Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn đồ án tốt nghiệp với đề tài: Phân tích hoạt động tạo nguồn và mua hàng tại công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh, cho các bạn làm luận văn tham khảo
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
Hoạt động tạo nguồn và mua hàng tại công ty sản xuất tinh bột sắn
1. ĐẠI HỌC HUẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH VŨ TÂY NINH
Sinh viên thực hiện:
Hồ Thị Ái Diễm
Lớp: K45 QTKD TM
Niên khóa: 2011 - 2015
Giáo viên hƣớng dẫn:
PGS. TS Nguyễn Văn Phát
Huế, tháng 5 năm 2015
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
2. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SV: Nguyễn Thị Linh Chi/ K45 QTKD Thương Mại
Lời Cảm Ơn
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực cûa bân thån, tôi đã nhận được
rçt nhiều sự quan tåm, giúp đỡ hết lòng cûa các cá nhån và tập thể. Tôi xin gửi lời tri ån chån
thành và såu sắc nhçt đến tçt câ mọi người.
Trước tiên, tôi xin chån thành câm ơn Ban Giám Hiệu, khoa Quân Trị Kinh
Doanh và thæy cô trường Đäi Học Kinh Tế Huế đã tận tình giâng däy, täo mọi điều kiện
cho tôi trong suốt 4 năm học qua. Những kiến thức và kinh nghiệm các thæy cô truyền đät là
nền tâng giúp cho tôi thực hiện tốt đề tài này.
Đặc biệt tôi xin bày tô lòng biết ơn såu sắc đến thæy PGS.TS Nguyễn Văn Phát,
người thæy đã tận tåm hướng dẫn, trực tiếp dẫn dắt tôi từ lúc định hướng chọn đề tài cüng như
trong suốt quá trình hoàn thiện đề tài.
Tôi xin gửi lời câm ơn såu sắc đến ban lãnh đäo cüng như toàn thể các anh chị nhån viên
täi Công ty Cổ phæn Thành Vü Tåy Ninh đã täo điều kiện cho tôi được tiếp cận và học hôi
kinh nghiệm thực tế cüng như sẵn lòng cung cçp các số liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Cuối cùng, tôi xin chån thành câm ơn gia đình, bän bè và những người thån luôn ûng hộ,
khích lệ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành nghiên cứu.
Do còn hän chế về thời gian, kiến thức cüng như kinh nghiệm nên khóa luận không tránh
khôi những thiếu sót. Tôi rçt mong nhận được những ý kiến đóng góp cûa các thæy, cô và các
bän để khóa luận được hoàn thành tốt hơn.
Một læn nữa, tôi xin được bày tô sự câm kích trước những tình câm và công lao đó.
Huế, tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hồ Thị Aí Diễm
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
3. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SV: Nguyễn Thị Linh Chi/ K45 QTKD Thương Mại
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................2
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu...............................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu.............................................................................................3
4.1. Nghiên cứu định tính ................................................................................................3
4.2. Nghiên cứu định lƣợng.............................................................................................3
4.2.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp ............................................................................................3
4.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp.............................................................................................4
4.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích dữ liệu.......................................................................5
5. Bố cục đề tài ................................................................................................................6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................7
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................7
1.1. Cơ sở lý luận.............................................................................................................7
1.1.1. Nguồn hàng và vai trò của nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh....................7
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn hàng...................................................................................7
1.1.1.2. Phân loại nguồn hàng .........................................................................................7
1.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác tạo nguồn và mua hàng....................................9
1.1.2. Nội dung của nghiệp vụ tạo nguồn và mua hàng ................................................10
1.1.2.1. Sự khác nhau giữa tạo nguồn và mua hàng......................................................10
1.1.2.2. Quy trình tạo nguồn và mua hàng ....................................................................11
1.1.2.3. Các hình thức tạo nguồn và mua hàng .............................................................14
1.1.3. Một số vấn đề liên quan đến thu mua nguyên liệu nông sản...............................17
1.1.3.1. Đặc điểm chung của mặt hàng nông sản ..........................................................17
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản.........18
1.2. Cơ sở thực tiễn........................................................................................................21
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ..................................................21
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam ...................................................22
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
4. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SV: Nguyễn Thị Linh Chi/ K45 QTKD Thương Mại
1.2.3. Tình hình diện tích và sản lƣợng trồng sắn trên địa bàn Tây Ninh.....................24
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ ...................................25
MUA HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH VŨ TÂY NINH.........................25
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh................................................25
2.1.1. Giới thiệu về công ty ...........................................................................................25
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................................25
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty ....................................................................26
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty .................................................................27
2.1.1.4. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của công ty ...............................................................30
2.1.1.5. Các sản phẩm chính của công ty ......................................................................30
2.1.1.6. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 2 năm 2013-2014 ....................33
2.1.2. Tình hình nguồn lực của công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh qua 2 năm 2013-
2014 ...............................................................................................................................35
2.1.2.1. Tình hình sử dụng nguồn vốn kinh doanh của công ty qua 2 năm 2013-2014 35
2.1.2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2013-2014....36
2.1.2.3. Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2012 - 2014..................................37
2.2. Phân tích hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty cổ phần Thành Vũ Tây
Ninh ...............................................................................................................................39
2.2.1. Xác định nhu cầu của thị trƣờng nguồn hàng......................................................39
2.2.2. Hình thức mua hàng ............................................................................................41
2.2.3. Phân loại nguồn hàng ..........................................................................................43
2.2.4. Chính sách thu mua nguồn hàng .........................................................................45
2.2.4.1. Chính sách giá cả..............................................................................................45
2.2.4.2. Chính sách thanh toán ......................................................................................47
2.2.4.3. Chính sách ƣu đãi .............................................................................................47
2.2.5. Tình hình thu mua nguồn hàng của công ty qua 3 năm 2012 - 2014..................48
2.2.6. Cơ sở vật chất phục vụ công tác tạo nguồn và mua hàng của công ty................49
2.2.6.1. Hệ thống kho hàng............................................................................................49
2.2.6.2. Nhà máy chế biến .............................................................................................50
2.2.6.3. Phƣơng tiện vận chuyển phục vụ hoạt động mua hàng....................................51
2.3. Đánh giá kết quả hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty cổ phần Thành Vũ
Tây Ninh........................................................................................................................51
2.3.1. Thống kê mô tả mẫu điều tra...............................................................................51
2.3.2. Kiểm tả độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha..........................................54
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
5. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SV: Nguyễn Thị Linh Chi/ K45 QTKD Thương Mại
2.3.3. Đánh giá của đơn vị cung ứng về hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty ..55
2.3.3.1. Đánh giá của đơn vị cung ứng đối với yếu tố “chính sách giá cả” ..................55
2.3.3.2. Đánh giá của đơn vị cung ứng đối với yếu tố “Chính sách hỗ trợ” .................56
2.3.3.3. Đánh giá của đơn vị cung ứng đối với yếu tố “Phƣơng thức thanh toán”........57
2.3.3.4. Đánh giá của đơn vị cung ứng đối với yếu tố “Đội ngũ nhân viên” ................58
2.3.3.5. Đánh giá của đơn vị cung ứng đối với yếu tố “Quy trình thu mua” ................59
2.3.3.6. Đánh giá của đơn vị cung ứng đối với yếu tố “Chính sách ƣu đãi”.................60
2.3.3.7. Đánh giá của đơn vị cung ứng đối với yếu tố “Xử lý rủi ro”...........................60
2.3.3.8. Đánh giá của đơn vị cung ứng đối với yếu tố “Vận chuyển, bốc dỡ”..............61
2.3.3.9. Đánh giá mức độ hài lòng chung của đơn vị cung ứng về hoạt động tạo nguồn
và mua hàng của công ty ...............................................................................................62
2.4. Đánh giá chung.......................................................................................................64
2.4.1. Những mặt đã làm đƣợc ......................................................................................64
2.4.2. Những vấn đề hạn chế .........................................................................................65
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ MUA HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN THÀNH VŨ TÂY NINH ................................................................................66
3.1. Định hƣớng hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty..................................66
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty....................67
3.2.1. Về công tác tạo nguồn .........................................................................................67
3.2.1.1. Tăng cƣờng công tác nghiên cứu thị trƣờng nguồn hàng và mở rộng thị trƣờng
thu mua ..........................................................................................................................67
3.2.1.2. Xây dựng chiến lƣợc và kế hoạch tạo nguồn hợp lý cho công ty ....................68
3.2.1.3. Đa dạng hóa các hình thức tạo nguồn ..............................................................69
3.2.2. Về công tác mua hàng .........................................................................................69
3.2.2.1. Đa dạng hóa các hình thức mua hàng...............................................................69
3.2.2.2. Nâng cao chất lƣợng nguồn hàng.....................................................................70
3.2.2.3. Xây dựng đội ngũ nhân viên mua hàng giỏi nghiệp vụ....................................71
3.2.3. Xây dựng kênh thông tin nhanh chóng, kịp thời và chính xác giữa công ty và
nhà cung cấp ..................................................................................................................72
3.2.4. Nâng cao hiệu quả và áp dụng các chính sách nhằm duy trì nguồn cung ứng....73
3.2.4.1. Chính sách giá cả..............................................................................................73
3.2.4.2. Chính sách hỗ trợ..............................................................................................74
3.2.4.3. Chính sách thanh toán ......................................................................................75
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................76
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
6. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SV: Nguyễn Thị Linh Chi/ K45 QTKD Thương Mại
1. Kết luận......................................................................................................................76
2. Kiến nghị ...................................................................................................................78
2.1. Đối với công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh ........................................................78
2.2. Đối với các cấp, các ngành và chính quyền địa phƣơng ........................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................80
PHỤ LỤC .....................................................................................................................82
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
7. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SV: Nguyễn Thị Linh Chi/ K45 QTKD Thương Mại
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
KCS : Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
FAO : Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
KD – XNK : Kinh doanh - Xuất nhập khẩu
KT - TC : Kế toán - tài chính
TCHC : Tổ chức hành chính
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
8. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SV: Nguyễn Thị Linh Chi/ K45 QTKD Thương Mại
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu ........................................................................................4
Sơ đồ 2.1: Quy trình tạo nguồn và mua hàng................................................................14
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh ...........................29
Sơ đồ 2.3: Quy trình công nghệ chế biến tinh bột sắn của công ty...............................32
Biểu đồ 2.1: Lý do đơn vị cung cấp nguồn hàng cho công ty.......................................53
Biểu đồ 2.2: Các khó khăn gặp phải của nhà cung ứng trong hoạt động thu mua........63
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
9. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SV: Nguyễn Thị Linh Chi/ K45 QTKD Thương Mại
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm của công ty qua 2 năm 2013 - 2014...............33
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của công ty qua 2 năm 2013 - 2014 ...........................35
Bảng 2.3: Kết quả kinh doanh của công ty qua 2 năm 2013 - 2014..............................36
Bảng 2.4: Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2012 – 2014..............................38
Bảng 2.5: Phân loại nguồn hàng của công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh .................43
Bảng 2.6: Tình hình thu mua sắn củ tƣơi của công ty qua 3 năm 2012 - 2014.............48
Bảng 2.7: Thời gian cung cấp nguồn hàng của các đơn vị cung ứng............................51
Bảng 2.8: Sản lƣợng sắn củ tƣơi các đơn vị cung cấp hàng tháng cho công ty ............52
Bảng 2.9: Kiểm định Cronbach’s Alpha .......................................................................54
Bảng 2.10: Kiểm định One Sample T-Test theo yếu tố chính sách giá cả....................55
Bảng 2.11: Kiểm định One Sample T-Test theo yếu tố chính sách hỗ trợ....................56
Bảng 2.12: Kiểm định One Sample T-Test đối với yếu tố phƣơng thức thanh toán.....57
Bảng 2.13: Kiểm định One Sample T-Test đối với yếu tố đội ngũ nhân viên ..............58
Bảng 2.14: Kiểm định One Sample T-Test đối với yếu tố quy trình thu mua ..............59
Bảng 2.15: Kiểm định One Sample T-Test đối với yếu tố chính sách ƣu đãi...............60
Bảng 2.16: Kiểm định One Sample T-Test đối với yếu tố xử lý rủi ro.........................61
Bảng 2.17: Kiểm định One Sample T-Test đối với yếu tố vận chuyển, bốc dỡ............61
Bảng 2.18: Kiểm định One Sample T-Test về mức độ hài lòng chung của đơn vị cung
ứng.................................................................................................................................62
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
10. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 1
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã có những bƣớc thay
đổi đòi hỏi doanh nghiệp, công ty phải đƣa ra đƣợc những chiến lƣợc về sản phẩm tốt
nhất để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài. Để đáp ứng
đƣợc điều đó thì các hoạt động liên quan đến tạo nguồn và mua hàng ngày càng đƣợc
chú trọng. Tạo nguồn hàng là nghiệp vụ đầu tiên mở đầu cho hoạt động trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và uy tín của
doanh nghiệp trong việc kịp thời cung ứng trên thị trƣờng khi có nhu cầu từ đó gia
tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, điều quan trọng là phải
giảm thiểu chi phí phát sinh trong kinh doanh, sử dụng hiệu quả vốn và tạo điều kiện
để doanh nghiệp đó luôn có nguồn hàng ổn định, cung ứng cho các đơn vị kinh doanh,
mà muốn làm đƣợc điều đó thì bắt buộc các doanh nghiệp phải quản lý tốt hoạt động
tạo nguồn và mua hàng.
