SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 91
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------
LÊ THÙY LINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÊN ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864
DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864
MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------
LÊ THÙY LINH
TÊN ĐỀ TÀI
“MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN
NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp
Khoa : Kinh tế & PTNT
Khóa học : 2015 -2019
Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thanh Tâm
Cán bộ hướng dẫn tại cơ sở : Hứa Thị Thu Đỉnh
Thái Nguyên, năm 2019
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung
chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại
học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian quý báu để sinh viên
có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ thống lại
những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực tế tại
các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, rèn
luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn
Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo
và giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm người đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin trân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài chính, Lãnh đạo văn phòng
sở Tài chính – tỉnh Thái Nguyên và các đồng chí cán bộ văn phòng Sở Tài
Chính đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ
thể, cung cấp thông tin, số liệu giúp em hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng nhưng do thời
gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót.
Vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và toàn
thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2019
Tác giả
Lê Thùy Linh
i
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên ......................... 29
Bảng 4.2: Tình hình giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trên địa bàn thành
phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018........................................................... 32
Bảng 4.3: Dân số và lao động của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-
2018 ................................................................................................................. 33
Bảng 4.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên ................ 37
Bảng 4.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 39
Bảng 4.6: Chi đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 41
Bảng 4.7: Tổng chi đầu tư cho phát triển Ngành nông nghiệp trên địa bàn
thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ................................................. 42
Bảng 4.8: Dự toán chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp
TP Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 46
Bảng 4.9: Kết quả thanh tra chi NS cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái
Nguyên qua các năm ....................................................................................... 48
Bảng 4.10.Tình hình cán bộ nông nghiệp tại UBND thành phố thái Nguyên
giai đoạn năm 2016- 2018 ............................................................................... 51
Bảng 4.11. Khó khăn, thách thức trong đánh giá công tác quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ................................................... 56
ii
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Nghĩa
1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa
2 DN Doanh nghiệp
3 HCSN Hành chính sự nghiệp
4 HĐND Hội đồng nhân dân
5 KT-XH Kinh tế- Xã hội
6 KBNN Kho bạc nhà nước
7 KH Kế hoạch
8 NSNN Ngân sách nhà nước
9 NS Ngân sách
10 NSTW Ngân sách trung ương
11 NSĐP Ngân sách địa phương
12 NTM Nông thôn mới
13 NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
14 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội
15 NN Nhà nước
16 PTNT Phát triển nông thôn
17 QLNS Quản lý ngân sách
18 UBND Ủy ban nhân dân
19 XDCB Xây dựng cơ bản
iii
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii
MỤC LỤC........................................................................................................ iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài...................................................................... 2
2.1.Mục tiêu chung............................................................................................ 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và ý nghĩa khoa học................................................ 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn............................................................................... 2
PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NSNN ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP................................................. 3
2.1.Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp cấp thành phố......................................................................................... 3
2.1.1. Một số khái niệm liên quan về quản lý ngân sách nhà nước .................. 3
2.1.2. Quy trình của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp.............................................................................................................. 11
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho
phát triển nông nghiệp..................................................................................... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................... 15
2.2.1. Tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam............................. 15
2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách của một số địa phương ................. 18
2.2.2.1. Kinh nghiệm huyện Mỹ Đức, Hà Nội................................................ 18
2.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Thái Nguyên.................... 21
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..............................................................................................................................22
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 22
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
iv
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
v
3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 22
3.3. Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 22
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 22
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 23
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................. 24
PHẦN 4: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH THỐ THÁI
NGUYÊN........................................................................................................ 26
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý............................................ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế- Xã hội...................................................................... 31
4.1.3 Những khó khăn, thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên.............. 36
4.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ......................... 37
4.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên................. 37
4.2.2. Tình hình chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp tại thành phố
Thái Nguyên.................................................................................................... 41
4.2.3. Dự toán chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp.... 44
4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư
cho phát triển nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.. 50
4.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 50
4.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 53
4.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trong công tác quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.................................................................................................... 55
4.4.1. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp..................................................................................................... 55
4.4.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 56
4.4.3. Những hạn chế ...................................................................................... 58
4.4.4. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 59
v
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
vi
4.5. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 60
4.5.1. Quan điểm ............................................................................................. 60
4.5.2. Mục tiêu................................................................................................. 61
4.6. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên....................... 62
4.6.1. Hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các chính sách về đầu tư vốn NSNN
trong nông nghiệp............................................................................................ 62
4.6.2. Nâng cao công tác lập dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp
......................................................................................................................... 63
4.6.3. Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách cho đầu tư phát triển nông
nghiệp.............................................................................................................. 64
4.6.4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp................................................... 65
4.6.5. Các giải pháp hỗ trợ khác...................................................................... 66
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 72
5.1 Kết Luận.................................................................................................... 72
5.2 Kiến nghị:.................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
vi
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đổi mới và
phát triển nông nghiệp nông thôn là những yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển
kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Để nền kinh tế
nông thôn có được một thế đứng nhất định trong nền kinh tế quốc dân và có
sự phát triển ổn định nhằm góp phần đắc lực cho sự phát triển đất nước, thì
vấn đề cần được quan tâm trước hết là ngân sách thành phố.
Chính quyền thành phố là đại diện trực tiếp của Nhà nước giải quyết mối
quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ về chiến lược
phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Mặt khác, ngân sách thành phố có vai trò
cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền cấp
thành phố, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp thành phố thực hiện
quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế- xã hội trên địa bàn thành phố. Cho nên,
việc chính quyền cấp thành phố phải có một ngân sách đủ mạnh và phù hợp là
một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu đối với cấp thành phố.
Trong những năm qua, phát triển nông nghiệp của thành phố chỉ mang
tính chất nội tiêu, các mặt hàng như lúa, chè còn thúc đẩy mạnh phát triển
theo hướng sản xuất hàng hóa thị trường khiến cho giá trị lợi nhuận đem lại
cho người dân còn thấp, cuộc sống của người dân nông thôn còn chưa được
cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, để phát triển nông nghiệp đi đúng hướng, khai
thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế thì hiện nay chưa được phát huy tốt. Sản
xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập, các chính sách phát triển nông nghiệp
triển khai trên địa bàn thành phố còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là
nguồn ngân sách đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, hiện
nay chiếm khoảng gần 2% trong chi đầu tư. Xuất phát từ những yêu cầu về
phát triển nông nghiệp, tôi thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài: “
Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên” nhằm góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư
cho phát triển nông nghiệp thành phố.
1
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
2
2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
2.1.Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản
lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân
sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố.
2.2. Mục tiêu cụ thể
-Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến thu chi
ngân sách thành phố và quản lý hành động thu chi ngân sách thành phố.
-Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên giai
đoạn 2016-2018.
-Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và ý nghĩa khoa học
Đề tài hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách
nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp thành phố. Nghiên cứu đề
tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập nghiên cứu của sinh viên.
Nâng cao tinh thần học hỏi và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân
tích, đánh giá tình hình và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.
Trên cơ sở đánh giá của đề tài giúp sinh viên đề xuất được những ý
tưởng của bản thân trên địa bàn nghiên cứu góp phần thúc đẩy sự phát tiển tư
duy và nền tảng cho các ý tưởng nghiên cứu sau này.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm,
những kiến thức đã được học tập sẽ góp phần vào báo cáo nghiên cứu một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho
phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Đánh giá được những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước
trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp thành phố. Từ đó có các giải
pháp để khắc phục các hạn chế còn tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả công
tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn
thành phố trong thời gian tới.
2
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
3
PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN
ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP
2.1.Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp cấp thành phố
2.1.1. Một số khái niệm liên quan về quản lý ngân sách nhà nước
2.1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước cấp thành Phố
a. Khái niệm:
Ngân sách Nhà nước(NSNN) ra đời và phát triển với tư cách là một
phạm trù kinh tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát
triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo,
đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền
lực Nhà nước. Theo luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông
qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền
quyêt định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ của Nhà nước (tại Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước
2015)
Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các
chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân,... trong và
ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS.
Ngân sách Nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa
phương có NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UNND. Phù hợp
với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và NS cấp xã, phường, thị trấn.
Ngân sách thành phố, quận, huyện là một cấp NS thực hiện vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn thành phố, quận, huyện.
Như vậy, NS cấp thành phố mang bản chất của NSNN, đó chính là các
mối quan hệ giữa cấp NS thành phố với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành
phố trong quá trình phân bổ, sử dụng với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Ngân sách thành phố là công cụ quan trọng của chính quyền cấp thành
phố trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Khi xem xét
3
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
4
ngân sách thành phố không tách rời khỏi NSNN cấp trên nhưng cũng không
được coi ngân sách thành phố là các khoản thu-chi được quy định đưa vào dự
toán trong một năm do HĐND thành phố quyết định và giao cho UBND
thành phố tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của
chính quyền cấp thành phố.
b. Vai trò
Ngân sách thành phố là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương.
Đóng vai trò Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố, đó là vai trò đảm
bảo chức năng Nhà nước của Chính quyền cấp thành phố thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ theo luật định.
Ngân sách cấp thành phố cùng ra đời và trải qua chặng đường hình
thành và phát triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế- xã
hội, sự tồn tại và phát triển của chính quyền cấp thành phố- quận-huyện về cả
lượng và chất là một thực tế không thể phủ nhận được. Ngân sách thành phố
là một cấp ngân sách quan trọng, đóng vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở
với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước,
hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách này, giúp
cho công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời cũng phản ánh
kết quả chủ trương chính sách, chế độ đó khi triển khai thực hiện tại cơ sở.
Trong giai đoạn đổi mới hội nhập giao lưu kinh tế quốc tế, tăng cường
vai trò, vị trí ngân sách thành phố là hết sức cấp thiết, ngoài việc tăng cường
hiệu lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước, ngân sách thành phố còn phải hướng
cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai
thác có hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của địa phương, giải quyết các
nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ sở
hạ tầng. Đặc biệt là vấn đề xóa đói giảm nghèo tại các huyện vùng sâu, vùng
xa, hải đảo, biên giới tổ quốc, đảm bảo sự công bằng giữa các vùng miền, giữ
vững quốc phòng, an ninh xã hội.
Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước,
ngân sách thành phố ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm
thúc đẩy nền kinh tế- xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp phần
thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng- an ninh của địa
4
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
5
phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, tiến tới công bằng dân chủ văn minh.
c. Nhiệm vụ
Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung thu
và nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
cấp mình như sau:
*Về thu ngân sách:
-Các khoản thu ngân sách cấp quận- huyện- thị xã hưởng 100%:
+ Thuế giá trị gia tăng của các đơn vị vãn lai ngoại tỉnh thực hiện trên
địa bàn các huyện, thành phố, thị xã.
+ Lệ phí môn bài (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh ở
xã, phường, thị trấn).
+ Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp thành phố thực hiện thu.
+ Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước.
+ Thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (phần ngân
sách huyện hưởng).
+ Các khoản thu hồi vốn của ngân sách thành phố đầu tư tại các tổ chức
kinh tế;
+ Thu nhập từ vốn góp của ngân sách thành phố.
+ Thu từ bán tài sản nhà nước do thành phố quản lý.
+ Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo
quy định của pháp luật.
+ Các khoản thu phí từ hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước
thành phố thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu
trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập
cấp huyện và doanh nghiệp nhà nước do UBND thành phố làm đại diện chủ
sở hữu sau khi trừ phần được trích lại, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các quy định khác có liên quan.
+ Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy
định của pháp luật do cơ quan, đơn vị thuộc cấp thành xử lý.
5
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
6
+ Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách thành phố theo quy định của
pháp luật.
+ Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
-Các khoản thu được phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách
cấp huyện-quận-thành phố và ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã):
+ Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế tài nguyên từ khu vực ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế quản lý thu.
+ Thu tiền sử dụng đất (phần ngân sách huyện hưởng).
+ Thuế thu nhập cá nhân do Chi cục Thuế quản lý thu.
+ Thu lệ phí trước bạ.
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp.
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
+ Ngoài ra, đối với thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu
tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã sau khi đã trừ đi các khoản
chi phí theo quy định, ngân sách quận- huyện- thành phố bố trí kinh phí cho
các xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới.
- Thu bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh.
- Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp huyện từ năm trước sang.
*Về chi ngân sách:
Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ
vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước
mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn định phát
triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy, nhiệm vụ của chi
ngân sách thành phố bao gồm:
- Chi đầu tư phát triển:
+ Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN, nguồn thu tiền sử dụng đất theo phân cấp
của tỉnh cho thành phố quản lý.
+ Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia
thực hiện theo phân cấp của tỉnh.
6
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
7
+ Chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện
chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình
phúc lợi công cộng khác.
+ Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
-Chi thường xuyên:
+ Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội,
văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học và công
nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do thành phố quản lý:
+ Giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo,
phổ thông dân tộc bán trú và các hoạt động giáo dục khác.
+ Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp giáo dục
nghề nghiệp.
+ Trung tâm bồi dưỡng chính trị, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các
hình thức đào tạo bồi dưỡng khác.
+ Các hoạt động y tế theo phân cấp của tỉnh.
+ Các hoạt động xã hội khác do cấp thành phố quản lý.
+ Bảo tồn bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn
hóa khác.
+ Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác.
+ Các sự nghiệp kinh tế khác.
- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân
sách thành phố đảm bảo theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam ở cấp thành phố.
- Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc thành phố: Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp ở thành phố.
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do thành phố
quản lý.
7
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
8
- Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do
tỉnh phân cấp cho các cơ quan thành phố thực hiện.
- Các hoạt động về sự nghiệp môi trường.
- Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật.
- Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
- Chi chuyển nguồn từ ngân sách thành phố năm trước sang ngân sách
thành phố năm sau.
* Chi bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới
Bổ sung cân đối chi thường xuyên cho cấp xã, phường, thị trấn và các
nguồn vốn do cấp trên phân bổ qua ngân sách thành phố.
2.1.1.2. Khái niệm, vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp thành phố
- Khái niệm của quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, tiến hành và kiểm
soát các hoạt động thu chi bằng quỹ từ quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Quản lý NSNN cấp thành phố là hoạt động của các chủ thể quản lý
thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ
quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp thành phố
nhằm đạt được mục tiêu đã định.
Quản lý NSNN cấp thành phố phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân
sách, phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi của
ngân sách phải gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH của thành phố trong từng
thời kì.
- Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước:
Vai trò quản lý NSNN trên địa bàn thành phố đó là nhằm đảm bảo
chức năng nhà nước; đảm bảo an ninh, quốc phòng, từ đó góp phần thúc đẩy
phát triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội
và bảo vệ môi trường của thị xã. Thể hiện qua các vai trò:
Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công
quyền thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế
độ của Nhà nước.
Thứ hai, đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra
nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn.
8
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
9
Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cần phải coi trọng yêu cầu công
bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ
thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên trong quá trình chi đảm
bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả.
2.1.1.3. Khái niệm và vai trò phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, đối lập
với công nghiệp, dịch vụ bao gồm những ngành lấy đất đai, mặt nước, đồng
cỏ làm tư liệu sản xuất chủ yếu, là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản
nghiệp thứ hai (công nghiệp), sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu
tiên cho sự sinh tồn của cư dân, là sản nghiệp chính của nông dân.
Nông nghiệp khác các ngành nghề khác: quá trình sản xuất của nó chịu
sự chi phối của tài nguyên thiên nhiên cà có sự ngắt quãng theo dây chuyền,
là khâu sản xuất trung gian, các khâu trước và sau sản xuất không phụ thuộc
phạm trù nông nghiệp.
2.1.1.4. Khái niệm, vai trò quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp
a. Khái niệm
Chi NS cho đầu tư phát triển nông nghiệp là quá trình phân phối, sử
dụng một phần vốn ngân sách thành phố để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
KT-XH, phát triển sản xuất nông nghiệp của của thành phố nhằm ổn định và
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội.
Quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là hoạt
động của các chủ thể quản lý cấp thành phố thông qua việc sử dụng có chủ
định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều
chỉnh hoạt động của ngân sách nhằm đạt được mục tiêu phát triển nông
nghiệp trên địa bàn thành phố.
b. Vai trò của quản lý NSNN đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong
việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở
những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở
những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông
nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và
không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những
9
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
10
sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là
yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và
phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Do vậy, vai trò của quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là rất cần thiết
- Thứ nhất: Chi NSNN có tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã
hội nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Thông thường chi NSNN
cho các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Nhà nước đã tạo
điều kiện để nông dân có thể ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới về giống
cây, giống con, phân bón, thuốc trừ sâu,... giúp nông dân biết được những
phương pháp gieo trồng chăm sóc mới đem lại hiệu quả cao hơn và chi phí
thấp hơn.
- Thứ hai: Chi NSNN còn góp phần thiết lập một cơ cấu kinh tế cân đối
giữa các ngành và các vùng trong nền kinh tế.Thông qua việc đầu tư để xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: đường xá, cầu cống, bưu chính viễn thông,.. đặc
biệt NSNN chi cho việc xây dưng cơ sở hạ tầng ở nông thôn sẽ tạo ra sức hút
cho các nhà doanh nghiệp đến đặt trụ sở và hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua chi NSNN cho việc tạo lập các quỹ bình ổn giá lương thực,
trợ giá, trợ cước cho một số mặt hàng nông sản. Nhà nước đã khuyến khích
được sức sản xuất trong nhân dân, tao được sự gắn bó của người dân với đồng
ruộng. Cũng nhờ có sự đầu tư của Nhà nước các thành tựu công nghệ sinh
học được áp dụng vào sản xuất ở nông thôn, thực hiện cơ giới hóa, thủy lợi
hóa với những nội dung và mức độ thích hợp sẽ góp phần tăng năng suất lao
động nông nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất cao.
- Thứ ba: Chi NSNN cải thiện môi trường văn hóa xã hội, tạo điều kiện
cho người nông dân tham gia các hoạt động văn hóa lành mạnh, khuyến khích
họ xây dựng gia đình văn hóa, làng xã văn hóa mới. Nâng tầm hiểu biết của
người nông dân góp phần ổn định chính trị xã hội của đất nước.
Trong nền kinh tế bất cứ ngành kinh tế nào, khu vực nào cũng đều cần
phải có vốn để phát triển và ngành nông nghiệp cũng vậy. Với các nguồn như:
nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn này từ các hộ gia đình, nguồn viện trợ và
hợp tác từ nước ngoài,.. Trong thời gian này, khi nền kinh tế nước ta còn đang
phát triển thì nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất quan trọng.
10
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
11
2.1.2. Quy trình của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp
2.1.2.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Để xác lập các chỉ tiêu thu, chi dự toán ngân sách nhà nước đầu tư
hàng năm cho phát triển nông nghiệp một cách phù hợp thì việc lập dự toán ngân
sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp đó là quá trình phân tích, đánh
giá quan hệ giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của thành phố.
Chu trình lập dự toán ngân sách cấp thành phố cho phát triển nông
nghiệp như sau: Ngân sách cấp xã lập dự toán chi NSNN năm sau gửi cơ
quan tài chính địa phương. Cơ quan tài chính thành phố tổng hợp dự toán NS
cấp xã và các đơn vị dự toán thuộc NS cấp thành phố trình UBND thành phố.
UBND thành phố xem xét dự toán và phương án phân bổ NS trình HĐND
cùng cấp và gửi cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên. Sau khi
dự toán NS được HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh quyết định
phương án phân bổ NS cho NS cấp thành phố. UBND thành phố lập phương
án phân bổ NS trình HĐND cùng cấp thông qua. Sau khi HĐND cấp thành
phố phê duyệt, UBND thành phố giao dự toán cho các đơn vị dự toán và ngân
sách cấp xã trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Trong quá trình lập dự toán cần đảm bảo các yêu cầu sau: Dự toán NS
cấp thành phố cần được tổng hợp theo từng lĩnh vực cho và theo cơ cấu giữa chi
và thường xuyên, chi đầu tư phát triển cho phát triển nông nghiệp. Việc lập dự
toán chi đầu tư phát triển nông nghiệp phải căn cứ vào khả năng NS hàng năm,
ưu tiên bố trí đủ đầu tư phát triển phải căn cứ vào khả năng NS hàng năm, ưu
tiên bố trí đủ nguồn vốn phù hợp với tiến độ triển khai. Dự toán phải được lập
theo mục lúc NSNN và biểu mẫu theo đúng quy định của pháp luật.
Việc lập dự toán ngân sách thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc
chấp hành và quyết toán ngân sách thành phố. Vấn đề quan trọng hàng đâu của
khâu lập dự toán ngân sách là phải tính toán đầy đủ, đúng đắn, có căn cứ các chỉ
tiêu chi của ngân sách thành phố cho phát triển nông nghiệp trong kỳ kế hoạch.
2.1.2.2. Chấp hành ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp Việc
chấp hành NS cấp thành phố được tuân thủ theo quy định của Luật
NSNN, các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành, Nghị quyết của HĐND tỉnh,
dưới sự điều hành của UBND thành phố và giám sát của HĐND cùng cấp.
11
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
12
Chi NS cấp thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp được thực
hiện theo tiến độ thu NS và phương án điều hành của cơ quan tài chính cung
cấp. Mọi khoản chi được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp
luật. KBNN cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản
chi theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và dự toán được gia
để cấp phát thanh toán.
Sau khi ngân sách được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thì việc
thực hiện ngân sách thành phố cũng đc triển khai.
Mục đích chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn
kinh phí của ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các
chương trình đầu tư cho phát triển nông nghiệp được hoạch định trong năm kế
hoạch. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được duyệt và nhiệm vụ phải chi trong
quý, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi quý (có chia ra tháng), chi
tiết theo các mục chi của mục lục NSNN gửi phòng tài chính trước ngày 10
của tháng cuối quý trước. Phòng tài chính căn cứ vào nhiệm vụ chi cho đầu tư
phát triển nông nghiệp trong quý lập dự toán điều hành ngân sách quý, báo
cáo UBND thành phố. Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và dự
toán ngân sách, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, phòng tài chính
tiến hành phân bổ dự toán theo nguyên tắc phân bổ trực tiếp đếm các đơn vị
sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp từ kho bạc nhà nước đầu tư phát
triển nông nghiệp.
Trong quá trình chấp hành ngân sách, cần thường xuyên kiểm soát chi
NSNN cho đầu tư phát triền nông nghiệp là một trong những nội dung quan
trọng trong việc chấp hành ngân sách. Đây là trách nhiệm của tất cả các cấp,
các ngành, các đơn vị, trong đó đặc biệt là cơ quan thanh tra tài chính, cơ
quan thu ngân sách, kho bạc nhà nước.
2.1.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Quyết toán ngân sách thành phố cho phát triển nông nghiệp là khâu
cuối cùng của một chu trình ngân sách. Đó là việc tổng hợp lại quá trình thực
hiện dự toán ngân sách khi năm ngân sách kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết
quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học
kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành NSNN trong những chu trình ngân
sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp tiếp theo.
12
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
13
Quyết toán NSNN cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp phải thể
hiện được tính tuân thủ trong việc chi ngân sách, đồng thời quyết toán NSNN
cấp thành phố phải báo cáo được tính hiệu lực, hiệu quả của các khoản chi
ngân sách cấp thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
Quyết toán NSNN thực hiện theo phương thức cơ quan quản lý cấp
trên thẩm tra, quyết toán chi của cơ quan tài chính cấp dưới. Theo đó, cơ quan
tài chính cấp thành phố (phòng tài chính-kế hoạch) thẩm tra, quyết toán NS
cấp xã. Đồng thời lập quyết toán chi NS cấp thành phố cho phát triển nông
nghiệp; tổng hợp, lập quyết toán chi NS trên địa bàn(bao gồm quyết toán NS
cấp xã và lập quyết toán NS cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp) báo
cáo UBND cấp thành phố. UBND cấp thành phố trình HĐND cùng cấp phê
duyệt quyết toán để trình cơ quan tài chính cấp tỉnh(Sở tài chính).
Ngoài kết quả quyết toán NSNN, công tác quyết toán còn giúp UBND
thành phố đánh giá tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn và có
những điều chỉnh phù hợp, kịp thời.
2.1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý ngân
sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước,
là giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá
hiệu quả của quản lý nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Qua thanh
tra, kiểm tra để có các kiến nghị khắc phục những cơ hở, yếu kém, đề xuất
những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính
sách nhằm quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản
lý nhà nước nhất là trong lĩnh vực tài chính phải có thanh tra, kiểm tra và
thanh tra, kiểm tra phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản
lý nhà nước thì ở đó có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ
dẫn tới quan liêu và xa rời thực tiễn.
Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSNN thành phố cho đầu tư phát
triển nông nghiệp thực hiện theo quy định nhằm phát hiện và xử lý các hành vi
vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát hiện những cơ sở trong
quản lý NSNN để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu
quả quản lý NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp, góp phần thúc đẩy và sử
dụng đúng mục đích nguồn NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp.
13
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
14
2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư
cho phát triển nông nghiệp
2.1.3.1. Yếu tố khách quan
- Chính sách vĩ mô của nhà nước cho phát triển nông nghiệp. Trong
thời gian qua, thể chế và các công cụ của chính sách tài chính như đầu tư công
từ nguồn NSNN, chính sách thuế, tín dụng, bảo hiểm và hỗ trợ tài chính... đã
được các bộ, ngành phối hợp áp dụng chặt chẽ và tương tác lẫn nhau cùng
thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn.
- Ban hành cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để thu hút vốn đầu tư
phát triển nông nghiệp
Cơ chế chính sách là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến
quá trình khai thác, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để tạo nên sự tăng
trưởng và phát triển của một quốc gia, vùng, địa phương. Xét ở góc độ thu hút
vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thì chính sách đầu tư là chính sách tác động
trực tiếp đến việc huy động nội lực và thu hút ngoại lực để bổ sung cho các
nguồn lực còn thiếu cho phát triển nông nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh
rằng: Sự phát triển nông nghiệp phụ thuộc vào chính sách đầu tư nhiều hơn là
vào bản thân các nguồn lực. Chính sách đầu tư đúng đắn và phát huy hiệu quả
có những tác dụng sau: đảm bảo khả năng khai thác các nguồn lực; tạo điều
kiện gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; đẩy mạnh
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp nói
riêng; làm tăng nguồn vốn đầu tư vào quá trình phát triển nông nghiệp.
- Chính sách khuyến khích khai thác nguồn lực tài chính cho phát triển
nông nghiệp. Hệ thống các chính sách trích thường vượt thu kế hoạch vào NS
các cấp NS địa phương, quyền chi phối kết dư NS cuối năm và sử dụng quỹ
dự trữ tài chính, quỹ dự phòng đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính
quyền địa phương, phát huy tính năng động, sáng tạo trong khai thác các
nguồn thu hiện hữu và các nguồn thu tiềm năng ở địa phương. Đây là động
lực rất quan trọng cho mở rộng nguồn thu, tăng thu NS và đảm bảo cân đối
bền vững của hệ thống NS quốc gia.
2.1.3.2. Yếu tố chủ quan
- Nhận thức của Lãnh đạo chính quyền cấp thành phố về tầm quan
trọng và trách nhiệm trong quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp tại địa
14
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
15
phương. Lãnh đạo chính quyền cấp thành phố ở mỗi địa phương cần phải tìm
ra những giải pháp cho phát triển nông nghiệp phù hợp, phải sử dụng những
công cụ, chính sách tác động một cách linh hoạt, sắc bén, có trọng điểm, có
mục tiêu và phương hướng rõ ràng để động viên mọi nguồn lực xã hội, kích
thích sự sáng tạo, trọng dụng tài năng nhằm kích thích mọi động lực phát triển
kinh tế- xã hội tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
- Tổ chức bộ máy quản lý NS cấp thành phố cần xây dựng cơ cấu, tổ
chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền, chức năng và
nhiệm vụ được chính phủ quy định. Tổ chức bộ máy tinh gọn và chất lượng
nguồn nhân lực cao luôn là mục tiêu cần hướng tới trong quản lý NSNN cho
phát triển nông nghiệp địa phương.
- Trình độ cán bộ quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp, con
người là nhân tố quan trọng cho sự phát triển. Cần chú trọng đào tạo nguồn
nhân lực thông qua việc tăng cường đầu tư cho chất lượng nguồn nhân lực
đảm bảo được trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị và nghiên
cứu sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý NS tinh gọn, hiệu quả.
- Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý, trong xu thế phát triển khoa
học công nghệ của thời đại mới, việc sử dụng các thành tựu của công nghệ thông
tin đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần đẩy
mạnh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý NSNN cho
phát triển nông nghiệp; triển khai ứng dụng các phần mềm, các tiến bộ của công
nghệ thông tin trong quản lý NSNN, phối hợp quản lý thu, thực hiện kiểm soát
chi, quản lý dự toán NSNN, thực hiện thanh toán điện tử,..
2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
2.2.1. Tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam
* Quản lý thực hiện chu trình NSNN
Một điều không thể phủ nhận là việc lập dự toán thu NSNN ở những
năm gần đây có nhiều cải tiến rõ rệt, đổi mới về phương thức, trình tự, thủ
tục. Con số dự toán thu, chi ngân sách cũng sát thực tế hơn. Nhưng trong dự
toán thu ngân sách nhà nước vẫn có rất nhiều vấn đề như: nguồn thu chưa
vững chắc, chủ yếu là thu từ xuất khẩu, thu từ bán tài nguyên; cơ chế, chính
sách liên tục thay đổi làm ảnh hưởng đến nguồn thu; nhiều địa phương lập dự
15
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
16
toán thu thấp để dễ điều hành, lấy thành tích; dự toán thu bị thay đổi,... Kết
quả thu ngân sách hàng năm vượt so với dự toán khá lớn. Theo báo cáo của
Bộ Tài chính năm 2016, dự toán thu ngân sách là 32.390.000 tỷ đồng, nhưng
quyết toán lên tới 43.054.900 tỷ đồng, tăng 33,3% so với dự toán.Thu NSNN
năm 2017 vượt 13,4% (52.440.000 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 51.690.000
tỷ đồng so với báo cáo trình Quốc Hội tại kỳ họp. Năm 2017, trong điều kiện
nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao - chỉ đạt
5,32%, song thu NSNN vẫn vượt dự toán lớn, thể hiện sự nỗ lực và cố gắng
rất lớn của các ngành, các cấp. Tuy nhiên, Ủy ban Tài chính- Ngân sách cũng
đề nghị Chính phủ cần rút kinh nghiệm trong việc đánh giá về thu NSNN năm
2017; đồng thời, cần xem xét lại chất lượng công tác lập dự toán ngân sách,
bảo đảm trình Quốc hội quyết định dự toán NSNN sát thực tế hơn.
Vậy trong lập, thẩm tra và quyết toán dự toán thu ngân sách nhà nước
tại sao không sát với thực tế có sự chênh lệch lớn giữ dự toán ngân sách với
kết quả thực hiện. Tại phiên thảo luận về kinh tế xã hội và ngân sách nhà
nước của kỳ họp Quốc hội gần đây câu hỏi này thường đặt ra. Theo đại diện
Bộ Tài chính, thời gian xây dựng dự toán ngân SCSH cho năm sau quá sớm,
trong khi thời gian xem xét, quyết định dự toán của các cơ quan có thẩm
quyền lại ngắn nên khó đưa ra các dự báo, đánh giá chính xác. Cơ sở xây
dựng dự toán cho năm sau dựa trên việc đánh giá kết quả thu của năm hiện
hành, nhưng đánh giá kết quả thu của năm hiện hành thì mới căn cứ trên kết
quả thu của 4-5 tháng đầu năm.
Mặc dù dự toán mang tính dự báo không đòi hỏi chính xác tuyệt đối
đến từng con số, nhất là trong tình hình kinh tế luôn có những biến động khó
lường như hiện nay. Nhưng quy trình, thủ tục lập, thẩm tra và quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, ngành, các
cấp đều đã được quy định rất cụ thể rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp
luật. Trong quá trình soạn lập ngân sách, kiểm soát các khoản mục đầu vào
được coi trọng hơn là cải thiện kết quả hoạt động. Các thông số về đầu ra
cũng như về kết quả thường ít được quan tâm, do đó dẫn đến thực trạng ngân
sách thiếu thực tế, dễ bị điều chỉnh và tạo ra kết quả không như ý muốn.
16
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
17
* Phân cấp quản lý NSNN
Trong những năm qua, phân cấp quản lý NSNN nhằm đảm bảo các
nguồn lực tài chính quốc gia được huy động và phân phối sử dụng một cách
hiệu quả nhất và đạt được những kết quả quan trọng sau:
- Thứ nhất: đảm bảo thực quyền của Quốc hội, tăng tính chủ động của
Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, quyết
định phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách. Luật NSNN quy
định Quốc hội thảo luận và quyết định phân bổ ngân sách chi tiết theo lĩnh
vực đến từng bộ, cơ quan trung ương và mức bổ sung từ NSTW cho từng
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thể hiện quyền lực tối cao của cơ
quan đại diện cao nhất của nhân dân trong quyết định NSNN.
- Thứ hai, phân cấp quản lý ngân sách theo Luật NSNN năm 2015 đã
góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý NSNN.
Việc ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách,
tình trạng cấp ban hành chính sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính
phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của từng cấp.
- Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN đã đảm bảo vai trò chủ đạo của
NSTW. Việc quy định NSTW giữ vai trò chủ đạo và hưởng các nguồn thu
quan trọng đã đủ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ trọng yếu của quốc
gia; Đảm bảo nguồn lực để bổ sung cho các địa phương khó khăn, thu hẹp
khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, qua đó góp phần nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho người dân, từng bước phát triển kinh tế xã hội ở
các tỉnh nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa.
- Thứ tư, cơ chế phân cấp quản lý NSNN đã giao quyền chủ động cho
các địa phương tăng thu, tiết kiệm chi NSNN để có nguồn lực phát triển kinh
tế xã hội trên địa bàn. Cơ chế phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho
các cấp ngân sách đã khuyến khích chính quyền địa phương: Chủ động trong
việc xác định, bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu ngân sách để thực hiện các
nhiệm vụ chi đã được phân cấp, với cơ chế: tăng thu thì tăng chi, giảm thu thì
giảm chi đã khắc phục được tình trạng ỷ lại vào cấp trên.
Mặc dù, hoạt động phân cấp quản lý NSNN trong những năm qua đã
từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Cụ thể, hệ thống
NSNN Việt Nam hiện nay được tổ chức theo mô hình lồng ghép. Sự lồng
17
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
18
ghép trong hệ thống NSNN dẫn đến sự chồng chéo về thẩm quyền, hạn chế
tính độc lập và quyền hạn của các cấp ngân sách; giảm tính hiệu quả, công
khai, minh bạch trong việc lập, quyết định, giao dự toán ngân sách, sử dụng
ngân sách và quyết toán NSNN.
Quy mô thu ngân sách có xu hướng giảm dần, trong khi nhu cầu chi
vẫn rất lớn, dẫn tới những căng thẳng trong cân đối thu – chi. Quy mô thu
ngân sách giảm một phần do phụ thuộc nhiều vào thu từ xuất nhập khẩu. Thu
nội địa tăng chậm, một phần do giảm nghĩa vụ đóng góp, hỗ trợ tích tụ vốn,
đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh
2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách của một số địa phương
2.2.2.1. Kinh nghiệm huyện Mỹ Đức, Hà Nội
Huyện Mỹ Đức dành gần 5 tỷ đồng hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Đó
là nội dung chính của Kế hoạch số 419/KH-UBND do UBND huyện Mỹ Đức
ban hành nhằm triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển vùng
sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung trên địa bàn huyện năm 2017.
Theo đó, các DN trong nước, hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hơp tác
xã tại các vùng sản xuất chuyên canh tập trung chưa được hưởng các chính
sách thực hiện từ các chương trình, dự án, đề án phát triển sản xuất nông
nghiệp, chưa có hệ thống làm giàu oxi trong nuôi trồng thủy sản được thụ
hưởng chính sách trên. Cụ thể, ngân sách cấp huyện hỗ trợ trực tiếp cho công
tác phòng chống dịch bệnh đối với rau an toàn và nuôi trồng thủy sản, xây
dựng hệ thống xử lý môi trường trong chăn nuôi.
Đối với hỗ trợ cây trồng: 70% chi phí trong năm đầu, 50% trong năm
thứ 2 chi phí bảo vệ thực vật khi sử dụng các chế phẩm sinh học, có nguồn
gốc sinh học để phòng chống dịch bệnh trong sản xuất rau an toàn. Đối với hỗ
trợ thủy sản: 50% năm đầu và 30% năm thứ hai chi phí hóa chất khử trùng,
tiêu độc môi trường ao nuôi.
Đối với vật nuôi: Hỗ trợ một lần khi xây dựng công trình xử lý chất
thải trong chăn nuôi(lợn, bò) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn môi trường theo quy
định, mức hỗ trợ tối đa không quá 300.000đồng/1 đầu gia súc; hỗ trợ một lần
50% kinh phí mua thiết bị làm giàu oxi vùng nước nuôi trồng thủy sản, tối đa
không quá 15 triệu đồng/ha.
18
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
19
Trong năm 2017, huyện Mỹ Đức hỗ trợ đề án sản xuất và tiêu thụ rau
an toàn với tổng diện tích 47ha tại xã Lê Thanh; hỗ trợ hóa chất khử trùng,
tiêu độc môi trường ao nuôi diện tích 100ha năm thứ nhất tại các xã: Hợp
Thanh (20ha), Tuy Lai(30ha), An Tiến(20ha), An Phú(30ha); hỗ trợ diện tích
50ha năm thứ hai tại các xã Tuy Lai(30ha), Hợp Thanh(5ha), An Tiến(5ha),
Hùng Tiến(5ha) và An Phú(5ha). Hỗ trợ hệ thống làm giào oxi trong nuôi
trồng thủy sản tại các xã: Hợp Thanh(20ha), Tuy Lai(30ha), An Tiến(20ha),
An Phú(30ha).
Liên quan đến chương trình phát triển chăn nuôi theo cùng, xã trọng
điểm, quy mô lớn ngoài khu dân cư, huyện Mỹ Đức sẽ hỗ trợ 4.000 con( lợn,
bò); xây dựng công trình xử lý chất thải trong chăn nuôi(lợn,bò) đáp ứng yêu
cầu tiêu chuẩn môi trường theo quy định, mức hỗ trợ tối đa không quá
300.000đồng/đầu gia súc. Tổng mức kinh phí huyện hỗ trợ thực hiện chính
sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập
trung trên địa bàn năm 2017 đạt gần 5 tỷ đồng.
2.2.2.2.. Kinh nghiệm thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương
Trong những năm qua, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn thử thách,
song Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Chí Linh đã phát huy
truyền thống cách mạng, đoàn kết, năng động, sáng tạo thực hiện thắng lợi các
mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 26 đề ra. Kinh tế
thành phố liên tục có sự tăng trưởng; cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực,
nông nghiệp, nông thôn phát triển.
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được đẩy mạnh, đến nay
toàn thành phố có 08 làng nghề và có 230 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
đã giải quyết việc làm cho gần 6000 lao động. Văn hóa- xã hội có nhiều tiến
bộ, phát huy vai trò nền tảng tinh thần xã hội, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn
với phát triển kinh tế. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững,
thế trận quốc phòng- quân sự địa phương được củng cố và tăng cường, tệ nạn
xã hội và tội phạm ngày càng giảm, tình hình an ninh nông thôn ổn định.
Xác định phát triển kinh tế là trọng tâm thành phố Chí Linh đã tập trung
phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa gắn với quy vùng sản xuất tập
trung. Trong 5 năm qua, cùng với kinh phí hỗ trợ của tỉnh, thành phố đã trích
ngân sách đầu tư trên 7 tỷ đồng hỗ trợ quy vùng, xây dựng các mô hình sản
19
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
20
xuất có giá trị kinh tế cao. Chí Linh đã quy vùng sản xuất trên 1.200 ha sản xuất
lúa lai, lúa chất lượng và trên 1.500 ha rau màu có giá trị kinh tế cao, đẩy mạnh
ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất và giá trị sản xuất. Đến năm 2018,
giá trị sản xuất bình quân trên 1ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản của thành
phố đạt 160 triệu đồng( vượt 50 triệu đồng so với mục tiêu đại hội). Phát huy lợi
thế có sông Thái Bình và sông Kinh Thầy bao quanh, thành phố đã đẩy mạnh
phát triển chăn nuôi thủy sản, mang lại hiệu quả quả kinh tế cao. Kinh tế trang
trại tiếp tục phát triển, toàn thành phố có 55 hộ đạt tiêu chí kinh tế trang trại. Đặt
biệt, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đẩy mạnh. Những lớp
học nghề, những lớp dạy nuôi thủy sản, kỹ thuật trồng rau...đã được triển khai tại
nhiều địa phương trong thành phố. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề của thành
phố tăng từ 41%(năm 2015) lên 45%(năm 2018).
Từ năm 2016 đến nay, thành phố Chí Linh đã đầu tư gần 800 tỷ đồng
xây dựng các công trình hạ tầng. Lắp đặt hệ thống cung cấp nước máy tại
100% số xã, thị trấn; bê tông hóa 165,9 km đường giao thông nông thôn...
Hoạt động dịch vụ tại thành phố phát triển đa dạng, phong phú, đáp
ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Công tác thu, chi
ngân sách được cấp ủy, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thu được
kết quả tích cực. Bình quân hàng năm thu ngân sách thành phố tăng 51,9%,
ngân sách xã tăng 75,2% so với kế hoạch tỉnh giao, phục vụ kịp thời các
nhiệm vụ chính trị của địa phương.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM), việc
dồn điền đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng được triển khai thực hiện có
hiệu quả với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của nhân
dân. Cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi được quan tâm đầu tư, đồng ruộng
được chỉnh trang, tạo sự thuận lợi đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Do làm tốt
công tác dân vận, phát huy dân chủ, toàn thành phố đã huy động được trên
310 tỷ đồng cho xây dựng NTM. Nhân dân đã đóng góp trên 1.100 ngày công,
hiến hơn 27.000m2
đất để mở rộng đường giao thông nông thôn. Số tiêu chí
NTM trung bình của các xã tăng từ 8,16 tiêu chí (năm 2016) lên 13,06 tiêu chí
(năm 2018)
20
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
21
2.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Thái Nguyên
Một là, phải nhất quán trong việc thực hiện chiến lược phát triển nền
nông nghiệp mạnh có năng suất, chất lượng cao và bền vững dựa trên lợi thế
so sánh của mỗi nước. Đồng thời, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh
tế nói chung, nông nghiệp nói riêng từ đó hoạch định chiến lược đầu tư một
cách khoa học, phù hợp với từng giai đoạn và tình hình cụ thể của bản thân
ngành nông nghiệp. Trên thực tế, quá trình CNH-HĐH của các quốc gia phải
trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ở mỗi giai đoạn, vai trò, vị trí của từng
ngành kinh tế lại có sự thay đổi. Tuy nhiên, đối với những nước nông nghiệp
có dân số và lao động tập trung ở khu vực nông nghiệp, nông thôn càng phải
đặc biệt thận trọng, khôn khéo để từ đó điều chỉnh chiến lược đầu tư phát triển
cho phù hợp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững. Bài học về sự
bất ổn kinh tế- chính trị xã hội của Đài Loan nếm trải trong những thập kỷ qua
là một bài học đắt giá cho tất cả các nước đang tiến hành CNH-HĐH dựa vào
phát triển nông nghiệp trong đó có Việt Nam. Bởi vì, trên thực tế, nhiều nước
như Mỹ, Pháp có nền công nghiệp – dịch vụ phát triển bậc nhất trên thế giới
nhưng vẫn không xem nhẹ vai trò của nông nghiệp.
Hai là, cần huy động tổng lực các nguồn vốn đầu tư cho phát triển
nông nghiệp. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hầu hết các
nước không thể đáp ứng được nhu cầu đầu tư thông qua tích lũy của nội bộ
nền kinh tế. Muốn đẩy mạnh CNH-HĐH nói chung và CNH-HĐH nông
nghiệp nông thôn nói riêng cần phải huy động tất cả các nguồn lực vốn trong
nước, cũng như thu hút được vốn đầu tư từ nước ngoài.
Ba là, nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô
và vi mô. Do đặc thù của ngành nông nghiệp là bỏ vốn vào sản xuất phụ
thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, mức độ rủi ro cao, khả năng sinh lời của
đồng vốn thấp nên không hấp dẫn các nhà đầu tư. Vì vậy, chính sách vĩ mô,
chính sách vi mô của nhà nước phải đóng vai trò điều tiết, nâng đỡ, kích thích
và thúc đẩy đầu tư cho nông nghiệp.
Bốn là, phải xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống trung gian tài
chính. Hệ thống trung gian tài chính bao gồm nhiều tổ chức, song đối với
nông nghiệp, các NHNN&PTNT, NHCSXH,... là chủ công trong việc huy
động vốn đầu tư cho phát triển
21
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
22
PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát
triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2016-2018
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý ngân sách
nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh
Thái Nguyên.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho
phát triển nông nghiệp cấp thành phố.
- Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
3.3. Phương pháp thu thập số liệu
3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Các tài liệu thống kê về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát
triển nông nghiệp đã công bố.
Các nguồn thông tin về đất đai, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, kết quả
phát triển nông nghiệp từ các Phòng Thống kê, Phòng tài chính- kế hoạch
thành phố Thái Nguyên; Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên; Sở Nông
nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2016-2018; Sách báo, tạp chí,
các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học trong và
ngoài nước về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Báo cáo tình hình phát triển kinh tế thành phố Thái Nguyên; Báo cáo
tình hình phát triển dân số, lao động và việc làm của thành phố Thái Nguyên
22
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
23
qua các năm 2016-2018. Quan điểm, định hướng và mục tiêu của các năm
tiếp theo về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
thành phố. Ngoài ra sử dụng một số các quyết định của UBND tỉnh Thái
Nguyên về các chính sách phát triển nông nghiệp, chính sách quản lý ngân
sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp.
Thông tin trên các website của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến
quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp; kinh nghiệm
quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp của một số địa
phương trong nước.
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: Tác giả trực tiếp đến các cơ
quan Nhà nước có liên quan để thu thập tài liệu
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình và đặc biệt trên Internet qua
các cổng thông tin điện tử của thành phố Thái Nguyên và tỉnh Thái Nguyên.
3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
3.3.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin
a. Phương pháp tổng hợp thông tin
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả đánh giá thực trạng công tác
phát triển kinh tế, việc làm, đất đai, dân số, thu nhập, thực trạng phát triển
nông nghiệp, sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp
và thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
b. Phương pháp bảng thống kê
Sử dụng bảng thống kê nhằm thể hiện tập hợp thông tin thứ cấp một
cách có hệ thống, hợp lý nhằm đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước
đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho
phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Về hình thức, bảng thống kê bao gồm hàng dọc và hàng ngang, các
tiêu đề và số liệu thu thập được. Về nội dung, bảng thống kê sẽ giải thích các
chỉ tiêu công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông
nghiệp tại thành phố Thái Nguyên và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân
23
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
24
sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên,
tỉnh Thái Nguyên.
3.3.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
- Phương pháp so sánh: Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết
luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong thời qua và đề ra các định
hướng cho thời gian tới.
- Phương pháp phân tích dãy số thời gian: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ
phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc độ phát triển có thể được biểu
hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, tác giả sử
dụng một số loại tốc độ phát triển sau:
+ Tốc độ phát triển.
+ Mức độ bình quân.
- Phương pháp xử lý thông tin
Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để
tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ
thuật tính toán được xử lý trên chương trình Excel. Công cụ phần mềm này
được kết hợp với phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê mô
tả để phản ánh thực trạng quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển
nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên thông qua các số
tuyệt đối, tương đối và số bình quân, được thể hiện thông qua các bảng biểu
số liệu.
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
Khi đánh giá các chỉ tiêu của chi NSNN phải có quan điểm toàn diện,
phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối quan hệ kinh
tế, chính trị, xã hội và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó. Vì
vậy phương pháp so sánh số tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ
phân tích và kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế
hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và kỳ trước.
Chỉ tiêu so sánh số tuyệt đối
So sánh số tương đối
24
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
25
Chỉ tiêu về cơ cấu chi NSNN:
Chi đầu tư phát triển
= X 100
(%) Tổng chi NSNN
+ Tốc độ phát triển liên hoàn (ti)
Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển
của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó.
t
y
i
; i 2,3,..n
i y
i 1
Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i
yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước
đó + Tốc độ phát triển bình quân (t)
Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện
của tốc độ phát triển liên hoàn.
Công thức tính: = hoặc: = =
Trong đó: t2, t3, t4,... tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i.
Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n.
yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n
y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu
Chỉ tiêu cơ cấu (d):
d =
Trong đó: d: Tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể
ybp: số lượng của từng bộ phận cấu thành nên tổng thể
ytt: số lượng của tổng thể nghiên cứu
Cơ cấu chi NSNN
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
25
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
26
PHẦN 4
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH THỐ THÁI NGUYÊN
4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1: Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của tỉnh miền núi Thái Nguyên:
- Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương;
- Phía Nam giáp thành phố Sông Công và Thị xã Phổ Yên;
- Phía Đông giáp huyện Phú Bình;
- Phía Tây giáp huyện Đại Từ.
Diện tích tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 18.615 ha, chiếm 5%
diện tích tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên. Toàn thành phố có 19 phường, 8 xã.
Vị trí địa lý tạo cho thành phố có những tiềm năng, lợi thế cho phát
triển kinh tế - xã hội, cụ thể:
Thành phố Thái Nguyên - Trung tâm đô thị, công nghiệp và dịch vụ
của vùng Trung du miền núi Bắc bộ, là vùng đặc sản chè nên Thành phố có
điều kiện thuận lợi để:
(1) Thu hút đầu tư để phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp;
(2) Nâng cao chất lượng lao động. Thành phố có hệ thống giáo dục đại
học đứng thứ ba so với cả nước (Chỉ sau Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh), đứng
thứ hai miền Bắc (sau Hà Nội). Với 9 trường đại học và rất nhiều trường cao
đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề.
Thành phố có lợi thế về giao thông trung tâm, có đường cao tốc Hà
Nội- Thái Nguyên, có Quốc lộ 3 và đường sắt đi qua, cách sân bay Nội Bài
khoảng 45 km và hệ thống tuyến đường tỉnh lộ, liên huyện, liên xã nên rất
thuận lợi cho việc vận chuyển và trao đổi hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ sản xuất
và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ; thuận lợi trong giao thương với các vùng kinh
tế năng động.
26
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
27
4.1.1.2. Đặc điểm địa hình
Thành phố có tổng diện tích đất tự nhiên 18.615 ha, có 19 phường, 8
xã. Thành phố Thái Nguyên địa hình miền núi và trung du, địa hình phức tạp,
không đồng nhất, có độ cao trung bình khoảng 100m so với mặt biển, địa hình
thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Thành phố có nhiều đồi núi thấp được
bao quanh bởi dòng Sông Công, Sông Cầu và Hồ Núi Cốc, có những cánh
đồng xen lẫn với những đồi thấp do mưa lớn xói mòn, rửa trôi mạnh, nên đã
tạo ra nhiều cánh đồng trồng lúa nước cùng với các vùng đồi thấp phù hợp với
chè. Phía Nam có phần đất đai tương đối bằng phẳng.
Căn cứ vào địa hình thành phố Thái Nguyên được phân chia thành 3
tiểu vùng rõ rệt:
- Vùng Bắc: gồm các xã Đồng Bẩm, Cao Ngạn, phường Trưng Vương,
Túc Duyên, Gia Sàng, Cam Giá. Vùng này chủ yếu là đất phù xa bồi đắp bởi
dòng Sông Cầu, tương đối bằng phẳng, với thế mạnh về đất trồng lúa, trồng
rau, trồng hoa và các làng trồng Đào chiếm diện tích chủ yếu. Về y tế, giáo
dục và các vấn đề xã hội tương đối phát triển, có 2 xã còn gặp nhiều khó
khăn, trình độ dân trí, đời sống còn chênh lệch. Cây lúa và cây rau được trồng
tập trung ở các xã Cao Ngạn và Đồng Bẩm.
- Vùng giữa: gồm các xã Phúc Hà, xã Tích Lương và các phường Quang
Vinh, Quán Triều, Quang Trung, Đồng Quang, Hoàng Văn Thụ, Phan Đình
Phùng, Thịnh Đán, Tân Thịnh,Tân Lập, Phú Xá, Trung Thành, Tân Thành. Vùng
này có 2 xã Phúc Hà và Tích Lương vừa có địa hình phù hợp với sản xuất nông
nghiệp như trồng lúa và rau màu, chăn nuôi tiểu gia súc và dịch vụ cùng với các
vùng khoáng sản có trữ lượng vừa và trung bình. Các phường còn lại là trung
tâm y tế, giáo dục, thương mại, nguồn lao động của Thành phố, người dân có
cuộc sống khá ổn định, sản xuất hàng hóa đã phát triển, thương mại, dịch vụ phát
triển, trình độ dân trí khá hơn so với các vùng khác.
- Vùng Nam: gồm các xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Thinh Đức, Tân
Cương, Quyết Thắng. Vùng này chủ yếu là đồi núi, có độ dốc không cao, đất đai
cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, trồng lúa, đặc biệt có khả năng phát triển
chuyên sâu về cây chè mang lại giá trị kinh tế và chất lượng tốt do chất đất phù
hợp, kết hợp hệ thống sông ngòi, kênh tưới tiêu của dòng Sông Công và Hồ Núi
Cốc; y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội ở mức trung bình, tuy nhiên cuộc sống
người dân còn khó khăn, mức sống có sự chênh lệch nhất định,
27
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
28
hạ tầng chưa đồng bộ. Vùng này phù hợp với cây chè, có sản lượng tốt và chất
lượng cao tập trung ở xã Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Quyết Thắng.
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu- thời tiết
Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng
Đông bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh giá ít
mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Do đặc điểm địa hình của vùng đã tạo cho
khí hậu của thành phố có những nét riêng biệt.
Tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.617 giờ. Nhiệt độ cao tuyệt
đối là 39,5˚C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng 7 là 28,5˚C,
thấp nhất nhất vào tháng 1 là 15,5˚C. Lượng mưa trung bình hàng năm
2.025,3 mm. Lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian, có
chênh lệnh lớn giữa mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa cường độ lớn, lượng
mưa chiếm 87% tổng lượng mưa trong năm (từ tháng 5 đến tháng 10). Trong
đó, riêng lượng mưa tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lượng mưa cả năm nên
đôi khi gây ra tình trạng lũ lụt lớn.
Thành phố có độ ẩm không khí cao, độ ẩm trung bình năm là 82%.
Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 gió đông nam chiếm ưu thế tuyệt đối, nóng
ẩm mưa nhiều. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, gió đông bắc chiếm ưu thế,
lượng mưa ít thời tiết khô hanh.
Như vậy, khí hậu thành phố Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc
phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển
ngành nông-lâm nghiệp và là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công
nghiệp chế biến nông sản thực phẩm.
4.1.1.4. Tình hình sử dụng đất đai của Thành phố Thái Nguyên
Thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích là 22.293ha. Trong đó: đất
nông nghiệp năm 2017 là 9.71 ha (chiếm 48,87% tổng diện tích); đất Lâm
nghiệp 2.969 ha (chiếm 13,32% tổng diện tích), nhóm đất chuyên dùng 4.286
ha(chiếm 19,23% tổng diện tích), nhóm đất ở 2.029 ha(chiếm 9,10% tổng
diện tích). Sản xuất nông nghiệp của thành phố chưa trở thành hàng hóa, diện
tích sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa hình thành được các vùng sản xuất tập trung ,
cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, chưa có khu sản xuất nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao. Từ những tồn tại trên đã làm cho sản xuất nông
nghiệp của thành phố chưa có đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm
hàng hóa, sức cạnh tranh chưa cao, hiệu quả còn thấp.
28
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
29
Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên
Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%)
Chỉ tiêu Diện tích
Cơ cấu (%)
Diện tích Cơ cấu Diện tích
Cơ cấu (%) 2017/2016 2018/2017 BQC
(Ha) (Ha) (%) (Ha)
TỔNG DIỆN TÍCH
TỰ NHIÊN
1. Đất sản xuất nông
12.426,32 37,32 12.128,05 36,43 12.086,85 36,30 97,60 99,66 98,62
nghiệp
Đất trồng cây hàng
5.787,02 46,57 5.770,00 47,58 5.676,54 46,96 99,71 98,38 99,04
năm
Đất trồng lúa 4.077,01 70,45 4.289,00 74,33 4.007,85 70,60 105,20 93,44 99,15
Đất trồng cây hàng năm 1.710,01 29,55 1.481,00 25,67 1.668,69 29,40 86,61 112,67 98,78
Đất trồng cây lâu năm 6.639,30 53,43 6.358,05 52,42 6.410,31 53,04 95,76 100,82 98,26
2. Đât Lâm nghiệp
407,63 1,22 385,33 1,16 358,91 1,08 94,53 93,14 93,83
(Diện tích đất có rừng)
Rừng tự nhiên (rừng
81,01 19,87 70,63 18,33 67,67 18,85 87,19 95,81 91,40
phòng hộ)
Rừng trồng (sản xuất) 326,62 80,13 314,70 81,67 291,24 81,15 96,35 92,55 94,43
3. Đất nuôi trồng thủy
586,04 1,76 610,00 1,83 620,72 1,86 104,09 101,76 102,92
sản
4. Đất ở 16.300,05 48,96 16.617,54 49,91 16.754,22 50,32 101,95 100,82 101,38
Đất ở nông thôn 9.378,72 57,54 9.576,34 57,63 9.497,88 56,69 102,11 99,18 100,63
Đất thành thị 6.921,33 42,46 7.041,20 42,37 7.256,34 43,31 101,73 103,06 102,39
5. Đất chuyên dùng 3.569,31 10,72 3.550,06 10,66 3.470,45 10,42 99,46 97,76 98,61
6. Đất chưa sử dụng 3,65 0,01 2,02 0,01 1,85 0,01 55,42 91,45 71,19
(Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Nguyên)
29
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
30
Qua bảng 4.1 thấy được tình hình sử dụng giai đoạn 2016-2018 của
thành phố Thái Nguyên. Xu hướng ba năm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất chưa sử dụng và đất nuôi trồng thủy sản giảm đáng kể di chuyển sang đất
ở và đất chuyên dùng. Cụ thể
Đất sản xuất nông nghiệp năm 2016 là 12.426,32 ha, năm 2017 là
12.128,05 ha giảm 298,27 ha tương ứng 2,4%, năm 2018 là 12.006,85 ha so
với năm 2016 giảm 121,20 ha tương ứng 1,7%. Trong đó đất trồng cây hàng
năm giảm năm 2016 đạt 5.787,02 ha, năm 2017 đạt 5.770,00 ha giảm 17,02
ha tương ứng 0,29%, năm 2018 đạt 5.676,54 ha giảm 110,48 ha tương ứng
0,96% so với năm 2016. Diện tích đất trồng cây hàng năm và lâu năm giảm là
do bắt đầu năm 2017 các dự án về khu dân cư như khu dân cư số 4 phường
Túc Duyên, khu phố Châu Âu bên bờ sông Cầu,...
Đất lâm nghiệp có xu hướng giảm năm 2016 là 407,63 ha, năm 2017 là
385,33ha giảm 22,30ha tương ứng 5,47%, năm 2018 đạt 358,91ha giảm 48,72
ha tương ứng 6,17% so với năm 2016; đất lâm nghiệp được các dự án chủ đầu
tư vào xây dựng các mô hình kinh doanh như xây dựng khu nghỉ dưỡng, trang
trại,... Như ta biết, thành phố ngày một đông đúc dân cư, Chính lượng dân số
tăng nhanh và chủ yếu từ nơi khác tới nên ảnh hưởng rất lớn đến việc thay đổi
sử dụng đất.
Đất nuôi trồng thủy sản có sự thay đổi năm 2016 là 586,04 ha, năm
2017 là 610,00 ha tăng 23,96ha tương ứng 4,09%, năm 2018 là 620,72 ha tăng
34,68 ha tăng 2,92%. Chủ trương của thành phố muốn hướng tới không chỉ về
trồng trọt và chăn nuôi mà còn muốn đánh vào thủy sản để đa dạng hóa sản
phẩm nông sản của thành phố, tăng và đem lại sự phát triển về kinh tế.
Đất ở thành thị có sự tăng dần năm 2016 là 6.921,33 ha, năm 2017 là
7.041,20 ha tăng 119,87 ha tương ứng 1,73%, năm 2018 là 7.256,34 ha tăng
335,01 ha tương ứng 2,39%. Nguyên nhân chính khiến dân số thành thị tăng
nhanh được nhìn nhận là do sự mở rộng của thị trường lao động đã tác động
tới lượng dân di cư. Vậy nên sự dịch chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp, và
khai thác đất chưa sử dụng sang đất ở.
30
DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864
VIETKHOALUAN.COM
31
Đất chuyên dùng có xu hướng tăng năm 2016 là 3.569,31 ha, năm 2017
là 3.550,06 ha giảm 19,25 ha tương ứng 0,54%, năm 2018 là 3.470,45ha giảm
98,86 ha tương ứng 1,39%. Đất chuyên dùng được sử dụng là đất được xác
định dùng vào các mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất
khu dân cư như: Đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật,
giao thông, thuỷ lợi, văn hoá – xã hội, dịch vụ; Đất dùng cho nhu cầu an ninh,
quốc phòng; Đất di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; Đất nghĩa
trang; Đất có mặt nước sử dụng vào các mục đích không phải là nông nghiệp.
Đất chưa sử dụng có xu hướng giảm năm 2016 là 3,65ha, năm 2017 là
2,02 ha giảm 1,63 ha chiếm 44,58%, năm 2018 là 1,85ha so với năm 2016
giảm tương ứng 1,8 ha chiếm 28,81%. Đất chưa sử dụng phân chia theo đất ở
đất chuyên dùng để lấy làm đường giao thông hay như dự án cầu Bến Tượng.
Như vậy, diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng
và đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, đất chuyên dùng, Đây là một xu hướng
tốt, phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước, đẩy mạnh sự phát triển
kinh tế hơn nữa tạo được hiệu quả kinh tế cao, tạo sự chuyển dịch phát triển
nền kinh tế của thành phố Thái Nguyên nâng cao vị thế của Tỉnh trong vùng
Trung du và Miền núi phía Bắc và cả nước.
4.1.2. Điều kiện kinh tế- Xã hội
4.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Thái Nguyên là thành phố trung tâm của tỉnh cũng là thành phố phát
triển trong vùng Miền núi phía Bắc. Do vậy, để phát triển một nền kinh tế
toàn diện dựa trên những tiềm lực cũng như những lợi thế vốn có, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của địa bàn thành phố cũng có sự phát triển mạnh mẽ qua các
năm, vượt qua được những khó khăn của kinh tế toàn cầu mang lại một nền
kinh tế phát triển hiệu quả. Điều này được thể hiện qua bảng 4.2:
31
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM

Mais conteúdo relacionado

Semelhante a Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM

Phân Tích Thiết Kế Hướng Đối Tượng Và Công Cụ Để Cài Đặt Chương Trình.doc
Phân Tích Thiết Kế Hướng Đối Tượng Và Công Cụ Để Cài Đặt Chương Trình.docPhân Tích Thiết Kế Hướng Đối Tượng Và Công Cụ Để Cài Đặt Chương Trình.doc
Phân Tích Thiết Kế Hướng Đối Tượng Và Công Cụ Để Cài Đặt Chương Trình.docmokoboo56
 

Semelhante a Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM (20)

BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU khóa luận kế toán tại bênh viện, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận kế toán tại bênh viện, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU khóa luận kế toán tại bênh viện, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU khóa luận kế toán tại bênh viện, HAY, 9 ĐIỂM
 
BÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAY
BÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAYBÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAY
BÀI MẪU Báo cáo tại ngân hàng bưu điện Liên VIệt, HAY
 
Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà tỉnh Thái ...
Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà tỉnh Thái ...Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà tỉnh Thái ...
Tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà tỉnh Thái ...
 
Khóa luận: các nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Khóa luận: các nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoánKhóa luận: các nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Khóa luận: các nhân tố vĩ mô đến giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
 
Phân Tích Thiết Kế Hướng Đối Tượng Và Công Cụ Để Cài Đặt Chương Trình.doc
Phân Tích Thiết Kế Hướng Đối Tượng Và Công Cụ Để Cài Đặt Chương Trình.docPhân Tích Thiết Kế Hướng Đối Tượng Và Công Cụ Để Cài Đặt Chương Trình.doc
Phân Tích Thiết Kế Hướng Đối Tượng Và Công Cụ Để Cài Đặt Chương Trình.doc
 
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp lâm sản, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp lâm sản, HAYBÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp lâm sản, HAY
BÀI MẪU Khóa luận tốt nghiệp lâm sản, HAY
 
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lự...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lự...Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lự...
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lự...
 
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại AgribankKhóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
Khóa Luận Phân Tích Tình Hình Cho Vay Hộ Sản Xuất Tại Agribank
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng sài gòn công thương, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng sài gòn công thương, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu báo cáo tại ngân hàng sài gòn công thương, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng sài gòn công thương, HAY, 9 ĐIỂM
 
Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội vùng nông thôn mới tại xã Sơn Định, Huyện ...
Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội vùng nông thôn mới tại xã Sơn Định, Huyện ...Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội vùng nông thôn mới tại xã Sơn Định, Huyện ...
Đánh giá thực trạng kinh tế xã hội vùng nông thôn mới tại xã Sơn Định, Huyện ...
 
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAYBÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
BÀI MẪU Khóa luận chất lượng đào tạo công chức cấp xã, HAY
 
Bài mẫu: Khóa luận công tác quản lý dự án, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu: Khóa luận công tác quản lý dự án, HAY, 9 ĐIỂMBài mẫu: Khóa luận công tác quản lý dự án, HAY, 9 ĐIỂM
Bài mẫu: Khóa luận công tác quản lý dự án, HAY, 9 ĐIỂM
 
Báo cáo Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
Báo cáo Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAYBáo cáo Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
Báo cáo Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, HAY
 
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Tân Thuận 2 giai đoạ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Tân Thuận 2 giai đoạ...Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Tân Thuận 2 giai đoạ...
Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cảng Tân Thuận 2 giai đoạ...
 
Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...
Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...
Báo Cáo Thực Tập Thiết Kế Nâng Cấp, Cải Tạo Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập ...
 
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂMBài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
Bài mẫu luận văn thạc sĩ trường đại học Thương Mại, 9 ĐIỂM
 
Phát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.doc
Phát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.docPhát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.doc
Phát triển thị trường mặt hàng thang máy của công ty Kone Việt Nam.doc
 
Khóa luận: Nghiên cứu tác động môi trường của dự án xây dựng nhà máy
Khóa luận: Nghiên cứu tác động môi trường của dự án xây dựng nhà máyKhóa luận: Nghiên cứu tác động môi trường của dự án xây dựng nhà máy
Khóa luận: Nghiên cứu tác động môi trường của dự án xây dựng nhà máy
 
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành quản lý giáo dục, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành quản lý giáo dục, 9 ĐIỂMBài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành quản lý giáo dục, 9 ĐIỂM
Bài mẫu Khóa luận tốt nghiệp ngành quản lý giáo dục, 9 ĐIỂM
 

Mais de Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default

Mais de Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default (20)

Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAYKhóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Khóa luận ngành tài chính ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAYBài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
Bài mẫu báo cáo thực tập tại ngân hàng chính sách xã hội, HAY
 
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDVBài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
Bài mẫu báo cáo tại ngân hàng đầu tư và phát triển BIDV
 
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAYBáo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
Báo cáo Thực trạng hoạt động cho vay cá nhân Tại Vietcombank, HAY
 
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAYKhóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
Khóa luận tại ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAYBài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
Bài mẫu tiểu luận về An ninh mạng, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAYBài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về an toàn giao thông đường bộ, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAYTiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
Tiểu luận Chiến lược cạnh tranh của công ty Amazon, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAYBài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
Bài mẫu tiểu luận môn về Apple, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAYBài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về FPT, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAYBài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về chính quyền địa phương, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAYBài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
Bài mẫu tiểu luận về công ty Vissan, HAY
 
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAYTiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
Tiểu luận Chiến lược marketing của kinh đô, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAYBài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về cà phê Trung Nguyên, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂMBài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
Bài mẫu tiểu luận về bình đẳng giới, 9 ĐIỂM
 
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAYBài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
Bài mẫu tiểu luận về bánh ngọt, HAY
 
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAYBài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
Bài mẫu tiểu luận về báo in, HAY
 
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAYBài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
Bài mẫu Tiểu luận bảo vệ môi trường, HAY
 
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nayTiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
Tiểu luận thực trạng bạo lực gia đình Việt Nam hiện nay
 
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAYTiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
Tiểu luận Nguyên lý marketing với đề tài về BITIS, HAY
 

Último

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...hoangtuansinh1
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhdangdinhkien2k4
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgsNmmeomeo
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhdtlnnm
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 

Último (20)

BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
Danh sách sinh viên tốt nghiệp Đại học - Cao đẳng Trường Đại học Phú Yên năm ...
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgspowerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
powerpoint mẫu họp phụ huynh cuối kì 2 học sinh lớp 7 bgs
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 

