SlideShare a Scribd company logo
1 of 129
^ í f t>Cịl
LU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Q ư ốc GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN HIỂN PHƯƠNG
PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM XÃ HỘI VIỆT NAM -■ ■ a
MỘT SÔ VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN■ m m m m
C h u y ê n n g à n h : Pháp luật kinh tè
M ă số : 5.04.33
LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC« . • •
N g ư ờ i h ư ớ n g d ẫ n k h o a h ọ c : TS Nguyền Huy Ban
r f)Ạ» H< c a JÒC G IA HÃ N ố i 1
ITRŨNGTẢMTHÔKGTiH.THƯVi
I ■' V- LC/ổy j
HÀ NỘI - 2002
MỤC LỤC• ■
C h ư ơ n g l : MỘT s ố VẤN ĐỂ LÝ LUẬN CHUNG VỂ BẢO ĐẢM XÃ HỘI 1
1. Khái niệm Bảo đảm xã hội 1
1.1. Những quan niệm và khái niệm về Bảo đảm xã hội 1
1.2. Bản chất của Bảo đảm xã hội 8
1.3. Những đặc trims cơ bản của Bảo đảm xã hội 11
2. Các bộ phận cấu thành của Bảo đảm xã hội 13
2.1. Các bộ phận cấu thành của Bảo đảm xã hội theo quy định của 13
Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
2.2. Các bộ phận cấu thành cùa Bảo đảm xã hội Việt Nam 20
3. Nguyên tắc của Bảo đám xã hội 25
4. Ý nghĩa của Bảo đảm xã hội 27
5. Một số quy định về Bảo đảm xã hội ở một sỏ nước 30
C h ư ơ n g 2 : PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THỰC TIÊN 37
THỰC HIỆN
1. Sơ lược sự hình thành và phát triển của pháp luật Bảo đảm 37
xã hội Việt Nam
1.1. Giai đoạn 1945 - 1954 38
1.2. Giai đoạn 1954- 1975 39
1.3. Giai đoạn 1975 - 1986 41
1.4. Giai đoạn 1986 đến nay 42
2. Pháp luật Bảo đảm xã hội hiện hành ờ Việt Nam 45
2.1. Pháp luật Bảo hiểm xã hội 45
2.1.1 Đối tượng và phạm vi áp dụng Bảo hiểm xã hội 46
2.1.2. Các loại hình Bảo hiểm xã hội 47
LỜI NÓI ĐẦU Trang
MỎ ĐẦU
1. Tính cáp thiết và tình hình nghiên cứu đề tài
Sau hơn 15 năm đổi mới nước ta đã thu được nhiều thành tưu trên moi
mặt đời sống kinh tế và xã hội. Quá trình đổi mới đặt ra yêu cầu gán tăng
trưởns kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Vấn đề này cũng đã được
Đảns và Nhà nước ta k h ả n ơ định rõ tại Hội nshị Thượng đỉnh Quốc tế về phát
triển xã hội thánơ 3/1995 tại Copenhaehen - Đan mạch. Một trons những
chính sách xã hội có tác độna và ảnh hườns lớn đến chính sách kinh tế là Bảo
đảm xã hội. Để có cân cứ cho việc hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn
thiện pháp luật Bảo đảm xã hội ở Việt Nam phù hợp với điểu kiện nén kinh tế
thị trường việc nghiên cứu cơ sờ lý luận, thực tiễn pháp luật Bảo đảm xã hội
trở thành một yêu cầu cấp thiết.
Trên phương diện nghiên cứu nói chung và với phạm vi luận văn Thạc
sĩ Luật học nói riêng, đây là một nội dung khá mới mẻ và chưa có đề tài
nghiên cứu nào đ é cập tới. Chính VI vậy, chúng tôi cũng xin mạnh dạn lựa
chọn đề tài Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam - M ột sô vấn đế /ý luận và
thực tiến thực hiện." làm luận văn tốt nshiệp Thạc sĩ luật học với mong muốn
góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận chuna và thực trạng pháp luật Bào
đảm xã hội Việt Nam từ đó đề xuất một vài ý kiến nhầm hoàn thiện pháp luật.
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu đề tài
Luận văn có mục đích làm sáng rõ những vấn đề lý luận chung về Bảo
đảm xã hội với các nội dung như khái niệm, bản chất, các bộ phận cấu thành,
nguvên tắc, ý nghĩa... Ngoài ra, đé tài còn nghiên cứu thực trạng pháp luật Báo
đảm xã hội với những đánh giá xác thực về ưu điểm và hạn chế, những luận
chứng về sự cần thiết khách quan cho việc hoàn thiện pháp luật để từ đó đưa ra
nhữnơ phương hướng, giải pháp cụ thể.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề mà bản luận văn
đặt ra, chúne tôi dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác -
5. Kết cấu của luận văn
Luận vãn được bố cục gồm 3 chương, phần mờ đầu, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo. Cụ thể:
Lời nói đầu.
Chương /: Một số vấn đề lý luận chuns vể Bảo đảm xã hội.
Chương II: Pháp luật Bào đảm xã hội ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện.
Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật Bảo đảm xã hội
ở Việt Nam.
Kết luận.
Danh m ục tài liệu tham khảo.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHƯNG VỀ
BẢO ĐẢM XÃ HỘI
1. KHÁI NIỆM BẢO Đ ẢM XÃ HỘI.
1.1. Những quan niệm và khái niệm Bảo đám xã hội:
Bảo đám xã hội là một khái niệm có phạm vi rất rộng và tác động đến
đời sống hàng ngày cúa mọi ihành viên Irong xã hội.
Xét về lịch sử, Bảo đảm xã hội là kết quả của sự tìm kiếm một điều
kiện an toàn hơn cho cuộc sống của con người. Từ xa xưa, trước những khó
khăn, rủi ro như đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai... con người đã phải tìm đến
sự trợ giúp, đùm bọc của cộng đồng, thân tộc, làng xóm... Cùng với thời
gian, những ai có những lo toan, rủi ro giống nhau thì hợp sức lại Ihành
những nhóm xã hội khác nhau để bảo vệ mình. Các phường hội theo nghề
nghiệp đã dần hình thành nhằm giúp đữ những hội viên của mình trước
những nguy nan của cuộc sống. Lòng nhân ái, bao bọc chở che nhau đã hình
thành những hoạt động cứu tế cúa các tổ chức tôn giáo, các phường hội, giúp
con người giảm đi những trầm luân của cuộc sống.
Trong quá Irình phát triển xã hội, nhất là sự hình thành các ngành cồnu
nghiệp đã lác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội tạo thành mộl đội ngũ lao
động công nghiệp làm công ăn lương. Trong khoảng thế kỷ 16-18, hàng loạt
nghiệp đoàn thự thủ công ra đời ở châu Âu tạo ra tính cộng đồng, tính đoàn
kết tương thân tương ái giữa những người làm thuê. Ó một số nước, nhiều
quỹ tương trợ được ihành lập nhằm giúp đỡ những người lao động khi ốm
đau, tai nạn... Điểm mốc đánh dấu sự hình thành của bảo đảm xã hội là cuộc
Cách mạng công nghiệp ở thế kv 19. Lối sống cá thể, lao động giản đơn đã
nhường hước cho cổng nghiệp hỏa. Cuộc chuyển biến này khiến cuộc sông
cúa người lao động gắn chặl với thu nhập do bán sức lao động đem lại. Chính
vì vậy những rủi IO trong cuộc sống như ốm đau, tai nạn, mấl việc, tuổi già...
đã trở thành mối đe dọa người công nhân công nghiệp. Nếu gặp những rủi ro
này họ không còn thu nhập từ công việc nữa, đời sống của bản thân và gia
đình sẽ gặp khó khán. Trước những rủi ro phái đối mặt thường xuyên của
công nhân, Chính phú khuyến khích các hoạt động tương thân tương ái lẫn
1
nhau, kêu gọi người lao động tự giành dụm, tiết kiệm phòng khi có biến
cố.rủi ro. Thực tế, những người lao động còn mải vật lộn với miếng cơm
manh áo hàng ngày nôn họ không thể tính toán trù liệu cho những biến cố
trước mắt hay lâu dài sẽ xảy ra. Mặt khác, nhữnỵ ngưừi lao động cũng tiến
hành đáu Iranh với giới chú đòi phái có những hiện pháp cái thiện điều kiện
lao động, giảm thiểu rủi ro và có những hỗ trự cần thiết cho người lao động
khi ốm đau, tai nạn lao động...Việc giai cấp cóng nhân đã lớn mạnh, trở
thành một lực lượng chính trị trong xã hội buộc các chủ sử dụng lao động
không thể khống quan tâm đến người lao động. Bước đầu họ đã có các chính
sách cải thiện điều kiện lao động, rút ngắn thời gian làm việc, có chế độ và
hình thức giúp đỡ hợp lý khi người lao động gặp rủi ro. Và từ đó các chương
trình hảo vệ người lao động dần hình thành và phát triển mạnh mẽ với đa
dạng các hình thức và chế độ. Đối tượng của sự hảo vệ không chỉ dừng lại ử
ngưòri lao động khi gặp khó khăn, rủi ro, biến cố mà mớ rộng đối với đại bộ
phân dân chúng.
Mỏ hình đầu liên phái tính đến là sáng kiến lập quỹ ốm đau và bắt
buộc công nhân đóng góp phòng khi mất thu nhập vì ốm đau, bệnh tật được
đề xuấl năm 1850 tại Đức dưới thời Thủ tướng Bismark. Đến năm 1889. mô
hình này mớ rộng sang cà bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp, tuổi già, tàn tật với sự
tham gia đóng góp của cả 3 bên (người lao động, người sứ dụng lao động,
nhà nước). Với những ưu điểm đặc biệt cua nỏ, mô hình này dẩn dẩn lan sang
châu Âu, các nước Mỹ la tinh, Bắc Mỹ, Châu á, Châu Phi... Ngoài mô hình
báo vệ người lao động khi gặp rủi ro, biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập
theo lao động, các hình thức hảo vệ truyền thống cùa cộng đồng dân cư vẫn
tiếp tục phát triển và đa dạni; với các đối tượng như người già cồ đơn, trỏ mồ
cỏi. người tàn tật, người goá bụa...và những người không may gặp rủi ro từ
thiên nhiên như thiên tai bão lụt, hoả hoạn.... Bên cạnh đó các dịch vụ xã hội
như dịch vụ y tế, dự phònu tai nạn. dịch vụ chăm sóc người già. bảo vệ trẻ
em .... từng hước được mở rộng ư các nước theo điều kiện kinh tố. chính trị,
xã hội. Tất cá những hoạt động chung mang tính xã hội vì mục đích cao cả
trợ giúp cho các thành viên xã hội như vậy được hiểu là háo đám xã hội.
Vế thuật ngữ, “Bảo đảm xã hội” (socical securitv) được xuất hiện
chính thức lần đầu tiên tại một đạo luật ở Mỹ năm 1935 - Đạo luật về Bảo
đảm xã hội. Tuy nhiên đạo luậl này mới chí đề cập đốn một số rủi ro như già
yếu, chết, tàn tật và thất nghiệp. Năm 1938 “tíảo dám xã hội" lại xuất hiện
ironu một đạo luật ở Niu/ilân nhưng có thêm một số khoản trợ cấp mới. Năm
2
1941, tronụ thời kỳ chiến tranh “Bao đảm xã hội” xuất hiện trong Hiến
chương Đại Tây Dương năm 1941 và sau đỏ Tổ chức lao động quốc tế ( ILO)
đã chính thức sử dụng cụm từ nàv cho đến nay trong các Cồng ước của mình.
Đặc hiệt, năm 1952 (nuày 28/6) Hội nghị quốc tế về lao động đã thông qua
công ước số 102- Công ước quv định các quy phạm tối thiếu về Báo đảm xã
hội. Tố chức Lao động quốc tố (ILO) cũng đã thừa nhận Bảo đám xã hội là
mội trong những nguyên vọng sâu sắc nhất, phổ hiên nhất cúa mọi dân tộc
trẽn ihế giới và ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền như là một Ironu các
quyền của con người.
Khái niệm Bảo đảm xã hội có thể được giải thích ở nước này rộng hơn
nước khác và có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo Tổ
chức Lao động quốc tế (ILO) trong Công ước số 102 thì Báo đảm xã hội được
định nghĩa là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình
ihỏììg quư hàng loại các hiện pháp công cộng nhằm chông lại lình cành khốn
kliô về kinil tế và xã hội gây ra bơi tình trạng bị ngừng hoặc giảm súỉ đáng kẻ
về lim nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, làn
Ịậl. mõi iỊÍủ, lử vong, sự cung cấp về chăm sóc Vlê và cá sự cung cáp các
khoun tiéìì trợ giúp cho các gia dinh đỏng COIÍ'1. Định nghía này đề cập đến
háo đảm xã hội trôn phương diện nội dung hảo vệ cụ thể, gắn liền với các chê
độ bào đảm xã hội.
Ó góc độ khái quát hơn, Báo đám xã hội cũng được ILO định nghĩa:
" .....là sự bảo đảm thực hiện quyền con người được sổng trong hoa bình,
được học lập, được làm việc và nghỉ' ngơi, được chăm sóc y tể và bào đảm thu
nhập."2
Nlur vậy, có thể thấy bảo đảm xã hội có đối tượng áp dụng rộng lớn,
bao iiổm toàn hô thành viên xã hôi. Nội dunu là sự háo vệ cúa xã hội đượcCT . c •
thực hiện thông qua một loại các biện pháp công cộng tiến hành bới nhà
nước, tổ chức, cá nhân... dưới các hình thức tương trự bằng tiền, hiện vật,
phương tiện... nhằm mục đích chống lại những lúng quẫn về kinh tế, những
khó khăn về mặt xã hội của người dân khi gạp phái những hiến cố, lúi ro góp
1 Nguồn: - “Social Security Programs Throughout the World” - Social Security Administration 1999;
“( am nang An sinh xà hội” tập I do To nghiên cứu soạn thảo Luật bảo hiếm xà hội VN (lịch từ nguyên
hán Ticng Anh “Series of Manuals on Social Security” produced by Social Security Department of 1LO -
1998 và nhiêu lài liệu khác.
: Nguổn: Il X) “ Ịntođuction Social Security”- Giơnevơ 1992.
3
phần đám bảo cuộc sống con người và cao hơn thế, đám hảo an toàn chung
cho loàn xã hội. Tuy nhiên theo quan điểm của chúng tồi, định nghĩa Báo
đảm xã hội do ILO đưa ra chỉ nên hiểu theo niĩhTa chung nhất bởi lò đôi với
mỏi quốc gia, căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị, lịch sử Báo đám
xã hội lại được cụ the hoá với các nội dune khác nhau.
Ngoài định nghía về Bảo đảm xã hội của Tổ chức Lao động quốc lê
(1LO). trên thố giới cũng còn một sô định nghĩa khác với các nghĩa rộng hẹp.
ví dụ:
- Theo William Benevidge - nhà kinh tế học và xã hội học của nước
Anh ( 1879-1963) thì Bảo đảm xã hội được định nghĩa là sự bảo đảm về
việc làm khi người ta còn sức làm việc và đảm bảo một lợi tức khi người la
khổng còn sức làm việc nữa”. Như vậy khái niệm này đã gắn chặt Bảo đảm
xã hội với việc làm và thu nhập từ việc làm. Nếu chi dừng lại ở đó khái niệm
này không hao quát hết nội dung rộng lớn của Bảo đảm xã hội.
- Trong Đạo luật năm 1935 về Báo đám xã hội của Mỹ thì Báo đàm xã
hội “...là sự bảo đám nhằm hảo tồn nhân cách cùng những giá trị cá nhân,
đồnu thời tạo lập cho mỗi con người một đời sống sung mãn và hữu ích để
phái triổn tài năng đến tột độ”. Khái niệm này tưưng đối rộng về phạm vi háo
vệ và gắn Báo đám xã hội với những giá trị cá nhân.
- Trong Hiến chương Đại Tày Dương, Báo đám xã hội được hiểu theo
nghĩa rất rộng, đỏ là “sự háo đám thực hiện quyền con người sống trong hoà
bình, được tự do làm ãn cư trú, di chuyển, phát hiểu chính kiến trong khuôn
khổ của pháp luật, được hảo vệ và bình đẳng trước pháp luật, được học tập,
làm việc, nghỉ ngơi, có nhà ư, được chăm sóc y tế và háo đám thu nhập đê’ cỏ
thể thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, thai sản, ốm
đau, tuổi già Khái niệm này có nội dung rất rộng, phản ánh sự hình yên
trên lất cả các khía canh, kinh tế, chính trị, xã hội cùa đời sống con người và
xã hội.
ơ nước ta, về thuậl ngữ cũng như khái niệm đã được nhiều nhà khoa
học quan tâm nghiên cứu.
Trước tiên về thuật ngữ, (J() đưực dịch từ nhiều thứ tiếng khác nhau:
tiếng Anh (social security); tiếng Pháp (securité sociale); tiếng Nua SC.QĨtu4ttô£
PŨCMX-íỤĩAư, nên có nhiều tên gọi khác nhau như: ‘Báo đảm xã hội”, “Bảo
trợ xã hội”, “An sinh xã hội”, “An ninh x.ã hội”, “An toàn xã hội”....
4
Theo tiêng Anh - ngôn ngữ sứ dụng của Tổ chức lao động quốc tế thì
“Social Security” khi dịch sang tiếng Việt, sát nghía nhất là “An toàn xã
hội” '. Tuy nhiên nếu sứ dụng thuật ngừ này ở Việt nam cũng vấp phái một sò
khó khăn, hất cập. Ó miền Bắc nước ta trước đây “An toàn xã hội” được dùnu
một cách phổ biến để chỉ những công việc và cơ quan làm công việc liên
quan đến trật lự, an ninh. Song song với nghía này. An loàn xã hội còn được
một số cơ quan, trong đỏ có cơ quan công an gắn thêm với các cụm từ “trật
tự” thành “Trật lự an toàn xã hội” để chỉ những công việc, hoạt động thuộc
lĩnh vực trật tự trị an. Nghĩa này vẫn được tồn tại đến nay trong nếp nghĩ của
người dân. Tương tự như vậy, cụm từ “An ninh xã hội” cũng được hiểu theo
nghía này.
Ớ miền Nam nước ta từ những năm 70 trở về irước lại dùng phổ hiến
cụm từ “An ninh xã hội” để chí những cồng việc và những cơ quan làm công
tác xà hội. Trên một số sách báo, bài viết, sách (Jịch xuất bản ờ Sài gòn xuất
hiện cụm lừ này. Chẳng hạn cuốn sách “An ninh xã hội” do Trung tâm tu thư
xây dựng Transpen xuất hán năm 1968 với nội dung chí những hoạt động lao
động xã hội. Cuốn sách này được dịch từ nguyên tác tiếng Anil “Social
Security in America” của Wiliam Loyd Mitchell ấn hành ở Mỹ năm 1964.
Hay cuốn “Luật lao động và an ninh xã hội” - Nguyễn Quang Quýnh do Hội
nghiôn cứu hành chính xuất bản năm 19694.
Từ cuối những năm 70, sau khi chính thức gia nhập khỏi SEV. cụm từ
Báo trự xã hội” dịch từ cụm từ Tiếng N gasocicusttoe c'ìícm XiỉiíLiùang được
dùnu phổ hiến ờ các nước thành viên lúc đó, cũng được dùng ỏ Việt nam với
nghía tương đương “Social Security” (liếng Anh) và “Securité sociale” (tiếng
Pháp). “Bảo trợ xã hội” ở Việt nam được dùng với quan niệm bao gồm các
lĩnh vực như bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và chăm sóc người có công như
thương binh, liệt sỹ....Hiện nay, cụm từ này được sử dụng chú yếu chỉ những
hoạt động cứu trợ xã hội thường xuyên, đột xuất, cứu giúp những đối tượng
lầm lỡ mắc tệ nạn xã hội, giúp đỡ những trê em có hoàn cành đặc biệt khó
khăn. ìmười bị di chứng do nhiễm chất độc hoá học trong chiến tranh....
*Xem (hem Từ (liên Anh Việt - Trung tâm khoa học xã hội và nhân vail quốc gia, Viện ngôn ngữ, NXB
TP l-IỔchí Minh.
4Xem thỏm: “All ninh xã hội”- Trung tâm tu thư xây dựng Transpen, Sài gòn, xuấl bail nam 1968; “Luật
lao (lộng và an ninh xã hội” - Nguyen Quang Quýnh, Hội nghiỏtt cứu hành chính. Sài gòn, xuấl bản nam
1969.
■Xem thêm: (’hức nang hoạt dộng cùa Vụ 13ảo trợ xã hội - Bộ LĐTB&XI I và một số lài liệu khấc.
5
Với cùng một nội dung, sự lựa chọn ihuậl ngữ phù hợp phản ánh đúng
hán chất của sự vật hiện tượng là một yêu cầu khoa học6. Chúng tôi cũng đã
rất cân nhắc khi lựa chọn thuật neữ “Báo đảm xã hội” trong hán luận văn này
bới lẽ khi xem xét với cùng một nội dung đó. nếu sử dụng cụm từ “An toàn
xã hội” hay “An ninh xã hội” rất dễ hị nhầm với cụm từ “Trật tự an toàn xã
hội” với nghía an ninh trật tự công cộng. Nếu dùng thuật ngữ “Bảo trợ xã
hội” hay “Bảo hiểm xã hội” thì không phản ánh hết nội dung của khái niệm
này. Thuật ngữ “An sinh xã hội” và “Bảo đám xã hội” là hai thuật ngữ được
đa sô các nhà khoa học hiện nay sử dụng khi đề cập đến nội dung này. Trong
việc cân nhắc sứ dụng hai cụm từ này, chúng tôi xin mạnh dạn đồng V với
quan điểm của PGS.TS Đỗ Minh Cương khi sứ dụng cụm từ “Bảo đám xã
hội" . hởi lẽ cụm từ này cũng được dịch nguyên nghĩa từ “Social Security”
của Tổ chức Lao động quốc tế ILO, tránh nhầm lẫn với những khái niệm
khác đã quen trong nếp nghi của người dân. ngoài ra. đây cũng là khái niệm
đã được nêu trong từ điển bách khoa toàn thư của Việt nam.8
Về mật khái niệm. Theo ILO. Báo đám xã hội có thể được giải llìích ứ
nước này rộng hay hẹp hơn nước khác. Do vậy, ở Việt nam căn cứ vào điều
kiện lịch sứ và kinh tế, chính trị, xã hội, khái niệm Báo đảm xã hội cũng được
các nhà khoa học nghiên cứu với nhiều quan điếm khác nhau:
Theo PGS Tương Lai: “Bảo đảm xã hội là một lình vực rộng lớn,
không chí hao hàm sự bảo vệ của xã hội đối với mọi người khi gặp phải thiếu
thốn vồ kinh tế mà còn đảm bảo về môi trường thuận lợi đổ giúp mọi người
phái triển vồ giáo dục, vãn hoá nhằm nâng cao trình độ dân trú học vấn”.
Với những nét đặc trưng của hệ thông bảo đảm xã hội Việt nam,
PGS.TS Đỗ Minh Cương lại đưa ra khái niệm: “fíảo đảm xã hội lù sự báo vệ
của xã hội đối với những thành viên của mình, trước hết lù trong những
ỉvườnạ hợp túng thiếu về kinh tế và xã hội. bị mủi hoặc giảm sút thu nhập
đáng kể do ịịặp những rủi ro như ốm đau, lai nạn lao động, bệnh nghé
nghiệp, lùn tật, mất việc làm, mứt người nuôi dưỡng, nghỉ do thai sàn, về già,
(' - Van kiện Đại hội Đảng lần thứ IX sử dụng thuật ngữ “ An sinh xă hội”.
- TS Phạm Duy Nghĩa và Thạc sỹ Ngô Huv Cương dùng “An ninh xã hội”.
- (ìiíto Irình Luật lao dộng Đại học Khoa học xà hội và nhân vãn dùng "An toàn xả hội'’.
- Giáo trình Luật lao động -Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình Trường Cao đắng lao dộng xã hội,
ís. Nị!IIVCI1 Huy Ban, PGS.TS. Đồ Minh Cưưng và nhiều lài liộu khác dùng “ Bảo đám xà hội".
7Xem thêm: “Bảo ciàin xà hội - một số vãn để lý luận và thực lien” - PGS.TS Đổ Minh Cương - Viện
khoa học lao dộng và xà hội - 1993.
s Xem thỏm: Từ điển bách khoa toàn chư Việt nam, tập 1.
6
trom> ( tu Irường hợp thiệt hai do thiên lai, đich hoạ, hoú hoạn. Đồng lliời xã
hội cũng iru đãi nhữìig thành viên của mình ăă xà ỊỈicìiì vì nước, vì dán, có
tihữtm, cóiìíị hiến đặc biệt cho cách mạng, xây diỊtiig vù báo vệ Tổ quốc. Mủi
khác cũng cún vớt nỉũaig thành viên lẩm lỗi mắc vào lệ nạn xã liội nhằm
phối hợp chặt chẽ với cúc chính sách xã hội khác đại lới mục đích dân giàu,
nước mạnh xã hội văn minh"9 .
Theo chúng tôi, khái niệm bảo đảm xã hội cúa PGS.TS Đỗ Minh
Cương là phù hợp nhất với nội dung cúa bảo đảm xã hội Việt nam hiện nay,
vừa tiếp cận và hoà nhập với xu thế bảo đảm xã hội hiện đại thế giới, vừa
mang đậm màu sắc và đặc điểm riêng có của Việt nam. Những bộ phận cấu
thành chú yếu của bảo đảm xã hội Việt nam hiện nay bao gồm: bảo hiểm xã
hội, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội.
Tóm lại: Bảo đảm xã hội đã được tất cả các nước thừa nhận như là một
ironii những quyền của con người. Nội dunu về hảo đám xã hội được ghi
nhận Imng Tuyên ngôn về nhàn quyền do Đại hội đồng Liên hiệp quốc thônu
qua ngày 10 tháng 12 năm 194S. theo đó “/£// rá mọi người với tư cách lù
Ihùnlì viên của xã hội có quyền hưâniỊ bảo dám xã hội. Quyền đó dật cơ sớ
irên sự llioà mân các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoa cần thiết cho sự lự
do pliál triển rá nhân ...” Ngày 25 tháng 6 năm 1952 Hội nghị toàn thể thành
viên cúa ILO đã thông qua Công ước số 102 - Công ước về quy phạm tối
thiếu Bảo đàm xã hội với 9 chế độ: chăm sóc y tế; trợ cấp ốm đau; thai sản;
trự cấp thất nghiệp; trợ cấp tuổi già; trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp; trự cấp tứ tuất; trợ cấp mấl người nuôi dưỡng; trợ cấp gia đình. Các
nước luỳ theo điều kiện kinh tế xã hội trong lừng giai đoạn phát triển có thể
tổ chức thực hiện khác nhau.
Mỗi quốc gia, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội, chính trị của mình
mà đồ ra chính sách bảo đảm xã hội thê hiện bàng các Nghị quyết, chương
trinh quốc gia về hảo đảm xã hội hay chiến lược phái triển báo đám xã hội. ơ
nghía khái quát nhất, có thể hiểu chính sách bảo đảm xã hội là thái độ, quan
điểm, hiện pháp mà nhà cầm quyền đề ra và tổ chức thực hiện Irong thực tiễn
9 X ■> ■> 'S ^ ■>
Xem thôm: - PGS.FTS Đố Minh Cương - " Bảo (lam xã hội - Mội số vấn ilc ly luận, thực tiôn và giải
pháp dổi mới" - Viộn khoa học lao động và các vấn íiề xã hội. 1993.
- ĐỔ tài khoa học mã số KX.04.05 “Luận cứ khoa học cho việc (lôi mới và hoàn thiện chính
sách bão (lảm xã học irong cilồu kiện nén kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội CỈ1Ú
nghía ờ Viột nam” - Viện khoa học lao động và các vấn đề xà hội - Bộ LWTB &XII - 1993.
7
đời sông nhằm quản lý, điều tiết và giải quyết các vấn đề nội dung cúa bảo
đảm xã hội10.
Để cho mỗi chủ trương, chính sách hay các chương trình Bảo đảm xã
hội cúa mỗi quốc gia đi vào đời sống, đảm bảo thực hiện trên thực tiễn cần
phái có pháp luật. Thông qua pháp luật, các chính sách chủ trương được thể
chế hoá thành các quy định pháp lý có tính bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá
nhân trong xã hội và đồng thời thông qua thưc hiên, pháp luật quay lai bổ
sung hoàn thiện các chủ tiirơng chính sách cho phù hợp thực tiễn nhằm đạt
được mục tiêu đề ra. Nói cách khác, chính sách Bảo đảm xã hội được xác lập
về mặt pháp lý khi những nội dung của nó được chuyển tái qua “ngôn ngữ
pháp luật” với những quy định về chế độ bảo đảm xã hội, cơ chế tổ chức thực
hiện, quản lý....Chế độ Bảo đảm xã hội là một nội dung của pháp luật Bảo
đảm xã hội, biểu hiện rõ nhấl của pháp 1uât Bảo đảm xã hội với các quy định
đối lương hưởng, điều kiên hưởng, mức hương, mức đóng, quyền và nghĩa vu
cụ thế cúa các bên trong quan hệ........Việc nắm vững các khái niệm như Bảo
đám xã hội, Chính sách Báo đảm xã hội, Pháp luật Báo đảm xã hội, Chế độ
Bảo đàm xã hội ... sẽ giúp chúng ta hiểu rõ và khoa học hơn về vấn đề này.
Trong bản luận văn, với cách hiểu các khái niệm như trên, tuỳ từng nội dung
và hoàn cảnh cụ Ihể chúng tôi sứ dụng thuật ngữ cho phù hợp.
1.2. Bản chất của Bảo đảm xã hội.
Như đã phân tích ở trên về lịch sử ra đời và phát triển của bảo đảm xã
hội, có ihể nhận ihấy bảo đảm xã hội ra đời như một nhu cầu tất yếu tự nhiên
của con người, là biện pháp hữu hiệu nhất con người tự tìm ra để bảo vệ
chính mình. Không chỉ mang trong mình nội dung xã hội với tính nhân vãn
sâu sắc, bảo đảm xã hội còn bao hàm cả nội dung kinh tế biểu hiện hằng việc
là công cụ góp phần thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội. Chính vì vậy khi
nghiên cứu về bản chất bảo đảm xã hội chúng ta phải đề cập đến cả hai góc
độ: xã hội và kinh tế.
Dưới góc độ xã hội, bảo đảm xã hội là một bộ phận quan Irọng cúa
chính sách xã hội mỗi quốc gia nhàm đáp ứng một trong những quyền đương
nhiên của con người - quyền được sống trong một xã hội an loàn đầy tình
10Xem thỏm: - ‘Từ điểu chủ nghía cộng sản khoa học'1trang 44,45,46 - NXBTiến bộ 1986;
- “Chính sách xã hội - Những vấn (ié pháp ÍVhiến định”- NXB Khoa học 1990,
- Giáo trình Lý luận chung Nhà nuớc và Pháp luật - Đại học Luật Hà nội 2001.
X
nhân đạo với những đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu như ăn, mặc, ở, học
hành...
Xét về bản chất xã hội, Bảo đảm xã hội là sự lập hựp cá tổ chức cua
các thành viên xã hội nhằm chống lại những hiến cố rủi ro bất hạnh của mồi
cá nhàn. Nhờ sự hợp sức, đoàn kết trên tinh thần tương trợ này mà những rủi
ro, biến cố, khó khăn của các cá nhân sẽ được dàn trải trên phạm vi rộng,
giúp họ nhanh chóng khắc phục khó khăn, hoà nhập cộng đồng. Mặt khác,
Bảo đám xã hội chính là công cụ để cải thiện điều kiện sống cúa của mọi
lầng lớp dân cư, đặc biệt là những người nghèo khó, những nhóm dân cư
“yếu thế” trong xã hội. Thực tế cho thấy, ở mỗi xã hội, trợ cấp Báo đảm xã
hội đã trở thành nguồn lực cứu cánh cho cuộc sống của những đối tượng
nghèo đỏi. bất hạnh....Nhờ nguồn lực này mà họ có điểm tựa vươn lên, cải
thiện dần cuộc sống, cùng nhau phái triển, cùng nhau tiến bộ.
Bản chất xã hội của Bảo đảm xã hội thể hiện rất rõ nét khi xem xét về
đôi lượng áp dụng. Theo đó, Báo đảm xã hội áp dụng với mọi thành viên
tronu xã hội kể cả những người không quốc tịch, quốc tịch nước ngoài (theo
