SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 90
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
ĐẶNG THÁI HƯNG
GI¶I QUYÕT XUNG §éT PH¸P LUËT VÒ HîP §åNG
Chuyên ngành: Luật Quốc tế
Mã số: 60 38 01 08
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LAN NGUYÊN
HÀ NỘI - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố
trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn
thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Do đó, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét
để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
Đặng Thái Hưng
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
VÀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG ............................ 6
1.1. Khái quát về xung đột pháp luật....................................................... 6
1.1.1. Quy phạm và hệ thống quy phạm pháp luật xung đột.......................... 6
1.1.2. Phƣơng pháp giải quyết xung đột pháp luật......................................... 8
1.1.3. Các hệ thuộc luật cơ bản..................................................................... 12
1.2. Khái quát về xung đột pháp luật về hợp đồng............................... 16
1.2.1. Hợp đồng và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài .................................... 16
1.2.2. Đặc điểm và nguồn luật điều chỉnh hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài ........ 27
1.2.3. Nhận xét chung về xung đột pháp luật về hợp đồng.......................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35
Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP
LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CỦA VIỆT NAM..................................... 37
2.1. Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về hình thức của
hợp đồng ............................................................................................ 37
2.1.1. Phƣơng thức giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng........ 37
2.1.2. Thực trạng các quy định về giải quyết xung đột pháp luật về
hình thức hợp đồng............................................................................. 40
2.2. Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng ...... 43
2.2.1. Phƣơng thức giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng......... 43
2.2.2. Thực trạng các quy định về giải quyết xung đột pháp luật về
nội dung hợp đồng.............................................................................. 46
2.3. Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ
thể giao kết hợp đồng ....................................................................... 58
2.3.1. Phƣơng thức giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể
giao kết hợp đồng ............................................................................... 58
2.3.2. Thực trạng các quy định giải quyết xung đột pháp luật về năng
lực chủ thể giao kết hợp đồng ............................................................ 60
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 64
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TRONG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ
HỢP ĐỒNG....................................................................................... 65
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong giải
quyết xung đột pháp luật về hợp đồng ........................................... 65
3.1.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết
xung đột pháp luật về hợp đồng ......................................................... 65
3.1.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung
đột pháp luật về hợp đồng .................................................................. 68
3.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung
đột pháp luật về hợp đồng ............................................................... 71
3.2.1. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp
luật về hình thức hợp đồng................................................................. 71
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp
luật về nội dung hợp đồng.................................................................. 72
3.2.3. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp
luật về năng lực chủ thể giao kết hợp đồng........................................ 75
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 77
KẾT LUẬN.................................................................................................... 78
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 80
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BLDS : Bộ luật Dân sự
BLDS 2005 : Bộ luật Dân sự của Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005
Công ƣớc Viên 1980 : Công ƣớc của Liên Hợp quốc về Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế (Vienna, 1980)
Quy tắc Roma I : Quy tắc số 593/2008 về Luật áp dụng đối với nghĩa
vụ hợp đồng (Quy tắc Roma I)
XĐPL : Xung đột pháp luật
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Kể từ khi bắt đầu tiến hành Đổi Mới vào năm 1986, Việt Nam đã bắt
đầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam chỉ đặc biệt hội
nhập sâu và toàn diện vào sân chơi toàn cầu khi chính thức gia nhập Tổ chức
Thƣơng mại Quốc tế (WTO) năm 2007.
Chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế nhƣ vậy, điều dễ dàng nhận thấy
mỗi một quốc gia đều có một hệ thống các quy định pháp luật riêng và các
quy phạm pháp luật này khác với quy phạm pháp luật của các quốc gia khác
thậm chí là hoàn toàn trái ngƣợc. Nguyên nhân của sự khác nhau về pháp luật
của mỗi quốc gia do xuất phát từ các đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội và điều
kiện lịch sử hình thành của mỗi quốc gia đó.
Sự khác nhau về hệ thống pháp luật giữa các quốc gia sẽ dẫn đến
XĐPL khi điều chỉnh một quan hệ pháp luật có yếu tố nƣớc ngoài đặc biệt
trong lĩnh vực hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài.
Vì vậy, pháp luật Việt Nam vẫn cần thiết phải hoàn thiện để tham gia
hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, các quy định pháp luật cần phải có sự
thống nhất và phù hợp theo thông lệ của thế giới nói chung và trong lĩnh vực
hợp đồng nói riêng, đặc biệt là việc giải quyết XĐPL về hợp đồng để đảm bảo
quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể trong và ngoài nƣớc.
Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2005 mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể
so với Bộ luật Dân sự 1995 về những quy định liên quan đến Phần thứ 7 về
Quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Tuy nhiên, những quy định về giải
quyết xung đột pháp luật tại Phần này của Bộ luật Dân sự 2005 còn có những
điểm bất cập, chƣa phù hợp hoặc gây khó khăn cho việc áp dụng hoặc không
thể áp dụng đƣợc trên thực tế. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho việc hội
nhập kinh tế của Việt Nam và đồng thời cũng chƣa tƣơng thích với xu thế
2
phát triển của pháp luật của các quốc gia trên thế giới hiện nay. Chính vì vậy,
tại kỳ họp thứ 8 Khóa XIII năm 2014, Quốc hội Việt Nam đã cho ý kiến về dự
thảo sửa đổi Bộ luật Dân sự 2005. Ngoài ra, Quốc hội Việt Nam tại kỳ họp
thứ 8 Khóa XIII đã bắt đầu xây dựng một đạo luật riêng về tƣ pháp quốc tế để
pháp điển hóa các quy định liên quan đến tƣ pháp quốc tế
Do đó, bằng việc nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích đề tài “Giải quyết
xung đột pháp luật về hợp đồng” để đƣa ra cái nhìn tổng quát về các quy định
pháp luật liên quan đến lĩnh vực xung đột hợp đồng theo quy định của Bộ luật
Dân sự 2005 và các quy định pháp luật khác có liên quan và hƣớng giải quyết
XĐPL trong lĩnh vực hợp đồng theo các quy định của pháp luật Việt Nam
hiện hành. Đồng thời, tác giả cũng mong muốn đƣa ra những kiến nghị để sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định của Bộ luật Dân sự 2005 trong lĩnh
vực giải quyết XĐPL về hợp đồng và đóng góp đối với việc xây dựng đạo
luật về tƣ pháp quốc tế riêng biệt của Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu trong vấn đề xung đột pháp luật và xung đột pháp luật
trong lĩnh vực hợp đồng tại Việt Nam đã có một số đề tài nhƣ:
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Bá Chiến về “Cơ sở lý luận và thực tiễn về
hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật xung đột ở Việt Nam”; Luận án tiến
sĩ của Nguyễn Thị Thuận về “Giải quyết xung đột về hiệu lực và áp dụng giữa
các điều ước quốc tế”; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Công Khanh về “Cơ sở lý
luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh một số quan hệ dân sự có yếu tố
nước ngoài ở nước ta hiện nay”; Luận án tiến sĩ của Nông Quốc Bình về
“Pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam”;
Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Thoa về “Giải quyết tranh chấp hợp đồng
thương mại quốc tế bằng tòa án”; Luận văn thạc sỹ của Phạm Thành Tài về
“Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài theo quy định
3
của pháp luật Việt Nam trong mối tương quan so sánh với pháp luật một số
nước trên thế giới”; Luận văn thạc sỹ của Lê Thu Hƣờng về “Một số vấn đề
pháp luật và thực tiễn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có
yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài”; Luận
văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Mai Hƣơng về “So sánh chế định giao kết hợp
đồng theo pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ”, ...
Các công trình nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Tiến Vinh: “Bàn về việc hoàn
thiện các quy định trong Phần VII “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài”
(Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 5/2003, tr.45252); Đỗ Văn Đại: “Tư pháp
Quốc tế Việt Nam và vấn đề dẫn chiếu trong lĩnh vực hợp đồng” (Tạp chí
Nghiên cứu Lập pháp số 10/2003, tr. 64271), .v.v...
Các sách chuyên khảo nhƣ: "Giáo trình Luật Thương mại quốc tế", của
Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội do PGS. TS Nguyễn Bá Diến chủ biên,
2005, .v.v...
Các công trình về xung đột pháp luật của nƣớc ngoài nhƣ: Conflict of
laws (Michael Freeman, Published by the University of London Press, 2004);
Yeo Tiong Min, Professor of Law, School of Law, Singapore Management
University: “The conflict of laws”, .v.v...
Tóm lại, đã có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về xung đột pháp
luật, một số vấn đề về quy phạm xung đột và việc áp dụng quy phạm xung đột
trong thực tiễn nhất là trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, thừa kế có yếu tố
nƣớc ngoài và mua bán hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, trong tất cả các công
trình nêu trên và theo tác giả đƣợc biết thì chƣa có một công trình nào chỉ tập
trung nghiên cứu chuyên sâu, phân tích, đánh giá một cách có hệ thống và
tổng thể đối với quy phạm xung đột về hợp đồng tại Việt Nam.
Do đó, đề tài “Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng” nhằm mục
đích nghiên cứu một cách chuyên sâu, tổng hợp, khái quát, đánh giá một cách
4
có hệ thống các quy định giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng và hoàn
thiện các quy phạm xung đột pháp luật về hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2005.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn
Mục đích nghiên cứu:
- Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những quan điểm, phƣơng
hƣớng và kiến nghị cụ thể để hoàn thiện các quy định giải quyết xung đột
pháp luật về hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 hiện hành.
Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận văn:
- Phân tích thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về giải
quyết xung đột pháp luật về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài theo quy định của
Bộ luật Dân sự 2005.
- Đƣa ra những kiến nghị và đề xuất giải pháp góp phần sửa đổi, bổ
sung các quy định giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng có yếu tố nƣớc
ngoài theo quy định tại Phần thứ 7 của Bộ luật Dân sự 2005.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng đƣợc nghiên cứu của đề tài là các quy phạm pháp luật xung
đột về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài chủ yếu trong Bộ luật Dân sự 2005 và
các quy định pháp luật khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào phân tích chủ yếu các
quy định về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài
theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005. Đề tài chỉ phân tích những quy phạm
pháp luật xung đột về lĩnh vực hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2005 mà những
quy định này còn có những điểm bất cập, không phù hợp với tình hình thực tế
hoặc gây khó khăn trên thực tế khi áp dụng.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, phƣơng pháp phân tích và tổng
5
hợp, phƣơng pháp luật học so sánh và phƣơng pháp thu thập thông tin để giải
quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra. Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng linh
hoạt trong các phần khác nhau của luận văn.
Ngoài ra, luận văn còn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở xem xét, so sánh
tính phổ biến của pháp luật quốc tế và pháp luật các nƣớc trong lĩnh vực giải
quyết xung đột pháp luật về hợp đồng. Luận văn cũng kết hợp chặt chẽ giữa
lý luận và thực tiễn trong quá trình nghiên cứu và giải quyết những vấn đề mà
đề tài đặt ra.
6. Tính mới và những đóng góp của đề tài
Luận văn giới thiệu, trình bày một cách tổng hợp, khái quát các quy
định của Bộ luật Dân sự 2005 về việc áp dụng các quy phạm xung đột pháp
luật để điều chỉnh các loại hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài.
Luận văn làm rõ thêm một số quan điểm, đề xuất những phƣơng hƣớng
và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống các quy định liên quan đến việc
giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2005.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm ba chƣơng:
Chương 1: Khái quát chung về xung đột pháp luật và xung đột pháp
luật về hợp đồng.
Chương 2: Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng của
Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong giải quyết
xung đột pháp luật về hợp đồng.
6
Chương 1
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
VÀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG
Để có cơ sở hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong việc giải
quyết vấn đề XĐPL về hợp đồng, Chƣơng này sẽ trình bày những vấn đề
có tính lý luận liên quan đến XĐPL, phƣơng pháp giải quyết XĐPL, khái
niệm về hợp đồng và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài và giải quyết XĐPL
về hợp đồng.
1.1. Khái quát về xung đột pháp luật
1.1.1. Quy phạm và hệ thống quy phạm pháp luật xung đột
Khái niệm “xung đột pháp luật”
Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
thế giới đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế
(WTO) vào năm 2007 thì các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các
nền kinh tế, sự gia tăng lƣu thông hàng hóa khiến các quan hệ mua bán hàng
hóa ngày càng phát triển. Việc hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến các quan hệ
pháp luật ngày càng phát triển và không còn bị giới hạn trong phạm vi Việt
Nam mà còn liên quan đến nhiều hệ thống pháp luật của nhiều quốc gia khác
nhau và các quan hệ pháp luật phát sinh không chỉ chịu sự điều chỉnh của
pháp luật Việt Nam mà còn chịu sự điều chỉnh của hai hay nhiều quốc gia
khác nhau. Do đó, dẫn đến hiện tƣợng XĐPL giữa các bên khi tham gia vào
quan hệ hợp đồng.
Trƣớc hết, chúng ta cần làm rõ thuật ngữ “xung đột pháp luật” đƣợc
hiểu nhƣ thế nào? Thuật ngữ “xung đột pháp luật” đƣợc hiểu theo nghĩa thông
thƣờng là các quy định mâu thuẫn, không thống nhất giữa các văn bản pháp
luật khác nhau trong việc giải quyết một vấn đề nào đấy.
7
Tuy nhiên, khái nhiệm “xung đột pháp luật” (conflict of laws) trong tƣ
pháp quốc tế lại đƣợc hiểu theo ý nghĩa hoàn toàn khác. Thuật ngữ này thuộc
chuyên ngành tƣ pháp quốc tế đƣợc sử dụng ở một quốc gia với mục đích
dùng để giải quyết các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nƣớc ngoài.
Ví dụ nhƣ việc ký kết hợp đồng giữa một công ty X của Việt Nam và
công ty Y của Hoa Kỳ. Trong quá trình thực hiện hợp đồng có phát sinh tranh
chấp thì câu hỏi đặt ra là hệ thống pháp luật nƣớc nào sẽ đƣợc áp dụng để giải
quyết tranh chấp.
Một ví dụ khác là việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và
công dân Hàn Quốc thì pháp luật quốc gia nào sẽ đƣợc áp dụng để việc đăng
ký kết hôn phù hợp với quy định pháp luật của Việt Nam và Hàn Quốc.
Theo định nghĩa trong Giáo trình Tƣ pháp Quốc tế của Khoa Luật Đại
học Quốc gia Hà Nội do PGS.TS. Nguyễn Bá Diến định nghĩa thì “Xung đột
pháp luật là hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng tham gia
điều chỉnh một quan hệ Tư pháp Quốc tế cụ thể và giữa các hệ thống pháp
luật này có sự khác biệt về các quy định khi giải quyết vấn đề” [19, trg. 93].
Theo định nghĩa của Giáo trình Tƣ pháp quốc tế trƣờng Đại học Luật
Hà Nội thì “Xung đột pháp luật xảy ra khi hai hay nhiều hệ thống pháp luật
đồng thời đều có thể áp dụng để điều chỉnh một quan hệ pháp luật này hay
quan hệ pháp luật khác” [56, tr. 27].
Theo định nghĩa của Giáo trình Luật Tƣ pháp quốc tế của Bùi Thị Thu
“Xung đột pháp luật là một tình huống pháp lý hoặc một quan hệ pháp lý khi
phát sinh có thể chịu sự điều chỉnh của hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác
nhau” [55, tr. 127].
Tóm lại, từ các định nghĩa trên ta có thể nhận thấy XĐPL xảy ra khi có
từ hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một quan hệ pháp luật và
quan hệ pháp luật này là quan hệ có yếu tố nƣớc ngoài.
8
1.1.2. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật
Để giải quyết XĐPL ngƣời ta thƣờng sử dụng hai phƣơng pháp:
Phƣơng pháp xung đột và phƣơng pháp thực chất.
Phương pháp xung đột
Phƣơng pháp xung đột là phƣơng pháp mà cơ quan có thẩm quyền áp
dụng các quy phạm xung đột để xác định hệ thống pháp luật cụ thể nào để
giải quyết XĐPL nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng của tƣ
pháp quốc tế.
Phƣơng pháp xung đột đƣợc áp dụng một cách chủ yếu và khá phổ biến
trong cả hệ thống dân luật (civil law) mà tiêu biểu là một số quốc gia Châu
Âu lục địa nhƣ Pháp, Đức và hệ thống thông luật (common law) nhƣ Anh,
Mỹ, Australia.
Phƣơng pháp xung đột đƣợc xây dựng trên cơ sở hệ thống quy phạm
pháp luật xung đột của quốc gia, điều này có nghĩa là cơ quan có thẩm quyền
phải lựa chọn pháp luật của quốc gia này hay quốc gia kia có liên quan đến
các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài để xác định quyền và nghĩa vụ của
các bên dựa trên những quy định pháp luật xung đột của quốc gia đó. Ví dụ,
để xem xét việc giải quyết tranh chấp hợp đồng giữa một công ty Hàn Quốc
và một công ty Việt Nam thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trƣớc hết
cần xác định hệ thống pháp luật nào sẽ đƣợc áp dụng nhằm giải quyết tranh
chấp hợp đồng giữa các bên.
Việc lựa chọn này nhằm xác định luật thực chất của quốc gia nào sẽ
đƣợc áp dụng và các nguyên tắc về quy phạm thực chất nào sẽ đƣợc áp dụng
trong quá trình giải quyết tranh chấp. Việc lựa chọn này thƣờng do tòa án có
thẩm quyền xem xét. Đây là điều trái ngƣợc hoàn toàn với việc giải quyết
tranh chấp bằng trọng tài. Vì việc lựa chọn trọng tài là cơ quan để giải quyết
tranh chấp thì các bên có ý muốn tránh khỏi việc bắt buộc sử dụng phƣơng
9
pháp xung đột của một quốc gia để lựa chọn luật giải quyết vụ tranh chấp.
Hội đồng trọng tài thƣờng áp dụng luật do các bên lựa chọn.
Trên thực tế, có rất nhiều trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền không
chọn đƣợc luật thực chất để áp dụng bởi chƣa có quy phạm xung đột trong
lĩnh vực đó. Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền cần phải xem xét lại hệ thống
pháp luật của quốc gia của mình để tìm ra các quy định phù hợp nhất để giải
quyết vụ việc.
Việc áp dụng phƣơng pháp xung đột tại quốc gia theo hệ thống thông
luật (common law) còn phức tạp hơn nhiều vì tòa án có thẩm quyền rộng
trong việc giải thích pháp luật và sáng tạo pháp luật (tuy nhiên vẫn phải đảm
bảo những nguyên tắc cơ bản nhƣ tính công bằng, tôn trọng sự thỏa thuận của
các bên và nằm trong khuôn khổ pháp luật) và việc giải quyết vụ việc lại dựa
trên các án lệ; vì vậy rất dễ dẫn đến trƣờng hợp có nhiều trƣờng hợp phát sinh
trong việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng mà các bên liên quan không thể
tiên liệu đƣợc tất cả tình huống phát sinh trên thực tế [56, tr. 33].
Từ những phân tích nêu trên, ta nhận thấy phƣơng pháp xung đột có
một số mặt hạn chế sau:
Thứ nhất, khó có khả năng tòa án đƣa ra một phán quyết có tính
thống nhất chung cho vụ tranh chấp bởi vì tòa án của các nƣớc khác nhau
sẽ có quan điểm, cách nhìn nhận và áp dụng pháp luật khác nhau khi giải
quyết vụ tranh chấp.
Thứ hai, phƣơng pháp xung đột thƣờng không có tính ổn định và lâu
dài vì các quy phạm xung đột luôn đƣợc hoàn thiện cùng với việc hệ thống
hóa và pháp điển hóa tƣơng ứng với các điều ƣớc quốc tế mà quốc gia đó gia
nhập hoặc văn bản quy phạm pháp luật của quốc gia đƣợc ban hành trong
từng thời kỳ khác nhau [55, tr.59].
10
Phương pháp thực chất
Phƣơng pháp thực chất là phƣơng pháp xây dựng trên cơ sở các quy
phạm thực chất, các quy phạm thực chất này quy định quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Chính nhờ
phƣơng pháp thực chất này mà cơ quan có thẩm quyền cũng nhƣ các bên khi
tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài này chỉ cần căn cứ vào nội
dung của những quy phạm thực chất này để giải quyết mà không cần phải sử
dụng đến phƣơng pháp xung đột.
Quy phạm thực chất gồm hai loại: quy phạm thực chất thống nhất trong
điều ƣớc quốc tế và quy phạm thực chất trong pháp luật của quốc gia.
Quy phạm thực chất thống nhất trong các điều ước quốc tế, tập quán
quốc tế:
Xu hƣớng của các quốc gia hiện nay là càng ngày càng gắn bó với nhau
về mặt kinh tế nên các quốc gia ngày càng có xu hƣớng sử dụng các quy
phạm thực chất bằng cách ký kết các điều ƣớc quốc tế để điều chỉnh các quan
hệ sản xuất, dịch vụ, khoa học kỹ thuật, sở hữu trí tuệ, hàng hải, hàng không,
đầu tƣ, thƣơng mại mua bán hàng hóa. Việc ký kết các điều ƣớc quốc tế và
đƣợc nội luật hóa trong pháp luật quốc gia có tác dụng đơn giản hóa và giải
quyết một cách có hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu
tố nƣớc ngoài. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét các quy phạm thực chất
trong điều ƣớc quốc tế để giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài.
Điều này dẫn đến việc không cần phải xem xét việc chọn luật và áp dụng luật
nƣớc ngoài mà áp dụng ngay các quy phạm thực chất trong các điều ƣớc quốc
tế mà quốc gia đó gia nhập, ký kết [56, tr. 35].
Các quốc gia trên thế giới đã ký kết nhiều điều ƣớc quốc tế đa phƣơng
nhƣ: Công ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Công ƣớc
Paris 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp, Công ƣớc Bec-nơ 1886 về bảo hộ
11
quyền tác giả, Công ƣớc 1980 của Liên hợp quốc về vận tải hàng hóa đa
phƣơng thức quốc tế, …
Bên cạnh đó, quy phạm thực chất thống nhất còn đƣợc ghi nhận trong
các tập quán quốc tế (nhất là trong lĩnh vực thƣơng mại và hàng hải quốc tế
nhƣ Tập quán thƣơng mại quốc tế (Incorterm), Quy tắc thực hành thống nhất
về tín dụng chứng từ (The Uniform Customs and Practice for Documentary
Credits – UCP), .v.v…
Các quy phạm thực chất trong luật của quốc gia (luật quốc nội):
Trong phạm vi quốc gia, các quy phạm thực chất đƣợc quy định trong
các văn bản pháp luật của quốc gia. Các quy phạm này cũng đồng thời là các
quy phạm đƣợc quy định trong các điều ƣớc quốc tế. Các quy phạm thực chất
này trực tiếp điều chỉnh các quan hệ đã đƣợc các quốc gia thống nhất áp dụng
và đƣợc dùng để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Ví dụ ở
Việt Nam hiện nay, các quy phạm thực chất đƣợc quy định trong văn bản luật
nhƣ Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Đầu tƣ, Bộ luật
Hàng hải, Luật Hàng không Dân dụng Việt Nam, .v.v…
Tóm lại, phƣơng pháp thực chất có những ƣu điểm sau:
Thứ nhất, giải quyết trực tiếp quan hệ dân sự có yêu tố nƣớc ngoài và
thƣờng đƣợc áp dụng trong một lĩnh vực cụ thể nhất định (nhƣ mua bán hàng
hóa, sở hữu trí tuệ, đầu tƣ, .v.v…)
Thứ hai, sử dụng đối với các bên tham gia vào một quan hệ cụ thể và chỉ
đối với quốc gia là thành viên của điều ƣớc quốc tế đó và trong nhiều trƣờng hợp
chỉ áp dụng với một chủ thể cụ thể và chủ thể này thƣờng biết trƣớc các điều
kiện pháp lý khi tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đó.
Thứ ba, việc thực thi đƣợc nâng cao do các quy phạm thực chất trong
các điều ƣớc quốc tế đã đƣợc nội luật hóa thành các quy phạm pháp luật
của quốc gia.
12
1.1.3. Các hệ thuộc luật cơ bản
Các hệ thuộc luật là các nguyên tắc chọn luật áp dụng đối với mỗi quan
hệ dân sự trong tƣ pháp quốc tế. Mỗi quy phạm xung đột đều có phần hệ
thuộc của mình. Các quốc gia trong hệ thống pháp luật của mình đều xây
dựng và áp dụng các quy phạm xung đột dựa trên các nguyên tắc đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức phù hợp với truyền thống
pháp lý của quốc gia đó. Xu hƣớng phổ biến của quốc tế trong việc điều chỉnh
loại quan hệ xã hội đƣợc đề cập trong phạm vi của quy phạm xung đột. Các
hệ thuộc cơ bản sau đây thƣờng đƣợc dùng để điều chỉnh quan hệ dân sự có
yếu tố nƣớc ngoài.
(1) Hệ thuộc luật nhân thân (lex personalis): là hệ thống pháp luật của
nƣớc mà cá nhân hoặc pháp nhân mang quốc tịch hoặc có nơi cƣ trú. Đây là
hệ thuộc luật đƣợc áp dụng phổ biến nhất để điều chỉnh các loại quan hệ dân
sự có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm: xác định năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự của các bên đƣơng sự là thể nhân, pháp nhân, quan hệ về hôn
nhân và gia đình nhƣ điều kiện kết hôn, ly hôn, quan hệ nhân thân giữa tài sản
