Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Chuyên đề hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, HAY. Chia sẻ cho các bạn sinh viên tài liệu tốt nghiệp ngành tài chính ngân hàng các bạn làm chuyên đề tốt nghiệp tài chính ngân hàng vào tải nhé.
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
Đề tài hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, HAY
1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(HD BANK) – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
SINH VIÊN THỰC HIỆN : PHẠM HỒNG THANH
MÃ SINH VIÊN : A22093
CHUYÊN NGÀNH : NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(HD BANK) – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
Giáo viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Ngọc Thắng
Sinh viên thực hiện : Phạm Hồng Thanh
Mã sinh viên : A22093
Chuyên ngành : Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
3. LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự hƣớng dẫn chỉ bảo tận tình của các anh chị, cán bộ của Ngân hàng TMCP
Phát Triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) – chi nhánh Ba Đình, sau hơn 3 tháng thực
tập đƣợc học hỏi, nghiên cứu và chia sẻ kinh nghiệm em đã hoàn thành đƣợc đề tài tốt
nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình”.
Qua đây em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến đến các anh chị, cán bộ nhân
viên Ngân Hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Ba Đình đã cho
em có đƣợc cơ hội để học tập nâng cao hiểu biết của mình nhiều hơn về hoạt động ngân
hàng. Đó sẽ là nền tảng giúp em có thể hoàn thành tốt công việc sau khi ra trƣờng. Và em
cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Th.s Vũ Ngọc Thắng đã tận tình hƣớng dẫn
cho em trong suốt thời gian vừa qua để em có thể hoàn thành tốt đƣợc đề tài tốt nghiệp
của mình.
Trong quá trình thực tập và đƣợc sự hƣớng dẫn tận tình của thầy cô em đã học hỏi
đƣợc rất nhiều kinh nghiệm và các kiến thức quan trọng mà đề tài tốt nghiệp đem lại, giúp
em có những kiến thức sâu sắc nhất để phục vụ cho công việc tƣơng lai. Tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn còn nhiều thiếu sót mong đƣợc sự góp ý nhiều hơn nữa của các thầy cô.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2015
Sinh viên
Phạm Hồng Thanh
4. LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ
từ giáo viên hƣớng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các
dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ
ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
(Ký và ghi rõ họ và tên)
Phạm Hồng Thanh
Thang Long University Library
5. MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ............1
1.1 Các khái niệm cơ bản về ngân hàng....................................................................1
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại.......1
1.1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại................................1
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM.............................................................1
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại............................................3
1.1.2.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại.........................................3
1.1.2.3 Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ............................4
1.2 Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM.............................................................5
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của DNVVN..............................................................5
1.2.1.1 Khái niệm DNVVN ....................................................................................5
1.2.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ..........................................................6
1.2.2 Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại đối với cho vay DNVVN ....8
1.2.3 Hoạt động cho vay của DNVVN của Ngân hàng thương mại......................9
1.2.3.1 Chính sách cho vay của NHTM đối với DNVVN ......................................9
1.2.3.2 Vai trò nguồn vốn vay đối với DNVVN ...................................................11
1.2.3.3 Quy trình cho vay DNVVN của NHTM ...................................................12
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của NHTM.................................................................................................18
1.3.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng ......................................................................18
1.3.1.1 Doanh số thu nợ, doanh số cho vay, dư nợ và hệ số thu nợ...................18
1.3.1.2 Nợ quá hạn và tỷ lệ quá hạn....................................................................19
1.3.1.3 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu.............................................................................19
1.3.1.4 Vòng quay vốn cho vay............................................................................19
1.3.2 Nhóm các chỉ tiêu định tính .........................................................................20
6. 1.3.2.1 Uy tín của ngân hàng ..............................................................................20
1.3.2.2 Đội ngũ cán bộ nhân viên........................................................................20
1.3.2.3 Việc trả nợ của khách hàng.....................................................................20
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay DNVVN của NHTM..............21
1.5.1 Các nhân tố khách quan...............................................................................21
1.5.2 Các nhân tố chủ quan...................................................................................24
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH - CHI NHÁNH BA ĐÌNH ....................................................................28
2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh ..........28
2.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh .......28
2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi
nhánh Ba Đình ..........................................................................................................29
2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP Thành phố Hồ
Chí Minh - chi nhánh Ba Đình ..............................................................................29
2.1.2.2 Sơ đồ tổ chức...........................................................................................30
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố
Hồ Chí Minh – Chi nhánh Ba Đình ............................................................................32
2.2.1 Tình hình hoạt động huy động vốn..............................................................32
2.2.2 Tình hình doanh số cho vay .........................................................................35
2.2.3 Tình hình doanh số thu nợ...........................................................................39
2.2.4 Tình hình dư nợ ............................................................................................42
2.3 Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng TMCP Phát
triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình ................................................45
2.3.1 Quy trình cho vay ..........................................................................................45
2.3.2 Tình hình hoạt động cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP Thành phố
Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình.............................................................................51
2.3.3 Tình hình doanh số thu nợ DNVVN của Ngân hàng HDBank - chi nhánh
Ba Đình......................................................................................................................54
Thang Long University Library
7. 2.3.4 Tình hình tổng dư nợ của ngân hàng TMCP Thành phố Hồ Chí Minh chi
nhánh Ba Đình ..........................................................................................................56
2.4 Một số chi tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ .....................................................................................................................58
2.4.1 Một số chỉ tiêu định lượng............................................................................58
2.4.1.1 Hệ số thu nợ cho vay DNVVN.................................................................58
2.4.1.2 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay DNVVN của ngân hàng ................59
2.4.1.3 Tình hình nợ xấu trong cho vay DNVVN của ngân hàng........................60
2.4.1.4 Vòng quay vốn cho vay DNVVN..............................................................61
2.4.2 Một số chỉ tiêu định tính...............................................................................61
2.4.2.1 Uy tín của ngân hàng ..............................................................................61
2.4.2.2 Đội ngũ cán bộ nhân viên........................................................................62
2.4.2.3 Việc trả nợ của khách hàng.....................................................................62
2.5 Kết quả đạt đƣợc.................................................................................................62
2.5.1 Hạn chế và tồn tại .........................................................................................63
2.5.2 Nguyên nhân .................................................................................................64
2.5.2.1 Nguyên nhân chủ quan............................................................................64
2.5.2.2 Nguyên nhân khách quan ........................................................................65
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.......................................................67
3.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển của ngân hàng TMCP Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh..........................................................................................................67
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh ........................................67
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình .....................................................................68
3.1.2.1 Định hướng chung của chi nhánh ...........................................................68
3.1.2.2 Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi
nhánh. .................................................................................................................69
8. 3.2 Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh chi nhánh Ba
Đình ...............................................................................................................................70
3.2.1 Công tác huy động vốn..................................................................................70
3.2.2 Chính sách cho vay đối với DNVVN............................................................71
3.2.3 Công tác thẩm định tín dụng........................................................................73
3.2.4 Tăng cường chiến lược marketing ngân hàng ............................................75
3.2.5 Tăng cường tổ chức nguồn nhân lực...........................................................76
3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ .....................................................................................................................78
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước..............................................78
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................79
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hố Chi Minh .....79
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Thang Long University Library
9. DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ
ATM Máy rút tiền tự động
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
HDBank Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần
Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
NHNN Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM Ngân hàng thƣơng mại
QHKH Quan hệ khách hàng
TMCP Thƣơng mại cổ phần
TSCĐ Tài sản cố định
TSĐB Tài sản đảm bảo
10. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Bảng 2. 1 Bảng Tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2012, 2013, 2014 ..............32
Bảng 2. 2 Tình hình doanh số cho vay của Ngân hàng HDBank – chi nhánh Ba Đình năm
2012, 2013, 2014 ................................................................................................................36
Bảng 2. 3 Bảng doanh số thu nợ của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
– chi nhánh Ba Đình...........................................................................................................40
Bảng 2. 4 Bảng dƣ nợ của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi
nhánh Ba Đình....................................................................................................................43
Bảng 2. 5 Bảng tình hình doanh số cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP HDBank chi
nhánh Ba Đình trong cơ cấu cho vay doanh nghiệp...........................................................52
Bảng 2. 6 Bảng tình tình doanh số cho vay DNVVN của Ngân hàng HDBank- chi nhánh
Ba Đình theo kỳ hạn...........................................................................................................53
Bảng 2. 7 Bảng doanh số thu nợ DNVVN của Ngân hàng HDBank - chi nhánh Ba Đình
trong doanh số thu nợ đối với cho vay doanh nghiệp ........................................................54
Bảng 2. 8 Bảng doanh số thu nợ DNVVN của Ngân hàng HDBank - chi nhánh Ba Đình
theo kỳ hạn..........................................................................................................................55
Bảng 2. 9 Bảng tổng dƣ nợ cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP Thành phố Hồ Chí
Minh chi nhánh Ba Đình theo thành phần kinh tế..............................................................56
Bảng 2. 10 Bảng tổng dƣ nợ đối với cho vay DNVVN của ngân hàng TMCP Thành phố
Hồ Chí Minh chi nhánh Ba Đình theo kì hạn.....................................................................57
Bảng 2. 11 Bảng tính hệ số thu nợ năm 2012, 2013 và 2014.............................................58
Bảng 2. 12 Bảng nợ quá hạn trong cho vay DNVVN năm 2012, 2013 và 2014 ...............59
Bảng 2. 13 Bảng nợ xấu trong cho vay DNVVN năm 2012, 2013 và 2014.....................60
Bảng 2. 14 Bảng vòng quay vốn cho vay DNVVN năm 2012, 2013 và 2014...................61
Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh
chi nhánh Ba Đình..............................................................................................................30
Sơ đồ 2. 2 Quy trình cho vay của Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh –
chi nhánh Ba Đình..............................................................................................................46
Thang Long University Library
11. LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua quá trình đổi mới và hội nhập, vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế ngày
càng tăng, đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức
thƣơng mại thế giới (WTO), quá trình đổi mới ngày càng toàn diện hơn, rõ nét hơn, đầy
đủ và tốc độ nhanh hơn. Cùng với sự phát triển đó, các tổ chức kinh tế của Việt Nam cũng
lớn mạnh không ngừng, đặc biệt là sự thay đổi cả về chất và lƣợng của hệ thống ngân
hàng và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động của họ góp phần vào thúc đẩy tăng
trƣởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc,
Việt Nam sẽ ngày càng có nhiều cơ hội phát triển hơn nữa khi tham gia vào những tổ
chức lớn trên thế giới.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và phát triển này thì vai trò của các DNVVN ngày
càng đƣợc khẳng định không chỉ ở Việt Nam mà còn ở khắp nơi trên thế giới bởi những
đóng góp của nó trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và mỗi quốc gia nói riêng. Trên
thực tế cho thấy mặc dù đóng vai trò quan trọng nhƣ vậy trong nền kinh tế nhƣng từ trƣớc
tới nay các DNVVN đã gặp không ít khó khăn, trƣớc hết là về đổi mới công nghệ, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, và một trong những lý do quan trọng là khó tiếp cận về nguồn
vốn, khó khăn này càng thể hiển rõ hơn khi khủng hoảng kinh tế xảy ra. Vậy vấn đề đặt ra
là làm thế nào để các DNVVN vƣợt qua giai đoạn khó khăn này? Và đây có thể nói chính
là cơ hội của Ngân hàng trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp, đặc biệt là DNVVN, đồng
thời đạt đƣợc mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng và giúp các doanh nghiệp này có thể
tồn tại đồng nghĩa với việc có vốn để mua nguyên liệu, trang thiết bị cần thiết phục vụ
cho sản xuất kinh doanh.