Những năm gần đây, năng lực sản xuất và chế biến sắn của Việt Nam đã có
bƣớc tiến bộ đáng kể, diện tích trồng sắn của nƣớc ta đã tăng mạnh. Nhiều nhà máy
chế biến sắn trong nƣớc cũng đƣợc xây dựng trên phạm vi cả nƣớc có quy mô công
nghiệp với tổng công suất chế biến mỗi năm hơn nữa triệu tấn tinh bột sắn. Nhƣ ta đã
biết sắn là một trong ít các mặt hàng có khối lƣợng xuất khẩu cũng nhƣ kim ngạch
xuất khẩu tăng mạnh, thị trƣờng sắn có nhiều xu hƣớng trái ngƣợc nhau, điều đó đã
khiến các doanh nghiệp luôn phải chịu sức ép cạnh tranh rất nhiều. Chính vì vậy, đòi
hỏi doanh nghiệp phải tìm cách làm sao duy trì đƣợc hoạt động kinh doanh trong điều
kiện đó, đồng thời doanh nghiệp phát triển đi lên. Điều này đòi hỏi thực hiện tốt hoạt
động tạo nguồn và mua hàng là rất cần thiết.
Công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh là công ty hoạt động trong lĩnh vực chế
biến và xuất khẩu các sản phẩm tinh bột sắn sang các thị trƣờng nhƣ Trung Quốc, Thái
Lan, Nhật Bản, Mỹ... Với lĩnh vực kinh doanh đó, đòi hỏi công ty phải thực hiện tốt
công tác tạo nguồn và mua hàng nhằm đáp ứng tốt các đơn hàng cả về số lƣợng lẫn
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
11. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 2
chất lƣợng, giải quyết nhanh nhất những sự cố về nguồn hàng và thiết lập các mối
quan hệ làm ăn lâu dài với đối tác. Mặt khác, ngành công nghiệp sản xuất tinh bột sắn
ngày càng phát triển mạnh khi nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này ngày càng gia tăng và
nhiều nhà máy chế biến tinh bột sắn đã ra đời. Do đó, công tác tạo nguồn và mua hàng
lại càng đƣợc chú trọng nhằm phát huy năng lực sản xuất, chế biến tinh bột sắn của
công ty, đồng thời có thể cạnh tranh với những doanh nghiệp khác trên thị trƣờng. Để
làm đƣợc những điều đó, công ty cần có chính sách tạo nguồn hàng tối ƣu để nâng cao
hiệu quả sản xuất và chế biến sản phẩm so với các doanh nghiệp khác. Qua đó, đề xuất
những giải pháp tốt nhất cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
Từ đó tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phân tích hoạt động tạo nguồn và mua
hàng tại công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài nhằm tiến hành đánh giá các hoạt động tạo nguồn và mua hàng của
công ty, từ đó đƣa ra các giải pháp để hoàn thiện công tác tạo nguồn và mua hàng
của công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động tạo nguồn và mua
hàng của công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh.
- Phân tích thực trạng tạo nguồn và mua hàng của công ty cổ phần Thành Vũ
Tây Ninh.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty cổ phần
Thành Vũ Tây Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động tạo nguồn và mua hàng
của công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty cổ phần Thành Vũ Tây
Ninh.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
12. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi các hoạt động kinh doanh chủ yếu
tại công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh với các nhà cung ứng của công ty.
- Về thời gian: Để đảm bảo tính cập nhật, nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp
trong khoảng thời gian từ năm 2012-2014, số liệu sơ cấp thu thập từ phiếu phỏng vấn
các nhà cung ứng trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 4 năm 2015.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đƣợc thực hiện thông qua hai bƣớc: Nghiên cứu định tính và
nghiên cứu định lƣợng.
4.1. Nghiên cứu định tính
Nghiên cứu định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát
dùng để đo lƣờng các khái niệm nghiên cứu.
Phƣơng pháp này đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp phỏng vấn sâu (n=5) đối
với 5 nhà cung ứng bất kỳ của công ty. Qua đó khai thác thông tin từ các nhà cung ứng
về những yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài lòng của các nhà cung ứng để xác định những
chỉ tiêu cần có trong bảng hỏi định lƣợng.
Từ kết quả nghiên cứu sơ bộ là cơ sở cho thiết kế bảng câu hỏi đƣa vào nghiên
cứu chính thức.
4.2. Nghiên cứu định lượng
4.2.1 Nguồn dữ liệu thứ cấp
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, tùy theo từng giai đoạn nghiên cứu sử
dụng các dữ liệu thứ cấp từ các nguồn nhƣ:
- Thông tin về công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh: thông tin chung về công ty,
các số liệu về tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2012-2014.
- Những lý thuyết liên quan đến tạo nguồn và mua hàng từ các tài liệu, sách
báo, internet, các nghiên cứu liên quan.
- Tham khảo thông tin từ các khóa luận của sinh viên khóa trƣớc, các đề tài
nghiên cứu khoa học đã đƣợc thực hiện trƣớc đó.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
13. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 4
4.2.2. Nguồn dữ liệu sơ cấp
Thu thập dữ liệu sơ cấp đƣợc tổng hợp thông tin từ công tác tiến hành điều tra
định tính và điều tra phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với các nhà cung ứng của công ty.
Sơ đồ 1: Quy trình nghiên cứu
*Phương pháp thiết kế và chọn mẫu
Do giới hạn về nhân lực, thời gian và nguồn kinh phí, tôi tiến hành khảo sát trên
mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể. Tôi quyết định chọn mẫu ngẫu nhiên hệ
thống để phù hợp với đặc điểm của nhà cung ứng. Với số lƣợng nhà cung ứng của
Xác định ván đè nghien cứ u
Xác định nội dung nghiên cứu và
nguồn thông tin cần thu thập
Thông tin thứ cấp
Thu thạp dữ liẹu
Xử lí và phân tích
Thông tin sơ cáp
Xác định phƣơng pháp
thu thập và mô hình
nghiên cứu
Xác định mẫu, chọn
mẫu và phân tích mẫu
Thu thập dữ liệu
Xử lý và phân tích
Tổng hợp kết quả
Đánh giá và đè xuát giải
pháp
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
14. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 5
công ty là 120 ngƣời, do đó để đáp ứng đƣợc cơ cấu mẫu điều tra cần thiết là 80, ta
tính đƣợc bƣớc nhảy k:
k = 120/80 = 1,5
*Phƣơng pháp điều tra: Nghiên cứu đƣợc tiến hành điều tra tổng thể mẫu mà
các bạn hàng cung ứng nguồn hàng cho công ty gồm 80 nhà cung cấp.
Thiết kế bảng câu hỏi: gồm 3 phần:
- Phần 1: Mã số phiếu và lời giới thiệu
- Phần 2: Nội dung chính là những thông tin cần tìm hiểu liên quan đến các nhà
cung ứng và đánh giá của họ về hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty.
- Phần 3: Thông tin cá nhân.
Tất cả các biến quan sát sử dụng thang đo Likert 5 mức độ với 1 là rất không
đồng ý và 5 là rất đồng ý. Ngoài ra trong bảng hỏi còn có sử dụng thang đo định danh,
thứ bậc.
4.3. Phương pháp xử lý, phân tích dữ liệu
- Kết quả bảng câu hỏi thu thập ý kiến đánh giá các nhà cung ứng về hoạt động
tạo nguồn và mua hàng của công ty đƣợc xử lí trên phần mềm SPSS. Quá trình sử
dụng phần mềm SPSS đƣợc tiến hành:
+ Kiểm tra độ tin cậy của thang đo Cronbach’s anpha: dùng để kiểm định mối
tƣơng quan giữa các biến (Reliability Analysis). Thang đo có độ tin cậy đáng kể khi hệ
số Cronbach’s alpha lớn hơn 0,7. Hệ số tƣơng quan biến tổng là hệ số tƣơng quan của
một biến với điểm trung bình của các biến khác trong cùng một thang đo, do đó hệ số
này càng cao thì sự tƣơng quan của các biến khác trong thang đo càng cao. Theo
Nunally & Burnstein (1994) thì các biến có hệ số tƣơng quan biến tổng nhỏ hơn 0,3
đƣợc xem là biến rác và bị loại khỏi thang đo.
+ Phƣơng pháp thống kê mô tả: bảng tần số và đồ thị.
- Đề tài đã sử dụng tổng hợp nhiều phƣơng pháp phân tích nhƣ:
+ Phƣơng pháp thu thập xử lí số liệu, tổng hợp, phân tích và đánh giá thực trạng
tạo nguồn và mua hàng.
+ Phƣơng pháp phân tích hoạt động kinh doanh để xem sự ảnh hƣởng của các
nhân tố đến hoạt động tạo nguồn và mua hàng.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
15. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 6
+ Phƣơng pháp so sánh.
