Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tóm tắt ngành kĩ thuật môi trường với đề tài: Nghiên cứu tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần tưới (Eupatorium fortunei Turcz.) lên sinh trưởng của Vi khuẩn lam độc Microcystis aeruginosa Kützing trong các thủy vực nước ngọt
3-BẢNG MÃ LỖI CỦA CÁC HÃNG ĐIỀU HÒA .pdf - ĐIỆN LẠNH BÁCH KHOA HÀ NỘI
Tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần lên sinh trưởng của Vi khuẩn lam
1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
**********************
PHẠM THANH NGA
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG ỨC CHẾ CỦA CAO CHIẾT
CÂY MẦN TƯỚI (EUPATORIUM FORTUNEI TURCZ.) LÊN
SINH TRƯỞNG CỦA VI KHUẨN
LAM ĐỘC MICROCYSTIS AERUGINOSA KUTZING
TRONG CÁC THỦY VỰC NƯỚC NGỌT
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số: 9.52.03.20
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Hà Nội - 2019
2. CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
Học viện khoa học và công nghệ
Hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1. GS.TS. Đặng Đình Kim
Hướng dẫn 2. TS. Lê Thị Phương Quỳnh
Phản biện 1: ........................................................................
Phản biện 2: ........................................................................
Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng cấp cơ sở
tại Viện Công nghệ Môi trường
vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu Luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm thông tin - Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
3. 1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ô nhiễm nguồn nước mặt là đặc biệt nghiêm trọng khi nhiều nơi trên thế giới người dân không
có nước sạch để sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt kéo theo tỉ lệ tử vong và bệnh tật gia tăng vì sử
dụng nguồn nước không đạt yêu cầu. Nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến ô nhiễm nguồn nước
mặt như xả trực tiếp các nguồn nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt mà không qua xử lý
hoặc lạm dụng quá mức phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp để
nâng cao sản lượng lương thực đáp ứng sự gia tăng dân số thế giới trong những thập kỉ gần đây.
Hậu quả dẫn đến gia tăng nguồn dinh dưỡng (chủ yếu là nitơ và photpho) trong các thủy vực gây
nên hiện tượng phú dưỡng mà kéo theo là “tảo nở hoa” hoặc “nở hoa của nước”. Sự nở hoa của
nước bản chất là sự phát triển ồ ạt của Vi khuẩn lam (VKL) và vi tảo, có khả năng sản sinh ra độc
tố tại các thủy vực, kéo theo sự nhiễm độc và cái chết của thủy hải sản, động vật nuôi, động vật
hoang dã và con người. Sự nở hoa của nước thường gây ra những tác động xấu lên môi trường như
làm đục nước, tăng giá trị pH, giảm hàm lượng oxy hòa tan, tăng độc tố đặc biệt là độc tố
microcystin do VKL tiết ra. Kết quả điều tra ở các thủy vực nước ngọt cho thấy trong các loài VKL
độc gây hiện tượng nở hoa nước thì Microcystis aeruginosa chiếm đến 90% và sản sinh ba loại độc
tố nguy hiểm là độc tố gan (hepatotoxins), độc tố thần kinh (neurotoxins) và gây dị ứng da. Điều
nghiêm trọng là tần suất xuất hiện các loài VKL độc ngày càng tăng liên quan đến sức khỏe con
người và động vật nuôi, động vật hoang dã do sử dụng nguồn nước có VKL độc. Do đó ngăn ngừa
và giảm thiểu sự phát triển bùng nổ của VKL độc là vấn đề quan trọng cần phải được quan tâm.
Các phương pháp xử lý ô nhiễm môi trường nước gây ra bởi VKL độc đã được nghiên cứu và áp
dụng từ những phương pháp cơ học đơn giản như hớt váng, che sáng hay pha loãng nước hồ đến
các phương pháp lý - hóa như dùng sóng siêu âm, sử dụng ánh sáng cực tím, hoặc sử dụng các hợp
chất hóa học diệt tảo, các hợp chất có tính oxi hóa cao, các kim loại và nano kim loại. Những
phương pháp này bên cạnh những ưu điểm dễ thấy như hiệu quả tác động nhanh, rõ rệt trong thời
gian ngắn nhưng còn tồn tại những hạn chế như tốn kém kinh phí triển khai hoặc gây ra sự ô nhiễm
môi trường thứ cấp, tác động không chọn lọc lên các loài sinh vật do đó gây suy giảm đa dạng sinh
học đặc biệt sử dụng hóa chất sau một thời gian quan sát thấy hiện tượng nhờn thuốc và vì thế
chúng bị hạn chế triển khai ở quy mô thực tế. Do đó phương pháp sinh học, đặc biệt dùng các cao
chiết có nguồn gốc thực vật để ức chế sinh trưởng VKL đang được các nhà khoa học quan tâm
nghiên cứu vì tính hiệu quả và thân thiện với môi trường.
Cây Mần tưới Eupatorium fortunei Turcz, thuộc họ Cúc (Asteraceae) là loài cây cỏ lâu năm, được sử
dụng trong dân gian như một loại thuốc chữa bệnh và được chứng minh hoạt tính kháng khuẩn trong nhiều
nghiên cứu khác nhau. Năm 2013, Nguyễn Tiến Đạt và cộng sự đã tiến hành khảo sát và so sánh hoạt tính
diệt VKL độc M. aeruginosa của nhiều loại cao chiết từ các loài thực vật khác nhau tại Việt Nam cho thấy
cao chiết cây Mần tưới có hiệu quả nhất để kiểm soát bùng nổ Vi khuẩn lam độc. Kết luận này được khẳng
định bởi các công bố của Phạm Thanh Nga trong những năm tiếp theo. Tuy nhiên đây mới chỉ là những
nghiên cứu bước đầu khảo sát hoạt tính diệt VKL độc của cao chiết cây Mần tưới.
Từ những lý do trên đề tài luận án tiến sỹ: “Nghiên cứu tác dụng ức chế của cao chiết cây Mần
tưới (Eupatorium fortunei Turcz.) lên sinh trưởng của Vi khuẩn lam độc Microcystis aeruginosa
Kützing trong các thủy vực nước ngọt” đã được lựa chọn để thực hiện. Luận án có tính chất kế thừa
kết quả của những nghiên cứu trước, tuy nhiên sẽ giải quyết nhiều vấn đề còn tồn tại.
2. Mục tiêu của luận á n
Tạo được cao chiết thực vật ức chế hiệu quả sinh trưởng của Vi khuẩn lam độc Microcystis
aeruginosa
3. Nhiệm vụ của luận á n
- Xây dựng quy trình tạo cao chiết tổng, cao chiết phân đoạn, các chất sạch phân lập từ cây
Mần tưới.
4. 2
Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng ức chế của cao chiết tổng Mần tưới lên sinh trưởng của M.
aeruginosa và đánh giá an toàn sinh thái.
- Nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng ức chế của cao chiết phân đoạn etyl axetat và cao chiết phân
đoạn nước Mần tưới lên sinh trưởng của M. aeruginosa và đánh giá an toàn sinh thái.
- Nghiên cứu phân lập và đánh giá hoạt tính sinh học của 07 hợp chất hóa học được phân lập
từ cây Mần tưới.
- Nghiên cứu thử nghiệm ứng dụng cao chiết để kiểm soát bùng nổ Vi khuẩn lam trong các
mẫu nước hồ tự nhiên.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài luận án
- Ô nhiễm môi trường nước, đặc biệt hiện tượng phú dưỡng kéo theo sự bùng phát sinh khối
VKL với việc giải phóng độc tố microcystin đã nhận được nhiều sự quan tâm, nghiên cứu trong
thời gian gần đây. Sử dụng cao chiết từ thực vật để kiểm soát bùng nổ sinh khối VKL thể hiện
nhiều ưu điểm vượt trội so với các phương pháp truyền thống được áp dụng trước đây. Kết quả của
luận án cung cấp cơ sở khoa học, chứng minh tính khả thi khi áp dụng cao chiết thực vật như một
hoạt chất ức chế và diệt chọn lọc VKL độc để kiểm soát bùng phát sinh khối VKL độc.
