SlideShare a Scribd company logo
1 of 140
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Tám
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN
Ở TỈNH BẾN TRE
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Tám
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN
Ở TỈNH BẾN TRE
Chuyên ngành: ĐỊA LÝ HỌC (TRỪ ĐLTN)
Mã số: 60.31.95
LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VĂN THÔNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả luận văn chưa từng
được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Võ Thị Tám
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Địa lý, trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, nhiệt tình hỗ trợ và giúp tôi
định hướng luận văn hợp lý, thiết thực.
Tôi xin cảm ơn Phòng Sau đại học, thư viện nhà trường đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc của mình đến TS. Trần Văn
Thông – Giảng viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – người
hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình góp ý, chỉ bảo, tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã tham khảo nhiều tài liệu, công
trình nghiên cứu của các cơ quan, đơn vị và các tác giả khác. Tôi xin chân thành
cảm ơn các cơ quan, đơn vị và các tác giả mà tôi đã sử dụng tư liệu trích dẫn và
tham khảo trong luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh, Cục Thống kê, Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tỉnh Bến Tre và các phòng, ban
của các cơ quan đã rất nhiệt tình cung cấp thông tin tư liệu, tạo điều kiện thuận lợi
giúp tôi thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã
giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Võ Thị Tám
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các bảng biểu, hình ảnh
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KINH TẾ BIỂN .........................................................................................8
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững kinh tế biển....................................................8
1.1.1. Biển............................................................................................................8
1.1.1. Kinh tế biển..............................................................................................10
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển .................................14
1.1.3. Phát triển kinh tế biển bền vững ..............................................................16
1.2. Một vài nét về hiện trạng phát triển bền vững kinh tế biển trên thế giới và khu
vực ....................................................................................................................29
Chương 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH
BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2001 – 2010......................................................33
2.1. Các nguồn lực phát triển kinh tế biển tỉnh Bến Tre...............................................33
2.1.1. Các nguồn lực tự nhiên............................................................................34
2.1.2. Các nguồn lực kinh tế - xã hội:................................................................42
2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Bến Tre .....................................................49
2.2.1. Giai đoạn trước năm 2000 .......................................................................49
2.2.2. Giai đoạn 2001 – 2010.............................................................................52
2.3. Phân tích ảnh hưởng của sự phát triển bền vững kinh tế biển đến sự phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre .........................................................................83
2.3.1. Lợi ích kinh tế..........................................................................................83
2.3.2. Lợi ích văn hóa – xã hội ..........................................................................85
2.3.3. Bảo vệ môi trường ...................................................................................87
2.4. Những vấn đề cần quan tâm đến phát triển bền vững kinh tế biển ở tỉnh Bến Tre
...........................................................................................................................88
2.5. Tóm tắt chương ..........................................................................................................91
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH
TẾ BIỂN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020 .........................................94
3.1. Các cơ sở đưa ra định hướng....................................................................................94
3.1.1. Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế biển của quốc gia và vùng....94
3.1.2. Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre............94
3.2. Các chỉ số dự báo.......................................................................................................96
3.2.1. Các chỉ số dự báo tình hình phát triển các ngành kinh tế biển................96
3.2.2. Các chỉ số dự báo phát triển nguồn nhân lực.........................................100
3.2.3. Các chỉ số dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của ba huyện ven
biển...................................................................................................................101
3.2.4. Các chỉ số dự báo tình hình đầu tư ........................................................102
3.3. Các định hướng phát triển.......................................................................................103
3.3.1. Phát triển sản phẩm kinh tế biển theo hướng chuyên môn hóa và nâng
cao chất lượng sản phẩm..................................................................................103
3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao.........................................104
3.3.3. Tăng cường đầu tư vốn, khoa học kĩ thuật để phát triển kinh tế biển theo
hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa............................................................104
3.3.4. Bảo vệ môi trường biển .........................................................................105
3.3.5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý kinh tế biển..........................106
3.4. Các giải pháp phát triển kinh tế biển bền vững....................................................106
3.4.1. Các giải pháp phát triển sản phẩm kinh tế biển.....................................107
3.4.2. Các giải pháp đào tạo, tuyển dụng lao động chất lượng cao .................111
3.4.3. Các giải pháp đầu tư đạt hiệu quả..........................................................112
3.4.4. Các giải pháp bảo vệ môi trường...........................................................114
3.4.5. Các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí kinh tế biển ....116
3.5. Kiến nghị...................................................................................................................119
3.5.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bến Tre..................................................119
3.5.2. Kiến nghị đối với ngành Thủy sản Bến Tre...........................................120
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Dân số 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre, 2000 – 2009..........................41
Bảng 2.2 : Trình độ chuyên môn kĩ thuật của dân số từ 15 tuổi trở lên ở các
huyện ven biển tỉnh Bến Tre năm 2009 ..............................................42
Bảng 2.3 : GDP và giá trị sản xuất ngành thủy sản tỉnh Bến Tre, 2001 – 2010...51
Bảng 2.4 : Sản lượng thủy sản ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre, 2005 – 2010 ....53
Bảng 2.5 : Giá trị sản xuất ngành khai thác thủy sản tỉnh Bến Tre theo giá so
sánh, 2001 – 2010................................................................................53
Bảng 2.6 : Sản lượng khai thác thủy sản phân theo huyện, 2005 – 2010.............57
Bảng 2.7 : Sản lượng cá biển đánh bắt phân theo huyện năm 2010.....................58
Bảng 2.8 : Sản lượng thủy sản nuôi trồng tỉnh Bến Tre, 2001 – 2010 .................63
Bảng 2.9 : So sánh GDP kinh tế vùng ven biển với GDP toàn tỉnh,
2000 – 2010.........................................................................................82
Bảng 3.1 : Dự báo một số chỉ tiêu ngành nuôi thủy sản ba huyện ven biển
tỉnh Bến Tre đến năm 2020 ................................................................94
Bảng 3.2 : Dự báo các chỉ tiêu phát triển công nghiệp chế biến thủy hải sản
ba huyện ven biển đến năm 2020........................................................96
Bảng 3.3 : Dự báo các chỉ tiêu phát triển diêm nghiệp ba huyện ven biển tỉnh
Bến Tre đến năm 2020 ........................................................................96
Bảng 3.4 : Dự báo dân số và lao động ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến
năm 2020 .............................................................................................98
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 : Biểu đồ thể hiện sản luợng thuỷ sản của tỉnh Bến Tre,
2001 – 2010 ...........................................................................................52
Hình 2.2 : Biểu đồ thể hiện sản luợng thuỷ sản khai thác tỉnh Bến Tre,
2001 -2010.............................................................................................56
Hình 2.3 : Biểu đồ thể hiện sản lượng tôm, cá nuôi tỉnh Bến Tre,
2005 – 2010 ...........................................................................................65
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CMKT : Chuyên môn kĩ thuật
CV : Mã lực hay sức ngựa
EM : Chế phẩm sinh học
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
GIS : Hệ thống thông tin địa lý
GlobalGAP : Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu
ICOR : Tỉ lệ vốn đầu tư so với tốc độ tăng trưởng
IUCN : Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế
KV : Khu vực
MSC : Chứng nhận sản phẩm sinh thái của Hội đồng bảo tồn Biển quốc tế
NTS : Nuôi thủy sản
PTBV : Phát triển bền vững
TC, BTC : Thâm canh, bán thâm canh
TTBQ : Tăng trưởng bình quân
UBND : Ủy ban nhân dân
UNEP : Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội loài người từ khi hình thành đến nay đã có những bước phát triển
mạnh mẽ, từ phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, con người từng bước chủ động, cải
tạo tự nhiên phục vụ cho nhu cầu của mình. Với xu hướng dân số tăng nhanh và nhu
cầu thỏa mãn cuộc sống của con người ngày càng phong phú, đa dạng, con người đã
khai thác gần như cạn kiệt nguồn tài nguyên trên đất liền. Vì thế, con người đang
tìm cách vươn ra, khai thác nguồn tài nguyên khổng lồ trong lòng biển và đại
dương. Từ đó, các hoạt động kinh tế liên quan đến việc khai thác các nguồn tài
nguyên và môi trường biển dần dần hình thành. Đó là kinh tế biển.
Kinh tế biển đã phát triển từ lâu ở các quốc gia có biển và ngày nay, nó đang
phát triển một cách vô cùng mạnh mẽ và đóng góp ngày càng quan trọng vào nền
kinh tế toàn cầu. Thế kỉ XXI được xác định là thế kỉ của biển và đại dương. Tuy
nhiên sự phát triển kinh tế biển của mỗi quốc gia không giống nhau, nó phụ thuộc
vào trình độ phát triển của các quốc gia. Và cùng với sự phát triển mạnh mẽ, những
ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của sự phát triển kinh tế biển ngày càng thể hiện rõ
nét.
Việt Nam cũng là một quốc gia giáp biển, có nhiều tiềm năng và lợi thế để
phát triển kinh tế biển. Kinh tế biển Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và ngày
càng có nhiều đóng góp quan trọng vào cơ cấu GDP của nước nhà, góp phần thay
đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa – xã hội của đất nước.
Tỉnh Bến Tre là một trong 28 tỉnh, thành phố giáp biển của Việt Nam. Bến
Tre có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển như bờ biển dài 65 km với hơn
20.000 km2
vùng đặc quyền kinh tế; lãnh thổ được bao bọc bởi các sông lớn của hệ
thống sông Cửu Long; có hệ thống kênh rạch chằng chịt, nhiều bãi bồi, cồn nổi
thích hợp cho việc phát triển các ngành kinh tế biển như thủy sản, du lịch biển.
Những năm qua, kinh tế biển và vùng ven biển đã đóng góp hơn 33% vào cơ cấu
GDP kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trưởng đạt 11,34% (giai đoạn 2001 – 2010), tạo
nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu, đánh giá một cách khách
quan, chi tiết các nguồn lực phát triển cũng như tìm hiểu hiện trạng, đánh giá hiệu
quả kinh tế biển của Bến Tre trong thời gian qua để làm cơ sở tin cậy cho việc đưa
ra các dự báo, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển trong những năm tới.
Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hiện trạng và định hướng phát
triển bền vững kinh tế biển ở tỉnh Bến Tre”. Qua đề tài, tôi mong muốn sẽ làm rõ
hơn cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế biển và phát triển bền vững kinh tế biển;
đánh giá các nguồn lực; tìm hiểu hiện trạng phát triển, phân tích những tác động của
phát triển bền vững kinh tế biển với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre
và các vấn đề cần quan tâm để phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh. Bên cạnh
đó, đề ra những định hướng và giải pháp góp phần phát triển bền vững kinh tế biển
của tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là phân tích hiện trạng phát triển bền vững kinh tế
biển của tỉnh Bến Tre trong thời gian qua để từ đó có cơ sở xây dựng định hướng và
đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh đến năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Các nhiệm vụ chính của đề tài là:
- Đúc kết các cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến phát triển bền vững
kinh tế biển
- Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến
Tre trong giai đoạn 2001 – 2010
- Nêu ra các định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững kinh tế
biển của tỉnh Bến Tre đến năm 2020.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là ba huyện ven biển của tỉnh Bến
Tre.
3
Các tư liệu, số liệu sử dụng tham khảo nghiên cứu đề tài chủ yếu là giai đoạn
2001 – 2010, có sự bổ sung nguồn tư liệu, số liệu giai đoạn 1996 - 2000 để phân
tích, so sánh hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh và định hướng phát triển đến
năm 2020.
Đề tài tập trung tìm hiểu hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2001 – 2010 và xây dựng các định hướng, giải pháp phát triển bền vững
kinh tế biển của tỉnh đến năm 2020.
4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Kinh tế biển là một bộ phận có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế của
các quốc gia có biển, trong đó có Việt Nam, đồng thời là xu hướng phát triển của
thời đại. Vì thế, ngày càng có nhiều công trình và tác giả nghiên cứu về phát triển
kinh tế biển.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu phát triển kinh tế biển những năm gần đây rất
được chú trọng. Ở cấp quốc gia có các đề tài, công trình nghiên cứu có ý nghĩa quan
trọng như “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển và các hải đảo Việt Nam đến
năm 2010” của Viện Chiến lược Phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đề tài này
đánh giá các nguồn lực và hiện trạng phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm
1995. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra phướng hướng, giải pháp quy hoạch phát triển
cho từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế biển kết hợp với tổ chức không gian kinh tế
biển đến năm 2010 đạt hiệu quả. Thứ hai là đề tài “Cơ sở khoa học cho việc phát
triển kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất các mô hình phát triển cho một
số khu vực trọng điểm” cũng của Viện Chiến lược Phát triển, năm 2004. Qua đó, đề
tài trình bày, phân tích vai trò, vị trí, nguồn lực và thực trạng phát triển kinh tế - xã
hội dải ven biển Việt Nam; đưa ra các phương hướng và giải pháp, mô hình phát
triển điển hình cho các vùng trọng điểm của dải ven biển nước ta đến năm 2015,
tầm nhìn 2020. Thứ ba là “Hội thảo phát triển kinh tế biển ở Việt Nam” được tổ
chức năm 2000 với rất nhiều bài tham luận của các tác giả là lãnh đạo các cấp, các
ngành trong cả nước đã trình bày rất nhiều vấn đề liên quan đến nguồn lực, hiện
trạng, giải pháp phát triển kinh tế biển Việt Nam với nhiều quan điểm và phương
4
pháp tiếp cận khác nhau. Thứ tư, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Bộ Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam tổ chức Hội thảo “Tầm nhìn kinh tế biển
và phát triển thủy sản Việt Nam”, năm 2007. Kỉ yếu của hội thảo tập trung nhiều ý
kiến phân tích, đóng góp của các tác giả đối với vấn đề phát triển kinh tế biển, tổ
chức không gian kinh tế biển Việt Nam và tập trung phân tích các định hướng, giải
pháp phát triển Thủy sản như ngành kinh tế mũi nhọn của kinh tế biển Việt Nam.
Ở các địa phương có tiềm năng phát triển kinh tế biển như Đà Nẵng, Bình
Định, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang, Kiên Giang,…cũng đã xây
dựng các chương trình phát triển kinh tế biển phù hợp với điều kiện từng địa
phương. Đặc biệt, từ năm 2005 đến nay, việc nghiên cứu theo hướng phát triển bền
vững trở nên khá phổ biến trong các ngành, các lĩnh vực, trong đó có kinh tế biển.
Theo đó, các chương trình, đề tài nghiên cứu đã chú trọng các định hướng và giải
pháp khai thác tốt tiềm năng để phát triển kinh tế biển đi đôi với bảo vệ, tái tạo
nguồn tài nguyên; phát triển kinh tế gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng, phát
triển văn hóa – xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và bảo
vệ có hiệu quả môi trường sinh thái.
Bên cạnh đó, trong thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu cá nhân, các
luận văn, luận án nghiên cứu về phát triển kinh tế biển các tỉnh, thành phố ven biển
trong cả nước.
Đối với tỉnh Bến Tre, việc định hướng phát triển bền vững kinh tế biển đã
được quan tâm, chú trọng trong những năm gần đây. Năm 2007, tỉnh xây dựng
“Chương trình hành động số 11”, xây dựng “Đề án phát triển toàn diện ba huyện
ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020” để cụ thể hóa Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020 cũng như có hướng phát triển hợp lý cho vùng ven biển tỉnh Bến Tre.
Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo rất hữu ích và có
giá trị cho việc nghiên cứu, thực hiện đề tài của tác giả.
Tuy nhiên, các công trình, đề án nghiên cứu về phát triển bền vững kinh tế
biển của các tỉnh, trong đó có Bến Tre còn rất ít, phần lớn thường chú trọng đến sự
5
phát triển kinh tế - xã hội, chưa quan tâm đúng mức đến lĩnh vực bảo vệ môi trường
sinh thái.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận hay các quan điểm nghiên cứu
Quan điểm hệ thống:
Trước hết, kinh tế biển là một trong các bộ phận tạo nên nền kinh tế chung
của tỉnh Bến Tre. Mặt khác, bản thân kinh tế biển cũng bao gồm nhiều ngành nghề,
nhiều lĩnh vực khác nhau hợp thành và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác
động lẫn nhau. Bên cạnh đó, kinh tế biển chỉ phát triển bền vững khi có sự cân đối
giữa khai thác và tái tạo nguồn tài nguyên, cân đối giữa sự phát triển kinh tế với các
lợi ích cộng đồng và bảo vệ bền vững môi trường sinh thái, môi trường sống. Do
đó, khi nghiên cứu đề tài phải sử dụng quan điểm hệ thống để thấy được mối quan
hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế biển.
Quan điểm tổng hợp lãnh thổ:
Kinh tế biển là một hệ thống phức tạp gồm nhiều ngành, nhiều lĩnh vực có
mối quan hệ mật thiết về mặt cấu trúc và lãnh thổ. Vì vậy, nghiên cứu hiện trạng,
định hướng phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Bến Tre phải chú ý mối quan hệ
liên ngành và mối quan hệ về không gian tổ chức của các ngành kinh tế biển để đạt
được sự phát triển đồng bộ, tránh mâu thuẫn lợi ích kinh tế giữa các ngành kinh tế
biển và giữa các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường.
Quan điểm lịch sử - viễn cảnh:
Mọi sự vật không ngừng vận động và biến đổi. Trong từng giai đoạn, có thể
nguồn lực, ngành kinh tế biển này giữ vai trò chủ đạo nhưng trong giai đoạn khác,
nguồn lực và ngành kinh tế khác đóng vai trò quyết định sự phát triển kinh tế biển
của tỉnh. Do đó, khi nghiên cứu kinh tế biển phải đặc biệt chú ý mối quan hệ thời
gian. Nghiên cứu hiện trạng, quy luật phát triển trong quá khứ để nhận định sự phát
triển ở hiện tại và dự đoán sự phát triển trong tương lai. Từ đó, tỉnh cần có những
chiến lược, chương trình phát triển ngắn hạn và dài hạn, thường xuyên cập nhật, bổ
sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển cho phù hợp.
6
Quan điểm phát triển bền vững:
Nguồn tài nguyên biển như hải sản, các tài nguyên du lịch biển, tài nguyên
rừng,..không phải là vô tận. Vì vậy, việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên
này phải bắt buộc đi đôi với bảo vệ, tái tạo nguồn tài nguyên nhằm đảm bảo cho
việc sử dụng lâu dài. Mặt khác, để phát triển bền vững kinh tế biển phải đảm bảo
được sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ
hiệu quả môi trường sinh thái.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập tài liệu:
Nguồn tài liệu, số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như sách báo, báo cáo, văn kiện, cơ sở dữ liệu của các ngành, các
cấp,…Nguồn tư liệu thu thập được là rất lớn nên khi sử dụng phải có tính chọn lọc
các tư liệu phù hợp với mục đích và nội dung nghiên cứu. Đồng thời, phải thường
xuyên cập nhật thông tin, tư liệu mới để tăng tính thực tế và hiệu quả nghiên cứu.
Phương pháp thống kê, phân tích:
Các tư liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu tồn tại dưới nhiều hình
thức khác nhau từ tư liệu sơ cấp đến tư liệu thứ cấp, từ văn bản đến các bảng
biểu,…Do đó, để phù hợp với đề tài nghiên cứu, các tư liệu sau khi thu thập được,
nhất thiết phải qua quá trình phân tích, thống kê, xử lý lại cho phù hợp vói nội dung
và mục đích sử dụng.
Phương pháp thực địa:
Thực địa là phương pháp truyền thống và rất quan trọng trong nghiên cứu địa
lý. Quá trình nghiên cứu thực địa nhằm mục đích kiểm tra, bổ sung sự tương thích
giữa lý thuyết và thực tế từ đó giúp tác giả có cái nhìn khách quan, tin cậy hơn đối
với vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và điều kiện cho phép,
tác giả đã tiến hành các hoạt động thực địa, thực hiện các phương pháp quan sát, mô
tả, ghi chép sự phát triển, phân bố các ngành, các lĩnh vực kinh tế biển trên địa bàn
tỉnh Bến Tre.
7
Phương pháp bản đồ, biểu đồ:
Là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu địa lý học. Phương pháp này là cơ
sở thể hiện một cách trực quan, khoa học mối quan hệ về thời gian, không gian, sự
thay đổi, phát triển của các đối tượng, yếu tố trong kinh tế biển.
Phương pháp dự báo:
Phương pháp dự báo là phương pháp rất cần thiết trong việc nghiên cứu địa lí
kinh tế – xã hội. Các công thức tính toán được sử dụng kết hợp với việc phân tích
hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre trong quá khứ và hiện tại để dự
báo các chỉ số phát triển kinh tế biển của tỉnh đến năm 2020. Từ đó làm cơ sở cho
việc đưa ra các định hướng và đề xuất các giải pháp cho việc phát triển bền vững
kinh tế biển của tỉnh.
Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS):
Các phần mềm và ứng dụng GIS là công cụ đắc lực cho việc số hóa bản đồ,
xây dựng các lớp dữ liệu thuộc tính và không gian, thành lập các bản đề chuyên đề
phù hợp với việc thể hiện các nguồn lực phát triển, hiện trạng phát triển các ngành
và định hướng phát triển các ngành kinh tế biển của tỉnh Bến Tre trong tương lai.
6. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
Nội dung
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững kinh tế biển
Chương 2: Hiện trạng phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Bến Tre giai đoạn
2001 – 2010
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh
Bến Tre đến năm 2020
Kết luận
8
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG KINH TẾ BIỂN
1.1. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững kinh tế biển
1.1.1. Biển
Biển là bộ phận của đại dương, nằm ở gần hoặc xa đất liền, nhưng có những
đặc điểm riêng, khác với vùng nước của đại dương bao quanh như về nhiệt độ, độ
mặn, chế độ thủy văn, các vật liệu trầm tích đáy, các sinh vật,.. Ngoài ra, thuật ngữ
biển còn dùng để chỉ các hồ có diện tích rất lớn như biển Aran, biển Caxpi, biển
Chết,..[3]
Như vậy, có thể thấy biển là một bộ phận biệt lập của đại dương. Tùy theo vị
trí của biển nằm ở ven bờ hay ăn sâu vào các lục địa mà biển được phân loại thành
biển ven bờ, biển nội lục (hay còn gọi là biển kín).
Biển ven bờ là những biển nằm sát ngay bờ các lục địa. Phần lớn các biển
này đều rộng, nông, có chế độ thủy văn riêng và thường có xu hướng mở rộng ra đại
dương. Cũng có khi ở phía ngoài biển có các đảo và quần đảo ngăn cách với đại
dương. Phần lớn các biển trên thế giới thuộc loại này như biển Nhật Bản, biển
Măng-sơ, biển Đông, biển Arap, biển Ô-khốt,..
Biển nội lục hay còn gọi là biển kín là những biển nông, nằm lõm sâu vào
các lục địa, chỉ thông với đại dương bằng những eo biển hẹp như Biển Đen, biển
Bantich,..
Đặc biệt, có những biển nằm giữa đại dương, có tính chất hết sức độc đáo về
sinh vật như biển Xacgat với rừng tảo nổi ở giữa Đại Tây Dương.
Vị trí địa lý của các biển quy định tính chất thủy văn như chế độ dòng chảy,
chế độ thủy triều và các đặc tính lí hóa như độ sâu, độ mặn, độ cao sóng,… khác
nhau giữa các biển. [11]
Biển và đại dương được xem là cái nôi của nhân loại. Ngay từ buổi sơ khai,
con người đã biết sử dụng biển cho những mục đích khác nhau phục vụ cho cuộc
sống của mình. Tuy nhiên, trên thực tế cho đến nay, sự hiểu biết của con người về
biển cả còn quá ít ỏi. Theo đà phát triển, biển và đại dương ngày càng có vai trò
9
quan trọng hơn đối với sự phát triển của nhân loại và trở thành địa bàn luôn diễn ra
những tranh chấp về lợi ích rất phức tạp của các quốc gia trên thế giới.
