SlideShare uma empresa Scribd logo
1 de 74
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
LÕ THỊ HOÀNG
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỌC
DIỄN CẢM TÁC PHẨM THƠ CHO TRẺ
MẪU GIÁO (5 - 6 TUỔI)
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
SƠN LA, NĂM 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
LÕ THỊ HOÀNG
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỌC
DIỄN CẢM TÁC PHẨM THƠ CHO TRẺ
MẪU GIÁO (5 - 6 TUỔI)
Nhóm ngành: Khoa học giáo dục
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Điêu Thị Tú Uyên
SƠN LA, NĂM 2014
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Điêu Thị Tú Uyên, người đã
trực tiếp hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô giáo khoa Tiểu
học - Mầm non, Phòng QLKH và QHQT, Trung tâm Thông tin - Thư viện
Trường Đại học Tây Bắc, Ban Giám hiệu cùng các cô giáo và các cháu mẫu giáo
(5- 6 tuổi) Trường Mầm non Họa Mi, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện
Mộc Châu, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này.
Sơn La, tháng 5 năm 2014
Tác giả
Lò Thị Hoàng
DANH MỤC VIẾT TẮT
GD : Giáo Dục
ĐT : Đào tạo
GDMN : Giáo dục mầm non
TPVH : Tác phẩm văn học
NXB : Nhà xuất bản
ĐC : Đối chứng
TN : Thực nghiệm
SL : Số lượng
TP : Tác phẩm
TB : Trung bình
ĐHSP : Đại học Sư phạm
ĐHQG : Đại học Quốc gia
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 4
3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 6
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 6
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 7
6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 7
7. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 7
8. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 7
9. Đóng góp của khóa luận.................................................................................... 8
10. Cấu trúc của khóa luận.................................................................................... 8
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 9
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 9
1.1.1. Một số vấn đề có liên quan đến việc cảm thụ tác phẩm văn học của trẻ
mẫu giáo (5 - 6 tuổi).............................................................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm cảm thụ thơ của trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) ........................11
1.1.3. Đặc điểm của thơ viết cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo (5 – 6 tuổi) ...................13
1.1.4. Vai trò của thơ, vai trò của đọc diễn cảm đối với giáo dục trẻ mẫu giáo (5
– 6 tuổi) ...............................................................................................................17
1.1.5. Chương trình thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) ........................................21
1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................23
1.2.1. Khảo sát điều tra........................................................................................23
1.2.2. Phân tích kết quả điều tra.........................................................................24
1.2.3. Một số vần đề rút ra từ thực trạng khảo sát..............................................27
CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỌC DIỄN CẢM
TÁC PHẨM THƠ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN (5 – 6 TUỔI)...................29
2.1. Sưu tầm thơ theo chủ đề dạy học ở trường mầm non ..................................29
2.2. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ và hướng dẫn trẻ tìm hiểu nội dung, ý nghĩa, hình
thức nghệ thuật của tác phẩm thông qua hoạt động đọc diễn cảm.........................33
2.2.1. Các thủ thuật đọc diễn cảm thơ...................................................................33
2.2.2. Hướng dẫn trẻ tìm hiểu tác phẩm thông qua hoạt động đọc diễn cảm .....41
2.3. Hướng dẫn trẻ đọc diễn cảm thơ trong các hoạt động học tập khác............45
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................50
3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................50
3.2. Thời gian, khách thể và địa bàn thực nghiệm ..............................................50
3.3. Điều kiện và tiêu chí thực nghiệm ...............................................................50
3.4. Nội dung thực nghiệm..................................................................................51
3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................51
3.5.1. Kết quả trước thực nghiệm........................................................................51
3.5.2. Kết quả sau thể nghiệm.............................................................................52
KẾT LUẬN ........................................................................................................55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc
dân có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và
phát triển nhân cách của con người. Vì thế, chăm sóc giáo dục toàn diện trẻ mầm
non là một vấn đề được đặc biệt quan tâm trong chiến lược phát huy nhân tố con
người của Đảng và Nhà nước. Chiến lược này được cụ thể hóa trong xây dựng
chương trình giáo dục mầm non.
Điều 24 trong Chương “Giáo dục mầm non” của Luật Giáo Dục (Sửa
đổi, bổ sung 2009) có nêu: “Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu
giáo dục mầm non; cụ thể hoá các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện
để trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ.” [6. 35]. Bước vào thế
kỷ XXI, trước những yêu cầu mới của đất nước và của Giáo dục – Đào tạo nói
chung, Giáo dục mầm non nói riêng, chương trình giáo dục mẫu giáo cũ đã bộc
lộ những hạn chế, bất cập về mục tiêu, nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo
dục trẻ. Điều đó đòi hỏi chương trình cần có những cải tiến, đổi mới mang tính
đột phá nhằm đáp ứng được yêu cầu của giáo dục mầm non trong thời đại mới.
Từ năm 1963, ngành giáo dục mầm non đã xây dựng những chương trình
giáo dục thử nghiệm nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu cải cách chương trình giáo
dục mầm non. Năm 1966, Bộ GD và ĐT đã ban hành chương trình giáo dục
mầm non chính thức tăng cường số lượng các môn học nhằm giúp trẻ phát triển
trên các lĩnh vực như: phát triển nhận thức, phát triển thể chất, phát triển tình
cảm xã hội, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ… Để đáp ứng những yêu
cầu bức thiết của tình hình mới, ngày 21/01/1978, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính
thức ban hành “Chương trình giáo dục mẫu giáo” còn gọi là “Chương trình cải
tiến” áp dụng trên phạm vi cả nước.
Mục tiêu chương trình được thực hiện theo quy định của luật Giáo dục
(1998) đề ra: Giáo dục mầm non là hệ thống đầu tiên trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
2
dục trẻ từ 3 tháng đến sáu tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tinh thần, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ
vào lớp 1.
Trong đề án Phát triển GDMN giai đoạn 2006 – 2015, quan điểm chỉ đạo
trọng tâm là: “…đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính
sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm
non…”. Quan điểm chỉ đạo này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung trên thế giới
hiện nay về phát triển nền giáo dục quốc dân. Ở nhiều nước, không chỉ ở những
nước nghèo mà ngay cả ở những nước giàu, để phát triển sự nghiệp giáo dục, họ
đã tìm nhiều giải pháp để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, trong đó có xã hội hóa
giáo dục mầm non.
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Vụ Giáo dục mầm non chủ trương
cải tiến nội dung giáo dục dựa trên quan điểm kết hợp giữa các tri thức tự nhiên,
xã hội và nghệ thuật nhằm giáo dục trẻ một cách toàn diện. Trong đó, cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học được xem là phương tiện chính trong lĩnh vực phát
triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm xã hội, phát triển thẩm mỹ cho trẻ. Việc đổi
mới phương pháp, đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả dạy thơ cho trẻ mầm non, hướng tới mục tiêu sử dụng tác phẩm văn học giáo
dục toàn diện nhân cách cho trẻ là việc làm cấp thiết, đòi hỏi nhiều tâm huyết của
các nhà quản lý, các nhà giáo dục và những ai quan tâm đến sự nghiệp giáo dục
mầm non.
1.2. Văn học là một loại hình nghệ thuật mà trẻ thơ được tiếp xúc rất sớm.
Từ thuở trong nôi, các em đã được nghe lời hát ru của bà, của mẹ. Đến trường mầm
non, các em được nghe các cô đọc thơ, kể chuyện… Thực tế đã chứng minh, văn
học (văn học thiếu nhi) là một phương tiện giáo dục quan trọng không gì thay thế
được và là một loại hình nghệ thuật có sức lôi cuốn rất lớn đối với trẻ thơ.
“Văn học là nhân học” (M. Gorki) học văn là học làm người. Mỗi một tác
phẩm văn học là những bài học về nhận thức, về tình cảm xã hội, về nhân cách
đối với con người nói chung, trẻ em nói riêng. Văn học mang đến cho trẻ những
bài học giáo dục vô cùng phong phú, sinh động, hết sức tự nhiên, không gò bó,
3
không mang tính giáo huấn khuôn mẫu, nặng nề. Một bài thơ nhẹ nhàng, tha
thiết về cô giáo giúp các em cảm nhận được tình yêu và sự chăm sóc ân cần, dịu
dàng của cô, từ đó biết yêu kính người mẹ hiền thứ hai của mình. Một câu
chuyện cổ tích buồn có thể đánh thức ở các em ý thức về trách nhiệm với những
người thân trong gia đình, không còn sống ích kỷ nữa… Văn học cũng giúp các
em cảm nhận được những vẻ đẹp kỳ diệu của thế giới xung quanh, từ môi
trường tự nhiên đến môi trường xã hội, để các em biết thích thú, biết yêu mến,
nâng niu, giữ gìn cái đẹp của cuộc sống. Nhà sư phạm Xukhômlinski khẳng
định: “Tuổi thơ không thể thiếu âm nhạc cũng không thể thiếu trò chơi và truyện
cổ tích. Thiếu những cái đó trẻ em chỉ là những bông hoa khô héo” [10.7]. Với
tác dụng to lớn mà văn học đem đến cho trẻ thơ, việc cho trẻ làm quen, tiếp xúc
với tác phẩm văn học là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong
chương trình giáo dục mầm non.
1.3. Có thể nói rằng việc nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho trẻ mẫu
giáo đặc biệt là trẻ 5 – 6 tuổi là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Giáo dục mầm
non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Qua hơn 60 năm hoạt
động, ngành giáo dục mầm non đã không ngừng đổi mới về nội dung, phương
pháp, biện pháp và hình thức tổ chức giáo dục giúp trẻ nhận thức phù hợp với
đặc điểm tâm sinh lí. Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu ở trường
mầm non là phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Đặc biệt là ở lứa tuổi 5 – 6 tuổi còn chú
trọng thêm nhiệm vụ phát triển lời nói nghệ thuật thông qua việc cho trẻ đọc
diễn cảm tác phẩm thơ. Dạy trẻ 5 – 6 tuổi đọc diễn cảm là một nhiệm vụ quan
trọng để chuẩn bị cho trẻ bước vào trường phổ thông.
Do trẻ chưa tự tiếp nhận, cảm thụ được tác phẩm thơ nên cô giáo giữ vai
trò trọng yếu trong việc giúp trẻ làm quen, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong thế
giới nghệ thuật của tác phẩm. Hoạt động đọc diễn cảm thơ ngày càng được quan
tâm đổi mới để đạt chất lượng tốt nhất. Tuy vậy, trên thực tế, tại nhiều trường
mầm non, đặc biệt các trường mầm non ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa,
trong những điều kiện dạy học còn tồn tại quá nhiều khó khăn thì việc cho trẻ
tiếp xúc với tác phẩm thơ thông qua hoạt động đọc diễn cảm lại bị đặt xuống
4
hàng thứ yếu. Qua việc khảo sát kế hoạch cũng như thực tiễn giảng dạy tại hai
trường mầm non …. chúng tôi nhận thấy rằng việc sử dụng phương pháp chung
và các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả cho trẻ mầm non nói chung,
trẻ ở độ tuổi mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) nói riêng qua đọc diễn cảm tác phẩm thơ
trẻ còn bộc lộ những hạn chế nhất định.
Thực trạng này có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là
do khi cho trẻ tiếp xúc với thơ một số giáo viên chưa hiểu rõ về vai trò, mục
đích việc sử dụng tác phẩm thơ để giáo dục toàn diện nhân cách của trẻ. Điều đó
dẫn đến tình trạng thiếu chú trọng, thiếu linh hoạt, sáng tạo trong việc sử dụng
các biện pháp giúp trẻ tiếp nhận một cách có hiệu quả nhất về thơ. Thơ là cái nôi
nuôi dưỡng nhận thức, tâm hồn trẻ thơ. Để đạt được mục tiêu giáo dục trẻ em,
đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) thông qua các tác phẩm thơ nhà trường
và giáo viên cần có những định hướng rõ ràng, những biện pháp cụ thể, sáng tạo
trong việc cho trẻ đọc diễn cảm các tác phẩm thơ.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo (5
– 6 tuổi)”.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Qua quá trình tìm hiểu việc đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo
lớn (5 – 6 tuổi) nhằm xây dựng một số biện pháp giúp nâng cao chất lượng đọc
diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ một cách có hiệu quả nhất, chúng tôi đã được
nghiên cứu một số công trình khoa học trong nước và nước ngoài có đề cập
những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình.
Cuốn Văn học thiếu nhi với giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non của tác
giả Lã Thị Bắc Lý, NXB ĐHSP (2008) dựa trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm
tiếp nhận văn học của trẻ mầm non để khẳng định vai trò quan trọng của văn
học đối với việc giáo dục trẻ một cách toàn diện. Theo đó, các tác phẩm thơ
tham gia tích cực vào phát triển các lĩnh vực phát triển nhận thức, phát triển
ngôn ngữ, phát triển tình cảm xã hội, phát triển thẩm mỹ và phát triển thể chất
5
cho trẻ. Như vậy, việc nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho trẻ là cần thiết
và có ý nghĩa.
Cuốn Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học một số vấn đề lý luận và
thực tiễn của Hà Nguyễn Kim Giang, NXB ĐHQG Hà Nội (2006) cũng đã nêu ra
những kết quả nghiên cứu cơ bản của các nhà khoa học có tên tuổi trên thế giới
như: P.M Iacôp sơn, E.I Trikhiêva, A.V Zapôrôze… về khả năng, năng lực tiếp
nhận văn học của trẻ mầm non: Trẻ mầm non hoàn toàn có thể hiểu sâu sắc (ở mức
độ của trẻ) nội dung và tư tưởng tác phẩm văn học, có thể phân biệt được hình
ảnh nghệ thuật với hiện thực, chỉ ra và nhận xét được những phương tiện biểu đạt
hình tượng, ngôn ngữ, các thủ pháp nghệ thuật, có khả năng nắm bắt được cơ bản
cách xây dựng cốt truyện, cấu trúc và mối quan hệ giữa các nhân vật…
Cuốn Phương pháp đọc diễn cảm của Hà Nguyễn Kim Giang, NXB
ĐHSP (2007) cũng đã chỉ rõ cho chúng ta biết: Việc đọc diễn cảm được sử dụng
rộng rãi trong các tiết dạy học văn học, trong các hoạt động văn học. Trong các
hoạt động này, nó được xem như một nghệ thuật đọc có tác dụng một cách kỳ
diệu về nhiều mặt. M.A.Rưbnhikôva khẳng định rằng: “Đọc diễn cảm là hình
thức đầu tiên và cơ bản của việc dạy học văn học một cách trực quan và cụ thể,
đối với chúng tôi nó là một hình thức trưc quan quan trọng hơn bất kỳ một hình
thức trực quan thị giác nào. Chúng tôi không phủ nhận hình thức trực quan thi
giác, nhưng phương pháp làm cho từ khắc sâu vào nhận thức chính là lời nói, là
phương pháp đọc diễn cảm bằng lời nói.”…
Gần đây vấn đề giúp trẻ mẫu giáo tiếp nhận tác phẩm văn học cũng được
nhiều sinh viên quan tâm: Nguyễn Thị Kim Anh – K45 Đại học giáo dục Mầm
non, Đại học Tây Bắc (2008) với khóa luận Nâng cao chất lượng hoạt động cho
trẻ làm quen với tác phẩm văn học lứa tuổi 5 – 6 tuổi; Nguyễn Thị Phúc - K46
Đại học Giáo Dục Mầm non, Đại học Tây Bắc (2009) với khóa luận Tìm hiểu
khả năng hiểu, nhớ truyện của trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi); Mông Thị Nhị - K47
Đại học Giáo Dục Mầm non, Đại học Tây Bắc (2010) với khóa luận Phương
pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) đọc diễn cảm thơ; Quàng Thị Tiên
– K47 Đại học Giáo Dục Mầm non, Đại học Tây Bắc (2010) với khóa luận Một
6
số biện pháp rèn luyện kỹ năng kể truyện cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)…
Các khóa luận này, trên nhiều góc độ khác nhau đã nêu ảnh hưởng to lớn của
văn học đến sự hình thành, phát triển nhân cách của trẻ mầm non cũng như tầm
quan trọng của việc giúp trẻ tiếp xúc với các tác phẩm văn học.
Qua nghiên cứu các bài viết, các công trình liên quan đến khóa luận
chúng tôi nhận thấy các công trình này quan tâm sâu sắc đến vai trò của tác
phẩm văn học đối với việc giáo dục trẻ mầm non; khả năng của trẻ mầm non
trong việc đọc diễn cảm tác phẩm văn học; khẳng định sự cần thiết của việc
nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo. Có tài liệu đã
đề cập đến nghệ thuật đọc diễn cảm tác phẩm văn học để nâng cao chất lượng
đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ. Tuy nhiên, vấn đề nêu ra ở tài liệu này chưa
hướng vào từng độ tuổi cụ thể trong suốt giai đoạn trẻ ở bậc học mầm non, từng
đối tượng trẻ với trình độ khác nhau, điều kiện học tập khác nhau, cũng chưa
nêu các biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ phù
hợp với từng đối tượng như đã nói trên. Nhận thấy đây là một khoảng trống có
thể tiến hành khảo sát, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp mang tính ứng dụng,
chúng tôi chọn nghiên cứu vấn đề “Biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm
tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)”.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận của các môn khoa học liên
quan đến khóa luận: Tâm lý học, Giáo dục học, Văn học… và xuất phát từ
tình hình thực tế về chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo
lớn (5 – 6 tuổi).
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Sưu tầm tài liệu và tìm hiểu một số cơ sở lý luận có liên quan đến khóa
luận: về đặc điểm tâm lý, đặc điểm tiếp nhận tác phẩm thơ của trẻ mầm non, vai
trò của thơ đối với giáo dục trẻ mầm non, vai trò của hoạt động đọc diễn cảm tác
phẩm thơ trong việc nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu
giáo lớn (5 – 6 tuổi).
7
- Điều tra khảo sát thực trạng giáo viên hướng dẫn trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6
tuổi) đọc diễn cảm tác phẩm thơ tại một số trường mầm non trên địa bàn tỉnh
Sơn La.
- Xây dựng một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm
thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi).
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của khóa luận.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu
giáo lớn (5 – 6 tuổi).
5.2. Khách thể nghiên cứu
Nhóm trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi).
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và vấn đề có liên quan đến khóa luận.
- Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho
trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi).
- Thực nghiệm tại Trường Mầm non Họa Mi, thị trấn Nông trường Mộc
Châu, huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La.
7. Giả thuyết khoa học
Trên thực tế, tại các trường mầm non, việc cho trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi)
tiếp xúc với thơ qua hoạt động đọc diễn cảm tác phẩm thơ chưa được quan tâm
đúng mức và thiếu tính linh hoạt, sáng tạo để giúp trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi) dẫn
đến tình trạng chất lượng của việc tiếp nhận tác phẩm thơ của trẻ mẫu giáo ở độ
tuổi này chưa cao. Nếu biện pháp chúng tôi đề xuất trong đề tài nghiên cứu này
được ứng dụng thì việc đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác
phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi).
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu tài liệu liên quan đến khóa luận, hệ thống hoá tài liệu để xây
dựng cơ sở lý luận cho khóa luận.
8
8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp phân tích tổng hợp.
- Phương pháp thống kê phân loại.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp thể nghiệm sư phạm.
9. Đóng góp của khóa luận
Khóa luận được nghiệm thu sẽ bổ sung một số biện pháp nâng cao chất
lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi); là tài liệu tham
khảo cho sinh viên chuyên ngành mầm non, khoa Tiểu học – Mầm non, Trường
Đại học Tây Bắc và những người quan tâm đến vấn đề này.
10. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn.
Chương 2: Biện nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ
mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi).
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số vấn đề có liên quan đến việc cảm thụ tác phẩm văn học của
trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi)
1.1.1.1. Tƣ duy
Tư duy là một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng, có ảnh hưởng
trực tiếp đến sự tiếp nhận văn học của trẻ 5 – 6 tuổi.
Ở tuổi mẫu giáo lớn tư duy trực quan – hình tượng phát triển mạnh đã
giúp trẻ giải quyết một số bài toán thực tiễn. Nhưng trong thực tế những thuộc
tính bản chất của sự vật và hiện tượng mà trẻ cần tìm hiểu lại bị che dấu không
thể hình dung được bằng hình ảnh. Kiểu tư duy này không đáp ứng được nhu
cầu nhận thức đang phát triển mạnh ở trẻ mẫu giáo lớn, cho nên bên cạnh phát
triển tư duy trực quan – hình tượng vẫn mạnh mẽ như trước đây, còn cần phát
triển thêm một kiểu tư duy trực quan - hình tượng mới để đáp ứng với khẳ năng
và nhu cầu của trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo. Đó là kiểu tư duy trực quan – sơ đồ. Vì
vậy, tính cụ thể của ngôn ngữ văn học khi tái hiện lại toàn bộ thế giới hình ảnh,
màu sắc, âm thanh có liên quan mật thiết tới sự tiếp nhận văn học của trẻ. Nói
cách khác, tư duy trực quan – sơ đồ cụ thể giúp trẻ tiếp nhận một cách dễ dàng,
có hiệu quả các tác phẩm văn học phù hợp với lứa tuổi.
Với sự phong phú của trí tưởng tượng với tính “duy kỷ” hay “ý thức bản
ngã” rất cao, trẻ mầm non, đặc biệt trẻ từ 5 – 6 tuổi luôn lấy mình làm trung tâm
để nhìn nhận thế giới xung quanh. Với cách nhìn “vật ngã đồng nhất” và trí
tưởng tượng phong phú, vạn vật qua con mắt trẻ thơ đều sinh động và có hồn.
Các em tìm thấy trong tự nhiên đời sống của chính mình, và hòa chúng vào thiên
nhiên, đồng nhất với thế giới xung quanh với chính bản thân. Cho nên, trẻ mầm
non thường rất thích nghe kể đọc thơ, kể truyện cổ tích, truyện đồng thoại.
1.1.1.2. Ngôn ngữ
Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm
non” tức là tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này, trẻ đã biết sử
10
dụng được một cách thành thạo tiếng mẹ đẻ trong đời sống hàng ngày.
Không chỉ thế, trẻ 5 – 6 tuổi còn xuất hiện nhu cầu dùng ngôn ngữ để biểu
đạt thái độ, tình cảm một cách sinh động và truyền cảm. Trẻ đã biết sử dụng ngữ
âm và ngữ điệu khi biểu đạt cảm xúc hay khi đọc một bài thơ. Vốn từ của trẻ
mẫu giáo lớn tích lũy được khá phong phú không chỉ về danh từ mà còn về tính
từ, động từ, liên từ… Trẻ nắm được vốn từ trong tiến mẹ đẻ đủ để diễn đạt các
mặt trong đời sống hàng ngày. Nhu cầu đó vừa phản ánh sự phát triển về ngôn
ngữ của trẻ vừa cho thấy khả năng có thể tác động, rèn luyện cho trẻ cách nói
tiếng Việt sao cho hay; rèn luyện cho trẻ năng lực cảm thụ tính nghệ thuật của
tiếng Việt thông qua các tác phẩm thơ. Phát triển tính linh hoạt, tính nghệ thuật
trong ngôn ngữ nói của trẻ ở lứa tuổi 5 – 6 là một nhiệm vụ cực kì quan trọng
của người giáo viên mầm non. Nhiệm vụ này được thực hiện thông qua nhiều
hình thức dạy học, nhưng chủ yếu nhất, và cũng đạt hiệu quả cao nhất là hình
thức cho trẻ tiếp xúc với thơ qua hoạt động đọc diễn cảm.
1.1.1.3. Tình cảm, xúc cảm
Giàu xúc cảm và tình cảm là nét tâm lý nổi bật ở trẻ thơ, nhất là trẻ lứa
tuổi mẫu giáo (5 – 6 tuổi). Nhìn chung, ở lứa tuổi này, tình cảm thống trị tất cả
các mặt trong hoạt đông tâm lí của trẻ. Chính vì vậy, nhận thức của trẻ cũng
mang đậm màu sắc cảm xúc (nhận thức cảm tính). Trẻ luôn có nhu cầu được
người khác quan tâm và cũng luôn bày tỏ tình cảm của mình đối với mọi người
xung quanh. Lứa tuổi này đặc biệt nhạy cảm trước sự đổi thay của thế giới
xung quanh và xúc động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như rất
đơn giản. Chính đặc điểm dễ nhạy cảm này làm cho trẻ khi nghe đọc thơ, kể
chuyện có thể dễ dàng hoá thân vào thế giới nhân vật trong tác phẩm và biểu hiện
những cảm xúc, tình cảm của mình một cách hồn nhiên khi tiếp xúc với tác phẩm.
Cho nên, ngôn ngữ, giọng điệu, ngữ điệu hoặc cử chỉ, điệu bộ của người đọc,
người kể tác phẩm cho trẻ nghe là vấn đề rất quan trọng. Việc cho trẻ tiếp cận với
tác phẩm văn học, ngoài kiến thức, còn tạo cho trẻ một năng lực cảm nhận cái
đẹp, một thái độ để cảm nhận cuộc sống – một phong cách sống.
11
1.1.1.4. Trí tƣởng tƣợng
Nét nổi bật trong tâm lí trẻ em lứa tuổi mẫu giáo (5 – 6) là sự phong phú
về trí tưởng tượng. Khác với trẻ ở độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ
trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi đã biết dùng sự tưởng tượng của mình để khám phá
thế giới và tự thoả mãn nhu cầu nhận thức của bản thân, để tiếp thu sáng tạo
nghệ thuật và ngược lại, trí tưởng tượng phong phú, bay bổng trong các tác
phẩm thơ sẽ chắp cánh cho những ước mơ, hoài bão sáng tạo của trẻ. Như vậy,
trí tưởng tượng là một phần quan trọng của các quá trình tâm lí góp phần tích
cực vào hoạt động tư duy, nhận thức và phát triển ngôn ngữ của trẻ.
Theo nghiên cứu của các nhà tâm lí, tưởng tượng của trẻ em lứa tuổi này đã
bắt đầu mang tính chất sáng tạo. Đặc biệt là giai đoạn đầu tiên của tưởng tượng, đó
là tưởng tượng hoang đường. Đặc điểm của giai đoạn này là thiên về những điều kỳ
diệu khác thường. Đây chính là cơ hội để chúng ta sử dụng các tác phẩm văn học,
nhất là truyện cổ tích cho trẻ làm quen. Thế giới nghệ thuật tươi đẹp và chứa đầy
những điều bí ẩn, thần kỳ của các câu chuyện cổ tích sẽ khơi dậy những tiềm năng
sáng tạo kỳ diệu ở trẻ. Các cô giáo mầm non cần có sự hiểu biết và những kĩ năng
cảm thụ tác phẩm để tìm ra con đường tốt nhất giúp trẻ tiếp nhận tác phẩm thơ,
truyện một cách có hiệu quả.
1.1.1.5. Khả năng chú ý
Đặc điểm chú ý của trẻ 5 – 6 tuổi chủ yếu là không chủ định. Trẻ mẫu