Chính sự cấp thiết của vấn đề thiếu vốn của các DNVVN ở Việt Nam hiện nay, với
mong muốn góp phần giúp doanh nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn về vốn chính là
lý do em đã chọn đề tài nghiên cứu: “Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Phát triển Thành
phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Ba Đình”.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay của Ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh (HDBANK) - chi nhánh Ba Đình đối với
DNVVN
12. Phạm vi nghiên cứu: Khóa luận đƣợc viết dựa trên số liệu thu thập của Ngân hàng
TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh - chi nhánh Ba Đình trong các năm 2012,
2013, 2014.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu trong khoa học xã hội bao
gồm phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích và tổng hợp.
Đồng thời, khóa luận sử dụng các số liệu, dữ liệu phù hợp với quá trình phân tích
thực tiễn về hoạt động cho vay tại HDBank. Khóa luận cũng sử dụng các văn bản pháp
luật của nhà nƣớc liên quan đến doanh nghiệp, đến lĩnh vực tài chính, tín dụng.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khóa luận đƣợc kết cấu thành
3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay của ngân hàng thƣơng mại
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động cho vay của doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình
Thang Long University Library
13. 1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ
1.1 Các khái niệm cơ bản về ngân hàng
Trong phần này, trƣớc hết cần điểm lại một số khái niệm cơ bản của NHTM với
trọng tâm là hoạt động cho vay để làm cơ sở đƣa ra lý luận về cho vay doanh nghiệp của
NHTM.
1.1.1 Ngân hàng thương mại và các hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của Ngân hàng thương mại
Trên thế giới đã có nhiều định nghĩa về ngân hàng thƣơng mại với những cách nhìn
nhận khác nhau, chẳng hạn:
Ở Mỹ: NHTM là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính hoạt
động trong ngành dịch vụ tài chính.
Ở Pháp: NHTM là những xí nghiệp thƣờng xuyên nhận của công chúng dƣới hình
thức tiền gửi hay hình thức khác và họ dùng vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch
vụ tài chính.
Ở Ấn Độ: NHTM là cơ sở xác nhận các khoản tiền gửi cho vay, tài trợ và đầu tƣ.
Ở Việt Nam: Theo Luật Ngân hàng Nhà nƣớc và Luật các tổ chức tín dụng thì định
nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng đƣợc thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thƣờng xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cung cấp và cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng dịch vụ thanh toán.
1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM
Nghiệp vụ huy động vốn
Đây là nghiệp vụ cơ bản, quan trọng nhất, ảnh hƣởng tới chất lƣợng hoạt động của
ngân hàng. Vốn đƣợc ngân hàng huy động dƣới nhiều hình thức khác nhau nhƣ huy động
dƣới hình thức tiền gửi, đi vay, phát hành giấy tờ có giá. Mặt khác trên cơ sở nguồn vốn
14. 2
huy động đƣợc, ngân hàng tiến hành cho vay phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho
các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phƣơng và cả nƣớc. Nghiệp vụ huy động vốn của
ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng
chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh
tế và các tổ chức dân cƣ, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó các ngân hàng thƣơng
mại phải căn cứ vào chiến lƣợc, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nƣớc, của địa phƣơng.
Từ đó đƣa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn
nhằm đáp ứng nhu cầu vốn nhanh chóng trên thị trƣờng.
Nghiệp vụ sử dụng vốn
Đây là nghiệp vụ trực tiếp mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, nghiệp vụ sử dụng vốn
của ngân hàng có hiệu quả sẽ nâng cao uy tín của ngân hàng, quyết định năng lực cạnh
tranh của ngân hàng trên thị trƣờng. Do vậy ngân hàng cần phải nghiên cứu và đƣa ra
chiến lƣợc sử dụng vốn của mình sao cho hợp lý nhất.
Một là, ngân hàng tiến hành cho vay
Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM. Thành công hay thất bại của
một ngân hàng là do việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất
phát từ chính sách cho vay của ngân hàng. Các loại cho vay có thể phân loại bằng nhiều
cách, bao gồm: đối tƣợng, mục đích, hình thức bảo đảm, kỳ hạn và phƣơng pháp hoàn
trả...
Hai là tiến hành đầu tƣ
Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác
nhau. Với tƣ cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân hàng
phải luôn nắm bắt đƣợc thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời
nguồn vốn cho nền kinh tế. Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng
vốn để đầu tƣ. Có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thƣơng mại có thể tiến hành là:
Thứ nhất : Đầu tƣ vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tƣ góp vốn
vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
Thứ hai : Đầu tƣ vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Ba là nghiệp vụ ngân quỹ
Để đảm bảo tính an toàn cho ngân hàng thì các NHTM bắt buộc phải mở tài khoản
tiền gửi tại NHNN. Theo quy định, các ngân hàng phải luôn trích lập tỷ lệ dự trữ bắt buộc
Thang Long University Library
15. 3
do NHNN yêu cầu. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc tùy vào mỗi loại hình ngân hàng sẽ có những tỷ
lệ dự trữ khác nhau. Việc dự trữ bắt buộc nhằm giúp cho ngân hàng đảm bảo đƣợc kịp
thời lƣợng tiền khi mà nhu cầu thanh toán của khách hàng cao.
Nghiệp vụ khác
Là trung gian tài chính, ngân hàng có rất nhiều lợi thế. Một trong những lợi thế đó là
ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Để thanh
toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đƣa ra cho khách hàng nhiều
hình thức thanh toán nhƣ thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại thẻ, cung
cấp mạng lƣới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng
cần. Mặt khác, các ngân hàng thƣơng mại còn tiến hành môi giới mua, bán chứng khoán
cho khách hàng và làm đại lý phát hành chứng khoán cho các công ty. Ngoài ra ngân hàng
còn thực hiện các dịch vụ uỷ thác nhƣ uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tƣ, uỷ thác cấp phát,
uỷ thác giải ngân và thu hộ…
Nhƣ vậy, các nghiệp vụ trên nếu thực hiện tốt sẽ đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và
phát triển vững mạnh trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng gay gắt nhƣ hiện nay. Vì các
nghiệp vụ trên có mối liên hệ chặt chẽ thƣờng xuyên tác động qua lại với nhau. Nguồn
vốn huy động ảnh hƣởng tới quyết định sử dụng vốn, ngƣợc lại nhu cầu sử dụng vốn ảnh
hƣởng tới quy mô, cơ cấu của nguồn vốn huy động. Các nghiệp vụ trung gian tạo thêm
thu nhập cho ngân hàng nhƣng mục đích chính là thu hút khách hàng, qua đó tạo điều
kiện cho việc huy động và sử dụng vốn có hiệu quả.
1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay của NHTM là việc chuyển nhƣợng tạm thời một lƣợng giá trị từ NHTM
(ngƣời sở hữu) sang khách hàng vay (ngƣời sử dụng) sau một thời gian nhất định quay trả
lại NHTM với lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá trị ban đầu. Hay có thể hiểu cho vay của
NHTM là quan hệ giữa một bên là ngƣời cho vay (NHTM) bằng cách chuyển giao tiền
hoặc tài sản cho bên ngƣời vay (khách hàng vay) để sử dụng trong một thời gian nhất
định với cam kết của ngƣời vay là hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn. Cho vay là quyền
của NHTM. Vì vậy NHTM có quyền yêu cầu khách hàng vay phải tuân thủ những điều
kiện mang tính pháp lý nhằm đảm bảo việc trả nợ khi đến hạn.
16. 4
1.1.2.3 Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
Vai trò hoạt động cho vay đối với ngân hàng
Hoạt động cho vay là một trong những hoạt động lớn của Ngân hàng. Doanh thu từ
hoạt động này thƣờng chiếm tỷ lệ cao nhất. Cũng là nguồn thu nhập đem đến lợi ích nhiều
nhất. Nên các ngân hàng thƣờng xuyên phải đổi mới đa dạng hình thức cho vay để nhằm
đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn trên thị trƣờng. Đồng thời cũng đem về lợi nhuận cao nhất
cho ngân hàng.
Hoạt động cho vay hoạt động hiệu quả sẽ kéo theo các hoạt động dịch vụ khác của
ngân hàng phát triển ổn định bền vững. Từ đó thúc đẩy ngân hàng ngày càng phát triển,
đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, tạo niềm tin trong lòng khách hàng và tăng tính
cạnh tranh trên thị trƣờng.
Vai trò của hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức
Doanh nghiệp muốn sản xuất kinh doanh, hoặc mở rộng sản xuất kinh doanh mà
thiếu vốn thì doanh nghiệp phải vay vốn của Ngân hàng. Nhƣng doanh nghiệp chỉ thu
đƣợc lợi nhuận cũng nhƣ có khả năng trả nợ ngân hàng khi doanh nghiệp tiêu thụ đƣợc
hết số sản phẩm hàng hoá đã sản xuất ra, hay phải có một bộ phận những ngƣời tiêu dùng
mua và có khả năng mua sản phẩm đó.