của vợ hoặc chồng, thừa kế đối với di sản là bất động sản …
Hệ thuộc luật nhân thân có hai dạng cơ bản là luật quốc tịch (lex
nationalis) và luật nơi cƣ trú (lex domicilii):
(*) Luật quốc tịch là luật quốc gia mà đƣơng sự mang quốc tịch, ví dụ
theo Khoản 1 Điều 762 BLDS 2005 quy định “Năng lực hành vi dân sự của
ngƣời nƣớc ngoài đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó là công
dân, trừ trƣờng hợp pháp luật của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
có quy định khác”.
(*) Luật nơi cƣ trú là luật của quốc gia mà ở đó đƣơng sự có nơi cƣ trú
ổn định (nơi cƣ trú ở đây là nơi thƣờng trú), ví dụ Điều 772 BLDS 2005 quy
định trong quan hệ giao dịch dân sự đơn phƣơng, quyền và nghĩa vụ của bên
13
tự nguyện thực hiện quan hệ giao dịch dân sự đơn phƣơng đƣợc xác định theo
pháp luật của nƣớc nơi cƣ trú hoặc nơi có hoạt động chính của bên đó.
(2) Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân (lex societalis) là luật của
quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch. Hệ thuộc này thƣờng đƣợc dùng để
xác định quy chế pháp luật của pháp nhân nhƣ: năng lực pháp luật của pháp
nhân, tƣ cách chủ thể của pháp nhân, giải quyết vấn đề tài sản của pháp nhân
trong trƣờng hợp pháp nhân tổ chức lại hay chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên,
hiện nay các quốc gia vẫn chƣa thống nhất đƣợc các dấu hiện xác định quốc
tịch của pháp nhân. Các quốc gia theo hệ thống luật Châu Âu lục địa sử
dụng phƣơng pháp xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi có trụ sở
chính của pháp nhân hoặc trung tâm quản lý. Các quốc gia theo hệ thống
luật Anh Mỹ và các quốc gia Châu Mỹ La-tinh xác định quốc tịch của pháp
nhân theo nơi đăng ký điều lệ hoặc nơi thành lập của pháp nhân. Trong khi
đó các quốc gia Hồi giáo lại xác định quốc tịch của pháp nhân thực tế tiến
hành hoạt động kinh doanh.
(3) Hệ thuộc luật nơi có vật hoặc tài sản (lex rei sitae): là pháp luật
đƣợc áp dụng đối với nơi có tài sản. Hệ thuộc này thƣờng đƣợc áp dụng đối
với quan hệ sở hữu và thừa kế có yếu tố nƣớc ngoài, đặc biệt là giải quyết
quan hệ sở hữu đối với tài sản là bất động sản.
(4) Luật nơi thực hiện hành vi (lex loci actus): là pháp luật của nƣớc mà
hành vi đã đƣợc thực hiện. Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi gồm có các
dạng cơ bản sau:
(*) Luật nơi giao kết hợp đồng (lex loci contractus): là hệ thuộc của
pháp luật nơi giao kết hợp đồng. Hệ thuộc luật nơi giao kết hợp đồng đƣợc áp
dụng nhằm xác định tính hợp pháp của hợp đồng đƣợc giao kết. Hợp đồng
đƣợc giao kết ở quốc gia nào thì áp dụng pháp luật của quốc gia đó. Ví dụ,
Việt Nam áp dụng hệ thuộc luật nơi giao kết hợp đồng để xác định hình thức
14
của hợp đồng thể hiện trong Khoản 1 Điều 770 BLDS 2005 “Hình thức của
hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nơi giao kết hợp đồng”.
Việc xác định thời điểm và nơi ký kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng
trong trƣờng hợp hợp đồng đƣợc giao kết vắng mặt. Nhất là trong điều kiện
khoa học kỹ thuật phát triển nhƣ hiện nay, các bên có thể ký kết hợp đồng
thông qua thƣ điện tử, fax, điện tín, … Trên thế giới có hai trƣờng phái phổ
biến để xác định thời điểm và nơi ký kết hợp đồng là:
Thuyết tiếp thu: có nghĩa là hợp đồng coi nhƣ đƣợc ký kết khi bên chào
hàng nhận đƣợc chấp nhận vô điều kiện chào hàng. Thuyết tiếp thu thƣờng
đƣợc áp dụng tại các nƣớc Châu Âu lục địa nhƣ Pháp, Đức và Đông Âu.
Thuyến tống phát: có nghĩa là hợp đồng đƣợc coi là đã ký kết khi bên
nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện chào hàng và gửi chấp nhận chào
hàng vô điều kiện này cho bên chào hàng.
(5) Hệ thuộc luật nơi thực hiện hợp đồng (lex regit actum): là pháp luật
của nƣớc nơi thực hiện hợp đồng đƣợc ƣu tiên áp dụng đối với hợp đồng đó.
Theo đó, hợp đồng đƣợc thực hiện tại quốc gia nào thì pháp luật của quốc gia
đó sẽ đƣợc áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên. Hệ thuộc
này thƣờng đƣợc áp dụng để giải quyết XĐPL về hợp đồng. Pháp luật Việt
Nam quy định tại Khoản 1 Điều 769 BLDS 2005 “Quyền và nghĩa vụ của các
bên theo hợp đồng đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi thực hiện hợp
đồng, nếu không có thỏa thuận khác”.
(6) Hệ thuộc luật nơi thực hiện nghĩa vụ (lex loci solutionis): là pháp
luật của quốc gia nơi có nghĩa vụ chính phải thực hiện nhằm mục đích giải
quyết những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Hệ thuộc này dùng để giải
quyết XĐPL về nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng [55, tr. 75].
(7) Hệ thuộc luật nơi thực hiện kết hôn (lex loci celebrationis): là pháp
luật nơi tiến hành kết hôn.
15
(8) Luật nơi tiến hành công việc (lex loci laboris): là pháp luật nơi công
việc đƣợc thực hiện. Hệ thuộc này thƣờng đƣợc áp dụng để giải quyết XĐPL
liên quan đến giải quyết XĐPL về lao động.
(9) Hệ thuộc nơi xẩy ra hành vi vi phạm pháp luật (lex loci delicit
commissi): là hệ thuộc dùng để điều chỉnh quan hệ bồi thƣờng thiệt hại ngoài
hợp đồng. Theo Khoản 1 Điều 779 BLDS 2005 thì việc bồi thƣờng thiệt hại
ngoài hợp đồng đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi xảy ra hành vi gây
thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
(10) Hệ thuộc luật lựa chọn (lex voluntatis): là luật quốc tịch của ngƣời
bán thƣờng đƣợc áp dụng để giải quyết các quan hệ trong hợp đồng mua bán
trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận khác.
(11) Hệ thuộc luật quốc kỳ (lex banderae): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật
của nƣớc mang quốc kỳ. Hệ thuộc luật quốc kỳ thƣờng đƣợc áp dụng để giải
quyết XĐPL trong các vấn đề nhƣ: quyền sở hữu tài sản trên tàu biển, hợp
đồng thuê tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên, hợp đồng vận chuyển hành
khách và hành lý, trục vớt tài sản chìm đắm ở biển cả, các vụ việc xẩy ra ở
biển cả khi tàu đang ở biển cả, trƣờng hợp đâm va chạm tàu xảy ra ở biển cả
hoặc trong nội thủy, lãnh hải của quốc gia khác giữa các tàu biển cùng quốc
tịch [55, tr. 77-78]. … Ví dụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hàng
hải quy định “Trong trƣờng hợp quan hệ pháp luật liên quan đến quyền sở
hữu tài sản trên tàu biển, hợp đồng cho thuê tàu biển, hợp đồng thuê thuyền
viên, hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, phân chia tiền công cứu hộ
giữa chủ tàu cứu hộ và thuyền bộ của tàu cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm ở
biển cả, các vụ việc xảy ra trên tàu biển khi tàu đang ở biển cả thì áp dụng
pháp luật của quốc gia mà tàu biển mang cờ quốc tịch”.
(12) Hệ thuộc nơi đăng ý phƣơng tiện vận tải (lex libri sitae): là pháp
luật của nƣớc mà phƣơng tiện vận tải đƣợc đăng ký. Luật nơi đăng ký phƣơng
16
tiện vận tải thƣờng đƣợc áp dụng trong lĩnh vực hàng không dân dụng, ví dụ
Khoản 1 Điều 4 Luật Hàng không Dân dụng Việt Nam quy định pháp luật của
nƣớc đăng ký quốc tịch tàu bay sẽ đƣợc áp dụng đối với các quan hệ xã hội
phát sinh trong tàu bay và xác định các quyền đối với tàu bay.
(13) Hệ thuộc luật tòa án (lex fori): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của
nƣớc nơi có trụ sở tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc mang tính chất dân
sự có yêu tố nƣớc ngoài trong các lĩnh vực nhƣ kinh doanh thƣơng mại, lao
động, quan hệ hôn nhân và gia đình, tố tụng dân sự.
(14) Luật tiền tệ (lex monetae): là khi ký kết hợp đồng các bên thỏa
thuận thanh toán bằng một đơn vị tiền tệ, vì vậy, các vấn đề phát sinh liên
quan đến đồng tiền thanh toán đó sẽ đƣợc luật của quốc gia ban hành và sử
dụng đồng tiền đó. Hệ thuộc này thƣờng đƣợc sử dụng trong hệ thống luật của
Đức và Áo.
1.2. Khái quát về xung đột pháp luật về hợp đồng
1.2.1. Hợp đồng và hợp đồng có yếu tố nước ngoài
Khái niệm hợp đồng
Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, các tổ chức cũng
nhƣ cá nhân ngày càng tham gia vào nhiều vào mối quan hệ xã hội khác nhau.
Vì vậy, các tổ chức hoặc cá nhân khi tham gia vào các giao dịch nhất định có
nhiều phƣơng thức để trao đổi, chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất cần
thiết. Một trong những phƣơng thức cần thiết và có từ rất lâu đời để thực hiện
việc chuyển giao quyền và lợi ích đấy là sự thỏa thuận của các bên. Sự thỏa
thuận đƣợc dựa trên các nguyên tắc tự do, bình đẳng và đƣợc đặt dƣới phạm
vi điều chỉnh của pháp luật (sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên chỉ có
hiệu lực nếu nó phù hợp với ý chí của Nhà nƣớc).
Hợp đồng có lẽ là một trong những chế định cổ xƣa nhất của con
ngƣời. Thuật ngữ “contractus” (hợp đồng) đƣợc ngƣời La Mã sử dụng vào thế
17
kỷ 1 sau Công nguyên và đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ dƣới thời
Justinnian [35, tr. 8]. Sau này, thuật ngữ hợp đồng đƣợc các nƣớc phƣơng Tây
kế thừa và phát triển và sử dụng chính thức thuật ngữ “hợp đồng”, tiếng Anh
là “contract”, tiếng Pháp là “contrat”.
Bên cạnh việc thống nhất sử dụng thuật ngữ “hợp đồng” trong các văn
bản pháp lý, chúng ta cần phải làm rõ nội hàm của khái niệm “hợp đồng”. Các
luật gia từ thời kỳ La Mã đã đặt ra những điều kiện cơ bản để hợp đồng có
hiệu lực nhƣ sau: phải có ý chí và sự thể hiện ý chí của các bên tham gia giao
dịch; xác định rõ ràng nội dung của hợp đồng; hành vi, công việc trong hợp
đồng phải đƣợc thực hiện; đáp ứng những điều kiện về mặt hình thức nhất
định [3, tr. 80]. Những điều kiện về hợp đồng từ thời La Mã đã có từ rất lâu
nhƣng những điều kiện này vẫn là những điều chính, cơ bản trong pháp luật
hiện hành của nhiều quốc gia trên thế giới.
BLDS Pháp, là một trong những bộ luật có ảnh hƣởng đến hầu hết các
quốc gia tại Châu Âu, đã đƣa ra khái niệm về hợp đồng tại Điều 1011 “Hợp
đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một hoặc nhiều ngƣời cam kết với
một hoặc nhiều ngƣời khác về việc chuyển giao một vật, làm hoặc không làm
một công việc nào đó”. BLDS Đức cũng có những nét tƣơng đồng với BLDS
Pháp, đƣa ra định nghĩa về hợp đồng là điều kiện cần thiết để hình thành hoặc
làm thay [35, tr. 11].
Theo qui định tại Điều 1378 BLDS 1994 của Bang Québec (Canada): “Hợp
đồng là sự thống nhất ý chí, theo đó một hoặc nhiều chủ thể phải thực hiện những
cam kết đã định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác” [35, tr. 11]. Tuy có
tính khái quát hơn, nhƣng định nghĩa này về cơ bản cũng giống định nghĩa tại
Điều 1101 BLDS Pháp. Cả hai định nghĩa trên đều thể hiện rõ bản chất của
hợp đồng là sự “thỏa thuận” hay “thống nhất ý chí” giữa các bên. Tuy nhiên,
nội dung định nghĩa chỉ thể hiện chức năng của hợp đồng mà chƣa chỉ ra
18
đƣợc dấu hiệu đặc trƣng thứ hai của hợp đồng: nhằm tạo ra hiệu lực ràng buộc
pháp lý về quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Định nghĩa về hợp đồng của các quốc gia thuộc hệ thống thông luật
(common law) nhƣ Anh, Mỹ, Úc, Ấn Độ là một thỏa thuận có tính ràng buộc
về mặt pháp lý. Hợp đồng theo hệ thống common law đƣợc hình thành khi
đáp ứng những điều kiện: có đề nghị giao kết hợp đồng, có sự chấp thuận đối
với đề nghị giao kết hợp đồng, sự bù trừ nghĩa vụ và ý định thiết lập nghĩa vụ
pháp lý. Sự khác biệt của hệ thống luật common law là sự bù trừ nghĩa vụ
đƣợc hiểu là một giá trị nào đó (có thể là tiền, dịch vụ hoặc một công việc) mà
theo đó mỗi bên nhận đƣợc hoặc trao đi hoặc từ bỏ theo thỏa thuận. Do đó,
nếu thiếu sự bù trừ nghĩa vụ nghĩa là một trong các bên không có nghĩa vụ
theo thỏa thuận thì hợp đồng sẽ không thực hiện đƣợc [3, tr 81].
Định nghĩa “hợp đồng” cũng đƣợc qui định tại Điều 1-201 Bộ luật
Thƣơng mại Thống nhất Hoa Kỳ (Uniform Commercial Code of United State
of America): “Hợp đồng là tổng hợp các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ sự
„thỏa thuận‟ của các bên…”. Văn bản Pháp điển xuất bản lần hai
(Restatement 2nd) có nêu một định nghĩa cụ thể hơn: hợp đồng là “một hay
một tập hợp các cam kết mà nếu vi phạm những cam kết này thì bị buộc phải
thực hiện bằng sự cƣỡng chế của pháp luật, hoặc nói cách khác pháp luật công
nhận việc thực hiện những cam kết này là một nghĩa vụ”. Trong Bách Khoa
toàn thƣ về pháp luật của Hoa Kỳ cũng có định nghĩa hợp đồng: “Hợp đồng là
sự thỏa thuận giữa hai thực thể pháp lý, tạo ra một sự ràng buộc nghĩa vụ
nhằm để làm một việc, hoặc để không làm một việc, giao một vật xác định”.
Định nghĩa này thể hiện rõ ràng hơn bản chất và mục đích cơ bản của khái
niệm hợp đồng và nội dung của nó cũng phù hợp hơn với các định nghĩa về
hợp đồng của nhiều quốc gia khác trên thế giới [35, tr. 11].
Điều 2 của Luật Hợp đồng Trung Quốc (1999) qui định hợp đồng là sự
19
thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự giữa
các chủ thể bình đẳng, thể nhân, pháp nhân hoặc các tổ chức khác. Các thỏa
thuận liên quan đến quan hệ hôn nhân, nhận con nuôi, giám hộ… phải phù
hợp với qui định của các luật khác. Định nghĩa về hợp đồng của Trung Quốc
tƣơng đối dài vì bao hàm cả các nguyên tắc khái quát trong việc giao kết thực
hiện hợp đồng mà Trung Quốc muốn nhấn mạnh, đó là nguyên tắc “bình
đẳng” giữa các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, khái niệm hợp đồng của
Trung Quốc có nhiều điểm giống với khái niệm hợp đồng của luật La Mã khi
coi hợp đồng là một căn cứ để xác lập nghĩa vụ và cũng nhấn mạnh tới sự tự
do ý chí khi giao kết hợp đồng thông qua việc coi trọng quyền bình đẳng của
các bên trong hợp đồng [35, tr. 29].
Tƣơng tự nhƣ định nghĩa hợp đồng của Trung Quốc, theo qui định tại
khoản 1 Điều 420 BLDS Nga (1994) định nghĩa “Hợp đồng là sự thỏa thuận
giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự”. Định nghĩa về hợp đồng của Nga vẫn có tính khái quát và ngắn gọn
hơn so với định nghĩa về hợp đồng của Trung Quốc.
Bộ luật Dân sự của Nhật Bản định nghĩa hợp đồng là một loại giao dịch
dân sự thể hiện sự thống nhất ý chí của hai hay nhiều bên. Mục đích của hợp
đồng là làm phát sinh nghĩa vụ. Bộ luật Dân sự Nhật Bản coi hợp đồng là một
quan hệ pháp luật và là căn cứ để làm phát sinh nghĩa vụ. Hợp đồng theo Bộ
luật Dân sự Nhật Bản không phải lúc nào cũng làm phát sinh quan hệ nghĩa
vụ mà trong một số trƣờng hợp, hợp đồng có thể là các giao dịch không có
mục đích làm phát sinh nghĩa vụ nhƣ quan hệ hôn nhân đƣợc coi là một giao
dịch hợp đồng không làm phát sinh nghĩa vụ [3, tr. 82].
Hợp đồng theo quy định tại Điều 1305 Bộ luật Dân sự Phi-lip-pin là “Sự
thống nhất ý chí giữa các bên, theo đó, mỗi bên tự ràng buộc mình trên cơ sở tôn
trọng bên kia để chuyển giao vật hoặc thanh toán dịch vụ cho bên kia” [3, tr. 82].
20
Theo đó, hợp đồng cũng là cơ sở làm phát sinh nghĩa vụ và xác lập quan hệ
giữa các bên.
Tại Thái Lan, khái niệm hợp đồng không đƣợc định nghĩa cụ thể trong
Bộ luật Dân sự và Thƣơng mại. Tuy nhiên, quan điểm về hợp đồng của Thái
Lan là hợp đồng đƣợc hình thành do lời đề nghị giao kết, sau đó lời đề nghị
chính thức trở thành hợp đồng khi nó đƣợc chấp nhận (kèm theo phải đáp ứng
một số điều kiện nhƣ: thời hạn trả lời, điều kiện về thiện chí của bên đƣa ra
lời đề nghị giao kết hợp đồng, không có yếu tố lừa dối, .v.v…) [3, tr. 83].
Thuật ngữ “hợp đồng” chỉ xuất hiện và sử dụng chủ yếu tại Việt Nam
kể từ khi Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp vào giữa thế kỷ 19
trở đi. Trong đời sống thực tế, Việt Nam thƣờng sử dụng các thuật ngữ thay
thế cho thuật ngữ hợp đồng: giao kèo, cam kết, giao ƣớc, khế ƣớc, văn tự, văn
khế, tờ ƣng thuận, … Trong Quốc Triều Hình luật của thời Lê thƣờng sử dụng
các thuật ngữ nhƣ: mua, bán, cầm, cho đƣợc gọi chung là Văn khế [35, tr. 8].
Thuật ngữ “Khế ước” đƣợc sử dụng chính thức lần đầu tiên trong Sắc lệnh
ngày 21/7/1925 ở Nam phần dƣới sự cai trị của thực dân Pháp. Tiếp theo nó
đƣợc sử dụng trong Bộ Dân luật Bắc 1931 và trong Bộ Dân luật Trung 1936 –
1939. Thuật ngữ “Khế ƣớc” cũng đƣợc sử dụng trong Sắc lệnh 97/SL của
nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đƣợc Hồ Chủ tịch ký ban hành ngày
22/5/1950 (Điều 13). Thuật ngữ “khế ƣớc” cũng đƣợc sử dụng trong Bộ Dân
luật 1972 của chế độ Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam trƣớc 30/4/1975 (Điều
653). Ngoài ra, trong Bộ Dân luật Bắc 1931, Bộ Dân luật Trung 1936 - 1939
và Bộ Dân luật Sài Gòn 1972 còn sử dụng thuật ngữ „hiệp ƣớc‟, trong đó nhà
làm luật xem „khế ƣớc‟ là một „hiệp ƣớc‟ hoặc đồng nhất giữa „khế ƣớc‟ với
„hiệp ƣớc‟. Các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nƣớc ta không còn sử
dụng thuật ngữ “khế ƣớc” hay „hiệp ƣớc‟ nhƣ trƣớc đây mà sử dụng các thuật
ngữ có tính “chức năng”, “công cụ” nhƣ hợp đồng dân sự (Điều 388 BLDS
21
2005), hợp đồng lao động (Điều 26 và 43 Bộ luật Lao động 1993 (đã đƣợc
sửa đổi, bổ sung)). Trong pháp luật của nhiều nƣớc chỉ sử dụng thuật ngữ
„hợp đồng‟, chứ không sử dụng các thuật ngữ hợp đồng dân sự, hợp đồng
thƣơng mại, hợp đồng lao động… nhƣ luật Việt Nam [35, tr. 8].
Khái niệm về hợp đồng lần đầu tiên xuất hiện tại Pháp lệnh về Hợp
đồng Dân sự năm 1991. Điều 1 của Pháp lệnh về Hợp đồng Dân sự đã đƣa ra
định nghĩa về hợp đồng nhƣ sau: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các
bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên
trong mua bán, thuê, vay, mƣợn, tặng cho tài sản; làm hoặc không làm một
việc, dịch vụ hoặc các thoả thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng”. Định nghĩa này khá dài và sử dụng
phƣơng pháp liệt kê chi tiết nên rất dễ đến thiếu sót và có khả năng không
điều chỉnh đƣợc tất cả các mối quan hệ xã hội có thể xuất hiện trong tƣơng
lai. Chính vì vậy, định nghĩa này đã bị thay thế bằng định nghĩa về hợp đồng
quy định tại Điều 394 Bộ luật Dân sự 1995 “Hợp đồng dân sự là sự thoả
thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ
dân sự”. Định nghĩa này vẫn đƣợc giữ nguyên theo Điều 388 BLDS 2005. Có
thể dễ dàng thấy rằng, qui định tại Điều 388 BLDS 2005 cũng gần giống nhƣ
qui định của Luật hợp đồng của Trung Quốc (1999) và đặc biệt là hoàn toàn
giống với qui định tại khoản 1 Điều 420 Bộ luật Dân sự Nga (1994).
Tóm lại, từ các định nghĩa trên ta có thể kết luận hợp đồng là sự thỏa
thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng, là kết quả của quá trình thƣơng
thảo, đàm phán và thống nhất ý chí giữa các bên để làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trừ những quyền và nghĩa vụ
mà pháp luật có qui định là không thể thay đổi hoặc chấm dứt bằng thỏa thuận
của các bên, chủ thể của hợp đồng phải có từ hai bên trở lên.
22
Hợp đồng có yếu tố nước ngoài
Yếu tố nước ngoài
Sự phát triển kinh tế trên thế giới hiện nay đã tạo điều kiện cho giao
dịch hợp đồng giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau ngày càng phát
triển. Chính việc giao kết hợp đồng của các chủ thể khác nhau đã làm cho
quan hệ hợp đồng không chịu sự điều chỉnh của một hệ thống luật của quốc
gia đó. Yếu tố nƣớc ngoài đã xuất hiện trong quan hệ hợp đồng giữa các chủ
thể của các quốc gia khác nhau khi tham gia vào quan hệ hợp đồng.
Hiện nay, chƣa có sự thống nhất hoàn toàn về yếu tố nƣớc ngoài đối
với các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Một số sử dụng thuật ngữ “nhân
tố nƣớc ngoài”. Việc sử dụng thuật ngữ “nhân tố nƣớc ngoài” sẽ mang nghĩa
hẹp vì từ “nhân” ở đây là từ chỉ ý nghĩa là con ngƣời và sẽ không thể mô tả
hết đƣợc quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Vì vậy, việc sử dụng thuật ngữ
“yếu tố nƣớc nƣớc ngoài” sẽ đƣợc hiểu một cách đầy đủ và chính xác hơn đối
với quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài [14, tr. 59-60]. Tuy nhiên, quan điểm
chung về “yếu tố nƣớc ngoài” của quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài bao
gồm: yếu tố nƣớc ngoài về mặt chủ thể, yếu tố nƣớc ngoài về mặt khách thể,
yếu tố nƣớc ngoài về sự kiện pháp lý.
Về mặt chủ thể: Trƣớc đây Điều 826 Bộ luật Dân sự 1995 quy định
quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc hiểu là các quan hệ dân sự có
ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham gia hoặc căn cứ, để xác lập,
thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh ở nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan
đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài. Tuy nhiên quy định này chƣa đƣợc đầy đủ vì
trên thực tế có chủ thể nƣớc ngoài không phải là cá nhân cũng nhƣ pháp nhân.
Chính vì lý do đó, Việt Nam đã đƣa ra định nghĩa về quan hệ dân sự có yếu tố
nƣớc ngoài trong Điều 758 BLDS 2005 “quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài
là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá
23
nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc là các quan hệ
dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhƣng căn cứ để
xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh
tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài”. Tóm lại,
theo quy định trên ta thấy bất kỳ một cá nhân nào cƣ trú trên lãnh thổ một một
quốc gia nào đó mà không mang quốc tịch của quốc gia đó đều coi là ngƣời
nƣớc nƣớc ngoài. Để xác định một công dân thuộc quốc gia nào đó thì phải
xác định quốc gia mà cá nhân đó mang quốc tịch [40, tr. 505]. Chủ thể của
quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài còn bao gồm các cơ quan, tổ chức nƣớc
ngoài là các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan, tổ chức Việt Nam đƣợc
thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài, bao gồm cả cơ quan, tổ chức quốc tế
đƣợc thành lập theo pháp luật quốc tế (Khoản 4 Điều 3 Nghị định số
138/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2006). Ví dụ: một công Việt Nam và
một công ty của Anh ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa.
Về khách thể của yếu tố nƣớc ngoài: đây là những tài sản liên quan đến
quan hệ đó ở nƣớc ngoài. Trƣờng hợp này nghĩa là chủ thể của quan hệ dân
sự có thể là cá nhân, pháp nhân Việt Nam nhƣng tài sản là đối tƣợng tranh
chấp lại không có ở trên lãnh thổ Việt Nam, mà là ở nƣớc ngoài. Ví dụ nhƣ
một ngƣời để lại di sản thừa kế tại Mỹ nhƣng đối tƣợng hƣởng di sản thừa kế
lại là công dân Việt Nam.
Về sự kiện pháp lý: là những căn cứ để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt
quan hệ dân sự đƣợc phát sinh tại nƣớc ngoài. Nói các khác, mặc dù chủ thể
là của quan hệ dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhƣng sự kiện
pháp lý là căn cứ để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở
nƣớc ngoài. Ví dụ: hai công ty của Hàn Quốc ký kết hợp đồng vận chuyển
hàng hóa tại Việt Nam.
Tóm lại, từ những phân tích nêu trên cho thấy, “yếu tố nƣớc ngoài” đƣợc
24
xác định trong các quan hệ dân sự dựa trên cơ sở quốc tịch, nơi xác lập giao dịch
hoặc nơi có tài sản. Trên thực tế quan hệ dân sự rất đa dạng và phong phú.
Khái niệm hợp đồng có yếu tố nước ngoài
Để xác định hợp đồng trong nƣớc và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài thì
cần phải căn cứ vào “yếu tố nƣớc ngoài” của hợp đồng. Điều này sẽ có ý
nghĩa đối với việc xác định luật điều chỉnh đối với hợp đồng đó. Nếu hợp
đồng trong nƣớc chỉ chịu điều chỉnh sự điều chỉnh của hệ thống luật trong
nƣớc thì các hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài sẽ chịu sự điều chỉnh của không
chỉ một hệ thống pháp luật mà còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều hệ thống
pháp luật khác nhau.
Hiện nay, chƣa có cách hiểu thống nhất giữa các hệ thống pháp luật
cũng nhƣ trong các điều ƣớc quốc tế đối với hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài.
Một hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài thƣờng đƣợc căn cứ và các yếu tố chủ thể
(các bên cƣ trú, trụ sở hoặc có quốc tịch khác nhau), khách thể (đối tƣợng hợp
đồng) và sự kiện pháp lý của quan hệ hợp đồng đó (nơi xác lập, thay đổi hoặc
chấm dứt hợp đồng) nhƣ đã nêu cụ thể ở phần yếu tố nƣớc ngoài bên trên.
Mỗi quốc gia đều xây dựng hệ thống pháp luật về hợp đồng để điều
chỉnh hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài (hay còn gọi là hợp đồng quốc tế) và
dẫn đến sự không giống nhau giữa các quốc gia. Điều này có thể bắt nguồn từ
hệ thống pháp luật khác nhau (hệ thống civil law và commom law) hoặc do
điều kiện, hoàn cảnh kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, hợp đồng có yếu tố nƣớc
ngoài thƣờng xuất hiện trên phạm vi quốc tế nên trƣớc hết cần phải xem xét
trên bình diện quốc tế mà cụ thể ở đây là các điều ƣớc quốc tế.
Công ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định:
“Công ƣớc này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các
bên có trụ sở thƣơng mại tại các quốc gia khác nhau.
a. Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ƣớc, hoặc
25
b. Khi theo các quy tắc tƣ pháp quốc tế thì luật áp dụng là luật của các
nƣớc thành viên công ƣớc.
Sự kiện các bên có trụ sở thƣơng mại tại các quốc gia khác nhau không
tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, từ các mối quan hệ đã
hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa các bên hoặc là từ việc trao
đổi thông tin giữa các bên.
Quốc tịch của các bên, quy chế dân sự thƣơng mại của họ, tính chất dân
sự hay thƣơng mại của hợp đồng không đƣợc xét tới khi xác định phạm vi áp
dụng của công ƣớc.”
Nguyên tắc hợp đồng thƣơng mại quốc tế (UNIDROIT): Khái niệm
hợp đồng quốc tế đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất có thể là một loại giao dịch
pháp lý không thuần túy phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà là một
quan hệ vƣợt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia hay đó là “các hợp đồng đòi
hỏi sự lựa chọn giữa pháp luật của các quốc gia khác nhau” hoặc là “những
quan hệ hợp đồng có ảnh hƣởng đến lợi ích thƣơng mại quốc tế”.
Công ƣớc Lahaye 1964 về thống nhất Luật mua bán quốc tế những
động sản hữu hình quy định:
“Công ƣớc này đƣợc áp dụng đối với hợp đồng mua bán các động sản
hữu hình giữa các bên có trụ sở ở các quốc gia khác nhau trong các trƣờng
hợp sau:
a. Vào thời điểm giao kết hợp đồng có thỏa thuận rằng đối tƣợng của
hợp đồng sẽ đƣợc chuyển quy biên giới.
b. Khi chào hàng hoặc chấp nhận chào hàng đƣợc lập ở các nƣớc khác nhau.
c. Việc chuyển giao tài sản đƣợc thực hiện ở nƣớc ngoài so với nơi thực