giáo chỉ chú ý, ghi nhớ những gì mình thích và có thể liên quan đến nhu cầu
chính của bản thân trẻ, những gì gây ấn tượng xúc cảm đối với trẻ, cúng dễ bị
phân tán sự chú ý. Vì vậy để tổ chức cho trẻ đọc diễn cảm tác phẩm thơ phải
căn cứ vào đặc điểm này. Trước hết cô phải có biện pháp, thủ thuật thế nào để
lôi cuốn sự chú ý của trẻ. Trẻ có chú ý, ghi nhớ được bài thơ thì trẻ mới có thể
đọc diễn cảm lại bài thơ đó.
1.1.2. Đặc điểm cảm thụ thơ của trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi)
Trẻ trước tuổi đến trường phổ thông có nhu cầu và khả năng hiểu
được các tác phẩm văn học ngắn gọn, có nội dung đơn giản, kết cấu, ngôn
ngữ dễ hiểu. Tuy vậy, do hạn chế của độ tuổi này (trẻ chưa biết chữ) nên trẻ
12
chưa tự mình tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm, chưa tự mình hiểu đầy đủ về
giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Việc nắm bắt tác phẩm văn học ở
trẻ mầm non phụ thuộc vào sự truyền thụ của giáo viên. Chính vì thế, ở lứa
tuổi này người ta chưa thể gọi là dạy văn cho trẻ mà là cho trẻ làm quen với
văn học. Như vậy, cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học chỉ mức độ tiếp
xúc ban đầu của trẻ với văn học. Thực chất của việc tiếp xúc này giáo viên
sử dụng nghệ thuật đọc diễn cảm để đọc thơ cho trẻ nghe, giảng giải bằng
mọi cách để giúp trẻ hiểu được nội dung và hình thức của tác phẩm. Trên cơ
sở đó, giáo viên dạy trẻ đọc diễn cảm tác phẩm văn học đó. Đây là một hoạt
động dạy học có ý nghĩa đặc biệt, nói như Anhxtanh “Đó là việc cao cả nhất
mà con người có thể làm được, là khai hoang một khu đất mới trong cái thế giới
bí mật của cái đẹp”.
Khi cho trẻ làm quen với văn học, người giáo viên mầm non có nhiệm vụ:
- Giúp trẻ biết rung động và yêu thích văn học, hào hứng và có nhu cầu
tham gia vào các hoạt động văn học nghệ thuật (thích nghe đọc thơ, đọc thuộc
thơ, đọc lại thơ một cách diễn cảm).
- Mở rộng nhận thức về thế giới xung quanh, bồi dưỡng cho trẻ những
tình cảm lành mạnh, những ước mơ cao đẹp, giúp trẻ cảm nhận được vẻ đẹp
trong tự nhiên, trong quan hệ xã hội và vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học.
- Góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Dạy trẻ phát âm chính xác tiếng
mẹ đẻ, làm giàu vốn từ, phát triển khả năng diễn đạt mạch lạc, sử dụng ngôn ngữ
giọng điệu phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp.
- Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, thể hiện tác phẩm dưới các hình thức
khác nhau.
Trẻ mầm non có những đặc điểm cảm thụ tác phẩm văn học khác biệt so
với học sinh ở các bậc học khác cao hơn.
Thứ nhất, các cháu tiếp nhận văn học gián tiếp, thông qua hoạt động đọc
diễn cảm và giảng giải nội dung, ý nghĩa, hình thức nghệ thuật tác phẩm của cô
giáo. Hoạt động này được thực hiện tốt sẽ đem đến cho trẻ một khả năng nhận
thức và hứng thú đối với tác phẩm.
13
Thứ hai, sự tiếp nhận văn học của trẻ mang đậm màu sắc xúc cảm. Trẻ
phản ứng trực tiếp ngay với tác phẩm văn học thông qua nghe cô giáo đọc lại.
Trẻ có thể tỏ thái độ vui, buồn, yêu, ghét một cách rõ ràng đối với thế giới
nhân vật trong tác phẩm. Những tác phẩm tốt sẽ gây ấn tượng sâu sắc và lâu
dài trong lòng các cháu.
Thứ ba, trong cảm thụ tác phẩm, trẻ không chỉ cảm thụ nội dung mà còn
cảm thụ cả nghệ thuật của nó (đặc biệt là yếu tố ngôn ngữ: vần, nhịp điệu,
giọng điệu, ngữ điệu). Phần truyền đạt (đọc diễn cảm) của giáo viên nếu hài
hoà cả nội dung và đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật sẽ có tác dụng tốt đối với
quá trình cảm thụ của trẻ.
Thứ tư, quá trình tiếp nhận văn học của trẻ ít bị ràng buộc bởi lý trí và
kinh nghiệm mà chứa đựng khả năng tưởng tượng mạnh mẽ.
Cuối cùng, trẻ tiếp nhận văn học ngây thơ và triệt để, vận dụng kinh
nghiệm trực tiếp và nguyên hợp, không phân biệt sự khác nhau giữa chúng. Nên
đối với các cháu, hình tượng trong tác phẩm và hiện thực được nhà văn phản
ánh chưa tách bạch mà hoà làm một (trẻ hiểu đơn giản một bài thơ, nhân vật
được nghe ấy chính là bài thơ, là con người có thật đang diễn ra trước mắt). Chỉ
sau này, khi lớn dần lên, tư duy, nhận thức phát triển, trẻ đã đứng ra ngoài tác
phẩm để nhận xét, đánh giá thì trẻ mới có thể phân biệt được hình tượng nghệ
thuật và hiện thực được tác giả thể hiện trong tác phẩm.
1.1.3. Đặc điểm của thơ viết cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo (5 – 6 tuổi)
Văn học thiếu nhi nằm trong nghệ thuật sáng tác văn học nói chung, vì
thế, nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm của sáng tác nghệ thuật ngôn từ. Nó
thực hiện các chức năng chung của văn học như: chức năng nhận thức, chức
năng giáo dục, chức năng thẩm mĩ, chức năng giao tiếp, chức năng vui chơi giải
trí. Các chức năng này không tồn tại tách rời mà gắn bó chặt chẽ với nhau trong
mối quan hệ chuyển hóa lẫn nhau. Nhưng do đối tượng chủ yếu là trẻ em nên nó
có nhưng đặc điểm nhấn mạnh.
Trước hết, tính giáo dục được coi là một trong những đặc trung cơ bản
nhất của văn học thiếu nhi. Văn học thiếu nhi có vai trò vô cùng to lớn trong
14
việc toàn diện nhân cách cho trẻ, cả về đạo đức, trí tuệ và thẩm mĩ
Nếu tính giáo dục là một đặc trưng có tính chất sống còn văn học thiếu
nhi thì khẳ năng khơi gợi, kích thích trí tưởng tượng, sáng tạo cuả trẻ cũng là
một đặc điểm không thể thiếu của văn học viết cho các em. Hơn bất cứ loại hình
nào, sáng tác văn học thiếu nhi phải đặc biệt quan tâm tới đặc điểm tâm lý của lứa
tuổi thiếu nhi. Chính điều này cũng làm nên sự khác biệt giữa văn học thiếu nhi và
văn học người lớn. Tuổi thơ hồn nhiên, tâm hồn trong sáng, dạt dào cảm xúc và trí
tưởng tượng thì tuyệt vời phong phú, bay bổng. Chính vì vậy mà trí tưởng tượng là
một yếu tố không thể thiếu trong các tác phẩm văn học viết cho các em.
Văn học viết cho trẻ lứa tuổi mầm non , do đối tượng phục vụ chủ yếu là
những bạn đọc còn chưa biết đọc , biết viết, nên ngoài những tiêu chí chung của
văn ho ̣c thiếu nhi, nó còn có những đặc điểm được nhấn mạnh, phù hợp với tâm,
sinh lí đặc thù của lứa tuổi này. Có thể kể ra một số đặc trưng cơ bản sau đây:
* Sự hồn nhiên, ngây thơ
Hồn nhiên và ngây thơ là bản tính của trẻ thơ, vì thế, yêu cầu đầu tiên của
văn học viết cho trẻ em cũng chính là sự hồn nhiên, ngây thơ. Ví dụ: về chuyện
đến lớp của bé.
Hôm nay trời nắng chang chang
Mèo con đi học chẳng mang thứ gì
Chỉ mang một cái bút chì
Và mang mẩu bánh mì con con
(Phan Thị Vàng Anh - Mèo con đi học)
Người lớn muốn viết cho các em phải học được sự hồn nhiên, ngây thơ
ấy thì tác phẩm mới hy vọng đem lại sự thành công. Tất nhiên, không phải là sự
hồn nhiên theo kiểu cố tình làm ra vẻ ngây thơ (trở thành ngây ngô) mà phải
thực sự hiểu để có thể hóa thân sống cùng con trẻ.
* Sự ngắn go ̣n, rõ ràng
Dạng phổ biến của bài thơ viết cho các em là thể thơ 3 chữ, 4 chữ, 5 chữ,
rất gần với đồng dao, một thể loại văn học dân gian phù hợp với trẻ thơ, câu thơ
ngắn vui nhộn, các em vừa đọc, vừa chơi, dễ thuộc, dễ nhớ. Ví dụ:
15
Cây dây leo
Bé tẻo teo
Ở trong nhà
Lại bò ra
Ngoài cửa sổ
Và nghển cổ
Lên trời cao
Hỏi: “Vì sao?”
Cây trả lời:
- Ra ngoài trời,
Cho dễ thở…
(Xuân Tửu – Cây dây leo)
Sự rõ ràng của thơ viết cho trẻ em lứa tuổi mầm non còn được thể hiện ở
ý nghĩa của từ vựng. Từ ngữ thường mang nghĩa đen, với lối miêu tả cụ thể, dễ
hiểu. Ví dụ:
Vàng tươi hoa cúc áo
Đỏ rực nụ rong riềng
Tim tím hoa bìm bịp
Dây tơ hồng em quấn
Thành một bó vừa xinh.
(Ngô Quân Miện – Bó hoa tặng cô)
* Giàu hình ảnh, vần điệu và nhạc điệu
Những hình ảnh đẹp, rực rỡ cùng với vần điệu và nhạc điệu vui tươi làm
cho tác phẩm thêm sinh dộng, có sức hấp dẫn và lôi cuốn sự chú ý của các em.
Có thể nói, vần là một yếu tố không thể thiếu trong thơ viết cho các em (điều
này rất khác với thơ cho người lớn, nhiều khi vần không phải là yếu tố thật quan
trọng). Thơ không chỉ có vần mà còn phải có cách gieo vần thật phù hợp với sự
tiếp nhận của các em. Ví dụ:
16
Bắp cải xanh
Xanh mát mắt
Lá cải sắp
Sắp vòng tròn
Búp cải non
Nằm ngủ giữa.
(Phạm Hổ - Bắp cải xanh)
Chữ cuối của câu thứ nhất (xanh) được lặp lại trong chữ đầu của câu thứ
hai; chữ cuối của câu thứ ba (sắp) được lặp lại ở chữ đầu câu thứ tư gợi lên hình
dáng của cây bắp cải với những lá xanh xen kẽ, cuộn vòng tròn…
Bài thơ Mời vào của Võ Quảng như một hoạt cảnh vui không chỉ vì sự
xuất hiện ngộ nghĩnh của các nhân vật cùng với các sự kiện mà còn bởi sự kết
hợp của các thanh trắc, thanh bằng tạo nên nhạc tính của bài:
- Cốc, cốc, cốc!
- Ai gọi đó?
- Tôi là thỏ
- Nếu là thỏ
Cho xem tai.
- Cốc, cốc, cốc!
- Ai gọi đó
- Tôi là nai
- Thật là nai
Cho xem gạc...
* Sử dụng từ ngữ chọn lọc, trong sáng và dễ hiểu
Đặc biệt là có nhiều từ tượng hình, tượng thanh, nhiều động từ, tính từ
miêu tả, tính từ chỉ màu sắc... tạo nên sắc thái vui tươi, vừa khêu gợi, khích thích
trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ, vừa tác động mạnh đến nhận thức, tưởng tượng,
tình cảm của trẻ. Ví dụ:
Hoa cà tim tím
Hoa mướp vàng vàng
Hoa lựu chói chang
17
Đỏ như đốm lửa
Hoa vừng nho nhỏ
Hoa đỗ xinh xinh
Hoa mận trắng tinh
Rung rinh trước gió...
(Thu Hà – Hoa kết trái)
Nhờ hàng loạt các tính từ miêu tả chói chang, nho nhỏ, xinh xinh, các từ
tượng hình đốm lửa, rung rinh... và các tính từ chỉ màu sắc tim tím, vàng vàng,
đỏ, trắng tinh, bài thơ đã vẽ lên một bức tranh thật sinh động về mảnh vườn giúp
trẻ có thể hình dung về các loài hoa với những màu sắc và hình dáng rất cụ thể.
* Yếu tố truyện trong thơ và yếu tố thơ trong truyện
Đây cũng là một đặc điểm khá nổi bật trong sáng tác cho trẻ em lứa tuổi
mầm non. Khác với thơ viết cho người lớn, hầu hết là tâm trạng, bao gồm hệ
thống những cảm xúc, nỗi niềm, suy tưởng..., thơ cho các em có thể kể lại được.
Ngoài những truyện thơ như Mèo đi câu cá, Nàng tiên ốc, Bồ câu và ngan,...
những bài thơ ngắn cũng đều kể lại một sự việc, một hiện tượng, ví dụ : Dán
hoa tặng mẹ, Mời vào, Gạch đỏ, Chiếc cầu mới, Chú bò tìm bạn...
* Ý nghĩa giáo dục nhẹ nhàng mà sâu lắng
Một trong những chức năng cơ bản của văn học là chức năng giáo dục. Là
loại hình ngôn từ, văn học có khả năng tác động mạnh mẽ tới tâm hồn và nhận
thức con người. Nhất là lứa tuổi mầm non, văn học, đặc biệt là thơ, càng có sự
tác động nhanh nhạy. Tuy nhiên, lứa tuổi này có thể „„đọc‟‟ tác phẩm văn học
một cách gián tiếp, tư duy logic lại chưa phát triển nên hầu như chưa có khả
năng suy luận, phán đoán. Chính vì thế, mỗi một tác phẩm văn học phải đem
đến cho trẻ một ý nghĩa giáo dục cụ thể, rõ ràng.
1.1.4. Vai trò của thơ, vai trò của đọc diễn cảm đối với giáo dụ c trẻ mẫu
giáo (5 – 6 tuổi)
1.1.4.1. Vai trò thơ đối với giáo dục trẻ mẫu giáo ( 5 - 6 tuổi)
a. Về mặt mĩ học
Theo quan điểm của mĩ học Mác – Lênin, cái đẹp trong tác phẩm nghệ
18
thuật là cái đẹp đỉnh cao của mọi cái đẹp. Nó là sản phẩm do người nghệ sĩ chọn
lọc, gọt giũa và kết tinh lại trong thế giới hình tượng nghệ thuật. Vì vậy, có thể
xem tác phẩm nghệ thuật nói chung, tác phẩm văn học nói riêng là sự thể hiện
hài hòa, hoàn thiện nhất của cái đẹp trong thực tế khách quan. Tác phẩm văn học
thực sự là một “trường học thẩm mĩ” cho con người.
Cũng như văn học nói chung, những tác phẩm văn học thiếu nhi có ảnh
hưởng lớn đến việc giáo dục thẩm mĩ cho các em. Nhận thức của trẻ em về cái
đẹp, cái thiện, cái chân thật của cuộc sống vô cùng trong sáng, hồn nhiên, thông
qua con đường cụ thể, trực tiếp, cảm tính, gắn liền với những xúc cảm yêu, ghét,
thích thú rất rõ ràng. Đặc biệt ở tuổi mẫu giáo, độ tuổi bước vào thời kỳ phát triển
mạnh mẽ xúc cảm thẩm mĩ, nhận thức và năng lực thẩm mỹ được hình thành
thông qua tiếp xúc với tác phẩm văn học càng trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết.
Văn học luôn đem đến cho trẻ những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng; gợi mở
trong các em những xúc cảm thẩm mỹ tốt đẹp, hình thành thị hiếu thẩm mỹ
đúng đắn. Tiếp xúc với tác phẩm văn học là các em được tiếp xúc với cả một thế
giới bao la đầy âm thanh và màu sắc với những hình ảnh đẹp đẽ, sinh động,
muôn màu muôn vẻ của thiên nhiên và cuộc sống. Trẻ em lứa tuổi mầm non, với
tâm hồn gây thơ, chưa có chải nghiệm cá nhân, sự nhận thức về thế giới xung
quanh mới chỉ ở mức cảm tính, gắn với những cái cụ thể, trước mắt. Vẻ đẹp lấp
lánh của ngôn từ nghệ thuật và sự tưởng tượng phong phú trong tác phẩm văn
học gặp trí tưởng tượng ngây thơ sẽ là cơ sở để các em rung động và cảm nhận
được vẻ đẹp trong tác phẩm này. Những hình ảnh được miêu tả trong thơ thường
rất sinh động, trong trẻo, khiến các em không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp của
thiên nhiên, mà còn thêm yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống như bài thơ:
Cây đào đầu xóm
Lốm đốm nụ hồng
Chúng em chỉ mong
Mùa đào mau nở
Bông đào nho nhỏ
Cánh đào hồng tươi
19
Hễ thấy hoa cười
Đúng là tết đến
(Hồng Thu – Cây đào)
Văn học chính là nơi khơi dậy và tiếp thêm cho trẻ thơ nhữ ng rung động
về cái đẹp, nơi giữ cho tâm hồn con người không chai sạn đi mà luôn mới mẻ,
nhạy cảm với cái đẹp của từng chiếc lá, giọt sương, một ánh trăng, một tia nắng,
và do đó cũng không nguội lạnh, thờ ơ với số phận con người, đau đớn, xót xa vì
cái xấu, cái ác và thiết tha yêu thương, hướng về cái tốt, cái đẹp…
b. Về mặt đạo đức
Hình thành, phát triển và giáo dục những tình cảm đạo đức cho trẻ ngay từ
lứa tuổi mầm non là điều hết sức quan trọng. Giáo dục lòng nhân ái, giáo dục
đức tính thật thà, dũng cảm, vâng lời cha mẹ, cô giáo cho trẻ mầm non sẽ giúp
chúng dễ hòa nhập vào cuộc sống và dễ tiếp thu sự giáo dục của người lớn, đón
nhận những hình ảnh tốt đẹp của môi trường để phát triển nhân cách một cách
tích cực. Và thể hiện tốt nhiệm vụ này, văn học được coi là phương tiện hưu
hiệu nhất. Trẻ thơ rất nha ̣y cảm và sống bằn tình cảm, dễ dung động bộc lộ thái
độ một cách rõ ràng, dứt khoát giữa hai mặt xấu – tốt, yêu – ghét, vui – buồn,
chán – thích…Như bài thơ:
Chiều nay đi học
Trên vỉa hè em thấy
Một bà già chống gậy
muốn tránh xe qua đường
Em vội dừng bước chân
Đến bên bà nói nhỏ:
Đường nhiều xe lắm đó,
Để cháu dắt bà qua!
Tay em nắm tay bà
Cùng bước qua đường rộng
Chia tay bà cảm động
Khen mãi em bé ngoan
(Hoàng Thị Phảng – Giúp bà)
20
Tác phẩm văn học là trung gian giúp trẻ xác lập một thái độ đối với hiện
tượng của đời sống xung quanh, đối với hành vi con người, là cơ sở về đạo đức
của con người sau này.
c. Về mặt trí tuệ
Nhận thức là một trong những nhân tố giúp con người phát triển một cách
toàn diện. Giáo dục trí tuệ cho trẻ mầm non là một mục tiêu hết sức quan trọng
và cần thiết. Giáo dục trí tuệ cho trẻ mầm non được thể hiện trong nhiều hình
thức dạy học khác nhau, trong đó, cho trẻ tiếp xúc với thơ, truyện qua hoạt động
đọc, kể diễn cảm là một phương tiện vô cùng hữu hiệu giúp trẻ mở rộng nhận
thức và hiểu biết về thế giới môi trường xung quanh.
Trước hết văn học giúp trẻ nhận biết về các hiện tượng tự nhiên, giải đáp
những băn khoăn, thắc mắc: tại sao lại có mưa, tại sao có ngày và đêm, mùa
xuân đã xuất hiện như thế nào…, đem tới cho các bé những hiểu biết rất thú vị
về thế giới cỏ cây hoa lá: hoa hồng có nhiều màu sắc và hương thơm, hoa dạ
hương thơm về đêm, hoa lựu đỏ chói chang như đốm lửa, hoa phượng nở rực
trời, hoa cúc trắng có nhiều cánh nhỏ mềm mại, hoa dâm bụt kín đáo, ý nhị mà
biết che chở gió bão cho các loài hoa khác...
Văn học còn giúp cho các em mở rộng nhận thức về thế giới loài vật.
Những vần thơ đầy hấp dẫn sẽ giúp các em nhận biết những đặc điểm điển hình
về các con vật và sự sinh trưởng của chúng, vì sao con trâu có một hàm răng,
con hổ có bộ lông vằn, con gà không biết bơi, con gà mái lại có mào, gà trống
thường cất tiếng gáy vào mỗi buổi sáng...
Cuộc sống xung quanh của trẻ cũng được các tác giả đưa vào trong những vần
thơ thành những hình ảnh hết sức ngộ nghĩnh, sinh động, những tấm gương sáng
đáng noi theo hay những bài học đáng phải rút kinh nghiệm, những sự quan tâm, tình
yêu thương đầy cảm động giữa con người với con người…
Và khác với các khái niệm khoa học khô khan, trừu tượng, thế giới hình
tượng trong tác phẩm thơ khiến cho thế giới trở nên sinh động, dễ hiểu, khơi gợi
được trí tưởng tượng bay bổng, bồi dưỡng năng lực tưởng tượng phong phú cho
trẻ về cuộc sống xung quanh. Có thể nói, với chức năng phản ánh cuộc sống,
21
văn học thiếu nhi như “những cuốn sách giáo khoa” đầu tiên giúp cho trẻ nhận
thức và hiểu biết về thế giới xung quanh.
1.1.4.2. Vai trò của đọc diễn cảm thơ đối với giáo dục trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi)
a. Đọc diễn cảm là một phƣơng tiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ
Đọc diễn cảm chính là hình thức đọc thơ văn có những nét tương đồng với
đọc nghệ thuật (nghệ thuật biểu diễn đọc) và có những đặc trưng riêng của nó.
Thông thường, khi phân tích vai trò của đọc diễn cảm trong việc giáo dục trẻ em
được thực hiện trong tổ chức hoạt động làm quen với văn học ở trường mầm
non, người ta thường đưa nóvào phần đầu tiên của giáo dục thẩm mĩ. Thực tế,
việc đọc diễn cảm là một phần đầu của chương trình giáo dục thẩm mĩ, nhung
giáo dục thẩm mĩ và giáo dục đạo đúc bao giờ cũng gắn liền với nhau. Trong khi
giáo dục năng lực cảm thụ thẩm mĩ các tác phẩm văn học và phát triển năng
khiếu thẩm mĩ, việc đọc diễn cảm sẽ làm tăng thêm và làm sâu sắc thêm xúc
cảm. Các em cần phải cảm thụ được từng lời của nhà thơ thì mới có sự rung cảm
và cảm xúc đúng đắn. Đọc diễn cảm giúp các em cảm thụ được cá đẹp của bài
thơ, làm cho ác em yêu thích thơ và từ đó nảy sinh ra ý muốn đọc thật diễn cảm
các tác phẩm thơ mà mình đã rung động. Kết quả đầu tiên đó sẽ là nhân tố tích
cực cho quá trình hoàn thiện kỹ năng trong lĩnh vực đọc diễn cảm và phát triển
những tình cảm đạo đức và thẩm mĩ của các em.
b. Đọc diễn cảm là một phƣơng tiện nâng cao trình độ ngôn ngữ nói
Thực hiện nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ ở trường mầm non, việc dạy đọc
diễn cảm được gắn liền với việc tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học.
Về thực chất, việc đó hoàn toàn đúng, vì đọc diễn cảm là một yếu tố rất quan
trọng để nâng cao trình độ ngôn ngữ nói và nâng cao kiến thức từ vụng, về ngữ
pháp và về phong cách ngữ. Đọc diễn cảm trở thành động lực phát triển tình
cảm ngôn ngữ và thính giác ngôn ngữ cho trẻ em. Đọc diễn cảm chính là hình
thức, phương tiện trực quan sinh động đối với sự phát triển của trẻ, đặc biệt là
phat triển ngôn ngữ cho trẻ.
1.1.5. Chƣơng trình thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi)
Trong chương trình „„Chăm sóc, giáo dục mầm non‟‟, các tác phẩm văn
22
học thiếu nhi được lựa chọn đưa vào hoạt động „„Làm quen với tác phẩm văn
học‟‟ là những tác phẩm có nội dung và nghệ thuật phù hợp với trẻ và có ý nghĩa
giáo dục cao.
* Về thể thơ: Các tác phẩm thơ trong chương trình đều viết dưới dạng thơ
câu ngắn, cụ thể là:
Thơ 3 chữ: Mẹ gọi; Ông, bà; Bập bênh; Mười ngón tay...
Thơ 4 chữ: Mẹ của em; Những con mắt; Rau ngót rau đay; Gà học chữ...
Thơ 5 chữ: Làm quen chữ số; Bó hoa tặng cô;Trồng cúc...
Thơ lục bát: Con ong chuyên cần; Em không như chú mèo con...
* Về nội dung: Phạm vi phản ánh của những tác phẩm này rất phong phú,
rộng rãi nhưng là những vấn đề rất cụ thể như:
+ Tình cảm với ông bà, cha mẹ, anh chị em, bạn bè, cô giáo (Thương ông,
Cô giáo của em,Giúp mẹ...).
+ Cuộc sống sinh hoạt, lao động, học tập, vui chơi của người lao động và
của các em (Cái bát xinh xinh, Hạt gạo làng ta, Dọn lớp...).
+ Phản ánh vẻ đẹp của các con vật và tự nhiên, đất nước (Mèo con, Cây
cau, Rong và cá...).
+ Tình cảm với lãnh tụ (Ảnh Bác, Bác Hồ của em...).
* Về ngôn ngữ, nhịp điệu và vần điệu
Ngôn ngữ trong tác phẩm được lựa chọn đưa vào chương trình đều rất
giản dị, trong sáng, dễ hiểu. Có nhiều từ ngữ nghệ thuật như tính từ chỉ màu sắc,
tính từ miêu tả, từ tượng hình, từ tượng thanh, từ láy hoặc những hình ảnh so
sánh hết sưc sinh động... Ví dụ: bài Hoa Đỗ
Ruộng đỗ xanh xanh
Nở hoa trăng trắng
Cánh hoa xinh xắn
Như cánh bƣớm non
Gió thổi rập rờn
Trông xinh xinh quá.
(Trần Minh - Hoa đỗ)
23
Nhịp điệu vui nhộn giống như những bài hát đồng dao cùng với cách gieo
vần độc đáo giúp các em thích thú và dễ thuộc, dễ nhớ. Ví dụ:
Bắp cải xanh
Xanh mát mắt
Lá cải sắp
Sắp vòng tròn
Búp cải non
Nằm ngủ giữa...
(Phạm Hổ - Bắp cải xanh)
Nhìn chung, những tác phẩm thơ được lựa chọn đưa vào chương trình
„„Chăm sóc giáo dục mầm non‟‟ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) đều là những tác
phẩm có nội dung và hình thức nghệ thuật phù hợp với sự tiếp nhận của trẻ. Tuy
nhiên, do cơ cấu của chương trình, số lượng tác phẩm được đưa vào chỉ có giới
hạn. Do đó, bản thân các cô giáo mầm non phải luôn ý thức được sự cần thiết
của việc sưu tầm, lựa chọn thêm những tác phẩm khác từ nhiều nguồn tư liệu để
có thể cho trẻ luôn được tiếp xúc với các tác phẩm mọi nơi, mọi lúc. Cô phải rèn
luyện kĩ năng đọc, nâng cao khả năng và trình độ cảm thụ tác phẩm văn học thì
mới có thể truyền dạy được cái hay, cái đẹp của tác phẩm tới các cháu.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Khảo sát điều tra
1.2.1.1. Mục đích điều tra
Quá trình điều tra nhằm tìm hiểu:
Thực trạng nhận thức của giáo viên ở Trường Mầm non Hoạ Mi, thị trấn
Nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu trong việc tổ chức hoạt động đọc diễn
cảm tác phẩm thơ cho đối tượng trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi nhằm nâng cao chất
lượng đọc diễn cảm cho trẻ một cách hiệu quả nhất; việc xây dựng biện pháp
nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi.
Mức độ hứng thú của trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non trên khi được tiếp
xúc với các tác phẩm thơ qua hoạt động đọc diễn cảm TPVH.
24
1.2.1.2. Khách thể điều tra
- 8 giáo viên đang dạy lớp mẫu giáo lớn tại trường Mầm non Hoạ Mi, thị
trấn Nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu.
- 120 trẻ 5 – 6 tuổi học lớp mẫu giáo lớn tại Trường Mầm non Hoạ Mi
1.2.1.3. Thời gian điều tra
Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2013
1.2.1.4. Phƣơng pháp điều tra
Phương pháp sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến.
Phương pháp dự giờ, quan sát, trao đổi, trò chuyện.
Dùng toán xác suất thống kê để xử lí dữ liệu điều tra.
1.2.2. Phân tích kết quả điều tra
1.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc hƣớng dẫn trẻ mẫu giáo
lớn (5 – 6 tuổi) đọc diễn cảm tác phẩm thơ
Chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến 8 giáo viên đang công tác tại Trường
Mầm non Hoạ Mi, thị trấn Nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu. Tổng hợp
ý kiến của giáo viên qua phiếu trưng cầu ý kiến, chúng tôi nhận thấy:
* Đối với câu hỏi 1: “Theo cô thế nào là phương pháp đọc diễn cảm tác
phẩm thơ?”, 100% giáo viên nhận thức đúng về đọc diễn cảm tác phẩm thơ. Đọc
diễn cảm là người đọc sử dụng mọi sắc thái của giọng để trình bày tác phẩm,
giúp cho người nghe có thể “nhìn” thấy những cái đã được nghe và khơi gợi lên
những rung động, những xúc cảm ở họ. Muốn đọc diễn cảm phải theo trình tự hệ
thống luyện tập đọc có nghĩa là, trước hết hãy đọc đúng, đọc hay, rồi mới đọc
diễn cảm.
Kết quả trên cho thấy, phần lớn các giáo viên đã biết được thế nào là phương
pháp đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo.
* Đối với câu hỏi 2: “Trong các giờ dạy thơ cô sử dụng phương pháp đọc
diễn cảm cho trẻ với tần số như thế nào?”, 100% giáo viên có sử dụng phương
pháp đọc diễn cảm, vì nếu phương pháp đọc diễn cảm không được sử dụng
trong các giờ dạy đọc thì các giờ dạy đó sẽ không còn ảnh hưởng sinh động đối
với quá trình sư phạm và sẽ dẫn đến tình trạng nhồi nhét vào trí nhớ của các em
25
những quy tắc ngữ điệu một cách hời hợt. Kết quả là lớp học sẽ mất hết không
khí sinh động do sự hấp dẫn của tác phẩm và sẽ trở nên buồn tẻ.
Điều đó cho thấy, đa số giáo viên đã xác định đúng việc sử dụng phương
pháp đọc diễn cảm trong các giờ dạy đọc là việc quan trọng và cần thiết cho các
tiết dạy. Tuy nhiên, có đến 70% giáo viên sử dụng không thường xuyên các biện
pháp đọc diễn cảm, lý do: đối tượng trẻ chưa đồng đều về trình độ, về điều kiện
tiếp nhận hình thức đọc diễn cảm, đọc nghệ thuật tác phẩm thơ. Điều đó gợi cho
nhóm tác giả đề tài nhiều trăn trở.
* Đối với câu hỏi 3: “Cô đã dùng những biện pháp gì để giúp trẻ 5 – 6
tuổi đọc diễn cảm tác phẩm thơ?”, 95% giáo viên đã chú ý đến việc tạo điều
kiện giúp trẻ có cơ hội và môi trường đọc diễn cảm thơ, hầu như tất cả các giáo
viên này đều tiến hành các bước của một giáo án đọc thơ trong môn cho trẻ làm
quen với tác phẩm văn học.
* Đối với câu hỏi 4: “Trong thực tế, cô gặp những khó khăn gì khi giúp
trẻ 5 – 6 tuổi đọc diễn cảm thơ?”, có 3/8 giáo viên (chiếm 37,5%) cho rằng số
trẻ ở 1 lớp quá đông nên việc cho trẻ đọc diễn cảm còn gặp khó khăn 5/8 giáo
viên (chiếm 62,5%) cho rằng do đối tượng trẻ đa phần là dân tộc tiểu số nên
trẻ chưa nói thành thạo tiếng kinh, rất khó để có thể dạy đọc diễn cảm tác
phẩm thơ được.
* Đối với câu hỏi 5: “Để nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ
cho trẻ (5 – 6 tuổi) theo cô cần sử dụng những biện pháp gì?”, có 6/8 giáo viên
(chiếm 75%) nêu được các biện pháp đọc diễn cảm mẫu kết hợp với điệu bộ cử
chỉ, đọc diễn cảm kết hợp tranh ảnh xem video (nhưng mức độ chưa nhiều, hiệu
quả chưa cao vì điều kiện cơ sở vật chất của trường còn hạn chế), có 2/8 giáo
viên (chiếm 25%) chỉ nêu được các biện pháp cũ đó là chỉ cần dạy cho trẻ đọc
thuộc bài thơ là trẻ sẽ tự đọc diễn cảm được.
Trong khóa luận này, chúng tôi vẫn phát huy thế mạnh của những biện
pháp chúng tôi đã đi sâu hơn để khai thác một cách sáng tạo nhất, hiệu quả nhất
đối với từng phương pháp để giúp trẻ đọc diễn cảm tác phẩm thơ một cách hiệu
26
quả hơn. Đồng thời, chúng tôi cũng đề xuất một số biện pháp khác nhằm nâng
cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ.
1.2.2.2. Mức độ nhận thức và hứng thú của trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) tại hai
trƣờng mầm non nói trên đối với việc đọc diễn cảm tác phẩm thơ