Về phía ngƣời tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có đủ số
tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời gian dài tích
luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn của doanh nghiệp bị
ngƣng trệ. Doanh nghiệp sẽ không thu hồi đủ tiền để thực hiện vòng quay sản xuất.
Do đó Ngân hàng cho vay là giải pháp có lợi đôi bên. Ngân hàng cho doanh nghiệp
vay sẽ thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thì sẽ có nhiều hàng hoá. Ngân hàng cho ngƣời tiêu
dùng vay sẽ thoả mãn nhu cầu hàng hoá. Nhƣ vậy hoạt động cho vay của ngân hàng đã
góp phần điều hoà cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế.
Với những doanh nghiệp trình độ trang bị kĩ thuật còn thấp kém, công nghệ thấp
kém, chắp vá, thiếu đồng bộ làm giảm ƣu thế của các doanh nghiệp, làm cho các doanh
nghiệp đó kém phát triển. Thông qua vốn vay của Ngân hàng, doanh nghiệp dùng đồng
vốn này để đầu tƣ, tìm kiếm những công nghệ hiện đại, đổi mới dây truyền sản xuất, nâng
cao chất lƣợng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm thoả mãn nhu cầu trong và ngoài nƣớc.
Nhƣ vậy, hoạt động cho vay mở rộng ứng dụng công nghệ mới vào các doanh nghiệp,
thông qua đó giúp doanh nghiệp sản xuất ngày càng có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh
doanh.
Thang Long University Library
17. 5
Vai trò hoạt động cho vay đối với nền kinh tế
Vốn sản xuất kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế vận động liên tục và biểu
hiện qua các hình thức khác nhau, qua mỗi giai đoạn của quá trình sản xuất, tạo thành chu
kì tuần hoàn và luân chuyển vốn, điểm xuất phát và kết thúc của một vòng tuần hoàn này
thể hiện dƣới dạng tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, để duy trì hoạt động liên
tục đòi hỏi nguồn vốn của doanh nghiệp luôn đồng thời tồn tại ở ba giai đoạn: dự trữ - sản
xuất - lƣu thông. Từ đó xảy ra hiện tƣợng thừa, thiếu vốn tạm thời: tại một thời điểm nhất
định có những đơn vị kinh tế có vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi (thừa vốn) và có những đơn
vị tạm thời thiếu vốn. Đây là hiện tƣợng mang tính chất tạm thời nhƣng xảy ra thƣờng
xuyên và phổ biến trong bất kì nền kinh tế nào, làm nảy sinh nhu cầu ngày càng bức thiết
phải giải quyết đƣợc vấn đề điều hoà vốn. Ngân hàng thƣơng mại với vai trò là một trung
gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hoà cung và cầu vốn cho các
doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn.
Nhiều thành phần kinh tế, phần lớn nguồn vốn đi vay từ ngân hàng để bắt tay vào
ngành thƣơng mại dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn. Do vậy bằng các chính sách cho vay, định
hƣớng chung của nhà nƣớc góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân
đối.
Bằng những công cụ tín dụng ngân hàng, ngân hàng có thể cho vay ƣu đãi những
ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lƣợc phát triển kinh tế của Đảng và nhà nƣớc
trong từng giai đoạn cụ thể. Điều này giúp cho đất nƣớc chuyển dịch cơ cấu sang một
nƣớc công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
1.2 Hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của DNVVN
1.2.1.1 Khái niệm DNVVN
Ở mỗi nƣớc, ngƣời ta có tiêu chí riêng để xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Việt
Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy
định số lƣợng lao động trung bình hàng năm từ 10 ngƣời trở xuống đƣợc coi là doanh
nghiệp siêu nhỏ, từ 10 đến dƣới 200 ngƣời lao động đƣợc coi là doanh nghiệp nhỏ và từ
200 đến 300 ngƣời lao động thì đƣợc coi là doanh nghiệp vừa.
Doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa hay còn gọi thông dụng là doanh nghiệp vừa và
nhỏ là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. Theo
tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số
18. 6
lƣợng lao động dƣới 10 ngƣời, doanh nghiệp nhỏ có số lƣợng lao động từ 10 đến dƣới
200 ngƣời và nguồn vốn 20 tỷ trở xuống, còn doanh nghiệp vừa có từ 200 đến 300 lao
động nguồn vốn 20 đến 100 tỷ.
Bảng 1. 1 Tiêu chí xác định DNVVN tại Việt Nam theo nghị định 56/2009/NĐ-
CP
Quy mô
Doanh nghiệp
siêu nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Khu vực Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
Từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên
200 ngƣời
đến 300
ngƣời
II. Công
nghiệp và xây
dựng
10 ngƣời trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
ngƣời đến
200 ngƣời
từ trên 20
tỷ đồng
đến 100 tỷ
đồng
Từ trên
200 ngƣời
đến 300
ngƣời
III. Thƣơng
mại và dịch
vụ
10 ngƣời trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ trên 10
ngƣời đến
50 ngƣời
Từ trên 10
tỷ đồng
đến 50 tỷ
đồng
Từ trên 50
ngƣời đến
100 ngƣời
(Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP)
Với các thông số trên nhận thấy rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp không ít các
khó khăn trong việc đi vay tại các ngân hàng. Do lƣợng vốn chủ sở hữu quá ít nên giá trị
các khoản vay không nhiều vì phải dựa trên quy định của việc trả nợ. Khi doanh nghiệp
hoạt động không hiệu quả thì ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn chủ sử hữu để bù đáp lại
cho các khoản vay. Với quy mô nhân viên cũng thấp nên hoạt động diễn ra còn nhỏ lẻ,
nên ngân hàng không thể đánh giá chính xác đƣợc kết quả hoạt động của doanh nghiệp
nên thƣờng từ chối các khoản vay.
1.2.1.2 Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tính chất hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng tập trung ở nhiều khu vực chế biến và dịch vụ, tức
là gần hơn với ngƣời tiêu dùng. Trong đó cụ thể là:
Thang Long University Library
19. 7
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là vệ tinh, chế biến bộ phận chi tiết cho các doanh nghiệp
lớn với tƣ cách là tham gia vào các sản phẩm đầu tƣ. Luôn có nhu cầu về vốn rất cao để
tăng cƣờng mở rộng kinh doanh, tăng năng suất lao động.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện các dịch vụ đa dạng và phong phú trong nền
kinh tế nhƣ các dịch vụ trong quá trình phân phối và thƣơng mại hóa, dịch vụ sinh hoạt và
giải trí, dịch vụ tƣ vấn và hỗ trợ. Để có đƣợc dịch vụ tốt nhất thì đòi hỏi các doanh nghiệp
phải luôn đầu tƣ phát triển nhƣng do lƣợng vốn của các doanh nghiệp quá ít không thể
đầu tƣ phát triển do đó việc đi vay đối vói họ là vô cũng cần thiết.
Do quy mô nhỏ nên khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hƣớng kinh doanh thậm chí
cả địa chỉ kinh doanh đƣợc coi là mặt mạnh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nhƣng
điều này có thể làm cho việc mở rộng kinh doanh gặp nhiều khó khăn khi mà họ không
định hƣớng cụ thể vào một sản phẩm điều này ảnh hƣơng đến công tác thẩm định khi
doanh nghiệp muốn vay ngân hàng.
Về nguồn lực vật chất
Nhìn chung các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế bởi nguồn vốn, tài nguyên, đất
đai và công nghệ, sự hữu hạn về nguồn lực này là do tôn chỉ và nguồn gốc hình thành
doanh nghiệp. Mặt khác còn do sự hạn hẹp trong các quan hệ với thị trƣờng tài chính tiền
tệ, quá trình tự tích lũy thƣờng đóng vai trò quyết định của từng doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Nhận thức về vấn đề này các quốc gia đang tích cực hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và
nhỏ để họ có thể tham gia các tổ chức hỗ trợ để khắc phục sự hạn hẹp này.
Do đó việc đi vay ngân hàng để đầu tƣ phát triển công nghệ hiện đại, tăng nguồn
vốn của doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng phát triển. Hiện nay nhà
nƣớc cũng có những chính sách ƣu đãi đối với việc các doanh nghiệp đi vay để mở rộng
sản xuất. Nhằm thúc đẩy nền kinh tế đi lên phát triển bền vững.
Năng lực quản lý điều hành
Do đặc thù, bản chất của doanh nghiệp vừa và nhỏ nên năng lực điều hành của nhà
quản lý còn nhiều thiết sót, yếu kém. Ngƣời quản lý của doanh nghiệp vừa và nhỏ phải
nắm bắt, bao quát mọi hoạt động dẫn đến thiếu tính chuyên môn sâu. Điều này làm cho
hoạt động kinh doanh không chắc chắn không ổn định tình hình tài chính cũng khó khăn.
Nên khó đạt đƣợc các yêu cầu khắt khe trong công tác thẩm định của ngân hàng khi
doanh nghiệp muốn đi vay để phát triển doanh nghiệp.
20. 8
Về tính phụ thuộc hay bị động
Doanh nghiệp vừa và nhỏ không có chỗ đứng tốt trên thị trƣờng, cơ hội để phát triển
cũng gặp nhiều khó khăn, bị phụ thuộc nhiều không chủ động phát triển. Do đó nhu cầu
vay vốn để phát triển của doanh nghiệp vừa và nhỏ thƣờng ít và quy mô không nhiều.
1.2.2 Phân loại cho vay của Ngân hàng thương mại đối với cho vay DNVVN
Phân loại theo thời gian
Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn là việc ngân hàng thƣơng mại cho DNVVN vay vốn bổ sung vốn
lƣu động trong thời gian từ 1 năm trở xuống.
Cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là việc ngân hàng thƣơng mại cho DNVVN vay vốn với
thời gian trên 1 năm, chủ yếu đáp ứng nhu cầu hình thành tài sản cố định của doanh
nghiệp.
