhà
quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng lại không
cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì
vậy để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng
và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà
phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang tức là so sánh sự biến động giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng
như theo từng loại tài sản. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.140-tr.141)
Phân tích cơ cấu nguồn vốn
28
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu
tài sản. Trước hết, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa
kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng
số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn
được xác định như sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
nguồn vốn chiếm trong tổng
số nguồn vốn (%)
=
Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn
Tổng tài sản
x 100
Cũng như phân tích cơ cấu tài sản, việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng yêu
cầu các nhà phân tích phải kết hợp giữa phân tích dọc, phân tích ngang và xác định
xu hướng tăng giảm của từng loại nguồn vốn và các yếu tố cấu thành nên chúng.
1.2.5.2. Phân tích khả năng cân đối vốn
Có nhiều hệ số thể hiện phân tích khả năng cân đối vốn
Hệ số nợ
Hệ số này cho biết bao nhiêu phần trăm Tổng tài sản được tài trợ bằng
nợ. Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các
chủ nợ trong việc góp vốn.
Hệ số này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực
hoạt động, mục đích vay. Hệ số này càng thấp, mức độ an toàn cho chủ nợ trong
trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, phải thanh lý tài sản càng cao.
Cách xác định:
Hệ số nợ
(lần)
=
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Hệ số tự chủ tài chính
Hệ số này phản ánh tỷ trọng Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản của doanh
nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trong Nguồn vốn của
doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh
nghiệp cũng như từng ngành.
29
Hệ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp tốt
nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều.
Cách xác định:
Hệ số tự chủ tài chính
(lần)
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Hệ số đòn bẩy tài chính
Hệ số này phản ánh quy mô tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này giúp
nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của
doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông
thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ
chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là
nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh
nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó
khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn.
Cách xác định:
Hệ số đòn bẩy tài chính
(lần)
=
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
1.2.5.3. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo
cáo. Hệ số này luôn có trị số lớn hơn 1, giá trị của hệ số này càng gần 1 mức độ rủi
ro của doanh nghiệp càng cao.
Cách xác định:
Khả năng thanh toán
tổng quát (lần)
=
Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả
Hệ số thanh toán ngắn hạn
30
Cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như
tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn
của mình.
Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả
hết các khoản nợ ngắn hạn. Mặt khác nếu hệ số này thấp, khả năng trả nợ của doanh
nghiệp thấp. Tuy nhiên hệ số này quá cao chưa chắc phản ánh khả năng thanh toán
của doanh nghiệp là tốt mà thể hiện doanh nghiệp sử dụng tài sản chưa hiệu quả.
Cách xác định:
Hệ số thanh toán ngắn hạn
(lần)
=
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số này cho biết khả năng của doanh nghiệp sử dụng các tài sản ngắn hạn để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho.
Nếu hệ số này nhỏ hơn nhiều so với 1 nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp chủ yếu là hàng tồn kho.
Cách xác định:
Hệ số thanh toán nhanh
(lần)
=
(Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán tức thời
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng Tiền và các khoản tương đương tiền.
Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy khả năng ngay lập tức thanh toán các khoản nợ
cao. Tuy nhiên hệ số này lớn hơn 1 quá nhiều chứng tỏ lượng Tiền và các khoản
tương đương tiền khá cao, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Cách xác định:
Hệ số thanh toán tức thời
(lần)
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
31
Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số này cho biết một doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả
nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán lãi vay của
doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Hệ số này thấp cho thấy một tình
trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh doanh có thể làm EBIT xuống dưới
mức nợ mà doanh nghiệp phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.
Hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu
nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc
doanh nghiệp kinh doanh quá kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.
Cách xác định:
Hệ số thanh toán lãi vay
(lần)
=
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Chi phí trả lãi
1.2.5.4. Phân tích khả năng hoạt động
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Hệ số này thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho.
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng tồn kho là nhanh và ngược
lại.Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng
nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng
không tốt, vì như vậy có nghĩa lượng dự trữ hàng tồn khho không nhiều, nếu nhu
cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và
bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Mặt khác lượng dự trữ hàng tồn kho luôn phải
đảm bảo để đủ nguyên vật liệu duy trì khâu sản xuất.Vì thế, hệ số vòng quay hàng
tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu
khách hàng.
Cách xác định:
Vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán
32
(vòng) Hàng tồn kho bình quân
Kỳ luân chuyển hàng tồn kho
Hệ số này cho các nhà đầu tư biết về khoảng thời gian cần thiết để doanh
nghiệp có thể thanh lý được hết số lượng hàng tồn kho của mình. Thông thường nếu
hệ số này ở mức thấp có nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động khá tốt. Tuy nhiên,
hệ số này là khác nhau giữa các ngành nên phải tùy thuộc theo ngành để xác định
giá trị nào là tốt hay không tốt đối với doanh nghiệp.
Cách xác định:
Kỳ luân chuyển HTK
(ngày)
=
365
Vòng quay HTK
Vòng quay khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt.
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của
doanh nghiệp càng cao, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt
cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động
trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng
thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ
ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn
vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài
trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này.
Cách xác định:
Vòng quay KPT
(vòng)
=
Doanh thu thuần
Phải thu KH bình quân
Kỳ thu tiền bình quân
Hệ số này cho biết khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công ty thu
hồi các khoản nợ từ khách hàng.
Kỳ thu tiền bình quân
(ngày)
=
365
Vòng quay KPT
33
Vòng quay tổng tài sản
Hệ số này dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty, với
mỗi đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả.
Cách xác định:
Vòng quay TTS
(vòng)
=
Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân
1.2.5.5. Phân tích khả năng sinh lời
Tỷ suất sinh lời trên Tổng tài sản– ROA
Đây là hệ số đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan
tâm đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số này cho biết doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng
tài sản.
Cách xác định:
ROA
(lần)
=
Lợi nhuận trước thuế
Tổng tài sản bình quân
Tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng Vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Hệ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ
thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
ROE
(lần)
=
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao.
ROS
(lần)
=
Lợi nhuận thuần từ HĐKD
Doanh thu thuần
34
Tỷ suất lợi nhuận gộp
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc lớn vào đặc
điểm của từng ngành.
Tỷ suất lợi nhuận gộp
(lần)
=
Lợi nhuận gộp
Doanh thu thuần
Phân tích Dupont
Sử dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích các nhân tố ảnh hưởng
đến tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE). (Xem mục 1.2.4.5)
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Trình độ cán bộ phân tích: Trình độ chuyên môn của người thực hiện công
tác phân tích báo cáo tài chính quyết định phần lớn tính chính xác, khoa học của
công tác phân tích báo cáo tài chính. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ chuyên
môn nghiệp vụ phân tích báo cáo tài chính sẽ khiến cho kết quả của việc phân tích
báo cáo tài chính được tin cậy hơn. Công tác phân tích báo cáo tài chính cũng đòi
hỏi sự quan tâm của các lãnh đạo doanh nghiệp để kiểm tra tính chính xác hợp lý
của kết quả phân tích. Mặt khác tuỳ thuộc vào mục đích nhu cầu của lãnh đạo doanh
nghiệp mà công tác phân tích báo cáo tài chính sẽ khác nhau ở các doanh nghiệp
khác nhau.
- Trình độ công nghệ: Việc sử dụng các thiết bị công nghệ vào quá trình phân
tích như sử dụng các phần mềm phân tích, tính toán dữ liệu, tìm kiếm thông tin từ
internet cho phép người phân tích tài chính tiết kiệm thời gian và làm đa dạng hoá
kết quả phân tích báo cáo tài chính, phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay.
- Công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính: Công tác kế toán, thống kê mang
lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài chính (các
báo cáo tài chính, chính sách kế toán, các số liệu liên quan về kế hoạch sản xuất kinh
35
doanh…). Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát sẽ đảm bảo tính trung thực và hợp
lý của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở nên khách quan, chính xác,
tránh định hướng sai lệch cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế luôn biến đổi và ảnh hưởng tới kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp hàng ngày. Hơn nữa tiền lại có giá trị theo thời
gian khiến cho việc so sánh các giá trị tại các thời điểm khác nhau thường chỉ mang
tính tương đối. Vì thế kết quả phân tích tài chính cần phải có sự phù hợp để việc ra
quyết định được chính xác nhất.
- Môi trường pháp lý: các chính sách về thuế, chế độ kế toán, thống kê…
quyết định cách doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu và công bố thông tin. Trong quá
trình phân tích báo cáo tài chính, người thực hiện công tác phân tích sẽ dựa trên các
chính sách này để định hướng cho công việc của mình.
- Hệ thống thông tin: Các thông tin về chỉ số ngành, các thông tin của các đối
thủ cạnh tranh là mốc để doanh nghiệp so sánh khi phân tích báo cáo tài chính. Nếu
các thông tin này chính xác sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp để so sánh đối chiếu và
tìm ra các biện pháp phát huy thế mạnh cũng như khắc phục các điểm yếu của
mình. Nếu các thông tin này không chính xác có thể sẽ gây phản tác dụng.
36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN
2.1. Đặc điểm của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam
2.1.1. Tầm quan trọng của ngành
Xi măng luôn là loại vật liệu xây dựng cơ bản và thông dụng nhất được sử
dụng rộng rãi trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giáo
dục, quốc phòng ... Tất cả các ngành nghề kinh tế đều cần tới xi măng và sự phát
triển của ngành công nghiệp xi măng kéo theo nhiều ngành nghề sản xuất dịch vụ
khác phát triển như xây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng, bê tông, bao bì và các dịch
vụ tư vấn khảo sát thiết kế, thăm dò chất lượng và trữ lượng. Bên cạnh đó ngành
công nghiệp xi măng Việt Nam đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng
của tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành
2.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Trong vài năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng GDP chững lại, thị trường bất
động sản đóng băng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu thụ xi măng. Tuy nhiên,
Việt Nam là một nước đang phát triển, chính phủ đang chú trọng đến việc phát triển
cơ sở hạ tầng vì vậy sẽ tác động đến sự phát triển của ngành xi măng trong tương
lai.
2.1.2.2. Tình trạng cung vượt cầu
Với tình trạng cung vượt cầu như hiện nay thì mức độ cạnh tranh trong ngành
khá gây gắt. Mặc dù giá nguyên liệu đầu vào liên tục tăng nhưng giá bán thành
phẩm khó tăng theo do nguồn cung dư thừa vì vậy rất khó khăn cho các doanh
nghiệp trong ngành xi măng. Bên cạnh đó, cạnh tranh không lành mạnh sẽ ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm, làm giảm độ bền của công trình.
2.1.2.3. Nguyên vật liệu đầu vào
Trong cơ cấu giá vốn hàng bán chí phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng chủ yếu
và là nhân tố quan trọng quyết định lợi nhuận của công ty. Những biến động về giá
nguyên vật liệu sẽ tác động đáng kể đến giá thành và kết quả kinh doanh của công
37
ty. Clinker là nguyên liệu chính sản xuất xi măng chiếm đến 80% chi phí nguyên
vật liệu. (Clinker là sản phẩm nung thiêu kết ở 1,450 độ C của đá vôi - đất sét và
một số phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt, boxit, cát... ). Các doanh nghiệp xi
măng miền Bắc hầu như tự chủ được nguồn nguyên liệu này vì các mỏ đá vôi
nguyên liệu để sản xuất clinker tập trung chủ yếu ở miền Bắc. Các doanh nghiệp xi
măng ở miền Trung và miền Nam như Holcim, Hà Tiên 1 phải vận chuyển từ ngoài
Bắc vào hoặc nhập khẩu từ Đài Loan, hay Hàn Quốc nên chi phí sẽ cao hơn. Điện
chiếm 15% -17% giá thành sản xuất ngành xi măng. Việc tăng giá điện ảnh hưởng
rất lớn tới giá thành sản phẩm.
2.1.2.4. Lãi suất
Do đặc điểm ngành, hầu hết các doanh nghiệp ngành xi măng đều có tỷ lệ nợ
khá cao nhằm đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xi măng. Tỷ lệ nợ trung bình
ngành là 79%, rủi ro tín dụng ngành này khá lớn. Hiện nay lãi suất đang trong xu
hướng giảm, lãi suất cho vay doanh nghiệp xoay quanh 10-13% rất thuận lợi cho
các doanh nghiệp ngành xi măng, giảm được một khoảng chi phí tài chính khá lớn
so với những năm trước.
2.2. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển
2.2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
- Tên công ty: Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
- Mã cổ phiếu: BTS
- Logo công ty:
- Vốn điều lệ: 1.090.561.920.000
38
- Địa chỉ: xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam
2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Thành lập
Công ty xi măng Bút Sơn là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo
Quyết định số 54/BXD-TCLĐ ngày 28/01/1997 của Bộ Xây dựng, là đơn vị thành
viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam (nay là Tổng công ty
công nghiệp xi măng Việt Nam).
Ban quản lý dự án xi măng Bút Sơn 2 là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần xi
măng Vicem Bút Sơn, được thành lập theo quyết định số 402/BUSOCO-HĐQT.06
ngày 02/10/2006 của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
Ban quản lý đại diện cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng
dự án dây chuyền 2 nhà máy xi măng Bút Sơn.
Xí nghiệp tiêu thụ xi măng Vicem Bút Sơn được thành lập theo quyết định số
212/QĐ-BUSOCO-HĐQT ngày 05/11/2011 của Hội đồng quản trị Công ty CP xi
măng Vicem Bút Sơn. Xí nghiệp tiêu thụ xi măng Vicem Bút Sơn đâị diện cho
Công ty trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, tổ chức công tác bán
hàng và tiêu thụ sản phẩm.
Xí nghiệp khai thác mỏ Bút Sơn là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần xi măng
Vicem Bút Sơn được thành lập theo quyết định số 1125/QĐ-BUSOCO-HĐQT.08
ngày 11/12/2008 của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn. Xí
nghiệp thực hiện nhiệm vụ khai thác đá vôi, đá sét cung cấp cho 2 dây chuyền để
sản xuất xi măng; khai thác và kinh doanh đá vôi, đá sét vật liệu xây dựng.
Quá trình phát triển
Công trình xây dựng nhà máy xi măng Bút Sơn được Thủ tướng chính phủ
phê duyệt tại Quyết định số 573/QĐ-TT ngày 23/11/1992 với công suất thiết kế
4000 tấn Clinker/ngày đêm, tương đương 1,356 triệu tấn xi măng/năm, tổng vốn
đầu tư là 195,832 triệu USD. Với thiết bị dây chuyền hiện đại đồng bộ do hang
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
Phi Phi
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Bao Nguyen
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
Ngọc Ánh Nguyễn
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
haiha91
 

