SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 93
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ THỊ NGỌC TÂM
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
Ngành: Phát triển bền vững
Mã số: 8.31.03.13
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ ANH VŨ
HÀ NỘI, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng
đồng tại tỉnh Nam Định” do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của
TS. Lê Anh Vũ. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ
một công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Ngọc Tâm
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIÊN VỀ PTNN BỀN
VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG................................................................................14
1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................14
1.2. Sự cần thiết của phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng. ............26
1.3. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng............................................................................................................................31
1.4. Nội dung hoạt động của PTNN bền vững dựa vào cộng đồng. ...............................24
1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về PTNN bền vững dựa vào cộng đồng..............................24
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG DỰA
VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2015-2017..................41
2.1. Khái quát phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định
giai đoạn 2015-2017...........................................................................................................41
2.2. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam
Định.....................................................................................................................................44
2.3. Thực trạng phương thức sản xuất PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tỉnh Nam
Định.....................................................................................................................................54
2.4. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng tỉnh Nam Định..................................................................................................59
2.5. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân hạn chế của PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2017.................................................................................65
Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PTNN BỀN VỮNG
DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2019-2025...................70
3.1. Bối cảnh mới PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định...................70
3.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định
đến năm 2025....................................................................................................................72
3.3. Các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong phát triển nông nghiệp
bền vững..............................................................................................................................72
KẾT LUẬN .......................................................................................................................78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................80
PHỤ LỤC...........................................................................................................................84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Nguyên nghĩa
BĐKH Biến đổi khí hậu
BVMT Bảo vệ môi trường
BVTV Bảo vệ thực vật
CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN Doanh nghiệp
FAO Tếng Anh: Food and Agriculture Organization of the
United Nations
Tiếng Việt: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên
hợp quốc
HTX Hợp tác xã
KHCN Khoa học công nghệ
KHKH Khoa học kỹ thuật
NN Nông nghiệp
NTM Nông thôn mới
NTTS Nuôi trồng thủy sản
PTBV Phát triển bền vững
PTNN Phát triển nông nghiệp
SXNN Sản xuất nông nghiệp
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
TNTN Tài nguyên thiên nhiên
UBND Ủy ban nhân dân
UNDP Tiếng Anh: United Nations Development Programme
Tiếng việt: Chương trình phát triển Liên hợp quốc
DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Chia sẻ của một đại lý phân bón 44
Hộp 2: Chia sẻ của hộ nông dân 45
Hộp 3: Chia sẻ của một trưởng thôn 50
Hộp 4: Chia sẻ của cán bộ sở NN&PTNN tỉnh Nam Định 51
Hộp 5: Chia sẻ của cơ sở kinh doanh 52
Hộp 6: Chia sẻ của cán bộ phòng nông nghiệp huyện 55
Hộp 7: Chia sẻ của thành viên tổ hợp tác nông nghiệp 59
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định qua các năm 43
Biểu đồ 2.2: Quan điểm của các hộ dân về việc tham gia đề án NN 49
Biểu đồ 2.4.1: Tỷ lệ độ tuổi tham gia trả lời phỏng vấn 61
Biểu đồ 2.4.6: Tỷ lệ số hộ được nghe về PTNN bền vững của các hộ 67
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp
các sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Không
những thế, nông nghiệp còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản
xuất ra hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp
cũng sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ
của mỗi quốc gia. Ngày nay, trước nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng sản
phẩm phục vụ cho sức khỏe, thì các sản phẩm nông nghiệp truyền thống đang
chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu, chú trọng hơn vào các sản phẩm nông sản
sạch, thân thiện với môi trường. Những bài học trong các giai đoạn phát triển vừa
qua đã cho thấy những hạn chế, khiếm khuyết trong các lý thuyết về phát triển nói
chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Vì lợi ích trước mắt, con người chỉ quan
tâm đến sản lượng nông nghiệp và thu nhập kinh tế đã gây ra những tổn thương
ngiêm trọng về mặt môi trường, làm suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên của
trái đất. Chính điều này đã đặt ra một vấn đề đó là chúng ta không chỉ PTNN đơn
thuần mà cần phải PTNN bền vững.
Trong phát triển nông nghiệp thì điều kiện là phải có các nguồn lực như tài
nguyên thiên nhiên năng lực tài chính, sức lao động và không thể thiếu được đó là
sự tham gia của cộng đồng mà trụ cột chính là người nông dân. Ở nông thôn trong
quá trình tồn tại và phát triển, luôn hình thành một tập quán sản xuất và những cơ
chế quản lý cộng đồng do người dân tạo ra và chính họ điều hành. Trong phát triển
nông nghiệp bền vững, vai trò đó cần được coi trọng vì nó sẽ góp phần phát triển
được kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường.
Trong những năm gần đây, những rủi ro từ BĐKH đã khiến những sinh
kế dựa vào nguồn TNTN sẵn có của cộng đồng bị tổn thương nghiêm trọng. Người
nông dân thiếu những nguồn lực cần thiết và năng lực thích ứng để đương đầu với
những rủi ro này. Một số những lĩnh vực nông nghiệp như lâm nghiệp thủy sản và
trồng trọt chịu ảnh hưởng từ những thói quen canh tác cũ nên càng phải gánh chịu
2
những hậu quả của BĐKH do những phương thức cũ đều bộc lộ những hạn chế nhất
định về kỹ thuật và khả ứng phó với thời tiết và thiên tai và biến động của thị
trường.
Như vậy, PTNN bền vững cần gắn với vai trò cộng đồng. Nếu thiếu vai trò của
cộng đồng trong phát triển, thì sự bền vững trong bất cứ một lĩnh vực nào cũng sẽ
không được đảm bảo. Hơn nữa người dân là chủ thể trong mọi phương diện hoạt
động xã hội nên họ là những người có quyền được hưởng lợi nhờ sự sử dụng nông
nghiệp bền vững trong các hoạt động sinh kế, và đáp ứng các nhu cầu văn hóa xã
hội. Những chính sách, kế hoạch để phát triển nông nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng sống của cộng đồng bởi vì họ là người sinh sống, học tập và làm
việc tại khu vực đó. Nên họ hiểu địa phương họ có nguồn lực gì, bản thân họ cần gì
và họ sẽ nỗ lực hết mình để đáp ứng được những nhu cầu của họ trong hiện tại và
thế hệ con cái họ trong tương lai.
Nam Định là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam đồng bằng sông Hồng, có nhiều
tiềm năng để phát triển SXNN toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản và trồng rừng ngập mặn. Mặc dù là địa phương có hai khu công nghiệp, làng
nghề tương đối phát triển, song đến nay nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan
trọng, đóng góp lớn vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Năm 2016,
ngành nông nghiệp Nam Định tạo việc làm cho gần 60% lao động xã hội và cung
cấp sinh kế cho khoảng 80% dân số, đóng góp 22,99% vào giá trị gia tăng của tỉnh
[6]. “Tuy nhiên, ngành nông nghiệp Nam Định vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém như
chất lượng tăng trưởng nông nghiệp thấp; chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp
diễn ra một cách chậm chạp; thu nhập và đời sống của người SXNN thấp, tình trạng
ô nhiễm môi trường gia tăng. Đặc biệt, SXNN của tỉnh đang chịu tác động của
BĐKH ngày càng gia tăng. Hàng năm, Nam Định phải hứng chịu từ 2 đến 4 cơn
bão với cường độ lớn, bất thường, khó dự đoán; tình trạng sâu bệnh, ngập úng, khô
hạn làm thoái hóa đất nông nghiệp ngày càng gia tăng, xâm nhập mặn ngày càng
lấn sâu nội đồng, đa dạng sinh thái ngày càng suy giảm nên SXNN của tỉnh không
hiệu quả, kém bền vững, chưa đảm bảo cuộc sống cho nông dân. Những bất cập đó
3
khiến cho một bộ phận nông dân không thiết tha với đồng ruộng, tình trạng ruộng
đất bị bỏ hoang ngày càng tăng. Vì vậy, cần phải tìm ra cách thức sản xuất mới để
ngành nông nghiệp của tỉnh khai thác được tiềm năng, lợi thế phát triển hiệu quả và
bền vững.
Trước những vấn đề đó ngành nông nghiệp Nam Định đang đứng trước thách
thức lớn là làm thế nào để phát triển một cách bền vững và để cho nông dân thực sự
là những người chủ nhân của quá trình phát triển nông nghiệp, họ được quyết định
các hướng phát triển và tham gia vào quá trình phát triển đó. Cho đến nay, hầu như
chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này tại Nam Định. Vì vậy, từ góc nhìn của
Phát triển bền vững tác giả chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng tại tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Những nghiên cứu về lý thuyết phát triển nông nghiệp bền vững
2.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài.
Phát triển nông nghiệp bền vững là một chủ đề nhận được nhiều sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu. Do đó, tùy từng giai đoạn nghiên cứu và phát triển,
dưới phương pháp tiếp cận khác nhau, các khái niệm PTNN theo hướng bền vững
cũng có những cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Có thể kể đến một vài công
trình tiêu biểu như sau:
Tổ chức Lương thực của Liên hiệp Quốc (FAO) (1990) trong “World
Food Dry” cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và duy trì sự
thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau” [40]. Quan niệm của FAO nhấn
mạnh cách thức để PTNN theo hướng bền vững, đó là phải thay đổi tổ chức, kỹ
thuật và thể chế.
Richard R. Harwood (1990) trong công trình nghiên cứu “Lịch sử nông nghiệp
bền vững” cho rằng: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp mà các hoạt
động của các tổ chức kinh tế đều hướng đến bảo vệ và phát huy lợi ích của con
người và xã hội trên cơ sở duy trì và phát triển nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí để
4
sản xuất một cách hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi
trường, trong khi duy trì và không ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông
nghiệp” [43] .
Tác giả Maureen (1990) trong “Nông nghiệp ứng biến” (Alternative
agriculture) đã dẫn quan điểm của Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ cho rằng:
“Nông nghiệp bền vững tương ứng với nông nghiệp tùy cơ ứng biến, chứa một phổ
đa dạng về các loại hình canh tác, trong đó mỗi loại hình lại có khả năng thích ứng
với một kích cỡ quy mô sản xuất trong những điều kiện cụ thể về điều kiện tự
nhiên, đất đai và con người. Do vậy, không thể có một khuôn mẫu chung về PTNN
bền vững cho các vùng khác nhau, quy mô sản xuất khác nhau”[42]
2.1.2 Các nghiên cứu trong nước
Tác giả Nguyễn Văn Mẫn và Trịnh Văn Thịnh (2002) trong công trình “Nông
nghiệp bền vững cơ sở và ứng dụng” [17] đã đưa ra quan điểm “Nông nghiệp bền
vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn tìm cách
khôi phục những hệ sinh thái đã bị suy thoái”. Quan niệm này chỉ ra, trong PTNN
bền vững việc bảo vệ môi trường hiện tại luôn phải song hành việc tái tạo lại hệ
sinh thái đã bị suy thoái trong tự.
Trong một ngiên cứu khác của tác giả Vũ Đình Thắng và cộng sự (2006)
trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” cho rằng, “phát triển nông nghiệp theo
hướng bền vững là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản
trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái”. Đồng
thời, các tác giả cũng đưa ra quan điểm, nông nghiệp bền vững chỉ có ý nghĩa tương
đối trong một giai đoạn nhất định, con người cần phải điều chỉnh để lập nên một thế
bền vững mới [34].
Quan niệm về SXNN theo hướng bền vững như trên cũng đã đề cập đến vấn
đề kinh tế, môi trường và xã hội trong quá trình phát triển. Như vậy có thể thấy,
trong từng giai đoạn, trước yêu cầu thực tiễn phát triển của ngành nông nghiệp đặt
ra, quan niệm về PTNN theo hướng bền vững có sự khác nhau nhất định, song về
5
cơ bản đã nhấn mạnh đến giải quyết hợp lý, chặt chẽ, hài hòa mối quan hệ giữa tăng
trưởng nông nghiệp với BVMT và cải thiện cuộc sống con người.
2.2. Những nghiên cứu về PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
Theo như báo cáo nghiên cứu của một số các tổ chức quốc tế như: Báo cáo
cáo rà soát Nông nghiệp và lương thực (2015) của Tổ chức hợp tác và phát triển
quốc tế [26]; Báo cáo 40 năm lâm nghiệp cộng đồng (2016) - Quy mô và hiệu quả
của Tổ chức Nông lương Thế giới [27]; Báo cáo nghiên cứu của UNDP (2015)
“Được mùa”: Những lựa chọn chiến lược để phát triển nông nghiệp và nông thôn
Việt Nam” của UNDP [15]. Các báo cáo khẳng định các mô hình nông nghiệp dựa
vào cộng đồng là công cụ hữu hiệu thúc đẩy phát triển bền vững, đồng thời kêu gọi
các Chính phủ có những hành động để khai thác hết tiềm năng của lâm nghiệp dựa
vào cộng đồng. Trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
và chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ cũng đề
cao vai trò làm chủ của người dân trong phát triển nông nghiệp nông thôn Việt
Nam.
Tác giả Đặng Kim Sơn (2008), trong “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn
Việt Nam hôm nay và mai sau” [25] trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nông nghiệp
Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã chỉ ra, “để nông nghiệp PTBV cần phải chú trọng
phát triển cả nông dân, nông nghiệp, nông thôn”. Cụ thể, đối với nông dân, tác giả
đã phân ra thành 3 nhóm: “nông dân SXNN lâu dài; nông dân chuyển đổi sang sản
xuất phi nông nghiệp; nông dân tham gia vào sản xuất ở đô thị, công nghiệp và từng
tùy nhóm nông dân sẽ có các chính sách tác động khác nhau cho phù hợp. Đối với
nông nghiệp, để PTBV cần phải tăng tỷ lệ đầu tư và đổi mới cơ cấu đầu tư theo
hướng đầu tư vào kết cấu hạ tầng, phát triển KHCN, thu hút DN; đẩy mạnh chuyển
giao và ứng dụng rộng rãi tiến bộ KHCN từ nước ngoài, kết hợp tăng cường đầu tư
nghiên cứu trong nước; bảo vệ quỹ đất lúa, cân bằng lợi ích giữa các vùng quy
hoạch SXNN; tăng cường đầu tư KCHT phục vụ đời sống nông dân và SXNN; phát
triển sản xuất và chế biến; ưu tiên hỗ trợ xây dựng hệ thống HTX kiểu mới”.
6
Tác giả Trần Đại Nghĩa (2012), trong “Liên kết nông dân doanh nghiệp trong
sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa quy mô lớn tại Việt Nam” chỉ ra yêu
cầu tất yếu của liên kết nông dân – doanh nghiệp trong SXNN theo quy mô lớn và
khẳng định “mối liên kết nông dân – doanh nghiệp mang lại lợi ích cho cả hai bên.
Việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và sử dụng dịch vụ phục vụ SXNN chỉ
phát huy hiệu quả tối đa khi thực hiện theo thời gian nhất định và đồng loạt trên một
diện tích lớn”. Đồng thời, tác giả chỉ ra, “liên kết sẽ giúp SXNN tiết kiệm chi phí,
gia tăng năng suất và chất lượng nên ngành nông nghiệp sẽ tăng giá trị, tăng lợi
nhuận và PTBV” [18].
Bộ NN&PTNT (2013) trong “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng và PTBV” [1] trên cơ sở nghiên cứu của đề án tái cơ cấu ngành
nông nghiệp chỉ ra những hạn chế, bất cập mà ngành nông nghiệp Việt Nam đang
gặp phải, như: “giá trị gia tăng thấp, thu nhập của người làm nông nghiệp thấp, ô
nhiễm môi trường gia tăng đã đưa ra hệ thống giải pháp, như: nâng cao chất lượng
quy hoạch; khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư
công; cải cách thể chế; hoàn thiện hệ thống chính sách để ngành nông nghiệp
PTBV”.
2.3 Những nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững dựa vào
cộng đồng.
Ở hướng nghiên cứu này, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chính
sách, các nguồn lực đầu vào như: khoa học công nghệ (KHCN), vốn đầu tư, lao
động, vv... hội nhập kinh tế và BĐKH có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền
vững. Tiêu biểu có thể kể đến như: Frans Elltis (1994) trong “Chính sách nông
nghiệp của các nước đang phát triển” [41] cho rằng, “ở các nước đang phát triển,
chính sách vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho SXNN, chính sách thương
mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa ảnh hưởng lớn đến
PTNN”.
Phạm Thị Khanh (2004) trong “Huy động vốn trong nước phát triển nông
nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” chỉ ra, vốn tác động đến SXNN nông nghiệp
7
một cách gián tiếp thông qua đất đai, cây trồng, vật nuôi hay phương tiện kỹ thuật…
Gia tăng vốn đầu tư PTNN sẽ góp phần làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia
tăng năng suất, sản lượng và nâng cao chất lượng nông sản phẩm hàng hóa. Bởi vì,
“vốn là tiền để phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát
triển các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ SXNN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp [14].
Tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) trong “Nông nghiệp, nông dân, nông
thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới” [20] cho rằng, “các nguồn lực đầu vào,
như: vốn, đất đai, chất lượng lao động, kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến PTNN
theo hướng bền vững vì đây là điều kiện để phát triển SXNN [22].
Một nghiên cứu hác của tác giả Đào Duy Khuê (2012) trong “ Khoa học và
công nghệ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa - giảm nghèo nhanh cho nông
dân” [13] đã chỉ ra, KHCN phát triển và được ứng dụng mạnh mẽ vào lĩnh vực
nông nghiệp đã tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao và đây là cơ sở hàng đầu để
PTNN theo hướng bền vững.
Ngoài các công trình trên, còn có nhiều bài viết tham luận về PTNN trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Các nghiên
cứu này đã chỉ ra, “hội nhập kinh tế quốc tế có tác động hai mặt đến phát triển
ngành nông nghiệp. Trước hết, hội nhập kinh tế sẽ mang lại cơ hội cho ngành nông
nghiệp Việt Nam như mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, học hỏi được kinh
nghiệm tổ chức sản xuất tiên tiến, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu trong nước chưa
sản xuất được phục vụ SXNN. Tuy nhiên, thách thức do hội nhập mang lại cho
ngành nông nghiệp cũng không hề nhỏ, đó là: cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị
trường trong nước và quốc tế; ảnh hưởng đến tăng trưởng, xuất khẩu của ngành
nông nghiệp [7]
Ảnh hưởng của BĐKH đến phát triển ngành nông nghiệp cũng đã được nhiều
nghiên cứu chỉ ra. Tác giả Đinh Vũ Thanh, Nguyễn Văn Viết (2012) trong “Tác
động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải pháp ứng phó” [35]
8
cho rằng, BĐKH đã tác động đến các lĩnh vực của ngành nông nghiệp, như: nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tài nguyên nước và thủy lợi,…
2.4. Nghiên cứu giải pháp PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
Nghiên cứu "Tăng cường nông nghiệp cho phát triển" của Ngân hàng thế giới
[44] đã nêu bật nông nghiệp là công cụ phát triển sống còn để đạt mục tiêu phát
triển thiên niên kỷ. Báo cáo đã đề cập đến 3 vấn đề chính, đó là: Nông nghiệp có thể
làm gì để góp phần vào phát triển; công cụ hữu hiệu trong việc sử dụng nông nghiệp
vì sự phát triển; làm thế nào để thực hiện tốt nhất các chương trình nghị sự nông
nghiệp vì sự phát triển. “Báo cáo này hướng dẫn cho các Chính phủ và cộng đồng
quốc tế khi thiết kế và thực thi các chương trình nông nghiệp cho phát triển, mà
những chương trình này có thể đổi đời cho hàng triệu người đói nghèo, cơ cực ở
nông thôn”.
Luận án "Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Hữu Sở
[21] xoay quanh vấn đề phát triển kinh tế bền vững, luận án đã nhấn mạnh đến “khả
năng phát triển liên tục, lâu dài, không gây ra những hậu quả tai hại khó khôi phục ở
những lĩnh vực khác, nhất là thiên nhiên và xã hội. Tác giả cũng nêu lên quan điểm
cho rằng, phát triển kinh tế mà để phụ thuộc quá nhiều vào ngoại lực cũng là khó
bền vững, vì nguồn ấy có nhiều rủi ro, không chắc chắn. Muốn phát triển nông
nghiệp bền vững cần dựa vào nội lực của chính của con người đó là năng lực và vai
trò của người nông dân.
2.5.Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo hướng bền
vững ở Nam Định
Tác giả Nguyễn Thị Miền trong luận án nghiên cứu: Phát triển nông nghiệp
theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định (2017) [16]. Luận án đã làm rõ nội dung
của khái niệm PTNN theo hướng bền vững, đó là: “(i) Tăng trưởng nông nghiệp
theo hướng bền vững; (ii) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với giải quyết các vấn đề
xã hội trong SXNN; (iii) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với BVMT và ứng phó với
BĐKH; và xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTNN theo hướng bền vững ở địa
bàn cấp tỉnh gắn với 3 nội dung trên. Đồng thời luận án cũng chỉ ra các nhân tố ảnh
9
hưởng đến PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh, gồm có 2 nhóm nhân tố:
(i) Nhóm nhân tố thuộc về địa phương và (ii) nhóm nhân tố bên ngoài”.
Liên quan đến phát triển ngành trồng trọt có đề tài: “Phát triển ngành trồng
trọt theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định, giai đoạn 2015-2020” của tác giả
Nguyễn Văn Tuấn (2016) [29] và đề tài “Phát triển nông nghiệp sạch ở Nam Định-
Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Văn Vũ [36]. Các luận văn đưa ra
quan điểm hoàn thiện công tác phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững, và
làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển trồng trọt theo hướng bền vững, đánh
giá thực trạng phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015, từ
đó đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý phát triển ngành
trồng trọt theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020.
Trong bối cảnh BĐKH hiện nay, Nam Định luôn là tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng
do đặc thù địa lý ven biển. Tác giả Quyền Đình Hà, Đặng Thị Hoa (2014), trong đề
tài nghiên cứu “Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của
người dân tỉnh Nam Định” [9] đã chỉ ra, BĐKH đã tác động lớn đến nuôi trồng thủy
sản và trồng trọt vùng ven biển Nam Định và nhiệm vụ thích ứng của người dân với
BĐKH ở các huyện ven biển để làm giảm thiểu những thiệt hại nặng nề ngày càng
gia tăng, góp phần quan trọng cho phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững.
Có thể nói, các công trình và bài viết đã được công bố trong và ngoài nước
nêu trên đã giải quyết được một số vấn đề về lý luận và thực tiễn PTNN theo hướng
bền vững. Cụ thể:
- Các nghiên cứu đã tập trung lý luận các vấn đề PTNN bền vững từ thực
tiễn và các góc độ nghiên cứu khác nhau như là: sản xuất nông nghiệp tập trung vào
việc nâng cao quá trình quản lý, tổ chức kỹ thuật, nâng cao thu nhập cho nông dân ở
hiện tại và tương lai.
- Các nghiên cứu cũng khẳng định PTNN theo hướng bền vững trước hết
phải có tiềm lực kinh tế, phát huy lợi ích của con người và xã hội, bảo vệ môi
trường đồng thời chỉ ra “mối quan hệ mật thiết giữa kinh tế, xã hội và môi trường
trong PTNN theo hướng bền vững”
10
- Các nghiên cứu đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững
như: Chính sách PTNN bền vững, các nguồn lực đầu vào, cơ hội hội nhập kinh tế,
các ảnh hưởng của BĐKH, trình độ lao động, nhận thức văn hóa của nông dân.
Những nhân tố này ảnh hưởng đến việc người dân sẽ tiếp cận và sản xuất nông
nghiệp theo hướng bền vững.
- Các nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của PTNN bền vững trong việc
đảm bảo an ninh lương thực, tạo ra thu nhập và việc làm, giảm nghèo ở khu vực
nông thôn.
- Một số nghiên cứu đã đưa ra giải pháp PTNN theo hướng bền vững như:
quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong bối cảnh
BĐKH và hội nhập quốc tế; xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật phụ vụ cho SXNN,
lựa chọn phương thức sản xuất phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa
phương; ứn dụng KHKT vào SXNN; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ
cho SXNN; mở rộng thị trường để tiêu thụ nông sản hàng hóa, giải quyết an sinh xã
hội cho nông dân, thiết lập và đẩy mạnh liên kết hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ
nông sản, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ.
Riêng về Nam Định, gần đây đã có một số công trình, bài viết nghiên cứu liên
quan đến PTNN theo hướng bền vững như quy hoạch đất đai trong PTNN bền
vững, BĐKH và các vấn đề về PTBV, các mô hình sản xuất phù hợp trong điều
kiện PTNN bền vững. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để ngành nông nghiệp của
Nam Định phát triển, như sự thích ứng với BĐKH trong SXNN; chuyển đổi mục
đích sử dụng đất bị ngập và mặn hóa; ứng dụng mô hình canh tác lúa giảm phát
thải; tập trung ruộng đất.
Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên ít nhiều đều đề cập đến nông nghiệp
và phát triển nông nghiệp hướng tới mục tiêu bền vững. Mỗi nghiên cứu có cách
nhìn nhận từ góc độ khác nhau cũng như đưa ra những quan điểm và kiến nghị các
giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững. Một số ít các nghiên cứu, hội nghị
thảo luận cũng chỉ ra rằng để phát triển nông nghiệp bền vững thì cần phải có có sự