hiện hành vi chào hàng và chấp nhận chào hàng.
Nếu một trong các bên không có trụ sở, thì sẽ áp dụng luật cứ trú của họ.
Việc áp dụng công ƣớc không phụ thuộc vào quốc tịch của các bên.”
Điều 1 Quy tắc Roma I quy định “Quy tắc áp dụng cho nghĩa vụ hợp
26
đồng dân sự và thƣơng mại trong những hoàn cảnh có xung đột pháp luật”.
Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Quy tắc này là xác định pháp luật điều chỉnh
hợp đồng, dân sự thƣơng mại quốc tế hay có yếu tố nƣớc ngoài nhƣng lại
không cho biết hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài cần đƣợc hiểu nhƣ thế nào.
Pháp luật của Pháp, một quốc gia có hệ thống pháp luật điển hình của
Châu Âu lục địa, cũng không đƣa ra một khái niệm thống nhất về hợp đồng
có yếu tố nƣớc ngoài. Hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài dựa vào yếu tố kinh tế
thì hợp đồng này phải liên quan đến lợi ích thƣơng mại quốc tế [57, tr. 71-72].
Ví dụ nhƣ hợp đồng giữa một hãng sản xuất xe ô tô của Pháp và một ngƣời
tiêu dùng là ngƣời Đức về mua bán xe ô tô đƣợc coi là hợp đồng có yếu tố
nƣớc ngoài nếu có sự chuyển dịch tài sản ra khỏi phạm vi lãnh thổ của Pháp.
Về phía pháp luật Nga cũng không có định nghĩa cụ thể về hợp đồng có
yếu tố nƣớc ngoài. Pháp luật Nga có nhiều cách tiếp cận đối với hợp đồng có
yếu tố nƣớc ngoài. Cách tiếp cận thứ nhất là nếu một bên tham gia hợp đồng
là ngƣời nƣớc ngoài (công dân nƣớc ngoài hoặc tổ chức nƣớc ngoài). Cách
tiếp cận thứ hai là khá giống với Công ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế là căn cứ vào trụ sở kinh doanh chính của các bên tham gia
quan hệ hợp đồng. Cách tiếp cập thứ ba là căn cứ vào yếu tố điều chỉnh công
(public relation) đối với các giao dịch ngoại thƣơng [57, tr. 73-74].
Đối với pháp luật hiện hành của Việt Nam, căn cứ vào quy định tại
Khoản 1 Điều 27 Luật Thƣơng mại quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa:
“Mua bán hàng hoá quốc tế đƣợc thực hiện dƣới các hình thức xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu”, từ quy
định này cho thấy quan điểm về hợp đồng mua bán hàng hóa nƣớc ngoài của
Việt Nam chủ yếu dựa trên yếu tố kinh tế là có sự chuyển dịch hàng hóa ra
ngoài biên giới Việt Nam mà không đề cập tới các chủ thể trong quan hệ hợp
đồng có quốc tịch và có trụ sở hoạt động chính ở đâu. Còn đối với các loại
27
hợp đồng khác, pháp luật Việt Nam vẫn chƣa có quy định cụ thể về hợp đồng
có yếu tố nƣớc ngoài [55, tr. 236].
Tóm lại, qua các công ƣớc quốc tế và pháp luật quốc gia nêu trên cho
thấy hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc dựa trên các dấu hiệu sau: trụ sở
của các bên tham gia quan hệ hợp đồng ở các quốc gia khác nhau hay các bên
chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng có quốc tịch khác nhau, đối tƣợng của
hợp đồng là tài sản ở nƣớc ngoài và hợp đồng đƣợc giao kết tại nƣớc ngoài.
1.2.2. Đặc điểm và nguồn luật điều chỉnh hợp đồng có yếu tố nước ngoài
Đặc điểm của hợp đồng có yếu tố nước ngoài
Hiện nay trong quan hệ hợp đồng, pháp luật của các quốc gia trên thế
giới và các điều điều ƣớc quốc tế đều thừa nhận hợp đồng là sự tự do thỏa
thuận của các bên cho dù các bên trong hợp đồng thuộc các quốc gia khác
nhau. Tuy nhiên, điều quan tâm đối với hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài này là
việc tự do thỏa thuận này có giá trị pháp lý hay không? Hợp đồng có đƣợc các
quốc gia của các bên giao kết hợp đồng thừa nhận và có hiệu lực hay không?
Trong quan hệ pháp luật về hợp đồng nói chung và hợp đồng có yếu tố
nƣớc ngoài nói riêng, nhƣ đề cập bên trên, các bên đều có quyền tự do thỏa
thuận tất cả các vấn đề về quyền và nghĩa vụ của mình. Pháp luật các quốc gia
trên thế giới đều thừa nhận các quy định trong hợp đồng đều có giá trị ràng
buộc giữa các bên nếu các quy định đó không trái với các quy định bắt buộc
của pháp luật. Thỏa thuận của các bên đƣợc coi là luật của các bên trong hợp
đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo hợp đồng có hiệu lực nhƣ pháp luật nhà nƣớc
thì hợp đồng giữa các bên phải có đƣợc sự công nhận có hiệu lực bởi một hệ
thống nhà nƣớc pháp luật và pháp luật của nhà nƣớc vẫn có các quy định điều
chỉnh mọi vấn đề có thể phát sinh liên quan tới hợp đồng đó. Bởi vì, không có
một hợp đồng nào “nằm ngoài quy định của pháp luật” [55, tr. 237]. Hệ thống
pháp luật đƣợc áp dụng để điều chỉnh để xem xét hiệu lực của hợp đồng chính
là luật áp dụng đối với hợp đồng đó.
28
Việc hợp đồng vẫn phải chịu sự điều chỉnh của một hệ thống pháp luật
nhằm mục đích đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên. Vì thế, việc xác định
pháp luật áp dụng đối với hợp đồng ngoài mục đích để xác định giá trị pháp lý
của hợp đồng còn có ý nghĩa điều chỉnh những tranh chấp có thể phát sinh
trong quá trình xác lập, giao kết và thực hiện hợp đồng mà các bên không thể
dự tính hết đƣợc khi ký kết hợp đồng. Điều này rất quan trọng vì các chủ thể
trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài thƣờng đến từ các quốc gia khác nhau
với hệ thống pháp luật cũng rất khác nhau.
Do việc chủ thể đến từ các quốc gia khác nhau nên dẫn đến việc XĐPL
về hợp đồng vì hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có thể chịu sự điều chỉnh từ
hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau. Ta xem xét ví dụ sau: hợp đồng
mua bán hàng hóa giữa một thƣơng nhân Việt Nam và một thƣơng nhân Nhật
Bản thì có thể chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam hoặc Nhật Bản và
nếu các bên lựa chọn Công ƣớc Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế thì
có thể liên quan đến pháp luật quốc tế. Từ ví dụ trên cho thấy, XĐPL đã nảy
sinh khi các chủ thể có yếu tố nƣớc ngoài trƣớc, trong và sau khi giao kết hợp
đồng với nhau.
Nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng có yếu tố nước ngoài
Do tính chất của hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài là các chủ thể ở các
quốc gia khác nhau, theo đó, có ít nhất hai nguồn luật có thể điều chỉnh quan
hệ của hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng có
yếu tố nƣớc ngoài bao gồm: pháp luật quốc gia, các điều ƣớc quốc tế trong
lĩnh vực hợp đồng và tập quán quốc tế.
Pháp luật quốc gia
Những vấn đề phát từ hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có thể đƣợc giải
quyết trực tiếp bởi một hệ thống pháp luật quốc gia cụ thể. Các bên trong hợp
đồng có yếu tố nƣớc ngoài có thể tự do thỏa thuận lựa chọn một hệ thống luật
quốc gia của mình để làm luật điều chỉnh.
29
Nhƣ đã đề cập ở trên, hợp đồng phải nằm trong khuôn khổ quy định
của pháp luật. Việc các bên lựa chọn một hệ thống pháp luật quốc gia để
điều chỉnh hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng đƣợc các bên phù hợp với
quy định của pháp luật và đƣợc đƣợc pháp luật bảo vệ trong quá trình thực
hiện hợp đồng.
Trên thực tế, do đặc điểm các bên trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài
đến từ các quốc gia khác nhau nên các bên không thể hiểu một cách toàn diện
và đầy đủ đối với hệ thống pháp luật của quốc gia là bên kia trong hợp đồng.
Vì vậy, việc lựa chọn duy nhất một hệ thống pháp luật quốc gia để điều chỉnh
hợp đồng có thể mang đến nhiều rủi ro do việc một trong các bên không có sự
hiểu biết về pháp luật của quốc gia bên kia. Ngoài ra, có thể có những quy
định không rõ ràng và có thể tuy là sự không tin tƣởng vào hệ thống pháp luật
của quốc gia đó trong việc giải quyết các tranh chấp nếu có xuất phát từ hợp
đồng. Vì vậy, ngoài việc lựa chọn một hệ thống pháp luật quốc gia thì các bên
có thể tìm đến các điều ƣớc quốc tế trong lĩnh vực hợp đồng vốn đƣợc thừa
nhận rộng rãi trên thế giới.
Điều ước quốc tế trong lĩnh vực hợp đồng
Các bên trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có thể lựa chọn các điều
ƣớc quốc tế để làm luật điều chỉnh hợp đồng. Việc lựa chọn các điều ƣớc
quốc tế về hợp đồng đáp ứng đƣợc yêu cầu của các bên vì nguồn luật này
đƣợc xây dựng trên cơ sở đồng thuận, có tính khách quan và đƣợc các quốc
gia tham gia ký kết hợp đồng công nhận [55, tr. 240]. Các điều ƣớc quốc tế về
hợp đồng thƣờng là những quy định có tính chất chuẩn mực và có sự giải
thích thống nhất và đƣợc biết đến rộng rãi.
Các điều ƣớc quốc tế trong lĩnh vực hợp đồng thƣờng có hai loại:
Loại thứ nhất, các điều ƣớc quốc tế có chứa quy phạm thực chất thống
nhất. Trong những điều ƣớc quốc tế loại này thì một vấn đề phát sinh từ hợp
30
đồng có yếu tố nƣớc ngoài thì sẽ có quy định trực tiếp điều chỉnh. Ví dụ Công
ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Trong Công ƣớc này
chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm thực chất thống nhất điều chỉnh
quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Loại thứ hai, các điều ƣớc quốc tế có chứa các quy phạm xung đột,
trong đó quy định các nguyên tắc chọn luật áp dụng đối với hợp đồng. Ví dụ:
Công ƣớc Lahaye 1955 về Luật áp dụng đối với các động sản hữu hình, Quy
tắc Rome I về Luật áp dụng đối với nghĩa vụ hợp đồng đƣợc ký kết giữa các
quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu (EU), …
Hiệp định tương trợ tư pháp
Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp cũng là một trong những nguồn luật quan
trọng trong việc điều chỉnh quan hệ hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Trong
các hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp thƣờng đƣa ra những quy định điều chỉnh
“thống nhất các xung đột pháp luật về pháp luật áp dụng” [19, tr. 63]. Cụ thể
ở đây là các hệ thuộc luật nào sẽ đƣợc áp đối với các quan hệ dân sự, kinh
doanh, thƣơng mại, lao động, hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài giữa
các quốc gia ký kết với nhau.
Hiện tại Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp và pháp
lý với nhiều quốc gia khác trên thế giới nhƣ với Nga, Lào, Trung Quốc, Pháp,
Mông Cổ, Cu Ba, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, An-giê-ri, Đài Loan-Trung Quốc,
Kazakhstan, Cam-pu-chia, Triều Tiên, U-crai-na, Ấn Độ, Anh ... Đây sẽ là
nguồn luật quan trọng để giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng. Ví dụ nhƣ
trong hầu hết các hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp về dân sự và thƣơng mại đƣợc ký
kết giữa Việt Nam và các quốc gia khác đều quy định áp dụng hệ thuộc luật
hợp đồng (lex contractus) hoặc luật nơi giao kết hợp đồng (lex loci contractus)
hoặc luật nơi có tài sản (lex rei sitae) [19, tr. 263-264]. Điều này đƣợc thể hiện
trong Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp ví dụ nhƣ trong Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp
31
và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự giữa CHXHCN Việt Nam và Liên
bang Nga quy định tại Điều 34 “1. Hình thức hợp đồng tuân theo pháp luật của
nƣớc ký kết đƣợc áp dụng cho chính hợp đồng đó. Tuy nhiên, việc tuân theo
pháp luật của nƣớc ký kết nơi giao kết hợp đồng cũng đƣợc coi là hợp thức”.
Nhƣng trong Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp giữa Việt Nam – Bungari lại quy
định tại Điều 29 “1. Hình thức hợp đồng tuân theo pháp luật của nƣớc ký kết
đƣợc áp dụng cho chính hợp đồng đó. Tuy nhiên, việc tuân theo pháp luật của
nƣớc ký kết nơi phải thực hiện hợp đồng cũng đƣợc coi là hợp thức”. Thêm
trƣờng hợp khác là tại Điều 21 củaHiệp định tƣơng trợ tƣ pháp giữa Việt Nam
hoặc Lào quy định “1. Hình thức hợp đồng dân sự phải tuân theo pháp luật của
nƣớc ký kết nơi giao kết hợp đồng.” [19, tr. 264].
Tập quán quốc tế
Trong trƣờng hợp pháp luật quốc gia hoặc các điều ƣớc quốc tế điều
chỉnh đối với hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài thì một nguồn luật thƣờng đƣợc
các bên trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài lựa chọn để giải quyết là tập
quán quốc tế. Tập quán quốc tế đƣợc coi là luật giữa các thƣơng nhân (lex
mercatoria).
Việc lựa chọn tập quán trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài xuất phát
từ việc thực tiễn giao dịch thƣơng mại giữa các thƣơng nhân thƣờng rất phức
tạp, có thể các bên trong hợp đồng là từ hai quốc gia nhƣng việc thực hiện
hợp đồng lại xảy ra ở nhiều quốc gia khác nhau, thực tiễn thƣơng mại luôn
thay đổi và đi trƣớc pháp luật quốc gia và điều ƣớc quốc tế, ví dụ nhƣ trƣờng
hợp một công ty Hoa Kỳ và một công ty Việt Nam ký hợp đồng mua bán gạo
và địa điểm giao hàng có thể ở Hồng Kông và Singapore. Trong khi pháp luật
quốc gia luôn có tính ổn định lâu dài và đƣợc xây dựng trên cơ sở trình độ
phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó và có những điểm đặc thù ở mỗi
quốc gia. Vì vậy, các thƣơng nhân cùng nhau tự xây dựng và hình thành thói
32
quen đƣợc áp dụng thƣờng xuyên đƣợc các bên thừa nhận và thành luật của
các bên. Tuy nhiên, các quy phạm này không phải là pháp luật quốc gia.
Các quy phạm tập quán phổ biến đƣợc áp dụng trong lĩnh vực thƣơng
mại quốc tế và lĩnh vực hợp đồng nói riêng nhƣ: Bộ nguyên tắc hợp đồng
thƣơng mại quốc tế của UNIDROIT (PICC) đƣa ra những quy phạm chung
nhằm điều chỉnh hợp đồng thƣơng mại quốc tế do Viện thống nhất về tƣ pháp
quốc tế UNIDROIT soạn thảo tại Roma năm 1994 và bản sửa đổi mới nhất
năm 2004; Quy tắc về các điều kiện thƣơng mại quốc tế Incoterm.
1.2.3. Nhận xét chung về xung đột pháp luật về hợp đồng
Nhƣ đã nêu ở phần trên, hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài khi nó có một
trong những yếu tố: các bên chủ thể của hợp đồng có quốc tịch khác nhau,
hợp đồng đƣợc giao kết tại nƣớc ngoài và đối tƣợng của hợp đồng ở tại nƣớc
ngoài. Vì vậy, hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài sẽ chịu sự điều chỉnh của rất
nhiều nguồn luật nhƣ luật của quốc gia của các chủ thể ký kết hợp đồng, luật
quốc tế hoặc tập quán quốc tế. Xem xét trƣờng hợp một hợp đồng mua bán
hàng hóa đƣợc ký kết giữa một công ty Việt Nam và một công ty Hoa Kỳ thì
hợp đồng này không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam mà còn
có thể chịu sự điều chỉnh của pháp luật Hoa Kỳ, thậm chí, nếu các bên lựa
chọn Công ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là luật áp
dụng thì hợp đồng này còn liên quan đến cả hệ thống pháp luật quốc tế.
Tóm lại, XĐPL về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài là hiện tƣợng trong
một quan hệ hợp đồng quốc tế có sự điều chỉnh của hai hay nhiều hệ thống
pháp luật khác nhau.
Câu hỏi đặt ra với hệ thống pháp luật khác nhau của các quốc gia khác
nhau thì liệu rằng hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có giá trị pháp lý ràng
buộc các bên không? Căn cứ vào đâu để cho rằng hợp đồng có yếu tố nƣớc
ngoài có hiệu lực trong khi pháp luật các nƣớc khác nhau sẽ đƣa ra các quy
33
định khác nhau để công nhận hiệu lực của hợp đồng. Nhƣ ví dụ nêu trên,
hợp đồng có thể có hiệu lực tại Việt Nam nhƣng có thể là vô hiệu theo pháp
luật Hoa Kỳ.
Các quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về điều kiện có
hiệu lực của hợp đồng nhƣ Hoa Kỳ quy định hợp đồng có hiệu lực khi thỏa
mãn các yếu tố sau: có sự thống nhất ý chí giữa các chủ thể của hợp đồng, các
bên tham gia quan hệ hợp đồng là những chủ thể có năng lực, đối tƣợng của
hợp đồng không bị cấm, mục đích của hợp đồng là không trái với pháp luật.
Pháp cũng quy định về các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực bao gồm: có sự
thỏa thuận giữa các bên, năng lực ký hợp đồng của chủ thể, đối tƣợng của hợp
đồng phải hợp pháp và nguyên nhân mục đích giao kết hợp đồng không đƣợc
trái với pháp luật.
Pháp luật Việt Nam cũng có các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp
đồng nói chung và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng là phải thỏa mãn các
điều kiện về hình thức, nội dung và năng lực của chủ thể giao kết hợp đồng.
Vì vậy, xung đột pháp luật về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài xẩy ra
liên quan đến các vấn đề sau:
- Hình thức hợp đồng;
- Nội dung của hợp đồng;
- Năng lực chủ thể khi giao kết hợp đồng.
Khi tiến hành giao kết hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài, một trong
những điều kiện để hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có hiệu lực là phải tuân
thủ quy định về hình thức của hợp đồng, đấy có thể là lời nói, bằng văn bản
hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, pháp luật các của các quốc gia khác nhau
thì quy định về hình thức của hợp đồng cũng khác nhau. Vì vậy, xung đột
pháp luật xảy đối với hình thức của hợp đồng do hệ thống pháp luật của
khác nhau của các quốc gia.
34
Một trong những nguyên tắc cơ bản của hợp đồng là sự tự do ý chí thỏa
thuận giữa các bên. Trong hợp đồng các bên có thể tự do thỏa thuận các điều
khoản của hợp đồng. Một trong những điều khoản quan trọng là thỏa thuận về
nội dung hợp đồng trong đó có phần thỏa thuận về luật áp dụng đối với hợp
đồng. Các bên thƣờng có xu hƣớng lựa chọn hệ thống pháp luật quen thuộc
với mình đó chính là pháp luật của quốc gia mình hoặc lựa chọn các điều ƣớc,
công ƣớc quốc tế phổ biến trên thế giới, vì các quy định của những công ƣớc,
điều ƣớc này rõ ràng đã đƣợc thừa nhận chung để làm luật áp dụng đối với
hợp đồng. Tuy nhiên, việc lựa chọn luật áp dụng này có thể dẫn đến xung đột
pháp luật vì pháp luật quốc gia của các chủ thể có những quy định khác nhau.
Các quốc gia khác nhau có những quy định, điều kiện khác nhau về
năng lực chủ thể để tham gia giao kết hợp đồng. Do đó dẫn đến hiện tƣợng
xung đột pháp luật xảy ra đối với năng lực của chủ thể giao kết hợp đồng.
Phƣơng thức giải quyết xung đột pháp luật của hợp đồng có yếu tố
nƣớc ngoài liên quan đến các vấn đề hình thức hợp đồng, luật áp dụng đối
với hợp đồng và năng lực chủ thể của hợp đồng sẽ đƣợc trình bày tại các
chƣơng tiếp theo.
35
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 1 là chƣơng lý luận nhằm mục đích dẫn nhập đề giải quyết vấn
đề ở chƣơng tiếp theo, Chƣơng 1 nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản sau:
Chƣơng này nêu lên nguyên nhân của hiện tƣợng XĐPL. XĐPL xảy ra
khi có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một quan hệ pháp
luật. Việc có từ hai hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một quan hệ pháp luật
dẫn đến yêu cầu phải lựa chọn một hệ thống pháp luật phù hợp theo những
nguyên tắc nhất định để giải quyết quan hệ pháp luật đó. Lựa chọn pháp luật
của quốc gia nào để giải quyết quan hệ pháp luật không thể là sự lựa chọn tùy
tiện mà phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc chọn luật
điều chỉnh dựa trên những hệ thuộc nhƣ: hệ thuộc luật nhân thân, hệ thuộc
luật quốc tịch của pháp nhân, luật nơi giao kết hợp đồng, luật nơi thực hiện
hành vi, luật nơi thực hiện hợp đồng, ….
Một trong những vấn đề thƣờng xảy ra trong quan hệ kinh tế quốc tế
đấy là XĐPL trong lĩnh vực hợp đồng. Vì vậy, Chƣơng này còn đƣa ra tập
trung vào làm rõ khái niệm hợp đồng và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Hợp
đồng nói chung và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng về cơ bản là sự
thỏa thuận giữa các bên trên cơ sở sự tự nguyện bình đẳng, tự do ý chí và phải
phù hợp với pháp luật của nhà nƣớc. Nhƣng bên cạnh đó, ngoài những đặc
điểm chung về hợp đồng, hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài còn có những đặc
thù nhất riêng vì nó ít nhất phải phù hợp với một hệ thống pháp luật của chủ
thể tham gia vào quan hệ hợp đồng.
Cùng với sự phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế, những giao dịch về
hợp đồng giữa các chủ thể không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà
liên quan đến rất nhiều quốc gia và các hệ thống pháp luật khác. Nhƣ vậy, cần
làm rõ những nguồn luật nào sẽ điều chỉnh các bên trong quan hệ có yếu tố
36
nƣớc ngoài. Các nguồn luật này bao gồm là pháp luật của quốc gia của chủ
thể tham gia vào quan hệ hợp đồng, các điều ƣớc quốc tế và tập quán quốc tế.
Ngoài ra, Chƣơng này cũng đƣa ra định nghĩa về xung đột pháp luật
trong lĩnh vực hợp đồng. Xung đột pháp luật về hợp đồng xẩy ra từ khi các
chủ thể bắt đầu thiết lập quan hệ kinh doanh cho đến tiến tới giao kết hợp
đồng. Các vấn đề xung đột pháp luật chủ yếu về hợp đồng là xung đột về hình
thức, nội dung và chủ thể của hợp đồng.
37
Chương 2
THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT
VỀ HỢP ĐỒNG CỦA VIỆT NAM
Chƣơng này sẽ làm rõ những vấn đề liên quan đến phƣơng thức giải
quyết xung đột pháp luật và phân tích thực trạng của việc giải quyết xung đột
pháp luật về hợp đồng theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.
2.1. Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về hình thức của hợp đồng
2.1.1. Phương thức giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng
Hình thức của hợp đồng là cách thức để ghi nhận lại nội dung mà các
bên theo hợp đồng đó đã thỏa thuận cũng nhƣ là cách khẳng định mong muốn
của các bên trong việc xác nhận giao dịch. Hình thức của hợp đồng cũng là
cách để thể hiện những nội dung cụ thể của hợp đồng. Vì vậy, bên thứ ba
không thể biết đến sự tồn tại của hợp đồng nếu nó không thể hiện dƣới một
hình thức nhất định.
Hình thức của hợp đồng thƣờng bao gồm các hình thức chủ yếu là bằng
miệng (lời nói), hành vi, bằng văn bản. Các quốc gia có hệ thống pháp luật
quy định về hình thức hợp đồng khác nhau nên dẫn đến việc XĐPL về hình
thức của hợp đồng. Vì vậy, giải quyết XĐPL về hợp đồng là cách để xác định
hệ thống pháp luật nào sẽ đƣợc áp dụng nhằm xác định hình thức của hợp
đồng mà các bên giao kết đã phù hợp hay chƣa? Pháp luật của hầu hết các
quốc gia trên thế giới đều có các quy định hợp đồng đƣợc giao kết giữa các
bên chỉ có hiệu lực nếu tuân theo các điều kiện về hình thức nhất định phù
hợp với pháp luật của quốc gia nơi hợp đồng đƣợc tiến hành giao kết.
Xu hƣớng chung là hầu hết các quốc gia đều sử dụng nguyên tắc luật
nơi ký kết hợp đồng để giải quyết XĐPL về hình thức của hợp đồng. Các
quốc gia Đông Âu thƣờng áp dụng luật nơi ký kết hợp đồng hoặc luật nơi
38
thực hiện hợp đồng đƣợc áp dụng giải quyết XĐPL về hình thức hợp đồng.
Tuy nhiên, các quốc gia Đông Âu vẫn ƣu tiên sử dụng nguyên tắc luật nơi ký
kết hợp đồng để giải quyết XĐPL về hợp đồng. Nếu hợp đồng có hình thức
không phù hợp với pháp luật của nƣớc mà các bên ký kết hợp đồng thì các
quốc gia Đông Âu có thể sẽ áp dụng luật của nƣớc nơi thực hiện hợp đồng khi
tòa án của quốc gia nơi xảy ra tranh chấp cho rằng hình thức của hợp đồng
không trái với quy định của pháp luật nƣớc mình [56, tr. 137]. Ta có thể thấy
điều này đƣợc quy định trong Khoản 1 Điều 1209 BLDS Liên bang Nga
(đƣợc sửa đổi năm 2001) quy định “Hình thức của một giao dịch đƣợc điều
chỉnh bởi pháp luật nơi giao kết. Tuy nhiên, một giao dịch đƣợc đƣợc giao kết
ở nƣớc ngoài không thể bị vô hiệu về hình thức nếu các điều kiện trong pháp
luật Nga đƣợc tuân thủ”. Thêm nữa Khoản 2 Điều 1209 BLDS Liên bang Nga
(đƣợc sửa đổi năm 2001) quy định “một giao dịch ngoại thƣơng chịu sự điều
chỉnh của pháp luật Nga, nếu một bên trong giao dịch là pháp nhân Nga, cho
dù giao dịch đƣợc thực hiện ở đâu” [57, tr. 101].
Các quốc gia Bắc Âu, Tây Âu và Châu Mỹ cũng quy định tƣơng tự là
nếu xảy ra XĐPL về hình thức hợp đồng thì pháp luật của của nơi ký kết hợp
đồng đƣợc ƣu tiên áp dụng. Điểm khác của pháp luật quốc gia Bắc Âu, Tây
Âu và Châu Mỹ so với các quốc gia Đông Âu là khi có sự vi phạm về hình
thức của hợp đồng theo luật của quốc nƣớc nơi mà hợp đồng đƣợc ký kết
nhƣng trong trƣờng hợp theo pháp luật về nhân thân của các bên giao kết hợp
đồng hoặc theo tòa án nơi xét xử tranh chấp coi hợp đồng là hợp pháp về mặt
hình thức thì hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý [56, tr. 137].
Bên cạnh đó, cũng có nhiều quốc gia đƣa ra yêu cầu bắt buộc về hình
thức đối với một số loại hợp đồng nhất định mới đƣợc công nhận giá trị pháp
lý đặc biệt là hợp đồng liên quan đến lĩnh vực bất động sản. Ví dụ nhƣ Khoản
5 Điều 11 Quy tắc Roma I quy định “Hình thức của tất cả hợp đồng có đối
39
tƣợng là quyền bất động sản và hợp đồng thuê bất động sản đều chịu sự điều
chỉnh của pháp luật nơi bất động sản tồn tại”. Pháp luật Nga tại khoản 3 Điều
1209 BLDS Nga quy định “Hình thức của một giao dịch, liên quan đến bất
động sản, đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật của nƣớc nơi bất động sản tồn tại và
hình thức của giao dịch, liên quan đến bất động sản đƣợc đăng ký tại Liên
bang Nga, đƣợc điều chỉnh theo pháp luật Liên bang Nga” [57, tr. 102].
Pháp luật Việt Nam cũng áp dụng nguyên tắc giải quyết XĐPL về hình
thức hợp đồng là hình thức hợp đồng sẽ phải phù hợp với pháp luật nơi giao
kết hợp đồng và nếu hình thức hợp đồng vi phạm quy định của luật nơi ký kết
hợp đồng nhƣng không trái với pháp luật Việt Nam thì hợp đồng đó vẫn có
giá trị (Khoản 1 Điều 770 BLDS 2005). Pháp luật Việt Nam và các điều ƣớc
quốc tế Việt Nam tham gia quy định về hình thức hợp đồng có đối tƣợng là
bất động sản thì sẽ tuân theo pháp luật của nƣớc nơi có bất động sản đề điều
chỉnh hợp đồng. Điều này đƣợc thể hiện tại Khoản 2 Điều 770 BLDS 2005
“Hình thức hợp đồng liên quan đến việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền sở
hữu công trình, nhà cửa và các bất động sản khác trên lãnh thổ Việt Nam phải
tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.
Các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia nhƣ với Lào (Khoản 2
Điều 21 của Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp giữa Việt Nam và Lào), Nga (Khoản
2 Điều 34 Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp giữa Việt Nam và Nga) đều quy định
hình thức hợp đồng liên quan đến bất động sản phải tuân theo pháp luật của
nƣớc ký kết nơi có bất động sản [57, tr. 100].
Tóm lại, việc xác định giải quyết XĐPL về hình thức hợp đồng theo
luật nơi ký kết hợp đồng dựa trên hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi (locus
regit actum) bởi vì hành vi giao kết hợp đồng là một hành vi pháp lý, vì vậy,
hành vi pháp lý phải phù hợp với pháp luật nƣớc nơi thực hiện hành vi.
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT
Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ nataliej4
 