quy định pháp luật một số nước), ơ đây không có sự phân hiệi giới tính,
chính kiến, tồn giáo, chúng tộc, vị trí xã hội.... bởi lẽ xél cho cùng, bất kê’cá
nhân nào cũng đều không thể trù liệu nổi cho những biến cố sẽ hoặc sắp xảy
ra với mình. Ý iưởng mõi người vì một người, một người vì mỗi người là nền
tảng căn bản đổ quy định các chế độ hảo đảm xã hội. Bảo đảm xã hội thể
hiện trách nhiệm của mỗi thành viên kết hựp với sự chăm lo chung của cả
cộng đồng, vừa thể hiện trình độ văn minh và tính lổ chức xã hội vừa thế hiện
bản ehấl nhàn văn, tinh người của mỗi cá nhân.
Mang trong mình bản chất xã hội sâu sắc nhưng cũng cẩn hiểu rõ rằng
Bảo đảm xã hội không phải là sự han ơn, sự chiếu cố của xã hội đối với
những thân phận thấp hèn, những người cùng cực mà đó là trách nhiệm cúa
xã hội, của cộng đồng đối với thành viên của mình. Điều này phải được mọi
người dân Irong xã hội nhận thức đúng đắn nếu không Bảo đảm xã hội với
các khoản trợ cấp sẽ chí đơn thuần là khoản tiền tiết kiệm- dưới góc độ kinh
tế và hán chất xã hội, ý nghĩa nhân văn cao đẹp cúa Bảo đảm xã hội sẽ kliông
còn
Về bản chất kinh tế có thể khẳng định ngay Báo đảm xã hội khồng
nhàm mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhưng lại là công cụ thực hiện phàn
phối lại thu nhập xã hội. Khi gặp khó khăn, lúi ro, biến cố dẫn đến ihu nhập
9
hi giám hoặc mất, thậm chí còn táng chi tiêu ngân sách gia đinh các đối
tirợnu cần đến một lượng tiền hoặc phương tiện nhằm trang trải và bù đắp cho
các tổn iluít. Trong n ường hợp này, Báo đảm xã hội với các khoản trợ cấp của
mình sẽ là khoản thay thế thu nhập, giúp đối tượng vượt qua khỏ khăn. Trên
phạm vi loàn xã hội, bản chất kinh tế của Bảo đảm xã hội thể hiện bằng việc
thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập xã hội. Sự phàn phối này tiến
hành theo hai cách phân phối “theo chiều ngang” và phân phối “theo chiều
dọc". Phân phối theo “chiều ngang" là sự phân phối giữa người khoẻ mạnh và
người ốm đau, người đang làm việc và người đã nghỉ, người trẻ luổi và người
lớn tuổi, người có việc và người không có việc làm. nam và nữ, người đã
được hưởng trự cấp và người chưa hưởng....Phân phối theo “chiều dọc” là sự
phân phối giữa người có thu nhập thấp và người có thu nhập cao, người giàu
và nuười nghèo....... Đây là sự “chuyển giao" một phần thu nhập của nhóm
người có thu nhập cao, đời sống đú đầy hơn cho nhóm người “yếu thê”, có
khó khăn trong cuộc sống. Sự phán phối này thực hiện bằng nhiều hiện pháp
kỹ thuật khác nhau dưới hình thức trực tiếp và gián tiếp. Hình thức trực tiếp
như thu thuế trực Ihu, thuế thu nhập, kiểm soái giá ca. bù giá, phụ cấp....
Hình thức gián liếp như trự cấp thực phẩm, cung cấp dịch vụ công cộng về
giáo dục, y tế, nhà ở, giúp đỡ bà mẹ và tre em ..... Phân phối “theo chiều dọc”
như vậy có ý nghĩa xã hội rất lớn, tạo ra nguồn lực Irong hoại động Bảo đảm
xã hội. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng sự phân phối này không có nghĩa là
lấy cúa người giàu chia cho người nghèo một cách cực đoan hay phân phối
manu tính hình quân. Sự phân phối này còn dựa trên nguyên tắc phân phối
theo lao động, đám bảo công bằng mà ở đó có ngưừi được trợ giúp nhiều,
nuười được trợ giúp ít. Phần hưởng của người thụ hưởng còn phải được tính
toán trên cơ sớ đóng góp và mức độ của các rủi ro, biến cố....
Như vậy, mặc dù không vì mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhưng bảo
đảm xã hội vẫn thể hiện bản chất kinh tế qua chức năng phân phối lại thu
nhập của các thành viên trong xã hội và cơ chế đóng - hưởng ở phần lớn các
chê độ Báo đám xã hội. Song, bản chất kinh tế của Báo đàm xã hội sẽ được
nhìn nhận thấu suốt hưn khi đặt bên cạnh bản chất xã hội cúa Bảo đảm xã hội
hói lè Báo đảm xã hội mặc dù là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp
nlurntí lại mang trong mình tính xã hội sâu sắc.
10
Thứ nhất, về đối tượng, Báo đám xã hội cỏ phạm vi đối tượng rất rộng
lớn. đó là mọi thành viên trong xã hội không có sự phân hiệt theo thành phẩn
kinh tế, giới tính, tôn giáo, chủng tộc, đảng phái....... Những thành viên khi
gặp phải những biến cố, rủi ro, bất hạnh... làm cho cuộc sống trư nên khó
khăn đều nhận được sự giúp đỡ tương trợ của cộng đồng thông qua hệ thống
các chế độ Bảo đảm xã hội. Có thể dễ dàng nhận thấy rõ phạm vi đối tượng
Báo đảm xã hội qua hệ thống đối tượng hưửng trong các hộ phận cấu thành
cúa Bảo đảm xã hội. Ví dụ, nếu Bảo hiểm xã hội có đối tượng hưởng là toàn
hộ những người lao động và thậm chí cả thành viên gia đình họ trong một số
Irường hợp thì ớ hộ thống Trợ giúp xã hội (Cứu trợ xã hội) hay chăm sóc y tế,
dịch vụ công.... đối lượng lại là toàn bộ dân chúng. Các đối tượng hưởng
này không phân biệt, loại trừ nhau ở mỗi bộ phận mà trái lại, thậm chí còn
trime nhau nhàm mục đích đem lai sư háo vê toàn diện cho các thành viên.c • . . . .
Xu thố chung của Báo đảm xã hội hiện đại là mỗi quốc gia đều cố gắng hết
sức đô mớ rộng phạm vi đôi tượng áp dụng trong mỗi chế độ nhằm cung cấp
khả năng bảo vệ cao nhất cuộc sống của mỗi thành viên.
Về nội dung, Báo đám xã hội có nội dung chính là sự bảo vệ của xã
hội đối với thành viên của mình. Sự bảo vệ này dưực thực hiện ihông qua một
loạt các hiện pháp còng cộng khác nhau. Ớ đây có thổ hiểu ‘'biện pháp công
cộng" là những cách thức tổ chức và thực hiện từ cộng đồng, xã hội, nhà
nước, lổ chức, cá nhàn__Hình thức biểu hiện cúa các biôn pháp này có thể
bang tiền, hiện vật, phương tiện hay sự động viên khuyến khích về tinh thần.
Trên thế giới, mỗi Nhà nước đều thiết lập cho mình mộl hệ thống các chế độ
Báo đám xã hội từ đơn giản đến ngày càng đa dạng, phong phú hơn. Các chế
độ được thiết kế với phạm vi đối tưựng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng,
quyền và nghĩa vụ của các chú thể..... Tổ chức Lao động quốc tế sứ dụng
cụm từ "lưới an toàn xã hội" để chi hệ thống các chế độ Bảo đảm xã hội ở
mỗi quốc gia mà theo đó ngày càng dày đặc hơn các “tầng tầng, lớp lớp lưới
bào vệ” nhằm nâng đỡ cuộc sống của các thành viên, đặc hiệt là nhỏm người
“yếu thể'.
Khi xem xét về đặc trưng này, một điểm cần lưu ý đó là vai trò của
Nhà nước trong việc quy định, tổ chức và thực hiện bảo đảm xã hội. Khác với
các hình thức hảo vệ khác, sự bảo vệ của Báo đảm xã hội mang tính cộng
đồnti liên phạm vi rộng trong đó Nhà nước giữ vai trò quyết định hằng việc
1.3. Những dạc trưng cơ bán của Bào đảm xã hội.
11
quv định các hình thức, hiện pháp háo vệ. Nuoài ra, Nhà nước giữ vai trò
trung lâm trong việc tạo lập và điều tiết tài chính của Bảo đám xã hội. Ví dụ,
tron11 báo hiểm xã hội, ngoài việc quy định các chế độ hảo hiểm, tổ chức thực
hiện hầu hếl ở các quốc gia Nhà nước còn bảo hộ cho quỹ thậm chí còn hỗ
trợ dóng góp đảm bảo chi trá cho quỹ (Việt nam). Trong chế độ cứu trự xã
hội hay các dịch vụ công... Nhà nước bảo đảm các khoản trự cấp, đám báo
kinh phí xây dựng, phục vụ....M ột quốc gia chỉ được coi là vãn minh, phát
trien khi sự can thiệp của Nhà nước vào các nội dung Báo đảm xã hội là rộng
lớn, có tính quyết định. Ngoài vai trò của Nhà nước, nét đặc biệt của Bảo
đảm xã hội còn thể hiện ở sự iham gia của toàn bộ cộng đồng dàn chúng.
Mỗi cá nhân sống trong cộng đồng cứa mình đều có trách nhiệm với những
Ihành viên khác và với chính mình Irên cơ sở sự thương yêu, đùm bọc, che
chỏ' lẫn nhau. Chính vì vậy, Báo đảm xã hội còn là một trong các hoạt động
có lính xã hội cao nhất.
Về mục đích, mục đích cùa háo đảm xã hội không gì khác ngoài việc
chónu lại những túng quẫn về kinh tê. những khó khăn về mặt xã hội cúa
người dân khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập, mất nguồn sinh sống vì gặp rủi
ro, hiến cố như ỏm đau, thương tật, tuổi già, đói nghèo.... hay những biến cố
lừ lliiên nhiên như thiên tai, hoa hoạn.... Là một sự bảo vệ phổ cập và đồng
nhất đối với mọi thành viên của tập thể sao cho toàn hộ tập thể (toàn xã hội)
đoàn kếl lại hảo đảm sự bảo vệ đó vì vấn đề công bàng xã hội, hạnh phúc, ấm
no cúa mỗi thành viên, Bảo đám xã hội góp phần đảm bảo trật tự an toàn và
thúc đáy phái triển, tiến bộ xã hội. Để đạt được mục đích đó, mỗi quốc gia
đều xây dựng cho mình các chương trình hành động với mục liêu cụ thể cho
từng giai đoạn để phấn đấu thực hiện.
Trên đây là một vài đặc trưng cơ bản cúa Bảo đám xã hội. Vì là một
phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp có tính xã hội sâu sắc nên Bảo đảm xã hội
cúa mỗi quốc gia khác nhau có những đặc điểm riêng với phạm vi áp dụng,
chế độ trợ cấp, phương thức quán lý... khác nhau. Các yếu tố kinh tế, xã hội.
chính trị, phong tục tập quán, truyền thống dân tộc ...cũng ảnh hưởng sâu sắc
tạo nên những đặc điểm liêng của Báo đám xã hội ớ mỏi quốc gia. Việt nam
cũng là một điển hình khi thiết lập hệ thống Bảo đảm xã hội có nét đặc thù
riêng hằng việc quy định chế độ trợ cấp ưu đãi xã hội đối với những người có
công với đất nước. Điều này thể hiện truyền thống cao đẹp của dân tộc, gấn
với lịch sử đấu tranh giải phỏng đất nước của nhân dân ta. Do vậy khi xem
12
xét đến Bảo đám xã hội ở mỗi quốc gia cẩn nhìn nhận một cách toàn diện với
các đặc trưng chung và riêng của từng nước.
2. CÁC Bộ PHẬN CẨU THÀNH CÚA BẢO ĐẢM XÃ HỘI.
2.1. Các bộ phận cấu thành của Bảo đảrn xà hội theo Tổ chức lao động
quốc tế (ILO).
Như đã đề cập trong phần khái niệm, tổ chức lao động quốc tế ILO đã nêu
"Bao dúm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đồi với các thành viên của mình
thống qua một loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại các khó khăn về
kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản,
lai nạn lao động, thất nghiệp, {hương tật, tuổi già và chết đồng thời đảm bảo
chăm sóc V lẻ và trợ cấp cho các gia đình đông con'. Qua khái niệm này có
thổ hình dung về các nội dung cơ bán của Báo đảm xã hội với một loạt các
chế độ. Ngày 28 tháng 6 năm 1952, Hội nghị toàn thể của Tổ chức lao động
quốc tố ILO đã nhất trí thông qua Công ước số 102- Công ước về Bảo đảm xã
hội quy định những quv phạm lôi thiểu, tập hợp các chế độ hiện có cua các
nước tiên thế giới vào một hệ thống gồm 9 chế độ trợ cấp“ :
1. Chăm sóc y tế. 6. Trợ cấp thai sản
2. Trự cấp ốm đau. 7. Trợ cấp tàn tật.
3. Trợ cấp thất nghiêp. 8. Trợ cấp tiền tuất.
4. Trợ cấp tuổi già (hưu bổng). 9. Trự cấp gia đình.
5. Trự cấp tai nạn lao động- bệnh
nụlìề nghiệp.
Trong số 9 chế độ này trừ Chăm sóc y tế và Trợ cấp gia đình, 7 chế độ
còn lại đều dùng trợ cấp bằng tiền mặt. Bảo đảm xã hội hiện nay đã được áp
dụng ở hầu hết các nuớc. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội của mỗi
nước khác nhau nên sự đáp ứng các chế độ của hệ thống Bảo đảm xã hội
cũnẹ, có phạm vi rộng hẹp khác nhau. Vì điều đó mà Công ước 102 cũng chỉ
11 Xem thỏm: Công ước số 102 ngày 28/6/1952 của Tổ chức lao động Quốc tế; “Cẩin nang An sinh xã
hội" tập 1(lịch từ cuốn “Serie o f Manuals on Social Securvii” -i998.......Seid.
13
đưa ra những quy phạm lối thiểu về Báo đảm xã hội, hơn thế nữa, Cồng ước
cũng quy định rõ các nước phê chuẩn Cồng ước này phải thiết lập ít nhất 3
chế độ trơng 9 chế độ và phải đảm hảo bao gồm hoặc chế độ trợ cấp thất
nghiệp, hoặc trợ cấp tuổi già, hoặc trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp, hoặc trợ cấp tàn tật, hoặc trợ cấp tiền tuất, tuỳ theo sự lựa chọn của
mỗi quốc gia.12
Như vậy nếu xem xét nội dung của Bảo đảm xã hội dưới góc độ các chế
độ thì Bảo đảm xã hội được cấu thành cơ bản bởi 9 chế độ. Song, qua các tài
liệu nghiên cứu của ILO thì Bảo đảm xã hội được biết đến với những bộ phận
sau1':
* Bảo hiểm x ã hội (Social insurance).
Đây là bộ phận chủ yếu, trụ cột đóng vai trò quyết định của hệ thống Bảo
đảm xã hội. Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ mang tính chất xã hội đối với người
lao đông và gia đình họ thông qua việc đóng góp vào Quỳ bảo hiểm xã hội để
trợ cấp cho người lao động Irong các trường hợp bị giảm hoặc mất ihu nhập
gây ra hởi các biến cố như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già, Ihất
nghiệp .... Đổng thời Bảo hiểm xã hội cũng đảm bảo sự chăm sóc y tế và trợ
cấp cho các thân nhân trong gia đình người lao động, góp phần khắc phục
khó khăn ổn định duộc SỊỐng, đảm háo an toàn xã hội.
Cho đến nay hầu hết các nước đều có pháp luậl về Báo hiểm xã hội với số
lượng các chế độ khác nhau. Xu hướng cúa Bảo hiểm xã hội trên thế giới là
ngày càng mở rộng phạm vi đối tưựng áp dụng và số lượng các chế độ, tiệm
cận dần với Bảo đảm xã hội14. Chính điều này đã khiến nhiều người nhầm lẫn
khi đồng nhất khái niệm Bảo hiểm xã hội và Bảo đảm xã hội.
Với vai trò quan trọng và phạm vi áp dụng của Bảo hiểm xã hội, đã có
thời kỳ người ta từng, hy vọng sự chu cấp của Bảo hiểm xã hội sẽ đú để Ihoả
mãn các nhu cầu của người tham gia hoặc chí ít nó sẽ làm giảm bớt sự cần
lliiếl phải sứ dụng các biện pháp trợ giúp khác. Song điều đó ỉà quá lạc quan
hởi lẽ thực tế còn có nhiều người có những yêu cầu giúp đỡ đặc biệt hoặc bị
' Điều 2 Công ước 102 - Công ước về quv phạm tối thiểu về bảo dảin xã hội của Tổ chức lao dộng quốc
tếthỔQg qua ngày 28/6/1952.
1 Xem ilicni: - “Social Security Programs Throughout the World” - Social Security Administration -
1999 và “Cẩm nang An silih xã hội” tập 1 /..Sđd và tài liệu phục vụ chương irình lập huấn phát triển chế
(lộ bảo hiểm xã hội - Bộ LĐTB&XH và ILO - ỉ 2/1998.
14 Xem thồin: Nguyên văn Phần - ” Một số ý kiến về bảo đảm xã hội”- tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài
khoa học KX. 04.05 - Bộ lao động Thương binh và xã hội 1993.
14
rớt ra niỊơài phạm vi của các chế độ Bảo hiểm xã hội. Do vậy, Báo đám xã
hội còn cần đến nhiều chế độ khác để chăm lo cho đời sống của thành viên
cộng đồng. Trên thế giới, ngay cà những nước có chương trình Báo đảm xã
hội tiên tiến nhất thì bảo hiểm xã hội cũng chí là một bộ phận trong hệ thông
các chế độ báo vệ xã hội mà thôi.
Bảo hiểm xã hội có thể được nhìn nhạn qua một vài nét chính như sau:
- Là sư liên kết của những nuười lao độnu trên cơ sỏ san xẻ trách nhiệm
cúa tất cá mọi người lao động Ihông qua sự đóng góp Bảo hiểm xã hội. Bảo
hiểm xã hội là một phương thức phàn phối thu nhập của người lao độnụ
nhưng mang tính xã hội rộng rãi, thực hiện trên nguyên tắc lấy “số đông hù
số ít”, lương trự lẫn nhau.
- Nguồn Ihu của Báo hiểm xã hội chủ yếu từ sự đóng góp của người lao
động, người sử dụng lao động và một phần tham gia của Nhà nước. Sô tiền
này hình thành một quỹ tiền tệ tập trung- Quỹ Bảo hiểm xã hội để chi trả trợ
cấp theo từng nhánh chế độ. Phần quỹ nhàn rỗi được đẩu tư sinh lời để bảo
đảm cho nguồn tài chính cúa quỷ. Đây là một quỹ an toàn về tài chính đật
dưới sự hảo trợ của Nhà nước.
- Quyền được hưởng trợ cấp Báo hiểm xã hội phụ thuộc vào sự đóng góp
của người Iham gia bảo hiểm, sự kiện hiến cố, rủi ro và độ suy giảm khả năng
lao động, không gắn với hất kỳ điều kiện nào về nhu cầu và tài sàn (không
phái tham tra tài sán). Các chế độ trợ cấp Báo hiểm xã hội được chi trả như
một quyền hợp pháp của người thụ hưởng nếu Ihoả mãn các điều kiện quy
định.
- Mức đóng và mức hưởng trự cấp Bảo hiểm xã hội gắn liền với thu nhập
(tỷ lộ với thu nhập) của người lao động. Các chế độ trợ cấp của Bảo hiểm xã
hội được thực hiện trong các trường hợp người lao động phải nghỉ việc nên
khôny có tiền lương, tiền công. Trợ cấp háo hiểm xã hội là khoản hù đắp cho
thu nhập hị giảm hoặc mất trong các trường hợp này. Tuy nhiên, những
trường hợp nghi' việc được hưởng trợ cấp phải là những trường hựp rủi ro xảy
ra nuoài ý muốn eúa người lao động.
* Cứu trợ xã hội (T rợ giúp xã hội).
Cứu Irự xà hội được hình thành lừ rất xa xưa trong xã hội loài người gắn
với những truyền thống cao đẹp đầy tính nhân vãn của con người. Hiểu một
cách lổng quát nhất Cứu u*ựxã hội “là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về
15
thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên cúa
xã hội trong nhuững trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói không đú khá
năng đố’ lự lo cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình”15
Có thể nói trong hệ thống Bảo đảm xã hội, Cứu trợ xã hội được hình thành
sớm nhất. Từ khi Bảo hiểm xã hội ra đời, vai trò cần thiết cúa Cứu trợ xã hội
khổng vì thế mà bị suy giảm, trái lại, ở hầu hết các nước trên thế giới Cứu trợ
xã hôi vẫn là chỗ dựa không thể thiếu đối với một bộ phân tầng lớp dân cư.
Trong xã hội hiện đại, hình thức Cứu trợ xã hội được mở rộng và có sự điều
tiết cúa Nhà nước. Cùng với Báo hiểm xã hội và một số chế độ khác, Cứu trợ
xã hội trở thành bộ phận trọng yếu của hệ thống Bảo đảm xã hội.
- Đối tượng của Cứu trợ xã hội là mọi thành viên trong xã hội khi rơi
vào các hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh, nghèo đói, tật bệnh.... không phân
biệt về địa vị, thành phần kinh tế, tôn giáo, giới tín h .....
- Người được hưởng Cứu trợ xã hội không phải trực tiếp đóng góp mà
Loàn hộ chi phí do ngân sách Nhà nước đài thọ và sự đỏng góp tự nguyện của
các tổ chức xã hội, cá nhân... trong và ngoài nước. Hình thức Cứu irợ xã hội
có thể hàng tiền hoặc hiện vật, phương tiện hoặc cũng có thể là sự động viên
tinh thần, tư vấn giúp đỡ.
- Các mức hưởng Cứu irự xã hội dựa trên nhu cầu thực sự ihiêt yếu cúa
người thụ hưởng có xem xót đến các yếu tố tài sản và thu nhập của họ (việc
thám ira tài sản, ihu nhập thường dùng để xác định mức trợ cấp). Các mức trọ'
cấp có tính toán cân đối giữa nhu cầu cứu irợ thực tế và khả năng đáp ứng
phù hợp với điều kiện kinh tê' xã hội. Mức hương Cứu trợ xã hội mang tính hỗ
trọ' chứ không phải là hù đáp cho bằng thu nhập hoặc mức sống trước khi
phát sinh nhu cầu cứu trợ.
Ngoài ra, cũng cần nhìn nhận Cứu trợ xã hội trong điều kiện hiện đại,
Cứu trợ xà hội không còn bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà là vấn đề quốc
lố, vượt qua mọi biên giới, rào cản chính trị. Mỗi quốc gia đều thừa nhận
" Xem chêm: - Đạị từ điển Tiếng Việt - NXB Van hoá thông tin 1998;
- Từ dien Tiếng Việt - Viện ngôn ngừ học 1992;
- Mạc Van Tiến “Luận án PTS khoa học kinh tế" - Đại học Kinh tê quốc dân;
- PGS. PTS Đồ Minh Cương và ITS Mạc Van Tiến “ Góp phấn íỉổi mới và hoàn thiện chính
sách Bảo đảm xà hội ở nước ta hiện nay” NXBCTQG - 1996.
16
quyền được cứu trợ thuộc phạm trù quyền con người và hoạt động cứu trợ xã
hội niiày nay nhận được sự quan tâm, thực hiện của nhân dân toàn thế giới.
Ngoài hai bộ phận chính như trên, Bảo đảm xã hội còn hao gồm một
sô nội dung khác, việc vận dune như thế nào phụ thuộc vào điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội của mỗi quốc gia khác nhau16:
* Trợ cáp từ quỹ công cộng.
Đây là hệ thống công của Nhà nước. Nguyên lấc của hệ thống này cho
phép tất cả công dân và cả những người đã định cư dài hạn trong khu vực
(pháp luật một số nước còn quy định bao gồm cả người nước ngoài sinh sống,
làm việc lại nước sở lại) được hương các trự cấp, không phụ thuộc vào vị thế
xã hội hoặc thu nhập của họ mà tuỳ thuộc vào từng loại khó khăn để hưởng
trự cấp. Mức trự cấp thường là đồng nhất không phân hiệt theo tiêu chí tài
sản. Đặc trưng của hệ thông nàv là Nhà nước đám hảo cho các khoản trợ cấp,
nguồn tài chính hoặc đại bộ phận tài chính lấy từ quỹ công cộng, người thụ
hướng không phái đóng góp. Quvền hưởng trợ cấp thuộc về mọi đối tượng
khổ khăn, trước hết là người già cỏ đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, góa
bụa.... Ngoài ra, ở một số nước còn thiết lập các dịch vụ y tế, chăm sóc sức
khoe miễn phí cho toàn dàn.
* Trợ cấp gia đình.
Khác với các bộ phận khác của hệ thống Bảo đám xã hội, nếu các bộ
phận khác nhằm đám bảo sinh kế trong các trường hợp bị ngừng hoặc mấi
thu nhập thì Trự cấp gia đình đáp ứng nhu cẩu khác - nhu cầu phát trien xã
hội. Mục đích của Trợ cấp gia đình là nhằm giảm bớt sự phân biệt mức sống
giữa các gia đình đông con, ít con và các gia đình khác, tạo sự hình đẳng, cơ
may trong đời sông cho mọi tre em. Sở <JÌ có trự cấp này xuất phái từ thực tê
là mức thu nhập, tiền lương thường không xét đến quy mô, khuôn khổ gia
đình. Mặt khác, các chú gia đình đông con thường gặp khó khăn khi tìm việc
16Xem ihêm: - cẩiiì nang “All sinh xã hội” .....Sdcl.
- PGS.TS Đỗ Minh Cươũg 44Bảo đảm xã hôi - mội số vấn đổ ly luận và thực tièn....” và
Nguyên Van Phần “Một sổ ý kiến vé bảo đảm xã hội...” bài viết phục vụ (lổ tài khoa hex: “Luận cứ khoa
học cho việc dổi mới và hoàn thiện các chính sách Bảo đảm xã hội troag (lieu kiện nền kinh tế hàng hoá
nhiều (lùtnh phần theo (lịnh hướng XHCH ở Việt nam” KX.04.05 - Viện nghiôn cứu khoa học lao động và
các vấn cié xà hội- Bộ LĐTB&XH.
- Tạp chí khoa học kinh tê - luật số 1/2002 Đại học quổc gia Hà nội
17
ĐẠ! HOC Q U Ố C C i A h  KÓI ị
TRUNCTÃM THCMÙ1 .N.TiíƯV;LH I
n.v l c /^
làm và phát triển đời sống gia đình. Cũng vì vậy mà trong chế độ này nguồn
đảm háo thường do chủ sứ dụng lao động đóng góp.
Trợ cấp gia đình thường căn cứ vào số con, tuỳ theo chính sách dân số
và kẽ hoạch hoá gia đình ở các nước khác nhau mà luỹ tiến hay luỹ thoai
mức trợ cấp lừ đứa con thứ nhất đến hai, ba... Hình thức trự cấp gia đình
không chỉ hằng tiền mà còn cả hiện vật, ví dụ như thiết lập giáo dục miễn
phí. miễn thuế với danh nghĩa gánh nặng gia đình, xây nhà hán giá rẻ cho gia
đình đỏng con... hay bằng hiện vật như chăm sóc trẻ cm trước khi đi học,
chăm sóc y tế trước và sau khi đẻ, cung cấp thực phẩm không mất tiền như
đường, sữa, thức ăn......Mức trợ cấp gia đình ở phần lớn các nước là thấp.
Ngoài ra, một số nước còn có hệ thống Trợ cấp gia đình (J() Nhà nước
thiết lập và thực hiện dựa trên nguyên lắc dịch vụ công cộng, chi phí trích từ
ngàn sách Nhà nước nhằm đàm háo trự cấp cho mọi người làm mẹ làm cha
với danh nghĩa chi tiêu gia đình và không liên quan đến việc làm.
* Chẻ độ bảo vệ của chủ sử dụng lao động.
Chê độ bảo vệ của chủ sử dunu được hình thành trên cư sở Irách
nhiệm cứa chú sứ dụng lao động đối với các tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp xảy ra với người lao động irong quá trình lao động. Pháp luật nhiều
nước đều quy định người sử dụng lao động phải trả một khoản trự cấp và
cung cấp sự chăm sóc y tế cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp. Người sử dụng lao động có thể tự chi trả trợ cấp và chăm sóc Vtế trực
tiếp theo luật định (thông qua quỹ cứa doanh nghiệp, quỹ này nằm ngoài quỹ
Bảo hiếm xã hội hoặc do doanh nghiệp tự thanh toán) hoặc cũng có thể mua
trước háo hiểm cho người lao động tại các cơ quan hảo hiểm và sẽ do các cơ
quan này trả ihay.
* Các dịch vụ xã hội.
Các dịch vụ xã hội được coi là biện pháp song hành với Bảo đảm xã
hội. Dịch vụ xã hội ở đây hao gồm dịch vụ y tế, dự phòng y tế, dự phòng tai
nạn. dịch vụ đặc biệt đối với người tàn tật, người già yếu. hảo vệ trẻ em. kế
hoạch hoá gia đình ....Việc đưa những loại dịch vụ này vào hộ ihống Bảo đám
xã hội là luỳ thuộc theo lịch sứ phát trien Bảo đảm xã hội, tổ chức chính trị -
18
xã hội ỏ mỗi nước, tuỳ theo thứ tự ưu tiên trong cơ cấu và phạm vi của các
dịch vụ.
* Quỹ dự phòng.
Mô hình quỹ dự phòng chú yếu được hình thành ư các nước đanii phái
trien, dụng lao động đóng góp đều đặn vào một quỹ 1'iêng, có ý nghía như
một khoán tiền tiết kiệm bắt buộc. Khi gặp rủi 1*0, già yếu, tàn tật hoặc chết ...
nuười lao động hoặc người thừa kế được quyền rút loàn bộ số tiền này cả vốn
lẫn lãi, cũng có trường hợp quỹ cho người lao động rút trước một phần khi
gặp ốm (Jau, tai nạn hoặc cần mua nhà, xc cộ...
Quỹ dự phòng này không manu ý nghĩa thông thườnu của Bảo đám xã
hội. không dựa trên cơ sở lấy số đông hù số ít, san xẻ cộng đồng. Quỹ này
cùng không dùng chi cho các trợ cấp định kỳ thay thu nhập khi nghỉ hưu, làn
tật, chết... và cũng không dùng để tương trợ cho những người khác khi gặp
rủi ro. Ọuỹ này đơn thuần chí là hình thức tiết kiệm có tính bắt buộc cúa
người lao động và người sử dụng lao động, do vậy nó không có lợi cho người
lao động khi gặp hiến cố rủi ro cần sự sail xe gánh vác cua cộng đồng. Chính
vì vậy mò hình quỹ dự phòng chí lổn lại như một hước quá độ để tiến tới thiết
lập quỹ Bảo hiểm xã hội mà thôi.
Tóm lại, theo các tài liệu của Tổ chức lao động quốc tế và một sô công
trình nghiên cứu trong nuớc thì Báo đảm xã hội hao gồm: Báo hiểm xã hội:
Trợ giúp xã hội (cứu trợ xã hội); Trợ cấp gia đình; Trợ cấp lừ quỷ công cộng;
Sự bảo vệ của người sử dụng lao động; Các dịch vụ xã hội và Quỹ dự phòng.
Một số tài liệu cũng nhóm những nội dung của Báo đám xã hội thành ba cơ
chế chính1 đó là cơ chế Bảo hiểm xã hội, cơ chế Trự giúp xã hội (cứu trự xã
hội) và cơ chế tuỳ nghi. Cơ chế tuỳ nghi hao gồm các nội dung còn lại như
trợ cấp lừ quỹ công cộng, trợ cấp gia đình, sự bảo vệ của người sử dụng lao
động.... Trên thưc tế chưa có nước nào lư cho ràng hê thống Bảo đảm xã hội
cúa mình là đầy đủ và hoàn thiện. Hơn thế nữa, các bộ phận của Bảo đảm xã
hội không chí dừng lại ở những nội dung vừa nêu mà với ý nghĩa cao đẹp của
nỏ, Báo đám xã hội còn mở rộng các chế độ bảo vệ khác nhàm hướng tới sự
háo vệ toàn diện đầy đủ hơn cho các thành viên eúa mình.
17Xem them: KỈS.PTS Đỗ Minh Cương- PTS Mạc Van Tiến “ Góp phần (lồi mới Bảo đảm xã hội - Một
Sỏ vấn lie thực tiên, lý luận và giai pháp đổi mới” - Viện khoa học các vấn đề lao động và xã hội. 1993
19
2.2 Các bộ phận cấu thành Bảo đảm xã hội ở Việt nam.
ơ Việt nam, có rất nhiều ý kiến khác nhau xoay xung quanh vấn đề
các nội dung (hộ phận cấu thành) cúa Bảo đảm xã hội. Song, theo quan điểm