Biển chứa trong mình nhiều tài nguyên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội. Trước tiên là nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong
phú, đa dạng. Theo thống kê hiện nay, trong lòng biển và đại dương thế giới hiện
nay có khoảng 18 vạn loài động vật và 2 vạn loài thực vật, trong đó đã phát hiện
hơn 400 loài cá và hơn 100 loài thủy sản khác có giá trị kinh tế. Nguồn tài nguyên
phong phú này đã góp phần đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu về thực phẩm cho con
người. [17]
Biển với không gian rộng lớn kết hợp với khoa học kĩ thuật sẽ tạo điều kiện
cho ngành nuôi trồng thủy sản phát triển. Khi đó, nó vừa mang lại nguồn lợi kinh tế
cao vừa góp phần bảo tồn nguồn lợi thủy hải sản trước nguy cơ cạn kiệt. Qua đó,
góp phần cân bằng môi trường sống, giúp con người phát triển kinh tế bền vững
hơn.
Về nguồn tài nguyên khoáng sản, trong biển có hầu như tất cả các khoáng
sản đã được phát hiện trên đất liền, trong đó nhiều loại đã được khai thác như dầu
mỏ, khí thiên nhiên, than, sắt, thiếc, zircon,…Đặc biệt, dầu khí và các loại kết cuội
sắt – mangan, các mỏ sunfit đa kim khổng lồ dưới biển được coi là các khoáng sản
quan trọng nhất ở biển. Cho đến nay, trữ lượng dầu khí đã được thăm dò dưới đáy
biển khoảng 25 đến 30 tỉ tấn dầu và 14 đến 15 ngàn tỉ m3
khí thiên nhiên, chiếm
26% tổng trữ lượng dầu mỏ và 23% trữ lượng khí thiên nhiên toàn thế giới. Đây là
cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng và luyện kim, công nghiệp
cơ khí. [17]
Biển và đại dương còn là nơi chứa đựng nguồn năng lượng khổng lồ, có thể
nói là vô tận như năng lượng thủy triều, năng lượng sóng, dòng chảy, năng lượng
nhiệt biển,…đây là các nguồn năng lượng mà tương lai chúng ta đang hướng tới để
thay thế các nguồn năng lượng có giới hạn như hiện nay.
Một vai trò nữa rất quan trọng của biển đó là biển là cơ sở để phát triển
ngành giao thông vận tải biển, đặc biệt là ngành hàng hải. Nhờ có biển và đại dương
10
với các con đường trên biển mà giao thông giữa các nước trở nên dễ dàng, thuận lợi,
góp phần to lớn vào việc phát triển thương mại và giao lưu quốc tế. Bên cạnh đó là
sự phát triển của công nghiệp đóng tàu và cơ khí,..
Ngoài giao thông vận tải, không gian biển và ven biển với các cảnh quan
thiên nhiên đẹp là nguồn tài nguyên tuyệt vời để phát triển du lịch, nghĩ dưỡng và
xây dựng các công trình biển. Phần lớn các trung tâm du lịch nổi tiếng thế giới hiện
nay đều nằm ở ven biển và trên các đảo như Bali (Inđônêxia), Hawaii (Hoa Kỳ),
Bondi (Ôxtrâylia), Nha Trang (Việt Nam),..
Ngoài ra, biển có ý nghĩa rất lớn về mặt an ninh quốc phòng đối với các quốc
gia có biển. Biển với tài nguyên nước mặn phong phú còn là nguyên liệu sản xuất
muối đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
Tóm lại, biển và đại dương có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế thế
giới và biển trở thành một tài sản quý giá của các quốc gia có biển.
1.1.1. Kinh tế biển
1.1.1.1. Định nghĩa kinh tế biển
Cho đến nay, việc xác định khái niệm và nội dung của kinh tế biển vẫn là vấn
đề còn để ngỏ. Có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế biển, tùy theo hướng tiếp
cận của các tác giả khi nghiên cứu. Sau đây là những quan niệm về kinh tế biển:
Quan niệm kinh tế biển theo nghĩa hẹp: “Kinh tế biển bao gồm toàn bộ các
hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: (1) Kinh tế hàng hải (vận tải biển
và dịch vụ cảng biển); (2) Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng); (3) Khai thác dầu khí
ngoài khơi; (4) Du lịch biển; (5) Làm muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn;
(7) Kinh tế đảo”.
Quan niệm kinh tế biển theo nghĩa rộng:
“Kinh tế biển bao gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển: Kinh tế hàng
hải; Hải sản; Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối; Dịch vụ tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn; Kinh tế đảo và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến
khai thác biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm: Đóng và sửa chữa tàu biển; Công
nghiệp chế biến dầu khí; Công nghiệp chế biến thủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ
11
biển; Thông tin liên lạc biển; Nghiên cứu khoa học – công nghệ biển, đào tạo nhân
lực phục vụ phát triển kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển”.
[18]
Quan niệm kinh tế biển theo nghĩa rộng cũng phù hợp với thông lệ quốc tế.
Ví dụ trong thống kê hằng năm về kinh tế biển của Trung Quốc cũng bao gồm: hải
sản, khai thác dầu và khí tự nhiên ngoài khơi, các bãi biển, công nghiệp muối, đóng
tàu biển, viễn thông và vận tải biển, du lịch biển, giáo dục và khoa học biển,…
Như vậy, quan niệm kinh tế biển theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng đã chỉ ra cơ
cấu các ngành nghề, các hoạt động liên quan đến kinh tế biển.
Trong Đề án: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển, vùng ven biển và
các hải đảo Việt Nam đến năm 2010” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì (1995 –
1996), các tác giả cho rằng:
“Kinh tế biển là sự kết hợp hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế diễn ra trên
biển và các hoạt động kinh tế trên dải đất liền ven biển, trong đó biển chủ yếu đóng
vai trò vùng khai thác nguyên liệu, là môi trường cho các hoạt động vận tải, du lịch
biển,…còn toàn bộ các hoạt động sản xuất và phục vụ khai thác biển lại nằm trên
dải đất liền ven biển. Do vậy. khi nói đến kinh tế biển không thể tách vùng biển với
vùng ven biển và ngược lại”. [16]
Khái niệm này đã chỉ ra các hoạt động kinh tế biển và không gian của kinh tế
biển gồm hai bộ phận là không gian biển và không gian dải đất liền ven biển.
Theo đó, đối với lãnh thổ Việt Nam, kinh tế vùng ven biển là các hoạt động
kinh tế ở dải ven biển, có thể tính theo địa bàn các xã ven biển, các huyện ven biển
hoặc cũng có thể là các tỉnh ven biển – có biên giới đất liền tiếp giáp với biển, bao
gồm các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên phạm vi địa bàn
lãnh thổ này. [18]
1.1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế biển
Cơ cấu ngành (lĩnh vực) kinh tế (gọi tắt là cơ cấu ngành): là một bộ phận cấu
thành cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Đây là tổng hợp các ngành (lĩnh vực) của
nền kinh tế được sắp xếp theo một tương quan tỉ lệ nhất định. Nói cách khác, cơ cấu
12
ngành thể hiện số lượng, tỉ trọng của các ngành (lĩnh vực) tạo nên nền kinh tế và
giữa chúng có mối quan hệ tương quan, thể hiện trình độ phát triển của nền kinh tế.
[12]
Cơ cấu ngành kinh tế biển: ngày nay các nhà khoa học về kinh tế biển trong
nhiều đề tài khác nhau đã coi kinh tế biển là một bộ phận của nền kinh tế chung của
các quốc gia, vùng lãnh thổ có biển. Đồng thời, bản thân kinh tế biển là một ngành
kinh tế tổng hợp gồm nhiều bộ phận cấu tạo thành và giữa các bộ phận đó có mối
quan hệ tương quan chặt chẽ với nhau.
Có nhiều cách phân chia cơ cấu ngành kinh tế biển khác nhau nhưng nhìn
chung nội dung thì tương tự nhau tùy theo cách sắp xếp các nhóm ngành. Các ngành
chính của kinh tế biển bao gồm: Ngành khai thác mỏ (chủ yếu là khai thác dầu khí);
Ngành thủy sản; Ngành giao thông vận tải biển; Ngành du lịch biển – đảo; Ngành
sản xuất muối; Hoạt động kinh tế đối ngoại.
Tuy nhiên, tùy theo tiềm năng và thế mạnh của từng quốc gia, khu vực có
biển có thể bổ sung thêm các ngành kinh tế biển khác như ngành kinh tế đảo, ngành
kinh tế lấn biển,..
Nền kinh tế biển ngày nay chủ yếu dựa vào các hoạt động đánh bắt hải sản
(70%), hàng hải (18%), ngành khai thác dầu khí chiếm 11% giá trị Tài nguyên biển,
các hoạt động khác chiếm 1% giá trị. [1]
Cơ cấu ngành kinh tế biển thể hiện trình độ sự phân công lao động xã hội của
kinh tế biển, đồng thời thể hiện trình độ phát triển về kinh tế biển của các quốc gia,
vùng lãnh thổ có biển trên cơ sở phát triển mạnh các ngành thiên về khai thác tài
nguyên hay các ngành thiên về yếu tố khoa học, kĩ thuật. Ngày nay, trình độ phát
triển kinh tế biển thường được chú trọng đánh giá theo hướng phát triển bền vững
hay chưa bền vững.
1.1.1.3. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế biển
Theo định nghĩa về kinh tế biển, cơ cấu lãnh thổ hay không gian kinh tế biển
bao gồm hai bộ phận là không gian trên biển và lãnh thổ của dải đất liền ven biển.
Theo đó, không gian trên biển chủ yếu đóng vai trò vùng khai thác nguyên liệu, là
13
môi trường cho các hoạt động vận tải, du lịch biển,…phạm vi dải đất liền ven biển
là không gian tổ chức các hoạt động sản xuất và phục vụ khai thác biển.
Tuy nhiên, cũng có cách quan niệm khác về cơ cấu lãnh thổ kinh tế biển.
Theo đó, lãnh thổ kinh tế biển tập trung chủ yếu vào các mảng không gian: (1)
không gian vùng bờ (ven biển và ven bờ); (2) không gian biển; (3) không gian đảo
và (4) không gian đại dương. Đối với kinh tế biển nói chung, cả bốn mảng không
gian này đều rất quan trọng vì nó cung cấp những tiềm năng và lợi thế khác nhau
cho phát triển kinh tế. [18]
Không gian vùng bờ với hai bộ phận là không gian vùng ven biển và không
gian vùng ven bờ có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế biển. Không gian
vùng ven biển là “bàn đạp” tiến ra biển, là hậu phương hỗ trợ các hoạt động trên
biển thông qua các trung tâm kinh tế hải đảo. Không gian vùng ven bờ là mảng
không gian cực kì quan trọng để phát triển kinh tế biển đặc biệt là đối với phát triển
thủy sản bền vững. Đây là nơi cư trú tự nhiên, sinh đẻ và ươm nuôi ấu trùng của
nhiều loài thủy sinh vật (90% các loài thủy hải sản sống ở vùng thềm lục địa và biển
xa có tập tính gắn bó với vùng ven bờ). Các hệ sinh thái quan trọng (rạn san hô,
thảm cỏ biển, rừng ngập mặn,..) đều tập trung ở vùng này, cung cấp tiềm năng bảo
tồn đa dạng sinh học biển và nguồn giống hải sản tự nhiên cho nghề khai thác, nuôi
trồng thủy hải sản.
Không gian biển rộng lớn là nơi để phát triển các hoạt động hàng hải và khai
thác mỏ (chủ yếu là dầu khí). Là không gian phát triển nghề cá, không gian bố trí
các công trình biển như giàn khoan dầu khí, các công trình biển khác để xúc tiến
nuôi trồng thủy hải sản; là nơi diễn ra các hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế.
Phát triển không gian biển phải gắn chặt với kinh tế hải đảo, các trung tâm kinh tế
vùng ven biển, đồng thời bảo vệ môi trường biển.
Không gian đảo là nơi quy tụ các hệ sinh thái quan trọng đối với nguồn lợi
thủy sản, phát triển nghề cá, nuôi trồng thủy hải sản (các đầm phá nông quanh các
đảo, quần đảo) và du lịch sinh thái biển. Để sử dụng không gian đảo hợp lý cho phát
triển kinh tế cần xác định chức năng theo thế mạnh của từng đảo để tiến hành quy
14
hoạch phát triển kinh tế hải đảo. Trên thế giới có 10 đảo được xếp hạng “đắt nhất”,
trong khi Việt Nam chưa tận dụng tốt không gian này để phát triển kinh tế.
Không gian đại dương là nơi diễn ra các hoạt động viễn dương, khai thác
đại dương,..có ý nghĩa rất quan trọng nếu không nói là quyết định trong nền kinh tế
biển của các nước trên thế giới. Ở nước ta, việc khai thác không gian đại dương còn
nhiều hạn chế.
Như vậy, mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ, tùy theo thế mạnh về tài nguyên
biển, trình độ phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật và công nghệ khác nhau sẽ có thế
các chính sách khai thác các mảng không gian biển khác nhau. Đối với các quốc gia
phát triển thì mảng không gian đảo và đại dương sẽ là phương hướng lựa chọn hàng
đầu trong tương lai. Hai mảng không gian này rất rộng lớn lại có nhiều tiềm năng
và họ có đủ tiềm lực về tài chính và khoa học công nghệ để khai thác chúng. Hơn
nữa, nó phù hợp với xu hướng phát triển bền vững. Ngược lại, các quốc gia đang
phát triển sẽ chú trọng mảng không gian vùng bờ và vùng biển hơn vì nó dễ khai
thác hơn và phụ hợp chính sách đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của các quốc
gia này.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển
1.1.2.1. Các nhân tố tự nhiên
*Vị trí chiến lược, đặc điểm vùng biển, ven biển:
Vị trí chiến lược của các vùng biển ảnh hưởng đến các mặt kinh tế, chính trị,
an ninh quốc phòng của các quốc gia có biển. Vị trí này liên quan chặt chẽ đến các
tuyến đường hàng hải, thông thương kinh tế giữa các châu lục, khu vực, quốc gia
trên thế giới.
Vị trí vùng biển, ven biển là “mặt tiền” quan trọng để các quốc gia thông
thương, mở cửa với nước ngoài. Mặt khác, nó còn là yếu tố quan trọng trong thu hút
đầu tư vì giao thông thuận lợi và gắn liền với các đô thị lớn.
Đặc điểm vùng biển, ven biển ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế biển thông
qua các điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng biển, phát triển giao thông vận tải
biển, các nguồn tài nguyên biển như hải sản, khoáng sản,..
15
*Tài nguyên dầu khí và khoáng sản:
Tài nguyên dầu khí và các khoáng sản có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển
kinh tế biển. Dầu khí là nguồn nguyên liệu quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng đến hầu
hết các ngành, lĩnh vực kinh tế biển, trong đó nhiều nhất là giao thông vận tải biển,
công nghiệp ven biển. Các khoáng sản ở vùng biển và ven biển như than, sắt, titan,
cát thủy tinh,..là nguồn nguyên liệu chính cho các ngành công nghiệp khai khoáng
và luyện kim, phục vụ phát triển các ngành công nghiệp vùng ven biển. Dầu khí và
khoáng sản của vùng biển, ven biển giữ vai trò là nguồn lực quan trọng để phát triển
kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
*Khả năng phát triển cảng biển và giao thông vận tải biển:
Đối với các quốc gia có biển, việc có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng
hệ thống cảng biển là một ưu thế vượt trội trong việc phát triển kinh tế biển. Hệ
thống cảng biển hoàn chỉnh, hiện đại sẽ thúc đẩy giao thông vận tải biển và dịch vụ
hàng hải phát triển. Hệ thống cảng biển giúp tăng cường khả năng trao đổi, mua bán
hàng hóa, phát triển giao thông vận tải biển đa dạng từ vận tải viễn dương, vận tải
ven biển đến vận tải pha sông biển. Mặt khác, khi cảng biển phát triển cũng kéo
theo sự phát triển ngành công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển, phát triển các
ngành công nghiệp và dịch vụ ven biển.
*Tài nguyên du lịch biển:
Các trung tâm du lịch lớn của thế giới thường phân bố ở vùng biển, ven biển
do có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú gắn liền với các đô thị lớn, hiện đại.
Thực tế cho thấy, nơi có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú, các sản phẩm du
lịch biển đa dạng, phát triển nhiều loại hình du lịch độc đáo thì du lịch biển sẽ hình
thành và phát triển mạnh. Các loại hình du lịch biển phát triển mạnh hiện nay là tắm
biển, nghỉ dưỡng – chữa bệnh, tham quan kết hợp nghiên cứu, vui chơi giải trí, hội
nghị,…
*Tài nguyên hải sản:
Tài nguyên hải sản giữ vai trò thế mạnh đặc trưng trong việc phát triển kinh
tế biển của các quốc gia. Nguồn tài nguyên hải sản rất đa dạng. Sức sản xuất của
16
biển khoảng 500 tỉ tấn/năm, sản lượng khai thác tối đa đạt 600 triệu tấn/năm. Đây là
tiềm năng lớn để phát triển ngành khai thác hải sản. Bên cạnh đó, dọc ven biển
thường có nhiều đầm, phá, vịnh,.. có khả năng nuôi trồng nhiều loại thủy hải sản.
Mặt khác, việc phát triển mạnh mẽ ngành nuôi trồng và khai thác hải sản sẽ thúc
đẩy sự phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp đóng và sửa
chữa tàu biển, các ngành nghề dịch vụ khác như dịch vụ hậu cần nghề cá, hoạt động
xuất - nhập khẩu,…
1.1.2.2. Các nhân tố kinh tế- xã hội
*Nguồn nhân lực ven biển:
Nguồn nhân lực ven biển là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến sự
phát triển kinh tế biển. Nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng sẽ cung ứng kịp thời
nguồn lao động cho các ngành kinh tế biển. Bên cạnh đó, nguồn lao động có trình
độ cao rất cần thiết trong công việc lập quy hoạch, quản lí việc khai thác, phát triển
các ngành kinh tế biển có hiệu quả và bền vững. Ngược lại, việc các đô thị lớn thu
hút quá nhiều lực lượng lao động làm cho các vùng biển và ven biển gặp nhiều
thách thức trong sự phát triển. Đó là việc thiếu nguồn lao động cả về số lượng lẫn
chất lượng dẫn đến các ngành kinh tế biển phát triển bấp bênh, thiếu đồng bộ, chưa
bền vững.
*Các chính sách phát triển kinh tế – xã hội vùng biển, ven biển:
Tầm nhìn, chủ trương, chiến lược, chính sách của các quốc gia sẽ mang đến
những cơ hội và thách thức cho sự phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển. Các
chính sách kinh tế biển liên quan đến việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế biển,
chính sách đối ngoại, tình hình đầu tư phát triển các ngành kinh tế biển. Bên cạnh
đó là việc giải quyết các vấn đề về xã hội, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh
quốc phòng,..
1.1.3. Phát triển kinh tế biển bền vững
1.1.3.1. Định nghĩa phát triển bền vững
Thuật ngữ Phát triển bền vững (Sustainable Development) đầu tiên được sử
dụng trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” do IUCN đề xuất năm 1980. Mục tiêu
17
tổng thể là “đạt được sự PTBV bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật” và thuật
ngữ PTBV ở đây đề cập đến một nội dung hẹp, nhấn mạnh tính bền vững của sự
phát triển về mặt sinh thái, nhằm kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật.
Vào năm 1987, trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Our Common
Future), Ủy ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa
về phát triển bền vững như sau: [5]
“Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn những nhu cầu của thế
hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng làm thỏa mãn nhu cầu của chính
các thế hệ mai sau”.
Định nghĩa này được nhiều người tán đồng vì nó mang tính khái quát cao
mối quan hệ giữa các thế hệ về thỏa mãn các nhu cầu về đời sống vật chất, tinh
thần, từ đó tạo ra PTBV. Suy cho cùng, bản chất của phát triển bền vững là sự tồn
tại bền vững của loài người trên Trái đất, không phân biệt quốc gia, dân tộc và trình
độ kinh tế - xã hội.
Tuy nhiên, định nghĩa này thiên về mục tiêu, yêu cầu của phát triển bền
vững, chưa nói đến bản chất các mối quan hệ nội tại của quá trình phát triển bền
vững. Vì thế, Tổ chức Ngân hàng Phát triển Châu Á đã đưa ra định nghĩa cụ thể
hơn:
“PTBV là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo
vệ tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu
cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng
các nhu cầu của thế hệ trong tương lai”
Định nghĩa này có cụ thể hơn nhưng vẫn chưa đề cập được bản chất của quan
hệ giữa các yếu tố của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá
trình PTBV phải đáp ứng cùng một lúc.
Nội hàm về PTBV được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về
Môi trường ở Rio de Janero năm 1992 và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị
Johannesburg năm 2002: “PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp
lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là phát triển kinh tế, công bằng xã hội
18
và bảo vệ môi trường”. Ngoài ba mặt chủ yếu này, có nhiều người còn đề cập đến
các khía cạnh khác như chính trị, văn hóa, tinh thần, dân tộc,…
Dựa trên quan điểm tiếp cận tổng hợp, tác giả Lê Văn Khoa đề xuất một
quan niệm mới về PTBV: “PTBV là một quá trình vận động của một hệ thống kinh
tế - xã hội, trong đó có sự gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã
hội và bảo tồn tài nguyên, môi trường sống vì sự tồn tại ngày một tốt hơn của các
thế hệ kế tiếp”. [5]
Theo định nghĩa này, PTBV là phát triển tạo nên một nền kinh tế tăng trưởng
đều cả về lượng và chất, một xã hội ổn định, các nguồn tài nguyên sinh thái, môi
trường được bảo tồn.
Như vậy, khái niệm PTBV đã hình thành và phát triển không ngừng. Thuật
ngữ này được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1980 trong “Chiến lược bảo tồn thế
giới”. Năm 1983, Liên Hợp Quốc đã thành lập Hội đồng thế giới về Môi trường và
Phát triển. Bốn năm sau, năm 1987, khái niệm PTBV chính thức được nêu ra trong
báo cáo Brundtland “Tương lai chung của chúng ta” của Ủy ban Môi trường và Phát
triển Liên hợp quốc. Tiếp theo đó, tại Hội nghị thượng đỉnh Trái đất diễn ra ở Rio
de Janero (Braxin) năm 1992 và Johannesburg (Nam Phi) năm 2002, khái niệm
PTBV đã được cộng đồng thế giới thừa nhận và sử dụng rộng rãi. Và Chương trình
Nghị sự 21 toàn cầu – Agenda 21 - Chương trình về sự phát triển bền vững của thế
giới trong thế kỉ XXI đã ra đời sau hội nghị ở Rio de Janero năm 1992 đã trở thành
điểm nhấn cho nổ lực vì sự PTBV của nhân loại.
1.1.3.2. Đặc điểm của phát triển bền vững
Từ định nghĩa, ta có thể hiểu PTBV có những đặc điểm chính như sau:
Thứ nhất, PTBV là một phạm trù khoa học tổng hợp về tự nhiên, kinh tế - xã
hội.
PTBV đề cập đến mối quan hệ biện chứng giữa sự phát triển kinh tế, văn hóa
xã hội với bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm đảm bảo cuộc sống của con người
ở hiện tại và tương lai. Muốn PTBV thì phải có những nghiên cứu dựa trên cơ sở
khoa học nhằm tìm ra giải pháp dung hòa được mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế, lợi
19
ích xã hội và chất lượng môi trường; dung hòa giữa lợi ích hiện tại và lợi ích cho
tương tai. Nếu thiếu một trong ba nội dung trên thì sự phát triển không còn mang
tính bền vững. Vì vậy, có thể nói PTBV là một phạm trù khoa học tổng hợp.
Thứ hai, PTBV mang tính khách quan và là xu hướng tất yếu của thời đại.
Phạm trù PTBV mang tính khách quan vì nó tồn tại và biến chuyển cùng với
sự phát triển của xã hội loài người. Trước đây, các quốc gia chỉ lấy chỉ tiêu phát
triển làm thước đo sự giàu có của quốc gia mà không có hoặc rất ít quan tâm đến
công bằng xã hội và chất lượng môi trường. Chính sự khai thác quá mức nhằm đáp
ứng và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người đã làm cho nguồn tài nguyên
trên Trái Đất ngày càng suy thoái và cạn kiệt; bề mặt Trái Đất hứng chịu quá nhiều
chất thải từ sinh hoạt, sản xuất của con người nên bị ô nhiễm nghiêm trọng. Không
những thế, nhiều giá trị văn hóa, xã hội cũng bị suy thoái, xói mòn cùng với sự suy
thoái kinh tế. Ngày nay, con người đã nhận thức được rằng phải thay đổi, điều chỉnh
hành vi, thái độ của mình để giữ gìn, bảo vệ môi trường sống của chính con người.
Như vậy, xã hội càng phát triển văn minh thì nội hàm của PTBV càng được
quan tâm đầy đủ và đúng mức. Và với xu hướng dân số thế giới ngày càng tăng
nhanh trong khi nguồn tài nguyên ngày càng có nguy cơ cạn kiệt và môi trường bị ô
nhiễm ngày càng nhiều thì PTBV là xu thế bắt buộc của thế giới và các quốc gia,
các cộng đồng trong tương lai nhằm đảm bảo sự tồn tại của loài người.
Thứ ba, PTBV không loại trừ tăng trưởng kinh tế mà cần một sự phát triển
hài hòa.
Nếu một quốc gia, vùng lãnh thổ không có tăng trưởng kinh tế thì không thể
đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Không có tăng
trưởng kinh tế thì không có điều kiện để cải tiến, phát triển văn hóa xã hội cũng như
không có điều kiện về tài chính, kĩ thuật để cải tạo môi trường sống ngày càng tốt
đẹp. Và như thế, hệ quả là không thể đạt được sự phát triển bền vững. Điều quan
trọng ở đây là không thể loại trừ hay hạn chế tối đa tăng trưởng kinh tế mà phải giải
quyết mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội và chất lượng
môi trường sống cho cân đối, hài hòa, đảm bảo sự phát triển kinh tế đi đôi với công
20
bằng, tiến bộ xã hội và nâng cao hiệu quả tái tạo, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.
Thứ tư, PTBV là một quá trình xã hội – chính trị, một lối sống, một nguyên
tắc đạo đức mới: [4]
Thách thức lớn nhất của PTBV không phải là khoa học, công nghệ mà đòi
hỏi phải thay đổi hành vi của con người về mặt tổ chức, hoạch định chính sách và
chiến lược. Bởi vì con người là nhân tố quan trọng nhất, giữ vị trí trung tâm, quan
trọng nhất quyết định sự phát triển của nhân loại. PTBV đòi hỏi một sự lãnh đạo và
thiết kế mới đối với tổ chức chính trị và xã hội, một sự thay đổi cơ bản không những
cần nhiều thông tin hơn mà có thêm nhiều hơn nữa các hoạch định và các chiến
lược. Trước hết, các nhà lãnh đạo đất nước phải thay đổi nhận thức, thái độ nhìn
nhận mang tầm vĩ mô và vi mô để có những chính sách chiến lược về phát triển
kinh tế, xã hội, môi trường phù hợp với xu hướng dân số ngày càng tăng nhanh, tài
nguyên ngày càng cạn kiệt và môi trường bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng.
Bên cạnh đó, PTBV không thể là trách nhiệm và nghĩa vụ của một vài cá
nhân, tổ chức hay quốc gia nào mà phải là sự hợp tác, đóng góp và là trách nhiệm
của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia trên tinh thần “toàn cầu hóa” vì sự
phát triển của chính con người trong tương lai. Trong đó, giáo dục và truyền thông
môi trường là một công cụ cực kỳ quan trọng của PTBV. Tuy nhiên, công cụ này
chỉ thật sự sắc bén nếu những lựa chọn về giá trị được chuyển giao vào quá trình
hoạch định chính sách và ra quyết định.
1.1.3.3. Mối quan hệ biện chứng giữa ba bộ phận của phát triển bền vững
Ba bộ phận chính của PTBV đó là lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và bảo vệ
môi trường. Mối quan hệ biện chứng giữa ba bộ phận của PTBV thể hiện ở những
tác động, ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau của các bộ phận để tạo nên sự PTBV.
Một sự phát triển đạt được mục tiêu PTBV khi và chỉ khi đạt được sự hài hòa
giữa phát triển kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường sống hiệu
quả. Ba bộ phận này tạo thành một thể thống nhất, không thể tách rời; nếu thiếu một
21
trong ba bộ phận trên thì sự phát triển chưa đạt được mục tiêu PTBV, tức là chưa
đảm bảo cơ sở cho sự phát triển ổn định và lâu dài.
Ba bộ phận của PTBV luôn tác động, ảnh hưởng qua lại, chi phối lẫn nhau.
Bộ phận này có thể thúc đẩy các bộ phận khác cùng phát triển để đạt được sự PTBV
hoặc ngược lại, kìm hãm sự phát triển lẫn nhau.
Khi kinh tế phát triển bền vững sẽ tạo sự cân đối giữa tăng trưởng kinh tế với
phát triển văn hóa – xã hội và bảo vệ môi trường hiệu quả. Kinh tế tăng trưởng góp
phần tăng thu nhập quốc dân, tăng thu nhập bình quân trên đầu người của các quốc
gia, vùng lãnh thổ. Mặt khác, sự phát triển các ngành kinh tế sẽ giúp giải quyết việc