Phân loại theo phƣơng thức cho vay
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Là phƣơng pháp cho vay mà ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận xác định một
hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là dƣ nợ vay tối
đa đƣợc duy trì trong một thời gian nhất định, đƣợc ngân hàng và doanh nghiệp thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thƣờng đƣợc áp dụng cho
những doanh nghiệp mà trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thƣờng xuyên có
nhu cầu vay trả, có tốc độ lƣu chuyển vốn tín dụng nhanh, có tín nhiệm với ngân hàng.
Cho vay từng lần
Hình thức này áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu và đề nghị vay vốn từng lần,
khách hàng có nhu cầu vay vốn không thƣờng xuyên hoặc khách hàng mà ngân hàng xét
thấy cần thiết phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng
vốn vay chặt chẽ an toàn. Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng phải làm thủ tục vay
vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Mỗi hợp đồng tín dụng có thể phát tiền vay một
hay nhiều lần phù hợp với tiến độ và yêu cầu sử dụng vốn thực tế của khách hàng. Ngân
hàng cho vay phải quản lý chặt chẽ doanh số cho vay đảm bảo tổng số tiền trên các giấy
nhận nợ khách hàng lập không vƣợt quá số tiền đã ký trong hợp đồng tín dụng.
Thang Long University Library
21. 9
Phân loại theo loại tiền
Cho vay bằng nội tệ: là việc ngân hàng thƣơng mại cho khách hàng vay vốn sản
xuất kinh doanh bằng Việt Nam đồng.
Cho vay bằng ngoại tệ: là việc ngân hàng thƣơng mại cho khách hàng vay vốn sản
xuất kinh doanh bằng các loại tiền ngoại tệ nhƣ: USD, EUR, GBP, JPY….
Phân loại theo mục đích sử dụng vốn
Cho vay bổ sung vốn lưu động: là việc NHTM cho khách hàng vay vốn, giúp doanh
nghiệp trang trải chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh khi khách hàng
thiếu vốn nhƣ mua sắm nguyên vật liệu, công cụ lao động, trả lƣơng cho cán bộ công
nhân viên.
Cho vay đầu tư vào tài sản cố định: giúp cho doanh nghiệp có một khoản tiền lớn
trong thời gian để mua sắm tài sản cố định, mua sắm công nghệ mới để mở rộng hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo dự án đầu tư: nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án
đầu tƣ mới, mở rộng sản xuất kinh doanh. Hoạt động cho vay này đòi hỏi một nguồn vốn
lớn trong thời gian dài.
Phân loại theo các biện pháp đảm bảo tiền vay
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản: là hình thức bảo đảm mà ngân hàng áp dụng đối
với khách hàng vay vốn, trong đó ngân hàng đóng vai trò chủ nợ đƣợc hƣởng một số
quyền hạn nhất định đối với tài sản của doanh nghiệp là con nợ.
Cho vay không đảm bảo bằng tài sản: là hình thức bảo đảm đối nhân, tức là dựa trên
uy tín của khách hàng hoặc có sự đảm bảo của bên thứ ba.
1.2.3 Hoạt động cho vay của DNVVN của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Chính sách cho vay của NHTM đối với DNVVN
Nguyên tắc cho vay
Để đảm bảo an toàn vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng thƣơng mại luôn
phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải đƣợc xác định trƣớc về mục đích
kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, trƣớc khi vay phải trình bày với
ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh
doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ sản phẩm, các tài liệu kế toán để ngân hàng
22. 10
xem xét cho vay. Khi cho vay, ngân hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn
và khách hàng phải cam kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này đƣợc ghi trong
hợp đồng vay vốn.
Sau khi đã nhận đƣợc tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích nhƣ đã cam
kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng, nếu khách
hàng sử dụng vốn sai mục đích ngân hàng phải áp dụng các biện pháp chế tài thích hợp
ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.
Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi.
Thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thƣơng mại tồn tại và phát
triển. Nguồn gốc cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là
ngƣời “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho ngƣời
gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi ngƣời vay vốn phải hoàn trả cho
ngân hàng đúng thời hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các
khoản cho vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
Để có thể thực hiện đƣợc nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng phải xác
định thời hạn cho vay, các kỳ hạn nợ của từng khoản cho vay, đồng thời thƣờng xuyên
theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.
Điều kiện cho vay
Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều kiện
vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:
Thứ nhất, DN phải có đủ tư cách pháp lý
Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với doanh nghiệp là quan hệ đƣợc pháp luật bảo
vệ. Vì vậy, nó phải đƣợc lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham
gia quan hệ phải có đủ tƣ cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ phát sinh sự
chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo
đúng quy định của pháp luật. Nhƣ vậy, doanh nghiệp phải có đủ tƣ cách pháp lý để thực
hiện các giao dịch.
Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp
Vốn vay phải đƣợc sử dụng hợp pháp tức không vi phạm pháp luật và mục đích sử
dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, khi khách hàng
sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong tỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh
hƣởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất
Thang Long University Library
23. 11
hợp pháp thì tƣ cách pháp lý của doanh nghiệp có thể bị mất đi do đó ảnh hƣởng tới quan
hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với doanh nghiệp.
Thứ ba, doanh nghiệp phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả
tiền vay đúng hạn đã cam kết
Lý do doanh nghiệp phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể đƣợc hiểu nhƣ sau:
DN có tình hình tài chính lành mạnh tức DN đó có khả năng quản lý tốt, chứng minh sự
phát triển ổn định của DN, đảm bảo cho DN có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo
cho cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn.
Thứ tư, DN phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và hiệu quả
DN phải có phƣơng án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh
doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Do đó dự án
và phƣơng án mà NH tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả.
Trong hoạt động cho vay của NHTM, nguồn thu từ phƣơng án và dự án vay vốn
đƣợc coi là nguồn “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng nhƣ phát triển liên tục của doanh
nghiệp và NH.
Thứ năm, doanh nghiệp phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định, NHTM quan
tâm đến bảo vệ tiền vay vì:
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nghiệm và nghĩa vụ
của DN trong quan hệ vay vốn
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong
trƣờng hợp DN không trả đƣợc khoản vay.
1.2.3.2 Vai trò nguồn vốn vay đối với DNVVN
Thứ nhất: Cho vay có vai trò là đòn bẩy kinh tế hỗ trợ sự ra đời và phát triển của
các DNVVN, tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN đƣợc
diễn ra một cách thƣờng xuyên liên tục.
Để hình thành, phát triển doanh nghiệp có nhiều điều kiện trong đó tiêu chí tiên
quyết và quan trọng nhất là vốn. Nhờ có vốn, doanh nghiệp mới có cơ sở để đầu tƣ xây
dựng nhà xƣởng, mua sắm các thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó có vốn thì các doanh nghiệp mới có thể đầu tƣ vào các công nghệ hiện đại tiên
tiến thì mới có đƣợc hiệu quả sản xuất kinh doanh tốt. Thế nhƣng chỉ với khoản vốn tự có
của các chủ doanh nghiệp thì khó có thể đáp ứng đƣợc những nhu cầu này và ngân hàng
là một trong những đối tƣợng có khả năng cung cấp nguồn vốn này cho doanh nghiệp.
24. 12
Thứ hai: Cho vay góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sản xuất kinh
doanh, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của DNVVN
Để ký kết các hợp đồng tín dụng với ngân hàng, doanh nghiệp phải đáp ứng đƣợc
các điều kiện khắt khe, chỉ có những doanh nghiệp có khả năng kinh doanh tốt mới đáp
ứng đƣợc. Ngân hàng chỉ cho vay khi đã thẩm định đầy đủ, kỹ càng mọi yếu tố liên quan
tới doanh nghiệp, trong đó đặc biệt là tính hiệu quả, tính khả thi của các phƣơng án sản
xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tƣ mà doanh nghiệp đề ra. Do đó để có thể vay vốn đƣợc
của ngân hàng, ngay từ đầu doanh nghiệp đã phải đầu tƣ công sức, thời gian xây dựng chữ
“tín” thật tốt, xây dựng những chiến lƣợc, những dự án thật tốt, có sự nghiên cứu phân
tích thị trƣờng một cách sâu sắc. Hơn thế nữa để hạn chế rủi ro tín dụng các ngân hàng
giám sát rất chặt chẽ khách hàng trƣớc, trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo cho vay
vốn đƣợc sử dụng hiệu quả, đúng mục đích ban đầu. Mặt khác thông qua tƣ vấn cho
doanh nghiệp nhằm khắc phục nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay. Với sự giúp sức của
ngân hàng nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trƣờng sẽ ngày
càng đƣợc nâng cao.
Thứ ba: Cho vay tạo điều kiện cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận nguồn vốn
nƣớc ngoài bằng cách: Nếu chất lƣợng cho vay của ngân hàng tốt sẽ góp phần tạo ra một
cơ sở hạ tầng tài chính của nền kinh tế vững mạnh, từ đó sẽ tăng cƣờng thu hút vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp, các nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các tổ chức
nƣớc ngoài vào trong nƣớc. Từ nền tảng đó, các DNVVN sẽ có cơ hội tiếp xúc với vốn
nƣớc ngoài dễ dàng hơn.
Thứ tƣ: Cho vay là công cụ để nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần ổn
định tiền tệ và giá cả, từ đó tạo ra môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho DNVVN.
1.2.3.3 Quy trình cho vay DNVVN của NHTM
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, các thủ tục của ngân hàng trong việc
cho vay. Quy trình cho vay đƣợc bắt đầu khi cán bộ tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết
thúc khi kế toán viên tất toán hợp đồng cho vay. Hoạt động cho vay đƣợc trải qua 4 bƣớc:
Bƣớc 1: Thiết lập hồ sơ cho vay
Hồ sơ cho vay của một ngân hàng là tài liệu bằng văn bản, biểu hiện mối quan hệ
tổng thể của ngân hàng với khách hàng vay vốn. Chất lƣợng cho vay phụ thuộc rất lớn
vào sự hoàn chỉnh và chính xác của hồ sơ cho vay. Vì vậy, khi thiết lập một hồ sơ cho vay
phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố:
Thang Long University Library
25. 13
Các thông tin cơ bản về khách hàng xin vay
Thông tin về tài chính hiện tại của khách hàng xin vay
Lịch sử tài chính của khách hàng xin vay
Thông tin về mục đích vay vốn
Phƣơng hƣớng hoạt động kinh doanh trong tƣơng lai của khách hàng
Đánh giá nhận xét của ngân hàng về khách hàng
Thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng về việc vay vốn và trả nợ
Tùy vào từng loại cho vay, kỹ thuật cho vay và quy mô của các khoản cho vay mà
ngân hàng thƣơng mại quy định việc thiết lập bộ hồ sơ cho phù hợp.