Bài mẫu Khóa luận quản lý đầu tư công, HAY, 9 ĐIỂM

  • 1. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------  ----------- LÊ THÙY LINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÊN ĐỀ TÀI “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN” LIÊN HỆ TẢI BÀI KẾT BẠN ZALO:0917 193 864 DỊCH VỤ VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM ZALO/TELEGRAM: 0917 193 864 MAIL: BAOCAOTHUCTAPNET@GMAIL.COM
  • 2. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------  ----------- LÊ THÙY LINH TÊN ĐỀ TÀI “MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu Chuyên ngành : Kinh tế nông nghiệp Khoa : Kinh tế & PTNT Khóa học : 2015 -2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Bùi Thị Thanh Tâm Cán bộ hướng dẫn tại cơ sở : Hứa Thị Thu Đỉnh Thái Nguyên, năm 2019
  • 3. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nội dung vô cùng quan trọng trong khung chương trình đào tạo của tất cả các trường đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là thời gian quý báu để sinh viên có thể học hỏi và rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, hệ thống lại những kiến thức, lý thuyết đã học và làm quen với các công việc thực tế tại các cơ quan, đơn vị cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn, rèn luyện nâng cao kĩ năng làm việc, tác phong làm việc đúng đắn. Để hoàn thành khóa luận này, em xin trân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, cùng các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn Trường Đại học Nông Lâm - Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Có được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của cô giáo TS. Bùi Thị Thanh Tâm người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em xin trân thành cảm ơn Lãnh đạo Sở Tài chính, Lãnh đạo văn phòng sở Tài chính – tỉnh Thái Nguyên và các đồng chí cán bộ văn phòng Sở Tài Chính đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong việc hướng dẫn những công việc cụ thể, cung cấp thông tin, số liệu giúp em hoàn thành khóa luận này. Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù em đã cố gắng nhưng do thời gian thực tập và kinh nghiệm cũng như trình độ của bản thân còn hạn chế. Vì vậy bài khóa luận này không thể tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn để bài khóa luận này được hoàn thiện hơn. Em xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng 05 năm 2019 Tác giả Lê Thùy Linh i
  • 4. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên ......................... 29 Bảng 4.2: Tình hình giá trị sản xuất của các ngành kinh tế trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018........................................................... 32 Bảng 4.3: Dân số và lao động của thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016- 2018 ................................................................................................................. 33 Bảng 4.4: Giá trị sản xuất nông nghiệp ở thành phố Thái Nguyên ................ 37 Bảng 4.5: Giá trị sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ........................................................................................ 39 Bảng 4.6: Chi đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............................................................................................... 41 Bảng 4.7: Tổng chi đầu tư cho phát triển Ngành nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ................................................. 42 Bảng 4.8: Dự toán chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển nông nghiệp TP Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018 ............................................................ 46 Bảng 4.9: Kết quả thanh tra chi NS cho phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên qua các năm ....................................................................................... 48 Bảng 4.10.Tình hình cán bộ nông nghiệp tại UBND thành phố thái Nguyên giai đoạn năm 2016- 2018 ............................................................................... 51 Bảng 4.11. Khó khăn, thách thức trong đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp ................................................... 56 ii
  • 5. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nghĩa 1 CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa 2 DN Doanh nghiệp 3 HCSN Hành chính sự nghiệp 4 HĐND Hội đồng nhân dân 5 KT-XH Kinh tế- Xã hội 6 KBNN Kho bạc nhà nước 7 KH Kế hoạch 8 NSNN Ngân sách nhà nước 9 NS Ngân sách 10 NSTW Ngân sách trung ương 11 NSĐP Ngân sách địa phương 12 NTM Nông thôn mới 13 NHNN&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 14 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội 15 NN Nhà nước 16 PTNT Phát triển nông thôn 17 QLNS Quản lý ngân sách 18 UBND Ủy ban nhân dân 19 XDCB Xây dựng cơ bản iii
  • 6. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iii MỤC LỤC........................................................................................................ iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài...................................................................... 2 2.1.Mục tiêu chung............................................................................................ 2 2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................... 2 3.1. Ý nghĩa trong học tập và ý nghĩa khoa học................................................ 2 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn............................................................................... 2 PHẦN 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP................................................. 3 2.1.Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp cấp thành phố......................................................................................... 3 2.1.1. Một số khái niệm liên quan về quản lý ngân sách nhà nước .................. 3 2.1.2. Quy trình của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp.............................................................................................................. 11 2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp..................................................................................... 14 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................... 15 2.2.1. Tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam............................. 15 2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách của một số địa phương ................. 18 2.2.2.1. Kinh nghiệm huyện Mỹ Đức, Hà Nội................................................ 18 2.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Thái Nguyên.................... 21 PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..............................................................................................................................22 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 22 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu............................................................................... 22
  • 7. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM iv
  • 8. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM v 3.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................ 22 3.3. Phương pháp thu thập số liệu................................................................... 22 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ............................................... 22 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ...................................... 23 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu............................................................. 24 PHẦN 4: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH THỐ THÁI NGUYÊN........................................................................................................ 26 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý............................................ 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế- Xã hội...................................................................... 31 4.1.3 Những khó khăn, thuận lợi về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trong công tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở thành phố Thái Nguyên.............. 36 4.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ......................... 37 4.2.1. Thực trạng phát triển nông nghiệp thành phố Thái Nguyên................. 37 4.2.2. Tình hình chi ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên.................................................................................................... 41 4.2.3. Dự toán chi ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp.... 44 4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại Thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.. 50 4.3.1. Các yếu tố chủ quan .............................................................................. 50 4.3.2. Các yếu tố khách quan .......................................................................... 53 4.4. Đánh giá kết quả đạt được, mặt hạn chế trong công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.................................................................................................... 55 4.4.1. Đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp..................................................................................................... 55 4.4.2. Kết quả đạt được ................................................................................... 56 4.4.3. Những hạn chế ...................................................................................... 58 4.4.4. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 59 v
  • 9. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM vi 4.5. Quan điểm, mục tiêu phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên............................................................................................. 60 4.5.1. Quan điểm ............................................................................................. 60 4.5.2. Mục tiêu................................................................................................. 61 4.6. Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên....................... 62 4.6.1. Hoàn thiện và thực hiện đầy đủ các chính sách về đầu tư vốn NSNN trong nông nghiệp............................................................................................ 62 4.6.2. Nâng cao công tác lập dự toán chi ngân sách cho phát triển nông nghiệp ......................................................................................................................... 63 4.6.3. Hoàn thiện quy trình quyết toán ngân sách cho đầu tư phát triển nông nghiệp.............................................................................................................. 64 4.6.4. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra tài chính ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp................................................... 65 4.6.5. Các giải pháp hỗ trợ khác...................................................................... 66 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 72 5.1 Kết Luận.................................................................................................... 72 5.2 Kiến nghị:.................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
  • 10. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM vi
  • 11. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì đổi mới và phát triển nông nghiệp nông thôn là những yêu cầu cấp thiết cho sự phát triển kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Để nền kinh tế nông thôn có được một thế đứng nhất định trong nền kinh tế quốc dân và có sự phát triển ổn định nhằm góp phần đắc lực cho sự phát triển đất nước, thì vấn đề cần được quan tâm trước hết là ngân sách thành phố. Chính quyền thành phố là đại diện trực tiếp của Nhà nước giải quyết mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân, thực hiện những nhiệm vụ về chiến lược phát triển kinh tế- xã hội của đất nước. Mặt khác, ngân sách thành phố có vai trò cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của chính quyền cấp thành phố, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp thành phố thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế- xã hội trên địa bàn thành phố. Cho nên, việc chính quyền cấp thành phố phải có một ngân sách đủ mạnh và phù hợp là một đòi hỏi thiết thực, là một mục tiêu đối với cấp thành phố. Trong những năm qua, phát triển nông nghiệp của thành phố chỉ mang tính chất nội tiêu, các mặt hàng như lúa, chè còn thúc đẩy mạnh phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa thị trường khiến cho giá trị lợi nhuận đem lại cho người dân còn thấp, cuộc sống của người dân nông thôn còn chưa được cải thiện đáng kể. Tuy nhiên, để phát triển nông nghiệp đi đúng hướng, khai thác có hiệu quả tiềm năng và lợi thế thì hiện nay chưa được phát huy tốt. Sản xuất nông nghiệp còn nhiều bất cập, các chính sách phát triển nông nghiệp triển khai trên địa bàn thành phố còn nhiều hạn chế, nguyên nhân chủ yếu là nguồn ngân sách đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp còn hạn chế, hiện nay chiếm khoảng gần 2% trong chi đầu tư. Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông nghiệp, tôi thấy cần thiết phải tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” nhằm góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố. 1
  • 12. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 2 2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 2.1.Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên góp phần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nguồn ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố. 2.2. Mục tiêu cụ thể -Góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến thu chi ngân sách thành phố và quản lý hành động thu chi ngân sách thành phố. -Đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018. -Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3. Ý nghĩa của đề tài 3.1. Ý nghĩa trong học tập và ý nghĩa khoa học Đề tài hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp thành phố. Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần học hỏi và khả năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội. Trên cơ sở đánh giá của đề tài giúp sinh viên đề xuất được những ý tưởng của bản thân trên địa bàn nghiên cứu góp phần thúc đẩy sự phát tiển tư duy và nền tảng cho các ý tưởng nghiên cứu sau này. 3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn Từ kết quả nghiên cứu của bản thân, kết hợp những kinh nghiệm, những kiến thức đã được học tập sẽ góp phần vào báo cáo nghiên cứu một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Đánh giá được những vấn đề lý luận về quản lý ngân sách nhà nước trong phát triển nông nghiệp trên địa bàn cấp thành phố. Từ đó có các giải pháp để khắc phục các hạn chế còn tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. 2
  • 13. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 3 PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN ĐẦU TƯ CHO NÔNG NGHIỆP 2.1.Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp cấp thành phố 2.1.1. Một số khái niệm liên quan về quản lý ngân sách nhà nước 2.1.1.1. Khái niệm, vai trò của ngân sách nhà nước cấp thành Phố a. Khái niệm: Ngân sách Nhà nước(NSNN) ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù kinh tế gắn liền với sự xuất hiện của Nhà nước và sự tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước. Theo luật ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015 thì “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền quyêt định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước (tại Khoản 14 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015) Về bản chất, NSNN là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể khác như doanh nghiệp, cơ quan HCSN, hộ gia đình, cá nhân,... trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ NS. Ngân sách Nhà nước Việt Nam gồm NSTW và NSĐP. Ngân sách địa phương có NS của đơn vị hành chính các cấp có HĐND và UNND. Phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền Nhà nước hiện nay, NSĐP bao gồm NS cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; NS cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và NS cấp xã, phường, thị trấn. Ngân sách thành phố, quận, huyện là một cấp NS thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn thành phố, quận, huyện. Như vậy, NS cấp thành phố mang bản chất của NSNN, đó chính là các mối quan hệ giữa cấp NS thành phố với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thành phố trong quá trình phân bổ, sử dụng với bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa. Ngân sách thành phố là công cụ quan trọng của chính quyền cấp thành phố trong việc ổn định và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Khi xem xét 3
  • 14. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 4 ngân sách thành phố không tách rời khỏi NSNN cấp trên nhưng cũng không được coi ngân sách thành phố là các khoản thu-chi được quy định đưa vào dự toán trong một năm do HĐND thành phố quyết định và giao cho UBND thành phố tổ chức chấp hành nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền cấp thành phố. b. Vai trò Ngân sách thành phố là một bộ phận hữu cơ của ngân sách địa phương. Đóng vai trò Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố, đó là vai trò đảm bảo chức năng Nhà nước của Chính quyền cấp thành phố thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo luật định. Ngân sách cấp thành phố cùng ra đời và trải qua chặng đường hình thành và phát triển, cùng với sự vận động, biến đổi của hoàn cảnh kinh tế- xã hội, sự tồn tại và phát triển của chính quyền cấp thành phố- quận-huyện về cả lượng và chất là một thực tế không thể phủ nhận được. Ngân sách thành phố là một cấp ngân sách quan trọng, đóng vai trò là cầu nối giữa các đơn vị cơ sở với các cơ quan quản lý cấp trên. Mọi chủ trương, chính sách của Nhà nước, hiệu lực quản lý Nhà nước đều có sự tham gia của cấp ngân sách này, giúp cho công tác quản lý điều hành đạt hiệu quả tốt hơn. Đồng thời cũng phản ánh kết quả chủ trương chính sách, chế độ đó khi triển khai thực hiện tại cơ sở. Trong giai đoạn đổi mới hội nhập giao lưu kinh tế quốc tế, tăng cường vai trò, vị trí ngân sách thành phố là hết sức cấp thiết, ngoài việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động Nhà nước, ngân sách thành phố còn phải hướng cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển đúng đắn, phát huy nội lực, khai thác có hiệu quả những tiềm năng thế mạnh của địa phương, giải quyết các nhu cầu cấp thiết về vấn đề phát triển sự nghiệp giáo dục, y tế, phát triển cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là vấn đề xóa đói giảm nghèo tại các huyện vùng sâu, vùng xa, hải đảo, biên giới tổ quốc, đảm bảo sự công bằng giữa các vùng miền, giữ vững quốc phòng, an ninh xã hội. Có thể nói công tác triển khai thực hiện Luật Ngân sách Nhà nước, ngân sách thành phố ngày càng khẳng định được vai trò, vị trí của mình nhằm thúc đẩy nền kinh tế- xã hội địa phương tạo bước phát triển đáng kể góp phần thay đổi diện mạo về kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng- an ninh của địa 4