làm cho người lao động tốt hơn, giúp nâng cao thu nhập, góp phần xóa đói giảm
nghèo hiệu quả. Bên cạnh đó, việc nâng cao mức sống của người dân giúp họ có
điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ văn hóa, xã hội đa dạng hơn như du lịch,
vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tiếp cận nền giáo dục hiện đại,..
Tăng trưởng kinh tế còn tạo ra nguồn tài chính và khoa học kĩ thuật vững
mạnh để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng như điện, nước sạch, y
tế, giáo dục, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội.
Phát triển kinh tế bền vững còn cân đối được tốc độ tăng trưởng kinh tế với
sử dụng nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, tăng cường sử dụng
công nghệ sạch trong sản xuất, góp phần bảo vệ tốt tài nguyên và hạn chế ô nhiễm
môi trường.
Như vậy, phát triển kinh tế bền vững góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống, nâng cao phúc lợi xã hội và bảo vệ tốt tài nguyên và môi trường.
Xã hội phát triển bền vững cũng sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế và bảo
vệ môi trường. Trong một xã hội phát triển, nền giáo dục – đào tạo có cơ hội phát
triển tốt nhất sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao, phục vụ cho việc phát triển kinh tế hiệu quả và bền vững. Một xã hội dân
chủ, tiến bộ và bình đẳng sẽ có trình độ và chất lượng cuộc sống phát triển cao, nhu
cầu của con người để đáp ứng và thỏa mãn cuộc sống cũng không ngừng được nâng
cao. Đó là điều kiện thúc đẩy, kích thích quá trình sản xuất phát triển mạnh.
22
Công tác xóa đói giảm nghèo và phúc lợi xã hội được đảm bảo tốt góp phần
giảm sự chênh lệch giàu nghèo, phân hóa xã hội, đồng thời giảm đáng kể sự phụ
thuộc của cộng đồng, nhất là những người nghèo khổ vào nguồn tài nguyên. Bên
cạnh đó, ý thức tham gia bảo vệ tài nguyên và môi trường của cộng đồng được nâng
lên vì nó gắn liền với lợi ích cộng đồng. Nhờ đó, việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên
và môi trường sẽ tốt hơn.
Bảo vệ tài nguyên và môi trường bền vững sẽ mang lại nhiều tác động tích
cực cho sự phát triển bền vững kinh tế và xã hội. Phát triển bền vững về tài nguyên
và môi trường là các tài nguyên thiên nhiên đuợc sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có khả
năng tái tạo nhằm đảm bảo nguồn tài nguyên phong phú và dồi dào cho quá trình
sản xuất. Môi trường tự nhiên, xã hội không bị các hoạt động của con người làm suy
thoái, ô nhiễm, nhờ đó môi trường sống của con người được đảm bảo, góp phần
nâng cao sức khỏe, trí tuệ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc tăng cường công
nghệ sạch và công nghệ tiết kiệm vừa hạn chế ô nhiễm môi trường vừa tiết kiệm tài
nguyên; hạn chế tối đa chi phí để khắc phục các sự cố môi trường, giảm chi phí sản
xuất, tăng hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất.
Tóm lại, để PTBV thì ba mặt: lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và chất lượng môi
trường sống không thể tách rời, chúng gắn bó chặt chẽ với nhau theo mối quan hệ
biện chứng. Bất cứ sự thay đổi nào của một trong ba bộ phận trên đều kéo theo sự
thay đổi của các bộ phận khác. Tuy nhiên, việc thực hiện điều tiết thành công ba lợi
ích trên đối với các quốc gia không phải là dễ dàng và đồng bộ. Ở các quốc gia,
trong quá trình phát triển chắc chắn sẽ xảy ra những mâu thuẫn, nhất là các quốc gia
đang phát triển. Do đó, tùy theo điều kiện cụ thể từng quốc gia, từng địa phương mà
có chính sách, chiến lược phù hợp để điều tiết các lợi ích trong ngưỡng giới hạn của
nó, tránh sự phá vỡ nguyên tắc của PTBV.
1.1.3.4. Các nguyên tắc phát triển bền vững
Nguyên tắc là những điều cơ bản đã được qui định để dùng làm cơ sở cho
các mối quan hệ xã hội hoặc là điều cơ bản rút ra từ thực tế khách quan để chỉ đạo
hành động.
23
Trong tác phẩm “Hãy cứu lấy Trái Đất – chiến lược cho một cuộc sống bền
vững” của UNEP (1991) đã đưa ra 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững. Tuy
nhiên các nguyên tắc này thật sự khó áp dụng trong thực tế của một thề giới đầy
biến động về chính trị, kinh tế, văn hóa; đòi hỏi cần thiết lập một hệ thống các
nguyên tắc khác có tính khả thi và sát thực hơn. Luc Hens (1995) đã lựa chọn trong
số các nguyên tắc của Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển để xây dựng một
hệ thống 7 nguyên tắc mới của PTBV. Đó là: [5]
Nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân
Nguyên tắc này yêu cầu chính quyền phải hành động để ngăn ngừa thiệt hại
môi trường xảy ra ở bất cứ đâu. Nguyên tắc này cho rằng, công chúng có quyền đòi
chính quyền với tư cách là người đại diện cho họ phải có hành động ứng xử với các
sự cố môi trường.
Nguyên tắc phòng ngừa
Ở những nơi có thể xảy ra các sự cố môi trường nghiêm trọng và không đảo
ngược được thì không thể lấy lí do là chưa có những hiểu biết chắc chắn mà trì hoãn
các biện pháp ngăn ngừa sự cố môi trường. Về chính trị, nguyên tắc này rất khó áp
dụng, và trên thực tế nhiều nước đã cố tình quên. Việc chọn lựa các biện pháp
phòng ngừa nhiều khi bị gán tội là chống lại các thành tựu phát triển kinh tế đã hiện
hành trước mắt và luôn luôn được tụng xưng ca ngợi theo cách hiểu của tăng trưởng
kinh tế.
Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ
Đây là nguyên tắc cốt lõi của PTBV, yêu cầu rõ ràng rằng, việc thỏa mãn nhu
cầu của thế hệ hiện nay không được làm phương hại đến các thế hệ tương lai thỏa
mãn nhu cầu của họ. Nguyên tắc này phụ thuộc vào việc phát triển tổng hợp và có
hiệu quả các nguyên tắc khác của PTBV.
Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ
Con người trong cùng thế hệ có quyền được hưởng lợi một cách bình đẳng
trong việc khai thác các nguồn tài nguyên và hưởng một môi trường trong lành.
Nguyên tắc này được áp dụng để xử lý mối quan hệ giữa các nhóm người trong
24
cùng một quốc gia và giữa các quốc gia. Nguyên tắc này ngày càng được sử dụng
nhiều hơn trong đối thoại quốc tế. Tuy nhiên, trong phạm vi một quốc gia, nó cực kì
nhạy cảm với các nguồn lực kinh tế, xã hội và văn hóa.
Nguyên tắc phân quyền và ủy quyền
Các quyết định cần được soạn thảo bởi chính các cộng đồng bị tác động hoặc
bởi các tổ chức thay mặt họ và gần gũi với họ. Các quyết định cần ở mức quốc gia
hơn là quốc tế, mức địa phương hơn là mức quốc gia. Đây là nguyên tắc cơ bản
nhằm kiểm soát sự ủy quyền của các hệ thống quy hoạch ở tầm quốc tế, nhằm cổ vũ
quyền lợi của các địa phương về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối với môi trường
và các giải pháp riêng của họ. Áp lực ngày càng lớn đòi hỏi sự ủy quyền ngày càng
tăng. Tuy nhiên, cần phải hiểu cho đúng là: địa phương chỉ là một bộ phận của các
hệ thống rộng lớn hơn chứ không phải thực thi chức năng một cách cô lập. Thường
thì các vấn đề môi trường có thể phát sinh ngoài tầm kiểm soát địa phương, ví dụ
như sự ô nhiễm “ngược dòng” của nước láng giềng hay cộng đồng lân cận. Trong
trường hợp đó, nguyên tắc ủy quyền cần được xếp xuống thấp hơn các nguyên tắc
khác.
Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền
Người gây ô nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm,
phải nội bộ hóa tất cả các chi phí môi trường nảy sinh từ các hoạt động của họ, sao
cho các chi phí này được thể hiện đầy đủ trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà
họ cung ứng. Tuy nhiên, sẽ không tránh khỏi trường hợp là, nếu áp dụng nguyên tắc
này quá nghiêm khắc thì sẽ có xí nghiệp công nghiệp phải đóng cửa. Cộng đồng có
thể cân nhắc, vì trong nhiều trường hợp, các phúc lợi xã hội do có công ăn việc làm
nhiều khi còn lớn hơn các chi phí cho vấn đề sức khỏe và môi trường bị ô nhiễm.
Do đó, cơ chế áp dụng nguyên tắc này cũng cần linh hoạt và trong nhiều trường hợp
phải tạo điều kiện về thời gian để các doanh nghiệp thích ứng dần dần với các tiêu
chuẩn môi trường.
25
Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền
Khi sử dụng hàng hóa hay dịch vụ, người sử dụng phải trả đủ giá tài nguyên
cũng như các chi phí môi trường liên quan đến việc chiết tách, chế biến và sử dụng
tài nguyên.
Dựa trên các nguyên tắc chung về PTBV của thế giới, Việt Nam cũng đã xây
dựng bộ 8 nguyên tắc PTBV của Việt Nam, phù hợp với tình hình, điều kiện của đất
nước. Các nguyên tắc đó là:
Thứ nhất, con người là trung tâm của PTBV.
Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn sắp tới kết
hợp với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội.
Thứ ba, bảo vệ và cải thiện môi trường phải được coi là một yếu tố không thể
tách rời của quá trình phát triển.
Thứ tư, quá trình phát triển phải đảm bảo đáp ứng một cách công bằng nhu
cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai.
Thứ năm, khoa học công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước.
Thứ sáu, PTBV là sự nghiệp của các cấp chính quyền, các Bộ, các ngành và
địa phương, của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư
và mọi người dân.
Thứ bảy, gắn chặt nền kinh tế độc lập, tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế
quốc tế.
Thứ tám, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường với
đảm bảo an ninh và trật tự an toàn xã hội.[5]
Mặt khác, các địa phương trong cả nước cũng đã tiến hành xây dựng chiến
lược phát triển bền vững của địa phương theo từng giai đoạn phát triển cụ thể như
một hành động thiết thực góp phần cụ thể hóa chính sách của nhà nước. Như vậy,
PTBV ngày càng thâm nhập sâu rộng và phổ biến vào mọi mặt của đời sống cộng
đồng thế giới, các quốc gia, vùng lãnh thổ và từng địa phương.
26
1.1.3.5. Các tiêu chí phát triển bền vững
Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu để dựa vào đó phân biệt, đánh giá các sự vật,
hiện tượng.
Tổng quan các tài liệu nghiên cứu, có thể thấy phạm trù PTBV cho dù ở cấp
độ quốc tế, quốc gia hay địa phương đều phải đáp ứng ba tiêu chí chính đó là bền
vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Theo đó: [5]
Bền vững về kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng
trưởng kinh tế với phát triển văn hóa – xã hội, cân đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với
việc sử dụng các điều kiện ngoại lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học, công nghệ,
đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch, năng lượng sạch.
Bền vững về xã hội là xây dựng một xã hội trong đó nền kinh tế tăng trưởng
nhanh và ổn định phải đi đôi với dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội; giáo dục đào
tạo, y tế, bình đẳng giới, giải quyết công ăn việc làm, khai thác tiềm năng tri thức
bản địa và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn diện cho mọi đối tượng
trong xã hội.
Bền vững về tài nguyên môi trường là các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể
tái tạo được sử dụng trong khả năng chịu tải của chúng nhằm khôi phục được cả về
số lượng và chất lượng; các dạng tài nguyên không tái tạo phải được sử dụng tiết
kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội không bị các hoạt
động của con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công
nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được đảm bảo,
con người được sống trong môi trường sạch sẽ,..
Ba tiêu chí bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi
trường chính là những điều kiện cần và đủ để đảm bảo sự phát triển bền vững của
xã hội. Nếu thiếu một trong những điều kiện đó thì sự phát triển đứng trước nguy cơ
mất bền vững.
Trên tinh thần chung của thế giới, Việt Nam đã kí cam kết với cộng đồng
quốc tế tại các Hội nghị Thượng đỉnh về PTBV và tiến hành xây dựng các bộ tiêu
chí PTBV ở cấp quốc gia và địa phương. Trên thực tế có nhiều bộ tiêu chí về PTBV
27
ở Việt Nam được đề xuất bởi nhiều Viện nghiên cứu và các dự án khác nhau, trong
đó có bộ tiêu chí PTBV của Viện Môi trường và PTBV đề xuất năm 2003 là đơn
giản và cụ thể. Theo đó, bộ tiêu chí PTBV cấp quốc gia gồm 34 tiêu chí: 4 tiêu chí
về kinh tế, 12 tiêu chí về xã hội, 14 tiêu chí về môi trường, 4 tiêu chí về đáp ứng; bộ
tiêu chí cấp địa phương gồm 28 tiêu chí: 6 tiêu chí về kinh tế, 10 tiêu chí về xã hội,
9 tiêu chí về môi trường và 3 tiêu chí về đáp ứng nhằm đảm bảo PTBV. (Xem phần
Phụ lục 1).
Trong bộ tiêu chí PTBV cấp quốc gia và địa phương của Viện Môi trường và
PTBV đề xuất thì số lượng về các tiêu chí xã hội và môi trường tương đối nhiều,
các tiêu chí về kinh tế ít. Trong bộ tiêu chí cấp quốc gia, số lượng các tiêu chí về
môi trường là nhiều nhất (14 tiêu chí). Trong khi đó, với bộ tiêu chí cấp địa phương,
số lượng tiêu chí xã hội nhiều nhất, gần bằng số lượng tiêu chí về môi trường. Điều
này cho thấy sự quan tâm ngày càng sâu sắc của các nhà lãnh đạo về vấn đề phát
triển xã hội và bảo vệ môi trường bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế. Nội dung
của các tiêu chí ngày càng cụ thể, đi sâu vào nhiều khía cạnh của đời sống và sản
xuất. Đặc biệt là các tiêu chí về đáp ứng thể hiện sự đòi hỏi về trách nhiệm và nhận
thức của quốc gia và các địa phương trong quá trình PTBV.
1.1.3.6. Các chỉ số đo lường phát triển kinh tế biển bền vững
Phát triển kinh tế biển bền vững là sự phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh
tế biển gắn liền với phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
dân cư vùng ven biển và bảo tồn tài nguyên biển, bảo vệ môi trường sinh thái vùng
biển, ven biển có hiệu quả.
Các chỉ số đo lường phát triển kinh tế biển bền vững bao gồm các chỉ số về
kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường và thể chế.
Các chỉ số về kinh tế:
- Qui mô và tốc độ tăng GDP các ngành kinh tế biển;
- Tỉ lệ đóng góp GDP của kinh tế biển vào cơ cấu GDP kinh tế của quốc
gia, lãnh thổ;
- GDP bình quân đầu người;
28
- Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế biển theo hướng tăng tỉ trọng công
nghiệp – dịch vụ; giảm mạnh tỉ trọng nông nghiệp; giảm các ngành sử
dụng thuần nguồn tài nguyên biển;
- Đảm bảo giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế biển năm sau cao hơn
năm trước.
- Bản thân mỗi ngành kinh tế biển cũng tích cực chuyển dịch: ngành thủy
sản tăng tỉ trọng ngành nuôi trồng, giảm tỉ trọng ngành khai thác; ngành
du lịch biển tăng các sản phẩm du lịch sinh thái gắn với cộng đồng; ngành
giao thông vận tải biển tăng đội tàu thuyền vận tải biển, khối lượng hàng
hóa vận chuyển và luân chuyển; ngành sản xuất muối chuyển đổi công
nghệ, sản xuất muối sạch, tăng năng suất,..
- Tăng cường hoạt động thương mại: đảm bảo các quận, huyện ven biển
đều có trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối thủy sản,.. chuyên
kinh doanh các sản phẩm kinh tế biển của địa phương;
- Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng qua các năm;
- Tăng các sản phẩm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng;
- Tỉ lệ đầu tư phát triển kinh tế biển;
- Tăng cường và đa dạng các dịch vụ tài chính, đảm bảo mỗi địa phương
ven biển đều có ngân hàng và hệ thống tín dụng mạnh;
- Tổng thu ngân sách từ các hoạt động kinh tế biển cao hơn tổng chi cho
phát triển kinh tế - xã hội – môi trường vùng biển, ven biển.
Các chỉ tiêu về văn hóa – xã hội:
- Tỉ lệ hộ nghèo vùng ven biển;
- Diện tích nhà ở tối thiểu;
- Tỉ lệ tăng dân số; tỉ lệ dân thành thị, nông thôn;
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo;
- Tỉ lệ lao động có việc làm;
- Tỉ lệ hộ dân sử dụng điện;
- Tỉ lệ hộ dân sử dụng nước sạch;
29
- Số y bác sĩ, giường bệnh trên 1 vạn dân;
- Số trường học, giáo viên, học sinh các cấp;
- Tỉ lệ dân cư biết chữ trên tổng số dân;
- Mức độ hoàn chỉnh của cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước, thông tin
liên lạc;
- Mỗi tỉnh ven biển có ít nhất một cảng biển;
- Tỉ lệ dân cư được tiếp cận thông tin qua phát thanh, truyền hình, báo
chí,…tiếp cận các dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao,..
- Tỉ lệ đầu tư cho khoa học – công nghệ trong tổng vốn đầu tư phát triển
kinh tế -xã hội;
Các chỉ số về bảo tồn tài nguyên và môi trường:
- Diện tích và tỉ lệ che phủ rừng;
- Chất lượng nguồn nước, không khí, đất,..;
- Số lượng nhà máy xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn trên địa bàn
tỉnh;
- Tỉ lệ đầu tư cho bảo tồn tài nguyên, xử lý và bảo vệ môi trường.
1.2. Một vài nét về hiện trạng phát triển bền vững kinh tế biển trên thế giới và
khu vực
Những năm gần đây, vấn đề khai thác biển và đại dương chiếm vị trí hết sức
quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Những hoạt động kinh tế biển chủ yếu hiện
nay của thế giới là khai thác dầu mỏ và các khoáng sản, khai thác hải sản và hàng
hải. Theo thống kê, từ năm 1975, cả thế giới đã đầu tư khoảng 120 tỉ USD để khai
thác biển và đại dương, trong đó công nghiệp khai thác mỏ 60 – 70 tỉ USD, hải sản
10 tỉ USD, hàng hải 40 tỉ USD. Trung bình cứ đầu tư 1,4 tỉ USD thì trong 15 năm sẽ
thu lại lợi nhuận 6 tỉ USD. [16]
Theo báo cáo của Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, hiện
nay trên toàn thế giới có hơn 160 quốc gia làm kinh tế thủy sản, trong đó có hơn 20
quốc gia có sản lượng đánh bắt cá biển trên 1 triệu tấn/năm thuộc Châu Á, Châu Âu,
Châu Mỹ [12]. Sản lượng khai thác hải sản của thế giới đạt gần 80 triệu tấn (năm
30
2009). Trong đó, các nước có sản lượng hải sản khai thác cao nhất là Trung Quốc
(14,8 triệu tấn), Peru (7,4 triệu tấn), In-đô-nê-xi-a (5 triệu tấn), Mỹ (4,3 triệu tấn),
Nhật Bản (4,2 triệu tấn),..Nghề nuôi trồng thủy hải sản ở hầu hết các quốc gia có
biển đều tăng nhanh và trong tương lai sẽ giữ vai trò chủ đạo trong ngành hải sản.
Ngành nuôi trồng phát triển mạnh ở các nước châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ,
Nhật Bản, Philippin,..
Ngành khai thác dầu khí nửa cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI đã phát triển
thành một trong những ngành mũi nhọn của kinh tế biển. Hiện nay có hơn 100 quốc
gia tham gia thăm dò và khai thác dầu khí ngoài biển. Sản lượng dầu khí khai thác
ngoài khơi chiếm 25 – 32% sản lượng dầu mỏ và khoảng 20% sản lượng khí thiên
nhiên khai thác được của toàn thế giới. Năm 2009, sản lượng dầu khí khai thác của
toàn thế giới đạt hơn 69 triệu thùng/ngày, trong đó sản lượng dầu khí khai thác từ
biển chiếm 32% sản lượng dầu khí khai thác toàn thế giới. Các nước trong khu vực
Đông Nam Á cũng phát triển mạnh ngành khai thác dầu khí ngoài khơi. Nổi bật là
các quốc gia In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Bru-nây, Thái Lan và Việt Nam.
Công nghiệp khai thác các khoáng sản khác trên thế giới cũng phát triển nhanh
và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Từ năm 1970, trên thế giới có 57
mỏ than ngầm dưới biển đang hoạt động. Riêng Nhật Bản, hàng năm khai thác 10
triệu tấn than dưới biển (30% sản lượng than khai thác). Các nước khác như Chile,
Úc, Thổ Nhĩ Kì, Trung Quốc,..cũng đang khai thác với qui mô khác nhau. [16]
Không gian biển ngày càng được sử dụng nhiều hơn vào mục đích giao thông
vận tải, góp phần phát triển thương mại và giao lưu quốc tế. Các đường thông
thương vòng quanh Trái Đất thông qua Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây
Dương đã tạo nên mối liên hệ chặt chẽ giữa các khu vực công nghiệp lớn của thế
giới. Ví dụ khu công nghiệp phía Đông Bắc Mỹ, khu công nghiệp Nhật Bản, khu
công nghiệp Tây Bắc Âu, khu công nghiệp Ucraina, khu công nghiệp trung tâm Nga
và khu công nghiệp Uran. Tuyến hang hải từ vịnh Pec-xich vòng qua đại lục Châu
Phi được gọi là “con đường dầu”, con đường vận chuyển các khoáng sản Châu Phi
và sản phẩm cây trồng nhiệt đới của thế giới.
31
Vào những năm 1990, tổng khối lượng vận chuyển bằng đường biển đạt
khoảng 14 triệu tấn/năm. Đến nay, vận tải đường biển vẫn chiếm ¾ khối lượng hàng
hóa trao đổi của thế giới vì ưu điểm vận chuyển được khối lượng hàng hóa lớn với
chi phí thấp. Khoảng ½ khối lượng hàng hóa vận chuyển trên đường biển quốc tế là
dầu mỏ và các sàn phẩm dầu thô. Trên toàn thế giới có hàng trăm tàu chở dầu có
trọng tải hơn 100.000 tấn đang hoạt động [11].
Hiện nay, nhiều nước ở khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung
Quốc, Đài Loan, Singapo,..có nền kinh tế hầu như phụ thuộc vào biển. Hàng năm có
khoảng 70% khối lượng dầu mỏ nhập khẩu và tương ứng 45% khối lượng hàng hóa
xuất khẩu của Nhật Bản vận chuyển qua các tuyến đường biển trên Biển Đông.
Trung Quốc cũng coi Biển Đông là địa bàn chiến lược về thương mại quốc tế. 29
trong tổng số 39 tuyến hàng hải và khoảng 60% khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu của Trung Quốc hiện nay được vận chuyển qua Biển Đông. [17]
Hoạt động hàng hải và giao thông vận tải biển gắn liền với sự hình thành và
phát triển hệ thống cảng biển. Cảng biển là nơi cho tàu neo đậu, sửa chữa, tập kết,
bốc xếp hàng hóa,..Cảng biển được phân thành nhiều loại với qui mô khác nhau.
Hiện nay, thế giới khoảng 6000 – 7000 cảng biển đang hoạt động với khoảng 100
cảng có ý nghĩa quốc tế. Các cảng biển quốc tế nổi bật là cảng Rot-tec-đam (Hà
Lan), cảng Luân Đôn, (Anh), cảng Hamburg (Đức),..
Singapo là cảng biển lớn nhất Đông Nam Á, đứng thứ hai thế giới về cảng
con-tai-nơ và thứ tư thế giới về trọng tải tàu ra vào cảng. Hàng năm có khoảng 85%
số tàu biển đi qua khu vực Đông Nam Á ghé đậu ở cảng này. Có thể nói, kinh tế
Singapo hoàn toàn là nền kinh tế biển.
Ngoài các hoạt động kinh tế biển truyền thống, hiện nay trên thế giới, các hoạt
động kinh tế biển khác cũng có bước phát triển vượt bậc. Một trong những hoạt
động đó là du lịch biển. Hiện nay, phần lớn các trung tâm du lịch nổi tiếng thế giới
đều nằm ở vùng ven biển và các hải đảo. Đối với các nước Đông Nam Á, du lịch
biển đang phát triển mạnh trong những năm gần đây. Điển hình là Singapo, In-đô-
nê-xi-a, Thái Lan, Phi-lip-pin, Ma-lay-xi-a,..
32
33
Chương 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH
BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2001 – 2010
2.1. Các nguồn lực phát triển kinh tế biển tỉnh Bến Tre
Bến Tre là một trong 13 tỉnh, thành của Đồng bằng sông Cửu Long, được bồi
đắp bởi phù sa của 4 nhánh sông: sông Tiền Giang, sông Ba Lai, sông hàm Luông,
sông Cổ Chiên. Các sông này đã chia lãnh thổ Bến Tre thành ba cù lao lớn: cù lao
Bảo, cù lao Minh, cù lao An Hóa. Nhìn trên bản đồ, Bến Tre có dạng một tam giác
mà đỉnh nằm ở phía thượng lưu và đáy là bờ biển dài 65 km, chiều cao của tam giác
theo hướng Tây Bắc – Đông Nam là 75 km. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 2360,2
km2
(năm 2008), chiếm 5,8% diện tích tự nhiên đồng bằng sông Cửu Long.
Về tọa độ địa lý, Bến Tre nằm trong giới hạn từ 90
48’B đến 100
20’B và kinh
độ từ 1050
57’Đ đến 1060
48’Đ. Vị trí này đã tạo cho tự nhiên Bến Tre mang tính
chất nhiệt đới ẩm điển hình.
Về phạm vi lãnh thổ, ba mặt của tỉnh giáp đất liền và một mặt giáp biển
Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang với sông Tiền Giang là ranh giới tự nhiên;
phía Tây và Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh với sông Cổ Chiên là ranh giới
tự nhiên; phía Đông giáp biển Đông. Trung tâm của tỉnh Bến Tre cách thành phố
Hồ Chí Minh 86 km về phía Bắc.
Về mặt hành chính, từ năm 2009, Bến Tre gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh:
Thành phố Bến Tre và 8 huyện: Chợ Lách, Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ cày Bắc,
Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú, Ba Tri và Bình Đại.
Bến Tre là một trong tám tỉnh giáp biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long,
có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển. Tỉnh có đường bờ biển dài 65 km và
vùng lãnh hải hơn 20.000 km2
, có nguồn tài nguyên biển khá phong phú nhất là tài
nguyên hải sản. Bên cạnh đó, kinh tế của tỉnh đang phát triển và chuyển dịch tích
cực, dân cư đông đúc, lao động dồi dào, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội
thông thoáng, thu hút đầu tư ngày càng hiệu quả,…Đó là những điều kiện tạo nên
nguồn lực phát triển kinh tế biển của tỉnh.
34
Nguồn lực là một khái niệm rất rộng. Nó bao gồm toàn bộ các yếu tố bên
trong và bên ngoài lãnh thổ, tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia, vùng lãnh thổ. [12]
Nguồn lực phát triển kinh tế biển bao gồm vị trí địa lý, tài nguyên thiên
nhiên, dân cư nguồn lao động và các yếu tố phi vật thể khác, kể cả trong và ngoài
phạm vi lãnh thổ, được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội
vùng biển, ven biển.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xác định phạm vi không gian
phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre theo ranh giới hành chính ba huyện ven
biển: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, đối
với một số lĩnh vực, đề tài sẽ sử dụng số liệu và phân tích ở phạm vi rộng hơn (toàn
tỉnh), ví dụ phân tích nguồn tài nguyên hải sản.
2.1.1. Các nguồn lực tự nhiên
Các nguồn lực tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển bao gồm vị trí
địa lý vùng biển, ven biển và các tài nguyên thiên nhiên của địa phương. Các nguồn
lực này có ý nghĩa quan trọng, là tiền đề phát triển kinh tế biển của tỉnh.
2.1.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm vùng biển, ven biển
Đối với việc phát triển kinh tế biển của một quốc gia hay địa phương thì vị
trí địa lý và đặc điểm vùng biển, ven biển có ý nghĩa rất lớn. Vùng biển, ven biển là
“cửa ngõ” thông thương hàng hóa của tỉnh với các địa phương khác trong vùng,
trong cả nước, đồng thời nó còn là môi trường chứa đựng nhiều tiềm năng về thủy
sản, du lịch, khoáng sản, .. để phát triển các ngành kinh tế biển.
Bến Tre là một trong 8 tỉnh giáp biển của vùng kinh tế đồng bằng sông Cửu
Long, có ba mặt giáp đất liền, một mặt giáp biển Đông, với đường bờ biển dài 65km
và một hệ thống sông rạch dày đặc. Bến Tre lại nằm giữa con đường vận tải từ trung
tâm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh của vùng Đông Nam Bộ đến Thành phố Cần
Thơ – trung tâm kinh tế lớn nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Với vị trí đó,
Bến Tre có nhiều lợi thế để phát triển giao thông vận tải đường thủy, đường biển,
việc vận chuyển, trao đổi nguyên liệu, hàng hóa của các huyện trong tỉnh đến các
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ
Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ

More Related Content

What's hot

Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Thư viện Tài liệu mẫu
 

What's hot (20)

Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAYLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Đà Nẵng, HAY
 
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOTLuận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
Luận văn: Phát triển nông nghiệp bền vững dựa vào cộng đồng, HOT
 
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
Luận văn: Giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 9 ĐIỂM!
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình, HOT
 
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đLuận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
Luận văn: Tiềm năng phát triển du lịch tỉnh Tiền Giang, HOT, 9đ
 
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAYĐề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
Đề tài: Văn hóa giao tiếp của viên chức tại Văn phòng Hà Nội, HAY
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng NinhLuận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững trên địa bàn vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
 
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểmBồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
Bồi thường do vi phạm hợp đồng là gì? Khái niệm, đặc điểm
 
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.docLuận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
Luận văn Phát Triển Bền Vững Ngành Du Lịch Thành HCM Đến Năm 2025.doc
 
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệpLuận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
Luận văn: Tác động của biến đổi khí hậu đến sản xuất nông nghiệp
 
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOTLuận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
Luận văn: Thẩm định dự án đầu tư tại Công ty xây dựng, HOT
 
Luận văn: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển tại Vũng Tàu
Luận văn: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển tại Vũng TàuLuận văn: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển tại Vũng Tàu
Luận văn: Kinh tế dịch vụ trong phát triển vùng biển tại Vũng Tàu
 
Luận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt NamLuận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Dịch vụ chuyển giao công nghệ theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOTLuận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
Luận văn: Phân tích tài chính tại Công ty CP Lương thực, HOT
 
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
Đề tài Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch tại vịnh Hạ Long giai đoạn ...
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAYLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tại tỉnh Hà Giang, HAY
 
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu LongLuận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
Luận án: Phát triển nông nghiệp bền vững tại ĐB sông Cửu Long
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầngLuận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Luận văn: Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
 
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trườngLuận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
Luận văn: Phát triển kinh tế -xã hội và ảnh hưởng đến môi trường
 
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đLuận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
Luận văn: Phát triển du lịch bền vững tỉnh Đồng Tháp, HOT, 9đ
 

Similar to Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ

đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...jackjohn45
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...NuioKila
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh HóaLuận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh HóaViết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Nhận Viết Đề Tài Thuê trangluanvan.com
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...lamluanvan.net Viết thuê luận văn
 
Thuc trang va_giai_phap_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_tinh_ba_ria_vu...
Thuc trang va_giai_phap_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_tinh_ba_ria_vu...Thuc trang va_giai_phap_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_tinh_ba_ria_vu...
Thuc trang va_giai_phap_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_tinh_ba_ria_vu...Garment Space Blog0
 

Similar to Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ (20)

Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAYLuận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
Luận án: Phát triển nông nghiệp vùng ven biển ĐB Sông Hồng, HAY
 
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long, 9 ĐIỂMLuận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long, 9 ĐIỂM
Luận văn: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long, 9 ĐIỂM
 
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đLuận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
Luận văn: Tổ chức lãnh thổ các khu công nghiệp ở Đồng Nai, 9đ
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
Luận Văn Nghiên Cứu Giải Pháp Triển Khai Có Hiệu Quả Chương Trình Giảm Nghèo ...
 
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vữngGiải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
Giải pháp triển khai có hiệu quả chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững
 
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAYĐề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
Đề tài: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư tại Agribank, HAY
 
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
Luận văn: Huy động vốn tiền gửi dân cư tại Ngân hàng, HOT!
 