5. Đóng góp mới của luận án
- Phân lập được 02 chất mới (7,8,9 - trihydroxythymol và 8,10-didehydro-7,9-trihydroxythymol)
và đánh giá tác động của 02 chất này lên M. aeruginosa trong dải nồng độ từ 1,0 µg/mL đến 50 µg/mL
với hiệu quả ức chế sinh trưởng ghi nhận từ 39,1÷41,2 % và 20,0 – 25,0 %, tương ứng sau 72 giờ.
- Bước đầu ghi nhận khả năng ức chế sinh trưởng M. aeruginosa ≥ 90% tại nồng độ 500
µg/mL ở quy mô phòng thí nghiệm và hiệu quả trên 60 % quy mô ngoài trời với mẫu nước hồ tự
nhiên. Độc tính của cao chiết tổng etanol Mần tưới đối với Daphnia magna và Lemna minor ghi
nhận là thấp hơn so với M. aeruginosa.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần ở đầu và kết luận, luận án gồm 3 chương, danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục
Chương 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trình bày về hiện tượng phú dưỡng và bùng phát sinh khối vi khuẩn lam độc trong các thủy
vực nước ngọt. Các phương pháp dược áp dụng để kiểm soát “tảo nở hoa”
Chương 2. Vật liệu và Phương pháp nghiên cứu
Trình bày đối tượng nghiên cứu, các phương pháp nghiên cứu và mô tả thực nghiệm
Chương 3. Kết quả và thảo luận
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Công thức cấu tạo các chất sạch được phân lập từ cây Mần tưới Eupatorium fortunei
Tại Việt Nam, Mần tưới cùng nhiều loài thực vật khác đã được khảo sát ảnh hưởng ức chế
lên sinh trưởng của M. aeruginosa và C. vulgaris [2, 3]. Kết quả thực nghiệm cho thấy những ưu
điểm nổi bật của cao chiết tổng Mần tưới so với các loài thực vật khác đó là khả năng ức chế chọn
lọc lên VKL độc M. aeruginosa và tảo lục C. vulgaris. Hiệu suất tổng hơp cao chiết tổng methanol,
cao chiết tổng nước của Mần tưới tương ứng được trình bày trong bảng 3.1
Bảng 3.1. Hiệu suất tạo cao chiết tổng trong các dung môi khác nhau
Dung Môi
Hiệu suất tạo cao chiết tổng từ Mần tưới
(g cao chiết/100g mẫu thực vật khô)
Etanol 9,17
Metanol 12,75
W (Nước) 7,75
5. 3
Bảng 3.2. Hiệu suất tạo cao chiết phân đoạn từ cao chiết tổng etanol Mần tưới
Cao chiết phân đoạn
Hiệu suât (%) từ cao chiết tổng
etanol Mần tưới
Cao chiết phân đoạn n-hexan 18,97
Cao chiết phân đoạn etyl axetate 16,10
Cao chiết phân đoạn nước (W) 60,27
Hình 3.1. Quy trình phân lập các hợp chất sạch từ từ cao chiết phân đoạn etyl axetat Mần tưới
6. 4
Bảng 3.3. Hiệu suất phân lập các chất sạch từ Mần tưới
STT Hợp chất
Tỉ lệ mg chất sạch/100 g cao chiết
phân đoạn etyl axetat Mần tưới
1. EfD5.1 71,69
2. EfD14.1 20,80
3. EfD1.8 13,34
4. EfD10.1 4,56
5. EfD10.3 3,91
6. EfD4.7 2,61
7. EfD4.8 1,56
Bảng 3.4. Số liệu phổ NMR của hai chất EfD4.7 và EfD4.8:
STT EfD4.7 EfD4.8
δH (m, J in Hz) δC δH (m, J in Hz) δC
1 140.1 - 143.6
2 6.79 (1H, d, 2.0) 116.3 6.82 (1H, d, 2.0) 115.1
3 - 156.8 - 155.8
4 - 133.5 - 127.8
5 7.20 (1H, d, 7.5) 129.5 7.12 (1H, d, 7.5) 131.1
6 6.81 (1H, dd, 7.5,
2.0)
120.5 6.80 (1H, dd, 7.5, 2.0) 119.0
7 4.52 (2H, s) 64.9 4.55 (2H, s) 64.8
8 - 76.9 - 149.3
9 3.76 (1H, d, 11.0)
3.65 (1H, d, 11.0)
72.4 4.39 (2H, s) 65.8
10 1.58 (3H, s) 26.1 5.41 (1H, d, 2.0),
5.20 (1H, d, 2.0)
114.8
2 chất mới
Hình 3.2. Hợp chất 7,8,9-
trihydroxythymol (EfD4.7)
Chất rắn màu trắng; []D
24
= +0,2 (c 0.1, MeOH). HR-ESI-MS
(positive): m/z 221,0783 [M + Na]+
(tính toán lý thuyết 221,0790 cho
công thức C10H14NaO4). Trên phổ 1
H NMR của hợp chất EfD4.7
xuất hiện tín hiệu đặc trưng của vòng thơm dạng ABX [δH 6,79
(1H, d, J = 2,0 Hz, H-2), 7,20 (1H, d, J = 7,5 Hz, H-5), and 6,81
(1H, dd, J = 7,5, 2,0 Hz, H-6)], một nhóm methyl bậc 4 tại δH
1,58 (3H, s, H-10). Ngoài ra còn có các tín hiệu của proton ở
vùng trường trung bình δH 4,57; 3,74 và 3,65.
7. 5
Phân tích dữ liệu phổ 13
C NMR kết hợp với phổ HSQC nhận thấy có sự xuất hiện tín hiệu
cộng hưởng của 10 cacbon, bao gồm 1 nhóm methyl (δC 26,1, C-10), 2 nhóm oxymethylene tại
δC 64,9 (C-7) và 72,4 (C-9), 1 cacbon bậc 4 liên kết với oxy (δC 76,9, C-8) và một vòng thơm
thế ABX [δC 140,1 (C-1); 116,3 (C-2); 156,8 (C-3); 133,5 (C-4); 129,5 (C-5); 120,7 (C-6)]. Các
dữ liệu trên gợi ý hợp chất EfD4.7 có dạng khung thymol khá phổ biến trong chi Eupatorium.
Thực tế các số liệu 1
H và 13
C-NMR của EfD4.7 rất tương đồng với số liệu đã công bố của hợp
chất 8,9-dihydroxythymol, ngoại trừ sự xuất hiện của nhóm hydroxymethyl thay vì nhóm
methyl tại C-7. Phân tích trên phổ hai chiều HMBC cũng đã chỉ ra các tương tác từ H-7 (δH
4,52) đến C-1, C-2 và C-6, từ H-9 (δH 3,76 và 3,65) đến C-4, C-8 và C-10, và từ H-10 (δH 1,58)
đến C-4, C-8 và C-9. Như vậy có thể kết luận hợp chất EfD4.7 là 7,8,9-trihydroxythymol, một
hợp chất mới lần đầu tiên được công bố.