của đa sô các nhà khoa học thì Báo đảm xã hội được cấu thành bởi 3 bộ phận
chính: Báo hiểm xã hội, Cứu trợ xã hội, Ưu đãi xã hội. Tuy nhiên, nếu xem
xét ở phạm vi rộng thì Báo đảm xã hội Việt nam còn hao gồm cả các nội
dung khác như chương trình chăm sóc y tế, xoá đói giảm nghèo, cứu uiúp
người lẩm lỡ mắc tệ nạn xã hội, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc hiệt khó
khăn... và cá các loại quỹ tiết kiệm, các loại bảo hiểm khác18bởi lẽ tất cả các
nội dung này đều nhằm mục đích chung là hảo vệ mọi thành viên xã hội, xây
dựniĩ một xã hội an toàn và mang đậm nét nhân đạo. Song, trong phạm vi
luận văn này chúng tôi chỉ xin đề cập chú yếu 3 bộ phận chính cấu thành hệ
thốn li Bao đám xã hội Việt nam là Báo hiểm xã hội, Cứu trự xã hội và Uu đãi
xã hội
Thứ nhất, Bảo hiếm xã hội. Cũng như các quốc gia khác, Bão hiểm xã
hội là hộ phận cơ bản và quan trọng nhất giữ vai trò chú đạo trong hệ thông
Bảo đám xã hội Việt nam. Một thời gian dài trước đây. Bảo hiểm xã hội Việt
nam bó hẹp vổ phạm vi đối tượng, tài chính phụ thuộc vào ngân sách Nhà
nước, quản lý phân tán, chế độ Bảo hiểm xã hội còn đan xen nhiều với các
chính sách chế độ khác như ưu đãi xã hội, kế hoạch hoá dân số... Chuyển
sang nền kinh tế thị trường, Báo hiểm xã hội Việt nam đã được cái cách, sửa
đổi cho phù hợp và hơn bao giờ hết ngày càng phát huy vai trò của mình đối
với đời sống người lao động, củng cố vị trí trụ cột eúa mình trong hệ thống
Báo đám xã hội. Đôi lượng Bảo hiểm xã hội được mở rộng tới mọi người lao
động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyộn. Chế độ Bảo hiểm xã
hội hao gồm 5 chế độ được thiết kế lương đối phù hợp với điều kiện kinh tế,
xã hội của đất nước. Quản lý và thực hiện Báo hiổm xã hội được tập trung
ihống nhất, quỹ Bảo hiểm xã hội hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước,
được Nhà nước hảo trợ.
Thứ hai, Cứu trợ xã hội. Cứu trự xã hội là một công tác trọng tâm
Ironu chính sách xã hội ở nước la. Do điều kiện lịch sứ, đặc điểm kinh tế xã
|s Xom them: - Đổ lài khoa học "Luận cứ khoa học cho việc (lổi mới và hoàn thiện các chính sách Bào
(lúm xã hội trong diổu kiên nén kinh tế hàng hoá nhiểu ihành phẩn theo (lịnh hương XHCH ở Việt nam”
KX.04.05, Viện nghiên cứu khoa học lao dộng và các vấn đề xà hội- Bộ LĐTỈ3&XH.
- Đặng Đức Sail - “ vể thuật ngừ An sinh xã hội” - Tạp chí khoa học Kinh tế - Luật số 1
2002 Đại hộc quốc gia Hà nội.
2 0
hội và điều kiện tự nhiốn nên đối tượng cứu trợ xã hội ở nước ta rất lớn. Hàng
năm trung hình nước ta phải hứng chịu từ 7 đến 10 cơn bão để lại hậu quá
nghiêm trọng về người và tài sản. Ngoài ra, là một nước nông nghiệp số hộ
đói nghèo ở Việt nam chiếm một tỷ lệ lớn (khoảng 14% số hộ cả nước), sự
phân hiệt giàu nghèo diễn ra ở khấp nơi, lối sống chạy theo đồng tiền ... đã
làm náy sinh nhiều vấn đề xã hội như: người già cô đơn, người tàn tật, người
lang thang cơ nhỡ, trẻ em bị bỏ rơi, người mắc tệ nạn xã hội ... Những vấn đề
này khiến cho công tác cứu trợ ở Việt nam trở nên phức tạp.
Pháp luật Cứu trọ' xã hội Việt nam được thực hiện theo hai chế độ Cứu
trợ xã hội thường xuyên và Cứu trợ xã hội đột xuất. Cứu trự xã hội thường
xuyên áp dụng với các đối tượng người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn
tậl nặng....với các hình thức bằng tiền, hiện vật (thuốc men, phuơng tiện trợ
giúp ...) đổ đối tượng cải thiện cuộc sống, phái huy khả năng tự lo liệu vươn
lèn hoà nhập cộng đồng. Cứu trự thường xuyên vừa có tính tức thời, vừa có
tính ổn định lâu dài. Cứu trự xã hội đột xuất áp dụng với các đối tượng gặp
l úi ro, hoạn nạn cuộc sống bị de đoạ nghiêm trọng do các nguyên nhân thiên
tai, hoa hoạn. Chế độ cứu trợ này có tính “tức thời”, “cấp cứu”, nếu không có
cứu trự có thể nguy hại đến cuộc sống của đối tượng. Ngoài hai chế độ cứu
Irự này, hoạt động cứu trự xã hội cũng được thực hiện với các chương trình
xoá đói giảm nghèo, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khỏ khăn, nâng
đỡ người lẫm lỡ mắc tệ nạn xã hội...
Với ý nghĩa và mục đích cao đẹp, cùng với Bảo hiểm xã hội, Cứu trợ
xã hội là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống Bảo đảm xã hội Việt
nam. Đặt trong điều kiện kinh tế - xã hội Việt nam hiện nay thì Cứu trự xã
hội càng đặc biệt có ý nghía khi xã hội còn một bộ phận ỉớn những đối tượng
cần cứu trợ, giúp đỡ.
Tilứ ha, ư u đãi xã hội. Ưu đãi xã hội là một bộ phận đặc thù trong hệ
thống Bảo đảm xã hội Việt nam. Nếu xem xét hệ thống Bảo đảm xã hội của
ILO thì không thấy có nội dung này. Song, xét về mục đích, đối tượng.... thì
Ưu đãi xã hội thực chất là một nội dung của Bảo đảm xã hội xuất phát từ
truyền thống “uếng nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng câ y’ ... Chính vì
vậy, Ưu đãi xã hội không phải là vấn đề mới mẻ, nó gắn liền với lịch sử dựng
nước và giữ nước của dân tộc ta.
Một điểm lưu ý, là không chí có Việt nam mới có bộ phận này trong
hệ ihống Bảo đảm xã hội. Mộl số nước khác cũng thể hiện nội duntỉ này
21
tronu hệ ihống Bảo đảm xã hội cúa mình. Ví dụ: ớ Trung quốc, trong pháp
luật Bảo hiểm xã hội cũng có quy định chế độ ưu đãi đối với những người “rớ
íhătìh lích dặc biệt” - đó là những người có công trong cách mạng XHCN và
xây dựng CNXH. Còn ở Pháp, trong Bộ luật lao động, chương Việc làm cũng
có điều khoản ghi rõ ưu đãi đối với lhương hinh và vợ con liệt sì ... Hay ớ
Liên xỏ cũ, những thương binh trong chiến tranh vệ quốc được trự cấp cao
hơn 10% so với quân nhân bị tai nạn khi phục vụ quân đội cỏ cùng thương
lật, các thương binh được giảm 50% tiền nhà ờ, !ò sưởi, chất đốt, phí giao
thông cổng cộng....... Tuy nhiên các quốc gia thường quy định nội dung ưu
đãi lổng ghép trong các chế độ Bảo hiểm xã hội hay Cứu trợ xã hội. Việc đặt
Ưu đãi xã hội thành một bộ phận riêng trong hộ thống Báo đảm xã hội Việt
nam là một nét đặc thù xuất phát từ truyền thống, đạo lý và lịch sử của dân
tộc và đây thực sự là bộ phận không thổ thiếu được trong hệ thống Bảo đám
xã hội Việt nam.
Ưu đãi xã hội được hiểu là sự phàn ánh trách nhiệm của Nhừ nước.
rộiiiỊ dồng và toàn xã hội, lù sự dãi ngộ đặc biệl hơn mức bình thường vê mọi
mặt troiiiị đời sông vậí chá) và linh thần dối với người có công vù đang gập
khó khăn trong cuộc sống.19 Đây là một chính sách xã hội lớn nhung dưới
góc độ là một bộ phận của hệ thống Bảo đảm xã hội, sự ưu đãi xã hội trong
Bảo đàm xã hội chỉ thực hiện đối với những đối tượng có công với đấl nước,
họ được hưởng những ưu liên, ưu đãi hơn so với những đối tượng khác có
cùng hoàn cảnh.
- Đỏi tượng hưởng ưu đãi xã hội là những người có công với cách
mạng và thân nhân của họ như Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, Anh hùng lực lượng
vũ Irang, Bà mẹ Việt nam anh hùng, thương bệnh hĩnh ....
- Những người hướng ưu đãi xã hội không phải đóng góp. Khi mộl
người được công nhận là có công với Cách mạng thì đưưng nhiên người đỏ
cũng ihuộc diện hưởng các chế độ ưu đãi. Cơ sỏ để xác định mức Irợ cấp ưu
đãi xã hội là thời gian và mức độ cống hiến của đối tương.
- Quyền hưởng trợ cấp Ưu đãi xã hội không chỉ dừng lại ở các mức trợ
cấp (hàng tháng, 1 lần, mai táng phí ...) mà còn được hướntỉ những thuận lợi
19 Xcm them: - IS. Nguyên ĐÌ11I1 Liêu - “Mội so suy nghĩ vé hoàn Chiện pháp luật ưu đài ỉigười có công"
- NXBChính trị quốc gia - 2000,
- Giáo trình Ưu đàl xà hội - Trường (ao dảng lao dộng xà hội - 2001.
2 2
hem. ưu đãi hơn trong các hoạt động về văn hoá, giáo dục, đàơ tạo, giải quyết
việc làm. trự cấp quyền sử dụng đất, miễn giảm thuế ...
- Nguồn chi trả trợ cấp Ưu đãi xã hội chú yếu do Nhà nước đám
nhiệm, ngoài ra còn huv động cả kinh phí cua các quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”,
quỹ quốc gia về giải quyết việc làm.......và từ các cá nhân, tổ chức Việt nam
và quốc tế.
Với các bộ phận cư bản cấu thành hê thống Bảo đảm xã hội Viêt nam
như đã trình bày là phù hựp với điều kiện lịch sử, kinh tế xã hội cúa Việt nam
và thông lệ chung của quốc tế. Tuy nhiên, trong mỗi hộ phận cấu thành của
hệ thống Bảo đảm xã hội Việt nam lại có những điềm khác biệt và có phạm
vi tác động riêng mặc dù đều chung một mục đích là tạo một hệ thống “lưới
an toàn” nâng đỡ đời sống vật chất và linh thần cho toàn bộ thành viên xã
hội. Cháng hạn, về đối tượng, trong hệ thống Bảo hiểm xã hội đối tượng
chính là người lao động gắn liền với quan hệ lao động. Đối tượng cúa Cứu trợ
xã hội bao gồm toàn dân không phân biệt tuổi tác, giói tính, thành phần ...
mà chi xem xét đến hoàn cảnh cá nhân, tình trạng tài sản tại thời điểm phát
sinh nhu cầu cứu trợ. Còn Ưu đãi xã hội có đối tượng chủ yếu là những người
có công với đất nước, với nhân dân ... thể hiện truyền thống đạo lv của dân
tộc. Điều đó cho thấy mặc dù là bộ phận chính, giữ vai trò quan trọng nhất,
vai trò “trụ cột”, “xương sống” của toàn bộ hệ ihống Bảo đảm xã hội vói
phạm vi đối tượng hưởng rộng lớn nhưng không có nghĩa là Bảo hiểm xã hội
bao trọn được tất cả mọi thành viên trong xã hội mà còn phải cần đốn các bộ
phận khác để tạo ra “tầng tầng lớp lớp” hệ thống bảo vệ đối với toàn bộ dân
cư. Trên góc độ toàn diện, đôi tưựng hưởng trong từng bộ phận của hệ thống
Báo đảm xã hội không những không tách biệt rõ ràng, không loại trừ nhau
mà có khi lại trùng nhau, bổ sung cho nhau nhằm đưa đến sự báo vệ toàn
diện cho toàn bộ dân chúng. Đây cũng là cơ sở để lý giải mội thực tế trong
nhiều trường hợp đối tượng hưởng cua các chế độ trong hệ thống Báo đảm xã
hội lại trùng nhau, họ được hưứnũ, quyền lợi từ tất cả chế độ Bảo đảm xã hội
nếu đu điều kiện.
Ngoài ra cũng cần xem xét một số điểm khác biệt nữa giữa các hộ
phận cúa hệ thống Bảo đảm xã hội Việt nam để có nhận thức toàn diện hơn
khi đề cập đến các bộ phận cấu thành hệ thống Bảo đảm xã hội.
Về trợ cấp, Bảo hiểm xã hội nhằm hù đắp những thiếu hụt khi đối
iượnỉỊ bị giảm hoặc mất thu nhập thường xuyên. Nói cách khác, trong khi
23
Bảo hiếm xã hội đánh vào thu nhập thường xuyên của người lao động thì Cứu
trự xã hội chí trợ giúp, giúp đỡ cho những người lâm vào hoàn cảnh thực sự
khỏ khăn túng quẫn cần có sự giúp đỡ về vật chất mới có thể vượt qua được
hoàn cảnh hiện tại. Còn trợ cấp Ưu đãi xã hội, ngoài việc nhằm đảm bảo ổn
định đời sống của đối tượng hưởng còn nhằm suy tôn công trạng, cổ vũ phát
huy truyền thống hi sinh cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc khi đất
nước lâm nguy.
Về điều kiện hưởng trợ cấp. Để được hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội.
người lao động phải đáp ứng một số điều kiện như độ tuổi, mức đóng góp bảo
hiểm xã hội, độ suy giảm khá năng lao động. Tuỳ từng chế độ hưởng cụ thể
mà các điều kiện này trở thành chú yếu hay thứ yếu. Trong Cứu trợ xã hội,
điều kiện để hương trợ cấp cứu trợ xã hội lại không căn cứ vào mức đóng
góp, mức thu nhập trược khi phát sinh nhu cầu cứu trợ mà chỉ xem xél đến
hoàn cảnh cá nhân, tình trạng tài sản tại thời điểm phát sinh nhu cầu cứu trợ.
Trái lại. điều kiện hưởng trợ cấp Ưu đãi xã hội lại không đặt ra cho các đối
tượng hưởng. Một khi đã được công nhận là có công với đất nước, đáp ứng
các vêu cầu trư thành Liệt sỹ, thương binh, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà
mẹ Việt nam anh hùng....thì đương nhiên được hưửng trợ cấp ưu đãi xã hội
theo quy định.
Về nghĩa vụ và quyền lợi của người hưởng trợ cấp. Trong Báo hiểm xã
hội, để được hưởng trợ cấp người lao động phải đỏng góp phí vào quỹ bảo
hiểm còn đối tưựng hưởng của Cứu trự xã hội và Ưu đãi xã hội không phải
đóng góp. Về quyền lợi, trong Bảo hiểm xã hội người lao động được hưởng
các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu
trí, tứ luất tuỳ theo loại hình tham gia, ngoài ra họ còn được hưởng bảo hiểm
Vtế theo Điều lệ Bảo hiểm y tế. Với Cứu trợ xã hội, có các chế độ cứu trợ xã
hội thường xuyên và cứu trợ xã hội đột xuất áp dụng đối với các đối tượng cụ
thể. Do tính chất của Ưu đãi xã hội là “đền ơn đáp nghĩa” nên quyền lợi của
người hưởng ngoài việc được hưởng trợ cấp hàng tháng, một lần các đối
lượng và nhân thân của họ còn được hưởng những ihuận lợi hơn trong các
hoạt động về văn hoá, giáo dục đào tạo, giải quyết việc làm, vay vốn phát
triển kinh tế, miễn giảm thuế....
Về nguồn kinh phị phục vụ cho các chế độ trợ cấp. Việc thực hiện Ưu
đãi xã hội, Cứu trợ xã hội, Bảo hiểm xã hội được đảm bảo từ các nguồn và
phương tiện tài chính khác nhau. Đối với Bao hiểm xã hội, nguồn kinh phí
24
chi trá cho các chế độ trự cấp được lấy từ quv bảo hiểm xã hội. Quỹ này được
hình thành chủ yếu do sự đóng góp của người lao động, người sứ dụng lao
động và Nhà nuớc hỗ trợ trong những trường hợp nhất định. Trong khi đó,
công tác Cứu trợ xã hội và Ưu đãi xã hội là trách nhiệm chung của toàn xã
hội nôn nguồn kinh phí đế thực hiện được Ỉ1UV động từ mọi nguồn lực, chu
yếu vẫn là ngân sách Nhà nước ngoài ra còn có sự đóng góp của cá nhân, cơ
quan lổ chức, doanh nghiệp... trong và ngoài nước và từ chính từ nỗ lực bán
ihân đối tương, Trong việc thực hiện chế độ Uu đãi xã hội với người có công,
ngoài phần chi của ngân sách Nhà nước, Nhà nước còn sử dụng kinh phí
trong quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, quỹ quốc gia về việc làm, quỷ xỏa đói giảm
nghèo...và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trực tiếp giúp đỡ chăm nuôi
nuười cỏ cỏn‘4.
2. NGUYÊN TẮC CỦA BẢO ĐẢM XÃ IIỘI.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tồi xin trình bày một sô
nguyên tắc cơ bản cúa Bào đảm xã hội theo quan niệm cúa ILO2". Theo ILO,
Bào đám xã hội phái tuân theo những nguyên tắc sau:
- Bào đứrn xã hội thực hiện đôi với mọi thành viên xã hội. Cơ sở của
nguyên lắc này xuất phát từ lịch sứ ra đời và mục đích của Bảo đảm xã hội.
Bảo đám xã hội chỉ đạt được mục đích của mình khi bảo vệ được lất cả các
thành viên xã hội mà không có sự phân biệt. Nói cách khác, Báo đảm xã hội
không phải là đặc quyền của cá nhân, tổ chức hay nhỏm xã hội nào mà là
quyền cúa mọi cá nhàn sống trong cộng đồng. Mỗi cá nhân đều là thành viên
cúa cộng đồng, Bảo đảm xã hội lại là sự tương trợ cộng đổng do vậy không
thể loại trừ cá nhân nào nếu không sẽ làm mất tính xã hội của Bảo đám xã
hội. Không những thế, Bảo đảm xã hội còn được ghi nhận như một quyền cơ
hán của con người ( Điều 22 - Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hiệp quốc).
Thực tố cho thấy mỗi quốc gia đều nhận thức rõ vấn đề này và đều quy định
phạm vi áp dụng của Báo đảm xã hội là mọi ihành viên xã hội khi gặp phải
những biến cố, rủi ro, hất hạnh... với hệ thông các chế độ trợ cấp cụ thể.
- Xác định vai trò của Nhà nước lủ vô cùng quan trọng trong hoạt
íỉộm> Hào đảm xã hội. Lịch sử ra đời của Bảo đảm xã hội đã chứng minh một
cách hùng hổn vai trò của Nhà nước trong hoạt động Bảo dam xã hội. Nếu
không có sự can thiệp cúa Nhà nước, hoạt động Bảo đảm xã hội đơn thuần
Xem ihêín: - “Cẩm nang An sinh xà hội” tập 1, 2 ....Síid;
- “Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp” - NXb (ìiính trị quốc gia 1997;
- Giáo trình “Bảo đảin xà hội” - Trung tám dào tạo lừ xa Địa học Huế 2001.
25
chí dừnu lại ớ những phương thức đơn giản như tiết kiệm, “ tích cốc phòng
cơ, lích y phòng hàn”.... và không đảm bảo tính công bằng trong phạm vi
rộng. Trong xã hội hiện đại, vai trò của Nhà nước càng trỏ nên quan trọng
hơn hao giờ hết. Bằng pháp luật Nhà nước quy định hệ thống chế độ, tổ chức
thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hoạt động Bảo đảm xã hội. Hầu hết ở các
nước, nguồn chi trả trợ cấp Bảo đảm xã hội đều có sự đóng góp của Nhà nước
(thè hiện rõ nhất ờ chế độ Cứu trợ xã hội, hệ thống các dịch vụ công ... và
thậm chí kể cả trong Bảo hiểm xã hội). Qua đây chúng ta thấy Nhà nước bao
giờ cũng gánh vác một trách nhiệm rất nặng nề, giữ trọng trách điều tiết toàn
hộ sự nghiệp Bảo đảm xã hội. Và có lẽ, trong một cộng đồng chính trị, chí có
Nhà nước mới có đầy đủ các điều kiện, khả năng thực thi các công việc đó.
Mặt khác, cũng cần phải thấy rằng Báo đàm xã hội còn là trách nhiệm của
Nhà nước đôi với công dân của mình, thể hiện trình độ văn minh của xã hội
do vạy không thể thiếu được vai trò quan trọng cúa Nhà nước.
- Bão đảm xã hội thực hiện trên cơsà ,ãsốđông hù sô ít”. Nền tảng
của Báo đảm xã hội là sự tương trợ cộng đồng, gánh vác chia sẻ rủi ro, khó
khăn iheo tinh thần “mọ/ người vì mội người, một người vì mọi người". Việc
huy động số đỏng người đóng góp cho số ít người hướng thụ là hán chất của
Bảo đám xã hội. Phải thực hiên lốt nguyên tấc này thì mới có thể đảm bảo lài
chính cho hoại động Bảo đảm xã hội và mặt khác, thể ý nghía nhân đạo, nhân
văn día Bảo đảm xã hội. Nguyên tắc này thể hiên trong tất cả các chế độ Bảo
đảm xã hội Iheo đó cà cộng đồng gánh vác rủi ro cho số lì người “yếu thế”,
khó khăn; người khỏe, có việc làm, có thu nhập chia sẻ bớt cho những người
ốm đau, già cả, thất nghiệp, tai nạn .... Theo nguyên tắc đó những rủi ro, khó
khăn được dàn trải trong phạm vi rộng để đối tượng có cơ hội dỗ dàng vượt
qua khỏ khăn, hoà nhập cộng đồng.
- Bảo đảm xã hội phải thực hiện trên nguyên tấc cóng bằng và bình
dẳng. Báo đám xã hội phải có tính thống nhất trong phạm vi quốc gia, có tính
đến các yếu tố đặc thù (khí hậu, môi trường, điều kiện cư sở hạ tầng...).
- Trong một số các chế độ Báo đảm xã hội phải thực hiện nguyên tắc
cản đôi iịiììa đóng góp và hưởng ilìự (nguyên tắc phân phối theo lao động).
Phần lớn các chế độ Bảo đảm xã hội gắn liền với thu nhập của người lao
động (Bảo hiểm xã hội) do vậy phải đảm hảo được sự công hằng xã hội, ai
đónu góp nhiều hướng nhiều, đóng góp ít hương ít, mức trợ cấp không được
cao hơn thu nhập khi làm việc, người không làm việc được hương ít hơn
26
người đang làm việc ... Sư dì phái thực hiện nguyên lắc này bởi lẽ ngoài việc
manu trong mình mục đích cao cả, tính xã hội sâu sắc, Bảo đảm xã hội còn
mang trong mình nội dung kinh tế. Nguyên tấc này chủ yếu thể hiện trong
các chế độ Bảo hiểm xã hội.
- Da dạng ìioá các hình ihức Bảo đảm xã hội và mở rộng đối tượng
hương trên CƯ sở phù hợp điều kiện kinh tế xã hội. Đây vừa là nguyên tác
của Bảo đảm xã hội, vừa là mục đích phấn đấu của hầu hết các quốc gia. Lịch
sứ đã chứng minh sự phát triển của Bảo đảm xã hội bằng việc ngày càng bổ
sung các chế độ trợ cấp và mở rộng phạm vi đối tượng hưởng. Tuy nhiên,
mỗi quốc gia đều phải căn cứ vào điểu kiện kinh tế, chính trị xã hội và lịch sử
của mình để quy định nhàm đám báo tính khả thi và sự phát triển chung của
xã hội.
- Xúy dựng và thực hiện Bảo đảm xã hội phải đặt trong mối quan hệ
lổỉiiị ìitìù của hệ thống bảo vệ chung toàn xã hội (an ninh quốc phòng, kinh
tế, giáo dục, vãn hoá, y tế ...). Bảo đảm xã hội có mối quan hệ mật thiết và
tương tác hiện chứng với các chính sách xã hội và chính sách kinh tê hởi lẽ
Bảo đảm xã hội cũng là mộl bộ phận của chính sách xã hội. Cần phải có sự
kốl hợp hài hoà đồng bộ giữa các chính sách kinh tế-xã hội. Như vậy mới
đảm bảo được mục đích của Bảo đảm xã hội. Không thể có hệ Ihống Bảo
đảm xã hội vững chắc nếu không có chính sách đúng đắn và ngược lại Ihực
hiện tot Bào đảm xã hội sẽ góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế phát
triển. Các khoản trợ cấp Bảo đảm xã hội khỏng thổ vượt quá điều kiện của
nền kinh tế vì như vậy sẽ không thực hiện được. Mặl khác, khi nền kinh tế
đã thay đổi mà Bảo đảm xã hội không đổi mới thì sẽ là trì trệ, là vật cản cho
sự phát triển. Do vậy cần sự kết hợp hài hoà đồng bộ giữa Bảo đảm xã hội và
các chính sách kinh tế xã hội khác.
3. Ý NGHĨA CỦA BẢO ĐẢM XÃ HỘI.
- Trước hết Bảo đâm xã hội thể hiện một cách rõ nét quyên con người -
quyền được sống trong hoà bình và trật tự, được hình đắng giữa các thành
viên trong xã hội, giữa những người bình thường và những người tàn tật
khiếm khuyết hay những người không may rơi vào hoàn cảnh khó khăn đặc
hiệt; quyền được thương yêu đùm bọc, che chắn và bảo vệ trước nhữnu biến
cố, hất lợi xảy ra với họ. Quyền này đã được ghi nhận trong Tuyên ngồn
nhân quyền cúa Liên hiệp quốc ngày 10 thang 12 năm 1948 "...mọi người
đều cố quyền liưởng một cuộc sống đủ để đảm bảo sức khoe' và nhu yếu của
mình cùng gia đình nhất là về ăn uống, nhà ở, thuốc men, mọi người đều có
27
quyén hương bảo đảm xã hội trong các trường hợp thất nghiệp, ốm đau. íCUI
lật. 1ỊOÚ bụa, tuổi giù hoặc trong các trường hợp mất kết sinh nhai xảy ru
ngoài ý muốn Như vậy. với lư cách là thành viên của xã hội mọi người đều
cỏ quyền hưởng Bảo đám xã hội.21
Mỗi quốc gia đều thiết lập cho mình một hệ thống các chế độ Bảo đảm
xã hội nhằm đảm bảo quyền con người, quyền này được xây dựng trên nền
lãnụ thoá mãn các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá cần thiết cho phẩm giá và
sự phát triổn nhân cách cua mỗi cá nhân, Nói cách khác, khi các nhu cầu
thiết yếu của con người không được đám hảo rất dễ dẫn đến phẩm giá và
nhân cách của họ không được đảm bảo, xã hội sẽ trở thành bất ổn, thiếu an
toàn. Cũng chính vì vậy mà ở một khía cạnh nào đó Báo đảm xã hội là thước
đo độ an loàn cúa xã hội. thể hiện trình độ vãn minh, tiến bộ của mỗi quốc
gia.
- Bảo đảm xã hội có Vnghĩa nliún dạo cao đẹp. Báo đảm xã hội tạo
cho những người hất hạnh, kém may mắn có nhiều điều kiện, lực đây cần
Ihiêì để khác phục những biến cố. những rủi ro giúp họ có cơ hội phát iriển
đê hoà nhập với cộng đồng, kích thích tính lích cực trong mỗi cá nhân, chống
lại lói sống ích kỷ, tư tưởng “đèn nhà ai, nhà ấy rạng”... Bảo đảm xã hội
nhằm hướng tới những điều cao đẹp trong cuộc sống, hoà đổng mọi người,
không phàn hiệt chính kiến, tôn giáo, chủng tộc, đảng phái ... vào một xã hội
nhàn ái, một cuộc sống công bằng bình yên và an toàn cho mọi thành viên.
Thực tế cho thấy ở mồi quốc gia Báo đảm xã hội đã trở thành “lưới đỡ" cứu
vớt những thân phận “yếu thê" trong xã hội, là sự bảo vệ không thể thiếu
được đôi với mỗi cá nhân.
- Hào đảm xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội. Dưới giác độ
xã hội. Báo đám xã hội là công cụ để cải thiện đời sống của mọi tầng lởp dàn
cư, đặc hiệt là những người nghèo khỏ, hất hạnh ... Ó khía cạnh khác, Bảo
đám xã hội lại là công cụ đê thực hiện công hằng xã hội, Ihựe hiện chức năng
phân phối lại thu nhập quốc dân bằng các hình thức “phân phôi theo chiều
d ọ c' và '"'phân plìối theo chiều ngang”. Theo đó “phản phối theo chiều dọc”
đặc biệt cỏ ý nghĩa trong việc thực hiện cồng bằng xã hội bằng việc “chuyển
giao" một phần thu nhập của người có thu nhập cao cho người có thu nhập
thấp thông qua các hình thức trực tiếp và gián tiếp. Seing, cũng xin lưu ý rằng
điều này không có nghĩa là lấy của người giàu chia cho người nghèo một
:i Xem ihỏin: “Mội sô vấn (iề về chính sách hảo đảm xà hội ở nước ta hiện nay” - Viện khoa học lao (lộng
và các vấn <lổ xà hội - BLĐTB&XH -1993.
28
cách cực đoan hay phân phối bình quân mà còn phái đảm háo tính công bằng
ngay trong cơ chế đóng góp, hưởng thụ, phàn chia nguồn lực.
- tìảo đàm xã hội góp phản thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xét cho cùng, các
chiến lược phát triển của các quốc gia đều nhằm vào mục đích cuối cùng là
đảm háo và có những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỏi người dân
và lợi ích cho toàn xã hội. Trong sự phát triển đó Bảo đảm xã hội có những
đónti góp quan trọng. Ý nghĩa của Bảo đám xã hội thể hiện ở chồ bằng hệ
thông "lưới an toàn của mình", Bảo đảm xã hội làm giảm bỏt sự khó khăn
khôn cùng cho những người nghèo khổ nâng đỡ họ khỏi rơi xuống đáy của xã
hội từ chỗ đó sẽ thu hẹp dần mức sống, giảm bớt bần cùng nghèo đói, cải
Ihiện dần đời sống của mọi thành viên xã hội, thúc đẩy sự liến bộ xã hội. Sự
phát triển của Báo đảm xã hội là minh chứng cho vai trò và ý nghĩa của Bảo
đám xã hội trong việc thúc đẩy tiến bộ xã hội hằng việc ngày càng mở ra sự
đa dạng và phong phú trong hoạt động Báo đảm xã hội, llioá mãn nhiều hơn
nhu cầu eúa các thành viên trong xã hội làm cho xã hội phát triển hơn theo
hướng liến bộ.
Mật khác, cũng phải nhận thức rõ vai trò của Báo đám xã hội với tiết
kiệm và đầu tư. Các loại quỳ Báo đảm xã hội, đặc hiệt là quỹ Báo hiểm xã
hôi cũng là nguồn tiết kiệm nội hộ quan Uọng của mỗi quốc gia. Đôi với
những nước có dân số trẻ, mức sống cao thì đây càng là nguồn quan trọng vì
các khoản chi trợ cấp chưa dùng đến được tích tụ dài ngày, nếu biết vận hành
lốt sẽ sinh lợi, giúp tăng trưởng quỹ. Pháp luật hầu hốt các nước đều cho phép
dùng tiền nhàn rỗi của quỹ Bảo hiểm xã hội để đầu tư sinh lợi với những
nguyên lấc chật chẽ. Với những hoạt động này cho thấy Báo đảm xã hội
khônu chỉ có ý nghĩa góp phần thúc đáy tiến bộ xã hội mà còn có ý nghĩa
tronu việc tiết kiệm nội bộ và đầu tư, phát triển kinh tế.
- Báo đảm xã hội thê hiện sự đoàn kết tương thân tương ái của cộng
dồng, ró Vnghĩa tronỊỊ việc hoàn thiện những giá trị nhún bàn của con người.
Khổng vì mục đích kinh doanh, lợi nhuận, Báo dám xã hội xuất phát từ nhu
cáu tự nhiên của con người, dựa trên sự san sẻ của cộng đồng, gánh vác rúi
ro. cứu VỚI nhau lúc hoạn nạn. Điều đó thể hiện lòng nhân đạo, tình người
tronu mỗi thành viên cua xã hội. Trong sự phát triển chung cúa thế giới, khi
những giá trị vật chất ngày càng “ỉên ngôi” thì Báo đảm xã hội ngày càng đặc
biệl có ý nghĩa hơn khi nó không chí dừng lại ở việc phát huy tính từ tâm,
sống có nghĩa cỏ tình của cộng đồng dân cư mà hơn thố nữa nó còn góp phần
29
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT
Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT

More Related Content

What's hot

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚCTƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚCLâm Sơn
 
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nướcChương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nướcTử Long
 
thuyet trinh ve Dan chu
thuyet trinh ve Dan chuthuyet trinh ve Dan chu
thuyet trinh ve Dan chuVõ Tuấn
 
mục tiêu, động lực và nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩa
mục tiêu, động lực và nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩamục tiêu, động lực và nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩa
mục tiêu, động lực và nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩathapxu
 
đề Cương cnxhkh
đề Cương cnxhkhđề Cương cnxhkh
đề Cương cnxhkhChuppy Pigpig
 
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3Ái Dân
 
Mối quan hệ giữa dân chủ với tăng trưởng và phúc lợi
Mối quan hệ giữa dân chủ với tăng trưởng và phúc lợiMối quan hệ giữa dân chủ với tăng trưởng và phúc lợi
Mối quan hệ giữa dân chủ với tăng trưởng và phúc lợiSỨC KHỎE VÀ CUỘC SỐNG
 
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...canhpham123
 
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩaMục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩadinhtrongtran39
 
giáo án giảng bài gia đình
giáo án giảng bài gia đìnhgiáo án giảng bài gia đình
giáo án giảng bài gia đìnhTrung Dũng Hoàng
 

What's hot (20)

Luận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu số
Luận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu sốLuận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu số
Luận án: Quyền kinh tế xã hội văn hóa của người dân tộc thiểu số
 
Đề tài: Bảo đảm quyền của phụ nữ trong bối cảnh HIV/AIDS, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền của phụ nữ trong bối cảnh HIV/AIDS, HOTĐề tài: Bảo đảm quyền của phụ nữ trong bối cảnh HIV/AIDS, HOT
Đề tài: Bảo đảm quyền của phụ nữ trong bối cảnh HIV/AIDS, HOT
 
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện BiênĐảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
Đảm bảo An sinh xã hội tại các huyện nghèo Tỉnh Điện Biên
 
Đề tài: Bảo vệ quyền của người khuyết tật trong luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người khuyết tật trong luật lao động, HAYĐề tài: Bảo vệ quyền của người khuyết tật trong luật lao động, HAY
Đề tài: Bảo vệ quyền của người khuyết tật trong luật lao động, HAY
 
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚCTƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ĐẤT NƯỚC
 
triet
triettriet
triet
 
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nướcChương 2   những vấn đề cơ bản về nhà nước
Chương 2 những vấn đề cơ bản về nhà nước
 
thuyet trinh ve Dan chu
thuyet trinh ve Dan chuthuyet trinh ve Dan chu
thuyet trinh ve Dan chu
 
mục tiêu, động lực và nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩa
mục tiêu, động lực và nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩamục tiêu, động lực và nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩa
mục tiêu, động lực và nội dung cách mạng xã hội chủ nghĩa
 
đề Cương cnxhkh
đề Cương cnxhkhđề Cương cnxhkh
đề Cương cnxhkh
 
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
Đề cương Ôn GDCD 11a1 - An Nhơn 3
 
Đề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến pháp
Đề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến phápĐề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến pháp
Đề tài: Sự phát triển của quyền dân sự, chính trị qua Hiến pháp
 
Luận văn: Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền khu vực Asean
Luận văn: Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền khu vực AseanLuận văn: Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền khu vực Asean
Luận văn: Cơ chế bảo vệ và thúc đẩy nhân quyền khu vực Asean
 
Mối quan hệ giữa dân chủ với tăng trưởng và phúc lợi
Mối quan hệ giữa dân chủ với tăng trưởng và phúc lợiMối quan hệ giữa dân chủ với tăng trưởng và phúc lợi
Mối quan hệ giữa dân chủ với tăng trưởng và phúc lợi
 
Triet
TrietTriet
Triet
 
One
OneOne
One
 
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt NamLuận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
Luận văn: Đảm bảo quyền của phụ nữ ở nông thôn Việt Nam
 
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
Câu 8_ Trình bày những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ XHCN. Liên hệ với thự...
 