+ Một số phƣơng pháp khác.
5. Bố cục đề tài
Phần I: Đặt vấn đề
Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chƣơng 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2: Phân tích hoạt động tạo nguồn và mua hàng của công ty cổ phần
Thành Vũ Tây Ninh
Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tạo nguồn và mua hàng tại công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh
Phần III: Kết luận và kiến nghị
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
16. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 7
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Nguồn hàng và vai trò của nguồn hàng trong hoạt động kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm về nguồn hàng
Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, nhiệm vụ cơ bản là bảo đảm cho
hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Điều đó đồng
nghĩa là đảm bảo sản xuất và tiêu dùng những hàng hóa cần thiết: đủ về số lƣợng, tốt
về chất lƣợng, kịp thời gian yêu cầu, thuận lợi cho khách hàng. Để thực hiện nhiệm vụ
cơ bản, chủ yếu đó các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải tổ chức tốt công tác tạo
nguồn hàng.
Nguồn hàng của doanh nghiệp là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hóa thích
hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua được trong kỳ kế hoạch
(thường là kế hoạch năm).
Để có nguồn hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tạo
nguồn. Tổ chức tốt công tác tạo nguồn và mua hàng là toàn bộ những hoạt động
nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp
thời, đồng bộ, đúng quy cách, cỡ loại, màu sắc... cho các nhu cầu khách hàng.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và sự biến động nhanh, mạnh các nhu cầu
trên thị trƣờng, việc tạo nguồn hàng của doanh nghiệp đòi hỏi phải nhanh, nhạy, phải
có tầm nhìn xa, quan sát rộng và thấy đƣợc xu hƣớng phát triển của nhu cầu khách
hàng. Tạo nguồn hàng là công việc phải đi trƣớc một bƣớc, bởi lẽ khi nhu cầu của
khách hàng xuất hiện, doanh nghiệp đã có hàng ở các điểm cung ứng để đáp ứng cho
nhu cầu của khách hàng.
1.1.1.2. Phân loại nguồn hàng
Phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp là việc phân chia, sắp xếp các loại hàng
hóa mua đƣợc theo các tiêu thức cụ thể, riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện
pháp thích hợp để khai thác tối đa lợi thế của mỗi loại nguồn hàng, để đảm bảo ổn định
nguồn hàng.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
17. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 8
Các nguồn hàng của doanh nghiệp thƣờng đƣợc phân loại dựa trên các tiêu thức
sau đây:
- Theo khối lượng hàng hóa mua được:
+ Nguồn hàng chính: là nguồn hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khối
lƣợng hàng hóa mà doanh nghiệp mua đƣợc để cung ứng cho các khách hàng (thị
trƣờng) trong kỳ. Nguồn hàng chính quyết định về khối lƣợng hàng mà doanh nghiệp
sẽ cung ứng hoặc về doanh thu cung ứng hàng của doanh nghiệp nên phải có sự quan
tâm thƣờng xuyên.
+ Nguồn hàng phụ, mới: là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lƣợng
hàng mua đƣợc. Khối lƣợng thu mua của nguồn hàng này không ảnh hƣởng lớn đến
khối lƣợng hoặc doanh số bán của DNTM. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý tới khả
năng phát triển của nguồn hàng này, nhu cầu của khách hàng (thị trƣờng) đối với mặt
hàng, cũng nhƣ thế mạnh khác của nó để phát triển trong tƣơng lai.
+ Nguồn hàng trôi nổi: là nguồn hàng trên thị trƣờng mà doanh nghiệp có thể
mua đƣợc do các đơn vị tiêu dùng không dùng đến hoặc do các đơn vị kinh doanh
thƣơng mại khác bán ra. Với nguồn hàng này, cần xem xét kỹ lƣỡng chất lƣợng hàng
hóa, giá cả hàng hóa cũng nhƣ nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa. Nếu có nhu cầu của
khách hàng, doanh nghiệp cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng.
- Theo nơi sản xuất ra hàng hóa:
+ Nguồn hàng hóa sản xuất trong nước: bao gồm tất cả các loại hàng hóa do
các doanh nghiệp sản xuất đặt ra trên lãnh thổ đất nƣớc sản xuất ra đƣợc doanh nghiệp
mua vào. Ngƣời ta có thể chia nguồn hàng sản xuất trong nƣớc theo ngành sản xuất
nhƣ: nguồn hàng do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp sản xuất ra (công nghiệp
khai thác, công nghệ chế biến, gia công lắp ráp, tiểu thủ công nghiệp...) hoặc công
nghiệp trung ƣơng, công nghiệp địa phƣơng, công nghiệp có yếu tố nƣớc ngoài.
Nguồn hàng do các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngƣ nghiệp sản xuất ra
(bao gồm doanh nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, các trang trại và hộ gia đình)...
+ Nguồn hàng nhập khẩu: Những hàng hóa trong nƣớc chƣa có khả năng sản
xuất đƣợc hoặc sản xuất trong nƣớc còn chƣa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng thì cần
phải nhập khẩu từ nƣớc ngoài. Nguồn hàng nhập khẩu có thể có nhiều loại: tự doanh
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
18. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 9
nghiệp nhập khẩu, nhập khẩu từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chuyên doanh, nhận
hàng nhập khẩu từ các đơn vị thuộc tổng công ty ngành hàng, công ty cấp 1 hoặc công
ty mẹ; nhận đại lý hoặc nhận bán hàng trả chậm cho các hãng nƣớc ngoài hoặc các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nƣớc; nhận từ các liên doanh, liên kết với các hãng
nƣớc ngoài.
+ Nguồn hàng tồn kho: là nguồn hàng còn lại của kỳ trƣớc hiện còn tồn kho.
Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ quốc gia (dự trữ của chính phủ)
để điều hòa thị trƣờng, nguồn hàng tồn kho của các doanh nghiệp; nguồn hàng tồn kho
ở các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh (hàng đã sản xuất ra và nhập kho đang nằm
chờ tiêu thụ) và các nguồn hàng tồn kho khác.
- Theo điều kiện địa lý:
+ Theo các miền của đất nước: miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Các vùng có
đặc điểm khác nhau về tiêu dùng, xa gần khác nhau, giao thông vận tải khác nhau.
+ Theo cấp tỉnh, thành phố: ở các đô thị có công nghiệp tập trung, có các trung
tâm thƣơng mại, có các sàn giao dịch, sở giao dịch và thuận lợi thông tin mua bán
hàng hóa - dịch vụ.
+ Theo các vùng: nông thôn, trung du, miền núi (hải đảo).
1.1.1.3. Vai trò và ý nghĩa của công tác tạo nguồn và mua hàng
Thứ nhất, nguồn hàng là một điều kiện quan trọng của hoạt động kinh doanh.
Nếu không có nguồn hàng doanh nghiệp không thể tiến hành kinh doanh đƣợc.Vì vậy,
doanh nghiệp phải chú ý thích đáng đến tác dụng của nguồn hàng và phải đảm bảo công
tác tạo nguồn và mua hàng đúng vị trí của nó và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
- Tạo nguồn và mua hàng phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng về số
lƣợng, chất lƣợng, quy cách, cỡ loại, màu sắc… và phù hợp thời gian và đúng nơi giao
có yêu cầu.
- Phải đảm bảo nguồn hàng ổn định, vững chắc, phong phú và ngày càng tăng.
- Phải đảm bảo đa dạng hóa nguồn hàng và phù hợp với xu hƣớng tiêu dùng
của khách hàng
- Phải đảm bảo sự linh hoạt và đổi mới nguồn hàng theo sát nhu cầu thị
trƣờng.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
19. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 10
Thứ hai, tạo nguồn và mua hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng giúp cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy mạnh đƣợc
tốc độ lƣu chuyển hàng hóa, rút ngắn đƣợc thời gian lƣu thông hàng hóa (T-H-T’); vừa
tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán hàng nhanh, vừa thu hút đƣợc nhiều khách hàng,
vừa đảm bảo uy tín với khách hàng, vừa đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đƣợc
việc cung ứng hàng hóa liên tục, ổn định, không bị đứt đoạn.
Thứ ba, tạo nguồn và mua hàng làm tốt giúp cho các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp bảo đảm tính ổn định, chắc chắn, hạn chế đƣợc sự bấp bênh; đặc biệt
hạn chế đƣợc tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm lƣu chuyển, hàng kém mất
phẩm chất, hàng không hợp mốt, hàng không bán đƣợc…
Thứ tư, tạo nguồn và mua hàng làm tốt còn có tác dụng lớn giúp cho hoạt động
tài chính của doanh nghiệp thuận lợi. Thu hồi đƣợc vốn nhanh, có tiền bù đắp các
khoản chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để mở rộng và phát triển kinh doanh, tăng
thêm thu nhập cho ngƣời lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nƣớc
(thuế) và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
1.1.2. Nội dung của nghiệp vụ tạo nguồn và mua hàng
1.1.2.1. Sự khác nhau giữa tạo nguồn và mua hàng
Tạo nguồn hàng là toàn bộ các hình thức, phƣơng thức, điều kiện của doanh
nghiệp tác động đến lĩnh vực khai thác, sản xuất, nhập khẩu… để tạo ra nguồn hàng
phù hợp với nhu cầu khách hàng để doanh nghiệp có nguồn hàng cung ứng đầy đủ, kịp
thời, đồng bộ, đúng số lƣợng, chất lƣợng, quy cách, mẫu mã… cho khách hàng. Tạo
nguồn hàng là hoạt động nghiệp vụ kinh doanh bao gồm nhiều khâu: xuất phát từ nhu
cầu hàng hóa của khách hàng, doanh nghiệp nghiên cứu và tìm hiểu các nguồn hàng có
khả năng đáp ứng; doanh nghiệp phải chủ động chuẩn bị các nguồn lực để có thể tự
mình khai thác, hợp tác với các đối tác liên doanh, liên kết đầu tƣ ứng trƣớc hoặc giúp
đỡ, tạo điều kiện… với các đối tác để tạo ra loại hàng hóa phù hợp với yêu cầu của
khách hàng, có chất lƣợng hàng hóa tốt, có giá cả phải chăng, cung ứng đầy đủ, kịp
thời và đúng địa bàn mà khách hàng yêu cầu.
Mua hàng là hoạt động của doanh nghiệp khi xem xét chào hàng, mẫu hàng,
chất lƣợng hàng hóa, giá cả hàng hóa, doanh nghiệp cùng với đơn vị bán hàng thỏa
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
20. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 11
thuận điều kiện mua bán, giao nhận, thanh toán tiền hàng bằng hợp đồng mua bán
hàng hóa hoặc trao đổi hàng - tiền.
Mua hàng có thể là kết quả của quá trình tạo nguồn hàng của doanh nghiệp,
cũng có thể là kết quả của quá trình khảo sát, tìm hiểu của doanh nghiệp. Tuy nhiên,
hai quá trình này luôn gắn bó với nhau và tạo điều kiện để doanh nghiệp có nguồn
hàng vững chắc, phong phú và đa dạng.