Mức độ hứng thú của trẻ đối với hoạt động này được chúng tôi quan sát
thông qua việc dự giờ thăm lớp là chủ yếu. Qua quan sát, chúng tôi rút ra một số
nhận xét sau:
- Nhìn chung, trong các giờ học cô giáo có sử dụng hình thức đọc diễn
cảm thơ trẻ tỏ ra có hứng thú. Biểu hiện ở chỗ trẻ chăm chú lắng nghe bài thơ cô
giáo đọc. Khâu trò chuyện cùng trẻ để giảng giải nội dung cũng được trẻ hào
hứng hưởng ứng. Kết thúc giờ học, trẻ có khả năng đọc lại tác phẩm thơ đó một
cách khá rõ ràng, có biểu hiện diễn cảm (như giọng đọc nhí nhảnh, có động tác,
cử chỉ).
- Tuy vậy, cũng có một thực tế cần quan tâm, ở nhiều lớp mẫu giáo lớn
chúng tôi đến dự giờ và tiến hành khảo sát, có một bộ phận trẻ do chưa phát âm
chuẩn, còn ngọng; chưa biết xác định giọng điệu, ngữ điệu phù hợp khả năng sử
dụng các phương tiện phi ngôn ngữ rất khó khăn, trẻ chưa tự tin khi thể hiện. Nhất
là trong khi học trẻ chưa quan tâm đến việc cô giáo có đọc diễn cảm thơ hay không.
Các cháu thường lơ đãng trong khi nghe đọc thơ, không trả lời khi được cô hỏi về
nội dung bài thơ, và khó khăn trong việc nhớ để đọc lại tác phẩm đó.
1.2.2.3. Những vấn đề khác ghi nhận đƣợc trong quá trình điều tra
Trong quá trình điều tra thực trạng dạy thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi)
thông qua hoạt động đọc diễn cảm tác phẩm thơ tại trường mầm non Họa Mi,
chúng tôi cũng ghi nhận thêm được một số vấn đề:
* Khó khăn của giáo viên:
- Giáo viên còn thiếu nguồn tài liệu tham khảo về mảng thơ (chủ yếu chỉ
có những tập thơ, truyện, câu đố, bài hát tổng hợp dành cho trẻ mầm non, không
có tài liệu khai thác sâu về nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm thơ dành cho
thiếu nhi cũng như các tài liệu hướng dẫn về đọc diễn cảm tác phẩm thơ).
27
- Giáo viên ít được tham gia vào lớp học bồi dưỡng chuyên môn, mỗi năm
chỉ được tổ chức một lần vào dịp hè.
- Giáo viên còn vất vả trong việc dạy tiếng Việt (tiếng kinh) cho trẻ là người
dân tộc thiểu số nên việc dạy các cháu đọc diễn cảm còn gặp trở ngại rất lớn.
- Giáo viên cũng khó khăn trong việc luyện đọc diễn cảm cho trẻ do số
lượng trẻ trong lớp còn đông.
* Tiềm năng tiếp nhận tác phẩm thơ thông qua hoạt động đọc diễn cảm
của trẻ mầm non nói chung, trẻ lớp mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) nói riêng là rất lớn.
Các cháu có thể còn khó khăn trong việc nói tiếng phổ thông nhưng nếu được
khích lệ bằng cách đọc cho các cháu nghe những bài thơ thú vị bằng những cách
sáng tạo thì trẻ vẫn tỏ ra hào hứng đón nhận. Vấn đề là cần có biện pháp để hoạt
động đọc diễn cảm thực sự phát huy tối đa hiệu quả của nó.
1.2.3. Một số vần đề rút ra từ thực trạng khảo sát
Các kết quả điều tra đã được phân tích trên đây cho thấy, tại Trường mầm
non Họa Mi mà nhóm tác giả đề tài tiến hành khảo sát, đa số các giáo viên có
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc dạy thơ cho trẻ mẫu giáo lớn
thông qua hoạt động đọc diễn cảm. Tuy nhiên, việc sử dụng các biện pháp cụ thể
của giáo viên để nâng cao chất lượng tiếp xúc thơ của trẻ mẫu giáo lớn ở đây
còn hạn chế. Các biện pháp dạy đọc diễn cảm thơ cho trẻ chưa đồng đều, chưa
thường xuyên, còn đơn điệu, thiếu sáng tạo, chưa phát huy hết hiệu quả. Mặt
khác số lượng trẻ các lớp tương đối đông (32 - 35 trẻ/1 lớp), vì thế việc tổ chức
hướng dẫn trẻ tiếp nhận thơ gặp rất nhiều khó khăn. Trẻ đông nên cô khó bao
quát hết, trẻ ít được hoặc cá biệt không được tham gia vào hết các hoạt động
ngoại khóa phục vụ cho việc phát triển năng lực ngôn ngữ.
Như vậy để nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu
giáo lớn (5 – 6 tuổi) cần đề ra những biện pháp cụ thể, phong phú, sáng tạo phù
hợp hơn với đối tượng.
28
TIỂU KẾT
Trong chương 1 chúng tôi đặt ra cơ sở lí luận của việc đọc diễn cảm tác
phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi). Nghiên cứu cho thấy, việc đọc diễn cảm
tác phẩm thơ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức, tư duy, tình cảm và
óc sáng tạo, khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ. Khả năng phát triển của mỗi
trẻ, điều kiện, môi trường học tập của trẻ khác nhau nên mức độ tiếp nhận và
khả năng đọc, kể diễn cảm ở mỗi trẻ cũng khác nhau, càng lứa tuổi lớn trẻ càng
có khẳ năng đọc diễn cảm tốt.
Không chỉ có giờ đọc thơ mới giúp trẻ đọc diễn cảm mà qua các giờ học
khác như: môi trường xung quanh, tạo hình, âm nhạc, hoạt động góc, giờ chơi đã
giúp trẻ rất nhiều trong việc rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ.
Cũng trong chương này, chúng tôi nêu lên những vấn đề thực trạng trong
việc dạy đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn tại trường Mầm non
Hoạ Mi, thị trấn Nông trường Mộc Châu huyện Mộc Châu. Thực tế cho thấy còn
một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến yếu tố linh hoạt, sáng tạo trong việc
dạy đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ. Vẫn còn tồn tại quan niệm chỉ cần dạy
trẻ đọc thuộc lòng các bài thơ để trẻ đọc suôn sẻ tiếng phổ thông đã là điều khá
lý tưởng. Quan niệm này dẫn đến tình trạng giáo viên thường dạy trẻ đọc thuộc
lòng thơ, ít chú ý đến việc dạy trẻ đọc diễn cảm kết hợp với cử chỉ điệu bộ. Vì
vậy, hiệu quả tiếp nhận tác phẩm và chất lượng giáo dục chưa cao. Những cơ sở
lý luận và cơ sở thực tiễn trên là những định hướng quan trọng để chúng tôi xây
dựng các biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu
giáo lớn (5 – 6 tuổi) một các hiệu quả nhất.
29
CHƢƠNG 2
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỌC DIỄN CẢM TÁC PHẨM
THƠ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN (5 – 6 TUỔI)
2.1. Sƣu tầm thơ theo chủ đề dạy học ở trƣờng mầm non
Thơ có vai trò vô cùng to lớn trong việc hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách cho trẻ. Các tác phẩm thơ được sử dụng trong chương trình giáo dục
mầm non hiện nay dựa trên các tiêu chí của quan điểm xây dựng chương trình
giáo dục mầm non theo hướng đổi mới. Chương trình được xây dựng tích hợp
theo chủ đề, chú trọng mục tiêu hình thành cho trẻ những năng lực chung, hướng
tới sự phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, tình cảm đạo đức, thẩm mĩ.
Hiện nay các tác phẩm thơ dành cho lứa tuổi mầm non rất phong phú và
đa dạng. Giáo viên mầm non cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng nội dung, ý nghĩa
giáo dục và hình thức của tác phẩm sao cho phù hợp với trình độ tiếp nhận của
trẻ. Tiêu chí cơ bản là:
- Là tác phẩm văn học thuộc bộ phận văn học thiếu nhi.
- Là tác phẩm có nội dung lành mạnh, trong sáng, phù hợp với đối tượng
tiếp nhận là trẻ mầm non.
- Là tác phẩm có ý nghĩa giáo dục tốt, có ảnh hưởng đến sự hình thành và
phát triển nhân cách của trẻ.
- Là tác phẩm có hình thức phù hợp, đảm bảo tính nghệ thuật, có tác dụng
giáo dục thẩm mĩ cho trẻ.
- Đặc biệt đối với lứa tuổi mẫu giáo (5 - 6 tuổi), lứa tuổi chuẩn bị đến
trường phổ thông, cần lựa chọn những tác phẩm thơ có tính nghệ thuật, giúp các
cháu tiếp cận dần với phân môn Tập đọc ở bậc tiểu học sau này.
Về nguồn tài liệu, giáo viên có thể sưu tầm các tác phẩm thơ tại các địa chỉ:
- Thư viện trường mầm non (nếu có).
- Các tuyển tập thơ bán tại các nhà sách.
- Trên mạng Internet, từ các trang Web: soc nhi.com; bibi.com; thư viện
giáo án điện tử;…
30
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu mẫu một số tác phẩm thơ theo một số chủ
đề, chủ điểm quan trọng trong chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo lớn 5 – 6
tuổi) hiện hành:
CHỦ ĐỀ BẢN THÂN
***
1. Xòe tay
Em xòe tay ra,
Em xòe tay ra.
Xinh như hoa nở.
Như hai trang vở
Em vẽ, em tô
Khi muốn thưa cô,
Tay giơ lên trước,
Khi em cất bước,
Tay vung nhẹ nhàng,
Khi hát kết đoàn
tay cầm tay bạn.
(Phong Thu)
2. Tay ngoan
tay thò tay thụt
Tay thụt tay thò
tay múa xòe hoa
Đẹp xinh mười ngón.
Tay ngoan vòng đón
Khách đến thăm nhà
Tay biết xòe ra
"Ú, à" cùng bạn.
Tay ngoan buổi sáng
Chải răng trắng tinh
31
Viết bài làm toán.
Tay ngoan sạch đẹp
Tự biết chăm lo
Tay thò tay thụt
Tay thụt tay thò.
(Võ Thị Như Chơn)
CHỦ ĐỀ GIA ĐÌNH
***
1. Cháu yêu bà
bé đi học về
Bà ra cửa đón
Chiếc quạt nan nhỏ
Xua nóng mùa hè.
Mỗi tối đi ngủ
Trong vòng tay bà
Bé thường thủ thỉ
Cháu yêu bà nhất.
(Vũ Quang Vinh)
2. Ông cháu nhà vịt
Ông làm vịt lớn
Cháu làm vịt nhỏ
"Cáp cáp cạp cạp".
Miệng kêu rất giòn
Xập xòe hai cánh
Ông cháu nhà vịt
Chạy vòng quanh sân.
Trò chơi đã nhạt
Ông lấy kẹo ra
32
Vịt con sáng
Như là sao xa...
(Trần Minh)
CHỦ ĐỀ THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT
***
1. Gà mẹ đếm con
Cục... Cục... gà mẹ đếm
Một, hai, ba... và nhiều
Đàn gà con vừa nở
Chẳng biết là bao nhiêu!
Có hạt nắng bé xíu
Vừa rơi trên sân nhà
Thế là cả đàn gà
ùa lên tranh nhau nhặt
Gà mẹ sợ con lạc,
Cuc... Cục... đuổi theo sau
Phải bắt đầu đếm lại
Một, hai, ba và nhiều.
(Nguyễn Duy Chế)
2. Sóc nhặt hạt dẻ
Sóc con nhanh nhẹn
Nhảy nhót trên cành
Bốn chân thoăn thoắt
Mắt tròn ngó quanh
Sóc con cần cù
Nhặt từng hạt dẻ
Để dành cho tổ
Ăn dần mùa đông.
(Vũ Quang Vinh)
33
2.2. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ và hƣớng dẫn trẻ tìm hiểu nội dung, ý nghĩa,
hình thức nghệ thuật của tác phẩm thông qua hoạt động đọc diễn cảm
2.2.1. Các thủ thuật đọc diễn cảm thơ
Đọc diễn cảm là một nghệ thuật của hoạt động đọc. Trong nhà trường, đọc
diễn cảm được sử dụng rộng rãi trong các giờ văn học (đối với học sinh phổ thông),
các giờ dạy tập đọc (đối với học sinh tiểu học), giờ cho trẻ làm quen với tác phẩm
văn học (đối với trẻ mầm non). Trong các giờ học này, đọc diễn cảm được xem như
một nghệ thuật đọc có tác động một cách kỳ diệu về nhiều mặt. M.A.Rubnhikova
khẳng định rằng: “Đọc diễn cảm là hình thức đầu tiên và cơ bản của việc dạy văn
học một cách trực quan và cụ thể, đối với chúng tôi, nó là một hình thức trực quan
quan trọng hơn bất kỳ một hình thức trực quan trực giác nào. Chúng tôi không phủ
nhận hình thức trực quan trực giác, nhưng phương pháp làm cho khắc sâu vào nhận
thức chính là lời nói, là phương pháp đọc diễn cảm lời nói” [2.55] Việc đọc diễn
cảm trong các giờ văn học giúp việc phân tích văn học trở nên sinh động, truyền
cảm hơn, giúp cho việc cảm thụ, tiếp nhận văn học tốt hơn. Việc đọc diễn cảm
trong quá trình dạy tiếng Việt cũng làm cho học sinh thấy rõ sự phong phú, khả
năng vận dụng ngôn ngữ dân tộc vào các lĩnh vực.
Trong chương trình giáo dục mầm non hiện nay, đọc diễn cảm chủ yếu
được sử dụng trong khi dạy tác phẩm thơ. Thơ thuộc loại tác phẩm trữ tình, phản
ánh trực tiếp tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của con người. Nói cách khác, thơ là
tiếng nói của tâm hồn, tình cảm, và thơ cũng là loại tác phẩm có sức tác động
trực tiếp, tức thời nhất đến tình cảm, cảm xúc của người nghe. Thơ dành cho
thiếu nhi nói chung, thơ dành cho trẻ mầm non nói riêng, nhìn chung vẫn thể
hiện những đặc trưng của loại tác phẩm. Chính vì vậy, muốn trẻ tiếp nhận một
cách đúng đắn, hiệu quả tác phẩm thơ, cô giáo cần có nghệ thuật đọc để vừa
chuyển tải được tinh thần của bài thơ vừa tác động đến tình cảm, cảm xúc của
trẻ, gây nên ở trẻ những rung động đầu tiên trong sáng, những ấn tượng khó
quên. Vậy đọc thế nào là đọc diễn cảm, đọc nghệ thuật tác phẩm thơ?
Phan Trọng Luận và Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn Phương pháp dạy học
văn, NXB Giáo dục (1988) đã nêu ra quan niệm về nghệ thuật đọc diễn cảm TPVH
34
là: “Biết phối hợp lao động đọc của mình, biết phát huy ưu thế về chất giọng, biết
khắc phục những nhược điểm về phát âm, độ cao, thấp và sức vang ngân của ngôn
ngữ và ngừng nghỉ trong ngắt nhịp để làm chủ giọng đọc và kỹ thuật đọc phù hợp
với giọng điệu cảm xúc của nhà văn và nghĩa của văn bản”, “…vượt qua cấp độ lĩnh
hội nội dung ý nghĩa từng câu để tái tạo hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh, trọn vẹn
và đạt tới sự biểu đạt ý nghĩa có màu sắc xúc cảm cá nhân”. Đó chính là đọc diễn
cảm, đọc nghệ thuật.
Để thực hiện được yêu cầu trên, người đọc phải nắm bắt được các thủ
thuật của đọc diễn cảm, tập luyện, hình thành các kỹ năng, kỹ đọc diễn cảm.
Thủ thuật cơ bản của việc đọc diễn cảm thơ bao gồm có xác định và thể
hiện giọng điệu cơ bản, ngữ điệu, nhịp điệu, cách ngắt giọng và điều chỉnh
cường độ giọng đọc phù hợp với nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
2.2.1.1. Xác định giọng điệu cơ bản
Giọng điệu cơ bản là tính chất chung của giọng đọc khi trình bày tác phẩm.
Việc thể hiện giọng điệu cơ bản có ý nghĩa quan trọng giúp cho người nghe có thể
cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ. Nếu người đọc xác định sai
giọng điệu cơ bản, rất có thể người nghe sẽ hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ tư
tưởng chủ đạo của tác phẩm. Muốn xác định giọng điệu cơ bản cần căn cứ vào thể
loại, nội dung tư tưởng và phong cách ngôn ngữ của tác phẩm.
Ví dụ: Bài thơ Mèo đi câu cá (Thái Hoàng Linh) thuật lại chuyện hai anh
em mèo đi câu cá nhưng mải chơi, lơ là việc kiếm thức ăn, ỉ lại vào nhau; ý tứ
của tác giả là chế giễu hai chú mèo này một cách nhẹ nhàng mà nghiêm khắc
nên giọng điệu cơ bản của bài thơ là vừa dí dỏm vừa nhẹ nhàng mà nghiêm
khắc; Bài thơ Kể cho bé nghe (Trần Đăng Khoa) kể về một thế giới vật với những
đặc điểm, hành vi ngộ nghĩnh, đáng yêu; viết dưới dạng thơ tự sự nên giọng điệu
cơ bản là hồn nhiên, vui tươi, nhí nhảnh. Còn bài thơ Bàn tay cô giáo (Định Hải)
nói về tình yêu cô giáo dành cho các bé, sự chăm sóc ân cần, dịu dàng của cô, viết
dưới dạng thơ trữ tình nên giọng điệu cơ bản là nhẹ nhàng, tha thiết, sâu lắng.
Đáng chú ý, trong tác phẩm thơ vẫn có thể có hai loại giọng như tác phẩm
truyện: giọng của người kể và giọng của các nhân vật trữ tình tham gia vào nội
35
dung cảm xúc của bài thơ. Ví dụ: các bài Thỏ bông bị ốm, Ông mặt trời, Lời
chào là những bài thơ có hai loại giọng như đã nói. Giáo viên cần chú ý xác định
để thể hiện đúng và đầy đủ hai loại giọng này.
Việc đọc diễn cảm tác phẩm thơ là một công việc sáng tạo vì thơ có tính
truyền cảm rất sâu. Nó vừa có hình vừa có nhạc, vừa lắng đọng, vừa ngân vang. Vì
vậy khi đọc thơ phải làm cho những tiếng trong thơ sáng hết hình, ngân hết nhạc.
Cần đọc rõ tính cách điệu của thơ mà vẫn giữ được sự tự nhiên của giọng đọc,
tránh lên bổng, xuống trầm một cách giả tạo, máy móc. Cần thể hiện tình cảm khi
đọc thơ, có thể là giọng náo nức, tưng bừng hay giọng buồn, sâu lắng… Công việc
này đòi hỏi giáo viên phải xác định đúng giọng đọc khi thể hiện tác phẩm.
2.2.1.2. Xác định ngữ điệu
Ngữ điệu đọc là toàn bộ sắc thái đa dạng trong giọng của người đọc, để bộc
lộ những tình cảm của chính người đọc và giúp họ vẽ ra được bằng âm thanh giọng
đọc những hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm. Ngữ điệu có vai trò đặc biệt quan
trọng trong đọc diễn cảm. Nhờ nó mà người đọc mới có thể tác động đến tình cảm
của người nghe, giúp người nghe có những rung cảm đúng đắn, lành mạnh. Ngữ
điệu đọc gồm các yếu tố cơ bản: cường độ giọng (độ vang, độ mạnh), nhịp điệu
giọng (độ nhanh, chậm), ngắt hơi, ngắt nhịp, lên giọng, xuống giọng... Xác định
ngữ điệu đọc diễn cảm bài thơ chính là việc xác định các yếu tố nói trên nhằm lựa
chọn được cách thể hiện nghệ thuật nhất nội dung cảm xúc của tác phẩm.
Trước hết là ngắt giọng. Ngắt giọng là cách ngừng nghỉ, dừng lại giây lát
khi đọc để lấy hơi, đồng thời bộc lộ ý tứ của tác phẩm cũng như đảm bảo được
tính mạch lạc của bài thơ. Việc ngắt giọng chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng
trong khi đọc. Ngắt giọng đúng sẽ tăng sức truyền cảm, ngắt giọng sai sẽ dẫn
đến việc hiểu lầm ý tứ của tác phẩm. Cô giáo ngừng nghỉ khi đọc diễn cảm thơ
cần chú ý ba loại ngắt giọng :
Thứ nhất là ngắt giọng lôgic. Đó là những chỗ dừng lại giữa các cụm từ
có ý nghĩa liên quan với nhau (Thông thường, dấu hiệu để nhận biết chỗ ngắt
giọng lôgic là các dấu câu, theo kinh nghiệm: dấu phẩy, dấu chấm phẩy ngắt
36
giữa các từ, cụm từ trong một câu nên dừng nhanh; dấu chấm, dấu chẩm hỏi,
chấm than, ba chấm ngắt hết một câu, một ý trọn vẹn nên dừng lâu).
Ví dụ: Khi đọc bài thơ Đàn gà con (Phạm Hổ), giáo viên có thể ngắt
giọng lôgic theo sơ đồ xác định như sau:
Mười quả trứng tròn
Mẹ gà ấp ủ
Hôm nay ra đủ
Mười chú gà con.
Lòng trắng, lòng đỏ
Thành mỏ, thành chân,
Cái mỏ tí hon,
Cái chân bé xíu ;
Lông vàng mát dịu
Mắt đen sáng ngời.
Ơi chú gà ơi!
Ta yêu chú lắm.
Thứ hai là ngắt giọng tâm lý. Đó là chỗ dừng có tác dụng truyền cảm, thể hiện
rõ nét một trạng thái cảm xúc của nhân vật trữ tình, chỗ lắng đọng cảm xúc gây xúc
động trong tâm hồn người đọc, gây hiệu ứng cảm xúc ở người nghe. Không có ngắt
giọng tâm lý câu thơ sẽ không có sức sống. Ngắt giọng tâm lý không nhất thiết phải
trùng với ngắt giọng lôgíc. Nhưng một bài thơ không có nhiều chỗ ngắt giọng tâm lý.
Nó chỉ xuất hiện vào thời điểm biểu hiện sức lắng của cảm xúc.
Ví dụ: Khi đọc bài thơ Quạt cho bà ngủ (Thạch Quỳ), giáo viên cần xác
định đúng chỗ ngắt giọng tâm lý, chỗ thể hiện lắng đọng cảm xúc của nhân vật
em bé khi thấy bà ốm:
Ơi chích choè ơi !
Chim đừng hót nữa
Bà em ốm rồi //
Lặng cho bà ngủ.
Bàn tay bé nhỏ
37
Vẫy quạt đều đều
Ngấn nắng thiu thiu
Đậu trên tường trắng
Căn nhà đã vắng
Cốc chén nằm im
Đôi mắt lim dim
Ngủ ngon bà nhé.
Hoa cam hoa khế
Chín lặng trong vườn.
Bà mơ tay cháu
Quạt đầy hương thơm//.
(Chú giải: Hai dấu gạch chéo biểu thị chỗ ngắt giọng tâm lý).
Ngắt giọng tâm lý còn được sử dụng sau khi đọc xong bài thơ. Nó chính
là điểm nhấn ở ngữ điệu kết thúc trong câu cuối cùng. Cần chú ý đọc chậm lại
và kết thúc có độ lắng để tạo dư âm, gây truyền cảm mạnh mẽ (ví dụ: ... Bà mơ
tay cháu - Quạt đầy hương thơm...).
Thứ ba là ngắt giọng thơ ca. Đây là kiểu ngắt giọng thường đặt ở giữa các
cụm từ được bố trí để tạo sự cân đối, hài hoà và nhịp nhàng của câu thơ. Việc
đọc diễn cảm thơ thành công phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định đúng và ngắt
đúng nhịp thơ. Thông thường, đối với các thể thơ truyền thống như thơ lục bát,
thơ 7 chữ, 4 chữ, 5 chữ nhịp thơ cơ bản được ngắt theo nguyên tắc. Ví dụ: thơ
lục bát (câu 6: 2/2/2; câu 8: 4/4), thơ 7 chữ (3/4) (thơ 7 chữ trong chương trình
thơ dành cho lứa tuổi mầm non rất ít), thơ 4 chữ (2/2), thơ 5 chữ (3/2). Tuy
nhiên, thơ hiện đại nói chung và thơ dành cho tuổi mầm non nói riêng có nhiều
bài viết theo thể tự do, nhịp thơ bị chi phối bởi nhịp điệu của cảm xúc nên nhìn
chung rất linh hoạt. Đối với các bài thơ này, cần đọc thầm nhiều lần để xác định
chính xác nhịp thơ (thậm chí cần đọc và xác định nhịp thơ trong từng câu).
Ví dụ: Đối với bài thơ Bàn tay cô giáo (Định Hải), nhịp thơ phân bố khá đều.
Bàn tay/ cô giáo
Tết tóc /cho em
Về nhà /mẹ khen
Tay cô /đến khéo.
38
Bàn tay/ cô giáo
Vá áo /cho em
Như tay /chị cả
Như tay/ mẹ hiền.
Hai / bàn tay cô
Dạy em/ múa dẻo
Hai / bàn tay cô
Dạy em /vẽ khéo....
(Chú giải: một dấu gạch chéo biểu thị chỗ ngắt nhịp thơ ca)
Còn đối với bài thơ Bác gấu đen và hai chú thỏ (Hoàng Hà) thì nhịp thơ
lại hết sức linh hoạt, tự do.
Bác /Gấu đen
Đi chơi /rừng
Gặp /mưa dông
Bị /ướt cả
Bác /gõ cửa
Nhà /Thỏ Nâu
Thỏ /càu nhàu
Không cho /trú
Bác /buồn quá
Lại /ra đi
Mưa /dầm dề
Càng /ướt sũng
Nhà /Thỏ Trắng
Bác /dừng chân
Thỏ /ân cần
Mời /bác sưởi
Đêm /mưa càng dữ dội
Thỏ Nâu /bị đổ nhà
Chạy đến, /miệng kêu ca :
Bác ơi, /cứu cháu với !
Bác /nhẹ nhàng /thăm hỏi :
Thỏ Nâu /cứ yên lòng,
Mai /Bác làm nhà mới
Chỉ một loáng /là xong.
Em yêu /bạn Thỏ Trắng
Em quý /bác Gấu đen
Bác Gấu /thật tốt bụng,
Thỏ Trắng /thật đáng khen.
Cô giáo cần chú ý xác định đúng nhịp thơ để đảm bảo đọc đúng ngữ điệu.
Bên cạnh yếu tố ngắt giọng là yếu tố nhịp điệu giọng. Nhịp điệu trong đọc
diễn cảm là sự thể hiện giọng đọc nhanh hay chậm, khẩn trương hay vừa phải.
Nó khiến cho sự tiếp nhận nội dung bài thơ được dễ dàng, đồng thời góp phần
gây nên những rung cảm khi nghe tác phẩm. Nhịp điệu do nội dung tác phẩm
quy định. Khi đọc diễn cảm, cô giáo cần lựa chọn nhịp điệu phù hợp và thay đổi
từng đoạn trong tác phẩm khi cần thiết.
Ví dụ: Khi đọc bài thơ Bàn tay cô giáo (mang nội dung biểu hiện tình yêu
thương và sự chăm sóc ân cần, dịu dàng của cô giáo dành cho bé, giọng điệu thơ
39
nhẹ nhàng, tha thiết), nhịp điệu đọc phải vừa phải trong toàn bài, chậm rãi hơn ở
những câu kết :
Cô bước, em bước
Cây xanh đôi bờ
Vừng đông xoè quạt
Đẹp bàn tay cô.
Khi đọc bài thơ Mèo đi câu cá (Thái Hoàng Linh) (mang nội dung thuật
lại chuyện hai anh em mèo đi câu cá nhưng mải chơi, lơ là việc kiếm thức ăn, ỉ
lại vào nhau, thơ trào phúng nên giọng điệu cơ bản: vừa dí dỏm, vừa nhắc nhở
nhẹ nhàng mà nghiêm khắc) nhịp điệu đọc cần nhanh hơn, nhưng chú ý chậm lại
ở phần cuối bài vừa để tái hiện lại tình cảnh đáng trách mà cũng rất đáng thương
của hai anh em mèo khi quay về, bụng đói cồn cào mà chẳng có gì để ăn vừa thể
hiện ý vị phê bình, nhắc nhở nhẹ nhàng mà nghiêm khắc.
Đồng thời với nhịp điệu giọng đọc, cô giáo cũng cần xác định và thể hiện
tốt cường độ giọng đọc. Cường độ giọng là độ vang, độ mạnh và hoàn chỉnh của
giọng, là khả năng điều chỉnh giọng tạo ra được các bậc thang chuyển độ vang
từ to đến nhỏ và ngược lại. Cường độ của giọng cũng phụ thuộc vào nội dung
tác phẩm, đặc điểm, tính cách, cảm xúc của nhân vật trữ tình. Ví dụ: bài Hoa cúc
vàng có cường độ giọng vừa phải, những câu thơ bộc lộ trạng thái cảm xúc băn
khoăn: Không biết mùa đông/ cúc đi đâu hết? hạ giọng nhỏ lại; bài Gà con có
cường độ giọng vừa phải, những câu thơ bộc lộ cảm xúc của gà con khi phát
hiện ra những bí mật là mình không thể bay như chim, không thể bơi như vịt thì
hạ giọng đọc nhỏ lại; bài Chim đánh thức (Nguyễn Công Kiệt): Chú chim xinh
xinh – Ngó vào cửa sổ - Hỏi thăm bạn nhỏ - Thức dậy chưa nào ? - Bạn nhỏ xin
chào - Tớ đang rửa mặt – Chim lại thoăn thoắt – Gõ cửa nhà bên đọc với giọng
vang to, riêng câu hỏi của nhân vật chú chim và câu trả lời của bạn nhỏ thì hạ
giọng đọc nhỏ lại một chút.
Cũng cần chú ý, đối với trẻ mầm non giọng đọc nói chung cần có độ
vang to, tạo ấn tượng âm thanh rõ ràng, gây tập trung chú ý tuỳ thuộc vào
40
không gian đọc mà điều chỉnh cường độ giọng (phòng học hẹp đọc giọng nhỏ;
phòng học rộng, đông cháu hoặc không gian ngoài trời đọc giọng to).
2.2.1.3. Sử dụng kết hợp các yếu tố, phƣơng tiện hỗ trợ đọc diễn cảm tác
phẩm văn học
a. Tƣ thế, cử chỉ, nét mặt
Ngoài âm thanh giọng đọc, việc đọc diễn cảm thơ sẽ được nhân lên gấp
nhiều lần nếu như nó được kết hợp chặt chẽ, hài hoà với sự biểu lộ trên tư thế,
cử chỉ, nét mặt của cô giáo.
Về tư thế, khi đọc diễn cảm, cô giáo giữ sao cho tư thế được tự nhiên,
thoải mái, không gò bó, tránh đi lại quá nhiều trước mặt trẻ gây mất tập trung.
Lúc đọc nên ngồi hoặc đứng giữa, trẻ quây quần xung quanh. Sự chuyển động
của cô càng phù hợp với không gian phòng học, phù hợp với không khí của bài
thơ bao nhiêu thì càng thuyết phục trẻ (người nghe) bấy nhiêu.
Về cử chỉ, để thể hiện diễn cảm tác phẩm, cô giáo sử dụng kết hợp động
tác của tay, hoặc mô phỏng một vài động tác của nhân vật. Cử chỉ phải phù hợp
với sự xúc động trong tâm hồn người đọc.
Nét mặt, ánh mắt rất quan trọng trong việc truyền cảm tác phẩm thơ. Nét
mặt, ánh mắt của cô giáo phải phù hợp với nội dung bài thơ, và phải tạo được sự
giao cảm với trẻ. Tuy vậy không nên gắng sức biểu hiện một cách giả tạo.
b. Các phƣơng tiện hỗ trợ khác nhƣ tranh ảnh, mô hình, rối
Đây là các phương tiện có tác dụng minh hoạ, làm cho nội dung bài thơ
được thể hiện sinh động hơn trong cảm nhận của trẻ. Nhưng trong đọc diễn cảm
thơ, âm thanh giọng đọc vẫn là chủ đạo, vì thế, nếu có thì cô giáo cũng cần hạn
chế sử dụng các phương tiện này để tránh phân tán sự chú ý của trẻ vào nội dung
của bài thơ và độ truyền cảm trong giọng đọc của cô. Ví dụ khi đọc bài thơ Gió
từ tay mẹ (Vương Trọng), cô giáo chỉ nên sử dụng phương tiện minh hoạ là một
bức tranh lớn vẽ hình ảnh người mẹ đang ôm con vào lòng và quạt cho con ngủ,
bức tranh này có thể treo trước lớp suốt từ đầu cho đến kết thúc hoạt động đọc
diễn cảm cho trẻ nghe và dạy trẻ đọc diễn cảm bài thơ.
41
2.2.2. Hƣớng dẫn trẻ tìm hiểu tác phẩm thông qua hoạt động đọc diễn cảm
Trong tiến trình bài dạy, sau thao tác cô đọc diễn cảm tác phẩm cho trẻ nghe
là thao tác đàm thoại với trẻ nhằm giúp trẻ hiểu nội dung, ý nghĩa của tác phẩm.
Nói như vậy thì yếu tố trọng tâm để đạt được mục tiêu này là hệ thống câu hỏi của
cô giáo khơi gợi cho trẻ từ tên tác phẩm, tên tác giả, nhân vật tham gia vào tác
phẩm cho đến các tình tiết, sự kiện chính và nội dung, ý nghĩa của tác phẩm.
Nhưng nếu chỉ phụ thuộc vào hệ thống câu hỏi để mong trẻ hiểu và yêu thích bài
thơ, câu chuyện sẽ có phần cứng nhắc và khiên cưỡng. Chính việc đọc diễn cảm,
chuyển tải một cách nghệ thuật tác phẩm đến trẻ cũng đã tác động mạnh mẽ đến
khả năng hiểu và cảm nhận của trẻ. Chính vì vậy, chúng tôi muốn nhấn mạnh đến
biện pháp hướng dẫn trẻ tìm hiểu tác phẩm thông qua hoạt động đọc diễn cảm.
Khi đọc diễn cảm cho trẻ nghe, cô giáo cần thể hiện đúng giọng điệu cơ
bản, toàn bộ ngữ điệu phong phú, sinh động, kết hợp nét mặt, ánh mắt, điệu bộ,
cử chỉ hoặc các phương tiện hỗ trợ biểu cảm như tranh ảnh, rối, mô hình…
Chính sự thể hiện đó sẽ gây ấn tượng đối với trẻ, khơi gợi những hiểu biết cơ
bản về nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. Và nếu quá trình đọc diễn cảm của cô
trọn vẹn, cô sẽ làm cho trẻ hứng thú với thế giới của tác phẩm. Khi đó, những
câu hỏi trò chuyện với trẻ để giảng giải nội dung (vốn được sử dụng khá nhiều)
sẽ giảm bớt về số lượng để tăng cường về chất lượng.
Ví dụ: Đối với bài thơ Mười quả trứng của Phạm Hổ, khi đọc diễn cảm (kết
hợp với các phương tiện hỗ trợ biểu cảm khác), bằng giọng đọc nhí nhảnh, vui tươi,
nhịp điệu nhanh, cường độ giọng vang, giáo viên đã có thể giúp trẻ hình dung
được hình ảnh của những con vật nuôi rất ngộ nghĩnh, xinh xắn, đáng yêu.
Mười quả trứng tròn
Mẹ gà ấp ủ
Mười chú gà con
Hôm nay ra đủ
Lòng trắng, lòng đỏ,
Thành mỏ, thành chân
Cái mỏ tí hon
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,
Đề tài  chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,

