SlideShare a Scribd company logo
1 of 193
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Ngọc Hân
NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ CÁC MẠNG XÃ HỘI
CỦA HỌC SINH HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TRƯỜNG TRUNG CẤP ĐÔNG DƯƠNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH
Bùi Thị Ngọc Hân
NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ CÁC MẠNG XÃ HỘI
CỦA HỌC SINH HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP
TRƯỜNG TRUNG CẤP ĐÔNG DƯƠNG TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành : Tâm lý học
Mã số : 60 31 04 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ HẠNH NGA
Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ thực tế
trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu.
Các số liệu có nguồn góc rõ ràng và tuân thủ đúng các nguyên tắc nghiên cứu khoa
học.
Các kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực và chưa từng được công bố trước đây.
Tp.HCM, tháng 09 năm 2013
Người nghiên cứu
Bùi Thị Ngọc Hân
2
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn,
giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đỗ Hạnh Nga, người đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí
Minh, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo tôi suốt thời gian học tập tại trường.
Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô phòng
Sau đại học - trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi hoàn
thành tốt khoá học.
Dù đã rất cố gắng để hoàn thành luận văn bằng sự nhiệt tình và trách nhiệm của
mình, song không thể tránh khỏi những thiếu sót, do vậy, rất mong nhận được những đóng
góp quý báu từ quý thầy cô.
Kinh chúc quý thầy cô thật nhiều sức khoẻ, hạnh phúc và thành công.
Tp.HCM, tháng 09 năm 2013
Người nghiên cứu
Bùi Thị Ngọc Hân
3
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2
MỤC LỤC .................................................................................................................... 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 6
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................7
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................9
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..............................................................................9
4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................................9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................9
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.........................................................................................9
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ MẠNG
XÃ HỘI....................................................................................................................... 12
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu nhận thức và thái độ về MXH................................12
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài.............................................................12
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước.............................................................15
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...............................................21
1.2.1. Nhận thức ............................................................................................................21
1.2.2. Thái độ.................................................................................................................27
1.2.3. Mối tương quan giữa nhận thức và thái độ..........................................................32
1.2.4. Mạng xã hội.........................................................................................................33
1.2.5. Nhận thức và thái độ về MXH của học sinh .......................................................38
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng................................................................................................43
1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi của học sinh TCCN................................................................43
1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng từ gia đình..............................................................................46
1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng từ văn hóa – xã hội.................................................................48
1.3.4. Ảnh hưởng của MXH đến con người ..................................................................50
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 57
4
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ CÁC MẠNG
XÃ HỘI CỦA HỌC SINH HỆ TCCN TRƯỜNG TRUNG CẤP ĐÔNG DƯƠNG58
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................................58
2.1.1. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................58
2.1.2. Mẫu nghiên cứu...................................................................................................58
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................58
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.........................................................................58
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn......................................................................58
2.3. Thống kê về khách thể nghiên cứu...........................................................................62
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức và thái độ về các MXH của học sinh hệ
TCCN trường Trung cấp Đông Dương ..........................................................................64
2.4.1. Thực trạng sử dụng mạng xã hội của học sinh hệ TCCN trường Trung cấp Đông
Dương............................................................................................................................65
2.4.2. Thực trạng nhận thức về mạng xã hội của học sinh hệ TCCN trường Trung cấp
Đông Dương ..................................................................................................................82
2.4.3. Thực trạng thái độ về mạng xã hội của học sinh hệ TCCN trường Trung cấp
Đông Dương ..................................................................................................................91
2.4.4. Mối tương quan giữa nhận thức và thái độ đối với các mạng xã hội................100
2.5. Nguyên nhân của thực trạng nhận thức và thái độ về mạng xã hội của học sinh
hệ TCCN ..........................................................................................................................101
2.6. Một số biện pháp tác động nhằm nâng cao khả năng nhận thức và thái độ về
mạng xã hội của học sinh hệ TCCN..............................................................................103
Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 106
CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ
NĂNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ MẠNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH HỆ
TCCN TRƯỜNG TRUNG CẤP ĐÔNG DƯƠNG............................................... 108
3.1. Tổ chức nghiên cứu biện pháp................................................................................108
3.1.1. Mục đích của nghiên cứu...................................................................................108
3.1.2. Thể thức nghiên cứu..........................................................................................108
3.1.3. Khách thể...........................................................................................................108
3.1.4. Giới hạn .............................................................................................................108
3.1.5. Qui trình nghiên cứu biện pháp .........................................................................108
3.1.6. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................109
3.2. Một số biện pháp nâng cao khả năng nhận thức và thái độ về các mạng xã hội
của học sinh hệ TCCN thuộc trường Trung cấp Đông Dương...................................109
5
3.2.1. Biện pháp 1: Điều chỉnh nhận thức về vai trò của nhận thức đối với mạng xã hội
trong đời sống của con người. .....................................................................................109
3.2.2. Biệp pháp 2: Điều chỉnh thái độ về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng
mạng xã hội. ................................................................................................................110
3.2.3. Biện pháp 3: Điều chỉnh nhận thức và thái độ về các “hiệu ứng” trên mạng xã
hội. ...............................................................................................................................110
3.2.4. Biện pháp 4: Điều chỉnh nhận thức và thái độ về bản thân...............................111
3.3. Tổ chức thử nghiệm.................................................................................................112
3.3.1. Điều kiện thử nghiệm ........................................................................................112
3.3.2. Quy trình thực hiện............................................................................................112
3.4. Công cụ đánh giá sau thử nghiệm..........................................................................112
3.5. Phân tích kết quả nghiên cứu thử nghiệm.............................................................113
3.5.1. Kết quả nghiên cứu trước thử nghiệm...............................................................113
3.5.2. Kết quả nghiên cứu sau thử nghiệm..................................................................115
3.5.3. Kết quả nghiên cứu trường hợp.........................................................................120
Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 127
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 1
6
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công nghệ thông tin
Cách mạng khoa học kĩ thuật
Mạng xã hội
Trung học phổ thông
Trung cấp chuyên nghiệp
CNTT
CMKH - KT
MXH
THPT
TCCN
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Hội
nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa X đã nêu rõ “Thanh niên ngày nay là lớp người
sinh ra và trưởng thành sau chiến tranh, được sống trong những điều kiện vật chất và tinh
thần đầy đủ hơn, tuy rất nhạy cảm với cái mới, được đào tạo bài bản, có tri thức, nhưng vốn
sống và sự từng trải chưa nhiều, trước những tiêu cực và cám dỗ của nền kinh tế thị trường,
…, một bộ phận thanh niên có sự dao động, khủng hoảng lòng tin, lý tưởng cách mạng.
Thực trạng này đòi hỏi Đảng phải coi trọng giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng cho
thanh, thiếu niên”. Sự ảnh hưởng của nền kinh thị trường đã tác động đến toàn bộ đời sống
của người dân, đặc biệt là thanh thiếu niên.
Như ta đã biết, nhờ sự ra đời của máy tính điện tử mà khoa học công nghệ thông tin
đã ra đời. Một trong những ứng dụng của khoa học CNTT là tạo điều kiện cho sự giao tiếp
giữa người và người thông qua hệ thống mạng. Kinh tế trường trường ngày càng phát triển
thì càng khiến cho con người có nhu cầu giao tiếp với nhau qua các trang mạng xã hội.
Ngày nay, hầu như học sinh thanh niên Việt Nam nào cũng quen thuộc với các ngôn từ của
mạng xã hội như “chat”, email, “blog”, chia sẻ file,.. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
hiện đại coi như bắt đầu giữa năm 40 của thế kỷ XX. Thời gian đầu của cuộc cách mạng này
được đánh dấu bằng sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ mới, và được sử dụng trong mọi
hoạt động kinh tế và đời sống xã hội [24].
Như vậy, mạng xã hội ngày nay đang phát triển không ngừng, không những tạo điều
kiện cho con người giao tiếp mà còn là nơi để quảng cáo, mua bán, trao đổi, kết bạn, tìm
kiếm, quản lý nhóm, xây dựng mối quan hệ. Một trong những lợi ích mà mạng xã hội mang
lại là làm con người trở nên gần gũi nhau hơn khi có sự xa cách về địa lý và không gian.
Các trang mạng xã hội là nơi để tìm hiểu chắt lọc những điều hay, tìm kiếm những thông tin
bổ ích và định hướng giá trị sống cho nhiều người. Tuy nhiên, ảnh hưởng tiêu cực của mạng
xã hội lên các hoạt động của con người là không thể tránh khỏi như mất thời gian, không
8
phân biệt được cuộc sống thực và cuộc sống ảo, sự tin tưởng từ cộng đồng là “mật ngọt”
dẫn dụ người trẻ sa vào cơn nghiện khó dứt.
Đặc điểm của một số trang mạng xã hội hiện nay như: Facebook, Tamtay, ZingMe,
Henantrua, Blogspot, ... thì đó là nơi giao lưu, kết bạn, làm quen thậm chí còn là nơi để
người sử dụng thoã mãn các nhu cầu “khó nói” như rao làm người yêu, thuê người yêu; đó
còn là việc mạng xã hội dễ sử dụng; bên cạnh đó mạng xã hội không phải là đời sống thực
nó còn làm cho người sử dụng không nhận thức rõ ý nghĩa của cuộc sống , đi theo những lời
ngon ngọt để dễ mắc phải sai lầm như bị lạm dụng tình dục, lừa tình, lừa tiền, …, không
tuân thủ chế độ sinh hoạt hằng ngày, sức khỏe giảm sút, thậm chí còn xuất hiện hành vi
trộm cắp, cướp giật, giết người được báo chí đăng tải khá nhiều trong thời gian qua.
Có thể nói, với sự phát triển dày đặc của các trang MXH hiện nay thì thế giới đã trở
nên nhỏ bé, gần gũi thông qua chỉ một cái nhấn chuột. Và những MXH này hoạt động được
thì phải có đông đảo thành viên tham gia, gia nhập càng đông thì trang mạng đó càng phát
triển. Trong số những trang mạng xã hội hiện nay thì facebook đang là trang mạng mạnh
nhất trên thế giới.
Do ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của các trang MXH, thiết nghĩ cần phải có các đề
tài nghiên cứu cụ thể nhằm giúp cho các nhà giáo dục xây dựng chiến lược, định hướng giáo
dục đạo đức và nhân cách học sinh một cách đúng đắn. Trường Trung cấp Đông Dương là
nơi đang đào tạo học sinh trình độ trung cấp. Học sinh đang học ở trường phần lớn là những
học sinh thi trượt đại học, cao đẳng hoặc thậm chí chưa đỗ tốt nghiệp THPT. Do đó, học lực
của học sinh còn yếu, cùng với tuổi đời còn khá trẻ nên các em dễ dàng bị sự hấp dẫn của
các trang mạng xã hội lôi cuốn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã gợi cho người viết ý
tưởng lựa chọn đề tài: “Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh hệ trung
cấp chuyên nghiệp trường Trung cấp Đông Dương tại Tp. HCM” với mong muốn sẽ góp
phần lý giải nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn trong việc nhận thức về vai trò của các
trang MXH và thái độ của học sinh đối với các trang mạng xã hội đó.
9
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh hệ TCCN nhằm đưa
ra các biện pháp để nâng cao nhận thức và thái độ đúng đắn ở học sinh đối với việc học tập
và cuộc sống.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng:
Nhận thức và thái độ về MXH của học sinh các hệ TCCN
3.2. Khách thể nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu chính: học sinh các hệ TCCN
- Khách thể nghiên cứu bổ trợ: giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn
4. Giả thuyết nghiên cứu
- Đa số học sinh các hệ TCCN có nhận thức và thái độ sai về mạng xã hội so với mục
đích ban đầu của nhà sản xuất.
- Có sự khác biệt về mức độ nhận thức và thái độ của học sinh hệ TCCN với việc sử
dụng các mạng xã hội khác nhau.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về nhận thức, thái độ, nhận thức và thái độ về
mạng xã hội, mạng xã hội, người sử dụng mạng xã hội làm cơ sở dữ liệu của đề tài.
- Khảo sát thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh hệ TCCN về mạng xã hội.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng nhận thức và thái độ về các
mạng xã hội của học sinh hệ TCCN đối với việc học tập và cuộc sống.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu về đối tượng
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nhận thức và thái độ của của học sinh hệ TCCN về
các mạng xã hội đang phát triển tại Việt Nam như : Facebook, Tamtay, Me Zing,
Henantrua, Blogspot.
6.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu về thời gian
10
Chỉ nghiên cứu các mạng xã hội ra đời và phát triển ở Việt Nam trong khoảng thời
gian từ năm 2010 đến 2013
6.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu về địa bàn
Địa bàn tập trung nghiên cứu và lấy số liệu khảo sát tại Trường Trung Cấp Đông
Dương, tại 43 Nguyễn Thông, P7, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này bao gồm một số phương pháp chủ yếu sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu
Mục đích: Nghiên cứu tài liệu là để thu thập cơ sở lý thuyết liên quan đến nhận thức
và thái độ, những thành tựu lý thuyết đã đạt được, kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp,
những chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến giáo dục thế hệ trẻ.
Thu thập tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành – ngoài ngành, số liệu thống kê,
thông tin đại chúng.
Cách tiến hành: Đọc, liệt kê, chọn lọc, phân tích, tổng hợp, các tài liệu cần thiết phục
vụ cho việc nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Mục đích: Xác định thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh các hệ TCCN tại
trường Trung cấp Đông Dương về các MXH.
Cách tiến hành: Dự kiến sẽ tiến hành nghiên cứu đối tượng là học sinh các hệ TCCN
với số lượng 300 phiếu điều tra.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Mục đích: thu thập, bổ sung và làm rõ thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh,
giáo viên chủ nhiệm về sự ảnh hưởng, tác động của MXH.
Cách tiến hành: Dự kiến tiến hành phỏng vấn sâu đối với học sinh, giáo viên chủ
nhiệm và giảng viên bộ môn.
11
7.2.3. Phương pháp chuyên gia
Mục đích: nhằm bổ sung những kiến thức còn thiếu sót về các vấn đề chuyên môn.
Cách tiến hành: liên hệ các chuyên gia trong các lĩnh vực tâm lý, xã hội, công nghệ
thông tin để xin ý kiến cho các nội dung.
7.3. Phương pháp thử nghiệm tác động
Mục đích: so sánh giữa hai nhóm nhằm thăm dò, kiểm tra mức độ thay đổi nhận thức
và thái độ của học sinh về việc sử dụng các trang MXH.
Cách tiến hành: chọn 2 nhóm có số lượng là 30, thực hiện các bài tập và hoạt động về
kỹ năng ứng phó, kỹ năng xử lý tình huống của học sinh.
7.4. Phương pháp thông kê bằng toán học
Mục đích: xử lý các thông số cần dùng trong đề tài nghiên cứu
Cách tiến hành: sử dụng phần mền SPSS để xử lý số liệu thu thập được
12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ
VỀ MẠNG XÃ HỘI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu nhận thức và thái độ về MXH
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài
Vào năm 1969, tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đã cho ra đời mạng xương sống
Nsfnet(Nation Science Foundation and Net) là tiền thân của internet và những mạng vùng
khác đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm 1995,
Nsfnet thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp tục phát triển. Với khả
năng kết nối mở như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của
các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo
dục, văn hoá, xã hội... [36, tr.12].
Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một
thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet. Mạng xã hội xuất hiện lần đầu tiên
năm 1995 với sự ra đời của trang Classmate với mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự
xuất hiện của SixDegrees vào năm 1997 với mục đích giao lưu kết bạn dựa theo sở thích.
Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu thành viên ghi
danh. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh này cũng là con dao hai lưỡi: server của Friendster
thường bị quá tải mỗi ngày, gây bất bình cho rất nhiều thành viên [36, tr.15].
Mạng xã hội MySpace(2004) ra đời với các tính năng như phim ảnh và “chat”,…
nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên mới mỗi ngày, các thành viên cũ của
Friendster cũng lũ lượt chuyển qua MySpace và trong vòng một năm, MySpace trở thành
mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn cả Google và được tập đoàn News Corporation
mua lại với giá 580 triệu USD [36, tr.115].
Từ những nhu cầu và mong muốn có một điều mới mẻ, sự ra đời của Facebook
(2006) đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình
"Facebook Platform" cho phép thành viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân
mình cũng như các thành viên khác dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được
thành công vược bậc, mang lại hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không
13
nhỏ cho con số trung bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày [36,
tr.145].
Cũng từ những bước đệm đó hàng loạt nghiên cứu về mạng xã hội được ra đời, một
mặt để mở rộng những trang MXH hiện có, mặt khác các nhà khoa học của chúng ta đã
nhận thấy ảnh hưởng của nó đến con người ở ba lĩnh vực: khoa học và công nghệ, xã hội
học, tâm lý học.
(1) Các nhà khoa học nghiên cứu về lĩnh vực khoa học và công nghệ như: Hai tác giả
Acquisti Alessandro và Gross Ralph (2006), Trường Cao đẳng Robinson Vương Quốc Anh,
đã nghiên cứu về Tưởng tượng cộng đồng: nâng cao nhận thức, chia sẻ thông tin và bảo
mật trên Facebook, Báo cáo đã cho thấy trong những năm gần đây sự tăng lên của các thành
viên trên những trang mạng xã hội trực tuyến như Friendster, MySpace hay Facebook để
liên lạc, nâng cao sự riêng tư và an ninh. Báo cáo còn nhấn mạnh về việc nghiên cứu các
thành viên trên Facebook về vấn đề nhân khẩu học và hành vi giữa các thành viên cộng
đồng có sự khác biệt không, phân tích các mối quan tâm riêng tư, so sánh thái độ nói với
hành vi thực tế. Và kết luận rằng mối quan tâm riêng tư của một cá nhân là chỉ là một yếu tố
dự báo yếu của các thành viên của mình về mạng. Cá nhân riêng tư cũng quan tâm tham gia
mạng và cho thấy một lượng lớn thông tin cá nhân. Quản lý một số vấn đề riêng tư của họ
bằng cách tin tưởng vào khả năng kiểm soát các thông tin mà họ cung cấp và truy cập bên
ngoài vào nó. Tuy nhiên, chúng ta thấy quan niệm sai lầm đáng kể trong một số thành viên
về tầm nhìn với cộng đồng trực tuyến và các khả năng hiển thị hồ sơ của họ.
Còn nhóm tác giả Ahn, Yong-Yeol, Han, S. Kwak, H.Moon, và Jeong.H (2007), với
bài nghiên cứu Phân tích các đặc điểm topo của các dịch vụ mạng xã hội trực tuyến khổng
lồ. Nghiên cứu cho thấy sự so sánh các cấu trúc của ba dịch vụ mạng xã hội trực tuyến:
Cyworld, MySpace, và Orkut, tương ứng với hơn 10 triệu người sử dụng, để hoàn thành dữ
liệu của Cyworld (bạn bè) và phân tích mức độ phân phối nhóm, tài sản nhóm, tương quan
mức độ, và tiến hóa theo thời gian. Một số dịch vụ mạng xã hội trực tuyến khuyến khích các
hoạt động trực tuyến có thể không được dễ dàng sao chép trong cuộc sống thực, chúng ta
thấy rằng họ đi chệch khỏi các mạng xã hội trực tuyến gắn bó đó cho thấy một mô hình
tương quan mức độ tương tự như các mạng xã hội thực tế.
Ngoài ra còn có tác giả Ahn June (2011) trên Tạp chí của Hiệp hội Thông tin Khoa
14
học và Công nghệ Mỹ đã có bài viết về Hiệu quả của các trang mạng xã hội của thanh thiếu
niên: lý thuyết hiện đại và những tranh cãi.
(2) Các nhà xã hội học còn nhắc đến nhiều hơn trong lĩnh vực của mình như: Nhóm
tác giả Baumgartner, JC, và Morris, JS (2010) Chính trị mạng xã hội MyFaceTube hay sự
tham gia của chính người lớn. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chính mạnh xã hội đã tạo điều
kiện cho các nhà chính trị gia đưa ra những thông điệp nhằm tìm kiếm người ủng hộ chính
các nhà chính khách đó. Mạng xã hội đã giúp cho họ gần gũi với cư dân mạng qua các phản
hồi, những mong muốn trong cuộc sống, xã hội, kinh tế,... Đó cũng là một loại truyền thông
có hiệu ứng tốt trong cộng đồng dân cư có sử dụng mạng xã hội.
Nhóm tác giả Al-Lami, Mina, Hoskins, Andrew ang O’Loughlin Ben (2012) đã
nghiên cứu Huy dộng và bạo lực trong các hệ sinh thái phương tiện truyền thông mới
trường hợp ở the Dua Khailil Aswad và Camilia Shehata là một trong những nghiên cứu
chống khủng bố.
Bên cạnh đó sự hợp tác của các trường như Đại học Nghiên cứu Thông tin và Giáo
dục, Đại học Maryland ở Hoa Kỳ (2012) đã viết về những kinh nghiệm của thanh thiếu niên
với các trang mạng xã hội: mối quan hệ để chuyển tiếp và sự ràng buộc liên đới xã hội. Dựa
trên thuyết Liên đới xã hội cho thấy việc kết bạn đó là một sự tích luỹ lợi ích, như hỗ trợ xã
hội và tình cảm, giữa các thành viên tham gia trong mạng xã hội bằng cách tiết lộ thông tin
về bản thân trên hồ sơ của họ hoặc bình luận trên các trang của bạn bè. Cập nhật trạng thái,
bài viết trên tường và hình ảnh trên một hồ sơ mô tả hàng ngày của một cá nhân hoặc mạng
lưới của mình. Ngoài ra, khi bạn viết thư cho nhau, chơi trò chơi, hoặc nhận xét trên hồ sơ
của nhau, chẳng hạn như tự công bố thông tin và thông tin liên lạc trên mạng để xây dựng
mối quan hệ.
(3) Các nhà tâm lý cũng đã nghiên cứu về sự ảnh hưởng của mạng xã hội đến giới trẻ
trong nhiều năm qua. Nhóm tác giả Backstrom, MD, Stpfer, JM, Vazire, S Gaddis, S.,
Schmukle, SC, Egloff, B., và Gosling, SD (2010) với nghiên cứu Facebook hồ sơ phản ánh
tính cách thực tế, không tự lý tưởng hoá.
Sau đó, nhóm tác giả Thomas V.Polle, Ph.D Sam G.B Robert, Ph.D and Robin I.M.
Dunbar (2011) đã nghiên cứu Sử dụng mạng xã hội và thư điện tử làm mất đi mối quan hệ
xã hội thực của Đại học Groningen ở Hà Lan
15
Tác giả Gennaro D’Amato (2012) trường Đại học Naples ở Italy đã nghiên cứu Mạng
xã hội: Một nguồn gốc mới làm này sinh stress tâm lý hay con đường làm tăng lên lòng tự
trọng? Khẳng định và phủ định tội ác ở Bronchial Asthma.
Asnat Dor & Dana Weimann-Saks (2012), trường Cao đẳng học viện Kinnerer tại
Israel đã nghiên cứu Việc sử dụng mạng xã hội ở học sinh: thái độ, hành vi và nhận thức.
Nghiên cứu đã phân tích nhóm học sinh13 tuổi ở Israel. Các phân tích đi sâu vào các khía
cạnh trong cuộc sống hàng ngày của học sinh ở gia đình và ở trường. Giữa mối quan hệ cha