Hình 3.3. Hợp chất 8,10-
didehydro-7,9-
dihydroxythymol(EfD4.8)
Chất rắn màu trắng. HR-ESI-MS (positive):
m/z181.0864 [M + H]+
(tính toán lý thuyết trên phổ khối
lượng phân giải cao HR-ESI-MS 181,0865 cho công thức
C10H13O2).1
H NMR (500 MHz, CD3OD) và 13
C NMR (125
MHz, CD3OD) [Bảng 3.4]. Hợp chất EfD 4.8 thu được dưới
dạng chất rắn màu trắng. Phổ 1
H và 13
C-NMR của EfD4.8
rất tương đồng với phổ của EfD4.7 ngoại trừ sự xuất hiện
của 1 nhóm methylene ngoại vòng (δC/δH 114,8/5,41 and
5,20) thay vì nhóm methyl C-10 như chất EfD4.7. Điều này
cũng được khẳng định dựa vào số liệu phổ khối lượng phân
giải cao. Công thức phân tử C10H13O2 của EfD4.8 được xác
định dựa trên pic ion phân tử tại m/z . Các tương tác HMBC
cũng khẳng định cấu trúc của hợp chất EfD4.8
8. 6
Hình 3.4. HSQC spectra of EfD4.7 Hình 3.5. HMBC of EfD4.7
Hình 3.6. HSQC spectra of EfD4.7 Hình 3.7. HMBC of EfD4.7
9. 7
Cấu trúc 07 hợp chất phân lập được từ mẫu Mần tưới
1. Hợp chất 7,8,9-
trihydroxythymol (EfD4.7)
2. Hợp chất 8,10-didehydro-
7,9-dihydroxythymol
(EfD4.8)
2. o-Caumaric acid
(EfD1.8)
3. 8,9,10- Trihydroxythymol
(EfD5.1):
5. 4-(2-
hydroxyethyl)benzaldehyde
(EfD10.1):
6. Kaempferol (EfD10.3):
7. 10-Acetoxy-8,9-
dihydroxythymol (EfD14.1)
3.2. Kết quả đánh giá khả năng ức chế sinh trưởng và diệt VKL độc, vi tảo của các cao
chiết và chất sạch được phân lập
3.2.1. Đánh giá khả năng ức chế sinh trưởng VKL độc Microcystis aeruginosa TC3 của các
cao chiết tổng Mần tưới
Hình 3.8. Ảnh hưởng của cao chiết Mần tưới nồng độ 200 (A) và 500 µg/mL (B) lên sinh trưởng của
M. aeruginosa tính theo mật độ quang (tại bước sóng 680 nm)
Sự ức chế sinh trưởng của chủng M.aeruginosa được quan sát rõ nhất dưới ảnh hưởng
của cao chiết etanol Mần tưới nồng độ 500 µg/mL với hiệu suất chế (IE) tính theo mật độ quang
là 91,50 % cao hơn so với các cao chiết methanol (IE là 78,50) và cao chiết nước (IE là 61,72
%) (p<0,05).
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
T0 T3 T6 T10
Mậtđộquang,(λ=680nm)
T hời g i a n (ng à y )
Control - M.a
E- Eth-200
E- Me-200
E-W-200
CuSO4-1
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
T0 T3 T6 T10
Mậtđộquang,(λ=680nm)
Thời gian (ngày)
Control- M.a
E- Eth-500
E- Me-500
E-W-500
CuSO4-5
BA
10. 8
Hình 3.9. Ảnh hưởng của cao chiết Mần tưới nồng độ 200 (A) và 500 µg/mL (B) lên sinh trưởng
của M. aeruginosa tính theo hàm lượng chlorophyll a
Trong khi đó tại mẫu thí nghiệm bổ sung cao chiết etanol và metanol nồng độ 500 µg/mL
sinh khối VKL đều thấp hơn với mẫu đối chứng ở các thời điểm khảo sát T3, T6 và T10 (p<0,05)
ghi nhận hiệu quả ức chế sinh trưởng tại ngày T10 là 88,28 % và 69,10 %. Mẫu bổ sung cao
chiết nước ở 500 µg/mL ghi nhận hiệu quả ức chế là 52,51 % với sinh khối tại ngày T10 là 3,12
± 0,37 µg/L, tuy nhiên ở nồng độ 200 µg/L lại kích thích sinh trưởng nhẹ so với mẫu đối chứng
(p<0,05). Các mẫu cao chiết thực vật được tạo ra trong dung môi etanol thể hiện hoạt tính
chống oxy hóa cao hơn đồng thời có chứa hàm lượng các hợp chất phenol cao hơn so với cao
chiết từ dung môi metanol và nước. Ngoài ra, các hợp chất phenol đã được chứng minh trong
các nghiên cứu trước có khả năng ức chế sinh trưởng lên chủng M. aeruginosa. Dung môi
etanol được lựa chọn để điều chế cao chiết tổng Mần tưới phục vụ cho các nghiên cứu sâu
hơn.
3.2.1. Đánh giá ảnh hưởng của cao chiết tổng etanol Mần tưới lên sinh trưởng của
Microcystis aeruginosa và Chlorella vulgaris
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
T0 T3 T6 T10
Hàmlượngchlorophyll
a,µg/L
Thời gian (ngày)
Control- M.a
E- Eth-200
E- Me-200
E-W-200
CuSO4-1
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
T0 T3 T6 T10
Hàmlượng
chlorophylla,µg/L
Thời gian (ngày)
Control - M.a
E- Eth-500
E- Me-500
E-W-500
CuSO4-5
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
T0 T3 T6 T10
Mậtđộquang(λ=680nm)
Thời gian (ngày)
Control- M.a
E-Ethanol 50
E-Ethanol- 100
E-Ethanol-200
E-Ethanol-500
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
T0 T3 T6 T10
Mậtđộquang,(λ=680
nm)
Control-Chlorella
E-Ethanol-50
E-Ethanol-100
E-Ethanol- 200
E-Ethanol- 500
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
T0 T3 T6 T10
Hàmlượngchlorophylla,µg/L
Thời gian (ngày)
Control- M.a
E-Ethanol 50
E-Ethanol- 100
E-Ethanol-200
E-Ethanol-500
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
T0 T3 T6 T10
Hàmlượngchlorophylla,ug/L
Thời gian (ngày )
Control- Chlorella
E-Ethanol -50
E-Ethanol-100
E-Ethanol-200
E-Ethanol-500
A B
A
B
A
B
11. 9
Hinh 3.10. Sinh trưởng của M.aeruginosa
dưới tác dụng của cao chiết tổng etanol
Mần tướitính theo mật độ quang (A),
hàm lượng chlorophyll a (B) và mật độ
tế bào (C)
Hinh 3.11. Sinh trưởng của C. vulgaris dưới
tác dụng của cao chiết tổng etanol Mần tưới
tính theo mật độ quang (A), hàm lượng
chlorophyll a (B) và mật độ tế bào (C)
Kết quả nghiên cứu trong cả hai dải nồng độ 200 và 500 µg/L với hai phương pháp phân
tích đánh giá sinh trưởng của VKL đều chứng minh cao chiết tổng etanol Cỏ lào thể hiện độc tính
mạnh hơn đối với chủng M.aeruginosa so với cao chiết tổng etanol Mần tưới.
Bảng 3.5 cho thấy cao chiết etanol Mần tưới thể hiện sự tác động có chọn lọc rõ rệt giữa hai
đối tượng M.aeruginosa và C. vulgaris với các giá trị ức chế sinh trưởng lên C. vulgaris ghi nhận
được đều thấp hơn M. aeruginosa ở cả ba phương pháp phân tích (p<0,05).