Mais procurados (20)

Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩmĐề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của Công ty công nghệ phẩm
 
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
1.giáo trình tài chính doanh nghiệp
 
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAYĐề tài  phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
Đề tài phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Masan, RẤT HAY
 
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
Phân tích tình hình TÀI CHÍNH tại công ty Xây Dựng, HAY!
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOTLuận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
 
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAYĐề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
Đề tài: Phân tích bảng cân đối kế toán tại Công ty Hàng Hải, HAY
 
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAYLuận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
Luận văn: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại công ty điện tử, HAY
 
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phíBÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
BÁO CÁO THỰC TẬP PHÂN TÍCH LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH download miễn phí
 
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đNâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty xây dựng, 9đ
 
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
Luận văn: Phân tích cấu trúc tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc ...
 
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
Luận văn: Phân tích tình hình tài chính công ty Hòa Phát, ĐIỂM 9
 
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8Đề tài  tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
Đề tài tình hình tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà, ĐIỂM 8
 
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAYĐề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
Đề tài: Phân tích Bảng cân đối kế toán tại Tập đoàn Hapaco, HAY
 
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựngKhóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
Khóa luận _ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn Trong công ty cổ phần xây dựng
 
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOTĐề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
Đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HOT
 
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI G...
 
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAYĐề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính tại công ty cổ phần Sữa Vinamilk, HAY
 
đề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luậnđề Cương chi tiêt khóa luận
đề Cương chi tiêt khóa luận
 
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
Đề tài: Thẩm định giá bất động sản bằng phương pháp sánh, HAY
 
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
 

Semelhante a Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY

Semelhante a Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY (20)

Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đPhân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
Phân tích báo cáo tài chính tại công ty thương mại Hữu Nghị, 9đ
 
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8Đề tài  phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
Đề tài phân tích tài chính công ty Đăng Trực, ĐIỂM 8
 
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty trách nhiệm hữu hạn một t...
 
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAYĐề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
Đề tài: Phân tích tài chính doanh nghiệp tại công ty cơ khí, HAY
 
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠNHOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG BỈM SƠN
 
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Hữu Nghị
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Hữu NghịLuận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Hữu Nghị
Luận Văn Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Công Ty Hữu Nghị
 
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVDLuận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty tập đoàn EVD
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dktPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
 
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dktPhân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
Phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần điều khiển tự động dkt
 
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty công nghệ An Đình, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty công nghệ An Đình, 9đĐề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty công nghệ An Đình, 9đ
Đề tài: Quản trị vốn kinh doanh tại Công ty công nghệ An Đình, 9đ
 
Nguyen-Thi-Ngoc-Mai-QT1502T.pdf
Nguyen-Thi-Ngoc-Mai-QT1502T.pdfNguyen-Thi-Ngoc-Mai-QT1502T.pdf
Nguyen-Thi-Ngoc-Mai-QT1502T.pdf
 
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...
Đề tài luận văn 2024 Phân tích tài chính công ty TNHH một thành viên cấp thoá...
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghi...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghi...Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghi...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghi...
 
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghi...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghi...Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghi...
Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Nông nghi...
 
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDOTạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
Tạo động lực làm việc cho nhân viên tại Công ty TNHH Kiểm toán BDO
 
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAYPhân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
Phân tích báo cáo tài chính của công ty dịch vụ Vinacomin, HAY
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt namGiải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần sữa việt nam
 
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
Đề tài hiệu quả sử dụng vốn công ty sữa Việt Nam, ĐIỂM 8
 
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI TRÁCH NHIỆM ...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI TRÁCH NHIỆM ...PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI TRÁCH NHIỆM ...
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN TẠI TRÁCH NHIỆM ...
 