Mais conteúdo relacionado

Mais procurados

Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcChau Phan
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Phương Pháp Hướng Dẫn Trẻ Làm Quen Với Tác Phẩm Văn Học
Phương Pháp Hướng Dẫn Trẻ Làm Quen Với Tác Phẩm Văn Học Phương Pháp Hướng Dẫn Trẻ Làm Quen Với Tác Phẩm Văn Học
Phương Pháp Hướng Dẫn Trẻ Làm Quen Với Tác Phẩm Văn Học nataliej4
 
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Nguyen Van Nghiem
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdf
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdfĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdf
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdfjackjohn45
 
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 

Mais procurados (20)

Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đXây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
Xây dựng hệ thống bài tập theo hướng phát triển năng lực tự học, 9đ
 
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
Đề tài: Sử dụng bộ công cụ đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực - Gửi miễn p...
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong các trườn...
 
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo qua việc sử dụng bài tập sáng tạo
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo qua việc sử dụng bài tập sáng tạoLuận văn: Phát triển tư duy sáng tạo qua việc sử dụng bài tập sáng tạo
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo qua việc sử dụng bài tập sáng tạo
 
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...
Luận văn: Quản lý hoạt động trải nghiệm sáng tạo của học sinh ở các trường Tr...
 
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu họcThiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
Thiết kế tình huống dạy học hiệu quả trong môn Toán tiểu học
 
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
Luận án: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản cho học sinh trung học phổ thôn...
 
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy họcLuận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
Luận văn: Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học
 
Luận văn: Dạy học một số chủ đề trong môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dụ...
Luận văn: Dạy học một số chủ đề trong môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dụ...Luận văn: Dạy học một số chủ đề trong môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dụ...
Luận văn: Dạy học một số chủ đề trong môn Toán lớp 10 theo định hướng giáo dụ...
 
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu học
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu họcLuận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu học
Luận văn: Vận dụng quy trình mô hình hoá vào dạy học số tự nhiên ở tiểu học
 
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻQuản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
Quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong giáo dục trẻ
 
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAYLuận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
Luận văn: Biện pháp tổ chức dạy học yếu tố hình học lớp 4, HAY
 
Phương Pháp Hướng Dẫn Trẻ Làm Quen Với Tác Phẩm Văn Học
Phương Pháp Hướng Dẫn Trẻ Làm Quen Với Tác Phẩm Văn Học Phương Pháp Hướng Dẫn Trẻ Làm Quen Với Tác Phẩm Văn Học
Phương Pháp Hướng Dẫn Trẻ Làm Quen Với Tác Phẩm Văn Học
 
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
Mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học...
 
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
Luận văn: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học môn Tự nhiên v...
 
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
Luận văn: Phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh qua bài tập tình...
 
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdf
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdfĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdf
ĐÁNH GIÁ TRẺ KHUYẾT TẬT TRONG GIÁO DỤC ĐẶC BIỆT.pdf
 
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
Luận văn: Đánh giá năng lực giải quyết vấn đề của học sinh trong dạy học chươ...
 
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu họcLuận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
Luận văn: Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học
 
Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người trong môn Khoa học 5
Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người trong môn Khoa học 5Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người trong môn Khoa học 5
Xây dựng tình huống dạy học chủ đề Con người trong môn Khoa học 5
 

Semelhante a Đề tài chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,

Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdf
Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdfBiên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdf
Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdfNuioKila
 
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...Thu Vien Luan Van
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạm
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạmGiáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạm
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạmjackjohn45
 
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...nataliej4
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các hoạt động trả...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các hoạt động trả...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các hoạt động trả...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các hoạt động trả...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...jackjohn45
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.ssuser499fca
 
Xây dựng tiến trình dạy tự học một số kiến thức trong phần “quang hình” vật...
Xây dựng tiến trình dạy   tự học một số kiến thức trong phần “quang hình” vật...Xây dựng tiến trình dạy   tự học một số kiến thức trong phần “quang hình” vật...
Xây dựng tiến trình dạy tự học một số kiến thức trong phần “quang hình” vật...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Th s31 073_dạy học văn học sử theo hướng hình thành và phát triển năng năng l...
Th s31 073_dạy học văn học sử theo hướng hình thành và phát triển năng năng l...Th s31 073_dạy học văn học sử theo hướng hình thành và phát triển năng năng l...
Th s31 073_dạy học văn học sử theo hướng hình thành và phát triển năng năng l...https://www.facebook.com/garmentspace
 
Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.ssuser499fca
 

Semelhante a Đề tài chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em, (20)

Luận văn: Vận dụng lý thuyết tự sự học vào dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của T...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tự sự học vào dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của T...Luận văn: Vận dụng lý thuyết tự sự học vào dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của T...
Luận văn: Vận dụng lý thuyết tự sự học vào dạy học tác phẩm Hai đứa trẻ của T...
 