Bảng.3.5. Hiệu qủa ức chế sinh trưởng của cao chiết etanol Mần tưới lên M.aeruginosa và
C.vulgaris tại nồng độ 200 và 500 µg/mL
Nồng độ cao
chiết
M. aeruginosa C. vulgaris
IE %
(OD)
IE %
(Chla)
IE
(TB)
IE %
(OD)
IE %
(Chla)
IE (%)
(TB)
200 µg/mL 56,10 61,32
51,72
32,89 35,89
41.73
500 µg/mL 87,80 90,13 68,6 70,59 66,42 55,61
3.2.2. Đánh giá ảnh hưởng của cao chiết phân đoạn lên sinh trưởng của Microcystis
aeruginosa và Chlorella vulgaris
Hình 3.12. Sinh trưởng của M. aeruginosa dưới tác dụng của cao chiết phân đoạn etyl axetat (A)
và cao chiết phân đoạn nước (B) Mần tưới tính theo mật độ quang
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
T0 T3 T6 T10
Mậtđộtếbàox105
TB/mL
Thời gian (ngày)
Control- M.a
E-Ethanol-50
E-Ethanol-100
E-Ethanol-200
E-Ethanol-500
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
T0 T3 T6 T10
Hàmlượngchlorophyll
a,ug/L
Thời gian (ngày)
Control- Chlorella
E-Ethanol -50
E-Ethanol-100
E-Ethanol-200
E-Ethanol-500
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
T0 T3 T6 T10
Mậtđộquang(Abs680nm)
Thời gian (ngày)
Control- M.a
E-Ethyl 50
E-Ethyl 100
E-Ethyl 200
E-Ethyl 500
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
T0 T3 T6 T10
Mậtđộquang(Abs680
nm)
Thời gian (ngày)
Control - M.a
E-W- 50
E-W- 100
E-W 200
E-W 500
A
B
C C
12. 10
Hình 3.13. Sinh trưởng của M.aeruginosa dưới tác dụng của cao chiết phân đoạn ethyl axetat (A)
và cao chiết phân đoạn nước (B) Mần tưới tính theo hàm lượng chlorophyll a
Kết quả chỉ ra trong hình 3.12 và 3.13 bằng phương pháp đo mật độ quang và hàm lượng
chlorophyll a đều phản ảnh xu hướng tương tự, chứng minh cao chiết phân đoạn etyl acetat
ảnh hưởng mạnh hơn lên sinh trưởng của M.aeruginosa so với cao chiết phân đoạn nước sau
10 ngày thí nghiệm. Tại nồng độ 200 và 500 µg/mL cao chiết phân đoạn n ước ức chế nhẹ lên
M.aeruginosa ghi nhận giá trị tại ngày T10 đo mật độ quang là 0,354 ± 0,015 và 0,199 ±
0,016, giá trị đo hàm lượng chlorophyll a tương ứng là 5,76 ± 0,38 và 3,96 ± 0,223 µg/L,
thiết lập hiệu suất ức chế tương ứng lên sinh trưởng M.aeruginosa tại 200 µg/mL là 18-20%
và tại 500 µg/mL là 45 -60%. Kết quả phân tích đối với cao chiết etyl axetat cho thấy hiệu
quả ức chế rõ rệt tại nồng độ 200 và 500 µg/mL sau 10 ngày tác động lên M.aeruginosa, mật
độ quang tương ứng là 0,102 ± 0,03; 0,031 ±0,001 và hàm lượng chlorophyll a là 1,78± 0,018
và 0,27 ± 0,019 µg/L, hiệu suất sinh trưởng cao nhất đạt trên 90% đối với công thức thực
nghiệm etyl axetat 500 µg/mL.
Hình 3.14. Sinh trưởng của C.vulgaris dưới tác dụng của cao chiết phân đoạn ethyl axetat (A) và
cao chiết phân đoạn nước Mần tưới (B) tính theo mật độ quang
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
T0 T3 T6 T10
HàmlượngChlorophylla,
ug/L
Thời gian (ngày)
Control- M.a
E- Ethyl 50
E- Ethyl 100
E- Ethyl 200
E- Ethyl 500
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
T0 T3 T6 T10
HàmlượngChlorophylla,
ug/L
Thời gian (ngày)
Control - M.a
E- W 50
E- W 100
E- W 200
E- W 500
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
T0 T3 T6 T10
Mậtđộquang,(Abs680nm)
Thời gian (ngày)
Control- Chlorella
E-Ethyl -50
E-Ethyl-100
E-Ethyl-200
E-Ethyl -500
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
T0 T3 T6 T10
Mậtđộquang(Abs680nm)
Thời gian (ngày)
Control- Chlorella
E-W-50
E-W-100
E-W-200
E-W-500
A
B
A
B
13. 11
Hình 3.15. Sinh trưởng của C.vulgaris dưới tác dụng của cao chiết phân đoạn ethyl axetat (A) và
cao chiết phân đoạn nước Mần tưới (B) tính theo hàm lượng chlorophyll a
So sánh với tác động lên sinh trưởng M.aeruginosa, đối với C.vulgaris các cao chiết thể hiện
độc tố thấp hơn (p<0,05). Cao chiết nước tại 500 µg/mL, ngày T10 giá trị mật độ quang 0,260 ±
0,013, thấp hơn không đáng kể với công thức đối chứng (OD 0,391 ±0,0228) ghi nhận hiệu quả ức
chế là 32,33%, tương tự với kết quả đo hàm lượng chlorophyl a với IE là 40,16%. Cao chiết phân
đoạn etyl axetat Mần tưới thể hiện độc tính mạnh hơn so với cao chiết phân đoạn nước khi tác động
lên C.vulgaris. Tại ngày T10 mẫu thực nghiệm C.vulgaris phơi nhiễm cao etyl axetat tại nồng độ
500 µg/mL cho giá trị OD là 0,090 ± 0,0136, chlorophyll a 11,25 ± 2,21 µg/L so cho giá trị ức
chế sinh trưởng tương ứng là 76,98 % và 78,40 %.
Bảng 3.6. Hiệu suất ức chế sinh trưởng của cao chiết phân đoạn ethyl axetat và cao chiết phân
đoạn nước Mần tưới M. aeruginosa và C.vulgaris tại nồng độ 200 và500 µg/mL
M.aeruginosa C.vulgaris
IE %
(DO)
IE %
(Chla)
IE %
(DO)
IE %
(Chla)
E-Ethyl 200 78,79 74,68 64,19 56,59
E-Ethyl 500 93,55 96,16 76,98 78,40
E-W-200 26,40 18,07 15,43 21,37
E-W-500 58,62 43,46 32,33 40,16
Từ bảng 3.6 so sánh hiệu quả ức chế sinh trưởng của cao chiết phân đoạn etyl axetat và
cao chiết phân đoạn nước Mần tưới lên M.aeruginosa và C.vulgaris chúng tôi lựa chọn cao
chiết phân đoạn etyl axetat cho bước nghiên cứu tiếp theo phân lập các chất sạch để thử hoạt
tính trên M.aeruginosa.
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
T0 T3 T6 T10
HàmlượngChlorophyll
a,ug/L
Thời gian (ngày)
Control- Chlorella
E- Ethyl -50
E- Ethyl-100
E- Ethyl-200
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
50.00
60.00
T0 T3 T6 T10
HàmlượngChlorophylla,
ug/L
Thời gian (ngày)
Control- Chlorella
E- W-50
E- W-100
E- W-200
E- W-500
A
B
14. 12
3.2.4. Đánh giá tiềm năng kiểm soát bùng nổ sinh khối Microcystis aeruginosa của cao chiết
Mần tưới trong vòng 72 giờ
Hình 3.16. Sinh
trưởng của chủng
M. aeruginosa
trong vòng 72 giờ
tác dụng của các
cao chiết Mần tưới
A. Tính theo mật
độ quang
B. Tính theo hàm
lượng
chlorophyll a
C. tính theo mật độ
tế bào
Bảng 3.7. Hiệu quả ức chế sinh sinh trưởng của chủng M.aeruginosa dưới ảnh hưởng của CuSO4
CuSO4 5 µg/L và các cao chiết Mần tưới sau 72 giờ
Mẫu nghiên cứu
IE 72h IE (72h) IE% (72)
OD Chla TB
CuSO4-5 47,4 74,72 35,10
E-Ethanol 500 52,2 67,35 34,77
E-Ethyl-500 62,8 79,60 37,42
0.00
0.04
0.08
0.12
0.16
0.20
0.24
0.28
T0 T24 T48 T72
Mậtđộquang(Abs680nm)
Thời gian (giờ)
Control. M.a
CuSO4-5
E-Ethanol 500
E-Ethyl 500
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
2.50
3.00
3.50
Control CuSO4-5 E-Ethanol 500 E-Ethyl-500
Hàmlượngchlorophylla,
µg/mL
T0 T72
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
Control - Ma CuSO4-5 Ethanol-500 Ethyl- 500
Mậtđộtếbào×105TB/mL
T0
T72
15. 13
3.2.3. Đánh giá hoạt tính diệt Microcystis aeruginosa của các chất sạch
Hình 3.16. Sinh trưởng của chủng M.aeruginosa dưới tác dụng của các chất sạch sau 72
giờ tính theo mật độ quang bước sóng 680 nm (A) và theo mật độ tế bào (B)
EfD 5.1 có hiệu quả ức chế sinh trưởng cao nhất theo mật độ quang và mật độ tế bào là 45,6
và 49,0 %, tương đương với độc tính của CuSO4 nồng độ 5 µg/mL, tiếp theo là hợp chất 10-acetoxy-
8,9-dihydroxythymol (EfD 14.1) and 4-(2-hydroxyethyl) benzaldehyde (EfD 10.1) với giá trị IE
tương ứng là 43,1 và 41,6 %; 43,0 % và 39,6 %. Hợp chất 8,10-didehydro-7,9-dihydroxytymol
(EfD 4.8) có IE thấp hơn là 39,1% và 41,1%. Ngược lại hợp chất, 7,8,9-trihydroxythymol (EfD
4.7) và aglycone kaempferol (EfD 10.3) ức chế sinh trưởng kém lên M.aeruginosa với IE chỉ đạt
từ 20-25 % tại cùng nồng độ và thời gian phơi nhiễm.