mẹ con cái, và việc sử dụng mạng xã hội trước hay sau cha mẹ và thường thì chúng được ưu
tiên sử dụng máy tính gia đình như một công cụ hỗ trợ học tập đắc lực. Nhưng phần lớn
nhóm học sinh này sử dụng máy tính để sử dụng mạng xã hội để kết bạn, lập nhóm hội,…
Trong đó nghiên cứu sự quan sát của cha mẹ học sinh với hành vi, thái độ và nhận thức của
học sinh.
Erich V. Brubaker (2013), Đại học Liberty ở Lynchburg, Mỹ đã nghiên cứu Mối
quan hệ giữa facebook và thành tích học tập. Nghiên cứu chỉ ra rằng mối quan hệ giữa
facebook và thành tích học tập của học sinh cấp hai độ có sự tương quan lẫn nhau, học sinh
được tiếp cận facebook trên hai bình diện tích cực và tiêu cực, sự ảnh hưởng của facebook
đã thấm sâu vào tâm trí các em, nó trở nên là một liều thuốc xoa dịu những ức chế được dồn
nén và tác động trực tiếp đến học tập tốt hay sa sút.
Monika Cenanmeri (2013), Đại học Rome đã nghiên cứu Internet, sự phát triển xã
hội trẻ em và thanh thiếu niên. Nghiên cứu chỉ ra internet phát triển mạnh mẽ như ngày nay,
kèm theo khoa học công nghệ càng hiện đại, các thiết bị di dộng được kết nối internet, trên
đó tác động trực tiếp đến trẻ em và thanh thiếu niên ngày nay. Kết quả thống kê cho thấy có
77% trẻ em từ 13 – 16 tuổi và 38% trẻ em từ 9 đến 12 tuổi ở Châu Âu đều có sử dụng
mobile để kết nối internet.
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước
Thời đại thông tin ngày nay đã tạo những điều kiện và cơ hội cho con người giao lưu,
liên kết, chia sẻ những sở thích, sự quan tâm, những ý tưởng, những việc làm bằng các
phương tiện truyền thông hiện đại – nhất là sự phát triển ngày càng đa dạng của internet,
trong do có các mạng xã hội.
Rob Hurle (1991), Giáo sư Đại học Quốc gia Australia và du học sinh Việt Nam, họ
16
đã nhận thấy cần phải có internet ở Việt Nam, vì thế họ đã mang cục mordem về Viện Công
Nghệ Thông Tin (IOIT) tại Hà Nội để thí nghiệm kết nối các máy tính ở Australia và Việt
Nam thông qua đường dây điện thoại [42].
Tại IOIT Hà Nội (1992) có hộp thư điện tử riêng với “đuôi” ở tận Úc (.au) để trao đổi
e-mail với ông Rob và có lẽ đó là lần đầu tiên người ở Việt Nam gửi e-mail ra nước ngoài.
Tháng 9 năm 1993, ông Rob và một đồng nghiệp Việt kiều ở Đại học Tasmania tới Hà Nội
dự hội thảo để bàn về kế hoạch phát triển Internet tại Việt Nam Năm 1994, với tiền tài trợ
của Chính phủ Úc, ông Rob và các đồng nghiệp tại ANU mua tặng Khoa Lịch sử Trường
Đại học Tổng hợp Hà Nội một chiếc máy tính đầu tiên tại Việt Nam và moderm và thực
hiện việc kết nối Internet qua cổng .au. Ông Rob cũng là một trong những người đầu tiên
nghĩ tới và được ủy quyền việc đăng ký tên miền .vn cho VN thay cho tên miền .au
(Australia) [42].
Đến năm 1994, nhu cầu sử dụng Internet tại Việt Nam tăng quá lớn và tiền tài trợ từ
Chính phủ Úc không còn đủ chi dụng, nên bắt đầu thu tiền của người VN sử dụng Internet
và thương mại hóa Internet, ông Rob và các đồng nghiệp ở IOIT bắt đầu hợp tác với Tổng
công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) để phát triển dịch vụ. Như vậy, sau 2 năm
thử nghiệm cung cấp dịch vụ điện thư, vào năm 1995, Viện Công nghệ thông tin IOIT (qua
công ty NetNam được họ thành lập) trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt
Nam, với dịch vụ thư điện tử dưới tên miền quốc gia .vn[42].
Tháng 11 năm 1997, VNPT, NetNam, và 3 công ty khác trở thành những nhà cung
cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên tại Việt Nam [42].
Như vậy sự xuất hiện với những tính năng đa dạng, nguồn thông tin phong phú từ
inetnet, dần dần đánh dấu cho sự trưởng thành của thời đại thông tin cho những năm sau đó.
Có thể nói bắt đầu từ giai đoạn 2000- 2010, internet trở nên phổ biến hơn bao giờ hết, từ
trường học, cơ quan, đến các cửa hàng café đều có internet phủ sóng. Giai đoạn từ 2011-
đến nay, inetnet đã vượt hơn 31 triệu người sử dụng và truy cập [42].
Cùng với sự xuất hiện của intetnet tại Việt Nam, các mạng xã hội trực tuyến hay
mạng xã hội ảo cũng được ra đời khoảng 10 năm sau đó (2006). Trong nghiên cứu với gần
3000 người sử dụng internet của Cimigo tại sáu thành phố lớn ở Việt Nam, 60 % online để
nghe và tải nhạc, 70% để chat và gửi email và 40 % đến 45 % người dùng sử dụng intetnet
17
để tham gia vao các mạng xã hội (trực tuyến) và viết blog. Có đến 15% - 20% người sử
dụng viết blog riêng cho họ [9].
Mạng xã hội mới thực sự thâm nhập vào thị trường Việt Nam từ đầu năm 2006. Sản
phẩm VietSpace đạt giải nhì cuộc thi Trí tuệ Việt Nam 2006 đã trở thành mạng xã hội đầu
tiên ở Việt Nam. Năm 2007 thế giới mạng Việt Nam chứng kiến sự xuất hiện đồng loạt của
rất nhiều mạng xã hội ảo thuần Việt như: Yobanbe, Cyworld, Clipvn. Cũng năm 2007,
Facebook, MySpace – những mạng xã hội ảo nổi tiếng trên thế giới cũng bắt đầu được giới
trẻ Việt biết đến và gia nhập nhiều hơn. Blogspot là một sản phẩm của Google được phát
triển từ 2008, được thiết kế để trở thành một mạng xã hội được dùng để bày tỏ quan điểm và
chia sẻ tài liệu,… Cũng năm đó, các mạng xã hội đã mang thêm những hình ảnh mới, tính
năng mới. Đặc biệt xuất hiện nhiều mô hình xã hội chuyên biệt với các nội dung phong phú
dành cho nhiều tầng lớp trong xã hội. Trong số đó phải kể đến là: PhuNuNet (Mạng xã hội
dành riêng cho phái đep; TamTay (đang là mạng có nhiều thanh viên lớn sau Facebook
trong các mạng xã hội ở Việt Nam); Năm 2009, ZingMe được ra mắt phiên bản beta và
những năm sau đó lần lượt được nâng cấp lên với nhiều ứng dụng và tính năng mới. Từ năm
2010 trở đi, các mạng xã hội nhỏ lẻ khác cũng ra đời như: HenAnTrua, Chacha, Timnhanh,
Thegioinghenghiep, …[42].
Tuy nhiên, các mạng xã hội được thiết kế giống nhau gần như nguyên vẹn hình dáng
và cấu trúc, giống nhau về các chức năng, ứng dụng, tính năng cũng như cách chia sẻ và kết
nối. ZingMe và Tamtay giống nhau về thiết kế, hai mạng này làm những người đã từng sử
dụng Facebook gần như cảm thấy chán ngán. Blogspot trước đây là thiên đường của những
cảm xúc và sự thăng hoa vì nghệ thuật và tri thức, nhưng ngày nay chỉ còn những thế hệ 8x
còn sử dụng, thế hệ 9x ngày này dường như chưa ai biết về nó. HenAnTrua là một trang độc
lập, có ý tưởng riêng của mình, nhưng cũng mang lại khá nhiều vấn đề nhạy cảm với những
tệ nạn xã hội cần phải quan tâm.
Từ đây hàng loạt những trang mạng xã hội ra đời và thông báo cho giới trẻ để họ tiếp
cận và sử dụng những tính năng đa dạng của mạng xã hội đã cho phép người dùng tiếp
nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin một cách có hiệu quả, vượt qua trở ngại về không gian
và thời gian. Nó giúp nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ
chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết
18
các tổ chức xã hội.
Với chức năng đa dạng và sự gia tăng ngày càng nhanh số lượng thành viên, mạng xã
hội tham gia ngày càng rộng trên tất cả các trang mạng xã hội hiện nay.
Hiện ở Việt Nam, việc tìm kiếm một nghiên cứu về mạng xã hội ở Việt Nam để kế
thừa là rất khó khăn. Nhưng cũng đã có không ít các nghiên cứu và bài viết trong các tổ
chức nhà nước, hội thảo khoa học đã có nhắc tới và xây dựng lên những vấn đề đáng được
quan tâm hiện nay và trước đó về mạng xã hội – một thời đại đa truyền thông.
Mạng xã hội được các nhà xã hội học đã đặt ra 3 chủ đề riêng biệt để đánh giá và đo
lường các vấn đề liên quan. Thứ nhất, xác định những vấn đề chung đang diễn ra. Thứ hai,
miêu tả những ảnh hưởng của mạng xã hội đến lối sống giới trẻ hiện nay, thông qua việc tìm
hiểu nhu cầu, mục đích và các hình thức sử dụng mạng xã hội. Thứ ba, đưa ra những đề xuất
giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ.
Tác giả Nguyễn Minh Hoà (2010), Mạng xã hội ảo, đặc điểm và khuynh hướng của,
bài viết đã nêu lên những quan niệm truyền thống về mạng xã hội: đó là cách liên kết các cá
nhân và cộng đồng lại dưới một kiểu nào đó để thể hiện một vài chức năng xã hội và mạng
xã hội ảo – một xu hướng mới của xã hội công nghệ thông tin [21].
Cùng năm 2010, tác giả Nguyễn Thị Hậu, với bài viết Mạng xã hội với lối sống của
giới trẻ Tp.HCM. Sự xuất hiện với những tính năng đa dạng, nguồn thông tin phong phú,
mạng xã hội đã cho phép người dùng tiếp nhận, chia sẽ và chọn lọc thông tin một cách có
hiệu quả, vượt qua trở ngại về không gian và thời gian. Nó giúp nâng cao vai trò của mỗi
người công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm
chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội. Tác giả đã nêu rõ ảnh
hưởng của mạng xã hội đến lối sống giới trẻ Tp.HCM hiện nay, thông qua việc tìm hiểu nhu
cầu, mục đích và hình thức sử dụng mạng xã hội. Đồng thời có những đề xuất, giải pháp
góp phần nâng cao hiệu quả việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ.
Trần Thị Ngọc Nhờ, với bài viết Sự ảnh hưởng của mạng xã hội đối với không gian
giao tiếp công cộng dành cho giới trẻ ở Tp.HCM hiện nay. Tác giả đã nêu rõ tầm quan trọng
của không gian xã hội ngày nay ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi cá nhân, trên phương diện an
toàn hay không an toàn, có chất lượng hay không.
Song song với các nhà nghiên cứu xã hội học thì các nhà tâm lý học cũng đã có
19
không ít các nghiên cứu về vấn đề này.
Năm 2010 đề tài Nghiện internet của Lê Minh Công, đề tài đã nêu rõ tình trạng
nghiện internet của học sinh trung học phổ thông, việc sử dụng và lạm dụng quá mức các
ứng dụng trên internet như chat, chia sẻ hình ảnh, chơi game, … dẫn đến tình trạng nghiện
ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi và cảm xúc, đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống và học tập,
sự xa sút của trí tuệ và khả năng kiềm chế bản thân.
Tác giả Nguyễn Văn Thọ (2011) đã có viết bài: “Suy nghĩ về tính tự chủ của học sinh
trong thời đại thông tin và truyền thông đa phương tiện”.. Trong đó đã đề cập đến việc sự
du nhập và sử dụng truyền thông đa phương tiện như hiện nay, các nhà tâm lý đang nhìn về
khía cạnh cảm xúc và hành vi, những cảm xúc và những hành vi, tuy khoẻ mạnh hay không
khoẻ mạnh đều là tự nhiên. Các phương tiện thông tin, truyền thông đa phương tiện là biểu
hiện của sự phát triển công nghệ của nên văn minh hiện đại. Với tiện dụng vô cùng to lớn
của nó, nhiều người, nhất là lớp trẻ đã gắn bó chặt chẽ và đầy đủ intetnet vào cuộc sống
hàng ngày, trở thành chức năng công việc của họ… Bản thân internet không có gì khiến
chúng ta lo ngại, mặc dù trong việc sử dụng nó, bên cạnh tính tích cực cũng dễ nảy sinh
những tiêu cực.
Do mạng xã hội mới phát triển ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Tuy nhiên đã có
nhiều hội thảo khoa học được tổ chức để các nhà khoa học đi tìm tiếng nói chung để có các
ứng phó kịp thời.
Do đó Hội Tâm lý – Giáo dục, Hội nhà báo Đồng Nai, Sở Giáo Dục – Đào tạo, Trung
tâm Tâm lý học ứng dụng Sông Phố và trường Đại học Đồng Nai (2011) đã tổ chức hội thảo
khoa học với chủ đề “Tính tự chủ của học sinh trong thời đại đa truyền thông”. Với 21 bài
tham luận được viết xuyên suốt cho chủ đề của hội thảo với 3 phần: một số vấn đề lý luận,
thực trạng của tác động truyền thông đến học sinh và nâng cao tính tự chủ của học sinh
trong thời đại đại đa truyền thông.
Cần nâng cao tính chủ của học sinh trong thời đại đa truyền thông thì tác giả Lương
Cần Liêm đã nghiên cứu Thanh thiếu niên và Intetnet: Vài ý kiến nâng cao tính tự chủ của
thanh niên. Luận điểm cũng nêu rất rõ rằng rèn luyện tính tự chủ phải đi đôi với tinh thần
trách nhiệm, tự chủ cái gì, tự chủ như thế nào, và làm chủ internet như thế nào. Phần nào
cũng đã cho thấy các nhà tâm lý học đã bắt đầu đi sâu nghiên cứu những chủ đề liên quan
20
đến internet trong đời sống của con người ngày nay [25].
Cùng năm 2011, Lê Minh Công đã nghiên cứu Tác động của internet đến nhận thức
và hành vi giới tính, tình dục ở thanh thiếu niên. Nghiên cứu cho thấy intetnet xuất hiện như
một phương tiên quan trong giúp cho việc thể hiện cái tôi trong tình dục và giới tính với
người khác, trên các trường hợp lâm sàng, các phân tích đã cho thấy internet làm thay đổi
tiêu cực đến các mối quan hệ cuộc sống, gia đình, học tập, công việc,.. làm một bộ phận
thanh thiếu niên có những nhận thức sai lệch về giới, hành vi tình dục và các mối quan hệ
[10].
Tháng 4 năm 2013, trường Đại học Mở Tp.HCM đã tổ chức cuộc thi “Nhà truyền
thông chuyên nghiệp” với chủ đề Mạng xã hội. Nội dụng của cuộc thi xoay quanh những
vấn đề nóng đang diễn ra hiện nay bằng cách quay phim, ghi âm, phỏng vấn những người
không quen biết để họ bày ở quan điểm về ảnh hưởng của mạng xã hội tới đời sống hiện
nay. Đồng thời truyền những thông điệp cho cuộc thi. Dù chỉ là một cuộc thi, một sân chơi
nhưng chủ đề này cũng khá là bổ ích, giúp sinh viên – học sinh nhận thức được tình trạng
như hiện nay được rõ ràng hơn.
Cuối năm 2013, trường Đại học Khoa học Xã Hội và Nhân Văn Tp.HCM phối hợp
với Hội khoa học Tâm lý – Giáo Dục Đồng Nai tổ chức hội thảo khoa học về Nghiện
Internet – Những thách thức mới của xã hội hiện đại.
Dù là ở một cuộc nghiên cứu, hay những buổi hội thảo còn chiếm khá ít trong rất
nhiều chủ đề hiện nay. Nhưng qua đó cũng đã cho thấy đã có những vấn đề cần phải đem ra
để nghiên cứu, để tạo cơ hội cho những người xung quanh nhận biết được những tác dụng
tích cực song song với những hậu quả tiêu cực của một thời đại công nghệ thông tin với các
trang mạng xã hội đang dần ảnh hưởng vào giới trẻ, đặc biệt là sinh viên – học sinh, những
người còn đang ngồi trên ghế giảng đường.
Tuy đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của Internet đến tâm lý của
người sử dụng nhưng hầu hết chỉ là những bài viết tham gia Hội thảo khoa học. Vẫn còn rất
ít nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này. Hiện chưa có nhiều nghiên cứu khoa học về nhu cầu
sử dụng internet của cộng đồng nhất là những nghiên cứu về nhận thức và thái độ về các
mạng xã hội của học sinh, sinh viên khi sử dụng mạng xã hội. Do vậy, đề tài tìm hiểu những
vấn đề cần nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh của hệ trung cấp chuyên nghiệp.
21
1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Nhận thức
1.2.1.1.Khái niệm về nhận thức
Vấn đề nhận thức đã nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở
các lĩnh vực khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện
thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết
quả của quá trình đó” [35, tr.41].
Ở khía cạnh Triết học, Lênin cho rằng: Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới
khách quan vào trong bộ óc con người. Tuy nhiên, sự phản ánh này không phải giản đơn,
thụ động mà là quá trình biện chứng dựa trên hoạt động tích cực của chủ thể trong mối quan
hệ với khách thể. Tính tích cực của chủ thể nhận thức thể hiện không chỉ ở sự tác động của
chủ thể diễn ra trong quá trình thực tiễn xã hội mà còn ở sự phản ánh khách thể như là một
quá trình sáng tạo trong đó chủ thể càng nắm bắt được quy luật, bản chất của khách thể [5,
tr.198].
Trong khi đó, một số nhà Tâm lý học phương Tây đã nhận định: Nhận thức là tiến
trình mà nhờ đó, chúng ta sàng lọc, diễn dịch, phân tích và hợp nhất các kích thích mà các
giác quan chúng ta cảm nhận được [20, tr.21].
Bên cạnh đó, có thể đề cập đến những quan điểm của tác giả Stephen Worchel –
Wayne Shebilsue như sau: Nhận thức là quá trình diễn dịch thông tin mà chúng ta thu nhận
được từ môi trường thông qua quá trình cảm giác. Quá trình cảm giác và nhận thức đan xen
lẫn nhau. Như vậy, với quan điểm này tác giả xem cảm giác là một giai đoạn sơ lược và
khái niệm nhận thức chỉ mức độ hiểu biết rõ ràng hơn về sự vật, hiện tượng [7, tr.4].
Còn theo tác giả Robert Feldman thì nhận thức là tiến trình nhờ đó cảm giác được
phân tích, diễn dịch và hợp nhất các thông tin cảm giác khác nhau [15, tr 35].
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực xung
quanh, hiện thực của bản thân mình, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ và hành động đối
22
với thế giới xung quanh và đối với bản thân mình”[16, tr.79].
Còn theo tác giả Vũ Dũng thì nhận thức là hiểu được một điều gì đó, tiếp thu được
những kiến thức về điều nào đó, hiểu biết những quy luật về hiện tượng, quá trình nào đó
…[14, tr.185].
Theo tác giả Nguyễn Xuân Thức thì nhận thức tức là tiến hành chọn lọc, diễn dịch,
phân thích và hợp nhất các kích thích gây ra phản ứng ở các giác quan của chúng ta [32,
tr.36].
Theo những quan điểm vừa nêu trên, hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh nhận thức là
một quá trình tâm lý, điều này có nghĩa là nhận thức có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Mở
đầu của quá trình nhận thức là sự tác động của thế giới khách quan vào các giác quan và bộ
não của chủ thể, sau đó não bộ sẽ xử lý và mã hoá thông tin tạo ra sản phẩm của quá trình
nhận thức. Tuy nhiên, những định nghĩa trên chỉ mới dừng ở việc xét nhận thức như một
quá trình tâm lý mà chưa xem xét vai trò của những sản phẩm do nhận thức tạo ra. Các tác
giả xem nhận thức là một quá trình riêng lẻ của tâm lý người. Trong thực tế ta thấy rằng,
nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người. Chúng ta cần hiểu nhận thức
như một quá trình tâm lý và xét nhận thức với các mặt còn lại của đời sống tâm lý để có
những cái nhìn nhận toàn diện và sâu sắc nhất.
Do vậy có thể hiểu: Nhận thức (cognitive) là một thuật ngữ đề cập đến các quá trình
tinh thần liên quan đến việc đạt được tri thức và thông hiểu, bao gồm tư duy, hiểu biết, ghi
nhớ, đánh giá và giải quyết vấn đề. Đây là những chức năng nâng cấp cao hơn của não bộ
bao gồm ngôn ngữ, tưởng tượng, tri giác và lập kế hoạch.
Trong cuộc sống, con người luôn luôn nhận thức sự vật, hiện tượng xung quanh
mình, đồng thời con người cũng tự nhận thức bản thân mình. Chịu sự tác động liên tục của
hiện thực khách quan, con người sẽ phản ảnh hiện thực khách quan ấy và tạo nên đời sống
tâm lý của mình. Con đường phản ánh hiện thực khách quan bằng các giác quan, bằng
những tín hiệu đặc biệt khác với sự tham gia của não bộ được gọi là nhận thức.
1.2.1.2. Bản chất của nhận thức
Hoạt động nhận thức là cơ sở của mọi hoạt động tâm lý người. Nhờ nhận thức, con
23
người mới có cảm xúc, tình cảm, mới có ý chí và mới có hành động được. Nhận thức là tiền
đề cho các hiện tượng tâm lý khác. Hoạt động nhận thức không chỉ phản ánh hiện thực xung
quanh ta mà còn phản ánh cả hiện thực của bản thân ta, nó không chỉ phản ánh hiện thực
bên ngoài mà còn phản ánh cái bên trong, không chỉ phản ánh hiện tại mà còn phản ánh cái
đã qua và cái sẽ tới của hiện thực khách quan. Bản chất của quá trình nhận thức bao gồm
một số đặc điểm cơ bản sau:
- Nhận thức là một quá trình hoạt động: Ở con người, quá trình nhận thức thường
gắn với mục đích và động cơ nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Đặc
điểm nổi bật nhất của hoạt động nhận thức là tri thức về hiện thực khách quan. Nó không
chỉ là tri thức về các thuộc tính bên ngoài mà còn là tri thức về các thuộc tính bên trong.
Hoạt động nhận thức là cơ sở của mọi hoạt động tâm lý người. Nhận thức là hoạt động
khám phá thế giới xung quanh của chủ thể, nhằm tìm ra chân lý hay sự thật về những thuộc
tính và quy luật khách quan của sự vật, hiện tượng. Nhận thức đúng làm cơ sở cho tình cảm,
ý chí, quan điểm, lập trường, tư tưởng và hành động đúng. Hoạt động nhận thức thể hiện ở
những mức độ nhận thức khác nhau và mang lại sản phẩm khác nhau về hiện thực khách
quan.
- Nhận thức mang bản chất xã hội lịch sử: Hoạt động nhận thức bao giờ cũng phải
dựa vào những tri thức đã có, dựa vào kinh nghiệm của nhân loại đã tích luỹ được, tức là
dựa vào kết quả nhận thức xã hội mà loài người đã đạt được ở trình độ phát triển lịch sử lúc
đó. Nhận thức phải sử dụng các ngôn ngữ khác nhau do các thế hệ trước sáng tạo ra với tư
cách là phương tiện biểu đạt, khái quát và giữ gìn kết quả hoạt động nhận thức được thúc
đẩy bởi nhu cầu xã hội, nghĩa là ý nghĩa của con người được hướng vào giải quyết các vấn
đề bức xúc do xã hội đặt ra.
Nhận thức của con người mang tính chất lịch sử, bởi bề rộng của sự khái quát và
chiều sâu của việc phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng được quy định không chỉ bởi
khả năng của cá nhân, mà còn bởi kết quả nhận thức mà loài người đã đạt được.
1.2.1.3. Các giai đoạn của quá trình nhận thức
Khi nhận thức về thế giới xung quanh, con người có thể nhận thức cái bên ngoài và
cả cái bên trong của sự vật, hiện tượng, có thể nhận thức cái đã có, cái đang có, và cả cái sẽ
24
có, có thể nhận thức cái cụ thể, cái khái quát, cái quy luật của sự vật,… Từ đó có thể nhận
thấy, nhận thức là một hoạt động tâm lý rất phức tạp, đa dạng, và ở nhiều mức độ khác
nhau. Tuy nhiên, có thể chia hoạt động nhận thức thành hai giai đoạn: nhận thức cảm tính
và nhận thức lý tính[18, tr.84].
- Nhận thức cảm tính:
Quá trình nhận thức cảm tính là mức độ thấp của hoạt động nhận thức. Giai đoạn này
bao gồm hai quá trình: cảm giác và tri giác. Đặc điểm dễ nhận thấy của quá trình nhận thức
cảm tính là quá trình tâm lý, phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện tượng
trong hiện thực khách quan khi chúng trực tiếp tác động và các giác quan của chúng ta [18,
tr.84]. Nhận thức cảm tính bao gồm 2 mức độ sau:
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên thiết lập quan hệ tâm lý cơ thể với môi trường, mức
độ phản ánh tâm lý thấp nhất, là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt động nhận
thức của con người [18, tr.84].
Theo A.V.Petrovski thì: “Cảm giác là một quá trình tâm lý đơn giản nhất phản ánh
những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong cơ thể dưới sự tác
động trực tiếp của những kích vật chất lên các giác quan”.
Tuy nhiên định nghĩa: “Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ
từng thuộc tính của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan” [18,
tr84] chưa đầy đủ bằng: “Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ
bề ngoài của sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang trực tiếp
tác động vào các giác quan của ta” [16, tr.62].
Cảm giác là viên gạch đầu tiên để xây dựng nên tòa lâu đài nhận thức. Cảm giác là
hình thức đầu tiên của hoạt động nhận thức, nhờ các cơ quan cảm giác con người nhận được
nguồn thông tin, tài liệu phong phú từ thế giới bên ngoài, cũng như thông tin về trạng thái
cơ thể mình. Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu để con người tiến hành những hoạt
động tâm lý cao hơn [18, tr.87].
+ Tri giác là qúa trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật,
hiện tượng, khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan [17, tr.143].
Tri giác có một vai trò quan trọng đối với con người, nó là thành phần chính của
nhận thức cảm tính:
25
Tri giác là một điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt động của con
người trong môi trường xung quanh. Hình ảnh của tri giác thực hiện chức năng là vật điều
chỉnh các hành động.
Hình thức tri giác cao nhất, tích cực, chủ động và có mục đích là sự quan sát. Trong
lịch sử loài người, quan sát được phát triển như là một bộ phận cấu thành của những thao
tác lao động, giữ vai trò xác lập phù hợp của các sản phẩm lao động với hình ảnh lý tưởng
đã được hoạch định của nó. Ở những giai đoạn đầu trong sự phát triển của bất cứ một khoa
học nào, quan sát biểu hiện như là một phương pháp nghiên cứu chính. Với sự phát triển của
khoa học, quan sát ngày càng trở nên phức tạp và gián tiếp hơn [18, tr.96].
- Nhận thức lý tính:
Nếu như nhận thức cảm tính chỉ dừng ở mức nhận thức được các đặc điểm bên ngoài
của sự vật hiện tượng cũng như hình ảnh tìm được không thực sự chính xác và hướng đến
bản chất thì nhận thức lý tính sẽ là mức độ nhận thức phản ánh những yếu tố thuộc về bản
chất, hướng đến cái chưa biết và cái mới [18, tr113].
+ Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liện
hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan.
+ Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh
nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng
đã có [18, tr.114].
Nhận thức của mọi người đều có những quá trình cơ bản như nhau, đều thực hiện
theo những quy luật giống nhau. Nhưng kết quả đạt được của mỗi người khác nhau tức là
phản ánh hiện thực đúng hoặc sai đều khác nhau. Đó là do phẩm chất trí tuệ của mỗi cá
nhân quyết định.
Tóm lại: quá trình nhận thức của con người rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Quá
trình nhận thức có thể diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau, song để đánh giá theo các mức độ
nhận thức hay đánh giá một cách giản đơn theo hai hướng: nhận thức đúng đắn hay nhận
thức chưa đúng đắn (nhận thức sai lệch).
1.2.1.4. Các mức độ của quá trình nhận thức
Dựa vào quan niệm của B.S.Bloom(1956) về đánh giá các mục tiêu nhận thức, chúng
26
ta nhận thấy có 6 mức độ nhận thức khác nhau:
- Biết: bao gồm việc có thể nhớ lại các điều đặc biết hoặc tổng quát, nhớ lại các
phương pháp và quá trình, hoặc nhớ lại một dạng thức, một cấu trúc, một mô hình mà học
viên đã có lần gặp trong quá khứ ở lớp học, trong sách vở, hoặc ngoài thực tế. Điều đó có
nghĩa là một người có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý
thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết [30, tr.51].
- Thông hiểu: bao gồm cả kiến thức, nhưng ở mức độ cao hơn là trí nhớ. Nó có liên
quan đến ý nghĩa và các mối liên hệ của những gì học sinh đã biết, đã học. Mức hiểu nội
dung mô tả việc học sinh thể hiện được khả năng như: (1) biết rõ những điều giáo viên nói
khi giảng bài; (2) rút ra một ý nghĩa khi đọc một trang sách, một bài viết; (3) giải thích vì
sao một thí nghiệm có thể xảy ra [30, tr.51].
Ở mức nhận thức này không những học sinh có thể nhớ lại và phát biểu lại nguyên
dạng vấn đề đã học, mà còn có thể thay đổi vấn đề đã học sang một dạng khác tương đương
nhưng có ý nghĩa hơn đối với người học. Một học sinh tỏ ra mình thông hiểu một định luật
nghĩa là có thể giải thích được ý nghĩa của những khái niệm quan trọng trong định luật vật
lý ấy, hay minh họa bằng một thí dụ về các mối liên hệ được biểu thị bởi định lý đó. Mức