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đLuận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đ
Luận văn: Kỹ năng giao tiếp sư phạm của giáo viên mầm non, 9đ
 
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
Luận văn: Dạy học các đoạn trích Truyện Kiều ở trung học phổ thông (chương tr...
 
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
Một Số Biện Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ 5 – 6 Tuổi Trường Mẫu Giáo Minh ...
 
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường Mẫu Giáo qua t...
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường Mẫu Giáo qua t...Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường Mẫu Giáo qua t...
Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 – 6 tuổi trường Mẫu Giáo qua t...
 
Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdf
Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdfBiên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdf
Biên soạn và sử dụng bài tập lịch sử ở lớp 8 Trung học cơ sở.pdf
 
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
Biện pháp nâng cao khả năng cảm thụ thơ học cho học sinh lớp 5 trường tiểu họ...
 
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông trong dạy học chư...
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông trong dạy học chư...Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông trong dạy học chư...
Luận văn: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông trong dạy học chư...
 
Đề tài: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông trong dạy học chươn...
Đề tài: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông trong dạy học chươn...Đề tài: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông trong dạy học chươn...
Đề tài: Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh phổ thông trong dạy học chươn...
 
Mẫu Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tiểu Học, 9 Điểm.docx
Mẫu Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tiểu Học, 9 Điểm.docxMẫu Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tiểu Học, 9 Điểm.docx
Mẫu Báo Cáo Tốt Nghiệp Ngành Sư Phạm Tiểu Học, 9 Điểm.docx
 
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
Khoá Luận Biện Pháp Quản Lý Giáo Dục Đạo Đức Học Sinh Thông Qua Hoạt Động Ngo...
 
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạm
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạmGiáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạm
Giáo dục đại học thế giới và việt nam tài liệu chuyên đề nghiệp vụ sư phạm
 
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
Vận dụng lí thuyết kiến tạo vào dạy học văn nghị luận trong chương trình Trun...
 
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các hoạt động trả...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các hoạt động trả...Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các hoạt động trả...
Luận văn: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua các hoạt động trả...
 
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...
Tích hợp rèn kỹ năng sống cho học sinh trong dạy học thơ trữ tình hiện đại vi...
 
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.Luận văn thạc sĩ sư phạm.
Luận văn thạc sĩ sư phạm.
 
Xây dựng tiến trình dạy tự học một số kiến thức trong phần “quang hình” vật...
Xây dựng tiến trình dạy   tự học một số kiến thức trong phần “quang hình” vật...Xây dựng tiến trình dạy   tự học một số kiến thức trong phần “quang hình” vật...
Xây dựng tiến trình dạy tự học một số kiến thức trong phần “quang hình” vật...
 
Đề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOT
Đề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOTĐề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOT
Đề tài: Tiến trình dạy - tự học phần Quang hình - Vật lý 11, HOT
 
Th s31 073_dạy học văn học sử theo hướng hình thành và phát triển năng năng l...
Th s31 073_dạy học văn học sử theo hướng hình thành và phát triển năng năng l...Th s31 073_dạy học văn học sử theo hướng hình thành và phát triển năng năng l...
Th s31 073_dạy học văn học sử theo hướng hình thành và phát triển năng năng l...
 
Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.Khóa luận giáo dục tiểu học.
Khóa luận giáo dục tiểu học.
 

Mais de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

Mais de Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Último

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hardBookoTime
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...Nguyen Thanh Tu Collection
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11zedgaming208
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem Số Mệnh
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21nguyenthao2003bd
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"LaiHoang6
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ haoBookoTime
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...PhcTrn274398
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào môBryan Williams
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxlephuongvu2019
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaAnhDngBi4
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Học viện Kstudy
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếngTonH1
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )lamdapoet123
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfXem Số Mệnh
 

Último (20)

ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
2第二课:汉语不太难.pptx. Chinese lesson 2: Chinese not that hard
 
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
SÁNG KIẾN “THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG INFOGRAPHIC TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ 11 (BỘ SÁCH K...
 
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11cuộc cải cách của Lê Thánh Tông -  Sử 11
cuộc cải cách của Lê Thánh Tông - Sử 11
 
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
Xem tử vi miễn phí trực tuyến cho kết quả chính xác cùng luậ...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
đồ án thương mại quốc tế- hutech - KDQTK21
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
syllabus for the book "Tiếng Anh 6 i-Learn Smart World"
 
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
1第一课:你好.pptx. Chinese lesson 1: Hello.Nỉ hao
 
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
ĐẢNG LÃNH ĐẠO HAI CUỘC KHÁNG CHIẾN GIÀNH ĐỘC LẬP HOÀN TOÀN, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯ...
 
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
[GIẢI PHẪU BỆNH] Tổn thương cơ bản của tb bào mô
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptxvat li 10  Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
vat li 10 Chuyen de bai 4 Xac dinh phuong huong.pptx
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 phaThiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
Thiết kế hệ thống điều khiển chỉnh lưu tích cực 1 pha
 
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
Slide Webinar Hướng dẫn sử dụng ChatGPT cho người mới bắt đầ...
 
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tếMa trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
Ma trận - định thức và các ứng dụng trong kinh tế
 
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
Bài giảng về vật liệu ceramic ( sứ vệ sinh, gạch ốp lát )
 
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdfLinh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
Linh kiện điện tử - Điện tử số sáng tạo VN.pdf
 