Bƣớc 2: Phân tích cho vay
Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các ngân hàng thƣơng mại là lợi nhuận. Trên con
đƣờng tìm kiếm lợi nhuận tối đa các NHTM luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi ro. Để
phòng ngừa, hạn chế rủi ro, các ngân hàng thƣơng mại đã áp dụng nhiều biện pháp, trong
đó biện pháp cơ bản, có vị trí quan trọng nhất là phân tích đánh giá một cách toàn diện
khách hàng trƣớc khi cho vay. Nếu khách hàng đƣợc đánh giá là tốt thì sẽ đƣợc ngân hàng
xem xét để cho vay. Ngƣợc lại, nếu khách hàng không đáp ứng đƣợc những vấn đề trên
thì ngân hàng sẽ từ chối cho vay.
Phân tích đánh giá khách hàng
Để phân tích đánh giá khách hàng, ngân hàng cần dựa vào các tài liệu sau:
Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn nhƣ kế hoạch hoặc phƣơng án sản xuất kinh
doanh, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, các hợp đồng cung cấp - tiêu thụ sản phẩm.
Các tài liệu kế toán để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng nhƣ bảng tổng kết tài
sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ, bản giải trình về kết quả kinh doanh, bản phân
tích chi phí về lỗ, lãi.
Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng.
Ngoài ra ngân hàng còn dựa vào các thông tin khác nhƣ: phỏng vấn trực tiếp ngƣời
vay, thông tin qua hồ sơ lƣu trữ về ngƣời vay tại ngân hàng, thông tin từ các doanh nghiệp
có quan hệ kinh tế với ngƣời vay, thông tin của trung tâm CIC, các thông tin phi tài chính,
các thông tin tài chính.
Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu nêu trên, các ngân hàng
thƣơng mại thƣờng tiến hành thẩm định một cách kỹ càng về khách hàng của mình.
26. 14
Thông thƣờng các ngân hàng thƣờng đƣa ra các tiêu chuẩn để xem xét một hồ sơ tín dụng
nhƣ tiêu chuẩn về năng lực hoạt động, nguồn vốn, uy tín của doanh nghiệp, mục địch sử
dụng vốn, thời gian trả nợ…
Năng lực pháp lý của khách hàng
Khách hàng vay vốn phải có tƣ cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để ngân
hàng xem xét cho vay nhằm xác định trách nhiệm trƣớc pháp luật về việc hoàn trả nợ vay.
Đối với tổ chức kinh tế, khi đánh giá tƣ cách pháp nhân, ngân hàng phải dựa vào các
“tiêu chuẩn” đó là: phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép
kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, đƣợc nhân danh tổ chức
kinh tế, ngân hàng thƣờng đòi hỏi khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các tài liệu
nhƣ: quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp,
quyết định bổ nhiệm giám đốc hay những tài liệu chứng minh quyền điều hành hợp pháp
của lãnh đạo doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tƣ nhân
hay hợp tác xã. Đối với các cá nhân phải là những ngƣời có đầy đủ năng lực pháp lý và
năng lực hành vi, có hộ khẩu thƣờng trú trên cùng địa bàn với ngân hàng cho vay. Ngân
hàng không thế chấp cho vay những ngƣời nhƣ đang trong thời gian chấp hành án, bị tòa
án cấm kinh doanh, những ngƣời bị tâm thần.
Uy tín của khách hàng
Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà ngân hàng cần phải đánh giá. Phần lớn các
thông tin về khách hàng đều đã đƣợc ngân hàng biết đến. Đối với một khách hàng cũ,
những giao dịch trƣớc đó của ngân hàng với họ sẽ đƣa lại một lƣợng lớn thông tin về tính
trung thực, các nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc
trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong sản xuất kinh doanh. Đối với
khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới thiệu, vào các doanh nghiệp khác có
quan hệ với khách hàng đó, vào thông báo thực trạng từ ngân hàng khác.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ
trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng cạnh tranh thị trƣờng và đảm bảo khả
năng hoàn trả các khoản nợ trong tƣơng lai. Đây cũng là căn cứ quan trọng nhất để ngân
hàng xem xét có cho vay hay không? Mức cho vay bao nhiêu?
Các tiêu chuẩn mà ngân hàng có thể sử dụng để phân tích đánh giá về tình hình tài
chính của khách hàng là các tỷ lệ tài chính.
Thang Long University Library
27. 15
Phân tích tỷ lệ tài chính là một trong nhiêu phƣơng pháp có thể đƣợc sử dụng hỗ trợ
cho công tác phân tích và tìm hiểu các báo cáo tài chính của khách hàng trong quá trình
đánh giá tín dụng, tỷ lệ đƣợc lập bởi việc tập hợp hai số liệu hoặc nhóm số liệu tạo ra một
mối quan hệ nào đó.
Sự tăng hay giảm của các con số: Tỷ lệ đƣợc tạo ra từ các số liệu lấy ở bảng tổng kết
tài sản, từ các tài liệu kế toán khác, trong một năm (quý) sẽ cho thấy các xu hƣớng phát
triển thuận lợi hay không thuận lợi, từ đó giúp cho việc tìm hiểu, kiểm tra phải thực hiện
theo phƣơng hƣớng nào để khuyến nghị khách hàng tiến hành các biện pháp điều chỉnh
đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng. Việc phân tích xu hƣớng của tỷ lệ tài chính chủ
yếu sẽ giúp ngân hàng nắm bắt sâu sắc tình hình nội tại của khách hàng.
Đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng, của ban lãnh
đạo đơn vị khách hàng.
Hoạt động kinh doanh của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tƣ chất và năng lực
điều hành của lãnh đạo đoanh nghiệp. Khi xem xét phân tích, ngân hàng cần đánh giá họ
về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính và uy tín của lãnh đạo. Đặc biệt quan tâm
đánh giá tƣ cách đạo đức của họ? Sự nhạy bén nắm bắt những cơ hội mới? Thực hiện các
điều chỉnh kịp thời trong kinh doanh? Uy tín trong nội bộ và uy tín với các bạn hàng?
Kiến thức, kinh nghiệm trong quản lý.
Thẩm định dự án đề nghị vay vốn
Khi tiếp nhận một hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng mới
quan hệ với ngân hàng cán bộ tín dụng phải điều tra phân tích kỹ lƣỡng những thông tin
do khách hàng cung cấp. Đây là yếu tố quyết định chất lƣợng tín dụng.
Thẩm định đảm bảo nợ vay
Để đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi khách hàng khi vay vốn phải có đảm bảo nợ
vay dƣới hình thức thế chấp, cầm cố tài sản hoặc bảo lãnh của ngƣời thứ ba. Những tài
sản dùng để thế chấp, cầm cố vay vốn ngân hàng phải đƣợc cán bộ ngân hàng thẩm định
về điều kiện tài sản dùng để thế chấp cầm cố, xem tài sản đó có thuộc quyền sở hữu hợp
pháp của ngƣời vay vốn không? Tài sản đó có bị cấm lƣu thông trên thì trƣờng không?...
phải thẩm định ngƣời bảo lãnh có đủ điều kiện để bảo lãnh hay không? Ngƣời bảo lãnh
phải có đủ năng lực pháp lý, năng lực tài chính, có uy tín đối với ngân hàng, trên thị
trƣờng và xã hội.
28. 16
Bƣớc 3: Quyết định cho vay
Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đƣa ra quyết định cho vay. Trong thực tế
những yêu cầu vay vốn có chất lƣợng tốt, việc quyết định cho vay đƣợc thực hiện một
cách dễ dàng. Đối với khoản vay nhỏ ngân hàng thƣờng giao quyền cho cán bộ tín dụng
quyết định. Đối với những khoản vay lớn thuộc quyền phán quyết của hội đồng tín dụng.
Trƣờng hợp này cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm kiểm tra tính
hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu và phải đƣa ra đƣợc ý kiến có nên cho vay hay không cho vay và lập tờ
trình trình hội đồng tín dụng. Trên cơ sở hồ sơ vay vốn và tờ trình của nhân viên tín dụng,
hội đồng tín dụng xem xét kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và tờ trình để ra quyết định cho vay
hay không cho vay. Dù quyết định cho vay là của nhân viên tín dụng hay hội đồng tín
dụng cũng phải đƣa ra trong một thời gian ngắn nhất, đảm bảo tính kịp thời cho khách
hàng. Nếu hồ sơ vay vốn bị từ chối thì cũng phải thông báo cho khách hàng biết lý do từ
chối cho vay. Nếu yêu cầu vay vốn đƣợc chấp thuận thì cán bộ tín dụng cùng khách hàng
tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay (nếu có). Có thể có
trƣờng hợp hội đồng tín dụng quyết định cho vay nhƣng với những thay đổi về thời hạn
cho vay, số tiền cho vay… Đây cũng là kết quả của quá trình thẩm định, tái thẩm định hồ
sơ vay vốn.
Bƣớc 4: Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay
Giám sát và quản lý tín dụng đƣợc tiến hành từ khi tiền vay phát ra cho đến khi
khoản vay đƣợc hoàn trả, nhằm đôn đốc khách hàng thực hiện đúng và đầy đủ những cam
kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, phù hợp với đặc điểm hoạt động của ngân
hàng và đặc điểm kinh doanh sử dụng vốn của khách hàng. Nội dung kiểm tra bao gồm:
Thứ nhất: Kiểm tra trƣớc khi cho vay là việc thẩm định các điều kiện vay vốn theo
quy định.
Thứ hai: Kiểm tra trong khi cho vay
Kiểm tra mục đích, đối tƣợng vay vốn, kiểm tra mức vay và thời hạn xin vay của dự
án vay vốn. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của hồ sơ vay vốn của lần vay đó nhƣ : Hợp
đồng cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, phƣơng thức và chứng từ thanh toán, hồ sơ và giá
trị tài sản thế chấp cầm cố hay bảo lãnh.