  • 15. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 5 phương, tạo đà cho đất nước vững bước trong thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiến tới công bằng dân chủ văn minh. c. Nhiệm vụ Là một cấp Ngân sách địa phương, ngân sách huyện các nội dung thu và nhiệm vụ chi cụ thể gắn với việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của cấp mình như sau: *Về thu ngân sách: -Các khoản thu ngân sách cấp quận- huyện- thị xã hưởng 100%: + Thuế giá trị gia tăng của các đơn vị vãn lai ngoại tỉnh thực hiện trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã. + Lệ phí môn bài (trừ lệ phí môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh ở xã, phường, thị trấn). + Lệ phí do các cơ quan nhà nước cấp thành phố thực hiện thu. + Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước. + Thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản (phần ngân sách huyện hưởng). + Các khoản thu hồi vốn của ngân sách thành phố đầu tư tại các tổ chức kinh tế; + Thu nhập từ vốn góp của ngân sách thành phố. + Thu từ bán tài sản nhà nước do thành phố quản lý. + Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc cấp huyện xử lý, sau khi trừ đi các chi phí theo quy định của pháp luật. + Các khoản thu phí từ hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước thành phố thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện và doanh nghiệp nhà nước do UBND thành phố làm đại diện chủ sở hữu sau khi trừ phần được trích lại, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và các quy định khác có liên quan. + Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do cơ quan, đơn vị thuộc cấp thành xử lý. 5
  • 16. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 6 + Huy động đóng góp từ các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng nộp vào ngân sách thành phố theo quy định của pháp luật. + Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. -Các khoản thu được phân chia tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách cấp huyện-quận-thành phố và ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã): + Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài nguyên từ khu vực ngoài quốc doanh do Chi cục Thuế quản lý thu. + Thu tiền sử dụng đất (phần ngân sách huyện hưởng). + Thuế thu nhập cá nhân do Chi cục Thuế quản lý thu. + Thu lệ phí trước bạ. + Thuế sử dụng đất nông nghiệp. + Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. + Ngoài ra, đối với thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn xã sau khi đã trừ đi các khoản chi phí theo quy định, ngân sách quận- huyện- thành phố bố trí kinh phí cho các xã để thực hiện các nội dung xây dựng nông thôn mới. - Thu bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh. - Thu chuyển nguồn của ngân sách cấp huyện từ năm trước sang. *Về chi ngân sách: Chi Ngân sách luôn gắn liền với các nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm nhiệm trong từng thời kỳ. Đặc điểm này có thể nhìn ra từ vai trò của Ngân sách và bản chất Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước mang bản chất chính trị, duy trì hoạt động của bộ máy Nhà nước, ổn định phát triển kinh tế, đảm bảo xã hội ổn định, phát triển. Do vậy, nhiệm vụ của chi ngân sách thành phố bao gồm: - Chi đầu tư phát triển: + Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn từ nguồn NSNN, nguồn thu tiền sử dụng đất theo phân cấp của tỉnh cho thành phố quản lý. + Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình mục tiêu quốc gia thực hiện theo phân cấp của tỉnh. 6
  • 17. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 7 + Chi đầu tư xây dựng các trường phổ thông công lập các cấp, điện chiếu sáng, cấp thoát nước, giao thông đô thị, vệ sinh đô thị và các công trình phúc lợi công cộng khác. + Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật. -Chi thường xuyên: + Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do thành phố quản lý: + Giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, bổ túc văn hóa, nhà trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc bán trú và các hoạt động giáo dục khác. + Trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm hướng nghiệp giáo dục nghề nghiệp. + Trung tâm bồi dưỡng chính trị, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác. + Các hoạt động y tế theo phân cấp của tỉnh. + Các hoạt động xã hội khác do cấp thành phố quản lý. + Bảo tồn bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và các hoạt động văn hóa khác. + Phát thanh, truyền hình và các hoạt động thông tin khác. + Các sự nghiệp kinh tế khác. - Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách thành phố đảm bảo theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện. - Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở cấp thành phố. - Hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội thuộc thành phố: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh. - Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở thành phố. - Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do thành phố quản lý. 7
  • 18. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 8 - Phần chi thường xuyên trong các chương trình mục tiêu quốc gia do tỉnh phân cấp cho các cơ quan thành phố thực hiện. - Các hoạt động về sự nghiệp môi trường. - Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của pháp luật. - Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới. - Chi chuyển nguồn từ ngân sách thành phố năm trước sang ngân sách thành phố năm sau. * Chi bổ sung cân đối ngân sách cho cấp dưới Bổ sung cân đối chi thường xuyên cho cấp xã, phường, thị trấn và các nguồn vốn do cấp trên phân bổ qua ngân sách thành phố. 2.1.1.2. Khái niệm, vai trò của quản lý ngân sách nhà nước cấp thành phố - Khái niệm của quản lý ngân sách nhà nước Quản lý NSNN là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, tiến hành và kiểm soát các hoạt động thu chi bằng quỹ từ quỹ ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Quản lý NSNN cấp thành phố là hoạt động của các chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách cấp thành phố nhằm đạt được mục tiêu đã định. Quản lý NSNN cấp thành phố phải đảm bảo tạo nguồn thu cho ngân sách, phải gắn với mục tiêu ổn định và tăng trưởng kinh tế, các khoản chi của ngân sách phải gắn với nhiệm vụ phát triển KT-XH của thành phố trong từng thời kì. - Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước: Vai trò quản lý NSNN trên địa bàn thành phố đó là nhằm đảm bảo chức năng nhà nước; đảm bảo an ninh, quốc phòng, từ đó góp phần thúc đẩy phát triển, ổn định kinh tế, bù đắp khiếm khuyết thị trường, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường của thị xã. Thể hiện qua các vai trò: Thứ nhất, đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các cơ quan công quyền thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng đường lối, chính sách, chế độ của Nhà nước. Thứ hai, đảm bảo khuyến khích, thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo ra nguồn thu của NSNN ngày càng lớn hơn. 8
  • 19. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 9 Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cần phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đúng đắn các chính sách, chế độ thu do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tuy nhiên trong quá trình chi đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả. 2.1.1.3. Khái niệm và vai trò phát triển nông nghiệp Nông nghiệp là một khái niệm chỉ ngành nghề hay sản nghiệp, đối lập với công nghiệp, dịch vụ bao gồm những ngành lấy đất đai, mặt nước, đồng cỏ làm tư liệu sản xuất chủ yếu, là sản nghiệp cơ sở (nền tảng) của các sản nghiệp thứ hai (công nghiệp), sản nghiệp thứ ba (dịch vụ); là sản nghiệp đầu tiên cho sự sinh tồn của cư dân, là sản nghiệp chính của nông dân. Nông nghiệp khác các ngành nghề khác: quá trình sản xuất của nó chịu sự chi phối của tài nguyên thiên nhiên cà có sự ngắt quãng theo dây chuyền, là khâu sản xuất trung gian, các khâu trước và sau sản xuất không phụ thuộc phạm trù nông nghiệp. 2.1.1.4. Khái niệm, vai trò quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp a. Khái niệm Chi NS cho đầu tư phát triển nông nghiệp là quá trình phân phối, sử dụng một phần vốn ngân sách thành phố để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KT-XH, phát triển sản xuất nông nghiệp của của thành phố nhằm ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống xã hội. Quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là hoạt động của các chủ thể quản lý cấp thành phố thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của ngân sách nhằm đạt được mục tiêu phát triển nông nghiệp trên địa bàn thành phố. b. Vai trò của quản lý NSNN đầu tư cho phát triển nông nghiệp Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản, giữ vai trò to lớn trong việc phát triển kinh tế ở hầu hết cả nước, nhất là ở các nước đang phát triển. Ở những nước này còn nghèo, đại bộ phận sống bằng nghề nông. Tuy nhiên ở những nước có nền công nghiệp phát triển cao, mặc dù tỷ trọng GDP nông nghiệp không lớn, nhưng khối lượng nông sản cuả các nước này khá lớn và không ngừng tăng, đảm bảo cung cấp đủ cho đời sống cho con người những 9
  • 20. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 10 sản phẩm tối cần thiết đó là lương thực, thực phẩm. Lương thực thực phẩm là yếu tố đầu tiên, có tính chất quyết định sự tồn tại phát triển của con người và phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Do vậy, vai trò của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp là rất cần thiết - Thứ nhất: Chi NSNN có tác động thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. Thông thường chi NSNN cho các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư Nhà nước đã tạo điều kiện để nông dân có thể ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật mới về giống cây, giống con, phân bón, thuốc trừ sâu,... giúp nông dân biết được những phương pháp gieo trồng chăm sóc mới đem lại hiệu quả cao hơn và chi phí thấp hơn. - Thứ hai: Chi NSNN còn góp phần thiết lập một cơ cấu kinh tế cân đối giữa các ngành và các vùng trong nền kinh tế.Thông qua việc đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế như: đường xá, cầu cống, bưu chính viễn thông,.. đặc biệt NSNN chi cho việc xây dưng cơ sở hạ tầng ở nông thôn sẽ tạo ra sức hút cho các nhà doanh nghiệp đến đặt trụ sở và hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua chi NSNN cho việc tạo lập các quỹ bình ổn giá lương thực, trợ giá, trợ cước cho một số mặt hàng nông sản. Nhà nước đã khuyến khích được sức sản xuất trong nhân dân, tao được sự gắn bó của người dân với đồng ruộng. Cũng nhờ có sự đầu tư của Nhà nước các thành tựu công nghệ sinh học được áp dụng vào sản xuất ở nông thôn, thực hiện cơ giới hóa, thủy lợi hóa với những nội dung và mức độ thích hợp sẽ góp phần tăng năng suất lao động nông nghiệp, đảm bảo hiệu quả sản xuất cao. - Thứ ba: Chi NSNN cải thiện môi trường văn hóa xã hội, tạo điều kiện cho người nông dân tham gia các hoạt động văn hóa lành mạnh, khuyến khích họ xây dựng gia đình văn hóa, làng xã văn hóa mới. Nâng tầm hiểu biết của người nông dân góp phần ổn định chính trị xã hội của đất nước. Trong nền kinh tế bất cứ ngành kinh tế nào, khu vực nào cũng đều cần phải có vốn để phát triển và ngành nông nghiệp cũng vậy. Với các nguồn như: nguồn vốn từ NSNN, nguồn vốn này từ các hộ gia đình, nguồn viện trợ và hợp tác từ nước ngoài,.. Trong thời gian này, khi nền kinh tế nước ta còn đang phát triển thì nguồn vốn đầu tư từ NSNN đóng vai trò rất quan trọng. 10
  • 21. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 11 2.1.2. Quy trình của quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp 2.1.2.1. Lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp Để xác lập các chỉ tiêu thu, chi dự toán ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm cho phát triển nông nghiệp một cách phù hợp thì việc lập dự toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp đó là quá trình phân tích, đánh giá quan hệ giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của thành phố. Chu trình lập dự toán ngân sách cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp như sau: Ngân sách cấp xã lập dự toán chi NSNN năm sau gửi cơ quan tài chính địa phương. Cơ quan tài chính thành phố tổng hợp dự toán NS cấp xã và các đơn vị dự toán thuộc NS cấp thành phố trình UBND thành phố. UBND thành phố xem xét dự toán và phương án phân bổ NS trình HĐND cùng cấp và gửi cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên. Sau khi dự toán NS được HĐND cấp tỉnh thông qua, UBND cấp tỉnh quyết định phương án phân bổ NS cho NS cấp thành phố. UBND thành phố lập phương án phân bổ NS trình HĐND cùng cấp thông qua. Sau khi HĐND cấp thành phố phê duyệt, UBND thành phố giao dự toán cho các đơn vị dự toán và ngân sách cấp xã trước ngày 31 tháng 12 hàng năm. Trong quá trình lập dự toán cần đảm bảo các yêu cầu sau: Dự toán NS cấp thành phố cần được tổng hợp theo từng lĩnh vực cho và theo cơ cấu giữa chi và thường xuyên, chi đầu tư phát triển cho phát triển nông nghiệp. Việc lập dự toán chi đầu tư phát triển nông nghiệp phải căn cứ vào khả năng NS hàng năm, ưu tiên bố trí đủ đầu tư phát triển phải căn cứ vào khả năng NS hàng năm, ưu tiên bố trí đủ nguồn vốn phù hợp với tiến độ triển khai. Dự toán phải được lập theo mục lúc NSNN và biểu mẫu theo đúng quy định của pháp luật. Việc lập dự toán ngân sách thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện tốt cho việc chấp hành và quyết toán ngân sách thành phố. Vấn đề quan trọng hàng đâu của khâu lập dự toán ngân sách là phải tính toán đầy đủ, đúng đắn, có căn cứ các chỉ tiêu chi của ngân sách thành phố cho phát triển nông nghiệp trong kỳ kế hoạch. 2.1.2.2. Chấp hành ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp Việc chấp hành NS cấp thành phố được tuân thủ theo quy định của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn của các Bộ ngành, Nghị quyết của HĐND tỉnh, dưới sự điều hành của UBND thành phố và giám sát của HĐND cùng cấp. 11
  • 22. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 12 Chi NS cấp thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp được thực hiện theo tiến độ thu NS và phương án điều hành của cơ quan tài chính cung cấp. Mọi khoản chi được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật. KBNN cùng cấp có trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi theo đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức của nhà nước và dự toán được gia để cấp phát thanh toán. Sau khi ngân sách được phê chuẩn, năm ngân sách bắt đầu thì việc thực hiện ngân sách thành phố cũng đc triển khai. Mục đích chấp hành dự toán chi là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chương trình đầu tư cho phát triển nông nghiệp được hoạch định trong năm kế hoạch. Trên cơ sở dự toán chi cả năm được duyệt và nhiệm vụ phải chi trong quý, các đơn vị sử dụng ngân sách lập dự toán chi quý (có chia ra tháng), chi tiết theo các mục chi của mục lục NSNN gửi phòng tài chính trước ngày 10 của tháng cuối quý trước. Phòng tài chính căn cứ vào nhiệm vụ chi cho đầu tư phát triển nông nghiệp trong quý lập dự toán điều hành ngân sách quý, báo cáo UBND thành phố. Căn cứ vào dự toán chi NSNN năm được giao và dự toán ngân sách, căn cứ vào yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi, phòng tài chính tiến hành phân bổ dự toán theo nguyên tắc phân bổ trực tiếp đếm các đơn vị sử dụng ngân sách và thanh toán trực tiếp từ kho bạc nhà nước đầu tư phát triển nông nghiệp. Trong quá trình chấp hành ngân sách, cần thường xuyên kiểm soát chi NSNN cho đầu tư phát triền nông nghiệp là một trong những nội dung quan trọng trong việc chấp hành ngân sách. Đây là trách nhiệm của tất cả các cấp, các ngành, các đơn vị, trong đó đặc biệt là cơ quan thanh tra tài chính, cơ quan thu ngân sách, kho bạc nhà nước. 2.1.2.3. Quyết toán ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp Quyết toán ngân sách thành phố cho phát triển nông nghiệp là khâu cuối cùng của một chu trình ngân sách. Đó là việc tổng hợp lại quá trình thực hiện dự toán ngân sách khi năm ngân sách kết thúc nhằm đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động của một năm ngân sách từ đó rút ra ưu, nhược điểm và bài học kinh nghiệm cần thiết trong việc điều hành NSNN trong những chu trình ngân sách đầu tư cho phát triển nông nghiệp tiếp theo. 12
  • 23. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 13 Quyết toán NSNN cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp phải thể hiện được tính tuân thủ trong việc chi ngân sách, đồng thời quyết toán NSNN cấp thành phố phải báo cáo được tính hiệu lực, hiệu quả của các khoản chi ngân sách cấp thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp. Quyết toán NSNN thực hiện theo phương thức cơ quan quản lý cấp trên thẩm tra, quyết toán chi của cơ quan tài chính cấp dưới. Theo đó, cơ quan tài chính cấp thành phố (phòng tài chính-kế hoạch) thẩm tra, quyết toán NS cấp xã. Đồng thời lập quyết toán chi NS cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp; tổng hợp, lập quyết toán chi NS trên địa bàn(bao gồm quyết toán NS cấp xã và lập quyết toán NS cấp thành phố cho phát triển nông nghiệp) báo cáo UBND cấp thành phố. UBND cấp thành phố trình HĐND cùng cấp phê duyệt quyết toán để trình cơ quan tài chính cấp tỉnh(Sở tài chính). Ngoài kết quả quyết toán NSNN, công tác quyết toán còn giúp UBND thành phố đánh giá tình hình phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn và có những điều chỉnh phù hợp, kịp thời. 2.1.2.4. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp Thanh tra, kiểm tra là nội dung không thể thiếu của quản lý nhà nước, là giai đoạn cuối cùng trong chu trình quản lý, có vai trò kiểm định, đánh giá hiệu quả của quản lý nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Qua thanh tra, kiểm tra để có các kiến nghị khắc phục những cơ hở, yếu kém, đề xuất những biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả quản lý, sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm quản lý tốt hơn, hiệu quả hơn. Chính vì vậy, trong hoạt động quản lý nhà nước nhất là trong lĩnh vực tài chính phải có thanh tra, kiểm tra và thanh tra, kiểm tra phải phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước. Ở đâu có quản lý nhà nước thì ở đó có thanh tra. Quản lý nhà nước mà không có thanh tra sẽ dẫn tới quan liêu và xa rời thực tiễn. Công tác thanh tra, kiểm tra quản lý NSNN thành phố cho đầu tư phát triển nông nghiệp thực hiện theo quy định nhằm phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện tham nhũng, lãng phí, phát hiện những cơ sở trong quản lý NSNN để kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền góp phần nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp, góp phần thúc đẩy và sử dụng đúng mục đích nguồn NSNN cho đầu tư phát triển nông nghiệp. 13