tham gia của người trực tiếp sản xuất [8]. Tuy vậy, nhìn từ góc độ PTBV, cộng
11
đồng làm nông nghiệp tại tỉnh Nam Định với trình độ dân trí, văn hóa, tập quán và
thói quen sản xuất còn có nhiều đặc thù riêng trong khi đó các nghiên cứu chưa đi
sâu nghiên cứu về phương thức PTNN bền vững dựa vào cộng đồng dựa trên các
đặc điểm này để kiến nghị giải pháp có hệ thống. Đây là khoảng trống đặt ra cần
nghiên cứu và tôi lựa chọn làm luận văn đề tài nghiên cứu với tư cách là một đề tài
độc lập, đề cập đến vai trò “là chỗ dựa” của những người nông dân làm nông
nghiệp và các dịch vụ về nông nghiệp nhằm đẩy mạnh PTNN bền vững tại tỉnh
Nam Định.
3. Mục đich và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu tổng thể: Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận về phát triển
nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, luận văn làm rõ thực trạng phát triển
nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định; từ đó đề xuất giải
pháp phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định
- Mục tiêu cụ thể:
+ Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về PTNN bền vững dựa vào
cộng đồng
+ Làm rõ thực trạng PTNN bền vững dựa vào cộng đồng; phương thức
PTNNBV dựa vào cộng đồng; các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển nông
nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định; hạn chế, khó khăn thách thức
trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định.
+ Đề xuất được quan điểm, giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào
cộng đồng tại Nam Định, giai đoạn 2019-2025
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong phát triển nông nghiệp bền
vững với tư cách là ”chỗ dựa” trong phát triển nông nghiệp bền vững thông qua các
hoạt động thể hiện vai trò của cộng đồng nhằm tiến đến nền nông nghiệp bền vững.
12
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp bền
vững dựa vào cộng đồng từ năm 2015 đến năm 2017 và giải pháp cho giai đoạn
2019 – 2025
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại tại tỉnh Nam Định, trong đó tập
trung khảo sát tại 3 huyện là Giao Thủy, Ý Yên và Nam Trực.
- Phạm vi nội dung:
+ Trong cộng đồng có rất nhiều mô hình và ngành nghề sản xuất nông nghiệp
từ đó phát sinh các nhóm cộng đồng làm nông nghiệp khác nhau. Nếu phân loại
theo ngành nghề ta có phân loại như sau: cộng đồng phát triển nuôi trồng thủy sản,
cộng đồng sinh kế dựa vào trồng trọt, cộng đồng chuyên làm nghề chăn nuôi, cộng
đồng nuôi trồng hỗn hợp, vv.. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu đối với cộng đồng làm hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và dịch
vụ liên quan đến trồng trọt.
+ Phạm vi không gian: Đề tài luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nam
Định.
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Vì sao lại phải PTNN bền vững dựa vào cộng đồng?
+ Điều kiện và nguyên tắc để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng?
+ Những nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
tại tỉnh Nam Định là gì?
+ Làm thế nào để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng?
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp bao gồm các đề tài nghiên cứu của các
tác giả; Kế hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2019-2025.
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp điều tra xã hội học
13
+ Lựa chọn địa bàn nghiên cứu là 3 huyện là: Giao Thủy (khu vực ven biển),
huyện Nam Trực (tiếp giáp với tỉnh Thái Bình, huyện có sông Nam Định chảy qua)
và huyện Ý Yên (tiếp giáp với tỉnh Ninh Bình).
+ Phỏng vấn theo bảng hỏi: Tổng số 165 phiếu, mỗi xã phỏng vấn 55 đại diện
hộ nông dân tại 3 xã: xã Nam Hùng (huyện Nam Trực), xã Yên Đồng (huyện Ý
Yên), xã Giao Phong (huyện Giao Thủy).
+ Phỏng vấn 10 cá nhân đại diện cho đơn vị quản lý cấp tỉnh, huyện xã bao
gồm: Sở NN&PTNN tỉnh, phòng NN huyện, trung tâm khuyến nông, trạm bảo vệ
thực vật, các hội đoàn thể.
+ Phỏng vấn 10 cá nhân đại diện cho các đơn vị cung ứng dịch vụ (chuyển
giao công nghệ, cung ứng giống, vật tư đầu vào, thu gom) liên quan đến trồng trọt
như: Trung tâm giống cây trồng, kho bảo quản, hợp tác xã, doanh nghiệp, đại lý.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1.Ý nghĩa lý luận
- Luận văn sẽ đóng góp các luận cứ khoa học thích hợp để đưa ra giải pháp
cho PTNN bền vững dựa vào cộng đồng.
6.2.Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu khoa học, học
tập các chuyên đề có liên quan đến thực hiện các hoạt động phát triển nông nghiệp
bền vững dựa vào cộng đồng.
- Đóng góp thêm bằng chứng sự tham gia của cộng đồng có ý nghĩa quan
trọng đối với phát triển bền vững ngành nông nghiệp
7. Kết cấu của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp
bền vững dựa vào cộng đồng.
Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng
tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2017
Chương 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp bền
vững dựa vào cộng đồng tỉnh Nam Định giai đoạn 2019-2025.
14
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PTNN BỀN
VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm Phát triển bền vững
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững, tùy theo cách tiếp
cận, mục đích nghiên cứu sử dụng khác nhau mà khái niệm này đượ hiểu theo theo
nhiều cách khác nhau. Năm 1987, lần đầu tiên khái niệm phát triển bền vững được
đề cập tới trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội đồng thế
giới về phát triển bền vững họp tại Brundland (WCED 1987).
Theo các báo cáo tại Brundland (WCED 1987) đưa ra định nghĩa về phát triển
bền vững mà ngày nay được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới với nội dung
chính: “Là sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trưởng nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu
cầu của thế hệ tương lai”.
1.1.2. Khái niệm nông nghiệp, nông nghiệp bền vững và phát triển nông nghiệp
bền vững.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ
bản của xã hội; sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi; khai thác cây trồng và vật
nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và
một số nguyên liệu cho công nghiệp. Là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm
cả lâm nghiệp, thủy sản” [12].
“Do tầm quan trọng của nông nghiệp trong phát triển của mỗi quốc gia, nên
phát triển nông nghiệp nói chung, phát triển NNBV nói riêng luôn nhận được sự
quan tâm sâu rộng của cộng đồng xã hội. Do phương diện tiếp cận khác nhau, điều
kiện thực tiễn khác nhau mà hiện vẫn chưa có sự đồng thuận cao về khái niệm nông
nghiệp trong PTBV.
FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững (năm 1992): “Phát
15
triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ
thuật nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu ngày càng tăng của con người cả trong
hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ không làm tổn
hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp với kỹ thuật và công
nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận” [40].
Từ những quan niệm nêu trên cho thấy nhiều điểm phù hợp với thực tiễn Việt
Nam, có thể hiểu: “Nông nghiệp PTBV là quá trình sử dụng hợp lý nguồn tài
nguyên thiên nhiên, phải bảo đảm được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững
KT-XH-MT, nhằm thỏa mãn nhu cầu về phát triển nông nghiệp hiện tại mà không
tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của phát triển trong tương lai và được xã hội
chấp nhận. Bền vững về kinh tế, là sản xuất nông nghiệp hướng đến chuỗi giá trị,
hiệu quả đạt cao, làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng, không những đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương thực mà còn xuất khẩu ra thị trường
quốc tế. Bền vững về xã hội, là một nền nông nghiệp PTBV phải đảm bảo cho
người nông dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật chất
và tinh thần ngày càng được nâng lên. Bền vững về môi trường, là mọi hoạt động
sản xuất nông nghiệp không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên và không gây ô
nhiễm môi trường”[31].
Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu cầu
hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả năng đáp
ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát triển nông nghiệp
bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn
tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi về môi trường. Hay nói cách
khác, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là sự phát triển kết hợp chặt chẽ,
hợp lý, hài hòa giữa tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững với giải quyết
có hiệu quả các vấn đề xã hội nảy sinh trong sản xuất nông nghiệp và BVMT, ứng
phó với BĐKH trong quá trình phát triển.
1.1.3. Khái niệm cộng đồng và vai trò của cộng đồng trong PTNN bền vững.
16
Khái niệm về cộng đồng là một khái niệm còn gây tranh cãi trong các nhà
khoa học. Theo truyền thống, “cộng đồng” được hiểu là một tập thể các cá nhân
cùng hoạt động tương tác và sống cùng một nơi. Từ “cộng đồng” thường được sử
dụng để đề cập đến một tập thể với những giá trị chung, những mối liên kết xã hội
tại cùng một địa điểm địa lý, thông thường là những không gian xã hội rộng lớn hơn
ngôi nhà của họ.
Tiếp cận xã hội học, tác giả Lê Văn An và Ngô Đức Tùng cho rằng “cộng
đồng là nhóm người sống trong phạm vi thôn, bản, các xã, phường của khu vực
nông thôn và thành thị, đặc biệt là các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa. Cộng
đồng có những điểm giống nhau, có chung các mối quan hệ nhất định và cùng chịu
ảnh hưởng bởi một số yếu tố tác động và là đối tượng cần được quan tâm trong sự
phát triển kinh tế - xã hội”.
Như vậy, trong phát triển nông nghiệp, cộng đồng sẽ bao gồm những người
trực tiếp canh tác, những người cung cấp dịch vụ đầu vào, tiêu thụ đầu ra trong
nông nghiệp ở cùng một khu vực địa lý.
Trong PTNN bền vững, cộng đồng là một bộ phận không thể thiếu trong quản
lý, sản xuất cũng như giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vai trò của cộng đồng
trong PTNN bền vững đó là: nâng cao nhận thức, chủ động sáng tạo, phát huy
nguồn lực và sức mạnh tập thể để sản xuất hiệu quả. Đồng thời, cộng đồng phải
tham gia giám sát và thực hiện cả quá trình từ quản lý –sản xuất – tiêu thụ sản phẩm
và bảo vệ môi trường.
Vai trò của cộng đồng trong sản xuất không chỉ nhìn nhận ở mức độ hợp tác và
chấp hành các chủ chương mà cao hơn nữa đó là cộng đồng phải được trao quyền
quyết định và tham gia trong suốt chu trình sản xuất trong các hoạt động, đồng thời
chính họ phải là người phát triển thương hiệu sản phẩm cũng như bảo tồn giá trị của
sản phẩm mà họ tạo ra. Chính quyền có vai trò thiết lập các cơ chế hành lang, pháp
lý để kiểm soát các hoạt động theo đúng luật pháp nhà nước. Các chuyên gia, nhà
nghiên cứu hỗ trợ cộng đồng trong việc nâng cao nhận thức năng lực và kỹ thuật
sản xuất. Doanh nghiệp hỗ trợ cộng đồng trong công nghệ sản xuất và tiêu thụ đầu
17
ra. Do vậy, vai trò của cộng đồng ngày càng được đề cao như một nguyên tắc bền
vững không trong ngành sản xuất nông nghiệp.
1.1.4. Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng
Xuất phát từ các nghiên cứu về lý thuyết cộng đồng, cùng với những nỗ lực
nhằm phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao đời sống của người nông dân, các
lý thuyết về phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững nông nghiệp nói
riêng dựa vào cộng đồng đã được nghiên cứu, đề xuất và ứng dụng. Theo đó, phát
triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng được hiểu là mô hình sản xuất nông
nghiệp, trong đó cộng đồng địa phương có vai trò làm chủ trong quá trình phát
triển nông nghiệp trên địa bàn họ sinh sống thông qua việc tham gia trực tiếp vào
việc xây dựng, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất, trực tiếp tham gia
cung cấp các sản phẩm nông nghiệp và được nhận thu nhập và hưởng nhiều lợi
từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra trên địa bàn sinh sống của họ.
Đồng thời họ phải có trách nhiệm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên để không làm ảnh
hưởng đến các nhu cầu của thế hệ tương lai. “Họ là cơ sở cho sự phát triển bền
vững bởi vì họ biết rõ những khó khăn và nhu cầu của mình. Họ quản lý nguồn tài
nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà quá trình phát triển phải
dựa vào đó. Nhận thức, kỹ năng và năng lực của họ là tiềm năng chính để phát triển;
sự cam kết của họ là sống còn bởi vì nếu họ không ủng hộ một kế hoạch nào, kế
hoạch đó sẽ không thực hiện được [30].
Sự khác nhau giữa phát triển nông nghiệp bền vững không dựa vào cộng đồng
và PTNN bền vững dựa vào cộng đồng đó là:
Trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng, một vấn đề hay một chương trình
về PTNN được xác định bởi cộng đồng hoặc các bên liên quan (cơ quan nhà nước,
chuyên gia, doanh nghiệp) có sự tham gia của cộng đồng. Trách nhiệm liên tục
trong chương trình này được bàn giao cho cộng đồng. Quyền quyết định thuộc về
cộng đồng, cộng đồng tự xác định thời gian thực hiện và hoàn thành theo đúng tiến
độ và quy trình mùa vụ.
18
Trong PTNN không dựa vào cộng đồng thì một vấn đề hay một chương trình
về PTNN được xác định bởi các cơ quan Nhà nước hay các chuyên gia những người
phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề, cộng đồng được tham gia vào quá trình
sau khi các chiến lược đã được thông qua hoặc được quyết định một phần, cộng
đồng được tham vấn để đóng góp ý kiến cho những chiến lược ưu tiên có sẵn. Lúc
này. Mặc dù các chương trình vẫn được thực hiện có sự tham gia của cộng đồng
nhưng vai trò quyết định của cộng đồng chỉ mang tính hình thức.
Như vậy, PTNN nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng không chỉ là một
phương thức sản xuất huy động đước sự tham gia và ra quyết định và tính chịu trách
nhiệm của lực lượng nòng cốt trong sản xuất nông nghiệp là nông dân và những cá
nhân tổ chức liên quan mật thiết đến việc tạo chuỗi giá trị nông nghiệp mà đó còn
chiến lược khẳng định vai trò làm chủ và điều hành của cộng đồng trong phát triển
kinh tế- văn hóa và xã hội.
1.1.5. Điều kiện để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
Sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều chủ thể xã hội. Để PTBV nói
chung và PTBV trong nông nghiệp nói riêng, bên cạnh những điều kiện luôn song
hành như những yếu tố tác động vào sản xuất như tài nguyên thiên nhiên, kinh
nghiệm lao động, nguồn lực tài chính thì vẫn cần có những điều kiện vô hình nhưng
là cơ sở ban đầu để tạo môi trường cho phát triển bền vững như là:
a. Sự đồng thuận của xã hội:
+Thứ nhất, đó là sự thống nhất về lợi ích chung giữa các thành viên về các
mặt xã hội, kinh tế, chính trị và văn hóa.
Sự đồng thuận trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng chính là sự sẵn sang
chia sẻ lợi ích hợp tác vì lợi ích giữa cộng đồng và các bên liên quan nhằm đảm bảo
được lao động và SXNN trong môi trường chính trị - xã hội ổn định, đất nước được
giữ vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, hòa bình, trật tự an ninh được giữ
vững tạo môi trường thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ PTNN bền vững
+ Thứ hai, sự đồng thuận xã hội phải dựa trên sự tự nguyện nhất trí, tự giác
gắn kết giữa các thành viên xã hội.
19
Trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng, sự đồng thuận xã hội phải là kết
quả của các cuộc thảo luận, đàm phán, thỏa thuận một cách khách quan, toàn diện
trên quy mô xã hội. Những tổn thương nghiêm trọng về môi trường sống, cả tự
nhiên lẫn xã hội đang đe dọa sự an toàn trong phát triển nông nghiệp bền vững. Vì
vậy mọi mục tiêu, kế hoạch hoạt động đặt ra mà không được xuất phát từ sự tự
nguyện và sự tự giác thì cũng chỉ tạo ra được sự đồng thuận tạm thời. Nếu cộng
đồng không chia sẻ trách nhiệm một các tự giác ý thức, mà chỉ nghĩ đến lợi ích cá
nhân thì môi trường sinh thái sẽ ngày cạn kiệt, các hoạt động sản xuất chỉ là manh
mún, nhỏ lẻ. Do không có sự lâu dài nên mục tiêu bền vững cũng không thể đạt
được trong phát triển nông nghiệp. Vì vậy, để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
thì cộng đồng phải phát triển ý thức cá nhân về vị trí, vai trò và trách nhiệm xã hội
của mình về PTNN bền vững.
+ Thứ ba, tôn trọng và đón nhận những tư duy mới, sự sáng tạo vì mục tiêu và
lợi ích chung của các thành viên trong cộng đồng.
Do cộng đồng rất đa dạng về mặt nguồn lực, lợi ích, nhu cầu, năng lực và nhận
thức nên mỗi cộng đồng sẽ có những phương thức sản xuất riên mang tính sáng tạo
để làm sinh kế, đảm bảo cuộc sống của bản thân và đóng góp cho xã hội. Những
quan điểm đối lập và khác biệt trong sản xuất cũng từ đó mà phát sinh. Trong phát
triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, cộng đồng cần được khuyến khích
để phát minh và sáng tạo ra những phương phương thức sản xuất hiệu quả. Qua đó
các nhà quản lý mới có cơ sở để chỉnh sửa và hoàn thiện chủ trương, chính và đưa
những chính sách này gần với người dân hơn và được người dân chấp hành và thực
thi một cách hiệu quả.
b. Vai trò của Nhà nước
Cho dù lấy cộng đồng làm chỗ dựa để phát triển bền vững thì PTNN chỉ đạt
được mục tiêu bền vững khi Nhà nước xây dựng được hệ thống chính trị- kinh tế-
xã hội ổn định. Trong nông nghiệp, vai trò quản lý của Nhà nước được thể hiện qua
các thể chế, chính sách được ban hành. Nhà nước hỗ trợ và thúc đẩy nền sản xuất
nông nnghiệp phân tán lạc hậu bằng cách xây dựng các khu quy hoạch vùng sản
20
xuất, hỗ trợ cộng đồng tiếp cận vốn vay hay các cơ hội mở rộng thị trường liên kết
trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Chính phủ, các bộ và ngành có liên quan ban
hành các chính sách đất đai; chính sách KHCN trong nông nghiệp; chính sách đào
tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp, Nhà nước cũng sẽ bảo vệ quyền lợi cho cộng
đồng khi có tranh chấp xảy ra bằng hệ thống pháp luật công bằng. Việc ban hành
những chính sách này nhằm định hướng, điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ
ngành nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành, lĩnh vực khác, hỗ trợ tạo
điều kiện thuận lợi để các cộng đồng khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực vào
phát triển. Ngược lại, nếu các chính sách về nông nghiệp của Nhà nước nếu không
phù hợp sẽ khiến tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, ô nhiễm môi trường gia tăng,
nhiều vấn đề xã hội nảy sinh trong SXNN.
c. Sự liên kết giữa cộng đồng và các chủ thể liên quan như: HTX nông nghiệp,
nhà nước , doanh nghiệp, nhà khoa học, ngân hàng.
Sự gắn kết giữa cộng đồng và các chủ thể liên quan như: HTX nông nghiệp,
Nhà nước, doanh nghiệp, nhà nghiên cứu khoa học, ngân hàng, … là một điều kiện
để đảm bảo tính bền vững trong PTNN dựa vào cộng đồng. Mối liên kết chặt chẽ sẽ
tạo điều kiện cho việc học hỏi kinh nghiệm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng như việc
tạo thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp. Nông dân phải là một đối tác bình đẳng
đủ lớn, đủ mạnh, độc lập bảo vệ quyền lợi kinh tế của họ trong đàm phán với doanh
nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ nông
sản nên họ định hướng cho người sản xuất quyết định nông sản nào, chất lượng ra
sao và sản xuất như thế nào để đáp ứng được thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhanh
nhất. Nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các DN đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm. Các nhà khoa học, nghiên cứu cung cấp dịch vụ tưa vấn, đào tạo kỹ thuật
nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm. Ngân hàng hay các tổ chức tín
dụng hỗ trợ ngân sách, cho vay vốn để các bên có đủ kinh phí hoàn thành các mục
tiêu đặt ra.
Như vậy, mối liên kết giữa nông dân và các chủ thể cần được phối hợp nhịp
nhàng để thực hiện các hoạt động tập thể, cùng nhau xây dựng kênh phân phối trong
21
chuỗi giá trị nông nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu thị trường một cách có hiệu
quả nhất dựa trên nguyên tắc các bên tham gia bình đằng và cùng có lợi.
1.1.6. Các phương thức PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
Các phương thức PTNN bền vững dựa vào cộng đồng được thể hiện khá đa
dạng. Điển hình như một số phương thức sau:
- Phương thức cộng đồng tự thuê đất để phát triển sản xuất: Trong mô hình
sử dụng phương thức này, cộng đồng sẽ thuê hoặc đấu thầu đất nông nghiệp sau đó
chuyển đổi sản xuất theo trang trại, góp phần giải quyết những yêu cầu cần thiết cho
PTNN bền vững tại các khu vực sinh thái nhạy cảm thông qua việc kết hợp các
thành phần chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt. Mô hình này có tính bền
vững nhờ sử đụng kiến thức bản địa trong phát triển sản xuất, do hầu hết các hộ
nông dân đều có sẵn kiến thúc trong việc chăn nuôi trồng trọt, đặc biệt là đối với
các loại cây trồng và gia cầm. Các lao động không phải chủ lực trong gia đình cũng
có thể tham gia như người già và trẻ em, phụ nữ. Yếu tố này giúp cho mô hình được
duy trì ngay cả những hộ gia đình neo người, thiếu lực lượng chủ chốt.
- Phương thức cộng đồng liên kết với Doanh nghiệp thông qua HTX hoặc
tổ hợp tác nông nghiệp: Phương thức nhằm thay thế cho mô hình sản xuất nhỏ lẻ,
manh mún hiệu quả thấp. Các hộ nông dân sẽ chịu trách nhiệm sản xuất còn doanh
nghiệp giữ vai trò định hướng cho nông dân về chất lượng quy cách nông sản cũng
như kỹ thuật sản xuất, HTX hoặc tổ hợp tác là đầu mối đại diện của nông dân tham
gia các liên kết với doanh nghiệp và kiểm soát chất lượng nông sản.
- Phương thức hợp tác giữa cộng đồng và doanh nghiệp thông qua HTX có
sự phối hợp, hỗ trợ của chính quyền địa phương, các nhà nghiên cứu. Phương thức
này được thể hiện qua mô hình liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp, HTX nông
nghiệp đại diện cho nông dân cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm gắn sản xuất
với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển bền
vững, mở rộng quy mô sản xuất lớn và hướng tới nền nông nghiệp thông minh,
thích ứng với BĐKH.
1.1.7. Các nguyên tắc PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
22
Các nguyên tắc PTNN bền vững dựa vào cộng đồng cũng dựa trên các
nguyên tắc của PTNN bền vững. Quá trình PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
phải đảm bảo được các nguyên tác sau:
- PTNN bền vững phù hợp với khả năng của cộng đồng.
- Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực
hiện quản lý, đầu tư vào nông nghiệp
- Các lợi ích kinh tế-văn hóa-xã hội từ PTNN bền vững phải được chia sẻ
với cộng đồng.
- Cộng đồng vận dụng chu trình sinh thái và sinh học vào trong quá trình
sản xuất lương thực.
- Cộng đồng hạn chế sử dụng đầu vào không có khả năng tái tạo mà còn
có hại cho môi trường hoặc sức khỏe của người sản xuất và người tiêu dung.
- Cộng đồng sử dụng hiệu quả kiến thức và kỹ năng của người sản xuất, từ
đó cải thiện tính tự lực và dùng vốn con người thay cho các yếu tố sản xuất tốn kém
từ bên ngoài.
- Sử dụng hiệu quả năng lực tập thể của cộng đồng để cùng giải quyết các
vấn đề chung về nông nghiệp và nguồn lực tự nhiên như dịch bệnh, tưới tiêu, ứng
phó với BĐKH.
1.1.8. Các tiêu chí đánh giá PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
Trong mọi hoàn cảnh, cộng đồng những người trực tiếp sản xuất, cung ứng
và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp luôn là chủ thể quyết định sự thành bại của mọi
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp. Muốn PTNN bền vững thì
phải nâng cao vai trò và trình độ sản xuất của cộng đồng này để họ trực tiếp tiếp cận
và ứng dụng KHCN, công nghệ sinh học vào sản xuát để vừa có tăng trưởng, vừa
thân thiện với môi trường.
PT NN bền vững dựa vào cộng đồng thì phải gắn với vai trò trách nhiệm của cộng
đồng vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Muốn PTNN bền vững dựa vào cộng
đồng thì các hoạt động nông nghiệp phải xuất phát từ chính nhu cầu và khả năng
của cộng đồng. Các nhu cầu của cộng đồng không phải chỉ về kinh tế mà còn về văn
23
hóa- xã hội, khoa học- công nghệ. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp phải tạo ra
hiệu quả vừa đảm bảo sự tăng trưởng vừa giải quyết được nhu cầu việc làm cho
người lao động ở nông thôn, nhất là nông dân không có việc làm ở các vùng đô thị
hóa, khu công nghiệp, khu thu hồi đất, tái định cư. PTNN bền bững dựa vào cộng
đồng phải giảm dần được sự cách biệt về thu nhập và đời sống của giữa các tầng lớp
nhân dân ở thành thị và nông thôn. Trong sản xuất nông nghiệp cá thể, tính liên kết
không cao do thói quen làm việc độc lập, không chia sẻ nghĩa vụ và lợi ích, chính
đặc tính này đã dẫn đến những hạn chế nhất định trong phát huy vai trò chủ thể
chính trong phát triển nông nghiệp. Cộng đồng đủ mạnh cả về trí lực và vật lực sẽ
đủ để hỗ trợ phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao đời sống nhân dân.
Có rất nhiều các nghiên cứu đã đưa tiêu chí để đánh giá phát triển bền vững
dựa vào cộng đồng. Ở mỗi cách nhìn nhận khác nhau, các tiêu chí cũng có sự khác
biệt.
Từ khía cạnh của PTNN bền vững, tác giả đưa ra 8 tiêu chí chủ yếu đối với
PTNN bền vững dựa vào cộng đồng như sau:
Một là: Cộng đồng là chủ thể của quá trình PTNN bền vững thông qua việc
cộng đồng được tham gia vào quá trình lên kế hoạch và quản lý các hoạt động sản
xuất tại địa phương.
Hai là: PTNN bền vững dựa vào phải tạo ra thu nhập bình đẳng, đảm bảo điều
kiện sống và lợi ích hài hòa giữa các bên tham gia.
Ba là: Công nghệ khoa học kỹ thuật trong SXNN bền vững dựa vào cộng đồng
phải được cộng đồng chấp nhận và ứng dụng vào quá trình sản xuất.
Bốn là: Các phương thức sản xuất trong PTNN bền vững dựa vào phải xuất
phát từ nhu cầu của cộng đồng và được cộng đồng nhân rộng.
Năm là: PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi cho cộng
đồng có cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được.
Sáu là: Cộng đồng phải biết khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống.
24
Bảy là: Cộng đồng có đủ nhận thức về PTNN bền vững và được hỗ trợ nâng
cao năng lực, kỹ thuật và hệ thống pháp lý trong sản xuất nông nghiệp.
Tám là: Cộng đồng có đủ năng lực và chủ động ứng phó với BĐKH trong sản
xuất nông nghiệp.
Chín là: PTNN bền vững dựa vào coogj đồng phải gắn với công bằng xã hội.
Tiêu chí này phản ánh sự tăng trưởng nông nghiệp, xây dựng đời sống NTM, góp
phần giảm bớt sự bất bình đẳng trong thu nhập, đời sống tinh thần, hưởng thụ văn