Thứ ba: Kiểm tra sau khi cho vay
Công việc kiểm tra sau khi cho vay đƣợc tiến hành từ khi ngân hàng phát tiền vay
cho đến khi thu hết nợ. Nội dung kiểm tra nhƣ sau:
Thang Long University Library
29. 17
Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhất định cán bộ tín dụng kiểm tra việc sử
dụng tiền vay tại trụ sở kinh doanh của khách hàng theo các nội dung đã thỏa thuận giữa
khách hàng và ngân hàng đã đƣợc ghi trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng theo dõi các
khế ƣớc còn dƣ nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn.
Để đảm bảo an toàn vốn vay, ngân hàng nên chú ý kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay
nhƣ tài sản thế chấp, cầm cố và bảo lãnh của khách hàng vay vốn. Mặt khác, căn cứ vào
số liệu kế toán của khách hàng và tài liệu liên quan, ngân hàng kiểm tra giá trị vật tƣ hàng
nhận làm đảm bảo tiền vay là những giá trị của đối tƣợng vay vốn, sử dụng và luân
chuyển đƣợc bình thƣờng. Nếu xảy ra tình trạng giá trị tài sản làm đảm bảo nhỏ hơn dƣ
nợ ngân hàng (tức là thiếu đảm bảo) thì ngân hàng sẽ có biện pháp xử lý thích hợp.
Các hình thức xử lý tín dụng
Xử lý tín dụng là hình thức xử phạt ngƣời vay vốn khi họ vi phạm những cam kết
trong đơn xin vay hay hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm những quy định khác trong thể lệ
tín dụng của ngân hàng. Việc quy định các hình thức xử phạt về tín dụng nhằm mục đích
quản lý tốt vốn tín dụng, đảm bảo hiệu quả vốn vay đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng.
Tùy theo mức độ vi phạm của khách hàng mà ngân hàng áp dụng các biện pháp xử
phạt thích hợp. Ngân hàng có thể sử dụng một trong các biện pháp xử lý sau:
Một là chuyển nợ quá hạn
Đến hạn trả nợ khách hàng không chủ động trả, trên tài khoản tiền gửi không có tiền
hoặc không đủ tiền để thu nợ. Sau khi xem xét, nếu ngân hàng thấy nguyên nhân chậm trả
là do khuyết điểm chủ quan của khách hàng gây nên thì ngân hàng sẽ chuyển nợ đó sang
nợ quá hạn.
Sau khi cho vay, ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn vay, nếu khách hàng sử dụng
vốn không đúng mục đích thì ngân hàng sẽ thu hồi trƣớc hạn. Nếu không đủ tiền để thu
trƣớc hạn thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
Sau khi kiểm tra đảm bảo nợ, bộ phận nợ vay không có vật tƣ đảm bảo thì ngân
hàng sẽ yêu cầu bổ sung tài sản đảm bảo hoặc thu hồi nợ phần thiếu đảm bảo. Nếu cả hai
hình thức trên không thực hiện đƣợc thì ngân hàng sẽ chuyển sang nợ quá hạn.
Hai là thu hồi nợ trƣớc hạn về nguyên tắc ngân hàng chỉ thu hồi nợ khi đến hạn
thanh toán đã đƣợc ghi trong hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, ngân hàng có quyền thu hồi
nợ trƣớc hạn khi:
30. 18
Phát hiện ngƣời vay vốn sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết hay sử dụng vốn
lãng phí gây thất thoát nghiêm trọng.
Phát hiện ngƣời vay vi phạm nguyên tắc đảm bảo tiền vay.
Ba là, hạn chế và đình chỉ cho vay
Khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, cung cấp thông tin sai sự thật nhƣng
khách hàng đã khắc phục sửa chữa.
Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã cam kết phá sản, quá trình tổ chức lại sản
xuất không xác định đƣợc ngƣời chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật về quan hệ vay vốn và
trả nợ ngân hàng.
Bốn là khởi kiện trƣớc pháp luật
Ngân hàng cho vay có quyền khởi kiện trƣớc pháp luật khi đã áp dụng các hình thức
kỷ luật thích hợp nhƣng khách hàng vẫn không trả đƣợc nợ. Việc khởi kiện trƣớc pháp
luật là nhằm buộc khách hàng phải trả nợ cho ngân hàng, đề nghị cơ quan pháp luật cho
phép ngân hàng bán tài sản thế chấp cầm cố để thu hồi nợ hoặc yêu cầu ngƣời bảo lãnh
phải trả nợ ngân hàng thay con nợ. Nếu nợ vẫn không trả hết mà khách hàng đánh giá khả
năng tài chính của khách hàng khó khăn, không thể khắc phục đƣợc thì lập hồ sơ đề nghị
tòa án tuyên bố phá sản khách hàng đó.
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lƣợng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ của NHTM
1.3.1 Nhóm các chỉ tiêu định lượng
1.3.1.1 Doanh số thu nợ, doanh số cho vay, dư nợ và hệ số thu nợ
Doanh số cho vay: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà ngân hàng đã
phát ra cho vay trong một khoảng thời gian nào đó, không kể món cho vay đó thu hồi về
hay chƣa. Doanh số cho vay thƣờng đƣợc xác định theo tháng, quý, năm.
Doanh số thu nợ: Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho
vay của ngân hàng kể cả năm nay và những năm trƣớc đó.
Dƣ nợ : Là số tiền khách hàng còn nợ ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Hệ số thu nợ là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động công tác thu hồi nợ của Ngân
hàng, tỷ lệ này càng cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ của ngân hàng càng tốt và có hiệu
quả. Trong hoạt động ngân hàng thì cho vay mang lại nguồn lợi nhuận chính, chính vì thế
cần phải luôn chú trọng tới công tác thu hồi nợ nhằm thu hồi và đảm bảo nguồn vốn, nâng
cao chất lƣợng tín dụng.
Thang Long University Library
31. 19
Hệ số thu nợ cho vay DNVVN =
Doanh số thu nợ cho vay DNVVN
Doanh số cho vay DNVVN
1.3.1.2 Nợ quá hạn và tỷ lệ quá hạn
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn mà khách hàng không trả
đƣợc cho ngân hàng mà không có nguyên nhân chính đáng khi ngân hàng sẽ chuyển từ tài
khoản dƣ nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản
ánh chất lƣợng của nghiệp vụ tín dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn: Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng
thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu
hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu đƣợc dùng để đánh giá chất
lƣợng tín dụng cũng nhƣ rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện
chất lƣợng tín dụng của ngân hàng càng kém và ngƣợc lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay DNVVN (%) =
Nợ quá hạn cho vay DNVVN
Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN
x 100
1.3.1.3 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, ngƣời ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân
tích thực chất tình hình chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng
bao gồm các khoản nợ từ nhóm 3 cho đến nhóm 5, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực
chất tình hình chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín
dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các
khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lƣợng tín dụng của ngân hàng càng kém
và ngƣợc lại.
Tỷ lệ nợ xấu của DNVVN(%) =
Tổng nợ xấu cho vay DNVVN
Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN
x 100
1.3.1.4 Vòng quay vốn cho vay
Vòng quay vốn cho vay DNVVN (vòng) =
Doanh số thu nợ cho vay DNVVN
Tổng dƣ nợ cho vay DNVVN
Trong đó:
Chỉ tiêu này đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì đƣợc coi là tốt
và việc đầu tƣ càng đƣợc an toàn.
Trên đây là những chỉ tiêu để có thế đánh giá hoạt động ngân hàng đang hoạt động
tốt hay chƣa tốt. Qua thông số này sẽ giúp ta đánh giá đúng nhất về hoạt động ngân hàng,
32. 20
từ đây ta đƣa ra các giải pháp cụ thể để nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay đặc biệt là
DNVVN. Việc đánh giá này là vô cũng quan trọng do đó đòi hỏi ban lãnh đạo ngân hàng
cần xem xét giải quyết nếu nhƣ các chi tiêu này không còn ổn định và có chiều hƣớng tiêu
cực.
1.3.2 Nhóm các chỉ tiêu định tính
Các chỉ tiêu định tính không thể lƣợng hóa đƣợc, để đánh giá chất lƣợng cho vay
DNVVN thì có các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1 Uy tín của ngân hàng
Uy tín của ngân hàng là rất quan trong với sự phát triển và tồn tại của ngân hàng.
Một ngân hàng có uy tín sẽ luôn thu hút đƣợc khách hàng và trong số đó là những khách
hàng tiềm năng, sẽ đem lại cho ngân hàng lợi ích cao nhất. Tăng khả năng huy động vốn,
góp phần mở rộng hoạt động cho vay nói chung và hoạt động cho vay DNVVN nói riêng.
Việc uy tín của ngân hàng tăng lên sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng, trong
nền kinh tế hiện nay thì cạnh tranh luôn tồn tại phát triển đó là quy luật tự nhiên và cũng
giúp cho ngân hàng có thêm động lực phát triển.
1.3.2.2 Đội ngũ cán bộ nhân viên
Một ngân hàng hoạt động tốt trong lòng khách hàng đƣợc thể hiện thông qua đội
ngũ nhân viên. Ngân hàng tốt luôn có đội ngũ nhân viên chất lƣợng, mọi quyền lợi của
nhân viên luôn đƣợc đáp ứng đầy đủ. Nhân viên luôn kĩ càng trong cách ăn mặc, thái độ
phục vụ khách hàng tốt, tƣ vấn tận tình cho khách hàng. Trong nội bộ luôn đoàn kết, giúp
đỡ lẫn nhau tham gia nhiều hoạt động ngoại khóa để nâng cao tinh thần cũng nhƣ tình
đoàn kết trong ngân hàng.
1.3.2.3 Việc trả nợ của khách hàng
Khách hàng luôn là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá chất lƣợng cho vay,
bởi vì khách hàng là một phần trong quan hệ cho vay. Chất lƣợng cho vay có tốt hay
không phụ thuộc vào việc khách hàng trả nợ cho ngân hàng có đúng đủ cả gốc và lãi cho
ngân hàng hay không. Việc khách hàng trả nợ đúng đủ sẽ giúp hoạt động kinh doanh sẽ
diễn ra thuận lợi. Nhƣng việc trả nợ của ngân hàng còn phụ thuộc vào tâm lý của khách
hàng mang tính định tính không thể đo lƣờng đƣợc.