1.1.2.2. Quy trình tạo nguồn và mua hàng
- Xác định nhu cầu của khách hàng.
Tạo nguồn và mua hàng của doanh nghiệp phải nhằm mục đích là thỏa mãn nhu
cầu của khách hàng, tức là phải bán đƣợc hàng. Bán đƣợc hàng nhanh, nhiều, tăng lợi
nhuận và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. Thực chất của kinh doanh thƣơng mại
là kinh doanh để bán, chứ không phải mua cho chính mình. Vì vậy vấn đề đầu tiên và
hết sức quan trọng đối với bộ phận tạo nguồn và mua hàng ở doanh nghiệp là phải
nghiên cứu nhu cầu khách hàng về tất cả các mặt:
+ Số lƣợng, trọng lƣợng hàng hóa
+ Cơ cấu mặt hàng
+ Quy cách, cỡ loại
+ Kiểu dáng, mẫu mã, màu sắc
+ Thời gian, địa điểm bán hàng
+Giá cả hàng hóa và dịch vụ
+ Xu hƣớng của khách hàng đối với mặt hàng đang kinh doanh, các mặt hàng
tiên tiến hơn, hiện đại hơn và hàng thay thế
+ Khả năng đáp ứng nhu cầu trên thị trƣờng của các đối thủ cạnh tranh…
- Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp.
Nguồn hàng của doanh nghiệp là do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, các doanh nghiệp nông lâm ngƣ nghiệp, các trang trại, hộ gia
đình, hợp tác xã… sản xuất ra. Tùy theo loại mặt hàng kinh doanh là mặt hàng tƣ liệu
sản xuất hay mặt hàng tƣ liệu tiêu dùng, kinh doanh chuyên doanh hay kinh doanh
tổng hợp mà doanh nghiệp phải tìm nguồn hàng từ các doanh nghiệp sản xuất hay mặt
hàng tƣơng ứng từ trong nƣớc hoặc từ nƣớc ngoài (nhập khẩu).
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
21. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 12
Đối với các nguồn hàng sản xuất trong nƣớc, cần phải đến tận nơi, có sự kiểm
tra bằng chuyên môn. Đối với các đối tác nƣớc ngoài, cần thông qua thƣơng vụ hoặc
tham tán thƣơng mại, các tổ chức hỗ trợ thƣơng mại nhƣ Phòng thƣơng mại và công
nghiệp Việt Nam (VCCI), các hiệp hội ngành hàng… Khó khăn nhất là doanh nghiệp
phải tìm hiểu thị trƣờng nƣớc ngoài, vì mỗi loại sản phẩm có rất nhiều nƣớc sản xuất.
Mỗi nƣớc lại có nhiều hãng sản xuất khác nhau, mỗi hãng lại làm ra nhiều sản phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu về thị trƣờng nguồn hàng, doanh nghiệp sẽ tiến hành
chọn nhà cung cấp phù hợp nhất. Lựa chọn nhà cung cấp là khâu quyết định đối với sự
chắc chắn và ổn định nguồn hàng. Thiết lập mối quan hệ truyền thống, trực tiếp, lâu
dài với các bạn hàng tin cậy là một trong những yếu tố tạo sự ổn định trong nguồn
cung ứng đối với doanh nghiệp.
Có nhiều phƣơng pháp nghiên cứu phát triển thị trƣờng nguồn hàng, đặc biệt
nguồn hàng mới. Thông qua nghiên cứu, khảo sát thực tế; thông qua hội chợ - triển
lãm thƣơng mại; thông qua internet; thông qua quảng cáo và xúc tiến thƣơng mại;
thông qua các trung tâm giới thiệu hàng hóa, các báo chí, tạp chí thƣơng mại và
chuyên ngành;… Việc lựa chọn bạn hàng tùy thuộc rất lớn vào mối quan hệ truyền
thống, tập quán và sự phát triển kinh tế - thƣơng mại ở trong nƣớc và nƣớc ngoài.
- Tổ chức giao dịch, đàm phán để ký kết hợp đồng mua hàng.
Đàm phán, thƣơng lƣợng là quá trình gặp gỡ đối tác là các nhà cung ứng để
đạt đƣợc sự thỏa thuận về đơn hàng. Quá trình này vừa có tính kỹ thuật, vừa có tính
nghệ thuật. Doanh nghiệp cần tìm hình thức giao dịch, đàm phán hợp với khả năng
doanh nghiệp.
Hai bên mua bán cần có sự thƣơng thảo và ký kết đƣợc với nhau bằng các hợp
đồng mua bán hàng hóa. Hợp đồng kinh tế mua bán hàng hóa chính là cam kết hai bên
về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ trao đổi hàng hóa. Đây cũng
chính là căn cứ để phân xử trách nhiệm của mỗi bên khi có tranh chấp và xử lý vi
phạm hợp đồng.
- Theo dõi và thực hiện việc giao hàng.
Để tạo sự tin tƣởng lẫn nhau, trong mua bán hàng hóa, hai bên có thể cho phép
kiểm tra ngay từ khi hàng hóa đƣơc sản xuất ra, ở nơi đóng gói và ở các cơ sở giao
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
22. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 13
hàng. Bên mua hàng có thể cử ngƣời đến nơi sản xuất xem xét quy trình công nghệ,
chất lƣợng hàng hóa và quy cách đóng gói… Việc kiểm tra chất lƣợng hàng hóa ở các
cơ quan kiểm tra có thể chỉ kiểm tra xác suất theo mẫu.
Việc thực hiện nghiêm túc các hợp đồng mua bán hàng hóa đã đƣợc ký kết là
điều kiện quan trọng nhất bảo đảm sự đầy đủ, kịp thời và ổn định của nguồn hàng
đồng thời cũng giúp cho đơn vị sản xuất có thị trƣờng tiêu thị vững chắc.
- Đánh giá kết quả mua hàng.
Để rút ra các kết luận chính xác về thực hiện hoạt động mua hàng ngƣời ta
thƣờng so sánh các chỉ tiêu sau:
+ Số lƣợng và cơ cấu hàng hóa thực hiện đƣợc so với kế hoạch và so với hợp
đồng đã ký với ngƣời cung ứng.
+ Tiến độ nhập hàng về doanh nghiệp so với hợp đồng đã ký và với nhu cầu thị
trƣờng.
+ Chi phí tạo nguồn mua hàng so với định mức, so với kế hoạch và so với kỳ
năm trƣớc.
+ Lợi nhuận thực hiện so với kế hoạch và năm trƣớc.
Ngoài ra phải xem xét các yếu tố về sự ổn định, độ tin cậy và sự thỏa mãn nhu
cầu của nguồn hàng so với nhu cầu thị trƣờng để có kết luận toàn diện.
- Xử lý các tổn thất nếu có.
Khi gặp các tổn thất nhƣ: thiếu hụt về số lƣợng, hao hụt, hƣ hỏng nhiều hơn so
với tỷ lệ cho phép, chất lƣợng không đúng với hợp đồng, cần báo ngay cho các bên có
liên quan nhƣ: ngƣời bán, ngƣời vận chuyển, bốc dỡ… Từ đó tìm phƣơng án giải
quyết phù hợp, với thái độ ôn hòa, thân thiện để chia sẻ trách nhiệm.
Để triển khai có hiệu quả kinh doanh mua hàng, khai thác tốt nhất các nguồn
hàng phục vụ cho kinh doanh, các nhà quản trị mua hàng cần thực hiện tốt các bƣớc
triển khai mua hàng, có thể tóm tắt quy trình mua hàng qua sơ đồ sau:
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
23. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 14
Sơ đồ 2.1: Quy trình tạo nguồn và mua hàng
1.1.2.3. Các hình thức tạo nguồn và mua hàng
Các hình thức tạo nguồn trong hoạt động kinh doanh
- Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng
Có những doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có sẵn các cơ sở sản xuất, có sẵn
công nhân… nhƣng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu, phụ liệu, thiếu
thị trƣờng tiêu thụ… làm cho doanh nghiệp không thể nâng cao đƣợc khối lƣợng và
chất lƣợng mặt hàng sản xuất ra. Có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã và
đang tạo ra nhiều sản phẩm, nguyên vật liệu… nhƣng lại không có vốn, không có công
nghệ để chế biến thành sản phẩm có thể xuất khẩu đƣợc…
Đây là một nguồn tiềm năng rất lớn chƣa đƣợc khai thác, còn bị lãng phí…
doanh nghiệp có thể tận dụng đƣợc ƣu thế của mình về vốn, về nguyên vật liệu, về
công nghệ, về thị trƣờng tiêu thụ… có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh để tổ chức sản xuất, tạo ra nguồn hàng lớn, chất lƣợng tốt hơn để
cung ứng ra thị trƣờng. Liên doanh liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên. Bằng hợp
đồng liên kết hoặc xây dựng thành xí nghiệp liên doanh, hai bên cùng góp vốn, góp
sức theo nguyên tắc cùng hƣởng, lỗ cùng chịu theo điều lệ doanh nghiệp.
Xác định
nhu cầu KH
Lựa chọn
nhà cung cấp
Thƣơng lƣợng
và đàm phán
Thỏa mãn
Theo dõi và
TH giao hàng
Đánh giá kết
quả mua hàng
Xử lý tổn thất
Không thỏa
mãn
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
24. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 15
- Gia công đặt hàng và bán nguyên liệu thu mua thành phẩm
+ Gia công đặt hàng là hình thức bên đặt gia công có nguyên vật liệu giao cho
bên nhận gia công thực hiện việc gia công hàng hóa theo yêu cầu và giao hàng cho bên
đặt gia công. Bên nhận gia công đƣợc hƣởng phí gia công. Bên đặt gia công có hàng
hóa để bán cho khách hàng trên thị trƣờng. Nội dung của gia công đặt hàng trong
thƣơng mại gồm có: sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại,
đóng gói hàng hóa theo yêu cầu và bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công
(Điều 129 - Luật thƣơng mại).
+ Bán nguyên liệu và thu mua thành phẩm là hình thức tạo nguồn hàng chủ
động hơn của ngƣời sản xuất (nguồn hàng). Ngƣời sản xuất mua nguyên vật liệu và
chủ động tiến hành sản xuất ra hàng hóa và ký hợp đồng bán hàng hóa cho ngƣời đã
bán nguyên liệu cho mình. Quan hệ giữa bán nguyên liệu và thu mua thành phẩm
vẫn có, nhƣng đã có sự độc lập hơn giữa ngƣời sản xuất và ngƣời cung ứng nguyên
vật liệu.
- Tự sản xuất, khai thác hàng hóa
Để chủ động trong tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác các nguồn lực và thế
mạnh của doanh nghiệp, cũng nhƣ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có
thể tự tổ chức các xƣởng (xí nghiệp) sản xuất ra hàng hóa để cung ứng cho khách
hàng. Tự tổ chức sản xuất ra hàng hóa, doanh nghiệp đã đầu tƣ nguồn lực vào lĩnh vực
sản xuất - cung ứng, sản xuất ra hàng hóa để cung ứng cho khách hàng. Đầu tƣ vào
lĩnh vực sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp cần có nguồn vốn lớn, phải chú trọng đến các
yếu tố sản xuất - kỹ thuật - công nghệ, nguyên vật liệu, phụ liệu…
Các hình thức mua hàng và hợp đồng mua bán hàng hóa
- Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán hàng hóa
Đơn đặt hàng là việc xác định các yêu cầu cụ thể về mặt hàng, số lƣợng, chất
lƣợng, quy cách, cỡ loại, màu sắc… và thời gian giao hàng mà ngƣời mua (doanh
nghiệp) lập và gửi cho ngƣời bán (nhà sản xuất kinh doanh).