này gồm có 3 loại: chuyển dịch, nội suy, ngoại suy.
- Áp dụng: bao gồm việc ứng dụng các điều trừu tượng, những nguyên lý, định luật
đã học vào các trường hợp đặc biệt, cụ thể. Các khái niệm trừu tượng có thể ở dạng: các tư
tưởng tổng quát, các phương pháp được khái quát hoá, các nguyên tắc, các ý tưởng và lý
thuyết kỹ thuật phải nhớ và áp dụng [30, tr.55].
- Phân tích: Phân tích được định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu ra thành các
phần sao cho có thể hiểu được các yếu tố, các mối quan hệ, các nguyên tắc cấu trúc của nó.
Điều đó có thể bao gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích mối quan hệ giữa các bộ
phận và nhận biết được các nguyên lý tổ chức được bao hàm [30, tr.56].
- Tổng hợp: Tổng hợp được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau
để hình thành một tổng thể mới. Điều có thể bao gồm việc tạo ra một thông tin thống nhất,
một kế hoạch hoặc một tập hợp các thao tác dự kiến, rút ra một tập hợp các mối quan hệ
trừu tượng [30, tr.57].
- Đánh giá: Đánh giá được định nghĩa là khả năng xác định giá trị của tài liệu (tuyên
27
bố, báo cáo nghiên cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể bằng các
dấu hiệu bên trong (cách tổ chức), bằng các tiêu chuẩn bên ngoài (phù hợp với mục đích),
và người đánh giá phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí [30, tr.57].
Đồng ý với quan điểm của B.S.Bloom, quá trình nhận thức thành sáu mức độ. Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài người nghiên cứu chỉ chọn 4 mức độ biết, hiểu,
đánh giá và phân tích để nghiên cứu sâu.
1.2.1.5. Biểu hiện của nhận thức
Biểu hiện của nhận thức thể hiện rõ ở hai mặt: mặt tự phát và mặt tự giác. Mặt tự
phát là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kỳ, hiếu động, linh hoạt,
sôi nổi trong hành vi mà ở mỗi người có những mức độ khác nhau.
Riêng mặt tự giác là trạng thái tâm lý có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt
động để chiếm lĩnh đối tượng. Biểu hiện ở nhận thức nó thể hiện ở óc quan sát, tính phê
phán trong tư duy, trí tò mò khoa học. Biểu hiện được thể hiện không chỉ từ nhu cầu nhận
thức mà còn từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu. Hạt nhân cơ
bản của nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ
thống nhu cầu đa dạng. Biểu hiện này không chỉ thể hiện bên trong mà còn thể hiện ra bên
ngoài như là việc chú ý một vấn đề một hiện tượng nào đó.
1.2.2. Thái độ
1.2.2.1. Khái niệm về thái độ
Thái độ là một thuật ngữ được sử dụng khá thường xuyên trong khoa học Tâm lý và
các ngành khoa học khác, tuy thế việc tìm một khái niệm toàn diện về thái độ quả không
phải là dễ dàng.
- Đầu tiên thái độ được hiểu là sự đáp ứng có tính cách đánh giá và đáp ứng thuộc
lĩnh vực tình cảm được đặt trên cơ sở việc áp dụng một số khái niệm có tính cách đánh giá
và chính thái độ làm nảy sinh động cơ hay các hành vi có chủ đích.
Nếu vậy, thái độ nảy sinh bên trong con người trước sau đó mới biểu lộ ra bên ngoài
và thái độ là sản phẩm của sự đánh giá tâm lý và nhận thức về đối tượng xuất phát từ nhu
cầu của chủ thể.
- Trong Tâm lý học xã hội thì quan niệm “thái độ” là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân
28
để phản ứng với một tình huống hay một phức thể tình huống, thái độ vốn có xu hướng rõ
rệt hình thành quy luật nhất quán phương thức xử thế của mỗi cá nhân [35, tr.70]. Nhà Tâm
lý học xã hội Hoa kỳ G.V.Onpartethì cho rằng: “Thái độ đó là trạng thái thần kinh và tâm
lý của sự sẵn sàng được tạo ra trên cơ sở kinh nghiệm, nó có ảnh hưởng và điều khiển năng
động đến những khách thể và tình huống gắn liền với cá nhân đó” [35, tr.70].
- Theo D.N.Ưzonataze (TBILIXI) cho rằng: “Thái độ là một trạng thái toàn vẹn của
chủ thể. Đó là sự phản ứng cơ bản đầu tiên đối với các tác động của tình huống trong chủ
thể phải đặt ra và giải quyết tình huống” [35, tr.70].
Qua những khái niệm trên ta thấy rõ các tác giả đều khẳng định đến khía cạnh tâm lý
cá nhân trong thái độ. Các tác giả đều cho rằng thái độ là cái gì đó rất riêng của cá nhân như
là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân hay sự sẵn sàng của cơ thể. Thế nhưng, thực sự mà nói
thái độ không chỉ đề cập đến khía cạnh tâm lý cá nhân mà phải được xem xét trong mối
quan hệ với những yếu tố khác như mối quan hệ với người khác và cả trong mối quan hệ
phức tạp và đa dạng của xã hội.
Thực vậy, thái độ không chỉ mang tính chất cá nhân mà còn mang tính xã hội. Thông
thường thái độ mang tính chất rất riêng tư của cá nhân vì mỗi các nhân là một chủ thể nhất
định, song chính cá nhân lại tồn tại và sống trong một xã hội nhất định cho nên xã hội đã chi
phối rất rõ thái độ của con người.
Như vậy thái độ phải được xem xét dưới khía cạnh xã hội.
- Hipso dùng thuật ngữ “khuôn mẫu thái độ” là một hiện tâm lý xã hội với tư cách là
sự sẵn sàng phản ứng nảy sinh trong những nhóm nhất định và trong những tình huống cụ
thể [35, tr.71].
- Nhà Xã hội học Mỹ G.Onpoxt tóm tắt thành năm đặc trung của khái niệm thái độ
đó là:
+ Trạng thái ý thức và hệ thần kinh
+ Biểu hiện sự sẵn sàng hành động
+ Tính tổ chức (sắp xếp theo thứ bậc)
+ Hình thành trên cơ sở kinh nghiệm
+ Có ảnh hưởng đến định hướng và hoạt động [22, tr.35].
- Theo Y.Tomat và Znanhieuski, khi nghiên cứu về sự thích ứng của người nông dân
29
Ba Lan di cư (từ Châu Âu đến Mỹ) thì khái niệm này dùng để chỉ những đặc trưng cá nhân
so với đặc trưng xã hội. Thái độ được coi là trạng thái xúc động của cá nhân đối với các giá
trị, ý nghĩa, lý tưởng của đối tượng xã hội cụ thể hoặc là trạng thái ý thức của cá nhân phù
hợp với một số giá trị xã hội [22, tr.35].
- Theo từ điển tiếng Việt, Thái độ được hiểu là “cách nghĩ, cách nhìn và cách hành
động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình” [34, tr.872].
Như vậy khái niệm thái độ là một khái niệm mang tính chất phức tạp và được hiểu
dưới nhiều góc độ khác nhau.
- Đầu tiên là cảm xúc với đối tượng mới gặp hoặc là tình cảm với đối tượng quen
thuộc. Tuy thế vẫn chưa đủ mà thái độ bao gồm cả ý định và hành động. Hành động ở đây là
hành động đối xử với một đối tượng nhất định, muốn có một hành động gì đó từ phía chủ
thể về phía đối tượng. Đó là mặt bên trong, mặt chủ quan của thái độ. Mặt bên trong của
thái độ hay còn có thể gọi là thái độ bên trong không phải lúc nào cũng thể hiện một cách
trọn vẹn, thẳng thắn và “nguyên xi” mà thái độ bên trong này có thể giấu kín nếu như cần
thấy cần che giấu, khi đó chủ thể sẽ kìm chế, đè nén và không biểu hiện thái độ của mình.
Khi con người tỏ thái độ hay biểu hiện thái độ được gọi là mặt bên ngoài của thái độ. Mặt
bên ngoài của thái độ là khi con người muốn biểu lộ một thái độ như là một sự cần thiết
hoặc khi chủ thể không ý thức là cần phải che giấu mà cứ biểu lộ ra ngoài một cách tự nhiên
và thoải mái.
- Thái độ của con người như đã nói có thể biểu hiện một cách minh thị song cũng có
thể che giấu. Nhưng ngay khi thái độ được biểu hiện thì thái độ có thể biểu hiện một cách
chân thực, rõ ràng nhưng cũng có thể biểu hiện một cách giả dối và không chân thực.
- Thái độ mang tính chủ thể nhưng lại mang tính đối tượng rất rõ nét. Đối với con
người bao giờ thái độ cũng là thái độ đối với một đối tượng cụ thể, nhất định. Thế nhưng
thái độ lại thể hiện rất rõ nét tính chủ thể vì với cùng một đối tượng nhưng mỗi người lại có
thái độ khác nhau và thậm chí ngay khi con người có thái độ tương đối giống nhau thì cách
thức và mức độ biểu hiện lại cũng khác nhau.
- Thái độ của con người mang tính cá nhân nhưng bao giờ cũng chịu sự chi phối bởi
những yếu tố nhất định như: những yếu tố tâm lý xã hội, dư luận xã hội, phong tục tập quán,
… Thực sự phải thừa nhận rằng thái độ tồn tại ở mỗi người khác nhau song việc biểu thị
30
thái độ hay công khai thái độ đó cho mọi người cùng biết lại là chuyện khác. Trước khi tỏ
thái độ con người thường xem xét những yếu tố xã hội xung quanh mình xem có cho phép
hay không, có phù hợp hay không?
- Mặt khác, thái độ chính là một phần trong biểu hiện tình cảm. Thái độ có thể nói là
giai đoạn nảy sinh trước động cơ song chính thái độ góp phần không nhỏ trong việc hình
thành động cơ và chính nó lại là giai đoạn định hướng cho động cơ đi đến hành động.
- Thái độ thường được phân chia theo hai hướng khác nhau như: thái độ tích cực, thái
độ tiêu cực; thái độ đúng đắn hay thái độ không đúng đắn (thái độ sai lệch). Khi đề cập đến
thái độ ta thường đề cập đến những thuật ngữ như: đúng hay không đúng, nhiều hay ít, đồng
ý hay không đồng ý, thường xuyên hay không thường xuyên,... Tất cả đều được hiểu là thái
độ của một chủ thể đối với một đối tượng nhất định, đó là những sự vật hiện tượng, hoặc
một vấn đề, hay là một con người cụ thể.
- Thái độ có mối liên quan chặt chẽ với nhận thức, thái độ chịu sự chi phối của nhận
thức, nhưng cùng lúc đó thái độ lại tác động ngược trở lại đến nhận thức. Thông thường nếu
nhận thức đúng đắn con người sẽ có thái độ tích cực, đúng đắn nhưng khi con người có thái
độ tích cực đối với một vấn đề cụ thể thì nhu cầu và hứng thú nhận thức của chủ thể sẽ được
nâng lên. Lẽ dĩ nhiên, đây chỉ là sự tác động xuôi chiều vì nhiều khi con người nhận thức
đúng nhưng không hẵn đã có thái độ tích cực và ngược lại.
1.2.2.2. Cấu trúc của thái độ
Hiện nay, phần lớn các nhà tâm lý học đều cho rằng cấu trúc của thái độ gồm 3 thành
phần do M.Smith đưa ra vào năm 1942. “Thái độ về cấu trúc bao hàm các mặt nhận thức,
tình cảm và hành vi”. Theo ông thái độ có cấu trúc gồm các mặt sau:
+ Nhận thức là những quan điểm, niềm tin hay những ý kiến cụ thể về một đối tượng
nào đó của thái độ.
+ Xúc cảm (tình cảm) là những rung động biểu thị thái độ riêng của con người đối
với hiện thực khách quan, có liên quan đến việc thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu
cầu vật chất tinh thần của bản thân.
+ Hành vi là những biểu hiện ra bên ngoài hay xu hướng hành động của cá nhân đối
với đối tượng của thái độ.
31
Mặc dù các nhà nghiên cứu đều thừa nhận cấu trúc thái độ gồm 3 thanh phần nhưng
họ đưa ra cách nhìn nhận khác nhau về mối quan hệ giữa các thành phần của cấu trúc thái
độ.
Quan điểm về ba thành phần riêng biệt: Đây là quan điểm lý thuyết mới về cấu trúc
của thái độ trong đó ba thành phần này được thể hiện một cách riêng biệt. Các thành phần
này tách biệt này có thể không liên quan đến nhau, điều này chỉ phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ
thể. Quan điểm này được sự ủng hộ mạnh mẽ của hai nhà tâm lý học là Fishbein và Ajen.
Quan điểm ba thành phần thống nhất: Quan điểm cho rằng ba thành phần trên luôn
phải mang tính thống nhất cao, như vậy thái độ mới được xác định. Đại diện cho quan điểm
này là nhà tâm lý học MJ.Rosenberg. Qua việc tìm hiểu và xem xét các quan điểm về mối
quan hệ giữa các thành phần trong cấu trúc thái độ, tác giả cho rằng quan điễm ba thành
phần thống nhất là hợp lý hơn cả. Thái độ phải là sự kết hợp biện chứng giữa nhận thức,
tình cảm, và hành vi, nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối tượng, sự thích thú với
đối tượng và tính tích cực hoạt động của bản thân với đối tượng. Trên thực tế, chúng ta có
thể gặp những tình huống mà ở đó không có sự cân bằng giữa các thành tố trong cấu trúc
thái độ, nhưng ngay sau đó, trạng thái cân bằng được lặp lại và tạo ra các mức độ và các dấu
hiệu khác nhau của thái độ. Qua phân tích, người nghiên cứu cho rằng đây là cấu trúc rất
thuận tiện cho việc nghiên cứu thái độ, nhất là thái độ đối với mạng xã hội. Vì vậy, sự lựa
chọn cấu trúc ba thành phần thống nhất này làm cơ sở cho việc xây dựng các chỉ số nghiên
cứu của luận văn.
- Đặc điểm của thái độ là trạng thái tinh thẩn của hệ thần kinh, sự sẵn sàng phản ứng,
trạng thái có tổ chức, được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm của quá khứ, điều khiển và
ảnh hưởng tới hành vi.
1.2.2.3. Biểu hiện của thái độ
Trong hành vi của con người bao gồm cả nhận thức và tình cảm, trong hành vi có
tình cảm trong tình cảm có nhận thức. Giữa ba yếu tố đan sen và bổ sung cho nhau. Do đó,
thái độ của một cá thể được thể hiện như sau:
- Đó là một phản ứng mang tính chất đánh giá tích cực hay tiêu cực đối với một đối
tượng nào đó (người, sự vật, hiện tượng, ý tưởng,…), thể hiện qua suy nghĩ, xúc cảm hay
32
hành vi dự định.
- Bất kỳ điều gì cũng có thể trở thành đối tượng của thái độ.
- Thái độ có thể được biểu hiện một cách công khai hoặc ngấm ngầm. Thái độ công
khai là những thái độ chúng ta ý thức được sự tồn tại của chúng, có thể báo cáo được cho
người khác biết. Thái độ công khai tạo ra các phản ứng nhanh chóng đối với đối tượng mà
thái độ hướng tới. Có thể đặt câu hỏi như: “Bạn nghĩ gì về việc công khai tình cảm trên
mạng xã hội?” Phần lớn các nam sinh sẽ có thái độ rõ ràng, công khai về chủ đề này.
Một số thái độ mang tính ngấm ngầm, ẩn dấu và chúng ta ít khi ý thức về chúng.
Chúng ta có thể tán thành quan điểm tiến bộ về sự khoan dung đối với những người thuộc
thế hệ thứ 3 hay đồng tính như những nhóm người thiểu số trong xã hội, trong khi đó vẫn
duy trì những cảm nghĩ khó chịu, khắt khe đối với những nhóm thiểu số trong xã hội. Quan
điểm tiến bộ thể hiện thái độ công khai, còn cảm nghĩ khó chịu là khuynh hướng ngấm
ngầm của chúng ta. Giữa sự khác nhau của thái độ công khai và ngấm ngầm thì xét về mặt
tâm lý, thái độ của con người cũng bị phân hóa [23, tr.147].
1.2.3. Mối tương quan giữa nhận thức và thái độ
Nhận thức và thái độ đều phản ánh hiện thực khách quan cơ bản nhất của xã hội và
mang tính chủ thể sâu sắc. Mặc dù là thế nhưng hai quá trình này vẫn có những mặt riêng
của nó như là nhận thức thì phản ánh những thuộc tính và các mối quan hệ của bản thân thế
giới, còn thái độ thì thể hiện mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhu cầu, động cơ
của con người.
Nhận thức và thái độ có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, hai quá trình tâm lý cơ bản
này tạo nên cấu trúc của hiện tượng ý thức.
- Thái độ chính là một phần trong biểu hiện tình cảm mà nhận thức và tình cảm lại có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhận thức là cơ sở của tình cảm, tình cảm là nguồn động
lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tòi chân lý. Tình cảm là thái độ thể hiện sự rung cảm
của con người đối với sự vật, hiện tượng có liên quan đến nhu cầu của họ. Vì vậy nhận thức
có mối liên hệ với thái độ.
- Nhận thức chi phối thái độ, nhận thức là cơ sở là nền tảng để nảy sinh thái độ. Con
người phải có thông tin về đối tượng để có thái độ đúng mức nhất với đối tượng đó. Trước
33
một sự vật hiện tượng nào đó chúng ta luôn luôn phải suy nghĩ để biết, hiểu nó là cái gì, nó
như thế nào và nó có ý nghĩa gì trong cuộc sống nơi mà nó đang tồn tại. Biết đối tượng là gì,
nó có quan trọng, có ý nghĩa gì đối với mình hay không để từ đó có thái độ tích cực hay tiêu
cực với đối tượng để tránh xảy ra những thái độ không như mong muốn.
- Thái độ chịu sự chi phối của nhận thức nhưng thái độ cũng tác động ngược lại nhận
thức. Khi chúng ta có thái độ tích cực với một vấn đề cụ thể thì nhu cầu và hứng thú nhận
thức của chủ thể sẽ được nâng lên. Nhưng có nhiều khi con người lại không như vậy, nhiều
lúc nhận thức đúng nhưng không có thái độ tích cực và ngược lại, có thái độ đúng nhưng lại
bị hạn chế về mặt nhận thức.
1.2.4. Mạng xã hội
1.2.4.1. Khái niệm mạng xã hội và người sử dụng mạng xã hội
Theo từ điển bách khoa mở Wikipedia, “Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo,
(tiếng Anh: Social network) là dịch vụ kết nói các thành viên cùng sở thích trên Internet lại
với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian.
Cũng theo Wikipedia, Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh,
voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết
với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp
thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác:
dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như
địa chỉ e-mail hoặc sreen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh,
sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán…”. Với những tình năng
và những tiện lợi trên mạng xã hội đã thu hút sự quan tâm của hầu hết mọi người từ mọi lứa
tuổi, đặc biệt là giới trẻ.
Ngày nay thế giới có hàng trăm MXH khác nhau, với MySpace và Facebook nổi
tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại
Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. MXH khác gặt hái được thành công đáng kể
theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và tại Việt
xuất hiện rất nhiều các MXH như: Facebook, Tamtay, Me Zing, Henantrua, Blogspot…
Đến nay vẫn chưa có một khái niệm về người sử dụng mạng xã hội. Do đó sau khi
34
tổng hợp các khía cạnh liên quan người nghiên cứu đưa ra khái niệm như sau: Người sử
dụng mạng xã hội là người có các thiết bị kỹ thuật số có kết nối internet qua cổng moderm
được nhà cung cấp truyền tải đến, qua đó cá nhân có thể sử dụng để truy cập vào mạng xã
hội để kết nối với các thành viên có cùng sở thích ở bất cứ nơi đâu phục vụ cho việc giao
tiếp tốt hơn, trao đổi thông tin, cập nhật tin tức và sử dụng các ứng dụng để hỗ trợ cho công
việc và học tập.
Có thể khẳng định internet là một thành tựu khoa học, tiến bộ của nhân loại, loài
người. Có internet thì việc cập nhật, trao đổi thông tin, giao tiếp tốt hơn trên các mạng xã
hội. Bản thân mạng xã hội "không có tội”, không có lỗi gì. Vấn đề là lỗi của "người sử
dụng”. Người sử dụng dùng nó vào mục đích gì? Nếu sử dụng vào mục đích tốt như: tuyên
truyền, giáo dục bằng cái "tâm” và chữ "nhân” để làm cho mọi người tốt hơn lên, xã hội đẹp
hơn lên thì đó là điều rất tốt. Thậm chí nó còn giúp đỡ nhau trong kinh nghiệm cuộc sống,
hay phục vụ những vấn đề về khoa học, giáo dục, văn hóa, đạo đức, y tế. Nhưng nếu sử
dụng với mục tiêu không tốt đẹp, ví dụ như nói xấu lẫn nhau, bêu riếu đời tư, cá nhân, hay
xâm phạm đến đời tư người khác, có những tuyên truyền phản động, kích động bạo lực, thói
hư tật xấu, lối sống trụy lạc, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ
tục của dân tộc, đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và
nhân phẩm của cá nhân thì những cái xấu đó phải bị nghiêm trị và cần phải quản lý chặt chẽ.
Hiện nay, nhiều người đang biến cộng đồng mạng trở thành nơi để bêu riếu, công
kích lẫn nhau. Bên cạnh những lời lẽ thiếu văn hóa, trái với thuần phong mỹ tục. Như vậy là
không nên. Cần phải có văn hóa khi sử dụng internet. Chính vì vậy, Chính phủ ban hành
Nghị định 72/2013/NĐ-CP để quản lý, làm lành mạnh hóa internet, giúp người Việt tiếp cận
với môi trường internet lành mạnh và bền vững. Và đây chính là bước ngoặt lớn trong việc
đưa ra các quy định cụ thể nhằm bảo vệ cộng đồng mạng trước những mặt trái không đáng
có của internet. Đây là một điều cần thiết, sẽ tạo ra một môi trường bền vững giúp internet ở
Việt Nam thực sự cất cánh, trở thành "hơi thở trong lành”.
1.2.4.2. Đặc điểm một số MXH đang thông dụng tại Việt Nam
Mạng xã hội Facebook
- Mạng xã hôi Facebook là một website (http://www.facebook.com) MXH truy cập
35
miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành và sở hữu tư nhân do Mark Zuckerberg làm
chủ. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc,
trường học và khu vực liên kết và giao tiếp với người khác. Mọi người cũng có thể kết bạn
và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của mình để thông báo cho bạn bè
biết về chúng. Tên của website nhắc tới những cuốn sổ lưu niệm dùng để ghi tên những
thành viên của cộng đồng khu sở mà một số trường đại học và cao đẵng tại Mỹ. Với 500
triệu thành viên, hỗ trợ 75 ngôn ngữ, ngốn 8 ỷ phút mỗi ngày của người dùng toàn cầu [38].
- Tính năng:
Đây là dịch vụ mạng xã hội là nơi lưu trữ các thông tin dữ liệu, cho phép các thành
viên tạo lập tài khoản sau đó khuyến khích họ mời thêm bạn bè tham gia thông qua email,
nếu người đó chấp nhận lời mời và xác nhận mối quan hệ với người mời, thì dịch vụ tạo ra
một sự kết nối giao tiếp hai chiều, quá trình này chính là trung tâm, nòng cốt của mọi mạng
xã hội, trên đây có giúp những nhà kinh doanh quảng cáo sản phẩm của mình đến các cộng
đồng dân cư trên facebook.
Mạng xã hội Tầm tay
Trang website Tầm Tay (http://tamtay.vn) do Công ty Cổ phần Tamtay điều hành do
Trần Thành Sơn là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành. Được thành lập ngày
09 tháng 06 năm 2008. Trụ sở chính Tòa nhà HITTC, 185 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội
[40].
- Tính năng:
Đây là một website được tạo ra để kết nối các bạn bè theo cách tự nhiên nhất: thông
qua việc chia sẽ những món ăn tinh thần hàng ngày như tranh ảnh, truyện vui, clip vui,…
qua mạng Internet, mạng điện thoại di động hoặc các thiết bị, ứng dụng khác. Các ứng dụng
và dịch vụ của tamtay.vn cung cấp, người dùng có thể tiếp cận nhiều nguồn thông tin và
công cụ trợ giúp bao gồm các dịch vụ lưu giữ các tệp tin, công cụ truyền thông, các diễn
đàn, các dịch vụ giải trí, các dịch vụ tìm kiếm, nội dung được cá nhân hóa (được gọi chung
là “Dịch vụ”) qua mạng lưới (hệ thống) của Tamtay.vn, người dùng có thể tiếp cận qua
nhiều phương tiện truyền thông hoặc thiết bị khác nhau hiện đã được biết đến hoặc sau này
được thiết lập, bao gồm nhưng không giới hạn đối với Mạng Toàn Cầu (Word Wide Web),
các dịch vụ truyền thông hoặc điện thoại di động [40].
36
Tamtay.vn là một cộng đồng xã hội ảo liên kết mọi người qua mạng. Qua Tamtay.vn,
mọi người có thể liên kết bạn, chia sẻ, liên hệ. Để đạt được mục đích này, mỗi thành viên
của Tamtay.vn có nghĩa vụ tạo ra một hồ sơ của mình bao gồm các thông tin cá nhân như:
tên hoặc họ và tên đầy đủ, giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nơi công tác/học
tập, chỗ ở hiện tại, ảnh, video,…[40].
Mạng xã hội Zing Me
Zing Me (http://me.zing.vn) là mạng xã hội do Công ty Cổ phần Tập đoàn Vina VNG
xây dựng. Tháng 8/2009 ra mắt phiên bản beta, tháng 9/2009 đạt 1 triệu người dùng, trở
thành mạng xã hội phổ biến nhất, tháng 12/2009 đạt 5 triệu người dùng, tháng 4/2010 ra mắt
phiên bản trên mobile, tháng 8/2010 ra mắt phiên bản chính thức với nhiều chức năng mới
như game, kết bạn, chia sẻ, …Với độ tuổi sử dụng dưới 15 tuổi 16%; 15- 25 tuổi là 76%;
khác là 10%. Thời gian sử dụng: 1-2 lần: 2%; 3-4 lần: 10%; 5-6 lần 12%; Trên 6 lần : 76%.
Nghề nghiệp: sinh viên học sinh: 75%; nhân viên văn phòng 11%; khác :15% . Nếu Zing
Me là một thành phố nó sẽ là đơn vị hành chính lớn thứ 3 Việt Nam với hơn 5 triêu dân chỉ
sau Tp.HCM và Hà Nội. Số lượng nông dân trực tuyền của Zing Me (tham gia chơi Nông
trại vui vẻ) là 2.5 triệu so với tổng số 60 triệu nông dân Việt Nam [41].
- Tính năng:
Đáp ứng như cầu giải trí, kết bạn, tìm kiếm bạn bè và chia sẻ thông tin của người
dùng Việt Nam. Các sản phẩm được xây dựng để phục vụ duy nhất thị trường Việt Nam,
cho người Việt Nam. Giao diện bằng tiếng Việt, các ứng dụng Việt như blog, âm nhạc. Các
hình ảnh gần gũi. Tích hợp đầy đủ các dịch vụ cần thiết như MP3/MAIL/TIN TỨC/ GIẢI
TRÍ/ BLOG. Tiện dụng: có phiên bản MXH trên điện thoại di động/sms giúp người dùng có
thể chia sẽ thông tin và kết nối mọi lúc, mọi nơi [41].
Mạng xã hội Hẹn Ăn Trưa
Mạng xã hội Hẹn Ăn Trưa (http://henantrua.vn) được tổ chức bởi công ty Cổ phần
Tin Học Tầm Nhìn Cao, thành lập ngày 03 tháng 04 năm 2008, Trụ sở tại Lầu 6, B12 Lô
C4-1, Hoàng Văn Thái, Tân Phú, Q.7, Tp.HCM [39].
Có phiên bản trên mobile, tiện dụng cho người sử dụng. Trang website này cho phép
công dân trên 14 tuổi, có đầy đủ quyền công dân để xem xét và chịu trách nhiệm để làm
thành viên của Henantrua.vn, làm thành viên nghĩa là người dùng phải cung cấp các thông
37
tin mới nhất, đầy đủ, trung thực và chính xác về bản thân theo hướng dẫn trong hồ sơ đăng
ký sử dụng, đồng thời duy trì và cập nhật kịp thời dữ liệu đăng ký để bảo đảm rằng dữ liệu
này là mới nhất, đầy đủ, trung thực và chính xác. Đồng thời những điều khoản sử dụng khi
là thành viên thì phải tuân thủ theo quy định của Ban Quản Trị đưa ra [39].
Henantrua.vn được thành lập để kết nối mọi người với nhau, đặc biệt những người
đang còn độc thân hoặc cô đơn muốn tìm kiếm một nửa của đời mình. Trang này giúp mọi
người muốn hẹn hò bằng cách đăng ký tham gia một sự kiện nhưng không có nghĩa là sẽ
chắc chắn được mời đến buổi ofline sự kiện, phải tuân thủ đúng nội quy của từng buổi gặp
mặt, khi tham gia phải có lời nói thái độ lịch sự, nhã nhặn và có văn hóa phù hợp với thuần
phong mỹ tục của Việt Nam [39].
- Tính năng:
Đây là trang mạng cho phép người dùng đăng tải nội dung, hình ảnh, chơi game miễn
phí và có thu phí, tạo các cuộc hẹn hò offline, mời các thành viên là hàng xóm đăng ký tham
gia. Người sử dụng ban đầu đăng ký tài khoản sẽ phải khai báo một số điện thoại di động
của mình để gửi đăng ký và nhận mật mã kích hoạt tài khoản, một số điện thoại được sử
dụng cho một tài khoản duy nhất trên Hẹn ăn trưa. Vì lý do này, khi đăng ký một cuộc hẹn
nào đó bằng tài khoản của mình thì người chủ tạo ra cuộc hẹn sẽ biết được số điện thoại của
người đăng ký tham gia cuộc hẹn, từ đó họ liên lạc với nhau qua điện thoại hoặc bằng tài
khoản đã tạo.[39]
Với tính năng này, những người sử dụng tài khoản trên đây có thể đăng ký tham gia
các nhóm hội trên trang mạng xã hội này như: nhóm những nữ sát thủ, nhóm từ thiện ABC,
hội ăn chơi Sài Gòn, Hội những người thích ăn bún riêu,… Tuy nhiên phải được hội trưởng
của nhóm đồng ý thì mới được làm thành viên cho hội hay nhóm đó. Họ có thể hẹn gặp
nhau từ khắp mọi miền, có thể đăng ký làm người yêu trên mạng, là vợ chồng trên mạng, và
khi chia tay cũng chia tài sản,… [39].
Mạng xã hội Blogspot
Dịch vụ Bloggspot (http://blogspot.com) được cung cấp bởi Google Inc có trụ sở ại
1600 Amphitheatre Parkway, Mountain View, CA 94043, Hoa Kỳ [37].
- Tính năng:
Blogger là một dịch vụ miễn phí để giao tiếp, tự biểu hiện và tự do ngôn luận, thúc
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh
Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh

More Related Content

What's hot

45 cau hoi on lich su dang
45  cau  hoi on lich su dang45  cau  hoi on lich su dang
45 cau hoi on lich su dang
Minh Tâm Đoàn
 
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
Dung Lê
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Haiyen Nguyen
 
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt namgiáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
hainguyen01011993
 

What's hot (20)

Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAYĐề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
Đề tài: Thực trạng ô nhiễm môi trường nước tại TPHCM, HAY
 
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcm
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcmNgân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcm
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcm
 
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
Luận văn: Nhận thức, thái độ, hành vi của sinh viên đối với vấn đề quan hệ tì...
 
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa họcTài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
Tài liệu giáo trình phương pháp nghiên cứu khoa học
 
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viênẢnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
Ảnh hưởng của việc sử dụng internet đến học tập của sinh viên
 
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAYBài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
Bài mẫu Tiểu luận về phong cách lãnh đạo, HAY
 
45 cau hoi on lich su dang
45  cau  hoi on lich su dang45  cau  hoi on lich su dang
45 cau hoi on lich su dang
 
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
290 CÂU TRẮC NGHIỆM KINH TẾ VĨ MÔ CÓ LỜI GIẢI
 
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Đại học Kinh Tế, HAY!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Đại học Kinh Tế, HAY!Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Đại học Kinh Tế, HAY!
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực học tập của sinh viên Đại học Kinh Tế, HAY!
 
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yếnKhóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
Khóa luận tốt nghiệp nguyễn thị hải yến
 
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
Giáo Trình Tâm Lý Học Giao Tiếp
 
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet của sinh viên
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet của sinh viênĐề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet của sinh viên
Đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Internet của sinh viên
 
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lựcGiáo trình quản trị nguồn nhân lực
Giáo trình quản trị nguồn nhân lực
 
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt namgiáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
giáo trình lịch sử đảng cộng sản việt nam
 
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
Đề tài: Đạo đức kinh doanh ở các doanh nghiệp hiện nay, 9 ĐIỂM!
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
 
Slide bảo vệ đề cương luận văn Cao học
Slide bảo vệ đề cương luận văn Cao họcSlide bảo vệ đề cương luận văn Cao học
Slide bảo vệ đề cương luận văn Cao học
 
Phân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tính
Phân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tínhPhân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tính
Phân tích xử lý thông tin nghiên cứu định tính
 
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viênLuận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
Luận án: Kỹ năng hợp tác trong học tập nhóm của sinh viên
 
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
GIÁO TRÌNH TÂM LÝ HỌC XÃ HỘI
 

Similar to Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh

Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
huyendv
 

Similar to Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh (20)

Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng NaiLuận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
Luận văn: Quản lý hoạt động học tập của học sinh tỉnh Đồng Nai
 
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
Cac nhan to_cua_chat_luong_dich_vu_dao_tao_anh_huong_den_su_hai_long_cua_hoc_...
 
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAYLuận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị đạo đức của học sinh THPT, HAY
 
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đLuận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
Luận văn: Công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho sinh viên, 9đ
 
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCMLuận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
Luận văn: Hành vi văn minh học đường của sinh viên tại TPHCM
 
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
Luận Văn Phát Triển Đội Ngũ Giảng Viên Tại Trường Đại Học Tài Chính – Ngân Hà...
 
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
Luận văn: Tài liệu hướng dẫn học sinh tự học hóa hữu cơ lớp 11
 
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung học cơ sở ở...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
Luận văn: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trường Trung h...
 
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung HọcHoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
Hoạt Động Công Tác Xã Hội Với Nạn Nhân Bị Bạo Lực Học Đường Tại Trường Trung Học
 
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAYLuận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
Luận án: Phát triển môi trường giao tiếp cho sinh viên sư phạm, HAY
 
SINH VIÊN VÀ MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK - MỘT PHÂN TÍCH VỀ SỰ TIẾN TRIỂN VỐN XÃ HỘI...
SINH VIÊN VÀ MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK - MỘT PHÂN TÍCH VỀ SỰ TIẾN TRIỂN VỐN XÃ HỘI...SINH VIÊN VÀ MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK - MỘT PHÂN TÍCH VỀ SỰ TIẾN TRIỂN VỐN XÃ HỘI...
SINH VIÊN VÀ MẠNG XÃ HỘI FACEBOOK - MỘT PHÂN TÍCH VỀ SỰ TIẾN TRIỂN VỐN XÃ HỘI...
 
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông HàLuận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
Luận văn: Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS TP Đông Hà
 
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
Luận văn: Biện pháp quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở trường THCS thành phố Đ...
 
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu HọcKhóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
Khóa luận tốt nghiệp Thiết Kế Một Số Dự Án Học Tập Môn Khoa Học 4 Ở Tiểu Học
 
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAYLuận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
Luận văn: Định hướng giá trị trong tình yêu của sinh viên, HAY
 
Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...
Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...
Van dung mo_hinh_hoc_tap_tren_co_so_van_de_problem_based_learning_vao_to_chuc...
 
Thiet ke he_thong_tinh_huong_trong_day_hoc_hoa_hoc_lop_10_trung_hoc_pho_thong...
Thiet ke he_thong_tinh_huong_trong_day_hoc_hoa_hoc_lop_10_trung_hoc_pho_thong...Thiet ke he_thong_tinh_huong_trong_day_hoc_hoa_hoc_lop_10_trung_hoc_pho_thong...
Thiet ke he_thong_tinh_huong_trong_day_hoc_hoa_hoc_lop_10_trung_hoc_pho_thong...
 