Mais de Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

Mais de Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Último

C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
ChuThNgnFEFPLHN
 

Último (20)

TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.pptAccess: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
Access: Chuong III Thiet ke truy van Query.ppt
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 

Luận văn: Phân tích báo cáo tài chính Công ty xi măng, HAY

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: NGUYỄN THUỲ LINH Hà Nội - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN Ngành: Tài chính – Ngân hàng – Bảo hiểm Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN : NGUYỄN THUỲ LINH NGƯỜIHƯỚNG DẪN: TS. PHẠM LONG Hà Nội - 2017
  • 3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoạn luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các đánh giá, kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giảluận văn Nguyễn Thuỳ Linh
  • 4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i MỤC LỤC ..........................................................................................................................ii LỜI CẢM ƠN................................................................................................................... iv DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................v DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................................................vii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN ............................................ viii MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP .............................................................................................................5 1. 1. Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp............................................................5 1.1.1. Doanh nghiệp ..................................................................................................5 1.1.2. Tài chính doanh nghiệp.................................................................................6 1.2. Phân tích Báo cáo Tài chính doanh nghiệp.....................................................8 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp....8 1.2.2. Thông tin phân tích báo cáo tài chính ........................................................9 1.2.3. Quy trình phân tích ..................................................................................... 14 1.2.4. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính ....................................... 18 1.2.5. Nội dung phân tích báo cáo tài chính ...................................................... 27 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích báo cáo tài chính............................ 34 1.3.1. Các nhân tố chủ quan ................................................................................. 34 1.3.2. Các nhân tố khách quan............................................................................. 35 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN......................................................... 36 2.1. Đặc điểm của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam................................. 36 2.1.1. Tầm quan trọng của ngành........................................................................ 36 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành ............................ 36 2.2. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn ............................ 37 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................... 37 2.2.2. Cơ cấu tổ chức.............................................................................................. 41
  • 5. iii 2.2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty thời gian gần đây ........ 44 2.3. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn......................................................................................................................... 47 2.3.1. Thực trạng áp dụng quy trình phân tích báo cáo tài chính ................. 47 2.3.2. Thực trạng sử dụng phương pháp phân tích báo cáo tài chính.......... 47 2.3.3. Thực trạng nội dung phân tích báo cáo tài chính.................................. 47 2.4. Đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn................................................................................................. 56 2.4.1 Kết quả đạt được............................................................................................ 56 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân............................................................................. 57 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN ........................... 60 3.1. Định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cố phần xi măng Vicem Bút Sơn................................................................................................. 60 3.2 Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn................................................................................................. 61 3.2.1. Hoàn thiện sử dụng phương pháp phân tích tài chính......................... 61 3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính ................................. 61 3.3 Kiến nghị ............................................................................................................... 69 3.3.1. Kiến nghị với các cơ quan quản lý nhà nước ......................................... 69 3.3.2. Kiến nghị với Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ............... 70 KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 71 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 72 PHỤ LỤC ......................................................................................................................... 73 Phụ lục 1 : Bảng cân đối kế toán Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn 73
  • 6. iv LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Trường đại học Ngoại thương, các Thầy, Cô đã tận tình dạy dỗ, giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tiến sĩ Phạm Long đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình và chỉ bảo cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn thạc sĩ. Tôi cũng xin được cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
  • 7. v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ BTCT Báo cáo tài chính LNST Lợi nhuận sau thuế HTK Hàng tồn kho ROA Tỉ suất sinh lợi trên tổng tài sản ROE Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu AOE Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu ROS Tỷ suất sinh lời của doanh thu SOA Số vòng quay của tài sản EPS Lợi nhuận trên cổ phiếu EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay TSCĐ Tài sản cố định TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu TNDN Thu nhập doanh nghiệp HĐKD Hoạt động kinh doanh
  • 8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sản xuất kinh doanh năm 2016.................................................... 45 Bảng 2.2. Tình hình tài sản của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014-2016 (Đơn vị: triệu đồng)...................................................................................... 48 Bảng 2.3. Tình hình Nguồn vốn của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014-2016 (Đơn vị: triệu đồng) ............................................................................ 51 Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014-2016 ................................................................................................................ 52 Bảng 2.5. Các hệ số phân tích cân đối vốn Công ty Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014- 2016.................................................................................................................................... 54 Bảng 2.6. Các hệ số phân tích hiệu quả hoạt động Công ty Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014-2016.......................................................................................................................... 55 Bảng 2.1. Các hệ số phân tích khả năng sinh lời.......................................................... 55 Bảng 3.1. Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014-2016................................................................................................. 61 Bảng 3.2. Các hệ số thể hiện khả năng cân đối vốn của Công ty xi măng Vicem Bút Sơn và ngành vật liệu xây dựng...................................................................................... 63 Bảng 3.3. Các hệ số khả năng hoạt động của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn và ngành sản xuất vật liệu xây dựng...................................................................... 64 Bảng 3.4. Các hệ số phân tích khả năng sinh lời của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn và ngành sản xuất vật liệu xây dựng .................................................. 65 Bảng 3.5: Các hệ số cấu thành ROA trong phân tích Dupont giai đoạn 2014-2106....... 67 Bảng 3.6. Các hệ số cấu thành ROE trong phân tích Dupont từ giai đoạn 2014-2016... 68
  • 9. vii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty.............................................................. 41 Hình 3.1. Biểu đồ Cơ cấu Tài sản và Nguồn vốn giai đoạn 2014-2016.................... 62
  • 10. viii TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN 1. Các thông tin chung 1.1. Tên luận văn: Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn 1.2. Tác giả: Nguyễn Thuỳ Linh 1.3. Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng 1.4. Bảo vệ năm: 2017 1.5. Giáo viên hướng dẫn: TS. Phạm Long 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá các lý luận về Phân tích báo cáo tài chính và tìm hiểu thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, đề tài đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014-2106. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. 3. Những đóng góp mới của luận văn - Luận văn phân tích và tìm ra những điểm còn hạn chế trong công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. - Luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.
  • 11. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế ngày một phát triển, nhu cầu thông tin ngày càng trở nên đa dạng và bức thiết. Những người sử dụng thông tin không những cần các số liệu đơn thuần mà cần sự đánh giá, phân tích các số liệu ấy. Với những người sử dụng thông tin từ các Báo cáo tài chính, họ còn cần phải được biết về sức mạnh tài chính, khả năng phát triển của doanh nghiệp để có thể đưa ra các quyết định. Vì thế, hoạt động phân tích báo cáo tài chính càng trở nên quan trọng không chỉ đối với các nhà quản lý doanh nghiệp mà còn đặc biệt quan trọng với các nhà đầu tư, nhà cung cấp và các chủ nợ. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho doanh nghiệp nhận biết được vị thế, khả năng hoạt động sản xuất cũng như thực trạng tài chính của mình. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho các nhà đầu tư đưa ra quyết định đúng đắn: nên hay không nên tiếp tục đầu tư vào doanh nghiệp. Với các chủ nợ, kết quả từ hoạt động phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp đưa ra quyết định cho vay hay không. Đối với các nhà cung cấp, hoạt động này lại giúp đánh giá đối thủ để ra các quyết định hợp tác. Là một doanh nghiệp sản xuất xi măng hàng đầu tại Việt Nam, báo cáo tài chính của Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn thực sự được nhiều đối tượng quan tâm. Tuy nhiên, tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, hoạt động phân tích báo cáo tài chính mới diễn ra trong một vài năm gần đây và còn nặng về tính khái quát, chưa đầy đủ, phương pháp phân tích còn đơn giản, việc khai thác, sử dụng kết quả phân tích với các đối tượng quan tâm chưa đúng mức,… do đó chưa phát huy triệt để tác dụng của việc phân tích báo cáo tài chính trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả hoạt động của công ty. Để góp phần giải quyết những tồntại trongcông tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, tôi quyết địnhchọn đề tài: “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn.”