hóa, dịch vụ...đối với các tầng lớp dân cư, giữa các vùng, khu vực với nhau.
1.2. Sự cần thiết của phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng.
Quá trình thị trường hóa và công nghiệp hóa, đã làm thay đổi cơ bản bản chất
và cấu trúc xã hội: chuyển thuần nông sang xã hội sang xã hội đô thị. Những khu
tập trung dân cư sinh sống gồm rất nhiều các ngành nghề khác nhau như: nông
nghiệp, phi nông nghiệp- công nghiệp, dịch vụ và công chức tạo thành một cộng
đồng đa dạng với nhiều nhóm chủ thể khác nhau. Mặt khác, ngay những người gốc
gác ở nông thôn, nhưng do phương thức sản xuất thay đổi, nghề nghiệp thay đổi và
lối sống thay đổi, nên họ cũng không còn là những người nông dân tiểu nông.
Người dân sống ở nông thôn không đơn thuần là người làm nghề nông mà gồm cả
cá nhân, tổ chức làm các dịch vụ liên quan đến nghề nông như cung cấp giống
nông nghiệp, thu mua đầu ra, hỗ trợ kỹ thuật nông nghiệp. Từ đó, hình thành các
nhóm cộng đồng tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp và đóng vai trò là chủ
thể trong quá trình phát triển nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên, người nông dân
sống trên địa bàn vẫn là vị trí chủ đạo để sản xuất nông nghiệp bền vững
Trên thực tế, đã có rất nhiều mô hình khuyến nông được triển khai thực hiện
không thành công. Có những mô hình thất bại ngay từ lần thí điểm đầu tiên, nhưng
cũng có những mô hình thí điểm thành công nhưng lại thất bại khi nhân rộng. Ngoài
những yếu tố khách quan như thời tiết hay sâu bệnh, thì yếu tố chủ quan chính là do
sự trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của người dân. Họ thường ít chủ động, tận tâm
chăm sóc mà lại trông cậy vào nhà nước. Hơn nữa, mô hình khuyến nông được triển
khai nhưng chưa tính được đầu ra, thị trường cho các sản phẩm. Một khi sản phẩm
25
làm ra không thể tiêu thụ, không đem lại lợi nhuận thì ắt hẳn mô hình ấy sẽ sớm bị
lãng quên. Các mô hình này chưa phát huy được vai trò của cộng đồng, chưa dựa
vào những nguồn lực sẵn có trong cộng đồng, do đó sự gắn kết giữa cộng đồng và
với nhau và gắn kết cộng đồng với các chủ thể khác trong sản xuất chưa thực hiện
được. Mặc khác, khi người dân tiếp cận với các mô hình này trong vị thế là người
được nhận, nên cộng đồng họ cho rằng các hoạt động phát triển này là của người
ngoài, họ không chủ động tham gia vào các công việc đang triển khai tại cộng đồng
và luôn trông chờ vào nguồn lực và phương pháp tổ chức từ trên xuống.
Chính những tư duy đó từ cộng đồng khiến cho các mô hình nông nghiệp
tốt không được duy trì, mà thường dừng lại ngay sau khi hết giai đoạn hỗ trợ.
Trong quá trình sản xuất, cộng đồng không tham gia vào việc quyết định mua
bán, sử dụng dụng đầu vào nông nghiệp như giống cây, phân bón. Cộng đồng
cũng không được lựa chọn nhà cung cấp uy tín do cộng đồng đánh giá mà sử
dụng dịch vụ chỉ định từ trên dẫn đến sự mất bình đẳng trong sự tham gia. Và
hậu quả tất yếu đó chính là tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt để đạt
được lợi ích của từng bên tại thời điểm đó trong một giai đoạn ngắn.
Do đó, phát triển nông nghiệp dựa vào cộng đồng là cách tiếp cận và áp dụng
phù hợp để đảm bảo tính bền vững của ngành nông nghiệp. Bởi vì các mô hình sản
xuất được tạo điều kiện để chuyển đổi việc hoạch định chính sách – lập kế hoạch từ
hướng trên xuống thành từ dưới lên, trao quyền cho cộng đồng nông thôn để tạo ra
các sáng kiến phát triển kinh tế - xã hội cho chính họ đồng thời tạo ra khả năng hoạt
động cho các tổ chức cấp cộng đồng để đóng vai trò thiết kế và thực thi các chính
sách và chương trình phát triển ảnh hưởng đến sinh kế của họ . Bằng cách này cộng
đồng sẽ được:
- Chủ động tham khảo và đóng góp ý kiến hoàn thiện cho các chính sách
nông nghiệp từ đó phát huy sáng kiến, nguồn lực sẵn có trong cộng đồng (đất đai,
nguồn vốn)
- Chủ động lựa chọn đầu tư và và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm như: nhà
cung cấp giống chất lượng và uy tín trên địa bàn, thiết lập mối liên kết trong sản
26
xuất, xây dựng thương hiệu sản phẩm, nối liền sản xuất với chế biến, kinh doanh,
xuất nhập khẩu đảm bảo các tiêu chuẩn mà thị trường đòi hỏi ở từng khâu, trên cơ
sở phân chia hợp lý lợi nhuận và rủi ro ở tất cả các bước cho mọi đối tượng tham
gia, nhất là bảo vệ quyền lợi chính mình. Từ đó họ sẽ tuân thủ nội dung hợp đồng
ký kết; giá cả, sản lượng, chất lượng với nhà cung cấp dịch vụ, giảm mâu thuẫn
trong kinh doanh nông nghiệp
- Tích cực trao đổi, học tập kiến thức, kỹ năng ứng dụng khoa học công
nghệ mới vào hoạt động sản xuất nông nghiệp như: sử dụng chế phẩm sinh học,
phân bón hữu cơ trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. bảo quản nông sản,
- Tự giác và chủ động trong công bảo vệ môi trường, coi đó là trách nhiệm
của cá nhân và của toàn xã hội như: tiết kiệm nguồn nước sản xuất, tăng cường sử
dụng phân bón hữu cơ để chống ô nhiễm đất và bảo vệ sức khỏe con người.
1.3. Nội dung hoạt động của PTNN bền vững dựa vào cộng đồng.
1.3.1. Nâng cao nhận thức về phát triển nông nghiệp bền vững
Trong sản xuất nông nghiệp, nhận thức về sự khác biệt giữa phát triển nông
nghiệp đơn thuần và phát triển nông nghiệp bền vững có ý nghĩa rất lớn. Nhận thức
đó quyết định ý thức và hành vi của cộng đồng trong các hoạt động sản xuất của
mình. Đội ngũ cán bộ quản lý nhận thức được tầm quan trọng cũng như đầy đủ về
PTNN theo hướng bền vững mới hoạch định chiến lược, chính sách, chương trình
PTNN, chỉ đạo SXNN theo hướng bền vững. Các cộng đồng sản xuất và kinh doanh
các dịch vụ liên quan đến nông nghiệp nhận thức đúng về PTNN bền vững thì mới
có thể lựa chọn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất sao cho hiệu
quả về kinh tế, bảo đảm về xã hội và bảo vệ được môi trường, ứng phó với BĐKH,
nhờ đó, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cho ngành nông
nghiệp. Ngược lại, nếu chưa nhận thức được đầy đủ về PTNN theo hướng bền
vững, dẫn đến tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường,
ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại cũng như tương lai. Sự nhận thức về phát triển bền
vững giúp cho cộng đồng có được định hướng phát triển những hoạt động sản xuất
27
nông nghiệp có lợi và hạn chế những hành vi sản xuất có hại. Do đó, để phát triển
nông nghiệp bền vững, yếu tố nhận thức của các cộng đồng có ảnh hưởng quan
trọng hàng đầu, mà trước hết là nhận thức một cách đầy đủ những lợi ích và phát
triển bền vững mang lại. Lợi ích ấy sẽ trở thành động lực thúc đẩy các cộng đồng
tham gia và duy trì các hoạt động sản xuất hiệu quả.
1.3.2. Nâng cao vai trò chủ thể trong sản xuất và kinh doanh các sản phẩm
nông nghiệp
1.3.2.1. Duy trì và phát triển nghề nông
Ở nông thôn, nông nghiệp vẫn là hoạt động nghề nghiệp chính nhưng thực
tế khả năng tạo việc làm mới của khu vực nông nghiệp là khá thấp.
Sự chuyển dịch lớn lao động dư thừa từ nông nghiệp đến các lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ được chứng kiến ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt
Nam. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đặt ra những câu
hỏi về tính bền vững của nguồn lao động nông thôn. Trong khi đó, các ngành nghề
phi nông nghiệp hiện nay đang thu hút một lực lượng lao động rất đông từ nông
nghiệp chuyển sang. Nhiều người đã bỏ nghề nông để chuyển sang ngành nghề
khác. Do đặc thù ngành nghề, lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp phần lớn là
những “lão nông”, sản xuất cá thể và dựa vào kinh nghiệm lâu đời là chính, việc áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến chưa nhiều. Lực lượng trẻ có trình độ tham gia vào
lực lượng lao động nông nghiệp rất ít.
Theo xu thế phát triển chung, việc làm trong nông nghiệp sẽ giảm dần và là tất
yếu, đây là cơ hội để ngành nông nghiệp tổ chức lại sản xuất, phát triển các ngành
hàng có lợi thế về nguồn lực, thị trường, thích ứng với BĐKH.
1.3.2.2. Tham gia đóng góp ý kiến và kiểm soát nguồn lực
Tham gia đóng góp ý kiến thể hiện trình độ và năng lực của cá nhân cũng
như của cả cộng đồng nói chung. Nội dung và mức độ tham gia này được đặt trong
bối cảnh thực hành dân chủ cơ sở tại các địa phương có những tiến bộ, tuy nhiên
vẫn còn những hạn chế nhất định. Đó là do thói quen còn lại từ cơ chế quản lý tập
28
trung, trong đó các kế hoạch được xác định và xây dựng từ các cấp chính quyền,
quản lý cấp trên, cộng đồng địa phương chỉ giữ vai trò thụ động.
Trong các mục tiêu phát triển nông thôn, người nông dân được coi là là trung
tâm của sự phát triển bởi vì vai trò chính của nông dân là sản xuất đảm bảo tăng
trưởng kinh tế, và tạo ra thu nhập cho các cộng đồng nông thôn.
Người nông dân phải được lựa chọn các hình thức và phương pháp sẳn xuất,
cách thức kinh doanh. Đồng thời họ cũng là người trực tiếp sản xuất tạo ra sản
phẩm và phân phối các sản phẩm của quán trình sản xuất [37]. Với tư cách là chủ
thể, người nông dân biến các chương trình, kế hoạch đó trở thành hiện thực và giám
sát các kế hoạch đó theo đúng quyền và nghĩa vụ của công dân.
Trong nông nghiệp, tư liệu chính và nguồn lực cơ bản ban đầu cho sản xuất
nông nghiệp là đất đai. Diện tích và mức độ tập trung của đất sản xuất nông nghiệp
là một trong những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến tiến trình liên kết giữa nông
dân với các chủ thể khác. Ruộng đất càng manh mún và phân tán thì xác định phí
sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích càng cao và việc liên kết giữa nông dân với các
chủ thể khác càng diễn ra khó khăn. Ngược lại, khi các mảnh ruộng được tập trung
gần nhau và tạo ra một diện tích đủ lớn, việc áp dụng các biện pháp khoa học công
nghệ cho sản xuất sẽ thuận lợi hơn; đồng thời, công tác giám sát toàn bộ quá trình
sản xuất cũng thực hiện dễ dàng, nhờ đó chất lượng của sản phẩm đầu ra đồng đều
và đảm bảo hơn.
Cộng đồng cung cấp nguồn vốn để PTNN bền vững: Nguồn lực tài chính bao
gồm khả năng tự trang trải nguồn vốn sản xuất và khả năng tiếp cận các nguồn vốn
vay. Khả năng tiếp cận vốn vay phụ thuộc vào khả năng chi trả các khoản vay trên
cơ sở đánh giá mức độ khả thi của phương án kinh doanh cũng như nguồn tài sản
đảm bảo cho khoản vay đó. Khả năng tài chính càng tốt thì nguồn vốn cung ứng cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp càng dồi dào.
1.3.2.3. Lựa chọn hình thức canh tác
Trong canh tác nông nghiệp, cây trồng là đối tượng bị chi phối nhiều bởi các
phương tiện sản xuất như đất đai, khí hậu, nước; trong khi các phương tiện để sản
29
xuất này lại chịu tác động lớn của tự nhiên, biến đổi khí hậu như thay đổi lượng
mưa, thiên tai, hạn hán, xâm lấn mặn… dẫn đến tác động lớn đến sinh trưởng, năng
suất và điều kiện để đảm bảo năng suất cây trồng. Vì thế đòi hỏi phải có các giải
pháp, các cải tiến kỹ thuật canh tác phù hợp để đảm bảo được năng suất cây trồng
mà lại bảo vệ được môi trường đất sản xuất trong những điều kiện và vùng sinh thái
cụ thể.
Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh chóng, hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ chịu
những tác động ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực và cả tích cực. Khi nhiệt độ
tăng cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng làm thay đổi
về năng suất và sản lượng, nhiệt độ tăng làm băng tan, nước biển dâng dẫn đến
nhiều vùng đất bị xâm lấn và ngập mặn làm suy giảm chất lượng nước và đất trồng,
nhiều vùng không thể tiếp tục canh tác hoặc giảm năng suất; nhiệt độ tăng còn gây
ra những đợt nắng nóng, hạn hán kéo dài làm nhiều vùng thiếu nước để tiếp tục
canh tác. Sự thay đổi về thời tiết khí hậu làm mất cân bằng sinh thái, suy giảm đa
dạng sinh học, đặc biệt là thiên tai làm phát sinh bệnh dịch ảnh hưởng đến sự phát
triền của cây trồng. Hơn nữa các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật
như bão sớm, muộn, mưa không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí cơ cấu mùa
vụ. Điều này đang đe dọa đến an ninh lượng thực trong tương lai khi nhiều vùng
đất trở nên khô hạn hoặc bị nước mặn xấm lấn do biến đổi khí hậu gây ra. Do vậy,
cộng đồng cần phải được lựa chọn kỹ thuật canh tác phù hợp để thích ứng với
những vấn đề BĐKH ngày nay.
1.3.2.4. Xây dựng mối liên kết để tiêu thụ nông sản
Để đáp ứng được nhu cầu cung ứng và tiêu dùng của thị trường thì quá trình
PTNN bền vững phải mở rộng quy mô sản xuất, phải ứng dụng KHKT, công nghệ
tiên tiến vào sản xuất. Cộng đồng phải biết được mình cần những gì, cần tìm ai, cần
đầu tư bao nhiêu vốn để đổi mới phương thức canh tác, công nghệ, cây trồng vật
nuôi, tăng sản lượng và chất lượng và cải thiện thu nhập. Họ cần được tiếp cận với
những thông tin phục vụ sản xuất, được sử dụng những thành tựu của KHKT và
30
công nghệ vào SXNN nhằm xây dựng một nền công nghiệp sản xuất hàng hóa lớn,
hiệu quả bền vững, có sức cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Muốn trở thành ngành phát triển bền vững, thì nền nông nghiệp phải là nông
nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Và nhất
thiết, nông nghiệp truyền thống phải xóa đi tình trạng nhỏ lẻ, phân tán, rời rạc cùng
tâm lý “đèn nhà ai nấy rạng” của nông nghiệp truyền thống. Nông thôn truyền thống
bằng việc tạo ra những mối quan hệ dựa trên việc chia sẻ lợi ích giữa các bên liên
quan. Đó có thể là: “Liên kết giữa nhà nông với nhà nông; Liên kết giữa các nhà
nông với các doanh nghiệp nông nghiệp; Liên kết sản xuất với chế biến với thị
trường; liên kết các vùng, miền - liên kết sản xuất với khoa học - công nghệ, liên kết
nhà nông – chính quyền. Lợi ích riêng nằm trong lợi ích chung. Lợi ích chung đảm
bảo hài hòa với lợi ích riêng. Mối quan hệ liên kết này được thực hiện bằng nhiều
cách thức khác nhau, được đảm bảo bằng pháp lý chặt chẽ. Việc thiết lập các mối
quan hệ giữa cộng đồng và các bên liên quan là một trong những nội dung quan
trọng khẳng định vai trò của cộng đồng trong phát triển bền vững”[33].
1.3.2.5. Bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH
Trong điều kiện BĐKH, để PTNN theo hướng bền vững thì trong quá trình
phát triển, tăng trưởng nông nghiệp phải gắn với BVMT và ứng phó BĐKH. Điều
này có nghĩa, tăng trưởng nông nghiệp phải gắn với sử dụng tiết kiệm, có hiệu
TNTN, BVMT và ứng phó với BĐKH gồm 2 khía cạnh sau đây
- Tăng trưởng nông nghiệp gắn với sử dụng tiết kiệm, hiệu quả TNTN và
bảo vệ môi trường
Tài nguyên thiên nhiên là đầu vào của SXNN, trong đó đất đai, nguồn nước là
hai yếu tố quan trọng nhất và không thể thay thế song lại khan hiếm. Các yếu tố này
vừa là tài nguyên, vừa là môi trường để phát triển SXNN. Quá trình tăng trưởng
nông nghiệp phải luôn gắn với sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên nhờ
đó mà SXNN của quốc gia hay địa phương hiệu quả và bền vững.
Nông nghiệp truyền thống có tính chất đặc trưng, đó là: Sản xuất nhỏ, sản xuất
tự cấp, tự túc; đạt trình độ thâm canh nhất định dựa trên kinh nghiệm được tích lũy
31
nhiều đời, dựa vào lao động thủ công và truyền nghề theo kiểu cha truyền con nối
[2]. Do người nông dân chỉ tập trung cho lợi ích gia đình, canh tác đơn lẻ nên nông
nghiệp không thể phát triển quy mô sản xuất. Mặt khác, do quá lạm dụng phân bón
vô cơ, và các loại hóa chất… trong nuôi, trồng và bảo vệ cây trồng, vật nuôi để tăng
năng suất và thu nhập cá thể nên môi trường đất, môi trường nước, môi trường
không khí ngày một xấu đi, dịch bệnh không giảm, ngược lại có chiều hướng tăng.
Các sản phẩm nông nghiệp có nguồn gốc từ thiên nhiên rất an toàn cho sức khỏe
con người, nhưng qua bàn tay của người lao động không có trình độ và nhận thức
về PTBV lại trở nên nguy hại không chỉ cho thế hệ hiện tại mà còn trong thế hệ
tương lai.
- Tăng trưởng nông nghiệp gắn với ứng phó BĐKH
Theo Báo cáo của Liên Hợp Quốc, nguyên nhân của hiện tượng BĐKH hơn
90% là do hoạt động của con người làm gia tăng phát thải khí nhà kính gây ra, trong
đó có hoạt động SXNN. Ngược lại, BĐKH với những biểu hiện như nước biển
dâng, thời tiết cực đoan, hạn hán khốc liệt... đã ảnh hưởng đến SXNN [1]. Trong
bối cảnh đó, PTNN của quốc gia hay địa phương, một mặt, phải hướng đến các
phương án canh tác thân thiện với môi trường, ít gây tổn hại đến môi trường nhằm
giảm phát thải khí nhà kính, qua đó, làm chậm tốc độ BĐKH; mặt khác, sử dụng
các biện pháp thích ứng với BĐKH như: sử dụng giống cây, con chịu mặn, chịu
hạn, chịu úng; chuyển đổi cơ cấu mùa vụ; thay đổi biện pháp canh tác... nhằm giảm
nhẹ thiệt hại do BĐKH gây ra, nhờ đó, SXNN hiệu quả và bền vững [7].
Ngày nay, trước áp lực của quá trình đô thị hóa và biến đổi khí hậu, đất nông
nghiệp bị thu hẹp và càng ngày càng ô nhiễm, cộng đồng cần nâng cao trách nhiệm
hơn trong hoạt động sản xuất. Cồng đồng góp phần quan trọng trong việc sản xuất
sản phẩm nông nghiệp an toàn, quản lý rủi ro thiên tai, nâng cao kiến thức và kỹ
năng ứng phó với BĐKH, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường.
1.4. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững
dựa vào cộng đồng.
32
Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững dựa
vào cộng đồng, bao gồm:
- Nhóm các yếu tổ chủ quan như: niềm tin, tính đồng thuận trong cộng
đồng, trình độ dân trí, giới tính, thu nhập.
- Nhóm các yếu tố khách quan như: Quy hoạch và chính sách liên quan
đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, ảnh hưởng của, thói quen và tập
quán sản xuất nông nghiệp truyền thống, các liên kết xã hội và mạng lưới xã hội.
Trong phạm vi giới hạn, nghiên cứu chỉ xem xét các nhân tố chính có ảnh
hưởng lớn đến phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng:
1.4.1. Yếu tố giới tính, độ tuổi và điều kiện kinh tế
Tham gia của cộng đồng vào PTNN bền vững có sự tác động của các nhân tố
như: giới tính, độ tuổi và điều kiện kinh tế hộ gia đình. Cụ thể: trong nghiên cứu về
sự tham gia Cohen và Uphoff đã liệt kê các tác động ảnh hưởng tới sự tham gia của
người dân như: độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân và thu nhập [37]. Điều kiện
cần để người dân tham gia hiệu quả vào phát triển nông nghiệp bền vững đó là họ
phải có đủ thu nhập cơ bản để việc tham gia vào các hoạt động xã hội khác không
ảnh hưởng vào đến việc lo cho gia đình. Điều kiện kinh tế hộ gia đình là một phần
nguồn gốc đáp ứng nhu cầu của con người. Vì vậy điều kiện kinh tế càng nhiều thì
nhu cầu con ngƣời càng đòi hỏi các nhu cầu cao hơn.Tài sản cố định và tài chính
có ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân. Thông thường thu nhập của gia đình
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tham gia. Những người gia đình có thu nhập cao sẽ tham
gia nhiều hơn những ngừời gia đình có thu nhập thấp. Qua đó ta nhận thấy, sự tham
gia của người dân vào quá trình phát triển nông nghiệp bền vững có sự tác động của
các nhân tố chủ quan thuộc về người dân như: giới tính, độ tuổi, đặc biệt là điều
kiện kinh tế hộ gia đình.
1.4.2. Yếu tố về chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp bền
vững của tỉnh
Quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là quy hoạch PTNN
của địa phương là cách bố trí, sắp xếp tổ chức lãnh thổ phát triển SXNN cùng với
33
các ngành kinh tế khác theo một hệ thống phân bổ hợp lý. Quy hoạch PTNN trước
hết là quy hoạch đất đai, bố trí, sắp xếp sử dụng đất đai hợp lí; phát huy các nguồn
lợi khí hậu, nước, giống cây trồng, vật nuôi, tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt các điều kiện
kinh tế, xã hội và môi trường sản xuất. Quy hoạch PTNN góp phần phát triển nền
nông nghiệp toàn diện, cân đối hài hoà với phát triển kinh tế xã hội, có hiệu quả và
bền vững. Khi quy hoạch PTNN của tỉnh phù hợp với thực tiễn và tổ chức thực hiện
theo quy hoạch sẽ khai thác được lợi thế TNTN, tận dụng được nguồn nhân lực
cũng như tiến bộ kỹ thuật của tỉnh vào SXNN. Nhờ đó, năng suất và chất lượng cây
trồng, vật nuôi cao; giá trị sản xuất tạo ra trên một đơn vị diện tích càng lớn; bảo vệ
được nguồn TNTN. Ngược lại, khi quy hoạch không phù hợp, việc tổ chức thực
hiện kém sẽ dẫn đến tình trạng SXNN tràn lan, kém hiệu quả và TNTN bị khai thác
cạn kiệt” [33].
Chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là sự cụ
thể hóa của thể chế có ảnh hưởng rất lớn đến PTNN theo hướng bền vững và là bệ
đỡ để ngành nông nghiệp của quốc gia hay địa phương phát triển theo hướng bền
vững. Chính sách liên quan đến PTNN theo hướng bền vững được ban hành dựa
trên thể chế, chính sách về nông nghiệp từ Chính phủ, Bộ nông nghiệp và các bộ,
ngành có liên quan nhằm định hướng, hỗ trợ các chủ thể sản xuất kinh doanh nông
nghiệp và cũng là những quy định cụ thể, bắt buộc phải tuân thủ trong quá trình sản
xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản. Hệ thống chính sách liên quan đến PTNN theo
hướng bền vững, đáng chú ý nhất là các chính sách: đất đai; đầu tư; nguồn nhân lực;
KHCN; thị trường nông sản; giá cả; thuế; môi trường; chính sách hỗ trợ bảo hiểm
nông nghiệp… Vì vậy, khi chính sách được ban hành hợp lý, đồng bộ, đầy đủ, kịp
thời, chính xác sẽ tạo động lực để người nông dân tích cực đầu tư thâm canh sản
xuất, qua đó, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi nên hiệu quả sản
xuất trên một đơn vị diện tích ngày càng tăng và bảo vệ được các nguồn TNTN.
Ngược lại, chính sách không hợp lý, không đầy đủ, không kịp thời, không chính
xác, người nông dân sẽ nặng về khai thác, bóc lột TNTN để thực hiện mưu sinh,
34
dẫn đến SXNN kém bền vững, nguồn TNTN ngày càng cạn kiệt và người nông dân
không thoát khỏi nghèo đói.
1.4.3. Yếu tố thói quen và tập quán sản xuất nông nghiệp truyền thống
Phương thức sản xuất và sinh sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lấy nông
nghiệp làm cốt lõi sinh tồn đã trở thành tập quán sinh sống của người nông dân. Có
những thói quen tập quán thay đổi do những điều kiện khách quan và chủ quan.
Nhưng nói chung, hoạt động sản xuất của cộng đồng nông thôn vẫn chủ yếu dựa
vào những tri thức truyền thống, vào tập quán, kinh nghiệm và thói quen sản.
Không ít những tri thức, kinh nghiệm sản xuất tương thích với nền sản xuất nhỏ,
dựa vào tự nhiên đã được đúc kết, lưu truyền và trở thành “kế mưu sinh” bền chặt
của họ từ đời này sang đời sau. Đặc biệt là những tri thức, kinh nghiệm về canh tác
cây trồng, chọn giống gia súc, gia cầm, về thời vụ sản xuất và các điều kiện tự nhiên
của sản xuất. Tuy nhiên một số tập quán canh tác cũ đã không còn phù hợp với sự
phát triển ngày này như thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan để tăng
năng suất cây trồng. Thói quen lệ thuộc vào tự nhiên và những dự báo theo cảm tính
cũng không còn phù hợp với bối cảnh BĐKH ngày nay, khi thời tiết khí hậu ngày
càng phức tạp không còn diễn biến như trước như mùa mưa ngắn gây ra hạn hán,
mùa rét kéo dài làm gia tăng dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi khiến cho người nông
dân không còn chủ động để phòng chống thiên tai, bảo vệ mùa màng như trước.
Chính vì vậy, trong định hướng phát triển nông nghiệp bền vững của Việt Nam, một
trong những ưu tiên hàng đầu đó là thay đổi phương thức canh tác, ứng dụng khoa
học kỹ thuật để sản xuất nông nghiệp được an toàn và nâng cao sản lượng tiêu thụ.
Tuy nhiên để người nông dân có thể thay đổi tư duy, chuyển sang sản xuất nông
nghiệp an toàn, cần có thời gian để họ thấy được hiệu quả mà phương pháp canh tác
mới mang lại cũng như các chương trình hành động vì mục tiêu phát triển nông
nghiệp bền vững là đúng đắn.
1.4.4. Yếu tố đất đai
Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất, đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp thì đất đai là vừa là nguồn tư liệu chính với tư cách là yếu tố tích cực không
35
thể thay thế được. Nông nghiệp có tính thời vụ nên đất đai sẽ bị hao mòn và đào
thải trong quá trình sản xuất. Tại Việt Nam, người dân được giao 5 quyền sử dụng
đất bao gồm: quyền chuyển nhượng, trao đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp.Quyền
sử dụng đất là một tài sản và hàng hóa đặc biệt nhưng không phải là quyền sở hữu
của người dân. Nhà nước thực hiện quyền sở hữu thông qua quyết định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, cho phép loại hình đầu tư, chuyển đổi mục đích sử dụng, thời
hạn sử dụng. Vì vậy, dất đai là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển
dưới sự tác động của con người.
Phát triển bền vững với 3 mục tiêu cơ bản là: chất lượng môi trường, lợi ích kinh tế,
công bằng xã hội. Muốn đảm bảo PTBV cần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhất là
chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp để khu vực này hỗ trợ cho công nghiệp hóa,
thì chuyển đổi cơ cấu đất đai một cách hợp lý. Việc quy hoạch đất đai dù là sản xuất
nhỏ lẻ hay tích tụ, tập trung thì cũng phải kết hợp chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng
ruộng đất với việc bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất.
Ruộng đất vừa là phương tiện để đảm bảo đời sống, vừa là một nhân tố sản xuất để
tích lũy vốn. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là
nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững.
1.4.5. Yếu tố khí hậu thời tiết
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù là nuôi trồng hệ thực vật, động vật trực
tiếp hoặc gián tiếp trong điều kiện tự nhiên. Khí hậu là một trong những yếu tố
quyết định đến diện tích, năng suất, sản lượng của cây trồng, thủy sản. Tính chất
biến động và sự phân hoá về khí hậu làm gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan
như: nhiệt độ cao, lượng mưa thấp, tăng mức độ lũ lụt, ngập úng do xâm nhập
mặn... Độ ẩm không khí lớn cũng là điều kiện để sâu bệnh lây lan, phát triển.
Biến đối khí hậu đang được coi là một thách thức lớn trong của nhân loại. Sinh kế
của người dân ngày càng nhiều rủi ro và mất ổn định. Các hoạt động trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trước kia là nguồn thu chủ yếu duy trì cuộc sống thì
ngày nay lại càng trở nên hạn hẹp, đời sống của người dân sống bằng nghề nông trở
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...Nguyễn Công Huy
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệpnguyeminh thai
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...https://www.facebook.com/garmentspace
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAYLuận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
Luận văn: Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai, HAY
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOTĐề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
Đề tài: Quản lý nhà nước về nông nghiệp tại Quảng Nam, HOT
 