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ dạy học phần hóa vô cơ lớp 12, HAY
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ dạy học phần hóa vô cơ lớp 12, HAYLuận văn: Tài liệu hỗ trợ dạy học phần hóa vô cơ lớp 12, HAY
Luận văn: Tài liệu hỗ trợ dạy học phần hóa vô cơ lớp 12, HAY
 
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
Thuc trang cong_tac_quan_ly_hoat_dong_day_nghe_o_truong_cao_dang_nghe_kinh_te...
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Recently uploaded

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
ltbdieu
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
dangdinhkien2k4
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
dnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
Xem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
26 Truyện Ngắn Sơn Nam (Sơn Nam) thuviensach.vn.pdf
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hànhbài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
bài tập lớn môn kiến trúc máy tính và hệ điều hành
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI LÝ LUẬN VĂN HỌC NĂM HỌC 2023-2024 - MÔN NGỮ ...
 
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
TUYỂN TẬP ĐỀ THI GIỮA KÌ, CUỐI KÌ 2 MÔN VẬT LÍ LỚP 11 THEO HÌNH THỨC THI MỚI ...
 
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhhkinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
kinh tế chính trị mác lênin chương hai và hàng hoá và sxxhh
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Luận văn: Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Ngọc Hân NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ CÁC MẠNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRƯỜNG TRUNG CẤP ĐÔNG DƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH Bùi Thị Ngọc Hân NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ CÁC MẠNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH HỆ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP TRƯỜNG TRUNG CẤP ĐÔNG DƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành : Tâm lý học Mã số : 60 31 04 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ HẠNH NGA Thành phố Hồ Chí Minh – 2013
  • 3. 1 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, được xuất phát từ thực tế trong công việc để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn góc rõ ràng và tuân thủ đúng các nguyên tắc nghiên cứu khoa học. Các kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung thực và chưa từng được công bố trước đây. Tp.HCM, tháng 09 năm 2013 Người nghiên cứu Bùi Thị Ngọc Hân
  • 4. 2 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Trước hết, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Đỗ Hạnh Nga, người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo tôi suốt thời gian học tập tại trường. Nhân đây, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý thầy cô phòng Sau đại học - trường Đại học Sư Phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện để tôi hoàn thành tốt khoá học. Dù đã rất cố gắng để hoàn thành luận văn bằng sự nhiệt tình và trách nhiệm của mình, song không thể tránh khỏi những thiếu sót, do vậy, rất mong nhận được những đóng góp quý báu từ quý thầy cô. Kinh chúc quý thầy cô thật nhiều sức khoẻ, hạnh phúc và thành công. Tp.HCM, tháng 09 năm 2013 Người nghiên cứu Bùi Thị Ngọc Hân
  • 5. 3 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1 LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. 2 MỤC LỤC .................................................................................................................... 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 6 MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................................7 2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................9 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ..............................................................................9 4. Giả thuyết nghiên cứu ....................................................................................................9 5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................................9 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.........................................................................................9 7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................10 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ MẠNG XÃ HỘI....................................................................................................................... 12 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu nhận thức và thái độ về MXH................................12 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài.............................................................12 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước.............................................................15 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ...............................................21 1.2.1. Nhận thức ............................................................................................................21 1.2.2. Thái độ.................................................................................................................27 1.2.3. Mối tương quan giữa nhận thức và thái độ..........................................................32 1.2.4. Mạng xã hội.........................................................................................................33 1.2.5. Nhận thức và thái độ về MXH của học sinh .......................................................38 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng................................................................................................43 1.3.1. Đặc điểm lứa tuổi của học sinh TCCN................................................................43 1.3.2. Yếu tố ảnh hưởng từ gia đình..............................................................................46 1.3.3. Yếu tố ảnh hưởng từ văn hóa – xã hội.................................................................48 1.3.4. Ảnh hưởng của MXH đến con người ..................................................................50 Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 57
  • 6. 4 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ CÁC MẠNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH HỆ TCCN TRƯỜNG TRUNG CẤP ĐÔNG DƯƠNG58 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ................................................................................58 2.1.1. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................58 2.1.2. Mẫu nghiên cứu...................................................................................................58 2.2. Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................................58 2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.........................................................................58 2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn......................................................................58 2.3. Thống kê về khách thể nghiên cứu...........................................................................62 2.4. Kết quả khảo sát thực trạng nhận thức và thái độ về các MXH của học sinh hệ TCCN trường Trung cấp Đông Dương ..........................................................................64 2.4.1. Thực trạng sử dụng mạng xã hội của học sinh hệ TCCN trường Trung cấp Đông Dương............................................................................................................................65 2.4.2. Thực trạng nhận thức về mạng xã hội của học sinh hệ TCCN trường Trung cấp Đông Dương ..................................................................................................................82 2.4.3. Thực trạng thái độ về mạng xã hội của học sinh hệ TCCN trường Trung cấp Đông Dương ..................................................................................................................91 2.4.4. Mối tương quan giữa nhận thức và thái độ đối với các mạng xã hội................100 2.5. Nguyên nhân của thực trạng nhận thức và thái độ về mạng xã hội của học sinh hệ TCCN ..........................................................................................................................101 2.6. Một số biện pháp tác động nhằm nâng cao khả năng nhận thức và thái độ về mạng xã hội của học sinh hệ TCCN..............................................................................103 Tiểu kết chương 2.................................................................................................... 106 CHƯƠNG 3: THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ MẠNG XÃ HỘI CỦA HỌC SINH HỆ TCCN TRƯỜNG TRUNG CẤP ĐÔNG DƯƠNG............................................... 108 3.1. Tổ chức nghiên cứu biện pháp................................................................................108 3.1.1. Mục đích của nghiên cứu...................................................................................108 3.1.2. Thể thức nghiên cứu..........................................................................................108 3.1.3. Khách thể...........................................................................................................108 3.1.4. Giới hạn .............................................................................................................108 3.1.5. Qui trình nghiên cứu biện pháp .........................................................................108 3.1.6. Thời gian nghiên cứu.........................................................................................109 3.2. Một số biện pháp nâng cao khả năng nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh hệ TCCN thuộc trường Trung cấp Đông Dương...................................109
  • 7. 5 3.2.1. Biện pháp 1: Điều chỉnh nhận thức về vai trò của nhận thức đối với mạng xã hội trong đời sống của con người. .....................................................................................109 3.2.2. Biệp pháp 2: Điều chỉnh thái độ về các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi sử dụng mạng xã hội. ................................................................................................................110 3.2.3. Biện pháp 3: Điều chỉnh nhận thức và thái độ về các “hiệu ứng” trên mạng xã hội. ...............................................................................................................................110 3.2.4. Biện pháp 4: Điều chỉnh nhận thức và thái độ về bản thân...............................111 3.3. Tổ chức thử nghiệm.................................................................................................112 3.3.1. Điều kiện thử nghiệm ........................................................................................112 3.3.2. Quy trình thực hiện............................................................................................112 3.4. Công cụ đánh giá sau thử nghiệm..........................................................................112 3.5. Phân tích kết quả nghiên cứu thử nghiệm.............................................................113 3.5.1. Kết quả nghiên cứu trước thử nghiệm...............................................................113 3.5.2. Kết quả nghiên cứu sau thử nghiệm..................................................................115 3.5.3. Kết quả nghiên cứu trường hợp.........................................................................120 Tiểu kết chương 3.................................................................................................... 122 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 123 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 127 PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 1
  • 8. 6 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Công nghệ thông tin Cách mạng khoa học kĩ thuật Mạng xã hội Trung học phổ thông Trung cấp chuyên nghiệp CNTT CMKH - KT MXH THPT TCCN
  • 9. 7 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ. Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa X đã nêu rõ “Thanh niên ngày nay là lớp người sinh ra và trưởng thành sau chiến tranh, được sống trong những điều kiện vật chất và tinh thần đầy đủ hơn, tuy rất nhạy cảm với cái mới, được đào tạo bài bản, có tri thức, nhưng vốn sống và sự từng trải chưa nhiều, trước những tiêu cực và cám dỗ của nền kinh tế thị trường, …, một bộ phận thanh niên có sự dao động, khủng hoảng lòng tin, lý tưởng cách mạng. Thực trạng này đòi hỏi Đảng phải coi trọng giáo dục đạo đức, lý tưởng cách mạng cho thanh, thiếu niên”. Sự ảnh hưởng của nền kinh thị trường đã tác động đến toàn bộ đời sống của người dân, đặc biệt là thanh thiếu niên. Như ta đã biết, nhờ sự ra đời của máy tính điện tử mà khoa học công nghệ thông tin đã ra đời. Một trong những ứng dụng của khoa học CNTT là tạo điều kiện cho sự giao tiếp giữa người và người thông qua hệ thống mạng. Kinh tế trường trường ngày càng phát triển thì càng khiến cho con người có nhu cầu giao tiếp với nhau qua các trang mạng xã hội. Ngày nay, hầu như học sinh thanh niên Việt Nam nào cũng quen thuộc với các ngôn từ của mạng xã hội như “chat”, email, “blog”, chia sẻ file,.. Cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại coi như bắt đầu giữa năm 40 của thế kỷ XX. Thời gian đầu của cuộc cách mạng này được đánh dấu bằng sự ra đời của máy tính điện tử thế hệ mới, và được sử dụng trong mọi hoạt động kinh tế và đời sống xã hội [24]. Như vậy, mạng xã hội ngày nay đang phát triển không ngừng, không những tạo điều kiện cho con người giao tiếp mà còn là nơi để quảng cáo, mua bán, trao đổi, kết bạn, tìm kiếm, quản lý nhóm, xây dựng mối quan hệ. Một trong những lợi ích mà mạng xã hội mang lại là làm con người trở nên gần gũi nhau hơn khi có sự xa cách về địa lý và không gian. Các trang mạng xã hội là nơi để tìm hiểu chắt lọc những điều hay, tìm kiếm những thông tin bổ ích và định hướng giá trị sống cho nhiều người. Tuy nhiên, ảnh hưởng tiêu cực của mạng xã hội lên các hoạt động của con người là không thể tránh khỏi như mất thời gian, không
  • 10. 8 phân biệt được cuộc sống thực và cuộc sống ảo, sự tin tưởng từ cộng đồng là “mật ngọt” dẫn dụ người trẻ sa vào cơn nghiện khó dứt. Đặc điểm của một số trang mạng xã hội hiện nay như: Facebook, Tamtay, ZingMe, Henantrua, Blogspot, ... thì đó là nơi giao lưu, kết bạn, làm quen thậm chí còn là nơi để người sử dụng thoã mãn các nhu cầu “khó nói” như rao làm người yêu, thuê người yêu; đó còn là việc mạng xã hội dễ sử dụng; bên cạnh đó mạng xã hội không phải là đời sống thực nó còn làm cho người sử dụng không nhận thức rõ ý nghĩa của cuộc sống , đi theo những lời ngon ngọt để dễ mắc phải sai lầm như bị lạm dụng tình dục, lừa tình, lừa tiền, …, không tuân thủ chế độ sinh hoạt hằng ngày, sức khỏe giảm sút, thậm chí còn xuất hiện hành vi trộm cắp, cướp giật, giết người được báo chí đăng tải khá nhiều trong thời gian qua. Có thể nói, với sự phát triển dày đặc của các trang MXH hiện nay thì thế giới đã trở nên nhỏ bé, gần gũi thông qua chỉ một cái nhấn chuột. Và những MXH này hoạt động được thì phải có đông đảo thành viên tham gia, gia nhập càng đông thì trang mạng đó càng phát triển. Trong số những trang mạng xã hội hiện nay thì facebook đang là trang mạng mạnh nhất trên thế giới. Do ảnh hưởng ngày càng sâu rộng của các trang MXH, thiết nghĩ cần phải có các đề tài nghiên cứu cụ thể nhằm giúp cho các nhà giáo dục xây dựng chiến lược, định hướng giáo dục đạo đức và nhân cách học sinh một cách đúng đắn. Trường Trung cấp Đông Dương là nơi đang đào tạo học sinh trình độ trung cấp. Học sinh đang học ở trường phần lớn là những học sinh thi trượt đại học, cao đẳng hoặc thậm chí chưa đỗ tốt nghiệp THPT. Do đó, học lực của học sinh còn yếu, cùng với tuổi đời còn khá trẻ nên các em dễ dàng bị sự hấp dẫn của các trang mạng xã hội lôi cuốn. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã gợi cho người viết ý tưởng lựa chọn đề tài: “Nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh hệ trung cấp chuyên nghiệp trường Trung cấp Đông Dương tại Tp. HCM” với mong muốn sẽ góp phần lý giải nhiều vấn đề cả về lý luận và thực tiễn trong việc nhận thức về vai trò của các trang MXH và thái độ của học sinh đối với các trang mạng xã hội đó.
  • 11. 9 2. Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh hệ TCCN nhằm đưa ra các biện pháp để nâng cao nhận thức và thái độ đúng đắn ở học sinh đối với việc học tập và cuộc sống. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng: Nhận thức và thái độ về MXH của học sinh các hệ TCCN 3.2. Khách thể nghiên cứu: - Khách thể nghiên cứu chính: học sinh các hệ TCCN - Khách thể nghiên cứu bổ trợ: giáo viên chủ nhiệm và giáo viên bộ môn 4. Giả thuyết nghiên cứu - Đa số học sinh các hệ TCCN có nhận thức và thái độ sai về mạng xã hội so với mục đích ban đầu của nhà sản xuất. - Có sự khác biệt về mức độ nhận thức và thái độ của học sinh hệ TCCN với việc sử dụng các mạng xã hội khác nhau. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận về nhận thức, thái độ, nhận thức và thái độ về mạng xã hội, mạng xã hội, người sử dụng mạng xã hội làm cơ sở dữ liệu của đề tài. - Khảo sát thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh hệ TCCN về mạng xã hội. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao khả năng nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh hệ TCCN đối với việc học tập và cuộc sống. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn phạm vi nghiên cứu về đối tượng Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu nhận thức và thái độ của của học sinh hệ TCCN về các mạng xã hội đang phát triển tại Việt Nam như : Facebook, Tamtay, Me Zing, Henantrua, Blogspot. 6.2. Giới hạn phạm vi nghiên cứu về thời gian
  • 12. 10 Chỉ nghiên cứu các mạng xã hội ra đời và phát triển ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2010 đến 2013 6.3. Giới hạn phạm vi nghiên cứu về địa bàn Địa bàn tập trung nghiên cứu và lấy số liệu khảo sát tại Trường Trung Cấp Đông Dương, tại 43 Nguyễn Thông, P7, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh. 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài này bao gồm một số phương pháp chủ yếu sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu Mục đích: Nghiên cứu tài liệu là để thu thập cơ sở lý thuyết liên quan đến nhận thức và thái độ, những thành tựu lý thuyết đã đạt được, kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp, những chính sách của Đảng và nhà nước liên quan đến giáo dục thế hệ trẻ. Thu thập tạp chí và báo cáo khoa học trong ngành – ngoài ngành, số liệu thống kê, thông tin đại chúng. Cách tiến hành: Đọc, liệt kê, chọn lọc, phân tích, tổng hợp, các tài liệu cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Mục đích: Xác định thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh các hệ TCCN tại trường Trung cấp Đông Dương về các MXH. Cách tiến hành: Dự kiến sẽ tiến hành nghiên cứu đối tượng là học sinh các hệ TCCN với số lượng 300 phiếu điều tra. 7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Mục đích: thu thập, bổ sung và làm rõ thực trạng nhận thức và thái độ của học sinh, giáo viên chủ nhiệm về sự ảnh hưởng, tác động của MXH. Cách tiến hành: Dự kiến tiến hành phỏng vấn sâu đối với học sinh, giáo viên chủ nhiệm và giảng viên bộ môn.
  • 13. 11 7.2.3. Phương pháp chuyên gia Mục đích: nhằm bổ sung những kiến thức còn thiếu sót về các vấn đề chuyên môn. Cách tiến hành: liên hệ các chuyên gia trong các lĩnh vực tâm lý, xã hội, công nghệ thông tin để xin ý kiến cho các nội dung. 7.3. Phương pháp thử nghiệm tác động Mục đích: so sánh giữa hai nhóm nhằm thăm dò, kiểm tra mức độ thay đổi nhận thức và thái độ của học sinh về việc sử dụng các trang MXH. Cách tiến hành: chọn 2 nhóm có số lượng là 30, thực hiện các bài tập và hoạt động về kỹ năng ứng phó, kỹ năng xử lý tình huống của học sinh. 7.4. Phương pháp thông kê bằng toán học Mục đích: xử lý các thông số cần dùng trong đề tài nghiên cứu Cách tiến hành: sử dụng phần mền SPSS để xử lý số liệu thu thập được