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOTLuận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
Luận văn: Hiệu quả huy động vốn tiền gửi dân cư, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, HAY, 9 ĐIỂMBÀI MẪU Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, HAY, 9 ĐIỂM
BÀI MẪU Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển, HAY, 9 ĐIỂM
 
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
đề Tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
Đề tài nghiên cứu phát triển bền vững du lịch biển tại thành phố vũng tàu đến...
 
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOTLuận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
Luận văn: Quản lý nhà nước về phát triển làng nghề, HOT
 
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên HuếLuận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
Luận văn: Quản lý về phát triển làng nghề tỉnh Thừa Thiên Huế
 
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docxLuận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Theo Định Hướng Ứng Dụng Tài Chính Ngân Hàng.docx
 
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh HóaLuận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
Luận án: Nâng cao hiệu quả phát triển nông nghiệp ở miền núi tỉnh Thanh Hóa
 
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
Luận Văn Xây Dựng Định Mức Chi Ngân Sách Nhà Nước Hợp Lý Trên Địa Bàn Huyện H...
 
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG C...
 
Thuc trang va_giai_phap_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_tinh_ba_ria_vu...
Thuc trang va_giai_phap_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_tinh_ba_ria_vu...Thuc trang va_giai_phap_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_tinh_ba_ria_vu...
Thuc trang va_giai_phap_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_tinh_ba_ria_vu...
 
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh PhúcLuận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
Luận án: Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ tỉnh Vĩnh Phúc
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa2353020138
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Xem Số Mệnh
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 

Recently uploaded (20)

Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoabài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
bài 5.1.docx Sinh học di truyền đại cương năm nhất của học sinh y đa khoa
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
BỘ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO CẤU TRÚC ĐỀ MIN...
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
Luận giải tử vi của 12 con giáp năm 2024 chi tiết và chính xác -...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
10 ĐỀ KIỂM TRA + 6 ĐỀ ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 VẬT LÝ 11 - KẾT NỐI TRI THỨC - THEO C...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 