3.2.5. Đánh giá ảnh hưởng của cao chiết lên cấu trúc tế bào Microcystis aeruginosa và
Chlorella vulgaris
Hình 3.17. Cấu trúc siêu hiển vi của tế bào M.aeruginosa TC3 (A) và CH.vulgaris (B) dưới kính
hiển vi điện tử truyền qua
0.00
0.05
0.10
0.15
0.20
0.25
0.30
EfD 1.8 EfD 4.8 EfD 4.7 EfD 5.1 EfD 10.1 EfD 10.3 EfD 14.1
Mậtđộquang(Abs680nm)
0 µg/mL 1 µg/mL 10 µg/mL 20 µg/mL 50 µg/mL
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
EfD1.8 EfD 4.8 EfD 4.7 EfD 5.1 EfD 10.1 EfD 10.3 EfD 14.1
Mậtđộtếbào×105TB/mL
B
A
B
A
16. 14
Hình 3.17. Ảnh hưởng của cao chiết lên cấu trúc siêu hiển vi của tế bào M. aeruginosa TC3
dưới kính hiển vi điện tử truyền qua (A- cao chiết etanol, B- cao chiết etyl axetat, C- cao chiết
nước, 3- sau 3 ngày, 6-sau 6 ngày, 10- sau 10 ngày.
A3
C6
A6
B3 B6 B10
A10
C10C3
A3 A6 A10
B3 B6 B10
17. 15
Hình 3.18. Ảnh hưởng của cao chiết lên cấu trúc siêu hiển vi của tế bào C.vulgaris dưới kính
hiển vi điện tử truyền qua (A- cao chiết etanol, B- cao chiết ethyl axetat, C- cao chiết nước, 3-
sau 3 ngày, 6-sau 6 ngày, 10- sau 10 ngày)
Phân tích ảnh hưởng của các cao chiết đến siêu cấu trúc tế bào M. aeruginosa và C. vulgaris cho
thấy tổn thương tế bào ở mức độ nghiêm trọng khác nhau phụ thuộc vào cấu trúc tế bào, bản chất cao
chiết và thời gian phơi nhiễm. Đặc biệt, cao chiết etyl axetat gây phân hủy nguyên sinh chất, phá hủy
các bào quan và tạo ra cấu trúc rỗng bên trong tế bào, còn cao chiết etanol làm tế bào bị biến dạng co
rút và thu nhỏ kích thước.
3.2.Kết quả đánh giá tính an toàn của cao chiết thực vật Mần tưới (ảnh hưởng lên một số
sinh vật khác)
3.3.1. Ảnh hưởng của cao chiết đến giáp xác Daphnia magna
Hình 3.19. Tỷ lệ cá thể sống/chết của D.magna sau 24 giờ (A) và 48 giờ (B) phơi nhiễm với cao
chiết tổng etanol Mần tưới
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0 100 200 240 280 320 360 400
Tỷlệsốngchếtsau24giờ
Tỷ lệ chết Tỷ lệ sống
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0 100 200 240 280 320 360 400
Tỷlệsống/chếtsau48giờ
Nồng độ cao chiết tổng etanol Mần tưới , µg/mL
C3 C10C6
A
B
18. 16
Hình 3.20. Tỷ lệ cá thể sống/chết của D.magna sau 24 giờ và 48 giờ phơi nhiễm với cao chiết etyl
axetat Mần tưới
Cao chiết phân đoạn etyl axetat Mần tưới thể hiện độc tính cao hơn so với cao chiết tổng
etanol, sau 24 giờ phơi nhiễm tại nồng độ 160 µg/mL và sau 48 giờ tại 80 µg/mL thì đã gây chết
100 % các cá thể giáp xác nghiên cứu, trong khi đối với mẫu đối chứng thì tỷ lệ chết là 0% trong
suốt quá trình thực nghiệm.
Bảng 3.8. Giá trị LC50 của cao chiết tổng etanol Mần tưới tại 24 và 48 giờ
Tỷ lệ chết
Nồng độ cao chiết tổng etanol
(µg/mL)
Nồng độ cao chiết phân đoạn
etyl axetat (µg/mL)
24 giờ 48 giờ
LC/EC 1 71,40 37,0 7,80 1,80
LC/EC 5 102,80 59,2 13,20 3,20
LC/EC 10 125,00 76,0 17,60 4,40
LC/EC 15 142,40 90,0 21,20 5,40
L C/EC 50 247,80 183,2 47,40 13,60
LC/EC 85 431,20 373,4 105,80 34,20
LC/EC 90 491,60 442,0 128,00 42,40
LC/EC 95 596,80 567,2 169,60 58,60
LC/EC 99 859,20 885,8 287,80 107,40
Bảng 3.9. Giá trị DO và pH của mẫu phơi nhiễm cao chiết tổng etanol Mần tưới tại 0 và sau 48h
Nồng độ tổng (mg/L) DO (T0) DO (T48) pH (T0) pH (T48)
0,00 7,77 7,72 7,78 7,42
100,00 7,76 7,52 6,87 7,54
200,00 7,82 7,40 6,57 7,56
240,00 7,85 7,57 6,07 7,57
280,00 7,92 6,83 6,18 6,76
320,00 7,86 6,72 6,17 6,55
360,00 7,86 7,34 6,15 7,14
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0 10 20 40 80 120 160
Tỷlệsốngchếtsau24giờ
Tỷ lệ chết Tỷ lệ sống
0%
20%
40%
60%
80%
100%
0 10 20 40 80 120 160
Tỷlệsốngchếtsau48giờ
Nồng độ cao chiết phân đoạn etyl axetate Mần tưới, µg/mL
B
A
19. 17
Bảng 3.10. Giá trị DO và pH của mẫu phơi nhiễm cao chiết etyl axetat Mần tưới tại 0 và sau 48h
Nồng độ phân
đoạn (mg/L)
DO (T0) DO (T48) pH (T0) pH (T48)
0 7,77 7,42 7,77 7,42
10 7,87 7,51 7,78 7,49
20 7,85 7,44 7,70 7,44
40 7,88 6,88 7,65 7,37
80 7,83 6,44 7,52 7,17
120 7,86 6,92 7,44 7,15
160 7,85 7,72 7,29 7,03
3.3.2. Ảnh hưởng của cao chiết đến bèo tấm Lemna minor
Hình 3.21. Ảnh hưởng của cao chiết tổng etanol (A) và cao chiết phân đoạn etyl axetat (B) Mần
tưới lên tổng số cánh bèo L.minor
A. Control
B. CuSO4
C. E-Ethanol 200
D. E-Ethanol 500
Hình 3.22. Hình thái ngoài của cánh bèo L.minor sau 5 ngày phơi nhiễm cao chiết tổng ethanol
Mần tưới
Control- L.minor
E-Ethyl 500
E-Ethyl 200
E-Ethyl 100
E-Ethyl 50
0
50
100
150
200
250
300
350
400
450
500
T0 T1 T2 T3 T4 T5
Sốcánhbèo
Thời gian (ngày)
Control-L.minor
CuSO4-5
E- Eth-500
E-Eth-200
0
100
200
300
400
500
T0 T1 T2 T3 T4 T5
Sốcánhbèo
Thời gian (ngày)
Control -L.minor
E-Ethyl- 500
E-Ethyl- 200
E-Ethyl- 100
E-Ethyl- 50
A B
20. 18
Hình 3.23. Hình thái ngoài của cánh bèo L.minor sau 5 ngày phơi nhiễm cao chiết tổng phân
đoạn etyl axetat Mần tưới
Hình 3.24. Sinh khối tươi của bèo L.minor dưới tác động của cao chiết tổng etanol (A) và cao chiết
phân đoạn etyl axetat (B) tại thời điểm bắt đầu (T0) và sau 5 ngày (T5)
Dưới ảnh hưởng của cao chiết tổng etanol Mần tưới bèo L. minor vẫn gia tăng sinh khối
theo thời gian. Ở công thức đối chứng, trọng lượng tươi gia tăng gấp hơn 3 lần sau 5 ngày phát
triển với thời điểm ban đầu sinh khối tươi là 15,3 ± 2,7 mg và đạt giá trị 47,6 ± 2,66 mg tại
ngày cuối. Sinh khối tươi với các mẫu E-Eth200, E-Eth500 và CuSO4-5 tại ngày cuối lần lượt
là 42,5 ±2,08; 35,6 ±2,69 và 6,20 ±0,41mg, cho hiệu quả ức chế tương ứng là 10,63; 25,18 và
86,93%. Đối với cao chiết phân đoạn etyl axetat Mần tưới hiệu quả ức chế ghi nhận từ 5,83 đến
10,87% tại nồng độ từ 50 đến 200 µg/mL. Khi tiếp xúc với cao chiết này ở nồng độ cao hơn
bèo bị suy giảm khối lượng và chỉ đạt 9,0 ± 1,25 mg, tương ứng với hiệu quả ức chế sinh trưởng
của cao chiết lên bèo là 77,76%.