  • 12. 2 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liênquan tới luận văn Phân tích báo cáo tài chính là chủ đề được nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu trên nhiều góc độ chuyên sâu khác nhau. - Các công trình nghiên cứu nước ngoài: Tác giả Clyde P.Sticdney (2003), “Finance Reporting and Statement Analysis” có những nghiên cứu sâu sắc về việc trình bày báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính. Tác phẩm này trình bày về phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp nói chung. Tác giả Charles H.Gibson (2012), “Finance Reporting Analysis – Using Finance Accounting information”, tác giả đã đi sâu vào phân tích các phương pháp phân tích báo cáo tài chính cũng như những hạn chế của việc thu thập số liệu. Tài liệu cũng nhấn mạnh các mục tiêu của người sử dụng thông tin là khác nhau và trình bày các công cụ và phương pháp phân tích nhằm đạt được mục tiêu đó. - Các công trình nghiên cứu trong nước: Tác giả Phạm Thành Long (2008) với luận án tiến sĩ “Hoàn thiện, kiểm tra, phân tích BCTC với việc tăng cường quản trị tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” đã nghiên cứu các thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm tra, nội dung kiểm tra BCTC cũng như hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Tác giả Nguyễn Hồng Anh (2016) với luận án tiến sĩ “Hoàn thiện phân tích BCTC các doanh nghiệp sản xuất liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam” đã nêu ra những hạn chế và tồn tại trong công tác phân tích báo cáo tài chính ở các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài ở Việt Nam qua đó nêu những cách khắc phục những tồn tại đó. Sau khi nghiên cứu các công trình nghiên cứu đã công bố, tác giả nhận thấy chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu về công tác phân tích báo cáo tài chính tại một doanh nghiệp cụ thể trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng mà cụ thể là Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. Vì thế công trình nghiên cứu về việc hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn là không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào trước đó.
  • 13. 3 3. Mục đích nghiên cứu Đề tài tập trung vào các vấn đề sau: - Hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính. - Tìm ra những kết quả đạt được cũng như hạn chế trong thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Xi măng Vicem Bút Sơn nhằm giúp phát triển công tác phân tích báo cáo tài chính tại Công ty và giúp mang đến những thông tin hiệu quả cho người sử dụng kết quả của báo cáo phân tích tài chính, đặc biệt là các cổ đông. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu: - Đối tượng nghiên cứu: Công tác phân tích báo cáo tài chính. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu của luận văn tập trung vào nghiên cứu quá trình, kết quả phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn trong 3 năm 2014, 2015 và 2016. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phân tích thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn giai đoạn 2014-2106. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. 6. Giả thuyết khoa học Nếu tìm ra các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn thì sẽ khắc phục được những tồn tại trong công tác phân tích tại công ty, mặt khác đưa ra những kết luận chính xác và cần thiết giúp những người sử dụng kết quả phân tích có quyết định đúng đắn. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận: Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
  • 14. 4 - Phương pháp nghiên cứu: Phân tích và tổng hợp; thống kê và so sánh 8. Đóng góp khoa học của đề tài Bằng các phương pháp nghiên cứu được áp dụng, đề tài đưa ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. 9. Kết cấu luận văn: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và danh mục bảng biểu, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn Chương 3: Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn
  • 15. 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. 1. Tổng quan về Tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Doanh nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm Doanh nghiệp: Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện được bởi các doanh nghiệp chứ không phải các cá nhân. (Lưu Thị Hương, 2005, tr7) Ở Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp (2005): Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh – tức là thực hiện một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. 1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp Thông thường trong tài chính, tổ chức kinh doanh được chia ra làm ba dạng căn bản: doanh nghiệp tư nhân (Sole proprietorship), doanh nghiệp hợp danh (Partnership) và doanh nghiệp cổ phần (Company or Corporation). Ngoài ba dạng cơ bản, tổ chức kinh doanh trên thực tế cũng có những dạng cụ thể. Ví dụ như ở Việt Nam, chúng ta còn có các loại hình như doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn một thành viên nhà nước, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,… Trên thực thế, doanh nghiệp tư nhân là loại hình kinh doanh chiếm số lượng lớn nhất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp cổ phần lại chiếm ưu thế về tỷ trọng hoá đơn kinh doanh cũng như tỷ trọng về lợi nhuận trong các loại hình doanh nghiệp. (Vũ Duy Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.4)
  • 16. 6 1.1.2. Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng. Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hang hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động… Điều quan trọng là thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hang hoá và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường. Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thong qua hang loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…(Vũ Duy Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.10-tr.11)
  • 17. 7 Vai trò của Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp nắm vai trò thiết yếu trong hệ thống tài chính không chỉ ở Việt Nam mà với tất cả các quốc gia trên thế giới. Sự tăng trưởng hay suy thoái của nền kinh tế một quốc gia gắn liền với sự vận hành của bộ máy sản xuất kinh doanh, vốn có quan hệ sống còn với sự thu hẹp hay mở rộng của nguồn lực tài chính. Vì thế, việc phát huy vai trò của Tài chính doanh nghiệp là vô cùng quan trọng, điều này không chỉ phụ thuộc vào bộ máy quản lý, điều hành tài chính doanh nghiệp trong doanh nghiệp mà còn phụ thuộc rất lớn vào chính sách điều hành kinh tế vĩ mô của quốc gia. Các vai trò cơ bản của Tài chính doanh nghiệp trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay: – Tài chính doanh nghiệp là công cụ khai thác và thu hút vốn, đảm bảo và duy trì vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Vốn là yếu tố tiền đề của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp bắt đầu kinh doanh hay mở rộng sản xuất đều phải có vốn đủ để đáp ứng nhu cầu. Khi nhu cầu về vốn tăng cao, tất yếu nảy sinh vấn đề huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, việc khai thác và huy động vốn càng trở nên cấp bách và mang tính sống còn đối với doanh nghiệp. Vì thế tài chính doanh nghiệp phải phát huy vai trò khai thác và thu hút vốn qua các kênh huy động vốn khác nhau nhằm huy động các nguồn vốn thích hợp với các mục tiêu kinh doanh, chi phí thấp, an toàn và nhanh chóng cho doanh nghiệp. – Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn một cách tiết kiệm và hiệu quả Hiện nay, mỗi nhà quản lý đều phải cân nhắc rất kỹ khi sử dụng vốn trong doanh nghiệp bởi tình hình kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh trì trệ. Vì thế, mỗi đồng vốn phải được sử dụng một cách cẩn trọng, tiết kiệm nhưng phải phát huy được hiệu quả tối đa. Khi đó, tài chính doanh nghiệp phải phát huy tối đa vai trò của mình trong việc sử dụng vốn bằng việc xem xét các mối quan hệ của doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác, giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như phân tích thực trạng các số liệu kế toán để đảm bảo an toàn vốn
  • 18. 8 đồng thời cũng phân tích, tính toán để tạo ra khả năng quay vòng vốn nhanh nhất có thể hoặc mở rộng nguồn vốn bằng việc sử dụng đòn bẩy tài chính một cách có hiệu quả nhất. – Tài chính doanh nghiệp là công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Tình hình tài chính của doanh nghiệp phản ánh rõ nhất thực trạng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính như hệ số nợ, hệ số thanh toán, hệ số đòn bẩy… nhà quản lý có thể thấy rõ điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để áp dụng các chính sách tốt nhất đối với doanh nghiệp. 1.2. Phân tích Báo cáo Tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm Phân tích được hiểu theo cách chung nhất là sự phân chia các sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ hữu cơ, biện chứng giữa các bộ phận cấu thành của sự vật và hiện tượng đó. Trên cơ sở đó nhận thức được tính chất và hình thức phát triển của các sự vật và hiện tượng đang nghiên cứu. Hiện nay có nhiều cách diễn giải khác nhau về khái niệm phân tích báo cáo tài chính. Tuy nhiên trong đề tài này, tác giả xin phép được sử dụng định nghĩa sau: Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính trong kì hiện tại với các kì kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.14) 1.2.1.2. Mục tiêu Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính thì khác nhau tuỳ theo từng đối tượng sử dụng thông tin được phân tích:
  • 19. 9 - Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ, tiến hành cân đối tài chính, đánh giá khả năng thanh toán, khả năng sinh lời cũng như các rủi ro của doanh nghiệp; làm cơ sở cho các dự báo tài chính như lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch ngân quỹ…; cung cấp thông tin cho các quyết định của ban giám đốc, đồng thời là công cụ kiểm soát các hoạt động quản lý. - Đối với các nhà đầu tư (cổ đông và các nhà đầu tư khác): Mục tiêu chính của các nhà đầu tư là gia tăng giá trị tài sản, giá trị doanh nghiệp vì họ đã bỏ vốn vào doanh nghiệp và có thể phải chịu nhiều rủi ro. Các cổ đông và các nhà đầu tư khi đầu tư vào doanh nghiệp quan tâm tới khả năng sinh lời, rủi ro, diễn biến giá của cổ phiếu, do đó khi phân tích tài chính họ tập trung vào các nội dung này. - Đối với chủ nợ (những người cho vay): người cho vay phân tích báo cáo tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của doanh nghiệp. Ngoài ra phân tích báo cáo tài chính cũng được các đối tượng khác quan tâm bởi họ có sử dụng các thông tin của phân tích làm cơ sở cho các hoạt động của họ. Đó là các cơ quan thuế, công an, những người hưởng lương trong doanh nghiệp. (Vũ Duy Hào, Trần Minh Tuấn, 2016, tr.94-tr.95) 1.2.2. Thông tin phân tích báo cáo tài chính 1.2.2.1. Thông tin nội bộ Các số liệu được lấy từ báo cáo tài chính công khai của doanh nghiệp và các báo cáo nội bộ phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo cần thiết đối với hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh
  • 20. 10 nghiệp. Bởi vậy hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập với mục đích sau: - Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. - Cung cấp các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động, thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và những dự đoán trong tương lai. Thông tin của báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hoặc đầu tư vào doanh nghiệp của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. (Nguyễn Thị Đông, 2008, tr.25) Các báo cáo tài chính được sử dụng là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh báo cáo tài chính. Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, kinh tế, tài chính, yêu cầu chỉ đạo, điều hành các ngành; các tổng công ty, tập đoàn sản xuất; các công ty liên kết có thể quy định thêm các báo cáo tài chính liên kết khác. Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp. Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến thời điểm lập báo cáo. Đó là vốn của chủ (vốn tự có) và các khoản nợ. Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần từ trên xuống.
  • 21. 11 Bên tài sản: Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự trữ); tài sản tài chính; tài sản cố định hữu hình và vô hình. Bên nguồn vốn Nợ ngắn hạn (Nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hang thương mại và các tổ chức tín dụng khác); nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu); vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới). Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh nghiệp. Bên tài sản và bên nguồn vốn của Bảng cân đối kế toán đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ, số cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội bảng còn có một số khoản mục ngoài Bảng cân đối kế toán như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công, hàng hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…(Lưu Thị Hương, 2005, tr.33-tr.34). Báo cáo kết quả kinh doanh: Một thông tin không kém phần quan trọng được sử dụng trong phân tích tài chính là thông tin phản ánh trong báo cáo Kết quả kinh doanh. Khác với Bảng cân đối kế toán, báo cáo Kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh tổng chi phi phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất – kinh doanh: lãi hay lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo Kết quả kinh doanh phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
  • 22. 12 Những khoản mục chủ yếu được phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ hoạt động tài chính; doanh thu từ hoạt động bất thường và chi phí tương ứng với từng hoạt động đó. Những loại thuế như: VAT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, về bản chất, không phải là doanh thu và không phải là chi phí của doanh nghiệp nên không được phản ánh trên báo cáo Kết quả kinh doanh. Toàn bộ các khoản thuế đối với doanh nghiệp và các khoản phải nộp khác được phản ánh trong phần: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước (Lưu Thị Hương, 2005, tr.35-tr36). Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Để đánh giá một doanh nghiệp có đảm bảo được chi trả hay không, cần tìm hiểu tình hình Ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân quỹ thường được xác định cho thời gian ngắn (thường là từng tháng). Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu Ngân quỹ), bao gồm: Dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động kinh doanh (từ bán hàng hoá hoặc dịch vụ); dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường. Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi Ngân quỹ), bao gồm: Dòng tiền xuất quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu, tài chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường. Trên cơ sở dòng tiền nhập quỹ và dòng tiền xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ đối với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, có thể thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiếu cho doanh nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả. (Lưu Thị Hương, 2010, tr.36) Điểm khác biệt lớn giữa Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là khấu hao. Báo cáo kết quả kinh doanh cố gắng dàn trải các khoản chi phí đầu tư theo thời gian. Đối với chi phí khấu hao trong báo cáo kết quả kinh doanh, chi phí đầu tư được hạch toán trong nhiều năm chứ không phải thời điểm mua. Trái lại, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ công nhận ý nghĩa tiền mặt của việc chi tiêu đầu tư khi phát sinh. Do đó, trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ, các khoản “chi phí” khấu hao đã đước sử dụng để tính thu nhập ròng và khoản chi tiêu đầu tư sẽ được ghi
  • 23. 13 nhận khi khoản chi tiêu đó được thanh toán. Để làm được điều này, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ được tạo ra một cách riêng biệt trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tài chính. Bằng cách này, các dòng tiền vào ra dù lớn hay nhỏ của các hoạt động đầu tư cũng không ảnh hưởng đến giá trị dòng tiền tao ra từ hoạt động kinh doanh. Thuyết minh báo cáo tài chính: là một báo cáo tổng hợp được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất– kinh doanh, hoạt động tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo khác không thể trình bày rõ rang và chi tiết. Qua đó giúp những người quan tâm đến doanh nghiệp hiểu rõ ràng và chính xác hơn tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp. Thuyết minh BCTC gồm những nội dung cơ bản và được chia thành hai mảng chính sau: Thông tin về phương pháp kế toán đang áp dụng, cụ thể: - Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. - Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. - Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng. - Các chính sách kế toán áp dụng. Thông tin cụ thể về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo: - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế toán. - Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Thông tin bổ sung cho khoản mục trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Mặc dù Thuyết minh báo cáo tài chính là một phần bắt buộc của Báo cáo tài chính và đã có mẫu thuyết minh báo cáo tài chính theo Quyết định của Bộ Tài chính nhưng không có chuẩn mực nào về độ chính xác và rõ ràng. Vì thế các doanh nghiệp sẽ công bố thông tin ở mức tối thiểu có thể, điều này phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của các nhà quản lý. Báo cáo tài chính càng minh bạch càng tốt nhưng vẫn
  • 24. 14 phải đảm bảo bí mật thương mại và bí quyết duy trì khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.2.2. Thông tin bên ngoài Các số liệu về ngành, các đối thủ cạnh tranh được các cơ quan quản lý nhà nước, các công ty chứng khoán, các doanh nghiệp có chức năng phân tích thực hiện. 1.2.3. Quy trình phân tích 1.2.3.1. Thu thập thông tin Phân tích tài chính không phải chỉ giới hạn những tài liệu thu thập được từ tất cả các báo cáo tài chính, mà cần phải thu thập đầy đủ những thông tin liên quan đến tình hình tài chính doanh nghiệp, như: các thông tin chung về giá cả, thị trường, tiền tệ, thuế, các thông tin về kinh tế ngành, về phương hướng, về kinh tế của doanh nghiệp. Những thông tin liên quan đến doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng. Ngoài báo cáo tài chính, còn phải thu thập các tài liệu trên báo cáo kế toán quản trị, ngoài các chỉ tiêu tổng hợp, cần phải thu thập các chỉ tiêu chi tiết,…Có như vậy, mới cung cấp đầy đủ những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin. Để đạt được hiệu quả cao trong phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp, việc thu thập và xử lý số liệu trước hết cần đảm bảo đầy đủ ba yêu cầu: chính xác, toàn diện và khách quan. Những tài liệu làm căn cứ phân tích thường bao gồm: tất cả các số liệu trên hệ thống báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính) như: - Số liệu về quy mô vốn của doanh nghiệp, có thể chi tiết cho từng loại tài sản, nguồn hình thành tài sản – làm căn cứ để phân tích sự biến động về quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn hình thành tài sản, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Số liệu về doanh thu đạt được (báo cáo kết quả kinh doanh) - Số liệu về chi phí kinh doanh (báo cáo kết quả kinh doanh) - Số liệu về lợi nhuận thu được (báo cáo kết quả kinh doanh)
  • 25. 15 Những số liệu trên không chỉ thu thập ở kỳ thực tế, mà còn thu thập ở các kỳ kế hoạch, các kỳ kinh doanh trước, hoặc nhiều kỳ kinh doanh trước để đánh giá chung tình hình hoàn thành kế hoạch, hoặc tốc độ tăng trưởng về tài chính doanh nghiệp. Ngoài việc thu thập và xử lý số liệu qua hệ thống báo cáo tài chính theo chế độ hiện hành của doanh nghiệp, hệ thống chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật-tài chính của doanh nghiệp theo kế hoạch hàng năm, còn phải thu thập thêm các báo cáo chi tiết về tài sản, nguồn hình thành tài sản, về doanh thu, về chi phí và lợi nhuận của từng loại hoạt động, từng đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc từng loại sản phẩm. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm các báo cáo bằng lời văn, những nhận định khó khăn, thuận lợi trong hoạt động tài chính nói riêng và trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, hoặc có thể phỏng vấn trực tiếp những người quản lý và theo dõi từng mặt hoạt động của doanh nghiệp,… Có như vậy, số liệu thu thập được mới thực sự đảm bảo đầy đủ những luận chứng khoa học, nhằm phân tích sâu sắc và toàn diện mọi mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp, cung cấp đầy đủ những thông tin đảm bảo mọi yêu cầu cho quản trị doanh nghiệp ngày càng tốt hơn cả về số lượng và chất lượng. Chất lượng phân tích phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng tài liệu thu thập được, Bởi vậy, sau khi thu thập được đầy đủ những tài liệu, cần phải tiến hành kiểm tra độ tin cậy của những số liệu. Việc kiểm tra những tài liệu thu thập được cần tiến hành trên nhiều mặt: - Tính hợp pháp của tài liệu: trình tự lập có đúng với quy định đã được ban hành thống nhất hay không, người lập báo cáo có đủ trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp hay không và phải có đầy đủ chữ ký và đóng dấu của cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Nội dung và phương pháp tính các chỉ tiêu có đảm bảo đầy đủ được sự thống nhất hay không. - Tính chính xác của việc tính và ghi các con số trên các bảng biểu: Cần kiểm tra lại những con số được tính ra đảm bảo tính chính xác, hợp logic và có ghi đúng dòng, cột quy định của biểu mẫu hay không.