Đơn hàng là yêu cầu cụ thể mặt hàng mà doanh nghiệp cần mua và thời gian
cần nhập hàng. Các yêu cầu cụ thể mặt hàng là tên hàng, ký mã hiệu, nhãn hiệu, quy
cách, cỡ loại, màu sắc… số lƣợng, trọng lƣợng theo đơn vị tính (hiện vật, giá trị); theo
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
25. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 16
tiêu chuẩn kỹ thuật mặt hàng, chất lƣợng, bao bì, giá cả, thời gian giao hàng… mà
ngƣời ta không thể nhầm lẫn sang mặt hàng khác đƣợc. Nếu cùng nhóm mặt hàng có
nhiều quy cách, cỡ loại khác nhau thì có thể lập thành bản kê chi tiết từng danh điểm
mặt hàng với số lƣợng và thời gian giao hàng tƣơng ứng.
- Mua hàng không theo hợp đồng mua bán
Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu thị trƣờng và khảo sát thị trƣờng nguồn
hàng, có những loại hàng hóa khách hàng có nhu cầu, giá cả phải chăng, doanh nghiệp
có thể mua hàng không theo hợp đồng mua bán ký trƣớc. Mua hàng theo hình thức
mua đứt bán đoạn, mua bằng quan hệ hàng - tiền hoặc trao đổi hàng - hàng. Đây là
hình thức mua bán hàng trên thị trƣờng không có kế hoạch trƣớc, mua không thƣờng
xuyên, thấy rẻ thì mua…
- Mua hàng qua đại lý
Ở những nơi tập trung nguồn hàng, doanh nghiệp có thể đặt mạng lƣới mua trực
tiếp. Ở những nơi (khu vực) nguồn hàng nhỏ lẻ, không tập trung, không thƣờng xuyên,
doanh nghiệp có thể mua hàng thông qua đại lý. Tùy theo tính chất kỹ thuật và đặc
điểm của mặt hàng thu mua, doanh nghiệp có thể chọn các đại lý theo các hình thức
đại lý độc quyền, đại lý rộng rãi, hoặc đại lý lựa chọn.
Mua hàng qua đại lý thì doanh nghiệp không phải đầu tƣ cơ sở vật chất, nhƣng
cần phải giúp đỡ điều kiện vật chất cho đại lý thực hiện việc thu mua và giúp đỡ huấn
luyện cả về kỹ thuật và nghiệp vụ. Doanh nghiệp phải ký kết hợp đồng với đại lý, xác
định rõ quyền lợi và trách nhiệm của đại lý.
- Nhận hàng ủy thác và bán hàng ký gửi
Doanh nghiệp có mạng lƣới bán hàng rộng rãi, quy mô lớn hoặc có cả bộ phận
xuất khẩu hàng hóa ra nƣớc ngoài, có thể nhận bán hàng ủy thác và bán hàng ký gửi.
Về thực chất, hàng ủy thác và hàng ký gửi là loại hàng hóa thuộc sở hữu của
đơn vị khác. Các đơn vị đó không có điều kiện bán hàng nên ủy thác hoặc ký gửi cho
doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng. Doanh nghiệp bán hàng ủy thác theo hợp
đồng ủy thác và khi bán đƣợc hàng đƣợc nhận phí ủy thác. Doanh nghiệp bán hàng ký
gửi theo điều lệ nhận hàng ký gửi và khi bán đƣợc hàng đƣợc hƣởng tỷ lệ phí ký gửi.
Nhƣ vậy, khi nhận bán hàng ủy thác hoặc bán hàng ký gửi, doanh nghiệp có thêm
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
26. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 17
nguồn hàng mới, phong phú hơn, đáp ứng nhu cầu đa dạng, nhiều vẻ của khách hàng
và tận dụng đƣợc cơ sở vật chất và lao động; đồng thời, lôi kéo đƣợc nhiều khách hàng
đến với doanh nghiệp.
1.1.3. Một số vấn đề liên quan đến thu mua nguyên liệu nông sản
1.1.3.1. Đặc điểm chung của mặt hàng nông sản
Các mặt hàng nông sản thƣờng là những hàng hóa thiết yếu đối với đời sống và
sản xuất của mỗi quốc gia. Nó là một trong những mặt hàng có tính chiến lƣợc bởi vì
đại bộ phận việc mua bán hàng nông sản quốc tế đƣợc thực hiện thông qua hiệp định
giữa các chính phủ, mang tính dài hạn. Cho nên đa số các nƣớc trên thế giới đều trực
tiếp hoạch định các chính sách can thiệp vào sản xuất, xuất khẩu lƣơng thực và nƣớc
nào cũng quý trọng chính sách dự trữ quốc gia và bảo hộ nông nghiệp, coi an ninh
lƣơng thực là vấn đề cấp bách.
Quá trình sản xuất, thu hoạch, buôn bán hàng nông sản mang tính thời vụ. Đó là
một đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp vì một mặt quá trình sản xuất
nông nghiệp là quá trình kinh tế gắn liền với quá trình tái sản xuất tự nhiên, thời gian
lao động và thời gian sản xuất xen kẽ vào nhau, song lại không hoàn toàn trùng hợp
nhau, sinh ra tính thời vụ cao trong nông nghiệp.
Mặt hàng nông sản có tính không ổn định: nó chịu tác động và ảnh hƣởng lớn
của các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các điều kiện về đất đai, khí hậu, thời tiết.
Chúng rất nhạy cảm với các yếu tố ngoại cảnh. Mọi sự thay đổi về điều kiện tự nhiên
đều tác động trực tiếp đến sự sinh trƣởng và phát triển cây trồng. Nếu điều kiện tự
nhiên thuận lợi thì cây trồng sinh trƣởng và phát triển bình thƣờng, cho sản lƣợng thu
hoạch cao, chất lƣợng tốt. Ngƣợc lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi nhƣ :
nắng nóng hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt… sẽ gây sụt giảm sản lƣợng
và chất lƣợng cây trồng.
Chất lƣợng hàng nông sản sẽ tác động trực tiếp đến sức khỏe của ngƣời tiêu
dùng. Chính vì vậy, nó luôn là yếu tố đầu tiên đƣợc ngƣời tiêu dùng quan tâm. Tại các
quốc gia phát triển nhập khẩu hàng nông sản, ngày càng có nhiều yêu cầu đƣợc đặt ra
đối với hàng nhập khẩu về tiêu chuẩn chất lƣợng, vệ sinh an toàn thực phẩm, kiểm
dịch, xuất xứ… Vì vậy, để xâm nhập vào các thị trƣờng khó tính này buộc các doanh
nghiệp phải đáp ứng đƣợc những yêu cầu mà họ đặt ra.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
27. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 18
Mặt hàng nông sản có tính phân tán: vì chủng loại hàng nông sản rất phong phú
và đa dạng nên chất lƣợng của cùng một mặt hàng rất phong phú và đa dạng. Hàng
nông sản đƣợc sản xuất từ các địa phƣơng khác nhau, với các yếu tố về địa lý, tự nhiên
khác nhau, mỗi vùng, mỗi hộ, mỗi trang trại có phƣơng thức sản xuất khác nhau với
các giống nông sản khác nhau. Vì vậy, chất lƣợng hàng nông sản không có tính đồng
đều, hàng loạt nhƣ sản phẩm công nghiệp, do đó vấn đề quản lý chất lƣợng sản phẩm
phải đƣợc quan tâm trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nông sản.
Mặt hàng nông sản có đặc tính tƣơi sống nên khó bảo quản đƣợc trong thời gian
dài. Hàng nông sản phần lớn là cơ thể sống cây trồng và vật nuôi. Các loại cây trồng
và vật nuôi phát sinh, phát triển theo quy luật sinh học. Hàng nông sản thêm vào đó dễ
bị hƣ hỏng, ẩm mốc, biến chất; chỉ cần để một trong thời gian ngắn trong môi trƣờng
không bảo đảm về độ ẩm, nhiệt độ… thì mặt hàng nông sản sẽ bị hƣ hỏng ngay.
Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xuất khẩu hàng nông sản và
cũng nhập khẩu hàng nông sản do điều kiện thời tiết, khí hậu, thổ nhƣỡng ở các quốc
gia là khác nhau. Do đó, mỗi quốc gia lại có mặt hàng nông sản đặc trƣng. Tuy nhiên,
để phát huy lợi thế tƣơng đối thì thông thƣờng các nƣớc chậm phát triển và đang phát
triển là những nƣớc xuất khẩu hàng nông sản chủ yếu, hoạt động xuất khẩu hàng nông
sản có tầm ý nghĩa chiến lƣợc đối với các quốc gia này. Song do công nghệ chế biến
thu hái còn lạc hậu nên sản phẩm chủ yếu ở dạng thô hay chỉ qua sơ chế nên giá trị
xuất khẩu chƣa cao.
1.1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tạo nguồn và mua hàng nông sản
- Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
+ Điều kiện tự nhiên
Nhƣ đã trình bày ở trên, mặt hàng nông sản chịu ảnh hƣởng trực tiếp của
điều kiện tự nhiên. Do vậy, trong công tác tạo nguồn và mua hàng, các doanh
nghiệp cần tính đến những rủi ro có thể xảy ra bởi các điều kiện tự nhiên và có kế
hoạch dự phòng.
Mặt khác cần đi sâu nghiên cứu và khai thác những vùng có lợi thế so sánh và
điều kiện tự nhiên so với các vùng khác để từ đó có kế hoạch tạo nguồn và mua hàng
thích hợp, đảm bảo số lƣợng đầy đủ và chất lƣợng cao.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
28. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 19
+ Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ
Vào những lúc chính vụ, hàng nông sản dồi dào, phong phú về chủng loại, chất
lƣợng khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngƣợc lại, vào những lúc trái vụ, hàng nông sản
khan hiếm, chất lƣợng khá đồng đều và giá bán thƣờng cao. Chính vì vậy, đối với hoạt
động tạo nguồn và mua hàng nông sản xuất khẩu của doanh nghiệp, việc nghiên cứu
và nắm bắt rõ thời điểm gieo trồng và thu hoạch của các loại nông sản là hết sức cần
thiết, từ đó giúp doanh nghiệp đƣa ra đƣợc những dự báo phục vụ cho quá trình thu
mua, dự trữ để đáp ứng những đơn hàng vào lúc trái vụ.
+ Điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật
Việc chế biến hàng nông sản sau khi thu hoạch đòi hỏi rất nhiều công đoạn với
những máy móc, thiết bị khác nhƣ: máy xay xát lúa, máy sàng, máy cán chè… Ngoài
ra, do đặc tính tƣơi sống và chịu tác động lớn của điều kiện tự nhiên của mặt hàng
nông sản, trong quá trình bảo quản cần có hệ thống kho bãi đủ tiêu chuẩn quy định về
nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng…; đồng thời cũng cần có cách bao gói, chồng xếp hợp lý.
Cũng do đặc tính trên của hàng nông sản, các phƣơng tiện vận chuyển cũng cần có
những tiêu chuẩn nhất định nhƣ: phải khô sạch, không nhiễm bẩn, không có mùi vị lạ,
không nhiễm thuốc sâu, hóa chất, xăng dầu…
+ Thị trƣờng nông sản thế giới
Mặt hàng nông sản cũng nhƣ các mặt hàng xuất khẩu khác đều chịu ảnh hƣởng
của cung và cầu trên thị trƣờng thế giới. Mỗi sự thay đổi của nhu cầu và giá trên thị
trƣờng nông sản thế giới đòi hỏi sự điều chỉnh tƣơng ứng của doanh nghiệp trong hoạt
động xuất khẩu. Điều đó ảnh hƣởng không nhỏ tới hoạt động tạo nguồn và mua hàng
của doanh nghiệp.
Mặt khác, mỗi loại thị trƣờng mục tiêu của doanh nghiệp cũng quy định cách
thức tạo nguồn và mua hàng khác nhau. Những thị trƣờng lớn đòi hỏi cách thức tạo
nguồn và mua hàng khác với thị trƣờng có dung lƣợng nhu cầu nhỏ. Thị trƣờng nhập
khẩu hàng nông sản ở các nƣớc chậm phát triển thƣờng là hàng sơ chế phục vụ cho
nhu cầu thiết yếu của nhân dân, do đó không đòi hỏi nghiêm ngặt các tiêu chuẩn chất
lƣợng, mẫu mã, chủng loại, vấn đề quan trọng là chỉ giá cả và thời gian. Đối với các
nƣớc phát triển, nhu cầu tiêu thụ hàng nông sản rất lớn các tiêu chuẩn về chất lƣợng,
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
29. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 20
vệ sinh an toàn thực phẩm đƣợc kiểm tra nghiêm ngặt trƣớc khi hàng hóa lƣu thông
trên thị trƣờng.
+ Hệ thống chính sách pháp luật
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hƣởng lớn đến hoạt đồng tạo nguồn và mua
hàng. Những ƣu đãi về thuế, về tín dụng của nhà nƣớc nhƣ: đầu tƣ vốn lớn cho lĩnh
vực sản xuất nông sản, đặc biệt là với cây trồng lâu năm; miễn thuế sử dụng đất đối
với một số loại cây trồng… là một thuận lợi không nhỏ đối với các doanh nghiệp đang
muốn đẩy mạnh hoạt động tạo nguồn, tự sản xuất ra sản phẩm.
- Nhân tố của bản thân doanh nghiệp
+ Tiềm lực tài chính
Tài chính của doanh nghiệp là điều kiện đầu tiên quyết định tới quá trình thực
hiện thu gom và tạo nguồn hàng. Với khả năng tài chính và uy tín mạnh giúp cho
doanh nghiệp có khả năng huy động vốn, ngoại tệ những khi cần thiết. Trong kinh
doanh “chữ tín” luôn là điều hết sức quan trọng để đạt đƣợc thành công.
Tiềm lực tài chính có ảnh hƣởng trực tiếp đối với mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hoạt động tạo nguồn, mua hàng nói riêng của doanh nghiệp. Tiềm
lực tài chính của doanh nghiệp quyết định đến các phƣơng án tạo nguồn và mua hàng.
Với nguồn vốn kinh doanh dồi dào, công việc mua hàng sẽ đƣợc đảm bảo kịp thời
trong những trƣờng hợp cần thiết phải đáp ứng những hợp đồng lớn, có thời hạn giao
nhận ngắn.
+ Nhân tố con ngƣời
Các mặt hàng nông sản rất đa dạng, phong phú. Đối với mỗi mặt hàng, dựa vào
các tiêu chuẩn kỹ thuật lại phân ra làm nhiều loại khác nhau. Ngoài các chỉ tiêu về
ngoại hình, cấu tạo và thành phần hóa học… còn cần đánh giá các chỉ tiêu về cảm
quan. Do đó, công việc của ngƣời cán bộ nghiệp vụ khi đi mua hàng thƣờng gặp rất
nhiều khó khăn, không chỉ đòi hỏi sự hiểu biết sâu, rộng về các mặt hàng mà còn cần
có kinh nghiệm, chuyên môn trong lĩnh vực này.
+ Trình độ quản lý doanh nghiệp
Đây là nội lực và cũng là một lợi thế to lớn trong cạnh tranh. Trình độ quản lý
doanh nghiệp là yếu tố quyết định đến hiệu quả của hoạt động tạo nguồn và mua hàng
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
30. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 21
nói riêng cũng nhƣ toàn bộ hoạt động kinh doanh nói chung của doanh nghiệp. Hoạt
động tạo nguồn và mua hàng đạt đƣợc hiệu quả cao song lại tách riêng với các mặt
hàng hoạt động khác thì chƣa chắc toàn bộ hoạt động kinh doanh đã đạt đƣợc hiệu quả
cao. Hoạt động tạo nguồn đƣợc coi là có hiệu quả cao khi và chỉ khi đặt nó trong mối
quan hệ với toàn bộ hoạt động khác để đem lại hiệu quả chung cho toàn bộ các mặt
hoạt động. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có trình độ quản lý cao, bao quát, tập
trung vào mối quan hệ tƣơng tác của tất cả các mặt hoạt động để mang lại hiệu quả cao
nhất cho doanh nghiệp.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Sắn là loại cây lƣơng thực quan trọng thứ 3 trong nền nông nghiệp thế giới chỉ
sau lúa gạo và lúa mì. Tại châu Phi, châu Á và Mỹ Latin, hàng triệu ngƣời sử dụng sắn
nhƣ là nguồn lƣơng thực chủ yếu nhằm đảm bảo an ninh lƣơng thực. Đồng thời, sắn
cũng là cây thức ăn gia súc, cây nhiên liệu sinh học, cây hàng hóa xuất khẩu quan
trọng trên thế giới.
Năm 2011, toàn thế giới có 100 nƣớc trồng sắn với tổng diện tích đạt 19,64 triệu
ha, năng suất củ tƣơi bình quân 12,83 tấn/ha, sản lƣợng 252,20 triệu tấn đứng hàng thứ
năm sau ngô (883,46 triệu tấn), lúa gạo (722,76 triệu tấn), lúa mì (704,08 triệu tấn),
khoai tây (374,38 triệu tấn). Sắn đƣợc trồng 66% ở châu Phi, 20% ở châu Á, 14% ở
châu Mỹ Latinh (FAO, 2013). Sắn là thức ăn của hơn một tỷ ngƣời trên thế giới, đặc
biệt là châu Phi nơi sắn làm lƣơng thực thực phẩm chính. Sắn là cây thức ăn gia súc, cây
chế biến tinh bột làm bột ngọt, mì ăn liền, bánh kẹo, siro, nƣớc giải khát, bao bì, ván ép,
phụ gia dƣợc phẩm, màng phủ sinh học, chất giữ ẩm cho đất và hiện nay sắn là cây
nguyên liệu chính để chế biến nhiên liệu sinh học có lợi thế cạnh tranh cao.
Châu Phi là khu vực dẫn đầu sản lƣợng sắn toàn cầu đến năm 2011 đạt 140,97
triệu tấn, chiếm 55,90% sản lƣợng sắn thế giới 252,20 triệu tấn (FAO, 2013). Trong
đó, đứng đầu châu lục này là Nigeria với sản lƣợng đạt 52,40 triệu tấn năm 2011. Châu
Á chiếm 30% sản lƣợng sắn thế giới với diện tích 3,91 triệu ha, năng suất bình quân
19,60 triệu ha và sản lƣợng đạt 76,68 triệu tấn. Cây sắn giữ vai trò quan trọng trong
nền kinh tế của các nƣớc Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Philippines. Châu Mỹ là
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
31. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 22
khu vực sản xuất sắn lớn thứ ba trên thế giới. Diện tích trồng sắn ở châu Mỹ tăng từ
2,54 triệu ha năm 2000 lên 2,85 triệu ha năm 2005 và sau đó giảm xuống còn 2,67
triệu ha vào năm 2011.
Ba nƣớc xuất khẩu sắn hàng đầu của thế giới là Thái Lan, Việt Nam và
Indonesia. Thái lan chiếm 60 - 85% lƣợng xuất khẩu sắn toàn cầu ở những năm gần
đây, kể đến là Indonesia và Việt Nam. Gần đây sắn Campuchia cũng trở thành một
mặt hàng nông sản xuất khẩu triển vọng. Trung Quốc hiện là nƣớc nhập khẩu sắn
nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh học, tinh bột biến tính, thức ăn gia súc và dùng
trong công nghiệp thực phẩm dƣợc liệu. Thị trƣờng xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái
Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu
sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên.
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Ở Việt Nam, cây sắn đã chuyển đổi vai trò từ cây lƣơng thực, thực phẩm thành
cây công nghiệp hàng hóa có lợi thế cạnh tranh cao. Sản xuất sắn là nguồn thu nhập
quan trọng của các hộ nông dân nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất đai, ít vốn đầu tƣ,
phù hợp sinh thái và điều kiện kinh tế nông hộ.
- Về mặt xuất khẩu sắn và sản phẩm sắn
Sắn và sản phẩm từ sắn là mặt hàng xuất khẩu tăng trƣởng nóng trong những
năm qua, sau khi nhu cầu nhập khẩu sắn từ các thị trƣờng Trung Quốc và Đài Loan
tăng mạnh. Việt Nam hiện nay đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu sắn và sản
phẩm từ sắn, sau Thái Lan. Các sản phẩm sắn đã gia nhập nhóm các mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu hơn 1 tỷ USD/năm. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan năm 2012,
Việt Nam đã xuất khẩu hơn 4,2 triệu tấn sản phẩm sắn các loại trị giá 1,35 tỷ USD,
tăng hơn 57% về lƣợng và gần 41% về giá trị so với năm 2011. Năm 2012, khối lƣợng
sắn và các sản phẩm từ sắn xuất khẩu đạt kỷ lục, trong đó các thị trƣờng nhập khẩu
chính đều tăng mạnh: Trung Quốc tăng 65,1% về lƣợng và 66,6% về giá trị; Hàn Quốc
tăng 11,4% về lƣợng và 5% về giá trị; Philippines tăng 30,9% về lƣợng và 77,8% về
giá trị. Riêng Malaysia có sự giảm sút cả về lƣợng và giá trị với mức giảm tƣơng ứng
20% và 16%. Trong 8 tháng đầu năm 2013, Việt Nam đã xuất khẩu 3,2 triệu tấn sản
phẩm sắn các loại, đạt kim ngạch 757 triệu USD, giảm 28% về lƣợng và giảm 22,33%
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
32. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 23
về giá trị so với cùng kỳ năm 2012. Trung Quốc vẫn là thị trƣờng nhập khẩu lớn nhất,
chiếm gần 86% tổng xuất khẩu sản phẩm sắn của Việt Nam, với 1,9 triệu tấn trị giá
646 triệu USD, giảm 31,2% về lƣợng và giảm 24,43% về trị giá so với cùng kỳ năm
2012. Hàn Quốc đứng thứ hai về nhập khẩu sản phẩm sắn từ Việt Nam với 180.200
tấn, trị giá 48,8 triệu USD, tăng 54,6% về lƣợng và tăng gần 60% về trị giá. Philipines
đứng thứ ba, nhập khẩu 50.300 tấn, trị giá 17,6 triệu USD, tăng 60% về lƣợng và tăng
30% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là hai thị trƣờng nhập khẩu tăng trƣởng
mạnh nhất so với các thị trƣờng khác.