Hình 3.25 Hàm lượng sắc tố quang hợp của bèo L.minor dưới tác động của cao chiết etanol (A)
và cao chiết phân đoạn etyl axetat Mần tưới (B) tại thời điểm bắt đầu (T0) và sau 5 ngày (T5)
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
T0 T5
Sinhkhôitươi(mg)
Control-L.minor
CuSO4-5
E- Eth-500
E-Eth-200
0.0
10.0
20.0
30.0
40.0
50.0
60.0
T0 T5
Sinhkhốitươi(mg)
Control - L.minor
E-Ethyl- 500
E-Ethyl- 200
E-Ethyl- 100
E-Ethyl- 50
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
Control - L.minor CuSO4-5 E- Eth-500 E-Eth-200
Hàmlượngsắctốquanghợp
(mg/gFW)
Chla Chlb Chl (a+b)
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
Control- L.minor E-Ethyl- 50 E-Ethyl- 100 E-Ethyl- 200 E-Ethyl- 500
Hầmlượngsắctốquang
hợp(mg/gFW)
Chla Chlb Chla + b
A B
A
B
21. 19
Mẫu cao chiết tổng etanol Mần tưới gây ảnh hưởng thấp đến bèo L.minor ngay cả ở nồng độ
500 µg/mL ghi nhận hiệu quả ức chế từ 16 đến 25%, ngược lại cao chiết phân đoạn etyl axetat 500
µg/mL có độc tố cao đối với bèo L.minor, tương tự với độc tố của hoạt chất CuSO4 5 µg/mL với
hiệu quả ức chế sinh trưởng từ 75 đến 85% (p< 0,05).
3.3.Bước đầu thử nghiệm ảnh hưởng của cao chiết lên sinh trưởng VKL độc trong mẫu nước
hồ tự nhiên
3.4.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng ức chế của cao chiết lên mẫu nước hồ Hoàn Kiếm quy
mô phòng thí nghiệm
Hình 3.26. Sự biến đổi sinh khối thực vật nổi (theo hàm lượng chlorophyll a) của mẫu đối chứng, mẫu
CuSO4 và mẫu bổ sung cao chiết trong mẫu nước hồ Hoàn Kiếm
Giá trị IE tính theo hàm lượng chlorophyll a cao nhất đối với mẫu E-Ethyl 500 là 49,91%,
tiếp theo mẫu CuSO4-5 - 44,90 % và E-Ethanol 500 là 34,70 %
Hình 3.27. Biến động mật độ tế bào thực vật phù du nghiên cứu trên mẫu nước hồ Hoàn Kiếm
ngày T0 (A) và T10 (B) dưới ảnh hưởng của các cao chiết Mần tưới
Ở mẫu đối chứng quan sát thấy sự tăng sinh khối của tất cả các loài đặc biệt chủng Microcystis
tăng từ ngày T0 là (10,91 ± 0,37) x 106
TB/mL đến ngày T10 là (21,16 ± 1,27) x106
TB/mL, trong khi
0.00
10.00
20.00
30.00
40.00
T0 T3 T6 T10
Hàmlượngchlorophylla,
µg/L
Thời gian (ngày)
Control - HK CuSO4-5
E-Ethanol-500 E-Ethyl-500
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
Control-HK CuSO4-5 E-Ethanol-500 E-Ethyl-500
Mậtđộtếbàox105TB/mL
Microcystis sp
VKL khác
Tảo lục & tảo silic
Nhóm TVN
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
Control - HK CuSO4-5 E-Ethanol - 500 E-Ethyl- 500
Mậtđộtếbào×105TB/mL
Microcystis sp
VKL khác
Tảo lục & tảo silic
Nhóm TVN
A
B
22. 20
ở các công thức thực nghiệm còn lại sinh khối chủng Microcystis giảm mạnh so với mẫu đối chứng
ngày T0, cụ thể với mẫu CuSO4-5 chỉ còn (11,77 ± 1,24) x 106
TB/mL; E-Ethanol 500 là (13,16 ± 1,12)
x106
TB/mL và E-Ethyl 500 tương ứng là (11,93 ± 1,14) x106
TB/mL. Như vậy hiệu suất ức chế sinh
trưởng của các chất này tương ứng 44,40; 37,82 và 43,61 %.
3.4.1.Kết quả thử nghiệm trên mẫu nước hồ Láng quy mô 5L tại phòng thí nghiệm
Hình 3.28. Sự biến đổi sinh khối thực vật nổi (theo hàm lượng chlorophyll a) của mẫu đối
chứng, mẫu CuSO4 và mẫu bổ sung cao chiết trong nước Hồ Láng
Hình 3.30. Biến động mật độ tế bào thực vật phù du nghiên cứu trên mẫu nước Hồ Láng ngày T0
(A) và T10 (B) dưới ảnh hưởng của các cao chiết Mần tưới
Ở các mẫu bổ sung CuSO4, hoạt chất E-Ethanol 500; E-Ethyl 500 ứng với hiệu suất ức chế sinh
khối tổng TNV lần lượt là 58,33; 43,65 và 49,20 %.