  • 24. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 14 2.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp 2.1.3.1. Yếu tố khách quan - Chính sách vĩ mô của nhà nước cho phát triển nông nghiệp. Trong thời gian qua, thể chế và các công cụ của chính sách tài chính như đầu tư công từ nguồn NSNN, chính sách thuế, tín dụng, bảo hiểm và hỗ trợ tài chính... đã được các bộ, ngành phối hợp áp dụng chặt chẽ và tương tác lẫn nhau cùng thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn. - Ban hành cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền để thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp Cơ chế chính sách là một trong những nhân tố tác động trực tiếp đến quá trình khai thác, phân bổ và sử dụng các nguồn lực để tạo nên sự tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, vùng, địa phương. Xét ở góc độ thu hút vốn đầu tư phát triển nông nghiệp thì chính sách đầu tư là chính sách tác động trực tiếp đến việc huy động nội lực và thu hút ngoại lực để bổ sung cho các nguồn lực còn thiếu cho phát triển nông nghiệp. Thực tiễn đã chứng minh rằng: Sự phát triển nông nghiệp phụ thuộc vào chính sách đầu tư nhiều hơn là vào bản thân các nguồn lực. Chính sách đầu tư đúng đắn và phát huy hiệu quả có những tác dụng sau: đảm bảo khả năng khai thác các nguồn lực; tạo điều kiện gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp nói riêng; làm tăng nguồn vốn đầu tư vào quá trình phát triển nông nghiệp. - Chính sách khuyến khích khai thác nguồn lực tài chính cho phát triển nông nghiệp. Hệ thống các chính sách trích thường vượt thu kế hoạch vào NS các cấp NS địa phương, quyền chi phối kết dư NS cuối năm và sử dụng quỹ dự trữ tài chính, quỹ dự phòng đã tạo ra động lực mạnh mẽ cho các cấp chính quyền địa phương, phát huy tính năng động, sáng tạo trong khai thác các nguồn thu hiện hữu và các nguồn thu tiềm năng ở địa phương. Đây là động lực rất quan trọng cho mở rộng nguồn thu, tăng thu NS và đảm bảo cân đối bền vững của hệ thống NS quốc gia. 2.1.3.2. Yếu tố chủ quan - Nhận thức của Lãnh đạo chính quyền cấp thành phố về tầm quan trọng và trách nhiệm trong quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp tại địa 14
  • 25. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 15 phương. Lãnh đạo chính quyền cấp thành phố ở mỗi địa phương cần phải tìm ra những giải pháp cho phát triển nông nghiệp phù hợp, phải sử dụng những công cụ, chính sách tác động một cách linh hoạt, sắc bén, có trọng điểm, có mục tiêu và phương hướng rõ ràng để động viên mọi nguồn lực xã hội, kích thích sự sáng tạo, trọng dụng tài năng nhằm kích thích mọi động lực phát triển kinh tế- xã hội tại địa phương nói riêng và cả nước nói chung. - Tổ chức bộ máy quản lý NS cấp thành phố cần xây dựng cơ cấu, tổ chức bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền, chức năng và nhiệm vụ được chính phủ quy định. Tổ chức bộ máy tinh gọn và chất lượng nguồn nhân lực cao luôn là mục tiêu cần hướng tới trong quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp địa phương. - Trình độ cán bộ quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp, con người là nhân tố quan trọng cho sự phát triển. Cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực thông qua việc tăng cường đầu tư cho chất lượng nguồn nhân lực đảm bảo được trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, chính trị và nghiên cứu sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý NS tinh gọn, hiệu quả. - Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý, trong xu thế phát triển khoa học công nghệ của thời đại mới, việc sử dụng các thành tựu của công nghệ thông tin đã đem lại nhiều lợi ích thiết thực. Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần đẩy mạnh tiến độ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý NSNN cho phát triển nông nghiệp; triển khai ứng dụng các phần mềm, các tiến bộ của công nghệ thông tin trong quản lý NSNN, phối hợp quản lý thu, thực hiện kiểm soát chi, quản lý dự toán NSNN, thực hiện thanh toán điện tử,.. 2.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên 2.2.1. Tình hình quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam * Quản lý thực hiện chu trình NSNN Một điều không thể phủ nhận là việc lập dự toán thu NSNN ở những năm gần đây có nhiều cải tiến rõ rệt, đổi mới về phương thức, trình tự, thủ tục. Con số dự toán thu, chi ngân sách cũng sát thực tế hơn. Nhưng trong dự toán thu ngân sách nhà nước vẫn có rất nhiều vấn đề như: nguồn thu chưa vững chắc, chủ yếu là thu từ xuất khẩu, thu từ bán tài nguyên; cơ chế, chính sách liên tục thay đổi làm ảnh hưởng đến nguồn thu; nhiều địa phương lập dự 15
  • 26. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 16 toán thu thấp để dễ điều hành, lấy thành tích; dự toán thu bị thay đổi,... Kết quả thu ngân sách hàng năm vượt so với dự toán khá lớn. Theo báo cáo của Bộ Tài chính năm 2016, dự toán thu ngân sách là 32.390.000 tỷ đồng, nhưng quyết toán lên tới 43.054.900 tỷ đồng, tăng 33,3% so với dự toán.Thu NSNN năm 2017 vượt 13,4% (52.440.000 tỷ đồng) so với dự toán, tăng 51.690.000 tỷ đồng so với báo cáo trình Quốc Hội tại kỳ họp. Năm 2017, trong điều kiện nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao - chỉ đạt 5,32%, song thu NSNN vẫn vượt dự toán lớn, thể hiện sự nỗ lực và cố gắng rất lớn của các ngành, các cấp. Tuy nhiên, Ủy ban Tài chính- Ngân sách cũng đề nghị Chính phủ cần rút kinh nghiệm trong việc đánh giá về thu NSNN năm 2017; đồng thời, cần xem xét lại chất lượng công tác lập dự toán ngân sách, bảo đảm trình Quốc hội quyết định dự toán NSNN sát thực tế hơn. Vậy trong lập, thẩm tra và quyết toán dự toán thu ngân sách nhà nước tại sao không sát với thực tế có sự chênh lệch lớn giữ dự toán ngân sách với kết quả thực hiện. Tại phiên thảo luận về kinh tế xã hội và ngân sách nhà nước của kỳ họp Quốc hội gần đây câu hỏi này thường đặt ra. Theo đại diện Bộ Tài chính, thời gian xây dựng dự toán ngân SCSH cho năm sau quá sớm, trong khi thời gian xem xét, quyết định dự toán của các cơ quan có thẩm quyền lại ngắn nên khó đưa ra các dự báo, đánh giá chính xác. Cơ sở xây dựng dự toán cho năm sau dựa trên việc đánh giá kết quả thu của năm hiện hành, nhưng đánh giá kết quả thu của năm hiện hành thì mới căn cứ trên kết quả thu của 4-5 tháng đầu năm. Mặc dù dự toán mang tính dự báo không đòi hỏi chính xác tuyệt đối đến từng con số, nhất là trong tình hình kinh tế luôn có những biến động khó lường như hiện nay. Nhưng quy trình, thủ tục lập, thẩm tra và quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của các bộ, ngành, các cấp đều đã được quy định rất cụ thể rõ ràng trong các văn bản quy phạm pháp luật. Trong quá trình soạn lập ngân sách, kiểm soát các khoản mục đầu vào được coi trọng hơn là cải thiện kết quả hoạt động. Các thông số về đầu ra cũng như về kết quả thường ít được quan tâm, do đó dẫn đến thực trạng ngân sách thiếu thực tế, dễ bị điều chỉnh và tạo ra kết quả không như ý muốn. 16
  • 27. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 17 * Phân cấp quản lý NSNN Trong những năm qua, phân cấp quản lý NSNN nhằm đảm bảo các nguồn lực tài chính quốc gia được huy động và phân phối sử dụng một cách hiệu quả nhất và đạt được những kết quả quan trọng sau: - Thứ nhất: đảm bảo thực quyền của Quốc hội, tăng tính chủ động của Hội đồng nhân dân các cấp trong việc quyết định dự toán ngân sách, quyết định phân bổ ngân sách và phê chuẩn quyết toán ngân sách. Luật NSNN quy định Quốc hội thảo luận và quyết định phân bổ ngân sách chi tiết theo lĩnh vực đến từng bộ, cơ quan trung ương và mức bổ sung từ NSTW cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã thể hiện quyền lực tối cao của cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân trong quyết định NSNN. - Thứ hai, phân cấp quản lý ngân sách theo Luật NSNN năm 2015 đã góp phần thúc đẩy nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý NSNN. Việc ban hành và thực hiện chính sách chế độ mới làm tăng chi ngân sách, tình trạng cấp ban hành chính sách phải có giải pháp đảm bảo nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối ngân sách của từng cấp. - Thứ ba, phân cấp quản lý NSNN đã đảm bảo vai trò chủ đạo của NSTW. Việc quy định NSTW giữ vai trò chủ đạo và hưởng các nguồn thu quan trọng đã đủ nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ trọng yếu của quốc gia; Đảm bảo nguồn lực để bổ sung cho các địa phương khó khăn, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng miền, qua đó góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, từng bước phát triển kinh tế xã hội ở các tỉnh nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa. - Thứ tư, cơ chế phân cấp quản lý NSNN đã giao quyền chủ động cho các địa phương tăng thu, tiết kiệm chi NSNN để có nguồn lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Cơ chế phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ chi cho các cấp ngân sách đã khuyến khích chính quyền địa phương: Chủ động trong việc xác định, bồi dưỡng nguồn thu, tăng thu ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ chi đã được phân cấp, với cơ chế: tăng thu thì tăng chi, giảm thu thì giảm chi đã khắc phục được tình trạng ỷ lại vào cấp trên. Mặc dù, hoạt động phân cấp quản lý NSNN trong những năm qua đã từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Cụ thể, hệ thống NSNN Việt Nam hiện nay được tổ chức theo mô hình lồng ghép. Sự lồng 17
  • 28. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 18 ghép trong hệ thống NSNN dẫn đến sự chồng chéo về thẩm quyền, hạn chế tính độc lập và quyền hạn của các cấp ngân sách; giảm tính hiệu quả, công khai, minh bạch trong việc lập, quyết định, giao dự toán ngân sách, sử dụng ngân sách và quyết toán NSNN. Quy mô thu ngân sách có xu hướng giảm dần, trong khi nhu cầu chi vẫn rất lớn, dẫn tới những căng thẳng trong cân đối thu – chi. Quy mô thu ngân sách giảm một phần do phụ thuộc nhiều vào thu từ xuất nhập khẩu. Thu nội địa tăng chậm, một phần do giảm nghĩa vụ đóng góp, hỗ trợ tích tụ vốn, đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh 2.2.2. Kinh nghiệm về quản lý ngân sách của một số địa phương 2.2.2.1. Kinh nghiệm huyện Mỹ Đức, Hà Nội Huyện Mỹ Đức dành gần 5 tỷ đồng hỗ trợ phát triển nông nghiệp. Đó là nội dung chính của Kế hoạch số 419/KH-UBND do UBND huyện Mỹ Đức ban hành nhằm triển khai thực hiện chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung trên địa bàn huyện năm 2017. Theo đó, các DN trong nước, hộ gia đình, cá nhân, trang trại, hơp tác xã tại các vùng sản xuất chuyên canh tập trung chưa được hưởng các chính sách thực hiện từ các chương trình, dự án, đề án phát triển sản xuất nông nghiệp, chưa có hệ thống làm giàu oxi trong nuôi trồng thủy sản được thụ hưởng chính sách trên. Cụ thể, ngân sách cấp huyện hỗ trợ trực tiếp cho công tác phòng chống dịch bệnh đối với rau an toàn và nuôi trồng thủy sản, xây dựng hệ thống xử lý môi trường trong chăn nuôi. Đối với hỗ trợ cây trồng: 70% chi phí trong năm đầu, 50% trong năm thứ 2 chi phí bảo vệ thực vật khi sử dụng các chế phẩm sinh học, có nguồn gốc sinh học để phòng chống dịch bệnh trong sản xuất rau an toàn. Đối với hỗ trợ thủy sản: 50% năm đầu và 30% năm thứ hai chi phí hóa chất khử trùng, tiêu độc môi trường ao nuôi. Đối với vật nuôi: Hỗ trợ một lần khi xây dựng công trình xử lý chất thải trong chăn nuôi(lợn, bò) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn môi trường theo quy định, mức hỗ trợ tối đa không quá 300.000đồng/1 đầu gia súc; hỗ trợ một lần 50% kinh phí mua thiết bị làm giàu oxi vùng nước nuôi trồng thủy sản, tối đa không quá 15 triệu đồng/ha. 18
  • 29. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 19 Trong năm 2017, huyện Mỹ Đức hỗ trợ đề án sản xuất và tiêu thụ rau an toàn với tổng diện tích 47ha tại xã Lê Thanh; hỗ trợ hóa chất khử trùng, tiêu độc môi trường ao nuôi diện tích 100ha năm thứ nhất tại các xã: Hợp Thanh (20ha), Tuy Lai(30ha), An Tiến(20ha), An Phú(30ha); hỗ trợ diện tích 50ha năm thứ hai tại các xã Tuy Lai(30ha), Hợp Thanh(5ha), An Tiến(5ha), Hùng Tiến(5ha) và An Phú(5ha). Hỗ trợ hệ thống làm giào oxi trong nuôi trồng thủy sản tại các xã: Hợp Thanh(20ha), Tuy Lai(30ha), An Tiến(20ha), An Phú(30ha). Liên quan đến chương trình phát triển chăn nuôi theo cùng, xã trọng điểm, quy mô lớn ngoài khu dân cư, huyện Mỹ Đức sẽ hỗ trợ 4.000 con( lợn, bò); xây dựng công trình xử lý chất thải trong chăn nuôi(lợn,bò) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn môi trường theo quy định, mức hỗ trợ tối đa không quá 300.000đồng/đầu gia súc. Tổng mức kinh phí huyện hỗ trợ thực hiện chính sách khuyến khích phát triển vùng sản xuất nông nghiệp chuyên canh tập trung trên địa bàn năm 2017 đạt gần 5 tỷ đồng. 2.2.2.2.. Kinh nghiệm thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương Trong những năm qua, trong bối cảnh còn nhiều khó khăn thử thách, song Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Chí Linh đã phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, năng động, sáng tạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ 26 đề ra. Kinh tế thành phố liên tục có sự tăng trưởng; cơ cấu chuyển dịch theo hướng tích cực, nông nghiệp, nông thôn phát triển. Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được đẩy mạnh, đến nay toàn thành phố có 08 làng nghề và có 230 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, đã giải quyết việc làm cho gần 6000 lao động. Văn hóa- xã hội có nhiều tiến bộ, phát huy vai trò nền tảng tinh thần xã hội, gắn kết chặt chẽ và đồng bộ hơn với phát triển kinh tế. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, thế trận quốc phòng- quân sự địa phương được củng cố và tăng cường, tệ nạn xã hội và tội phạm ngày càng giảm, tình hình an ninh nông thôn ổn định. Xác định phát triển kinh tế là trọng tâm thành phố Chí Linh đã tập trung phát triển nông nghiệp theo hướng hàng hóa gắn với quy vùng sản xuất tập trung. Trong 5 năm qua, cùng với kinh phí hỗ trợ của tỉnh, thành phố đã trích ngân sách đầu tư trên 7 tỷ đồng hỗ trợ quy vùng, xây dựng các mô hình sản 19
  • 30. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 20 xuất có giá trị kinh tế cao. Chí Linh đã quy vùng sản xuất trên 1.200 ha sản xuất lúa lai, lúa chất lượng và trên 1.500 ha rau màu có giá trị kinh tế cao, đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nâng cao năng suất và giá trị sản xuất. Đến năm 2018, giá trị sản xuất bình quân trên 1ha đất trồng trọt và nuôi trồng thủy sản của thành phố đạt 160 triệu đồng( vượt 50 triệu đồng so với mục tiêu đại hội). Phát huy lợi thế có sông Thái Bình và sông Kinh Thầy bao quanh, thành phố đã đẩy mạnh phát triển chăn nuôi thủy sản, mang lại hiệu quả quả kinh tế cao. Kinh tế trang trại tiếp tục phát triển, toàn thành phố có 55 hộ đạt tiêu chí kinh tế trang trại. Đặt biệt, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được đẩy mạnh. Những lớp học nghề, những lớp dạy nuôi thủy sản, kỹ thuật trồng rau...đã được triển khai tại nhiều địa phương trong thành phố. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề của thành phố tăng từ 41%(năm 2015) lên 45%(năm 2018). Từ năm 2016 đến nay, thành phố Chí Linh đã đầu tư gần 800 tỷ đồng xây dựng các công trình hạ tầng. Lắp đặt hệ thống cung cấp nước máy tại 100% số xã, thị trấn; bê tông hóa 165,9 km đường giao thông nông thôn... Hoạt động dịch vụ tại thành phố phát triển đa dạng, phong phú, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất và đời sống của nhân dân. Công tác thu, chi ngân sách được cấp ủy, chính quyền quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và thu được kết quả tích cực. Bình quân hàng năm thu ngân sách thành phố tăng 51,9%, ngân sách xã tăng 75,2% so với kế hoạch tỉnh giao, phục vụ kịp thời các nhiệm vụ chính trị của địa phương. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM), việc dồn điền đổi thửa gắn với chỉnh trang đồng ruộng được triển khai thực hiện có hiệu quả với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận của nhân dân. Cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi được quan tâm đầu tư, đồng ruộng được chỉnh trang, tạo sự thuận lợi đưa cơ giới hóa vào sản xuất. Do làm tốt công tác dân vận, phát huy dân chủ, toàn thành phố đã huy động được trên 310 tỷ đồng cho xây dựng NTM. Nhân dân đã đóng góp trên 1.100 ngày công, hiến hơn 27.000m2 đất để mở rộng đường giao thông nông thôn. Số tiêu chí NTM trung bình của các xã tăng từ 8,16 tiêu chí (năm 2016) lên 13,06 tiêu chí (năm 2018) 20
  • 31. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 21 2.2.3. Rút ra bài học kinh nghiệm cho Thành phố Thái Nguyên Một là, phải nhất quán trong việc thực hiện chiến lược phát triển nền nông nghiệp mạnh có năng suất, chất lượng cao và bền vững dựa trên lợi thế so sánh của mỗi nước. Đồng thời, phải xuất phát từ chiến lược phát triển kinh tế nói chung, nông nghiệp nói riêng từ đó hoạch định chiến lược đầu tư một cách khoa học, phù hợp với từng giai đoạn và tình hình cụ thể của bản thân ngành nông nghiệp. Trên thực tế, quá trình CNH-HĐH của các quốc gia phải trải qua nhiều giai đoạn khác nhau. Ở mỗi giai đoạn, vai trò, vị trí của từng ngành kinh tế lại có sự thay đổi. Tuy nhiên, đối với những nước nông nghiệp có dân số và lao động tập trung ở khu vực nông nghiệp, nông thôn càng phải đặc biệt thận trọng, khôn khéo để từ đó điều chỉnh chiến lược đầu tư phát triển cho phù hợp, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững. Bài học về sự bất ổn kinh tế- chính trị xã hội của Đài Loan nếm trải trong những thập kỷ qua là một bài học đắt giá cho tất cả các nước đang tiến hành CNH-HĐH dựa vào phát triển nông nghiệp trong đó có Việt Nam. Bởi vì, trên thực tế, nhiều nước như Mỹ, Pháp có nền công nghiệp – dịch vụ phát triển bậc nhất trên thế giới nhưng vẫn không xem nhẹ vai trò của nông nghiệp. Hai là, cần huy động tổng lực các nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, hầu hết các nước không thể đáp ứng được nhu cầu đầu tư thông qua tích lũy của nội bộ nền kinh tế. Muốn đẩy mạnh CNH-HĐH nói chung và CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn nói riêng cần phải huy động tất cả các nguồn lực vốn trong nước, cũng như thu hút được vốn đầu tư từ nước ngoài. Ba là, nhà nước cần xây dựng, hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô và vi mô. Do đặc thù của ngành nông nghiệp là bỏ vốn vào sản xuất phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, mức độ rủi ro cao, khả năng sinh lời của đồng vốn thấp nên không hấp dẫn các nhà đầu tư. Vì vậy, chính sách vĩ mô, chính sách vi mô của nhà nước phải đóng vai trò điều tiết, nâng đỡ, kích thích và thúc đẩy đầu tư cho nông nghiệp. Bốn là, phải xây dựng, hoàn thiện và phát triển hệ thống trung gian tài chính. Hệ thống trung gian tài chính bao gồm nhiều tổ chức, song đối với nông nghiệp, các NHNN&PTNT, NHCSXH,... là chủ công trong việc huy động vốn đầu tư cho phát triển 21