- Về tiêu thụ sắn của các ngành công nghiệp trong nƣớc
Ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi theo số liệu Tổng cục Thống kê, trong 6
tháng đầu năm 2013, ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm giảm cả về tổng đàn lẫn giá
thành đầu ra. Giá trị sản xuất của ngành chỉ tăng trƣởng 1%, thấp hơn nhiều so với
mức tăng trƣởng 6,9% của cùng kỳ năm 2012 và 4,7% của năm 2011. Ngành nuôi
trồng thủy sản, giá trị sản xuất cũng chỉ tăng trƣởng 1,8%, giảm mạnh so với mức tăng
6,8% của cùng kỳ năm trƣớc, do 2 sản phẩm lớn nhất là cá tra và tôm đông lạnh đều
chịu tác động bất lợi trên thị trƣờng xuất khẩu.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm và nuôi trồng thủy sản gặp nhiều khó khăn đã tác
động mạnh đến sản xuất, tiêu thụ thức ăn chăn nuôi và đẩy mức tồn kho lên cao tại các
cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi có sử dụng nguyên liệu là sắn và bã sắn. Trong 6
tháng đầu năm 2013, sản xuất thức ăn chăn nuôi chỉ tăng 0,4% so với cùng kỳ năm
2012. Trong 5 tháng đầu năm 2013, chỉ số tăng này là 0,6%, còn mức tồn kho thức ăn
chăn nuôi vẫn tăng 9,8%. Nhu cầu tiêu thụ nguyên liệu sắn và bã sắn chậm do thức ăn
cho gia súc và thủy sản bán chậm, các nhà máy thức ăn chăn nuôi phải giảm sản xuất
nên giảm nhu cầu mua nguyên liệu, trong khi vụ sắn mới đang đến gần.
- Về ngành sản xuất cồn
Hiện Việt Nam đã có 6 nhà máy sản xuất ethanol hoàn tất xây dựng và sẽ có
một số nhà máy nữa chuẩn bị đầu tƣ xây dựng, nhằm phục vụ lộ trình sử dụng xăng
sinh học E5 từ cuối năm 2014 và E10 từ năm 2016, theo Quyết định số 53/2012/GĐ-
TTg của Thủ tƣớng Chính phủ. Tuy nhiên, do thiếu vốn và giá sắn nguyên liệu tăng
lên, trong khi lộ trình sử dụng xăng E5 tới cuối năm 2014 mới triển khai thực hiện, nên
các nhà máy sản xuất ethanol hầu hết phải đóng cửa.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
33. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 24
Hiện nay chỉ có nhà máy lọc dầu Dung Quất của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam
(PVN) và nhà máy Tùng Lâm còn sản xuất ethanol nhƣng không chạy hết công suất. Các
nhà máy đã có sản phẩm cồn bán trong nƣớc và xuất khẩu nhƣng hiện nay đang phải hoạt
động cầm chừng. Hàn Quốc, Philippines, Đài Loan, Singapore, Thái Lan, Malaysia,
Indonesia đang là những thị trƣờng tiềm năng cho xuất khẩu cồn của Việt Nam.
1.2.3. Tình hình diện tích và sản lượng trồng sắn trên địa bàn Tây Ninh
Theo Hiệp hội sắn Việt Nam, hiện tỉnh Tây Ninh có diện tích trồng sắn là gần
50.500 ha. Là tỉnh có diện tích sắn đứng thứ hai cả nƣớc sau Gia Lai, nhƣng lại dẫn
đầu về năng suất và sản lƣợng.
Theo đó, tỉnh Tây Ninh có diện tích trồng sắn chiếm gần 10% tổng diện tích cả
nƣớc. Đặc biệt, Tây Ninh là nơi có truyền thống về trồng sắn và năng suất sắn ở địa
phƣơng cao nhất nƣớc, đạt 31,6 tấn/ha, trong khi cả nƣớc mới đạt gần 18 tấn/ha.
Đồng thời, tỉnh Tây Ninh cũng có số lƣợng nhà máy chế biến sắn và tinh bột
cao nhất, kim ngạch xuất khẩu chiếm khoảng 14% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nƣớc.
Ngoài ra, Tây Ninh còn luôn đi đầu về công nghệ, về thiết bị và nhất là việc xử lý ô
nhiễm nƣớc thải.
Đƣợc biết, diện tích trồng sắn ở Tây Ninh tập trung chủ yếu tại các huyện biên
giới là Tân Biên, Tân Châu, Châu Thành và Dƣơng Minh với diện tích bình quân hàng
năm khoảng trên dƣới 30 nghìn ha, sản lƣợng đạt 1,5 triệu tấn củ.
Thời gian qua, do nhiều loại cây trồng trƣớc đây kém hiệu quả, giá trị kinh tế
thấp, nên ngƣời dân Tây Ninh đã chuyển đổi sang trồng sắn, nhất là khi giá mủ cao su
xuống thấp, ngƣời trồng không có lãi, đã chặt bỏ cao su chuyển đổi sang trồng sắn nên
diện tích cây này đã tăng khá nhanh.
Theo tính toán của ngƣời nông dân, mỗi năm sau khi trừ chi phí thu nhập ít nhất
đƣợc 20 triệu/ha từ trồng sắn. Cây sắn đƣợc coi là cây “xóa đói giảm nghèo” có hiệu
quả đối với ngƣời nông dân Tây Ninh, nhất là khu vực biên giới, vùng kinh tế còn khó
khăn trong những năm qua.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Tây Ninh có khoảng 70 cơ sở chế biến tinh bột sắn
công nghiệp với tổng công suất đạt khoảng 7 nghìn tấn bột/ngày. Với hệ thống các nhà
máy, cơ sở chế biến sắn nói trên, đã góp phần tiêu thụ một khối lƣợng sắn lớn trong dân,
khoảng 21 nghìn tấn củ/ngày, do đó, nguồn nguyên liệu cung cấp luôn thiếu so với nhu
cầu chế biến, đã góp phần giữ đƣợc giá mặt hàng này có lợi cho ngƣời nông dân.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
34. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 25
CHƢƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ
MUA HÀNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÀNH VŨ TÂY NINH
2.1. Khái quát về công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh
2.1.1. Giới thiệu về công ty
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh là một công ty sản xuất và chế biến tinh
bột sắn xuất khẩu ra thị trƣờng trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Tên công ty: Công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh
Tên giao dịch: THANH VU TAY NINH JSC
Mã số thuế: 3900682495
Địa chỉ: Tổ 7, khu phố 4, thị trấn Châu Thành, huyện Châu Thành, tỉnh Tây
Ninh, Việt Nam
Giấy phép kinh doanh: 3900682495, ngày cấp: 15/05/2009
Điện thoại: 066.3878876 - 0908273747
Fax: 066.3878885
Website: www.tvstarch.com.vn
Email: thanhvuco@yahoo.com.vn
Ngành, nghề kinh doanh:
Sản xuất tinh bột sắn ( chính yếu)
Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu ( trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
Sản xuất máy móc thuộc lĩnh vực sản xuất tinh bột sắn
Đại lý nông sản
Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh tiền thân là công ty TNHH bột sắn Hinh
Chảng, đƣợc cấp phép kinh doanh theo Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tại văn bản số
1677/KHĐT-KT ngày 21/07/2009. Với những bƣớc đầu hoạt động có hiệu quả trên thị
trƣờng trong nƣớc và mở rộng hơn ra thị trƣờng nƣớc ngoài, công ty đang ngày càng
đầu tƣ, đổi mới thiết bị, cập nhật những công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất sản
xuất cũng nhƣ đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của khách hàng đặc biệt là những
thị trƣờng khó tính: Nhật Bản, Mỹ, EU…
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
35. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 26
Tháng 03/2009 công ty tiến hành mua lại nhà máy chế biến tinh bột sắn Hinh
Chảng Việt Nam thuộc công ty TNHH Hinh Chảng của Malaysia và đổi tên thành
công ty TNHH MTV Thành Vũ Tây Ninh.
Năm 2010 công ty chính thức đi vào hoạt động với công suất xƣởng 1 là 150
tấn/ngày thực tế 130 tấn/ngày.
Đầu năm 2011 công ty lập kế hoạch xây dựng hệ thống xử lý nƣớc thải và thu
hồi khí biogas. Sau 3 tháng xây dựng, hệ thống biogas chính thức đi vào hoạt động
nhằm thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trƣờng và mang lại lợi nhuận cho công ty.
Năm 2012 công ty lập kế hoạch xây dựng phân xƣởng sản xuất tinh bột biến
tính gọi là phân xƣởng 2 với công suất 140 tấn/ngày thực tế 120 tấn/ngày.
Ngày 21 tháng 11 năm 2013 công ty TNHH MTV Thành Vũ Tây Ninh chính
thức chuyển đổi thành công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh thuộc công ty cổ phần
Thành Vũ, 57 Bàu Cát 7, phƣờng 14, quận Tân Bình, TPHCM.
2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng: Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng tinh bột sắn, tinh bột
biến tính, sắn lát và các mặt hàng nông sản khác và kinh doanh, mua bán vật tƣ thiết bị
ngành tinh bột.
Nhiệm vụ:
Với mỗi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh nói chung và công ty cổ phần
Thành Vũ Tây Ninh nói riêng thì hoạt động sản xuất kinh doanh là đem lại lợi nhuận
cao nhất. Vì thế, công ty luôn tìm mọi cách để nâng cao chất lƣợng, mẫu mã sản phẩm,
tăng năng suất lao động nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Công ty luôn lấy sản xuất làm bàn
đạp kinh doanh và lấy kinh doanh để hỗ trợ cho sản xuất.
- Tổ chức mô hình quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả, ổn định, lâu dài và
sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu vào.
- Đầu tƣ, đổi mới các trang thiết bị nhà xƣởng, đẩy mạnh các ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Tạo việc làm, thu nhập ổn định cho ngƣời lao động và thực hiện các nghĩa vụ
với ngƣời lao động, chăm lo đời sống tốt nhất cho ngƣời lao động.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
36. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 27
- Lập các kế hoạch kinh doanh dài hạn và nghiên cứu nhu cầu tiêu thụ cũng nhƣ
tìm kiếm các thị trƣờng tiềm năng nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh.