  • 14. 12 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NHẬN THỨC VÀ THÁI ĐỘ VỀ MẠNG XÃ HỘI 1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu nhận thức và thái độ về MXH 1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở nước ngoài Vào năm 1969, tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ đã cho ra đời mạng xương sống Nsfnet(Nation Science Foundation and Net) là tiền thân của internet và những mạng vùng khác đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự phát triển của Internet. Tới năm 1995, Nsfnet thu lại thành một mạng nghiên cứu còn Internet thì vẫn tiếp tục phát triển. Với khả năng kết nối mở như vậy, Internet đã trở thành một mạng lớn nhất trên thế giới, mạng của các mạng, xuất hiện trong mọi lĩnh vực thương mại, chính trị, quân sự, nghiên cứu, giáo dục, văn hoá, xã hội... [36, tr.12]. Cũng từ đó, các dịch vụ trên Internet không ngừng phát triển tạo ra cho nhân loại một thời kỳ mới: kỷ nguyên thương mại điện tử trên Internet. Mạng xã hội xuất hiện lần đầu tiên năm 1995 với sự ra đời của trang Classmate với mục đích kết nối bạn học, tiếp theo là sự xuất hiện của SixDegrees vào năm 1997 với mục đích giao lưu kết bạn dựa theo sở thích. Năm 2002, Friendster trở thành một trào lưu mới tại Hoa Kỳ với hàng triệu thành viên ghi danh. Tuy nhiên sự phát triển quá nhanh này cũng là con dao hai lưỡi: server của Friendster thường bị quá tải mỗi ngày, gây bất bình cho rất nhiều thành viên [36, tr.15]. Mạng xã hội MySpace(2004) ra đời với các tính năng như phim ảnh và “chat”,… nhanh chóng thu hút hàng chục ngàn thành viên mới mỗi ngày, các thành viên cũ của Friendster cũng lũ lượt chuyển qua MySpace và trong vòng một năm, MySpace trở thành mạng xã hội đầu tiên có nhiều lượt xem hơn cả Google và được tập đoàn News Corporation mua lại với giá 580 triệu USD [36, tr.115]. Từ những nhu cầu và mong muốn có một điều mới mẻ, sự ra đời của Facebook (2006) đánh dấu bước ngoặt mới cho hệ thống mạng xã hội trực tuyến với nền tảng lập trình "Facebook Platform" cho phép thành viên tạo ra những công cụ (apps) mới cho cá nhân mình cũng như các thành viên khác dùng. Facebook Platform nhanh chóng gặt hái được thành công vược bậc, mang lại hàng trăm tính năng mới cho Facebook và đóng góp không
  • 15. 13 nhỏ cho con số trung bình 19 phút mà các thành viên bỏ ra trên trang này mỗi ngày [36, tr.145]. Cũng từ những bước đệm đó hàng loạt nghiên cứu về mạng xã hội được ra đời, một mặt để mở rộng những trang MXH hiện có, mặt khác các nhà khoa học của chúng ta đã nhận thấy ảnh hưởng của nó đến con người ở ba lĩnh vực: khoa học và công nghệ, xã hội học, tâm lý học. (1) Các nhà khoa học nghiên cứu về lĩnh vực khoa học và công nghệ như: Hai tác giả Acquisti Alessandro và Gross Ralph (2006), Trường Cao đẳng Robinson Vương Quốc Anh, đã nghiên cứu về Tưởng tượng cộng đồng: nâng cao nhận thức, chia sẻ thông tin và bảo mật trên Facebook, Báo cáo đã cho thấy trong những năm gần đây sự tăng lên của các thành viên trên những trang mạng xã hội trực tuyến như Friendster, MySpace hay Facebook để liên lạc, nâng cao sự riêng tư và an ninh. Báo cáo còn nhấn mạnh về việc nghiên cứu các thành viên trên Facebook về vấn đề nhân khẩu học và hành vi giữa các thành viên cộng đồng có sự khác biệt không, phân tích các mối quan tâm riêng tư, so sánh thái độ nói với hành vi thực tế. Và kết luận rằng mối quan tâm riêng tư của một cá nhân là chỉ là một yếu tố dự báo yếu của các thành viên của mình về mạng. Cá nhân riêng tư cũng quan tâm tham gia mạng và cho thấy một lượng lớn thông tin cá nhân. Quản lý một số vấn đề riêng tư của họ bằng cách tin tưởng vào khả năng kiểm soát các thông tin mà họ cung cấp và truy cập bên ngoài vào nó. Tuy nhiên, chúng ta thấy quan niệm sai lầm đáng kể trong một số thành viên về tầm nhìn với cộng đồng trực tuyến và các khả năng hiển thị hồ sơ của họ. Còn nhóm tác giả Ahn, Yong-Yeol, Han, S. Kwak, H.Moon, và Jeong.H (2007), với bài nghiên cứu Phân tích các đặc điểm topo của các dịch vụ mạng xã hội trực tuyến khổng lồ. Nghiên cứu cho thấy sự so sánh các cấu trúc của ba dịch vụ mạng xã hội trực tuyến: Cyworld, MySpace, và Orkut, tương ứng với hơn 10 triệu người sử dụng, để hoàn thành dữ liệu của Cyworld (bạn bè) và phân tích mức độ phân phối nhóm, tài sản nhóm, tương quan mức độ, và tiến hóa theo thời gian. Một số dịch vụ mạng xã hội trực tuyến khuyến khích các hoạt động trực tuyến có thể không được dễ dàng sao chép trong cuộc sống thực, chúng ta thấy rằng họ đi chệch khỏi các mạng xã hội trực tuyến gắn bó đó cho thấy một mô hình tương quan mức độ tương tự như các mạng xã hội thực tế. Ngoài ra còn có tác giả Ahn June (2011) trên Tạp chí của Hiệp hội Thông tin Khoa
  • 16. 14 học và Công nghệ Mỹ đã có bài viết về Hiệu quả của các trang mạng xã hội của thanh thiếu niên: lý thuyết hiện đại và những tranh cãi. (2) Các nhà xã hội học còn nhắc đến nhiều hơn trong lĩnh vực của mình như: Nhóm tác giả Baumgartner, JC, và Morris, JS (2010) Chính trị mạng xã hội MyFaceTube hay sự tham gia của chính người lớn. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chính mạnh xã hội đã tạo điều kiện cho các nhà chính trị gia đưa ra những thông điệp nhằm tìm kiếm người ủng hộ chính các nhà chính khách đó. Mạng xã hội đã giúp cho họ gần gũi với cư dân mạng qua các phản hồi, những mong muốn trong cuộc sống, xã hội, kinh tế,... Đó cũng là một loại truyền thông có hiệu ứng tốt trong cộng đồng dân cư có sử dụng mạng xã hội. Nhóm tác giả Al-Lami, Mina, Hoskins, Andrew ang O’Loughlin Ben (2012) đã nghiên cứu Huy dộng và bạo lực trong các hệ sinh thái phương tiện truyền thông mới trường hợp ở the Dua Khailil Aswad và Camilia Shehata là một trong những nghiên cứu chống khủng bố. Bên cạnh đó sự hợp tác của các trường như Đại học Nghiên cứu Thông tin và Giáo dục, Đại học Maryland ở Hoa Kỳ (2012) đã viết về những kinh nghiệm của thanh thiếu niên với các trang mạng xã hội: mối quan hệ để chuyển tiếp và sự ràng buộc liên đới xã hội. Dựa trên thuyết Liên đới xã hội cho thấy việc kết bạn đó là một sự tích luỹ lợi ích, như hỗ trợ xã hội và tình cảm, giữa các thành viên tham gia trong mạng xã hội bằng cách tiết lộ thông tin về bản thân trên hồ sơ của họ hoặc bình luận trên các trang của bạn bè. Cập nhật trạng thái, bài viết trên tường và hình ảnh trên một hồ sơ mô tả hàng ngày của một cá nhân hoặc mạng lưới của mình. Ngoài ra, khi bạn viết thư cho nhau, chơi trò chơi, hoặc nhận xét trên hồ sơ của nhau, chẳng hạn như tự công bố thông tin và thông tin liên lạc trên mạng để xây dựng mối quan hệ. (3) Các nhà tâm lý cũng đã nghiên cứu về sự ảnh hưởng của mạng xã hội đến giới trẻ trong nhiều năm qua. Nhóm tác giả Backstrom, MD, Stpfer, JM, Vazire, S Gaddis, S., Schmukle, SC, Egloff, B., và Gosling, SD (2010) với nghiên cứu Facebook hồ sơ phản ánh tính cách thực tế, không tự lý tưởng hoá. Sau đó, nhóm tác giả Thomas V.Polle, Ph.D Sam G.B Robert, Ph.D and Robin I.M. Dunbar (2011) đã nghiên cứu Sử dụng mạng xã hội và thư điện tử làm mất đi mối quan hệ xã hội thực của Đại học Groningen ở Hà Lan
  • 17. 15 Tác giả Gennaro D’Amato (2012) trường Đại học Naples ở Italy đã nghiên cứu Mạng xã hội: Một nguồn gốc mới làm này sinh stress tâm lý hay con đường làm tăng lên lòng tự trọng? Khẳng định và phủ định tội ác ở Bronchial Asthma. Asnat Dor & Dana Weimann-Saks (2012), trường Cao đẳng học viện Kinnerer tại Israel đã nghiên cứu Việc sử dụng mạng xã hội ở học sinh: thái độ, hành vi và nhận thức. Nghiên cứu đã phân tích nhóm học sinh13 tuổi ở Israel. Các phân tích đi sâu vào các khía cạnh trong cuộc sống hàng ngày của học sinh ở gia đình và ở trường. Giữa mối quan hệ cha mẹ con cái, và việc sử dụng mạng xã hội trước hay sau cha mẹ và thường thì chúng được ưu tiên sử dụng máy tính gia đình như một công cụ hỗ trợ học tập đắc lực. Nhưng phần lớn nhóm học sinh này sử dụng máy tính để sử dụng mạng xã hội để kết bạn, lập nhóm hội,… Trong đó nghiên cứu sự quan sát của cha mẹ học sinh với hành vi, thái độ và nhận thức của học sinh. Erich V. Brubaker (2013), Đại học Liberty ở Lynchburg, Mỹ đã nghiên cứu Mối quan hệ giữa facebook và thành tích học tập. Nghiên cứu chỉ ra rằng mối quan hệ giữa facebook và thành tích học tập của học sinh cấp hai độ có sự tương quan lẫn nhau, học sinh được tiếp cận facebook trên hai bình diện tích cực và tiêu cực, sự ảnh hưởng của facebook đã thấm sâu vào tâm trí các em, nó trở nên là một liều thuốc xoa dịu những ức chế được dồn nén và tác động trực tiếp đến học tập tốt hay sa sút. Monika Cenanmeri (2013), Đại học Rome đã nghiên cứu Internet, sự phát triển xã hội trẻ em và thanh thiếu niên. Nghiên cứu chỉ ra internet phát triển mạnh mẽ như ngày nay, kèm theo khoa học công nghệ càng hiện đại, các thiết bị di dộng được kết nối internet, trên đó tác động trực tiếp đến trẻ em và thanh thiếu niên ngày nay. Kết quả thống kê cho thấy có 77% trẻ em từ 13 – 16 tuổi và 38% trẻ em từ 9 đến 12 tuổi ở Châu Âu đều có sử dụng mobile để kết nối internet. 1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ở trong nước Thời đại thông tin ngày nay đã tạo những điều kiện và cơ hội cho con người giao lưu, liên kết, chia sẻ những sở thích, sự quan tâm, những ý tưởng, những việc làm bằng các phương tiện truyền thông hiện đại – nhất là sự phát triển ngày càng đa dạng của internet, trong do có các mạng xã hội. Rob Hurle (1991), Giáo sư Đại học Quốc gia Australia và du học sinh Việt Nam, họ
  • 18. 16 đã nhận thấy cần phải có internet ở Việt Nam, vì thế họ đã mang cục mordem về Viện Công Nghệ Thông Tin (IOIT) tại Hà Nội để thí nghiệm kết nối các máy tính ở Australia và Việt Nam thông qua đường dây điện thoại [42]. Tại IOIT Hà Nội (1992) có hộp thư điện tử riêng với “đuôi” ở tận Úc (.au) để trao đổi e-mail với ông Rob và có lẽ đó là lần đầu tiên người ở Việt Nam gửi e-mail ra nước ngoài. Tháng 9 năm 1993, ông Rob và một đồng nghiệp Việt kiều ở Đại học Tasmania tới Hà Nội dự hội thảo để bàn về kế hoạch phát triển Internet tại Việt Nam Năm 1994, với tiền tài trợ của Chính phủ Úc, ông Rob và các đồng nghiệp tại ANU mua tặng Khoa Lịch sử Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội một chiếc máy tính đầu tiên tại Việt Nam và moderm và thực hiện việc kết nối Internet qua cổng .au. Ông Rob cũng là một trong những người đầu tiên nghĩ tới và được ủy quyền việc đăng ký tên miền .vn cho VN thay cho tên miền .au (Australia) [42]. Đến năm 1994, nhu cầu sử dụng Internet tại Việt Nam tăng quá lớn và tiền tài trợ từ Chính phủ Úc không còn đủ chi dụng, nên bắt đầu thu tiền của người VN sử dụng Internet và thương mại hóa Internet, ông Rob và các đồng nghiệp ở IOIT bắt đầu hợp tác với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) để phát triển dịch vụ. Như vậy, sau 2 năm thử nghiệm cung cấp dịch vụ điện thư, vào năm 1995, Viện Công nghệ thông tin IOIT (qua công ty NetNam được họ thành lập) trở thành nhà cung cấp dịch vụ Internet đầu tiên tại Việt Nam, với dịch vụ thư điện tử dưới tên miền quốc gia .vn[42]. Tháng 11 năm 1997, VNPT, NetNam, và 3 công ty khác trở thành những nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) đầu tiên tại Việt Nam [42]. Như vậy sự xuất hiện với những tính năng đa dạng, nguồn thông tin phong phú từ inetnet, dần dần đánh dấu cho sự trưởng thành của thời đại thông tin cho những năm sau đó. Có thể nói bắt đầu từ giai đoạn 2000- 2010, internet trở nên phổ biến hơn bao giờ hết, từ trường học, cơ quan, đến các cửa hàng café đều có internet phủ sóng. Giai đoạn từ 2011- đến nay, inetnet đã vượt hơn 31 triệu người sử dụng và truy cập [42]. Cùng với sự xuất hiện của intetnet tại Việt Nam, các mạng xã hội trực tuyến hay mạng xã hội ảo cũng được ra đời khoảng 10 năm sau đó (2006). Trong nghiên cứu với gần 3000 người sử dụng internet của Cimigo tại sáu thành phố lớn ở Việt Nam, 60 % online để nghe và tải nhạc, 70% để chat và gửi email và 40 % đến 45 % người dùng sử dụng intetnet
  • 19. 17 để tham gia vao các mạng xã hội (trực tuyến) và viết blog. Có đến 15% - 20% người sử dụng viết blog riêng cho họ [9]. Mạng xã hội mới thực sự thâm nhập vào thị trường Việt Nam từ đầu năm 2006. Sản phẩm VietSpace đạt giải nhì cuộc thi Trí tuệ Việt Nam 2006 đã trở thành mạng xã hội đầu tiên ở Việt Nam. Năm 2007 thế giới mạng Việt Nam chứng kiến sự xuất hiện đồng loạt của rất nhiều mạng xã hội ảo thuần Việt như: Yobanbe, Cyworld, Clipvn. Cũng năm 2007, Facebook, MySpace – những mạng xã hội ảo nổi tiếng trên thế giới cũng bắt đầu được giới trẻ Việt biết đến và gia nhập nhiều hơn. Blogspot là một sản phẩm của Google được phát triển từ 2008, được thiết kế để trở thành một mạng xã hội được dùng để bày tỏ quan điểm và chia sẻ tài liệu,… Cũng năm đó, các mạng xã hội đã mang thêm những hình ảnh mới, tính năng mới. Đặc biệt xuất hiện nhiều mô hình xã hội chuyên biệt với các nội dung phong phú dành cho nhiều tầng lớp trong xã hội. Trong số đó phải kể đến là: PhuNuNet (Mạng xã hội dành riêng cho phái đep; TamTay (đang là mạng có nhiều thanh viên lớn sau Facebook trong các mạng xã hội ở Việt Nam); Năm 2009, ZingMe được ra mắt phiên bản beta và những năm sau đó lần lượt được nâng cấp lên với nhiều ứng dụng và tính năng mới. Từ năm 2010 trở đi, các mạng xã hội nhỏ lẻ khác cũng ra đời như: HenAnTrua, Chacha, Timnhanh, Thegioinghenghiep, …[42]. Tuy nhiên, các mạng xã hội được thiết kế giống nhau gần như nguyên vẹn hình dáng và cấu trúc, giống nhau về các chức năng, ứng dụng, tính năng cũng như cách chia sẻ và kết nối. ZingMe và Tamtay giống nhau về thiết kế, hai mạng này làm những người đã từng sử dụng Facebook gần như cảm thấy chán ngán. Blogspot trước đây là thiên đường của những cảm xúc và sự thăng hoa vì nghệ thuật và tri thức, nhưng ngày nay chỉ còn những thế hệ 8x còn sử dụng, thế hệ 9x ngày này dường như chưa ai biết về nó. HenAnTrua là một trang độc lập, có ý tưởng riêng của mình, nhưng cũng mang lại khá nhiều vấn đề nhạy cảm với những tệ nạn xã hội cần phải quan tâm. Từ đây hàng loạt những trang mạng xã hội ra đời và thông báo cho giới trẻ để họ tiếp cận và sử dụng những tính năng đa dạng của mạng xã hội đã cho phép người dùng tiếp nhận, chia sẻ và chọn lọc thông tin một cách có hiệu quả, vượt qua trở ngại về không gian và thời gian. Nó giúp nâng cao vai trò của mỗi công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết
  • 20. 18 các tổ chức xã hội. Với chức năng đa dạng và sự gia tăng ngày càng nhanh số lượng thành viên, mạng xã hội tham gia ngày càng rộng trên tất cả các trang mạng xã hội hiện nay. Hiện ở Việt Nam, việc tìm kiếm một nghiên cứu về mạng xã hội ở Việt Nam để kế thừa là rất khó khăn. Nhưng cũng đã có không ít các nghiên cứu và bài viết trong các tổ chức nhà nước, hội thảo khoa học đã có nhắc tới và xây dựng lên những vấn đề đáng được quan tâm hiện nay và trước đó về mạng xã hội – một thời đại đa truyền thông. Mạng xã hội được các nhà xã hội học đã đặt ra 3 chủ đề riêng biệt để đánh giá và đo lường các vấn đề liên quan. Thứ nhất, xác định những vấn đề chung đang diễn ra. Thứ hai, miêu tả những ảnh hưởng của mạng xã hội đến lối sống giới trẻ hiện nay, thông qua việc tìm hiểu nhu cầu, mục đích và các hình thức sử dụng mạng xã hội. Thứ ba, đưa ra những đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ. Tác giả Nguyễn Minh Hoà (2010), Mạng xã hội ảo, đặc điểm và khuynh hướng của, bài viết đã nêu lên những quan niệm truyền thống về mạng xã hội: đó là cách liên kết các cá nhân và cộng đồng lại dưới một kiểu nào đó để thể hiện một vài chức năng xã hội và mạng xã hội ảo – một xu hướng mới của xã hội công nghệ thông tin [21]. Cùng năm 2010, tác giả Nguyễn Thị Hậu, với bài viết Mạng xã hội với lối sống của giới trẻ Tp.HCM. Sự xuất hiện với những tính năng đa dạng, nguồn thông tin phong phú, mạng xã hội đã cho phép người dùng tiếp nhận, chia sẽ và chọn lọc thông tin một cách có hiệu quả, vượt qua trở ngại về không gian và thời gian. Nó giúp nâng cao vai trò của mỗi người công dân trong việc tạo lập quan hệ và tự tổ chức xoay quanh những mối quan tâm chung trong những cộng đồng thúc đẩy sự liên kết các tổ chức xã hội. Tác giả đã nêu rõ ảnh hưởng của mạng xã hội đến lối sống giới trẻ Tp.HCM hiện nay, thông qua việc tìm hiểu nhu cầu, mục đích và hình thức sử dụng mạng xã hội. Đồng thời có những đề xuất, giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả việc sử dụng mạng xã hội của giới trẻ. Trần Thị Ngọc Nhờ, với bài viết Sự ảnh hưởng của mạng xã hội đối với không gian giao tiếp công cộng dành cho giới trẻ ở Tp.HCM hiện nay. Tác giả đã nêu rõ tầm quan trọng của không gian xã hội ngày nay ảnh hưởng trực tiếp đến mỗi cá nhân, trên phương diện an toàn hay không an toàn, có chất lượng hay không. Song song với các nhà nghiên cứu xã hội học thì các nhà tâm lý học cũng đã có
  • 21. 19 không ít các nghiên cứu về vấn đề này. Năm 2010 đề tài Nghiện internet của Lê Minh Công, đề tài đã nêu rõ tình trạng nghiện internet của học sinh trung học phổ thông, việc sử dụng và lạm dụng quá mức các ứng dụng trên internet như chat, chia sẻ hình ảnh, chơi game, … dẫn đến tình trạng nghiện ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi và cảm xúc, đồng thời ảnh hưởng đến cuộc sống và học tập, sự xa sút của trí tuệ và khả năng kiềm chế bản thân. Tác giả Nguyễn Văn Thọ (2011) đã có viết bài: “Suy nghĩ về tính tự chủ của học sinh trong thời đại thông tin và truyền thông đa phương tiện”.. Trong đó đã đề cập đến việc sự du nhập và sử dụng truyền thông đa phương tiện như hiện nay, các nhà tâm lý đang nhìn về khía cạnh cảm xúc và hành vi, những cảm xúc và những hành vi, tuy khoẻ mạnh hay không khoẻ mạnh đều là tự nhiên. Các phương tiện thông tin, truyền thông đa phương tiện là biểu hiện của sự phát triển công nghệ của nên văn minh hiện đại. Với tiện dụng vô cùng to lớn của nó, nhiều người, nhất là lớp trẻ đã gắn bó chặt chẽ và đầy đủ intetnet vào cuộc sống hàng ngày, trở thành chức năng công việc của họ… Bản thân internet không có gì khiến chúng ta lo ngại, mặc dù trong việc sử dụng nó, bên cạnh tính tích cực cũng dễ nảy sinh những tiêu cực. Do mạng xã hội mới phát triển ở Việt Nam trong thời gian gần đây. Tuy nhiên đã có nhiều hội thảo khoa học được tổ chức để các nhà khoa học đi tìm tiếng nói chung để có các ứng phó kịp thời. Do đó Hội Tâm lý – Giáo dục, Hội nhà báo Đồng Nai, Sở Giáo Dục – Đào tạo, Trung tâm Tâm lý học ứng dụng Sông Phố và trường Đại học Đồng Nai (2011) đã tổ chức hội thảo khoa học với chủ đề “Tính tự chủ của học sinh trong thời đại đa truyền thông”. Với 21 bài tham luận được viết xuyên suốt cho chủ đề của hội thảo với 3 phần: một số vấn đề lý luận, thực trạng của tác động truyền thông đến học sinh và nâng cao tính tự chủ của học sinh trong thời đại đại đa truyền thông. Cần nâng cao tính chủ của học sinh trong thời đại đa truyền thông thì tác giả Lương Cần Liêm đã nghiên cứu Thanh thiếu niên và Intetnet: Vài ý kiến nâng cao tính tự chủ của thanh niên. Luận điểm cũng nêu rất rõ rằng rèn luyện tính tự chủ phải đi đôi với tinh thần trách nhiệm, tự chủ cái gì, tự chủ như thế nào, và làm chủ internet như thế nào. Phần nào cũng đã cho thấy các nhà tâm lý học đã bắt đầu đi sâu nghiên cứu những chủ đề liên quan