Đề tài chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ em,

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC LÕ THỊ HOÀNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỌC DIỄN CẢM TÁC PHẨM THƠ CHO TRẺ MẪU GIÁO (5 - 6 TUỔI) KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC SƠN LA, NĂM 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC LÕ THỊ HOÀNG BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỌC DIỄN CẢM TÁC PHẨM THƠ CHO TRẺ MẪU GIÁO (5 - 6 TUỔI) Nhóm ngành: Khoa học giáo dục KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Điêu Thị Tú Uyên SƠN LA, NĂM 2014
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Điêu Thị Tú Uyên, người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô giáo khoa Tiểu học - Mầm non, Phòng QLKH và QHQT, Trung tâm Thông tin - Thư viện Trường Đại học Tây Bắc, Ban Giám hiệu cùng các cô giáo và các cháu mẫu giáo (5- 6 tuổi) Trường Mầm non Họa Mi, thị trấn Nông Trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La đã tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt khóa luận này. Sơn La, tháng 5 năm 2014 Tác giả Lò Thị Hoàng
  • 4. DANH MỤC VIẾT TẮT GD : Giáo Dục ĐT : Đào tạo GDMN : Giáo dục mầm non TPVH : Tác phẩm văn học NXB : Nhà xuất bản ĐC : Đối chứng TN : Thực nghiệm SL : Số lượng TP : Tác phẩm TB : Trung bình ĐHSP : Đại học Sư phạm ĐHQG : Đại học Quốc gia
  • 5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 4 3. Mục đích nghiên cứu......................................................................................... 6 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 6 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 7 6. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 7 7. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 7 8. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 7 9. Đóng góp của khóa luận.................................................................................... 8 10. Cấu trúc của khóa luận.................................................................................... 8 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN.......................................... 9 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................... 9 1.1.1. Một số vấn đề có liên quan đến việc cảm thụ tác phẩm văn học của trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi).............................................................................................. 9 1.1.2. Đặc điểm cảm thụ thơ của trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) ........................11 1.1.3. Đặc điểm của thơ viết cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo (5 – 6 tuổi) ...................13 1.1.4. Vai trò của thơ, vai trò của đọc diễn cảm đối với giáo dục trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) ...............................................................................................................17 1.1.5. Chương trình thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) ........................................21 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................23 1.2.1. Khảo sát điều tra........................................................................................23 1.2.2. Phân tích kết quả điều tra.........................................................................24 1.2.3. Một số vần đề rút ra từ thực trạng khảo sát..............................................27 CHƢƠNG 2. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỌC DIỄN CẢM TÁC PHẨM THƠ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN (5 – 6 TUỔI)...................29 2.1. Sưu tầm thơ theo chủ đề dạy học ở trường mầm non ..................................29
  • 6. 2.2. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ và hướng dẫn trẻ tìm hiểu nội dung, ý nghĩa, hình thức nghệ thuật của tác phẩm thông qua hoạt động đọc diễn cảm.........................33 2.2.1. Các thủ thuật đọc diễn cảm thơ...................................................................33 2.2.2. Hướng dẫn trẻ tìm hiểu tác phẩm thông qua hoạt động đọc diễn cảm .....41 2.3. Hướng dẫn trẻ đọc diễn cảm thơ trong các hoạt động học tập khác............45 CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM....................................................50 3.1. Mục đích thực nghiệm..................................................................................50 3.2. Thời gian, khách thể và địa bàn thực nghiệm ..............................................50 3.3. Điều kiện và tiêu chí thực nghiệm ...............................................................50 3.4. Nội dung thực nghiệm..................................................................................51 3.5. Kết quả thực nghiệm ....................................................................................51 3.5.1. Kết quả trước thực nghiệm........................................................................51 3.5.2. Kết quả sau thể nghiệm.............................................................................52 KẾT LUẬN ........................................................................................................55 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  • 7. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của con người. Vì thế, chăm sóc giáo dục toàn diện trẻ mầm non là một vấn đề được đặc biệt quan tâm trong chiến lược phát huy nhân tố con người của Đảng và Nhà nước. Chiến lược này được cụ thể hóa trong xây dựng chương trình giáo dục mầm non. Điều 24 trong Chương “Giáo dục mầm non” của Luật Giáo Dục (Sửa đổi, bổ sung 2009) có nêu: “Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; cụ thể hoá các yêu cầu về nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi; quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ.” [6. 35]. Bước vào thế kỷ XXI, trước những yêu cầu mới của đất nước và của Giáo dục – Đào tạo nói chung, Giáo dục mầm non nói riêng, chương trình giáo dục mẫu giáo cũ đã bộc lộ những hạn chế, bất cập về mục tiêu, nội dung, phương pháp chăm sóc, giáo dục trẻ. Điều đó đòi hỏi chương trình cần có những cải tiến, đổi mới mang tính đột phá nhằm đáp ứng được yêu cầu của giáo dục mầm non trong thời đại mới. Từ năm 1963, ngành giáo dục mầm non đã xây dựng những chương trình giáo dục thử nghiệm nhằm đáp ứng yêu cầu, mục tiêu cải cách chương trình giáo dục mầm non. Năm 1966, Bộ GD và ĐT đã ban hành chương trình giáo dục mầm non chính thức tăng cường số lượng các môn học nhằm giúp trẻ phát triển trên các lĩnh vực như: phát triển nhận thức, phát triển thể chất, phát triển tình cảm xã hội, phát triển ngôn ngữ, phát triển thẩm mỹ… Để đáp ứng những yêu cầu bức thiết của tình hình mới, ngày 21/01/1978, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính thức ban hành “Chương trình giáo dục mẫu giáo” còn gọi là “Chương trình cải tiến” áp dụng trên phạm vi cả nước. Mục tiêu chương trình được thực hiện theo quy định của luật Giáo dục (1998) đề ra: Giáo dục mầm non là hệ thống đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo
  • 8. 2 dục trẻ từ 3 tháng đến sáu tuổi nhằm giúp trẻ phát triển về thể chất, tinh thần, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Trong đề án Phát triển GDMN giai đoạn 2006 – 2015, quan điểm chỉ đạo trọng tâm là: “…đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách để mọi tổ chức, cá nhân và toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục mầm non…”. Quan điểm chỉ đạo này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung trên thế giới hiện nay về phát triển nền giáo dục quốc dân. Ở nhiều nước, không chỉ ở những nước nghèo mà ngay cả ở những nước giàu, để phát triển sự nghiệp giáo dục, họ đã tìm nhiều giải pháp để đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, trong đó có xã hội hóa giáo dục mầm non. Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Vụ Giáo dục mầm non chủ trương cải tiến nội dung giáo dục dựa trên quan điểm kết hợp giữa các tri thức tự nhiên, xã hội và nghệ thuật nhằm giáo dục trẻ một cách toàn diện. Trong đó, cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học được xem là phương tiện chính trong lĩnh vực phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm xã hội, phát triển thẩm mỹ cho trẻ. Việc đổi mới phương pháp, đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy thơ cho trẻ mầm non, hướng tới mục tiêu sử dụng tác phẩm văn học giáo dục toàn diện nhân cách cho trẻ là việc làm cấp thiết, đòi hỏi nhiều tâm huyết của các nhà quản lý, các nhà giáo dục và những ai quan tâm đến sự nghiệp giáo dục mầm non. 1.2. Văn học là một loại hình nghệ thuật mà trẻ thơ được tiếp xúc rất sớm. Từ thuở trong nôi, các em đã được nghe lời hát ru của bà, của mẹ. Đến trường mầm non, các em được nghe các cô đọc thơ, kể chuyện… Thực tế đã chứng minh, văn học (văn học thiếu nhi) là một phương tiện giáo dục quan trọng không gì thay thế được và là một loại hình nghệ thuật có sức lôi cuốn rất lớn đối với trẻ thơ. “Văn học là nhân học” (M. Gorki) học văn là học làm người. Mỗi một tác phẩm văn học là những bài học về nhận thức, về tình cảm xã hội, về nhân cách đối với con người nói chung, trẻ em nói riêng. Văn học mang đến cho trẻ những bài học giáo dục vô cùng phong phú, sinh động, hết sức tự nhiên, không gò bó,
  • 9. 3 không mang tính giáo huấn khuôn mẫu, nặng nề. Một bài thơ nhẹ nhàng, tha thiết về cô giáo giúp các em cảm nhận được tình yêu và sự chăm sóc ân cần, dịu dàng của cô, từ đó biết yêu kính người mẹ hiền thứ hai của mình. Một câu chuyện cổ tích buồn có thể đánh thức ở các em ý thức về trách nhiệm với những người thân trong gia đình, không còn sống ích kỷ nữa… Văn học cũng giúp các em cảm nhận được những vẻ đẹp kỳ diệu của thế giới xung quanh, từ môi trường tự nhiên đến môi trường xã hội, để các em biết thích thú, biết yêu mến, nâng niu, giữ gìn cái đẹp của cuộc sống. Nhà sư phạm Xukhômlinski khẳng định: “Tuổi thơ không thể thiếu âm nhạc cũng không thể thiếu trò chơi và truyện cổ tích. Thiếu những cái đó trẻ em chỉ là những bông hoa khô héo” [10.7]. Với tác dụng to lớn mà văn học đem đến cho trẻ thơ, việc cho trẻ làm quen, tiếp xúc với tác phẩm văn học là một trong những nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong chương trình giáo dục mầm non. 1.3. Có thể nói rằng việc nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho trẻ mẫu giáo đặc biệt là trẻ 5 – 6 tuổi là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân. Qua hơn 60 năm hoạt động, ngành giáo dục mầm non đã không ngừng đổi mới về nội dung, phương pháp, biện pháp và hình thức tổ chức giáo dục giúp trẻ nhận thức phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí. Một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu ở trường mầm non là phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Đặc biệt là ở lứa tuổi 5 – 6 tuổi còn chú trọng thêm nhiệm vụ phát triển lời nói nghệ thuật thông qua việc cho trẻ đọc diễn cảm tác phẩm thơ. Dạy trẻ 5 – 6 tuổi đọc diễn cảm là một nhiệm vụ quan trọng để chuẩn bị cho trẻ bước vào trường phổ thông. Do trẻ chưa tự tiếp nhận, cảm thụ được tác phẩm thơ nên cô giáo giữ vai trò trọng yếu trong việc giúp trẻ làm quen, cảm nhận cái hay, cái đẹp trong thế giới nghệ thuật của tác phẩm. Hoạt động đọc diễn cảm thơ ngày càng được quan tâm đổi mới để đạt chất lượng tốt nhất. Tuy vậy, trên thực tế, tại nhiều trường mầm non, đặc biệt các trường mầm non ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, trong những điều kiện dạy học còn tồn tại quá nhiều khó khăn thì việc cho trẻ tiếp xúc với tác phẩm thơ thông qua hoạt động đọc diễn cảm lại bị đặt xuống
  • 10. 4 hàng thứ yếu. Qua việc khảo sát kế hoạch cũng như thực tiễn giảng dạy tại hai trường mầm non …. chúng tôi nhận thấy rằng việc sử dụng phương pháp chung và các biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu quả cho trẻ mầm non nói chung, trẻ ở độ tuổi mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) nói riêng qua đọc diễn cảm tác phẩm thơ trẻ còn bộc lộ những hạn chế nhất định. Thực trạng này có nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là do khi cho trẻ tiếp xúc với thơ một số giáo viên chưa hiểu rõ về vai trò, mục đích việc sử dụng tác phẩm thơ để giáo dục toàn diện nhân cách của trẻ. Điều đó dẫn đến tình trạng thiếu chú trọng, thiếu linh hoạt, sáng tạo trong việc sử dụng các biện pháp giúp trẻ tiếp nhận một cách có hiệu quả nhất về thơ. Thơ là cái nôi nuôi dưỡng nhận thức, tâm hồn trẻ thơ. Để đạt được mục tiêu giáo dục trẻ em, đặc biệt là trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) thông qua các tác phẩm thơ nhà trường và giáo viên cần có những định hướng rõ ràng, những biện pháp cụ thể, sáng tạo trong việc cho trẻ đọc diễn cảm các tác phẩm thơ. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi)”. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Qua quá trình tìm hiểu việc đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) nhằm xây dựng một số biện pháp giúp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ một cách có hiệu quả nhất, chúng tôi đã được nghiên cứu một số công trình khoa học trong nước và nước ngoài có đề cập những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu của mình. Cuốn Văn học thiếu nhi với giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non của tác giả Lã Thị Bắc Lý, NXB ĐHSP (2008) dựa trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tiếp nhận văn học của trẻ mầm non để khẳng định vai trò quan trọng của văn học đối với việc giáo dục trẻ một cách toàn diện. Theo đó, các tác phẩm thơ tham gia tích cực vào phát triển các lĩnh vực phát triển nhận thức, phát triển ngôn ngữ, phát triển tình cảm xã hội, phát triển thẩm mỹ và phát triển thể chất
  • 11. 5 cho trẻ. Như vậy, việc nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho trẻ là cần thiết và có ý nghĩa. Cuốn Cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học một số vấn đề lý luận và thực tiễn của Hà Nguyễn Kim Giang, NXB ĐHQG Hà Nội (2006) cũng đã nêu ra những kết quả nghiên cứu cơ bản của các nhà khoa học có tên tuổi trên thế giới như: P.M Iacôp sơn, E.I Trikhiêva, A.V Zapôrôze… về khả năng, năng lực tiếp nhận văn học của trẻ mầm non: Trẻ mầm non hoàn toàn có thể hiểu sâu sắc (ở mức độ của trẻ) nội dung và tư tưởng tác phẩm văn học, có thể phân biệt được hình ảnh nghệ thuật với hiện thực, chỉ ra và nhận xét được những phương tiện biểu đạt hình tượng, ngôn ngữ, các thủ pháp nghệ thuật, có khả năng nắm bắt được cơ bản cách xây dựng cốt truyện, cấu trúc và mối quan hệ giữa các nhân vật… Cuốn Phương pháp đọc diễn cảm của Hà Nguyễn Kim Giang, NXB ĐHSP (2007) cũng đã chỉ rõ cho chúng ta biết: Việc đọc diễn cảm được sử dụng rộng rãi trong các tiết dạy học văn học, trong các hoạt động văn học. Trong các hoạt động này, nó được xem như một nghệ thuật đọc có tác dụng một cách kỳ diệu về nhiều mặt. M.A.Rưbnhikôva khẳng định rằng: “Đọc diễn cảm là hình thức đầu tiên và cơ bản của việc dạy học văn học một cách trực quan và cụ thể, đối với chúng tôi nó là một hình thức trưc quan quan trọng hơn bất kỳ một hình thức trực quan thị giác nào. Chúng tôi không phủ nhận hình thức trực quan thi giác, nhưng phương pháp làm cho từ khắc sâu vào nhận thức chính là lời nói, là phương pháp đọc diễn cảm bằng lời nói.”… Gần đây vấn đề giúp trẻ mẫu giáo tiếp nhận tác phẩm văn học cũng được nhiều sinh viên quan tâm: Nguyễn Thị Kim Anh – K45 Đại học giáo dục Mầm non, Đại học Tây Bắc (2008) với khóa luận Nâng cao chất lượng hoạt động cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học lứa tuổi 5 – 6 tuổi; Nguyễn Thị Phúc - K46 Đại học Giáo Dục Mầm non, Đại học Tây Bắc (2009) với khóa luận Tìm hiểu khả năng hiểu, nhớ truyện của trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi); Mông Thị Nhị - K47 Đại học Giáo Dục Mầm non, Đại học Tây Bắc (2010) với khóa luận Phương pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) đọc diễn cảm thơ; Quàng Thị Tiên – K47 Đại học Giáo Dục Mầm non, Đại học Tây Bắc (2010) với khóa luận Một
  • 12. 6 số biện pháp rèn luyện kỹ năng kể truyện cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)… Các khóa luận này, trên nhiều góc độ khác nhau đã nêu ảnh hưởng to lớn của văn học đến sự hình thành, phát triển nhân cách của trẻ mầm non cũng như tầm quan trọng của việc giúp trẻ tiếp xúc với các tác phẩm văn học. Qua nghiên cứu các bài viết, các công trình liên quan đến khóa luận chúng tôi nhận thấy các công trình này quan tâm sâu sắc đến vai trò của tác phẩm văn học đối với việc giáo dục trẻ mầm non; khả năng của trẻ mầm non trong việc đọc diễn cảm tác phẩm văn học; khẳng định sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo. Có tài liệu đã đề cập đến nghệ thuật đọc diễn cảm tác phẩm văn học để nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ. Tuy nhiên, vấn đề nêu ra ở tài liệu này chưa hướng vào từng độ tuổi cụ thể trong suốt giai đoạn trẻ ở bậc học mầm non, từng đối tượng trẻ với trình độ khác nhau, điều kiện học tập khác nhau, cũng chưa nêu các biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ phù hợp với từng đối tượng như đã nói trên. Nhận thấy đây là một khoảng trống có thể tiến hành khảo sát, nghiên cứu và đề xuất các biện pháp mang tính ứng dụng, chúng tôi chọn nghiên cứu vấn đề “Biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi)”. 3. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận của các môn khoa học liên quan đến khóa luận: Tâm lý học, Giáo dục học, Văn học… và xuất phát từ tình hình thực tế về chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi). 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Sưu tầm tài liệu và tìm hiểu một số cơ sở lý luận có liên quan đến khóa luận: về đặc điểm tâm lý, đặc điểm tiếp nhận tác phẩm thơ của trẻ mầm non, vai trò của thơ đối với giáo dục trẻ mầm non, vai trò của hoạt động đọc diễn cảm tác phẩm thơ trong việc nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi).
  • 13. 7 - Điều tra khảo sát thực trạng giáo viên hướng dẫn trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) đọc diễn cảm tác phẩm thơ tại một số trường mầm non trên địa bàn tỉnh Sơn La. - Xây dựng một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi). - Tiến hành thực nghiệm sư phạm để khẳng định tính khả thi của khóa luận. 5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tƣợng nghiên cứu Biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi). 5.2. Khách thể nghiên cứu Nhóm trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi). 6. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và vấn đề có liên quan đến khóa luận. - Đề xuất biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi). - Thực nghiệm tại Trường Mầm non Họa Mi, thị trấn Nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu, Tỉnh Sơn La. 7. Giả thuyết khoa học Trên thực tế, tại các trường mầm non, việc cho trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi) tiếp xúc với thơ qua hoạt động đọc diễn cảm tác phẩm thơ chưa được quan tâm đúng mức và thiếu tính linh hoạt, sáng tạo để giúp trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi) dẫn đến tình trạng chất lượng của việc tiếp nhận tác phẩm thơ của trẻ mẫu giáo ở độ tuổi này chưa cao. Nếu biện pháp chúng tôi đề xuất trong đề tài nghiên cứu này được ứng dụng thì việc đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi). 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận Nghiên cứu tài liệu liên quan đến khóa luận, hệ thống hoá tài liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho khóa luận.
  • 14. 8 8.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp phân tích tổng hợp. - Phương pháp thống kê phân loại. - Phương pháp điều tra. - Phương pháp thể nghiệm sư phạm. 9. Đóng góp của khóa luận Khóa luận được nghiệm thu sẽ bổ sung một số biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi); là tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành mầm non, khoa Tiểu học – Mầm non, Trường Đại học Tây Bắc và những người quan tâm đến vấn đề này. 10. Cấu trúc của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của khóa luận gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn. Chương 2: Biện nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi). Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.
  • 15. 9 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số vấn đề có liên quan đến việc cảm thụ tác phẩm văn học của trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi) 1.1.1.1. Tƣ duy Tư duy là một trong những đặc điểm tâm lý quan trọng, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự tiếp nhận văn học của trẻ 5 – 6 tuổi. Ở tuổi mẫu giáo lớn tư duy trực quan – hình tượng phát triển mạnh đã giúp trẻ giải quyết một số bài toán thực tiễn. Nhưng trong thực tế những thuộc tính bản chất của sự vật và hiện tượng mà trẻ cần tìm hiểu lại bị che dấu không thể hình dung được bằng hình ảnh. Kiểu tư duy này không đáp ứng được nhu cầu nhận thức đang phát triển mạnh ở trẻ mẫu giáo lớn, cho nên bên cạnh phát triển tư duy trực quan – hình tượng vẫn mạnh mẽ như trước đây, còn cần phát triển thêm một kiểu tư duy trực quan - hình tượng mới để đáp ứng với khẳ năng và nhu cầu của trẻ ở cuối tuổi mẫu giáo. Đó là kiểu tư duy trực quan – sơ đồ. Vì vậy, tính cụ thể của ngôn ngữ văn học khi tái hiện lại toàn bộ thế giới hình ảnh, màu sắc, âm thanh có liên quan mật thiết tới sự tiếp nhận văn học của trẻ. Nói cách khác, tư duy trực quan – sơ đồ cụ thể giúp trẻ tiếp nhận một cách dễ dàng, có hiệu quả các tác phẩm văn học phù hợp với lứa tuổi. Với sự phong phú của trí tưởng tượng với tính “duy kỷ” hay “ý thức bản ngã” rất cao, trẻ mầm non, đặc biệt trẻ từ 5 – 6 tuổi luôn lấy mình làm trung tâm để nhìn nhận thế giới xung quanh. Với cách nhìn “vật ngã đồng nhất” và trí tưởng tượng phong phú, vạn vật qua con mắt trẻ thơ đều sinh động và có hồn. Các em tìm thấy trong tự nhiên đời sống của chính mình, và hòa chúng vào thiên nhiên, đồng nhất với thế giới xung quanh với chính bản thân. Cho nên, trẻ mầm non thường rất thích nghe kể đọc thơ, kể truyện cổ tích, truyện đồng thoại. 1.1.1.2. Ngôn ngữ Độ tuổi mẫu giáo lớn là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm non” tức là tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này, trẻ đã biết sử
  • 16. 10 dụng được một cách thành thạo tiếng mẹ đẻ trong đời sống hàng ngày. Không chỉ thế, trẻ 5 – 6 tuổi còn xuất hiện nhu cầu dùng ngôn ngữ để biểu đạt thái độ, tình cảm một cách sinh động và truyền cảm. Trẻ đã biết sử dụng ngữ âm và ngữ điệu khi biểu đạt cảm xúc hay khi đọc một bài thơ. Vốn từ của trẻ mẫu giáo lớn tích lũy được khá phong phú không chỉ về danh từ mà còn về tính từ, động từ, liên từ… Trẻ nắm được vốn từ trong tiến mẹ đẻ đủ để diễn đạt các mặt trong đời sống hàng ngày. Nhu cầu đó vừa phản ánh sự phát triển về ngôn ngữ của trẻ vừa cho thấy khả năng có thể tác động, rèn luyện cho trẻ cách nói tiếng Việt sao cho hay; rèn luyện cho trẻ năng lực cảm thụ tính nghệ thuật của tiếng Việt thông qua các tác phẩm thơ. Phát triển tính linh hoạt, tính nghệ thuật trong ngôn ngữ nói của trẻ ở lứa tuổi 5 – 6 là một nhiệm vụ cực kì quan trọng của người giáo viên mầm non. Nhiệm vụ này được thực hiện thông qua nhiều hình thức dạy học, nhưng chủ yếu nhất, và cũng đạt hiệu quả cao nhất là hình thức cho trẻ tiếp xúc với thơ qua hoạt động đọc diễn cảm. 1.1.1.3. Tình cảm, xúc cảm Giàu xúc cảm và tình cảm là nét tâm lý nổi bật ở trẻ thơ, nhất là trẻ lứa tuổi mẫu giáo (5 – 6 tuổi). Nhìn chung, ở lứa tuổi này, tình cảm thống trị tất cả các mặt trong hoạt đông tâm lí của trẻ. Chính vì vậy, nhận thức của trẻ cũng mang đậm màu sắc cảm xúc (nhận thức cảm tính). Trẻ luôn có nhu cầu được người khác quan tâm và cũng luôn bày tỏ tình cảm của mình đối với mọi người xung quanh. Lứa tuổi này đặc biệt nhạy cảm trước sự đổi thay của thế giới xung quanh và xúc động, ngỡ ngàng trước những điều tưởng chừng như rất đơn giản. Chính đặc điểm dễ nhạy cảm này làm cho trẻ khi nghe đọc thơ, kể chuyện có thể dễ dàng hoá thân vào thế giới nhân vật trong tác phẩm và biểu hiện những cảm xúc, tình cảm của mình một cách hồn nhiên khi tiếp xúc với tác phẩm. Cho nên, ngôn ngữ, giọng điệu, ngữ điệu hoặc cử chỉ, điệu bộ của người đọc, người kể tác phẩm cho trẻ nghe là vấn đề rất quan trọng. Việc cho trẻ tiếp cận với tác phẩm văn học, ngoài kiến thức, còn tạo cho trẻ một năng lực cảm nhận cái đẹp, một thái độ để cảm nhận cuộc sống – một phong cách sống.
  • 17. 11 1.1.1.4. Trí tƣởng tƣợng Nét nổi bật trong tâm lí trẻ em lứa tuổi mẫu giáo (5 – 6) là sự phong phú về trí tưởng tượng. Khác với trẻ ở độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi đã biết dùng sự tưởng tượng của mình để khám phá thế giới và tự thoả mãn nhu cầu nhận thức của bản thân, để tiếp thu sáng tạo nghệ thuật và ngược lại, trí tưởng tượng phong phú, bay bổng trong các tác phẩm thơ sẽ chắp cánh cho những ước mơ, hoài bão sáng tạo của trẻ. Như vậy, trí tưởng tượng là một phần quan trọng của các quá trình tâm lí góp phần tích cực vào hoạt động tư duy, nhận thức và phát triển ngôn ngữ của trẻ. Theo nghiên cứu của các nhà tâm lí, tưởng tượng của trẻ em lứa tuổi này đã bắt đầu mang tính chất sáng tạo. Đặc biệt là giai đoạn đầu tiên của tưởng tượng, đó là tưởng tượng hoang đường. Đặc điểm của giai đoạn này là thiên về những điều kỳ diệu khác thường. Đây chính là cơ hội để chúng ta sử dụng các tác phẩm văn học, nhất là truyện cổ tích cho trẻ làm quen. Thế giới nghệ thuật tươi đẹp và chứa đầy những điều bí ẩn, thần kỳ của các câu chuyện cổ tích sẽ khơi dậy những tiềm năng sáng tạo kỳ diệu ở trẻ. Các cô giáo mầm non cần có sự hiểu biết và những kĩ năng cảm thụ tác phẩm để tìm ra con đường tốt nhất giúp trẻ tiếp nhận tác phẩm thơ, truyện một cách có hiệu quả. 1.1.1.5. Khả năng chú ý Đặc điểm chú ý của trẻ 5 – 6 tuổi chủ yếu là không chủ định. Trẻ mẫu giáo chỉ chú ý, ghi nhớ những gì mình thích và có thể liên quan đến nhu cầu chính của bản thân trẻ, những gì gây ấn tượng xúc cảm đối với trẻ, cúng dễ bị phân tán sự chú ý. Vì vậy để tổ chức cho trẻ đọc diễn cảm tác phẩm thơ phải căn cứ vào đặc điểm này. Trước hết cô phải có biện pháp, thủ thuật thế nào để lôi cuốn sự chú ý của trẻ. Trẻ có chú ý, ghi nhớ được bài thơ thì trẻ mới có thể đọc diễn cảm lại bài thơ đó. 1.1.2. Đặc điểm cảm thụ thơ của trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) Trẻ trước tuổi đến trường phổ thông có nhu cầu và khả năng hiểu được các tác phẩm văn học ngắn gọn, có nội dung đơn giản, kết cấu, ngôn ngữ dễ hiểu. Tuy vậy, do hạn chế của độ tuổi này (trẻ chưa biết chữ) nên trẻ