- Bảo vệ môi trƣờng, hạn chế tối thiểu tác động đến môi trƣờng và thực hiện các
giải pháp bảo vệ môi trƣờng với mục tiêu hiệu quả, bền vững.
- Chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nƣớc và địa phƣơng nơi công ty hoạt
động.
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
Giám đốc: Là ngƣời đứng đầu công ty, trực tiếp điều hành công việc, chịu trách
nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của cả công ty, quản lý các nhân viên dƣới quyền. Là
ngƣời ra các quyết định đối với các vấn đề quan trọng, thực hiện công tác đôn đốc
kiểm tra, chỉ đạo các bộ phận thực hiện các công việc đƣợc giao phó.
Phó giám đốc sản xuất: phụ trách việc lập kế hoạch sản xuất và triển khai sản
xuất tại công ty. Phối hợp các đơn vị trong công ty để triển khai sản xuất các mặt hàng
từ khâu thiết kế công nghệ, sử dụng nguyên liệu và theo dõi tiến độ sản xuất, kịp thời
báo cáo tình hình và có đề xuất phù hợp với giám đốc.
Phó giám đốc hành chính: Chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy sản xuất kinh
doanh, quản lý các công việc hành chính và các nhiệm vụ khác do giám đốc phân công.
Quản đốc phân xƣởng: Chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về công tác quản lý, sử
dụng lao động, máy móc, thiết bị có hiệu quả nhất. Tổ chức thực hiện các kế hoạch
chuyên môn nghiệp vụ, hƣớng dẫn kiểm tra, đề xuất các phƣơng án chỉ đạo, uốn nắn
những sai lệch không phù hợp.
Phòng kế toán - tài chính: Cung cấp đầy đủ, toàn bộ thông tin về hoạt động kinh
tế tài chính của công ty nhằm giúp cho giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động
kinh tế tài chính ở đơn vị đạt hiệu quả cao. Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham
mƣu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị và ra quyết định kinh tế, tài chính
của đơn vị kế toán.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
37. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 28
Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu: Phát triển thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ra
nƣớc ngoài theo chiến lƣợc của công ty. Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm
trên cơ sở đó tính giá thành sản phẩm, giá bán… để giám đốc phê duyệt và lập báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho giám đốc công ty.
Phòng tổ chức hành chính: Chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý nhân sự, tổ chức
tuyển dụng, bố trí lao động đảm bảo nhân lực cho sản xuất.
Ban môi trƣờng: Hƣớng dẫn, đôn đốc việc thực hiện các quy định bảo vệ môi
trƣờng trong quá trình sản xuất kinh doanh của các phân xƣởng. Kiểm tra, giám sát và
xử lý nguồn khí thải, chất thải ra môi trƣờng nhằm đảm bảo tuân thủ các quy định của
luật bảo vệ môi trƣờng.
Phòng kỹ thuật: gồm có KCS, cơ khí - bão dƣỡng, cơ điện
+ KCS: kiểm tra chất lƣợng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm sản xuất ra,
đảm bảo sản phẩm đƣa đi tiêu thụ đáp ứng những yêu cầu chất lƣợng.
+ Cơ khí - bảo dƣỡng: kiểm tra chất lƣợng máy móc, thiết bị hàng ngày và tổng
hợp các sự cố hƣ hỏng về máy móc, phụ tùng ở các phân xƣởng. Từ đó đề xuất và tổ
chức việc thực hiện việc khắc phục sửa chữa, biện pháp ngăn ngừa tái diễn.
+ Cơ điện: trực tiếp quản lý thiết bị máy móc thuộc phân xƣởng và gián tiếp
quản lý máy móc trang thiết bị trong toàn công ty, vận hành hệ thống lƣới điện, các
thiết bị sử dụng điện năng phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của công ty.
Ca trƣởng các phân xƣởng sản xuất: Chịu trách nhiệm trƣớc quản đốc xƣởng về
việc nhận và tổ chức thực hiện hoàn thành kế hoạch đƣợc giao, về sử dụng lao động
đảm bảo đúng công việc, đủ năng lực và công bằng để công nhân có mức thu nhập hợp
lý. Phải chịu trách nhiệm đến cuối cùng sản phẩm dây chuyền mình làm ra, giao nộp
đầy đủ sản phẩm theo kế hoạch cho bộ phận hoàn thành.
Mỗi phòng ban trong công ty đều có nhiệm vụ và chức năng cụ thể, riêng biệt,
nhƣng đều có chung mục tiêu đó là đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
công ty đạt hiệu quả cao nhất.
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
38. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 29
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh)
Giám đốc công
ty
P. Giám đốc hành
chính
P. Giám đốc sản
xuất
Quản đốc
PX2
Quản đốc
PX1
Ca
trƣởng
Thang
Phòng
KD-
XNK
Phòng
KT-
TC
Phòng
TCHC
Ban
M.trƣờng
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
kỹ
thuật
Ca
trƣởng
Kinh
doanh
Vật
tƣ
Nguyên
Liệu
Kho
Ca
3
Ca
1
Ca
2
Công nhân sản
xuất
Công nhân sản
xuất
Ca
3
Ca
1
Ca
2
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
39. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 30
2.1.1.4. Cơ sở vật chất - kỹ thuật của công ty
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình, công ty đã đầu tƣ, nâng cấp, xây
dựng, đổi mới trang thiết bị, công nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật khác nhau. Đại đa số
các trang thiết bị kỹ thuật của công ty thuộc thế hệ tƣơng đối mới và đƣợc nhập từ
nhiều nƣớc công nghiệp nhƣ: Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan…Với tổng diện tích
nhà máy là 20 ha trong đó 40% dùng để xây dựng nhà xƣởng và nhà kho, 40% hệ
thống xử lý nƣớc thải và 20% cảnh quan môi trƣờng.
Nhà máy đƣợc trang bị dây chuyền sản xuất hiện đại với hệ thống kỹ thuật cao
nhƣ: hệ thống bơm mủ ra biogas, Separator tách mũ, lò nhiệt Inplan, hệ thống làm
lạnh nƣớc... tạo điều kiện cho việc tạo ra sản phẩm đạt năng suất cao đồng thời kiểm
soát chất lƣợng sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn bố trí các phƣơng tiện phòng cháy
chữa cháy, cửa thoát hiểm, các trang bị bảo hộ lao động đảm bảo an toàn cho toàn bộ
công nhân.
Công ty còn xây dựng hệ thống nhà kho đảm bảo tiêu chuẩn bảo quản sản
phẩm trong quá trình sản xuất, các nhà chứa hóa chất để nghiên cứu và thử nghiệm
cho ra sản phẩm tinh bột sắn đạt tiêu chuẩn cao. Bên cạnh đó nhà ở công nhân và nhà
làm việc đƣợc bố trí hợp lý, đầy đủ tiện nghi đảm bảo điều kiện làm việc và sinh hoạt
tốt nhất.
2.1.1.5. Các sản phẩm chính của công ty
Công ty sản xuất và kinh doanh 2 dòng sản phẩm chính là tinh bột thƣờng và
tinh bột biến tính. Ngoài ra, công ty còn cung cấp nguyên liệu sắn lát khô, bã sắn, mủ
sắn cho các nhà máy sản xuất thức ăn chăn nuôi. Sản phẩm của công ty đạt đƣợc tiêu
chuẩn chất lƣợng cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Một số chứng chỉ mà công
ty đã đạt đƣợc nhƣ: chứng nhận RPR của Châu Âu, chứng nhận HALAL...
Tinh bột thƣờng
Tiêu chuẩn chất lƣợng
- Cảm quan: Màu trắng
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
40. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 31
- Hàm lƣợng tinh bột: tối thiểu 85%
- Độ ẩm: tối đa 13.0%
- Hàm lƣợng tro: 0,2%
- Hàm lƣợng xơ: tối đa 0,2% ML
- Độ pH: 4.5 – 7
- Độ dẻo: 700 BU
- Độ trắng: tối thiểu 90%
- SO2: tối đa 30 ppm
- Đóng gói: Bao PE/PP 25/50 kg hoặc jumbo 500/850/1000 kg
- Nhãn hiệu: Thành Vũ brand
Tinh bột biến tính:
- Tinh bột biến đổi Acetylat: dùng làm mì ăn liền, thực phẩm đông lạnh, giăm
bông, xúc xích, viên cá, bánh cảo.
- Tinh bột cationic: dùng gia keo nội bộ giấy, dùng trong sản xuất giấy định
hình tờ giấy, chất dẻo phủ và làm giảm chất thải trong công nghệ sản xuất giấy.
- Tinh bột oxy hóa: tăng tỷ lệ thu hồi bột giấy, tráng phủ bề mặt giấy, keo dán
trong sản xuất tấm trần thạch cao, keo dán trong sản xuất bì carton.
- Tinh bột phốt phát: làm chất tăng độ đặc và tính ổn định cho thực phẩm,
làm chất độn cho máy in, ngành giấy, sản xuất mì ăn liền, sản xuất xúc xích, cá
viên, thịt viên…
Quy trình công nghệ chế biến tinh bột sắn của công ty
Công nghệ chế biến sắn củ tƣơi thành tinh bột của công ty áp dụng những công
nghệ tiên tiến đƣợc áp dụng rộng rãi ở các nƣớc có truyền thống sản xuất tinh bột
trong khu vực (Thái Lan, Indonesia) và một số nƣớc khác trên thế giới để cho ra 2 loại
sản phẩm là tinh bột thƣờng và tinh bột biến tính. Hàng tháng công ty đã sản xuất
khoảng 5.500 tấn sản phẩm
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế
41. KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP GVHD:PGS.TS NGUYỄN VĂN PHÁT
SVTH: Hồ Thị Ái Diễm – K45 QTKD Thương Mại 32
Sơ đồ 2.3: Quy trình công nghệ chế biến tinh bột sắn của công ty
(Nguồn: Phòng kinh doanh – XNK công ty cổ phần Thành Vũ Tây Ninh)
Quy trình chế biến và sản xuất tinh bột sắn của công ty với hệ thống dây chuyền
thiết bị đảm bảo tính đồng bộ và liên tục trong sản xuất, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh
công nghiệp và an toàn trong sản xuất. Công nghệ sản xuất tinh bột của công ty đƣợc
xây dựng dựa trên các nguyên tắc cơ bản sau:
- Tách đất cát bám dính bằng máy rửa lồng quay.
- Bóc vỏ gỗ và làm sạch bằng rửa tay gạt trong môi trƣờng nƣớc kiểu mái chèo
và kiểu trống nan.
Ủ làm phân
bón
Đóng gói
Vỏ
cây
Vỏ
Nƣớc thải
Khí SO2
Nƣớc thảiNƣớc cấp
Nƣớc cấp
Nƣớc cấp
Củ mì tƣơi
Bóc vỏ
Rửa củ
Máy cắt, nạo
Trích ly
Tách bột
Quay ly tâm
Sấy khô
Nƣớc tái sử dụng
Bã mì tách ra
Bán ra thị trƣờng
Thu gom
Trạm xử lý nƣớc
thải
TRƯ
Ờ
N
G
Đ
Ạ
IH
Ọ
C
K
IN
H
TẾ
H
U
Ế