Luận văn: Phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre, HAY, 9đ

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Võ Thị Tám HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH BẾN TRE LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH Võ Thị Tám HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN Ở TỈNH BẾN TRE Chuyên ngành: ĐỊA LÝ HỌC (TRỪ ĐLTN) Mã số: 60.31.95 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN VĂN THÔNG Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2012
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Võ Thị Tám
  • 4. LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa Địa lý, trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã nhiệt tình giảng dạy, nhiệt tình hỗ trợ và giúp tôi định hướng luận văn hợp lý, thiết thực. Tôi xin cảm ơn Phòng Sau đại học, thư viện nhà trường đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc của mình đến TS. Trần Văn Thông – Giảng viên trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh – người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình góp ý, chỉ bảo, tạo nhiều điều kiện thuận lợi giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã tham khảo nhiều tài liệu, công trình nghiên cứu của các cơ quan, đơn vị và các tác giả khác. Tôi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, đơn vị và các tác giả mà tôi đã sử dụng tư liệu trích dẫn và tham khảo trong luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo UBND tỉnh, Cục Thống kê, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Sở Công Thương tỉnh Bến Tre và các phòng, ban của các cơ quan đã rất nhiệt tình cung cấp thông tin tư liệu, tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi thực hiện luận văn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn. TÁC GIẢ LUẬN VĂN Võ Thị Tám
  • 5. MỤC LỤC Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các bảng biểu, hình ảnh Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN .........................................................................................8 1.1. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững kinh tế biển....................................................8 1.1.1. Biển............................................................................................................8 1.1.1. Kinh tế biển..............................................................................................10 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển .................................14 1.1.3. Phát triển kinh tế biển bền vững ..............................................................16 1.2. Một vài nét về hiện trạng phát triển bền vững kinh tế biển trên thế giới và khu vực ....................................................................................................................29 Chương 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2001 – 2010......................................................33 2.1. Các nguồn lực phát triển kinh tế biển tỉnh Bến Tre...............................................33 2.1.1. Các nguồn lực tự nhiên............................................................................34 2.1.2. Các nguồn lực kinh tế - xã hội:................................................................42 2.2. Hiện trạng phát triển kinh tế biển tỉnh Bến Tre .....................................................49 2.2.1. Giai đoạn trước năm 2000 .......................................................................49 2.2.2. Giai đoạn 2001 – 2010.............................................................................52 2.3. Phân tích ảnh hưởng của sự phát triển bền vững kinh tế biển đến sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bến Tre .........................................................................83 2.3.1. Lợi ích kinh tế..........................................................................................83 2.3.2. Lợi ích văn hóa – xã hội ..........................................................................85 2.3.3. Bảo vệ môi trường ...................................................................................87 2.4. Những vấn đề cần quan tâm đến phát triển bền vững kinh tế biển ở tỉnh Bến Tre ...........................................................................................................................88 2.5. Tóm tắt chương ..........................................................................................................91
  • 6. Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH BẾN TRE ĐẾN NĂM 2020 .........................................94 3.1. Các cơ sở đưa ra định hướng....................................................................................94 3.1.1. Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế biển của quốc gia và vùng....94 3.1.2. Chủ trương, chính sách phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre............94 3.2. Các chỉ số dự báo.......................................................................................................96 3.2.1. Các chỉ số dự báo tình hình phát triển các ngành kinh tế biển................96 3.2.2. Các chỉ số dự báo phát triển nguồn nhân lực.........................................100 3.2.3. Các chỉ số dự báo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của ba huyện ven biển...................................................................................................................101 3.2.4. Các chỉ số dự báo tình hình đầu tư ........................................................102 3.3. Các định hướng phát triển.......................................................................................103 3.3.1. Phát triển sản phẩm kinh tế biển theo hướng chuyên môn hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm..................................................................................103 3.3.2. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao.........................................104 3.3.3. Tăng cường đầu tư vốn, khoa học kĩ thuật để phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa............................................................104 3.3.4. Bảo vệ môi trường biển .........................................................................105 3.3.5. Nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý kinh tế biển..........................106 3.4. Các giải pháp phát triển kinh tế biển bền vững....................................................106 3.4.1. Các giải pháp phát triển sản phẩm kinh tế biển.....................................107 3.4.2. Các giải pháp đào tạo, tuyển dụng lao động chất lượng cao .................111 3.4.3. Các giải pháp đầu tư đạt hiệu quả..........................................................112 3.4.4. Các giải pháp bảo vệ môi trường...........................................................114 3.4.5. Các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lí kinh tế biển ....116 3.5. Kiến nghị...................................................................................................................119 3.5.1. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Bến Tre..................................................119 3.5.2. Kiến nghị đối với ngành Thủy sản Bến Tre...........................................120 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1 : Dân số 3 huyện ven biển tỉnh Bến Tre, 2000 – 2009..........................41 Bảng 2.2 : Trình độ chuyên môn kĩ thuật của dân số từ 15 tuổi trở lên ở các huyện ven biển tỉnh Bến Tre năm 2009 ..............................................42 Bảng 2.3 : GDP và giá trị sản xuất ngành thủy sản tỉnh Bến Tre, 2001 – 2010...51 Bảng 2.4 : Sản lượng thủy sản ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre, 2005 – 2010 ....53 Bảng 2.5 : Giá trị sản xuất ngành khai thác thủy sản tỉnh Bến Tre theo giá so sánh, 2001 – 2010................................................................................53 Bảng 2.6 : Sản lượng khai thác thủy sản phân theo huyện, 2005 – 2010.............57 Bảng 2.7 : Sản lượng cá biển đánh bắt phân theo huyện năm 2010.....................58 Bảng 2.8 : Sản lượng thủy sản nuôi trồng tỉnh Bến Tre, 2001 – 2010 .................63 Bảng 2.9 : So sánh GDP kinh tế vùng ven biển với GDP toàn tỉnh, 2000 – 2010.........................................................................................82 Bảng 3.1 : Dự báo một số chỉ tiêu ngành nuôi thủy sản ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020 ................................................................94 Bảng 3.2 : Dự báo các chỉ tiêu phát triển công nghiệp chế biến thủy hải sản ba huyện ven biển đến năm 2020........................................................96 Bảng 3.3 : Dự báo các chỉ tiêu phát triển diêm nghiệp ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020 ........................................................................96 Bảng 3.4 : Dự báo dân số và lao động ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020 .............................................................................................98
  • 8. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 2.1 : Biểu đồ thể hiện sản luợng thuỷ sản của tỉnh Bến Tre, 2001 – 2010 ...........................................................................................52 Hình 2.2 : Biểu đồ thể hiện sản luợng thuỷ sản khai thác tỉnh Bến Tre, 2001 -2010.............................................................................................56 Hình 2.3 : Biểu đồ thể hiện sản lượng tôm, cá nuôi tỉnh Bến Tre, 2005 – 2010 ...........................................................................................65
  • 9. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CMKT : Chuyên môn kĩ thuật CV : Mã lực hay sức ngựa EM : Chế phẩm sinh học GDP : Tổng sản phẩm quốc nội GIS : Hệ thống thông tin địa lý GlobalGAP : Tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt toàn cầu ICOR : Tỉ lệ vốn đầu tư so với tốc độ tăng trưởng IUCN : Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên quốc tế KV : Khu vực MSC : Chứng nhận sản phẩm sinh thái của Hội đồng bảo tồn Biển quốc tế NTS : Nuôi thủy sản PTBV : Phát triển bền vững TC, BTC : Thâm canh, bán thâm canh TTBQ : Tăng trưởng bình quân UBND : Ủy ban nhân dân UNEP : Chương trình môi trường của Liên Hợp Quốc
  • 10. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Xã hội loài người từ khi hình thành đến nay đã có những bước phát triển mạnh mẽ, từ phụ thuộc hoàn toàn vào tự nhiên, con người từng bước chủ động, cải tạo tự nhiên phục vụ cho nhu cầu của mình. Với xu hướng dân số tăng nhanh và nhu cầu thỏa mãn cuộc sống của con người ngày càng phong phú, đa dạng, con người đã khai thác gần như cạn kiệt nguồn tài nguyên trên đất liền. Vì thế, con người đang tìm cách vươn ra, khai thác nguồn tài nguyên khổng lồ trong lòng biển và đại dương. Từ đó, các hoạt động kinh tế liên quan đến việc khai thác các nguồn tài nguyên và môi trường biển dần dần hình thành. Đó là kinh tế biển. Kinh tế biển đã phát triển từ lâu ở các quốc gia có biển và ngày nay, nó đang phát triển một cách vô cùng mạnh mẽ và đóng góp ngày càng quan trọng vào nền kinh tế toàn cầu. Thế kỉ XXI được xác định là thế kỉ của biển và đại dương. Tuy nhiên sự phát triển kinh tế biển của mỗi quốc gia không giống nhau, nó phụ thuộc vào trình độ phát triển của các quốc gia. Và cùng với sự phát triển mạnh mẽ, những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của sự phát triển kinh tế biển ngày càng thể hiện rõ nét. Việt Nam cũng là một quốc gia giáp biển, có nhiều tiềm năng và lợi thế để phát triển kinh tế biển. Kinh tế biển Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và ngày càng có nhiều đóng góp quan trọng vào cơ cấu GDP của nước nhà, góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế, văn hóa – xã hội của đất nước. Tỉnh Bến Tre là một trong 28 tỉnh, thành phố giáp biển của Việt Nam. Bến Tre có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển như bờ biển dài 65 km với hơn 20.000 km2 vùng đặc quyền kinh tế; lãnh thổ được bao bọc bởi các sông lớn của hệ thống sông Cửu Long; có hệ thống kênh rạch chằng chịt, nhiều bãi bồi, cồn nổi thích hợp cho việc phát triển các ngành kinh tế biển như thủy sản, du lịch biển. Những năm qua, kinh tế biển và vùng ven biển đã đóng góp hơn 33% vào cơ cấu GDP kinh tế của tỉnh, tốc độ tăng trưởng đạt 11,34% (giai đoạn 2001 – 2010), tạo nên sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế - xã hội mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
  • 11. 2 Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là cần có sự nghiên cứu, đánh giá một cách khách quan, chi tiết các nguồn lực phát triển cũng như tìm hiểu hiện trạng, đánh giá hiệu quả kinh tế biển của Bến Tre trong thời gian qua để làm cơ sở tin cậy cho việc đưa ra các dự báo, định hướng và giải pháp phát triển kinh tế biển trong những năm tới. Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài: “Hiện trạng và định hướng phát triển bền vững kinh tế biển ở tỉnh Bến Tre”. Qua đề tài, tôi mong muốn sẽ làm rõ hơn cơ sở lí luận và thực tiễn về kinh tế biển và phát triển bền vững kinh tế biển; đánh giá các nguồn lực; tìm hiểu hiện trạng phát triển, phân tích những tác động của phát triển bền vững kinh tế biển với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bến Tre và các vấn đề cần quan tâm để phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh. Bên cạnh đó, đề ra những định hướng và giải pháp góp phần phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chính của đề tài là phân tích hiện trạng phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh Bến Tre trong thời gian qua để từ đó có cơ sở xây dựng định hướng và đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh đến năm 2020. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Các nhiệm vụ chính của đề tài là: - Đúc kết các cơ sở lí luận và thực tiễn liên quan đến phát triển bền vững kinh tế biển - Đánh giá tiềm năng và thực trạng phát triển bền vững kinh tế biển ở Bến Tre trong giai đoạn 2001 – 2010 - Nêu ra các định hướng và đề xuất các giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh Bến Tre đến năm 2020. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Phạm vi không gian nghiên cứu của đề tài là ba huyện ven biển của tỉnh Bến Tre.
  • 12. 3 Các tư liệu, số liệu sử dụng tham khảo nghiên cứu đề tài chủ yếu là giai đoạn 2001 – 2010, có sự bổ sung nguồn tư liệu, số liệu giai đoạn 1996 - 2000 để phân tích, so sánh hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh và định hướng phát triển đến năm 2020. Đề tài tập trung tìm hiểu hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001 – 2010 và xây dựng các định hướng, giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh đến năm 2020. 4. Lịch sử nghiên cứu đề tài Kinh tế biển là một bộ phận có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế của các quốc gia có biển, trong đó có Việt Nam, đồng thời là xu hướng phát triển của thời đại. Vì thế, ngày càng có nhiều công trình và tác giả nghiên cứu về phát triển kinh tế biển. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu phát triển kinh tế biển những năm gần đây rất được chú trọng. Ở cấp quốc gia có các đề tài, công trình nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng như “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển và các hải đảo Việt Nam đến năm 2010” của Viện Chiến lược Phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Đề tài này đánh giá các nguồn lực và hiện trạng phát triển kinh tế biển Việt Nam đến năm 1995. Trên cơ sở đó, đề tài đưa ra phướng hướng, giải pháp quy hoạch phát triển cho từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế biển kết hợp với tổ chức không gian kinh tế biển đến năm 2010 đạt hiệu quả. Thứ hai là đề tài “Cơ sở khoa học cho việc phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam, đề xuất các mô hình phát triển cho một số khu vực trọng điểm” cũng của Viện Chiến lược Phát triển, năm 2004. Qua đó, đề tài trình bày, phân tích vai trò, vị trí, nguồn lực và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam; đưa ra các phương hướng và giải pháp, mô hình phát triển điển hình cho các vùng trọng điểm của dải ven biển nước ta đến năm 2015, tầm nhìn 2020. Thứ ba là “Hội thảo phát triển kinh tế biển ở Việt Nam” được tổ chức năm 2000 với rất nhiều bài tham luận của các tác giả là lãnh đạo các cấp, các ngành trong cả nước đã trình bày rất nhiều vấn đề liên quan đến nguồn lực, hiện trạng, giải pháp phát triển kinh tế biển Việt Nam với nhiều quan điểm và phương
  • 13. 4 pháp tiếp cận khác nhau. Thứ tư, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam và Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn Việt Nam tổ chức Hội thảo “Tầm nhìn kinh tế biển và phát triển thủy sản Việt Nam”, năm 2007. Kỉ yếu của hội thảo tập trung nhiều ý kiến phân tích, đóng góp của các tác giả đối với vấn đề phát triển kinh tế biển, tổ chức không gian kinh tế biển Việt Nam và tập trung phân tích các định hướng, giải pháp phát triển Thủy sản như ngành kinh tế mũi nhọn của kinh tế biển Việt Nam. Ở các địa phương có tiềm năng phát triển kinh tế biển như Đà Nẵng, Bình Định, Khánh Hòa, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tiền Giang, Kiên Giang,…cũng đã xây dựng các chương trình phát triển kinh tế biển phù hợp với điều kiện từng địa phương. Đặc biệt, từ năm 2005 đến nay, việc nghiên cứu theo hướng phát triển bền vững trở nên khá phổ biến trong các ngành, các lĩnh vực, trong đó có kinh tế biển. Theo đó, các chương trình, đề tài nghiên cứu đã chú trọng các định hướng và giải pháp khai thác tốt tiềm năng để phát triển kinh tế biển đi đôi với bảo vệ, tái tạo nguồn tài nguyên; phát triển kinh tế gắn liền với đảm bảo an ninh quốc phòng, phát triển văn hóa – xã hội, từng bước nâng cao chất lượng cuộc sống người dân và bảo vệ có hiệu quả môi trường sinh thái. Bên cạnh đó, trong thời gian qua đã có nhiều đề tài nghiên cứu cá nhân, các luận văn, luận án nghiên cứu về phát triển kinh tế biển các tỉnh, thành phố ven biển trong cả nước. Đối với tỉnh Bến Tre, việc định hướng phát triển bền vững kinh tế biển đã được quan tâm, chú trọng trong những năm gần đây. Năm 2007, tỉnh xây dựng “Chương trình hành động số 11”, xây dựng “Đề án phát triển toàn diện ba huyện ven biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020” để cụ thể hóa Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 cũng như có hướng phát triển hợp lý cho vùng ven biển tỉnh Bến Tre. Các công trình nghiên cứu trên là nguồn tài liệu tham khảo rất hữu ích và có giá trị cho việc nghiên cứu, thực hiện đề tài của tác giả. Tuy nhiên, các công trình, đề án nghiên cứu về phát triển bền vững kinh tế biển của các tỉnh, trong đó có Bến Tre còn rất ít, phần lớn thường chú trọng đến sự
  • 14. 5 phát triển kinh tế - xã hội, chưa quan tâm đúng mức đến lĩnh vực bảo vệ môi trường sinh thái. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận hay các quan điểm nghiên cứu Quan điểm hệ thống: Trước hết, kinh tế biển là một trong các bộ phận tạo nên nền kinh tế chung của tỉnh Bến Tre. Mặt khác, bản thân kinh tế biển cũng bao gồm nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau hợp thành và giữa chúng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau. Bên cạnh đó, kinh tế biển chỉ phát triển bền vững khi có sự cân đối giữa khai thác và tái tạo nguồn tài nguyên, cân đối giữa sự phát triển kinh tế với các lợi ích cộng đồng và bảo vệ bền vững môi trường sinh thái, môi trường sống. Do đó, khi nghiên cứu đề tài phải sử dụng quan điểm hệ thống để thấy được mối quan hệ chặt chẽ, tác động lẫn nhau giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế biển. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ: Kinh tế biển là một hệ thống phức tạp gồm nhiều ngành, nhiều lĩnh vực có mối quan hệ mật thiết về mặt cấu trúc và lãnh thổ. Vì vậy, nghiên cứu hiện trạng, định hướng phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Bến Tre phải chú ý mối quan hệ liên ngành và mối quan hệ về không gian tổ chức của các ngành kinh tế biển để đạt được sự phát triển đồng bộ, tránh mâu thuẫn lợi ích kinh tế giữa các ngành kinh tế biển và giữa các lĩnh vực phát triển kinh tế - xã hội - bảo vệ môi trường. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh: Mọi sự vật không ngừng vận động và biến đổi. Trong từng giai đoạn, có thể nguồn lực, ngành kinh tế biển này giữ vai trò chủ đạo nhưng trong giai đoạn khác, nguồn lực và ngành kinh tế khác đóng vai trò quyết định sự phát triển kinh tế biển của tỉnh. Do đó, khi nghiên cứu kinh tế biển phải đặc biệt chú ý mối quan hệ thời gian. Nghiên cứu hiện trạng, quy luật phát triển trong quá khứ để nhận định sự phát triển ở hiện tại và dự đoán sự phát triển trong tương lai. Từ đó, tỉnh cần có những chiến lược, chương trình phát triển ngắn hạn và dài hạn, thường xuyên cập nhật, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển cho phù hợp.
  • 15. 6 Quan điểm phát triển bền vững: Nguồn tài nguyên biển như hải sản, các tài nguyên du lịch biển, tài nguyên rừng,..không phải là vô tận. Vì vậy, việc khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên này phải bắt buộc đi đôi với bảo vệ, tái tạo nguồn tài nguyên nhằm đảm bảo cho việc sử dụng lâu dài. Mặt khác, để phát triển bền vững kinh tế biển phải đảm bảo được sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo vệ hiệu quả môi trường sinh thái. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập tài liệu: Nguồn tài liệu, số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như sách báo, báo cáo, văn kiện, cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp,…Nguồn tư liệu thu thập được là rất lớn nên khi sử dụng phải có tính chọn lọc các tư liệu phù hợp với mục đích và nội dung nghiên cứu. Đồng thời, phải thường xuyên cập nhật thông tin, tư liệu mới để tăng tính thực tế và hiệu quả nghiên cứu. Phương pháp thống kê, phân tích: Các tư liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau từ tư liệu sơ cấp đến tư liệu thứ cấp, từ văn bản đến các bảng biểu,…Do đó, để phù hợp với đề tài nghiên cứu, các tư liệu sau khi thu thập được, nhất thiết phải qua quá trình phân tích, thống kê, xử lý lại cho phù hợp vói nội dung và mục đích sử dụng. Phương pháp thực địa: Thực địa là phương pháp truyền thống và rất quan trọng trong nghiên cứu địa lý. Quá trình nghiên cứu thực địa nhằm mục đích kiểm tra, bổ sung sự tương thích giữa lý thuyết và thực tế từ đó giúp tác giả có cái nhìn khách quan, tin cậy hơn đối với vấn đề nghiên cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và điều kiện cho phép, tác giả đã tiến hành các hoạt động thực địa, thực hiện các phương pháp quan sát, mô tả, ghi chép sự phát triển, phân bố các ngành, các lĩnh vực kinh tế biển trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
  • 16. 7 Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Là phương pháp đặc thù trong nghiên cứu địa lý học. Phương pháp này là cơ sở thể hiện một cách trực quan, khoa học mối quan hệ về thời gian, không gian, sự thay đổi, phát triển của các đối tượng, yếu tố trong kinh tế biển. Phương pháp dự báo: Phương pháp dự báo là phương pháp rất cần thiết trong việc nghiên cứu địa lí kinh tế – xã hội. Các công thức tính toán được sử dụng kết hợp với việc phân tích hiện trạng phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre trong quá khứ và hiện tại để dự báo các chỉ số phát triển kinh tế biển của tỉnh đến năm 2020. Từ đó làm cơ sở cho việc đưa ra các định hướng và đề xuất các giải pháp cho việc phát triển bền vững kinh tế biển của tỉnh. Phương pháp sử dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS): Các phần mềm và ứng dụng GIS là công cụ đắc lực cho việc số hóa bản đồ, xây dựng các lớp dữ liệu thuộc tính và không gian, thành lập các bản đề chuyên đề phù hợp với việc thể hiện các nguồn lực phát triển, hiện trạng phát triển các ngành và định hướng phát triển các ngành kinh tế biển của tỉnh Bến Tre trong tương lai. 6. Cấu trúc luận văn Mở đầu Nội dung Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển bền vững kinh tế biển Chương 2: Hiện trạng phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Bến Tre giai đoạn 2001 – 2010 Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển bền vững kinh tế biển tỉnh Bến Tre đến năm 2020 Kết luận
  • 17. 8 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN 1.1. Cơ sở lí luận về phát triển bền vững kinh tế biển 1.1.1. Biển Biển là bộ phận của đại dương, nằm ở gần hoặc xa đất liền, nhưng có những đặc điểm riêng, khác với vùng nước của đại dương bao quanh như về nhiệt độ, độ mặn, chế độ thủy văn, các vật liệu trầm tích đáy, các sinh vật,.. Ngoài ra, thuật ngữ biển còn dùng để chỉ các hồ có diện tích rất lớn như biển Aran, biển Caxpi, biển Chết,..[3] Như vậy, có thể thấy biển là một bộ phận biệt lập của đại dương. Tùy theo vị trí của biển nằm ở ven bờ hay ăn sâu vào các lục địa mà biển được phân loại thành biển ven bờ, biển nội lục (hay còn gọi là biển kín). Biển ven bờ là những biển nằm sát ngay bờ các lục địa. Phần lớn các biển này đều rộng, nông, có chế độ thủy văn riêng và thường có xu hướng mở rộng ra đại dương. Cũng có khi ở phía ngoài biển có các đảo và quần đảo ngăn cách với đại dương. Phần lớn các biển trên thế giới thuộc loại này như biển Nhật Bản, biển Măng-sơ, biển Đông, biển Arap, biển Ô-khốt,.. Biển nội lục hay còn gọi là biển kín là những biển nông, nằm lõm sâu vào các lục địa, chỉ thông với đại dương bằng những eo biển hẹp như Biển Đen, biển Bantich,.. Đặc biệt, có những biển nằm giữa đại dương, có tính chất hết sức độc đáo về sinh vật như biển Xacgat với rừng tảo nổi ở giữa Đại Tây Dương. Vị trí địa lý của các biển quy định tính chất thủy văn như chế độ dòng chảy, chế độ thủy triều và các đặc tính lí hóa như độ sâu, độ mặn, độ cao sóng,… khác nhau giữa các biển. [11] Biển và đại dương được xem là cái nôi của nhân loại. Ngay từ buổi sơ khai, con người đã biết sử dụng biển cho những mục đích khác nhau phục vụ cho cuộc sống của mình. Tuy nhiên, trên thực tế cho đến nay, sự hiểu biết của con người về biển cả còn quá ít ỏi. Theo đà phát triển, biển và đại dương ngày càng có vai trò