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩaMục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
Mục tiêu động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa
 
giáo án giảng bài gia đình
giáo án giảng bài gia đìnhgiáo án giảng bài gia đình
giáo án giảng bài gia đình
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT

Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộihajz_zjah
 
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápCông tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápLuanvan84
 
Sách AN SINH. Jacinth Le
Sách AN SINH. Jacinth LeSách AN SINH. Jacinth Le
Sách AN SINH. Jacinth LeJacinth Le
 
Sach an-sinh-xa-hoi
Sach an-sinh-xa-hoiSach an-sinh-xa-hoi
Sach an-sinh-xa-hoiJacinth Le
 
luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiemLuanvan84
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmLuanvan84
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namLuanvan84
 
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamKiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamLuanvan84
 
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...Vcoi Vit
 
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...nataliej4
 

Similar to Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT (20)

Bài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hộiBài tập an sinh xã hội
Bài tập an sinh xã hội
 
Đảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
Đảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hộiĐảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
Đảm bảo quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội
 
Đề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOT
Đề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOTĐề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOT
Đề tài: Quyền an sinh xã hội trong việc tiếp cận dịch vụ xã hội, HOT
 
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải phápCông tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Công tác quản lý tài chính BHXH Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội, HAY
 
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà NộiLuận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
Luận văn: Chế độ hưu trí trong Luật bảo hiểm xã hội tại Hà Nội
 
Sách AN SINH. Jacinth Le
Sách AN SINH. Jacinth LeSách AN SINH. Jacinth Le
Sách AN SINH. Jacinth Le
 
Sach an-sinh-xa-hoi
Sach an-sinh-xa-hoiSach an-sinh-xa-hoi
Sach an-sinh-xa-hoi
 
luan van bao hiem
luan van bao hiemluan van bao hiem
luan van bao hiem
 
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
BÁO CHÍ VỚI VẤN ĐỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểmkhóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
khóa luận tốt nghiệp bảo hiểm
 
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt namThành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
Thành lập quỹ Bảo hiểm xã hội thành phần ở Bảo hiểm xã hội Việt nam
 
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải ChâuĐảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
Đảm bảo an sinh xã hội cho người dân nghèo tại quận Hải Châu
 
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt NamLuận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
 
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt NamKiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
Kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác thu BHXH ở Việt Nam
 
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
An sinh giáo dục thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở cô...
 
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễnLuận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
Luận văn: Bảo hiểm xã hội tự nguyện, vấn đề lý luận và thực tiễn
 
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
Đề Tài Thực Tập Tốt Nghiệp Bảo Hiểm Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả K...
 
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải phápĐề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
Đề tài: Bảo hiểm thất nghiệp ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp
 
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAYLuận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
Luận văn: Bảo hiểm thất nghiệp trong Luật Bảo hiểm xã hội, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdftohoanggiabao81
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdfdong92356
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHThaoPhuong154017
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiTruongThiDiemQuynhQP
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx22146042
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfXem Số Mệnh
 

Recently uploaded (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ + CUỐI HỌC KÌ 2 NĂ...
 
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdfSơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
Sơ đồ tư duy môn sinh học bậc THPT.pdf
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập  PLDC.pdf
200 câu hỏi trắc nghiệm ôn tập PLDC.pdf
 
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXHTư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và CNXH
 
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
50 ĐỀ ĐỀ XUẤT THI VÀO 10 THPT SỞ GIÁO DỤC THANH HÓA MÔN TIẾNG ANH 9 CÓ TỰ LUẬ...
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mạiNhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
Nhóm 10-Xác suất và thống kê toán-đại học thương mại
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
TỔNG HỢP 30 ĐỀ THI CHỌN HSG CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN VÙNG DUYÊN HẢI & ĐỒNG BẰNG...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptxCHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
CHƯƠNG VII LUẬT DÂN SỰ (2) Pháp luật đại cương.pptx
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdfMạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
Mạch điện tử - Điện tử số sáng tạo VN-new.pdf
 