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đLuận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
 
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương TràLuận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
Luận án: Sử dụng đất nông nghiệp bền vững tại thị xã Hương Trà
 
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN P...
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá
 
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤTLuận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
Luận văn: Xây dựng nông thôn mới về kinh tế. Đề tài luận văn HAY NHẤT
 
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt NamĐề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
Đề tài: Thực hiện chính sách dân tộc thời kỳ đổi mới ở Việt Nam
 
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
Luận văn: Chiến lược phát triển kinh tế xã hội huyện Bạch Long Vĩ
 
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
Luận văn: Phát triển làng nghề truyền thống huyện Triệu Phong, HAY!
 
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng NgãiLuận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn:Quản lý Nhà nước về môi trường tại tỉnh Quảng Ngãi
 
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt NghiệpBáo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam ĐịnhLuận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
Luận án: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định
 
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
Luận án tiến sĩ kỹ thuật nghiên cứu tác động của quá trình đô thị hóa đến cơ ...
 
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOTLuận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách xây dựng nông thôn mới, HOT
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh LongLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long
 
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAYLuận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
Luận án: Đảm bảo an sinh xã hội tại thành phố Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lạiLuận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
Luận văn: Di cư lao động nông thôn - đô thị từ góc độ người ở lại
 
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên GiangĐề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
Đề tài: Thực thi chính sách giảm nghèo bền vững tại Kiên Giang
 

Semelhante a Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT

Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Dương Hà
 
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)Nang Vang
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...dịch vụ viết đề tài trọn gói 0973287149
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...jackjohn45
 
luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfNguyễn Công Huy
 
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...NuioKila
 

Semelhante a Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT (20)

Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
Giải pháp nâng cao hiệu quả Tín dụng đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông n...
 
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải DươngLuận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
Luận án: Kinh tế tư nhân trong nông nghiệp ở tỉnh Hải Dương
 
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng NgãiLuận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
Luận văn: Phát triển bền vững nông nghiệp huyện Nghĩa Hành, tỉnh Quảng Ngãi
 
Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...
Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...
Phát triển bền vững nông nghiệp trên địa bàn Huyện Hoà Vang, Thành ...
 
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
Kinh te phat trien 45F nhom 2(ĐHTM)
 
Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY
Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới, HAYVai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY
Vai trò chủ thể của nông dân trong xây dựng nông thôn mới, HAY
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế Phát triển bền vững nông nghiệp Thành Phố Đà...
 
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc   luận v...
Làng nghề trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn ở tỉnh vĩnh phúc luận v...
 
Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.docPhát triển bền vững nông nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Đại Lộc, Tỉnh Quảng Nam.doc
 
luan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdfluan van thac si kinh te (13).pdf
luan van thac si kinh te (13).pdf
 
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
Luận án: Thu hút đầu tư doanh nghiệp vào nông nghiệp ở Nghệ An - Gửi miễn phí...
 
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
[123doc] - thu-hut-dau-tu-cua-doanh-nghiep-vao-lanh-vuc-nong-nghiep-luan-an-t...
 