  • 26. 16 - Cách đánh giá đối với chỉ tiêu giá trị. Giai đoạn tiếp theo của quá trình thu thập và kiểm tra thông tin là xử lý các thông tin đã thu thập được. Xử lý thông tin là một quá trình sắp xếp các thông tin đã thu thập được theo những mục đích nhất định, nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá và xác định những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, phục vụ cho việc đưa ra các quyết định cho các hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp theo. Đồng thời cũng là những căn cứ quan trọng phục vụ cho việc dự báo, dự đoán tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tương lai (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.50-tr.52). 1.2.3.2. Xử lý thông tin Sau khi đã thu thập được đầy đủ những tài liệu cần thiết, vận dụng các phương pháp phân tích phù hợp, cần xác định hệ thống chỉ tiêu phân tích. Bởi vì, các chỉ tiêu là sự biểu hiện bằng con số của quá trình và kết quả hoạt động trong sự thống nhất giữa mặt lượng và mặt chất. Các chỉ tiêu tính ra có thể là số tuyệt đối, số bình quân, số tương đối,…Các chỉ tiêu này, có thể phản ánh khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp, hoặc các chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn và chính sách huy động vốn, các chỉ tiêu phản ánh tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh hiệu quả sử dụng vốn sản xuất, các chỉ tiêu phản ánh tình hình đầu tư của doanh nghiệp,…hoặc có thể tính ra các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu này có thể so sánh với kế hoạch, các kỳ kinh doanh trước hoặc với các tiêu chuẩn định mức trong ngành, thậm chí so sánh với tiêu chuẩn định nước ở một số nước tiên tiến trên thế giới. Tính chính xác của việc tính toán các chỉ tiêu trên mang tính chất quyết định đến chất lượng của công tác phân tích. Bởi vậy, khi tính toán xong các chỉ tiêu, cần phải tiến hành kiểm tra lại các số liệu. Các chỉ tiêu có thể trình bày dưới dạng biểu mẫu, biểu đồ hay đồ thị, hoặc có thể bằng các phương trình kinh tế,…qua đó có thể vận dụng các phương pháp thích hợp, giúp cho việc đánh giá sâu sắc thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời cũng là cơ sở để dự báo, dự đoán xu thế phát triển tài chính của doanh nghiệp.
  • 27. 17 Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, cần xác định rõ nguyên nhân và chỉ ra nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân thứ yếu, nguyên nhân tổng quát, nguyên nhân cụ thể, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan, nhân tố số lượng, nhân tố chất lượng, nhân tố tích cực và nhân tố tiêu cực,…Đây chính là những căn cứ quan trọng để đề xuất những kiến nghi và giải pháp. Một trong những mục tiêu rất cơ bản của phân tích báo cáo tài chính là dự đoán xu thế phát triển về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai. Đây là một vấn đề mà chắc chắn mọi đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính đều quan tâm. Dự đoán ở đây có thể căn cứ vào mục tiêu của hoạt động tài chính doanh nghiệp, chẳng hạn: muốn tăng tổng lợi nhuận cần phải tăng doanh thu. Muốn tăng tổng doanh thu thì phải tăng vốn, để tăng trưởng về vốn phải dự đoán về nhu cầu vốn, thị trường vốn của doanh nghiệp trong tương lai. Để tiến hành dự đoán, người ta có thể áp dụng nhiều phương pháp, như: dãy số biến động theo thời gian, phương pháp nội suy, phương pháp tương quan và hồi quy bội,...Ngoài ra, còn phải phân tích các yếu tố khác, như: giá cả, thị trường. quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp trên thị trường,… 1.2.3.3. Tổng hợp kết quả, rút ra kết luận Phân tích báo cáo tài chính có thể được tiến hành trên từng báo cáo tài chính, hoặc chỉ một số chỉ tiêu nào đó trên một báo cáo tài chính, hoặc phân tích các chỉ tiêu có mối liên hệ giữa các báo cáo tài chính hoặc phân tích toàn diện các mặt hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Song, cuối giai đoạn của quá trình phân tích cần phải tổng hợp lại, đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung toàn bộ hoạt động tài chính của doanh nghiệp hoặc phản ánh đúng theo mục tiêu và nội dung phân tích đã được đề ra trong chương trình phân tích. Trên cơ sở tổng hợp những kết quả đã phân tích cần rút ra những nhận xét, những đánh giá, những ưu điểm và những tồn tại, những thành tích đã đạt được, những yếu kém cần khắc phục trong hoạt động tài chính doanh nghiệp. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.54)
  • 28. 18 1.2.4. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính Việc phân tích báo cáo tài chính có thể sử dụng một hay tổng hợp một số phương pháp phân tích. Một số phương pháp phân tích hay được sử dụng là phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp phân tích liên hoàn, phương pháp phân tích hồi quy…Dưới đây là một số phương pháp phân tích báo cáo tài chính thường được sử dụng: 1.2.4.1. Phương pháp so sánh So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là tuỳ thuộc và mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch, hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối, hoặc là số bình quân. Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm bảo thoả mãn các điều kiện so sánh sau đây: - Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu. - Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu. - Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá trị và thời gian). Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Tất cả các điều kiện kể trên gọi chung là đặc tính “có thể so sánh được” hay tính chất “so sánh được” của các chỉ tiêu phân tích. Ngoài ra, cần xác định mục tiêu so sánh trong phân tích các báo cáo tài chính. Mục tiêu so sánh trong phân tích là nhằm xác định mức biến động tuyệt đối và mức
  • 29. 19 biến động tương đối cùng xu hướng biến động của chỉ tiêu phân tích (năng suất tăng, giá thành giảm). - Mức biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa hai kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch, hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước,… - Mức biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ tiêu phân tích. Nội dung so sánh bao gồm: - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế của kỳ kinh doanh trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số kỳ kế hoạch nhằm xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt của hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình tiêu biểu của ngành, của doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấy, khả quan hay không khả quan. Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 3 hình thức: - So sánh theo chiều ngang - So sánh theo chiều dọc - So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu So sánh ngang trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu, trên từng báo cáo tài chính. Thực chất của việc phân tích này là phân tích sự biến động về quy mô của từng khoản mục, trên từng báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Qua đó, xác định được mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về quy mô tài sản, nguồn hình thành tài sản (số tổng cộng), tình hình biến động về quy mô của từng khoản,
  • 30. 20 từng mục ở cả hai bên tài sản và nguồn hình thành tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. So sánh dọc trên các báo cáo tài chính của doanh nghiệp chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính, giữa các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc trên các báo cáo tài chính là phân tích sự biến động về cơ cấu hay những quan hệ tỷ lệ giữa các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp. Chẳng hạn, phân tích tình hình biến động về cơ cấu tài sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, hoặc phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận với doanh thu, với tổng giá vốn hàng bán, với tổng tài sản,…trên các báo cáo tài chính doanh nghiệp. So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều đó được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo tài chính được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu hương phát triên của các hiện tượng, kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nó được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.27- tr.30) 1.2.4.2. Phương pháp hệ số Phương pháp hệ số hay phương pháp tỷ số là việc sử dụng các hệ số để phân tích. Đó là các hệ số đơn được thiết lập bởi thương của chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được hoàn thiện vì: - Nguồn thông tin kế toán và tài chính ngày càng được cải tiến và cung cấp đầy đủ hơn. Đó là cơ sở để hình thành những hệ số tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá các hệ số của một doanh nghiệp, một nhóm hoanh nghiệp hay một ngành.
  • 31. 21 - Công nghệ thông tin ngày một phát triển cho phép lưu trữ và xử lý được nhiều thông tin hơn, tốc độ xử lý thông tin nhanh và chính xác hơn. - Giúp khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt các hệ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc nhiều giai đoạn. Để tiến hành áp dụng phương pháp này, người phân tích cần xác định được các ngưỡng, các hệ số tham chiếu. Sau đó, áp dụng phương pháp so sánh để so sánh các hệ số qua các mốc thời gian hoặc các hệ số của các doanh nghiệp với nhau hoặc với trung bình ngành. 1.2.4.3. Phương pháp loại trừ Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách: khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ sự ảnh hưởng của các nhân tố khác. Các nhân tố có thể làm tăng, có thể làm giảm, thậm chí có những nhân tố không có ảnh hưởng gì đến các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nó có thể là những nhân tố khách quan, có thể là nhân tố chủ quan, có thể là nhân tố số lượng, có thể là nhân tố thứ yêu, có thể là nhân tố tích cực và có thể là nhân tố tiêu cực… Việc nhận thức được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích là vấn đề bản chất của phân tích. Đó cũng chính là mục tiêu của phân tích. Để xác định được mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của các hoạt động tài chính, phương pháp loại trừ có thể được thực hiện bằng hai cách: Cách một: dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố và được gọi là “Phương pháp số chênh lệch”. Cách hai: Thay thế sự ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố và được gọi là “Phương pháp thay thế liên hoàn”. Phương pháp số chênh lệch và phương pháp thay thế liên hoàn được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, khi các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích phải được biểu hiện dưới dạng tích số hoặc thương số. Phương pháp số chênh lệch
  • 32. 22 Như đã trình bày, phương pháp số chênh lệch là phương pháp dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Bởi vậy trước hết phải biết được số lượng các chỉ tiêu nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ giữa các chỉ tiêu nhân tố với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định được công thức lượng hoá sự ảnh hưởng của nhân tố đó. Tiếp đó, phải sắp xếp và trình tự xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cần tuân theo quy luật lượng biến dẫn đến chất biến. Nghĩa là nhân tố số lượng xếp trước, nhân tố chất lượng xếp sau. Trong trường hợp có nhiều nhân tố số lượng và nhiều nhân tố chất lượng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau. Trình tự xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích cũng được thực hiện theo quy tắc trên. Có thể khái quát mô hình của phương pháp phân tích số chênh lệch nhằm xác định sự ảnh hưởng lần lượt của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, như sau: Nếu gọi chỉ tiêu X cần phân tích. X phụ thuộc vào ba nhân tố ảnh hưởng và được sắp xếp theo thứ tự: a, b, c. Trường hợp 1: Các nhân tố này có quan hệ tích số đối với chỉ tiêu phân tích X. Như vậy, chỉ tiêu X được xác định cụ thể như sau: X= a.b.c Nếu quy ước kỳ kế hoạch là k, còn kỳ thực hiện được ký hiệu bằng số 1. Từ quy ước này, chỉ tiêu X kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện lần lượt được xác định: X1 = a1 . b1 . c1 và Xk = ak . bk . ck Đối tượng cụ thể của phân tích được xác định: - Số tuyệt đối: ∆X = X1 - Xk - Số tương đối: 𝑋1 𝑋𝑘 . 100 x 100 ∆X là số chênhlệchtuyệt đối của chỉ tiêu phân tích giữa kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch. Bằng phương pháp số chênh lệch có thể xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố a,b,c, đến chỉ tiêu phân tích X như sau: - Ảnh hưởng của nhân tố a ∆𝑋𝑎 = (𝑎1 − 𝑎𝑘 )𝑏𝑘. 𝑐𝑘 - Ảnh hưởng của nhân tố b ∆𝑋𝑏 = (𝑏1 − 𝑏𝑘 )𝑎1. 𝑐𝑘