  • 18. 9 quan trọng hơn đối với sự phát triển của nhân loại và trở thành địa bàn luôn diễn ra những tranh chấp về lợi ích rất phức tạp của các quốc gia trên thế giới. Biển chứa trong mình nhiều tài nguyên có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Trước tiên là nguồn tài nguyên sinh vật vô cùng phong phú, đa dạng. Theo thống kê hiện nay, trong lòng biển và đại dương thế giới hiện nay có khoảng 18 vạn loài động vật và 2 vạn loài thực vật, trong đó đã phát hiện hơn 400 loài cá và hơn 100 loài thủy sản khác có giá trị kinh tế. Nguồn tài nguyên phong phú này đã góp phần đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu về thực phẩm cho con người. [17] Biển với không gian rộng lớn kết hợp với khoa học kĩ thuật sẽ tạo điều kiện cho ngành nuôi trồng thủy sản phát triển. Khi đó, nó vừa mang lại nguồn lợi kinh tế cao vừa góp phần bảo tồn nguồn lợi thủy hải sản trước nguy cơ cạn kiệt. Qua đó, góp phần cân bằng môi trường sống, giúp con người phát triển kinh tế bền vững hơn. Về nguồn tài nguyên khoáng sản, trong biển có hầu như tất cả các khoáng sản đã được phát hiện trên đất liền, trong đó nhiều loại đã được khai thác như dầu mỏ, khí thiên nhiên, than, sắt, thiếc, zircon,…Đặc biệt, dầu khí và các loại kết cuội sắt – mangan, các mỏ sunfit đa kim khổng lồ dưới biển được coi là các khoáng sản quan trọng nhất ở biển. Cho đến nay, trữ lượng dầu khí đã được thăm dò dưới đáy biển khoảng 25 đến 30 tỉ tấn dầu và 14 đến 15 ngàn tỉ m3 khí thiên nhiên, chiếm 26% tổng trữ lượng dầu mỏ và 23% trữ lượng khí thiên nhiên toàn thế giới. Đây là cơ sở để phát triển các ngành công nghiệp khai khoáng và luyện kim, công nghiệp cơ khí. [17] Biển và đại dương còn là nơi chứa đựng nguồn năng lượng khổng lồ, có thể nói là vô tận như năng lượng thủy triều, năng lượng sóng, dòng chảy, năng lượng nhiệt biển,…đây là các nguồn năng lượng mà tương lai chúng ta đang hướng tới để thay thế các nguồn năng lượng có giới hạn như hiện nay. Một vai trò nữa rất quan trọng của biển đó là biển là cơ sở để phát triển ngành giao thông vận tải biển, đặc biệt là ngành hàng hải. Nhờ có biển và đại dương
  • 19. 10 với các con đường trên biển mà giao thông giữa các nước trở nên dễ dàng, thuận lợi, góp phần to lớn vào việc phát triển thương mại và giao lưu quốc tế. Bên cạnh đó là sự phát triển của công nghiệp đóng tàu và cơ khí,.. Ngoài giao thông vận tải, không gian biển và ven biển với các cảnh quan thiên nhiên đẹp là nguồn tài nguyên tuyệt vời để phát triển du lịch, nghĩ dưỡng và xây dựng các công trình biển. Phần lớn các trung tâm du lịch nổi tiếng thế giới hiện nay đều nằm ở ven biển và trên các đảo như Bali (Inđônêxia), Hawaii (Hoa Kỳ), Bondi (Ôxtrâylia), Nha Trang (Việt Nam),.. Ngoài ra, biển có ý nghĩa rất lớn về mặt an ninh quốc phòng đối với các quốc gia có biển. Biển với tài nguyên nước mặn phong phú còn là nguyên liệu sản xuất muối đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và sản xuất. Tóm lại, biển và đại dương có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế thế giới và biển trở thành một tài sản quý giá của các quốc gia có biển. 1.1.1. Kinh tế biển 1.1.1.1. Định nghĩa kinh tế biển Cho đến nay, việc xác định khái niệm và nội dung của kinh tế biển vẫn là vấn đề còn để ngỏ. Có nhiều quan niệm khác nhau về kinh tế biển, tùy theo hướng tiếp cận của các tác giả khi nghiên cứu. Sau đây là những quan niệm về kinh tế biển: Quan niệm kinh tế biển theo nghĩa hẹp: “Kinh tế biển bao gồm toàn bộ các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển, chủ yếu gồm: (1) Kinh tế hàng hải (vận tải biển và dịch vụ cảng biển); (2) Hải sản (đánh bắt và nuôi trồng); (3) Khai thác dầu khí ngoài khơi; (4) Du lịch biển; (5) Làm muối; (6) Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; (7) Kinh tế đảo”. Quan niệm kinh tế biển theo nghĩa rộng: “Kinh tế biển bao gồm các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển: Kinh tế hàng hải; Hải sản; Khai thác dầu khí ngoài khơi; Du lịch biển; Làm muối; Dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn; Kinh tế đảo và các hoạt động kinh tế trực tiếp liên quan đến khai thác biển ở dải đất liền ven biển, bao gồm: Đóng và sửa chữa tàu biển; Công nghiệp chế biến dầu khí; Công nghiệp chế biến thủy, hải sản; Cung cấp dịch vụ
  • 20. 11 biển; Thông tin liên lạc biển; Nghiên cứu khoa học – công nghệ biển, đào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển, điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển”. [18] Quan niệm kinh tế biển theo nghĩa rộng cũng phù hợp với thông lệ quốc tế. Ví dụ trong thống kê hằng năm về kinh tế biển của Trung Quốc cũng bao gồm: hải sản, khai thác dầu và khí tự nhiên ngoài khơi, các bãi biển, công nghiệp muối, đóng tàu biển, viễn thông và vận tải biển, du lịch biển, giáo dục và khoa học biển,… Như vậy, quan niệm kinh tế biển theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng đã chỉ ra cơ cấu các ngành nghề, các hoạt động liên quan đến kinh tế biển. Trong Đề án: “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển, vùng ven biển và các hải đảo Việt Nam đến năm 2010” do Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì (1995 – 1996), các tác giả cho rằng: “Kinh tế biển là sự kết hợp hữu cơ giữa các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển và các hoạt động kinh tế trên dải đất liền ven biển, trong đó biển chủ yếu đóng vai trò vùng khai thác nguyên liệu, là môi trường cho các hoạt động vận tải, du lịch biển,…còn toàn bộ các hoạt động sản xuất và phục vụ khai thác biển lại nằm trên dải đất liền ven biển. Do vậy. khi nói đến kinh tế biển không thể tách vùng biển với vùng ven biển và ngược lại”. [16] Khái niệm này đã chỉ ra các hoạt động kinh tế biển và không gian của kinh tế biển gồm hai bộ phận là không gian biển và không gian dải đất liền ven biển. Theo đó, đối với lãnh thổ Việt Nam, kinh tế vùng ven biển là các hoạt động kinh tế ở dải ven biển, có thể tính theo địa bàn các xã ven biển, các huyện ven biển hoặc cũng có thể là các tỉnh ven biển – có biên giới đất liền tiếp giáp với biển, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên phạm vi địa bàn lãnh thổ này. [18] 1.1.1.2. Cơ cấu ngành kinh tế biển Cơ cấu ngành (lĩnh vực) kinh tế (gọi tắt là cơ cấu ngành): là một bộ phận cấu thành cơ bản của nền kinh tế quốc dân. Đây là tổng hợp các ngành (lĩnh vực) của nền kinh tế được sắp xếp theo một tương quan tỉ lệ nhất định. Nói cách khác, cơ cấu
  • 21. 12 ngành thể hiện số lượng, tỉ trọng của các ngành (lĩnh vực) tạo nên nền kinh tế và giữa chúng có mối quan hệ tương quan, thể hiện trình độ phát triển của nền kinh tế. [12] Cơ cấu ngành kinh tế biển: ngày nay các nhà khoa học về kinh tế biển trong nhiều đề tài khác nhau đã coi kinh tế biển là một bộ phận của nền kinh tế chung của các quốc gia, vùng lãnh thổ có biển. Đồng thời, bản thân kinh tế biển là một ngành kinh tế tổng hợp gồm nhiều bộ phận cấu tạo thành và giữa các bộ phận đó có mối quan hệ tương quan chặt chẽ với nhau. Có nhiều cách phân chia cơ cấu ngành kinh tế biển khác nhau nhưng nhìn chung nội dung thì tương tự nhau tùy theo cách sắp xếp các nhóm ngành. Các ngành chính của kinh tế biển bao gồm: Ngành khai thác mỏ (chủ yếu là khai thác dầu khí); Ngành thủy sản; Ngành giao thông vận tải biển; Ngành du lịch biển – đảo; Ngành sản xuất muối; Hoạt động kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, tùy theo tiềm năng và thế mạnh của từng quốc gia, khu vực có biển có thể bổ sung thêm các ngành kinh tế biển khác như ngành kinh tế đảo, ngành kinh tế lấn biển,.. Nền kinh tế biển ngày nay chủ yếu dựa vào các hoạt động đánh bắt hải sản (70%), hàng hải (18%), ngành khai thác dầu khí chiếm 11% giá trị Tài nguyên biển, các hoạt động khác chiếm 1% giá trị. [1] Cơ cấu ngành kinh tế biển thể hiện trình độ sự phân công lao động xã hội của kinh tế biển, đồng thời thể hiện trình độ phát triển về kinh tế biển của các quốc gia, vùng lãnh thổ có biển trên cơ sở phát triển mạnh các ngành thiên về khai thác tài nguyên hay các ngành thiên về yếu tố khoa học, kĩ thuật. Ngày nay, trình độ phát triển kinh tế biển thường được chú trọng đánh giá theo hướng phát triển bền vững hay chưa bền vững. 1.1.1.3. Cơ cấu lãnh thổ kinh tế biển Theo định nghĩa về kinh tế biển, cơ cấu lãnh thổ hay không gian kinh tế biển bao gồm hai bộ phận là không gian trên biển và lãnh thổ của dải đất liền ven biển. Theo đó, không gian trên biển chủ yếu đóng vai trò vùng khai thác nguyên liệu, là
  • 22. 13 môi trường cho các hoạt động vận tải, du lịch biển,…phạm vi dải đất liền ven biển là không gian tổ chức các hoạt động sản xuất và phục vụ khai thác biển. Tuy nhiên, cũng có cách quan niệm khác về cơ cấu lãnh thổ kinh tế biển. Theo đó, lãnh thổ kinh tế biển tập trung chủ yếu vào các mảng không gian: (1) không gian vùng bờ (ven biển và ven bờ); (2) không gian biển; (3) không gian đảo và (4) không gian đại dương. Đối với kinh tế biển nói chung, cả bốn mảng không gian này đều rất quan trọng vì nó cung cấp những tiềm năng và lợi thế khác nhau cho phát triển kinh tế. [18] Không gian vùng bờ với hai bộ phận là không gian vùng ven biển và không gian vùng ven bờ có ý nghĩa rất quan trọng trong phát triển kinh tế biển. Không gian vùng ven biển là “bàn đạp” tiến ra biển, là hậu phương hỗ trợ các hoạt động trên biển thông qua các trung tâm kinh tế hải đảo. Không gian vùng ven bờ là mảng không gian cực kì quan trọng để phát triển kinh tế biển đặc biệt là đối với phát triển thủy sản bền vững. Đây là nơi cư trú tự nhiên, sinh đẻ và ươm nuôi ấu trùng của nhiều loài thủy sinh vật (90% các loài thủy hải sản sống ở vùng thềm lục địa và biển xa có tập tính gắn bó với vùng ven bờ). Các hệ sinh thái quan trọng (rạn san hô, thảm cỏ biển, rừng ngập mặn,..) đều tập trung ở vùng này, cung cấp tiềm năng bảo tồn đa dạng sinh học biển và nguồn giống hải sản tự nhiên cho nghề khai thác, nuôi trồng thủy hải sản. Không gian biển rộng lớn là nơi để phát triển các hoạt động hàng hải và khai thác mỏ (chủ yếu là dầu khí). Là không gian phát triển nghề cá, không gian bố trí các công trình biển như giàn khoan dầu khí, các công trình biển khác để xúc tiến nuôi trồng thủy hải sản; là nơi diễn ra các hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế. Phát triển không gian biển phải gắn chặt với kinh tế hải đảo, các trung tâm kinh tế vùng ven biển, đồng thời bảo vệ môi trường biển. Không gian đảo là nơi quy tụ các hệ sinh thái quan trọng đối với nguồn lợi thủy sản, phát triển nghề cá, nuôi trồng thủy hải sản (các đầm phá nông quanh các đảo, quần đảo) và du lịch sinh thái biển. Để sử dụng không gian đảo hợp lý cho phát triển kinh tế cần xác định chức năng theo thế mạnh của từng đảo để tiến hành quy
  • 23. 14 hoạch phát triển kinh tế hải đảo. Trên thế giới có 10 đảo được xếp hạng “đắt nhất”, trong khi Việt Nam chưa tận dụng tốt không gian này để phát triển kinh tế. Không gian đại dương là nơi diễn ra các hoạt động viễn dương, khai thác đại dương,..có ý nghĩa rất quan trọng nếu không nói là quyết định trong nền kinh tế biển của các nước trên thế giới. Ở nước ta, việc khai thác không gian đại dương còn nhiều hạn chế. Như vậy, mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ, tùy theo thế mạnh về tài nguyên biển, trình độ phát triển kinh tế, khoa học kĩ thuật và công nghệ khác nhau sẽ có thế các chính sách khai thác các mảng không gian biển khác nhau. Đối với các quốc gia phát triển thì mảng không gian đảo và đại dương sẽ là phương hướng lựa chọn hàng đầu trong tương lai. Hai mảng không gian này rất rộng lớn lại có nhiều tiềm năng và họ có đủ tiềm lực về tài chính và khoa học công nghệ để khai thác chúng. Hơn nữa, nó phù hợp với xu hướng phát triển bền vững. Ngược lại, các quốc gia đang phát triển sẽ chú trọng mảng không gian vùng bờ và vùng biển hơn vì nó dễ khai thác hơn và phụ hợp chính sách đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa của các quốc gia này. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển 1.1.2.1. Các nhân tố tự nhiên *Vị trí chiến lược, đặc điểm vùng biển, ven biển: Vị trí chiến lược của các vùng biển ảnh hưởng đến các mặt kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng của các quốc gia có biển. Vị trí này liên quan chặt chẽ đến các tuyến đường hàng hải, thông thương kinh tế giữa các châu lục, khu vực, quốc gia trên thế giới. Vị trí vùng biển, ven biển là “mặt tiền” quan trọng để các quốc gia thông thương, mở cửa với nước ngoài. Mặt khác, nó còn là yếu tố quan trọng trong thu hút đầu tư vì giao thông thuận lợi và gắn liền với các đô thị lớn. Đặc điểm vùng biển, ven biển ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế biển thông qua các điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng biển, phát triển giao thông vận tải biển, các nguồn tài nguyên biển như hải sản, khoáng sản,..
  • 24. 15 *Tài nguyên dầu khí và khoáng sản: Tài nguyên dầu khí và các khoáng sản có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế biển. Dầu khí là nguồn nguyên liệu quan trọng bậc nhất, ảnh hưởng đến hầu hết các ngành, lĩnh vực kinh tế biển, trong đó nhiều nhất là giao thông vận tải biển, công nghiệp ven biển. Các khoáng sản ở vùng biển và ven biển như than, sắt, titan, cát thủy tinh,..là nguồn nguyên liệu chính cho các ngành công nghiệp khai khoáng và luyện kim, phục vụ phát triển các ngành công nghiệp vùng ven biển. Dầu khí và khoáng sản của vùng biển, ven biển giữ vai trò là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế biển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. *Khả năng phát triển cảng biển và giao thông vận tải biển: Đối với các quốc gia có biển, việc có nhiều điều kiện thuận lợi để xây dựng hệ thống cảng biển là một ưu thế vượt trội trong việc phát triển kinh tế biển. Hệ thống cảng biển hoàn chỉnh, hiện đại sẽ thúc đẩy giao thông vận tải biển và dịch vụ hàng hải phát triển. Hệ thống cảng biển giúp tăng cường khả năng trao đổi, mua bán hàng hóa, phát triển giao thông vận tải biển đa dạng từ vận tải viễn dương, vận tải ven biển đến vận tải pha sông biển. Mặt khác, khi cảng biển phát triển cũng kéo theo sự phát triển ngành công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển, phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ven biển. *Tài nguyên du lịch biển: Các trung tâm du lịch lớn của thế giới thường phân bố ở vùng biển, ven biển do có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú gắn liền với các đô thị lớn, hiện đại. Thực tế cho thấy, nơi có nguồn tài nguyên du lịch biển phong phú, các sản phẩm du lịch biển đa dạng, phát triển nhiều loại hình du lịch độc đáo thì du lịch biển sẽ hình thành và phát triển mạnh. Các loại hình du lịch biển phát triển mạnh hiện nay là tắm biển, nghỉ dưỡng – chữa bệnh, tham quan kết hợp nghiên cứu, vui chơi giải trí, hội nghị,… *Tài nguyên hải sản: Tài nguyên hải sản giữ vai trò thế mạnh đặc trưng trong việc phát triển kinh tế biển của các quốc gia. Nguồn tài nguyên hải sản rất đa dạng. Sức sản xuất của
  • 25. 16 biển khoảng 500 tỉ tấn/năm, sản lượng khai thác tối đa đạt 600 triệu tấn/năm. Đây là tiềm năng lớn để phát triển ngành khai thác hải sản. Bên cạnh đó, dọc ven biển thường có nhiều đầm, phá, vịnh,.. có khả năng nuôi trồng nhiều loại thủy hải sản. Mặt khác, việc phát triển mạnh mẽ ngành nuôi trồng và khai thác hải sản sẽ thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, công nghiệp đóng và sửa chữa tàu biển, các ngành nghề dịch vụ khác như dịch vụ hậu cần nghề cá, hoạt động xuất - nhập khẩu,… 1.1.2.2. Các nhân tố kinh tế- xã hội *Nguồn nhân lực ven biển: Nguồn nhân lực ven biển là yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế biển. Nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng sẽ cung ứng kịp thời nguồn lao động cho các ngành kinh tế biển. Bên cạnh đó, nguồn lao động có trình độ cao rất cần thiết trong công việc lập quy hoạch, quản lí việc khai thác, phát triển các ngành kinh tế biển có hiệu quả và bền vững. Ngược lại, việc các đô thị lớn thu hút quá nhiều lực lượng lao động làm cho các vùng biển và ven biển gặp nhiều thách thức trong sự phát triển. Đó là việc thiếu nguồn lao động cả về số lượng lẫn chất lượng dẫn đến các ngành kinh tế biển phát triển bấp bênh, thiếu đồng bộ, chưa bền vững. *Các chính sách phát triển kinh tế – xã hội vùng biển, ven biển: Tầm nhìn, chủ trương, chiến lược, chính sách của các quốc gia sẽ mang đến những cơ hội và thách thức cho sự phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế biển. Các chính sách kinh tế biển liên quan đến việc hình thành cơ cấu ngành kinh tế biển, chính sách đối ngoại, tình hình đầu tư phát triển các ngành kinh tế biển. Bên cạnh đó là việc giải quyết các vấn đề về xã hội, bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh quốc phòng,.. 1.1.3. Phát triển kinh tế biển bền vững 1.1.3.1. Định nghĩa phát triển bền vững Thuật ngữ Phát triển bền vững (Sustainable Development) đầu tiên được sử dụng trong bản “Chiến lược bảo tồn thế giới” do IUCN đề xuất năm 1980. Mục tiêu
  • 26. 17 tổng thể là “đạt được sự PTBV bằng cách bảo vệ các tài nguyên sinh vật” và thuật ngữ PTBV ở đây đề cập đến một nội dung hẹp, nhấn mạnh tính bền vững của sự phát triển về mặt sinh thái, nhằm kêu gọi việc bảo tồn các tài nguyên sinh vật. Vào năm 1987, trong báo cáo “Tương lai chung của chúng ta” (Our Common Future), Ủy ban Môi trường và Phát triển của Liên Hợp Quốc đã đưa ra định nghĩa về phát triển bền vững như sau: [5] “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn những nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng làm thỏa mãn nhu cầu của chính các thế hệ mai sau”. Định nghĩa này được nhiều người tán đồng vì nó mang tính khái quát cao mối quan hệ giữa các thế hệ về thỏa mãn các nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần, từ đó tạo ra PTBV. Suy cho cùng, bản chất của phát triển bền vững là sự tồn tại bền vững của loài người trên Trái đất, không phân biệt quốc gia, dân tộc và trình độ kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, định nghĩa này thiên về mục tiêu, yêu cầu của phát triển bền vững, chưa nói đến bản chất các mối quan hệ nội tại của quá trình phát triển bền vững. Vì thế, Tổ chức Ngân hàng Phát triển Châu Á đã đưa ra định nghĩa cụ thể hơn: “PTBV là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo vệ tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. PTBV cần phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng ta đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai” Định nghĩa này có cụ thể hơn nhưng vẫn chưa đề cập được bản chất của quan hệ giữa các yếu tố của PTBV và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình PTBV phải đáp ứng cùng một lúc. Nội hàm về PTBV được tái khẳng định ở Hội nghị Thượng đỉnh Trái đất về Môi trường ở Rio de Janero năm 1992 và được bổ sung, hoàn chỉnh tại Hội nghị Johannesburg năm 2002: “PTBV là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba mặt của sự phát triển. Đó là phát triển kinh tế, công bằng xã hội
  • 27. 18 và bảo vệ môi trường”. Ngoài ba mặt chủ yếu này, có nhiều người còn đề cập đến các khía cạnh khác như chính trị, văn hóa, tinh thần, dân tộc,… Dựa trên quan điểm tiếp cận tổng hợp, tác giả Lê Văn Khoa đề xuất một quan niệm mới về PTBV: “PTBV là một quá trình vận động của một hệ thống kinh tế - xã hội, trong đó có sự gắn kết hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo tồn tài nguyên, môi trường sống vì sự tồn tại ngày một tốt hơn của các thế hệ kế tiếp”. [5] Theo định nghĩa này, PTBV là phát triển tạo nên một nền kinh tế tăng trưởng đều cả về lượng và chất, một xã hội ổn định, các nguồn tài nguyên sinh thái, môi trường được bảo tồn. Như vậy, khái niệm PTBV đã hình thành và phát triển không ngừng. Thuật ngữ này được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1980 trong “Chiến lược bảo tồn thế giới”. Năm 1983, Liên Hợp Quốc đã thành lập Hội đồng thế giới về Môi trường và Phát triển. Bốn năm sau, năm 1987, khái niệm PTBV chính thức được nêu ra trong báo cáo Brundtland “Tương lai chung của chúng ta” của Ủy ban Môi trường và Phát triển Liên hợp quốc. Tiếp theo đó, tại Hội nghị thượng đỉnh Trái đất diễn ra ở Rio de Janero (Braxin) năm 1992 và Johannesburg (Nam Phi) năm 2002, khái niệm PTBV đã được cộng đồng thế giới thừa nhận và sử dụng rộng rãi. Và Chương trình Nghị sự 21 toàn cầu – Agenda 21 - Chương trình về sự phát triển bền vững của thế giới trong thế kỉ XXI đã ra đời sau hội nghị ở Rio de Janero năm 1992 đã trở thành điểm nhấn cho nổ lực vì sự PTBV của nhân loại. 1.1.3.2. Đặc điểm của phát triển bền vững Từ định nghĩa, ta có thể hiểu PTBV có những đặc điểm chính như sau: Thứ nhất, PTBV là một phạm trù khoa học tổng hợp về tự nhiên, kinh tế - xã hội. PTBV đề cập đến mối quan hệ biện chứng giữa sự phát triển kinh tế, văn hóa xã hội với bảo vệ tài nguyên và môi trường nhằm đảm bảo cuộc sống của con người ở hiện tại và tương lai. Muốn PTBV thì phải có những nghiên cứu dựa trên cơ sở khoa học nhằm tìm ra giải pháp dung hòa được mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế, lợi
  • 28. 19 ích xã hội và chất lượng môi trường; dung hòa giữa lợi ích hiện tại và lợi ích cho tương tai. Nếu thiếu một trong ba nội dung trên thì sự phát triển không còn mang tính bền vững. Vì vậy, có thể nói PTBV là một phạm trù khoa học tổng hợp. Thứ hai, PTBV mang tính khách quan và là xu hướng tất yếu của thời đại. Phạm trù PTBV mang tính khách quan vì nó tồn tại và biến chuyển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Trước đây, các quốc gia chỉ lấy chỉ tiêu phát triển làm thước đo sự giàu có của quốc gia mà không có hoặc rất ít quan tâm đến công bằng xã hội và chất lượng môi trường. Chính sự khai thác quá mức nhằm đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người đã làm cho nguồn tài nguyên trên Trái Đất ngày càng suy thoái và cạn kiệt; bề mặt Trái Đất hứng chịu quá nhiều chất thải từ sinh hoạt, sản xuất của con người nên bị ô nhiễm nghiêm trọng. Không những thế, nhiều giá trị văn hóa, xã hội cũng bị suy thoái, xói mòn cùng với sự suy thoái kinh tế. Ngày nay, con người đã nhận thức được rằng phải thay đổi, điều chỉnh hành vi, thái độ của mình để giữ gìn, bảo vệ môi trường sống của chính con người. Như vậy, xã hội càng phát triển văn minh thì nội hàm của PTBV càng được quan tâm đầy đủ và đúng mức. Và với xu hướng dân số thế giới ngày càng tăng nhanh trong khi nguồn tài nguyên ngày càng có nguy cơ cạn kiệt và môi trường bị ô nhiễm ngày càng nhiều thì PTBV là xu thế bắt buộc của thế giới và các quốc gia, các cộng đồng trong tương lai nhằm đảm bảo sự tồn tại của loài người. Thứ ba, PTBV không loại trừ tăng trưởng kinh tế mà cần một sự phát triển hài hòa. Nếu một quốc gia, vùng lãnh thổ không có tăng trưởng kinh tế thì không thể đáp ứng nhu cầu và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Không có tăng trưởng kinh tế thì không có điều kiện để cải tiến, phát triển văn hóa xã hội cũng như không có điều kiện về tài chính, kĩ thuật để cải tạo môi trường sống ngày càng tốt đẹp. Và như thế, hệ quả là không thể đạt được sự phát triển bền vững. Điều quan trọng ở đây là không thể loại trừ hay hạn chế tối đa tăng trưởng kinh tế mà phải giải quyết mối quan hệ biện chứng giữa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội và chất lượng môi trường sống cho cân đối, hài hòa, đảm bảo sự phát triển kinh tế đi đôi với công
  • 29. 20 bằng, tiến bộ xã hội và nâng cao hiệu quả tái tạo, bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường. Thứ tư, PTBV là một quá trình xã hội – chính trị, một lối sống, một nguyên tắc đạo đức mới: [4] Thách thức lớn nhất của PTBV không phải là khoa học, công nghệ mà đòi hỏi phải thay đổi hành vi của con người về mặt tổ chức, hoạch định chính sách và chiến lược. Bởi vì con người là nhân tố quan trọng nhất, giữ vị trí trung tâm, quan trọng nhất quyết định sự phát triển của nhân loại. PTBV đòi hỏi một sự lãnh đạo và thiết kế mới đối với tổ chức chính trị và xã hội, một sự thay đổi cơ bản không những cần nhiều thông tin hơn mà có thêm nhiều hơn nữa các hoạch định và các chiến lược. Trước hết, các nhà lãnh đạo đất nước phải thay đổi nhận thức, thái độ nhìn nhận mang tầm vĩ mô và vi mô để có những chính sách chiến lược về phát triển kinh tế, xã hội, môi trường phù hợp với xu hướng dân số ngày càng tăng nhanh, tài nguyên ngày càng cạn kiệt và môi trường bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng. Bên cạnh đó, PTBV không thể là trách nhiệm và nghĩa vụ của một vài cá nhân, tổ chức hay quốc gia nào mà phải là sự hợp tác, đóng góp và là trách nhiệm của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi quốc gia trên tinh thần “toàn cầu hóa” vì sự phát triển của chính con người trong tương lai. Trong đó, giáo dục và truyền thông môi trường là một công cụ cực kỳ quan trọng của PTBV. Tuy nhiên, công cụ này chỉ thật sự sắc bén nếu những lựa chọn về giá trị được chuyển giao vào quá trình hoạch định chính sách và ra quyết định. 1.1.3.3. Mối quan hệ biện chứng giữa ba bộ phận của phát triển bền vững Ba bộ phận chính của PTBV đó là lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và bảo vệ môi trường. Mối quan hệ biện chứng giữa ba bộ phận của PTBV thể hiện ở những tác động, ảnh hưởng, chi phối lẫn nhau của các bộ phận để tạo nên sự PTBV. Một sự phát triển đạt được mục tiêu PTBV khi và chỉ khi đạt được sự hài hòa giữa phát triển kinh tế với công bằng, tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường sống hiệu quả. Ba bộ phận này tạo thành một thể thống nhất, không thể tách rời; nếu thiếu một