  • 22. 20 đến internet trong đời sống của con người ngày nay [25]. Cùng năm 2011, Lê Minh Công đã nghiên cứu Tác động của internet đến nhận thức và hành vi giới tính, tình dục ở thanh thiếu niên. Nghiên cứu cho thấy intetnet xuất hiện như một phương tiên quan trong giúp cho việc thể hiện cái tôi trong tình dục và giới tính với người khác, trên các trường hợp lâm sàng, các phân tích đã cho thấy internet làm thay đổi tiêu cực đến các mối quan hệ cuộc sống, gia đình, học tập, công việc,.. làm một bộ phận thanh thiếu niên có những nhận thức sai lệch về giới, hành vi tình dục và các mối quan hệ [10]. Tháng 4 năm 2013, trường Đại học Mở Tp.HCM đã tổ chức cuộc thi “Nhà truyền thông chuyên nghiệp” với chủ đề Mạng xã hội. Nội dụng của cuộc thi xoay quanh những vấn đề nóng đang diễn ra hiện nay bằng cách quay phim, ghi âm, phỏng vấn những người không quen biết để họ bày ở quan điểm về ảnh hưởng của mạng xã hội tới đời sống hiện nay. Đồng thời truyền những thông điệp cho cuộc thi. Dù chỉ là một cuộc thi, một sân chơi nhưng chủ đề này cũng khá là bổ ích, giúp sinh viên – học sinh nhận thức được tình trạng như hiện nay được rõ ràng hơn. Cuối năm 2013, trường Đại học Khoa học Xã Hội và Nhân Văn Tp.HCM phối hợp với Hội khoa học Tâm lý – Giáo Dục Đồng Nai tổ chức hội thảo khoa học về Nghiện Internet – Những thách thức mới của xã hội hiện đại. Dù là ở một cuộc nghiên cứu, hay những buổi hội thảo còn chiếm khá ít trong rất nhiều chủ đề hiện nay. Nhưng qua đó cũng đã cho thấy đã có những vấn đề cần phải đem ra để nghiên cứu, để tạo cơ hội cho những người xung quanh nhận biết được những tác dụng tích cực song song với những hậu quả tiêu cực của một thời đại công nghệ thông tin với các trang mạng xã hội đang dần ảnh hưởng vào giới trẻ, đặc biệt là sinh viên – học sinh, những người còn đang ngồi trên ghế giảng đường. Tuy đã có nhiều nhà nghiên cứu đề cập đến ảnh hưởng của Internet đến tâm lý của người sử dụng nhưng hầu hết chỉ là những bài viết tham gia Hội thảo khoa học. Vẫn còn rất ít nghiên cứu khoa học về lĩnh vực này. Hiện chưa có nhiều nghiên cứu khoa học về nhu cầu sử dụng internet của cộng đồng nhất là những nghiên cứu về nhận thức và thái độ về các mạng xã hội của học sinh, sinh viên khi sử dụng mạng xã hội. Do vậy, đề tài tìm hiểu những vấn đề cần nghiên cứu ở thành phố Hồ Chí Minh của hệ trung cấp chuyên nghiệp.
  • 23. 21 1.2. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Nhận thức 1.2.1.1.Khái niệm về nhận thức Vấn đề nhận thức đã nhận được sự quan tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ở các lĩnh vực khác nhau. Theo từ điển Tiếng Việt: “Nhận thức là quá trình hoặc kết quả phản ánh và tái hiện thực vào trong tư duy, quá trình con người nhận biết, hiểu biết thế giới khách quan hoặc kết quả của quá trình đó” [35, tr.41]. Ở khía cạnh Triết học, Lênin cho rằng: Nhận thức là quá trình phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc con người. Tuy nhiên, sự phản ánh này không phải giản đơn, thụ động mà là quá trình biện chứng dựa trên hoạt động tích cực của chủ thể trong mối quan hệ với khách thể. Tính tích cực của chủ thể nhận thức thể hiện không chỉ ở sự tác động của chủ thể diễn ra trong quá trình thực tiễn xã hội mà còn ở sự phản ánh khách thể như là một quá trình sáng tạo trong đó chủ thể càng nắm bắt được quy luật, bản chất của khách thể [5, tr.198]. Trong khi đó, một số nhà Tâm lý học phương Tây đã nhận định: Nhận thức là tiến trình mà nhờ đó, chúng ta sàng lọc, diễn dịch, phân tích và hợp nhất các kích thích mà các giác quan chúng ta cảm nhận được [20, tr.21]. Bên cạnh đó, có thể đề cập đến những quan điểm của tác giả Stephen Worchel – Wayne Shebilsue như sau: Nhận thức là quá trình diễn dịch thông tin mà chúng ta thu nhận được từ môi trường thông qua quá trình cảm giác. Quá trình cảm giác và nhận thức đan xen lẫn nhau. Như vậy, với quan điểm này tác giả xem cảm giác là một giai đoạn sơ lược và khái niệm nhận thức chỉ mức độ hiểu biết rõ ràng hơn về sự vật, hiện tượng [7, tr.4]. Còn theo tác giả Robert Feldman thì nhận thức là tiến trình nhờ đó cảm giác được phân tích, diễn dịch và hợp nhất các thông tin cảm giác khác nhau [15, tr 35]. Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thực xung quanh, hiện thực của bản thân mình, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ và hành động đối
  • 24. 22 với thế giới xung quanh và đối với bản thân mình”[16, tr.79]. Còn theo tác giả Vũ Dũng thì nhận thức là hiểu được một điều gì đó, tiếp thu được những kiến thức về điều nào đó, hiểu biết những quy luật về hiện tượng, quá trình nào đó …[14, tr.185]. Theo tác giả Nguyễn Xuân Thức thì nhận thức tức là tiến hành chọn lọc, diễn dịch, phân thích và hợp nhất các kích thích gây ra phản ứng ở các giác quan của chúng ta [32, tr.36]. Theo những quan điểm vừa nêu trên, hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh nhận thức là một quá trình tâm lý, điều này có nghĩa là nhận thức có mở đầu, diễn biến và kết thúc. Mở đầu của quá trình nhận thức là sự tác động của thế giới khách quan vào các giác quan và bộ não của chủ thể, sau đó não bộ sẽ xử lý và mã hoá thông tin tạo ra sản phẩm của quá trình nhận thức. Tuy nhiên, những định nghĩa trên chỉ mới dừng ở việc xét nhận thức như một quá trình tâm lý mà chưa xem xét vai trò của những sản phẩm do nhận thức tạo ra. Các tác giả xem nhận thức là một quá trình riêng lẻ của tâm lý người. Trong thực tế ta thấy rằng, nhận thức là một trong ba mặt của đời sống tâm lý con người. Chúng ta cần hiểu nhận thức như một quá trình tâm lý và xét nhận thức với các mặt còn lại của đời sống tâm lý để có những cái nhìn nhận toàn diện và sâu sắc nhất. Do vậy có thể hiểu: Nhận thức (cognitive) là một thuật ngữ đề cập đến các quá trình tinh thần liên quan đến việc đạt được tri thức và thông hiểu, bao gồm tư duy, hiểu biết, ghi nhớ, đánh giá và giải quyết vấn đề. Đây là những chức năng nâng cấp cao hơn của não bộ bao gồm ngôn ngữ, tưởng tượng, tri giác và lập kế hoạch. Trong cuộc sống, con người luôn luôn nhận thức sự vật, hiện tượng xung quanh mình, đồng thời con người cũng tự nhận thức bản thân mình. Chịu sự tác động liên tục của hiện thực khách quan, con người sẽ phản ảnh hiện thực khách quan ấy và tạo nên đời sống tâm lý của mình. Con đường phản ánh hiện thực khách quan bằng các giác quan, bằng những tín hiệu đặc biệt khác với sự tham gia của não bộ được gọi là nhận thức. 1.2.1.2. Bản chất của nhận thức Hoạt động nhận thức là cơ sở của mọi hoạt động tâm lý người. Nhờ nhận thức, con
  • 25. 23 người mới có cảm xúc, tình cảm, mới có ý chí và mới có hành động được. Nhận thức là tiền đề cho các hiện tượng tâm lý khác. Hoạt động nhận thức không chỉ phản ánh hiện thực xung quanh ta mà còn phản ánh cả hiện thực của bản thân ta, nó không chỉ phản ánh hiện thực bên ngoài mà còn phản ánh cái bên trong, không chỉ phản ánh hiện tại mà còn phản ánh cái đã qua và cái sẽ tới của hiện thực khách quan. Bản chất của quá trình nhận thức bao gồm một số đặc điểm cơ bản sau: - Nhận thức là một quá trình hoạt động: Ở con người, quá trình nhận thức thường gắn với mục đích và động cơ nhất định nên nhận thức của con người là một hoạt động. Đặc điểm nổi bật nhất của hoạt động nhận thức là tri thức về hiện thực khách quan. Nó không chỉ là tri thức về các thuộc tính bên ngoài mà còn là tri thức về các thuộc tính bên trong. Hoạt động nhận thức là cơ sở của mọi hoạt động tâm lý người. Nhận thức là hoạt động khám phá thế giới xung quanh của chủ thể, nhằm tìm ra chân lý hay sự thật về những thuộc tính và quy luật khách quan của sự vật, hiện tượng. Nhận thức đúng làm cơ sở cho tình cảm, ý chí, quan điểm, lập trường, tư tưởng và hành động đúng. Hoạt động nhận thức thể hiện ở những mức độ nhận thức khác nhau và mang lại sản phẩm khác nhau về hiện thực khách quan. - Nhận thức mang bản chất xã hội lịch sử: Hoạt động nhận thức bao giờ cũng phải dựa vào những tri thức đã có, dựa vào kinh nghiệm của nhân loại đã tích luỹ được, tức là dựa vào kết quả nhận thức xã hội mà loài người đã đạt được ở trình độ phát triển lịch sử lúc đó. Nhận thức phải sử dụng các ngôn ngữ khác nhau do các thế hệ trước sáng tạo ra với tư cách là phương tiện biểu đạt, khái quát và giữ gìn kết quả hoạt động nhận thức được thúc đẩy bởi nhu cầu xã hội, nghĩa là ý nghĩa của con người được hướng vào giải quyết các vấn đề bức xúc do xã hội đặt ra. Nhận thức của con người mang tính chất lịch sử, bởi bề rộng của sự khái quát và chiều sâu của việc phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng được quy định không chỉ bởi khả năng của cá nhân, mà còn bởi kết quả nhận thức mà loài người đã đạt được. 1.2.1.3. Các giai đoạn của quá trình nhận thức Khi nhận thức về thế giới xung quanh, con người có thể nhận thức cái bên ngoài và cả cái bên trong của sự vật, hiện tượng, có thể nhận thức cái đã có, cái đang có, và cả cái sẽ
  • 26. 24 có, có thể nhận thức cái cụ thể, cái khái quát, cái quy luật của sự vật,… Từ đó có thể nhận thấy, nhận thức là một hoạt động tâm lý rất phức tạp, đa dạng, và ở nhiều mức độ khác nhau. Tuy nhiên, có thể chia hoạt động nhận thức thành hai giai đoạn: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính[18, tr.84]. - Nhận thức cảm tính: Quá trình nhận thức cảm tính là mức độ thấp của hoạt động nhận thức. Giai đoạn này bao gồm hai quá trình: cảm giác và tri giác. Đặc điểm dễ nhận thấy của quá trình nhận thức cảm tính là quá trình tâm lý, phản ánh những thuộc tính bên ngoài của sự vật và hiện tượng trong hiện thực khách quan khi chúng trực tiếp tác động và các giác quan của chúng ta [18, tr.84]. Nhận thức cảm tính bao gồm 2 mức độ sau: + Cảm giác là hình thức đầu tiên thiết lập quan hệ tâm lý cơ thể với môi trường, mức độ phản ánh tâm lý thấp nhất, là hình thức khởi đầu trong sự phát triển của hoạt động nhận thức của con người [18, tr.84]. Theo A.V.Petrovski thì: “Cảm giác là một quá trình tâm lý đơn giản nhất phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong cơ thể dưới sự tác động trực tiếp của những kích vật chất lên các giác quan”. Tuy nhiên định nghĩa: “Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh một cách riêng lẻ từng thuộc tính của sự vật, hiện tượng khi chúng đang trực tiếp tác động vào giác quan” [18, tr84] chưa đầy đủ bằng: “Cảm giác là quá trình nhận thức phản ánh từng thuộc tính riêng lẻ bề ngoài của sự vật, hiện tượng và trạng thái bên trong của cơ thể khi chúng đang trực tiếp tác động vào các giác quan của ta” [16, tr.62]. Cảm giác là viên gạch đầu tiên để xây dựng nên tòa lâu đài nhận thức. Cảm giác là hình thức đầu tiên của hoạt động nhận thức, nhờ các cơ quan cảm giác con người nhận được nguồn thông tin, tài liệu phong phú từ thế giới bên ngoài, cũng như thông tin về trạng thái cơ thể mình. Cảm giác là nguồn cung cấp nguyên liệu để con người tiến hành những hoạt động tâm lý cao hơn [18, tr.87]. + Tri giác là qúa trình tâm lý phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính của sự vật, hiện tượng, khi chúng trực tiếp tác động vào các giác quan [17, tr.143]. Tri giác có một vai trò quan trọng đối với con người, nó là thành phần chính của nhận thức cảm tính:
  • 27. 25 Tri giác là một điều kiện quan trọng cho sự định hướng hành vi và hoạt động của con người trong môi trường xung quanh. Hình ảnh của tri giác thực hiện chức năng là vật điều chỉnh các hành động. Hình thức tri giác cao nhất, tích cực, chủ động và có mục đích là sự quan sát. Trong lịch sử loài người, quan sát được phát triển như là một bộ phận cấu thành của những thao tác lao động, giữ vai trò xác lập phù hợp của các sản phẩm lao động với hình ảnh lý tưởng đã được hoạch định của nó. Ở những giai đoạn đầu trong sự phát triển của bất cứ một khoa học nào, quan sát biểu hiện như là một phương pháp nghiên cứu chính. Với sự phát triển của khoa học, quan sát ngày càng trở nên phức tạp và gián tiếp hơn [18, tr.96]. - Nhận thức lý tính: Nếu như nhận thức cảm tính chỉ dừng ở mức nhận thức được các đặc điểm bên ngoài của sự vật hiện tượng cũng như hình ảnh tìm được không thực sự chính xác và hướng đến bản chất thì nhận thức lý tính sẽ là mức độ nhận thức phản ánh những yếu tố thuộc về bản chất, hướng đến cái chưa biết và cái mới [18, tr113]. + Tư duy là một quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liện hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan. + Tưởng tượng là một quá trình tâm lý phản ánh những cái chưa từng có trong kinh nghiệm của cá nhân bằng cách xây dựng những hình ảnh mới trên cơ sở những biểu tượng đã có [18, tr.114]. Nhận thức của mọi người đều có những quá trình cơ bản như nhau, đều thực hiện theo những quy luật giống nhau. Nhưng kết quả đạt được của mỗi người khác nhau tức là phản ánh hiện thực đúng hoặc sai đều khác nhau. Đó là do phẩm chất trí tuệ của mỗi cá nhân quyết định. Tóm lại: quá trình nhận thức của con người rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Quá trình nhận thức có thể diễn ra ở nhiều mức độ khác nhau, song để đánh giá theo các mức độ nhận thức hay đánh giá một cách giản đơn theo hai hướng: nhận thức đúng đắn hay nhận thức chưa đúng đắn (nhận thức sai lệch). 1.2.1.4. Các mức độ của quá trình nhận thức Dựa vào quan niệm của B.S.Bloom(1956) về đánh giá các mục tiêu nhận thức, chúng
  • 28. 26 ta nhận thấy có 6 mức độ nhận thức khác nhau: - Biết: bao gồm việc có thể nhớ lại các điều đặc biết hoặc tổng quát, nhớ lại các phương pháp và quá trình, hoặc nhớ lại một dạng thức, một cấu trúc, một mô hình mà học viên đã có lần gặp trong quá khứ ở lớp học, trong sách vở, hoặc ngoài thực tế. Điều đó có nghĩa là một người có thể nhắc lại một loạt dữ liệu, từ các sự kiện đơn giản đến các lý thuyết phức tạp, tái hiện trong trí nhớ những thông tin cần thiết [30, tr.51]. - Thông hiểu: bao gồm cả kiến thức, nhưng ở mức độ cao hơn là trí nhớ. Nó có liên quan đến ý nghĩa và các mối liên hệ của những gì học sinh đã biết, đã học. Mức hiểu nội dung mô tả việc học sinh thể hiện được khả năng như: (1) biết rõ những điều giáo viên nói khi giảng bài; (2) rút ra một ý nghĩa khi đọc một trang sách, một bài viết; (3) giải thích vì sao một thí nghiệm có thể xảy ra [30, tr.51]. Ở mức nhận thức này không những học sinh có thể nhớ lại và phát biểu lại nguyên dạng vấn đề đã học, mà còn có thể thay đổi vấn đề đã học sang một dạng khác tương đương nhưng có ý nghĩa hơn đối với người học. Một học sinh tỏ ra mình thông hiểu một định luật nghĩa là có thể giải thích được ý nghĩa của những khái niệm quan trọng trong định luật vật lý ấy, hay minh họa bằng một thí dụ về các mối liên hệ được biểu thị bởi định lý đó. Mức này gồm có 3 loại: chuyển dịch, nội suy, ngoại suy. - Áp dụng: bao gồm việc ứng dụng các điều trừu tượng, những nguyên lý, định luật đã học vào các trường hợp đặc biệt, cụ thể. Các khái niệm trừu tượng có thể ở dạng: các tư tưởng tổng quát, các phương pháp được khái quát hoá, các nguyên tắc, các ý tưởng và lý thuyết kỹ thuật phải nhớ và áp dụng [30, tr.55]. - Phân tích: Phân tích được định nghĩa là khả năng phân chia một tài liệu ra thành các phần sao cho có thể hiểu được các yếu tố, các mối quan hệ, các nguyên tắc cấu trúc của nó. Điều đó có thể bao gồm việc chỉ ra đúng các bộ phận, phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận và nhận biết được các nguyên lý tổ chức được bao hàm [30, tr.56]. - Tổng hợp: Tổng hợp được định nghĩa là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành một tổng thể mới. Điều có thể bao gồm việc tạo ra một thông tin thống nhất, một kế hoạch hoặc một tập hợp các thao tác dự kiến, rút ra một tập hợp các mối quan hệ trừu tượng [30, tr.57]. - Đánh giá: Đánh giá được định nghĩa là khả năng xác định giá trị của tài liệu (tuyên
  • 29. 27 bố, báo cáo nghiên cứu). Việc đánh giá dựa trên các tiêu chí nhất định. Đó có thể bằng các dấu hiệu bên trong (cách tổ chức), bằng các tiêu chuẩn bên ngoài (phù hợp với mục đích), và người đánh giá phải tự xác định hoặc được cung cấp các tiêu chí [30, tr.57]. Đồng ý với quan điểm của B.S.Bloom, quá trình nhận thức thành sáu mức độ. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của đề tài người nghiên cứu chỉ chọn 4 mức độ biết, hiểu, đánh giá và phân tích để nghiên cứu sâu. 1.2.1.5. Biểu hiện của nhận thức Biểu hiện của nhận thức thể hiện rõ ở hai mặt: mặt tự phát và mặt tự giác. Mặt tự phát là những yếu tố tiềm ẩn, bẩm sinh thể hiện ở tính tò mò, hiếu kỳ, hiếu động, linh hoạt, sôi nổi trong hành vi mà ở mỗi người có những mức độ khác nhau. Riêng mặt tự giác là trạng thái tâm lý có mục đích và đối tượng rõ rệt, do đó có hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng. Biểu hiện ở nhận thức nó thể hiện ở óc quan sát, tính phê phán trong tư duy, trí tò mò khoa học. Biểu hiện được thể hiện không chỉ từ nhu cầu nhận thức mà còn từ nhu cầu sinh học, nhu cầu đạo đức thẩm mỹ, nhu cầu giao lưu. Hạt nhân cơ bản của nhận thức là hoạt động tư duy của cá nhân được tạo nên do sự thúc đẩy của hệ thống nhu cầu đa dạng. Biểu hiện này không chỉ thể hiện bên trong mà còn thể hiện ra bên ngoài như là việc chú ý một vấn đề một hiện tượng nào đó. 1.2.2. Thái độ 1.2.2.1. Khái niệm về thái độ Thái độ là một thuật ngữ được sử dụng khá thường xuyên trong khoa học Tâm lý và các ngành khoa học khác, tuy thế việc tìm một khái niệm toàn diện về thái độ quả không phải là dễ dàng. - Đầu tiên thái độ được hiểu là sự đáp ứng có tính cách đánh giá và đáp ứng thuộc lĩnh vực tình cảm được đặt trên cơ sở việc áp dụng một số khái niệm có tính cách đánh giá và chính thái độ làm nảy sinh động cơ hay các hành vi có chủ đích. Nếu vậy, thái độ nảy sinh bên trong con người trước sau đó mới biểu lộ ra bên ngoài và thái độ là sản phẩm của sự đánh giá tâm lý và nhận thức về đối tượng xuất phát từ nhu cầu của chủ thể. - Trong Tâm lý học xã hội thì quan niệm “thái độ” là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân
  • 30. 28 để phản ứng với một tình huống hay một phức thể tình huống, thái độ vốn có xu hướng rõ rệt hình thành quy luật nhất quán phương thức xử thế của mỗi cá nhân [35, tr.70]. Nhà Tâm lý học xã hội Hoa kỳ G.V.Onpartethì cho rằng: “Thái độ đó là trạng thái thần kinh và tâm lý của sự sẵn sàng được tạo ra trên cơ sở kinh nghiệm, nó có ảnh hưởng và điều khiển năng động đến những khách thể và tình huống gắn liền với cá nhân đó” [35, tr.70]. - Theo D.N.Ưzonataze (TBILIXI) cho rằng: “Thái độ là một trạng thái toàn vẹn của chủ thể. Đó là sự phản ứng cơ bản đầu tiên đối với các tác động của tình huống trong chủ thể phải đặt ra và giải quyết tình huống” [35, tr.70]. Qua những khái niệm trên ta thấy rõ các tác giả đều khẳng định đến khía cạnh tâm lý cá nhân trong thái độ. Các tác giả đều cho rằng thái độ là cái gì đó rất riêng của cá nhân như là sự sẵn sàng ổn định của cá nhân hay sự sẵn sàng của cơ thể. Thế nhưng, thực sự mà nói thái độ không chỉ đề cập đến khía cạnh tâm lý cá nhân mà phải được xem xét trong mối quan hệ với những yếu tố khác như mối quan hệ với người khác và cả trong mối quan hệ phức tạp và đa dạng của xã hội. Thực vậy, thái độ không chỉ mang tính chất cá nhân mà còn mang tính xã hội. Thông thường thái độ mang tính chất rất riêng tư của cá nhân vì mỗi các nhân là một chủ thể nhất định, song chính cá nhân lại tồn tại và sống trong một xã hội nhất định cho nên xã hội đã chi phối rất rõ thái độ của con người. Như vậy thái độ phải được xem xét dưới khía cạnh xã hội. - Hipso dùng thuật ngữ “khuôn mẫu thái độ” là một hiện tâm lý xã hội với tư cách là sự sẵn sàng phản ứng nảy sinh trong những nhóm nhất định và trong những tình huống cụ thể [35, tr.71]. - Nhà Xã hội học Mỹ G.Onpoxt tóm tắt thành năm đặc trung của khái niệm thái độ đó là: + Trạng thái ý thức và hệ thần kinh + Biểu hiện sự sẵn sàng hành động + Tính tổ chức (sắp xếp theo thứ bậc) + Hình thành trên cơ sở kinh nghiệm + Có ảnh hưởng đến định hướng và hoạt động [22, tr.35]. - Theo Y.Tomat và Znanhieuski, khi nghiên cứu về sự thích ứng của người nông dân