Mais procurados (20)

Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hônLuận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
Luận văn: Giải quyết tranh chấp tài sản trong các vụ án ly hôn
 
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOTLuận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
Luận văn: Chứng cứ trong tố tụng theo pháp luật Việt Nam, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAYLuận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
Luận văn: Pháp luật về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, HAY
 
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành  Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
Vấn đề về hợp đồng mua bán nhà ở theo pháp luật hiện hành
 
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trườngLuận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
Luận văn: Pháp luật hợp đồng đáp yêu cầu của nền kinh tế thị trường
 
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOTLuận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
Luận văn: Hợp đồng vay tài sản qua giải quyết tranh chấp, HOT
 
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt NamLuận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Hợp đồng thương mại điện tử theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt NamLuận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
Luận văn: Giao kết hợp đồng thương mại theo pháp luật Việt Nam
 
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
Luận văn: Đăng ký Kết hôn có yếu tố nước ngoài, HOT!
 
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOTLuận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
Luận văn: Căn cứ ly hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình, HOT
 
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt NamLuận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
Luận văn: Pháp luật về bảo vệ môi trường không khí ở Việt Nam
 
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOTĐề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
Đề tài: Giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hoá, HOT
 
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAYLuận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
Luận án: Giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa án ở nước ta, HAY
 
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAYLuận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
Luận văn thạc sĩ: Đương sự trong vụ án dân sự, HAY
 
Luận văn: Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế Luận văn: Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế
Luận văn: Vấn đề bảo lưu điều ước quốc tế trong luật quốc tế
 
Luận án: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất, HAY
Luận án: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất, HAYLuận án: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất, HAY
Luận án: Pháp luật về góp vốn bằng quyền sử dụng đất, HAY
 
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luậtLuận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
Luận văn: Giao dịch dân sự vô hiệu về hình thức theo pháp luật
 
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOTLuận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
Luận văn: Chế độ tài sản vợ chồng theo luật hôn nhân, HOT
 
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
BÀI GIẢNG TƯ PHÁP QUỐC TẾ
 
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mạiĐề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
Đề tài: Pháp luật về chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại
 

Semelhante a Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT

Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMLuận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMViết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Viết Thuê Khóa Luận _ ZALO 0917.193.864 default
 
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HỦY ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HỦY ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN ...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HỦY ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HỦY ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN ...nataliej4
 
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

Semelhante a Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT (20)

Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng
Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồngGiải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng
Giải quyết xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng
 
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAYLuận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
Luận văn: Hợp đồng vô hiệu do nhầm lần theo pháp luật, HAY
 
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mạiLuận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
Luận văn: Sự thống nhất ý chí để giao kết hợp đồng thương mại
 
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂMLuận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
Luận văn: Các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồng thương mại, 9 ĐIỂM
 
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về các thể loại chế tài đối với vi phạm hợp đồn...
 