  • 18. 12 chưa tự mình tiếp xúc trực tiếp với tác phẩm, chưa tự mình hiểu đầy đủ về giá trị nội dung, nghệ thuật của tác phẩm. Việc nắm bắt tác phẩm văn học ở trẻ mầm non phụ thuộc vào sự truyền thụ của giáo viên. Chính vì thế, ở lứa tuổi này người ta chưa thể gọi là dạy văn cho trẻ mà là cho trẻ làm quen với văn học. Như vậy, cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học chỉ mức độ tiếp xúc ban đầu của trẻ với văn học. Thực chất của việc tiếp xúc này giáo viên sử dụng nghệ thuật đọc diễn cảm để đọc thơ cho trẻ nghe, giảng giải bằng mọi cách để giúp trẻ hiểu được nội dung và hình thức của tác phẩm. Trên cơ sở đó, giáo viên dạy trẻ đọc diễn cảm tác phẩm văn học đó. Đây là một hoạt động dạy học có ý nghĩa đặc biệt, nói như Anhxtanh “Đó là việc cao cả nhất mà con người có thể làm được, là khai hoang một khu đất mới trong cái thế giới bí mật của cái đẹp”. Khi cho trẻ làm quen với văn học, người giáo viên mầm non có nhiệm vụ: - Giúp trẻ biết rung động và yêu thích văn học, hào hứng và có nhu cầu tham gia vào các hoạt động văn học nghệ thuật (thích nghe đọc thơ, đọc thuộc thơ, đọc lại thơ một cách diễn cảm). - Mở rộng nhận thức về thế giới xung quanh, bồi dưỡng cho trẻ những tình cảm lành mạnh, những ước mơ cao đẹp, giúp trẻ cảm nhận được vẻ đẹp trong tự nhiên, trong quan hệ xã hội và vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học. - Góp phần phát triển ngôn ngữ cho trẻ. Dạy trẻ phát âm chính xác tiếng mẹ đẻ, làm giàu vốn từ, phát triển khả năng diễn đạt mạch lạc, sử dụng ngôn ngữ giọng điệu phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. - Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm, thể hiện tác phẩm dưới các hình thức khác nhau. Trẻ mầm non có những đặc điểm cảm thụ tác phẩm văn học khác biệt so với học sinh ở các bậc học khác cao hơn. Thứ nhất, các cháu tiếp nhận văn học gián tiếp, thông qua hoạt động đọc diễn cảm và giảng giải nội dung, ý nghĩa, hình thức nghệ thuật tác phẩm của cô giáo. Hoạt động này được thực hiện tốt sẽ đem đến cho trẻ một khả năng nhận thức và hứng thú đối với tác phẩm.
  • 19. 13 Thứ hai, sự tiếp nhận văn học của trẻ mang đậm màu sắc xúc cảm. Trẻ phản ứng trực tiếp ngay với tác phẩm văn học thông qua nghe cô giáo đọc lại. Trẻ có thể tỏ thái độ vui, buồn, yêu, ghét một cách rõ ràng đối với thế giới nhân vật trong tác phẩm. Những tác phẩm tốt sẽ gây ấn tượng sâu sắc và lâu dài trong lòng các cháu. Thứ ba, trong cảm thụ tác phẩm, trẻ không chỉ cảm thụ nội dung mà còn cảm thụ cả nghệ thuật của nó (đặc biệt là yếu tố ngôn ngữ: vần, nhịp điệu, giọng điệu, ngữ điệu). Phần truyền đạt (đọc diễn cảm) của giáo viên nếu hài hoà cả nội dung và đặc điểm ngôn ngữ nghệ thuật sẽ có tác dụng tốt đối với quá trình cảm thụ của trẻ. Thứ tư, quá trình tiếp nhận văn học của trẻ ít bị ràng buộc bởi lý trí và kinh nghiệm mà chứa đựng khả năng tưởng tượng mạnh mẽ. Cuối cùng, trẻ tiếp nhận văn học ngây thơ và triệt để, vận dụng kinh nghiệm trực tiếp và nguyên hợp, không phân biệt sự khác nhau giữa chúng. Nên đối với các cháu, hình tượng trong tác phẩm và hiện thực được nhà văn phản ánh chưa tách bạch mà hoà làm một (trẻ hiểu đơn giản một bài thơ, nhân vật được nghe ấy chính là bài thơ, là con người có thật đang diễn ra trước mắt). Chỉ sau này, khi lớn dần lên, tư duy, nhận thức phát triển, trẻ đã đứng ra ngoài tác phẩm để nhận xét, đánh giá thì trẻ mới có thể phân biệt được hình tượng nghệ thuật và hiện thực được tác giả thể hiện trong tác phẩm. 1.1.3. Đặc điểm của thơ viết cho trẻ lứa tuổi mẫu giáo (5 – 6 tuổi) Văn học thiếu nhi nằm trong nghệ thuật sáng tác văn học nói chung, vì thế, nó cũng mang đầy đủ những đặc điểm của sáng tác nghệ thuật ngôn từ. Nó thực hiện các chức năng chung của văn học như: chức năng nhận thức, chức năng giáo dục, chức năng thẩm mĩ, chức năng giao tiếp, chức năng vui chơi giải trí. Các chức năng này không tồn tại tách rời mà gắn bó chặt chẽ với nhau trong mối quan hệ chuyển hóa lẫn nhau. Nhưng do đối tượng chủ yếu là trẻ em nên nó có nhưng đặc điểm nhấn mạnh. Trước hết, tính giáo dục được coi là một trong những đặc trung cơ bản nhất của văn học thiếu nhi. Văn học thiếu nhi có vai trò vô cùng to lớn trong
  • 20. 14 việc toàn diện nhân cách cho trẻ, cả về đạo đức, trí tuệ và thẩm mĩ Nếu tính giáo dục là một đặc trưng có tính chất sống còn văn học thiếu nhi thì khẳ năng khơi gợi, kích thích trí tưởng tượng, sáng tạo cuả trẻ cũng là một đặc điểm không thể thiếu của văn học viết cho các em. Hơn bất cứ loại hình nào, sáng tác văn học thiếu nhi phải đặc biệt quan tâm tới đặc điểm tâm lý của lứa tuổi thiếu nhi. Chính điều này cũng làm nên sự khác biệt giữa văn học thiếu nhi và văn học người lớn. Tuổi thơ hồn nhiên, tâm hồn trong sáng, dạt dào cảm xúc và trí tưởng tượng thì tuyệt vời phong phú, bay bổng. Chính vì vậy mà trí tưởng tượng là một yếu tố không thể thiếu trong các tác phẩm văn học viết cho các em. Văn học viết cho trẻ lứa tuổi mầm non , do đối tượng phục vụ chủ yếu là những bạn đọc còn chưa biết đọc , biết viết, nên ngoài những tiêu chí chung của văn ho ̣c thiếu nhi, nó còn có những đặc điểm được nhấn mạnh, phù hợp với tâm, sinh lí đặc thù của lứa tuổi này. Có thể kể ra một số đặc trưng cơ bản sau đây: * Sự hồn nhiên, ngây thơ Hồn nhiên và ngây thơ là bản tính của trẻ thơ, vì thế, yêu cầu đầu tiên của văn học viết cho trẻ em cũng chính là sự hồn nhiên, ngây thơ. Ví dụ: về chuyện đến lớp của bé. Hôm nay trời nắng chang chang Mèo con đi học chẳng mang thứ gì Chỉ mang một cái bút chì Và mang mẩu bánh mì con con (Phan Thị Vàng Anh - Mèo con đi học) Người lớn muốn viết cho các em phải học được sự hồn nhiên, ngây thơ ấy thì tác phẩm mới hy vọng đem lại sự thành công. Tất nhiên, không phải là sự hồn nhiên theo kiểu cố tình làm ra vẻ ngây thơ (trở thành ngây ngô) mà phải thực sự hiểu để có thể hóa thân sống cùng con trẻ. * Sự ngắn go ̣n, rõ ràng Dạng phổ biến của bài thơ viết cho các em là thể thơ 3 chữ, 4 chữ, 5 chữ, rất gần với đồng dao, một thể loại văn học dân gian phù hợp với trẻ thơ, câu thơ ngắn vui nhộn, các em vừa đọc, vừa chơi, dễ thuộc, dễ nhớ. Ví dụ:
  • 21. 15 Cây dây leo Bé tẻo teo Ở trong nhà Lại bò ra Ngoài cửa sổ Và nghển cổ Lên trời cao Hỏi: “Vì sao?” Cây trả lời: - Ra ngoài trời, Cho dễ thở… (Xuân Tửu – Cây dây leo) Sự rõ ràng của thơ viết cho trẻ em lứa tuổi mầm non còn được thể hiện ở ý nghĩa của từ vựng. Từ ngữ thường mang nghĩa đen, với lối miêu tả cụ thể, dễ hiểu. Ví dụ: Vàng tươi hoa cúc áo Đỏ rực nụ rong riềng Tim tím hoa bìm bịp Dây tơ hồng em quấn Thành một bó vừa xinh. (Ngô Quân Miện – Bó hoa tặng cô) * Giàu hình ảnh, vần điệu và nhạc điệu Những hình ảnh đẹp, rực rỡ cùng với vần điệu và nhạc điệu vui tươi làm cho tác phẩm thêm sinh dộng, có sức hấp dẫn và lôi cuốn sự chú ý của các em. Có thể nói, vần là một yếu tố không thể thiếu trong thơ viết cho các em (điều này rất khác với thơ cho người lớn, nhiều khi vần không phải là yếu tố thật quan trọng). Thơ không chỉ có vần mà còn phải có cách gieo vần thật phù hợp với sự tiếp nhận của các em. Ví dụ:
  • 22. 16 Bắp cải xanh Xanh mát mắt Lá cải sắp Sắp vòng tròn Búp cải non Nằm ngủ giữa. (Phạm Hổ - Bắp cải xanh) Chữ cuối của câu thứ nhất (xanh) được lặp lại trong chữ đầu của câu thứ hai; chữ cuối của câu thứ ba (sắp) được lặp lại ở chữ đầu câu thứ tư gợi lên hình dáng của cây bắp cải với những lá xanh xen kẽ, cuộn vòng tròn… Bài thơ Mời vào của Võ Quảng như một hoạt cảnh vui không chỉ vì sự xuất hiện ngộ nghĩnh của các nhân vật cùng với các sự kiện mà còn bởi sự kết hợp của các thanh trắc, thanh bằng tạo nên nhạc tính của bài: - Cốc, cốc, cốc! - Ai gọi đó? - Tôi là thỏ - Nếu là thỏ Cho xem tai. - Cốc, cốc, cốc! - Ai gọi đó - Tôi là nai - Thật là nai Cho xem gạc... * Sử dụng từ ngữ chọn lọc, trong sáng và dễ hiểu Đặc biệt là có nhiều từ tượng hình, tượng thanh, nhiều động từ, tính từ miêu tả, tính từ chỉ màu sắc... tạo nên sắc thái vui tươi, vừa khêu gợi, khích thích trí tưởng tượng sáng tạo của trẻ, vừa tác động mạnh đến nhận thức, tưởng tượng, tình cảm của trẻ. Ví dụ: Hoa cà tim tím Hoa mướp vàng vàng Hoa lựu chói chang
  • 23. 17 Đỏ như đốm lửa Hoa vừng nho nhỏ Hoa đỗ xinh xinh Hoa mận trắng tinh Rung rinh trước gió... (Thu Hà – Hoa kết trái) Nhờ hàng loạt các tính từ miêu tả chói chang, nho nhỏ, xinh xinh, các từ tượng hình đốm lửa, rung rinh... và các tính từ chỉ màu sắc tim tím, vàng vàng, đỏ, trắng tinh, bài thơ đã vẽ lên một bức tranh thật sinh động về mảnh vườn giúp trẻ có thể hình dung về các loài hoa với những màu sắc và hình dáng rất cụ thể. * Yếu tố truyện trong thơ và yếu tố thơ trong truyện Đây cũng là một đặc điểm khá nổi bật trong sáng tác cho trẻ em lứa tuổi mầm non. Khác với thơ viết cho người lớn, hầu hết là tâm trạng, bao gồm hệ thống những cảm xúc, nỗi niềm, suy tưởng..., thơ cho các em có thể kể lại được. Ngoài những truyện thơ như Mèo đi câu cá, Nàng tiên ốc, Bồ câu và ngan,... những bài thơ ngắn cũng đều kể lại một sự việc, một hiện tượng, ví dụ : Dán hoa tặng mẹ, Mời vào, Gạch đỏ, Chiếc cầu mới, Chú bò tìm bạn... * Ý nghĩa giáo dục nhẹ nhàng mà sâu lắng Một trong những chức năng cơ bản của văn học là chức năng giáo dục. Là loại hình ngôn từ, văn học có khả năng tác động mạnh mẽ tới tâm hồn và nhận thức con người. Nhất là lứa tuổi mầm non, văn học, đặc biệt là thơ, càng có sự tác động nhanh nhạy. Tuy nhiên, lứa tuổi này có thể „„đọc‟‟ tác phẩm văn học một cách gián tiếp, tư duy logic lại chưa phát triển nên hầu như chưa có khả năng suy luận, phán đoán. Chính vì thế, mỗi một tác phẩm văn học phải đem đến cho trẻ một ý nghĩa giáo dục cụ thể, rõ ràng. 1.1.4. Vai trò của thơ, vai trò của đọc diễn cảm đối với giáo dụ c trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) 1.1.4.1. Vai trò thơ đối với giáo dục trẻ mẫu giáo ( 5 - 6 tuổi) a. Về mặt mĩ học Theo quan điểm của mĩ học Mác – Lênin, cái đẹp trong tác phẩm nghệ
  • 24. 18 thuật là cái đẹp đỉnh cao của mọi cái đẹp. Nó là sản phẩm do người nghệ sĩ chọn lọc, gọt giũa và kết tinh lại trong thế giới hình tượng nghệ thuật. Vì vậy, có thể xem tác phẩm nghệ thuật nói chung, tác phẩm văn học nói riêng là sự thể hiện hài hòa, hoàn thiện nhất của cái đẹp trong thực tế khách quan. Tác phẩm văn học thực sự là một “trường học thẩm mĩ” cho con người. Cũng như văn học nói chung, những tác phẩm văn học thiếu nhi có ảnh hưởng lớn đến việc giáo dục thẩm mĩ cho các em. Nhận thức của trẻ em về cái đẹp, cái thiện, cái chân thật của cuộc sống vô cùng trong sáng, hồn nhiên, thông qua con đường cụ thể, trực tiếp, cảm tính, gắn liền với những xúc cảm yêu, ghét, thích thú rất rõ ràng. Đặc biệt ở tuổi mẫu giáo, độ tuổi bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ xúc cảm thẩm mĩ, nhận thức và năng lực thẩm mỹ được hình thành thông qua tiếp xúc với tác phẩm văn học càng trở nên sâu sắc hơn bao giờ hết. Văn học luôn đem đến cho trẻ những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng; gợi mở trong các em những xúc cảm thẩm mỹ tốt đẹp, hình thành thị hiếu thẩm mỹ đúng đắn. Tiếp xúc với tác phẩm văn học là các em được tiếp xúc với cả một thế giới bao la đầy âm thanh và màu sắc với những hình ảnh đẹp đẽ, sinh động, muôn màu muôn vẻ của thiên nhiên và cuộc sống. Trẻ em lứa tuổi mầm non, với tâm hồn gây thơ, chưa có chải nghiệm cá nhân, sự nhận thức về thế giới xung quanh mới chỉ ở mức cảm tính, gắn với những cái cụ thể, trước mắt. Vẻ đẹp lấp lánh của ngôn từ nghệ thuật và sự tưởng tượng phong phú trong tác phẩm văn học gặp trí tưởng tượng ngây thơ sẽ là cơ sở để các em rung động và cảm nhận được vẻ đẹp trong tác phẩm này. Những hình ảnh được miêu tả trong thơ thường rất sinh động, trong trẻo, khiến các em không chỉ cảm nhận được vẻ đẹp của thiên nhiên, mà còn thêm yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống như bài thơ: Cây đào đầu xóm Lốm đốm nụ hồng Chúng em chỉ mong Mùa đào mau nở Bông đào nho nhỏ Cánh đào hồng tươi
  • 25. 19 Hễ thấy hoa cười Đúng là tết đến (Hồng Thu – Cây đào) Văn học chính là nơi khơi dậy và tiếp thêm cho trẻ thơ nhữ ng rung động về cái đẹp, nơi giữ cho tâm hồn con người không chai sạn đi mà luôn mới mẻ, nhạy cảm với cái đẹp của từng chiếc lá, giọt sương, một ánh trăng, một tia nắng, và do đó cũng không nguội lạnh, thờ ơ với số phận con người, đau đớn, xót xa vì cái xấu, cái ác và thiết tha yêu thương, hướng về cái tốt, cái đẹp… b. Về mặt đạo đức Hình thành, phát triển và giáo dục những tình cảm đạo đức cho trẻ ngay từ lứa tuổi mầm non là điều hết sức quan trọng. Giáo dục lòng nhân ái, giáo dục đức tính thật thà, dũng cảm, vâng lời cha mẹ, cô giáo cho trẻ mầm non sẽ giúp chúng dễ hòa nhập vào cuộc sống và dễ tiếp thu sự giáo dục của người lớn, đón nhận những hình ảnh tốt đẹp của môi trường để phát triển nhân cách một cách tích cực. Và thể hiện tốt nhiệm vụ này, văn học được coi là phương tiện hưu hiệu nhất. Trẻ thơ rất nha ̣y cảm và sống bằn tình cảm, dễ dung động bộc lộ thái độ một cách rõ ràng, dứt khoát giữa hai mặt xấu – tốt, yêu – ghét, vui – buồn, chán – thích…Như bài thơ: Chiều nay đi học Trên vỉa hè em thấy Một bà già chống gậy muốn tránh xe qua đường Em vội dừng bước chân Đến bên bà nói nhỏ: Đường nhiều xe lắm đó, Để cháu dắt bà qua! Tay em nắm tay bà Cùng bước qua đường rộng Chia tay bà cảm động Khen mãi em bé ngoan (Hoàng Thị Phảng – Giúp bà)
  • 26. 20 Tác phẩm văn học là trung gian giúp trẻ xác lập một thái độ đối với hiện tượng của đời sống xung quanh, đối với hành vi con người, là cơ sở về đạo đức của con người sau này. c. Về mặt trí tuệ Nhận thức là một trong những nhân tố giúp con người phát triển một cách toàn diện. Giáo dục trí tuệ cho trẻ mầm non là một mục tiêu hết sức quan trọng và cần thiết. Giáo dục trí tuệ cho trẻ mầm non được thể hiện trong nhiều hình thức dạy học khác nhau, trong đó, cho trẻ tiếp xúc với thơ, truyện qua hoạt động đọc, kể diễn cảm là một phương tiện vô cùng hữu hiệu giúp trẻ mở rộng nhận thức và hiểu biết về thế giới môi trường xung quanh. Trước hết văn học giúp trẻ nhận biết về các hiện tượng tự nhiên, giải đáp những băn khoăn, thắc mắc: tại sao lại có mưa, tại sao có ngày và đêm, mùa xuân đã xuất hiện như thế nào…, đem tới cho các bé những hiểu biết rất thú vị về thế giới cỏ cây hoa lá: hoa hồng có nhiều màu sắc và hương thơm, hoa dạ hương thơm về đêm, hoa lựu đỏ chói chang như đốm lửa, hoa phượng nở rực trời, hoa cúc trắng có nhiều cánh nhỏ mềm mại, hoa dâm bụt kín đáo, ý nhị mà biết che chở gió bão cho các loài hoa khác... Văn học còn giúp cho các em mở rộng nhận thức về thế giới loài vật. Những vần thơ đầy hấp dẫn sẽ giúp các em nhận biết những đặc điểm điển hình về các con vật và sự sinh trưởng của chúng, vì sao con trâu có một hàm răng, con hổ có bộ lông vằn, con gà không biết bơi, con gà mái lại có mào, gà trống thường cất tiếng gáy vào mỗi buổi sáng... Cuộc sống xung quanh của trẻ cũng được các tác giả đưa vào trong những vần thơ thành những hình ảnh hết sức ngộ nghĩnh, sinh động, những tấm gương sáng đáng noi theo hay những bài học đáng phải rút kinh nghiệm, những sự quan tâm, tình yêu thương đầy cảm động giữa con người với con người… Và khác với các khái niệm khoa học khô khan, trừu tượng, thế giới hình tượng trong tác phẩm thơ khiến cho thế giới trở nên sinh động, dễ hiểu, khơi gợi được trí tưởng tượng bay bổng, bồi dưỡng năng lực tưởng tượng phong phú cho trẻ về cuộc sống xung quanh. Có thể nói, với chức năng phản ánh cuộc sống,
  • 27. 21 văn học thiếu nhi như “những cuốn sách giáo khoa” đầu tiên giúp cho trẻ nhận thức và hiểu biết về thế giới xung quanh. 1.1.4.2. Vai trò của đọc diễn cảm thơ đối với giáo dục trẻ mẫu giáo (5 - 6 tuổi) a. Đọc diễn cảm là một phƣơng tiện giáo dục đạo đức, thẩm mĩ Đọc diễn cảm chính là hình thức đọc thơ văn có những nét tương đồng với đọc nghệ thuật (nghệ thuật biểu diễn đọc) và có những đặc trưng riêng của nó. Thông thường, khi phân tích vai trò của đọc diễn cảm trong việc giáo dục trẻ em được thực hiện trong tổ chức hoạt động làm quen với văn học ở trường mầm non, người ta thường đưa nóvào phần đầu tiên của giáo dục thẩm mĩ. Thực tế, việc đọc diễn cảm là một phần đầu của chương trình giáo dục thẩm mĩ, nhung giáo dục thẩm mĩ và giáo dục đạo đúc bao giờ cũng gắn liền với nhau. Trong khi giáo dục năng lực cảm thụ thẩm mĩ các tác phẩm văn học và phát triển năng khiếu thẩm mĩ, việc đọc diễn cảm sẽ làm tăng thêm và làm sâu sắc thêm xúc cảm. Các em cần phải cảm thụ được từng lời của nhà thơ thì mới có sự rung cảm và cảm xúc đúng đắn. Đọc diễn cảm giúp các em cảm thụ được cá đẹp của bài thơ, làm cho ác em yêu thích thơ và từ đó nảy sinh ra ý muốn đọc thật diễn cảm các tác phẩm thơ mà mình đã rung động. Kết quả đầu tiên đó sẽ là nhân tố tích cực cho quá trình hoàn thiện kỹ năng trong lĩnh vực đọc diễn cảm và phát triển những tình cảm đạo đức và thẩm mĩ của các em. b. Đọc diễn cảm là một phƣơng tiện nâng cao trình độ ngôn ngữ nói Thực hiện nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ ở trường mầm non, việc dạy đọc diễn cảm được gắn liền với việc tổ chức cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. Về thực chất, việc đó hoàn toàn đúng, vì đọc diễn cảm là một yếu tố rất quan trọng để nâng cao trình độ ngôn ngữ nói và nâng cao kiến thức từ vụng, về ngữ pháp và về phong cách ngữ. Đọc diễn cảm trở thành động lực phát triển tình cảm ngôn ngữ và thính giác ngôn ngữ cho trẻ em. Đọc diễn cảm chính là hình thức, phương tiện trực quan sinh động đối với sự phát triển của trẻ, đặc biệt là phat triển ngôn ngữ cho trẻ. 1.1.5. Chƣơng trình thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) Trong chương trình „„Chăm sóc, giáo dục mầm non‟‟, các tác phẩm văn
  • 28. 22 học thiếu nhi được lựa chọn đưa vào hoạt động „„Làm quen với tác phẩm văn học‟‟ là những tác phẩm có nội dung và nghệ thuật phù hợp với trẻ và có ý nghĩa giáo dục cao. * Về thể thơ: Các tác phẩm thơ trong chương trình đều viết dưới dạng thơ câu ngắn, cụ thể là: Thơ 3 chữ: Mẹ gọi; Ông, bà; Bập bênh; Mười ngón tay... Thơ 4 chữ: Mẹ của em; Những con mắt; Rau ngót rau đay; Gà học chữ... Thơ 5 chữ: Làm quen chữ số; Bó hoa tặng cô;Trồng cúc... Thơ lục bát: Con ong chuyên cần; Em không như chú mèo con... * Về nội dung: Phạm vi phản ánh của những tác phẩm này rất phong phú, rộng rãi nhưng là những vấn đề rất cụ thể như: + Tình cảm với ông bà, cha mẹ, anh chị em, bạn bè, cô giáo (Thương ông, Cô giáo của em,Giúp mẹ...). + Cuộc sống sinh hoạt, lao động, học tập, vui chơi của người lao động và của các em (Cái bát xinh xinh, Hạt gạo làng ta, Dọn lớp...). + Phản ánh vẻ đẹp của các con vật và tự nhiên, đất nước (Mèo con, Cây cau, Rong và cá...). + Tình cảm với lãnh tụ (Ảnh Bác, Bác Hồ của em...). * Về ngôn ngữ, nhịp điệu và vần điệu Ngôn ngữ trong tác phẩm được lựa chọn đưa vào chương trình đều rất giản dị, trong sáng, dễ hiểu. Có nhiều từ ngữ nghệ thuật như tính từ chỉ màu sắc, tính từ miêu tả, từ tượng hình, từ tượng thanh, từ láy hoặc những hình ảnh so sánh hết sưc sinh động... Ví dụ: bài Hoa Đỗ Ruộng đỗ xanh xanh Nở hoa trăng trắng Cánh hoa xinh xắn Như cánh bƣớm non Gió thổi rập rờn Trông xinh xinh quá. (Trần Minh - Hoa đỗ)
  • 29. 23 Nhịp điệu vui nhộn giống như những bài hát đồng dao cùng với cách gieo vần độc đáo giúp các em thích thú và dễ thuộc, dễ nhớ. Ví dụ: Bắp cải xanh Xanh mát mắt Lá cải sắp Sắp vòng tròn Búp cải non Nằm ngủ giữa... (Phạm Hổ - Bắp cải xanh) Nhìn chung, những tác phẩm thơ được lựa chọn đưa vào chương trình „„Chăm sóc giáo dục mầm non‟‟ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) đều là những tác phẩm có nội dung và hình thức nghệ thuật phù hợp với sự tiếp nhận của trẻ. Tuy nhiên, do cơ cấu của chương trình, số lượng tác phẩm được đưa vào chỉ có giới hạn. Do đó, bản thân các cô giáo mầm non phải luôn ý thức được sự cần thiết của việc sưu tầm, lựa chọn thêm những tác phẩm khác từ nhiều nguồn tư liệu để có thể cho trẻ luôn được tiếp xúc với các tác phẩm mọi nơi, mọi lúc. Cô phải rèn luyện kĩ năng đọc, nâng cao khả năng và trình độ cảm thụ tác phẩm văn học thì mới có thể truyền dạy được cái hay, cái đẹp của tác phẩm tới các cháu. 1.2. Cơ sở thực tiễn 1.2.1. Khảo sát điều tra 1.2.1.1. Mục đích điều tra Quá trình điều tra nhằm tìm hiểu: Thực trạng nhận thức của giáo viên ở Trường Mầm non Hoạ Mi, thị trấn Nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu trong việc tổ chức hoạt động đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho đối tượng trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi nhằm nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho trẻ một cách hiệu quả nhất; việc xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm cho trẻ mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi. Mức độ hứng thú của trẻ mẫu giáo lớn tại trường mầm non trên khi được tiếp xúc với các tác phẩm thơ qua hoạt động đọc diễn cảm TPVH.
  • 30. 24 1.2.1.2. Khách thể điều tra - 8 giáo viên đang dạy lớp mẫu giáo lớn tại trường Mầm non Hoạ Mi, thị trấn Nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu. - 120 trẻ 5 – 6 tuổi học lớp mẫu giáo lớn tại Trường Mầm non Hoạ Mi 1.2.1.3. Thời gian điều tra Từ tháng 9 đến tháng 10 năm 2013 1.2.1.4. Phƣơng pháp điều tra Phương pháp sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến. Phương pháp dự giờ, quan sát, trao đổi, trò chuyện. Dùng toán xác suất thống kê để xử lí dữ liệu điều tra. 1.2.2. Phân tích kết quả điều tra 1.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc hƣớng dẫn trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) đọc diễn cảm tác phẩm thơ Chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến 8 giáo viên đang công tác tại Trường Mầm non Hoạ Mi, thị trấn Nông trường Mộc Châu, huyện Mộc Châu. Tổng hợp ý kiến của giáo viên qua phiếu trưng cầu ý kiến, chúng tôi nhận thấy: * Đối với câu hỏi 1: “Theo cô thế nào là phương pháp đọc diễn cảm tác phẩm thơ?”, 100% giáo viên nhận thức đúng về đọc diễn cảm tác phẩm thơ. Đọc diễn cảm là người đọc sử dụng mọi sắc thái của giọng để trình bày tác phẩm, giúp cho người nghe có thể “nhìn” thấy những cái đã được nghe và khơi gợi lên những rung động, những xúc cảm ở họ. Muốn đọc diễn cảm phải theo trình tự hệ thống luyện tập đọc có nghĩa là, trước hết hãy đọc đúng, đọc hay, rồi mới đọc diễn cảm. Kết quả trên cho thấy, phần lớn các giáo viên đã biết được thế nào là phương pháp đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo. * Đối với câu hỏi 2: “Trong các giờ dạy thơ cô sử dụng phương pháp đọc diễn cảm cho trẻ với tần số như thế nào?”, 100% giáo viên có sử dụng phương pháp đọc diễn cảm, vì nếu phương pháp đọc diễn cảm không được sử dụng trong các giờ dạy đọc thì các giờ dạy đó sẽ không còn ảnh hưởng sinh động đối với quá trình sư phạm và sẽ dẫn đến tình trạng nhồi nhét vào trí nhớ của các em
  • 31. 25 những quy tắc ngữ điệu một cách hời hợt. Kết quả là lớp học sẽ mất hết không khí sinh động do sự hấp dẫn của tác phẩm và sẽ trở nên buồn tẻ. Điều đó cho thấy, đa số giáo viên đã xác định đúng việc sử dụng phương pháp đọc diễn cảm trong các giờ dạy đọc là việc quan trọng và cần thiết cho các tiết dạy. Tuy nhiên, có đến 70% giáo viên sử dụng không thường xuyên các biện pháp đọc diễn cảm, lý do: đối tượng trẻ chưa đồng đều về trình độ, về điều kiện tiếp nhận hình thức đọc diễn cảm, đọc nghệ thuật tác phẩm thơ. Điều đó gợi cho nhóm tác giả đề tài nhiều trăn trở. * Đối với câu hỏi 3: “Cô đã dùng những biện pháp gì để giúp trẻ 5 – 6 tuổi đọc diễn cảm tác phẩm thơ?”, 95% giáo viên đã chú ý đến việc tạo điều kiện giúp trẻ có cơ hội và môi trường đọc diễn cảm thơ, hầu như tất cả các giáo viên này đều tiến hành các bước của một giáo án đọc thơ trong môn cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học. * Đối với câu hỏi 4: “Trong thực tế, cô gặp những khó khăn gì khi giúp trẻ 5 – 6 tuổi đọc diễn cảm thơ?”, có 3/8 giáo viên (chiếm 37,5%) cho rằng số trẻ ở 1 lớp quá đông nên việc cho trẻ đọc diễn cảm còn gặp khó khăn 5/8 giáo viên (chiếm 62,5%) cho rằng do đối tượng trẻ đa phần là dân tộc tiểu số nên trẻ chưa nói thành thạo tiếng kinh, rất khó để có thể dạy đọc diễn cảm tác phẩm thơ được. * Đối với câu hỏi 5: “Để nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ (5 – 6 tuổi) theo cô cần sử dụng những biện pháp gì?”, có 6/8 giáo viên (chiếm 75%) nêu được các biện pháp đọc diễn cảm mẫu kết hợp với điệu bộ cử chỉ, đọc diễn cảm kết hợp tranh ảnh xem video (nhưng mức độ chưa nhiều, hiệu quả chưa cao vì điều kiện cơ sở vật chất của trường còn hạn chế), có 2/8 giáo viên (chiếm 25%) chỉ nêu được các biện pháp cũ đó là chỉ cần dạy cho trẻ đọc thuộc bài thơ là trẻ sẽ tự đọc diễn cảm được. Trong khóa luận này, chúng tôi vẫn phát huy thế mạnh của những biện pháp chúng tôi đã đi sâu hơn để khai thác một cách sáng tạo nhất, hiệu quả nhất đối với từng phương pháp để giúp trẻ đọc diễn cảm tác phẩm thơ một cách hiệu