  • 30. 21 trong ba bộ phận trên thì sự phát triển chưa đạt được mục tiêu PTBV, tức là chưa đảm bảo cơ sở cho sự phát triển ổn định và lâu dài. Ba bộ phận của PTBV luôn tác động, ảnh hưởng qua lại, chi phối lẫn nhau. Bộ phận này có thể thúc đẩy các bộ phận khác cùng phát triển để đạt được sự PTBV hoặc ngược lại, kìm hãm sự phát triển lẫn nhau. Khi kinh tế phát triển bền vững sẽ tạo sự cân đối giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa – xã hội và bảo vệ môi trường hiệu quả. Kinh tế tăng trưởng góp phần tăng thu nhập quốc dân, tăng thu nhập bình quân trên đầu người của các quốc gia, vùng lãnh thổ. Mặt khác, sự phát triển các ngành kinh tế sẽ giúp giải quyết việc làm cho người lao động tốt hơn, giúp nâng cao thu nhập, góp phần xóa đói giảm nghèo hiệu quả. Bên cạnh đó, việc nâng cao mức sống của người dân giúp họ có điều kiện tiếp cận và sử dụng các dịch vụ văn hóa, xã hội đa dạng hơn như du lịch, vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe, tiếp cận nền giáo dục hiện đại,.. Tăng trưởng kinh tế còn tạo ra nguồn tài chính và khoa học kĩ thuật vững mạnh để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, dịch vụ công cộng như điện, nước sạch, y tế, giáo dục, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội. Phát triển kinh tế bền vững còn cân đối được tốc độ tăng trưởng kinh tế với sử dụng nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học công nghệ, tăng cường sử dụng công nghệ sạch trong sản xuất, góp phần bảo vệ tốt tài nguyên và hạn chế ô nhiễm môi trường. Như vậy, phát triển kinh tế bền vững góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, nâng cao phúc lợi xã hội và bảo vệ tốt tài nguyên và môi trường. Xã hội phát triển bền vững cũng sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Trong một xã hội phát triển, nền giáo dục – đào tạo có cơ hội phát triển tốt nhất sẽ góp phần phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ cho việc phát triển kinh tế hiệu quả và bền vững. Một xã hội dân chủ, tiến bộ và bình đẳng sẽ có trình độ và chất lượng cuộc sống phát triển cao, nhu cầu của con người để đáp ứng và thỏa mãn cuộc sống cũng không ngừng được nâng cao. Đó là điều kiện thúc đẩy, kích thích quá trình sản xuất phát triển mạnh.
  • 31. 22 Công tác xóa đói giảm nghèo và phúc lợi xã hội được đảm bảo tốt góp phần giảm sự chênh lệch giàu nghèo, phân hóa xã hội, đồng thời giảm đáng kể sự phụ thuộc của cộng đồng, nhất là những người nghèo khổ vào nguồn tài nguyên. Bên cạnh đó, ý thức tham gia bảo vệ tài nguyên và môi trường của cộng đồng được nâng lên vì nó gắn liền với lợi ích cộng đồng. Nhờ đó, việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường sẽ tốt hơn. Bảo vệ tài nguyên và môi trường bền vững sẽ mang lại nhiều tác động tích cực cho sự phát triển bền vững kinh tế và xã hội. Phát triển bền vững về tài nguyên và môi trường là các tài nguyên thiên nhiên đuợc sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có khả năng tái tạo nhằm đảm bảo nguồn tài nguyên phong phú và dồi dào cho quá trình sản xuất. Môi trường tự nhiên, xã hội không bị các hoạt động của con người làm suy thoái, ô nhiễm, nhờ đó môi trường sống của con người được đảm bảo, góp phần nâng cao sức khỏe, trí tuệ, nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc tăng cường công nghệ sạch và công nghệ tiết kiệm vừa hạn chế ô nhiễm môi trường vừa tiết kiệm tài nguyên; hạn chế tối đa chi phí để khắc phục các sự cố môi trường, giảm chi phí sản xuất, tăng hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. Tóm lại, để PTBV thì ba mặt: lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội và chất lượng môi trường sống không thể tách rời, chúng gắn bó chặt chẽ với nhau theo mối quan hệ biện chứng. Bất cứ sự thay đổi nào của một trong ba bộ phận trên đều kéo theo sự thay đổi của các bộ phận khác. Tuy nhiên, việc thực hiện điều tiết thành công ba lợi ích trên đối với các quốc gia không phải là dễ dàng và đồng bộ. Ở các quốc gia, trong quá trình phát triển chắc chắn sẽ xảy ra những mâu thuẫn, nhất là các quốc gia đang phát triển. Do đó, tùy theo điều kiện cụ thể từng quốc gia, từng địa phương mà có chính sách, chiến lược phù hợp để điều tiết các lợi ích trong ngưỡng giới hạn của nó, tránh sự phá vỡ nguyên tắc của PTBV. 1.1.3.4. Các nguyên tắc phát triển bền vững Nguyên tắc là những điều cơ bản đã được qui định để dùng làm cơ sở cho các mối quan hệ xã hội hoặc là điều cơ bản rút ra từ thực tế khách quan để chỉ đạo hành động.
  • 32. 23 Trong tác phẩm “Hãy cứu lấy Trái Đất – chiến lược cho một cuộc sống bền vững” của UNEP (1991) đã đưa ra 9 nguyên tắc của một xã hội bền vững. Tuy nhiên các nguyên tắc này thật sự khó áp dụng trong thực tế của một thề giới đầy biến động về chính trị, kinh tế, văn hóa; đòi hỏi cần thiết lập một hệ thống các nguyên tắc khác có tính khả thi và sát thực hơn. Luc Hens (1995) đã lựa chọn trong số các nguyên tắc của Tuyên bố Rio về Môi trường và Phát triển để xây dựng một hệ thống 7 nguyên tắc mới của PTBV. Đó là: [5] Nguyên tắc về sự ủy thác của nhân dân Nguyên tắc này yêu cầu chính quyền phải hành động để ngăn ngừa thiệt hại môi trường xảy ra ở bất cứ đâu. Nguyên tắc này cho rằng, công chúng có quyền đòi chính quyền với tư cách là người đại diện cho họ phải có hành động ứng xử với các sự cố môi trường. Nguyên tắc phòng ngừa Ở những nơi có thể xảy ra các sự cố môi trường nghiêm trọng và không đảo ngược được thì không thể lấy lí do là chưa có những hiểu biết chắc chắn mà trì hoãn các biện pháp ngăn ngừa sự cố môi trường. Về chính trị, nguyên tắc này rất khó áp dụng, và trên thực tế nhiều nước đã cố tình quên. Việc chọn lựa các biện pháp phòng ngừa nhiều khi bị gán tội là chống lại các thành tựu phát triển kinh tế đã hiện hành trước mắt và luôn luôn được tụng xưng ca ngợi theo cách hiểu của tăng trưởng kinh tế. Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ Đây là nguyên tắc cốt lõi của PTBV, yêu cầu rõ ràng rằng, việc thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện nay không được làm phương hại đến các thế hệ tương lai thỏa mãn nhu cầu của họ. Nguyên tắc này phụ thuộc vào việc phát triển tổng hợp và có hiệu quả các nguyên tắc khác của PTBV. Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ Con người trong cùng thế hệ có quyền được hưởng lợi một cách bình đẳng trong việc khai thác các nguồn tài nguyên và hưởng một môi trường trong lành. Nguyên tắc này được áp dụng để xử lý mối quan hệ giữa các nhóm người trong
  • 33. 24 cùng một quốc gia và giữa các quốc gia. Nguyên tắc này ngày càng được sử dụng nhiều hơn trong đối thoại quốc tế. Tuy nhiên, trong phạm vi một quốc gia, nó cực kì nhạy cảm với các nguồn lực kinh tế, xã hội và văn hóa. Nguyên tắc phân quyền và ủy quyền Các quyết định cần được soạn thảo bởi chính các cộng đồng bị tác động hoặc bởi các tổ chức thay mặt họ và gần gũi với họ. Các quyết định cần ở mức quốc gia hơn là quốc tế, mức địa phương hơn là mức quốc gia. Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm kiểm soát sự ủy quyền của các hệ thống quy hoạch ở tầm quốc tế, nhằm cổ vũ quyền lợi của các địa phương về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối với môi trường và các giải pháp riêng của họ. Áp lực ngày càng lớn đòi hỏi sự ủy quyền ngày càng tăng. Tuy nhiên, cần phải hiểu cho đúng là: địa phương chỉ là một bộ phận của các hệ thống rộng lớn hơn chứ không phải thực thi chức năng một cách cô lập. Thường thì các vấn đề môi trường có thể phát sinh ngoài tầm kiểm soát địa phương, ví dụ như sự ô nhiễm “ngược dòng” của nước láng giềng hay cộng đồng lân cận. Trong trường hợp đó, nguyên tắc ủy quyền cần được xếp xuống thấp hơn các nguyên tắc khác. Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền Người gây ô nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm, phải nội bộ hóa tất cả các chi phí môi trường nảy sinh từ các hoạt động của họ, sao cho các chi phí này được thể hiện đầy đủ trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà họ cung ứng. Tuy nhiên, sẽ không tránh khỏi trường hợp là, nếu áp dụng nguyên tắc này quá nghiêm khắc thì sẽ có xí nghiệp công nghiệp phải đóng cửa. Cộng đồng có thể cân nhắc, vì trong nhiều trường hợp, các phúc lợi xã hội do có công ăn việc làm nhiều khi còn lớn hơn các chi phí cho vấn đề sức khỏe và môi trường bị ô nhiễm. Do đó, cơ chế áp dụng nguyên tắc này cũng cần linh hoạt và trong nhiều trường hợp phải tạo điều kiện về thời gian để các doanh nghiệp thích ứng dần dần với các tiêu chuẩn môi trường.
  • 34. 25 Nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền Khi sử dụng hàng hóa hay dịch vụ, người sử dụng phải trả đủ giá tài nguyên cũng như các chi phí môi trường liên quan đến việc chiết tách, chế biến và sử dụng tài nguyên. Dựa trên các nguyên tắc chung về PTBV của thế giới, Việt Nam cũng đã xây dựng bộ 8 nguyên tắc PTBV của Việt Nam, phù hợp với tình hình, điều kiện của đất nước. Các nguyên tắc đó là: Thứ nhất, con người là trung tâm của PTBV. Thứ hai, coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm của giai đoạn sắp tới kết hợp với đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Thứ ba, bảo vệ và cải thiện môi trường phải được coi là một yếu tố không thể tách rời của quá trình phát triển. Thứ tư, quá trình phát triển phải đảm bảo đáp ứng một cách công bằng nhu cầu của thế hệ hiện tại và không gây trở ngại tới cuộc sống của các thế hệ tương lai. Thứ năm, khoa học công nghệ là nền tảng và động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nhanh, mạnh và bền vững đất nước. Thứ sáu, PTBV là sự nghiệp của các cấp chính quyền, các Bộ, các ngành và địa phương, của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng dân cư và mọi người dân. Thứ bảy, gắn chặt nền kinh tế độc lập, tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Thứ tám, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường với đảm bảo an ninh và trật tự an toàn xã hội.[5] Mặt khác, các địa phương trong cả nước cũng đã tiến hành xây dựng chiến lược phát triển bền vững của địa phương theo từng giai đoạn phát triển cụ thể như một hành động thiết thực góp phần cụ thể hóa chính sách của nhà nước. Như vậy, PTBV ngày càng thâm nhập sâu rộng và phổ biến vào mọi mặt của đời sống cộng đồng thế giới, các quốc gia, vùng lãnh thổ và từng địa phương.
  • 35. 26 1.1.3.5. Các tiêu chí phát triển bền vững Tiêu chí là tính chất, dấu hiệu để dựa vào đó phân biệt, đánh giá các sự vật, hiện tượng. Tổng quan các tài liệu nghiên cứu, có thể thấy phạm trù PTBV cho dù ở cấp độ quốc tế, quốc gia hay địa phương đều phải đáp ứng ba tiêu chí chính đó là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường. Theo đó: [5] Bền vững về kinh tế đòi hỏi phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa – xã hội, cân đối tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các điều kiện ngoại lực, tài nguyên thiên nhiên, khoa học, công nghệ, đặc biệt chú trọng phát triển công nghệ sạch, năng lượng sạch. Bền vững về xã hội là xây dựng một xã hội trong đó nền kinh tế tăng trưởng nhanh và ổn định phải đi đôi với dân chủ, công bằng và tiến bộ xã hội; giáo dục đào tạo, y tế, bình đẳng giới, giải quyết công ăn việc làm, khai thác tiềm năng tri thức bản địa và phúc lợi xã hội phải được chăm lo đầy đủ và toàn diện cho mọi đối tượng trong xã hội. Bền vững về tài nguyên môi trường là các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo được sử dụng trong khả năng chịu tải của chúng nhằm khôi phục được cả về số lượng và chất lượng; các dạng tài nguyên không tái tạo phải được sử dụng tiết kiệm và hợp lý nhất. Môi trường tự nhiên, môi trường xã hội không bị các hoạt động của con người làm ô nhiễm, suy thoái và tổn hại. Các nguồn phế thải từ công nghiệp và sinh hoạt được xử lý, tái chế kịp thời, vệ sinh môi trường được đảm bảo, con người được sống trong môi trường sạch sẽ,.. Ba tiêu chí bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường chính là những điều kiện cần và đủ để đảm bảo sự phát triển bền vững của xã hội. Nếu thiếu một trong những điều kiện đó thì sự phát triển đứng trước nguy cơ mất bền vững. Trên tinh thần chung của thế giới, Việt Nam đã kí cam kết với cộng đồng quốc tế tại các Hội nghị Thượng đỉnh về PTBV và tiến hành xây dựng các bộ tiêu chí PTBV ở cấp quốc gia và địa phương. Trên thực tế có nhiều bộ tiêu chí về PTBV
  • 36. 27 ở Việt Nam được đề xuất bởi nhiều Viện nghiên cứu và các dự án khác nhau, trong đó có bộ tiêu chí PTBV của Viện Môi trường và PTBV đề xuất năm 2003 là đơn giản và cụ thể. Theo đó, bộ tiêu chí PTBV cấp quốc gia gồm 34 tiêu chí: 4 tiêu chí về kinh tế, 12 tiêu chí về xã hội, 14 tiêu chí về môi trường, 4 tiêu chí về đáp ứng; bộ tiêu chí cấp địa phương gồm 28 tiêu chí: 6 tiêu chí về kinh tế, 10 tiêu chí về xã hội, 9 tiêu chí về môi trường và 3 tiêu chí về đáp ứng nhằm đảm bảo PTBV. (Xem phần Phụ lục 1). Trong bộ tiêu chí PTBV cấp quốc gia và địa phương của Viện Môi trường và PTBV đề xuất thì số lượng về các tiêu chí xã hội và môi trường tương đối nhiều, các tiêu chí về kinh tế ít. Trong bộ tiêu chí cấp quốc gia, số lượng các tiêu chí về môi trường là nhiều nhất (14 tiêu chí). Trong khi đó, với bộ tiêu chí cấp địa phương, số lượng tiêu chí xã hội nhiều nhất, gần bằng số lượng tiêu chí về môi trường. Điều này cho thấy sự quan tâm ngày càng sâu sắc của các nhà lãnh đạo về vấn đề phát triển xã hội và bảo vệ môi trường bên cạnh mục tiêu phát triển kinh tế. Nội dung của các tiêu chí ngày càng cụ thể, đi sâu vào nhiều khía cạnh của đời sống và sản xuất. Đặc biệt là các tiêu chí về đáp ứng thể hiện sự đòi hỏi về trách nhiệm và nhận thức của quốc gia và các địa phương trong quá trình PTBV. 1.1.3.6. Các chỉ số đo lường phát triển kinh tế biển bền vững Phát triển kinh tế biển bền vững là sự phát triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế biển gắn liền với phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của dân cư vùng ven biển và bảo tồn tài nguyên biển, bảo vệ môi trường sinh thái vùng biển, ven biển có hiệu quả. Các chỉ số đo lường phát triển kinh tế biển bền vững bao gồm các chỉ số về kinh tế, văn hóa xã hội, môi trường và thể chế. Các chỉ số về kinh tế: - Qui mô và tốc độ tăng GDP các ngành kinh tế biển; - Tỉ lệ đóng góp GDP của kinh tế biển vào cơ cấu GDP kinh tế của quốc gia, lãnh thổ; - GDP bình quân đầu người;
  • 37. 28 - Chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế biển theo hướng tăng tỉ trọng công nghiệp – dịch vụ; giảm mạnh tỉ trọng nông nghiệp; giảm các ngành sử dụng thuần nguồn tài nguyên biển; - Đảm bảo giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế biển năm sau cao hơn năm trước. - Bản thân mỗi ngành kinh tế biển cũng tích cực chuyển dịch: ngành thủy sản tăng tỉ trọng ngành nuôi trồng, giảm tỉ trọng ngành khai thác; ngành du lịch biển tăng các sản phẩm du lịch sinh thái gắn với cộng đồng; ngành giao thông vận tải biển tăng đội tàu thuyền vận tải biển, khối lượng hàng hóa vận chuyển và luân chuyển; ngành sản xuất muối chuyển đổi công nghệ, sản xuất muối sạch, tăng năng suất,.. - Tăng cường hoạt động thương mại: đảm bảo các quận, huyện ven biển đều có trung tâm thương mại, siêu thị, chợ đầu mối thủy sản,.. chuyên kinh doanh các sản phẩm kinh tế biển của địa phương; - Kim ngạch xuất nhập khẩu tăng qua các năm; - Tăng các sản phẩm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng; - Tỉ lệ đầu tư phát triển kinh tế biển; - Tăng cường và đa dạng các dịch vụ tài chính, đảm bảo mỗi địa phương ven biển đều có ngân hàng và hệ thống tín dụng mạnh; - Tổng thu ngân sách từ các hoạt động kinh tế biển cao hơn tổng chi cho phát triển kinh tế - xã hội – môi trường vùng biển, ven biển. Các chỉ tiêu về văn hóa – xã hội: - Tỉ lệ hộ nghèo vùng ven biển; - Diện tích nhà ở tối thiểu; - Tỉ lệ tăng dân số; tỉ lệ dân thành thị, nông thôn; - Tỉ lệ lao động qua đào tạo; - Tỉ lệ lao động có việc làm; - Tỉ lệ hộ dân sử dụng điện; - Tỉ lệ hộ dân sử dụng nước sạch;
  • 38. 29 - Số y bác sĩ, giường bệnh trên 1 vạn dân; - Số trường học, giáo viên, học sinh các cấp; - Tỉ lệ dân cư biết chữ trên tổng số dân; - Mức độ hoàn chỉnh của cơ sở hạ tầng giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc; - Mỗi tỉnh ven biển có ít nhất một cảng biển; - Tỉ lệ dân cư được tiếp cận thông tin qua phát thanh, truyền hình, báo chí,…tiếp cận các dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao,.. - Tỉ lệ đầu tư cho khoa học – công nghệ trong tổng vốn đầu tư phát triển kinh tế -xã hội; Các chỉ số về bảo tồn tài nguyên và môi trường: - Diện tích và tỉ lệ che phủ rừng; - Chất lượng nguồn nước, không khí, đất,..; - Số lượng nhà máy xử lý rác thải, nước thải đạt tiêu chuẩn trên địa bàn tỉnh; - Tỉ lệ đầu tư cho bảo tồn tài nguyên, xử lý và bảo vệ môi trường. 1.2. Một vài nét về hiện trạng phát triển bền vững kinh tế biển trên thế giới và khu vực Những năm gần đây, vấn đề khai thác biển và đại dương chiếm vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Những hoạt động kinh tế biển chủ yếu hiện nay của thế giới là khai thác dầu mỏ và các khoáng sản, khai thác hải sản và hàng hải. Theo thống kê, từ năm 1975, cả thế giới đã đầu tư khoảng 120 tỉ USD để khai thác biển và đại dương, trong đó công nghiệp khai thác mỏ 60 – 70 tỉ USD, hải sản 10 tỉ USD, hàng hải 40 tỉ USD. Trung bình cứ đầu tư 1,4 tỉ USD thì trong 15 năm sẽ thu lại lợi nhuận 6 tỉ USD. [16] Theo báo cáo của Tổ chức lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc, hiện nay trên toàn thế giới có hơn 160 quốc gia làm kinh tế thủy sản, trong đó có hơn 20 quốc gia có sản lượng đánh bắt cá biển trên 1 triệu tấn/năm thuộc Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ [12]. Sản lượng khai thác hải sản của thế giới đạt gần 80 triệu tấn (năm
  • 39. 30 2009). Trong đó, các nước có sản lượng hải sản khai thác cao nhất là Trung Quốc (14,8 triệu tấn), Peru (7,4 triệu tấn), In-đô-nê-xi-a (5 triệu tấn), Mỹ (4,3 triệu tấn), Nhật Bản (4,2 triệu tấn),..Nghề nuôi trồng thủy hải sản ở hầu hết các quốc gia có biển đều tăng nhanh và trong tương lai sẽ giữ vai trò chủ đạo trong ngành hải sản. Ngành nuôi trồng phát triển mạnh ở các nước châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Philippin,.. Ngành khai thác dầu khí nửa cuối thế kỉ XX, đầu thế kỉ XXI đã phát triển thành một trong những ngành mũi nhọn của kinh tế biển. Hiện nay có hơn 100 quốc gia tham gia thăm dò và khai thác dầu khí ngoài biển. Sản lượng dầu khí khai thác ngoài khơi chiếm 25 – 32% sản lượng dầu mỏ và khoảng 20% sản lượng khí thiên nhiên khai thác được của toàn thế giới. Năm 2009, sản lượng dầu khí khai thác của toàn thế giới đạt hơn 69 triệu thùng/ngày, trong đó sản lượng dầu khí khai thác từ biển chiếm 32% sản lượng dầu khí khai thác toàn thế giới. Các nước trong khu vực Đông Nam Á cũng phát triển mạnh ngành khai thác dầu khí ngoài khơi. Nổi bật là các quốc gia In-đô-nê-xi-a, Ma-lay-xi-a, Bru-nây, Thái Lan và Việt Nam. Công nghiệp khai thác các khoáng sản khác trên thế giới cũng phát triển nhanh và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Từ năm 1970, trên thế giới có 57 mỏ than ngầm dưới biển đang hoạt động. Riêng Nhật Bản, hàng năm khai thác 10 triệu tấn than dưới biển (30% sản lượng than khai thác). Các nước khác như Chile, Úc, Thổ Nhĩ Kì, Trung Quốc,..cũng đang khai thác với qui mô khác nhau. [16] Không gian biển ngày càng được sử dụng nhiều hơn vào mục đích giao thông vận tải, góp phần phát triển thương mại và giao lưu quốc tế. Các đường thông thương vòng quanh Trái Đất thông qua Thái Bình Dương, Ấn Độ Dương, Đại Tây Dương đã tạo nên mối liên hệ chặt chẽ giữa các khu vực công nghiệp lớn của thế giới. Ví dụ khu công nghiệp phía Đông Bắc Mỹ, khu công nghiệp Nhật Bản, khu công nghiệp Tây Bắc Âu, khu công nghiệp Ucraina, khu công nghiệp trung tâm Nga và khu công nghiệp Uran. Tuyến hang hải từ vịnh Pec-xich vòng qua đại lục Châu Phi được gọi là “con đường dầu”, con đường vận chuyển các khoáng sản Châu Phi và sản phẩm cây trồng nhiệt đới của thế giới.
  • 40. 31 Vào những năm 1990, tổng khối lượng vận chuyển bằng đường biển đạt khoảng 14 triệu tấn/năm. Đến nay, vận tải đường biển vẫn chiếm ¾ khối lượng hàng hóa trao đổi của thế giới vì ưu điểm vận chuyển được khối lượng hàng hóa lớn với chi phí thấp. Khoảng ½ khối lượng hàng hóa vận chuyển trên đường biển quốc tế là dầu mỏ và các sàn phẩm dầu thô. Trên toàn thế giới có hàng trăm tàu chở dầu có trọng tải hơn 100.000 tấn đang hoạt động [11]. Hiện nay, nhiều nước ở khu vực Đông Á như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Singapo,..có nền kinh tế hầu như phụ thuộc vào biển. Hàng năm có khoảng 70% khối lượng dầu mỏ nhập khẩu và tương ứng 45% khối lượng hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản vận chuyển qua các tuyến đường biển trên Biển Đông. Trung Quốc cũng coi Biển Đông là địa bàn chiến lược về thương mại quốc tế. 29 trong tổng số 39 tuyến hàng hải và khoảng 60% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Trung Quốc hiện nay được vận chuyển qua Biển Đông. [17] Hoạt động hàng hải và giao thông vận tải biển gắn liền với sự hình thành và phát triển hệ thống cảng biển. Cảng biển là nơi cho tàu neo đậu, sửa chữa, tập kết, bốc xếp hàng hóa,..Cảng biển được phân thành nhiều loại với qui mô khác nhau. Hiện nay, thế giới khoảng 6000 – 7000 cảng biển đang hoạt động với khoảng 100 cảng có ý nghĩa quốc tế. Các cảng biển quốc tế nổi bật là cảng Rot-tec-đam (Hà Lan), cảng Luân Đôn, (Anh), cảng Hamburg (Đức),.. Singapo là cảng biển lớn nhất Đông Nam Á, đứng thứ hai thế giới về cảng con-tai-nơ và thứ tư thế giới về trọng tải tàu ra vào cảng. Hàng năm có khoảng 85% số tàu biển đi qua khu vực Đông Nam Á ghé đậu ở cảng này. Có thể nói, kinh tế Singapo hoàn toàn là nền kinh tế biển. Ngoài các hoạt động kinh tế biển truyền thống, hiện nay trên thế giới, các hoạt động kinh tế biển khác cũng có bước phát triển vượt bậc. Một trong những hoạt động đó là du lịch biển. Hiện nay, phần lớn các trung tâm du lịch nổi tiếng thế giới đều nằm ở vùng ven biển và các hải đảo. Đối với các nước Đông Nam Á, du lịch biển đang phát triển mạnh trong những năm gần đây. Điển hình là Singapo, In-đô- nê-xi-a, Thái Lan, Phi-lip-pin, Ma-lay-xi-a,..
  • 41. 32
  • 42. 33 Chương 2: HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ BIỂN TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2001 – 2010 2.1. Các nguồn lực phát triển kinh tế biển tỉnh Bến Tre Bến Tre là một trong 13 tỉnh, thành của Đồng bằng sông Cửu Long, được bồi đắp bởi phù sa của 4 nhánh sông: sông Tiền Giang, sông Ba Lai, sông hàm Luông, sông Cổ Chiên. Các sông này đã chia lãnh thổ Bến Tre thành ba cù lao lớn: cù lao Bảo, cù lao Minh, cù lao An Hóa. Nhìn trên bản đồ, Bến Tre có dạng một tam giác mà đỉnh nằm ở phía thượng lưu và đáy là bờ biển dài 65 km, chiều cao của tam giác theo hướng Tây Bắc – Đông Nam là 75 km. Diện tích tự nhiên của tỉnh là 2360,2 km2 (năm 2008), chiếm 5,8% diện tích tự nhiên đồng bằng sông Cửu Long. Về tọa độ địa lý, Bến Tre nằm trong giới hạn từ 90 48’B đến 100 20’B và kinh độ từ 1050 57’Đ đến 1060 48’Đ. Vị trí này đã tạo cho tự nhiên Bến Tre mang tính chất nhiệt đới ẩm điển hình. Về phạm vi lãnh thổ, ba mặt của tỉnh giáp đất liền và một mặt giáp biển Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Tiền Giang với sông Tiền Giang là ranh giới tự nhiên; phía Tây và Nam giáp tỉnh Vĩnh Long và Trà Vinh với sông Cổ Chiên là ranh giới tự nhiên; phía Đông giáp biển Đông. Trung tâm của tỉnh Bến Tre cách thành phố Hồ Chí Minh 86 km về phía Bắc. Về mặt hành chính, từ năm 2009, Bến Tre gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh: Thành phố Bến Tre và 8 huyện: Chợ Lách, Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Thạnh Phú, Ba Tri và Bình Đại. Bến Tre là một trong tám tỉnh giáp biển của vùng đồng bằng sông Cửu Long, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế biển. Tỉnh có đường bờ biển dài 65 km và vùng lãnh hải hơn 20.000 km2 , có nguồn tài nguyên biển khá phong phú nhất là tài nguyên hải sản. Bên cạnh đó, kinh tế của tỉnh đang phát triển và chuyển dịch tích cực, dân cư đông đúc, lao động dồi dào, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội thông thoáng, thu hút đầu tư ngày càng hiệu quả,…Đó là những điều kiện tạo nên nguồn lực phát triển kinh tế biển của tỉnh.
  • 43. 34 Nguồn lực là một khái niệm rất rộng. Nó bao gồm toàn bộ các yếu tố bên trong và bên ngoài lãnh thổ, tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ. [12] Nguồn lực phát triển kinh tế biển bao gồm vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, dân cư nguồn lao động và các yếu tố phi vật thể khác, kể cả trong và ngoài phạm vi lãnh thổ, được khai thác nhằm phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội vùng biển, ven biển. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả xác định phạm vi không gian phát triển kinh tế biển của tỉnh Bến Tre theo ranh giới hành chính ba huyện ven biển: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, đối với một số lĩnh vực, đề tài sẽ sử dụng số liệu và phân tích ở phạm vi rộng hơn (toàn tỉnh), ví dụ phân tích nguồn tài nguyên hải sản. 2.1.1. Các nguồn lực tự nhiên Các nguồn lực tự nhiên ảnh hưởng đến phát triển kinh tế biển bao gồm vị trí địa lý vùng biển, ven biển và các tài nguyên thiên nhiên của địa phương. Các nguồn lực này có ý nghĩa quan trọng, là tiền đề phát triển kinh tế biển của tỉnh. 2.1.1.1. Vị trí địa lý, đặc điểm vùng biển, ven biển Đối với việc phát triển kinh tế biển của một quốc gia hay địa phương thì vị trí địa lý và đặc điểm vùng biển, ven biển có ý nghĩa rất lớn. Vùng biển, ven biển là “cửa ngõ” thông thương hàng hóa của tỉnh với các địa phương khác trong vùng, trong cả nước, đồng thời nó còn là môi trường chứa đựng nhiều tiềm năng về thủy sản, du lịch, khoáng sản, .. để phát triển các ngành kinh tế biển. Bến Tre là một trong 8 tỉnh giáp biển của vùng kinh tế đồng bằng sông Cửu Long, có ba mặt giáp đất liền, một mặt giáp biển Đông, với đường bờ biển dài 65km và một hệ thống sông rạch dày đặc. Bến Tre lại nằm giữa con đường vận tải từ trung tâm kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh của vùng Đông Nam Bộ đến Thành phố Cần Thơ – trung tâm kinh tế lớn nhất vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Với vị trí đó, Bến Tre có nhiều lợi thế để phát triển giao thông vận tải đường thủy, đường biển, việc vận chuyển, trao đổi nguyên liệu, hàng hóa của các huyện trong tỉnh đến các