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương MạiVi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại
 
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂMLuận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
Luận văn: Hủy bỏ hợp đồng theo pháp luật thương mại ở Việt Nam, 9 ĐIỂM
 
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAYĐề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
Đề tài: Thỏa thuận giải quyết tranh chấp thương mại quốc tế, HAY
 
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóaTrường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
Trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng mua bán hàng hóa
 
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.doc
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.docVi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.doc
Vi Phạm Cơ Bản Hợp Đồng Theo Pháp Luật Thương Mại.doc
 
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đThỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu theo pháp luật trọng tài thương mại, 9đ
 
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOTLuận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
Luận văn: Quy định về thỏa thuận trọng tài theo pháp luật, HOT
 
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và UncitralQuy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
Quy định về thỏa thuận trọng tài ở Việt Nam, Anh, Hoa Kỳ và Uncitral
 
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự năm 2015
 
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HỦY ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HỦY ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN ...LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HỦY ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN ...
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ HỦY ĐỀ NGHỊ GIAO KẾT HỢP ĐỒNG THEO BỘ LUẬT DÂN ...
 
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự 2015
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự 2015Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự 2015
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự 2015
 
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sựLuận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo Bộ luật dân sự
 
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự, HAY
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự, HAYLuận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự, HAY
Luận văn: Hủy đề nghị giao kết hợp đồng theo luật dân sự, HAY
 
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
Luận văn: Đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng theo pháp luật - Gửi miễn ph...
 
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAYĐề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
Đề tài: Miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo hợp đồng, HAY
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864

Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 

Mais de Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864 (20)

200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
200 de tai khoa luạn tot nghiep nganh tam ly hoc
 
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành khách sạn,10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngân hàng, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ngữ văn, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ ô tô, 10 điểm
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục mầm non, mới nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhấtDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro, hay nhất
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏiDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tài chính ngân hàng, từ sinh viên giỏi
 
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểmDanh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
Danh sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ tiêm chủng mở rộng, 10 điểm
 
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhuadanh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
danh sach 200 de tai luan van thac si ve rac nhua
 
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay NhấtKinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
Kinh Nghiệm Chọn 200 Đề Tài Tiểu Luận Chuyên Viên Chính Trị Hay Nhất
 
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểmKho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
Kho 200 Đề Tài Bài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Kế Toán, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại họcKho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Ngành Thủy Sản, từ các trường đại học
 
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tửKho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
Kho 200 đề tài luận văn ngành thương mại điện tử
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành điện tử viễn thông, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Giáo Dục Tiểu Học
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhấtKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành luật, hay nhất
 
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểmKho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
Kho 200 đề tài luận văn tốt nghiệp ngành quản trị văn phòng, 9 điểm
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin HọcKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tin Học
 
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập KhẩuKho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Tốt Nghiệp Ngành Xuất Nhập Khẩu
 

Último

ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìanlqd1402
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...cogiahuy36
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxxaxanhuxaxoi
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Último (20)

ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kìchủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
chủ nghĩa xã hội khoa học về đề tài cuối kì
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ NHÀ NƯỚC CỦA NHÂN DÂN, DO NHÂN DÂN, VÌ NHÂN DÂN VÀ VẬ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptxGame-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
Game-Plants-vs-Zombies để ôn tập môn kinh tế chính trị.pptx
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 