  • 31. 29 Ba Lan di cư (từ Châu Âu đến Mỹ) thì khái niệm này dùng để chỉ những đặc trưng cá nhân so với đặc trưng xã hội. Thái độ được coi là trạng thái xúc động của cá nhân đối với các giá trị, ý nghĩa, lý tưởng của đối tượng xã hội cụ thể hoặc là trạng thái ý thức của cá nhân phù hợp với một số giá trị xã hội [22, tr.35]. - Theo từ điển tiếng Việt, Thái độ được hiểu là “cách nghĩ, cách nhìn và cách hành động theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình hình” [34, tr.872]. Như vậy khái niệm thái độ là một khái niệm mang tính chất phức tạp và được hiểu dưới nhiều góc độ khác nhau. - Đầu tiên là cảm xúc với đối tượng mới gặp hoặc là tình cảm với đối tượng quen thuộc. Tuy thế vẫn chưa đủ mà thái độ bao gồm cả ý định và hành động. Hành động ở đây là hành động đối xử với một đối tượng nhất định, muốn có một hành động gì đó từ phía chủ thể về phía đối tượng. Đó là mặt bên trong, mặt chủ quan của thái độ. Mặt bên trong của thái độ hay còn có thể gọi là thái độ bên trong không phải lúc nào cũng thể hiện một cách trọn vẹn, thẳng thắn và “nguyên xi” mà thái độ bên trong này có thể giấu kín nếu như cần thấy cần che giấu, khi đó chủ thể sẽ kìm chế, đè nén và không biểu hiện thái độ của mình. Khi con người tỏ thái độ hay biểu hiện thái độ được gọi là mặt bên ngoài của thái độ. Mặt bên ngoài của thái độ là khi con người muốn biểu lộ một thái độ như là một sự cần thiết hoặc khi chủ thể không ý thức là cần phải che giấu mà cứ biểu lộ ra ngoài một cách tự nhiên và thoải mái. - Thái độ của con người như đã nói có thể biểu hiện một cách minh thị song cũng có thể che giấu. Nhưng ngay khi thái độ được biểu hiện thì thái độ có thể biểu hiện một cách chân thực, rõ ràng nhưng cũng có thể biểu hiện một cách giả dối và không chân thực. - Thái độ mang tính chủ thể nhưng lại mang tính đối tượng rất rõ nét. Đối với con người bao giờ thái độ cũng là thái độ đối với một đối tượng cụ thể, nhất định. Thế nhưng thái độ lại thể hiện rất rõ nét tính chủ thể vì với cùng một đối tượng nhưng mỗi người lại có thái độ khác nhau và thậm chí ngay khi con người có thái độ tương đối giống nhau thì cách thức và mức độ biểu hiện lại cũng khác nhau. - Thái độ của con người mang tính cá nhân nhưng bao giờ cũng chịu sự chi phối bởi những yếu tố nhất định như: những yếu tố tâm lý xã hội, dư luận xã hội, phong tục tập quán, … Thực sự phải thừa nhận rằng thái độ tồn tại ở mỗi người khác nhau song việc biểu thị
  • 32. 30 thái độ hay công khai thái độ đó cho mọi người cùng biết lại là chuyện khác. Trước khi tỏ thái độ con người thường xem xét những yếu tố xã hội xung quanh mình xem có cho phép hay không, có phù hợp hay không? - Mặt khác, thái độ chính là một phần trong biểu hiện tình cảm. Thái độ có thể nói là giai đoạn nảy sinh trước động cơ song chính thái độ góp phần không nhỏ trong việc hình thành động cơ và chính nó lại là giai đoạn định hướng cho động cơ đi đến hành động. - Thái độ thường được phân chia theo hai hướng khác nhau như: thái độ tích cực, thái độ tiêu cực; thái độ đúng đắn hay thái độ không đúng đắn (thái độ sai lệch). Khi đề cập đến thái độ ta thường đề cập đến những thuật ngữ như: đúng hay không đúng, nhiều hay ít, đồng ý hay không đồng ý, thường xuyên hay không thường xuyên,... Tất cả đều được hiểu là thái độ của một chủ thể đối với một đối tượng nhất định, đó là những sự vật hiện tượng, hoặc một vấn đề, hay là một con người cụ thể. - Thái độ có mối liên quan chặt chẽ với nhận thức, thái độ chịu sự chi phối của nhận thức, nhưng cùng lúc đó thái độ lại tác động ngược trở lại đến nhận thức. Thông thường nếu nhận thức đúng đắn con người sẽ có thái độ tích cực, đúng đắn nhưng khi con người có thái độ tích cực đối với một vấn đề cụ thể thì nhu cầu và hứng thú nhận thức của chủ thể sẽ được nâng lên. Lẽ dĩ nhiên, đây chỉ là sự tác động xuôi chiều vì nhiều khi con người nhận thức đúng nhưng không hẵn đã có thái độ tích cực và ngược lại. 1.2.2.2. Cấu trúc của thái độ Hiện nay, phần lớn các nhà tâm lý học đều cho rằng cấu trúc của thái độ gồm 3 thành phần do M.Smith đưa ra vào năm 1942. “Thái độ về cấu trúc bao hàm các mặt nhận thức, tình cảm và hành vi”. Theo ông thái độ có cấu trúc gồm các mặt sau: + Nhận thức là những quan điểm, niềm tin hay những ý kiến cụ thể về một đối tượng nào đó của thái độ. + Xúc cảm (tình cảm) là những rung động biểu thị thái độ riêng của con người đối với hiện thực khách quan, có liên quan đến việc thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu vật chất tinh thần của bản thân. + Hành vi là những biểu hiện ra bên ngoài hay xu hướng hành động của cá nhân đối với đối tượng của thái độ.
  • 33. 31 Mặc dù các nhà nghiên cứu đều thừa nhận cấu trúc thái độ gồm 3 thanh phần nhưng họ đưa ra cách nhìn nhận khác nhau về mối quan hệ giữa các thành phần của cấu trúc thái độ. Quan điểm về ba thành phần riêng biệt: Đây là quan điểm lý thuyết mới về cấu trúc của thái độ trong đó ba thành phần này được thể hiện một cách riêng biệt. Các thành phần này tách biệt này có thể không liên quan đến nhau, điều này chỉ phụ thuộc vào hoàn cảnh cụ thể. Quan điểm này được sự ủng hộ mạnh mẽ của hai nhà tâm lý học là Fishbein và Ajen. Quan điểm ba thành phần thống nhất: Quan điểm cho rằng ba thành phần trên luôn phải mang tính thống nhất cao, như vậy thái độ mới được xác định. Đại diện cho quan điểm này là nhà tâm lý học MJ.Rosenberg. Qua việc tìm hiểu và xem xét các quan điểm về mối quan hệ giữa các thành phần trong cấu trúc thái độ, tác giả cho rằng quan điễm ba thành phần thống nhất là hợp lý hơn cả. Thái độ phải là sự kết hợp biện chứng giữa nhận thức, tình cảm, và hành vi, nghĩa là có sự kết hợp giữa sự hiểu biết về đối tượng, sự thích thú với đối tượng và tính tích cực hoạt động của bản thân với đối tượng. Trên thực tế, chúng ta có thể gặp những tình huống mà ở đó không có sự cân bằng giữa các thành tố trong cấu trúc thái độ, nhưng ngay sau đó, trạng thái cân bằng được lặp lại và tạo ra các mức độ và các dấu hiệu khác nhau của thái độ. Qua phân tích, người nghiên cứu cho rằng đây là cấu trúc rất thuận tiện cho việc nghiên cứu thái độ, nhất là thái độ đối với mạng xã hội. Vì vậy, sự lựa chọn cấu trúc ba thành phần thống nhất này làm cơ sở cho việc xây dựng các chỉ số nghiên cứu của luận văn. - Đặc điểm của thái độ là trạng thái tinh thẩn của hệ thần kinh, sự sẵn sàng phản ứng, trạng thái có tổ chức, được hình thành trên cơ sở kinh nghiệm của quá khứ, điều khiển và ảnh hưởng tới hành vi. 1.2.2.3. Biểu hiện của thái độ Trong hành vi của con người bao gồm cả nhận thức và tình cảm, trong hành vi có tình cảm trong tình cảm có nhận thức. Giữa ba yếu tố đan sen và bổ sung cho nhau. Do đó, thái độ của một cá thể được thể hiện như sau: - Đó là một phản ứng mang tính chất đánh giá tích cực hay tiêu cực đối với một đối tượng nào đó (người, sự vật, hiện tượng, ý tưởng,…), thể hiện qua suy nghĩ, xúc cảm hay
  • 34. 32 hành vi dự định. - Bất kỳ điều gì cũng có thể trở thành đối tượng của thái độ. - Thái độ có thể được biểu hiện một cách công khai hoặc ngấm ngầm. Thái độ công khai là những thái độ chúng ta ý thức được sự tồn tại của chúng, có thể báo cáo được cho người khác biết. Thái độ công khai tạo ra các phản ứng nhanh chóng đối với đối tượng mà thái độ hướng tới. Có thể đặt câu hỏi như: “Bạn nghĩ gì về việc công khai tình cảm trên mạng xã hội?” Phần lớn các nam sinh sẽ có thái độ rõ ràng, công khai về chủ đề này. Một số thái độ mang tính ngấm ngầm, ẩn dấu và chúng ta ít khi ý thức về chúng. Chúng ta có thể tán thành quan điểm tiến bộ về sự khoan dung đối với những người thuộc thế hệ thứ 3 hay đồng tính như những nhóm người thiểu số trong xã hội, trong khi đó vẫn duy trì những cảm nghĩ khó chịu, khắt khe đối với những nhóm thiểu số trong xã hội. Quan điểm tiến bộ thể hiện thái độ công khai, còn cảm nghĩ khó chịu là khuynh hướng ngấm ngầm của chúng ta. Giữa sự khác nhau của thái độ công khai và ngấm ngầm thì xét về mặt tâm lý, thái độ của con người cũng bị phân hóa [23, tr.147]. 1.2.3. Mối tương quan giữa nhận thức và thái độ Nhận thức và thái độ đều phản ánh hiện thực khách quan cơ bản nhất của xã hội và mang tính chủ thể sâu sắc. Mặc dù là thế nhưng hai quá trình này vẫn có những mặt riêng của nó như là nhận thức thì phản ánh những thuộc tính và các mối quan hệ của bản thân thế giới, còn thái độ thì thể hiện mối quan hệ giữa các sự vật hiện tượng với nhu cầu, động cơ của con người. Nhận thức và thái độ có mối quan hệ rất gắn bó với nhau, hai quá trình tâm lý cơ bản này tạo nên cấu trúc của hiện tượng ý thức. - Thái độ chính là một phần trong biểu hiện tình cảm mà nhận thức và tình cảm lại có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Nhận thức là cơ sở của tình cảm, tình cảm là nguồn động lực mạnh mẽ kích thích con người tìm tòi chân lý. Tình cảm là thái độ thể hiện sự rung cảm của con người đối với sự vật, hiện tượng có liên quan đến nhu cầu của họ. Vì vậy nhận thức có mối liên hệ với thái độ. - Nhận thức chi phối thái độ, nhận thức là cơ sở là nền tảng để nảy sinh thái độ. Con người phải có thông tin về đối tượng để có thái độ đúng mức nhất với đối tượng đó. Trước
  • 35. 33 một sự vật hiện tượng nào đó chúng ta luôn luôn phải suy nghĩ để biết, hiểu nó là cái gì, nó như thế nào và nó có ý nghĩa gì trong cuộc sống nơi mà nó đang tồn tại. Biết đối tượng là gì, nó có quan trọng, có ý nghĩa gì đối với mình hay không để từ đó có thái độ tích cực hay tiêu cực với đối tượng để tránh xảy ra những thái độ không như mong muốn. - Thái độ chịu sự chi phối của nhận thức nhưng thái độ cũng tác động ngược lại nhận thức. Khi chúng ta có thái độ tích cực với một vấn đề cụ thể thì nhu cầu và hứng thú nhận thức của chủ thể sẽ được nâng lên. Nhưng có nhiều khi con người lại không như vậy, nhiều lúc nhận thức đúng nhưng không có thái độ tích cực và ngược lại, có thái độ đúng nhưng lại bị hạn chế về mặt nhận thức. 1.2.4. Mạng xã hội 1.2.4.1. Khái niệm mạng xã hội và người sử dụng mạng xã hội Theo từ điển bách khoa mở Wikipedia, “Mạng xã hội, hay gọi là mạng xã hội ảo, (tiếng Anh: Social network) là dịch vụ kết nói các thành viên cùng sở thích trên Internet lại với nhau với nhiều mục đích khác nhau không phân biệt không gian và thời gian. Cũng theo Wikipedia, Mạng xã hội có những tính năng như chat, e-mail, phim ảnh, voice chat, chia sẻ file, blog và xã luận. Mạng đổi mới hoàn toàn cách cư dân mạng liên kết với nhau và trở thành một phần tất yếu của mỗi ngày cho hàng trăm triệu thành viên khắp thế giới. Các dịch vụ này có nhiều phương cách để các thành viên tìm kiếm bạn bè, đối tác: dựa theo group (ví dụ như tên trường hoặc tên thành phố), dựa trên thông tin cá nhân (như địa chỉ e-mail hoặc sreen name), hoặc dựa trên sở thích cá nhân (như thể thao, phim ảnh, sách báo, hoặc ca nhạc), lĩnh vực quan tâm: kinh doanh, mua bán…”. Với những tình năng và những tiện lợi trên mạng xã hội đã thu hút sự quan tâm của hầu hết mọi người từ mọi lứa tuổi, đặc biệt là giới trẻ. Ngày nay thế giới có hàng trăm MXH khác nhau, với MySpace và Facebook nổi tiếng nhất trong thị trường Bắc Mỹ và Tây Âu; Orkut và Hi5 tại Nam Mỹ; Friendster tại Châu Á và các đảo quốc Thái Bình Dương. MXH khác gặt hái được thành công đáng kể theo vùng miền như Bebo tại Anh Quốc, CyWorld Hàn Quốc, Mixi tại Nhật Bản và tại Việt xuất hiện rất nhiều các MXH như: Facebook, Tamtay, Me Zing, Henantrua, Blogspot… Đến nay vẫn chưa có một khái niệm về người sử dụng mạng xã hội. Do đó sau khi
  • 36. 34 tổng hợp các khía cạnh liên quan người nghiên cứu đưa ra khái niệm như sau: Người sử dụng mạng xã hội là người có các thiết bị kỹ thuật số có kết nối internet qua cổng moderm được nhà cung cấp truyền tải đến, qua đó cá nhân có thể sử dụng để truy cập vào mạng xã hội để kết nối với các thành viên có cùng sở thích ở bất cứ nơi đâu phục vụ cho việc giao tiếp tốt hơn, trao đổi thông tin, cập nhật tin tức và sử dụng các ứng dụng để hỗ trợ cho công việc và học tập. Có thể khẳng định internet là một thành tựu khoa học, tiến bộ của nhân loại, loài người. Có internet thì việc cập nhật, trao đổi thông tin, giao tiếp tốt hơn trên các mạng xã hội. Bản thân mạng xã hội "không có tội”, không có lỗi gì. Vấn đề là lỗi của "người sử dụng”. Người sử dụng dùng nó vào mục đích gì? Nếu sử dụng vào mục đích tốt như: tuyên truyền, giáo dục bằng cái "tâm” và chữ "nhân” để làm cho mọi người tốt hơn lên, xã hội đẹp hơn lên thì đó là điều rất tốt. Thậm chí nó còn giúp đỡ nhau trong kinh nghiệm cuộc sống, hay phục vụ những vấn đề về khoa học, giáo dục, văn hóa, đạo đức, y tế. Nhưng nếu sử dụng với mục tiêu không tốt đẹp, ví dụ như nói xấu lẫn nhau, bêu riếu đời tư, cá nhân, hay xâm phạm đến đời tư người khác, có những tuyên truyền phản động, kích động bạo lực, thói hư tật xấu, lối sống trụy lạc, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân thì những cái xấu đó phải bị nghiêm trị và cần phải quản lý chặt chẽ. Hiện nay, nhiều người đang biến cộng đồng mạng trở thành nơi để bêu riếu, công kích lẫn nhau. Bên cạnh những lời lẽ thiếu văn hóa, trái với thuần phong mỹ tục. Như vậy là không nên. Cần phải có văn hóa khi sử dụng internet. Chính vì vậy, Chính phủ ban hành Nghị định 72/2013/NĐ-CP để quản lý, làm lành mạnh hóa internet, giúp người Việt tiếp cận với môi trường internet lành mạnh và bền vững. Và đây chính là bước ngoặt lớn trong việc đưa ra các quy định cụ thể nhằm bảo vệ cộng đồng mạng trước những mặt trái không đáng có của internet. Đây là một điều cần thiết, sẽ tạo ra một môi trường bền vững giúp internet ở Việt Nam thực sự cất cánh, trở thành "hơi thở trong lành”. 1.2.4.2. Đặc điểm một số MXH đang thông dụng tại Việt Nam Mạng xã hội Facebook - Mạng xã hôi Facebook là một website (http://www.facebook.com) MXH truy cập
  • 37. 35 miễn phí do công ty Facebook, Inc điều hành và sở hữu tư nhân do Mark Zuckerberg làm chủ. Người dùng có thể tham gia các mạng lưới được tổ chức theo thành phố, nơi làm việc, trường học và khu vực liên kết và giao tiếp với người khác. Mọi người cũng có thể kết bạn và gửi tin nhắn cho họ, và cập nhật trang hồ sơ cá nhân của mình để thông báo cho bạn bè biết về chúng. Tên của website nhắc tới những cuốn sổ lưu niệm dùng để ghi tên những thành viên của cộng đồng khu sở mà một số trường đại học và cao đẵng tại Mỹ. Với 500 triệu thành viên, hỗ trợ 75 ngôn ngữ, ngốn 8 ỷ phút mỗi ngày của người dùng toàn cầu [38]. - Tính năng: Đây là dịch vụ mạng xã hội là nơi lưu trữ các thông tin dữ liệu, cho phép các thành viên tạo lập tài khoản sau đó khuyến khích họ mời thêm bạn bè tham gia thông qua email, nếu người đó chấp nhận lời mời và xác nhận mối quan hệ với người mời, thì dịch vụ tạo ra một sự kết nối giao tiếp hai chiều, quá trình này chính là trung tâm, nòng cốt của mọi mạng xã hội, trên đây có giúp những nhà kinh doanh quảng cáo sản phẩm của mình đến các cộng đồng dân cư trên facebook. Mạng xã hội Tầm tay Trang website Tầm Tay (http://tamtay.vn) do Công ty Cổ phần Tamtay điều hành do Trần Thành Sơn là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc điều hành. Được thành lập ngày 09 tháng 06 năm 2008. Trụ sở chính Tòa nhà HITTC, 185 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội [40]. - Tính năng: Đây là một website được tạo ra để kết nối các bạn bè theo cách tự nhiên nhất: thông qua việc chia sẽ những món ăn tinh thần hàng ngày như tranh ảnh, truyện vui, clip vui,… qua mạng Internet, mạng điện thoại di động hoặc các thiết bị, ứng dụng khác. Các ứng dụng và dịch vụ của tamtay.vn cung cấp, người dùng có thể tiếp cận nhiều nguồn thông tin và công cụ trợ giúp bao gồm các dịch vụ lưu giữ các tệp tin, công cụ truyền thông, các diễn đàn, các dịch vụ giải trí, các dịch vụ tìm kiếm, nội dung được cá nhân hóa (được gọi chung là “Dịch vụ”) qua mạng lưới (hệ thống) của Tamtay.vn, người dùng có thể tiếp cận qua nhiều phương tiện truyền thông hoặc thiết bị khác nhau hiện đã được biết đến hoặc sau này được thiết lập, bao gồm nhưng không giới hạn đối với Mạng Toàn Cầu (Word Wide Web), các dịch vụ truyền thông hoặc điện thoại di động [40].
  • 38. 36 Tamtay.vn là một cộng đồng xã hội ảo liên kết mọi người qua mạng. Qua Tamtay.vn, mọi người có thể liên kết bạn, chia sẻ, liên hệ. Để đạt được mục đích này, mỗi thành viên của Tamtay.vn có nghĩa vụ tạo ra một hồ sơ của mình bao gồm các thông tin cá nhân như: tên hoặc họ và tên đầy đủ, giới tính, tuổi, tình trạng hôn nhân, nghề nghiệp, nơi công tác/học tập, chỗ ở hiện tại, ảnh, video,…[40]. Mạng xã hội Zing Me Zing Me (http://me.zing.vn) là mạng xã hội do Công ty Cổ phần Tập đoàn Vina VNG xây dựng. Tháng 8/2009 ra mắt phiên bản beta, tháng 9/2009 đạt 1 triệu người dùng, trở thành mạng xã hội phổ biến nhất, tháng 12/2009 đạt 5 triệu người dùng, tháng 4/2010 ra mắt phiên bản trên mobile, tháng 8/2010 ra mắt phiên bản chính thức với nhiều chức năng mới như game, kết bạn, chia sẻ, …Với độ tuổi sử dụng dưới 15 tuổi 16%; 15- 25 tuổi là 76%; khác là 10%. Thời gian sử dụng: 1-2 lần: 2%; 3-4 lần: 10%; 5-6 lần 12%; Trên 6 lần : 76%. Nghề nghiệp: sinh viên học sinh: 75%; nhân viên văn phòng 11%; khác :15% . Nếu Zing Me là một thành phố nó sẽ là đơn vị hành chính lớn thứ 3 Việt Nam với hơn 5 triêu dân chỉ sau Tp.HCM và Hà Nội. Số lượng nông dân trực tuyền của Zing Me (tham gia chơi Nông trại vui vẻ) là 2.5 triệu so với tổng số 60 triệu nông dân Việt Nam [41]. - Tính năng: Đáp ứng như cầu giải trí, kết bạn, tìm kiếm bạn bè và chia sẻ thông tin của người dùng Việt Nam. Các sản phẩm được xây dựng để phục vụ duy nhất thị trường Việt Nam, cho người Việt Nam. Giao diện bằng tiếng Việt, các ứng dụng Việt như blog, âm nhạc. Các hình ảnh gần gũi. Tích hợp đầy đủ các dịch vụ cần thiết như MP3/MAIL/TIN TỨC/ GIẢI TRÍ/ BLOG. Tiện dụng: có phiên bản MXH trên điện thoại di động/sms giúp người dùng có thể chia sẽ thông tin và kết nối mọi lúc, mọi nơi [41]. Mạng xã hội Hẹn Ăn Trưa Mạng xã hội Hẹn Ăn Trưa (http://henantrua.vn) được tổ chức bởi công ty Cổ phần Tin Học Tầm Nhìn Cao, thành lập ngày 03 tháng 04 năm 2008, Trụ sở tại Lầu 6, B12 Lô C4-1, Hoàng Văn Thái, Tân Phú, Q.7, Tp.HCM [39]. Có phiên bản trên mobile, tiện dụng cho người sử dụng. Trang website này cho phép công dân trên 14 tuổi, có đầy đủ quyền công dân để xem xét và chịu trách nhiệm để làm thành viên của Henantrua.vn, làm thành viên nghĩa là người dùng phải cung cấp các thông
  • 39. 37 tin mới nhất, đầy đủ, trung thực và chính xác về bản thân theo hướng dẫn trong hồ sơ đăng ký sử dụng, đồng thời duy trì và cập nhật kịp thời dữ liệu đăng ký để bảo đảm rằng dữ liệu này là mới nhất, đầy đủ, trung thực và chính xác. Đồng thời những điều khoản sử dụng khi là thành viên thì phải tuân thủ theo quy định của Ban Quản Trị đưa ra [39]. Henantrua.vn được thành lập để kết nối mọi người với nhau, đặc biệt những người đang còn độc thân hoặc cô đơn muốn tìm kiếm một nửa của đời mình. Trang này giúp mọi người muốn hẹn hò bằng cách đăng ký tham gia một sự kiện nhưng không có nghĩa là sẽ chắc chắn được mời đến buổi ofline sự kiện, phải tuân thủ đúng nội quy của từng buổi gặp mặt, khi tham gia phải có lời nói thái độ lịch sự, nhã nhặn và có văn hóa phù hợp với thuần phong mỹ tục của Việt Nam [39]. - Tính năng: Đây là trang mạng cho phép người dùng đăng tải nội dung, hình ảnh, chơi game miễn phí và có thu phí, tạo các cuộc hẹn hò offline, mời các thành viên là hàng xóm đăng ký tham gia. Người sử dụng ban đầu đăng ký tài khoản sẽ phải khai báo một số điện thoại di động của mình để gửi đăng ký và nhận mật mã kích hoạt tài khoản, một số điện thoại được sử dụng cho một tài khoản duy nhất trên Hẹn ăn trưa. Vì lý do này, khi đăng ký một cuộc hẹn nào đó bằng tài khoản của mình thì người chủ tạo ra cuộc hẹn sẽ biết được số điện thoại của người đăng ký tham gia cuộc hẹn, từ đó họ liên lạc với nhau qua điện thoại hoặc bằng tài khoản đã tạo.[39] Với tính năng này, những người sử dụng tài khoản trên đây có thể đăng ký tham gia các nhóm hội trên trang mạng xã hội này như: nhóm những nữ sát thủ, nhóm từ thiện ABC, hội ăn chơi Sài Gòn, Hội những người thích ăn bún riêu,… Tuy nhiên phải được hội trưởng của nhóm đồng ý thì mới được làm thành viên cho hội hay nhóm đó. Họ có thể hẹn gặp nhau từ khắp mọi miền, có thể đăng ký làm người yêu trên mạng, là vợ chồng trên mạng, và khi chia tay cũng chia tài sản,… [39]. Mạng xã hội Blogspot Dịch vụ Bloggspot (http://blogspot.com) được cung cấp bởi Google Inc có trụ sở ại 1600 Amphitheatre Parkway, Mountain View, CA 94043, Hoa Kỳ [37]. - Tính năng: Blogger là một dịch vụ miễn phí để giao tiếp, tự biểu hiện và tự do ngôn luận, thúc