Luận Văn Giải Pháp Marketing Cho Mobifone Tỉnh Đắk Lắk.doc
Nhung yeu to anh huong den marketing
1. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI PHỐI THỨC MARKETING MIX ÁP
DỤNG ĐỐI VỚI CÁC DỊCH VỤ VIỄN THÔNG TRÊN NỀN CÔNG NGHỆ 3G
CỦA CÔNG TY VIỄN THÔNG MOBIFONE
1. Những yếu tố bên ngoài công ty :
1.1 Tình hình thị trường viễn thông Việt Nam :
- Thị trường dịch vụ điện thoại di động :
Trong số những người dùng di động tại TP.HCM được phỏng vấn người hiện đang sử
dụng điện thoại di động thì có tới 59% đang dùng mạng MobiFone, 11% đang dùng mạng
Vinaphone, và 26% đang dùng mạng Viettel.
Kết quả nghiên cứu thị trường cũng đưa ra con số có tới 93% người được hỏi đồng ý với
nhận định rằng MobiFone là thương hiệu dẫn đầu thị trường cung cấp dịch vụ mạng điện
thoại di động. Nielsen nói rằng con số này cao hơn so với VinPphone (78%) và Viettel
(84%).
- Thị trường dịch vụ Internet :
Theo thống kê của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC), hiện tại Việt Nam có
20.159.615 người sử dụng Internet, chiếm khoảng 13.61% dân số. Nhu cầu sử dụng và
số lượng người dùng Internet tăng mạnh đồng nghĩa với tính chất cạnh tranh gay gắt hơn
giữa các nhà cung cấp nhằm giành giật thị phần và bảo vệ vị thế của mình. Hiện tại
VNPT đang là nhà cung cấp lớn nhất kế đến là Viettel.
1.2 Tình hình cạnh tranh trong cung cấp dịch vụ 3G :
Có 5 doanh nghiệp được giấy phép cung cấp dịch vụ 3G, bao gồm Viettel và
Vinaphone, Mobiphone, Viettel Telecom, VietnamMobile. Hiện nay EVNTelecom đã
sáp nhập vào Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel, tạo ra thế mạnh cho Công ty viễn
2. thông Viettel khi tận dụng được cơ sở hạ tầng và số lượng thuê bao của Viettel Telecom.
Tuy nhiên các đối thủ mạnh nhất của Viettel là Mobiphone và Vinaphone (của VNPT)
có quy mô, tài chính lớn và phát triển rất mạnh. Đây còn là hai nhà cung cấp đầu tiên
của Việt Nam, đã hoạt động 63/63 tỉnh trong nước và hợp tác rất sớm với các mạng
khác trên thế giới.
1.3 Đặc điểm khách hàng :
Các kết quả nghiên cứu thị trường độc lập cũng thấy người dân Sài Gòn đánh giá cao
nhất về chất lượng cuộc gọi, nhận biết thương hiệu của mạng MobiFone.
Mobiphone nhắm vào đoạn thị trường tầm cao với những khách hàng có thu nhập và mức
tiêu dùng từ khá trở lên.
Theo phân tích của các chuyên gia, thói quen sử dụng dịch vụ di động cũng có tính vùng
miền rõ rệt. Chẳng hạn, Viettel được xem như là có lợi thế ở miền Bắc thì MobiFone
chiếm thị phần áp đảo tại Miền Nam. Tất nhiên, để tạo ra thói quen sử dụng dịch vụ ở
một thị trường là quá trình dài được thể hiện qua rất nhiều các yếu tố như chăm sóc khách
hàng, chất lượng dịch vụ và sự đa dạng dịch vụ, kênh phân phối.
Các kết quả nghiên cứu thị trường độc lập cũng chỉ ra rằng MobiFone vẫn là mạng di
động được người Sài Gòn thích nhất. Mới đây, hãng nghiên cứu thị trường có uy tín là
Nielsen đã đưa ra kết quả nghiên cứu thị trường đối với người dùng di động của 3 mạng
di động là VinaPhone, MobiFone và Viettel được thực hiện tại TP.HCM.
2. Những yếu tố bên trong công ty :
1.1 Tổ chức marketing của công ty :
Hiện tại công tác marketing của công ty được tổ chức theo mô hình marketing
toàn công ty, nghĩa là không có phòng marketing riêng, mà công tác marketing của công
3. ty được phân cho nhiều phòng ban khác nhau, chủ yếu tập trung vào phòng Chiến lược
sản phẩm, Phòng phát triển sản phẩm dịch vụ mới, Ban kênh phân phối, Ban truyền
thông và giới thiệu sản phẩm
1.2 Qui trình và các công nghệ marketing của công ty :
ịch vụ 3G
Hiện nay, Phòng Chiến lược sản phẩm đóng vai trò là phòng chính trong quy
trình marketing của công ty. Ưu thế của phòng Chiến lược sản phẩm khi thực hiện
chức năng marketing là nắm rõ tình hình doanh thu, số lượng thuê bao của từng loại
dịch vụ, luôn sẵn sàng về số liệu để phân tích. Tuy nhiên, vẫn cần có một phòng
chuyên biệt về marketing để điều phối thực hiện chức năng này do khối lượng công
việc marketing ở Mobifone là rất lớn. Hiện nay, chức năng marketing tuy có sự tham gia
của rất nhiều phòng ban nhưng chưa tập trung vào một phòng chuyên biệt nào.
ệ Marketing
Ngoài các công nghệ Marekting truyền thống như quảng cáo, xúc tiến bán,…
Mobifone đang hướng đến sử dụng các công nghệ Marketing hiện đại như: Mobile
Marketing, Email Marketing,…
1.3 Ngân sách marketing và phân bổ ngân sách cho các dịch vụ trên nền
công nghệ 3G :
Tỷ lệ ngân sách quảng cáo của Mobifone so với các doanh nghiệp viễn thông khác
tại Việt Nam:
4. 1.4 Nhân lực quản trị marketing của công ty :
Nguồn nhân lực marketing của Mobifone có đặc điểm sau:
- Khác với xu hướng thuê một công ty tư vấn marketing hoặc người giỏi
marketing ở công ty khác về quản trị marketing của Công ty, Mobifone sử dụng chính
nguồn nhân lực tại công ty để thực hiện công tác marketing.
- Nguồn nhân lực trẻ.
- Có kinh nghiệm từ các công việc khác trước khi đến với marketing, ví dụ như:
kinh doanh, điều hành kỹ thuật, kế hoạch, tài chính,…
- Chưa có sáng tạo marketing mang tính đột phá