Luận văn: Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng, HOT

  • 1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐẶNG THÁI HƯNG GI¶I QUYÕT XUNG §éT PH¸P LUËT VÒ HîP §åNG Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN LAN NGUYÊN HÀ NỘI - 2014
  • 2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Do đó, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đặng Thái Hưng
  • 3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................. 1 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG ............................ 6 1.1. Khái quát về xung đột pháp luật....................................................... 6 1.1.1. Quy phạm và hệ thống quy phạm pháp luật xung đột.......................... 6 1.1.2. Phƣơng pháp giải quyết xung đột pháp luật......................................... 8 1.1.3. Các hệ thuộc luật cơ bản..................................................................... 12 1.2. Khái quát về xung đột pháp luật về hợp đồng............................... 16 1.2.1. Hợp đồng và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài .................................... 16 1.2.2. Đặc điểm và nguồn luật điều chỉnh hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài ........ 27 1.2.3. Nhận xét chung về xung đột pháp luật về hợp đồng.......................... 32 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35 Chương 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CỦA VIỆT NAM..................................... 37 2.1. Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về hình thức của hợp đồng ............................................................................................ 37 2.1.1. Phƣơng thức giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng........ 37 2.1.2. Thực trạng các quy định về giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng............................................................................. 40 2.2. Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng ...... 43 2.2.1. Phƣơng thức giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng......... 43 2.2.2. Thực trạng các quy định về giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng.............................................................................. 46
  • 4. 2.3. Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể giao kết hợp đồng ....................................................................... 58 2.3.1. Phƣơng thức giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể giao kết hợp đồng ............................................................................... 58 2.3.2. Thực trạng các quy định giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể giao kết hợp đồng ............................................................ 60 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 64 Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM TRONG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG....................................................................................... 65 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng ........................................... 65 3.1.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng ......................................................... 65 3.1.2. Quan điểm hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng .................................................................. 68 3.2. Tiếp tục hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng ............................................................... 71 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng................................................................. 71 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng.................................................................. 72 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp luật về năng lực chủ thể giao kết hợp đồng........................................ 75 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 77 KẾT LUẬN.................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................... 80
  • 5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLDS 2005 : Bộ luật Dân sự của Quốc hội nƣớc Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005 Công ƣớc Viên 1980 : Công ƣớc của Liên Hợp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (Vienna, 1980) Quy tắc Roma I : Quy tắc số 593/2008 về Luật áp dụng đối với nghĩa vụ hợp đồng (Quy tắc Roma I) XĐPL : Xung đột pháp luật
  • 6. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Kể từ khi bắt đầu tiến hành Đổi Mới vào năm 1986, Việt Nam đã bắt đầu hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, Việt Nam chỉ đặc biệt hội nhập sâu và toàn diện vào sân chơi toàn cầu khi chính thức gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế (WTO) năm 2007. Chính trong bối cảnh hội nhập quốc tế nhƣ vậy, điều dễ dàng nhận thấy mỗi một quốc gia đều có một hệ thống các quy định pháp luật riêng và các quy phạm pháp luật này khác với quy phạm pháp luật của các quốc gia khác thậm chí là hoàn toàn trái ngƣợc. Nguyên nhân của sự khác nhau về pháp luật của mỗi quốc gia do xuất phát từ các đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội và điều kiện lịch sử hình thành của mỗi quốc gia đó. Sự khác nhau về hệ thống pháp luật giữa các quốc gia sẽ dẫn đến XĐPL khi điều chỉnh một quan hệ pháp luật có yếu tố nƣớc ngoài đặc biệt trong lĩnh vực hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Vì vậy, pháp luật Việt Nam vẫn cần thiết phải hoàn thiện để tham gia hội nhập kinh tế quốc tế. Theo đó, các quy định pháp luật cần phải có sự thống nhất và phù hợp theo thông lệ của thế giới nói chung và trong lĩnh vực hợp đồng nói riêng, đặc biệt là việc giải quyết XĐPL về hợp đồng để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của các chủ thể trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh đó, Bộ luật Dân sự 2005 mặc dù đã có những tiến bộ đáng kể so với Bộ luật Dân sự 1995 về những quy định liên quan đến Phần thứ 7 về Quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Tuy nhiên, những quy định về giải quyết xung đột pháp luật tại Phần này của Bộ luật Dân sự 2005 còn có những điểm bất cập, chƣa phù hợp hoặc gây khó khăn cho việc áp dụng hoặc không thể áp dụng đƣợc trên thực tế. Điều này đã gây nhiều khó khăn cho việc hội nhập kinh tế của Việt Nam và đồng thời cũng chƣa tƣơng thích với xu thế
  • 7. 2 phát triển của pháp luật của các quốc gia trên thế giới hiện nay. Chính vì vậy, tại kỳ họp thứ 8 Khóa XIII năm 2014, Quốc hội Việt Nam đã cho ý kiến về dự thảo sửa đổi Bộ luật Dân sự 2005. Ngoài ra, Quốc hội Việt Nam tại kỳ họp thứ 8 Khóa XIII đã bắt đầu xây dựng một đạo luật riêng về tƣ pháp quốc tế để pháp điển hóa các quy định liên quan đến tƣ pháp quốc tế Do đó, bằng việc nghiên cứu, tìm hiểu và phân tích đề tài “Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng” để đƣa ra cái nhìn tổng quát về các quy định pháp luật liên quan đến lĩnh vực xung đột hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 và các quy định pháp luật khác có liên quan và hƣớng giải quyết XĐPL trong lĩnh vực hợp đồng theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Đồng thời, tác giả cũng mong muốn đƣa ra những kiến nghị để sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy định của Bộ luật Dân sự 2005 trong lĩnh vực giải quyết XĐPL về hợp đồng và đóng góp đối với việc xây dựng đạo luật về tƣ pháp quốc tế riêng biệt của Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Nghiên cứu trong vấn đề xung đột pháp luật và xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng tại Việt Nam đã có một số đề tài nhƣ: Luận án tiến sĩ của Nguyễn Bá Chiến về “Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật xung đột ở Việt Nam”; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Thuận về “Giải quyết xung đột về hiệu lực và áp dụng giữa các điều ước quốc tế”; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Công Khanh về “Cơ sở lý luận và thực tiễn của pháp luật điều chỉnh một số quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài ở nước ta hiện nay”; Luận án tiến sĩ của Nông Quốc Bình về “Pháp luật điều chỉnh quan hệ hôn nhân có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Thoa về “Giải quyết tranh chấp hợp đồng thương mại quốc tế bằng tòa án”; Luận văn thạc sỹ của Phạm Thành Tài về “Giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế có yếu tố nước ngoài theo quy định
  • 8. 3 của pháp luật Việt Nam trong mối tương quan so sánh với pháp luật một số nước trên thế giới”; Luận văn thạc sỹ của Lê Thu Hƣờng về “Một số vấn đề pháp luật và thực tiễn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài”; Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Mai Hƣơng về “So sánh chế định giao kết hợp đồng theo pháp luật Việt Nam và pháp luật Hoa Kỳ”, ... Các công trình nghiên cứu nhƣ: Nguyễn Tiến Vinh: “Bàn về việc hoàn thiện các quy định trong Phần VII “Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài” (Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật, số 5/2003, tr.45252); Đỗ Văn Đại: “Tư pháp Quốc tế Việt Nam và vấn đề dẫn chiếu trong lĩnh vực hợp đồng” (Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 10/2003, tr. 64271), .v.v... Các sách chuyên khảo nhƣ: "Giáo trình Luật Thương mại quốc tế", của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội do PGS. TS Nguyễn Bá Diến chủ biên, 2005, .v.v... Các công trình về xung đột pháp luật của nƣớc ngoài nhƣ: Conflict of laws (Michael Freeman, Published by the University of London Press, 2004); Yeo Tiong Min, Professor of Law, School of Law, Singapore Management University: “The conflict of laws”, .v.v... Tóm lại, đã có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về xung đột pháp luật, một số vấn đề về quy phạm xung đột và việc áp dụng quy phạm xung đột trong thực tiễn nhất là trong lĩnh vực hôn nhân gia đình, thừa kế có yếu tố nƣớc ngoài và mua bán hàng hóa quốc tế. Tuy nhiên, trong tất cả các công trình nêu trên và theo tác giả đƣợc biết thì chƣa có một công trình nào chỉ tập trung nghiên cứu chuyên sâu, phân tích, đánh giá một cách có hệ thống và tổng thể đối với quy phạm xung đột về hợp đồng tại Việt Nam. Do đó, đề tài “Giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng” nhằm mục đích nghiên cứu một cách chuyên sâu, tổng hợp, khái quát, đánh giá một cách
  • 9. 4 có hệ thống các quy định giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng và hoàn thiện các quy phạm xung đột pháp luật về hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2005. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận văn Mục đích nghiên cứu: - Phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất những quan điểm, phƣơng hƣớng và kiến nghị cụ thể để hoàn thiện các quy định giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005 hiện hành. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài luận văn: - Phân tích thực trạng các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005. - Đƣa ra những kiến nghị và đề xuất giải pháp góp phần sửa đổi, bổ sung các quy định giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài theo quy định tại Phần thứ 7 của Bộ luật Dân sự 2005. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng đƣợc nghiên cứu của đề tài là các quy phạm pháp luật xung đột về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài chủ yếu trong Bộ luật Dân sự 2005 và các quy định pháp luật khác có liên quan của pháp luật Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung vào phân tích chủ yếu các quy định về giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài theo quy định của Bộ luật Dân sự 2005. Đề tài chỉ phân tích những quy phạm pháp luật xung đột về lĩnh vực hợp đồng theo Bộ luật Dân sự 2005 mà những quy định này còn có những điểm bất cập, không phù hợp với tình hình thực tế hoặc gây khó khăn trên thực tế khi áp dụng. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin, phƣơng pháp phân tích và tổng
  • 10. 5 hợp, phƣơng pháp luật học so sánh và phƣơng pháp thu thập thông tin để giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra. Các phƣơng pháp này đƣợc sử dụng linh hoạt trong các phần khác nhau của luận văn. Ngoài ra, luận văn còn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở xem xét, so sánh tính phổ biến của pháp luật quốc tế và pháp luật các nƣớc trong lĩnh vực giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng. Luận văn cũng kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình nghiên cứu và giải quyết những vấn đề mà đề tài đặt ra. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Luận văn giới thiệu, trình bày một cách tổng hợp, khái quát các quy định của Bộ luật Dân sự 2005 về việc áp dụng các quy phạm xung đột pháp luật để điều chỉnh các loại hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Luận văn làm rõ thêm một số quan điểm, đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống các quy định liên quan đến việc giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng của Bộ luật Dân sự 2005. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn gồm ba chƣơng: Chương 1: Khái quát chung về xung đột pháp luật và xung đột pháp luật về hợp đồng. Chương 2: Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng của Việt Nam. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam trong giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng.
  • 11. 6 Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VÀ XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG Để có cơ sở hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam trong việc giải quyết vấn đề XĐPL về hợp đồng, Chƣơng này sẽ trình bày những vấn đề có tính lý luận liên quan đến XĐPL, phƣơng pháp giải quyết XĐPL, khái niệm về hợp đồng và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài và giải quyết XĐPL về hợp đồng. 1.1. Khái quát về xung đột pháp luật 1.1.1. Quy phạm và hệ thống quy phạm pháp luật xung đột Khái niệm “xung đột pháp luật” Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới đặc biệt kể từ khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thƣơng mại Quốc tế (WTO) vào năm 2007 thì các mối quan hệ và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế, sự gia tăng lƣu thông hàng hóa khiến các quan hệ mua bán hàng hóa ngày càng phát triển. Việc hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến các quan hệ pháp luật ngày càng phát triển và không còn bị giới hạn trong phạm vi Việt Nam mà còn liên quan đến nhiều hệ thống pháp luật của nhiều quốc gia khác nhau và các quan hệ pháp luật phát sinh không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam mà còn chịu sự điều chỉnh của hai hay nhiều quốc gia khác nhau. Do đó, dẫn đến hiện tƣợng XĐPL giữa các bên khi tham gia vào quan hệ hợp đồng. Trƣớc hết, chúng ta cần làm rõ thuật ngữ “xung đột pháp luật” đƣợc hiểu nhƣ thế nào? Thuật ngữ “xung đột pháp luật” đƣợc hiểu theo nghĩa thông thƣờng là các quy định mâu thuẫn, không thống nhất giữa các văn bản pháp luật khác nhau trong việc giải quyết một vấn đề nào đấy.
  • 12. 7 Tuy nhiên, khái nhiệm “xung đột pháp luật” (conflict of laws) trong tƣ pháp quốc tế lại đƣợc hiểu theo ý nghĩa hoàn toàn khác. Thuật ngữ này thuộc chuyên ngành tƣ pháp quốc tế đƣợc sử dụng ở một quốc gia với mục đích dùng để giải quyết các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nƣớc ngoài. Ví dụ nhƣ việc ký kết hợp đồng giữa một công ty X của Việt Nam và công ty Y của Hoa Kỳ. Trong quá trình thực hiện hợp đồng có phát sinh tranh chấp thì câu hỏi đặt ra là hệ thống pháp luật nƣớc nào sẽ đƣợc áp dụng để giải quyết tranh chấp. Một ví dụ khác là việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam và công dân Hàn Quốc thì pháp luật quốc gia nào sẽ đƣợc áp dụng để việc đăng ký kết hôn phù hợp với quy định pháp luật của Việt Nam và Hàn Quốc. Theo định nghĩa trong Giáo trình Tƣ pháp Quốc tế của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội do PGS.TS. Nguyễn Bá Diến định nghĩa thì “Xung đột pháp luật là hiện tượng có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng tham gia điều chỉnh một quan hệ Tư pháp Quốc tế cụ thể và giữa các hệ thống pháp luật này có sự khác biệt về các quy định khi giải quyết vấn đề” [19, trg. 93]. Theo định nghĩa của Giáo trình Tƣ pháp quốc tế trƣờng Đại học Luật Hà Nội thì “Xung đột pháp luật xảy ra khi hai hay nhiều hệ thống pháp luật đồng thời đều có thể áp dụng để điều chỉnh một quan hệ pháp luật này hay quan hệ pháp luật khác” [56, tr. 27]. Theo định nghĩa của Giáo trình Luật Tƣ pháp quốc tế của Bùi Thị Thu “Xung đột pháp luật là một tình huống pháp lý hoặc một quan hệ pháp lý khi phát sinh có thể chịu sự điều chỉnh của hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau” [55, tr. 127]. Tóm lại, từ các định nghĩa trên ta có thể nhận thấy XĐPL xảy ra khi có từ hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một quan hệ pháp luật và quan hệ pháp luật này là quan hệ có yếu tố nƣớc ngoài.
  • 13. 8 1.1.2. Phương pháp giải quyết xung đột pháp luật Để giải quyết XĐPL ngƣời ta thƣờng sử dụng hai phƣơng pháp: Phƣơng pháp xung đột và phƣơng pháp thực chất. Phương pháp xung đột Phƣơng pháp xung đột là phƣơng pháp mà cơ quan có thẩm quyền áp dụng các quy phạm xung đột để xác định hệ thống pháp luật cụ thể nào để giải quyết XĐPL nhằm điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng của tƣ pháp quốc tế. Phƣơng pháp xung đột đƣợc áp dụng một cách chủ yếu và khá phổ biến trong cả hệ thống dân luật (civil law) mà tiêu biểu là một số quốc gia Châu Âu lục địa nhƣ Pháp, Đức và hệ thống thông luật (common law) nhƣ Anh, Mỹ, Australia. Phƣơng pháp xung đột đƣợc xây dựng trên cơ sở hệ thống quy phạm pháp luật xung đột của quốc gia, điều này có nghĩa là cơ quan có thẩm quyền phải lựa chọn pháp luật của quốc gia này hay quốc gia kia có liên quan đến các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên dựa trên những quy định pháp luật xung đột của quốc gia đó. Ví dụ, để xem xét việc giải quyết tranh chấp hợp đồng giữa một công ty Hàn Quốc và một công ty Việt Nam thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trƣớc hết cần xác định hệ thống pháp luật nào sẽ đƣợc áp dụng nhằm giải quyết tranh chấp hợp đồng giữa các bên. Việc lựa chọn này nhằm xác định luật thực chất của quốc gia nào sẽ đƣợc áp dụng và các nguyên tắc về quy phạm thực chất nào sẽ đƣợc áp dụng trong quá trình giải quyết tranh chấp. Việc lựa chọn này thƣờng do tòa án có thẩm quyền xem xét. Đây là điều trái ngƣợc hoàn toàn với việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài. Vì việc lựa chọn trọng tài là cơ quan để giải quyết tranh chấp thì các bên có ý muốn tránh khỏi việc bắt buộc sử dụng phƣơng
  • 14. 9 pháp xung đột của một quốc gia để lựa chọn luật giải quyết vụ tranh chấp. Hội đồng trọng tài thƣờng áp dụng luật do các bên lựa chọn. Trên thực tế, có rất nhiều trƣờng hợp cơ quan có thẩm quyền không chọn đƣợc luật thực chất để áp dụng bởi chƣa có quy phạm xung đột trong lĩnh vực đó. Vì vậy, cơ quan có thẩm quyền cần phải xem xét lại hệ thống pháp luật của quốc gia của mình để tìm ra các quy định phù hợp nhất để giải quyết vụ việc. Việc áp dụng phƣơng pháp xung đột tại quốc gia theo hệ thống thông luật (common law) còn phức tạp hơn nhiều vì tòa án có thẩm quyền rộng trong việc giải thích pháp luật và sáng tạo pháp luật (tuy nhiên vẫn phải đảm bảo những nguyên tắc cơ bản nhƣ tính công bằng, tôn trọng sự thỏa thuận của các bên và nằm trong khuôn khổ pháp luật) và việc giải quyết vụ việc lại dựa trên các án lệ; vì vậy rất dễ dẫn đến trƣờng hợp có nhiều trƣờng hợp phát sinh trong việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng mà các bên liên quan không thể tiên liệu đƣợc tất cả tình huống phát sinh trên thực tế [56, tr. 33]. Từ những phân tích nêu trên, ta nhận thấy phƣơng pháp xung đột có một số mặt hạn chế sau: Thứ nhất, khó có khả năng tòa án đƣa ra một phán quyết có tính thống nhất chung cho vụ tranh chấp bởi vì tòa án của các nƣớc khác nhau sẽ có quan điểm, cách nhìn nhận và áp dụng pháp luật khác nhau khi giải quyết vụ tranh chấp. Thứ hai, phƣơng pháp xung đột thƣờng không có tính ổn định và lâu dài vì các quy phạm xung đột luôn đƣợc hoàn thiện cùng với việc hệ thống hóa và pháp điển hóa tƣơng ứng với các điều ƣớc quốc tế mà quốc gia đó gia nhập hoặc văn bản quy phạm pháp luật của quốc gia đƣợc ban hành trong từng thời kỳ khác nhau [55, tr.59].
  • 15. 10 Phương pháp thực chất Phƣơng pháp thực chất là phƣơng pháp xây dựng trên cơ sở các quy phạm thực chất, các quy phạm thực chất này quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Chính nhờ phƣơng pháp thực chất này mà cơ quan có thẩm quyền cũng nhƣ các bên khi tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài này chỉ cần căn cứ vào nội dung của những quy phạm thực chất này để giải quyết mà không cần phải sử dụng đến phƣơng pháp xung đột. Quy phạm thực chất gồm hai loại: quy phạm thực chất thống nhất trong điều ƣớc quốc tế và quy phạm thực chất trong pháp luật của quốc gia. Quy phạm thực chất thống nhất trong các điều ước quốc tế, tập quán quốc tế: Xu hƣớng của các quốc gia hiện nay là càng ngày càng gắn bó với nhau về mặt kinh tế nên các quốc gia ngày càng có xu hƣớng sử dụng các quy phạm thực chất bằng cách ký kết các điều ƣớc quốc tế để điều chỉnh các quan hệ sản xuất, dịch vụ, khoa học kỹ thuật, sở hữu trí tuệ, hàng hải, hàng không, đầu tƣ, thƣơng mại mua bán hàng hóa. Việc ký kết các điều ƣớc quốc tế và đƣợc nội luật hóa trong pháp luật quốc gia có tác dụng đơn giản hóa và giải quyết một cách có hiệu quả trong việc điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Các cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét các quy phạm thực chất trong điều ƣớc quốc tế để giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Điều này dẫn đến việc không cần phải xem xét việc chọn luật và áp dụng luật nƣớc ngoài mà áp dụng ngay các quy phạm thực chất trong các điều ƣớc quốc tế mà quốc gia đó gia nhập, ký kết [56, tr. 35]. Các quốc gia trên thế giới đã ký kết nhiều điều ƣớc quốc tế đa phƣơng nhƣ: Công ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, Công ƣớc Paris 1883 về bảo hộ sở hữu công nghiệp, Công ƣớc Bec-nơ 1886 về bảo hộ
  • 16. 11 quyền tác giả, Công ƣớc 1980 của Liên hợp quốc về vận tải hàng hóa đa phƣơng thức quốc tế, … Bên cạnh đó, quy phạm thực chất thống nhất còn đƣợc ghi nhận trong các tập quán quốc tế (nhất là trong lĩnh vực thƣơng mại và hàng hải quốc tế nhƣ Tập quán thƣơng mại quốc tế (Incorterm), Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ (The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits – UCP), .v.v… Các quy phạm thực chất trong luật của quốc gia (luật quốc nội): Trong phạm vi quốc gia, các quy phạm thực chất đƣợc quy định trong các văn bản pháp luật của quốc gia. Các quy phạm này cũng đồng thời là các quy phạm đƣợc quy định trong các điều ƣớc quốc tế. Các quy phạm thực chất này trực tiếp điều chỉnh các quan hệ đã đƣợc các quốc gia thống nhất áp dụng và đƣợc dùng để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Ví dụ ở Việt Nam hiện nay, các quy phạm thực chất đƣợc quy định trong văn bản luật nhƣ Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Đầu tƣ, Bộ luật Hàng hải, Luật Hàng không Dân dụng Việt Nam, .v.v… Tóm lại, phƣơng pháp thực chất có những ƣu điểm sau: Thứ nhất, giải quyết trực tiếp quan hệ dân sự có yêu tố nƣớc ngoài và thƣờng đƣợc áp dụng trong một lĩnh vực cụ thể nhất định (nhƣ mua bán hàng hóa, sở hữu trí tuệ, đầu tƣ, .v.v…) Thứ hai, sử dụng đối với các bên tham gia vào một quan hệ cụ thể và chỉ đối với quốc gia là thành viên của điều ƣớc quốc tế đó và trong nhiều trƣờng hợp chỉ áp dụng với một chủ thể cụ thể và chủ thể này thƣờng biết trƣớc các điều kiện pháp lý khi tham gia vào quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đó. Thứ ba, việc thực thi đƣợc nâng cao do các quy phạm thực chất trong các điều ƣớc quốc tế đã đƣợc nội luật hóa thành các quy phạm pháp luật của quốc gia.
  • 17. 12 1.1.3. Các hệ thuộc luật cơ bản Các hệ thuộc luật là các nguyên tắc chọn luật áp dụng đối với mỗi quan hệ dân sự trong tƣ pháp quốc tế. Mỗi quy phạm xung đột đều có phần hệ thuộc của mình. Các quốc gia trong hệ thống pháp luật của mình đều xây dựng và áp dụng các quy phạm xung đột dựa trên các nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức phù hợp với truyền thống pháp lý của quốc gia đó. Xu hƣớng phổ biến của quốc tế trong việc điều chỉnh loại quan hệ xã hội đƣợc đề cập trong phạm vi của quy phạm xung đột. Các hệ thuộc cơ bản sau đây thƣờng đƣợc dùng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. (1) Hệ thuộc luật nhân thân (lex personalis): là hệ thống pháp luật của nƣớc mà cá nhân hoặc pháp nhân mang quốc tịch hoặc có nơi cƣ trú. Đây là hệ thuộc luật đƣợc áp dụng phổ biến nhất để điều chỉnh các loại quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm: xác định năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự của các bên đƣơng sự là thể nhân, pháp nhân, quan hệ về hôn nhân và gia đình nhƣ điều kiện kết hôn, ly hôn, quan hệ nhân thân giữa tài sản của vợ hoặc chồng, thừa kế đối với di sản là bất động sản … Hệ thuộc luật nhân thân có hai dạng cơ bản là luật quốc tịch (lex nationalis) và luật nơi cƣ trú (lex domicilii): (*) Luật quốc tịch là luật quốc gia mà đƣơng sự mang quốc tịch, ví dụ theo Khoản 1 Điều 762 BLDS 2005 quy định “Năng lực hành vi dân sự của ngƣời nƣớc ngoài đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc mà ngƣời đó là công dân, trừ trƣờng hợp pháp luật của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định khác”. (*) Luật nơi cƣ trú là luật của quốc gia mà ở đó đƣơng sự có nơi cƣ trú ổn định (nơi cƣ trú ở đây là nơi thƣờng trú), ví dụ Điều 772 BLDS 2005 quy định trong quan hệ giao dịch dân sự đơn phƣơng, quyền và nghĩa vụ của bên