Thang Long University Library
33. 21
1.5 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay DNVVN của NHTM
1.5.1 Các nhân tố khách quan
Từ phía doanh nghiệp vừa và nhỏ
Năng lực tài chính của DNVVN
Năng lực tài chính của DNVVN là một nhân tố quan trọng có ảnh hƣởng quyết định
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động hiệu quả thì tình hình
tài chính sẽ vững mạnh từ đó mới có thể đáp ứng đƣợc yêu cầu của ngân hàng và có thể
tiếp cận đƣợc nguồn vốn của ngân hàng. Năng lực tài chính đƣợc thực hiện ở khối lƣợng
vốn chủ sở hữu và tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn kinh doanh của
DNVVN. Vốn chủ sở hữu này sẽ phản ánh khả năng tự chủ tài chính, khả năng chống
chọi với hoàn cảnh bất lợi của DN. Khi tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong tổng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp càng nhỏ chi phí vốn vay càng lớn và đó có thể là một nguyên
nhân đẫn đến tình trạng kinh doanh thua lỗ và mất khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng
của doanh nghiệp.
Hiện nay, các DNVVN muốn vay vốn ngân hàng thì phải đảm bảo là có một phần
vốn tự có nhất định tham gia và dự án, phƣơng án sản xuất kinh doanh.
Chính vì vậy, nếu nhƣ vốn chủ sử hữu thấp nhƣng nhu cầu đầu tƣ lớn cũng khó có
thể tiếp cận đƣợc nguồn vốn của ngân hàng.
Phương án sản xuất kinh doanh
Đây là một vấn đề liên quan đến tính hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp khi tiến
hành sản xuất kinh doanh một sản phẩm nào đó. Khi tiến hành phƣơng án sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp sẽ tính toán doanh thu thu đƣợc, các chi phí liên quan và lỗ lãi. Từ
đó, doanh nghiệp sẽ đƣa ra các quyết định là có tiến hành thực hiện các dự án hay không.
Đây là một trong những điều kiện vay vốn hàng đầu của DNVVN. Để đảm bảo thu
hồi đƣợc vốn vay từ các doanh nghiệp, ngân hàng phải chọn những phƣơng án khả thi, có
khả năng thực hiện đƣợc và thực sự có hiệu quả để tiến hành đầu tƣ. Do vậy, việc doanh
nghiệp có khả năng vay vốn của ngân hàng phụ thuộc một phần vào phƣơng án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp có khả thi hay không.
Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ
Khi một doanh nghiệp có đội ngũ quản lý tốt sẽ có đƣợc chiến lƣợc kinh doanh tốt,
khả năng kinh doanh cao và có thể quản lý vốn tốt. Nó đƣợc thể hiện ở cách thức tổ chức
hoạt động chung, tổ chức hoạt động sổ sách kế toán, quản lý tài chính hiệu quả và phù
34. 22
hợp với quy định của pháp luật, môi trƣờng kinh doanh. Nó còn thể hiện ở trình độ nhận
định thị trƣờng để có đƣợc chiến lƣợc kinh doanh năng động và các biện pháp nhằm
chống chọi lại những biến động bất lợi của thị trƣờng. Năng lực quản lý này ảnh hƣởng
trực tiếp đến đội ngũ cán bộ, đến sản phẩm của doanh nghiệp, đến khả năng tiêu thụ sản
phẩm, mối quan hệ với các đối tác. Đây cũng là một tiêu chí quan trọng để ngân hàng đƣa
ra quyết định có cho DNVVN vay vốn hay không. Và nếu vay thì với hạn mức là bao
nhiêu.
Đạo đức kinh doanh
Đây là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của
DNVVN và đây chính là thiện chí trả nợ vay của DNVVN. Đạo đức kinh doanh của
DNVVN thể hiện ở việc doanh nghiệp trung thực, sử dụng vốn đúng mục đích, quản lý
tốt, báo cáo thật, đảm bảo hoạt động kinh doanh đƣợc lành mạnh, đảm bảo trả nợ đƣợc
cho ngân hàng.
Các DNVVN luôn muốn có thể tiếp cận đƣợc nhiều hơn tới nguồn vốn của ngân
hàng. Nếu các DNVVN báo cáo một cách đầy đủ, minh bạch, sử dụng vốn đúng mục đích
kinh doanh, thực hiện vay và trả tốt thì có thể tiếp cận đƣợc với nguồn vốn của ngân hàng.
Các ngân hàng sẽ mất dần niềm tin đối với các DNVVN từ đó sẽ thắt chặt các biện pháp
đảm bảo tiền vay. Nhƣ vậy thì sẽ càng hạn chế khả năng tiếp cận vốn của các DNVVN
Từ môi trƣờng bên ngoài
Chính sách phát triển kinh tế đất nước
Chính sách phát triển kinh tế ảnh hƣởng trực tiếp đến việc mở rộng tín dụng của
ngân hàng đối với DNVVN. Sự thay đổi các chính sách vĩ mô của nhà nƣớc sẽ gây nên
những biến động lớn đối với hoạt động cho vay của ngân hàng.
Dựa trên cơ sở các đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách phát triển của Đảng và Nhà
nƣớc thì các doanh nghiệp sẽ xác định mục tiêu kinh doanh của mình, cân đối tài chính để
xác định nhu cầu vay vốn ngân hàng. Đồng thời, các ngân hàng thƣơng mại sẽ căn cứ vào
các chỉ tiêu này để xác định cơ cấu tín dụng của mình một cách có hiệu quả nhất.
Hiện nay, các chủ trƣơng chính sách vĩ mô của nhà nƣớc thay đổi nhanh chóng đã
gây ảnh hƣởng lớn đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Sự thay đổi cơ cấu kinh tế,
chính sách xuất nhập khẩu cũng tác động mạnh đến quy trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp và ảnh hƣởng đến khả năng tiếp cận tín dụng cũng nhƣ chất lƣợng tín dụng
của ngân hàng.
Thang Long University Library
35. 23
Môi trường pháp lý:
Môi trƣờng pháp lý là một hệ thống văn bản pháp quy liên quan đến toàn bộ các
hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Khi một hệ thống
pháp luật đồng bộ thì sẽ tạo ra đƣợc một hành lang an toàn cho hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và hoạt động của các ngân hàng nói riêng. Trong nền kinh tế thị trƣờng
có sự điều tiết của nhà nƣớc, pháp luật có vai trò cực kỳ quan trọng, nó nhƣ một hành
lang pháp lý tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, an toàn, bảo vệ quyền lợi
hợp pháp cho các chủ thể kinh tế và có tính chất bắt buộc đối với tất cả các chủ thể kinh tế
đó. Khi mà hệ thống pháp luật rắc rối, không đồng bộ thì sẽ gây ra những khó khăn cho
ngân hàng trong việc thực hiện các hợp đồng tìn dụng và sẽ ảnh hƣởng đến khả năng mở
rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế. Việc đƣa ra quá nhiều các quy định nó ảnh
hƣởng rất lớn đến khả năng vay vốn của các DNVVN có thể họ không thể đáp ứng đƣợc.
Hoặc thời gian để đƣợc chấp nhận quá dài nên hiệu quả việc sử dụng vốn kém đi.
Môi trường chính trị xã hội
Đây là một nhân tố quan trọng trong việc đƣa ra quyết định đối với các nhà đầu tƣ.
Khi nền chính trị ổn định thì nó sẽ tạo ra đƣợc tin tƣởng lớn đối với các nhà đầu tƣ đặc
biệt là đầu tƣ dài hạn. Khi đầu tƣ tăng lên, các doanh nghiệp sẽ có cơ hội để mở rộng phát
triển sản xuất kinh doanh từ đó hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ đƣợc thúc đẩy mạnh
mẽ.
Những biến động bất ổn về chính trị - xã hội không những sẽ làm hạn chế đầu tƣ,
hạn chế các khoản vay mới mà còn tác động tiêu cực đến những khoản vay cũ thông qua
những ảnh hƣởng bất lợi của nó đối với hoạt động của các DNVVN và của ngân hàng.
Bên cạnh đó, các quan niệm xã hội về ƣa thích cá nhân, về các ngành nghề lĩnh vực
kinh doanh cũng ảnh hƣởng đến sự phát triển của doanh nghiệp, sự biến động của môi
trƣờng có thể làm thay đổi các triển vọng kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế nó
sẽ ảnh hƣởng đến hoạt động tín dụng của doanh nghiệp đó.
Thái độ của các cơ quan chính quyền cũng có ảnh hƣởng lớn đến hoạt động của các
DNVVN. Nó đƣợc thể hiện qua cách xử sự cũng nhƣ tinh thần phục vụ và hỗ trợ cho
DNVVN. Thái độ của các phƣơng tiện thông tin đại chúng cũng đóng góp tich cực vào sự
chuyển biến thái độ tâm lý xã hội đối với các DNVVN.
Nhƣ vậy, khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNVVN chịu ảnh hƣởng
của rất nhiều các yếu tố, không chỉ từ phía ngân hàng, từ phía DNVVN mà còn các yếu tố
nhƣ môi trƣờng kinh tế, môi trƣờng pháp lý, chính trị, xã hội… chính vì vậy, để có thể
36. 24
tăng khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN thì cần phải có sự phối hợp một
cách nhuần nhuyễn và chặt chẽ giữa tất cả các phía trong tổng thể đó.
1.5.2 Các nhân tố chủ quan
Để hoạt động cho vay có hiệu quả và chất lƣợng, các NHTM cần đƣa ra những
chính sách, hành động, phƣơng hƣớng kinh doanh hợp lý. Cụ thể nhƣ sau:
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi một tổ chức ngay từ khi đƣợc thành lập ra đã phải có một phƣơng châm hoạt
động nhất định và phải có chiến lƣợc kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đặt ra. Đó là
một tiêu chí rất quan trọng đối với các ngân hàng thƣơng mại.