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.docPhát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
Phát Triển Bền Vững Nông Nghiệp Huyện Nghĩa Hành, Tỉnh Quảng Ngãi.doc
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
QT124.doc
QT124.docQT124.doc
QT124.doc
 
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.docPhát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
Phát Triển Kinh Tế Hộ Nông Dân Tại Huyện Quảng Trạch – Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đChính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
Chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp tại huyện Sơn Hà, 9đ
 
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng NaiPhát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
Phát triển kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Đồng Nai
 
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon TumLuận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
Luận văn: Phát triển sinh kế bền vững cho đồng bào ở Kon Tum
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại thị xã Gia Nghĩa, Đăk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại thị xã Gia Nghĩa, Đăk NôngLuận văn: Phát triển nông nghiệp tại thị xã Gia Nghĩa, Đăk Nông
Luận văn: Phát triển nông nghiệp tại thị xã Gia Nghĩa, Đăk Nông
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Último

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocVnPhan58
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 

Último (20)

Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tếHệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
Hệ phương trình tuyến tính và các ứng dụng trong kinh tế
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
Sáng kiến Dạy học theo định hướng STEM một số chủ đề phần “vật sống”, Khoa họ...
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hocBai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
Bai 1 cong bo mot cong trinh nghien cuu khoa hoc
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 

Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ THỊ NGỌC TÂM PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH Ngành: Phát triển bền vững Mã số: 8.31.03.13 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ ANH VŨ HÀ NỘI, 2018
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định” do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Lê Anh Vũ. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào khác. Tác giả luận văn Vũ Thị Ngọc Tâm
  • 3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIÊN VỀ PTNN BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG................................................................................14 1.1. Các khái niệm cơ bản.........................................................................................14 1.2. Sự cần thiết của phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng. ............26 1.3. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng............................................................................................................................31 1.4. Nội dung hoạt động của PTNN bền vững dựa vào cộng đồng. ...............................24 1.5. Kinh nghiệm thực tiễn về PTNN bền vững dựa vào cộng đồng..............................24 Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI TỈNH NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2015-2017..................41 2.1. Khái quát phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2017...........................................................................................................41 2.2. Thực trạng phát triển ngành nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định.....................................................................................................................................44 2.3. Thực trạng phương thức sản xuất PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tỉnh Nam Định.....................................................................................................................................54 2.4. Thực trạng về những nhân tố ảnh hưởng phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tỉnh Nam Định..................................................................................................59 2.5. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân hạn chế của PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2017.................................................................................65 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ PTNN BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG TẠI NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2019-2025...................70 3.1. Bối cảnh mới PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định...................70 3.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định đến năm 2025....................................................................................................................72 3.3. Các giải pháp nhằm tăng cường vai trò của cộng đồng trong phát triển nông nghiệp bền vững..............................................................................................................................72 KẾT LUẬN .......................................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................80 PHỤ LỤC...........................................................................................................................84
  • 4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa BĐKH Biến đổi khí hậu BVMT Bảo vệ môi trường BVTV Bảo vệ thực vật CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN Doanh nghiệp FAO Tếng Anh: Food and Agriculture Organization of the United Nations Tiếng Việt: Tổ chức lương thực và nông nghiệp Liên hợp quốc HTX Hợp tác xã KHCN Khoa học công nghệ KHKH Khoa học kỹ thuật NN Nông nghiệp NTM Nông thôn mới NTTS Nuôi trồng thủy sản PTBV Phát triển bền vững PTNN Phát triển nông nghiệp SXNN Sản xuất nông nghiệp TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNTN Tài nguyên thiên nhiên UBND Ủy ban nhân dân UNDP Tiếng Anh: United Nations Development Programme Tiếng việt: Chương trình phát triển Liên hợp quốc
  • 5. DANH MỤC HỘP Hộp 1: Chia sẻ của một đại lý phân bón 44 Hộp 2: Chia sẻ của hộ nông dân 45 Hộp 3: Chia sẻ của một trưởng thôn 50 Hộp 4: Chia sẻ của cán bộ sở NN&PTNN tỉnh Nam Định 51 Hộp 5: Chia sẻ của cơ sở kinh doanh 52 Hộp 6: Chia sẻ của cán bộ phòng nông nghiệp huyện 55 Hộp 7: Chia sẻ của thành viên tổ hợp tác nông nghiệp 59
  • 6. DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Giá trị sản xuất nông nghiệp tỉnh Nam Định qua các năm 43 Biểu đồ 2.2: Quan điểm của các hộ dân về việc tham gia đề án NN 49 Biểu đồ 2.4.1: Tỷ lệ độ tuổi tham gia trả lời phỏng vấn 61 Biểu đồ 2.4.6: Tỷ lệ số hộ được nghe về PTNN bền vững của các hộ 67
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông nghiệp là một ngành sản xuất chủ yếu của nền kinh tế, cung cấp các sản phẩm thiết yếu như lương thực, thực phẩm cho con người tồn tại. Không những thế, nông nghiệp còn là nguồn nguyên liệu cho các ngành công nghiệp sản xuất ra hàng tiêu dùng, công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm. Nông nghiệp cũng sản xuất ra những mặt hàng có giá trị xuất khẩu, tăng thêm nguồn thu ngoại tệ của mỗi quốc gia. Ngày nay, trước nhu cầu của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm phục vụ cho sức khỏe, thì các sản phẩm nông nghiệp truyền thống đang chuyển dần từ chiều rộng sang chiều sâu, chú trọng hơn vào các sản phẩm nông sản sạch, thân thiện với môi trường. Những bài học trong các giai đoạn phát triển vừa qua đã cho thấy những hạn chế, khiếm khuyết trong các lý thuyết về phát triển nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng. Vì lợi ích trước mắt, con người chỉ quan tâm đến sản lượng nông nghiệp và thu nhập kinh tế đã gây ra những tổn thương ngiêm trọng về mặt môi trường, làm suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên của trái đất. Chính điều này đã đặt ra một vấn đề đó là chúng ta không chỉ PTNN đơn thuần mà cần phải PTNN bền vững. Trong phát triển nông nghiệp thì điều kiện là phải có các nguồn lực như tài nguyên thiên nhiên năng lực tài chính, sức lao động và không thể thiếu được đó là sự tham gia của cộng đồng mà trụ cột chính là người nông dân. Ở nông thôn trong quá trình tồn tại và phát triển, luôn hình thành một tập quán sản xuất và những cơ chế quản lý cộng đồng do người dân tạo ra và chính họ điều hành. Trong phát triển nông nghiệp bền vững, vai trò đó cần được coi trọng vì nó sẽ góp phần phát triển được kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường. Trong những năm gần đây, những rủi ro từ BĐKH đã khiến những sinh kế dựa vào nguồn TNTN sẵn có của cộng đồng bị tổn thương nghiêm trọng. Người nông dân thiếu những nguồn lực cần thiết và năng lực thích ứng để đương đầu với những rủi ro này. Một số những lĩnh vực nông nghiệp như lâm nghiệp thủy sản và trồng trọt chịu ảnh hưởng từ những thói quen canh tác cũ nên càng phải gánh chịu
  • 8. 2 những hậu quả của BĐKH do những phương thức cũ đều bộc lộ những hạn chế nhất định về kỹ thuật và khả ứng phó với thời tiết và thiên tai và biến động của thị trường. Như vậy, PTNN bền vững cần gắn với vai trò cộng đồng. Nếu thiếu vai trò của cộng đồng trong phát triển, thì sự bền vững trong bất cứ một lĩnh vực nào cũng sẽ không được đảm bảo. Hơn nữa người dân là chủ thể trong mọi phương diện hoạt động xã hội nên họ là những người có quyền được hưởng lợi nhờ sự sử dụng nông nghiệp bền vững trong các hoạt động sinh kế, và đáp ứng các nhu cầu văn hóa xã hội. Những chính sách, kế hoạch để phát triển nông nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sống của cộng đồng bởi vì họ là người sinh sống, học tập và làm việc tại khu vực đó. Nên họ hiểu địa phương họ có nguồn lực gì, bản thân họ cần gì và họ sẽ nỗ lực hết mình để đáp ứng được những nhu cầu của họ trong hiện tại và thế hệ con cái họ trong tương lai. Nam Định là tỉnh ven biển nằm ở phía Nam đồng bằng sông Hồng, có nhiều tiềm năng để phát triển SXNN toàn diện cả trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng rừng ngập mặn. Mặc dù là địa phương có hai khu công nghiệp, làng nghề tương đối phát triển, song đến nay nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất quan trọng, đóng góp lớn vào kết quả phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh. Năm 2016, ngành nông nghiệp Nam Định tạo việc làm cho gần 60% lao động xã hội và cung cấp sinh kế cho khoảng 80% dân số, đóng góp 22,99% vào giá trị gia tăng của tỉnh [6]. “Tuy nhiên, ngành nông nghiệp Nam Định vẫn còn nhiều hạn chế, yếu kém như chất lượng tăng trưởng nông nghiệp thấp; chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp diễn ra một cách chậm chạp; thu nhập và đời sống của người SXNN thấp, tình trạng ô nhiễm môi trường gia tăng. Đặc biệt, SXNN của tỉnh đang chịu tác động của BĐKH ngày càng gia tăng. Hàng năm, Nam Định phải hứng chịu từ 2 đến 4 cơn bão với cường độ lớn, bất thường, khó dự đoán; tình trạng sâu bệnh, ngập úng, khô hạn làm thoái hóa đất nông nghiệp ngày càng gia tăng, xâm nhập mặn ngày càng lấn sâu nội đồng, đa dạng sinh thái ngày càng suy giảm nên SXNN của tỉnh không hiệu quả, kém bền vững, chưa đảm bảo cuộc sống cho nông dân. Những bất cập đó
  • 9. 3 khiến cho một bộ phận nông dân không thiết tha với đồng ruộng, tình trạng ruộng đất bị bỏ hoang ngày càng tăng. Vì vậy, cần phải tìm ra cách thức sản xuất mới để ngành nông nghiệp của tỉnh khai thác được tiềm năng, lợi thế phát triển hiệu quả và bền vững. Trước những vấn đề đó ngành nông nghiệp Nam Định đang đứng trước thách thức lớn là làm thế nào để phát triển một cách bền vững và để cho nông dân thực sự là những người chủ nhân của quá trình phát triển nông nghiệp, họ được quyết định các hướng phát triển và tham gia vào quá trình phát triển đó. Cho đến nay, hầu như chưa có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này tại Nam Định. Vì vậy, từ góc nhìn của Phát triển bền vững tác giả chọn đề tài “Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 2.1. Những nghiên cứu về lý thuyết phát triển nông nghiệp bền vững 2.1.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài. Phát triển nông nghiệp bền vững là một chủ đề nhận được nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu. Do đó, tùy từng giai đoạn nghiên cứu và phát triển, dưới phương pháp tiếp cận khác nhau, các khái niệm PTNN theo hướng bền vững cũng có những cách nhìn nhận và đánh giá khác nhau. Có thể kể đến một vài công trình tiêu biểu như sau: Tổ chức Lương thực của Liên hiệp Quốc (FAO) (1990) trong “World Food Dry” cho rằng: “Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và duy trì sự thay đổi về tổ chức, kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau” [40]. Quan niệm của FAO nhấn mạnh cách thức để PTNN theo hướng bền vững, đó là phải thay đổi tổ chức, kỹ thuật và thể chế. Richard R. Harwood (1990) trong công trình nghiên cứu “Lịch sử nông nghiệp bền vững” cho rằng: “Nông nghiệp bền vững là một nền nông nghiệp mà các hoạt động của các tổ chức kinh tế đều hướng đến bảo vệ và phát huy lợi ích của con người và xã hội trên cơ sở duy trì và phát triển nguồn lực, tối thiểu hóa chi phí để
  • 10. 4 sản xuất một cách hiệu quả các sản phẩm nông nghiệp và hạn chế tác hại môi trường, trong khi duy trì và không ngừng nâng cao thu nhập cho dân cư nông nghiệp” [43] . Tác giả Maureen (1990) trong “Nông nghiệp ứng biến” (Alternative agriculture) đã dẫn quan điểm của Hội đồng nghiên cứu quốc gia Mỹ cho rằng: “Nông nghiệp bền vững tương ứng với nông nghiệp tùy cơ ứng biến, chứa một phổ đa dạng về các loại hình canh tác, trong đó mỗi loại hình lại có khả năng thích ứng với một kích cỡ quy mô sản xuất trong những điều kiện cụ thể về điều kiện tự nhiên, đất đai và con người. Do vậy, không thể có một khuôn mẫu chung về PTNN bền vững cho các vùng khác nhau, quy mô sản xuất khác nhau”[42] 2.1.2 Các nghiên cứu trong nước Tác giả Nguyễn Văn Mẫn và Trịnh Văn Thịnh (2002) trong công trình “Nông nghiệp bền vững cơ sở và ứng dụng” [17] đã đưa ra quan điểm “Nông nghiệp bền vững không chỉ bảo vệ những hệ sinh thái đã có trong tự nhiên mà còn tìm cách khôi phục những hệ sinh thái đã bị suy thoái”. Quan niệm này chỉ ra, trong PTNN bền vững việc bảo vệ môi trường hiện tại luôn phải song hành việc tái tạo lại hệ sinh thái đã bị suy thoái trong tự. Trong một ngiên cứu khác của tác giả Vũ Đình Thắng và cộng sự (2006) trong “Giáo trình Kinh tế nông nghiệp” cho rằng, “phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là khả năng duy trì hay tăng thêm năng suất và sản lượng nông sản trong một thời gian dài mà không ảnh hưởng xấu đến điều kiện sinh thái”. Đồng thời, các tác giả cũng đưa ra quan điểm, nông nghiệp bền vững chỉ có ý nghĩa tương đối trong một giai đoạn nhất định, con người cần phải điều chỉnh để lập nên một thế bền vững mới [34]. Quan niệm về SXNN theo hướng bền vững như trên cũng đã đề cập đến vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội trong quá trình phát triển. Như vậy có thể thấy, trong từng giai đoạn, trước yêu cầu thực tiễn phát triển của ngành nông nghiệp đặt ra, quan niệm về PTNN theo hướng bền vững có sự khác nhau nhất định, song về
  • 11. 5 cơ bản đã nhấn mạnh đến giải quyết hợp lý, chặt chẽ, hài hòa mối quan hệ giữa tăng trưởng nông nghiệp với BVMT và cải thiện cuộc sống con người. 2.2. Những nghiên cứu về PTNN bền vững dựa vào cộng đồng Theo như báo cáo nghiên cứu của một số các tổ chức quốc tế như: Báo cáo cáo rà soát Nông nghiệp và lương thực (2015) của Tổ chức hợp tác và phát triển quốc tế [26]; Báo cáo 40 năm lâm nghiệp cộng đồng (2016) - Quy mô và hiệu quả của Tổ chức Nông lương Thế giới [27]; Báo cáo nghiên cứu của UNDP (2015) “Được mùa”: Những lựa chọn chiến lược để phát triển nông nghiệp và nông thôn Việt Nam” của UNDP [15]. Các báo cáo khẳng định các mô hình nông nghiệp dựa vào cộng đồng là công cụ hữu hiệu thúc đẩy phát triển bền vững, đồng thời kêu gọi các Chính phủ có những hành động để khai thác hết tiềm năng của lâm nghiệp dựa vào cộng đồng. Trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới và chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 của Chính phủ cũng đề cao vai trò làm chủ của người dân trong phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam. Tác giả Đặng Kim Sơn (2008), trong “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau” [25] trên cơ sở nghiên cứu thực trạng nông nghiệp Việt Nam sau 20 năm đổi mới đã chỉ ra, “để nông nghiệp PTBV cần phải chú trọng phát triển cả nông dân, nông nghiệp, nông thôn”. Cụ thể, đối với nông dân, tác giả đã phân ra thành 3 nhóm: “nông dân SXNN lâu dài; nông dân chuyển đổi sang sản xuất phi nông nghiệp; nông dân tham gia vào sản xuất ở đô thị, công nghiệp và từng tùy nhóm nông dân sẽ có các chính sách tác động khác nhau cho phù hợp. Đối với nông nghiệp, để PTBV cần phải tăng tỷ lệ đầu tư và đổi mới cơ cấu đầu tư theo hướng đầu tư vào kết cấu hạ tầng, phát triển KHCN, thu hút DN; đẩy mạnh chuyển giao và ứng dụng rộng rãi tiến bộ KHCN từ nước ngoài, kết hợp tăng cường đầu tư nghiên cứu trong nước; bảo vệ quỹ đất lúa, cân bằng lợi ích giữa các vùng quy hoạch SXNN; tăng cường đầu tư KCHT phục vụ đời sống nông dân và SXNN; phát triển sản xuất và chế biến; ưu tiên hỗ trợ xây dựng hệ thống HTX kiểu mới”.
  • 12. 6 Tác giả Trần Đại Nghĩa (2012), trong “Liên kết nông dân doanh nghiệp trong sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa quy mô lớn tại Việt Nam” chỉ ra yêu cầu tất yếu của liên kết nông dân – doanh nghiệp trong SXNN theo quy mô lớn và khẳng định “mối liên kết nông dân – doanh nghiệp mang lại lợi ích cho cả hai bên. Việc áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật và sử dụng dịch vụ phục vụ SXNN chỉ phát huy hiệu quả tối đa khi thực hiện theo thời gian nhất định và đồng loạt trên một diện tích lớn”. Đồng thời, tác giả chỉ ra, “liên kết sẽ giúp SXNN tiết kiệm chi phí, gia tăng năng suất và chất lượng nên ngành nông nghiệp sẽ tăng giá trị, tăng lợi nhuận và PTBV” [18]. Bộ NN&PTNT (2013) trong “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và PTBV” [1] trên cơ sở nghiên cứu của đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp chỉ ra những hạn chế, bất cập mà ngành nông nghiệp Việt Nam đang gặp phải, như: “giá trị gia tăng thấp, thu nhập của người làm nông nghiệp thấp, ô nhiễm môi trường gia tăng đã đưa ra hệ thống giải pháp, như: nâng cao chất lượng quy hoạch; khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân; nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công; cải cách thể chế; hoàn thiện hệ thống chính sách để ngành nông nghiệp PTBV”. 2.3 Những nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững dựa vào cộng đồng. Ở hướng nghiên cứu này, các công trình nghiên cứu đã chỉ ra hệ thống chính sách, các nguồn lực đầu vào như: khoa học công nghệ (KHCN), vốn đầu tư, lao động, vv... hội nhập kinh tế và BĐKH có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền vững. Tiêu biểu có thể kể đến như: Frans Elltis (1994) trong “Chính sách nông nghiệp của các nước đang phát triển” [41] cho rằng, “ở các nước đang phát triển, chính sách vùng, chính sách hỗ trợ đầu vào, đầu ra cho SXNN, chính sách thương mại nông sản, những vấn đề phát sinh trong quá trình đô thị hóa ảnh hưởng lớn đến PTNN”. Phạm Thị Khanh (2004) trong “Huy động vốn trong nước phát triển nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng” chỉ ra, vốn tác động đến SXNN nông nghiệp
  • 13. 7 một cách gián tiếp thông qua đất đai, cây trồng, vật nuôi hay phương tiện kỹ thuật… Gia tăng vốn đầu tư PTNN sẽ góp phần làm tăng năng lực sản xuất, thúc đẩy gia tăng năng suất, sản lượng và nâng cao chất lượng nông sản phẩm hàng hóa. Bởi vì, “vốn là tiền để phát triển kết cấu hạ tầng (KCHT), ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ phục vụ SXNN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nâng cao chất lượng lao động nông nghiệp [14]. Tác giả Nguyễn Thị Tố Quyên (2012) trong “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn trong mô hình tăng trưởng kinh tế mới” [20] cho rằng, “các nguồn lực đầu vào, như: vốn, đất đai, chất lượng lao động, kết cấu hạ tầng có ảnh hưởng đến PTNN theo hướng bền vững vì đây là điều kiện để phát triển SXNN [22]. Một nghiên cứu hác của tác giả Đào Duy Khuê (2012) trong “ Khoa học và công nghệ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp hàng hóa - giảm nghèo nhanh cho nông dân” [13] đã chỉ ra, KHCN phát triển và được ứng dụng mạnh mẽ vào lĩnh vực nông nghiệp đã tạo ra sản phẩm hàng hóa có giá trị cao và đây là cơ sở hàng đầu để PTNN theo hướng bền vững. Ngoài các công trình trên, còn có nhiều bài viết tham luận về PTNN trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế đăng tải trên các tạp chí chuyên ngành. Các nghiên cứu này đã chỉ ra, “hội nhập kinh tế quốc tế có tác động hai mặt đến phát triển ngành nông nghiệp. Trước hết, hội nhập kinh tế sẽ mang lại cơ hội cho ngành nông nghiệp Việt Nam như mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, học hỏi được kinh nghiệm tổ chức sản xuất tiên tiến, nhập khẩu vật tư, nguyên liệu trong nước chưa sản xuất được phục vụ SXNN. Tuy nhiên, thách thức do hội nhập mang lại cho ngành nông nghiệp cũng không hề nhỏ, đó là: cạnh tranh ngày càng gay gắt cả ở thị trường trong nước và quốc tế; ảnh hưởng đến tăng trưởng, xuất khẩu của ngành nông nghiệp [7] Ảnh hưởng của BĐKH đến phát triển ngành nông nghiệp cũng đã được nhiều nghiên cứu chỉ ra. Tác giả Đinh Vũ Thanh, Nguyễn Văn Viết (2012) trong “Tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực nông nghiệp và giải pháp ứng phó” [35]
  • 14. 8 cho rằng, BĐKH đã tác động đến các lĩnh vực của ngành nông nghiệp, như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; tài nguyên nước và thủy lợi,… 2.4. Nghiên cứu giải pháp PTNN bền vững dựa vào cộng đồng Nghiên cứu "Tăng cường nông nghiệp cho phát triển" của Ngân hàng thế giới [44] đã nêu bật nông nghiệp là công cụ phát triển sống còn để đạt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Báo cáo đã đề cập đến 3 vấn đề chính, đó là: Nông nghiệp có thể làm gì để góp phần vào phát triển; công cụ hữu hiệu trong việc sử dụng nông nghiệp vì sự phát triển; làm thế nào để thực hiện tốt nhất các chương trình nghị sự nông nghiệp vì sự phát triển. “Báo cáo này hướng dẫn cho các Chính phủ và cộng đồng quốc tế khi thiết kế và thực thi các chương trình nông nghiệp cho phát triển, mà những chương trình này có thể đổi đời cho hàng triệu người đói nghèo, cơ cực ở nông thôn”. Luận án "Phát triển kinh tế bền vững ở Việt Nam" của tác giả Nguyễn Hữu Sở [21] xoay quanh vấn đề phát triển kinh tế bền vững, luận án đã nhấn mạnh đến “khả năng phát triển liên tục, lâu dài, không gây ra những hậu quả tai hại khó khôi phục ở những lĩnh vực khác, nhất là thiên nhiên và xã hội. Tác giả cũng nêu lên quan điểm cho rằng, phát triển kinh tế mà để phụ thuộc quá nhiều vào ngoại lực cũng là khó bền vững, vì nguồn ấy có nhiều rủi ro, không chắc chắn. Muốn phát triển nông nghiệp bền vững cần dựa vào nội lực của chính của con người đó là năng lực và vai trò của người nông dân. 2.5.Các công trình nghiên cứu về phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững ở Nam Định Tác giả Nguyễn Thị Miền trong luận án nghiên cứu: Phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định (2017) [16]. Luận án đã làm rõ nội dung của khái niệm PTNN theo hướng bền vững, đó là: “(i) Tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững; (ii) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với giải quyết các vấn đề xã hội trong SXNN; (iii) Tăng trưởng nông nghiệp gắn với BVMT và ứng phó với BĐKH; và xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh gắn với 3 nội dung trên. Đồng thời luận án cũng chỉ ra các nhân tố ảnh
  • 15. 9 hưởng đến PTNN theo hướng bền vững ở địa bàn cấp tỉnh, gồm có 2 nhóm nhân tố: (i) Nhóm nhân tố thuộc về địa phương và (ii) nhóm nhân tố bên ngoài”. Liên quan đến phát triển ngành trồng trọt có đề tài: “Phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định, giai đoạn 2015-2020” của tác giả Nguyễn Văn Tuấn (2016) [29] và đề tài “Phát triển nông nghiệp sạch ở Nam Định- Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Văn Vũ [36]. Các luận văn đưa ra quan điểm hoàn thiện công tác phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững, và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển trồng trọt theo hướng bền vững, đánh giá thực trạng phát triển ngành trồng trọt tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015, từ đó đề xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện công tác quản lý phát triển ngành trồng trọt theo hướng bền vững tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2020. Trong bối cảnh BĐKH hiện nay, Nam Định luôn là tỉnh chịu nhiều ảnh hưởng do đặc thù địa lý ven biển. Tác giả Quyền Đình Hà, Đặng Thị Hoa (2014), trong đề tài nghiên cứu “Thích ứng với biến đổi khí hậu trong sản xuất nông nghiệp của người dân tỉnh Nam Định” [9] đã chỉ ra, BĐKH đã tác động lớn đến nuôi trồng thủy sản và trồng trọt vùng ven biển Nam Định và nhiệm vụ thích ứng của người dân với BĐKH ở các huyện ven biển để làm giảm thiểu những thiệt hại nặng nề ngày càng gia tăng, góp phần quan trọng cho phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững. Có thể nói, các công trình và bài viết đã được công bố trong và ngoài nước nêu trên đã giải quyết được một số vấn đề về lý luận và thực tiễn PTNN theo hướng bền vững. Cụ thể: - Các nghiên cứu đã tập trung lý luận các vấn đề PTNN bền vững từ thực tiễn và các góc độ nghiên cứu khác nhau như là: sản xuất nông nghiệp tập trung vào việc nâng cao quá trình quản lý, tổ chức kỹ thuật, nâng cao thu nhập cho nông dân ở hiện tại và tương lai. - Các nghiên cứu cũng khẳng định PTNN theo hướng bền vững trước hết phải có tiềm lực kinh tế, phát huy lợi ích của con người và xã hội, bảo vệ môi trường đồng thời chỉ ra “mối quan hệ mật thiết giữa kinh tế, xã hội và môi trường trong PTNN theo hướng bền vững”
  • 16. 10 - Các nghiên cứu đưa ra những nhân tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững như: Chính sách PTNN bền vững, các nguồn lực đầu vào, cơ hội hội nhập kinh tế, các ảnh hưởng của BĐKH, trình độ lao động, nhận thức văn hóa của nông dân. Những nhân tố này ảnh hưởng đến việc người dân sẽ tiếp cận và sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững. - Các nghiên cứu góp phần làm rõ vai trò của PTNN bền vững trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo ra thu nhập và việc làm, giảm nghèo ở khu vực nông thôn. - Một số nghiên cứu đã đưa ra giải pháp PTNN theo hướng bền vững như: quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp trong bối cảnh BĐKH và hội nhập quốc tế; xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật phụ vụ cho SXNN, lựa chọn phương thức sản xuất phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng địa phương; ứn dụng KHKT vào SXNN; đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực phục vụ cho SXNN; mở rộng thị trường để tiêu thụ nông sản hàng hóa, giải quyết an sinh xã hội cho nông dân, thiết lập và đẩy mạnh liên kết hợp tác trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, sản xuất các sản phẩm nông nghiệp hữu cơ. Riêng về Nam Định, gần đây đã có một số công trình, bài viết nghiên cứu liên quan đến PTNN theo hướng bền vững như quy hoạch đất đai trong PTNN bền vững, BĐKH và các vấn đề về PTBV, các mô hình sản xuất phù hợp trong điều kiện PTNN bền vững. Từ đó, đề xuất một số giải pháp để ngành nông nghiệp của Nam Định phát triển, như sự thích ứng với BĐKH trong SXNN; chuyển đổi mục đích sử dụng đất bị ngập và mặn hóa; ứng dụng mô hình canh tác lúa giảm phát thải; tập trung ruộng đất. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên ít nhiều đều đề cập đến nông nghiệp và phát triển nông nghiệp hướng tới mục tiêu bền vững. Mỗi nghiên cứu có cách nhìn nhận từ góc độ khác nhau cũng như đưa ra những quan điểm và kiến nghị các giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững. Một số ít các nghiên cứu, hội nghị thảo luận cũng chỉ ra rằng để phát triển nông nghiệp bền vững thì cần phải có có sự tham gia của người trực tiếp sản xuất [8]. Tuy vậy, nhìn từ góc độ PTBV, cộng