  • 18. 13 tự nguyện thực hiện quan hệ giao dịch dân sự đơn phƣơng đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi cƣ trú hoặc nơi có hoạt động chính của bên đó. (2) Hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân (lex societalis) là luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch. Hệ thuộc này thƣờng đƣợc dùng để xác định quy chế pháp luật của pháp nhân nhƣ: năng lực pháp luật của pháp nhân, tƣ cách chủ thể của pháp nhân, giải quyết vấn đề tài sản của pháp nhân trong trƣờng hợp pháp nhân tổ chức lại hay chấm dứt hoạt động. Tuy nhiên, hiện nay các quốc gia vẫn chƣa thống nhất đƣợc các dấu hiện xác định quốc tịch của pháp nhân. Các quốc gia theo hệ thống luật Châu Âu lục địa sử dụng phƣơng pháp xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi có trụ sở chính của pháp nhân hoặc trung tâm quản lý. Các quốc gia theo hệ thống luật Anh Mỹ và các quốc gia Châu Mỹ La-tinh xác định quốc tịch của pháp nhân theo nơi đăng ký điều lệ hoặc nơi thành lập của pháp nhân. Trong khi đó các quốc gia Hồi giáo lại xác định quốc tịch của pháp nhân thực tế tiến hành hoạt động kinh doanh. (3) Hệ thuộc luật nơi có vật hoặc tài sản (lex rei sitae): là pháp luật đƣợc áp dụng đối với nơi có tài sản. Hệ thuộc này thƣờng đƣợc áp dụng đối với quan hệ sở hữu và thừa kế có yếu tố nƣớc ngoài, đặc biệt là giải quyết quan hệ sở hữu đối với tài sản là bất động sản. (4) Luật nơi thực hiện hành vi (lex loci actus): là pháp luật của nƣớc mà hành vi đã đƣợc thực hiện. Hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi gồm có các dạng cơ bản sau: (*) Luật nơi giao kết hợp đồng (lex loci contractus): là hệ thuộc của pháp luật nơi giao kết hợp đồng. Hệ thuộc luật nơi giao kết hợp đồng đƣợc áp dụng nhằm xác định tính hợp pháp của hợp đồng đƣợc giao kết. Hợp đồng đƣợc giao kết ở quốc gia nào thì áp dụng pháp luật của quốc gia đó. Ví dụ, Việt Nam áp dụng hệ thuộc luật nơi giao kết hợp đồng để xác định hình thức
  • 19. 14 của hợp đồng thể hiện trong Khoản 1 Điều 770 BLDS 2005 “Hình thức của hợp đồng phải tuân theo pháp luật của nơi giao kết hợp đồng”. Việc xác định thời điểm và nơi ký kết hợp đồng có ý nghĩa quan trọng trong trƣờng hợp hợp đồng đƣợc giao kết vắng mặt. Nhất là trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhƣ hiện nay, các bên có thể ký kết hợp đồng thông qua thƣ điện tử, fax, điện tín, … Trên thế giới có hai trƣờng phái phổ biến để xác định thời điểm và nơi ký kết hợp đồng là: Thuyết tiếp thu: có nghĩa là hợp đồng coi nhƣ đƣợc ký kết khi bên chào hàng nhận đƣợc chấp nhận vô điều kiện chào hàng. Thuyết tiếp thu thƣờng đƣợc áp dụng tại các nƣớc Châu Âu lục địa nhƣ Pháp, Đức và Đông Âu. Thuyến tống phát: có nghĩa là hợp đồng đƣợc coi là đã ký kết khi bên nhận chào hàng chấp nhận vô điều kiện chào hàng và gửi chấp nhận chào hàng vô điều kiện này cho bên chào hàng. (5) Hệ thuộc luật nơi thực hiện hợp đồng (lex regit actum): là pháp luật của nƣớc nơi thực hiện hợp đồng đƣợc ƣu tiên áp dụng đối với hợp đồng đó. Theo đó, hợp đồng đƣợc thực hiện tại quốc gia nào thì pháp luật của quốc gia đó sẽ đƣợc áp dụng để điều chỉnh quyền và nghĩa vụ của các bên. Hệ thuộc này thƣờng đƣợc áp dụng để giải quyết XĐPL về hợp đồng. Pháp luật Việt Nam quy định tại Khoản 1 Điều 769 BLDS 2005 “Quyền và nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi thực hiện hợp đồng, nếu không có thỏa thuận khác”. (6) Hệ thuộc luật nơi thực hiện nghĩa vụ (lex loci solutionis): là pháp luật của quốc gia nơi có nghĩa vụ chính phải thực hiện nhằm mục đích giải quyết những tranh chấp phát sinh từ hợp đồng. Hệ thuộc này dùng để giải quyết XĐPL về nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng [55, tr. 75]. (7) Hệ thuộc luật nơi thực hiện kết hôn (lex loci celebrationis): là pháp luật nơi tiến hành kết hôn.
  • 20. 15 (8) Luật nơi tiến hành công việc (lex loci laboris): là pháp luật nơi công việc đƣợc thực hiện. Hệ thuộc này thƣờng đƣợc áp dụng để giải quyết XĐPL liên quan đến giải quyết XĐPL về lao động. (9) Hệ thuộc nơi xẩy ra hành vi vi phạm pháp luật (lex loci delicit commissi): là hệ thuộc dùng để điều chỉnh quan hệ bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo Khoản 1 Điều 779 BLDS 2005 thì việc bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng đƣợc xác định theo pháp luật của nƣớc nơi xảy ra hành vi gây thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại. (10) Hệ thuộc luật lựa chọn (lex voluntatis): là luật quốc tịch của ngƣời bán thƣờng đƣợc áp dụng để giải quyết các quan hệ trong hợp đồng mua bán trừ trƣờng hợp các bên có thỏa thuận khác. (11) Hệ thuộc luật quốc kỳ (lex banderae): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nƣớc mang quốc kỳ. Hệ thuộc luật quốc kỳ thƣờng đƣợc áp dụng để giải quyết XĐPL trong các vấn đề nhƣ: quyền sở hữu tài sản trên tàu biển, hợp đồng thuê tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên, hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, trục vớt tài sản chìm đắm ở biển cả, các vụ việc xẩy ra ở biển cả khi tàu đang ở biển cả, trƣờng hợp đâm va chạm tàu xảy ra ở biển cả hoặc trong nội thủy, lãnh hải của quốc gia khác giữa các tàu biển cùng quốc tịch [55, tr. 77-78]. … Ví dụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Bộ luật Hàng hải quy định “Trong trƣờng hợp quan hệ pháp luật liên quan đến quyền sở hữu tài sản trên tàu biển, hợp đồng cho thuê tàu biển, hợp đồng thuê thuyền viên, hợp đồng vận chuyển hành khách và hành lý, phân chia tiền công cứu hộ giữa chủ tàu cứu hộ và thuyền bộ của tàu cứu hộ, trục vớt tài sản chìm đắm ở biển cả, các vụ việc xảy ra trên tàu biển khi tàu đang ở biển cả thì áp dụng pháp luật của quốc gia mà tàu biển mang cờ quốc tịch”. (12) Hệ thuộc nơi đăng ý phƣơng tiện vận tải (lex libri sitae): là pháp luật của nƣớc mà phƣơng tiện vận tải đƣợc đăng ký. Luật nơi đăng ký phƣơng
  • 21. 16 tiện vận tải thƣờng đƣợc áp dụng trong lĩnh vực hàng không dân dụng, ví dụ Khoản 1 Điều 4 Luật Hàng không Dân dụng Việt Nam quy định pháp luật của nƣớc đăng ký quốc tịch tàu bay sẽ đƣợc áp dụng đối với các quan hệ xã hội phát sinh trong tàu bay và xác định các quyền đối với tàu bay. (13) Hệ thuộc luật tòa án (lex fori): là hệ thuộc chỉ ra pháp luật của nƣớc nơi có trụ sở tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc mang tính chất dân sự có yêu tố nƣớc ngoài trong các lĩnh vực nhƣ kinh doanh thƣơng mại, lao động, quan hệ hôn nhân và gia đình, tố tụng dân sự. (14) Luật tiền tệ (lex monetae): là khi ký kết hợp đồng các bên thỏa thuận thanh toán bằng một đơn vị tiền tệ, vì vậy, các vấn đề phát sinh liên quan đến đồng tiền thanh toán đó sẽ đƣợc luật của quốc gia ban hành và sử dụng đồng tiền đó. Hệ thuộc này thƣờng đƣợc sử dụng trong hệ thống luật của Đức và Áo. 1.2. Khái quát về xung đột pháp luật về hợp đồng 1.2.1. Hợp đồng và hợp đồng có yếu tố nước ngoài Khái niệm hợp đồng Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, các tổ chức cũng nhƣ cá nhân ngày càng tham gia vào nhiều vào mối quan hệ xã hội khác nhau. Vì vậy, các tổ chức hoặc cá nhân khi tham gia vào các giao dịch nhất định có nhiều phƣơng thức để trao đổi, chuyển giao cho nhau các lợi ích vật chất cần thiết. Một trong những phƣơng thức cần thiết và có từ rất lâu đời để thực hiện việc chuyển giao quyền và lợi ích đấy là sự thỏa thuận của các bên. Sự thỏa thuận đƣợc dựa trên các nguyên tắc tự do, bình đẳng và đƣợc đặt dƣới phạm vi điều chỉnh của pháp luật (sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên chỉ có hiệu lực nếu nó phù hợp với ý chí của Nhà nƣớc). Hợp đồng có lẽ là một trong những chế định cổ xƣa nhất của con ngƣời. Thuật ngữ “contractus” (hợp đồng) đƣợc ngƣời La Mã sử dụng vào thế
  • 22. 17 kỷ 1 sau Công nguyên và đƣợc pháp luật công nhận và bảo vệ dƣới thời Justinnian [35, tr. 8]. Sau này, thuật ngữ hợp đồng đƣợc các nƣớc phƣơng Tây kế thừa và phát triển và sử dụng chính thức thuật ngữ “hợp đồng”, tiếng Anh là “contract”, tiếng Pháp là “contrat”. Bên cạnh việc thống nhất sử dụng thuật ngữ “hợp đồng” trong các văn bản pháp lý, chúng ta cần phải làm rõ nội hàm của khái niệm “hợp đồng”. Các luật gia từ thời kỳ La Mã đã đặt ra những điều kiện cơ bản để hợp đồng có hiệu lực nhƣ sau: phải có ý chí và sự thể hiện ý chí của các bên tham gia giao dịch; xác định rõ ràng nội dung của hợp đồng; hành vi, công việc trong hợp đồng phải đƣợc thực hiện; đáp ứng những điều kiện về mặt hình thức nhất định [3, tr. 80]. Những điều kiện về hợp đồng từ thời La Mã đã có từ rất lâu nhƣng những điều kiện này vẫn là những điều chính, cơ bản trong pháp luật hiện hành của nhiều quốc gia trên thế giới. BLDS Pháp, là một trong những bộ luật có ảnh hƣởng đến hầu hết các quốc gia tại Châu Âu, đã đƣa ra khái niệm về hợp đồng tại Điều 1011 “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó một hoặc nhiều ngƣời cam kết với một hoặc nhiều ngƣời khác về việc chuyển giao một vật, làm hoặc không làm một công việc nào đó”. BLDS Đức cũng có những nét tƣơng đồng với BLDS Pháp, đƣa ra định nghĩa về hợp đồng là điều kiện cần thiết để hình thành hoặc làm thay [35, tr. 11]. Theo qui định tại Điều 1378 BLDS 1994 của Bang Québec (Canada): “Hợp đồng là sự thống nhất ý chí, theo đó một hoặc nhiều chủ thể phải thực hiện những cam kết đã định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác” [35, tr. 11]. Tuy có tính khái quát hơn, nhƣng định nghĩa này về cơ bản cũng giống định nghĩa tại Điều 1101 BLDS Pháp. Cả hai định nghĩa trên đều thể hiện rõ bản chất của hợp đồng là sự “thỏa thuận” hay “thống nhất ý chí” giữa các bên. Tuy nhiên, nội dung định nghĩa chỉ thể hiện chức năng của hợp đồng mà chƣa chỉ ra
  • 23. 18 đƣợc dấu hiệu đặc trƣng thứ hai của hợp đồng: nhằm tạo ra hiệu lực ràng buộc pháp lý về quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Định nghĩa về hợp đồng của các quốc gia thuộc hệ thống thông luật (common law) nhƣ Anh, Mỹ, Úc, Ấn Độ là một thỏa thuận có tính ràng buộc về mặt pháp lý. Hợp đồng theo hệ thống common law đƣợc hình thành khi đáp ứng những điều kiện: có đề nghị giao kết hợp đồng, có sự chấp thuận đối với đề nghị giao kết hợp đồng, sự bù trừ nghĩa vụ và ý định thiết lập nghĩa vụ pháp lý. Sự khác biệt của hệ thống luật common law là sự bù trừ nghĩa vụ đƣợc hiểu là một giá trị nào đó (có thể là tiền, dịch vụ hoặc một công việc) mà theo đó mỗi bên nhận đƣợc hoặc trao đi hoặc từ bỏ theo thỏa thuận. Do đó, nếu thiếu sự bù trừ nghĩa vụ nghĩa là một trong các bên không có nghĩa vụ theo thỏa thuận thì hợp đồng sẽ không thực hiện đƣợc [3, tr 81]. Định nghĩa “hợp đồng” cũng đƣợc qui định tại Điều 1-201 Bộ luật Thƣơng mại Thống nhất Hoa Kỳ (Uniform Commercial Code of United State of America): “Hợp đồng là tổng hợp các nghĩa vụ pháp lý phát sinh từ sự „thỏa thuận‟ của các bên…”. Văn bản Pháp điển xuất bản lần hai (Restatement 2nd) có nêu một định nghĩa cụ thể hơn: hợp đồng là “một hay một tập hợp các cam kết mà nếu vi phạm những cam kết này thì bị buộc phải thực hiện bằng sự cƣỡng chế của pháp luật, hoặc nói cách khác pháp luật công nhận việc thực hiện những cam kết này là một nghĩa vụ”. Trong Bách Khoa toàn thƣ về pháp luật của Hoa Kỳ cũng có định nghĩa hợp đồng: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai thực thể pháp lý, tạo ra một sự ràng buộc nghĩa vụ nhằm để làm một việc, hoặc để không làm một việc, giao một vật xác định”. Định nghĩa này thể hiện rõ ràng hơn bản chất và mục đích cơ bản của khái niệm hợp đồng và nội dung của nó cũng phù hợp hơn với các định nghĩa về hợp đồng của nhiều quốc gia khác trên thế giới [35, tr. 11]. Điều 2 của Luật Hợp đồng Trung Quốc (1999) qui định hợp đồng là sự
  • 24. 19 thỏa thuận về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự giữa các chủ thể bình đẳng, thể nhân, pháp nhân hoặc các tổ chức khác. Các thỏa thuận liên quan đến quan hệ hôn nhân, nhận con nuôi, giám hộ… phải phù hợp với qui định của các luật khác. Định nghĩa về hợp đồng của Trung Quốc tƣơng đối dài vì bao hàm cả các nguyên tắc khái quát trong việc giao kết thực hiện hợp đồng mà Trung Quốc muốn nhấn mạnh, đó là nguyên tắc “bình đẳng” giữa các bên tham gia hợp đồng. Tuy nhiên, khái niệm hợp đồng của Trung Quốc có nhiều điểm giống với khái niệm hợp đồng của luật La Mã khi coi hợp đồng là một căn cứ để xác lập nghĩa vụ và cũng nhấn mạnh tới sự tự do ý chí khi giao kết hợp đồng thông qua việc coi trọng quyền bình đẳng của các bên trong hợp đồng [35, tr. 29]. Tƣơng tự nhƣ định nghĩa hợp đồng của Trung Quốc, theo qui định tại khoản 1 Điều 420 BLDS Nga (1994) định nghĩa “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Định nghĩa về hợp đồng của Nga vẫn có tính khái quát và ngắn gọn hơn so với định nghĩa về hợp đồng của Trung Quốc. Bộ luật Dân sự của Nhật Bản định nghĩa hợp đồng là một loại giao dịch dân sự thể hiện sự thống nhất ý chí của hai hay nhiều bên. Mục đích của hợp đồng là làm phát sinh nghĩa vụ. Bộ luật Dân sự Nhật Bản coi hợp đồng là một quan hệ pháp luật và là căn cứ để làm phát sinh nghĩa vụ. Hợp đồng theo Bộ luật Dân sự Nhật Bản không phải lúc nào cũng làm phát sinh quan hệ nghĩa vụ mà trong một số trƣờng hợp, hợp đồng có thể là các giao dịch không có mục đích làm phát sinh nghĩa vụ nhƣ quan hệ hôn nhân đƣợc coi là một giao dịch hợp đồng không làm phát sinh nghĩa vụ [3, tr. 82]. Hợp đồng theo quy định tại Điều 1305 Bộ luật Dân sự Phi-lip-pin là “Sự thống nhất ý chí giữa các bên, theo đó, mỗi bên tự ràng buộc mình trên cơ sở tôn trọng bên kia để chuyển giao vật hoặc thanh toán dịch vụ cho bên kia” [3, tr. 82].
  • 25. 20 Theo đó, hợp đồng cũng là cơ sở làm phát sinh nghĩa vụ và xác lập quan hệ giữa các bên. Tại Thái Lan, khái niệm hợp đồng không đƣợc định nghĩa cụ thể trong Bộ luật Dân sự và Thƣơng mại. Tuy nhiên, quan điểm về hợp đồng của Thái Lan là hợp đồng đƣợc hình thành do lời đề nghị giao kết, sau đó lời đề nghị chính thức trở thành hợp đồng khi nó đƣợc chấp nhận (kèm theo phải đáp ứng một số điều kiện nhƣ: thời hạn trả lời, điều kiện về thiện chí của bên đƣa ra lời đề nghị giao kết hợp đồng, không có yếu tố lừa dối, .v.v…) [3, tr. 83]. Thuật ngữ “hợp đồng” chỉ xuất hiện và sử dụng chủ yếu tại Việt Nam kể từ khi Việt Nam trở thành thuộc địa của thực dân Pháp vào giữa thế kỷ 19 trở đi. Trong đời sống thực tế, Việt Nam thƣờng sử dụng các thuật ngữ thay thế cho thuật ngữ hợp đồng: giao kèo, cam kết, giao ƣớc, khế ƣớc, văn tự, văn khế, tờ ƣng thuận, … Trong Quốc Triều Hình luật của thời Lê thƣờng sử dụng các thuật ngữ nhƣ: mua, bán, cầm, cho đƣợc gọi chung là Văn khế [35, tr. 8]. Thuật ngữ “Khế ước” đƣợc sử dụng chính thức lần đầu tiên trong Sắc lệnh ngày 21/7/1925 ở Nam phần dƣới sự cai trị của thực dân Pháp. Tiếp theo nó đƣợc sử dụng trong Bộ Dân luật Bắc 1931 và trong Bộ Dân luật Trung 1936 – 1939. Thuật ngữ “Khế ƣớc” cũng đƣợc sử dụng trong Sắc lệnh 97/SL của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, đƣợc Hồ Chủ tịch ký ban hành ngày 22/5/1950 (Điều 13). Thuật ngữ “khế ƣớc” cũng đƣợc sử dụng trong Bộ Dân luật 1972 của chế độ Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam trƣớc 30/4/1975 (Điều 653). Ngoài ra, trong Bộ Dân luật Bắc 1931, Bộ Dân luật Trung 1936 - 1939 và Bộ Dân luật Sài Gòn 1972 còn sử dụng thuật ngữ „hiệp ƣớc‟, trong đó nhà làm luật xem „khế ƣớc‟ là một „hiệp ƣớc‟ hoặc đồng nhất giữa „khế ƣớc‟ với „hiệp ƣớc‟. Các văn bản pháp luật hiện hành của nhà nƣớc ta không còn sử dụng thuật ngữ “khế ƣớc” hay „hiệp ƣớc‟ nhƣ trƣớc đây mà sử dụng các thuật ngữ có tính “chức năng”, “công cụ” nhƣ hợp đồng dân sự (Điều 388 BLDS
  • 26. 21 2005), hợp đồng lao động (Điều 26 và 43 Bộ luật Lao động 1993 (đã đƣợc sửa đổi, bổ sung)). Trong pháp luật của nhiều nƣớc chỉ sử dụng thuật ngữ „hợp đồng‟, chứ không sử dụng các thuật ngữ hợp đồng dân sự, hợp đồng thƣơng mại, hợp đồng lao động… nhƣ luật Việt Nam [35, tr. 8]. Khái niệm về hợp đồng lần đầu tiên xuất hiện tại Pháp lệnh về Hợp đồng Dân sự năm 1991. Điều 1 của Pháp lệnh về Hợp đồng Dân sự đã đƣa ra định nghĩa về hợp đồng nhƣ sau: “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trong mua bán, thuê, vay, mƣợn, tặng cho tài sản; làm hoặc không làm một việc, dịch vụ hoặc các thoả thuận khác mà trong đó một hoặc các bên nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng”. Định nghĩa này khá dài và sử dụng phƣơng pháp liệt kê chi tiết nên rất dễ đến thiếu sót và có khả năng không điều chỉnh đƣợc tất cả các mối quan hệ xã hội có thể xuất hiện trong tƣơng lai. Chính vì vậy, định nghĩa này đã bị thay thế bằng định nghĩa về hợp đồng quy định tại Điều 394 Bộ luật Dân sự 1995 “Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Định nghĩa này vẫn đƣợc giữ nguyên theo Điều 388 BLDS 2005. Có thể dễ dàng thấy rằng, qui định tại Điều 388 BLDS 2005 cũng gần giống nhƣ qui định của Luật hợp đồng của Trung Quốc (1999) và đặc biệt là hoàn toàn giống với qui định tại khoản 1 Điều 420 Bộ luật Dân sự Nga (1994). Tóm lại, từ các định nghĩa trên ta có thể kết luận hợp đồng là sự thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng, là kết quả của quá trình thƣơng thảo, đàm phán và thống nhất ý chí giữa các bên để làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt các quyền và nghĩa vụ đối với nhau, trừ những quyền và nghĩa vụ mà pháp luật có qui định là không thể thay đổi hoặc chấm dứt bằng thỏa thuận của các bên, chủ thể của hợp đồng phải có từ hai bên trở lên.
  • 27. 22 Hợp đồng có yếu tố nước ngoài Yếu tố nước ngoài Sự phát triển kinh tế trên thế giới hiện nay đã tạo điều kiện cho giao dịch hợp đồng giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau ngày càng phát triển. Chính việc giao kết hợp đồng của các chủ thể khác nhau đã làm cho quan hệ hợp đồng không chịu sự điều chỉnh của một hệ thống luật của quốc gia đó. Yếu tố nƣớc ngoài đã xuất hiện trong quan hệ hợp đồng giữa các chủ thể của các quốc gia khác nhau khi tham gia vào quan hệ hợp đồng. Hiện nay, chƣa có sự thống nhất hoàn toàn về yếu tố nƣớc ngoài đối với các quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Một số sử dụng thuật ngữ “nhân tố nƣớc ngoài”. Việc sử dụng thuật ngữ “nhân tố nƣớc ngoài” sẽ mang nghĩa hẹp vì từ “nhân” ở đây là từ chỉ ý nghĩa là con ngƣời và sẽ không thể mô tả hết đƣợc quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài. Vì vậy, việc sử dụng thuật ngữ “yếu tố nƣớc nƣớc ngoài” sẽ đƣợc hiểu một cách đầy đủ và chính xác hơn đối với quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài [14, tr. 59-60]. Tuy nhiên, quan điểm chung về “yếu tố nƣớc ngoài” của quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm: yếu tố nƣớc ngoài về mặt chủ thể, yếu tố nƣớc ngoài về mặt khách thể, yếu tố nƣớc ngoài về sự kiện pháp lý. Về mặt chủ thể: Trƣớc đây Điều 826 Bộ luật Dân sự 1995 quy định quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc hiểu là các quan hệ dân sự có ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham gia hoặc căn cứ, để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh ở nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài. Tuy nhiên quy định này chƣa đƣợc đầy đủ vì trên thực tế có chủ thể nƣớc ngoài không phải là cá nhân cũng nhƣ pháp nhân. Chính vì lý do đó, Việt Nam đã đƣa ra định nghĩa về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài trong Điều 758 BLDS 2005 “quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài là quan hệ dân sự có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá
  • 28. 23 nhân nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc là các quan hệ dân sự giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài”. Tóm lại, theo quy định trên ta thấy bất kỳ một cá nhân nào cƣ trú trên lãnh thổ một một quốc gia nào đó mà không mang quốc tịch của quốc gia đó đều coi là ngƣời nƣớc nƣớc ngoài. Để xác định một công dân thuộc quốc gia nào đó thì phải xác định quốc gia mà cá nhân đó mang quốc tịch [40, tr. 505]. Chủ thể của quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài còn bao gồm các cơ quan, tổ chức nƣớc ngoài là các cơ quan, tổ chức không phải là cơ quan, tổ chức Việt Nam đƣợc thành lập theo pháp luật nƣớc ngoài, bao gồm cả cơ quan, tổ chức quốc tế đƣợc thành lập theo pháp luật quốc tế (Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 138/2006/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2006). Ví dụ: một công Việt Nam và một công ty của Anh ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Về khách thể của yếu tố nƣớc ngoài: đây là những tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài. Trƣờng hợp này nghĩa là chủ thể của quan hệ dân sự có thể là cá nhân, pháp nhân Việt Nam nhƣng tài sản là đối tƣợng tranh chấp lại không có ở trên lãnh thổ Việt Nam, mà là ở nƣớc ngoài. Ví dụ nhƣ một ngƣời để lại di sản thừa kế tại Mỹ nhƣng đối tƣợng hƣởng di sản thừa kế lại là công dân Việt Nam. Về sự kiện pháp lý: là những căn cứ để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ dân sự đƣợc phát sinh tại nƣớc ngoài. Nói các khác, mặc dù chủ thể là của quan hệ dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhƣng sự kiện pháp lý là căn cứ để xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở nƣớc ngoài. Ví dụ: hai công ty của Hàn Quốc ký kết hợp đồng vận chuyển hàng hóa tại Việt Nam. Tóm lại, từ những phân tích nêu trên cho thấy, “yếu tố nƣớc ngoài” đƣợc
  • 29. 24 xác định trong các quan hệ dân sự dựa trên cơ sở quốc tịch, nơi xác lập giao dịch hoặc nơi có tài sản. Trên thực tế quan hệ dân sự rất đa dạng và phong phú. Khái niệm hợp đồng có yếu tố nước ngoài Để xác định hợp đồng trong nƣớc và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài thì cần phải căn cứ vào “yếu tố nƣớc ngoài” của hợp đồng. Điều này sẽ có ý nghĩa đối với việc xác định luật điều chỉnh đối với hợp đồng đó. Nếu hợp đồng trong nƣớc chỉ chịu điều chỉnh sự điều chỉnh của hệ thống luật trong nƣớc thì các hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài sẽ chịu sự điều chỉnh của không chỉ một hệ thống pháp luật mà còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều hệ thống pháp luật khác nhau. Hiện nay, chƣa có cách hiểu thống nhất giữa các hệ thống pháp luật cũng nhƣ trong các điều ƣớc quốc tế đối với hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Một hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài thƣờng đƣợc căn cứ và các yếu tố chủ thể (các bên cƣ trú, trụ sở hoặc có quốc tịch khác nhau), khách thể (đối tƣợng hợp đồng) và sự kiện pháp lý của quan hệ hợp đồng đó (nơi xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt hợp đồng) nhƣ đã nêu cụ thể ở phần yếu tố nƣớc ngoài bên trên. Mỗi quốc gia đều xây dựng hệ thống pháp luật về hợp đồng để điều chỉnh hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài (hay còn gọi là hợp đồng quốc tế) và dẫn đến sự không giống nhau giữa các quốc gia. Điều này có thể bắt nguồn từ hệ thống pháp luật khác nhau (hệ thống civil law và commom law) hoặc do điều kiện, hoàn cảnh kinh tế khác nhau. Tuy nhiên, hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài thƣờng xuất hiện trên phạm vi quốc tế nên trƣớc hết cần phải xem xét trên bình diện quốc tế mà cụ thể ở đây là các điều ƣớc quốc tế. Công ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế quy định: “Công ƣớc này áp dụng cho các hợp đồng mua bán hàng hóa giữa các bên có trụ sở thƣơng mại tại các quốc gia khác nhau. a. Khi các quốc gia này là các quốc gia thành viên của Công ƣớc, hoặc
  • 30. 25 b. Khi theo các quy tắc tƣ pháp quốc tế thì luật áp dụng là luật của các nƣớc thành viên công ƣớc. Sự kiện các bên có trụ sở thƣơng mại tại các quốc gia khác nhau không tính đến nếu sự kiện này không xuất phát từ hợp đồng, từ các mối quan hệ đã hình thành hoặc vào thời điểm ký hợp đồng giữa các bên hoặc là từ việc trao đổi thông tin giữa các bên. Quốc tịch của các bên, quy chế dân sự thƣơng mại của họ, tính chất dân sự hay thƣơng mại của hợp đồng không đƣợc xét tới khi xác định phạm vi áp dụng của công ƣớc.” Nguyên tắc hợp đồng thƣơng mại quốc tế (UNIDROIT): Khái niệm hợp đồng quốc tế đƣợc hiểu theo nghĩa rộng nhất có thể là một loại giao dịch pháp lý không thuần túy phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia mà là một quan hệ vƣợt ra khỏi phạm vi biên giới quốc gia hay đó là “các hợp đồng đòi hỏi sự lựa chọn giữa pháp luật của các quốc gia khác nhau” hoặc là “những quan hệ hợp đồng có ảnh hƣởng đến lợi ích thƣơng mại quốc tế”. Công ƣớc Lahaye 1964 về thống nhất Luật mua bán quốc tế những động sản hữu hình quy định: “Công ƣớc này đƣợc áp dụng đối với hợp đồng mua bán các động sản hữu hình giữa các bên có trụ sở ở các quốc gia khác nhau trong các trƣờng hợp sau: a. Vào thời điểm giao kết hợp đồng có thỏa thuận rằng đối tƣợng của hợp đồng sẽ đƣợc chuyển quy biên giới. b. Khi chào hàng hoặc chấp nhận chào hàng đƣợc lập ở các nƣớc khác nhau. c. Việc chuyển giao tài sản đƣợc thực hiện ở nƣớc ngoài so với nơi thực hiện hành vi chào hàng và chấp nhận chào hàng. Nếu một trong các bên không có trụ sở, thì sẽ áp dụng luật cứ trú của họ. Việc áp dụng công ƣớc không phụ thuộc vào quốc tịch của các bên.” Điều 1 Quy tắc Roma I quy định “Quy tắc áp dụng cho nghĩa vụ hợp