Luận văn thạc sĩ: Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam, HOT

  • 1. ^ í f t>Cịl LU TRƯỜNG ĐẠI HỌC Q ư ốc GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HIỂN PHƯƠNG PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM XÃ HỘI VIỆT NAM -■ ■ a MỘT SÔ VÂN ĐỂ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN■ m m m m C h u y ê n n g à n h : Pháp luật kinh tè M ă số : 5.04.33 LUẬN VĂN THẠC s ĩ LUẬT HỌC« . • • N g ư ờ i h ư ớ n g d ẫ n k h o a h ọ c : TS Nguyền Huy Ban r f)Ạ» H< c a JÒC G IA HÃ N ố i 1 ITRŨNGTẢMTHÔKGTiH.THƯVi I ■' V- LC/ổy j HÀ NỘI - 2002
  • 2. MỤC LỤC• ■ C h ư ơ n g l : MỘT s ố VẤN ĐỂ LÝ LUẬN CHUNG VỂ BẢO ĐẢM XÃ HỘI 1 1. Khái niệm Bảo đảm xã hội 1 1.1. Những quan niệm và khái niệm về Bảo đảm xã hội 1 1.2. Bản chất của Bảo đảm xã hội 8 1.3. Những đặc trims cơ bản của Bảo đảm xã hội 11 2. Các bộ phận cấu thành của Bảo đảm xã hội 13 2.1. Các bộ phận cấu thành của Bảo đảm xã hội theo quy định của 13 Tổ chức lao động quốc tế (ILO) 2.2. Các bộ phận cấu thành cùa Bảo đảm xã hội Việt Nam 20 3. Nguyên tắc của Bảo đám xã hội 25 4. Ý nghĩa của Bảo đảm xã hội 27 5. Một số quy định về Bảo đảm xã hội ở một sỏ nước 30 C h ư ơ n g 2 : PHÁP LUẬT BẢO ĐẢM XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THỰC TIÊN 37 THỰC HIỆN 1. Sơ lược sự hình thành và phát triển của pháp luật Bảo đảm 37 xã hội Việt Nam 1.1. Giai đoạn 1945 - 1954 38 1.2. Giai đoạn 1954- 1975 39 1.3. Giai đoạn 1975 - 1986 41 1.4. Giai đoạn 1986 đến nay 42 2. Pháp luật Bảo đảm xã hội hiện hành ờ Việt Nam 45 2.1. Pháp luật Bảo hiểm xã hội 45 2.1.1 Đối tượng và phạm vi áp dụng Bảo hiểm xã hội 46 2.1.2. Các loại hình Bảo hiểm xã hội 47 LỜI NÓI ĐẦU Trang
  • 3. MỎ ĐẦU 1. Tính cáp thiết và tình hình nghiên cứu đề tài Sau hơn 15 năm đổi mới nước ta đã thu được nhiều thành tưu trên moi mặt đời sống kinh tế và xã hội. Quá trình đổi mới đặt ra yêu cầu gán tăng trưởns kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội. Vấn đề này cũng đã được Đảns và Nhà nước ta k h ả n ơ định rõ tại Hội nshị Thượng đỉnh Quốc tế về phát triển xã hội thánơ 3/1995 tại Copenhaehen - Đan mạch. Một trons những chính sách xã hội có tác độna và ảnh hườns lớn đến chính sách kinh tế là Bảo đảm xã hội. Để có cân cứ cho việc hoạch định chính sách, xây dựng và hoàn thiện pháp luật Bảo đảm xã hội ở Việt Nam phù hợp với điểu kiện nén kinh tế thị trường việc nghiên cứu cơ sờ lý luận, thực tiễn pháp luật Bảo đảm xã hội trở thành một yêu cầu cấp thiết. Trên phương diện nghiên cứu nói chung và với phạm vi luận văn Thạc sĩ Luật học nói riêng, đây là một nội dung khá mới mẻ và chưa có đề tài nghiên cứu nào đ é cập tới. Chính VI vậy, chúng tôi cũng xin mạnh dạn lựa chọn đề tài Pháp luật Bảo đảm xã hội Việt Nam - M ột sô vấn đế /ý luận và thực tiến thực hiện." làm luận văn tốt nshiệp Thạc sĩ luật học với mong muốn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận chuna và thực trạng pháp luật Bào đảm xã hội Việt Nam từ đó đề xuất một vài ý kiến nhầm hoàn thiện pháp luật. 2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu đề tài Luận văn có mục đích làm sáng rõ những vấn đề lý luận chung về Bảo đảm xã hội với các nội dung như khái niệm, bản chất, các bộ phận cấu thành, nguvên tắc, ý nghĩa... Ngoài ra, đé tài còn nghiên cứu thực trạng pháp luật Báo đảm xã hội với những đánh giá xác thực về ưu điểm và hạn chế, những luận chứng về sự cần thiết khách quan cho việc hoàn thiện pháp luật để từ đó đưa ra nhữnơ phương hướng, giải pháp cụ thể. 3. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình tiếp cận và giải quyết những vấn đề mà bản luận văn đặt ra, chúne tôi dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của Chủ nghĩa Mác -
  • 4. 5. Kết cấu của luận văn Luận vãn được bố cục gồm 3 chương, phần mờ đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Cụ thể: Lời nói đầu. Chương /: Một số vấn đề lý luận chuns vể Bảo đảm xã hội. Chương II: Pháp luật Bào đảm xã hội ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện. Chương III: Một số đề xuất nhằm hoàn thiện pháp luật Bảo đảm xã hội ở Việt Nam. Kết luận. Danh m ục tài liệu tham khảo.
  • 5. CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHƯNG VỀ BẢO ĐẢM XÃ HỘI 1. KHÁI NIỆM BẢO Đ ẢM XÃ HỘI. 1.1. Những quan niệm và khái niệm Bảo đám xã hội: Bảo đám xã hội là một khái niệm có phạm vi rất rộng và tác động đến đời sống hàng ngày cúa mọi ihành viên Irong xã hội. Xét về lịch sử, Bảo đảm xã hội là kết quả của sự tìm kiếm một điều kiện an toàn hơn cho cuộc sống của con người. Từ xa xưa, trước những khó khăn, rủi ro như đói nghèo, dịch bệnh, thiên tai... con người đã phải tìm đến sự trợ giúp, đùm bọc của cộng đồng, thân tộc, làng xóm... Cùng với thời gian, những ai có những lo toan, rủi ro giống nhau thì hợp sức lại Ihành những nhóm xã hội khác nhau để bảo vệ mình. Các phường hội theo nghề nghiệp đã dần hình thành nhằm giúp đữ những hội viên của mình trước những nguy nan của cuộc sống. Lòng nhân ái, bao bọc chở che nhau đã hình thành những hoạt động cứu tế cúa các tổ chức tôn giáo, các phường hội, giúp con người giảm đi những trầm luân của cuộc sống. Trong quá Irình phát triển xã hội, nhất là sự hình thành các ngành cồnu nghiệp đã lác động mạnh mẽ đến đời sống xã hội tạo thành mộl đội ngũ lao động công nghiệp làm công ăn lương. Trong khoảng thế kỷ 16-18, hàng loạt nghiệp đoàn thự thủ công ra đời ở châu Âu tạo ra tính cộng đồng, tính đoàn kết tương thân tương ái giữa những người làm thuê. Ó một số nước, nhiều quỹ tương trợ được ihành lập nhằm giúp đỡ những người lao động khi ốm đau, tai nạn... Điểm mốc đánh dấu sự hình thành của bảo đảm xã hội là cuộc Cách mạng công nghiệp ở thế kv 19. Lối sống cá thể, lao động giản đơn đã nhường hước cho cổng nghiệp hỏa. Cuộc chuyển biến này khiến cuộc sông cúa người lao động gắn chặl với thu nhập do bán sức lao động đem lại. Chính vì vậy những rủi IO trong cuộc sống như ốm đau, tai nạn, mấl việc, tuổi già... đã trở thành mối đe dọa người công nhân công nghiệp. Nếu gặp những rủi ro này họ không còn thu nhập từ công việc nữa, đời sống của bản thân và gia đình sẽ gặp khó khán. Trước những rủi ro phái đối mặt thường xuyên của công nhân, Chính phú khuyến khích các hoạt động tương thân tương ái lẫn 1
  • 6. nhau, kêu gọi người lao động tự giành dụm, tiết kiệm phòng khi có biến cố.rủi ro. Thực tế, những người lao động còn mải vật lộn với miếng cơm manh áo hàng ngày nôn họ không thể tính toán trù liệu cho những biến cố trước mắt hay lâu dài sẽ xảy ra. Mặt khác, nhữnỵ ngưừi lao động cũng tiến hành đáu Iranh với giới chú đòi phái có những hiện pháp cái thiện điều kiện lao động, giảm thiểu rủi ro và có những hỗ trự cần thiết cho người lao động khi ốm đau, tai nạn lao động...Việc giai cấp cóng nhân đã lớn mạnh, trở thành một lực lượng chính trị trong xã hội buộc các chủ sử dụng lao động không thể khống quan tâm đến người lao động. Bước đầu họ đã có các chính sách cải thiện điều kiện lao động, rút ngắn thời gian làm việc, có chế độ và hình thức giúp đỡ hợp lý khi người lao động gặp rủi ro. Và từ đó các chương trình hảo vệ người lao động dần hình thành và phát triển mạnh mẽ với đa dạng các hình thức và chế độ. Đối tượng của sự hảo vệ không chỉ dừng lại ử ngưòri lao động khi gặp khó khăn, rủi ro, biến cố mà mớ rộng đối với đại bộ phân dân chúng. Mỏ hình đầu liên phái tính đến là sáng kiến lập quỹ ốm đau và bắt buộc công nhân đóng góp phòng khi mất thu nhập vì ốm đau, bệnh tật được đề xuấl năm 1850 tại Đức dưới thời Thủ tướng Bismark. Đến năm 1889. mô hình này mớ rộng sang cà bảo hiểm rủi ro nghề nghiệp, tuổi già, tàn tật với sự tham gia đóng góp của cả 3 bên (người lao động, người sứ dụng lao động, nhà nước). Với những ưu điểm đặc biệt cua nỏ, mô hình này dẩn dẩn lan sang châu Âu, các nước Mỹ la tinh, Bắc Mỹ, Châu á, Châu Phi... Ngoài mô hình báo vệ người lao động khi gặp rủi ro, biến cố làm giảm hoặc mất thu nhập theo lao động, các hình thức hảo vệ truyền thống cùa cộng đồng dân cư vẫn tiếp tục phát triển và đa dạni; với các đối tượng như người già cồ đơn, trỏ mồ cỏi. người tàn tật, người goá bụa...và những người không may gặp rủi ro từ thiên nhiên như thiên tai bão lụt, hoả hoạn.... Bên cạnh đó các dịch vụ xã hội như dịch vụ y tế, dự phònu tai nạn. dịch vụ chăm sóc người già. bảo vệ trẻ em .... từng hước được mở rộng ư các nước theo điều kiện kinh tố. chính trị, xã hội. Tất cá những hoạt động chung mang tính xã hội vì mục đích cao cả trợ giúp cho các thành viên xã hội như vậy được hiểu là háo đám xã hội. Vế thuật ngữ, “Bảo đảm xã hội” (socical securitv) được xuất hiện chính thức lần đầu tiên tại một đạo luật ở Mỹ năm 1935 - Đạo luật về Bảo đảm xã hội. Tuy nhiên đạo luậl này mới chí đề cập đốn một số rủi ro như già yếu, chết, tàn tật và thất nghiệp. Năm 1938 “tíảo dám xã hội" lại xuất hiện ironu một đạo luật ở Niu/ilân nhưng có thêm một số khoản trợ cấp mới. Năm 2
  • 7. 1941, tronụ thời kỳ chiến tranh “Bao đảm xã hội” xuất hiện trong Hiến chương Đại Tây Dương năm 1941 và sau đỏ Tổ chức lao động quốc tế ( ILO) đã chính thức sử dụng cụm từ nàv cho đến nay trong các Cồng ước của mình. Đặc hiệt, năm 1952 (nuày 28/6) Hội nghị quốc tế về lao động đã thông qua công ước số 102- Công ước quv định các quy phạm tối thiếu về Báo đảm xã hội. Tố chức Lao động quốc tố (ILO) cũng đã thừa nhận Bảo đám xã hội là mội trong những nguyên vọng sâu sắc nhất, phổ hiên nhất cúa mọi dân tộc trẽn ihế giới và ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền như là một Ironu các quyền của con người. Khái niệm Bảo đảm xã hội có thể được giải thích ở nước này rộng hơn nước khác và có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) trong Công ước số 102 thì Báo đảm xã hội được định nghĩa là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên của mình ihỏììg quư hàng loại các hiện pháp công cộng nhằm chông lại lình cành khốn kliô về kinil tế và xã hội gây ra bơi tình trạng bị ngừng hoặc giảm súỉ đáng kẻ về lim nhập do ốm đau, thai sản, thương tật trong lao động, thất nghiệp, làn Ịậl. mõi iỊÍủ, lử vong, sự cung cấp về chăm sóc Vlê và cá sự cung cáp các khoun tiéìì trợ giúp cho các gia dinh đỏng COIÍ'1. Định nghía này đề cập đến háo đảm xã hội trôn phương diện nội dung hảo vệ cụ thể, gắn liền với các chê độ bào đảm xã hội. Ó góc độ khái quát hơn, Báo đám xã hội cũng được ILO định nghĩa: " .....là sự bảo đảm thực hiện quyền con người được sổng trong hoa bình, được học lập, được làm việc và nghỉ' ngơi, được chăm sóc y tể và bào đảm thu nhập."2 Nlur vậy, có thể thấy bảo đảm xã hội có đối tượng áp dụng rộng lớn, bao iiổm toàn hô thành viên xã hôi. Nội dunu là sự háo vệ cúa xã hội đượcCT . c • thực hiện thông qua một loại các biện pháp công cộng tiến hành bới nhà nước, tổ chức, cá nhân... dưới các hình thức tương trự bằng tiền, hiện vật, phương tiện... nhằm mục đích chống lại những lúng quẫn về kinh tế, những khó khăn về mặt xã hội của người dân khi gạp phái những hiến cố, lúi ro góp 1 Nguồn: - “Social Security Programs Throughout the World” - Social Security Administration 1999; “( am nang An sinh xà hội” tập I do To nghiên cứu soạn thảo Luật bảo hiếm xà hội VN (lịch từ nguyên hán Ticng Anh “Series of Manuals on Social Security” produced by Social Security Department of 1LO - 1998 và nhiêu lài liệu khác. : Nguổn: Il X) “ Ịntođuction Social Security”- Giơnevơ 1992. 3
  • 8. phần đám bảo cuộc sống con người và cao hơn thế, đám hảo an toàn chung cho loàn xã hội. Tuy nhiên theo quan điểm của chúng tồi, định nghĩa Báo đảm xã hội do ILO đưa ra chỉ nên hiểu theo niĩhTa chung nhất bởi lò đôi với mỏi quốc gia, căn cứ vào điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị, lịch sử Báo đám xã hội lại được cụ the hoá với các nội dune khác nhau. Ngoài định nghía về Bảo đảm xã hội của Tổ chức Lao động quốc lê (1LO). trên thố giới cũng còn một sô định nghĩa khác với các nghĩa rộng hẹp. ví dụ: - Theo William Benevidge - nhà kinh tế học và xã hội học của nước Anh ( 1879-1963) thì Bảo đảm xã hội được định nghĩa là sự bảo đảm về việc làm khi người ta còn sức làm việc và đảm bảo một lợi tức khi người la khổng còn sức làm việc nữa”. Như vậy khái niệm này đã gắn chặt Bảo đảm xã hội với việc làm và thu nhập từ việc làm. Nếu chi dừng lại ở đó khái niệm này không hao quát hết nội dung rộng lớn của Bảo đảm xã hội. - Trong Đạo luật năm 1935 về Báo đám xã hội của Mỹ thì Báo đàm xã hội “...là sự bảo đám nhằm hảo tồn nhân cách cùng những giá trị cá nhân, đồnu thời tạo lập cho mỗi con người một đời sống sung mãn và hữu ích để phái triổn tài năng đến tột độ”. Khái niệm này tưưng đối rộng về phạm vi háo vệ và gắn Báo đám xã hội với những giá trị cá nhân. - Trong Hiến chương Đại Tày Dương, Báo đám xã hội được hiểu theo nghĩa rất rộng, đỏ là “sự háo đám thực hiện quyền con người sống trong hoà bình, được tự do làm ãn cư trú, di chuyển, phát hiểu chính kiến trong khuôn khổ của pháp luật, được hảo vệ và bình đẳng trước pháp luật, được học tập, làm việc, nghỉ ngơi, có nhà ư, được chăm sóc y tế và háo đám thu nhập đê’ cỏ thể thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu khi bị rủi ro, thai sản, ốm đau, tuổi già Khái niệm này có nội dung rất rộng, phản ánh sự hình yên trên lất cả các khía canh, kinh tế, chính trị, xã hội cùa đời sống con người và xã hội. ơ nước ta, về thuậl ngữ cũng như khái niệm đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Trước tiên về thuật ngữ, (J() đưực dịch từ nhiều thứ tiếng khác nhau: tiếng Anh (social security); tiếng Pháp (securité sociale); tiếng Nua SC.QĨtu4ttô£ PŨCMX-íỤĩAư, nên có nhiều tên gọi khác nhau như: ‘Báo đảm xã hội”, “Bảo trợ xã hội”, “An sinh xã hội”, “An ninh x.ã hội”, “An toàn xã hội”.... 4
  • 9. Theo tiêng Anh - ngôn ngữ sứ dụng của Tổ chức lao động quốc tế thì “Social Security” khi dịch sang tiếng Việt, sát nghía nhất là “An toàn xã hội” '. Tuy nhiên nếu sứ dụng thuật ngừ này ở Việt nam cũng vấp phái một sò khó khăn, hất cập. Ó miền Bắc nước ta trước đây “An toàn xã hội” được dùnu một cách phổ biến để chỉ những công việc và cơ quan làm công việc liên quan đến trật lự, an ninh. Song song với nghía này. An loàn xã hội còn được một số cơ quan, trong đỏ có cơ quan công an gắn thêm với các cụm từ “trật tự” thành “Trật lự an toàn xã hội” để chỉ những công việc, hoạt động thuộc lĩnh vực trật tự trị an. Nghĩa này vẫn được tồn tại đến nay trong nếp nghĩ của người dân. Tương tự như vậy, cụm từ “An ninh xã hội” cũng được hiểu theo nghía này. Ớ miền Nam nước ta từ những năm 70 trở về irước lại dùng phổ hiến cụm từ “An ninh xã hội” để chí những cồng việc và những cơ quan làm công tác xà hội. Trên một số sách báo, bài viết, sách (Jịch xuất bản ờ Sài gòn xuất hiện cụm lừ này. Chẳng hạn cuốn sách “An ninh xã hội” do Trung tâm tu thư xây dựng Transpen xuất hán năm 1968 với nội dung chí những hoạt động lao động xã hội. Cuốn sách này được dịch từ nguyên tác tiếng Anil “Social Security in America” của Wiliam Loyd Mitchell ấn hành ở Mỹ năm 1964. Hay cuốn “Luật lao động và an ninh xã hội” - Nguyễn Quang Quýnh do Hội nghiôn cứu hành chính xuất bản năm 19694. Từ cuối những năm 70, sau khi chính thức gia nhập khỏi SEV. cụm từ Báo trự xã hội” dịch từ cụm từ Tiếng N gasocicusttoe c'ìícm XiỉiíLiùang được dùnu phổ hiến ờ các nước thành viên lúc đó, cũng được dùng ỏ Việt nam với nghía tương đương “Social Security” (liếng Anh) và “Securité sociale” (tiếng Pháp). “Bảo trợ xã hội” ở Việt nam được dùng với quan niệm bao gồm các lĩnh vực như bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và chăm sóc người có công như thương binh, liệt sỹ....Hiện nay, cụm từ này được sử dụng chú yếu chỉ những hoạt động cứu trợ xã hội thường xuyên, đột xuất, cứu giúp những đối tượng lầm lỡ mắc tệ nạn xã hội, giúp đỡ những trê em có hoàn cành đặc biệt khó khăn. ìmười bị di chứng do nhiễm chất độc hoá học trong chiến tranh.... *Xem (hem Từ (liên Anh Việt - Trung tâm khoa học xã hội và nhân vail quốc gia, Viện ngôn ngữ, NXB TP l-IỔchí Minh. 4Xem thỏm: “All ninh xã hội”- Trung tâm tu thư xây dựng Transpen, Sài gòn, xuấl bail nam 1968; “Luật lao (lộng và an ninh xã hội” - Nguyen Quang Quýnh, Hội nghiỏtt cứu hành chính. Sài gòn, xuấl bản nam 1969. ■Xem thêm: (’hức nang hoạt dộng cùa Vụ 13ảo trợ xã hội - Bộ LĐTB&XI I và một số lài liệu khấc. 5
  • 10. Với cùng một nội dung, sự lựa chọn ihuậl ngữ phù hợp phản ánh đúng hán chất của sự vật hiện tượng là một yêu cầu khoa học6. Chúng tôi cũng đã rất cân nhắc khi lựa chọn thuật neữ “Báo đảm xã hội” trong hán luận văn này bới lẽ khi xem xét với cùng một nội dung đó. nếu sử dụng cụm từ “An toàn xã hội” hay “An ninh xã hội” rất dễ hị nhầm với cụm từ “Trật tự an toàn xã hội” với nghía an ninh trật tự công cộng. Nếu dùng thuật ngữ “Bảo trợ xã hội” hay “Bảo hiểm xã hội” thì không phản ánh hết nội dung của khái niệm này. Thuật ngữ “An sinh xã hội” và “Bảo đám xã hội” là hai thuật ngữ được đa sô các nhà khoa học hiện nay sử dụng khi đề cập đến nội dung này. Trong việc cân nhắc sứ dụng hai cụm từ này, chúng tôi xin mạnh dạn đồng V với quan điểm của PGS.TS Đỗ Minh Cương khi sứ dụng cụm từ “Bảo đám xã hội" . hởi lẽ cụm từ này cũng được dịch nguyên nghĩa từ “Social Security” của Tổ chức Lao động quốc tế ILO, tránh nhầm lẫn với những khái niệm khác đã quen trong nếp nghi của người dân. ngoài ra. đây cũng là khái niệm đã được nêu trong từ điển bách khoa toàn thư của Việt nam.8 Về mật khái niệm. Theo ILO. Báo đám xã hội có thể được giải llìích ứ nước này rộng hay hẹp hơn nước khác. Do vậy, ở Việt nam căn cứ vào điều kiện lịch sứ và kinh tế, chính trị, xã hội, khái niệm Báo đảm xã hội cũng được các nhà khoa học nghiên cứu với nhiều quan điếm khác nhau: Theo PGS Tương Lai: “Bảo đảm xã hội là một lình vực rộng lớn, không chí hao hàm sự bảo vệ của xã hội đối với mọi người khi gặp phải thiếu thốn vồ kinh tế mà còn đảm bảo về môi trường thuận lợi đổ giúp mọi người phái triển vồ giáo dục, vãn hoá nhằm nâng cao trình độ dân trú học vấn”. Với những nét đặc trưng của hệ thông bảo đảm xã hội Việt nam, PGS.TS Đỗ Minh Cương lại đưa ra khái niệm: “fíảo đảm xã hội lù sự báo vệ của xã hội đối với những thành viên của mình, trước hết lù trong những ỉvườnạ hợp túng thiếu về kinh tế và xã hội. bị mủi hoặc giảm sút thu nhập đáng kể do ịịặp những rủi ro như ốm đau, lai nạn lao động, bệnh nghé nghiệp, lùn tật, mất việc làm, mứt người nuôi dưỡng, nghỉ do thai sàn, về già, (' - Van kiện Đại hội Đảng lần thứ IX sử dụng thuật ngữ “ An sinh xă hội”. - TS Phạm Duy Nghĩa và Thạc sỹ Ngô Huv Cương dùng “An ninh xã hội”. - (ìiíto Irình Luật lao dộng Đại học Khoa học xà hội và nhân vãn dùng "An toàn xả hội'’. - Giáo trình Luật lao động -Trường Đại học Luật Hà nội, Giáo trình Trường Cao đắng lao dộng xã hội, ís. Nị!IIVCI1 Huy Ban, PGS.TS. Đồ Minh Cưưng và nhiều lài liộu khác dùng “ Bảo đám xà hội". 7Xem thêm: “Bảo ciàin xà hội - một số vãn để lý luận và thực lien” - PGS.TS Đổ Minh Cương - Viện khoa học lao dộng và xà hội - 1993. s Xem thỏm: Từ điển bách khoa toàn chư Việt nam, tập 1. 6
  • 11. trom> ( tu Irường hợp thiệt hai do thiên lai, đich hoạ, hoú hoạn. Đồng lliời xã hội cũng iru đãi nhữìig thành viên của mình ăă xà ỊỈicìiì vì nước, vì dán, có tihữtm, cóiìíị hiến đặc biệt cho cách mạng, xây diỊtiig vù báo vệ Tổ quốc. Mủi khác cũng cún vớt nỉũaig thành viên lẩm lỗi mắc vào lệ nạn xã liội nhằm phối hợp chặt chẽ với cúc chính sách xã hội khác đại lới mục đích dân giàu, nước mạnh xã hội văn minh"9 . Theo chúng tôi, khái niệm bảo đảm xã hội cúa PGS.TS Đỗ Minh Cương là phù hợp nhất với nội dung cúa bảo đảm xã hội Việt nam hiện nay, vừa tiếp cận và hoà nhập với xu thế bảo đảm xã hội hiện đại thế giới, vừa mang đậm màu sắc và đặc điểm riêng có của Việt nam. Những bộ phận cấu thành chú yếu của bảo đảm xã hội Việt nam hiện nay bao gồm: bảo hiểm xã hội, cứu trợ xã hội và ưu đãi xã hội. Tóm lại: Bảo đảm xã hội đã được tất cả các nước thừa nhận như là một ironii những quyền của con người. Nội dunu về hảo đám xã hội được ghi nhận Imng Tuyên ngôn về nhàn quyền do Đại hội đồng Liên hiệp quốc thônu qua ngày 10 tháng 12 năm 194S. theo đó “/£// rá mọi người với tư cách lù Ihùnlì viên của xã hội có quyền hưâniỊ bảo dám xã hội. Quyền đó dật cơ sớ irên sự llioà mân các quyền về kinh tế, xã hội và văn hoa cần thiết cho sự lự do pliál triển rá nhân ...” Ngày 25 tháng 6 năm 1952 Hội nghị toàn thể thành viên cúa ILO đã thông qua Công ước số 102 - Công ước về quy phạm tối thiếu Bảo đàm xã hội với 9 chế độ: chăm sóc y tế; trợ cấp ốm đau; thai sản; trự cấp thất nghiệp; trợ cấp tuổi già; trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; trự cấp tứ tuất; trợ cấp mấl người nuôi dưỡng; trợ cấp gia đình. Các nước luỳ theo điều kiện kinh tế xã hội trong lừng giai đoạn phát triển có thể tổ chức thực hiện khác nhau. Mỗi quốc gia, căn cứ vào điều kiện kinh tế xã hội, chính trị của mình mà đồ ra chính sách bảo đảm xã hội thê hiện bàng các Nghị quyết, chương trinh quốc gia về hảo đảm xã hội hay chiến lược phái triển báo đám xã hội. ơ nghía khái quát nhất, có thể hiểu chính sách bảo đảm xã hội là thái độ, quan điểm, hiện pháp mà nhà cầm quyền đề ra và tổ chức thực hiện Irong thực tiễn 9 X ■> ■> 'S ^ ■> Xem thôm: - PGS.FTS Đố Minh Cương - " Bảo (lam xã hội - Mội số vấn ilc ly luận, thực tiôn và giải pháp dổi mới" - Viộn khoa học lao động và các vấn íiề xã hội. 1993. - ĐỔ tài khoa học mã số KX.04.05 “Luận cứ khoa học cho việc (lôi mới và hoàn thiện chính sách bão (lảm xã học irong cilồu kiện nén kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội CỈ1Ú nghía ờ Viột nam” - Viện khoa học lao động và các vấn đề xà hội - Bộ LWTB &XII - 1993. 7
  • 12. đời sông nhằm quản lý, điều tiết và giải quyết các vấn đề nội dung cúa bảo đảm xã hội10. Để cho mỗi chủ trương, chính sách hay các chương trình Bảo đảm xã hội cúa mỗi quốc gia đi vào đời sống, đảm bảo thực hiện trên thực tiễn cần phái có pháp luật. Thông qua pháp luật, các chính sách chủ trương được thể chế hoá thành các quy định pháp lý có tính bắt buộc đối với mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội và đồng thời thông qua thưc hiên, pháp luật quay lai bổ sung hoàn thiện các chủ tiirơng chính sách cho phù hợp thực tiễn nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Nói cách khác, chính sách Bảo đảm xã hội được xác lập về mặt pháp lý khi những nội dung của nó được chuyển tái qua “ngôn ngữ pháp luật” với những quy định về chế độ bảo đảm xã hội, cơ chế tổ chức thực hiện, quản lý....Chế độ Bảo đảm xã hội là một nội dung của pháp luật Bảo đảm xã hội, biểu hiện rõ nhấl của pháp 1uât Bảo đảm xã hội với các quy định đối lương hưởng, điều kiên hưởng, mức hương, mức đóng, quyền và nghĩa vu cụ thế cúa các bên trong quan hệ........Việc nắm vững các khái niệm như Bảo đám xã hội, Chính sách Báo đảm xã hội, Pháp luật Báo đảm xã hội, Chế độ Bảo đàm xã hội ... sẽ giúp chúng ta hiểu rõ và khoa học hơn về vấn đề này. Trong bản luận văn, với cách hiểu các khái niệm như trên, tuỳ từng nội dung và hoàn cảnh cụ Ihể chúng tôi sứ dụng thuật ngữ cho phù hợp. 1.2. Bản chất của Bảo đảm xã hội. Như đã phân tích ở trên về lịch sử ra đời và phát triển của bảo đảm xã hội, có ihể nhận ihấy bảo đảm xã hội ra đời như một nhu cầu tất yếu tự nhiên của con người, là biện pháp hữu hiệu nhất con người tự tìm ra để bảo vệ chính mình. Không chỉ mang trong mình nội dung xã hội với tính nhân vãn sâu sắc, bảo đảm xã hội còn bao hàm cả nội dung kinh tế biểu hiện hằng việc là công cụ góp phần thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội. Chính vì vậy khi nghiên cứu về bản chất bảo đảm xã hội chúng ta phải đề cập đến cả hai góc độ: xã hội và kinh tế. Dưới góc độ xã hội, bảo đảm xã hội là một bộ phận quan Irọng cúa chính sách xã hội mỗi quốc gia nhàm đáp ứng một trong những quyền đương nhiên của con người - quyền được sống trong một xã hội an loàn đầy tình 10Xem thỏm: - ‘Từ điểu chủ nghía cộng sản khoa học'1trang 44,45,46 - NXBTiến bộ 1986; - “Chính sách xã hội - Những vấn (ié pháp ÍVhiến định”- NXB Khoa học 1990, - Giáo trình Lý luận chung Nhà nuớc và Pháp luật - Đại học Luật Hà nội 2001. X