  • 32. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 22 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu số liệu từ năm 2016-2018 - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Nội dung nghiên cứu - Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp cấp thành phố. - Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. - Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.3. Phương pháp thu thập số liệu 3.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp Các tài liệu thống kê về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp đã công bố. Các nguồn thông tin về đất đai, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng, kết quả phát triển nông nghiệp từ các Phòng Thống kê, Phòng tài chính- kế hoạch thành phố Thái Nguyên; Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên; Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Thái Nguyên qua các năm 2016-2018; Sách báo, tạp chí, các công trình nghiên cứu của các chuyên gia, các nhà khoa học trong và ngoài nước về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế thành phố Thái Nguyên; Báo cáo tình hình phát triển dân số, lao động và việc làm của thành phố Thái Nguyên 22
  • 33. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 23 qua các năm 2016-2018. Quan điểm, định hướng và mục tiêu của các năm tiếp theo về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp thành phố. Ngoài ra sử dụng một số các quyết định của UBND tỉnh Thái Nguyên về các chính sách phát triển nông nghiệp, chính sách quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp. Thông tin trên các website của các đơn vị, tổ chức có liên quan đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp; kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp của một số địa phương trong nước. - Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: Tác giả trực tiếp đến các cơ quan Nhà nước có liên quan để thu thập tài liệu - Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình và đặc biệt trên Internet qua các cổng thông tin điện tử của thành phố Thái Nguyên và tỉnh Thái Nguyên. 3.3.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin 3.3.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin a. Phương pháp tổng hợp thông tin Sử dụng phương pháp thống kê mô tả đánh giá thực trạng công tác phát triển kinh tế, việc làm, đất đai, dân số, thu nhập, thực trạng phát triển nông nghiệp, sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp và thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. b. Phương pháp bảng thống kê Sử dụng bảng thống kê nhằm thể hiện tập hợp thông tin thứ cấp một cách có hệ thống, hợp lý nhằm đánh giá công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. Về hình thức, bảng thống kê bao gồm hàng dọc và hàng ngang, các tiêu đề và số liệu thu thập được. Về nội dung, bảng thống kê sẽ giải thích các chỉ tiêu công tác quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên và các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân 23
  • 34. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 24 sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên. 3.3.2.2. Phương pháp phân tích thông tin - Phương pháp so sánh: Thông qua phương pháp này ta rút ra các kết luận về quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên trong thời qua và đề ra các định hướng cho thời gian tới. - Phương pháp phân tích dãy số thời gian: Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng qua thời gian. Tốc độ phát triển có thể được biểu hiện bằng lần hoặc phần trăm. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, tác giả sử dụng một số loại tốc độ phát triển sau: + Tốc độ phát triển. + Mức độ bình quân. - Phương pháp xử lý thông tin Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hóa để tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính toán được xử lý trên chương trình Excel. Công cụ phần mềm này được kết hợp với phương pháp phân tích chính được vận dụng là thống kê mô tả để phản ánh thực trạng quản lý ngân sách nhà nước đầu tư cho phát triển nông nghiệp tại thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên thông qua các số tuyệt đối, tương đối và số bình quân, được thể hiện thông qua các bảng biểu số liệu. 3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Khi đánh giá các chỉ tiêu của chi NSNN phải có quan điểm toàn diện, phải xem xét mức độ ảnh hưởng của mỗi khoản chi tới các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội và phải tính đến thời gian phát huy tác dụng của nó. Vì vậy phương pháp so sánh số tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu là chỉ tiêu kỳ phân tích và kỳ gốc, chẳng hạn như so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa việc thực hiện kỳ này và kỳ trước. Chỉ tiêu so sánh số tuyệt đối So sánh số tương đối 24
  • 35. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 25 Chỉ tiêu về cơ cấu chi NSNN: Chi đầu tư phát triển = X 100 (%) Tổng chi NSNN + Tốc độ phát triển liên hoàn (ti) Tốc độ phát triển liên hoàn được dùng để phản ánh tốc độ phát triển của hiện tượng ở thời gian sau so với thời gian trước liền đó. t y i ; i 2,3,..n i y i 1 Trong đó: yi: mức độ tuyệt đối ở thời gian i yi-1: mức độ tuyệt đối ở thời gian liền trước đó + Tốc độ phát triển bình quân (t) Tốc độ phát triển bình quân được dùng để phản ánh mức độ đại diện của tốc độ phát triển liên hoàn. Công thức tính: = hoặc: = = Trong đó: t2, t3, t4,... tn: là tốc độ phát triển liên hoàn của thời kỳ i. Tn: là tốc độ phát triển định gốc của thời kỳ thứ n. yn: là mức độ tuyệt đối ở thời kỳ n y1: mức độ tuyệt đối ở thời kỳ đầu Chỉ tiêu cơ cấu (d): d = Trong đó: d: Tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể ybp: số lượng của từng bộ phận cấu thành nên tổng thể ytt: số lượng của tổng thể nghiên cứu Cơ cấu chi NSNN
  • 36. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 25
  • 37. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 26 PHẦN 4 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH THỐ THÁI NGUYÊN 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1: Vị trí địa lý Thành phố Thái Nguyên là trung tâm của tỉnh miền núi Thái Nguyên: - Phía Bắc giáp huyện Đồng Hỷ, huyện Phú Lương; - Phía Nam giáp thành phố Sông Công và Thị xã Phổ Yên; - Phía Đông giáp huyện Phú Bình; - Phía Tây giáp huyện Đại Từ. Diện tích tự nhiên của thành phố Thái Nguyên 18.615 ha, chiếm 5% diện tích tự nhiên của tỉnh Thái Nguyên. Toàn thành phố có 19 phường, 8 xã. Vị trí địa lý tạo cho thành phố có những tiềm năng, lợi thế cho phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể: Thành phố Thái Nguyên - Trung tâm đô thị, công nghiệp và dịch vụ của vùng Trung du miền núi Bắc bộ, là vùng đặc sản chè nên Thành phố có điều kiện thuận lợi để: (1) Thu hút đầu tư để phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp; (2) Nâng cao chất lượng lao động. Thành phố có hệ thống giáo dục đại học đứng thứ ba so với cả nước (Chỉ sau Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh), đứng thứ hai miền Bắc (sau Hà Nội). Với 9 trường đại học và rất nhiều trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. Thành phố có lợi thế về giao thông trung tâm, có đường cao tốc Hà Nội- Thái Nguyên, có Quốc lộ 3 và đường sắt đi qua, cách sân bay Nội Bài khoảng 45 km và hệ thống tuyến đường tỉnh lộ, liên huyện, liên xã nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển và trao đổi hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ; thuận lợi trong giao thương với các vùng kinh tế năng động. 26
  • 38. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 27 4.1.1.2. Đặc điểm địa hình Thành phố có tổng diện tích đất tự nhiên 18.615 ha, có 19 phường, 8 xã. Thành phố Thái Nguyên địa hình miền núi và trung du, địa hình phức tạp, không đồng nhất, có độ cao trung bình khoảng 100m so với mặt biển, địa hình thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Thành phố có nhiều đồi núi thấp được bao quanh bởi dòng Sông Công, Sông Cầu và Hồ Núi Cốc, có những cánh đồng xen lẫn với những đồi thấp do mưa lớn xói mòn, rửa trôi mạnh, nên đã tạo ra nhiều cánh đồng trồng lúa nước cùng với các vùng đồi thấp phù hợp với chè. Phía Nam có phần đất đai tương đối bằng phẳng. Căn cứ vào địa hình thành phố Thái Nguyên được phân chia thành 3 tiểu vùng rõ rệt: - Vùng Bắc: gồm các xã Đồng Bẩm, Cao Ngạn, phường Trưng Vương, Túc Duyên, Gia Sàng, Cam Giá. Vùng này chủ yếu là đất phù xa bồi đắp bởi dòng Sông Cầu, tương đối bằng phẳng, với thế mạnh về đất trồng lúa, trồng rau, trồng hoa và các làng trồng Đào chiếm diện tích chủ yếu. Về y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội tương đối phát triển, có 2 xã còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí, đời sống còn chênh lệch. Cây lúa và cây rau được trồng tập trung ở các xã Cao Ngạn và Đồng Bẩm. - Vùng giữa: gồm các xã Phúc Hà, xã Tích Lương và các phường Quang Vinh, Quán Triều, Quang Trung, Đồng Quang, Hoàng Văn Thụ, Phan Đình Phùng, Thịnh Đán, Tân Thịnh,Tân Lập, Phú Xá, Trung Thành, Tân Thành. Vùng này có 2 xã Phúc Hà và Tích Lương vừa có địa hình phù hợp với sản xuất nông nghiệp như trồng lúa và rau màu, chăn nuôi tiểu gia súc và dịch vụ cùng với các vùng khoáng sản có trữ lượng vừa và trung bình. Các phường còn lại là trung tâm y tế, giáo dục, thương mại, nguồn lao động của Thành phố, người dân có cuộc sống khá ổn định, sản xuất hàng hóa đã phát triển, thương mại, dịch vụ phát triển, trình độ dân trí khá hơn so với các vùng khác. - Vùng Nam: gồm các xã Phúc Xuân, Phúc Trìu, Thinh Đức, Tân Cương, Quyết Thắng. Vùng này chủ yếu là đồi núi, có độ dốc không cao, đất đai cây ăn quả, chăn nuôi đại gia súc, trồng lúa, đặc biệt có khả năng phát triển chuyên sâu về cây chè mang lại giá trị kinh tế và chất lượng tốt do chất đất phù hợp, kết hợp hệ thống sông ngòi, kênh tưới tiêu của dòng Sông Công và Hồ Núi Cốc; y tế, giáo dục và các vấn đề xã hội ở mức trung bình, tuy nhiên cuộc sống người dân còn khó khăn, mức sống có sự chênh lệch nhất định, 27
  • 39. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 28 hạ tầng chưa đồng bộ. Vùng này phù hợp với cây chè, có sản lượng tốt và chất lượng cao tập trung ở xã Tân Cương, Phúc Xuân, Phúc Trìu, Quyết Thắng. 4.1.1.3. Điều kiện khí hậu- thời tiết Thành phố Thái Nguyên mang những nét chung của khí hậu vùng Đông bắc Việt Nam, thuộc miền nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh giá ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Do đặc điểm địa hình của vùng đã tạo cho khí hậu của thành phố có những nét riêng biệt. Tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng 1.617 giờ. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 39,5˚C, nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng 7 là 28,5˚C, thấp nhất nhất vào tháng 1 là 15,5˚C. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.025,3 mm. Lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian, có chênh lệnh lớn giữa mùa mưa và mùa khô. Về mùa mưa cường độ lớn, lượng mưa chiếm 87% tổng lượng mưa trong năm (từ tháng 5 đến tháng 10). Trong đó, riêng lượng mưa tháng 8 chiếm đến gần 30% tổng lượng mưa cả năm nên đôi khi gây ra tình trạng lũ lụt lớn. Thành phố có độ ẩm không khí cao, độ ẩm trung bình năm là 82%. Mùa hè từ tháng 4 đến tháng 10 gió đông nam chiếm ưu thế tuyệt đối, nóng ẩm mưa nhiều. Mùa đông từ tháng 11 đến tháng 3, gió đông bắc chiếm ưu thế, lượng mưa ít thời tiết khô hanh. Như vậy, khí hậu thành phố Thái Nguyên tương đối thuận lợi cho việc phát triển một hệ sinh thái đa dạng và bền vững, thuận lợi cho phát triển ngành nông-lâm nghiệp và là nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm. 4.1.1.4. Tình hình sử dụng đất đai của Thành phố Thái Nguyên Thành phố Thái Nguyên có tổng diện tích là 22.293ha. Trong đó: đất nông nghiệp năm 2017 là 9.71 ha (chiếm 48,87% tổng diện tích); đất Lâm nghiệp 2.969 ha (chiếm 13,32% tổng diện tích), nhóm đất chuyên dùng 4.286 ha(chiếm 19,23% tổng diện tích), nhóm đất ở 2.029 ha(chiếm 9,10% tổng diện tích). Sản xuất nông nghiệp của thành phố chưa trở thành hàng hóa, diện tích sản xuất còn nhỏ lẻ, chưa hình thành được các vùng sản xuất tập trung , cơ sở hạ tầng chưa được đầu tư đồng bộ, chưa có khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Từ những tồn tại trên đã làm cho sản xuất nông nghiệp của thành phố chưa có đột phá về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, sức cạnh tranh chưa cao, hiệu quả còn thấp. 28
  • 40. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 29 Bảng 4.1: Tình hình sử dụng đất tại thành phố Thái Nguyên Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 So sánh (%) Chỉ tiêu Diện tích Cơ cấu (%) Diện tích Cơ cấu Diện tích Cơ cấu (%) 2017/2016 2018/2017 BQC (Ha) (Ha) (%) (Ha) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 1. Đất sản xuất nông 12.426,32 37,32 12.128,05 36,43 12.086,85 36,30 97,60 99,66 98,62 nghiệp Đất trồng cây hàng 5.787,02 46,57 5.770,00 47,58 5.676,54 46,96 99,71 98,38 99,04 năm Đất trồng lúa 4.077,01 70,45 4.289,00 74,33 4.007,85 70,60 105,20 93,44 99,15 Đất trồng cây hàng năm 1.710,01 29,55 1.481,00 25,67 1.668,69 29,40 86,61 112,67 98,78 Đất trồng cây lâu năm 6.639,30 53,43 6.358,05 52,42 6.410,31 53,04 95,76 100,82 98,26 2. Đât Lâm nghiệp 407,63 1,22 385,33 1,16 358,91 1,08 94,53 93,14 93,83 (Diện tích đất có rừng) Rừng tự nhiên (rừng 81,01 19,87 70,63 18,33 67,67 18,85 87,19 95,81 91,40 phòng hộ) Rừng trồng (sản xuất) 326,62 80,13 314,70 81,67 291,24 81,15 96,35 92,55 94,43 3. Đất nuôi trồng thủy 586,04 1,76 610,00 1,83 620,72 1,86 104,09 101,76 102,92 sản 4. Đất ở 16.300,05 48,96 16.617,54 49,91 16.754,22 50,32 101,95 100,82 101,38 Đất ở nông thôn 9.378,72 57,54 9.576,34 57,63 9.497,88 56,69 102,11 99,18 100,63 Đất thành thị 6.921,33 42,46 7.041,20 42,37 7.256,34 43,31 101,73 103,06 102,39 5. Đất chuyên dùng 3.569,31 10,72 3.550,06 10,66 3.470,45 10,42 99,46 97,76 98,61 6. Đất chưa sử dụng 3,65 0,01 2,02 0,01 1,85 0,01 55,42 91,45 71,19 (Nguồn: Chi cục thống kê thành phố Thái Nguyên) 29
  • 41. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 30 Qua bảng 4.1 thấy được tình hình sử dụng giai đoạn 2016-2018 của thành phố Thái Nguyên. Xu hướng ba năm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng và đất nuôi trồng thủy sản giảm đáng kể di chuyển sang đất ở và đất chuyên dùng. Cụ thể Đất sản xuất nông nghiệp năm 2016 là 12.426,32 ha, năm 2017 là 12.128,05 ha giảm 298,27 ha tương ứng 2,4%, năm 2018 là 12.006,85 ha so với năm 2016 giảm 121,20 ha tương ứng 1,7%. Trong đó đất trồng cây hàng năm giảm năm 2016 đạt 5.787,02 ha, năm 2017 đạt 5.770,00 ha giảm 17,02 ha tương ứng 0,29%, năm 2018 đạt 5.676,54 ha giảm 110,48 ha tương ứng 0,96% so với năm 2016. Diện tích đất trồng cây hàng năm và lâu năm giảm là do bắt đầu năm 2017 các dự án về khu dân cư như khu dân cư số 4 phường Túc Duyên, khu phố Châu Âu bên bờ sông Cầu,... Đất lâm nghiệp có xu hướng giảm năm 2016 là 407,63 ha, năm 2017 là 385,33ha giảm 22,30ha tương ứng 5,47%, năm 2018 đạt 358,91ha giảm 48,72 ha tương ứng 6,17% so với năm 2016; đất lâm nghiệp được các dự án chủ đầu tư vào xây dựng các mô hình kinh doanh như xây dựng khu nghỉ dưỡng, trang trại,... Như ta biết, thành phố ngày một đông đúc dân cư, Chính lượng dân số tăng nhanh và chủ yếu từ nơi khác tới nên ảnh hưởng rất lớn đến việc thay đổi sử dụng đất. Đất nuôi trồng thủy sản có sự thay đổi năm 2016 là 586,04 ha, năm 2017 là 610,00 ha tăng 23,96ha tương ứng 4,09%, năm 2018 là 620,72 ha tăng 34,68 ha tăng 2,92%. Chủ trương của thành phố muốn hướng tới không chỉ về trồng trọt và chăn nuôi mà còn muốn đánh vào thủy sản để đa dạng hóa sản phẩm nông sản của thành phố, tăng và đem lại sự phát triển về kinh tế. Đất ở thành thị có sự tăng dần năm 2016 là 6.921,33 ha, năm 2017 là 7.041,20 ha tăng 119,87 ha tương ứng 1,73%, năm 2018 là 7.256,34 ha tăng 335,01 ha tương ứng 2,39%. Nguyên nhân chính khiến dân số thành thị tăng nhanh được nhìn nhận là do sự mở rộng của thị trường lao động đã tác động tới lượng dân di cư. Vậy nên sự dịch chuyển từ đất sản xuất nông nghiệp, và khai thác đất chưa sử dụng sang đất ở. 30
  • 42. DỊCH VỤ VIẾT BÀI TRỌN GÓI – ZALO/TELEGRAM 0917 193 864 VIETKHOALUAN.COM 31 Đất chuyên dùng có xu hướng tăng năm 2016 là 3.569,31 ha, năm 2017 là 3.550,06 ha giảm 19,25 ha tương ứng 0,54%, năm 2018 là 3.470,45ha giảm 98,86 ha tương ứng 1,39%. Đất chuyên dùng được sử dụng là đất được xác định dùng vào các mục đích không phải là nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc đất khu dân cư như: Đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, văn hoá – xã hội, dịch vụ; Đất dùng cho nhu cầu an ninh, quốc phòng; Đất di tích lịch sử, văn hoá và danh lam thắng cảnh; Đất nghĩa trang; Đất có mặt nước sử dụng vào các mục đích không phải là nông nghiệp. Đất chưa sử dụng có xu hướng giảm năm 2016 là 3,65ha, năm 2017 là 2,02 ha giảm 1,63 ha chiếm 44,58%, năm 2018 là 1,85ha so với năm 2016 giảm tương ứng 1,8 ha chiếm 28,81%. Đất chưa sử dụng phân chia theo đất ở đất chuyên dùng để lấy làm đường giao thông hay như dự án cầu Bến Tượng. Như vậy, diện tích đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chưa sử dụng và đất nuôi trồng thủy sản sang đất ở, đất chuyên dùng, Đây là một xu hướng tốt, phù hợp với xu hướng phát triển của đất nước, đẩy mạnh sự phát triển kinh tế hơn nữa tạo được hiệu quả kinh tế cao, tạo sự chuyển dịch phát triển nền kinh tế của thành phố Thái Nguyên nâng cao vị thế của Tỉnh trong vùng Trung du và Miền núi phía Bắc và cả nước. 4.1.2. Điều kiện kinh tế- Xã hội 4.1.2.1. Điều kiện kinh tế Thái Nguyên là thành phố trung tâm của tỉnh cũng là thành phố phát triển trong vùng Miền núi phía Bắc. Do vậy, để phát triển một nền kinh tế toàn diện dựa trên những tiềm lực cũng như những lợi thế vốn có, tốc độ tăng trưởng kinh tế của địa bàn thành phố cũng có sự phát triển mạnh mẽ qua các năm, vượt qua được những khó khăn của kinh tế toàn cầu mang lại một nền kinh tế phát triển hiệu quả. Điều này được thể hiện qua bảng 4.2: 31