  • 31. 26 đồng dân sự và thƣơng mại trong những hoàn cảnh có xung đột pháp luật”. Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Quy tắc này là xác định pháp luật điều chỉnh hợp đồng, dân sự thƣơng mại quốc tế hay có yếu tố nƣớc ngoài nhƣng lại không cho biết hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài cần đƣợc hiểu nhƣ thế nào. Pháp luật của Pháp, một quốc gia có hệ thống pháp luật điển hình của Châu Âu lục địa, cũng không đƣa ra một khái niệm thống nhất về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài dựa vào yếu tố kinh tế thì hợp đồng này phải liên quan đến lợi ích thƣơng mại quốc tế [57, tr. 71-72]. Ví dụ nhƣ hợp đồng giữa một hãng sản xuất xe ô tô của Pháp và một ngƣời tiêu dùng là ngƣời Đức về mua bán xe ô tô đƣợc coi là hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài nếu có sự chuyển dịch tài sản ra khỏi phạm vi lãnh thổ của Pháp. Về phía pháp luật Nga cũng không có định nghĩa cụ thể về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Pháp luật Nga có nhiều cách tiếp cận đối với hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Cách tiếp cận thứ nhất là nếu một bên tham gia hợp đồng là ngƣời nƣớc ngoài (công dân nƣớc ngoài hoặc tổ chức nƣớc ngoài). Cách tiếp cận thứ hai là khá giống với Công ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là căn cứ vào trụ sở kinh doanh chính của các bên tham gia quan hệ hợp đồng. Cách tiếp cập thứ ba là căn cứ vào yếu tố điều chỉnh công (public relation) đối với các giao dịch ngoại thƣơng [57, tr. 73-74]. Đối với pháp luật hiện hành của Việt Nam, căn cứ vào quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Thƣơng mại quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa: “Mua bán hàng hoá quốc tế đƣợc thực hiện dƣới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu”, từ quy định này cho thấy quan điểm về hợp đồng mua bán hàng hóa nƣớc ngoài của Việt Nam chủ yếu dựa trên yếu tố kinh tế là có sự chuyển dịch hàng hóa ra ngoài biên giới Việt Nam mà không đề cập tới các chủ thể trong quan hệ hợp đồng có quốc tịch và có trụ sở hoạt động chính ở đâu. Còn đối với các loại
  • 32. 27 hợp đồng khác, pháp luật Việt Nam vẫn chƣa có quy định cụ thể về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài [55, tr. 236]. Tóm lại, qua các công ƣớc quốc tế và pháp luật quốc gia nêu trên cho thấy hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc dựa trên các dấu hiệu sau: trụ sở của các bên tham gia quan hệ hợp đồng ở các quốc gia khác nhau hay các bên chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng có quốc tịch khác nhau, đối tƣợng của hợp đồng là tài sản ở nƣớc ngoài và hợp đồng đƣợc giao kết tại nƣớc ngoài. 1.2.2. Đặc điểm và nguồn luật điều chỉnh hợp đồng có yếu tố nước ngoài Đặc điểm của hợp đồng có yếu tố nước ngoài Hiện nay trong quan hệ hợp đồng, pháp luật của các quốc gia trên thế giới và các điều điều ƣớc quốc tế đều thừa nhận hợp đồng là sự tự do thỏa thuận của các bên cho dù các bên trong hợp đồng thuộc các quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, điều quan tâm đối với hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài này là việc tự do thỏa thuận này có giá trị pháp lý hay không? Hợp đồng có đƣợc các quốc gia của các bên giao kết hợp đồng thừa nhận và có hiệu lực hay không? Trong quan hệ pháp luật về hợp đồng nói chung và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng, nhƣ đề cập bên trên, các bên đều có quyền tự do thỏa thuận tất cả các vấn đề về quyền và nghĩa vụ của mình. Pháp luật các quốc gia trên thế giới đều thừa nhận các quy định trong hợp đồng đều có giá trị ràng buộc giữa các bên nếu các quy định đó không trái với các quy định bắt buộc của pháp luật. Thỏa thuận của các bên đƣợc coi là luật của các bên trong hợp đồng. Tuy nhiên, để đảm bảo hợp đồng có hiệu lực nhƣ pháp luật nhà nƣớc thì hợp đồng giữa các bên phải có đƣợc sự công nhận có hiệu lực bởi một hệ thống nhà nƣớc pháp luật và pháp luật của nhà nƣớc vẫn có các quy định điều chỉnh mọi vấn đề có thể phát sinh liên quan tới hợp đồng đó. Bởi vì, không có một hợp đồng nào “nằm ngoài quy định của pháp luật” [55, tr. 237]. Hệ thống pháp luật đƣợc áp dụng để điều chỉnh để xem xét hiệu lực của hợp đồng chính là luật áp dụng đối với hợp đồng đó.
  • 33. 28 Việc hợp đồng vẫn phải chịu sự điều chỉnh của một hệ thống pháp luật nhằm mục đích đảm bảo quyền và lợi ích cho các bên. Vì thế, việc xác định pháp luật áp dụng đối với hợp đồng ngoài mục đích để xác định giá trị pháp lý của hợp đồng còn có ý nghĩa điều chỉnh những tranh chấp có thể phát sinh trong quá trình xác lập, giao kết và thực hiện hợp đồng mà các bên không thể dự tính hết đƣợc khi ký kết hợp đồng. Điều này rất quan trọng vì các chủ thể trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài thƣờng đến từ các quốc gia khác nhau với hệ thống pháp luật cũng rất khác nhau. Do việc chủ thể đến từ các quốc gia khác nhau nên dẫn đến việc XĐPL về hợp đồng vì hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có thể chịu sự điều chỉnh từ hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau. Ta xem xét ví dụ sau: hợp đồng mua bán hàng hóa giữa một thƣơng nhân Việt Nam và một thƣơng nhân Nhật Bản thì có thể chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam hoặc Nhật Bản và nếu các bên lựa chọn Công ƣớc Viên 1980 về mua bán hàng hóa quốc tế thì có thể liên quan đến pháp luật quốc tế. Từ ví dụ trên cho thấy, XĐPL đã nảy sinh khi các chủ thể có yếu tố nƣớc ngoài trƣớc, trong và sau khi giao kết hợp đồng với nhau. Nguồn luật điều chỉnh của hợp đồng có yếu tố nước ngoài Do tính chất của hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài là các chủ thể ở các quốc gia khác nhau, theo đó, có ít nhất hai nguồn luật có thể điều chỉnh quan hệ của hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Nguồn luật điều chỉnh hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm: pháp luật quốc gia, các điều ƣớc quốc tế trong lĩnh vực hợp đồng và tập quán quốc tế. Pháp luật quốc gia Những vấn đề phát từ hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có thể đƣợc giải quyết trực tiếp bởi một hệ thống pháp luật quốc gia cụ thể. Các bên trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có thể tự do thỏa thuận lựa chọn một hệ thống luật quốc gia của mình để làm luật điều chỉnh.
  • 34. 29 Nhƣ đã đề cập ở trên, hợp đồng phải nằm trong khuôn khổ quy định của pháp luật. Việc các bên lựa chọn một hệ thống pháp luật quốc gia để điều chỉnh hợp đồng nhằm đảm bảo hợp đồng đƣợc các bên phù hợp với quy định của pháp luật và đƣợc đƣợc pháp luật bảo vệ trong quá trình thực hiện hợp đồng. Trên thực tế, do đặc điểm các bên trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài đến từ các quốc gia khác nhau nên các bên không thể hiểu một cách toàn diện và đầy đủ đối với hệ thống pháp luật của quốc gia là bên kia trong hợp đồng. Vì vậy, việc lựa chọn duy nhất một hệ thống pháp luật quốc gia để điều chỉnh hợp đồng có thể mang đến nhiều rủi ro do việc một trong các bên không có sự hiểu biết về pháp luật của quốc gia bên kia. Ngoài ra, có thể có những quy định không rõ ràng và có thể tuy là sự không tin tƣởng vào hệ thống pháp luật của quốc gia đó trong việc giải quyết các tranh chấp nếu có xuất phát từ hợp đồng. Vì vậy, ngoài việc lựa chọn một hệ thống pháp luật quốc gia thì các bên có thể tìm đến các điều ƣớc quốc tế trong lĩnh vực hợp đồng vốn đƣợc thừa nhận rộng rãi trên thế giới. Điều ước quốc tế trong lĩnh vực hợp đồng Các bên trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có thể lựa chọn các điều ƣớc quốc tế để làm luật điều chỉnh hợp đồng. Việc lựa chọn các điều ƣớc quốc tế về hợp đồng đáp ứng đƣợc yêu cầu của các bên vì nguồn luật này đƣợc xây dựng trên cơ sở đồng thuận, có tính khách quan và đƣợc các quốc gia tham gia ký kết hợp đồng công nhận [55, tr. 240]. Các điều ƣớc quốc tế về hợp đồng thƣờng là những quy định có tính chất chuẩn mực và có sự giải thích thống nhất và đƣợc biết đến rộng rãi. Các điều ƣớc quốc tế trong lĩnh vực hợp đồng thƣờng có hai loại: Loại thứ nhất, các điều ƣớc quốc tế có chứa quy phạm thực chất thống nhất. Trong những điều ƣớc quốc tế loại này thì một vấn đề phát sinh từ hợp
  • 35. 30 đồng có yếu tố nƣớc ngoài thì sẽ có quy định trực tiếp điều chỉnh. Ví dụ Công ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Trong Công ƣớc này chứa đựng các nguyên tắc, các quy phạm thực chất thống nhất điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Loại thứ hai, các điều ƣớc quốc tế có chứa các quy phạm xung đột, trong đó quy định các nguyên tắc chọn luật áp dụng đối với hợp đồng. Ví dụ: Công ƣớc Lahaye 1955 về Luật áp dụng đối với các động sản hữu hình, Quy tắc Rome I về Luật áp dụng đối với nghĩa vụ hợp đồng đƣợc ký kết giữa các quốc gia thành viên của Liên minh Châu Âu (EU), … Hiệp định tương trợ tư pháp Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp cũng là một trong những nguồn luật quan trọng trong việc điều chỉnh quan hệ hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Trong các hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp thƣờng đƣa ra những quy định điều chỉnh “thống nhất các xung đột pháp luật về pháp luật áp dụng” [19, tr. 63]. Cụ thể ở đây là các hệ thuộc luật nào sẽ đƣợc áp đối với các quan hệ dân sự, kinh doanh, thƣơng mại, lao động, hôn nhân và gia đình có yếu tố nƣớc ngoài giữa các quốc gia ký kết với nhau. Hiện tại Việt Nam đã ký kết nhiều hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp và pháp lý với nhiều quốc gia khác trên thế giới nhƣ với Nga, Lào, Trung Quốc, Pháp, Mông Cổ, Cu Ba, Hung-ga-ri, Bun-ga-ri, An-giê-ri, Đài Loan-Trung Quốc, Kazakhstan, Cam-pu-chia, Triều Tiên, U-crai-na, Ấn Độ, Anh ... Đây sẽ là nguồn luật quan trọng để giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng. Ví dụ nhƣ trong hầu hết các hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp về dân sự và thƣơng mại đƣợc ký kết giữa Việt Nam và các quốc gia khác đều quy định áp dụng hệ thuộc luật hợp đồng (lex contractus) hoặc luật nơi giao kết hợp đồng (lex loci contractus) hoặc luật nơi có tài sản (lex rei sitae) [19, tr. 263-264]. Điều này đƣợc thể hiện trong Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp ví dụ nhƣ trong Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp
  • 36. 31 và pháp lý về các vấn đề dân sự và hình sự giữa CHXHCN Việt Nam và Liên bang Nga quy định tại Điều 34 “1. Hình thức hợp đồng tuân theo pháp luật của nƣớc ký kết đƣợc áp dụng cho chính hợp đồng đó. Tuy nhiên, việc tuân theo pháp luật của nƣớc ký kết nơi giao kết hợp đồng cũng đƣợc coi là hợp thức”. Nhƣng trong Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp giữa Việt Nam – Bungari lại quy định tại Điều 29 “1. Hình thức hợp đồng tuân theo pháp luật của nƣớc ký kết đƣợc áp dụng cho chính hợp đồng đó. Tuy nhiên, việc tuân theo pháp luật của nƣớc ký kết nơi phải thực hiện hợp đồng cũng đƣợc coi là hợp thức”. Thêm trƣờng hợp khác là tại Điều 21 củaHiệp định tƣơng trợ tƣ pháp giữa Việt Nam hoặc Lào quy định “1. Hình thức hợp đồng dân sự phải tuân theo pháp luật của nƣớc ký kết nơi giao kết hợp đồng.” [19, tr. 264]. Tập quán quốc tế Trong trƣờng hợp pháp luật quốc gia hoặc các điều ƣớc quốc tế điều chỉnh đối với hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài thì một nguồn luật thƣờng đƣợc các bên trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài lựa chọn để giải quyết là tập quán quốc tế. Tập quán quốc tế đƣợc coi là luật giữa các thƣơng nhân (lex mercatoria). Việc lựa chọn tập quán trong hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài xuất phát từ việc thực tiễn giao dịch thƣơng mại giữa các thƣơng nhân thƣờng rất phức tạp, có thể các bên trong hợp đồng là từ hai quốc gia nhƣng việc thực hiện hợp đồng lại xảy ra ở nhiều quốc gia khác nhau, thực tiễn thƣơng mại luôn thay đổi và đi trƣớc pháp luật quốc gia và điều ƣớc quốc tế, ví dụ nhƣ trƣờng hợp một công ty Hoa Kỳ và một công ty Việt Nam ký hợp đồng mua bán gạo và địa điểm giao hàng có thể ở Hồng Kông và Singapore. Trong khi pháp luật quốc gia luôn có tính ổn định lâu dài và đƣợc xây dựng trên cơ sở trình độ phát triển kinh tế xã hội của quốc gia đó và có những điểm đặc thù ở mỗi quốc gia. Vì vậy, các thƣơng nhân cùng nhau tự xây dựng và hình thành thói
  • 37. 32 quen đƣợc áp dụng thƣờng xuyên đƣợc các bên thừa nhận và thành luật của các bên. Tuy nhiên, các quy phạm này không phải là pháp luật quốc gia. Các quy phạm tập quán phổ biến đƣợc áp dụng trong lĩnh vực thƣơng mại quốc tế và lĩnh vực hợp đồng nói riêng nhƣ: Bộ nguyên tắc hợp đồng thƣơng mại quốc tế của UNIDROIT (PICC) đƣa ra những quy phạm chung nhằm điều chỉnh hợp đồng thƣơng mại quốc tế do Viện thống nhất về tƣ pháp quốc tế UNIDROIT soạn thảo tại Roma năm 1994 và bản sửa đổi mới nhất năm 2004; Quy tắc về các điều kiện thƣơng mại quốc tế Incoterm. 1.2.3. Nhận xét chung về xung đột pháp luật về hợp đồng Nhƣ đã nêu ở phần trên, hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài khi nó có một trong những yếu tố: các bên chủ thể của hợp đồng có quốc tịch khác nhau, hợp đồng đƣợc giao kết tại nƣớc ngoài và đối tƣợng của hợp đồng ở tại nƣớc ngoài. Vì vậy, hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài sẽ chịu sự điều chỉnh của rất nhiều nguồn luật nhƣ luật của quốc gia của các chủ thể ký kết hợp đồng, luật quốc tế hoặc tập quán quốc tế. Xem xét trƣờng hợp một hợp đồng mua bán hàng hóa đƣợc ký kết giữa một công ty Việt Nam và một công ty Hoa Kỳ thì hợp đồng này không chỉ chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam mà còn có thể chịu sự điều chỉnh của pháp luật Hoa Kỳ, thậm chí, nếu các bên lựa chọn Công ƣớc Viên 1980 về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là luật áp dụng thì hợp đồng này còn liên quan đến cả hệ thống pháp luật quốc tế. Tóm lại, XĐPL về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài là hiện tƣợng trong một quan hệ hợp đồng quốc tế có sự điều chỉnh của hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau. Câu hỏi đặt ra với hệ thống pháp luật khác nhau của các quốc gia khác nhau thì liệu rằng hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có giá trị pháp lý ràng buộc các bên không? Căn cứ vào đâu để cho rằng hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có hiệu lực trong khi pháp luật các nƣớc khác nhau sẽ đƣa ra các quy
  • 38. 33 định khác nhau để công nhận hiệu lực của hợp đồng. Nhƣ ví dụ nêu trên, hợp đồng có thể có hiệu lực tại Việt Nam nhƣng có thể là vô hiệu theo pháp luật Hoa Kỳ. Các quốc gia khác nhau có những quy định khác nhau về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nhƣ Hoa Kỳ quy định hợp đồng có hiệu lực khi thỏa mãn các yếu tố sau: có sự thống nhất ý chí giữa các chủ thể của hợp đồng, các bên tham gia quan hệ hợp đồng là những chủ thể có năng lực, đối tƣợng của hợp đồng không bị cấm, mục đích của hợp đồng là không trái với pháp luật. Pháp cũng quy định về các điều kiện để hợp đồng có hiệu lực bao gồm: có sự thỏa thuận giữa các bên, năng lực ký hợp đồng của chủ thể, đối tƣợng của hợp đồng phải hợp pháp và nguyên nhân mục đích giao kết hợp đồng không đƣợc trái với pháp luật. Pháp luật Việt Nam cũng có các quy định về điều kiện có hiệu lực của hợp đồng nói chung và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng là phải thỏa mãn các điều kiện về hình thức, nội dung và năng lực của chủ thể giao kết hợp đồng. Vì vậy, xung đột pháp luật về hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài xẩy ra liên quan đến các vấn đề sau: - Hình thức hợp đồng; - Nội dung của hợp đồng; - Năng lực chủ thể khi giao kết hợp đồng. Khi tiến hành giao kết hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài, một trong những điều kiện để hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài có hiệu lực là phải tuân thủ quy định về hình thức của hợp đồng, đấy có thể là lời nói, bằng văn bản hoặc hành vi cụ thể. Tuy nhiên, pháp luật các của các quốc gia khác nhau thì quy định về hình thức của hợp đồng cũng khác nhau. Vì vậy, xung đột pháp luật xảy đối với hình thức của hợp đồng do hệ thống pháp luật của khác nhau của các quốc gia.
  • 39. 34 Một trong những nguyên tắc cơ bản của hợp đồng là sự tự do ý chí thỏa thuận giữa các bên. Trong hợp đồng các bên có thể tự do thỏa thuận các điều khoản của hợp đồng. Một trong những điều khoản quan trọng là thỏa thuận về nội dung hợp đồng trong đó có phần thỏa thuận về luật áp dụng đối với hợp đồng. Các bên thƣờng có xu hƣớng lựa chọn hệ thống pháp luật quen thuộc với mình đó chính là pháp luật của quốc gia mình hoặc lựa chọn các điều ƣớc, công ƣớc quốc tế phổ biến trên thế giới, vì các quy định của những công ƣớc, điều ƣớc này rõ ràng đã đƣợc thừa nhận chung để làm luật áp dụng đối với hợp đồng. Tuy nhiên, việc lựa chọn luật áp dụng này có thể dẫn đến xung đột pháp luật vì pháp luật quốc gia của các chủ thể có những quy định khác nhau. Các quốc gia khác nhau có những quy định, điều kiện khác nhau về năng lực chủ thể để tham gia giao kết hợp đồng. Do đó dẫn đến hiện tƣợng xung đột pháp luật xảy ra đối với năng lực của chủ thể giao kết hợp đồng. Phƣơng thức giải quyết xung đột pháp luật của hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài liên quan đến các vấn đề hình thức hợp đồng, luật áp dụng đối với hợp đồng và năng lực chủ thể của hợp đồng sẽ đƣợc trình bày tại các chƣơng tiếp theo.
  • 40. 35 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chƣơng 1 là chƣơng lý luận nhằm mục đích dẫn nhập đề giải quyết vấn đề ở chƣơng tiếp theo, Chƣơng 1 nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản sau: Chƣơng này nêu lên nguyên nhân của hiện tƣợng XĐPL. XĐPL xảy ra khi có hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một quan hệ pháp luật. Việc có từ hai hệ thống pháp luật cùng điều chỉnh một quan hệ pháp luật dẫn đến yêu cầu phải lựa chọn một hệ thống pháp luật phù hợp theo những nguyên tắc nhất định để giải quyết quan hệ pháp luật đó. Lựa chọn pháp luật của quốc gia nào để giải quyết quan hệ pháp luật không thể là sự lựa chọn tùy tiện mà phải tuân theo những nguyên tắc nhất định. Các nguyên tắc chọn luật điều chỉnh dựa trên những hệ thuộc nhƣ: hệ thuộc luật nhân thân, hệ thuộc luật quốc tịch của pháp nhân, luật nơi giao kết hợp đồng, luật nơi thực hiện hành vi, luật nơi thực hiện hợp đồng, …. Một trong những vấn đề thƣờng xảy ra trong quan hệ kinh tế quốc tế đấy là XĐPL trong lĩnh vực hợp đồng. Vì vậy, Chƣơng này còn đƣa ra tập trung vào làm rõ khái niệm hợp đồng và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài. Hợp đồng nói chung và hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng về cơ bản là sự thỏa thuận giữa các bên trên cơ sở sự tự nguyện bình đẳng, tự do ý chí và phải phù hợp với pháp luật của nhà nƣớc. Nhƣng bên cạnh đó, ngoài những đặc điểm chung về hợp đồng, hợp đồng có yếu tố nƣớc ngoài còn có những đặc thù nhất riêng vì nó ít nhất phải phù hợp với một hệ thống pháp luật của chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng. Cùng với sự phát triển của quan hệ kinh tế quốc tế, những giao dịch về hợp đồng giữa các chủ thể không chỉ giới hạn trong phạm vi một quốc gia mà liên quan đến rất nhiều quốc gia và các hệ thống pháp luật khác. Nhƣ vậy, cần làm rõ những nguồn luật nào sẽ điều chỉnh các bên trong quan hệ có yếu tố
  • 41. 36 nƣớc ngoài. Các nguồn luật này bao gồm là pháp luật của quốc gia của chủ thể tham gia vào quan hệ hợp đồng, các điều ƣớc quốc tế và tập quán quốc tế. Ngoài ra, Chƣơng này cũng đƣa ra định nghĩa về xung đột pháp luật trong lĩnh vực hợp đồng. Xung đột pháp luật về hợp đồng xẩy ra từ khi các chủ thể bắt đầu thiết lập quan hệ kinh doanh cho đến tiến tới giao kết hợp đồng. Các vấn đề xung đột pháp luật chủ yếu về hợp đồng là xung đột về hình thức, nội dung và chủ thể của hợp đồng.
  • 42. 37 Chương 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT XUNG ĐỘT PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG CỦA VIỆT NAM Chƣơng này sẽ làm rõ những vấn đề liên quan đến phƣơng thức giải quyết xung đột pháp luật và phân tích thực trạng của việc giải quyết xung đột pháp luật về hợp đồng theo các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. 2.1. Thực trạng giải quyết xung đột pháp luật về hình thức của hợp đồng 2.1.1. Phương thức giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng Hình thức của hợp đồng là cách thức để ghi nhận lại nội dung mà các bên theo hợp đồng đó đã thỏa thuận cũng nhƣ là cách khẳng định mong muốn của các bên trong việc xác nhận giao dịch. Hình thức của hợp đồng cũng là cách để thể hiện những nội dung cụ thể của hợp đồng. Vì vậy, bên thứ ba không thể biết đến sự tồn tại của hợp đồng nếu nó không thể hiện dƣới một hình thức nhất định. Hình thức của hợp đồng thƣờng bao gồm các hình thức chủ yếu là bằng miệng (lời nói), hành vi, bằng văn bản. Các quốc gia có hệ thống pháp luật quy định về hình thức hợp đồng khác nhau nên dẫn đến việc XĐPL về hình thức của hợp đồng. Vì vậy, giải quyết XĐPL về hợp đồng là cách để xác định hệ thống pháp luật nào sẽ đƣợc áp dụng nhằm xác định hình thức của hợp đồng mà các bên giao kết đã phù hợp hay chƣa? Pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có các quy định hợp đồng đƣợc giao kết giữa các bên chỉ có hiệu lực nếu tuân theo các điều kiện về hình thức nhất định phù hợp với pháp luật của quốc gia nơi hợp đồng đƣợc tiến hành giao kết. Xu hƣớng chung là hầu hết các quốc gia đều sử dụng nguyên tắc luật nơi ký kết hợp đồng để giải quyết XĐPL về hình thức của hợp đồng. Các quốc gia Đông Âu thƣờng áp dụng luật nơi ký kết hợp đồng hoặc luật nơi
  • 43. 38 thực hiện hợp đồng đƣợc áp dụng giải quyết XĐPL về hình thức hợp đồng. Tuy nhiên, các quốc gia Đông Âu vẫn ƣu tiên sử dụng nguyên tắc luật nơi ký kết hợp đồng để giải quyết XĐPL về hợp đồng. Nếu hợp đồng có hình thức không phù hợp với pháp luật của nƣớc mà các bên ký kết hợp đồng thì các quốc gia Đông Âu có thể sẽ áp dụng luật của nƣớc nơi thực hiện hợp đồng khi tòa án của quốc gia nơi xảy ra tranh chấp cho rằng hình thức của hợp đồng không trái với quy định của pháp luật nƣớc mình [56, tr. 137]. Ta có thể thấy điều này đƣợc quy định trong Khoản 1 Điều 1209 BLDS Liên bang Nga (đƣợc sửa đổi năm 2001) quy định “Hình thức của một giao dịch đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật nơi giao kết. Tuy nhiên, một giao dịch đƣợc đƣợc giao kết ở nƣớc ngoài không thể bị vô hiệu về hình thức nếu các điều kiện trong pháp luật Nga đƣợc tuân thủ”. Thêm nữa Khoản 2 Điều 1209 BLDS Liên bang Nga (đƣợc sửa đổi năm 2001) quy định “một giao dịch ngoại thƣơng chịu sự điều chỉnh của pháp luật Nga, nếu một bên trong giao dịch là pháp nhân Nga, cho dù giao dịch đƣợc thực hiện ở đâu” [57, tr. 101]. Các quốc gia Bắc Âu, Tây Âu và Châu Mỹ cũng quy định tƣơng tự là nếu xảy ra XĐPL về hình thức hợp đồng thì pháp luật của của nơi ký kết hợp đồng đƣợc ƣu tiên áp dụng. Điểm khác của pháp luật quốc gia Bắc Âu, Tây Âu và Châu Mỹ so với các quốc gia Đông Âu là khi có sự vi phạm về hình thức của hợp đồng theo luật của quốc nƣớc nơi mà hợp đồng đƣợc ký kết nhƣng trong trƣờng hợp theo pháp luật về nhân thân của các bên giao kết hợp đồng hoặc theo tòa án nơi xét xử tranh chấp coi hợp đồng là hợp pháp về mặt hình thức thì hợp đồng vẫn có giá trị pháp lý [56, tr. 137]. Bên cạnh đó, cũng có nhiều quốc gia đƣa ra yêu cầu bắt buộc về hình thức đối với một số loại hợp đồng nhất định mới đƣợc công nhận giá trị pháp lý đặc biệt là hợp đồng liên quan đến lĩnh vực bất động sản. Ví dụ nhƣ Khoản 5 Điều 11 Quy tắc Roma I quy định “Hình thức của tất cả hợp đồng có đối
  • 44. 39 tƣợng là quyền bất động sản và hợp đồng thuê bất động sản đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật nơi bất động sản tồn tại”. Pháp luật Nga tại khoản 3 Điều 1209 BLDS Nga quy định “Hình thức của một giao dịch, liên quan đến bất động sản, đƣợc điều chỉnh bởi pháp luật của nƣớc nơi bất động sản tồn tại và hình thức của giao dịch, liên quan đến bất động sản đƣợc đăng ký tại Liên bang Nga, đƣợc điều chỉnh theo pháp luật Liên bang Nga” [57, tr. 102]. Pháp luật Việt Nam cũng áp dụng nguyên tắc giải quyết XĐPL về hình thức hợp đồng là hình thức hợp đồng sẽ phải phù hợp với pháp luật nơi giao kết hợp đồng và nếu hình thức hợp đồng vi phạm quy định của luật nơi ký kết hợp đồng nhƣng không trái với pháp luật Việt Nam thì hợp đồng đó vẫn có giá trị (Khoản 1 Điều 770 BLDS 2005). Pháp luật Việt Nam và các điều ƣớc quốc tế Việt Nam tham gia quy định về hình thức hợp đồng có đối tƣợng là bất động sản thì sẽ tuân theo pháp luật của nƣớc nơi có bất động sản đề điều chỉnh hợp đồng. Điều này đƣợc thể hiện tại Khoản 2 Điều 770 BLDS 2005 “Hình thức hợp đồng liên quan đến việc xây dựng hoặc chuyển giao quyền sở hữu công trình, nhà cửa và các bất động sản khác trên lãnh thổ Việt Nam phải tuân theo pháp luật Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Các điều ƣớc quốc tế mà Việt Nam tham gia nhƣ với Lào (Khoản 2 Điều 21 của Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp giữa Việt Nam và Lào), Nga (Khoản 2 Điều 34 Hiệp định tƣơng trợ tƣ pháp giữa Việt Nam và Nga) đều quy định hình thức hợp đồng liên quan đến bất động sản phải tuân theo pháp luật của nƣớc ký kết nơi có bất động sản [57, tr. 100]. Tóm lại, việc xác định giải quyết XĐPL về hình thức hợp đồng theo luật nơi ký kết hợp đồng dựa trên hệ thuộc luật nơi thực hiện hành vi (locus regit actum) bởi vì hành vi giao kết hợp đồng là một hành vi pháp lý, vì vậy, hành vi pháp lý phải phù hợp với pháp luật nƣớc nơi thực hiện hành vi.