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
18.00
T0 T3 T6 T10
Hàmlượngchlorophylla,µg/L
Thời gian (ngày)
Control CuSO4-5
Ethanol- 500 Ethyl - 500
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
Control - HL CuSO4-5 E-Ethanol-500 E-Ethyl-500
Mậtđộtếbào×105TB/mL
Microcystis sp
VKL khác
Tảo lục & tảo silic
Nhóm TVN
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
18.00
20.00
Control-HL CuSO4-5 E-Ethanol-500 E-Ethyl-500
Mậtđộtếbào×105TB/mL
Microcystis sp
VKL khác
Tảo lục & tảo silic
Nhóm TVN
A
B
23. 21
3.4.3. Kêt quả thử nghiệm trên mẫu nước hồ Láng quy mô ngoài trời
Hình 3.31. Sự biến đổi sinh khối thực vật nổi (theo hàm lượng chlorophyll a) của mẫu etanol
Mần tưới trong nước Hồ Láng quy mô ngoài trời
Mẫu hoạt chất đồng CuSO4-5 và E-Ethanol 500 cho hiệu quả ức chế sinh trưởng tương ứng
là 51,90 và 42,39 %.
Hình 3.32. Mật độ tế bào thực vật phù du nghiên cứu trên mẫu nước Hồ Láng quy mô ngoài trời
ngày T0 (A) và ngày T10 (B)
Mẫu E-Ethanol-500 hiệu quả ức chế đối với các loài Microcystis là 39,92 %, TVN là 30,63%
còn đối với các loài khac thấp như với tảo lục và tảo silic có IE là 28,55 %. Kết quả phân tích cho
thấy tiềm năng sử dụng cao chiết tổng etanol Mần tưới để kiểm soát bùng phát sinh khối VKL và
vi tảo độc.
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
18.00
T0 T1 T3 T6 T10
Hàmlượngchlorophylla(µg/L)
Thời gian (ngày)
Control CuSO4-5 E- Ethanol- 500
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
18.00
20.00
Control - HL CuSO4-5 E-Ethanol - 500
Mậtđộtếbàox105TB/mL
Microcystis sp VKL khác
Tảo lục & tảo silic Nhóm TVN
0.00
2.00
4.00
6.00
8.00
10.00
12.00
14.00
16.00
18.00
20.00
Control - HL CuSO4-5 E-Ethanol - 500
Mậtđộtếbào×105TB/mL
Microcystis sp VKL khác
Tảo lục & tảo silic Nhóm TVN
A
B
24. 22
3.4.1. Ảnh hưởng của cao chiết thực vật đến các thông số môi trường
Bảng.3.11A. Biến động thông số thủy lý mẫu nước Hồ Hoàn Kiếm quy mô 5L bổ sung hoạt chất CuSO4 và cao chiết etanol
và etyl axetat Mần tưới
Nghiêm thức
Nhiệt độ
(0
C)
Độ muối
Dộ dẫn điện
(µS/cm)
Độ đục (NTU) pH DO (mg/L)
Control 24,45
0,011(0,011 –
0,012)
12,7 (11,5 – 14,6) 46,7 (43 ÷ 57)
10,46 (10,08 –
10,75)
2,36 (1,89 –
2,71)
CuSO4 24,41
0,011(0,011 –
0,012)
12,6 (11,2 – 14,4) 44,4 (39 ÷ 48)
10,23 (10,06 –
10,53)
2,17 (1,90 –
2,68)
E - Ethanol -
500
24,66
0,011(0,010 –
0,012)
17,5 ( 15,7 – 22,9)
157,5 (113 ÷
210)
7,03 (6,73 – 7,67)
2,03 (1,14 –
2,50)
E - Ethyl - 500 24,78
0,011(0,09 –
0,012)
15,3 (14,9 – 16,9)
151,1(107 ÷
192)
6,72 (6,30 – 6,97)
2,01 (1,16 –
2,34)
Bảng.3.11B. Biến động của thông số thủy hóa mẫu nước Hồ Hoàn Kiếm quy mô 5L bổ sung hoạt chất CuSO4 và cao chiết
etanol và etyl axetat Mần tưới
Nghiệm thức
Photpho tổng
(mg/L)
Photphat tổng
(mg/L)
NH4
+
(mg/L NO2
-
(mg/L) Silic (mg/L
Control 1,13 (0,88 ÷ 1,26)
0,019 (0,015 –
0,038)
0,136 (0,129 –
0,235)
0,026 (0,018 –
0,035)
1,603 (1,296 – 2,404)
CuSO4
1,01 (0,96 ÷
1,15)
0,017 (0,012 –
0,021)
0,127 (0,125 –
0,171)
0,035 (0,019 –
0,033)
1,276 (0,812 – 1,755)
E - Ethanol -
500
1,38 (0,94 ÷
2,18)
0,028 (0,015 –
0,053)
0,172 (0,150 –
0,272)
0,023 (0,019 –
0,058)
1,827 (1,703 -1,961)
E - Ethyl - 500 1,46 (0,91÷ 1,90)
0,021 (0,025 –
0,056)
0,154 (0,128 –
0,237)
0,020 (0,018 –
0,052)
1,792 (1,779 – 1,957)
25. 23
Bảng.3.12.A Biến động của thông số thủy lý mẫu nước Hồ Láng quy mô 5L bổ sung hoạt chất CuSO4 và cao chiết etanol và
etyl axetat Mần tưới
Nghiêm thức
Nhiệt
độ (0
C)
Độ muối
Độ dẫn điện
(µS/cm)
Độ đục (NTU) pH DO (mg/L)
Control 25,21 0,011 (0,011 – 0,012) 22,3 (22,0 – 24,1) 34,6 (47 ÷ 69) 8,82 (7,76 – 9,34) 8,48 (8,43 – 9,05)
CuSO4 25,06 0,011 (0,010 – 0,011) 21,6 (21,1 – 22,0) 33,9 (41÷ 63) 7,61 (6,55 – 8,70) 6,85 (5,9 – 7,37)
E - Ethanol - 500 25,25 0,014 (0,014 – 0,015) 28,0 ( 27,9 – 28,3) 118,4 (106 ÷ 204) 6,67 (5,61 – 7,56) 4,74 (3,91 – 6,67)
E - Ethyl - 500 25,37 0,012 (0,011 – 0,012) 23,1 (22,7 – 23,3) 115,6 (104 ÷ 207) 6,63 (6,30 – 6,87) 4,56 (3,23 – 6,01)
Bảng.3.13 B. Biến động của thông số thủy lý mẫu nước Hồ Láng quy mô 5L bổ sung hoạt chất CuSO4 và cao chiết etanol và
etyl axetat Mần tưới
Nghiêm thức
Photpho tổng
(mg/L)
Photphat tổng
(mg/L)
NH4
+
(mg/L NO2
-
(mg/L) Silic (mg/L
Control 0,46 (0,36÷ 0,58) 0,013 (0,010 – 0,016) 0,096 (0,093 – 0,186) 0,046 (0,013 – 0,063) 2,018 (1,557 – 2,983)
CuSO4 0,38 (0,28÷ 0,43) 0,011 (0,006 – 0,015) 0,99 (0,087 – 0,176) 0,035 (0,011 – 0,051) 2,02 (1,735 – 2,399)
E - Ethanol - 500 0,52 (0,48 ÷ 0,84) 0,015 (0,013 – 0,025) 0,112 (0,097 – 0,189) 0,037 (0,016 – 0,084) 2,404 (1,990 – 2,343)
E - Ethyl - 500 0,49 (0,42 ÷ 0,77) 0,016 (0,012 – 0,029) 0,105 (0,090 – 0,167) 0,032 (0,258 – 0,0750) 1,945 (1,465 -1,998)
26. 24
KẾT LUẬN
Kết quả tạo cao chiết thực vật và thử nghiệm đánh giá tác dụng diệt và ức chế Vi khuẩn lam
độc cho phép rút ra một số kết luận chính như sau:
1. Phân lập được 07 hợp chất từ cao chiết etyl axetat Mần tưới với hai chất mới là 8,10-didehydro-
7,9-dihydroxythymol (EfD4.8) và 7,8,9-trihydroxythymol (EfD4.8. Tại nồng độ 50 µg/mL, hợp
chất 8,9,10-trihydroxythymol EfD 5.1 có hiệu quả ức chế sinh trưởng cao nhất tính theo mật độ
quang và mật độ tế bào là 45,6 và 49,0 % sau 72 giờ phơi nhiễm. EfD 4.8 cho hiệu quả ức chế sinh
trưởng là 39,1 -41,2 % trong khi giá trị này đối với EfD 4.7 là 20-25%.