  • 17. 11 đồng làm nông nghiệp tại tỉnh Nam Định với trình độ dân trí, văn hóa, tập quán và thói quen sản xuất còn có nhiều đặc thù riêng trong khi đó các nghiên cứu chưa đi sâu nghiên cứu về phương thức PTNN bền vững dựa vào cộng đồng dựa trên các đặc điểm này để kiến nghị giải pháp có hệ thống. Đây là khoảng trống đặt ra cần nghiên cứu và tôi lựa chọn làm luận văn đề tài nghiên cứu với tư cách là một đề tài độc lập, đề cập đến vai trò “là chỗ dựa” của những người nông dân làm nông nghiệp và các dịch vụ về nông nghiệp nhằm đẩy mạnh PTNN bền vững tại tỉnh Nam Định. 3. Mục đich và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục tiêu tổng thể: Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống lý luận về phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, luận văn làm rõ thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định; từ đó đề xuất giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định - Mục tiêu cụ thể: + Làm rõ cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về PTNN bền vững dựa vào cộng đồng + Làm rõ thực trạng PTNN bền vững dựa vào cộng đồng; phương thức PTNNBV dựa vào cộng đồng; các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định; hạn chế, khó khăn thách thức trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định. + Đề xuất được quan điểm, giải pháp phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tại Nam Định, giai đoạn 2019-2025 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu vai trò của cộng đồng trong phát triển nông nghiệp bền vững với tư cách là ”chỗ dựa” trong phát triển nông nghiệp bền vững thông qua các hoạt động thể hiện vai trò của cộng đồng nhằm tiến đến nền nông nghiệp bền vững.
  • 18. 12 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng từ năm 2015 đến năm 2017 và giải pháp cho giai đoạn 2019 – 2025 - Phạm vi không gian: Nghiên cứu tại tại tỉnh Nam Định, trong đó tập trung khảo sát tại 3 huyện là Giao Thủy, Ý Yên và Nam Trực. - Phạm vi nội dung: + Trong cộng đồng có rất nhiều mô hình và ngành nghề sản xuất nông nghiệp từ đó phát sinh các nhóm cộng đồng làm nông nghiệp khác nhau. Nếu phân loại theo ngành nghề ta có phân loại như sau: cộng đồng phát triển nuôi trồng thủy sản, cộng đồng sinh kế dựa vào trồng trọt, cộng đồng chuyên làm nghề chăn nuôi, cộng đồng nuôi trồng hỗn hợp, vv.. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu đối với cộng đồng làm hoạt động trong lĩnh vực trồng trọt và dịch vụ liên quan đến trồng trọt. + Phạm vi không gian: Đề tài luận văn nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Nam Định. - Câu hỏi nghiên cứu: + Vì sao lại phải PTNN bền vững dựa vào cộng đồng? + Điều kiện và nguyên tắc để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng? + Những nhân tố, yếu tố ảnh hưởng đến PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tại tỉnh Nam Định là gì? + Làm thế nào để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng? 5. Phương pháp nghiên cứu. - Thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp bao gồm các đề tài nghiên cứu của các tác giả; Kế hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh giai đoạn 2019-2025. - Phương pháp phân tích thống kê. - Phương pháp điều tra xã hội học
  • 19. 13 + Lựa chọn địa bàn nghiên cứu là 3 huyện là: Giao Thủy (khu vực ven biển), huyện Nam Trực (tiếp giáp với tỉnh Thái Bình, huyện có sông Nam Định chảy qua) và huyện Ý Yên (tiếp giáp với tỉnh Ninh Bình). + Phỏng vấn theo bảng hỏi: Tổng số 165 phiếu, mỗi xã phỏng vấn 55 đại diện hộ nông dân tại 3 xã: xã Nam Hùng (huyện Nam Trực), xã Yên Đồng (huyện Ý Yên), xã Giao Phong (huyện Giao Thủy). + Phỏng vấn 10 cá nhân đại diện cho đơn vị quản lý cấp tỉnh, huyện xã bao gồm: Sở NN&PTNN tỉnh, phòng NN huyện, trung tâm khuyến nông, trạm bảo vệ thực vật, các hội đoàn thể. + Phỏng vấn 10 cá nhân đại diện cho các đơn vị cung ứng dịch vụ (chuyển giao công nghệ, cung ứng giống, vật tư đầu vào, thu gom) liên quan đến trồng trọt như: Trung tâm giống cây trồng, kho bảo quản, hợp tác xã, doanh nghiệp, đại lý. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1.Ý nghĩa lý luận - Luận văn sẽ đóng góp các luận cứ khoa học thích hợp để đưa ra giải pháp cho PTNN bền vững dựa vào cộng đồng. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo, nghiên cứu khoa học, học tập các chuyên đề có liên quan đến thực hiện các hoạt động phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng. - Đóng góp thêm bằng chứng sự tham gia của cộng đồng có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển bền vững ngành nông nghiệp 7. Kết cấu của luận văn Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng. Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tỉnh Nam Định giai đoạn 2015-2017 Chương 3. Quan điểm và giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng tỉnh Nam Định giai đoạn 2019-2025.
  • 20. 14 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ PTNN BỀN VỮNG DỰA VÀO CỘNG ĐỒNG 1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1. Khái niệm Phát triển bền vững Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững, tùy theo cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu sử dụng khác nhau mà khái niệm này đượ hiểu theo theo nhiều cách khác nhau. Năm 1987, lần đầu tiên khái niệm phát triển bền vững được đề cập tới trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta” của Hội đồng thế giới về phát triển bền vững họp tại Brundland (WCED 1987). Theo các báo cáo tại Brundland (WCED 1987) đưa ra định nghĩa về phát triển bền vững mà ngày nay được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới với nội dung chính: “Là sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trưởng nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai”. 1.1.2. Khái niệm nông nghiệp, nông nghiệp bền vững và phát triển nông nghiệp bền vững. Theo từ điển Bách khoa toàn thư: “Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội; sử dụng đất đai để trồng trọt, chăn nuôi; khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp. Là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; theo nghĩa rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản” [12]. “Do tầm quan trọng của nông nghiệp trong phát triển của mỗi quốc gia, nên phát triển nông nghiệp nói chung, phát triển NNBV nói riêng luôn nhận được sự quan tâm sâu rộng của cộng đồng xã hội. Do phương diện tiếp cận khác nhau, điều kiện thực tiễn khác nhau mà hiện vẫn chưa có sự đồng thuận cao về khái niệm nông nghiệp trong PTBV. FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững (năm 1992): “Phát
  • 21. 15 triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu ngày càng tăng của con người cả trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ không làm tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp với kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận” [40]. Từ những quan niệm nêu trên cho thấy nhiều điểm phù hợp với thực tiễn Việt Nam, có thể hiểu: “Nông nghiệp PTBV là quá trình sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, phải bảo đảm được mục đích là kiến tạo một hệ thống bền vững KT-XH-MT, nhằm thỏa mãn nhu cầu về phát triển nông nghiệp hiện tại mà không tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của phát triển trong tương lai và được xã hội chấp nhận. Bền vững về kinh tế, là sản xuất nông nghiệp hướng đến chuỗi giá trị, hiệu quả đạt cao, làm ra nhiều sản phẩm có chất lượng, không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, dự trữ lương thực mà còn xuất khẩu ra thị trường quốc tế. Bền vững về xã hội, là một nền nông nghiệp PTBV phải đảm bảo cho người nông dân có đầy đủ công ăn việc làm, có thu nhập ổn định, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng lên. Bền vững về môi trường, là mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp không hủy hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên và không gây ô nhiễm môi trường”[31]. Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả năng đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi về môi trường. Hay nói cách khác, phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là sự phát triển kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa tăng trưởng nông nghiệp theo hướng bền vững với giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội nảy sinh trong sản xuất nông nghiệp và BVMT, ứng phó với BĐKH trong quá trình phát triển. 1.1.3. Khái niệm cộng đồng và vai trò của cộng đồng trong PTNN bền vững.
  • 22. 16 Khái niệm về cộng đồng là một khái niệm còn gây tranh cãi trong các nhà khoa học. Theo truyền thống, “cộng đồng” được hiểu là một tập thể các cá nhân cùng hoạt động tương tác và sống cùng một nơi. Từ “cộng đồng” thường được sử dụng để đề cập đến một tập thể với những giá trị chung, những mối liên kết xã hội tại cùng một địa điểm địa lý, thông thường là những không gian xã hội rộng lớn hơn ngôi nhà của họ. Tiếp cận xã hội học, tác giả Lê Văn An và Ngô Đức Tùng cho rằng “cộng đồng là nhóm người sống trong phạm vi thôn, bản, các xã, phường của khu vực nông thôn và thành thị, đặc biệt là các vùng nông thôn vùng sâu, vùng xa. Cộng đồng có những điểm giống nhau, có chung các mối quan hệ nhất định và cùng chịu ảnh hưởng bởi một số yếu tố tác động và là đối tượng cần được quan tâm trong sự phát triển kinh tế - xã hội”. Như vậy, trong phát triển nông nghiệp, cộng đồng sẽ bao gồm những người trực tiếp canh tác, những người cung cấp dịch vụ đầu vào, tiêu thụ đầu ra trong nông nghiệp ở cùng một khu vực địa lý. Trong PTNN bền vững, cộng đồng là một bộ phận không thể thiếu trong quản lý, sản xuất cũng như giữ gìn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Vai trò của cộng đồng trong PTNN bền vững đó là: nâng cao nhận thức, chủ động sáng tạo, phát huy nguồn lực và sức mạnh tập thể để sản xuất hiệu quả. Đồng thời, cộng đồng phải tham gia giám sát và thực hiện cả quá trình từ quản lý –sản xuất – tiêu thụ sản phẩm và bảo vệ môi trường. Vai trò của cộng đồng trong sản xuất không chỉ nhìn nhận ở mức độ hợp tác và chấp hành các chủ chương mà cao hơn nữa đó là cộng đồng phải được trao quyền quyết định và tham gia trong suốt chu trình sản xuất trong các hoạt động, đồng thời chính họ phải là người phát triển thương hiệu sản phẩm cũng như bảo tồn giá trị của sản phẩm mà họ tạo ra. Chính quyền có vai trò thiết lập các cơ chế hành lang, pháp lý để kiểm soát các hoạt động theo đúng luật pháp nhà nước. Các chuyên gia, nhà nghiên cứu hỗ trợ cộng đồng trong việc nâng cao nhận thức năng lực và kỹ thuật sản xuất. Doanh nghiệp hỗ trợ cộng đồng trong công nghệ sản xuất và tiêu thụ đầu
  • 23. 17 ra. Do vậy, vai trò của cộng đồng ngày càng được đề cao như một nguyên tắc bền vững không trong ngành sản xuất nông nghiệp. 1.1.4. Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng Xuất phát từ các nghiên cứu về lý thuyết cộng đồng, cùng với những nỗ lực nhằm phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao đời sống của người nông dân, các lý thuyết về phát triển bền vững nói chung và phát triển bền vững nông nghiệp nói riêng dựa vào cộng đồng đã được nghiên cứu, đề xuất và ứng dụng. Theo đó, phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng được hiểu là mô hình sản xuất nông nghiệp, trong đó cộng đồng địa phương có vai trò làm chủ trong quá trình phát triển nông nghiệp trên địa bàn họ sinh sống thông qua việc tham gia trực tiếp vào việc xây dựng, quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất, trực tiếp tham gia cung cấp các sản phẩm nông nghiệp và được nhận thu nhập và hưởng nhiều lợi từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp diễn ra trên địa bàn sinh sống của họ. Đồng thời họ phải có trách nhiệm bảo tồn tài nguyên thiên nhiên để không làm ảnh hưởng đến các nhu cầu của thế hệ tương lai. “Họ là cơ sở cho sự phát triển bền vững bởi vì họ biết rõ những khó khăn và nhu cầu của mình. Họ quản lý nguồn tài nguyên như đất đai, nhà xưởng, sản phẩm địa phương mà quá trình phát triển phải dựa vào đó. Nhận thức, kỹ năng và năng lực của họ là tiềm năng chính để phát triển; sự cam kết của họ là sống còn bởi vì nếu họ không ủng hộ một kế hoạch nào, kế hoạch đó sẽ không thực hiện được [30]. Sự khác nhau giữa phát triển nông nghiệp bền vững không dựa vào cộng đồng và PTNN bền vững dựa vào cộng đồng đó là: Trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng, một vấn đề hay một chương trình về PTNN được xác định bởi cộng đồng hoặc các bên liên quan (cơ quan nhà nước, chuyên gia, doanh nghiệp) có sự tham gia của cộng đồng. Trách nhiệm liên tục trong chương trình này được bàn giao cho cộng đồng. Quyền quyết định thuộc về cộng đồng, cộng đồng tự xác định thời gian thực hiện và hoàn thành theo đúng tiến độ và quy trình mùa vụ.
  • 24. 18 Trong PTNN không dựa vào cộng đồng thì một vấn đề hay một chương trình về PTNN được xác định bởi các cơ quan Nhà nước hay các chuyên gia những người phát triển các chiến lược giải quyết vấn đề, cộng đồng được tham gia vào quá trình sau khi các chiến lược đã được thông qua hoặc được quyết định một phần, cộng đồng được tham vấn để đóng góp ý kiến cho những chiến lược ưu tiên có sẵn. Lúc này. Mặc dù các chương trình vẫn được thực hiện có sự tham gia của cộng đồng nhưng vai trò quyết định của cộng đồng chỉ mang tính hình thức. Như vậy, PTNN nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng không chỉ là một phương thức sản xuất huy động đước sự tham gia và ra quyết định và tính chịu trách nhiệm của lực lượng nòng cốt trong sản xuất nông nghiệp là nông dân và những cá nhân tổ chức liên quan mật thiết đến việc tạo chuỗi giá trị nông nghiệp mà đó còn chiến lược khẳng định vai trò làm chủ và điều hành của cộng đồng trong phát triển kinh tế- văn hóa và xã hội. 1.1.5. Điều kiện để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng Sản xuất nông nghiệp được tham gia bởi nhiều chủ thể xã hội. Để PTBV nói chung và PTBV trong nông nghiệp nói riêng, bên cạnh những điều kiện luôn song hành như những yếu tố tác động vào sản xuất như tài nguyên thiên nhiên, kinh nghiệm lao động, nguồn lực tài chính thì vẫn cần có những điều kiện vô hình nhưng là cơ sở ban đầu để tạo môi trường cho phát triển bền vững như là: a. Sự đồng thuận của xã hội: +Thứ nhất, đó là sự thống nhất về lợi ích chung giữa các thành viên về các mặt xã hội, kinh tế, chính trị và văn hóa. Sự đồng thuận trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng chính là sự sẵn sang chia sẻ lợi ích hợp tác vì lợi ích giữa cộng đồng và các bên liên quan nhằm đảm bảo được lao động và SXNN trong môi trường chính trị - xã hội ổn định, đất nước được giữ vững độc lập, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, hòa bình, trật tự an ninh được giữ vững tạo môi trường thuận lợi để đẩy nhanh tiến độ PTNN bền vững + Thứ hai, sự đồng thuận xã hội phải dựa trên sự tự nguyện nhất trí, tự giác gắn kết giữa các thành viên xã hội.
  • 25. 19 Trong PTNN bền vững dựa vào cộng đồng, sự đồng thuận xã hội phải là kết quả của các cuộc thảo luận, đàm phán, thỏa thuận một cách khách quan, toàn diện trên quy mô xã hội. Những tổn thương nghiêm trọng về môi trường sống, cả tự nhiên lẫn xã hội đang đe dọa sự an toàn trong phát triển nông nghiệp bền vững. Vì vậy mọi mục tiêu, kế hoạch hoạt động đặt ra mà không được xuất phát từ sự tự nguyện và sự tự giác thì cũng chỉ tạo ra được sự đồng thuận tạm thời. Nếu cộng đồng không chia sẻ trách nhiệm một các tự giác ý thức, mà chỉ nghĩ đến lợi ích cá nhân thì môi trường sinh thái sẽ ngày cạn kiệt, các hoạt động sản xuất chỉ là manh mún, nhỏ lẻ. Do không có sự lâu dài nên mục tiêu bền vững cũng không thể đạt được trong phát triển nông nghiệp. Vì vậy, để PTNN bền vững dựa vào cộng đồng thì cộng đồng phải phát triển ý thức cá nhân về vị trí, vai trò và trách nhiệm xã hội của mình về PTNN bền vững. + Thứ ba, tôn trọng và đón nhận những tư duy mới, sự sáng tạo vì mục tiêu và lợi ích chung của các thành viên trong cộng đồng. Do cộng đồng rất đa dạng về mặt nguồn lực, lợi ích, nhu cầu, năng lực và nhận thức nên mỗi cộng đồng sẽ có những phương thức sản xuất riên mang tính sáng tạo để làm sinh kế, đảm bảo cuộc sống của bản thân và đóng góp cho xã hội. Những quan điểm đối lập và khác biệt trong sản xuất cũng từ đó mà phát sinh. Trong phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, cộng đồng cần được khuyến khích để phát minh và sáng tạo ra những phương phương thức sản xuất hiệu quả. Qua đó các nhà quản lý mới có cơ sở để chỉnh sửa và hoàn thiện chủ trương, chính và đưa những chính sách này gần với người dân hơn và được người dân chấp hành và thực thi một cách hiệu quả. b. Vai trò của Nhà nước Cho dù lấy cộng đồng làm chỗ dựa để phát triển bền vững thì PTNN chỉ đạt được mục tiêu bền vững khi Nhà nước xây dựng được hệ thống chính trị- kinh tế- xã hội ổn định. Trong nông nghiệp, vai trò quản lý của Nhà nước được thể hiện qua các thể chế, chính sách được ban hành. Nhà nước hỗ trợ và thúc đẩy nền sản xuất nông nnghiệp phân tán lạc hậu bằng cách xây dựng các khu quy hoạch vùng sản
  • 26. 20 xuất, hỗ trợ cộng đồng tiếp cận vốn vay hay các cơ hội mở rộng thị trường liên kết trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, Chính phủ, các bộ và ngành có liên quan ban hành các chính sách đất đai; chính sách KHCN trong nông nghiệp; chính sách đào tạo nguồn nhân lực trong nông nghiệp, Nhà nước cũng sẽ bảo vệ quyền lợi cho cộng đồng khi có tranh chấp xảy ra bằng hệ thống pháp luật công bằng. Việc ban hành những chính sách này nhằm định hướng, điều chỉnh các mối quan hệ trong nội bộ ngành nông nghiệp và giữa nông nghiệp với các ngành, lĩnh vực khác, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi để các cộng đồng khai thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực vào phát triển. Ngược lại, nếu các chính sách về nông nghiệp của Nhà nước nếu không phù hợp sẽ khiến tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, ô nhiễm môi trường gia tăng, nhiều vấn đề xã hội nảy sinh trong SXNN. c. Sự liên kết giữa cộng đồng và các chủ thể liên quan như: HTX nông nghiệp, nhà nước , doanh nghiệp, nhà khoa học, ngân hàng. Sự gắn kết giữa cộng đồng và các chủ thể liên quan như: HTX nông nghiệp, Nhà nước, doanh nghiệp, nhà nghiên cứu khoa học, ngân hàng, … là một điều kiện để đảm bảo tính bền vững trong PTNN dựa vào cộng đồng. Mối liên kết chặt chẽ sẽ tạo điều kiện cho việc học hỏi kinh nghiệm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật cũng như việc tạo thương hiệu cho sản phẩm nông nghiệp. Nông dân phải là một đối tác bình đẳng đủ lớn, đủ mạnh, độc lập bảo vệ quyền lợi kinh tế của họ trong đàm phán với doanh nghiệp. Đồng thời, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ nông sản nên họ định hướng cho người sản xuất quyết định nông sản nào, chất lượng ra sao và sản xuất như thế nào để đáp ứng được thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhanh nhất. Nhà nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các DN đầu tư sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Các nhà khoa học, nghiên cứu cung cấp dịch vụ tưa vấn, đào tạo kỹ thuật nâng cao chất lượng, đảm bảo an toàn thực phẩm. Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng hỗ trợ ngân sách, cho vay vốn để các bên có đủ kinh phí hoàn thành các mục tiêu đặt ra. Như vậy, mối liên kết giữa nông dân và các chủ thể cần được phối hợp nhịp nhàng để thực hiện các hoạt động tập thể, cùng nhau xây dựng kênh phân phối trong
  • 27. 21 chuỗi giá trị nông nghiệp nhằm đáp ứng các nhu cầu thị trường một cách có hiệu quả nhất dựa trên nguyên tắc các bên tham gia bình đằng và cùng có lợi. 1.1.6. Các phương thức PTNN bền vững dựa vào cộng đồng Các phương thức PTNN bền vững dựa vào cộng đồng được thể hiện khá đa dạng. Điển hình như một số phương thức sau: - Phương thức cộng đồng tự thuê đất để phát triển sản xuất: Trong mô hình sử dụng phương thức này, cộng đồng sẽ thuê hoặc đấu thầu đất nông nghiệp sau đó chuyển đổi sản xuất theo trang trại, góp phần giải quyết những yêu cầu cần thiết cho PTNN bền vững tại các khu vực sinh thái nhạy cảm thông qua việc kết hợp các thành phần chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và trồng trọt. Mô hình này có tính bền vững nhờ sử đụng kiến thức bản địa trong phát triển sản xuất, do hầu hết các hộ nông dân đều có sẵn kiến thúc trong việc chăn nuôi trồng trọt, đặc biệt là đối với các loại cây trồng và gia cầm. Các lao động không phải chủ lực trong gia đình cũng có thể tham gia như người già và trẻ em, phụ nữ. Yếu tố này giúp cho mô hình được duy trì ngay cả những hộ gia đình neo người, thiếu lực lượng chủ chốt. - Phương thức cộng đồng liên kết với Doanh nghiệp thông qua HTX hoặc tổ hợp tác nông nghiệp: Phương thức nhằm thay thế cho mô hình sản xuất nhỏ lẻ, manh mún hiệu quả thấp. Các hộ nông dân sẽ chịu trách nhiệm sản xuất còn doanh nghiệp giữ vai trò định hướng cho nông dân về chất lượng quy cách nông sản cũng như kỹ thuật sản xuất, HTX hoặc tổ hợp tác là đầu mối đại diện của nông dân tham gia các liên kết với doanh nghiệp và kiểm soát chất lượng nông sản. - Phương thức hợp tác giữa cộng đồng và doanh nghiệp thông qua HTX có sự phối hợp, hỗ trợ của chính quyền địa phương, các nhà nghiên cứu. Phương thức này được thể hiện qua mô hình liên kết giữa nông dân với doanh nghiệp, HTX nông nghiệp đại diện cho nông dân cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững, mở rộng quy mô sản xuất lớn và hướng tới nền nông nghiệp thông minh, thích ứng với BĐKH. 1.1.7. Các nguyên tắc PTNN bền vững dựa vào cộng đồng
  • 28. 22 Các nguyên tắc PTNN bền vững dựa vào cộng đồng cũng dựa trên các nguyên tắc của PTNN bền vững. Quá trình PTNN bền vững dựa vào cộng đồng phải đảm bảo được các nguyên tác sau: - PTNN bền vững phù hợp với khả năng của cộng đồng. - Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực hiện quản lý, đầu tư vào nông nghiệp - Các lợi ích kinh tế-văn hóa-xã hội từ PTNN bền vững phải được chia sẻ với cộng đồng. - Cộng đồng vận dụng chu trình sinh thái và sinh học vào trong quá trình sản xuất lương thực. - Cộng đồng hạn chế sử dụng đầu vào không có khả năng tái tạo mà còn có hại cho môi trường hoặc sức khỏe của người sản xuất và người tiêu dung. - Cộng đồng sử dụng hiệu quả kiến thức và kỹ năng của người sản xuất, từ đó cải thiện tính tự lực và dùng vốn con người thay cho các yếu tố sản xuất tốn kém từ bên ngoài. - Sử dụng hiệu quả năng lực tập thể của cộng đồng để cùng giải quyết các vấn đề chung về nông nghiệp và nguồn lực tự nhiên như dịch bệnh, tưới tiêu, ứng phó với BĐKH. 1.1.8. Các tiêu chí đánh giá PTNN bền vững dựa vào cộng đồng Trong mọi hoàn cảnh, cộng đồng những người trực tiếp sản xuất, cung ứng và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp luôn là chủ thể quyết định sự thành bại của mọi chủ trương, chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp. Muốn PTNN bền vững thì phải nâng cao vai trò và trình độ sản xuất của cộng đồng này để họ trực tiếp tiếp cận và ứng dụng KHCN, công nghệ sinh học vào sản xuát để vừa có tăng trưởng, vừa thân thiện với môi trường. PT NN bền vững dựa vào cộng đồng thì phải gắn với vai trò trách nhiệm của cộng đồng vào quá trình sản xuất nông nghiệp. Muốn PTNN bền vững dựa vào cộng đồng thì các hoạt động nông nghiệp phải xuất phát từ chính nhu cầu và khả năng của cộng đồng. Các nhu cầu của cộng đồng không phải chỉ về kinh tế mà còn về văn
  • 29. 23 hóa- xã hội, khoa học- công nghệ. Chính vì vậy, sản xuất nông nghiệp phải tạo ra hiệu quả vừa đảm bảo sự tăng trưởng vừa giải quyết được nhu cầu việc làm cho người lao động ở nông thôn, nhất là nông dân không có việc làm ở các vùng đô thị hóa, khu công nghiệp, khu thu hồi đất, tái định cư. PTNN bền bững dựa vào cộng đồng phải giảm dần được sự cách biệt về thu nhập và đời sống của giữa các tầng lớp nhân dân ở thành thị và nông thôn. Trong sản xuất nông nghiệp cá thể, tính liên kết không cao do thói quen làm việc độc lập, không chia sẻ nghĩa vụ và lợi ích, chính đặc tính này đã dẫn đến những hạn chế nhất định trong phát huy vai trò chủ thể chính trong phát triển nông nghiệp. Cộng đồng đủ mạnh cả về trí lực và vật lực sẽ đủ để hỗ trợ phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao đời sống nhân dân. Có rất nhiều các nghiên cứu đã đưa tiêu chí để đánh giá phát triển bền vững dựa vào cộng đồng. Ở mỗi cách nhìn nhận khác nhau, các tiêu chí cũng có sự khác biệt. Từ khía cạnh của PTNN bền vững, tác giả đưa ra 8 tiêu chí chủ yếu đối với PTNN bền vững dựa vào cộng đồng như sau: Một là: Cộng đồng là chủ thể của quá trình PTNN bền vững thông qua việc cộng đồng được tham gia vào quá trình lên kế hoạch và quản lý các hoạt động sản xuất tại địa phương. Hai là: PTNN bền vững dựa vào phải tạo ra thu nhập bình đẳng, đảm bảo điều kiện sống và lợi ích hài hòa giữa các bên tham gia. Ba là: Công nghệ khoa học kỹ thuật trong SXNN bền vững dựa vào cộng đồng phải được cộng đồng chấp nhận và ứng dụng vào quá trình sản xuất. Bốn là: Các phương thức sản xuất trong PTNN bền vững dựa vào phải xuất phát từ nhu cầu của cộng đồng và được cộng đồng nhân rộng. Năm là: PTNN bền vững dựa vào cộng đồng tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng có cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống chấp nhận được. Sáu là: Cộng đồng phải biết khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và cải thiện chất lượng môi trường sống.