  • 13. nhân đạo với những đảm bảo nhu cầu sống tối thiểu như ăn, mặc, ở, học hành... Xét về bản chất xã hội, Bảo đảm xã hội là sự lập hựp cá tổ chức cua các thành viên xã hội nhằm chống lại những hiến cố rủi ro bất hạnh của mồi cá nhàn. Nhờ sự hợp sức, đoàn kết trên tinh thần tương trợ này mà những rủi ro, biến cố, khó khăn của các cá nhân sẽ được dàn trải trên phạm vi rộng, giúp họ nhanh chóng khắc phục khó khăn, hoà nhập cộng đồng. Mặt khác, Bảo đám xã hội chính là công cụ để cải thiện điều kiện sống cúa của mọi lầng lớp dân cư, đặc biệt là những người nghèo khó, những nhóm dân cư “yếu thế” trong xã hội. Thực tế cho thấy, ở mỗi xã hội, trợ cấp Báo đảm xã hội đã trở thành nguồn lực cứu cánh cho cuộc sống của những đối tượng nghèo đỏi. bất hạnh....Nhờ nguồn lực này mà họ có điểm tựa vươn lên, cải thiện dần cuộc sống, cùng nhau phái triển, cùng nhau tiến bộ. Bản chất xã hội của Bảo đảm xã hội thể hiện rất rõ nét khi xem xét về đôi lượng áp dụng. Theo đó, Báo đảm xã hội áp dụng với mọi thành viên tronu xã hội kể cả những người không quốc tịch, quốc tịch nước ngoài (theo quy định pháp luật một số nước), ơ đây không có sự phân hiệi giới tính, chính kiến, tồn giáo, chúng tộc, vị trí xã hội.... bởi lẽ xél cho cùng, bất kê’cá nhân nào cũng đều không thể trù liệu nổi cho những biến cố sẽ hoặc sắp xảy ra với mình. Ý iưởng mõi người vì một người, một người vì mỗi người là nền tảng căn bản đổ quy định các chế độ hảo đảm xã hội. Bảo đảm xã hội thể hiện trách nhiệm của mỗi thành viên kết hựp với sự chăm lo chung của cả cộng đồng, vừa thể hiện trình độ văn minh và tính lổ chức xã hội vừa thế hiện bản ehấl nhàn văn, tinh người của mỗi cá nhân. Mang trong mình bản chất xã hội sâu sắc nhưng cũng cẩn hiểu rõ rằng Bảo đảm xã hội không phải là sự han ơn, sự chiếu cố của xã hội đối với những thân phận thấp hèn, những người cùng cực mà đó là trách nhiệm cúa xã hội, của cộng đồng đối với thành viên của mình. Điều này phải được mọi người dân Irong xã hội nhận thức đúng đắn nếu không Bảo đảm xã hội với các khoản trợ cấp sẽ chí đơn thuần là khoản tiền tiết kiệm- dưới góc độ kinh tế và hán chất xã hội, ý nghĩa nhân văn cao đẹp cúa Bảo đảm xã hội sẽ kliông còn Về bản chất kinh tế có thể khẳng định ngay Báo đảm xã hội khồng nhàm mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhưng lại là công cụ thực hiện phàn phối lại thu nhập xã hội. Khi gặp khó khăn, lúi ro, biến cố dẫn đến ihu nhập 9
  • 14. hi giám hoặc mất, thậm chí còn táng chi tiêu ngân sách gia đinh các đối tirợnu cần đến một lượng tiền hoặc phương tiện nhằm trang trải và bù đắp cho các tổn iluít. Trong n ường hợp này, Báo đảm xã hội với các khoản trợ cấp của mình sẽ là khoản thay thế thu nhập, giúp đối tượng vượt qua khỏ khăn. Trên phạm vi loàn xã hội, bản chất kinh tế của Bảo đảm xã hội thể hiện bằng việc thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập xã hội. Sự phàn phối này tiến hành theo hai cách phân phối “theo chiều ngang” và phân phối “theo chiều dọc". Phân phối theo “chiều ngang" là sự phân phối giữa người khoẻ mạnh và người ốm đau, người đang làm việc và người đã nghỉ, người trẻ luổi và người lớn tuổi, người có việc và người không có việc làm. nam và nữ, người đã được hưởng trự cấp và người chưa hưởng....Phân phối theo “chiều dọc” là sự phân phối giữa người có thu nhập thấp và người có thu nhập cao, người giàu và nuười nghèo....... Đây là sự “chuyển giao" một phần thu nhập của nhóm người có thu nhập cao, đời sống đú đầy hơn cho nhóm người “yếu thê”, có khó khăn trong cuộc sống. Sự phán phối này thực hiện bằng nhiều hiện pháp kỹ thuật khác nhau dưới hình thức trực tiếp và gián tiếp. Hình thức trực tiếp như thu thuế trực Ihu, thuế thu nhập, kiểm soái giá ca. bù giá, phụ cấp.... Hình thức gián liếp như trự cấp thực phẩm, cung cấp dịch vụ công cộng về giáo dục, y tế, nhà ở, giúp đỡ bà mẹ và tre em ..... Phân phối “theo chiều dọc” như vậy có ý nghĩa xã hội rất lớn, tạo ra nguồn lực Irong hoại động Bảo đảm xã hội. Tuy nhiên cũng phải lưu ý rằng sự phân phối này không có nghĩa là lấy cúa người giàu chia cho người nghèo một cách cực đoan hay phân phối manu tính hình quân. Sự phân phối này còn dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động, đám bảo công bằng mà ở đó có ngưừi được trợ giúp nhiều, nuười được trợ giúp ít. Phần hưởng của người thụ hưởng còn phải được tính toán trên cơ sớ đóng góp và mức độ của các rủi ro, biến cố.... Như vậy, mặc dù không vì mục đích kinh doanh, lợi nhuận nhưng bảo đảm xã hội vẫn thể hiện bản chất kinh tế qua chức năng phân phối lại thu nhập của các thành viên trong xã hội và cơ chế đóng - hưởng ở phần lớn các chê độ Báo đám xã hội. Song, bản chất kinh tế của Báo đàm xã hội sẽ được nhìn nhận thấu suốt hưn khi đặt bên cạnh bản chất xã hội cúa Bảo đảm xã hội hói lè Báo đảm xã hội mặc dù là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp nlurntí lại mang trong mình tính xã hội sâu sắc. 10
  • 15. Thứ nhất, về đối tượng, Báo đám xã hội cỏ phạm vi đối tượng rất rộng lớn. đó là mọi thành viên trong xã hội không có sự phân hiệt theo thành phẩn kinh tế, giới tính, tôn giáo, chủng tộc, đảng phái....... Những thành viên khi gặp phải những biến cố, rủi ro, bất hạnh... làm cho cuộc sống trư nên khó khăn đều nhận được sự giúp đỡ tương trợ của cộng đồng thông qua hệ thống các chế độ Bảo đảm xã hội. Có thể dễ dàng nhận thấy rõ phạm vi đối tượng Báo đảm xã hội qua hệ thống đối tượng hưửng trong các hộ phận cấu thành cúa Bảo đảm xã hội. Ví dụ, nếu Bảo hiểm xã hội có đối tượng hưởng là toàn hộ những người lao động và thậm chí cả thành viên gia đình họ trong một số Irường hợp thì ớ hộ thống Trợ giúp xã hội (Cứu trợ xã hội) hay chăm sóc y tế, dịch vụ công.... đối lượng lại là toàn bộ dân chúng. Các đối tượng hưởng này không phân biệt, loại trừ nhau ở mỗi bộ phận mà trái lại, thậm chí còn trime nhau nhàm mục đích đem lai sư háo vê toàn diện cho các thành viên.c • . . . . Xu thố chung của Báo đảm xã hội hiện đại là mỗi quốc gia đều cố gắng hết sức đô mớ rộng phạm vi đôi tượng áp dụng trong mỗi chế độ nhằm cung cấp khả năng bảo vệ cao nhất cuộc sống của mỗi thành viên. Về nội dung, Báo đám xã hội có nội dung chính là sự bảo vệ của xã hội đối với thành viên của mình. Sự bảo vệ này dưực thực hiện ihông qua một loạt các hiện pháp còng cộng khác nhau. Ớ đây có thổ hiểu ‘'biện pháp công cộng" là những cách thức tổ chức và thực hiện từ cộng đồng, xã hội, nhà nước, lổ chức, cá nhàn__Hình thức biểu hiện cúa các biôn pháp này có thể bang tiền, hiện vật, phương tiện hay sự động viên khuyến khích về tinh thần. Trên thế giới, mỗi Nhà nước đều thiết lập cho mình mộl hệ thống các chế độ Báo đám xã hội từ đơn giản đến ngày càng đa dạng, phong phú hơn. Các chế độ được thiết kế với phạm vi đối tưựng hưởng, điều kiện hưởng, mức hưởng, quyền và nghĩa vụ của các chú thể..... Tổ chức Lao động quốc tế sứ dụng cụm từ "lưới an toàn xã hội" để chi hệ thống các chế độ Bảo đảm xã hội ở mỗi quốc gia mà theo đó ngày càng dày đặc hơn các “tầng tầng, lớp lớp lưới bào vệ” nhằm nâng đỡ cuộc sống của các thành viên, đặc hiệt là nhỏm người “yếu thể'. Khi xem xét về đặc trưng này, một điểm cần lưu ý đó là vai trò của Nhà nước trong việc quy định, tổ chức và thực hiện bảo đảm xã hội. Khác với các hình thức hảo vệ khác, sự bảo vệ của Báo đảm xã hội mang tính cộng đồnti liên phạm vi rộng trong đó Nhà nước giữ vai trò quyết định hằng việc 1.3. Những dạc trưng cơ bán của Bào đảm xã hội. 11
  • 16. quv định các hình thức, hiện pháp háo vệ. Nuoài ra, Nhà nước giữ vai trò trung lâm trong việc tạo lập và điều tiết tài chính của Bảo đám xã hội. Ví dụ, tron11 báo hiểm xã hội, ngoài việc quy định các chế độ hảo hiểm, tổ chức thực hiện hầu hếl ở các quốc gia Nhà nước còn bảo hộ cho quỹ thậm chí còn hỗ trợ dóng góp đảm bảo chi trá cho quỹ (Việt nam). Trong chế độ cứu trự xã hội hay các dịch vụ công... Nhà nước bảo đảm các khoản trự cấp, đám báo kinh phí xây dựng, phục vụ....M ột quốc gia chỉ được coi là vãn minh, phát trien khi sự can thiệp của Nhà nước vào các nội dung Báo đảm xã hội là rộng lớn, có tính quyết định. Ngoài vai trò của Nhà nước, nét đặc biệt của Bảo đảm xã hội còn thể hiện ở sự iham gia của toàn bộ cộng đồng dàn chúng. Mỗi cá nhân sống trong cộng đồng cứa mình đều có trách nhiệm với những Ihành viên khác và với chính mình Irên cơ sở sự thương yêu, đùm bọc, che chỏ' lẫn nhau. Chính vì vậy, Báo đảm xã hội còn là một trong các hoạt động có lính xã hội cao nhất. Về mục đích, mục đích cùa háo đảm xã hội không gì khác ngoài việc chónu lại những túng quẫn về kinh tê. những khó khăn về mặt xã hội cúa người dân khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập, mất nguồn sinh sống vì gặp rủi ro, hiến cố như ỏm đau, thương tật, tuổi già, đói nghèo.... hay những biến cố lừ lliiên nhiên như thiên tai, hoa hoạn.... Là một sự bảo vệ phổ cập và đồng nhất đối với mọi thành viên của tập thể sao cho toàn hộ tập thể (toàn xã hội) đoàn kếl lại hảo đảm sự bảo vệ đó vì vấn đề công bàng xã hội, hạnh phúc, ấm no cúa mỗi thành viên, Bảo đám xã hội góp phần đảm bảo trật tự an toàn và thúc đáy phái triển, tiến bộ xã hội. Để đạt được mục đích đó, mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình các chương trình hành động với mục liêu cụ thể cho từng giai đoạn để phấn đấu thực hiện. Trên đây là một vài đặc trưng cơ bản cúa Bảo đám xã hội. Vì là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp có tính xã hội sâu sắc nên Bảo đảm xã hội cúa mỗi quốc gia khác nhau có những đặc điểm riêng với phạm vi áp dụng, chế độ trợ cấp, phương thức quán lý... khác nhau. Các yếu tố kinh tế, xã hội. chính trị, phong tục tập quán, truyền thống dân tộc ...cũng ảnh hưởng sâu sắc tạo nên những đặc điểm liêng của Báo đám xã hội ớ mỏi quốc gia. Việt nam cũng là một điển hình khi thiết lập hệ thống Bảo đảm xã hội có nét đặc thù riêng hằng việc quy định chế độ trợ cấp ưu đãi xã hội đối với những người có công với đất nước. Điều này thể hiện truyền thống cao đẹp của dân tộc, gấn với lịch sử đấu tranh giải phỏng đất nước của nhân dân ta. Do vậy khi xem 12
  • 17. xét đến Bảo đám xã hội ở mỗi quốc gia cẩn nhìn nhận một cách toàn diện với các đặc trưng chung và riêng của từng nước. 2. CÁC Bộ PHẬN CẨU THÀNH CÚA BẢO ĐẢM XÃ HỘI. 2.1. Các bộ phận cấu thành của Bảo đảrn xà hội theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO). Như đã đề cập trong phần khái niệm, tổ chức lao động quốc tế ILO đã nêu "Bao dúm xã hội là sự bảo vệ của xã hội đồi với các thành viên của mình thống qua một loạt các biện pháp công cộng nhằm chống lại các khó khăn về kinh tế, xã hội do bị ngừng hoặc giảm thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, lai nạn lao động, thất nghiệp, {hương tật, tuổi già và chết đồng thời đảm bảo chăm sóc V lẻ và trợ cấp cho các gia đình đông con'. Qua khái niệm này có thổ hình dung về các nội dung cơ bán của Báo đảm xã hội với một loạt các chế độ. Ngày 28 tháng 6 năm 1952, Hội nghị toàn thể của Tổ chức lao động quốc tố ILO đã nhất trí thông qua Công ước số 102- Công ước về Bảo đảm xã hội quy định những quv phạm lôi thiểu, tập hợp các chế độ hiện có cua các nước tiên thế giới vào một hệ thống gồm 9 chế độ trợ cấp“ : 1. Chăm sóc y tế. 6. Trợ cấp thai sản 2. Trự cấp ốm đau. 7. Trợ cấp tàn tật. 3. Trợ cấp thất nghiêp. 8. Trợ cấp tiền tuất. 4. Trợ cấp tuổi già (hưu bổng). 9. Trự cấp gia đình. 5. Trự cấp tai nạn lao động- bệnh nụlìề nghiệp. Trong số 9 chế độ này trừ Chăm sóc y tế và Trợ cấp gia đình, 7 chế độ còn lại đều dùng trợ cấp bằng tiền mặt. Bảo đảm xã hội hiện nay đã được áp dụng ở hầu hết các nuớc. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế xã hội của mỗi nước khác nhau nên sự đáp ứng các chế độ của hệ thống Bảo đảm xã hội cũnẹ, có phạm vi rộng hẹp khác nhau. Vì điều đó mà Công ước 102 cũng chỉ 11 Xem thỏm: Công ước số 102 ngày 28/6/1952 của Tổ chức lao động Quốc tế; “Cẩin nang An sinh xã hội" tập 1(lịch từ cuốn “Serie o f Manuals on Social Securvii” -i998.......Seid. 13
  • 18. đưa ra những quy phạm lối thiểu về Báo đảm xã hội, hơn thế nữa, Cồng ước cũng quy định rõ các nước phê chuẩn Cồng ước này phải thiết lập ít nhất 3 chế độ trơng 9 chế độ và phải đảm hảo bao gồm hoặc chế độ trợ cấp thất nghiệp, hoặc trợ cấp tuổi già, hoặc trợ cấp tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hoặc trợ cấp tàn tật, hoặc trợ cấp tiền tuất, tuỳ theo sự lựa chọn của mỗi quốc gia.12 Như vậy nếu xem xét nội dung của Bảo đảm xã hội dưới góc độ các chế độ thì Bảo đảm xã hội được cấu thành cơ bản bởi 9 chế độ. Song, qua các tài liệu nghiên cứu của ILO thì Bảo đảm xã hội được biết đến với những bộ phận sau1': * Bảo hiểm x ã hội (Social insurance). Đây là bộ phận chủ yếu, trụ cột đóng vai trò quyết định của hệ thống Bảo đảm xã hội. Bảo hiểm xã hội là sự bảo vệ mang tính chất xã hội đối với người lao đông và gia đình họ thông qua việc đóng góp vào Quỳ bảo hiểm xã hội để trợ cấp cho người lao động Irong các trường hợp bị giảm hoặc mất ihu nhập gây ra hởi các biến cố như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, tuổi già, Ihất nghiệp .... Đổng thời Bảo hiểm xã hội cũng đảm bảo sự chăm sóc y tế và trợ cấp cho các thân nhân trong gia đình người lao động, góp phần khắc phục khó khăn ổn định duộc SỊỐng, đảm háo an toàn xã hội. Cho đến nay hầu hết các nước đều có pháp luậl về Báo hiểm xã hội với số lượng các chế độ khác nhau. Xu hướng cúa Bảo hiểm xã hội trên thế giới là ngày càng mở rộng phạm vi đối tưựng áp dụng và số lượng các chế độ, tiệm cận dần với Bảo đảm xã hội14. Chính điều này đã khiến nhiều người nhầm lẫn khi đồng nhất khái niệm Bảo hiểm xã hội và Bảo đảm xã hội. Với vai trò quan trọng và phạm vi áp dụng của Bảo hiểm xã hội, đã có thời kỳ người ta từng, hy vọng sự chu cấp của Bảo hiểm xã hội sẽ đú để Ihoả mãn các nhu cầu của người tham gia hoặc chí ít nó sẽ làm giảm bớt sự cần lliiếl phải sứ dụng các biện pháp trợ giúp khác. Song điều đó ỉà quá lạc quan hởi lẽ thực tế còn có nhiều người có những yêu cầu giúp đỡ đặc biệt hoặc bị ' Điều 2 Công ước 102 - Công ước về quv phạm tối thiểu về bảo dảin xã hội của Tổ chức lao dộng quốc tếthỔQg qua ngày 28/6/1952. 1 Xem ilicni: - “Social Security Programs Throughout the World” - Social Security Administration - 1999 và “Cẩm nang An silih xã hội” tập 1 /..Sđd và tài liệu phục vụ chương irình lập huấn phát triển chế (lộ bảo hiểm xã hội - Bộ LĐTB&XH và ILO - ỉ 2/1998. 14 Xem thồin: Nguyên văn Phần - ” Một số ý kiến về bảo đảm xã hội”- tài liệu phục vụ nghiên cứu đề tài khoa học KX. 04.05 - Bộ lao động Thương binh và xã hội 1993. 14
  • 19. rớt ra niỊơài phạm vi của các chế độ Bảo hiểm xã hội. Do vậy, Báo đám xã hội còn cần đến nhiều chế độ khác để chăm lo cho đời sống của thành viên cộng đồng. Trên thế giới, ngay cà những nước có chương trình Báo đảm xã hội tiên tiến nhất thì bảo hiểm xã hội cũng chí là một bộ phận trong hệ thông các chế độ báo vệ xã hội mà thôi. Bảo hiểm xã hội có thể được nhìn nhạn qua một vài nét chính như sau: - Là sư liên kết của những nuười lao độnu trên cơ sỏ san xẻ trách nhiệm cúa tất cá mọi người lao động Ihông qua sự đóng góp Bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội là một phương thức phàn phối thu nhập của người lao độnụ nhưng mang tính xã hội rộng rãi, thực hiện trên nguyên tắc lấy “số đông hù số ít”, lương trự lẫn nhau. - Nguồn Ihu của Báo hiểm xã hội chủ yếu từ sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và một phần tham gia của Nhà nước. Sô tiền này hình thành một quỹ tiền tệ tập trung- Quỹ Bảo hiểm xã hội để chi trả trợ cấp theo từng nhánh chế độ. Phần quỹ nhàn rỗi được đẩu tư sinh lời để bảo đảm cho nguồn tài chính cúa quỷ. Đây là một quỹ an toàn về tài chính đật dưới sự hảo trợ của Nhà nước. - Quyền được hưởng trợ cấp Báo hiểm xã hội phụ thuộc vào sự đóng góp của người Iham gia bảo hiểm, sự kiện hiến cố, rủi ro và độ suy giảm khả năng lao động, không gắn với hất kỳ điều kiện nào về nhu cầu và tài sàn (không phái tham tra tài sán). Các chế độ trợ cấp Báo hiểm xã hội được chi trả như một quyền hợp pháp của người thụ hưởng nếu Ihoả mãn các điều kiện quy định. - Mức đóng và mức hưởng trự cấp Bảo hiểm xã hội gắn liền với thu nhập (tỷ lộ với thu nhập) của người lao động. Các chế độ trợ cấp của Bảo hiểm xã hội được thực hiện trong các trường hợp người lao động phải nghỉ việc nên khôny có tiền lương, tiền công. Trợ cấp háo hiểm xã hội là khoản hù đắp cho thu nhập hị giảm hoặc mất trong các trường hợp này. Tuy nhiên, những trường hợp nghi' việc được hưởng trợ cấp phải là những trường hựp rủi ro xảy ra nuoài ý muốn eúa người lao động. * Cứu trợ xã hội (T rợ giúp xã hội). Cứu Irự xà hội được hình thành lừ rất xa xưa trong xã hội loài người gắn với những truyền thống cao đẹp đầy tính nhân vãn của con người. Hiểu một cách lổng quát nhất Cứu u*ựxã hội “là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về 15
  • 20. thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu khác đối với mọi thành viên cúa xã hội trong nhuững trường hợp bất hạnh, rủi ro, nghèo đói không đú khá năng đố’ lự lo cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình”15 Có thể nói trong hệ thống Bảo đảm xã hội, Cứu trợ xã hội được hình thành sớm nhất. Từ khi Bảo hiểm xã hội ra đời, vai trò cần thiết cúa Cứu trợ xã hội khổng vì thế mà bị suy giảm, trái lại, ở hầu hết các nước trên thế giới Cứu trợ xã hôi vẫn là chỗ dựa không thể thiếu đối với một bộ phân tầng lớp dân cư. Trong xã hội hiện đại, hình thức Cứu trợ xã hội được mở rộng và có sự điều tiết cúa Nhà nước. Cùng với Báo hiểm xã hội và một số chế độ khác, Cứu trợ xã hội trở thành bộ phận trọng yếu của hệ thống Bảo đảm xã hội. - Đối tượng của Cứu trợ xã hội là mọi thành viên trong xã hội khi rơi vào các hoàn cảnh khó khăn, bất hạnh, nghèo đói, tật bệnh.... không phân biệt về địa vị, thành phần kinh tế, tôn giáo, giới tín h ..... - Người được hưởng Cứu trợ xã hội không phải trực tiếp đóng góp mà Loàn hộ chi phí do ngân sách Nhà nước đài thọ và sự đỏng góp tự nguyện của các tổ chức xã hội, cá nhân... trong và ngoài nước. Hình thức Cứu irợ xã hội có thể hàng tiền hoặc hiện vật, phương tiện hoặc cũng có thể là sự động viên tinh thần, tư vấn giúp đỡ. - Các mức hưởng Cứu irự xã hội dựa trên nhu cầu thực sự ihiêt yếu cúa người thụ hưởng có xem xót đến các yếu tố tài sản và thu nhập của họ (việc thám ira tài sản, ihu nhập thường dùng để xác định mức trợ cấp). Các mức trọ' cấp có tính toán cân đối giữa nhu cầu cứu irợ thực tế và khả năng đáp ứng phù hợp với điều kiện kinh tê' xã hội. Mức hương Cứu trợ xã hội mang tính hỗ trọ' chứ không phải là hù đáp cho bằng thu nhập hoặc mức sống trước khi phát sinh nhu cầu cứu trợ. Ngoài ra, cũng cần nhìn nhận Cứu trợ xã hội trong điều kiện hiện đại, Cứu trợ xà hội không còn bó hẹp trong phạm vi quốc gia mà là vấn đề quốc lố, vượt qua mọi biên giới, rào cản chính trị. Mỗi quốc gia đều thừa nhận " Xem chêm: - Đạị từ điển Tiếng Việt - NXB Van hoá thông tin 1998; - Từ dien Tiếng Việt - Viện ngôn ngừ học 1992; - Mạc Van Tiến “Luận án PTS khoa học kinh tế" - Đại học Kinh tê quốc dân; - PGS. PTS Đồ Minh Cương và ITS Mạc Van Tiến “ Góp phấn íỉổi mới và hoàn thiện chính sách Bảo đảm xà hội ở nước ta hiện nay” NXBCTQG - 1996. 16
  • 21. quyền được cứu trợ thuộc phạm trù quyền con người và hoạt động cứu trợ xã hội niiày nay nhận được sự quan tâm, thực hiện của nhân dân toàn thế giới. Ngoài hai bộ phận chính như trên, Bảo đảm xã hội còn hao gồm một sô nội dung khác, việc vận dune như thế nào phụ thuộc vào điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia khác nhau16: * Trợ cáp từ quỹ công cộng. Đây là hệ thống công của Nhà nước. Nguyên lấc của hệ thống này cho phép tất cả công dân và cả những người đã định cư dài hạn trong khu vực (pháp luật một số nước còn quy định bao gồm cả người nước ngoài sinh sống, làm việc lại nước sở lại) được hương các trự cấp, không phụ thuộc vào vị thế xã hội hoặc thu nhập của họ mà tuỳ thuộc vào từng loại khó khăn để hưởng trự cấp. Mức trự cấp thường là đồng nhất không phân hiệt theo tiêu chí tài sản. Đặc trưng của hệ thông nàv là Nhà nước đám hảo cho các khoản trợ cấp, nguồn tài chính hoặc đại bộ phận tài chính lấy từ quỹ công cộng, người thụ hướng không phái đóng góp. Quvền hưởng trợ cấp thuộc về mọi đối tượng khổ khăn, trước hết là người già cỏ đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tật, góa bụa.... Ngoài ra, ở một số nước còn thiết lập các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khoe miễn phí cho toàn dàn. * Trợ cấp gia đình. Khác với các bộ phận khác của hệ thống Bảo đám xã hội, nếu các bộ phận khác nhằm đám bảo sinh kế trong các trường hợp bị ngừng hoặc mấi thu nhập thì Trự cấp gia đình đáp ứng nhu cẩu khác - nhu cầu phát trien xã hội. Mục đích của Trợ cấp gia đình là nhằm giảm bớt sự phân biệt mức sống giữa các gia đình đông con, ít con và các gia đình khác, tạo sự hình đẳng, cơ may trong đời sông cho mọi tre em. Sở <JÌ có trự cấp này xuất phái từ thực tê là mức thu nhập, tiền lương thường không xét đến quy mô, khuôn khổ gia đình. Mặt khác, các chú gia đình đông con thường gặp khó khăn khi tìm việc 16Xem ihêm: - cẩiiì nang “All sinh xã hội” .....Sdcl. - PGS.TS Đỗ Minh Cươũg 44Bảo đảm xã hôi - mội số vấn đổ ly luận và thực tièn....” và Nguyên Van Phần “Một sổ ý kiến vé bảo đảm xã hội...” bài viết phục vụ (lổ tài khoa hex: “Luận cứ khoa học cho việc dổi mới và hoàn thiện các chính sách Bảo đảm xã hội troag (lieu kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều (lùtnh phần theo (lịnh hướng XHCH ở Việt nam” KX.04.05 - Viện nghiôn cứu khoa học lao động và các vấn cié xà hội- Bộ LĐTB&XH. - Tạp chí khoa học kinh tê - luật số 1/2002 Đại học quổc gia Hà nội 17 ĐẠ! HOC Q U Ố C C i A h KÓI ị TRUNCTÃM THCMÙ1 .N.TiíƯV;LH I n.v l c /^
  • 22. làm và phát triển đời sống gia đình. Cũng vì vậy mà trong chế độ này nguồn đảm háo thường do chủ sứ dụng lao động đóng góp. Trợ cấp gia đình thường căn cứ vào số con, tuỳ theo chính sách dân số và kẽ hoạch hoá gia đình ở các nước khác nhau mà luỹ tiến hay luỹ thoai mức trợ cấp lừ đứa con thứ nhất đến hai, ba... Hình thức trự cấp gia đình không chỉ hằng tiền mà còn cả hiện vật, ví dụ như thiết lập giáo dục miễn phí. miễn thuế với danh nghĩa gánh nặng gia đình, xây nhà hán giá rẻ cho gia đình đỏng con... hay bằng hiện vật như chăm sóc trẻ cm trước khi đi học, chăm sóc y tế trước và sau khi đẻ, cung cấp thực phẩm không mất tiền như đường, sữa, thức ăn......Mức trợ cấp gia đình ở phần lớn các nước là thấp. Ngoài ra, một số nước còn có hệ thống Trợ cấp gia đình (J() Nhà nước thiết lập và thực hiện dựa trên nguyên lắc dịch vụ công cộng, chi phí trích từ ngàn sách Nhà nước nhằm đàm háo trự cấp cho mọi người làm mẹ làm cha với danh nghĩa chi tiêu gia đình và không liên quan đến việc làm. * Chẻ độ bảo vệ của chủ sử dụng lao động. Chê độ bảo vệ của chủ sử dunu được hình thành trên cư sở Irách nhiệm cứa chú sứ dụng lao động đối với các tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp xảy ra với người lao động irong quá trình lao động. Pháp luật nhiều nước đều quy định người sử dụng lao động phải trả một khoản trự cấp và cung cấp sự chăm sóc y tế cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Người sử dụng lao động có thể tự chi trả trợ cấp và chăm sóc Vtế trực tiếp theo luật định (thông qua quỹ cứa doanh nghiệp, quỹ này nằm ngoài quỹ Bảo hiếm xã hội hoặc do doanh nghiệp tự thanh toán) hoặc cũng có thể mua trước háo hiểm cho người lao động tại các cơ quan hảo hiểm và sẽ do các cơ quan này trả ihay. * Các dịch vụ xã hội. Các dịch vụ xã hội được coi là biện pháp song hành với Bảo đảm xã hội. Dịch vụ xã hội ở đây hao gồm dịch vụ y tế, dự phòng y tế, dự phòng tai nạn. dịch vụ đặc biệt đối với người tàn tật, người già yếu. hảo vệ trẻ em. kế hoạch hoá gia đình ....Việc đưa những loại dịch vụ này vào hộ ihống Bảo đám xã hội là luỳ thuộc theo lịch sứ phát trien Bảo đảm xã hội, tổ chức chính trị - 18
  • 23. xã hội ỏ mỗi nước, tuỳ theo thứ tự ưu tiên trong cơ cấu và phạm vi của các dịch vụ. * Quỹ dự phòng. Mô hình quỹ dự phòng chú yếu được hình thành ư các nước đanii phái trien, dụng lao động đóng góp đều đặn vào một quỹ 1'iêng, có ý nghía như một khoán tiền tiết kiệm bắt buộc. Khi gặp rủi 1*0, già yếu, tàn tật hoặc chết ... nuười lao động hoặc người thừa kế được quyền rút loàn bộ số tiền này cả vốn lẫn lãi, cũng có trường hợp quỹ cho người lao động rút trước một phần khi gặp ốm (Jau, tai nạn hoặc cần mua nhà, xc cộ... Quỹ dự phòng này không manu ý nghĩa thông thườnu của Bảo đám xã hội. không dựa trên cơ sở lấy số đông hù số ít, san xẻ cộng đồng. Quỹ này cùng không dùng chi cho các trợ cấp định kỳ thay thu nhập khi nghỉ hưu, làn tật, chết... và cũng không dùng để tương trợ cho những người khác khi gặp rủi ro. Ọuỹ này đơn thuần chí là hình thức tiết kiệm có tính bắt buộc cúa người lao động và người sử dụng lao động, do vậy nó không có lợi cho người lao động khi gặp hiến cố rủi ro cần sự sail xe gánh vác cua cộng đồng. Chính vì vậy mò hình quỹ dự phòng chí lổn lại như một hước quá độ để tiến tới thiết lập quỹ Bảo hiểm xã hội mà thôi. Tóm lại, theo các tài liệu của Tổ chức lao động quốc tế và một sô công trình nghiên cứu trong nuớc thì Báo đảm xã hội hao gồm: Báo hiểm xã hội: Trợ giúp xã hội (cứu trợ xã hội); Trợ cấp gia đình; Trợ cấp lừ quỷ công cộng; Sự bảo vệ của người sử dụng lao động; Các dịch vụ xã hội và Quỹ dự phòng. Một số tài liệu cũng nhóm những nội dung của Báo đám xã hội thành ba cơ chế chính1 đó là cơ chế Bảo hiểm xã hội, cơ chế Trự giúp xã hội (cứu trự xã hội) và cơ chế tuỳ nghi. Cơ chế tuỳ nghi hao gồm các nội dung còn lại như trợ cấp lừ quỹ công cộng, trợ cấp gia đình, sự bảo vệ của người sử dụng lao động.... Trên thưc tế chưa có nước nào lư cho ràng hê thống Bảo đảm xã hội cúa mình là đầy đủ và hoàn thiện. Hơn thế nữa, các bộ phận của Bảo đảm xã hội không chí dừng lại ở những nội dung vừa nêu mà với ý nghĩa cao đẹp của nỏ, Báo đám xã hội còn mở rộng các chế độ bảo vệ khác nhàm hướng tới sự háo vệ toàn diện đầy đủ hơn cho các thành viên eúa mình. 17Xem them: KỈS.PTS Đỗ Minh Cương- PTS Mạc Van Tiến “ Góp phần (lồi mới Bảo đảm xã hội - Một Sỏ vấn lie thực tiên, lý luận và giai pháp đổi mới” - Viện khoa học các vấn đề lao động và xã hội. 1993 19