Trong nền kinh tế hiện nay, quá trình cạnh tranh càng ngày càng trở nên gay gắt,
mỗi ngân hàng phải xây dựng cho mình một phƣơng châm, chiến lƣợc kinh doanh đúng
đắn và hiệu quả. Đó là một điều kiện vô cùng quan trọng giúp cho ngân hàng có định
hƣớng nhất quán trong việc khai thác tốt nhất tiềm lực hiện có và có thể thích ứng tốt với
những biến đổi của môi trƣờng kinh doanh gay gắt hiện nay.
Khi mà chiến lƣợc kinh doanh đặt ra không hiệu quả, không đúng đắn thì mọi hoạt
động của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng không thể
phát triển đƣợc thậm chí nó có thể gây nên những tổn thất khôn lƣờng cho ngân hàng.
Chiến lƣợc phát triển sẽ tạo ra một định hƣớng chung về khách hàng mục tiêu của
ngân hàng và từ đó xây dựng nên các chính sách hỗ trợ, ƣu đãi đối với đối tƣợng khách
hàng đó.
Để phù hợp với xu thế hiện nay thì các NHTM đang càng quan tâm đến các
DNVVN và đang thúc đẩy việc thiết lập chiến lƣợc kinh doanh hƣớng vào đối tƣợng này.
Chính điều này đã ảnh hƣởng quyết định đến hoạt động cho vay nói chung, doanh số cho
vay cũng nhƣ chất lƣợng cho vay đối với DNVVN nói riêng trong mỗi ngân hàng.
Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một NHTM đƣợc xem nhƣ là kim chỉ nam trong hoạt động
cho vay của ngân hàng đó. Khi mà có một chính sách tín dụng đúng đắn, đồng bộ, khoa
học và thống nhất thì nó sẽ xác định cho các cán bộ tín dụng một phƣơng hƣớng đúng đắn
khi thực hiện nhiệm vụ của mình từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt
động cho vay. Tuy nhiên, khi chính sách tín dụng đặt ra không đầy đủ, đúng đắn, khoa
học sẽ tạo ra một định hƣớng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng
không đúng đối tƣợng, không đúng mục đích hoặc tạo ra khe hở cho ngƣời sử dụng vốn
và từ đó sẽ không đem lại hiệu quả kinh tế thậm chí dẫn đến rủi ro tín dụng.
Thang Long University Library
37. 25
Chính sách tín dụng của ngân hàng có ảnh hƣởng vô cùng quan trọng tới khả năng
tiếp cận tín dụng của các DNVVN. Khi chính sách tín dụng mà linh hoạt, đa dạng thì nó
sẽ đáp ứng đƣợc nhiều nhu cầu của DNVVN ở các phân đoạn thị trƣờng khác nhau hay
nói cách khác là sẽ làm tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các DNVVN.
Quy mô nguồn vốn của ngân hàng thương mại:
Nhƣ ta đã biết, tất cả các hoạt động cho vay của NHTM đều phải tuân theo quy định
liên quan đến hoạt động cho vay của pháp luật. Quyết định 1627 của thống đốc ngân hàng
về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng có quy định
“dƣ nợ cho vay tối đa đối với một khách hàng không đƣợc vƣợt quá 15% vốn tự có của tổ
chức tín dụng, trừ trƣờng hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn ủy thác của
chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hay trƣờng hợp khách hàng vay là một tổ chức tín
dụng khác”.
Do đó, quy mô nguồn vốn của ngân hàng đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu là nhân
tố quan trọng quyết định đến khả năng cho vay của một ngân hàng. Các ngân hàng lớn
thƣờng cung cấp các khoản cho vay có giá trị lớn cho các doanh nhiệp còn các ngân hàng
nhỏ thƣờng tập trung cho vay các khoản có quy mô nhỏ - nghiệp vụ tín dụng bán lẻ.
Ngoài ra, quy mô của ngân hàng cũng ảnh hƣởng đáng kể đối với thu nhập ròng của
các loại hình cho vay. Để đạt đƣợc hiệu quả cao nhất trong cho vay, ngân hàng cần cung
cấp các loại hình cho vay mà ngân hàng có lợi thế nhất. Ví dụ nhƣ, các ngân hàng lớn
thƣờng có ƣu thế trong cho vay kinh doanh bất động sản và cho vay tiêu dùng trả góp, các
ngân hàng có quy mô trung bình thƣờng có lợi thế về các khoản cho vay thẻ tín dụng, còn
các ngân hàng nhỏ lại có ƣu thế trong cho vay thƣơng mại.
Chất lượng và tính đa dạng của các hình thức cho vay
Đây là một nhân tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Một
ngân hàng sẽ ít có khả năng lớn mạnh, khả năng mở rộng cho vay nếu những sản phẩm
cho vay mà nó cung cấp cho khách hàng là đơn điệu, chất lƣợng hoạt động không cao.
Một trong những đặc điểm đặc trƣng của các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là không có sự
khác biệt, bản quyền khó xác định nên từ đó làm ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng cạnh
tranh giữa các ngân hàng.
Đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt, khốc liệt nhƣ ngày
nay thì buộc các ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lƣợng các sản phẩm dịch vụ
và thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra tính khác biệt cho sản phẩm ngân hàng để củng
cố và mở rộng thị phần, duy trì khả năng cạnh tranh của chính ngân hàng mình.
38. 26
Việc đa dạng các sảm phẩm cho vay góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các
DNVVN sẽ có nhiều cách lựa chọn hơn để phù hợp với điều kiện hoạt đông kinh doanh
của doanh nghiệp đó. Có những khoản vay họ nhanh chóng đáp ứng các yêu cầu tránh
trƣờng hợp vì thiếu trong hồ sơ xin vay mà làm kéo dài thời gian đi vay của doanh
nghiệp.
Thông tin tín dụng
Là tất cả cá thông tin về tài chính, quan hệ tín dụng, đảm bảo tiền vay, tình hình tín
dụng và thông tin pháp lý của khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Hệ thống thông tin
tín dụng đƣợc đƣa ra nhằm hình thành cơ sở dữ liệu về khách hàng để phục vụ cho quá
trình cấp tín dụng, phân tích và quản lý tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng. Mục đích quan
trọng nhất của nó là tìm kiếm và phát hiện ra sớm các khoản tín dụng có vấn đề để đánh
giá mức độ rủi ro của các khoản nợ đồng thời dự báo trƣớc khả năng một khoản tín dụng
có thể chuyển sang nợ xấu.
Trên cơ sở thông tin thu đƣợc, ngân hàng sẽ quyết định đƣợc một cách đúng đắn hơn
trong quy định kiểm tra, giám sát tín dụng. Chất lƣợng của thông tin tín dụng ảnh hƣởng
trực tiếp đến khoản cho vay. Khi thông tin tín dụng đầy đủ, chính xác sẽ góp phần hạn chế
và ngăn ngừa đƣợc phần nào rủi ro tín dụng, rủi ro lựa chọn đối nghịch do thiếu thông tin
không cân xứng về đối tƣợng đầu tƣ từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả hoạt động tín dụng.
Thông tin tín dụng có thể khai thác từ các nguồn khác nhau. Có thể nguồn bên trong
hay bên ngoài hệ thống, chính thức hay phi chính thức. Việc thu thập thông tin nhanh
chóng, chính xác, đầy đủ ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng hoạt động tín dụng từ đó ảnh
hƣởng tớ khả năng tiếp cận vốn ngân hàng của các DNVVN
Trình độ cán bộ công nhân viên
Trình độ của cán bộ làm công tác cho vay có ảnh hƣởng trực tiếp đến chất lƣợng
hoạt động tín dụng của NHTM. Khi các cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, có kiến thức và hiểu biết sâu rộng thì sẽ có thể phân tích và nắm bắt đƣợc tình hình
của khách hàng và từ đó đƣa ra đƣợc quyết định tín dụng chính xác. Ngƣợc lai, khi các
cán bộ tín dụng yếu kém về năng lực lao động, chƣa đƣợc đào tạo một cách đầy đủ thì sẽ
thiếu khả năng phân tích và đánh giá một cách chính xác về khách hàng vay vốn, không
bao quát đƣợc các điểm yếu về mặt pháp lý hoặc các sai sót trong hồ sơ vay vốn của
khách hàng nên từ đó đem ra những quyết định thiếu chính xác, gây nên những hậu quả
xấu cho ngân hàng. Khi cán bộ tín dụng có trình độ sẽ tƣ vấn cho DNVVN có thể lựa
chọn khoản vay cho phù hợp, công việc thẩm định diễn ra nhanh chóng không làm mất
Thang Long University Library
39. 27
nhiều thời gian của khách hàng khi khách hàng xin vay. Việc thiếu chuyên môn gây ra sự
không hài lòng trong tâm trí khách từ đó gây ra những điều không tốt cho ngân hàng,
ngân hàng có thể mất đi khách chỉ vì sự thiếu chuyên nghiệp. Do đó trình độ của cán bộ
nhân viên phải luôn đƣợc đào tạo để phù hợp hơn với những thay đổi của công việc. Có
nhƣ thế mới nâng cao uy tín của ngân hàng trong lòng khách hàng, tăng năng lực cạnh
tranh trên thị trƣờng.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung của chƣơng 1 cho ta cái nhìn sâu sắc hơn về các hoạt động của ngân hàng,
đặc biệt là hoạt động cho vay. Không chỉ vậy còn chỉ ra cho ta thấy đƣợc các yếu tố khách
quan và chủ quản ảnh hƣởng đến hoạt động cho vay. Ngân hàng cần phải nắm bắt đƣợc
những yếu tố đó để đƣa ra cho ngân hàng những chiến lƣợc đúng đắn. Và cũng dựa vào
đó để nâng cao chất lƣợng cho vay nói chung và cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói riêng. Nhằm đem lại cho hoạt động ngân hàng đƣợc phát triển và tăng trƣởng
mạnh mẽ hơn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế đất nƣớc. Từ nội dung chƣơng 1 này ta sẽ
tập trung nghiên cứu kĩ hơn về thực trạng chất lƣợng cho vay đối với DNVVN của ngân
hàng TMCP Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – chi nhánh Ba Đình.