  • 30. 24 Bảy là: Cộng đồng có đủ nhận thức về PTNN bền vững và được hỗ trợ nâng cao năng lực, kỹ thuật và hệ thống pháp lý trong sản xuất nông nghiệp. Tám là: Cộng đồng có đủ năng lực và chủ động ứng phó với BĐKH trong sản xuất nông nghiệp. Chín là: PTNN bền vững dựa vào coogj đồng phải gắn với công bằng xã hội. Tiêu chí này phản ánh sự tăng trưởng nông nghiệp, xây dựng đời sống NTM, góp phần giảm bớt sự bất bình đẳng trong thu nhập, đời sống tinh thần, hưởng thụ văn hóa, dịch vụ...đối với các tầng lớp dân cư, giữa các vùng, khu vực với nhau. 1.2. Sự cần thiết của phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng. Quá trình thị trường hóa và công nghiệp hóa, đã làm thay đổi cơ bản bản chất và cấu trúc xã hội: chuyển thuần nông sang xã hội sang xã hội đô thị. Những khu tập trung dân cư sinh sống gồm rất nhiều các ngành nghề khác nhau như: nông nghiệp, phi nông nghiệp- công nghiệp, dịch vụ và công chức tạo thành một cộng đồng đa dạng với nhiều nhóm chủ thể khác nhau. Mặt khác, ngay những người gốc gác ở nông thôn, nhưng do phương thức sản xuất thay đổi, nghề nghiệp thay đổi và lối sống thay đổi, nên họ cũng không còn là những người nông dân tiểu nông. Người dân sống ở nông thôn không đơn thuần là người làm nghề nông mà gồm cả cá nhân, tổ chức làm các dịch vụ liên quan đến nghề nông như cung cấp giống nông nghiệp, thu mua đầu ra, hỗ trợ kỹ thuật nông nghiệp. Từ đó, hình thành các nhóm cộng đồng tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp và đóng vai trò là chủ thể trong quá trình phát triển nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên, người nông dân sống trên địa bàn vẫn là vị trí chủ đạo để sản xuất nông nghiệp bền vững Trên thực tế, đã có rất nhiều mô hình khuyến nông được triển khai thực hiện không thành công. Có những mô hình thất bại ngay từ lần thí điểm đầu tiên, nhưng cũng có những mô hình thí điểm thành công nhưng lại thất bại khi nhân rộng. Ngoài những yếu tố khách quan như thời tiết hay sâu bệnh, thì yếu tố chủ quan chính là do sự trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của người dân. Họ thường ít chủ động, tận tâm chăm sóc mà lại trông cậy vào nhà nước. Hơn nữa, mô hình khuyến nông được triển khai nhưng chưa tính được đầu ra, thị trường cho các sản phẩm. Một khi sản phẩm
  • 31. 25 làm ra không thể tiêu thụ, không đem lại lợi nhuận thì ắt hẳn mô hình ấy sẽ sớm bị lãng quên. Các mô hình này chưa phát huy được vai trò của cộng đồng, chưa dựa vào những nguồn lực sẵn có trong cộng đồng, do đó sự gắn kết giữa cộng đồng và với nhau và gắn kết cộng đồng với các chủ thể khác trong sản xuất chưa thực hiện được. Mặc khác, khi người dân tiếp cận với các mô hình này trong vị thế là người được nhận, nên cộng đồng họ cho rằng các hoạt động phát triển này là của người ngoài, họ không chủ động tham gia vào các công việc đang triển khai tại cộng đồng và luôn trông chờ vào nguồn lực và phương pháp tổ chức từ trên xuống. Chính những tư duy đó từ cộng đồng khiến cho các mô hình nông nghiệp tốt không được duy trì, mà thường dừng lại ngay sau khi hết giai đoạn hỗ trợ. Trong quá trình sản xuất, cộng đồng không tham gia vào việc quyết định mua bán, sử dụng dụng đầu vào nông nghiệp như giống cây, phân bón. Cộng đồng cũng không được lựa chọn nhà cung cấp uy tín do cộng đồng đánh giá mà sử dụng dịch vụ chỉ định từ trên dẫn đến sự mất bình đẳng trong sự tham gia. Và hậu quả tất yếu đó chính là tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt để đạt được lợi ích của từng bên tại thời điểm đó trong một giai đoạn ngắn. Do đó, phát triển nông nghiệp dựa vào cộng đồng là cách tiếp cận và áp dụng phù hợp để đảm bảo tính bền vững của ngành nông nghiệp. Bởi vì các mô hình sản xuất được tạo điều kiện để chuyển đổi việc hoạch định chính sách – lập kế hoạch từ hướng trên xuống thành từ dưới lên, trao quyền cho cộng đồng nông thôn để tạo ra các sáng kiến phát triển kinh tế - xã hội cho chính họ đồng thời tạo ra khả năng hoạt động cho các tổ chức cấp cộng đồng để đóng vai trò thiết kế và thực thi các chính sách và chương trình phát triển ảnh hưởng đến sinh kế của họ . Bằng cách này cộng đồng sẽ được: - Chủ động tham khảo và đóng góp ý kiến hoàn thiện cho các chính sách nông nghiệp từ đó phát huy sáng kiến, nguồn lực sẵn có trong cộng đồng (đất đai, nguồn vốn) - Chủ động lựa chọn đầu tư và và tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm như: nhà cung cấp giống chất lượng và uy tín trên địa bàn, thiết lập mối liên kết trong sản
  • 32. 26 xuất, xây dựng thương hiệu sản phẩm, nối liền sản xuất với chế biến, kinh doanh, xuất nhập khẩu đảm bảo các tiêu chuẩn mà thị trường đòi hỏi ở từng khâu, trên cơ sở phân chia hợp lý lợi nhuận và rủi ro ở tất cả các bước cho mọi đối tượng tham gia, nhất là bảo vệ quyền lợi chính mình. Từ đó họ sẽ tuân thủ nội dung hợp đồng ký kết; giá cả, sản lượng, chất lượng với nhà cung cấp dịch vụ, giảm mâu thuẫn trong kinh doanh nông nghiệp - Tích cực trao đổi, học tập kiến thức, kỹ năng ứng dụng khoa học công nghệ mới vào hoạt động sản xuất nông nghiệp như: sử dụng chế phẩm sinh học, phân bón hữu cơ trong sản xuất các sản phẩm nông nghiệp sạch nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa phục vụ tiêu dùng và xuất khẩu. bảo quản nông sản, - Tự giác và chủ động trong công bảo vệ môi trường, coi đó là trách nhiệm của cá nhân và của toàn xã hội như: tiết kiệm nguồn nước sản xuất, tăng cường sử dụng phân bón hữu cơ để chống ô nhiễm đất và bảo vệ sức khỏe con người. 1.3. Nội dung hoạt động của PTNN bền vững dựa vào cộng đồng. 1.3.1. Nâng cao nhận thức về phát triển nông nghiệp bền vững Trong sản xuất nông nghiệp, nhận thức về sự khác biệt giữa phát triển nông nghiệp đơn thuần và phát triển nông nghiệp bền vững có ý nghĩa rất lớn. Nhận thức đó quyết định ý thức và hành vi của cộng đồng trong các hoạt động sản xuất của mình. Đội ngũ cán bộ quản lý nhận thức được tầm quan trọng cũng như đầy đủ về PTNN theo hướng bền vững mới hoạch định chiến lược, chính sách, chương trình PTNN, chỉ đạo SXNN theo hướng bền vững. Các cộng đồng sản xuất và kinh doanh các dịch vụ liên quan đến nông nghiệp nhận thức đúng về PTNN bền vững thì mới có thể lựa chọn ứng dụng tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vào sản xuất sao cho hiệu quả về kinh tế, bảo đảm về xã hội và bảo vệ được môi trường, ứng phó với BĐKH, nhờ đó, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cho ngành nông nghiệp. Ngược lại, nếu chưa nhận thức được đầy đủ về PTNN theo hướng bền vững, dẫn đến tài nguyên bị khai thác cạn kiệt, gây ô nhiễm và hủy hoại môi trường, ảnh hưởng đến thế hệ hiện tại cũng như tương lai. Sự nhận thức về phát triển bền vững giúp cho cộng đồng có được định hướng phát triển những hoạt động sản xuất
  • 33. 27 nông nghiệp có lợi và hạn chế những hành vi sản xuất có hại. Do đó, để phát triển nông nghiệp bền vững, yếu tố nhận thức của các cộng đồng có ảnh hưởng quan trọng hàng đầu, mà trước hết là nhận thức một cách đầy đủ những lợi ích và phát triển bền vững mang lại. Lợi ích ấy sẽ trở thành động lực thúc đẩy các cộng đồng tham gia và duy trì các hoạt động sản xuất hiệu quả. 1.3.2. Nâng cao vai trò chủ thể trong sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp 1.3.2.1. Duy trì và phát triển nghề nông Ở nông thôn, nông nghiệp vẫn là hoạt động nghề nghiệp chính nhưng thực tế khả năng tạo việc làm mới của khu vực nông nghiệp là khá thấp. Sự chuyển dịch lớn lao động dư thừa từ nông nghiệp đến các lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ được chứng kiến ở nhiều nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã đặt ra những câu hỏi về tính bền vững của nguồn lao động nông thôn. Trong khi đó, các ngành nghề phi nông nghiệp hiện nay đang thu hút một lực lượng lao động rất đông từ nông nghiệp chuyển sang. Nhiều người đã bỏ nghề nông để chuyển sang ngành nghề khác. Do đặc thù ngành nghề, lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp phần lớn là những “lão nông”, sản xuất cá thể và dựa vào kinh nghiệm lâu đời là chính, việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến chưa nhiều. Lực lượng trẻ có trình độ tham gia vào lực lượng lao động nông nghiệp rất ít. Theo xu thế phát triển chung, việc làm trong nông nghiệp sẽ giảm dần và là tất yếu, đây là cơ hội để ngành nông nghiệp tổ chức lại sản xuất, phát triển các ngành hàng có lợi thế về nguồn lực, thị trường, thích ứng với BĐKH. 1.3.2.2. Tham gia đóng góp ý kiến và kiểm soát nguồn lực Tham gia đóng góp ý kiến thể hiện trình độ và năng lực của cá nhân cũng như của cả cộng đồng nói chung. Nội dung và mức độ tham gia này được đặt trong bối cảnh thực hành dân chủ cơ sở tại các địa phương có những tiến bộ, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định. Đó là do thói quen còn lại từ cơ chế quản lý tập
  • 34. 28 trung, trong đó các kế hoạch được xác định và xây dựng từ các cấp chính quyền, quản lý cấp trên, cộng đồng địa phương chỉ giữ vai trò thụ động. Trong các mục tiêu phát triển nông thôn, người nông dân được coi là là trung tâm của sự phát triển bởi vì vai trò chính của nông dân là sản xuất đảm bảo tăng trưởng kinh tế, và tạo ra thu nhập cho các cộng đồng nông thôn. Người nông dân phải được lựa chọn các hình thức và phương pháp sẳn xuất, cách thức kinh doanh. Đồng thời họ cũng là người trực tiếp sản xuất tạo ra sản phẩm và phân phối các sản phẩm của quán trình sản xuất [37]. Với tư cách là chủ thể, người nông dân biến các chương trình, kế hoạch đó trở thành hiện thực và giám sát các kế hoạch đó theo đúng quyền và nghĩa vụ của công dân. Trong nông nghiệp, tư liệu chính và nguồn lực cơ bản ban đầu cho sản xuất nông nghiệp là đất đai. Diện tích và mức độ tập trung của đất sản xuất nông nghiệp là một trong những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến tiến trình liên kết giữa nông dân với các chủ thể khác. Ruộng đất càng manh mún và phân tán thì xác định phí sản xuất trên mỗi đơn vị diện tích càng cao và việc liên kết giữa nông dân với các chủ thể khác càng diễn ra khó khăn. Ngược lại, khi các mảnh ruộng được tập trung gần nhau và tạo ra một diện tích đủ lớn, việc áp dụng các biện pháp khoa học công nghệ cho sản xuất sẽ thuận lợi hơn; đồng thời, công tác giám sát toàn bộ quá trình sản xuất cũng thực hiện dễ dàng, nhờ đó chất lượng của sản phẩm đầu ra đồng đều và đảm bảo hơn. Cộng đồng cung cấp nguồn vốn để PTNN bền vững: Nguồn lực tài chính bao gồm khả năng tự trang trải nguồn vốn sản xuất và khả năng tiếp cận các nguồn vốn vay. Khả năng tiếp cận vốn vay phụ thuộc vào khả năng chi trả các khoản vay trên cơ sở đánh giá mức độ khả thi của phương án kinh doanh cũng như nguồn tài sản đảm bảo cho khoản vay đó. Khả năng tài chính càng tốt thì nguồn vốn cung ứng cho hoạt động sản xuất nông nghiệp càng dồi dào. 1.3.2.3. Lựa chọn hình thức canh tác Trong canh tác nông nghiệp, cây trồng là đối tượng bị chi phối nhiều bởi các phương tiện sản xuất như đất đai, khí hậu, nước; trong khi các phương tiện để sản
  • 35. 29 xuất này lại chịu tác động lớn của tự nhiên, biến đổi khí hậu như thay đổi lượng mưa, thiên tai, hạn hán, xâm lấn mặn… dẫn đến tác động lớn đến sinh trưởng, năng suất và điều kiện để đảm bảo năng suất cây trồng. Vì thế đòi hỏi phải có các giải pháp, các cải tiến kỹ thuật canh tác phù hợp để đảm bảo được năng suất cây trồng mà lại bảo vệ được môi trường đất sản xuất trong những điều kiện và vùng sinh thái cụ thể. Biến đổi khí hậu diễn ra nhanh chóng, hoạt động sản xuất nông nghiệp sẽ chịu những tác động ảnh hưởng theo chiều hướng tiêu cực và cả tích cực. Khi nhiệt độ tăng cao sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát sinh, phát triển của cây trồng làm thay đổi về năng suất và sản lượng, nhiệt độ tăng làm băng tan, nước biển dâng dẫn đến nhiều vùng đất bị xâm lấn và ngập mặn làm suy giảm chất lượng nước và đất trồng, nhiều vùng không thể tiếp tục canh tác hoặc giảm năng suất; nhiệt độ tăng còn gây ra những đợt nắng nóng, hạn hán kéo dài làm nhiều vùng thiếu nước để tiếp tục canh tác. Sự thay đổi về thời tiết khí hậu làm mất cân bằng sinh thái, suy giảm đa dạng sinh học, đặc biệt là thiên tai làm phát sinh bệnh dịch ảnh hưởng đến sự phát triền của cây trồng. Hơn nữa các hiện tượng thời tiết cực đoan, không theo quy luật như bão sớm, muộn, mưa không đúng mùa sẽ gây khó khăn cho bố trí cơ cấu mùa vụ. Điều này đang đe dọa đến an ninh lượng thực trong tương lai khi nhiều vùng đất trở nên khô hạn hoặc bị nước mặn xấm lấn do biến đổi khí hậu gây ra. Do vậy, cộng đồng cần phải được lựa chọn kỹ thuật canh tác phù hợp để thích ứng với những vấn đề BĐKH ngày nay. 1.3.2.4. Xây dựng mối liên kết để tiêu thụ nông sản Để đáp ứng được nhu cầu cung ứng và tiêu dùng của thị trường thì quá trình PTNN bền vững phải mở rộng quy mô sản xuất, phải ứng dụng KHKT, công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Cộng đồng phải biết được mình cần những gì, cần tìm ai, cần đầu tư bao nhiêu vốn để đổi mới phương thức canh tác, công nghệ, cây trồng vật nuôi, tăng sản lượng và chất lượng và cải thiện thu nhập. Họ cần được tiếp cận với những thông tin phục vụ sản xuất, được sử dụng những thành tựu của KHKT và
  • 36. 30 công nghệ vào SXNN nhằm xây dựng một nền công nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, hiệu quả bền vững, có sức cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Muốn trở thành ngành phát triển bền vững, thì nền nông nghiệp phải là nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Và nhất thiết, nông nghiệp truyền thống phải xóa đi tình trạng nhỏ lẻ, phân tán, rời rạc cùng tâm lý “đèn nhà ai nấy rạng” của nông nghiệp truyền thống. Nông thôn truyền thống bằng việc tạo ra những mối quan hệ dựa trên việc chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan. Đó có thể là: “Liên kết giữa nhà nông với nhà nông; Liên kết giữa các nhà nông với các doanh nghiệp nông nghiệp; Liên kết sản xuất với chế biến với thị trường; liên kết các vùng, miền - liên kết sản xuất với khoa học - công nghệ, liên kết nhà nông – chính quyền. Lợi ích riêng nằm trong lợi ích chung. Lợi ích chung đảm bảo hài hòa với lợi ích riêng. Mối quan hệ liên kết này được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau, được đảm bảo bằng pháp lý chặt chẽ. Việc thiết lập các mối quan hệ giữa cộng đồng và các bên liên quan là một trong những nội dung quan trọng khẳng định vai trò của cộng đồng trong phát triển bền vững”[33]. 1.3.2.5. Bảo vệ môi trường và ứng phó với BĐKH Trong điều kiện BĐKH, để PTNN theo hướng bền vững thì trong quá trình phát triển, tăng trưởng nông nghiệp phải gắn với BVMT và ứng phó BĐKH. Điều này có nghĩa, tăng trưởng nông nghiệp phải gắn với sử dụng tiết kiệm, có hiệu TNTN, BVMT và ứng phó với BĐKH gồm 2 khía cạnh sau đây - Tăng trưởng nông nghiệp gắn với sử dụng tiết kiệm, hiệu quả TNTN và bảo vệ môi trường Tài nguyên thiên nhiên là đầu vào của SXNN, trong đó đất đai, nguồn nước là hai yếu tố quan trọng nhất và không thể thay thế song lại khan hiếm. Các yếu tố này vừa là tài nguyên, vừa là môi trường để phát triển SXNN. Quá trình tăng trưởng nông nghiệp phải luôn gắn với sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ tài nguyên nhờ đó mà SXNN của quốc gia hay địa phương hiệu quả và bền vững. Nông nghiệp truyền thống có tính chất đặc trưng, đó là: Sản xuất nhỏ, sản xuất tự cấp, tự túc; đạt trình độ thâm canh nhất định dựa trên kinh nghiệm được tích lũy
  • 37. 31 nhiều đời, dựa vào lao động thủ công và truyền nghề theo kiểu cha truyền con nối [2]. Do người nông dân chỉ tập trung cho lợi ích gia đình, canh tác đơn lẻ nên nông nghiệp không thể phát triển quy mô sản xuất. Mặt khác, do quá lạm dụng phân bón vô cơ, và các loại hóa chất… trong nuôi, trồng và bảo vệ cây trồng, vật nuôi để tăng năng suất và thu nhập cá thể nên môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí ngày một xấu đi, dịch bệnh không giảm, ngược lại có chiều hướng tăng. Các sản phẩm nông nghiệp có nguồn gốc từ thiên nhiên rất an toàn cho sức khỏe con người, nhưng qua bàn tay của người lao động không có trình độ và nhận thức về PTBV lại trở nên nguy hại không chỉ cho thế hệ hiện tại mà còn trong thế hệ tương lai. - Tăng trưởng nông nghiệp gắn với ứng phó BĐKH Theo Báo cáo của Liên Hợp Quốc, nguyên nhân của hiện tượng BĐKH hơn 90% là do hoạt động của con người làm gia tăng phát thải khí nhà kính gây ra, trong đó có hoạt động SXNN. Ngược lại, BĐKH với những biểu hiện như nước biển dâng, thời tiết cực đoan, hạn hán khốc liệt... đã ảnh hưởng đến SXNN [1]. Trong bối cảnh đó, PTNN của quốc gia hay địa phương, một mặt, phải hướng đến các phương án canh tác thân thiện với môi trường, ít gây tổn hại đến môi trường nhằm giảm phát thải khí nhà kính, qua đó, làm chậm tốc độ BĐKH; mặt khác, sử dụng các biện pháp thích ứng với BĐKH như: sử dụng giống cây, con chịu mặn, chịu hạn, chịu úng; chuyển đổi cơ cấu mùa vụ; thay đổi biện pháp canh tác... nhằm giảm nhẹ thiệt hại do BĐKH gây ra, nhờ đó, SXNN hiệu quả và bền vững [7]. Ngày nay, trước áp lực của quá trình đô thị hóa và biến đổi khí hậu, đất nông nghiệp bị thu hẹp và càng ngày càng ô nhiễm, cộng đồng cần nâng cao trách nhiệm hơn trong hoạt động sản xuất. Cồng đồng góp phần quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm nông nghiệp an toàn, quản lý rủi ro thiên tai, nâng cao kiến thức và kỹ năng ứng phó với BĐKH, đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường. 1.4. Những yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng.
  • 38. 32 Có rất nhiều các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, bao gồm: - Nhóm các yếu tổ chủ quan như: niềm tin, tính đồng thuận trong cộng đồng, trình độ dân trí, giới tính, thu nhập. - Nhóm các yếu tố khách quan như: Quy hoạch và chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững, ảnh hưởng của, thói quen và tập quán sản xuất nông nghiệp truyền thống, các liên kết xã hội và mạng lưới xã hội. Trong phạm vi giới hạn, nghiên cứu chỉ xem xét các nhân tố chính có ảnh hưởng lớn đến phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng: 1.4.1. Yếu tố giới tính, độ tuổi và điều kiện kinh tế Tham gia của cộng đồng vào PTNN bền vững có sự tác động của các nhân tố như: giới tính, độ tuổi và điều kiện kinh tế hộ gia đình. Cụ thể: trong nghiên cứu về sự tham gia Cohen và Uphoff đã liệt kê các tác động ảnh hưởng tới sự tham gia của người dân như: độ tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân và thu nhập [37]. Điều kiện cần để người dân tham gia hiệu quả vào phát triển nông nghiệp bền vững đó là họ phải có đủ thu nhập cơ bản để việc tham gia vào các hoạt động xã hội khác không ảnh hưởng vào đến việc lo cho gia đình. Điều kiện kinh tế hộ gia đình là một phần nguồn gốc đáp ứng nhu cầu của con người. Vì vậy điều kiện kinh tế càng nhiều thì nhu cầu con ngƣời càng đòi hỏi các nhu cầu cao hơn.Tài sản cố định và tài chính có ảnh hưởng đến sự tham gia của người dân. Thông thường thu nhập của gia đình ảnh hưởng trực tiếp đến sự tham gia. Những người gia đình có thu nhập cao sẽ tham gia nhiều hơn những ngừời gia đình có thu nhập thấp. Qua đó ta nhận thấy, sự tham gia của người dân vào quá trình phát triển nông nghiệp bền vững có sự tác động của các nhân tố chủ quan thuộc về người dân như: giới tính, độ tuổi, đặc biệt là điều kiện kinh tế hộ gia đình. 1.4.2. Yếu tố về chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp bền vững của tỉnh Quy hoạch phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là quy hoạch PTNN của địa phương là cách bố trí, sắp xếp tổ chức lãnh thổ phát triển SXNN cùng với
  • 39. 33 các ngành kinh tế khác theo một hệ thống phân bổ hợp lý. Quy hoạch PTNN trước hết là quy hoạch đất đai, bố trí, sắp xếp sử dụng đất đai hợp lí; phát huy các nguồn lợi khí hậu, nước, giống cây trồng, vật nuôi, tiến bộ kỹ thuật, đặc biệt các điều kiện kinh tế, xã hội và môi trường sản xuất. Quy hoạch PTNN góp phần phát triển nền nông nghiệp toàn diện, cân đối hài hoà với phát triển kinh tế xã hội, có hiệu quả và bền vững. Khi quy hoạch PTNN của tỉnh phù hợp với thực tiễn và tổ chức thực hiện theo quy hoạch sẽ khai thác được lợi thế TNTN, tận dụng được nguồn nhân lực cũng như tiến bộ kỹ thuật của tỉnh vào SXNN. Nhờ đó, năng suất và chất lượng cây trồng, vật nuôi cao; giá trị sản xuất tạo ra trên một đơn vị diện tích càng lớn; bảo vệ được nguồn TNTN. Ngược lại, khi quy hoạch không phù hợp, việc tổ chức thực hiện kém sẽ dẫn đến tình trạng SXNN tràn lan, kém hiệu quả và TNTN bị khai thác cạn kiệt” [33]. Chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững là sự cụ thể hóa của thể chế có ảnh hưởng rất lớn đến PTNN theo hướng bền vững và là bệ đỡ để ngành nông nghiệp của quốc gia hay địa phương phát triển theo hướng bền vững. Chính sách liên quan đến PTNN theo hướng bền vững được ban hành dựa trên thể chế, chính sách về nông nghiệp từ Chính phủ, Bộ nông nghiệp và các bộ, ngành có liên quan nhằm định hướng, hỗ trợ các chủ thể sản xuất kinh doanh nông nghiệp và cũng là những quy định cụ thể, bắt buộc phải tuân thủ trong quá trình sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản. Hệ thống chính sách liên quan đến PTNN theo hướng bền vững, đáng chú ý nhất là các chính sách: đất đai; đầu tư; nguồn nhân lực; KHCN; thị trường nông sản; giá cả; thuế; môi trường; chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp… Vì vậy, khi chính sách được ban hành hợp lý, đồng bộ, đầy đủ, kịp thời, chính xác sẽ tạo động lực để người nông dân tích cực đầu tư thâm canh sản xuất, qua đó, nâng cao năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuôi nên hiệu quả sản xuất trên một đơn vị diện tích ngày càng tăng và bảo vệ được các nguồn TNTN. Ngược lại, chính sách không hợp lý, không đầy đủ, không kịp thời, không chính xác, người nông dân sẽ nặng về khai thác, bóc lột TNTN để thực hiện mưu sinh,
  • 40. 34 dẫn đến SXNN kém bền vững, nguồn TNTN ngày càng cạn kiệt và người nông dân không thoát khỏi nghèo đói. 1.4.3. Yếu tố thói quen và tập quán sản xuất nông nghiệp truyền thống Phương thức sản xuất và sinh sống chủ yếu dựa vào nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm cốt lõi sinh tồn đã trở thành tập quán sinh sống của người nông dân. Có những thói quen tập quán thay đổi do những điều kiện khách quan và chủ quan. Nhưng nói chung, hoạt động sản xuất của cộng đồng nông thôn vẫn chủ yếu dựa vào những tri thức truyền thống, vào tập quán, kinh nghiệm và thói quen sản. Không ít những tri thức, kinh nghiệm sản xuất tương thích với nền sản xuất nhỏ, dựa vào tự nhiên đã được đúc kết, lưu truyền và trở thành “kế mưu sinh” bền chặt của họ từ đời này sang đời sau. Đặc biệt là những tri thức, kinh nghiệm về canh tác cây trồng, chọn giống gia súc, gia cầm, về thời vụ sản xuất và các điều kiện tự nhiên của sản xuất. Tuy nhiên một số tập quán canh tác cũ đã không còn phù hợp với sự phát triển ngày này như thói quen sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tràn lan để tăng năng suất cây trồng. Thói quen lệ thuộc vào tự nhiên và những dự báo theo cảm tính cũng không còn phù hợp với bối cảnh BĐKH ngày nay, khi thời tiết khí hậu ngày càng phức tạp không còn diễn biến như trước như mùa mưa ngắn gây ra hạn hán, mùa rét kéo dài làm gia tăng dịch bệnh cho cây trồng vật nuôi khiến cho người nông dân không còn chủ động để phòng chống thiên tai, bảo vệ mùa màng như trước. Chính vì vậy, trong định hướng phát triển nông nghiệp bền vững của Việt Nam, một trong những ưu tiên hàng đầu đó là thay đổi phương thức canh tác, ứng dụng khoa học kỹ thuật để sản xuất nông nghiệp được an toàn và nâng cao sản lượng tiêu thụ. Tuy nhiên để người nông dân có thể thay đổi tư duy, chuyển sang sản xuất nông nghiệp an toàn, cần có thời gian để họ thấy được hiệu quả mà phương pháp canh tác mới mang lại cũng như các chương trình hành động vì mục tiêu phát triển nông nghiệp bền vững là đúng đắn. 1.4.4. Yếu tố đất đai Đất đai tham gia vào hầu hết các quá trình sản xuất, đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp thì đất đai là vừa là nguồn tư liệu chính với tư cách là yếu tố tích cực không
  • 41. 35 thể thay thế được. Nông nghiệp có tính thời vụ nên đất đai sẽ bị hao mòn và đào thải trong quá trình sản xuất. Tại Việt Nam, người dân được giao 5 quyền sử dụng đất bao gồm: quyền chuyển nhượng, trao đổi, cho thuê, thừa kế và thế chấp.Quyền sử dụng đất là một tài sản và hàng hóa đặc biệt nhưng không phải là quyền sở hữu của người dân. Nhà nước thực hiện quyền sở hữu thông qua quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cho phép loại hình đầu tư, chuyển đổi mục đích sử dụng, thời hạn sử dụng. Vì vậy, dất đai là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình phát triển dưới sự tác động của con người. Phát triển bền vững với 3 mục tiêu cơ bản là: chất lượng môi trường, lợi ích kinh tế, công bằng xã hội. Muốn đảm bảo PTBV cần chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhất là chuyển đổi cơ cấu trong nông nghiệp để khu vực này hỗ trợ cho công nghiệp hóa, thì chuyển đổi cơ cấu đất đai một cách hợp lý. Việc quy hoạch đất đai dù là sản xuất nhỏ lẻ hay tích tụ, tập trung thì cũng phải kết hợp chặt chẽ giữa khai thác, sử dụng ruộng đất với việc bảo vệ, bồi dưỡng và cải tạo đất. Ruộng đất vừa là phương tiện để đảm bảo đời sống, vừa là một nhân tố sản xuất để tích lũy vốn. Vì vậy, việc tổ chức sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng đảm bảo cho nền nông nghiệp phát triển bền vững. 1.4.5. Yếu tố khí hậu thời tiết Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc thù là nuôi trồng hệ thực vật, động vật trực tiếp hoặc gián tiếp trong điều kiện tự nhiên. Khí hậu là một trong những yếu tố quyết định đến diện tích, năng suất, sản lượng của cây trồng, thủy sản. Tính chất biến động và sự phân hoá về khí hậu làm gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan như: nhiệt độ cao, lượng mưa thấp, tăng mức độ lũ lụt, ngập úng do xâm nhập mặn... Độ ẩm không khí lớn cũng là điều kiện để sâu bệnh lây lan, phát triển. Biến đối khí hậu đang được coi là một thách thức lớn trong của nhân loại. Sinh kế của người dân ngày càng nhiều rủi ro và mất ổn định. Các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản trước kia là nguồn thu chủ yếu duy trì cuộc sống thì ngày nay lại càng trở nên hạn hẹp, đời sống của người dân sống bằng nghề nông trở