  • 24. 2.2 Các bộ phận cấu thành Bảo đảm xã hội ở Việt nam. ơ Việt nam, có rất nhiều ý kiến khác nhau xoay xung quanh vấn đề các nội dung (hộ phận cấu thành) cúa Bảo đảm xã hội. Song, theo quan điểm của đa sô các nhà khoa học thì Báo đảm xã hội được cấu thành bởi 3 bộ phận chính: Báo hiểm xã hội, Cứu trợ xã hội, Ưu đãi xã hội. Tuy nhiên, nếu xem xét ở phạm vi rộng thì Báo đảm xã hội Việt nam còn hao gồm cả các nội dung khác như chương trình chăm sóc y tế, xoá đói giảm nghèo, cứu uiúp người lẩm lỡ mắc tệ nạn xã hội, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc hiệt khó khăn... và cá các loại quỹ tiết kiệm, các loại bảo hiểm khác18bởi lẽ tất cả các nội dung này đều nhằm mục đích chung là hảo vệ mọi thành viên xã hội, xây dựniĩ một xã hội an toàn và mang đậm nét nhân đạo. Song, trong phạm vi luận văn này chúng tôi chỉ xin đề cập chú yếu 3 bộ phận chính cấu thành hệ thốn li Bao đám xã hội Việt nam là Báo hiểm xã hội, Cứu trự xã hội và Uu đãi xã hội Thứ nhất, Bảo hiếm xã hội. Cũng như các quốc gia khác, Bão hiểm xã hội là hộ phận cơ bản và quan trọng nhất giữ vai trò chú đạo trong hệ thông Bảo đám xã hội Việt nam. Một thời gian dài trước đây. Bảo hiểm xã hội Việt nam bó hẹp vổ phạm vi đối tượng, tài chính phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước, quản lý phân tán, chế độ Bảo hiểm xã hội còn đan xen nhiều với các chính sách chế độ khác như ưu đãi xã hội, kế hoạch hoá dân số... Chuyển sang nền kinh tế thị trường, Báo hiểm xã hội Việt nam đã được cái cách, sửa đổi cho phù hợp và hơn bao giờ hết ngày càng phát huy vai trò của mình đối với đời sống người lao động, củng cố vị trí trụ cột eúa mình trong hệ thống Báo đám xã hội. Đôi lượng Bảo hiểm xã hội được mở rộng tới mọi người lao động với hai hình thức tham gia bắt buộc và tự nguyộn. Chế độ Bảo hiểm xã hội hao gồm 5 chế độ được thiết kế lương đối phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước. Quản lý và thực hiện Báo hiổm xã hội được tập trung ihống nhất, quỹ Bảo hiểm xã hội hạch toán độc lập với Ngân sách Nhà nước, được Nhà nước hảo trợ. Thứ hai, Cứu trợ xã hội. Cứu trự xã hội là một công tác trọng tâm Ironu chính sách xã hội ở nước la. Do điều kiện lịch sứ, đặc điểm kinh tế xã |s Xom them: - Đổ lài khoa học "Luận cứ khoa học cho việc (lổi mới và hoàn thiện các chính sách Bào (lúm xã hội trong diổu kiên nén kinh tế hàng hoá nhiểu ihành phẩn theo (lịnh hương XHCH ở Việt nam” KX.04.05, Viện nghiên cứu khoa học lao dộng và các vấn đề xà hội- Bộ LĐTỈ3&XH. - Đặng Đức Sail - “ vể thuật ngừ An sinh xã hội” - Tạp chí khoa học Kinh tế - Luật số 1 2002 Đại hộc quốc gia Hà nội. 2 0
  • 25. hội và điều kiện tự nhiốn nên đối tượng cứu trợ xã hội ở nước ta rất lớn. Hàng năm trung hình nước ta phải hứng chịu từ 7 đến 10 cơn bão để lại hậu quá nghiêm trọng về người và tài sản. Ngoài ra, là một nước nông nghiệp số hộ đói nghèo ở Việt nam chiếm một tỷ lệ lớn (khoảng 14% số hộ cả nước), sự phân hiệt giàu nghèo diễn ra ở khấp nơi, lối sống chạy theo đồng tiền ... đã làm náy sinh nhiều vấn đề xã hội như: người già cô đơn, người tàn tật, người lang thang cơ nhỡ, trẻ em bị bỏ rơi, người mắc tệ nạn xã hội ... Những vấn đề này khiến cho công tác cứu trợ ở Việt nam trở nên phức tạp. Pháp luật Cứu trọ' xã hội Việt nam được thực hiện theo hai chế độ Cứu trợ xã hội thường xuyên và Cứu trợ xã hội đột xuất. Cứu trự xã hội thường xuyên áp dụng với các đối tượng người già cô đơn, trẻ em mồ côi, người tàn tậl nặng....với các hình thức bằng tiền, hiện vật (thuốc men, phuơng tiện trợ giúp ...) đổ đối tượng cải thiện cuộc sống, phái huy khả năng tự lo liệu vươn lèn hoà nhập cộng đồng. Cứu trự thường xuyên vừa có tính tức thời, vừa có tính ổn định lâu dài. Cứu trự xã hội đột xuất áp dụng với các đối tượng gặp l úi ro, hoạn nạn cuộc sống bị de đoạ nghiêm trọng do các nguyên nhân thiên tai, hoa hoạn. Chế độ cứu trợ này có tính “tức thời”, “cấp cứu”, nếu không có cứu trự có thể nguy hại đến cuộc sống của đối tượng. Ngoài hai chế độ cứu Irự này, hoạt động cứu trự xã hội cũng được thực hiện với các chương trình xoá đói giảm nghèo, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khỏ khăn, nâng đỡ người lẫm lỡ mắc tệ nạn xã hội... Với ý nghĩa và mục đích cao đẹp, cùng với Bảo hiểm xã hội, Cứu trợ xã hội là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống Bảo đảm xã hội Việt nam. Đặt trong điều kiện kinh tế - xã hội Việt nam hiện nay thì Cứu trự xã hội càng đặc biệt có ý nghía khi xã hội còn một bộ phận ỉớn những đối tượng cần cứu trợ, giúp đỡ. Tilứ ha, ư u đãi xã hội. Ưu đãi xã hội là một bộ phận đặc thù trong hệ thống Bảo đảm xã hội Việt nam. Nếu xem xét hệ thống Bảo đảm xã hội của ILO thì không thấy có nội dung này. Song, xét về mục đích, đối tượng.... thì Ưu đãi xã hội thực chất là một nội dung của Bảo đảm xã hội xuất phát từ truyền thống “uếng nước nhớ nguồn”, “ăn quả nhớ kẻ trồng câ y’ ... Chính vì vậy, Ưu đãi xã hội không phải là vấn đề mới mẻ, nó gắn liền với lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta. Một điểm lưu ý, là không chí có Việt nam mới có bộ phận này trong hệ ihống Bảo đảm xã hội. Mộl số nước khác cũng thể hiện nội duntỉ này 21
  • 26. tronu hệ ihống Bảo đảm xã hội cúa mình. Ví dụ: ớ Trung quốc, trong pháp luật Bảo hiểm xã hội cũng có quy định chế độ ưu đãi đối với những người “rớ íhătìh lích dặc biệt” - đó là những người có công trong cách mạng XHCN và xây dựng CNXH. Còn ở Pháp, trong Bộ luật lao động, chương Việc làm cũng có điều khoản ghi rõ ưu đãi đối với lhương hinh và vợ con liệt sì ... Hay ớ Liên xỏ cũ, những thương binh trong chiến tranh vệ quốc được trự cấp cao hơn 10% so với quân nhân bị tai nạn khi phục vụ quân đội cỏ cùng thương lật, các thương binh được giảm 50% tiền nhà ờ, !ò sưởi, chất đốt, phí giao thông cổng cộng....... Tuy nhiên các quốc gia thường quy định nội dung ưu đãi lổng ghép trong các chế độ Bảo hiểm xã hội hay Cứu trợ xã hội. Việc đặt Ưu đãi xã hội thành một bộ phận riêng trong hộ thống Báo đảm xã hội Việt nam là một nét đặc thù xuất phát từ truyền thống, đạo lý và lịch sử của dân tộc và đây thực sự là bộ phận không thổ thiếu được trong hệ thống Bảo đám xã hội Việt nam. Ưu đãi xã hội được hiểu là sự phàn ánh trách nhiệm của Nhừ nước. rộiiiỊ dồng và toàn xã hội, lù sự dãi ngộ đặc biệl hơn mức bình thường vê mọi mặt troiiiị đời sông vậí chá) và linh thần dối với người có công vù đang gập khó khăn trong cuộc sống.19 Đây là một chính sách xã hội lớn nhung dưới góc độ là một bộ phận của hệ thống Bảo đảm xã hội, sự ưu đãi xã hội trong Bảo đàm xã hội chỉ thực hiện đối với những đối tượng có công với đấl nước, họ được hưởng những ưu liên, ưu đãi hơn so với những đối tượng khác có cùng hoàn cảnh. - Đỏi tượng hưởng ưu đãi xã hội là những người có công với cách mạng và thân nhân của họ như Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, Anh hùng lực lượng vũ Irang, Bà mẹ Việt nam anh hùng, thương bệnh hĩnh .... - Những người hướng ưu đãi xã hội không phải đóng góp. Khi mộl người được công nhận là có công với Cách mạng thì đưưng nhiên người đỏ cũng ihuộc diện hưởng các chế độ ưu đãi. Cơ sỏ để xác định mức Irợ cấp ưu đãi xã hội là thời gian và mức độ cống hiến của đối tương. - Quyền hưởng trợ cấp Ưu đãi xã hội không chỉ dừng lại ở các mức trợ cấp (hàng tháng, 1 lần, mai táng phí ...) mà còn được hướntỉ những thuận lợi 19 Xcm them: - IS. Nguyên ĐÌ11I1 Liêu - “Mội so suy nghĩ vé hoàn Chiện pháp luật ưu đài ỉigười có công" - NXBChính trị quốc gia - 2000, - Giáo trình Ưu đàl xà hội - Trường (ao dảng lao dộng xà hội - 2001. 2 2
  • 27. hem. ưu đãi hơn trong các hoạt động về văn hoá, giáo dục, đàơ tạo, giải quyết việc làm. trự cấp quyền sử dụng đất, miễn giảm thuế ... - Nguồn chi trả trợ cấp Ưu đãi xã hội chú yếu do Nhà nước đám nhiệm, ngoài ra còn huv động cả kinh phí cua các quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, quỹ quốc gia về giải quyết việc làm.......và từ các cá nhân, tổ chức Việt nam và quốc tế. Với các bộ phận cư bản cấu thành hê thống Bảo đảm xã hội Viêt nam như đã trình bày là phù hựp với điều kiện lịch sử, kinh tế xã hội cúa Việt nam và thông lệ chung của quốc tế. Tuy nhiên, trong mỗi hộ phận cấu thành của hệ thống Bảo đảm xã hội Việt nam lại có những điềm khác biệt và có phạm vi tác động riêng mặc dù đều chung một mục đích là tạo một hệ thống “lưới an toàn” nâng đỡ đời sống vật chất và linh thần cho toàn bộ thành viên xã hội. Cháng hạn, về đối tượng, trong hệ thống Bảo hiểm xã hội đối tượng chính là người lao động gắn liền với quan hệ lao động. Đối tượng cúa Cứu trợ xã hội bao gồm toàn dân không phân biệt tuổi tác, giói tính, thành phần ... mà chi xem xét đến hoàn cảnh cá nhân, tình trạng tài sản tại thời điểm phát sinh nhu cầu cứu trợ. Còn Ưu đãi xã hội có đối tượng chủ yếu là những người có công với đất nước, với nhân dân ... thể hiện truyền thống đạo lv của dân tộc. Điều đó cho thấy mặc dù là bộ phận chính, giữ vai trò quan trọng nhất, vai trò “trụ cột”, “xương sống” của toàn bộ hệ ihống Bảo đảm xã hội vói phạm vi đối tượng hưởng rộng lớn nhưng không có nghĩa là Bảo hiểm xã hội bao trọn được tất cả mọi thành viên trong xã hội mà còn phải cần đốn các bộ phận khác để tạo ra “tầng tầng lớp lớp” hệ thống bảo vệ đối với toàn bộ dân cư. Trên góc độ toàn diện, đôi tưựng hưởng trong từng bộ phận của hệ thống Báo đảm xã hội không những không tách biệt rõ ràng, không loại trừ nhau mà có khi lại trùng nhau, bổ sung cho nhau nhằm đưa đến sự báo vệ toàn diện cho toàn bộ dân chúng. Đây cũng là cơ sở để lý giải mội thực tế trong nhiều trường hợp đối tượng hưởng cua các chế độ trong hệ thống Báo đảm xã hội lại trùng nhau, họ được hưứnũ, quyền lợi từ tất cả chế độ Bảo đảm xã hội nếu đu điều kiện. Ngoài ra cũng cần xem xét một số điểm khác biệt nữa giữa các hộ phận cúa hệ thống Bảo đảm xã hội Việt nam để có nhận thức toàn diện hơn khi đề cập đến các bộ phận cấu thành hệ thống Bảo đảm xã hội. Về trợ cấp, Bảo hiểm xã hội nhằm hù đắp những thiếu hụt khi đối iượnỉỊ bị giảm hoặc mất thu nhập thường xuyên. Nói cách khác, trong khi 23
  • 28. Bảo hiếm xã hội đánh vào thu nhập thường xuyên của người lao động thì Cứu trự xã hội chí trợ giúp, giúp đỡ cho những người lâm vào hoàn cảnh thực sự khỏ khăn túng quẫn cần có sự giúp đỡ về vật chất mới có thể vượt qua được hoàn cảnh hiện tại. Còn trợ cấp Ưu đãi xã hội, ngoài việc nhằm đảm bảo ổn định đời sống của đối tượng hưởng còn nhằm suy tôn công trạng, cổ vũ phát huy truyền thống hi sinh cống hiến cho sự nghiệp giải phóng dân tộc khi đất nước lâm nguy. Về điều kiện hưởng trợ cấp. Để được hưởng trợ cấp Bảo hiểm xã hội. người lao động phải đáp ứng một số điều kiện như độ tuổi, mức đóng góp bảo hiểm xã hội, độ suy giảm khá năng lao động. Tuỳ từng chế độ hưởng cụ thể mà các điều kiện này trở thành chú yếu hay thứ yếu. Trong Cứu trợ xã hội, điều kiện để hương trợ cấp cứu trợ xã hội lại không căn cứ vào mức đóng góp, mức thu nhập trược khi phát sinh nhu cầu cứu trợ mà chỉ xem xél đến hoàn cảnh cá nhân, tình trạng tài sản tại thời điểm phát sinh nhu cầu cứu trợ. Trái lại. điều kiện hưởng trợ cấp Ưu đãi xã hội lại không đặt ra cho các đối tượng hưởng. Một khi đã được công nhận là có công với đất nước, đáp ứng các vêu cầu trư thành Liệt sỹ, thương binh, Anh hùng lực lượng vũ trang, Bà mẹ Việt nam anh hùng....thì đương nhiên được hưửng trợ cấp ưu đãi xã hội theo quy định. Về nghĩa vụ và quyền lợi của người hưởng trợ cấp. Trong Báo hiểm xã hội, để được hưởng trợ cấp người lao động phải đỏng góp phí vào quỹ bảo hiểm còn đối tưựng hưởng của Cứu trự xã hội và Ưu đãi xã hội không phải đóng góp. Về quyền lợi, trong Bảo hiểm xã hội người lao động được hưởng các chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tứ luất tuỳ theo loại hình tham gia, ngoài ra họ còn được hưởng bảo hiểm Vtế theo Điều lệ Bảo hiểm y tế. Với Cứu trợ xã hội, có các chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên và cứu trợ xã hội đột xuất áp dụng đối với các đối tượng cụ thể. Do tính chất của Ưu đãi xã hội là “đền ơn đáp nghĩa” nên quyền lợi của người hưởng ngoài việc được hưởng trợ cấp hàng tháng, một lần các đối lượng và nhân thân của họ còn được hưởng những ihuận lợi hơn trong các hoạt động về văn hoá, giáo dục đào tạo, giải quyết việc làm, vay vốn phát triển kinh tế, miễn giảm thuế.... Về nguồn kinh phị phục vụ cho các chế độ trợ cấp. Việc thực hiện Ưu đãi xã hội, Cứu trợ xã hội, Bảo hiểm xã hội được đảm bảo từ các nguồn và phương tiện tài chính khác nhau. Đối với Bao hiểm xã hội, nguồn kinh phí 24
  • 29. chi trá cho các chế độ trự cấp được lấy từ quv bảo hiểm xã hội. Quỹ này được hình thành chủ yếu do sự đóng góp của người lao động, người sứ dụng lao động và Nhà nuớc hỗ trợ trong những trường hợp nhất định. Trong khi đó, công tác Cứu trợ xã hội và Ưu đãi xã hội là trách nhiệm chung của toàn xã hội nôn nguồn kinh phí đế thực hiện được Ỉ1UV động từ mọi nguồn lực, chu yếu vẫn là ngân sách Nhà nước ngoài ra còn có sự đóng góp của cá nhân, cơ quan lổ chức, doanh nghiệp... trong và ngoài nước và từ chính từ nỗ lực bán ihân đối tương, Trong việc thực hiện chế độ Uu đãi xã hội với người có công, ngoài phần chi của ngân sách Nhà nước, Nhà nước còn sử dụng kinh phí trong quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, quỹ quốc gia về việc làm, quỷ xỏa đói giảm nghèo...và khuyến khích các tổ chức, cá nhân trực tiếp giúp đỡ chăm nuôi nuười cỏ cỏn‘4. 2. NGUYÊN TẮC CỦA BẢO ĐẢM XÃ IIỘI. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, chúng tồi xin trình bày một sô nguyên tắc cơ bản cúa Bào đảm xã hội theo quan niệm cúa ILO2". Theo ILO, Bào đám xã hội phái tuân theo những nguyên tắc sau: - Bào đứrn xã hội thực hiện đôi với mọi thành viên xã hội. Cơ sở của nguyên lắc này xuất phát từ lịch sứ ra đời và mục đích của Bảo đảm xã hội. Bảo đám xã hội chỉ đạt được mục đích của mình khi bảo vệ được lất cả các thành viên xã hội mà không có sự phân biệt. Nói cách khác, Báo đảm xã hội không phải là đặc quyền của cá nhân, tổ chức hay nhỏm xã hội nào mà là quyền cúa mọi cá nhàn sống trong cộng đồng. Mỗi cá nhân đều là thành viên cúa cộng đồng, Bảo đảm xã hội lại là sự tương trợ cộng đổng do vậy không thể loại trừ cá nhân nào nếu không sẽ làm mất tính xã hội của Bảo đám xã hội. Không những thế, Bảo đảm xã hội còn được ghi nhận như một quyền cơ hán của con người ( Điều 22 - Tuyên ngôn nhân quyền của Liên hiệp quốc). Thực tố cho thấy mỗi quốc gia đều nhận thức rõ vấn đề này và đều quy định phạm vi áp dụng của Báo đảm xã hội là mọi ihành viên xã hội khi gặp phải những biến cố, rủi ro, hất hạnh... với hệ thông các chế độ trợ cấp cụ thể. - Xác định vai trò của Nhà nước lủ vô cùng quan trọng trong hoạt íỉộm> Hào đảm xã hội. Lịch sử ra đời của Bảo đảm xã hội đã chứng minh một cách hùng hổn vai trò của Nhà nước trong hoạt động Bảo dam xã hội. Nếu không có sự can thiệp cúa Nhà nước, hoạt động Bảo đảm xã hội đơn thuần Xem ihêín: - “Cẩm nang An sinh xà hội” tập 1, 2 ....Síid; - “Đổi mới chính sách xã hội - Luận cứ và giải pháp” - NXb (ìiính trị quốc gia 1997; - Giáo trình “Bảo đảin xà hội” - Trung tám dào tạo lừ xa Địa học Huế 2001. 25
  • 30. chí dừnu lại ớ những phương thức đơn giản như tiết kiệm, “ tích cốc phòng cơ, lích y phòng hàn”.... và không đảm bảo tính công bằng trong phạm vi rộng. Trong xã hội hiện đại, vai trò của Nhà nước càng trỏ nên quan trọng hơn hao giờ hết. Bằng pháp luật Nhà nước quy định hệ thống chế độ, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện hoạt động Bảo đảm xã hội. Hầu hết ở các nước, nguồn chi trả trợ cấp Bảo đảm xã hội đều có sự đóng góp của Nhà nước (thè hiện rõ nhất ờ chế độ Cứu trợ xã hội, hệ thống các dịch vụ công ... và thậm chí kể cả trong Bảo hiểm xã hội). Qua đây chúng ta thấy Nhà nước bao giờ cũng gánh vác một trách nhiệm rất nặng nề, giữ trọng trách điều tiết toàn hộ sự nghiệp Bảo đảm xã hội. Và có lẽ, trong một cộng đồng chính trị, chí có Nhà nước mới có đầy đủ các điều kiện, khả năng thực thi các công việc đó. Mặt khác, cũng cần phải thấy rằng Báo đàm xã hội còn là trách nhiệm của Nhà nước đôi với công dân của mình, thể hiện trình độ văn minh của xã hội do vạy không thể thiếu được vai trò quan trọng cúa Nhà nước. - Bão đảm xã hội thực hiện trên cơsà ,ãsốđông hù sô ít”. Nền tảng của Báo đảm xã hội là sự tương trợ cộng đồng, gánh vác chia sẻ rủi ro, khó khăn iheo tinh thần “mọ/ người vì mội người, một người vì mọi người". Việc huy động số đỏng người đóng góp cho số ít người hướng thụ là hán chất của Bảo đám xã hội. Phải thực hiên lốt nguyên tấc này thì mới có thể đảm bảo lài chính cho hoại động Bảo đảm xã hội và mặt khác, thể ý nghía nhân đạo, nhân văn día Bảo đảm xã hội. Nguyên tắc này thể hiên trong tất cả các chế độ Bảo đảm xã hội Iheo đó cà cộng đồng gánh vác rủi ro cho số lì người “yếu thế”, khó khăn; người khỏe, có việc làm, có thu nhập chia sẻ bớt cho những người ốm đau, già cả, thất nghiệp, tai nạn .... Theo nguyên tắc đó những rủi ro, khó khăn được dàn trải trong phạm vi rộng để đối tượng có cơ hội dỗ dàng vượt qua khỏ khăn, hoà nhập cộng đồng. - Bảo đảm xã hội phải thực hiện trên nguyên tấc cóng bằng và bình dẳng. Báo đám xã hội phải có tính thống nhất trong phạm vi quốc gia, có tính đến các yếu tố đặc thù (khí hậu, môi trường, điều kiện cư sở hạ tầng...). - Trong một số các chế độ Báo đảm xã hội phải thực hiện nguyên tắc cản đôi iịiììa đóng góp và hưởng ilìự (nguyên tắc phân phối theo lao động). Phần lớn các chế độ Bảo đảm xã hội gắn liền với thu nhập của người lao động (Bảo hiểm xã hội) do vậy phải đảm hảo được sự công hằng xã hội, ai đónu góp nhiều hướng nhiều, đóng góp ít hương ít, mức trợ cấp không được cao hơn thu nhập khi làm việc, người không làm việc được hương ít hơn 26
  • 31. người đang làm việc ... Sư dì phái thực hiện nguyên lắc này bởi lẽ ngoài việc manu trong mình mục đích cao cả, tính xã hội sâu sắc, Bảo đảm xã hội còn mang trong mình nội dung kinh tế. Nguyên tấc này chủ yếu thể hiện trong các chế độ Bảo hiểm xã hội. - Da dạng ìioá các hình ihức Bảo đảm xã hội và mở rộng đối tượng hương trên CƯ sở phù hợp điều kiện kinh tế xã hội. Đây vừa là nguyên tác của Bảo đảm xã hội, vừa là mục đích phấn đấu của hầu hết các quốc gia. Lịch sứ đã chứng minh sự phát triển của Bảo đảm xã hội bằng việc ngày càng bổ sung các chế độ trợ cấp và mở rộng phạm vi đối tượng hưởng. Tuy nhiên, mỗi quốc gia đều phải căn cứ vào điểu kiện kinh tế, chính trị xã hội và lịch sử của mình để quy định nhàm đám báo tính khả thi và sự phát triển chung của xã hội. - Xúy dựng và thực hiện Bảo đảm xã hội phải đặt trong mối quan hệ lổỉiiị ìitìù của hệ thống bảo vệ chung toàn xã hội (an ninh quốc phòng, kinh tế, giáo dục, vãn hoá, y tế ...). Bảo đảm xã hội có mối quan hệ mật thiết và tương tác hiện chứng với các chính sách xã hội và chính sách kinh tê hởi lẽ Bảo đảm xã hội cũng là mộl bộ phận của chính sách xã hội. Cần phải có sự kốl hợp hài hoà đồng bộ giữa các chính sách kinh tế-xã hội. Như vậy mới đảm bảo được mục đích của Bảo đảm xã hội. Không thể có hệ Ihống Bảo đảm xã hội vững chắc nếu không có chính sách đúng đắn và ngược lại Ihực hiện tot Bào đảm xã hội sẽ góp phần ổn định xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển. Các khoản trợ cấp Bảo đảm xã hội khỏng thổ vượt quá điều kiện của nền kinh tế vì như vậy sẽ không thực hiện được. Mặl khác, khi nền kinh tế đã thay đổi mà Bảo đảm xã hội không đổi mới thì sẽ là trì trệ, là vật cản cho sự phát triển. Do vậy cần sự kết hợp hài hoà đồng bộ giữa Bảo đảm xã hội và các chính sách kinh tế xã hội khác. 3. Ý NGHĨA CỦA BẢO ĐẢM XÃ HỘI. - Trước hết Bảo đâm xã hội thể hiện một cách rõ nét quyên con người - quyền được sống trong hoà bình và trật tự, được hình đắng giữa các thành viên trong xã hội, giữa những người bình thường và những người tàn tật khiếm khuyết hay những người không may rơi vào hoàn cảnh khó khăn đặc hiệt; quyền được thương yêu đùm bọc, che chắn và bảo vệ trước nhữnu biến cố, hất lợi xảy ra với họ. Quyền này đã được ghi nhận trong Tuyên ngồn nhân quyền cúa Liên hiệp quốc ngày 10 thang 12 năm 1948 "...mọi người đều cố quyền liưởng một cuộc sống đủ để đảm bảo sức khoe' và nhu yếu của mình cùng gia đình nhất là về ăn uống, nhà ở, thuốc men, mọi người đều có 27
  • 32. quyén hương bảo đảm xã hội trong các trường hợp thất nghiệp, ốm đau. íCUI lật. 1ỊOÚ bụa, tuổi giù hoặc trong các trường hợp mất kết sinh nhai xảy ru ngoài ý muốn Như vậy. với lư cách là thành viên của xã hội mọi người đều cỏ quyền hưởng Bảo đám xã hội.21 Mỗi quốc gia đều thiết lập cho mình một hệ thống các chế độ Bảo đảm xã hội nhằm đảm bảo quyền con người, quyền này được xây dựng trên nền lãnụ thoá mãn các quyền kinh tế, xã hội và văn hoá cần thiết cho phẩm giá và sự phát triổn nhân cách cua mỗi cá nhân, Nói cách khác, khi các nhu cầu thiết yếu của con người không được đám hảo rất dễ dẫn đến phẩm giá và nhân cách của họ không được đảm bảo, xã hội sẽ trở thành bất ổn, thiếu an toàn. Cũng chính vì vậy mà ở một khía cạnh nào đó Báo đảm xã hội là thước đo độ an loàn cúa xã hội. thể hiện trình độ vãn minh, tiến bộ của mỗi quốc gia. - Bảo đảm xã hội có Vnghĩa nliún dạo cao đẹp. Báo đảm xã hội tạo cho những người hất hạnh, kém may mắn có nhiều điều kiện, lực đây cần Ihiêì để khác phục những biến cố. những rủi ro giúp họ có cơ hội phát iriển đê hoà nhập với cộng đồng, kích thích tính lích cực trong mỗi cá nhân, chống lại lói sống ích kỷ, tư tưởng “đèn nhà ai, nhà ấy rạng”... Bảo đảm xã hội nhằm hướng tới những điều cao đẹp trong cuộc sống, hoà đổng mọi người, không phàn hiệt chính kiến, tôn giáo, chủng tộc, đảng phái ... vào một xã hội nhàn ái, một cuộc sống công bằng bình yên và an toàn cho mọi thành viên. Thực tế cho thấy ở mồi quốc gia Báo đảm xã hội đã trở thành “lưới đỡ" cứu vớt những thân phận “yếu thê" trong xã hội, là sự bảo vệ không thể thiếu được đôi với mỗi cá nhân. - Hào đảm xã hội góp phần thực hiện công bằng xã hội. Dưới giác độ xã hội. Báo đám xã hội là công cụ để cải thiện đời sống của mọi tầng lởp dàn cư, đặc hiệt là những người nghèo khỏ, hất hạnh ... Ó khía cạnh khác, Bảo đám xã hội lại là công cụ đê thực hiện công hằng xã hội, Ihựe hiện chức năng phân phối lại thu nhập quốc dân bằng các hình thức “phân phôi theo chiều d ọ c' và '"'phân plìối theo chiều ngang”. Theo đó “phản phối theo chiều dọc” đặc biệt cỏ ý nghĩa trong việc thực hiện cồng bằng xã hội bằng việc “chuyển giao" một phần thu nhập của người có thu nhập cao cho người có thu nhập thấp thông qua các hình thức trực tiếp và gián tiếp. Seing, cũng xin lưu ý rằng điều này không có nghĩa là lấy của người giàu chia cho người nghèo một :i Xem ihỏin: “Mội sô vấn (iề về chính sách hảo đảm xà hội ở nước ta hiện nay” - Viện khoa học lao (lộng và các vấn <lổ xà hội - BLĐTB&XH -1993. 28
  • 33. cách cực đoan hay phân phối bình quân mà còn phái đảm háo tính công bằng ngay trong cơ chế đóng góp, hưởng thụ, phàn chia nguồn lực. - tìảo đàm xã hội góp phản thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xét cho cùng, các chiến lược phát triển của các quốc gia đều nhằm vào mục đích cuối cùng là đảm háo và có những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của mỏi người dân và lợi ích cho toàn xã hội. Trong sự phát triển đó Bảo đảm xã hội có những đónti góp quan trọng. Ý nghĩa của Bảo đám xã hội thể hiện ở chồ bằng hệ thông "lưới an toàn của mình", Bảo đảm xã hội làm giảm bỏt sự khó khăn khôn cùng cho những người nghèo khổ nâng đỡ họ khỏi rơi xuống đáy của xã hội từ chỗ đó sẽ thu hẹp dần mức sống, giảm bớt bần cùng nghèo đói, cải Ihiện dần đời sống của mọi thành viên xã hội, thúc đẩy sự liến bộ xã hội. Sự phát triển của Báo đảm xã hội là minh chứng cho vai trò và ý nghĩa của Bảo đám xã hội trong việc thúc đẩy tiến bộ xã hội hằng việc ngày càng mở ra sự đa dạng và phong phú trong hoạt động Báo đảm xã hội, llioá mãn nhiều hơn nhu cầu eúa các thành viên trong xã hội làm cho xã hội phát triển hơn theo hướng liến bộ. Mật khác, cũng phải nhận thức rõ vai trò của Báo đám xã hội với tiết kiệm và đầu tư. Các loại quỳ Báo đảm xã hội, đặc hiệt là quỹ Báo hiểm xã hôi cũng là nguồn tiết kiệm nội hộ quan Uọng của mỗi quốc gia. Đôi với những nước có dân số trẻ, mức sống cao thì đây càng là nguồn quan trọng vì các khoản chi trợ cấp chưa dùng đến được tích tụ dài ngày, nếu biết vận hành lốt sẽ sinh lợi, giúp tăng trưởng quỹ. Pháp luật hầu hốt các nước đều cho phép dùng tiền nhàn rỗi của quỹ Bảo hiểm xã hội để đầu tư sinh lợi với những nguyên lấc chật chẽ. Với những hoạt động này cho thấy Báo đảm xã hội khônu chỉ có ý nghĩa góp phần thúc đáy tiến bộ xã hội mà còn có ý nghĩa tronu việc tiết kiệm nội bộ và đầu tư, phát triển kinh tế. - Báo đảm xã hội thê hiện sự đoàn kết tương thân tương ái của cộng dồng, ró Vnghĩa tronỊỊ việc hoàn thiện những giá trị nhún bàn của con người. Khổng vì mục đích kinh doanh, lợi nhuận, Báo dám xã hội xuất phát từ nhu cáu tự nhiên của con người, dựa trên sự san sẻ của cộng đồng, gánh vác rúi ro. cứu VỚI nhau lúc hoạn nạn. Điều đó thể hiện lòng nhân đạo, tình người tronu mỗi thành viên cua xã hội. Trong sự phát triển chung cúa thế giới, khi những giá trị vật chất ngày càng “ỉên ngôi” thì Báo đảm xã hội ngày càng đặc biệl có ý nghĩa hơn khi nó không chí dừng lại ở việc phát huy tính từ tâm, sống có nghĩa cỏ tình của cộng đồng dân cư mà hơn thố nữa nó còn góp phần 29