  • 33. 23 - Ảnh hưởng của nhân tố c ∆𝑋𝑐 = (𝑐1 − 𝑐𝑘 )𝑎1.𝑏1 Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị: ∆𝑋 = ∆𝑋𝑎 + ∆𝑋𝑏 + ∆𝑋𝑐 Trên cơ sở xác định sự ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, cần rút ra những kết luận và kiến nghị những giải pháp thiết thực nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả của chỉ tiêu phân tích. Trường hợp 2: Các nhân tố a,b,c có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được biểu hiện dưới dạng kết hợp cả tích số và thương số. Chỉ tiêu phân tích X có thể xác định cụ thể như sau: X = 𝑎 𝑏 .𝑐 - Kỳ kế hoạch là 𝑋𝑘 = 𝑎𝑘 𝑏𝑘 .𝑐𝑘 - Kỳ thực hiện là 𝑋1 = 𝑎1 𝑏1 .𝑐1 Đối tượng phân tích : - Số tuyệt đối : ∆𝑋 = 𝑋1 − 𝑋𝑘 = 𝑎1 𝑏1 .𝑐1 − 𝑎𝑘 𝑏𝑘 .𝑐𝑘 - Số tương đối : 𝑋 𝑋𝑘 .100 Các nhân tố ảnh hưởng được xác định như sau - Do ảnh hưởng của nhân tố a ∆𝑋𝑎 = (𝑎1 − 𝑎𝑘) 𝑐𝑘 𝑏𝑘 - Do ảnh hưởng của nhân tố b ∆𝑋𝑏 = 1 𝑏1 − 1 𝑏𝑘 (𝑎1 − 𝑐𝑘) - Do ảnh hưởng của nhân tố c
  • 34. 24 ∆𝑋𝑐 = (𝑐1 − 𝑐𝑘 )(𝑐1 − 𝑐𝑘) 𝑎1 𝑏1 - Tổng hợp, phân tích và kiến nghị : ∆𝑋 = ∆𝑋𝑎 + ∆𝑋𝑏 + ∆𝑋𝑐 (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.32 – tr.35) Phương pháp thay thế liên hoàn Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải được giữ nguyên kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần nhấn mạnh rằng, đối với chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay thế và cuối cùng tổng hợp lại sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác định ở trên. Bằng những giả định và ký hiệu như trên, có thể khái quát mô hình chung phương pháp thay thế liên hoàn nhằm xác định sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích, như sau: Trường hợp 1: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ với chỉ tiêu phân tích X được biểu hiện dưới dạng tích số. Có thể khái quát như sau: Đối tượng phân tích - Số tuyệt đối ΔX= X1 - Xk - Số tương đối X = . a c b . 100 Các nhân tố ảnh hưởng - Do ảnh hưởng của nhân tố a a ΔX = a1bkck – akbkck - Do ảnh hưởng của nhân tố b
  • 35. 25 b ΔX = a1b1ck – a1bkck - Do ảnh hưởng của nhân tố c c ΔX = a1b1c1 – a1b1ck Cuối cùng là tổng hợp, phân tích và kiến nghị. Trên cơ sở phân tích sự ảnh hưởng và xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, cần kiến nghị những giải pháp xác thực, nhằm không ngừng nâng cao kết quả hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động khác của doanh nghiệp. Trường hợp 2: Các chỉ tiêu nhân tố có quan hệ kết hợp dưới dạng cả tích số và thương số với chỉ tiêu phân tích X. Có thể khái quát như sau: Đối tượng phân tích: - Số tuyệt đối ΔX= X1 - Xk - Số tương đối: .100 k X X  Các nhân tố ảnh hưởng - Do ảnh hưởng của nhân tố a a ΔX = a1bkck – akbkck - Do ảnh hưởng của nhân tố b b ΔX = a1b1ck – a1bkck - Do ảnh hưởng của nhân tố c c ΔX = a1b1c1 – a1b1ck Tổng hợp, phân tích và kiến nghị. Nếu trong trường hợp, từng nhân tố lại bao gồm nhiều yếu tố thì sẽ dùng dấu ∑ ở trước tích số hoặc tích số kết hợp với thương số đã được trình bày ở trên. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.37-tr.38) 1.2.4.4. Phương pháp Dupont Trong phân tích tài chính, người ta thường vận dụng mô hình Dupont để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính. Chính nhờ sự phân tích mối liên kết giữa các chỉ tiêu mà người ta có thể phát hiện ra những nhân tố đã ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích theo một trình tự logic chặt chẽ. Chẳng hạn, vận dụng mô hình
  • 36. 26 Dupont phân tích hiệu quả kinh doanh trong mối liên hệ giữa các yếu tố đầu vào và kết quả đầu ra của doanh nghiệp trong một kì kinh doanh nhất định. Chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể là tổng tài sản, tổng chi phí sản xuất kinh doanh chi ra trong kỳ, vốn ngắn hạn, vốn dài hạn, vốn chủ sở hữu,… Kết quả đầu ra của doanh nghiệp có thể là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận gộp từ bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh hoặc tổng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp,… Phân tích Dupont được áp dụng nhiều nhất để phân tích tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu. - Mô hình Dupont dùng trong phân tích ROA có dạng: Tỷ suất sinh lợi của tài sản = Lợi nhuận thuần Tổng tài sản = Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tổng tài sản - Mô hình Dupont dùng trong phân tích ROE có dạng: Tỷ suất sinh lời của VCSH = Lợi nhuậnsauthuế Doanh thu thuần x Doanh thu thuần Tài sản bình quân x Tài sảnbìnhquân Vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) Số vòng quay của tài sản (SOA) Hệ số tài sản so với VCSH (AOE) Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn đối với quản trị doanh nghiệp. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ: Có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đề ra được hệ thống các biện pháp tỉ mỉ và xác thực nhằm tăng cường công tác cải tiến tổ chức quản lý của doanh nghiệp, góp phần không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ở các kỳ kinh doanh tiếp theo (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.42- tr.44).
  • 37. 27 1.2.5. Nội dung phân tích báo cáo tài chính 1.2.5.1. Phân tích cấu trúc tài chính Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quá đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của minh, bảo đảm cho doanh nghiệp một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Đồng ời, nội dung phân tích này còn góp phần củng cố cho các nhận định đã rút ra khi đánh giá khái quát tình hình tài chính. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.139) Phân tích cơ cấu tài sản Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản. Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản được xác định như sau: Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản = Giátrị của từng bộ phận tài sản Tổng tài sản x 100 Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận tài sản chiếm trong tổng số tài sản giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc mặc dầu cho phép các nhà quản lý đánh giá được khái quát tình hình phân bổ (sử dụng) vốn nhưng lại không cho biết các nhân tố tác động đến sự thay đổi cơ cấu tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy để biết được chính xác tình hình sử dụng vốn, nắm được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu tài sản, các nhà phân tích còn kết hợp cả việc phân tích ngang tức là so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối và số tương đối) trên tổng số tài sản cũng như theo từng loại tài sản. (Nguyễn Năng Phúc, 2014, tr.140-tr.141) Phân tích cơ cấu nguồn vốn
  • 38. 28 Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng tiến hành tương tự như phân tích cơ cấu tài sản. Trước hết, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn. Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn được xác định như sau: Tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn (%) = Giá trị của từng bộ phận nguồn vốn Tổng tài sản x 100 Cũng như phân tích cơ cấu tài sản, việc phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng yêu cầu các nhà phân tích phải kết hợp giữa phân tích dọc, phân tích ngang và xác định xu hướng tăng giảm của từng loại nguồn vốn và các yếu tố cấu thành nên chúng. 1.2.5.2. Phân tích khả năng cân đối vốn Có nhiều hệ số thể hiện phân tích khả năng cân đối vốn Hệ số nợ Hệ số này cho biết bao nhiêu phần trăm Tổng tài sản được tài trợ bằng nợ. Hệ số này được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Hệ số này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, mục đích vay. Hệ số này càng thấp, mức độ an toàn cho chủ nợ trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản, phải thanh lý tài sản càng cao. Cách xác định: Hệ số nợ (lần) = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Hệ số tự chủ tài chính Hệ số này phản ánh tỷ trọng Vốn chủ sở hữu trên Tổng tài sản của doanh nghiệp. Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trong Nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng doanh nghiệp cũng như từng ngành.
  • 39. 29 Hệ số này cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp tốt nhưng cũng cho thấy doanh nghiệp chưa tận dụng đòn bẩy tài chính nhiều. Cách xác định: Hệ số tự chủ tài chính (lần) = Vốn chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Hệ số đòn bẩy tài chính Hệ số này phản ánh quy mô tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này giúp nhà đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Thông thường, nếu hệ số này lớn hơn 1, có nghĩa là tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi các khoản nợ, còn ngược lại thì tài sản của doanh nghiệp được tài trợ chủ yếu bởi nguồn vốn chủ sở hữu. Về nguyên tắc, hệ số này càng nhỏ, có nghĩa là nợ phải trả chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng tài sản hay tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng gặp khó khăn trong việc trả nợ hoặc phá sản của doanh nghiệp càng lớn. Cách xác định: Hệ số đòn bẩy tài chính (lần) = Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu 1.2.5.3. Phân tích khả năng thanh toán Khả năng thanh toán tổng quát Hệ số này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Hệ số này luôn có trị số lớn hơn 1, giá trị của hệ số này càng gần 1 mức độ rủi ro của doanh nghiệp càng cao. Cách xác định: Khả năng thanh toán tổng quát (lần) = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Hệ số thanh toán ngắn hạn
  • 40. 30 Cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả hết các khoản nợ ngắn hạn. Mặt khác nếu hệ số này thấp, khả năng trả nợ của doanh nghiệp thấp. Tuy nhiên hệ số này quá cao chưa chắc phản ánh khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt mà thể hiện doanh nghiệp sử dụng tài sản chưa hiệu quả. Cách xác định: Hệ số thanh toán ngắn hạn (lần) = Tài sản ngắn hạn Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh Hệ số này cho biết khả năng của doanh nghiệp sử dụng các tài sản ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. Nếu hệ số này nhỏ hơn nhiều so với 1 nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chủ yếu là hàng tồn kho. Cách xác định: Hệ số thanh toán nhanh (lần) = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán tức thời Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán tức thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng Tiền và các khoản tương đương tiền. Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy khả năng ngay lập tức thanh toán các khoản nợ cao. Tuy nhiên hệ số này lớn hơn 1 quá nhiều chứng tỏ lượng Tiền và các khoản tương đương tiền khá cao, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Cách xác định: Hệ số thanh toán tức thời (lần) = Tiền và các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn
  • 41. 31 Hệ số thanh toán lãi vay Hệ số này cho biết một doanh nghiệp có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. Hệ số này thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh doanh có thể làm EBIT xuống dưới mức nợ mà doanh nghiệp phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ. Hệ số này lớn hơn 1 thì doanh nghiệp hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc doanh nghiệp kinh doanh quá kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay. Cách xác định: Hệ số thanh toán lãi vay (lần) = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) Chi phí trả lãi 1.2.5.4. Phân tích khả năng hoạt động Vòng quay hàng tồn kho Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Hệ số này thể hiện khả năng quản lý hàng tồn kho. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng tồn kho là nhanh và ngược lại.Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa lượng dự trữ hàng tồn khho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Mặt khác lượng dự trữ hàng tồn kho luôn phải đảm bảo để đủ nguyên vật liệu duy trì khâu sản xuất.Vì thế, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Cách xác định: Vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán
  • 42. 32 (vòng) Hàng tồn kho bình quân Kỳ luân chuyển hàng tồn kho Hệ số này cho các nhà đầu tư biết về khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp có thể thanh lý được hết số lượng hàng tồn kho của mình. Thông thường nếu hệ số này ở mức thấp có nghĩa là doanh nghiệp đang hoạt động khá tốt. Tuy nhiên, hệ số này là khác nhau giữa các ngành nên phải tùy thuộc theo ngành để xác định giá trị nào là tốt hay không tốt đối với doanh nghiệp. Cách xác định: Kỳ luân chuyển HTK (ngày) = 365 Vòng quay HTK Vòng quay khoản phải thu Hệ số này phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền mặt. Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng cao, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị chiếm dụng ngày càng nhiều, lượng tiền mặt sẽ ngày càng giảm, làm giảm sự chủ động của doanh nghiệp trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động trong sản xuất và có thể doanh nghiệp sẽ phải đi vay ngân hàng để tài trợ thêm cho nguồn vốn lưu động này. Cách xác định: Vòng quay KPT (vòng) = Doanh thu thuần Phải thu KH bình quân Kỳ thu tiền bình quân Hệ số này cho biết khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Kỳ thu tiền bình quân (ngày) = 365 Vòng quay KPT
  • 43. 33 Vòng quay tổng tài sản Hệ số này dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty, với mỗi đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Hệ số này càng cao chứng tỏ việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Cách xác định: Vòng quay TTS (vòng) = Doanh thu thuần Tổng TS bình quân 1.2.5.5. Phân tích khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lời trên Tổng tài sản– ROA Đây là hệ số đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà không quan tâm đến cấu trúc tài chính của doanh nghiệp. Hệ số này cho biết doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ một đồng tài sản. Cách xác định: ROA (lần) = Lợi nhuận trước thuế Tổng tài sản bình quân Tỷ suất sinh lời trên Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng Vốn chủ sở hữu thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của doanh nghiệp. ROE (lần) = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết với một đồng doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này càng lớn thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp càng cao. ROS (lần) = Lợi nhuận thuần từ HĐKD Doanh thu thuần
  • 44. 34 Tỷ suất lợi nhuận gộp Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần từ bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận nếu không tính đến chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chỉ tiêu này sẽ phụ thuộc lớn vào đặc điểm của từng ngành. Tỷ suất lợi nhuận gộp (lần) = Lợi nhuận gộp Doanh thu thuần Phân tích Dupont Sử dụng phương pháp phân tích Dupont để phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). (Xem mục 1.2.4.5) 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới phân tích báo cáo tài chính 1.3.1. Các nhân tố chủ quan - Trình độ cán bộ phân tích: Trình độ chuyên môn của người thực hiện công tác phân tích báo cáo tài chính quyết định phần lớn tính chính xác, khoa học của công tác phân tích báo cáo tài chính. Cán bộ phân tích được đào tạo đầy đủ chuyên môn nghiệp vụ phân tích báo cáo tài chính sẽ khiến cho kết quả của việc phân tích báo cáo tài chính được tin cậy hơn. Công tác phân tích báo cáo tài chính cũng đòi hỏi sự quan tâm của các lãnh đạo doanh nghiệp để kiểm tra tính chính xác hợp lý của kết quả phân tích. Mặt khác tuỳ thuộc vào mục đích nhu cầu của lãnh đạo doanh nghiệp mà công tác phân tích báo cáo tài chính sẽ khác nhau ở các doanh nghiệp khác nhau. - Trình độ công nghệ: Việc sử dụng các thiết bị công nghệ vào quá trình phân tích như sử dụng các phần mềm phân tích, tính toán dữ liệu, tìm kiếm thông tin từ internet cho phép người phân tích tài chính tiết kiệm thời gian và làm đa dạng hoá kết quả phân tích báo cáo tài chính, phù hợp với xu hướng phát triển hiện nay. - Công tác tổ chức phân tích báo cáo tài chính: Công tác kế toán, thống kê mang lại những số liệu, thông tin thiết yếu nhất phục vụ cho quá trình phân tích tài chính (các báo cáo tài chính, chính sách kế toán, các số liệu liên quan về kế hoạch sản xuất kinh
  • 45. 35 doanh…). Bên cạnh đó, công tác kiểm tra, giám sát sẽ đảm bảo tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên để việc phân tích tài chính trở nên khách quan, chính xác, tránh định hướng sai lệch cho công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. 1.3.2. Các nhân tố khách quan - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế luôn biến đổi và ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp hàng ngày. Hơn nữa tiền lại có giá trị theo thời gian khiến cho việc so sánh các giá trị tại các thời điểm khác nhau thường chỉ mang tính tương đối. Vì thế kết quả phân tích tài chính cần phải có sự phù hợp để việc ra quyết định được chính xác nhất. - Môi trường pháp lý: các chính sách về thuế, chế độ kế toán, thống kê… quyết định cách doanh nghiệp tính toán các chỉ tiêu và công bố thông tin. Trong quá trình phân tích báo cáo tài chính, người thực hiện công tác phân tích sẽ dựa trên các chính sách này để định hướng cho công việc của mình. - Hệ thống thông tin: Các thông tin về chỉ số ngành, các thông tin của các đối thủ cạnh tranh là mốc để doanh nghiệp so sánh khi phân tích báo cáo tài chính. Nếu các thông tin này chính xác sẽ rất có lợi cho doanh nghiệp để so sánh đối chiếu và tìm ra các biện pháp phát huy thế mạnh cũng như khắc phục các điểm yếu của mình. Nếu các thông tin này không chính xác có thể sẽ gây phản tác dụng.
  • 46. 36 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG VICEM BÚT SƠN 2.1. Đặc điểm của ngành công nghiệp xi măng Việt Nam 2.1.1. Tầm quan trọng của ngành Xi măng luôn là loại vật liệu xây dựng cơ bản và thông dụng nhất được sử dụng rộng rãi trong xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, văn hóa xã hội, giáo dục, quốc phòng ... Tất cả các ngành nghề kinh tế đều cần tới xi măng và sự phát triển của ngành công nghiệp xi măng kéo theo nhiều ngành nghề sản xuất dịch vụ khác phát triển như xây lắp, sản xuất thiết bị phụ tùng, bê tông, bao bì và các dịch vụ tư vấn khảo sát thiết kế, thăm dò chất lượng và trữ lượng. Bên cạnh đó ngành công nghiệp xi măng Việt Nam đóng góp một phần quan trọng vào sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP). 2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của ngành 2.1.2.1. Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Trong vài năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng GDP chững lại, thị trường bất động sản đóng băng ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu tiêu thụ xi măng. Tuy nhiên, Việt Nam là một nước đang phát triển, chính phủ đang chú trọng đến việc phát triển cơ sở hạ tầng vì vậy sẽ tác động đến sự phát triển của ngành xi măng trong tương lai. 2.1.2.2. Tình trạng cung vượt cầu Với tình trạng cung vượt cầu như hiện nay thì mức độ cạnh tranh trong ngành khá gây gắt. Mặc dù giá nguyên liệu đầu vào liên tục tăng nhưng giá bán thành phẩm khó tăng theo do nguồn cung dư thừa vì vậy rất khó khăn cho các doanh nghiệp trong ngành xi măng. Bên cạnh đó, cạnh tranh không lành mạnh sẽ ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, làm giảm độ bền của công trình. 2.1.2.3. Nguyên vật liệu đầu vào Trong cơ cấu giá vốn hàng bán chí phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng chủ yếu và là nhân tố quan trọng quyết định lợi nhuận của công ty. Những biến động về giá nguyên vật liệu sẽ tác động đáng kể đến giá thành và kết quả kinh doanh của công
  • 47. 37 ty. Clinker là nguyên liệu chính sản xuất xi măng chiếm đến 80% chi phí nguyên vật liệu. (Clinker là sản phẩm nung thiêu kết ở 1,450 độ C của đá vôi - đất sét và một số phụ gia điều chỉnh hệ số như quặng sắt, boxit, cát... ). Các doanh nghiệp xi măng miền Bắc hầu như tự chủ được nguồn nguyên liệu này vì các mỏ đá vôi nguyên liệu để sản xuất clinker tập trung chủ yếu ở miền Bắc. Các doanh nghiệp xi măng ở miền Trung và miền Nam như Holcim, Hà Tiên 1 phải vận chuyển từ ngoài Bắc vào hoặc nhập khẩu từ Đài Loan, hay Hàn Quốc nên chi phí sẽ cao hơn. Điện chiếm 15% -17% giá thành sản xuất ngành xi măng. Việc tăng giá điện ảnh hưởng rất lớn tới giá thành sản phẩm. 2.1.2.4. Lãi suất Do đặc điểm ngành, hầu hết các doanh nghiệp ngành xi măng đều có tỷ lệ nợ khá cao nhằm đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất xi măng. Tỷ lệ nợ trung bình ngành là 79%, rủi ro tín dụng ngành này khá lớn. Hiện nay lãi suất đang trong xu hướng giảm, lãi suất cho vay doanh nghiệp xoay quanh 10-13% rất thuận lợi cho các doanh nghiệp ngành xi măng, giảm được một khoảng chi phí tài chính khá lớn so với những năm trước. 2.2. Khái quát về Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn 2.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.2.1.1. Giới thiệu chung về Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn - Tên công ty: Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn - Mã cổ phiếu: BTS - Logo công ty: - Vốn điều lệ: 1.090.561.920.000
  • 48. 38 - Địa chỉ: xã Thanh Sơn, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam 2.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển Thành lập Công ty xi măng Bút Sơn là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 54/BXD-TCLĐ ngày 28/01/1997 của Bộ Xây dựng, là đơn vị thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam (nay là Tổng công ty công nghiệp xi măng Việt Nam). Ban quản lý dự án xi măng Bút Sơn 2 là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn, được thành lập theo quyết định số 402/BUSOCO-HĐQT.06 ngày 02/10/2006 của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn. Ban quản lý đại diện cho chủ đầu tư trực tiếp thực hiện nhiệm vụ đầu tư xây dựng dự án dây chuyền 2 nhà máy xi măng Bút Sơn. Xí nghiệp tiêu thụ xi măng Vicem Bút Sơn được thành lập theo quyết định số 212/QĐ-BUSOCO-HĐQT ngày 05/11/2011 của Hội đồng quản trị Công ty CP xi măng Vicem Bút Sơn. Xí nghiệp tiêu thụ xi măng Vicem Bút Sơn đâị diện cho Công ty trực tiếp thực hiện nhiệm vụ tìm kiếm thị trường, tổ chức công tác bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Xí nghiệp khai thác mỏ Bút Sơn là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần xi măng Vicem Bút Sơn được thành lập theo quyết định số 1125/QĐ-BUSOCO-HĐQT.08 ngày 11/12/2008 của Hội đồng quản trị Công ty cổ phần xi măng Bút Sơn. Xí nghiệp thực hiện nhiệm vụ khai thác đá vôi, đá sét cung cấp cho 2 dây chuyền để sản xuất xi măng; khai thác và kinh doanh đá vôi, đá sét vật liệu xây dựng. Quá trình phát triển Công trình xây dựng nhà máy xi măng Bút Sơn được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 573/QĐ-TT ngày 23/11/1992 với công suất thiết kế 4000 tấn Clinker/ngày đêm, tương đương 1,356 triệu tấn xi măng/năm, tổng vốn đầu tư là 195,832 triệu USD. Với thiết bị dây chuyền hiện đại đồng bộ do hang