  • 32. 26 quả hơn. Đồng thời, chúng tôi cũng đề xuất một số biện pháp khác nhằm nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ. 1.2.2.2. Mức độ nhận thức và hứng thú của trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) tại hai trƣờng mầm non nói trên đối với việc đọc diễn cảm tác phẩm thơ Mức độ hứng thú của trẻ đối với hoạt động này được chúng tôi quan sát thông qua việc dự giờ thăm lớp là chủ yếu. Qua quan sát, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: - Nhìn chung, trong các giờ học cô giáo có sử dụng hình thức đọc diễn cảm thơ trẻ tỏ ra có hứng thú. Biểu hiện ở chỗ trẻ chăm chú lắng nghe bài thơ cô giáo đọc. Khâu trò chuyện cùng trẻ để giảng giải nội dung cũng được trẻ hào hứng hưởng ứng. Kết thúc giờ học, trẻ có khả năng đọc lại tác phẩm thơ đó một cách khá rõ ràng, có biểu hiện diễn cảm (như giọng đọc nhí nhảnh, có động tác, cử chỉ). - Tuy vậy, cũng có một thực tế cần quan tâm, ở nhiều lớp mẫu giáo lớn chúng tôi đến dự giờ và tiến hành khảo sát, có một bộ phận trẻ do chưa phát âm chuẩn, còn ngọng; chưa biết xác định giọng điệu, ngữ điệu phù hợp khả năng sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ rất khó khăn, trẻ chưa tự tin khi thể hiện. Nhất là trong khi học trẻ chưa quan tâm đến việc cô giáo có đọc diễn cảm thơ hay không. Các cháu thường lơ đãng trong khi nghe đọc thơ, không trả lời khi được cô hỏi về nội dung bài thơ, và khó khăn trong việc nhớ để đọc lại tác phẩm đó. 1.2.2.3. Những vấn đề khác ghi nhận đƣợc trong quá trình điều tra Trong quá trình điều tra thực trạng dạy thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi) thông qua hoạt động đọc diễn cảm tác phẩm thơ tại trường mầm non Họa Mi, chúng tôi cũng ghi nhận thêm được một số vấn đề: * Khó khăn của giáo viên: - Giáo viên còn thiếu nguồn tài liệu tham khảo về mảng thơ (chủ yếu chỉ có những tập thơ, truyện, câu đố, bài hát tổng hợp dành cho trẻ mầm non, không có tài liệu khai thác sâu về nội dung, nghệ thuật của các tác phẩm thơ dành cho thiếu nhi cũng như các tài liệu hướng dẫn về đọc diễn cảm tác phẩm thơ).
  • 33. 27 - Giáo viên ít được tham gia vào lớp học bồi dưỡng chuyên môn, mỗi năm chỉ được tổ chức một lần vào dịp hè. - Giáo viên còn vất vả trong việc dạy tiếng Việt (tiếng kinh) cho trẻ là người dân tộc thiểu số nên việc dạy các cháu đọc diễn cảm còn gặp trở ngại rất lớn. - Giáo viên cũng khó khăn trong việc luyện đọc diễn cảm cho trẻ do số lượng trẻ trong lớp còn đông. * Tiềm năng tiếp nhận tác phẩm thơ thông qua hoạt động đọc diễn cảm của trẻ mầm non nói chung, trẻ lớp mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) nói riêng là rất lớn. Các cháu có thể còn khó khăn trong việc nói tiếng phổ thông nhưng nếu được khích lệ bằng cách đọc cho các cháu nghe những bài thơ thú vị bằng những cách sáng tạo thì trẻ vẫn tỏ ra hào hứng đón nhận. Vấn đề là cần có biện pháp để hoạt động đọc diễn cảm thực sự phát huy tối đa hiệu quả của nó. 1.2.3. Một số vần đề rút ra từ thực trạng khảo sát Các kết quả điều tra đã được phân tích trên đây cho thấy, tại Trường mầm non Họa Mi mà nhóm tác giả đề tài tiến hành khảo sát, đa số các giáo viên có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc dạy thơ cho trẻ mẫu giáo lớn thông qua hoạt động đọc diễn cảm. Tuy nhiên, việc sử dụng các biện pháp cụ thể của giáo viên để nâng cao chất lượng tiếp xúc thơ của trẻ mẫu giáo lớn ở đây còn hạn chế. Các biện pháp dạy đọc diễn cảm thơ cho trẻ chưa đồng đều, chưa thường xuyên, còn đơn điệu, thiếu sáng tạo, chưa phát huy hết hiệu quả. Mặt khác số lượng trẻ các lớp tương đối đông (32 - 35 trẻ/1 lớp), vì thế việc tổ chức hướng dẫn trẻ tiếp nhận thơ gặp rất nhiều khó khăn. Trẻ đông nên cô khó bao quát hết, trẻ ít được hoặc cá biệt không được tham gia vào hết các hoạt động ngoại khóa phục vụ cho việc phát triển năng lực ngôn ngữ. Như vậy để nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) cần đề ra những biện pháp cụ thể, phong phú, sáng tạo phù hợp hơn với đối tượng.
  • 34. 28 TIỂU KẾT Trong chương 1 chúng tôi đặt ra cơ sở lí luận của việc đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo (5 – 6 tuổi). Nghiên cứu cho thấy, việc đọc diễn cảm tác phẩm thơ phụ thuộc rất nhiều vào khả năng nhận thức, tư duy, tình cảm và óc sáng tạo, khả năng phát triển ngôn ngữ của trẻ. Khả năng phát triển của mỗi trẻ, điều kiện, môi trường học tập của trẻ khác nhau nên mức độ tiếp nhận và khả năng đọc, kể diễn cảm ở mỗi trẻ cũng khác nhau, càng lứa tuổi lớn trẻ càng có khẳ năng đọc diễn cảm tốt. Không chỉ có giờ đọc thơ mới giúp trẻ đọc diễn cảm mà qua các giờ học khác như: môi trường xung quanh, tạo hình, âm nhạc, hoạt động góc, giờ chơi đã giúp trẻ rất nhiều trong việc rèn luyện kỹ năng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ. Cũng trong chương này, chúng tôi nêu lên những vấn đề thực trạng trong việc dạy đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn tại trường Mầm non Hoạ Mi, thị trấn Nông trường Mộc Châu huyện Mộc Châu. Thực tế cho thấy còn một số giáo viên chưa thực sự quan tâm đến yếu tố linh hoạt, sáng tạo trong việc dạy đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ. Vẫn còn tồn tại quan niệm chỉ cần dạy trẻ đọc thuộc lòng các bài thơ để trẻ đọc suôn sẻ tiếng phổ thông đã là điều khá lý tưởng. Quan niệm này dẫn đến tình trạng giáo viên thường dạy trẻ đọc thuộc lòng thơ, ít chú ý đến việc dạy trẻ đọc diễn cảm kết hợp với cử chỉ điệu bộ. Vì vậy, hiệu quả tiếp nhận tác phẩm và chất lượng giáo dục chưa cao. Những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trên là những định hướng quan trọng để chúng tôi xây dựng các biện pháp nâng cao chất lượng đọc diễn cảm tác phẩm thơ cho trẻ mẫu giáo lớn (5 – 6 tuổi) một các hiệu quả nhất.
  • 35. 29 CHƢƠNG 2 BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỌC DIỄN CẢM TÁC PHẨM THƠ CHO TRẺ MẪU GIÁO LỚN (5 – 6 TUỔI) 2.1. Sƣu tầm thơ theo chủ đề dạy học ở trƣờng mầm non Thơ có vai trò vô cùng to lớn trong việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách cho trẻ. Các tác phẩm thơ được sử dụng trong chương trình giáo dục mầm non hiện nay dựa trên các tiêu chí của quan điểm xây dựng chương trình giáo dục mầm non theo hướng đổi mới. Chương trình được xây dựng tích hợp theo chủ đề, chú trọng mục tiêu hình thành cho trẻ những năng lực chung, hướng tới sự phát triển toàn diện cả về thể chất, trí tuệ, tình cảm đạo đức, thẩm mĩ. Hiện nay các tác phẩm thơ dành cho lứa tuổi mầm non rất phong phú và đa dạng. Giáo viên mầm non cần phải nghiên cứu kĩ lưỡng nội dung, ý nghĩa giáo dục và hình thức của tác phẩm sao cho phù hợp với trình độ tiếp nhận của trẻ. Tiêu chí cơ bản là: - Là tác phẩm văn học thuộc bộ phận văn học thiếu nhi. - Là tác phẩm có nội dung lành mạnh, trong sáng, phù hợp với đối tượng tiếp nhận là trẻ mầm non. - Là tác phẩm có ý nghĩa giáo dục tốt, có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. - Là tác phẩm có hình thức phù hợp, đảm bảo tính nghệ thuật, có tác dụng giáo dục thẩm mĩ cho trẻ. - Đặc biệt đối với lứa tuổi mẫu giáo (5 - 6 tuổi), lứa tuổi chuẩn bị đến trường phổ thông, cần lựa chọn những tác phẩm thơ có tính nghệ thuật, giúp các cháu tiếp cận dần với phân môn Tập đọc ở bậc tiểu học sau này. Về nguồn tài liệu, giáo viên có thể sưu tầm các tác phẩm thơ tại các địa chỉ: - Thư viện trường mầm non (nếu có). - Các tuyển tập thơ bán tại các nhà sách. - Trên mạng Internet, từ các trang Web: soc nhi.com; bibi.com; thư viện giáo án điện tử;…
  • 36. 30 Sau đây chúng tôi xin giới thiệu mẫu một số tác phẩm thơ theo một số chủ đề, chủ điểm quan trọng trong chương trình giáo dục mầm non (mẫu giáo lớn 5 – 6 tuổi) hiện hành: CHỦ ĐỀ BẢN THÂN *** 1. Xòe tay Em xòe tay ra, Em xòe tay ra. Xinh như hoa nở. Như hai trang vở Em vẽ, em tô Khi muốn thưa cô, Tay giơ lên trước, Khi em cất bước, Tay vung nhẹ nhàng, Khi hát kết đoàn tay cầm tay bạn. (Phong Thu) 2. Tay ngoan tay thò tay thụt Tay thụt tay thò tay múa xòe hoa Đẹp xinh mười ngón. Tay ngoan vòng đón Khách đến thăm nhà Tay biết xòe ra "Ú, à" cùng bạn. Tay ngoan buổi sáng Chải răng trắng tinh
  • 37. 31 Viết bài làm toán. Tay ngoan sạch đẹp Tự biết chăm lo Tay thò tay thụt Tay thụt tay thò. (Võ Thị Như Chơn) CHỦ ĐỀ GIA ĐÌNH *** 1. Cháu yêu bà bé đi học về Bà ra cửa đón Chiếc quạt nan nhỏ Xua nóng mùa hè. Mỗi tối đi ngủ Trong vòng tay bà Bé thường thủ thỉ Cháu yêu bà nhất. (Vũ Quang Vinh) 2. Ông cháu nhà vịt Ông làm vịt lớn Cháu làm vịt nhỏ "Cáp cáp cạp cạp". Miệng kêu rất giòn Xập xòe hai cánh Ông cháu nhà vịt Chạy vòng quanh sân. Trò chơi đã nhạt Ông lấy kẹo ra
  • 38. 32 Vịt con sáng Như là sao xa... (Trần Minh) CHỦ ĐỀ THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT *** 1. Gà mẹ đếm con Cục... Cục... gà mẹ đếm Một, hai, ba... và nhiều Đàn gà con vừa nở Chẳng biết là bao nhiêu! Có hạt nắng bé xíu Vừa rơi trên sân nhà Thế là cả đàn gà ùa lên tranh nhau nhặt Gà mẹ sợ con lạc, Cuc... Cục... đuổi theo sau Phải bắt đầu đếm lại Một, hai, ba và nhiều. (Nguyễn Duy Chế) 2. Sóc nhặt hạt dẻ Sóc con nhanh nhẹn Nhảy nhót trên cành Bốn chân thoăn thoắt Mắt tròn ngó quanh Sóc con cần cù Nhặt từng hạt dẻ Để dành cho tổ Ăn dần mùa đông. (Vũ Quang Vinh)
  • 39. 33 2.2. Đọc diễn cảm tác phẩm thơ và hƣớng dẫn trẻ tìm hiểu nội dung, ý nghĩa, hình thức nghệ thuật của tác phẩm thông qua hoạt động đọc diễn cảm 2.2.1. Các thủ thuật đọc diễn cảm thơ Đọc diễn cảm là một nghệ thuật của hoạt động đọc. Trong nhà trường, đọc diễn cảm được sử dụng rộng rãi trong các giờ văn học (đối với học sinh phổ thông), các giờ dạy tập đọc (đối với học sinh tiểu học), giờ cho trẻ làm quen với tác phẩm văn học (đối với trẻ mầm non). Trong các giờ học này, đọc diễn cảm được xem như một nghệ thuật đọc có tác động một cách kỳ diệu về nhiều mặt. M.A.Rubnhikova khẳng định rằng: “Đọc diễn cảm là hình thức đầu tiên và cơ bản của việc dạy văn học một cách trực quan và cụ thể, đối với chúng tôi, nó là một hình thức trực quan quan trọng hơn bất kỳ một hình thức trực quan trực giác nào. Chúng tôi không phủ nhận hình thức trực quan trực giác, nhưng phương pháp làm cho khắc sâu vào nhận thức chính là lời nói, là phương pháp đọc diễn cảm lời nói” [2.55] Việc đọc diễn cảm trong các giờ văn học giúp việc phân tích văn học trở nên sinh động, truyền cảm hơn, giúp cho việc cảm thụ, tiếp nhận văn học tốt hơn. Việc đọc diễn cảm trong quá trình dạy tiếng Việt cũng làm cho học sinh thấy rõ sự phong phú, khả năng vận dụng ngôn ngữ dân tộc vào các lĩnh vực. Trong chương trình giáo dục mầm non hiện nay, đọc diễn cảm chủ yếu được sử dụng trong khi dạy tác phẩm thơ. Thơ thuộc loại tác phẩm trữ tình, phản ánh trực tiếp tư tưởng, tình cảm, cảm xúc của con người. Nói cách khác, thơ là tiếng nói của tâm hồn, tình cảm, và thơ cũng là loại tác phẩm có sức tác động trực tiếp, tức thời nhất đến tình cảm, cảm xúc của người nghe. Thơ dành cho thiếu nhi nói chung, thơ dành cho trẻ mầm non nói riêng, nhìn chung vẫn thể hiện những đặc trưng của loại tác phẩm. Chính vì vậy, muốn trẻ tiếp nhận một cách đúng đắn, hiệu quả tác phẩm thơ, cô giáo cần có nghệ thuật đọc để vừa chuyển tải được tinh thần của bài thơ vừa tác động đến tình cảm, cảm xúc của trẻ, gây nên ở trẻ những rung động đầu tiên trong sáng, những ấn tượng khó quên. Vậy đọc thế nào là đọc diễn cảm, đọc nghệ thuật tác phẩm thơ? Phan Trọng Luận và Nguyễn Thanh Hùng trong cuốn Phương pháp dạy học văn, NXB Giáo dục (1988) đã nêu ra quan niệm về nghệ thuật đọc diễn cảm TPVH
  • 40. 34 là: “Biết phối hợp lao động đọc của mình, biết phát huy ưu thế về chất giọng, biết khắc phục những nhược điểm về phát âm, độ cao, thấp và sức vang ngân của ngôn ngữ và ngừng nghỉ trong ngắt nhịp để làm chủ giọng đọc và kỹ thuật đọc phù hợp với giọng điệu cảm xúc của nhà văn và nghĩa của văn bản”, “…vượt qua cấp độ lĩnh hội nội dung ý nghĩa từng câu để tái tạo hình tượng nghệ thuật hoàn chỉnh, trọn vẹn và đạt tới sự biểu đạt ý nghĩa có màu sắc xúc cảm cá nhân”. Đó chính là đọc diễn cảm, đọc nghệ thuật. Để thực hiện được yêu cầu trên, người đọc phải nắm bắt được các thủ thuật của đọc diễn cảm, tập luyện, hình thành các kỹ năng, kỹ đọc diễn cảm. Thủ thuật cơ bản của việc đọc diễn cảm thơ bao gồm có xác định và thể hiện giọng điệu cơ bản, ngữ điệu, nhịp điệu, cách ngắt giọng và điều chỉnh cường độ giọng đọc phù hợp với nội dung và hình thức nghệ thuật của tác phẩm. 2.2.1.1. Xác định giọng điệu cơ bản Giọng điệu cơ bản là tính chất chung của giọng đọc khi trình bày tác phẩm. Việc thể hiện giọng điệu cơ bản có ý nghĩa quan trọng giúp cho người nghe có thể cảm nhận được giá trị nội dung, nghệ thuật của bài thơ. Nếu người đọc xác định sai giọng điệu cơ bản, rất có thể người nghe sẽ hiểu sai hoặc hiểu không đầy đủ tư tưởng chủ đạo của tác phẩm. Muốn xác định giọng điệu cơ bản cần căn cứ vào thể loại, nội dung tư tưởng và phong cách ngôn ngữ của tác phẩm. Ví dụ: Bài thơ Mèo đi câu cá (Thái Hoàng Linh) thuật lại chuyện hai anh em mèo đi câu cá nhưng mải chơi, lơ là việc kiếm thức ăn, ỉ lại vào nhau; ý tứ của tác giả là chế giễu hai chú mèo này một cách nhẹ nhàng mà nghiêm khắc nên giọng điệu cơ bản của bài thơ là vừa dí dỏm vừa nhẹ nhàng mà nghiêm khắc; Bài thơ Kể cho bé nghe (Trần Đăng Khoa) kể về một thế giới vật với những đặc điểm, hành vi ngộ nghĩnh, đáng yêu; viết dưới dạng thơ tự sự nên giọng điệu cơ bản là hồn nhiên, vui tươi, nhí nhảnh. Còn bài thơ Bàn tay cô giáo (Định Hải) nói về tình yêu cô giáo dành cho các bé, sự chăm sóc ân cần, dịu dàng của cô, viết dưới dạng thơ trữ tình nên giọng điệu cơ bản là nhẹ nhàng, tha thiết, sâu lắng. Đáng chú ý, trong tác phẩm thơ vẫn có thể có hai loại giọng như tác phẩm truyện: giọng của người kể và giọng của các nhân vật trữ tình tham gia vào nội
  • 41. 35 dung cảm xúc của bài thơ. Ví dụ: các bài Thỏ bông bị ốm, Ông mặt trời, Lời chào là những bài thơ có hai loại giọng như đã nói. Giáo viên cần chú ý xác định để thể hiện đúng và đầy đủ hai loại giọng này. Việc đọc diễn cảm tác phẩm thơ là một công việc sáng tạo vì thơ có tính truyền cảm rất sâu. Nó vừa có hình vừa có nhạc, vừa lắng đọng, vừa ngân vang. Vì vậy khi đọc thơ phải làm cho những tiếng trong thơ sáng hết hình, ngân hết nhạc. Cần đọc rõ tính cách điệu của thơ mà vẫn giữ được sự tự nhiên của giọng đọc, tránh lên bổng, xuống trầm một cách giả tạo, máy móc. Cần thể hiện tình cảm khi đọc thơ, có thể là giọng náo nức, tưng bừng hay giọng buồn, sâu lắng… Công việc này đòi hỏi giáo viên phải xác định đúng giọng đọc khi thể hiện tác phẩm. 2.2.1.2. Xác định ngữ điệu Ngữ điệu đọc là toàn bộ sắc thái đa dạng trong giọng của người đọc, để bộc lộ những tình cảm của chính người đọc và giúp họ vẽ ra được bằng âm thanh giọng đọc những hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm. Ngữ điệu có vai trò đặc biệt quan trọng trong đọc diễn cảm. Nhờ nó mà người đọc mới có thể tác động đến tình cảm của người nghe, giúp người nghe có những rung cảm đúng đắn, lành mạnh. Ngữ điệu đọc gồm các yếu tố cơ bản: cường độ giọng (độ vang, độ mạnh), nhịp điệu giọng (độ nhanh, chậm), ngắt hơi, ngắt nhịp, lên giọng, xuống giọng... Xác định ngữ điệu đọc diễn cảm bài thơ chính là việc xác định các yếu tố nói trên nhằm lựa chọn được cách thể hiện nghệ thuật nhất nội dung cảm xúc của tác phẩm. Trước hết là ngắt giọng. Ngắt giọng là cách ngừng nghỉ, dừng lại giây lát khi đọc để lấy hơi, đồng thời bộc lộ ý tứ của tác phẩm cũng như đảm bảo được tính mạch lạc của bài thơ. Việc ngắt giọng chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong khi đọc. Ngắt giọng đúng sẽ tăng sức truyền cảm, ngắt giọng sai sẽ dẫn đến việc hiểu lầm ý tứ của tác phẩm. Cô giáo ngừng nghỉ khi đọc diễn cảm thơ cần chú ý ba loại ngắt giọng : Thứ nhất là ngắt giọng lôgic. Đó là những chỗ dừng lại giữa các cụm từ có ý nghĩa liên quan với nhau (Thông thường, dấu hiệu để nhận biết chỗ ngắt giọng lôgic là các dấu câu, theo kinh nghiệm: dấu phẩy, dấu chấm phẩy ngắt
  • 42. 36 giữa các từ, cụm từ trong một câu nên dừng nhanh; dấu chấm, dấu chẩm hỏi, chấm than, ba chấm ngắt hết một câu, một ý trọn vẹn nên dừng lâu). Ví dụ: Khi đọc bài thơ Đàn gà con (Phạm Hổ), giáo viên có thể ngắt giọng lôgic theo sơ đồ xác định như sau: Mười quả trứng tròn Mẹ gà ấp ủ Hôm nay ra đủ Mười chú gà con. Lòng trắng, lòng đỏ Thành mỏ, thành chân, Cái mỏ tí hon, Cái chân bé xíu ; Lông vàng mát dịu Mắt đen sáng ngời. Ơi chú gà ơi! Ta yêu chú lắm. Thứ hai là ngắt giọng tâm lý. Đó là chỗ dừng có tác dụng truyền cảm, thể hiện rõ nét một trạng thái cảm xúc của nhân vật trữ tình, chỗ lắng đọng cảm xúc gây xúc động trong tâm hồn người đọc, gây hiệu ứng cảm xúc ở người nghe. Không có ngắt giọng tâm lý câu thơ sẽ không có sức sống. Ngắt giọng tâm lý không nhất thiết phải trùng với ngắt giọng lôgíc. Nhưng một bài thơ không có nhiều chỗ ngắt giọng tâm lý. Nó chỉ xuất hiện vào thời điểm biểu hiện sức lắng của cảm xúc. Ví dụ: Khi đọc bài thơ Quạt cho bà ngủ (Thạch Quỳ), giáo viên cần xác định đúng chỗ ngắt giọng tâm lý, chỗ thể hiện lắng đọng cảm xúc của nhân vật em bé khi thấy bà ốm: Ơi chích choè ơi ! Chim đừng hót nữa Bà em ốm rồi // Lặng cho bà ngủ. Bàn tay bé nhỏ
  • 43. 37 Vẫy quạt đều đều Ngấn nắng thiu thiu Đậu trên tường trắng Căn nhà đã vắng Cốc chén nằm im Đôi mắt lim dim Ngủ ngon bà nhé. Hoa cam hoa khế Chín lặng trong vườn. Bà mơ tay cháu Quạt đầy hương thơm//. (Chú giải: Hai dấu gạch chéo biểu thị chỗ ngắt giọng tâm lý). Ngắt giọng tâm lý còn được sử dụng sau khi đọc xong bài thơ. Nó chính là điểm nhấn ở ngữ điệu kết thúc trong câu cuối cùng. Cần chú ý đọc chậm lại và kết thúc có độ lắng để tạo dư âm, gây truyền cảm mạnh mẽ (ví dụ: ... Bà mơ tay cháu - Quạt đầy hương thơm...). Thứ ba là ngắt giọng thơ ca. Đây là kiểu ngắt giọng thường đặt ở giữa các cụm từ được bố trí để tạo sự cân đối, hài hoà và nhịp nhàng của câu thơ. Việc đọc diễn cảm thơ thành công phụ thuộc rất nhiều vào việc xác định đúng và ngắt đúng nhịp thơ. Thông thường, đối với các thể thơ truyền thống như thơ lục bát, thơ 7 chữ, 4 chữ, 5 chữ nhịp thơ cơ bản được ngắt theo nguyên tắc. Ví dụ: thơ lục bát (câu 6: 2/2/2; câu 8: 4/4), thơ 7 chữ (3/4) (thơ 7 chữ trong chương trình thơ dành cho lứa tuổi mầm non rất ít), thơ 4 chữ (2/2), thơ 5 chữ (3/2). Tuy nhiên, thơ hiện đại nói chung và thơ dành cho tuổi mầm non nói riêng có nhiều bài viết theo thể tự do, nhịp thơ bị chi phối bởi nhịp điệu của cảm xúc nên nhìn chung rất linh hoạt. Đối với các bài thơ này, cần đọc thầm nhiều lần để xác định chính xác nhịp thơ (thậm chí cần đọc và xác định nhịp thơ trong từng câu). Ví dụ: Đối với bài thơ Bàn tay cô giáo (Định Hải), nhịp thơ phân bố khá đều. Bàn tay/ cô giáo Tết tóc /cho em Về nhà /mẹ khen Tay cô /đến khéo.
  • 44. 38 Bàn tay/ cô giáo Vá áo /cho em Như tay /chị cả Như tay/ mẹ hiền. Hai / bàn tay cô Dạy em/ múa dẻo Hai / bàn tay cô Dạy em /vẽ khéo.... (Chú giải: một dấu gạch chéo biểu thị chỗ ngắt nhịp thơ ca) Còn đối với bài thơ Bác gấu đen và hai chú thỏ (Hoàng Hà) thì nhịp thơ lại hết sức linh hoạt, tự do. Bác /Gấu đen Đi chơi /rừng Gặp /mưa dông Bị /ướt cả Bác /gõ cửa Nhà /Thỏ Nâu Thỏ /càu nhàu Không cho /trú Bác /buồn quá Lại /ra đi Mưa /dầm dề Càng /ướt sũng Nhà /Thỏ Trắng Bác /dừng chân Thỏ /ân cần Mời /bác sưởi Đêm /mưa càng dữ dội Thỏ Nâu /bị đổ nhà Chạy đến, /miệng kêu ca : Bác ơi, /cứu cháu với ! Bác /nhẹ nhàng /thăm hỏi : Thỏ Nâu /cứ yên lòng, Mai /Bác làm nhà mới Chỉ một loáng /là xong. Em yêu /bạn Thỏ Trắng Em quý /bác Gấu đen Bác Gấu /thật tốt bụng, Thỏ Trắng /thật đáng khen. Cô giáo cần chú ý xác định đúng nhịp thơ để đảm bảo đọc đúng ngữ điệu. Bên cạnh yếu tố ngắt giọng là yếu tố nhịp điệu giọng. Nhịp điệu trong đọc diễn cảm là sự thể hiện giọng đọc nhanh hay chậm, khẩn trương hay vừa phải. Nó khiến cho sự tiếp nhận nội dung bài thơ được dễ dàng, đồng thời góp phần gây nên những rung cảm khi nghe tác phẩm. Nhịp điệu do nội dung tác phẩm quy định. Khi đọc diễn cảm, cô giáo cần lựa chọn nhịp điệu phù hợp và thay đổi từng đoạn trong tác phẩm khi cần thiết. Ví dụ: Khi đọc bài thơ Bàn tay cô giáo (mang nội dung biểu hiện tình yêu thương và sự chăm sóc ân cần, dịu dàng của cô giáo dành cho bé, giọng điệu thơ
  • 45. 39 nhẹ nhàng, tha thiết), nhịp điệu đọc phải vừa phải trong toàn bài, chậm rãi hơn ở những câu kết : Cô bước, em bước Cây xanh đôi bờ Vừng đông xoè quạt Đẹp bàn tay cô. Khi đọc bài thơ Mèo đi câu cá (Thái Hoàng Linh) (mang nội dung thuật lại chuyện hai anh em mèo đi câu cá nhưng mải chơi, lơ là việc kiếm thức ăn, ỉ lại vào nhau, thơ trào phúng nên giọng điệu cơ bản: vừa dí dỏm, vừa nhắc nhở nhẹ nhàng mà nghiêm khắc) nhịp điệu đọc cần nhanh hơn, nhưng chú ý chậm lại ở phần cuối bài vừa để tái hiện lại tình cảnh đáng trách mà cũng rất đáng thương của hai anh em mèo khi quay về, bụng đói cồn cào mà chẳng có gì để ăn vừa thể hiện ý vị phê bình, nhắc nhở nhẹ nhàng mà nghiêm khắc. Đồng thời với nhịp điệu giọng đọc, cô giáo cũng cần xác định và thể hiện tốt cường độ giọng đọc. Cường độ giọng là độ vang, độ mạnh và hoàn chỉnh của giọng, là khả năng điều chỉnh giọng tạo ra được các bậc thang chuyển độ vang từ to đến nhỏ và ngược lại. Cường độ của giọng cũng phụ thuộc vào nội dung tác phẩm, đặc điểm, tính cách, cảm xúc của nhân vật trữ tình. Ví dụ: bài Hoa cúc vàng có cường độ giọng vừa phải, những câu thơ bộc lộ trạng thái cảm xúc băn khoăn: Không biết mùa đông/ cúc đi đâu hết? hạ giọng nhỏ lại; bài Gà con có cường độ giọng vừa phải, những câu thơ bộc lộ cảm xúc của gà con khi phát hiện ra những bí mật là mình không thể bay như chim, không thể bơi như vịt thì hạ giọng đọc nhỏ lại; bài Chim đánh thức (Nguyễn Công Kiệt): Chú chim xinh xinh – Ngó vào cửa sổ - Hỏi thăm bạn nhỏ - Thức dậy chưa nào ? - Bạn nhỏ xin chào - Tớ đang rửa mặt – Chim lại thoăn thoắt – Gõ cửa nhà bên đọc với giọng vang to, riêng câu hỏi của nhân vật chú chim và câu trả lời của bạn nhỏ thì hạ giọng đọc nhỏ lại một chút. Cũng cần chú ý, đối với trẻ mầm non giọng đọc nói chung cần có độ vang to, tạo ấn tượng âm thanh rõ ràng, gây tập trung chú ý tuỳ thuộc vào
  • 46. 40 không gian đọc mà điều chỉnh cường độ giọng (phòng học hẹp đọc giọng nhỏ; phòng học rộng, đông cháu hoặc không gian ngoài trời đọc giọng to). 2.2.1.3. Sử dụng kết hợp các yếu tố, phƣơng tiện hỗ trợ đọc diễn cảm tác phẩm văn học a. Tƣ thế, cử chỉ, nét mặt Ngoài âm thanh giọng đọc, việc đọc diễn cảm thơ sẽ được nhân lên gấp nhiều lần nếu như nó được kết hợp chặt chẽ, hài hoà với sự biểu lộ trên tư thế, cử chỉ, nét mặt của cô giáo. Về tư thế, khi đọc diễn cảm, cô giáo giữ sao cho tư thế được tự nhiên, thoải mái, không gò bó, tránh đi lại quá nhiều trước mặt trẻ gây mất tập trung. Lúc đọc nên ngồi hoặc đứng giữa, trẻ quây quần xung quanh. Sự chuyển động của cô càng phù hợp với không gian phòng học, phù hợp với không khí của bài thơ bao nhiêu thì càng thuyết phục trẻ (người nghe) bấy nhiêu. Về cử chỉ, để thể hiện diễn cảm tác phẩm, cô giáo sử dụng kết hợp động tác của tay, hoặc mô phỏng một vài động tác của nhân vật. Cử chỉ phải phù hợp với sự xúc động trong tâm hồn người đọc. Nét mặt, ánh mắt rất quan trọng trong việc truyền cảm tác phẩm thơ. Nét mặt, ánh mắt của cô giáo phải phù hợp với nội dung bài thơ, và phải tạo được sự giao cảm với trẻ. Tuy vậy không nên gắng sức biểu hiện một cách giả tạo. b. Các phƣơng tiện hỗ trợ khác nhƣ tranh ảnh, mô hình, rối Đây là các phương tiện có tác dụng minh hoạ, làm cho nội dung bài thơ được thể hiện sinh động hơn trong cảm nhận của trẻ. Nhưng trong đọc diễn cảm thơ, âm thanh giọng đọc vẫn là chủ đạo, vì thế, nếu có thì cô giáo cũng cần hạn chế sử dụng các phương tiện này để tránh phân tán sự chú ý của trẻ vào nội dung của bài thơ và độ truyền cảm trong giọng đọc của cô. Ví dụ khi đọc bài thơ Gió từ tay mẹ (Vương Trọng), cô giáo chỉ nên sử dụng phương tiện minh hoạ là một bức tranh lớn vẽ hình ảnh người mẹ đang ôm con vào lòng và quạt cho con ngủ, bức tranh này có thể treo trước lớp suốt từ đầu cho đến kết thúc hoạt động đọc diễn cảm cho trẻ nghe và dạy trẻ đọc diễn cảm bài thơ.
  • 47. 41 2.2.2. Hƣớng dẫn trẻ tìm hiểu tác phẩm thông qua hoạt động đọc diễn cảm Trong tiến trình bài dạy, sau thao tác cô đọc diễn cảm tác phẩm cho trẻ nghe là thao tác đàm thoại với trẻ nhằm giúp trẻ hiểu nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. Nói như vậy thì yếu tố trọng tâm để đạt được mục tiêu này là hệ thống câu hỏi của cô giáo khơi gợi cho trẻ từ tên tác phẩm, tên tác giả, nhân vật tham gia vào tác phẩm cho đến các tình tiết, sự kiện chính và nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. Nhưng nếu chỉ phụ thuộc vào hệ thống câu hỏi để mong trẻ hiểu và yêu thích bài thơ, câu chuyện sẽ có phần cứng nhắc và khiên cưỡng. Chính việc đọc diễn cảm, chuyển tải một cách nghệ thuật tác phẩm đến trẻ cũng đã tác động mạnh mẽ đến khả năng hiểu và cảm nhận của trẻ. Chính vì vậy, chúng tôi muốn nhấn mạnh đến biện pháp hướng dẫn trẻ tìm hiểu tác phẩm thông qua hoạt động đọc diễn cảm. Khi đọc diễn cảm cho trẻ nghe, cô giáo cần thể hiện đúng giọng điệu cơ bản, toàn bộ ngữ điệu phong phú, sinh động, kết hợp nét mặt, ánh mắt, điệu bộ, cử chỉ hoặc các phương tiện hỗ trợ biểu cảm như tranh ảnh, rối, mô hình… Chính sự thể hiện đó sẽ gây ấn tượng đối với trẻ, khơi gợi những hiểu biết cơ bản về nội dung, ý nghĩa của tác phẩm. Và nếu quá trình đọc diễn cảm của cô trọn vẹn, cô sẽ làm cho trẻ hứng thú với thế giới của tác phẩm. Khi đó, những câu hỏi trò chuyện với trẻ để giảng giải nội dung (vốn được sử dụng khá nhiều) sẽ giảm bớt về số lượng để tăng cường về chất lượng. Ví dụ: Đối với bài thơ Mười quả trứng của Phạm Hổ, khi đọc diễn cảm (kết hợp với các phương tiện hỗ trợ biểu cảm khác), bằng giọng đọc nhí nhảnh, vui tươi, nhịp điệu nhanh, cường độ giọng vang, giáo viên đã có thể giúp trẻ hình dung được hình ảnh của những con vật nuôi rất ngộ nghĩnh, xinh xắn, đáng yêu. Mười quả trứng tròn Mẹ gà ấp ủ Mười chú gà con Hôm nay ra đủ Lòng trắng, lòng đỏ, Thành mỏ, thành chân Cái mỏ tí hon