2. Cao chiết etanol Mần tưới tác động lên VKL Microcystis aerugniosa và tảo lục Chlorella vulgaris
có tính chọn lọc. Hiệu quả ức chế của cao chiết etanol tại nồng độ 500 µg/mL lên chủng VKL độc
đạt từ 68,60 ÷ 90,13 % trong khi giá trị này đối với chủng tảo lục là 55,61 ÷ 70,59 %. Cao chiết
phân đoạn etyl axetat có độc tính mạnh hơn cao chiết phân đoạn nước đối với cả hai loài M.
aeruginosa và C. vulgaris tại nồng độ 500 µg/mL với giá trị IE từ 55,6 ÷ 96,16 % trong khi cao
chiết phân đoạn nước có chỉ số IE tương ứng là 31,34 ÷ 58,62 % (p<0,05).
3. Phân tích ảnh hưởng của các cao chiết đến siêu cấu trúc tế bào M. aeruginosa cho thấy cao chiết
etyl axetat gây phân hủy nguyên sinh chất, phá hủy các bào quan và tạo ra cấu trúc rỗng bên trong
tế bào trong khi cao chiết etanol làm tế bào bị biến dạng co rút và thu nhỏ kích thước.
4. Nghiên cứu ảnh hưởng của các cao chiết Mần tưới lên hai nhóm sinh vật chuẩn để đánh giá độc
tính là Daphnia magna và bèo tấm Lemna minor cho thấy cao chiết etyl axetat có độc tính mạnh
đối với cả hai loài: đối với bèo phá hủy hoàn toàn cánh bèo, chuyển màu của lá, làm rụng rễ bèo
và ức chế sinh trưởng tới 80%, đối với D.magna giá trị LC50 trong 24 và 48 h là 47,40 và 13,60
µg/mL. Giá trị này đối với cao chiết etanol Mần tưới tương ứng là 247,80 và 183,2 µg/mL trong
khi cao chiết etanol có ảnh hưởng thấp đến Bèo tấm trong dải nồng độ khảo sát.
5. Ảnh hưởng của cao chiết Mần tưới đối với mẫu nước hồ thực tế ghi nhận cao chiết tổng etanol
Mần tưới có khả năng ức chế chọn lọc. Cao chiết etanol nồng độ 500 µg/mL ức chế sinh trưởng
nhóm Microcystis với giá trị IE 46,44 % (trong phòng thí nghiệm) và 51,90 % (quy mô ngoài
trời) và thể hiện khả năng ức chế chọn lọc đối với tảo lục và tảo silic với IE là 27,67 ÷ 34,68%.
Các thông số thủy lý, thủy hóa nước hồ Hoàn Kiếm và hồ Láng trong quá trình xử lý bằng cao
chiết thực vật nằm trong khoảng giới hạn cho phép của QCVN 08-MT: 2015/BTNMT đối với
chất lượng nguồn nước mặt.
KIẾN NGHỊ
Do khuôn khổ nghiên cứu của luận án Tiến sỹ có hạn, các kết quả của luận án là những nghiên cứu
cơ bản và thử nghiệm bước đầu. Để có thể áp dụng, triển khai rộng rãi kết quả này vào quy mô thực tế
cần phải có thêm những nghiên cứu sau hơn và toàn diện hơn. Một số những đề nghị được tác giả đưa
ra như sau:
1. Nghiên cứu ảnh hưởng của cao chiết lên các loài sinh vật chỉ thị khác như vi sinh vật, thực vật bậc
cao hoặc các loài cá, tôm, cua.
2. Đánh giá ảnh hưởng của các tác nhân môi trường lên hoạt tính ức chế của cao chiết, khảo sát thời
gian tồn tại và tốc độ phân hủy sinh học của cao chiết trong môi trường tự nhiên
3. Khảo sát tính toán hiệu quả kinh tế để ứng dụng các chế phẩm ở quy mô rộng hơn
27. CÁC CÔNG TRÌNH CỦA NGHIÊN CỨU SINH
NCS: Phạm Thanh Nga
Chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường
Mã số: 9 52 03 20
Thời gian đào tạo: 03 năm (2015-2018)
Hình thức đào tạo: Hệ tập trung
1. Pham Thanh Nga, Pham Huu Dien, Dang Dinh Kim, Duong Thi Thuy, Le Thi Phuong Quynh, Nguyen
Quang Duong, Nguyen Tien Dat. Anticyanobacterial phenolic constituents from the aerial parts of
Eupatorium fortunei Turcz. Natural Product Research. 2018 May 21:1-4. doi:
10.1080/14786419.2018.1476511
2. Pham Thanh Nga, Pham Huu Dien, Le Thi Phuong Quynh, Nguyen Tien Dat, Duong Thi Thuy, Dang
Dinh Kim. Identification and antialgal properties of o- coumaric acid isolated from Eupatorium
fortunei Turcz. Journal of Vietnamese Environment. 2018, 9(4):228-234 DOI:
10.13141/jve.vol9.no4.pp228-234
3. Pham Thanh Nga, Dao Thanh Son, Vo Thi My Chi, Le Thi Phuong Quynh, Nguyen Tien Dat, Duong
Thi Thuy, Dang Dinh Kim.
Acute toxicity of the crude ethanol extract and ethyl acetate fraction of
Eupatorium fortunei to Daphnia magna. Vietnam Journal of Science and Technology (2018). 56 C2,
36-42. 8th International Forum on Green Technology and Management (IFGTM 2018) Hanoi,
September 4-5, 2018.
4. Pham Thanh Nga, Pham Huu Dien, Nguyen Van Quyen, Tran Hoai Thuong, Le Thi Phuong Quynh,
Nguyen Tien Dat, Duong Thi Thuy, Dang Dinh Kim -Inhibitory effect of different Eupatorium fortunei
Turcz extracts on the growth of Microcystis aeruginosa. Vietnam Journal of Science and Technology
55 (4C) (2017) 103-108. 7th International Forum on Green Technology and Management (IFGTM
2017) Hanoi, October 25-26, 2017
5. Pham Thanh Nga, Tran Thi Bich, Pham Huu Dien, Nguyen Van Quyen, Le Thi Phuong Quynh,
Nguyen Tien Dat, Duong Thi Thuy and Dang Dinh Kim. Influence of Eupatorium fortunei Turcz
extracts on the growth of Lemna minor and Spirodela polyrhiza. Proceeding of The 5th
Academic
Conference on Natural Science for Young Scientists, Master and PhD. Students from Asean Countries,
4-7 October, 2017, Da Lat, Vietnam, 104-111, ISBN: 978-604-913-088-5
6. Nguyễn Văn Quyền,
Trần Hoài Thương, Nguyễn Thu Hà, Phạm Thanh Nga, Bùi Thu Hà, Vũ Thị
Dung, Nguyễn Hoàng Trí, Nguyễn Thị Yến Ngọc. Nghiên cứu đa dạng vi khuẩn lam (Microcystis) ở
Hồ Láng và Hồ Tây và sự ức chế sinh trưởng của chúng bằng sinh khối thực vật khô. Báo cáo khoa học
về sinh thái và tài nguyên sinh vật. Hội nghị khoa học toàn quốc lần thứ 7. NXB Khoa học tự nhiên và
công nghệ, tiểu ban đa dạng sinh học và bảo tồn. 2017 trang 282-296.
7. Dương Thị Thủy, Hồ Tú Cường, Lê Thị Phương Quỳnh, Nguyễn Tiến Đạt, Phạm Thanh Nga, Vũ Thị
Nguyệt, Đặng Đình Kim. Đánh giá hiệu quả ức chế sinh trưởng của dịch chiết cây mần tưới Eupatorium
fortunei TURCZ lên quần xã thực vật phù du Hồ Hoàn Kiếm. Tạp chí sinh học 2015, 37(2): 164-169